Giáo án lịch sử địa phương Quảng Nam lớp 12

Giáo án lịch sử địa phương Quảng Nam lớp 12 được soạn dưới dạng file word gồm 9 trang. Giáo án rất hay các bạn tham khảo để ôn tập cho môn Lịch sử. Các bạn xem và tải về ở dưới. Chúc các bạn ôn tập vui vẻ.

Thông tin:
9 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giáo án lịch sử địa phương Quảng Nam lớp 12

Giáo án lịch sử địa phương Quảng Nam lớp 12 được soạn dưới dạng file word gồm 9 trang. Giáo án rất hay các bạn tham khảo để ôn tập cho môn Lịch sử. Các bạn xem và tải về ở dưới. Chúc các bạn ôn tập vui vẻ.

390 195 lượt tải Tải xuống
Ngày soạn: / /
LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG.
Tiết 46, 47 : VÀI NÉT VỀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CÁCH MẠNG CỦA
QUÂN DÂN QUẢNG NAM TỪ 1930 ĐẾN 1975
I./Mục tiêu : Học xong tiết học, HS :
1.Về kiến thức:
+ Vị trí địa lí tỉnh Quảng Nam
+ Nhận thức một cách khái quát về phong trào đấu tranh của quân và dân Quảng Nam từ 1930-
1975 chống TD Pháp và đế quốc Mĩ, góp phần chung vào quá trình cách mạng của dân tộc.
2.Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng ôn tập, kĩ năng sưu tầm, liên hệ lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương.
Góp phần rèn luyện kĩ năng nhận thưc lịch sử qua bản đồ, tranh ảnh.
3. Thái độ:
Bồi dưỡng tình yêu quê hương, tự hào về địa phương Quảng nam
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp, tự học; biết liên hệ lịch sử dân tộc và lịch sử địa
phương.
-Năng lực chuyên biệt:
Thực hành bộ môn lịch sử, sưu tầm tranh ảnh khai thác và sử dụng kênh hình có liên quan đến
bài học.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
+ Phương pháp so sánh, phân tích rút ra nhận xét, đánh giá; đàm thoại; hoạt động nhóm
+ Kĩ thuật thông tin phản hồi trong quá trình dạy học; Kĩ thuật chia sẽ nhóm,giao nhiệm vụ…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Lược đồ tỉnh Quảng Nam
Tranh ảnh về phong trào đấu tranh của quân dân Quảng Nam 1930-1975
Tivi, máy chiếu phục vụ dạy học.
IV. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
*Giáo viên: Lược đồ tranh ảnh, phiếu học tập
*Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, đồ duy về phân lịch sử Việt Nam 1930-1975 phân
lịch sử Quảng Nam 1930-1975.
V. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY-HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra các nhóm chuẩn bị sơ đồ tư duy
2.Hoạt động tạo tình huống xuất phát:
*Mục đích: Sự ra đời của danh xưng Quảng Nam, tỉnh có bề dày về truyền thống dân tộc.
*Phương thức tiến hành:
+ Danh xưng Quảng Nam có từ khi nào? Nghĩa là gì?
+ Gv cho học sinh xem lược đồ tỉnh Quảng Nam
+ GV giới Quảng Nam nổi tiếng vùng đất “Ngũ phụng tề phi”; quê hương của những danh
nhân tài hoa lỗi lạc Phạm Phú Thứ (1821 - 1882), Hoàng Diệu (1828 - 1882), Trần Văn
(1839 - 1885), Nguyễn Duy Hiệu (1847 - 1887), Nguyễn Thành (1863 - 1911), Trần Cao Vân
(1866 - 1916), Trần Quý Cáp (1870 - 1908), Phan Châu Trinh (1872 - 1926), Huỳnh Thúc
Kháng (1876 - 1947)
Để tìm hiểu lịch sử đấu tranh của quân dân Quảng Nam từ khi Đảng 1930 đến năm 1975,
chúng ta đi vào tìm hiểu chuyên đlịch sử địa phương: VÀI NÉT VỀ PHONG TRÀO ĐẤU
TRANH CÁCH MẠNG CỦA QUÂN DÂN QUẢNG NAM TỪ 1930 ĐẾN 1975.
3. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
Hoạt động của GV và Học sinh
Dự kiến sản phẩm
Hoạt động 1: Tìm hiểu về vị trị địa lí, hành chính tỉnh
Quảng nam?
I. lược về địa lí, hành chính
tỉnh Quảng Nam
*Mục tiêu: Học sinh nắm được vị trí địa lí, hành chính của
tỉnh Quảng Nam.
*Phương thức tiến hành:
GV: mời đại diện nhóm 1 thông báo kết quả tìm hiểu vị trí địa
, hành chính của tỉnh Quảng Nam
HS: trả lời
+ Là tỉnh vên biến miền Trung: phía Đông giáp biển Đông với
đường biển dài 125 km; phía Tây giáp với nước cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào với đường biến giới dài 142 km; phía Nam
giáp tỉnh Quãng Ngãi, Kon Tum, phái Bắc giáp thành phố Đà
Nẵng tỉnh thừa Thiên Huế, chiều ngang từ biên giới Việt
Lào đến biển nơi rộng nhất là 134 km, nơi hẹp nhất chỉ có 112
km.
+ Từ 1833-1945 tỉnh lỵ đóng tại La Qua (Vĩnh Điện), Từ
1997 tỉnh lỵ đóng tại Tam kì.
+ Diện tích : 1.040.514 ha ( Chiếm 3,25 % diện tích cả nước)
+ Địa hình toàn tỉnh phức tạp, thể chia làm 4 dạng chính (
Núi cao, đồi núi thấp, đồng bắng dọc ven biển, dạng đồi
phân bố rải rác giữa vùng núi và đồng bằng)
+Ngày 06.11.1996 họp thứ 10 Quốc hội khóa IX đã phê
chuẩn tách tỉnh Quảng Nam Đà nẵng thành 2 đơn vị hành
chính: Thành phố Đà Nẵng và Quảng Nam 2 thị xã (nay là
2 thành phố) Hội An, Tam 12 Huyện (hiện nay 14
huyện)
Các nhóm khác nhận xét bổ sung
GV: Nhận xét, bổ sung, chốt y
(GV có thể dùng trình chiếu để minh họa thêm)
Chuyển y : Từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, Đảng bộ
tỉnh Quảng Nam đã lãnh đạo quân dân Quảng Nam đấu tranh
ntn, chúng ta đi và tìm hiểu
II. Phong trào cách mạng Quảng Nam trong kháng chiến
chống thực dân Pháp (1930 – 1954):
1.Phong trào cách mạng Quảng Nam từ 1930-1935:
GV yêu cầu Nhóm 2 báo cáo về sự chuẩn bị của nhóm
GV nhận xét.
GV đặt vấn đề: Từ năm 1925 đến trước 1930 Việt Nam
những tổ chức chính trị nào hoạt động mạnh mẽ?
HS: Hội VNCMTN, Tân Việt
Vậy tại Quảng Nam như thế nào?
+ Những năm 1925-1929, tình hình chính trị trong nước
những chuyển biến mới, phong trào yêu nước dân chủ phát
triển lên đến đỉnh cao. Tại Quảng Nam, 10.1927 chi bộ Hội
VNCMTN được thành lập tại nhà Đức An (Số 129, đường
Trần Phú Hội An) do Phan Thêm (tức Cao Hồng Lãnh) làm bí
thư.
tỉnh ta, 12.1926 một tổ chức Tân Việt đầu tiên được
thành lập do Bùi Châu (người Tĩnh vào làm việc Bưu
Điện Đà Nẵng, làm bí thư).
Ngày 06.11.1996 họp khóa 10
Quốc hội khóa IX đã phê chuẩn
tách tỉnh Quảng Nam Đà nẵng
thành 2 đơn vị hành chính:
Thành phố Đà Nẵng Quảng
Nam 2 thị xã (nay 2 thành
phố) Hội An, Tam 12
Huyện (hiện nay là 14 huyện)
II. Phong trào cách mạng
Quảng Nam trong kháng chiến
chống thực dân Pháp (1930
1954):
1.Phong trào cách mạng
Quảng Nam từ 1930-1935:
+10.1927 chi bộ Hội VNCMTN
được thành lập tại nhà Đức An
(Số 129, đường Trần Phú Hội
An) do Phan Thêm (tức Cao
Hồng Lãnh) làm bí thư.
*Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt
Nam tỉnh Quảng Nam được
thành lập:
+ Ngày 28.03.1930 Đảng bộ
Quảng Nam được thành lập
đánh dấu bước phát triển nhảy
vọt về chất.
Cuối năm 1929 xuất hiện những chi bộ cộng sản do phái tả
trong đảng Tân Việt tổ chức.
Sự xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản
GV: Hãy kể tên 3 tổ chức cộng sản?
HS: Đông Dương công sản Đảng (6.1929), An Nam Cộng
sản Đảng (8.1929) (ở Trung kì), Đông Dương Cộng sản
Liên đoàn (9.1929)
Sự ra đời của các tổ chức cộng sản tác dụng to lớn, góp
phần kích thích phong trào quần chúng lên một giai đoạn mới.
*Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Quảng Nam được
thành lập:
+ Ngày 28.03.1930 Đảng bộ Quảng Nam được thành lập
đánh dấu bước phát triển nhảy vọt về chất.
BCH lâm thời gồm Phan văn Định, Phạm Thâm, Nguyễn
Thái ( Phan Văn Định làm Bí thư).
*Phong trào cách mạng 1930 1935 1936 1939: GV
tham khảo tư liệu
Đến cuối năm 1930 toàn tỉnh 70 đảng viên, xây dựng
nhiều công Hội đỏ, nông hội đỏ, Cứu tế đỏ…cùng với nhân
dân cả nước làm nên phong trào cách mạng 1930-1935,
1936-1939.
Hoạt động 2: Phong trào cách mạng Quảng Nam từ 1936-
1939:
Bằng phương pháp thuyết trình GV
GV khơi lại cho học sinh nhớ lại đấu tranh của CMVN 1936 -
19390: Mít ting, biểu tình: Phong trào Đông Dương Đại hội.
phong trào đón đa và Brêvie, đấu tranh trên lĩnh vự sách
báo, đấu tranh Nghị trường.
Hoạt động 3: Tìm hiểu phong trào cách mạng Quảng Nam
từ 1939-1945:
Mục tiêu: HS nắm được quân dân Quảng Nam đã sự
chuẩn bị trực tiếp cách mạng tháng Tám.
Quảng Nam là 1 trong 4 tỉnh giành chính quyền sớm .
Phương thức tiến hành:
Đại diện nhóm 2 trình bày
Được Nghị quyết trung ương 8 soi sáng được Xứ ủy trực
tiếp chỉ đạo, Đảng bộ Quảng Nam đề ra nhiệm vụ mới Cụ
thể:
+ Xây dựng lực lượng vũ trang: thành lập các đơn vị tự vệ (
Tính đến 5.1945 toàn tỉnh 3000 đội viên tự vệ) nhằm ủng
hộ bảo vệ các cuộc đấu tranh, mít tinh, biểu tình, bảo vệ
các cơ quan cách mạng … chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang.
Ngày 04.5.1945 đội du kích Vũ ng được thành lập, gồm
30 đồng chí, do đồng chí Nguyễn Ngọc Tân làm đội trưởng.
- Tại nhà Bà Trơn ấp 1, xã Xuân Quang, Phủ Tam ( nay
là xã Tam Quang, Huyện Núi Thành)
Khi thành lập lực lượng mang tên đội du kích Hùng
(nghĩa là trang, hùng mạnh) với số lượng gồm 30 đồng
chí, do đồng chí Nguyễn ngọc Tân làm đội trưởng, đồng chí
Bùi Xuân Hồng làm đội phó.
- Tư tưởng chỉ đạo của Tỉnh ủy khi thành lập đội:
Đến cuối năm 1930 toàn tỉnh
70 đảng viên, xây dựng nhiều
công Hội đỏ, nông hội đỏ, Cứu
tế đỏ…cùng với nhân dân cả
nước làm nên phong trào cách
mạng 1930-1935, 1936-1939.
2. Phong trào cách mạng
Quảng Nam từ 1936-1939:
(HS tự tìm hiểu)
3.Phong trào cách mạng
Quảng Nam từ 1939-1945:
+ Xây dựng các Hội cứu quốc
+ Xây dựng lực lượng
trang:
- Thành lập các đơn vị tự vệ
- Ngày 04.5.1945 đội du kích Vũ
Hùng được thành lập, gồm 30
đồng chí, do đồng c Nguyễn
Ngọc Tân làm đội trưởng.
Đảng bộ giải quyết đúng đắn vấn đề xây dựng lực lượng
chính trị ( các Hội cứu quốc) làm nền tảng để xây dựng lực
lượng trang. Sra đời của đội du kích ng bước
tiến tính qui luật của học thuyết Mác nin về việc sử
dụng bạo lực cách mạng trong đấu tranh giành chính quyền;
sự kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh trang. Chú
trọng công tác đảng, thương xuyên chăm lo công tác chính trị
cho các đội viên. Chính sự chỉ đạo đúng đắn của Tỉnh ủy,
(Trong 30 đội viên du kích Hùng 1 đồng chí trở thành
tướng lĩnh trong quân đội, đó đồng chí Lương Soạn, Thiếu
Tướng Tư lệnh Bộ đội bảo vệ Lăng Chủ Tịc Hồ Chí Minh)
+ Xây dựng căn cứ địa cách mạng: Từ Phú Nham (Duy
Xuyên) qua Ba Nghi đến Trung Phước, đến Bến Giằng.
+ Đang họp tại Khương Mỹ, Tam Xuân (Tam kì)1 5.8 Tỉnh
ủy Quảng Nam nhận được tin phát xít Nhật đầu hàng đồng
minh, chưa nhận được lệnh khởi nghã của Trung ương,
nhưng qua phân tích tình hình thực tế chỉ thị “Nhật Pháp
bắn nhau hành động của chúng ta” Tỉnh ủy Quảng Nam
quyết đinh chuyến các Ủy Ban Việt Minh y ban vận động
cứu quốc thành Ủy ban bạo động (Gồm các đồng chí: Trần
văn Quế, Võ Toàn…) Hội nghị quyết định:
- Tổng phát động biểu tình chính trị trong các ngày 16 đến
21.8 để tập dượt quần chúng. Khuya ngày 21 sẽ khởi
nghĩa theo hình thái Phủ, Huyện tiến hành trước sau đó
giành chính quyến ở tỉnh lỵ.
- Tận dụng số tự vệ đã tổ chức sẵn, xúc tiến tổ chức thêm
các lực lương nòng cốt, tích cực vận động binh lính địch
đi theo lực lượng khởi nghã hoặc giữ thái độ trung lập
với lực lượng khỡi nghĩa. Tranh thủ hoặc trung lập các
đảng phái khác.
GV: Trình bày diễn biến
+ Ngày 17.8 lệnh khởi nghĩa được cấp tộc chuyến đi các
Huyện:
- 3 giờ sáng ngày 18.8 lực lượng khởi nghĩa Hội An lên
đến 5000 người (trong đó lực lượng tự vệ gần 1000
đội viên) tiến thẳng đánh chiếm đồn Bảo an thu được
125 súng, sau đó đánh chiếm nhà lao, kho bạc, sở mật
thám, tòa tỉnh trưởng…,Hội An khởi nghĩa đến 7 giờ
sáng thì giành thắng lợi, .
- Tin khởi nghĩa Hội an thắng lợi cổ cho nhân dân các
Huyện giành chính quyền.
Quảng Nam là 1 trong 4 tỉnh giành chính quyền sớm.
Các nhóm khác lắng nghe – bổ sung
GV nhận xét bổ sung
Hoạt động 4: Tìm hiểu phong trào cách mạng Quảng Nam
1945-1954:
*Mục tiêu: HS nắm được phong trào đấu tranh của quân dân
Quảng Nam 1945-1954, góp phần cùng quân dân cả nước
đánh bại TD Pháp xâm lược.
*Phương thức tiến hành:
GV mời đại diện nhóm 4 trình bày:
+ Phong trào “Tuần lễ vàng” “tuần lễ đồng”: Quảng Nam
+Xây dựng căn cứ địa cách
mạng: Từ P Nham (Duy
Xuyên) qua Ba Nghi đến Trung
Phước (Quế Sơn) , đến Bến
Giằng (Phước Sơn)
Cùng với sự chuẩn bị chu đáo,
sự vận dụng linh hoạt đường lối
của Đảng vào thực tiễn, Quảng
Nam 1 trong 4 tỉnh giành
chính quyến sớm trong cách
mạng tháng Tám(18.8.1945)
4. Phong trào cách mạng
Quảng Nam 1945-1954:
* Phong trào “Tuần lễ vàng”
“tuần lễ đồng”: Quảng Nam
Đà Nẵng chỉ trong thời gian
ngắn đóng được 20kg vàng (cả
nước 270 kg vàng) hàng tấn
đồng vào quĩ độc lập.
Đà Nẵng chỉ trong thời gian ngắn đóng được 20kg vàng (cả
nước 270 kg vàng) hàng tấn đồng vào quĩ độc lập. Mọi
người khuyên nhau:
Một nồi đồng đúc 10 viên đạn
Một viên đạn đổi mạng thằng Tây
Ai ơi có biết có hay
Đồng kia đúc đạn thằng Tây đi đời.
+Ngày 06.1 bầu cử Quốc Hội, ngày 17.2.1946 bầu Hội đồng
nhân tỉnh, đồng chí Nguyễn Thúy được bầu làm Chủ Tịch.
Làm nên 2 chiến thắng lớn:
Chiến thắng Thu Bồn (7.1949), chiến thắng Bồ Bồ
(7.1954)
+ Ngày 20 tháng 7 năm 1949 Bộ lệnh quân khi V quyết
định mở chiến dịch Thu mang tên chiến dịch Phạm Văn
Đồng nhằm phối hợp với chiến trường toàn quốc. Hướng tấn
công chính, mục tiêu then chốt cứ điểm Thu Bồn (Nằm
phía y Huyện Duy Xuyên). Đêm ngày 17.8.1949 các lực
lượng của ta bí mật tập kết, ẩn núp trong nhà dân. Như thường
lệ, sáng 18.8 địch mở cổng trung đội trưởng trinh sát Hoàng
Đại Hải 10 đồng chí xung kích cảm tử cải trang giấu lựu
đạn, súng ngắn trong giỏ mang vào đồn như người đi làm xâu.
16 giờ 30 dân ytrong đồn làm xâu lần lượt ra về quân ta được
lệnh nổ súng. Sau 10 phút phối hợp chiến đấu giữa bên trong
và bên ngoài ta tiêu diệt ngọn cứ điểm Thu Bồn
Kết quả : Diệt tại chỗ 8 tên, bắt sống 90 tên trong đó 68
lính lê dương, thu nhiều vũ khí hiện đại.
+ Phối hợp chặt chẽ với chiến trường chung, phát huy sức
mạnh tổng hợp của quân dân toàn tỉnh góp phần đánh bại
thực dân Pháp trong chiến cục Đông Xuân 1953-1954. Với
phương châm chỉ đạo của Tỉnh y Quảng Nam: “Đánh nhỏ ăn
chắc” “du kích chiến chính” nhằm tiêu hao sinh lực địch,
mở rộng căn cứ.
Tiêu biểu: Chiến thắng Câu Lâu (Điện Bàn) Non Trược (Duy
Xuyên), Hội An…Đặc biệt là chiến thắng Bồ Bồ
HS: Trình bày diễn biến chiến thắng Bồ Bồ:
*Chiến thắng Bồ Bồ diến ra trong thời gian:
+ Lần thứ nhất: ngày 08 tháng 6 năm 1954
+ Lần thứ hai: ngày 19 tháng 7 năm 1954
*Diễn biến:
( Xem phụ lục)
*Ý nghĩa:
+ Chiến thắng Bồ Bồ thể hiện tinh thần mưu trí, dũng cảm
của cán bộ chiến sĩ các đơn vị tham gia trận đánh.
+ Với chiến thắng Bồ Bồ lần thứ 2 thể hiện tinh thần đoàn
kết, hợp đồng tác chiến của tập thể lực lượng trang nhân
dân tỉnh Quảng nam.
Với chiến thắng BBồ oanh liệt đẩy quân Pháp ngụy
quân taị Quảng nam suy yếu một cách nhanh chóng, ngày 20
tháng 7 năm 1954 Hiệp định Giơ ner được kết, thực
dân Pháp công nhận độc lập thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
của nhân dân Việt nam.
Các nhóm khác nhận xét, góp y
* Ngày 06.1 bầu cử Quốc Hội,
ngày 17.2.1946 bầu hội đông
nhân tỉnh, đồng chí Nguyễn
Thúy được bầu làm Chủ Tịch.
* Các chiến thắng tiêu biểu:
- Chiến thắng Thu Bồn
(18/9/1949)
- Chiến thắng Bồ Bồ (19/7/1954)
*Ý nghĩa:
Với chiến thắng Bồ Bồ oanh
liệt đẩy quân Pháp ngụy
quân taị Quảng nam suy yếu
một cách nhanh chóng, ngày 20
tháng 7 năm 1954 Hiệp định
Giơ ner được kết, thực
dân Pháp công nhận độc lập
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của nhân dân Việt nam.
GV chốt nhận xét chốt lại nội dung
*Thành tích trong chống Pháp:
+Loại khỏi vòng chiến đấu: 35.742 tên địch trong đó 01
quan năm, 6 quan tư và 20 quan ba.
Thu 7.500 súng các loại, 4 khẩu pháo 105 94 mm, 20 súng
cối, 56 trọng liên, 17 xe quân sự, 72 tấn đạn.
Phá hủy 15 đầu máy, 334 xe cơ giới, 20 ca nô, bắn rơi 18 y
bay.
4. Hoạt động luyện tập:
*Mục tiêu: Nhằm củng cổ và hệ thống lại kiến thức của HS trong lịch sử dân tộc và lịch sử cách
mạng Quảng Nam (1930 – 1954)
*Phương thức tiến hành:
- GV sử dụng sơ đồ tư duy của HS và băng thời gian để chia các giai đoạn đấu tranh, những sự
kiện tiêu biểu trong đấu tranh cách mạng của quân dân Quảng Nam.
- Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm hoặc ô chữ để củng cố kiến thức.
5. Dặn dò:
GV giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh
Nhóm 1, 2: Tìm hiểu cuộc đấu tranh Hà Lam – Chợ Được (9.1954)
Nhóm 4,5: Tìm hiểu chiến thắng Núi Thành (5.1965)
Tiết 47
III. Phong trào cách mạng ở Quảng Nam 1954-1975:
III. Phong trào ch mạng
GV: Sử dung băng thời gian
HS: Xác định lại các loại hình chiến lược chiến tranh
áp dụng tại Miền Nam Việt Nam.
a. Thi hành hiệp định Giơ ner vơ, giữ gìn lực lượng:
*Giáo viên khái quát lại: Đấu tranh đòi thi hành hiệp định Giơ
ner- Vơ, giữ gìn lực lượng cách mạng của nước ta.
* Sau đó nêu những sự kiện tiêu:
+Phía ta: Ta nghiêm chỉnh thi hành hiệp định Giơ ner vơ.
Ngày 30 tháng 8 năm 1954 các đơn vị bộ đội một ít cán
bộ học sinh tập kết về An Tân (Tam kì, nay thuộc huyện Núi
Thành) để vào sông Vệ tập kêt.
*Địch: Diệm bọn phản động đặc biệt bon Quốc Dân
Đảng cấu kết nhau thực hiện tiếp quản vùng tự do, thành lập
chính quyền cơ sở.
- Đich tổ chức mit tinh nói xấu Đảng, xe cờ, ly khai Đảng
- Thực hiện chủ trương Thà giết nhầm hơn bỏ sót”. Thực
hiện chính sách “Tố cộng” “diệt cộng”
Chúng gây ra các vụ:
+ Vụ đấu tranh Hà Lam – Chợ được (9.1954)
tranh giành quyền lực trả thù những người cộng sản
ngày 21.1.1955 bọn Quốc Dân Đảng ở Duy Xuyên cấu kết với
tay chân Diệm nhà lao Hội An bắt 38 đồng chí cán bộ, đảng
viên của ta đưa đến đập nước Duy Trinh để giết hại. Chúng
bịp mắt, lấy đá đập vỡ đầu, cắt mũi, cắt tai xâu thành chuỗi từ
3 đến 4 người, bỏ vào bao tải rồi buộc đá ném xuống đập để
phi tang tội ác.
->Chung vi phạm trắng trợn Hiệp định Giơ ner vơ.
Tỉnh ủy Quảng Nam chủ trương xây dựng căn cứ miền núi,
kết hợp với vũ trang tự vệ.
+ Thực hiện Nghị Quyết 15 củaBCH Trung ương Đảng.
Tháng 6. 1959 Tỉnh ủy Quảng nam triển khai Nghị Quyết 15.
*Tiêu biểu: Khởi Nghĩa Làng Ông Tía Phước Sơn (
13.3.1960) đây cuộc nổi dậy trang đầu tiên tỉnh
Quảng Nam.
Ngoài ra phong trào diệt trừ ác ôn, tấn công đồn địch.
Đến cuối m 1960, các đồn địch đóng vùng trung du, vùng
cao ở miền núi Quảng Nam đều bị ta tiêu diệt.
b. Chiến đấu chống chiến tranh đặc biệt của Mĩ:
Từ giữa năm 1961 chúng thực hiện Kế hoạch Staylay Stay
lo, tổ chức hành quân càng quét, dồn dân lập ấp chiến lược,
tính đến năm 1962 chúng lập 200 ấp tập trung 400 ngàn
dân trong ấp.
+Chủ trương của Liên Khu V, Đảng Ủy Quảng Nam: Đối
với miền núi đấu tranh trang chủ yếu, vùng đồng bằng
đấu tranh chính trị kết hợp đấu tranh vũ trang, vùng đo thị đấu
tranh chính trị là chủ yếu”
*Chính trị: Phong trào chống bình đinh., phong trào đấu tranh
của đồng bào Phật giáo.
*Quân sự: Đánh bại cuôc hành quân Lam Sơn 7, Lam Sơn 8
vào Huyện Đông Giang, Nam Giang, y Giang trong vòng
62 ngày, diệt và làm bị thương 420 tên, bắn rơi 5 máy bay
Quảng Nam 1954-1975:
a. Thi hành hiệp định Giơ ner
vơ, giữ gìn lực lượng:
*Mĩ Diệm trắng trợn vi phạm
Hiệp định:
+ Vụ đấu tranh Lam
Chợ được (9.1954)
+ Vụ thảm sát 38 chiến cách
mạng Duy Trinh huyện Duy
Xuyên
+ Thà giết nhầm hơn bỏ sót”.
Thực hiện chính sách Tố
cộng” “diệt cộng”
*Tỉnh ủy Quảng Nam chủ
trương xây dựng căn cứ
miền núi, kết hợp với vũ trang
tự vệ.
+ Thực hiện Nghị Quyết 15
củaBCH Trung ương Đảng.
Tháng 6. 1959 Tỉnh y Quảng
nam triển khai Nghị Quyết 15.
b. Chiến đấu chống chiến lược
chiến tranh đặc biệt của Mĩ:
+Chủ trương của Liên Khu V,
Đảng Ủy Quảng Nam: “ Đối với
miền núi đấu tranh trang
chủ yếu, vùng đồng bằng đấu
tranh chính trị kết hợp đấu tranh
trang, vùng đo thị đấu tranh
chính trị là chủ yếu”
*Chính trị: Phong trào chống
bình đinh., phong trào đấu tranh
của đồng bào Phật giáo.
*Quân sự: Đánh bại cuôc hành
quân Lam Sơn 7, Lam Sơn 8
vào Huyện Đông Giang, Nam
Giang, y Giang trong vòng
Đánh bại “chiến dịch Bình Châu” từ tháng 7 đến tháng
12.1963 vào 10 giải phóng 10 xã giáp với 3 huyện Tiên
Phước, Thăng Bình, Tam kì.
c. Chiến đấu chống chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ:
GV: Em hãy nêu những chiến thắng tiêu biểu của quân dân
Miền Nam chống chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ.
Gv: Dẫn dắt vào chiến thắng lớn của quân dân Quảng Nam
+ 8.2.1965 Mĩ đưa một Tiểu đoàn tên lửa Hawk của thủy quân
lục chiến vào Đà Nẵng, mở đầu cho quá trình đổ quân viễn
chinh Mĩ ào ạt vào Miền Nam.
+ Tháng 5.1965 Ban Thường Vụ Tỉnh y họp khẳng định
quyết tâm: “Chưa giải phóng miền Nam thì còn đánh, chiến
rtanh cũng đánh, đối tượng nào cũng đánh, đông bao
nhiêu cũng đánh....”
Bộ lệnh Quân khu V phát động phong trào thi đua
“Quyết tâm đánh thắng giặc xâm lược” “Tìm
đánh, tìm ngụy diệt” “Trả thù giặc đánh phá Miền
Bắc ruột thịt”
+ 7.5.1965 Mĩ đổ bộ vào Núi Thành
+ Đông Giang, Tây Giang Nam Giang bị rải chất độc hóa
học, nhiều nhất là vào năm 1966.
+ Khi vào Quảng Nam lực lượng viễn chinh Mĩ, chư hầu
gây ra những vụ thảm sát: Vụ thảm sát Sơn Mĩ ( Quảng Ngãi),
Cây Da (Điện Bàn) Bình Dương (Thăng Bình), Duy
Xuyên....
+ Chiến thắng Mùa khô 1965-1966: Đánh bại cuộc càn quét
của địch vào vùng B của Huyện Đại Lộc (từ ngày 28.1 đến
25.2.1966), Tiên Phước, Tam Kì, Thăng Bình...
+ Mùa khô 1966-1967: Đánh bại chiến dịch Mitxixipi vào
vùng Điện Bàn, A,B Đại Lộc, y Duy Xun, Đông Hòa
Vang...
14.7.1967 ta tấn công vào thị Hội An, giải phóng 1000
chính trị
* Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968:
Quyết tâm: “ Thiệu – Kì không đổ, không giỗ, không Tết”
Tại QuảngNam, 9 giờ sáng, ngày 30.01.1968 được lệnh tổng
tiến công.
- Tại Thăng Bình, quân ta đánh vào thị trấn Hà Lam và một số
mục tiêu khác của địch , hỗ trợ cho 10.000 quần chúng khởi
nghĩa nông thôn kéo về chiếm quận lỵ. Địch khủng boos đàn
áp đẫm máu nhưng gần 1000 quần chúng đã trụ lại quận lỵ
cho đến ngày 31. (Do giờ G thay đổi)
- Tại Tam kì, 3 giờ 55 phút ngày 1.02 quân ta tấn công vào trụ
sở chỉ huy Trung đoàn 6, đoàn 2 ngụy, gây cho địch thiệt
hại nặng. Tiểu đoàn 70 Quảng Nam sau những phút chiến
đấu gay quyết liệt đã cắm cờ Núi Thành anh dãng diệt
Mĩ” trên nóc tòa tỉnh đường ngụy quyền. Nhìn chung các
cánh quân đều bị chặn lại ngoại ô không vào thị xã, nên
không phối hợp được với các lực lượng nổi dậy bên trong.
( Do giờ G thay đổi nên lực lượng quân sự chính trị nhiều
nơi không phối hợp chặt chẽ được, địch phát hiện, mất yếu tố
62 ngày, diệt làm bị thương
420 tên, bắn rơi 5 máy bay
Đánh bại “chiến dịch Bình
Châu” từ tháng 7 đến tháng
12.1963 vào 10 giải phóng
10 giáp với 3 huyện Tiên
Phước, Thăng Bình, Tam kì.
c. Chiến đấu chống chiến lược
chiến tranh cục bộ của Mĩ:
*Chủ trương:
+ Tháng 5.1965 Ban Thường
Vụ Tỉnh y họp khẳng định
quyết tâm: “Chưa giải phóng
miền Nam thì còn đánh, chiến
tranh cũng đánh, đối tượng
nào cũng đánh, đông bao
nhiêu cũng đánh....”
Bộ lệnh Quân khu V phát
động phong trào thi đua
“Quyết tâm đánh thắng giặc
xâm lược” “Tìm mà
đánh, tìm ngụy diệt” “Trả
thù giặc đánh phá Miền
Bắc ruột thịt”
Phương pháp: 2 chân, 3 mũi
giáp công” (Chính trị -
trang; Đồng bằng, miền núi, đô
thị)
*Những chiến thắng tiêu biểu:
- Chiến Thắng Núi Thành
(Diễn biến, ý nghĩa )
- Chiến thắng 2 mùa khô 1965-
1966, 1966-1967.
- Tổng tiến công nổi dậy Tết
Mậu thân năm 1968.
Ý nghĩa: Đã tiêu diệt một bộ
phận quan trọng của địch, giành
những thắng lới ý nghĩa lịch
sử, góp phần đánh bại những cố
gắng cao nhất cảu trong
chiến tranh xâm lược Việt Nam,
buộc chung tuyên bố “phi
hóa chiến tranh” .
bất ngờ, nên nhiều nơi không đạt được mục tiêu chịu nhiều
tổn thất.
d. Quân dân Quảng Nam đánh bại chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh” của đế quốc thực hiện hiện quyết
tâm của Trung ương Đảng, giải phong quê hương góp
phần giải phong hoàn toàn Miền Nam:
*Đấu tranh chính trị: - Những người mẹ anh hùng : Mẹ T
Thị Kết (Tam Kì) cùng chị em phụ nữ nằm ngăn 25 xe tăng
địch cày ủi hoa màu, bảo vệ 5 hầm mật, Mẹ Việt Nam Anh
hùng Nguyễn Thị Thứ ( 9 người con, 1 con rể, 2 cháu
ngoại liệt sĩ, bản thân mẹ gia đình sở trung kiên
của cách mạng)
Phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên “Nói cho đồng
bào tôi nghe” Hát cho đồng bào tôi nghe” “Nghe đồng bào tôi
nói”, đt của đồng bào Phật giáo
*Mặt trận quân sự: - Sự tái chiếm của địch
- Sự giằng co giữa ta và địch. Tiến công chiến lược
1972
-Tổng tiến công chiến lược 1972
- Chiến thăng Tiên Phước (11 đến 17/3/1973)
- Từ ngày 15/3 đến 17/3 ta giải phóng các vùng đông
Thăng Bình (Bình Hải, Bình Đào, Bình Sa, Bình Triều ...)
- Đúng 10 giờ 30 phút, ngày 24/3 thị Tam được giải
phóng.
-27/3 Hà Lam được giải phong hoàn toàn
d. Quân dân Quảng Nam
đánh bại chiến lược “Việt
Nam hóa chiến tranh” của đế
quốc thực hiện hiện
quyết tâm của Trung ương
Đảng, giải phong quê hương
góp phần giải phóng hoàn
toàn Miền Nam:
* Chính trị: riêng năm 1973 ta
phát động được 110 cuộc đấu
tranh chính trị lực lượng
trang hỗ trợ với sự tham gia của
6000 lượt quần chúng, ngăn
chặn hàng trăm cuộc càn quét
của địch.
*Mặt trận quân sự:
-Tổng tiến công chiến lược
1972
- Chiến thăng Tiên Phước (11
đến 17/3/1973)
...)
- Đúng 10 giờ 30 phút, ngày
24/3 thị Tam được giải
phóng.
-27/3 Hà Lam được giải phong
hoàn toàn
4.Củng cố, dặn dò :
+ Khái quát lại mộc thời gian chính lịch sử dân tộc và lịch sử đia phương. (Bảng phụ)
+ Quảng Nam có bao nhiêu Mẹ Việt Nam anh hùng? Cho biết tên mẹ Việt nam Anh hùng tiêu
biểu nhất của tỉnh Quảng Nam và toàn quốc?
+ Hãy cho biết tỉnh kết nghĩa với tỉnh Quảng nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
+GV nhắc HS chuẩn bị cho tiết học sau (Chiến thắng Núi Thành và vụ đt Hà Lam – Chợ Được)
| 1/9

Preview text:

Ngày soạn: / /
LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG.
Tiết 46, 47 : VÀI NÉT VỀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CÁCH MẠNG CỦA
QUÂN DÂN QUẢNG NAM TỪ 1930 ĐẾN 1975
I./Mục tiêu : Học xong tiết học, HS : 1.Về kiến thức:
+ Vị trí địa lí tỉnh Quảng Nam
+ Nhận thức một cách khái quát về phong trào đấu tranh của quân và dân Quảng Nam từ 1930-
1975 chống TD Pháp và đế quốc Mĩ, góp phần chung vào quá trình cách mạng của dân tộc. 2.Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng ôn tập, kĩ năng sưu tầm, liên hệ lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương.
Góp phần rèn luyện kĩ năng nhận thưc lịch sử qua bản đồ, tranh ảnh. 3. Thái độ:
Bồi dưỡng tình yêu quê hương, tự hào về địa phương Quảng nam
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
Năng lực giao tiếp và hợp, tự học; biết liên hệ lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương.
-Năng lực chuyên biệt:
Thực hành bộ môn lịch sử, sưu tầm tranh ảnh khai thác và sử dụng kênh hình có liên quan đến bài học.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
+ Phương pháp so sánh, phân tích rút ra nhận xét, đánh giá; đàm thoại; hoạt động nhóm
+ Kĩ thuật thông tin phản hồi trong quá trình dạy học; Kĩ thuật chia sẽ nhóm,giao nhiệm vụ…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Lược đồ tỉnh Quảng Nam
Tranh ảnh về phong trào đấu tranh của quân dân Quảng Nam 1930-1975
Tivi, máy chiếu phục vụ dạy học.
IV. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
*Giáo viên: Lược đồ tranh ảnh, phiếu học tập
*Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, sơ đồ tư duy về phân kì lịch sử Việt Nam 1930-1975 và phân kì
lịch sử Quảng Nam 1930-1975.
V. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY-HỌC 1. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra các nhóm chuẩn bị sơ đồ tư duy
2.Hoạt động tạo tình huống xuất phát:
*Mục đích: Sự ra đời của danh xưng Quảng Nam, tỉnh có bề dày về truyền thống dân tộc.
*Phương thức tiến hành:
+ Danh xưng Quảng Nam có từ khi nào? Nghĩa là gì?
+ Gv cho học sinh xem lược đồ tỉnh Quảng Nam
+ GV giới Quảng Nam nổi tiếng là vùng đất “Ngũ phụng tề phi”; quê hương của những danh
nhân tài hoa lỗi lạc Phạm Phú Thứ (1821 - 1882), Hoàng Diệu (1828 - 1882), Trần Văn Dư
(1839 - 1885), Nguyễn Duy Hiệu (1847 - 1887), Nguyễn Thành (1863 - 1911), Trần Cao Vân
(1866 - 1916), Trần Quý Cáp (1870 - 1908), Phan Châu Trinh (1872 - 1926), Huỳnh Thúc Kháng (1876 - 1947)…
Để tìm hiểu lịch sử đấu tranh của quân dân Quảng Nam từ khi có Đảng 1930 đến năm 1975,
chúng ta đi vào tìm hiểu chuyên đề lịch sử địa phương: VÀI NÉT VỀ PHONG TRÀO ĐẤU
TRANH CÁCH MẠNG CỦA QUÂN DÂN QUẢNG NAM TỪ 1930 ĐẾN 1975.
3. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
Hoạt động của GV và Học sinh
Dự kiến sản phẩm
I. Sơ lược về địa lí, hành chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu về vị trị địa lí, hành chính tỉnh tỉnh Quảng Nam Quảng nam?
*Mục tiêu: Học sinh nắm được vị trí địa lí, hành chính của tỉnh Quảng Nam.
*Phương thức tiến hành:
GV: mời đại diện nhóm 1 thông báo kết quả tìm hiểu vị trí địa
lí, hành chính của tỉnh Quảng Nam HS: trả lời
Ngày 06.11.1996 kì họp khóa 10
+ Là tỉnh vên biến miền Trung: phía Đông giáp biển Đông với Quốc hội khóa IX đã phê chuẩn
đường biển dài 125 km; phía Tây giáp với nước cộng hòa dân tách tỉnh Quảng Nam – Đà nẵng
chủ nhân dân Lào với đường biến giới dài 142 km; phía Nam thành 2 đơn vị hành chính:
giáp tỉnh Quãng Ngãi, Kon Tum, phái Bắc giáp thành phố Đà Thành phố Đà Nẵng và Quảng
Nẵng và tỉnh thừa Thiên Huế, chiều ngang từ biên giới Việt – Nam có 2 thị xã (nay là 2 thành
Lào đến biển nơi rộng nhất là 134 km, nơi hẹp nhất chỉ có 112 phố) Hội An, Tam kì và 12 km.
Huyện (hiện nay là 14 huyện)
+ Từ 1833-1945 tỉnh lỵ đóng tại La Qua (Vĩnh Điện), Từ
1997 tỉnh lỵ đóng tại Tam kì.
+ Diện tích : 1.040.514 ha ( Chiếm 3,25 % diện tích cả nước)
+ Địa hình toàn tỉnh phức tạp, có thể chia làm 4 dạng chính (
Núi cao, đồi núi thấp, đồng bắng dọc ven biển, dạng gò đồi
phân bố rải rác giữa vùng núi và đồng bằng)
+Ngày 06.11.1996 kì họp thứ 10 Quốc hội khóa IX đã phê
chuẩn tách tỉnh Quảng Nam – Đà nẵng thành 2 đơn vị hành
chính: Thành phố Đà Nẵng và Quảng Nam có 2 thị xã (nay là
2 thành phố) Hội An, Tam kì và 12 Huyện (hiện nay là 14 huyện)
Các nhóm khác nhận xét bổ sung
GV: Nhận xét, bổ sung, chốt y
(GV có thể dùng trình chiếu để minh họa thêm)
Chuyển y : Từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, Đảng bộ
tỉnh Quảng Nam đã lãnh đạo quân dân Quảng Nam đấu tranh
ntn, chúng ta đi và tìm hiểu
II. Phong trào cách mạng Quảng Nam trong kháng chiến II. Phong trào cách mạng
chống thực dân Pháp (1930 – 1954):

Quảng Nam trong kháng chiến
1.Phong trào cách mạng Quảng Nam từ 1930-1935:
chống thực dân Pháp (1930 –
GV yêu cầu Nhóm 2 báo cáo về sự chuẩn bị của nhóm 1954): GV nhận xét.
1.Phong trào cách mạng
GV đặt vấn đề: Từ năm 1925 đến trước 1930 ở Việt Nam có Quảng Nam từ 1930-1935:
những tổ chức chính trị nào hoạt động mạnh mẽ?
+10.1927 chi bộ Hội VNCMTN HS: Hội VNCMTN, Tân Việt
được thành lập tại nhà Đức An
Vậy tại Quảng Nam như thế nào?
(Số 129, đường Trần Phú Hội
+ Những năm 1925-1929, tình hình chính trị trong nước có An) do Phan Thêm (tức Cao
những chuyển biến mới, phong trào yêu nước và dân chủ phát Hồng Lãnh) làm bí thư.
triển lên đến đỉnh cao. Tại Quảng Nam, 10.1927 chi bộ Hội *Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt
VNCMTN được thành lập tại nhà Đức An (Số 129, đường Nam tỉnh Quảng Nam được
Trần Phú Hội An) do Phan Thêm (tức Cao Hồng Lãnh) làm bí thành lập: thư.
+ Ngày 28.03.1930 Đảng bộ
Ở tỉnh ta, 12.1926 có một tổ chức Tân Việt đầu tiên được Quảng Nam được thành lập
thành lập do Bùi Châu (người Hà Tĩnh vào làm việc ở Bưu đánh dấu bước phát triển nhảy
Điện Đà Nẵng, làm bí thư).
vọt về chất.
Cuối năm 1929 xuất hiện những chi bộ cộng sản do phái tả Đến cuối năm 1930 toàn tỉnh có
trong đảng Tân Việt tổ chức.
70 đảng viên, xây dựng nhiều
 Sự xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản
công Hội đỏ, nông hội đỏ, Cứu
GV: Hãy kể tên 3 tổ chức cộng sản?
tế đỏ…cùng với nhân dân cả
HS: Đông Dương công sản Đảng (6.1929), An Nam Cộng nước làm nên phong trào cách
sản Đảng (8.1929) (ở Trung kì), Đông Dương Cộng sản mạng 1930-1935, 1936-1939.
Liên đoàn (9.1929)

 Sự ra đời của các tổ chức cộng sản có tác dụng to lớn, góp
phần kích thích phong trào quần chúng lên một giai đoạn mới.
*Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Quảng Nam được thành lập:
+ Ngày 28.03.1930 Đảng bộ Quảng Nam được thành lập
đánh dấu bước phát triển nhảy vọt về chất.
BCH lâm thời gồm Phan văn Định, Phạm Thâm, Nguyễn
Thái ( Phan Văn Định làm Bí thư).
*Phong trào cách mạng 1930 – 1935 và 1936 – 1939: GV tham khảo tư liệu
Đến cuối năm 1930 toàn tỉnh có 70 đảng viên, xây dựng
nhiều công Hội đỏ, nông hội đỏ, Cứu tế đỏ…cùng với nhân
dân cả nước làm nên phong trào cách mạng 1930-1935, 1936-1939.
Hoạt động 2: Phong trào cách mạng Quảng Nam từ 1936- 1939:
Bằng phương pháp thuyết trình GV
2. Phong trào cách mạng
GV khơi lại cho học sinh nhớ lại đấu tranh của CMVN 1936 - Quảng Nam từ 1936-1939:
19390: Mít ting, biểu tình: Phong trào Đông Dương Đại hội. (HS tự tìm hiểu)
phong trào đón Gô đa và Brêvie, đấu tranh trên lĩnh vự sách
báo, đấu tranh Nghị trường.
Hoạt động 3: Tìm hiểu phong trào cách mạng Quảng Nam từ 1939-1945: 3.Phong trào cách mạng
Mục tiêu: HS nắm được quân dân Quảng Nam đã có sự Quảng Nam từ 1939-1945:
chuẩn bị trực tiếp cách mạng tháng Tám.
Quảng Nam là 1 trong 4 tỉnh giành chính quyền sớm .
Phương thức tiến hành:
Đại diện nhóm 2 trình bày
Được Nghị quyết trung ương 8 soi sáng và được Xứ ủy trực
tiếp chỉ đạo, Đảng bộ Quảng Nam đề ra nhiệm vụ mới – Cụ thể:
+ Xây dựng lực lượng vũ trang: thành lập các đơn vị tự vệ ( + Xây dựng các Hội cứu quốc
Tính đến 5.1945 toàn tỉnh có 3000 đội viên tự vệ) nhằm ủng
hộ và bảo vệ các cuộc đấu tranh, mít tinh, biểu tình, bảo vệ + Xây dựng lực lượng vũ
các cơ quan cách mạng … chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. trang:
Ngày 04.5.1945 đội du kích Vũ Hùng được thành lập, gồm - Thành lập các đơn vị tự vệ
30 đồng chí, do đồng chí Nguyễn Ngọc Tân làm đội trưởng.
- Tại nhà Bà Trơn ấp 1, xã Xuân Quang, Phủ Tam Kì ( nay - Ngày 04.5.1945 đội du kích Vũ
là xã Tam Quang, Huyện Núi Thành)
Hùng được thành lập, gồm 30
Khi thành lập lực lượng mang tên đội du kích Vũ Hùng đồng chí, do đồng chí Nguyễn
(nghĩa là vũ trang, hùng mạnh) với số lượng gồm 30 đồng Ngọc Tân làm đội trưởng.
chí, do đồng chí Nguyễn ngọc Tân làm đội trưởng, đồng chí
Bùi Xuân Hồng làm đội phó.
- Tư tưởng chỉ đạo của Tỉnh ủy khi thành lập đội:
Đảng bộ giải quyết đúng đắn vấn đề xây dựng lực lượng
chính trị ( các Hội cứu quốc) làm nền tảng để xây dựng lực
lượng vũ trang. Sự ra đời của đội du kích Vũ Hùng là bước
tiến có tính qui luật của học thuyết Mác – Lê nin về việc sử
dụng bạo lực cách mạng trong đấu tranh giành chính quyền;
là sự kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Chú
trọng công tác đảng, thương xuyên chăm lo công tác chính trị
cho các đội viên. Chính sự chỉ đạo đúng đắn của Tỉnh ủy,
(Trong 30 đội viên du kích Vũ Hùng có 1 đồng chí trở thành
tướng lĩnh trong quân đội, đó là đồng chí Lương Soạn, Thiếu
Tướng Tư lệnh Bộ đội bảo vệ Lăng Chủ Tịc Hồ Chí Minh)
+ Xây dựng căn cứ địa cách mạng: Từ Phú Nham (Duy
Xuyên) qua Ba Nghi đến Trung Phước, đến Bến Giằng.
+ Đang họp tại Khương Mỹ, Tam Xuân (Tam kì)1 5.8 Tỉnh
ủy Quảng Nam nhận được tin phát xít Nhật đầu hàng đồng
minh, dù chưa nhận được lệnh khởi nghã của Trung ương, +Xây dựng căn cứ địa cách
nhưng qua phân tích tình hình thực tế và chỉ thị “Nhật – Pháp mạng: Từ Phú Nham (Duy
bắn nhau và hành động của chúng ta” Tỉnh ủy Quảng Nam Xuyên) qua Ba Nghi đến Trung
quyết đinh chuyến các Ủy Ban Việt Minh và ủy ban vận động Phước (Quế Sơn) , đến Bến
cứu quốc thành Ủy ban bạo động (Gồm các đồng chí: Trần Giằng (Phước Sơn)
văn Quế, Võ Toàn…) Hội nghị quyết định:
- Tổng phát động biểu tình chính trị trong các ngày 16 đến
21.8 để tập dượt quần chúng. Khuya ngày 21 sẽ khởi Cùng với sự chuẩn bị chu đáo,
nghĩa theo hình thái Phủ, Huyện tiến hành trước sau đó sự vận dụng linh hoạt đường lối
giành chính quyến ở tỉnh lỵ.
của Đảng vào thực tiễn, Quảng
- Tận dụng số tự vệ đã tổ chức sẵn, xúc tiến tổ chức thêm Nam là 1 trong 4 tỉnh giành
các lực lương nòng cốt, tích cực vận động binh lính địch chính quyến sớm trong cách
đi theo lực lượng khởi nghã hoặc giữ thái độ trung lập mạng tháng Tám(18.8.1945)
với lực lượng khỡi nghĩa. Tranh thủ hoặc trung lập các

đảng phái khác. GV: Trình bày diễn biến
+ Ngày 17.8 lệnh khởi nghĩa được cấp tộc chuyến đi các Huyện:
- 3 giờ sáng ngày 18.8 lực lượng khởi nghĩa Hội An lên
đến 5000 người (trong đó lực lượng tự vệ có gần 1000
đội viên) tiến thẳng đánh chiếm đồn Bảo an thu được
125 súng, sau đó đánh chiếm nhà lao, kho bạc, sở mật
thám, tòa tỉnh trưởng…,Hội An khởi nghĩa đến 7 giờ
sáng thì giành thắng lợi, .
- Tin khởi nghĩa Hội an thắng lợi cổ vũ cho nhân dân các
Huyện giành chính quyền.
Quảng Nam là 1 trong 4 tỉnh giành chính quyền sớm.
Các nhóm khác lắng nghe – bổ sung
GV nhận xét bổ sung
Hoạt động 4: Tìm hiểu phong trào cách mạng Quảng Nam 4. Phong trào cách mạng 1945-1954: Quảng Nam 1945-1954:
*Mục tiêu: HS nắm được phong trào đấu tranh của quân dân * Phong trào “Tuần lễ vàng”
Quảng Nam 1945-1954, góp phần cùng quân dân cả nước “tuần lễ đồng”: Quảng Nam –
đánh bại TD Pháp xâm lược.
Đà Nẵng chỉ trong thời gian
*Phương thức tiến hành:
ngắn đóng được 20kg vàng (cả
GV mời đại diện nhóm 4 trình bày:
nước 270 kg vàng) và hàng tấn
+ Phong trào “Tuần lễ vàng” “tuần lễ đồng”: Quảng Nam – đồng vào quĩ độc lập.
Đà Nẵng chỉ trong thời gian ngắn đóng được 20kg vàng (cả * Ngày 06.1 bầu cử Quốc Hội,
nước 270 kg vàng) và hàng tấn đồng vào quĩ độc lập. Mọi ngày 17.2.1946 bầu hội đông người khuyên nhau:
nhân tỉnh, đồng chí Nguyễn
Một nồi đồng đúc 10 viên đạn
Thúy được bầu làm Chủ Tịch.
Một viên đạn đổi mạng thằng Tây
* Các chiến thắng tiêu biểu:
Ai ơi có biết có hay - Chiến thắng Thu Bồn
Đồng kia đúc đạn thằng Tây đi đời. (18/9/1949)
+Ngày 06.1 bầu cử Quốc Hội, ngày 17.2.1946 bầu Hội đồng - Chiến thắng Bồ Bồ (19/7/1954)
nhân tỉnh, đồng chí Nguyễn Thúy được bầu làm Chủ Tịch. *Ý nghĩa:
Làm nên 2 chiến thắng lớn:
Với chiến thắng Bồ Bồ oanh
Chiến thắng Thu Bồn (7.1949), chiến thắng Bồ Bồ
liệt đẩy quân Pháp và ngụy (7.1954)
quân taị Quảng nam suy yếu
+ Ngày 20 tháng 7 năm 1949 Bộ tư lệnh quân khi V quyết một cách nhanh chóng, ngày 20
định mở chiến dịch Hè – Thu mang tên chiến dịch Phạm Văn tháng 7 năm 1954 Hiệp định
Đồng nhằm phối hợp với chiến trường toàn quốc. Hướng tấn Giơ ner vơ được kí kết, thực
công chính, mục tiêu then chốt là cứ điểm Thu Bồn (Nằm dân Pháp công nhận độc lập
phía tây Huyện Duy Xuyên). Đêm ngày 17.8.1949 các lực thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
lượng của ta bí mật tập kết, ẩn núp trong nhà dân. Như thường của nhân dân Việt nam.
lệ, sáng 18.8 địch mở cổng trung đội trưởng trinh sát Hoàng
Đại Hải và 10 đồng chí xung kích cảm tử cải trang giấu lựu
đạn, súng ngắn trong giỏ mang vào đồn như người đi làm xâu.
16 giờ 30 dân ytrong đồn làm xâu lần lượt ra về quân ta được
lệnh nổ súng. Sau 10 phút phối hợp chiến đấu giữa bên trong
và bên ngoài ta tiêu diệt ngọn cứ điểm Thu Bồn
Kết quả : Diệt tại chỗ 8 tên, bắt sống 90 tên trong đó có 68
lính lê dương, thu nhiều vũ khí hiện đại.
+ Phối hợp chặt chẽ với chiến trường chung, phát huy sức
mạnh tổng hợp của quân và dân toàn tỉnh góp phần đánh bại
thực dân Pháp trong chiến cục Đông Xuân 1953-1954. Với
phương châm chỉ đạo của Tỉnh ủy Quảng Nam: “Đánh nhỏ ăn
chắc” “du kích chiến là chính” nhằm tiêu hao sinh lực địch, mở rộng căn cứ.
Tiêu biểu: Chiến thắng Câu Lâu (Điện Bàn) Non Trược (Duy
Xuyên), Hội An…Đặc biệt là chiến thắng Bồ Bồ
HS: Trình bày diễn biến chiến thắng Bồ Bồ:
*Chiến thắng Bồ Bồ diến ra trong thời gian:
+ Lần thứ nhất: ngày 08 tháng 6 năm 1954
+ Lần thứ hai: ngày 19 tháng 7 năm 1954 *Diễn biến: ( Xem phụ lục) *Ý nghĩa:
+ Chiến thắng Bồ Bồ thể hiện tinh thần mưu trí, dũng cảm
của cán bộ chiến sĩ các đơn vị tham gia trận đánh.
+ Với chiến thắng Bồ Bồ lần thứ 2 thể hiện tinh thần đoàn
kết, hợp đồng tác chiến của tập thể lực lượng vũ trang nhân dân tỉnh Quảng nam.
Với chiến thắng Bồ Bồ oanh liệt đẩy quân Pháp và ngụy
quân taị Quảng nam suy yếu một cách nhanh chóng, ngày 20
tháng 7 năm 1954 Hiệp định Giơ ner vơ được kí kết, thực
dân Pháp công nhận độc lập thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt nam.
Các nhóm khác nhận xét, góp y
GV chốt nhận xét chốt lại nội dung
*Thành tích trong chống Pháp:
+Loại khỏi vòng chiến đấu: 35.742 tên địch trong đó có 01
quan năm, 6 quan tư và 20 quan ba.
Thu 7.500 súng các loại, 4 khẩu pháo 105 và 94 mm, 20 súng
cối, 56 trọng liên, 17 xe quân sự, 72 tấn đạn.
Phá hủy 15 đầu máy, 334 xe cơ giới, 20 ca nô, bắn rơi 18 máy bay.
4. Hoạt động luyện tập:
*Mục tiêu:
Nhằm củng cổ và hệ thống lại kiến thức của HS trong lịch sử dân tộc và lịch sử cách
mạng Quảng Nam (1930 – 1954)
*Phương thức tiến hành:
- GV sử dụng sơ đồ tư duy của HS và băng thời gian để chia các giai đoạn đấu tranh, những sự
kiện tiêu biểu trong đấu tranh cách mạng của quân dân Quảng Nam.
- Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm hoặc ô chữ để củng cố kiến thức. 5. Dặn dò:
GV giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh
Nhóm 1, 2: Tìm hiểu cuộc đấu tranh Hà Lam – Chợ Được (9.1954)
Nhóm 4,5: Tìm hiểu chiến thắng Núi Thành (5.1965) Tiết 47
III. Phong trào cách mạng ở Quảng Nam 1954-1975:
III. Phong trào cách mạng ở
GV: Sử dung băng thời gian Quảng Nam 1954-1975:
HS: Xác định lại các loại hình chiến lược chiến tranh mà Mĩ a. Thi hành hiệp định Giơ ner
áp dụng tại Miền Nam Việt Nam.
vơ, giữ gìn lực lượng:
a. Thi hành hiệp định Giơ ner vơ, giữ gìn lực lượng:
*Giáo viên khái quát lại: Đấu tranh đòi thi hành hiệp định Giơ
– ner- Vơ, giữ gìn lực lượng cách mạng của nước ta.
* Sau đó nêu những sự kiện tiêu:
+Phía ta: Ta nghiêm chỉnh thi hành hiệp định Giơ ner vơ. *Mĩ – Diệm trắng trợn vi phạm
Ngày 30 tháng 8 năm 1954 các đơn vị bộ đội và một só ít cán Hiệp định:
bộ học sinh tập kết về An Tân (Tam kì, nay thuộc huyện Núi + Vụ đấu tranh Hà Lam –
Thành) để vào sông Vệ tập kêt.
Chợ được (9.1954)
*Địch: Mĩ Diệm và bọn phản động đặc biệt là bon Quốc Dân + Vụ thảm sát 38 chiến sĩ cách
Đảng cấu kết nhau thực hiện tiếp quản vùng tự do, thành lập mạng ở Duy Trinh huyện Duy chính quyền cơ sở. Xuyên
- Đich tổ chức mit tinh nói xấu Đảng, xe cờ, ly khai Đảng
+ “ Thà giết nhầm hơn bỏ sót”.
- Thực hiện chủ trương “ Thà giết nhầm hơn bỏ sót”. Thực Thực hiện chính sách “Tố
hiện chính sách “Tố cộng” “diệt cộng” cộng” “diệt cộng” Chúng gây ra các vụ:
*Tỉnh ủy Quảng Nam chủ
+ Vụ đấu tranh Hà Lam – Chợ được (9.1954)
trương xây dựng căn cứ ở
+Để tranh giành quyền lực và trả thù những người cộng sản miền núi, kết hợp với vũ trang
ngày 21.1.1955 bọn Quốc Dân Đảng ở Duy Xuyên cấu kết với tự vệ.
tay chân Diệm ở nhà lao Hội An bắt 38 đồng chí cán bộ, đảng + Thực hiện Nghị Quyết 15
viên của ta đưa đến đập nước Duy Trinh để giết hại. Chúng củaBCH Trung ương Đảng.
bịp mắt, lấy đá đập vỡ đầu, cắt mũi, cắt tai xâu thành chuỗi từ Tháng 6. 1959 Tỉnh ủy Quảng
3 đến 4 người, bỏ vào bao tải rồi buộc đá ném xuống đập để nam triển khai Nghị Quyết 15. phi tang tội ác.
->Chung vi phạm trắng trợn Hiệp định Giơ ner vơ.
Tỉnh ủy Quảng Nam chủ trương xây dựng căn cứ ở miền núi,
kết hợp với vũ trang tự vệ.
+ Thực hiện Nghị Quyết 15 củaBCH Trung ương Đảng.
Tháng 6. 1959 Tỉnh ủy Quảng nam triển khai Nghị Quyết 15.
*Tiêu biểu: Khởi Nghĩa Làng Ông Tía ở Phước Sơn (
13.3.1960) đây là cuộc nổi dậy có vũ trang đầu tiên ở tỉnh Quảng Nam.
Ngoài ra phong trào diệt trừ ác ôn, tấn công đồn địch.
Đến cuối năm 1960, các đồn địch đóng vùng trung du, vùng b. Chiến đấu chống chiến lược
cao ở miền núi Quảng Nam đều bị ta tiêu diệt.
chiến tranh đặc biệt của Mĩ:
b. Chiến đấu chống chiến tranh đặc biệt của Mĩ:
+Chủ trương của Liên Khu V,
Từ giữa năm 1961 chúng thực hiện Kế hoạch Staylay – Stay Đảng Ủy Quảng Nam: “ Đối với
lo, tổ chức hành quân càng quét, dồn dân lập ấp chiến lược, miền núi đấu tranh vũ trang là
tính đến năm 1962 chúng lập 200 ấp và tập trung 400 ngàn chủ yếu, vùng đồng bằng đấu dân trong ấp.
tranh chính trị kết hợp đấu tranh
+Chủ trương của Liên Khu V, Đảng Ủy Quảng Nam: “ Đối vũ trang, vùng đo thị đấu tranh
với miền núi đấu tranh vũ trang là chủ yếu, vùng đồng bằng chính trị là chủ yếu”
đấu tranh chính trị kết hợp đấu tranh vũ trang, vùng đo thị đấu *Chính trị: Phong trào chống
tranh chính trị là chủ yếu”
bình đinh., phong trào đấu tranh
*Chính trị: Phong trào chống bình đinh., phong trào đấu tranh của đồng bào Phật giáo.
của đồng bào Phật giáo.
*Quân sự: Đánh bại cuôc hành
*Quân sự: Đánh bại cuôc hành quân Lam Sơn 7, Lam Sơn 8 quân Lam Sơn 7, Lam Sơn 8
vào Huyện Đông Giang, Nam Giang, Tây Giang trong vòng vào Huyện Đông Giang, Nam
62 ngày, diệt và làm bị thương 420 tên, bắn rơi 5 máy bay Giang, Tây Giang trong vòng
Đánh bại “chiến dịch Bình Châu” từ tháng 7 đến tháng 62 ngày, diệt và làm bị thương
12.1963 vào 10 xã giải phóng 10 xã giáp với 3 huyện Tiên 420 tên, bắn rơi 5 máy bay
Phước, Thăng Bình, Tam kì.
Đánh bại “chiến dịch Bình
Châu” từ tháng 7 đến tháng
c. Chiến đấu chống chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ: 12.1963 vào 10 xã giải phóng
GV: Em hãy nêu những chiến thắng tiêu biểu của quân dân 10 xã giáp với 3 huyện Tiên
Miền Nam chống chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ.
Phước, Thăng Bình, Tam kì.
Gv: Dẫn dắt vào chiến thắng lớn của quân dân Quảng Nam
c. Chiến đấu chống chiến lược
+ 8.2.1965 Mĩ đưa một Tiểu đoàn tên lửa Hawk của thủy quân chiến tranh cục bộ của Mĩ:
lục chiến vào Đà Nẵng, mở đầu cho quá trình đổ quân viễn *Chủ trương:
chinh Mĩ ào ạt vào Miền Nam. + Tháng 5.1965 Ban Thường
+ Tháng 5.1965 Ban Thường Vụ Tỉnh Ủy họp và khẳng định Vụ Tỉnh Ủy họp và khẳng định
quyết tâm: “Chưa giải phóng miền Nam thì còn đánh, chiến quyết tâm: “Chưa giải phóng
rtanh gì cũng đánh, đối tượng nào cũng đánh, đông bao miền Nam thì còn đánh, chiến
nhiêu cũng đánh....”

tranh gì cũng đánh, đối tượng
Bộ tư lệnh Quân khu V phát động phong trào thi đua nào cũng đánh, đông bao
“Quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ xâm lược” “Tìm Mĩ mà nhiêu cũng đánh....”
đánh, tìm ngụy mà diệt” “Trả thù giặc Mĩ đánh phá Miền Bộ tư lệnh Quân khu V phát
Bắc ruột thịt”

động phong trào thi đua
+ 7.5.1965 Mĩ đổ bộ vào Núi Thành
“Quyết tâm đánh thắng giặc
+ Đông Giang, Tây Giang và Nam Giang bị rải chất độc hóa Mĩ xâm lược” “Tìm Mĩ mà
học, nhiều nhất là vào năm 1966.
đánh, tìm ngụy mà diệt” “Trả
+ Khi vào Quảng Nam lực lượng viễn chinh Mĩ, chư hầu Mĩ thù giặc Mĩ đánh phá Miền
gây ra những vụ thảm sát: Vụ thảm sát Sơn Mĩ ( Quảng Ngãi), Bắc ruột thịt”
Cây Da Dù (Điện Bàn) Bình Dương (Thăng Bình), Duy Phương pháp: “ 2 chân, 3 mũi Xuyên....
giáp công” (Chính trị - Vũ
+ Chiến thắng Mùa khô 1965-1966: Đánh bại cuộc càn quét trang; Đồng bằng, miền núi, đô
của địch vào vùng B của Huyện Đại Lộc (từ ngày 28.1 đến thị)
25.2.1966), Tiên Phước, Tam Kì, Thăng Bình...
+ Mùa khô 1966-1967: Đánh bại chiến dịch Mitxixipi vào *Những chiến thắng tiêu biểu:
vùng Điện Bàn, A,B Đại Lộc, Tây Duy Xuyên, Đông Hòa - Chiến Thắng Núi Thành Vang... (Diễn biến, ý nghĩa )
14.7.1967 ta tấn công vào thị xã Hội An, giải phóng 1000 tù - Chiến thắng 2 mùa khô 1965- chính trị 1966, 1966-1967.
* Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968:
- Tổng tiến công và nổi dậy Tết
Quyết tâm: “ Thiệu – Kì không đổ, không giỗ, không Tết” Mậu thân năm 1968.
Tại QuảngNam, 9 giờ sáng, ngày 30.01.1968 được lệnh tổng tiến công.
- Tại Thăng Bình, quân ta đánh vào thị trấn Hà Lam và một số
mục tiêu khác của địch , hỗ trợ cho 10.000 quần chúng khởi
nghĩa nông thôn kéo về chiếm quận lỵ. Địch khủng boos đàn Ý nghĩa: Đã tiêu diệt một bộ
áp đẫm máu nhưng gần 1000 quần chúng đã trụ lại quận lỵ phận quan trọng của địch, giành
cho đến ngày 31. (Do giờ G thay đổi)
những thắng lới có ý nghĩa lịch
- Tại Tam kì, 3 giờ 55 phút ngày 1.02 quân ta tấn công vào trụ sử, góp phần đánh bại những cố
sở chỉ huy Trung đoàn 6, Sư đoàn 2 ngụy, gây cho địch thiệt gắng cao nhất cảu Mĩ trong
hại nặng. Tiểu đoàn 70 Quảng Nam sau những phút chiến chiến tranh xâm lược Việt Nam,
đấu gay gô quyết liệt đã cắm lá cờ “ Núi Thành anh dãng diệt buộc chung tuyên bố “phi Mĩ
Mĩ” trên nóc tòa tỉnh đường ngụy quyền. Nhìn chung các hóa chiến tranh” .
cánh quân đều bị chặn lại ở ngoại ô không vào thị xã, nên
không phối hợp được với các lực lượng nổi dậy bên trong.
( Do giờ G thay đổi nên lực lượng quân sự và chính trị nhiều
nơi không phối hợp chặt chẽ được, địch phát hiện, mất yếu tố
bất ngờ, nên nhiều nơi không đạt được mục tiêu và chịu nhiều tổn thất.
d. Quân dân Quảng Nam
d. Quân dân Quảng Nam đánh bại chiến lược “Việt Nam đánh bại chiến lược “Việt
hóa chiến tranh” của đế quốc Mĩ và thực hiện hiện quyết Nam hóa chiến tranh” của đế
tâm của Trung ương Đảng, giải phong quê hương góp quốc Mĩ và thực hiện hiện
phần giải phong hoàn toàn Miền Nam
:
quyết tâm của Trung ương
*Đấu tranh chính trị: - Những người mẹ anh hùng : Mẹ Trà Đảng, giải phong quê hương
Thị Kết (Tam Kì) cùng chị em phụ nữ nằm ngăn 25 xe tăng góp phần giải phóng hoàn
địch cày ủi hoa màu, bảo vệ 5 hầm bí mật, Mẹ Việt Nam Anh toàn Miền Nam:
hùng Nguyễn Thị Thứ ( có 9 người con, 1 con rể, 2 cháu * Chính trị: riêng năm 1973 ta
ngoại là liệt sĩ, bản thân mẹ và gia đình là cơ sở trung kiên phát động được 110 cuộc đấu của cách mạng)
tranh chính trị có lực lượng vũ
Phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên “Nói cho đồng trang hỗ trợ với sự tham gia của
bào tôi nghe” Hát cho đồng bào tôi nghe” “Nghe đồng bào tôi 6000 lượt quần chúng, ngăn
nói”, đt của đồng bào Phật giáo
chặn hàng trăm cuộc càn quét
*Mặt trận quân sự: - Sự tái chiếm của địch của địch.
- Sự giằng co giữa ta và địch. Tiến công chiến lược *Mặt trận quân sự: 1972
-Tổng tiến công chiến lược
-Tổng tiến công chiến lược 1972 1972
- Chiến thăng Tiên Phước (11 đến 17/3/1973)
- Chiến thăng Tiên Phước (11
- Từ ngày 15/3 đến 17/3 ta giải phóng các xã vùng đông đến 17/3/1973)
Thăng Bình (Bình Hải, Bình Đào, Bình Sa, Bình Triều ...) ...)
- Đúng 10 giờ 30 phút, ngày 24/3 thị xã Tam kì được giải - Đúng 10 giờ 30 phút, ngày phóng.
24/3 thị xã Tam kì được giải
-27/3 Hà Lam được giải phong hoàn toàn phóng.
-27/3 Hà Lam được giải phong hoàn toàn
4.Củng cố, dặn dò
:
+ Khái quát lại mộc thời gian chính lịch sử dân tộc và lịch sử đia phương. (Bảng phụ)
+ Quảng Nam có bao nhiêu Mẹ Việt Nam anh hùng? Cho biết tên mẹ Việt nam Anh hùng tiêu
biểu nhất của tỉnh Quảng Nam và toàn quốc?
+ Hãy cho biết tỉnh kết nghĩa với tỉnh Quảng nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
+GV nhắc HS chuẩn bị cho tiết học sau (Chiến thắng Núi Thành và vụ đt Hà Lam – Chợ Được)