Giáo án Ngữ Văn 8 học kì 2 theo chủ đề

Giáo án Ngữ Văn 8 học kì 2 theo chủ đề được soạn dưới dạng file PDF gồm 29 trang.Tài liệu giúp bổ sung kiến thức và hỗ trợ bạn làm bài tập, ôn luyện cho kỳ thi sắp tới.Chúc bạn đạt kết quả cao trong học tập.

CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 02 - NGỮ VĂN 8 ( HỌC KỲ II)
THƠ HIỆN ĐẠI
( Thời lượng: 6 tiết, Từ tiết 73 đến tiết 78)
I. CƠ SỞ LA CHN CH ĐỀ .
- Căn cứ khung phân phối chương trình cấp THCS cỉa Bộ Giáo dục và Đào tạo .
- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội
dung dạy học cấp THCS, THP, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn
bản - làm văn trong học kì II.
- Căn cứ thông Số: 26/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học sở học sinh trung
học phổ thông ban nh kèm theo Thông số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Căn cứ sách giáo khoa và sách giáo viên theo nội dung chương trình hiện hành.
II. THI GIAN D KIN:
Tổng số tiết của chủ đề: 06 tiết
Số bài: 04 bài.
Tiết
Bài dạy
Ghi chú
73
- Những vấn đề chung về chủ đề
- Nhớ rừng
74
75
Ông đồ
76
Câu nghi vấn
77
Câu nghi vấn ( tiếp)
78
Luyện tập - đánh giá chủ đề
III. MỤC TIÊU CHUNG CỦA CHỦ ĐỀ:
A. MC TIÊU CHUNG
-Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp khai thác sự liên quan, gần gũi nội dung kiến
thức khả năng bổ sung cho nhau giữa c bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết
học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, phải hình thành học
sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình
huống có ý nghĩa.
-Thông qua dạy học tích hợp, học sinh thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng
ngày, đặt sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn thể vận dụng để giải
quyết những tình huống ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày;
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm
hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, trách nhiệm với chính mình, với gia
đình, nhà trường hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các
em;
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển các em tính tích cực, tự lập,
sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để
thực hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động
thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế
giới cuộc sống.
B. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ
1.1.Đọc- hiểu
1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét chính về Thế
Lữ Đình Liên ( cuộc đời sự nghiệp thơ văn). Hiểu được giá trị nội dung của hai tác
phẩm thơ mới tiêu biểuNhớ rừng của Thế Lữ và Ông đồ của Vũ Đình Liên.
1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Hiểu được một số đặc điểm nổi bật của tmới: thể loại thơ tự do,
thơ không vần, thơ cấu trúc theo bậc thang,...Số lượng câu thường không bị giới hạn như các
bài thơ truyền thống.Ngôn ngữ bình thường trong đời sống hàng ngày được nâng lên thành
ngôn từ nghệ thuật trong thơ, không còn câu thúc bởi việc sử dụng điển cố văn học. Nội dung
đa diện, phức tạp, không bị gò ép trong những đề tài phong hoa tuyết nguyệt kinh điển.
1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: tiếp cận một số tác phẩm thơ mới của một số nhà thơ khác như
Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận...
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của thơ mới tới văn học dân tộc.
1.1.4. Đọc mở rộng: Tự tìm hiểu một số bài thơ mới khác. Đặc biệt tiếp cận với các tác phẩm
chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc...
1.2.Viết:
-Thực hành viết: Viết được bài văn, đoạn văn nghị luận theo chủ đề sử dụng câu nghi vấn
một cách hiệu quả, sinh động.
- Viết bài văn, đoạn văn cảm nhận về một đoạn ngữ liệu đã học dử dụng câu nghi vấn làm
luận điểm.
1.3. Nghe - Nói
- Nói: Nhập vai hình tượng nhân vật kể chuyện sử dụng miêu tả biểu cảm.Trình bày ý
kiến về một vấn đề trong bài học bằng một đoạn văn nói.
-Nghe:Tóm tắt được nội dung trình bày của thầy bạn. Nghe các tác phẩm văn học được
chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc...
-Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ hoặc chia sẻ trước lớp về một
vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên
các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận hay tìm hiểu bài học.
2.Phát triển phẩm chất, năng lực
2.1.Phẩm chất chủ yếu:
- Nhân ái:Bồi dưỡngnh cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn học dân tộc. Biết quan tâm đến số
phận con người trong quá khứ đau thương và trân quí cuộc sống hạnh phúc hiện nay.
- Chăm học,chăm làm: HS có ý thức tìm hiểu, vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh
thực tế đời sống. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành hội để vươn lên.
Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân
toàn cầu.
-Trách nhiệm: hành động trách nhiệm với chính mình, trách nhiệm với đất nước, quan
tâm đến các vấn đề nóng trong cộng đồng. Biết suy nghĩ và hành động đúng với đạo dân tộc
và qui định của pháp luật.
2.2. Năng lực
2.2.1.Năng lực chung:
-Năng lực tự chủ tự học: sự tự tin tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng
suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân.
-Năng lực giao tiếp hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học
tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn
khác nhau.
2.2.2. Năng lực đặc thù:
-Năng lực đọc hiểu văn bản: Hiểu được các nội dung ý nghĩa văn bản. Từ đó hiểu giá trị
sự ảnh hưởng của tác phẩm tới cuộc sống.
- Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và
khả năng suy luận của bản thân để hiểu n bản;Trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; thái độ tự
tin khi nói; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học.
Viết được các đoạn văn, bài văn với những phương thức biểu đạt khác nhau.
- Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận
dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn.
IV. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP.
NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
Vận dụng thấp
- Khái niệm thơ mới.
- giản về cuộc
đời sự nghiệp của
Thế Lữ Đình
Liên.
-Tìm hiểu bố cục văn
bản mạch cảm xúc
của bài thơ.
- Nắm được được
những nét chính về
nội dung nghệ
thuật hai bài thơ.
-Học thuộc lòng các
đoạn thơ hay.
- HS nhận biết được
đặc điểm hình thức và
chức năng của câu
nghi vấn.
- Phát hiện được câu
nghi vấn dùng với
chức năng chính
chức năng khác.
-Đọc li bài thơ Nh
rng ch ra nhng
- Chỉ ra sự khác biệt
giữa thơ mới thơ
Đường. Thấy được
đặc điểm của các bài
thơ được học.
- Hiểu, cảm nhận
được giá trị hai tác
phẩm được học.
- Hiểu được bút pháp
tương phản, đối lập
giữa các hình ảnh thơ
trong « Nhớ rừng »
« Ông đồ ».
- Hiểu ý nghĩa một số
hình ảnh đặc sắc
ý nghĩa sâu sắc.
- Hiểu được chức
năng của câu hỏi tu từ
trong các tác phẩm
văn học.
-Hiểu được tưởng,
tình cảm của các tác
giả gửi gắm trong tác
phẩm.
- Vận dụng kiến thức,
năng viết đoạn văn
bảm nhận về ngữ liệu
từ văn bản sử dụng
câu nghi vấn.
-Xây dựng đoạn hội
thoại tuyên truyền
phòng chống Covid-
19 có sử dụng câu nghi
vấn.
-Việc mượn “lời con
h trong vườn bách
thú” tác dụng như
thế nào trong vic th
hin nim khao khát t
do mãnh lit lòng
yêu nước kín đáo của
nhà thơ?
-Sự đối lp trên gi
cho người đọc cm
xúc v nhân vt ông
đồ tâm s ca nhà
thơ?
- Viết đoạn văn sử
câu nghi vn trong
bài thơ. Du hiu nào
v mt hình thc cho
biết đó câu nghi
vn?
-Qua cảnh tượng vườn
bách thú cnh núi
rừng đi ngàn , ch ra
nhng tâm s ca con
h vườn bách thú...?
dụng câu nghi vấn về
chủ đề cho trước.
-Nghe các tác phẩm
thơ mới được ngâm
được phổ nhạc.
- Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm.
- Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành).
Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, …)
V. PHƯƠNG TIỆN /HỌC LIỆU
- Giáo viên:Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
+ Thiết kể bài giảng điện tử.
+ Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...
+Học liệu:Video , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề.
- Học sinh : Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK.
+ Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề.
+ Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV.
VI. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC.
-Kĩ thuật động não, thảo luận
- Kĩ thuật trình bày một phút
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn, bài văn.
- Gợi mở
- Nêu và giải quyết vấn đề
- Thảo luận nhóm
- Giảng bình, thuyết trình.
VII. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ:
Tuần 19 - Tiết 73
Ngày soạn: ...............
Ngày dạy:..................
NHỚ RỪNG
( Thế Lữ)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Hs nắm được kiến thức sơ giản về phong trào thơ mới.
- Học sinh cảm nhận được chiều sâu tưởng yêu nước của thế hệ trí thức- niềm khát khao tự
do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong
bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
- Học sinh thấy được hình ợng nghthuạt độc đáo nhiều ý nghĩa bút pháp lãng mạn
đầy truyền cảm của nhà thơ.
2. năng: Nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo
bút pháp lãng mạn . Phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức- giao tiếp- tư duy sáng tạo- trình bày một phút...
3 Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước , yêu tự do qua bài thơ ''Nhớ rừng''.
- Tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh: Lòng yêu nước và khát vọng tự do của Bác
4. Định hướng phát triển năng lực
a. Các phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
b. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng
lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
c. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học.
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Soạn bài, tư liệu về tác giả, tác phẩm. (Chân dung nhà thơ, tư liệu về cuộc đời, sự
nghiệp, lời bình, lời đánh giá về bài thơ.
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học
- Phiếu học tập 1:
-Dưới đây là cuộc trò chuyện của ba bạn học sinh về bài thơ Nhớ rừng:
Lan: Đoạn 1 và đoạn 4 đã miêu tả rt n tượng cnh vườn bách thú nơi con h b nht.
Hoa: Ở đoạn 2 và đoạn 3, cnh núi rng hùng vĩ được tác gi miêu t n tượng hơn.
Mai: Cả hai cnh tượng này đều được tác gi miêu t rt n tượng, đặc bit bin
pháp đối lập đã làm nên nét đặc sc trong ngh thut miêu t ca bài thơ.
Em đồng ý vi ý kiến nào? Hãy chn phân tích cách s dng t ng, hình nh ,
giọng điệu trong các câu thơ để chng minh cho la chn ca mình.
- Phiếu học tập 2 :
Hình ảnh con hổ
Nhận xét
Tâm trạng
Tư thế
Thái độ
Hoàn cảnh
Nghệ thuật
- Hướng dẫn HS sưu tầm trên mạng về nhà thơ và phong trào Thơ mới.
2. Chuẩn bị của học sinh
-Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
III. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận:
- Kĩ thuật trình bày một phút:
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn .
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ...
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
(1) (2) (3)
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Quan sát những hình ảnh trên cho biết mỗi hình ảnh
gợi nhớ tới bài thơ nào trong SGK Ngữ văn 8, tập 2? Đọc
một đoạn/bài trong đó mà em tâm đắc nhất?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, giới thiệu bài.
(1) Ông đồ - Vũ Đình Liên
(2) Quê hương - Tế Hanh
(3) Nhớ rừng - Thế Lữ
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
1.Mục tiêu và phân lượng chủ đề tích hợp.
- Chủ đề nhằm tìm hiểu đặc điểm thơ mới, giá trị nghệ thuật nội dung của hai bài thơ “Nhớ
rừng’ của Thế Lữ Ông đồ” của Đình Liên. Trong đó các câu nghi vấn - câu hỏi tu từ
có vai trò quan trọng trong thể hiện cảm xúc của tác giả.
- Học chủ đề, chúng ta thấy được mỗi quan hệ khăng khít giữa đọc - hiểu văn bản với tiếng
Việt và làm văn. Vận dụng kiến thức năng trình bày suy nghĩ về các vấn đề trong cuộc sống
hiện nay.
Chủ đề gồm 6 tiết. Cụ thể:
73
- Những vấn đề chung về chủ đề
- Nhớ rừng
74
75
Ông đồ
76
Câu nghi vấn
77
Câu nghi vấn ( tiếp)
78
Luyện tập - đánh giá chủ đề
2. Những vấn đề chung về thơ mới.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
(1) Quan sát những hình ảnh dưới đây
chia sẻ điều em biết về các nhà thơ- tác
phẩm liên quan?
(2) Em hiểu gì về thơ mới ( Chú thích SGK)
- Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, khích
lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
-Các nhóm thể giới thiệu về nhà thơ/ tác
phẩm / câu chuyện/ bài hát...liên quan.
-Thơ mới lúc đầu dùng để gọi tên 1 thể thơ:
thơ tự do. ra đời khoảng sau năm 1930,
các thi sĩ trẻ xuất thân ''Tây học'' lên án thơ cũ
(thơ Đường luật khuôn sáo, trói buộc) . Sau
thơ mới không còn chỉ để gọi thể thơ tự do
chủ yếu dùng để gọi 1 phong trào thơ tính
chất lãng mạn (1932 - 1945).
(1)Xuân Diệu
(2)Hàn Mặc Tử
(3)Huy Cận(trái)
(4)Thế Lữ
(1)Xuân Diệu: (1916-1985) một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất trong phong trào Thơ
Mới những năm 1935-1945. Nhắc đến Xuân Diệu nhắc đến "ông hoàng của thơ tình Việt
Nam'. Thơ của Xuân Diệu như những dòng chảy tâm tình, dạt o, bao la, rạo rực. Cũng như
bao nhà thơ khác trong Thơ Mới, thơ của Xuân Diệu những nỗi buồn chất chứa, sâu lắng
trong từng con chữ. Thế nhưng, ông một điểm khá đặc biệt nổi trội hơn hẳn, đó chính
sự nhận thức, ý thức về không gian, thời gian, lí tưởng sống: sống nhanh, sống có ý nghĩa...
Một số tác phẩm nổi tiếng
: Vội vàng; Lời kĩ nữ; Đây mùa thu tới
(2)Hàn Mặc Tử: (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra Quảng Bình và lớn lên ở
Quy Nhơn.Có khá nhiều nhạc sĩ, thi sĩ viết về ông, về cuộc đời của ông, bằng tất cả lòng thành
mến mộ kính yêu nhất. Quả thực, Hàn Mặc Tử xứng danh một trong những người thi
tài hoa bậc nhất trong phong trào Thơ Mới nói riêng, cũng như trong thơ ca Việt Nam nói
chung.
Một số tác phẩm nổi tiếng: Đây thôn Vĩ Dạ, Một nửa trăng, Trút linh hồn,...
(3) Huy Cận:(1919-2005) một trong những thi xuất sắc trong phong trào Thơ Mới. Ông
đồng thời cũng là bạn tâm giao, tri kỉ với nhà thơ Xuân Diệu. Cũng như bao nhà thơ khác trong
giai đoạn này, thơ của Huy Cận mang nỗi buồn, sự đơn, ray rứt. Đó nỗi buồn trước thời
cuộc, trước sự chênh vênh khi chọn lựa tưởng sống cho con đường phía trước, ngay trong
thời điểm những năm 1930-1945, khi xã hội đầy những biến động.
Một số tác phẩm nổi tiếng
: Buồn đêm mưa, Tràng giang. Chiều xưa,....
(4)Thế Lữ: (1907-1989), tên thật Nguyễn Thứ Lễ, là một thi sĩ, nhà văn, đồng thời nhà
hoạt động sân khấu. Ông được biết đến nhiều nhất qua tác phẩm "Nhớ rừng" được sáng tác vào
năm 1936. Được xem như một trong những thi tài hoa của nền tca ớc nhà, chúng ta
phải công nhận rằng thơ của Thế Lữ đã thổi được vào hồn người đọc, người nghe những cung
bậc cảm xúc khó phai.
Một số tác phẩm nổi tiếng:
Nhớ rừng, Tiếng chuông chùa, Tiếng sáo Thiên Thai...
Những nhà thơ trên cùng Chế Lan Viên,Vũ Đình Liên, Lưu Trọng Lư, Tản Đà, Anh Thơ...
những người tạo nên phong trào thơ mới. Thơ mới bước chuyển mình vượt bậc, cuộc
"cách mạng đại" của thơ ca Việt Nam. Chưa bao giờ trong nền văn học Việt Nam lại xuất
hiện nhiều nhà thơ trẻ, với nhiệt huyết say mê và tài năng đến thế. Hôm nay, chúng ta hãy cũng
nhìn lại một thời ng son của thơ ca Việt Nam, cũng như điểm lại những nhà thơ nổi tiếng
nhất trong phong trào thơ mới với những người cầm bút, những thi sĩ hào hoa một thời đã góp
phần đưa thơ ca Việt Nam vươn lên tầm cao mới
II. TÌM HIỂU CHUNG VỀ THẾ LỮ VÀ BÀI THƠ “ NHỚ RỪNG”
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Quan sát chú thích SGK. Giới thiệu
chứng nét chính về Thế Lữ ?
(Yêu cầu học sinh nêu tiểu sử, sự nghiệp
sáng tác theo SGK kết hợp với hình ảnh
và thông tin đã tìm hiểu ngoài SGK).
-Hoàn cảnh sáng tác ''Nhớ rừng''?
-Gọi HS trình bày và nhận xét.
-GV trình chiếu và giới thiệu bổ sung.
1. Tác giả -
- Tên thật: Nguyễn Đình Lễ, sau đổi thành
Nguyễn Thứ Lễ Bút danh: Lê Ta.
2. Tác phẩm
- Đây bài thơ tiêu biểu của tác giả, tác phẩm
góp phần mở đường cho sự thẵng lợi của thơ
mới.
“Nhớ rừng” mượn lời con
hổ ở vườn Bách thú...
Thế Lữ (10 tháng 6 năm 1907 3 tháng 6 năm 1989; tên khai sinh Nguyễn Đình Lễ (có
tài liệu khác ghi tên ông là Nguyễn Thứ Lễ) nhà thơ, nhà văn, nhà hoạt động sân
khấu người Việt Nam. Thế Lữ nổi danh trên văn đàn o những năm 1930, với những tác
phẩm Thơ mới, đặc biệt bài Nhớ rừng, cùng những tác phẩm văn xuôi, tiêu biểu tập
truyện Vàng máu (1934). Trở thành thành viên của nhóm Tự Lực văn đoàn kể từ khi mới
thành lập (1934), ông hầu hết hoạt động ng tác văn chương trong thời gian thành viên của
nhóm, đồng thời cũng đảm nhận vai trò một nhà báo, nhà phê bình, biên tập viên mẫn cán của
các tờ báo Phong hóa Ngày nay.
III. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Giáo viên đọc mẫu- Đọc chính xác,
giọng điệu phù hợp với nội dung
cảm xúc của mỗi đoạn thơ: đoạn thì
hào hùng, đoạn uất ức
- Gọi học sinh đọc bài t
- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú
thích của học sinh nhất các từ Hán
Việt, từ cổ.
- Bài thơ có mấy đoạn.? Ý mỗi đoạn?
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
-GV giao nhiệm vụ-phiếu học tập .
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
1. Đọc - chú thích
- chú thích: ngạo mạn, oai linh, sơn lâm, cả, ...
-Thể thơ: Tám chữ
2. Bố cục: - Bài thơ có 5 đoạn
+ Đoạn 1 và đoạn 4 cảnh con hổ ở vườn bách thú
+ Đoạn 2 và đoạn 3 con hổ chốn giang sơn hùng vĩ
+ Đoạn 5: con hổ khao khát giấc mộng ngàn.
Đồng ý với ý kiến của bạn Mai.
Tác giả đã dùng th pháp đối lập đ to nên hai cnh
tượng tương phn gia cnh vườn bách thú, nơi con
h b giam cầm (đoạn 1 đon 4) cnh núi non
hùng vĩ xưa nơi con h tng ng tr (đoạn 2 đoạn
3).Đó sự tương phn gia cnh thc ti cnh
trong dĩ vãng, mng tưởng. Và thông qua đó thể hin
thành công tâm s ca con h: chán ghét thc ti,
khao khát t do.
3. Phân tích
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ - phiếu học tâp 2.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan
sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận
qua phiếu học tập
- Gv tổng hợp ý kiến-kết luận
a. Gậm một khối m hờn trong cũi sắt
(đoạn 1)
Dự kiến sản phẩm của học sinh
Hình ảnh con hổ
Nhận xét
Tâm trạng
- Gậm một khối m hờn
trong cũi sắt
- Cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm hồn, đè
nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát.
Tư thế
-Nằm dài trông ngày tháng
dần qua
-Buông xuôi bất lực, tủi cực.
Thái độ
- Khinh người kia ngạo
mạn, ...
- Coi thường, khinh ghét
Hoàn cảnh
+ Bị nhục nhằn tù hãm
+ Làm trò lạ mắt, đồ chơi
+ Chịu ngang bầy - bọn gấu
dở hơi...cặp báo vô tư lự,
- Nỗi nhục nhã, nỗi bất bình khi sa cơ, lỡ vận.
Nghệ thuật
Tương phản giữa hình ảnh bên ngoài nội tâm của con hổ: bên ngoài buông
xuôi,phó mặc nhưng cảm xúc hờn căm trong lòng đang trào dâng ngùn ngụt.
Đoạn thơ là hiện trạng và tình cảnh của con hổ . Nó gậm chứ không phải ngậm nghĩa
như tự mình đang gặm nhấm một khối m hờn. Tình cảm một khối m hờn to lớn, vẹn
nguyên, chưa thể tan. Cái thế nằm dài thể hiện sự chán ngán, bất lực của kẻ anh hùng khi
đã sa cũng hèn ( Nguyễn Du ). Trong nh cảnh tủi nhục ấy, vẫn ý thức được về bản
thân, phân biệt mình với con người, con vật khác. Những câu thơ mở đầu tâm trạng bi
kịch của vị chúa sơnm khi sa thất thế. Đặt bài thơ vào thời điểm sáng tác ( 1934) thì nỗi
tủi hờn cay đắng của con hổ cũng đồng điệu với bi kịch của nhân dân ta khi đang sống trong
xiềng xích, nô lệ.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
(1)Học sinh đọc thầm đoạn 2. Cảnh sơn
lâm được miêu tả qua những chi tiết nào.
-“ Tình thương” và “nỗi nhớ” của con hổ
được tái hiện như thế nào?
+ Thiên nhiên
+ Hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên
như thế nào?
(3) Nhận xét về giọng điệu, nhịp thơ?
Các hình ảnh thơ? Cảm nhận về vị chúa
tể sơn lâm?
- Gv tổng hợp ý kiến.
b. Nỗi nhớ thời oanh liệt
- Bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi,
thét khúc trường ca dữ dội...
+ Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm của
hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng
đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thường, bí ẩn
- Ta bước chân lên dõng dạc, đường hoàng, lượn
tấm thân ...Vờn bóng ...... đều im hơi.
- Từ ngữ gợi hình dáng- Nhịp thơ ngắn, thay đổi,
tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn tả cảm
xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm
mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm
Thế Lữ khắc hoạ khúc nhạc rừng hoành tráng, dữ dội điệp từ nhớ - cách ngắt nhịp 4-2-2,
5-5, 4-2-2...biến hoá cân xứng đã làm dội n nỗi nhớ tiếc khôn nguôi, nhớ cồn cào, nhớ da
diết... sự phong phú về tiết tấu, nhạc điệu đã khắc họa đời sống nội tâm vô cùng mạnh mẽ của
một nhân vật phi thường từng có quá khứ oanh liệt, đầy uy lực... Nỗi nhớ rừng thiêng, nhớ sức
mạnh và quyền uy chính là nỗi nhớ không thể nào nguôi của vị chúa sơn lâm. Đó chính là khát
vọng sống, khát vọng tự do cháy bỏng.
HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG
1. Viết một đoạn văn thuyết minh khong 5 6 câu gii thiu nhng thành ng ca Thế L
trong bài thơ Nhớ rng v mt trong hai phương din: ni dung, ngh thut.
Tham khảo:
Nhớ rng là một bài thơ có nhiu thành công v mt ngh thut ca tác gi Thế L. Bao trùm
bài thơ cm hng ng mn vi mt ngun cm xúc sôi ni, dt dào. Tác gi đã rất thành
công trong vic xây dng hình tượng con h b giam cm mt hình tượng ngh thut có
nhiu tng ý nghĩa để qua đó bày tỏ m s, tiếng lòng ca mình. Ngh thuật đối lp, tương
phn gia cnh vườn bách thú, nơi con h b giam cầm (đoạn 1 đoạn 4) cnh núi non
hùng vĩ xưa nơi con h tng ng tr (đoạn 2 đoạn 3) cũng là một nét đc sắc trong ngh
thut miêu t ca tác phm. Hình nh thơ chn lc, gi cm, giàu cht to hình cùng ngôn ng
và nhạc điệu phong phú cũng là nhng yếu t quan trng góp phn to nên thành công cho bài
thơ Nhớ rng.
2. Gọi học sinh đọc diễn cảm đoạn thơ mà em tâm đắc nhất? Vì sao em thích đoạn thơ đó?
HOẠT ĐỘNG IV. TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
1. Học thuộc lòng bài thơ?
2. Nắm được nội dung và nghệ thuật của đoạn 1 và đoạn 4.- Chuẩn bị tiết 2
-----------------
Tuần 19 - Tiết 74
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
NHỚ RỪNG (tiếp)
( Thế Lữ)
I. MỤC TIÊU:
(Đã trình bày ở tiết 73)
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học
- Phiếu học tập 1:
Đêm vàng
Ngày mưa
Sáng xanh
Chiều đỏ
Nghệ thuật
2. Học sinh
-Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
III. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút:
- Kĩ thụât viết tích cực. - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ...
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
- Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài “ Nhớ rừng” mà em tâm đắc nhất?
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp 1.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát,
khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua
phiếu học tập
- Gv tổng hợp ý kiến-kết luận
b.Nỗi nhớ thời oạn liệt (đoạn 3)
Phiếu học tập số 1.
Hình ảnh con hổ
Nhận xét
Đêm vàng
- Nào đâu những đêm vàng
bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh
trăng tan?
-> Câu hỏi tu từ- hỏi phiếm chỉ- Kỉ niệm đẹp
thuộc về vãng . Thơ hoạ- Cảnh vật đầy màu
sắc, mộng ảo - Vị chúa sơn lâm say mồi trong
niềm vui hoan lạc giữa đêm trăng bên bờ suối.
Ngày mưa
- Đâu những ngày a
chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta
-> Câu hỏi - Nỗi nhngày mưa ngẩn ngơ man
mác, xúc động. Một không gian nghệ thuật hoành
tráng của giang san. Vị chúa sơn lâm mang tầm
đổi mới?
vóc bốn phương ngàn.
Sáng xanh
- Đâu những bình minh cây
xanh, nắng gội?
Tiếng chim ca giấc ngủ ta
tưng bừng.
- Nỗi nhớ cảnh bình minh tràn màu hồng của bình
minh, màu vàng nhạt của nắng sớm, màu xanh bạt
ngàn của rừng cây- Trong thơ hoạ. Chúa tể
muôn loài say sưa trong khúc nhạc rừng của chim
ca- Trong thơ nhạc- Các thanh bằng liên tiếp.
buổi binh minh thơ mộng thần tiên.
Chiều đỏ
- Đâu những chiều lênh
láng máu sau rừng ?
Ta đợi chết mảnh mặt trời
gay gắt
Để ta chiếm lấy riêng phần
bí mật.
- Ngôn ngữ thơ tráng lệ- các từ sắc, mạnh, gợi tả
cao - Con hổ nhớ khoảnh khắc của hoàng hôn chờ
đợi. Trong cái nhìn của mãnh hổ: trời chiều không
đỏ rực lênh láng máu, mặt trời không lặn
chết -> cảnh sắc buổi chiêu dữ dội trong phút
đợi chờ
Tâm trạng
- Than ôi! thời oanh liệt
nay còn đâu?
Câu hỏi tu từ, cảm thán- như khép lại quá khứ-
mở ra hiện tại. Vị chúa sơn lâm bừng tỉnh mộng
trở về thực tại xiềng xích. Sự kết hợp câu cảm
thán - câu hỏi tu từ m lời thơ dội lên như tiếng
than thở đầy nuối tiếc.
Nghệ thuật
-Hệ thống câu hỏi tu từ đầy day dứt, nuối tiếc...
-Nhịp thơ ngắn, câu thơ sống động giàu chất tạo hình.
-Trên cái phông nền núi rừng hùng đó, con hổ hiện ra với vẻ đẹp oai phong
lẫm liệt, vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển.
Các câu hỏi tu từ liên tiếp xuất hiện như một nõi niềm lay tỉnh và khêu gợi nỗi nhớ trào lên.
Nhớ đêm vàng , nhớ ngày mưa, nhớ sáng xanh , nhớ chiều đỏ,...Các hình ảnh thơ tráng lệ với
bốn nỗi nhớ triền miên: ngày đêm, sớm chiều, mưa nắng, thức ngủ...lúc say mồi, khi lặng
ngắm...Một không gian nghệ thuật được miêu tả qua bộ tứ bình của một danh hoạ. Vị chúa sơn
lâm lúc mơ mộng, lúc trầm ngâm chiêm nghiệm, lúc nén xuống, lúc lại kiên nhẫn đời chờ... Nỗi
nhớ rừng cứ như lớp lớp sóng dồi. Trong nỗi đau sa cơ thất thế vẫn có niềm kiêu hãnh, tự hào.
Con hổ uy nghi, kiêu hùng, lẫm liệt nhưng cũng thật đau đớn. -Nghệ thuật tương phản đặc sắc,
tương phản giữa hiện thực hồi ức, đối lập gay gắt giữa thực tại niềm khao khát tự do
mãnh liệt của nhân vật trữ tình
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Gọi Hs đọc đoạn 4
-Vì sao con hổ có tâm trạng ấy ?
- Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái
nhìn của con hổ như thế nào ?
- sao cảnh đó lại ''không đời nào thay
đổi''?
* Cảnh giả dối, tầm thường do con
người tạo nên, đáng chán, khinh, ghét.
? Nhận xét về giọng thơ, về nghệ thuật
sử dụng từ ngữ, nhịp thơ.
- Tác dụng của những biện pháp ấy?
c. Đoạn 4: Niềm uất hận ngàn thâu
- Vì chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do.
- Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng...
- Dải nước đen giả suối ...
- ... mô gò thấp kém; ... học đòi bắt chước
cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét.
- Tất cả chỉ người tạo, do bàn tay con người sửa
sang, tỉa tót nên rất đơn điệu, nhàm tẻ, giả dối,
tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên,
mạnh mẽ, bí hiểm.
- Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt
* Giọng giễu nhại, liệt kê, nhịp ngắn
thái độ khinh miệt của con hổ.
- Cảnh vườn bách thú thái độ của con
hổ có gì giống với cuộc sống, thái độ của
người Việt Nam đương thời?
- Yêu cầu học sinh thảo luận báo cáo
kết quả, nhận xét
liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập
thể hiện
sự chán chường, khinh miệt
- Học sinh thảo luận nhóm
+ Cảnh túng đó chính thực tại hội đương
thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn.
Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh
vườn bách thú của con hổ cũng chính thái độ
của họ đối với xã hội
Bị sa hãm, đau đớn uất hận, vị chúa sơn lâm căm ghét những cảnh tẻ nhạt, v,
tầm thường nhỏ bé. Đau đớn trước thực tại, con hổ chỉ còn biết thả hồn nh theo giấc
mộng ngàn” và cất tiếng gọi rừng tha thiết nhớ thương.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Học sinh đọc khổ 5 của bài?
-Giấc mộng ngàn của con hổ ớng về
một không gian như thế nào.?
-Câu cảm thán mđầu đoạn kết đoạn
có có ý nghĩa gì.?
-Từ đó giấc mộng ngàn của con hổ
một giấc mộng như thế nào?
- Nỗi đau đó phản ánh khát vọng của
con hổ?
đ) Khao khát giấc mộng ngàn (khổ 5)
+ Oai linh, hùng vĩ, thênh thang
+ Nhưng đó không gian trong mộng (nơi ta
không còn được thấy bao giờ)
- Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ cuộc sống tự do.
- Mãnh liệt to lớn nhưng đau xót, bất lực. Đó
nỗi đau bi kịch.
khát vọng được sống chân thật, cuộc sống của
chính mình, trong xứ xở của chính mình. Đó
khát vọng giải phóng, khát vọng tự do
Con hổ được nhà thơ nói đến với bao cảm thông và hâm mộ. Nỗi nhớ rừng chính là khao khát
sống tự do . bài thơ mang hàm ẩn như một lời nhắn gửi kín đáo thiết tha về tình yêu giang san
đất nước. tưởng lớn nhất của bài thơ gtrị của tự do. Hình tượng con hổ nhớ rừng thể
hiện xuất sắc tư tưởng vĩ đại ấy. Nói như Hồ Chí Minh:
Trên đời ngàn vạn điều cay đắng
Cay đắng chi bằng mất tự do
( Nhật kí trong tù)
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Gọi HS nêu khái quát nội dung - nghệ
thuật văn bản?
- Gọi HS đọc ghi nhớ
-GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
4. Tổng kết
-Nghệ thuật:
- Nội dung:
* Ghi nhớ: SGK
Nhà phê bình Hoài Thanh đã ca ngợi Thế Lữ "như một viên tướng điều khiển đội quân Việt
ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được". Điều y nói lên nghệ thuật sử dụng từ
ngữ điêu luyện, đạt đến độ chính xác cao. Chỉ riêng về âm thanh rùng núi, Thế Lữ cho ta nghe
thấy tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi tiếng thét khúc trường ca dữ dội. Bên trên đã nói
đến những điệp ngữ tạo ra sự nuối tiếc quá khứ oanh liệt (nào đâu, đâu những...). Cũng thể
thấy câu thơ Thế Lữ miêu tả dáng hiên ngang, hùng dũng, mềm mại của chúa sơn lâm :
Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng/Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng/Vờn
bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc sự nhịp nhàng, cân đối, gợi hình ảnh con hổ khoan thai, mềm
mại, với ớc chân chậm rãi thật tài tình.Hay câu thơ : Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây
trồng được viết ngắt nhịp đều nhau, có cấu tạo ngữ pháp giống nhau (C - V), như mô phỏng sự
đơn điệu, tầm thường của cảnh vật.
HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1)- Chứng minh nhận xét của nhà phê bình
văn học Hoài Thanh(sgk )
VD: đoạn nói về sự túng, tầm thường, giả
dối trong cảnh vườn bách thú.
(2) Việc mượn “lời con hổ trong vườn bách
thú” tác dụng như thế nào trong việc thể
hiện niềm khao khát tự do mãnh liệt lòng
yêu nước kín đáo của nhà thơ?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
(1)- Đó là sức mạnh của cảm xúc.
- Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt là
yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ đó kéo theo sự
phù hợp của hình thức câu thơ.
- đây cảm xúc phi thường kéo theo những
chữ bị xô đẩy.
- Biểu cảm gián tiếp: con hổ
con người.
(2) Mt la chn rt khéo léo phù hợp để
giúp tác gi th hin nim khao khát t do
mãnh lit và lòng yêu nước kín đáo ca mình.
- Qua hình ảnh con h - v chúa sơn lâm b giam cm trong vườn bách thú, nhà thơ đã thể hin
mt cách rt gi cm cnh ng b tước mt t do, s sa cơ u ut ca nhân dân ta khi b mt
nước, rơi vào cnh l. Con h nui tiếc mt thi oanh lit nơi rng xanh cũng như chính
nhân dân ta nh tiếc lch s chng gic hào hùng ca dân tc khơi gi lòng yêu nước thm
kín ca nhân dân.
- Trong thời điểm khi tác gi sáng tác bài thơ, các tác phẩm văn nghệ gp phi s kim soát
rt ngt nghèo ca thc dân. vy, vic mượn “lời con h trong vườn bách thú” sẽ giúp tác
gi có th hin một cách kín đáo, bóng by nhng tâm s ca mình.
HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
-Qua cảnh ợng vườn bách thú (hiện tại) cảnh
núi rừng đại ngàn (quá khứ), chỉ ra những tâm sự
của con hổ vườn bách thú. Tâm sự ấy phản ánh
điều gì ở xã hội Việt Nam đương thời?
- Tổ chức cho HS thảo luận. Quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.?
-Cuộc sống đơn điệu, vị , tùn túng
trong vườn bách thú - mất tự do
-Nỗi nhớ thời tự do đầy uy lực-khát
vọng tự do, nhớ những năm tháng oai
hùng của lịch sử...
-Nỗi bất hoà với cuộc sống thực tại
khao khát tự do?
Tâm sự ca con h qua cnh tượng vườn bách thú tù túng, cht hp, đơn điệu, t nht, vô v:
- Sự chán nản, ngao ngán, khinh ghét khi phi sng ngang by cùng vi "bn gu d hơi", vi
"cp báo chung bên vô tư l".
- Phẫn uất, căm giận trước nhng con người "ngo mn ngn ngơ", u ut, ut hn, bt lc trước
cnh giam hãm tù túng, nhng cnh "tm thường giả dối" vườn bách thú.
Tâm sự ca con h qua cnh núi rừng đại ngàn:
- Tâm trạng hoài nim, nui tiếc ngm ngùi v mt thi oanh lit, hào hùng. Khi thì dn vt,
khi li thiết tha, khao khát tr li những năm tháng tươi đp xưa.
Tâm sự y ca con h cũng chính m trạng ca nhà thơ cùng nhng người dân Vit Nam
mt nước lúc by gi. H bt lc và chán chường cuc sng trong cnh nô l đầy tù túng, ngt
ngt, không t do. H bt hòa sâu sc vi hi h khao khát t do, nh tiếc một “thời
oanh liệt” với nhng chiến công chng gic ngoi xâm hin hách ca dân tc.
HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, SÁNG TẠO
(1) Đóng vai con hổ trong bài thơ Nhớ rừng thuật lại tâm trạng tiếc nuối quá khứ(Chia sẻ
với người thân)
dụ tham khảo:Ta một con h đang bị giam cm trong vườn bách thú để làm món đồ
chơi” cho bọn người nh bé, ngo mn, ngn ngơ ngm nhìn. Trong quá kh ta đã từng là chúa
t ca sơn lâm, v vua ca nơi rùng già oai linh, hùng vĩ. Ôi chao! Ta tht nh nhung nhng
năm tháng hào hùng, anh liệt ấy làm sao. Ta khao khát được tr v nơi chn xưa, nơi núi rng
đại ngàn thâm nghiêm, bí n vi bóng c, cây già, âm thanh ca gió gào ngàn, ging ngun hét
núi. gia chn tho hoa không tên, không tui y, ta chính là chúa t ca c muôn loài. Tht
nui tiếc làm sao nhng k nim ca mt thi vàng son oanh lit. Những đêm vàng bên bờ
sui, ta say mồi đứng uống ánh trăng tan. Nhng ngày mưa chuyn bn phương ngàn, ta lặng
ngm giang sơn ca ta đổi mi. Nhng khi bình minh cây xanh nng gi chan hòa, ta thc dy
gia rn tiếng chim ca. khi mt tri khuất bóng, màn đêm buông xuống, ta s chiếm ly
riêng phn mt ca rừng đêm. Nhưng du quá kh ấy huy hoàng đến my thì gi cũng
ch còn là dĩ vãng.
(2) Nhóm em hãy chuẩn bị nội dung để tham gia hội thảo “BẢO VỆ ĐỘNG VẬT HOANG
- LOÀI HỔ”. - Báo cáo vào tiết tổng kết.
(3) Soạn bài thơ: Ông đồ.
+ Sưu tầm - giới thiệu về tác giả Vũ Đình Liên
+ Thống kê các câu hỏi tu từ và tìm hiểu chức năng của câu cũng như vai trò trong tác phẩm?
---------------------------
Tuần 19 Tiết 75
Ngày soạn: ...............
Ngày dạy:..................
ÔNG ĐỒ
Vũ Đình Liên
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- HS nắm được sự thay đổi trong đời sống xã hội và sự nuối tiếc của nhà thơ đối với những giá
trị văn hóa cố truyền của dân tộc đang dần bị mai một. Học sinh hiểu được thể thơ ngũ ngôn
cách đọc văn bản thơ này. Thấy được lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ.
2. năng:Vận dụng được kiến thức bài học để nhận biết một tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc
diễn cảm tác phẩm, phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu.
- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức, giao tiếp, tư duy sáng tạo, trình bàymột phút..
3 Thái độ: Trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc.
4. Định hướng phát triển năng lực
a. Các phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
b. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng
lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
c. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học.
II . CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Soạn bài, tư liệu về tác giả, tác phẩm. (Chân dung nhà thơ, tư liệu về cuộc đời, sự
nghiệp, lời bình, lời đánh giá về bài thơ.
- Tranh vẽ ông đồ của tác giả Bùi Xuân Phái, một số tư liệu về ông đồ hiện đại.
- Hướng dẫn HS sưu tầm trên mạng.
- Phiếu hc tp:Hoàn thiện bng dưới đây để thấy được nhng điểm đối lp ca hình nh ông
đồ trong bài thơ.
Nội dung
Quá khứ
Hiện tại
Thời gian/Không
gian
Tình cảnh ông đồ
Tâm trạng ông đồ
Nhận xét
2. Chuẩn bị của học sinh
- Soạn bài, tìm hiểu về nghệ thuật chơi câu đối Tết của người xưa.
- Tìm hiểu tư liệu về tác giả, tác phẩm trên mạng theo hướng dẫn của GV
III. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Động não, HS trao đổi, tho lun v ni dung, bài hc ....
- PP phân tích, thc hành , vấn đáp, nêu vấn đ...
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
- Quan sát hình nh và cho biết em hiu gì v nhng hình nh này?
Giới thiệu bài: nhân vật ông đồ người nho học nhưng không đỗ đạt sống thanh bần bằng
nghề dạy học. Theo phong tục khi tết đến, người ta sắm câu đối hoặc đôi chữ viết trên giấy đỏ
dán lên vách, lên cột vừa để trang hoàng vừa để gửi gắm lời cầu chúc tốt nh. Ông đồ
người viết thuê. Đầu thế kì XX, nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị trí quan trọng. ''Ông
đồ chính cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn'' (Thi nhân Việt Nam). Giới thiệu
ảnh chân dung Vũ Đình Liên.
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I.Gii thiu chung:
Hot đng ca giáo viên-hc sinh
Ni dung cn đt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
1-Tác giả:-
- HD HS đọc thầm chú thích SGK ?
(1) Cho biết những nét chính về tác
giả ?
(2) Em hiểu gì về tác phẩm?
Em biết thêm truyện nào của ông?
- HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi
- HS tham gia nhận xét, bổ sung...
- GV tổng hợp , bổ sung- giới thiệu
hình ảnh minh họa.
- Vũ Đình Liên (1913 - 1996)
-Quê ở Hải Dương nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội
-Ông là 1 trong những nhà thơ đầu tiên trong phong
trào thơ mới
-Thơ ông mang nặng lòng thương người niềm
hoài cổ
2-Tác phẩm:-Là bài thơ tiêu biểu
-Bài thơ đã đưa vị trí của tác giả trong phong trào
thơ mới
Đình Liên (12 tháng 11 năm 1913 18 tháng 1 năm 1996), một trong những nhà
thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới, nhà giáo nhân dân Việt Nam. Những bài thơ hiếm
hoi được biết đến của ông đều mang nặng nỗi niềm hoài cổ, về luỹ tre xưa, về thành quách
"những người muôn năm cũ.Thơ ông thường mang nặng lòng thương người niềm hoài
cổ. Bài thơ Ông Đồ của ông được một nhà pbình văn học xem một trong ời bài thơ
tiêu biểu cho phong trào Thơ Mới.". Hoài niệm của ông cũng nỗi niềm của nhiều người
bức tranh bằng thơ về Ông Đồ vẫn sẽ còn tồn tại với thời gian. Ngoài sáng tác thơ, ông còn
nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy văn học.
II-Đọc hiểu tác phẩm:
Hot đng ca giáo viên-hc sinh
Ni dung cn đt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
-GV hướng dẫn HS đọc
-Gv đọc mẫu 1 đoạn
Gọi HS đọc
-GV HS theo dõi nhận xét sửa
chữa
- Đọc thầm chú thích.
- Tìm bố cục của bài thơ?
.
1. Đọc - chú thích:
- Giọng hơi trầm, buồn thể hiện tâm trạng của nhân vật
ông đồ
-Chú ý nhịp thơ 2/3
2. Bố cục:
+ 4 khổ hình ảnh ông đồ ngồi viết câu đối thuê, 2
khổ đầu tương phản với 2 khổ cuối.
+ Khổ cuối là sự vắng bóng của ông đồ bâng
khuâng nhớ tiếc của nhà thơ.
3 phân tích
a.Hình ảnh đối lp ca hình ảnh ông đồ trong bài thơ.
Nội dung
Hai khổ đầu
Hai khổ tiếp
Thời gian
Không gian
Mỗi năm hoa đào nở
Ông đồ già -mực tàu-giấy đỏ
Phố đông người qua
- Nhưng mỗi năm mỗi vắng
=> Ông vẫn xuất hiện vào dịp tết với
mực tàu, giấy đỏ ...
=>Khung cảnh đông vui, náo
nc khi xuân v
=> Khung cảnh vắng vẻ
Tình cảnh ca
ông đồ
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tc ngi khen tài
-> ông đồ được mi người trng
vng, ngưỡng m tài năng
-Người thuê viết nay đâu?=>câu hỏi
=>cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương
-Ông đồ vn ngồi đấy /không ai hay
-> Ông đồ đã bị mi người lãng quên
Tâm trạng ca
ông đồ
Hoa tay thảo nhng nét
Như phượng múa rng bay
-> tâm trạng đầy đắc ý được
trng vng, ông mang hết tài
năng của mình ra hiến dâng cho
cuc đời.
Giấy đ bun không thắm
Mực đng trong nghiên sầu
-> Nhân hóa-tâm trạng b bàng, su ti.
vàng i trên giấy-Ngoài giời mưa
bi bay->Tả cảnh ngụ tình- ảm đạm,
lạnh lẽo của ngoại cảnh và tâm cảnh.
Nhận xét
- Hình ảnh đối lập=> Sự suy tàn của một phong tục đẹp và một lớp người
đang dần rơi vào quên lãng.
Đọc lại hai khổ thơ đầu ta như thấy trước mắt mình cái cảnh nhộn nhịp, tưng bừng của ngày
tết a. Đâu đây tiếng gọi nhau thăm hỏi, đâu đó tiếng chào mời đón đưa của muôn
người. ông đồ trên các góc phố, dưới tán cây che, chân dậm giấy, tay đưa nét bút thần
như “phượng múa rồng bay” trước sự trầm trồ, thán phục của bao người.
Từ một khung cảnh náo nhiệt, trong sự tôn vinh tột độ, đột nhiên ông đồ rơi vào nghịch cảnh
đáng thương. Vẫn sân khấu ấy nhưng ông đồ đã mất hết người xem, một mình độc diễn vở
kịch buồn. Dường như Đình Liên đã cảm nhận thấy, đã dẫm lên cái đường ranh mong
manh, mơ hồ tàn nhẫn của thời gian giữa thời đại thời đại mới. Ông đồ gắng gượng
núi kéo cái tinh hoa một thời trong lòng người một cách bất lực nhưng không từ bỏ. Ở đây, dẫu
chưa đạt đến trình độ đưa “cái thần” vào chviết như một tay tử tù của thời vang bóng, ít ra
ông đồ cũng còn lại những ngón tay hoa. Hình ảnh ông đồ nhạt nhòa trong không gian thời
gian khiến người đọc thổn thức niềm thương cảm.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
Sự đối lp trên gi cho người đc
cm xúc v nhân vật ông đồ
tâm s ca nhà thơ?
- Tổ chức cho HS thảo luận.Quan
sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
- Cm xúc xót thương, thương cm cho tình cnh ca
ông đồ. T người trung tâm ca s chú ý, được
hi trng vọng, nay ông đã bị gt ra rìa ca cuc sng
và b mi người quên lãng.
-Câu hỏi được đặt ra nhưng không phải để hi, như
mt li tiếng than nhm bc l nim tiếc thương, day
dt hết sc chân thành ca tác gi trưc s suy vi ca
Nho hc đương thi.
b.Tâm tư của tác giả
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Khổ đầu khổ cuối giống
khác nhau.?
* Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ.
- Ý nghĩa của sự giống khác nhau
đó?
- Giống: đều có hình ảnh hoa đào nở.
- Khác: ông đồ xuất hiện như lệ thường - không
còn hình ảnh ông đồ.
Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ thể hiện
chủ đề tác phẩm.Thiên nhiên vẫn đẹp đẽ, con
- Thiên nhiên 2 câu cuối?Tâm của
tác giả?
* Nhà thơ thương cảm cho những nhà
nho, thương tiếc những giá trị tinh thần
tết đẹp bị tàn tạ, lãng quên.
người trở thành xưa cũ.
- (?) tu từ thể hiện nỗi niềm thương tiếc khắc khoải
của nhà thơ. Câu hỏi như gieo vào lòng người đọc
những cảm thương, tiếc nuối không dứt. Nhà thơ
thương tiếc những giá trị tinh thần tốt đẹp bị tàn
tạ, lãng quên.
Câu thơ theo sau đó như uất nghẹn trước tin dữ:“Không thấy ông đồ xưa” khép lại một cơn
mê, để rồi nhà thơ tự hỏi::“Những người muôn năm / Hồn đâu bầy giờ?”.Đình Liên đã
không thể trả lời. Ông gửi niềm ưu ấy vào thời gian mong tìm kiếm một sự đồng cảm
người đọc. Ông đau đáu nhìn vào dòng đời đang trôi chảy như một kmất hồn mong tìm thấy
bản thể. Cũng cảnh cũng người nhưng người cảnh đâu dễ thành thơ, nếu nhà thơ không
kẻ tri âm hay đồng điệu.
4. Tổng kết
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Nhận xét của nhà thơ.? Ngôn ngữ, kết
cấu, thể thơ?
- Gọi HS nêu khái quát nội dung - nghệ
thuật văn bản?
- Gọi HS nhận xét.
-Gọi HS đọc ghi nhớ
- GV khắc sâu kiến thức trọng tâm
1. Nghệ thuật - Thơ ngũ ngôn gồm nhiều khổ, mỗi
khổ 4 câu thích hợp nhất với việc diễn tả tâm tình
sâu lắng Kết cấu câu giản dị, chặt chẽ.
- Ngôn ngữ trong sáng, bình dị, hàm súc, dư ba
2. Nội dung - Tình cảm đáng thương của ông đồ.
- Niềm thương cảm chân thành của nhà thơ
*Ghi nh: SGK
Những đặc sc ngh thut trong bài thơ:
- Nghệ thut dng cnh tương phn: Mt bên tp nập đông vui, mt bên bun bã, hiu ht. mt
bên nét ch cũng như bay múa : phượng múa, rng bay ; bên kia c giấy cũng buồn, c mc
cũng su, thêm na li kèm lá vàng, mưa bi.
- Bút pháp tả cnh ng tình đc sắc, va t cnh, va gợi lên được tâm trng ca con người.
- Thể thơ ngũ ngôn quen thuộc kết hp vi nhng hình nh thơ đẹp gi cm. Ngôn ng thơ
bình d, trong sáng nhưng n chứa đầy cm xúc.
- Kiểu kết cấu đầu cui tương ứng. Cũng thi gian ngày áp tết, cũng không gian mùa
xuân, cũng vẫn hoa đào nở. Nhưng hình ảnh ông đồ thì c nht nhoà dn cui cùng
không thy nữa. Ông đã thành "ông đồ xưa".
HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG
Hoạt động của giáo viên-học
sinh
Nội dung cần đạt
1. Ý nghĩa văn bản Ông đồ?
-Gọi HS trả lời miệng
-HS nhận xét, bổ sung.
2. Em hiểu gì về Ông đồ?
-HS chia sẻ hiểu biết về ông đồ?
- GV bổ sung ý kiến
-Văn bản Ông đồ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng
thương của ông đồ niềm cảm thương, nuối tiếc của
tác giả đối với một lớp người, một nét sinh hoạt văn
hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
-Ông đồ người theo học chữ nho nhưng không đỗ
đạt, sống bằng nghề dạy học chữ nho, ngày tết thường
viết chữ viết câu đối thuê.
Đọc thêm:
Ông đồ một trong những bài thơ lãng mạn tiêu biểu, từ bài thơ này em hiểu thêm đặc
điểm nào trong thơ lãng mạn Việt Nam. (Nội dung nhân đạo và nỗi niềm hoài cổ)
Ông đồ bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Đình Liên. Tuy sáng
tác thơ không nhiều nhưng chỉ với bài Ông đồ, Đình Liên đã vị trí xứng đáng trong
phong trào Thơ mới. Ông đồ người dạy học chữ nho xưa. Nnho xưa nếu không đỗ đạt
làm quan thì thường làm nghề dạy học, gọi là ông đồ, thầy đồ. Mỗi dịp Tết đến, ông đồ thường
được nhiều người thuê viết chữ, câu đối để trang trí trong nhà. Nhưng từ khi chế độ thi cử
phong kiến bị bãi bỏ, chữ nho không còn được trọng, ngày Tết không mấy ai sắm câu đối hoặc
chơi chữ, ông đồ trở nên thất thế bị gạt ra lề cuộc đời. Từ đó, hình ảnh ông đồ chỉ còn
“cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn” (lời Vũ Đình Liên).
HOẠT ĐỘNG IV. TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
- Học thuộc bài thơ và ghi nhớ của bài, cảm nhận chi tiết hình ảnh độc đáo.
- Soạn bài ''Hai chữ nước nhà” theo yêu cầu SGK.
- Viết đoạn văn thuyết minh khong 7 10 câu theo cách din dch gii thiu v b cc ca
bài thơ ông đồ.
-------------
Tuần 19 -Tiết : 76
Ngày soạn: ...............
Ngày dạy:..................
CÂU NGHI VẤN
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Học sinh hiểu đặc điểm hình thức của u nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu
câu khác. - Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết hiểu được tác dụng của cau nghi vấn trong văn bản cụ thể- Phân biệt câu nghi
vấn với các kiểu câu khác- Rèn kĩ năng sử dụng câu nghi vấn trong nói và viết.
- KNS cơ bản được giáo dục: giao tiếp, nhận thức, hợp tác...
3 Thái độ : Rèn ý thức tích cực học tập cho HS.
* Phát triển năng lực: Hiểu sử dụng ngôn ngữ phù hợp, hiệu quả trong GT, theo 4 KN
đọc, viết, nghe, nói.
4. Định hướng phát triển năng lực:
a. Các phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
b. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng
lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
c. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học.
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên.
- SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án.
-GV : Phiếu học tập 1:
Đặc
điểm
Kiểu câu
Đặc điểm hình thức
Chức năng
Từ ngữ
Kết thúc câu
Chức năng chính
Chức năng khác
Câu nghi vấn
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài, trả lời các câu hỏi và bài tập
- Ôn lại kiểu câu nghi vấn đã học ở tiểu học.
III. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Động não, HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học ....
- PP phân tích, thực hành , vấn đáp, nêu vấn đề...
- Sơ đồ tư duy.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
(1) Dấu hiệu nhận biết câu nghi vấn em đã học
tiểu học?
(2) Đọc thuộc lòng đoạn thơ nhiều câu hỏi
nhất trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ?
-Câu từ để hỏi kết thúc bằng dấu
hỏi chấm.
-HS đọc.
Trong giao tiếp hàng ngày trong n chương nghệ thuật, câu nghi vấn được dùng khá phổ
biến. Vậy câu có đặc điểm hình thức và chức năng như thế nào?
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Giáo viên cho HS quan sát ngữ liệu.
- Trong đoạn trích trên câu nào câu nghi
vấn.
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
-GV giao phiếu học tập 1.
- Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, khích lệ
HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
- Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì?
-Hãy đặt các câu nghi vấn (làm việc theo
nhóm): Một bạn hỏi và một bạn trả lời?
=> Nhận xét:+Câu hỏi chuẩn - hay?
+ Câu trả lời ?
- Khái quát kiến thức. Đọc ghi nh
- Tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung...
I. Đặc điểm hình thức chức năng
chính
1. Ví dụ:
+ Sáng nay người ta đấm u đau lắm
không?
+ Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn
khoai ?
+ Hay là u thương chúng con đói quá ?
2. Nhận xét:
- Hình thức: Dấu chấm hỏi, những từ nghi
vấn: có .. . không; (làm) sao, hay (là)
-Chức năng: Để hỏi (bao gồm cả tự hỏi
như câu: ''Người đâu gặp gỡ làm chi .
Trăm năm biết có duyên gì hay không ?'')
3. Kết luận :
*Ghi nhớ: SGK
Dự kiến sản phẩm của học sinh.
Đặc
điểm
Đặc điểm hình thức
Chức năng
Từ ngữ
Kết thúc câu
Chức năng chính
Chức năng
Kiểu câu
khác
Câu nghi
vấn
các từ nghi
vấn (đâu, ai, ...)
bằng dấu
chấm hỏi (?).
-Dùng để hỏi, nêu điều
thắc mắc cần giải đáp
HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Xác định câu nghi vấn trong
những đoạn trích sau?
- Những đặc điểm hình thức nào
cho biết đó là câu nghi vấn?
-Gọi HS nhận xét- GV kết luận
Bài tập 1:
a) Chị khất tiền sưu ... phải không ?
b)Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?
c) Văn là gì ? Chương là gì ?
d) Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?
- Xét các câu và trả lời câu hỏi; Căn
cứ vào đâu để xác định những câu
trên là câu nghi vấn?
- Cho học sinh thay từ hoặc vào vị
trí từ ''hay'' để nhận xét.?
-GV chốt : Lưu ý dùng từ nghi vấn
phù hợp mục đích giao tiếp.
Bài tập 2:
- a, b, c: từ ''hay không'' (từ ''hay'' cũng thể xuất
hiện trong các câu khác, nhưng riêng trong câu nghi
vấn từ hay không thể thay thế bằng từ hoặc được. Nếu
thay từ hay trong câu nghi vấn bằng từ hoặc thì câu tr
nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác thuộc
kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn)
- Gọi HS nêu yêu vcầu bài tập 3
- thể đặt dấu chấm hỏi cuối
những câu sau được không ?
sao ?
- Giáo viên lưu ý học sinh phân biệt
từ phiếm định và từ nghi vấn.
Bài tập 3:
- Không vì đó không phải là câu nghi vấn
+ Câu a b các tnghi vấn như: .. không, tại
sao nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm
chức năng bổ ngữ trong 1 câu.
+ Trong câu c, d thì: nào (cũng), ai (cũng) những từ
phiếm định
Lưu ý: Những cụm từ ai cũng, gì cũng, nào cũng, sao cũng, đâu ng, bao giờ cũng, ...
ý
nghĩa khẳng định tuyệt đối, chứ không phải là câu nghi vấn.
Phân biệt hình thức ý nghĩa của
hai câu:
+ Anh có khoẻ không ?
+ Anh đã khoẻ chưa ?
- Giáo viên cho học sinh 4 câu sau
yêu cầu học sinh phân biệt đúng
sai.
Bài tập 4
-Khác nhau về hình thức: có...không, đã... chưa.
- Khác nhau về ý nghĩa: Câu thứ hai giả định
người được hỏi trước đó có vấn đề sức khoẻ, còn câu 1
thì không có giả định này.
+ Cái áo này có cũ lắm không ? (Đ)
+ Cái áo này đã cũ lắm chưa ? (Đ)
+ Cái áo này có mới lắm không ? (Đ)
+ Cái áo này đã mới lắm chưa ? (S)
HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG
1- Giáo viên hướng dẫn học sinh Thảo luận nhóm so sánh các cặp câu.
Phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định (phiếm chỉ)?
+Tôi không biết nó đâu.
+ Chúng ta không thể nói tiếng ta đẹp như thế
nào
+ Ai cũng biết.
+Nó không tìm .
+ Ở đâu cũng bán cá.
+Nó ở đâu ?
+Tiếng ta đẹp như thế nào?
+Ai biết ?
+Nó tìm ?
+ Cá bán ở đâu?
Các từ in nghiêng là từ phiếm địn (phiếm chỉ).
Các từ in nghiêng là từ nghi vấn
2-Xây dựng đoạn hội thoại về chủ đề phòng chống Covid - 19?
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
(1) Hãy chọn một bạn chia sẻ thông tin
phòng chống Covid-19, trong đó có sử dụng
câu nghi vấn?
- Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, khích
lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến về nội dung hội thoại,
các lượt lời và sử dụng câu nghi vấn.
Ví dụ:
Trên đường đến trường, An thấy Bình hắt hơi
mấy lần.
-An:Cậu làm sao vậy? Có bị sốt không?
-Bình:........................................................
-An:...........................................................
...................................................................
-Bình:........................................................
-An:........................................................
HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
1. Liệt kê các câu nghi vấn trong bài “ Nhớ rừng” và cho biết các câu chúng có gì khác các câu
hỏi thông thường vừa học?
GV: Trong văn chương cũng như giao tiếp người ta thường sử dụng các câu hỏi không cần
câu trả lời để bộc lộ cảm xức, khẳng đinh hay phủ định một điều . Đó gọi câu hỏi tu từ.
Như kết thúc bài Ông đồ câu hỏi: Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ đã gieo
vào lòng người đọc niềm thương cảm với một lớp người như ông đồ một phong tục đẹp của
dân tộc đã rơi vào quên lãng...
2.Làm bài tập 5, 6 SGK tr13,
3. Xem trước bài ''câu nghi vấn'' (tiếp theo)
---------------
Tuần 20 -Tiết : 80
Ngày soạn: ...............
Ngày dạy:..................
CÂU NGHI VẤN (T2)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Học sinh hiểu đặc điểm hình thức của u nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu
câu khác. - Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết hiểu được tác dụng của cau nghi vấn trong văn bản cụ thể- Phân biệt câu nghi
vấn với các kiểu câu khác- Rèn kĩ năng sử dụng câu nghi vấn trong nói và viết.
- KNS cơ bản được giáo dục: giao tiếp, nhận thức, hợp tác...
3 Thái độ : Rèn ý thức tích cực học tập cho HS.
* Phát triển năng lực: Hiểu sử dụng ngôn ngữ phù hợp, hiệu quả trong GT, theo 4 KN
đọc, viết, nghe, nói.
4. Định hướng phát triển năng lực:
a. Các phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
b. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng
lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
c. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học.
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên.
- SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án.
2. Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC :
- Quan sát mẫu- Phân tích tình huống- thực hành vận dụng.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG I: KHỞI ĐỘNG
-Liệt kê các câu hỏi có trong bài “ Ông đồ” và cảm nhận của em về mỗi câu hỏi tu từ ấy?
=> Gv tổng kết câu trả lời của học sinh và giới thiệu bài.
HOẠT ĐỘNG II: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
III. Chức năng khác
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
-Gọi HS đọc ví dụ SGK
- Trong những đoạn trích trên, câu nào
câu nghi vấn?
- Yêu cầu học sinh xác định và trình bày.
- Giáo viên đánh giá.
- Xác định chức năng của câu nghi vấn
trong các đoạn trích?
- Giáo viên treo bảng phụ ghi câu hỏi trắc
nghiệm để học sinh lựa chọn rồi nối:
- Trong phần a u nghi vấn dùng để làm
gì?
1. Cầu khiến ,2. Khẳng định,
3. Phủ định, 4. Đe doạ
5. Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
* Câu nghi vấn được dùng để bộc lộ cảm
xúc, tình cảm, đe doạ, khẳng định, ...
- Nhận xét về dấu kết thúc các câu nghi vấn
trong các đoạn trích trên?
- Như vậy chức năng khác của câu nghi vấn
là gì?
- Dấu kết thúc của câu nghi vấn trong
những trường hợp không dùng để hỏi?.
- Xác định câu nghi vấn?
- Khái quát lại các đặc điểm về hình thức
và chức năng khác của câu nghi vấn?
-Gọi HS đọc ghi nhớ.
- GV tổng hợp, khắc sâu kiến thức
1. Ví dụ
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK.
- Đoạn (a): Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
-Đoạn (b):Mày định nói cho cha mày nghe đấy
à?
- Đoạn (c): biết không? Lính đâu ? Sao bay
dám để cho chạy xồng xộc vào đây như vậy
? Không còn phép tắc gì nữa à ?
- Đoạn (d): cả đoạn trích
- Đoạn (e): Con gái tôi vẽ đây ư ? Chả lẽ lại
đúng là nó, cái con mèo hay lục lọi ấy !
2. Nhận xét:
- Học sinh nối các phần với chức năng của câu
nghi vấn hoặc học sinh lựa chọn đáp án đúng.
- Đ(a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự hoài niệm,
tiếc nuối)
- Đ(b): đe doạ
- Đ(c): cả 4 câu đều dùng để de doạ
- Đ(d): khẳng định.
- Đ(e): cả 2 câu đều bộc lộ cảm xúc (sự ngạc
nhiên)
- Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết
thúc bằng dấu chấm hỏi. Câu nghi vấn thưc hai
ở (e) kết thúc bằng dấu chấm than.
3. Kết luận:
Ghi nhớ: SGK
Câu hỏi tu từ thường được dùng nhiều trong các văn bản nghệ thuật, tác dụng làm cho lời
văn trở nên sinh động, đem lại cho người đọc những tưởng tượng thú. Câu hỏi tu từ được
thể hiện với hình thức nghi vấn với một dấu hỏi cuối câu. Câu hỏi này không cần câu trả lời
mà hàm ẩm ý nghĩa như:
- Câu hỏi tu từ sẽ luôn ngầm ẩn một nội dung phán đoán phủ định hoặc khẳng định của người
đặt câu hỏi.
- Người ta ng u hỏi tu từ nhằm mục đích khẳng định, nhấn mạnh ý mình muốn nói.
Hoặc dùng câu hỏi tu từ theo cách ẩn dụ, nói lái đi để thể hiện ý kiến chê trách điều gì đó.
- Câu hỏi tu từ chứa từ phủ định nhưng nội dung khẳng định ngầm với mệnh đề ơng
ứng. Ngược lại, những câu không từ phủ định nhưng nội dung lại ngầm thể hiện ý phủ định
của mệnh đề tương ứng.
- dụ: Câu hỏi trong hai bài thơ Nhớ rừng” của Thế Lữ Ông đồ” của Đình Liên.
HOẠT ĐỘNG III: LUYỆN TẬP
- Học sinh đọc những đoạn trích trong
bài tập 1
- Cho biết những câu nghi vấn đó dùng
để làm gì.
- Xác định câu nghi vấn đặc điểm
hình thức của nó?
- Những từ gạch chân dấu chấm hỏi
cuối câu (chỉ trong ngôn ngữ viết) thể
hiện đặc điểm hình thức của câu nghi
vấn.
2. Bài tập 2
-Nêu yêu cầu bài tập
- Học sinh làm bài lên bảng
- Những câu nghi vấn đó được dùng làm
gì.
- Trong những câu nghi vấn đó, câu nào
có thể thay thế được bằng một câu không
phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương
đương. Hãy viết những câu ý nghĩa
tương đương đó.
1. Bài tập 1
a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót
Binh Tư để có ăn ư ?
b) cả khổ thơ trừ ''Than ôi !''
c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một
chiếc lá nhẹ nhàng rơi ?
d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay ?
- Trong (a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc
nhiên)
- Trong (b): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Trong (c): Cầu khiến, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Trong (d): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
Chú ý: Trong (d) cả đặc điểm hình thức của
câu cảm thán nhưng đó vẫn là câu nghi vấn.
2. Bài tập 2
a) ''Sao cụ lo xa quá thế ?''; ''Tội bây giờ nhịn
đói mà tiền để lại ?''; ''ăn mãi hết đi thì lúc chết lấy
gì mà lo liệu ?''
b) Cả đàn giao cho thằng ... chăn dắt làm
sao ''?
c) Ai dám bảo thảo mộc ... mẫu tử ?
d) Thằng kia, mày việc ? ;''Sao lại đến
đây mà khóc ?''
- Trong (a): u 1 - phủ định; Câu 2 - phủ định;
câu 3 - phủ định.
- Trong b: bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại
- Trong c: khẳng định
- Trong d: câu 1 - hỏi; câu 2 - hỏi.
HOẠT ĐỘNG IV: VẬN DỤNG
-Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai
câu kết bài thơ Ông đồ” của Đình Liên
trong đó có sử dụng câu nghi vấn?
- Chia sẻ kết quả chuẩn bị
- Nhận xét- bổ sung ý kiến
- GV tổng kết hoạt động
- Hình thức: Đoạn văn
-Nội dung:
+ NT: Câu hỏi tu từ...
+ Nội dung : Niềm thương cảm....
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Hai câu thơ kết bài thơ Ông đồ” của Vũ Đình Liên là câu hỏi tu từ chất chứa một niềm nhớ
thương vời vợi. Khi bóng dáng ông đồ không còn, liệu nét chữ “hồn” của ông còn chăng?
Những tinh hoa của giá trị tinh thần đã hoàn toàn mất hẳn? “Những người muôn năm
ông đồ, người thuê viết hay chính thế hệ của lớp người mới trong đó chính nhà thơ?
Dẫu ai, câu thơ vẫn gợi lên một niềm ray rứt, ngậm ngùi. Mạch đồng cảm của người xưa
người nay được nối liền: Sự chán ngán cùng cực của ông đồ nỗi lòng ân hận, tiếc nuối của
lớp hậu sinh đã tình lãng quên thế hệ cha ông. ỏi để đánh thức dậy trong tiềm thức sâu xa
của mỗi người dân Việt những nỗi niềm vọng tưởng, đánh thức dậy nỗi ân hận, day dứt nhưng
cũng đồng thời nhắc nhở mọi người đừng quên lãng đi quá khứ, lãng quên đi lòng yêu nước
văn hoá dân tộc. lẽ, Đình Liên không đến nỗi bảo thủ khư khư mực tàu giấy đỏ
quan trọng hơn đó tình cảm gắn và trân trọng một lớp người i hoa, đáng kính của n
thơ.Câu hỏi khắc khoải tình thương người và niềm hoài cổ.
HOẠT ĐỘNG V: TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
- Làm bài tập 3: Gợi ý câu mẫu:
+Bạn có thể kể cho mình nghe bộ phim đó được không ?
+Lão Hạc ơi ! Sao đời lão khốn cùng đến thế ?
- Làm bài tập 4 (tr24); xem trước bài ''câu cầu khiến” .
- So sánh sự khác nhau giữa thơ mới và thơ trung đại theo mẫu:
Thơ trung đại
Thơ mới
Nghệ
thuật
Nội
dung
------------------
Tuần 21 - Tiết 78
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
LUYỆN TẬP- TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Luyện tập củng cố, nâng cao kiến thức về chủ đề. Kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
2.Kỹ năng: Rèn kĩ năng hệ thống, tổng hợp kiến thức.
3. Thái độ: Yêu nước, trân trọng phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
* Phát triển năng lực: giao tiếp, trình bày, giới thiệu,.
II.CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Giáo án, Phương tiện: máy chiếu, vi tính, ...hình ảnh, tư liệu
2. Học sinh: Ôn tập toàn bộ nội dung chủ đề
III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC :
-Viết tích cực
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG I: KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG II. LUYỆN TẬP
CHUYÊN MỤC: KHÁN GIẢ THÔNG MINH
-Hãy làm khán giả của chương trình VĂN HỌC
ĐỜI SỐNG”. Chia sẻ cảm nhận của em sau khi
thưởng thức chương trình ?
(1) Nghe ngâm hai bài thơ “Nhớ rừng” “Ông
đồ”.
(2) Nghe hai bài hát Áo trắng”- thơ Huy Cận
Chân quê”- thơ Nguyễn Bính.
(3) Giới thiệu phần ngâm thơ các tác phẩm của
Xuân Diệu. Nghe một bài “ Gửi hương cho gió”?
- Đề tài của thơ mới:..........................
.........................................................
-Cảm nhận về nội dung các tác phẩm
thơ mới được trình bày qua giọng
ngâm và giọng ca..............................
............................................................
- tưởng, tình cảm của các tác giả
gửi gắm qua thi phẩm được biểu diễn
........................................................
II. ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ (20P)
1.Từ tình cảnh tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt Nam đầu
thế kỉ XX, em suy nghĩ v cuộc sống hòa bình tự do ngày nay (trình bày khoảng một
trang, trong đó có sử dụng một câu nghi vấn với chức năng khác).
Tiêu chí đánh giá:
- Gv nêu yêu cầu:
- Hình thức:(3 điểm)
+ Sử dụng phương thức nghị luận. Có sử dụng câu nghi vấn.
+Trình bày, diễn đạt : Bố cục hợp lý, ngôn ngữ truyền cảm, hấp dẫn.
- Nội dung: (7 điểm)
+ Nêu vấn đề.
+ Khái quát tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt Nam
đầu thế kỉ XX: Cuộc sống nô lệ, tù túng, tẻ nhạt, uất hận...
+ Trân trọng cuộc sống tự do ngày nay: Người người sống trong hoà bình, ấm no, hạnh phúc.
+ Biết ơn những người đã hy sinh xương máu để giành lại độc tự do cho dân tộc.
+ Sống có trách nhiệm với bản thân và đất nước. Xây dựng cuộc sống ngày một tốt đẹp.
+...
III. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
(1). Tìm hiểu thêm về phong trào thơ mới.
(2). Vận dụng tìm hiểu một số bài thơ mới:
- Nắng mới- Lưu Trọng Lư
- Chợ tết - Đoàn Văn Cừ
- Mùa xuân chín- Hàn Mặc Tử
-...
(4) Chuẩn bị các văn bản tiếp theo:
- Sưu tầm thông tin về tác giả, tác phẩm đẻ báo cáo ( vẽ trên giấy khổ rộng hoặc thiết kế trình
chiếu trên máy tính -máy chiếu).
- Đọc tài liệu tham khảo
-Trả lời các câu hỏi SGK.
| 1/29

Preview text:

CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 02 - NGỮ VĂN 8 ( HỌC KỲ II) THƠ HIỆN ĐẠI
( Thời lượng: 6 tiết, Từ tiết 73 đến tiết 78)
I. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ .
- Căn cứ khung phân phối chương trình cấp THCS cỉa Bộ Giáo dục và Đào tạo .
- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội
dung dạy học cấp THCS, THP, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn
bản - làm văn trong học kì II.
- Căn cứ thông tư Số: 26/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung
học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Căn cứ sách giáo khoa và sách giáo viên theo nội dung chương trình hiện hành.
II. THỜI GIAN DỰ KIẾN:
Tổng số tiết của chủ đề: 06 tiết Số bài: 04 bài.
Tiết Bài dạy Ghi chú 73
- Những vấn đề chung về chủ đề 74 - Nhớ rừng 75 Ông đồ 76 Câu nghi vấn 77
Câu nghi vấn ( tiếp) 78
Luyện tập - đánh giá chủ đề
III. MỤC TIÊU CHUNG CỦA CHỦ ĐỀ: A. MỤC TIÊU CHUNG
-Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung kiến
thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết
học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học
sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
-Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng
ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải
quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày;
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm
hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia
đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em;
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập,
sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để
thực hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động
thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.
B. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ 1.1.Đọc- hiểu
1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét chính về Thế
Lữ và Vũ Đình Liên ( cuộc đời và sự nghiệp thơ văn). Hiểu được giá trị nội dung của hai tác
phẩm thơ mới tiêu biểu là Nhớ rừng của Thế Lữ và Ông đồ của Vũ Đình Liên.
1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Hiểu được một số đặc điểm nổi bật của thơ mới: thể loại thơ tự do,
thơ không vần, thơ cấu trúc theo bậc thang,...Số lượng câu thường không bị giới hạn như các
bài thơ truyền thống.Ngôn ngữ bình thường trong đời sống hàng ngày được nâng lên thành
ngôn từ nghệ thuật trong thơ, không còn câu thúc bởi việc sử dụng điển cố văn học. Nội dung
đa diện, phức tạp, không bị gò ép trong những đề tài phong hoa tuyết nguyệt kinh điển.
1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: tiếp cận một số tác phẩm thơ mới của một số nhà thơ khác như
Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận...
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của thơ mới tới văn học dân tộc.
1.1.4. Đọc mở rộng: Tự tìm hiểu một số bài thơ mới khác. Đặc biệt tiếp cận với các tác phẩm
chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc... 1.2.Viết:
-Thực hành viết:
Viết được bài văn, đoạn văn nghị luận theo chủ đề có sử dụng câu nghi vấn
một cách hiệu quả, sinh động.
- Viết bài văn, đoạn văn cảm nhận về một đoạn ngữ liệu đã học có dử dụng câu nghi vấn làm luận điểm. 1.3. Nghe - Nói
- Nói:
Nhập vai hình tượng nhân vật kể chuyện có sử dụng miêu tả và biểu cảm.Trình bày ý
kiến về một vấn đề trong bài học bằng một đoạn văn nói.
-Nghe:Tóm tắt được nội dung trình bày của thầy và bạn. Nghe các tác phẩm văn học được
chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc...
-Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ hoặc chia sẻ trước lớp về một
vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên
các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận hay tìm hiểu bài học.
2.Phát triển phẩm chất, năng lực
2.1.Phẩm chất chủ yếu:
- Nhân ái:Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn học dân tộc. Biết quan tâm đến số
phận con người trong quá khứ đau thương và trân quí cuộc sống hạnh phúc hiện nay.
- Chăm học,chăm làm: HS có ý thức tìm hiểu, vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh
thực tế đời sống. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn lên.
Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, quan
tâm đến các vấn đề nóng trong cộng đồng. Biết suy nghĩ và hành động đúng với đạo lý dân tộc
và qui định của pháp luật. 2.2. Năng lực 2.2.1.Năng lực chung:
-Năng lực tự chủ và tự học
: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng
suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân.
-Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học
tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.
2.2.2. Năng lực đặc thù:
-Năng lực đọc hiểu văn bản:
Hiểu được các nội dung và ý nghĩa văn bản. Từ đó hiểu giá trị và
sự ảnh hưởng của tác phẩm tới cuộc sống.
- Năng lực tạo lập văn bản:
Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và
khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự
tin khi nói; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học.
Viết được các đoạn văn, bài văn với những phương thức biểu đạt khác nhau.
- Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận
dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn.
IV. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP. VẬN DỤNG NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU
Vận dụng thấp
Vận dụng cao - Khái niệm thơ mới.
- Chỉ ra sự khác biệt - Vận dụng kiến thức, -Đóng vai con hổ
- Sơ giản về cuộc giữa thơ mới và thơ kĩ năng viết đoạn văn trong bài thơ nhớ
đời và sự nghiệp của Đường. Thấy được bảm nhận về ngữ liệu rừng và thuật lại
Thế Lữ và Vũ Đình đặc điểm của các bài từ văn bản có sử dụng tâm trạng tiếc nuối Liên. thơ được học. câu nghi vấn. quá khứ.
-Tìm hiểu bố cục văn - Hiểu, cảm nhận -Xây dựng đoạn hội - Hiện nay, tình
bản và mạch cảm xúc được giá trị hai tác thoại tuyên truyền trạng săn bắt thú của bài thơ. phẩm được học. phòng chống Covid- rừng quý hiếm
- Nắm được được - Hiểu được bút pháp 19 có sử dụng câu nghi (trong đó có loài hổ)
những nét chính về tương phản, đối lập vấn. đang ở mức báo
nội dung và nghệ giữa các hình ảnh thơ -Việc mượn “lời con động... Nêu được thuật hai bài thơ.
trong « Nhớ rừng » và hổ trong vườn bách giải pháp hạn chế
-Học thuộc lòng các « Ông đồ ».
thú” có tác dụng như tình trạng đó. đoạn thơ hay.
- Hiểu ý nghĩa một số thế nào trong việc thể -Từ tình cảnh và
- HS nhận biết được hình ảnh đặc sắc và có hiện niềm khao khát tự tâm trạng của con
đặc điểm hình thức và ý nghĩa sâu sắc.
do mãnh liệt và lòng hổ trong bài thơ
chức năng của câu - Hiểu được chức yêu nước kín đáo của cũng như của người nghi vấn.
năng của câu hỏi tu từ nhà thơ? dân Việt Nam đầu
- Phát hiện được câu trong các tác phẩm -Sự đối lập trên gợi thế kỉ XX, em có
nghi vấn dùng với văn học.
cho người đọc cảm suy nghĩ gì về cuộc
chức năng chính và -Hiểu được tư tưởng, xúc gì về nhân vật ông sống hòa bình tự do chức năng khác.
tình cảm của các tác đồ và tâm sự của nhà ngày nay ...
-Đọc lại bài thơ Nhớ giả gửi gắm trong tác thơ? - Tìm hiểu thêm về
rừng và chỉ ra những phẩm.
- Viết đoạn văn có sử một số tác giả tác
câu nghi vấn trong -Qua cảnh tượng vườn dụng câu nghi vấn về phẩm trong phong
bài thơ. Dấu hiệu nào bách thú và cảnh núi chủ đề cho trước. trào thơ mới (1930-
về mặt hình thức cho rừng đại ngàn , chỉ ra -Nghe các tác phẩm 1945).
biết đó là câu nghi những tâm sự của con thơ mới được ngâm và vấn?
hổ ở vườn bách thú...? được phổ nhạc.
- Câu hỏi định tính và định lượng
: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm.
-
Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành).
Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, …)
V. PHƯƠNG TIỆN /HỌC LIỆU
- Giáo viên:Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
+ Thiết kể bài giảng điện tử.
+ Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...
+Học liệu:Video , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề.
- Học sinh : Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK.
+ Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề.
+ Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV.
VI. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC.
-Kĩ thuật động não, thảo luận
- Kĩ thuật trình bày một phút
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn, bài văn. - Gợi mở
- Nêu và giải quyết vấn đề - Thảo luận nhóm
- Giảng bình, thuyết trình.
VII. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ:
Tuần 19 - Tiết 73 NHỚ RỪNG
Ngày soạn: ............... ( Thế Lữ)
Ngày dạy:.................. I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Hs nắm được kiến thức sơ giản về phong trào thơ mới.
- Học sinh cảm nhận được chiều sâu tư tưởng yêu nước của thế hệ trí thức- niềm khát khao tự
do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong
bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
- Học sinh thấy được hình tượng nghệ thuạt độc đáo có nhiều ý nghĩa và bút pháp lãng mạn
đầy truyền cảm của nhà thơ.
2. Kĩ năng: Nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo
bút pháp lãng mạn . Phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức- giao tiếp- tư duy sáng tạo- trình bày một phút...
3 Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước , yêu tự do qua bài thơ ''Nhớ rừng''.
- Tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh: Lòng yêu nước và khát vọng tự do của Bác
4. Định hướng phát triển năng lực a. Các phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
b. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng
lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
c. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học. II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên
:
- Soạn bài, tư liệu về tác giả, tác phẩm. (Chân dung nhà thơ, tư liệu về cuộc đời, sự
nghiệp, lời bình, lời đánh giá về bài thơ.
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học
- Phiếu học tập 1:
-Dưới đây là cuộc trò chuyện của ba bạn học sinh về bài thơ Nhớ rừng:
Lan: Đoạn 1 và đoạn 4 đã miêu tả rất ấn tượng cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt.
Hoa: Ở đoạn 2 và đoạn 3, cảnh núi rừng hùng vĩ được tác giả miêu tả ấn tượng hơn.
Mai: Cả hai cảnh tượng này đều được tác giả miêu tả rất ấn tượng, đặc biệt là biện
pháp đối lập đã làm nên nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của bài thơ.
Em đồng ý với ý kiến nào? Hãy chọn phân tích cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh ,
giọng điệu trong các câu thơ để chứng minh cho lựa chọn của mình.
- Phiếu học tập 2 : Hình ảnh con hổ Nhận xét Tâm trạng Tư thế Thái độ Hoàn cảnh Nghệ thuật
- Hướng dẫn HS sưu tầm trên mạng về nhà thơ và phong trào Thơ mới.
2. Chuẩn bị của học sinh
-Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
III. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận:
- Kĩ thuật trình bày một phút:
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn .
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ...
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG (1) (2) (3)
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Ông đồ - Vũ Đình Liên
(1) Quan sát những hình ảnh trên và cho biết mỗi hình ảnh (2) Quê hương - Tế Hanh
gợi nhớ tới bài thơ nào trong SGK Ngữ văn 8, tập 2? Đọc (3) Nhớ rừng - Thế Lữ
một đoạn/bài trong đó mà em tâm đắc nhất?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, giới thiệu bài.
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
1.Mục tiêu và phân lượng chủ đề tích hợp.
- Chủ đề nhằm tìm hiểu đặc điểm thơ mới, giá trị nghệ thuật và nội dung của hai bài thơ “Nhớ
rừng’ của Thế Lữ và “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên. Trong đó các câu nghi vấn - câu hỏi tu từ
có vai trò quan trọng trong thể hiện cảm xúc của tác giả.
- Học chủ đề, chúng ta thấy được mỗi quan hệ khăng khít giữa đọc - hiểu văn bản với tiếng
Việt và làm văn. Vận dụng kiến thức kĩ năng trình bày suy nghĩ về các vấn đề trong cuộc sống hiện nay.
Chủ đề gồm 6 tiết. Cụ thể: 73
- Những vấn đề chung về chủ đề 74 - Nhớ rừng 75 Ông đồ 76 Câu nghi vấn 77
Câu nghi vấn ( tiếp) 78
Luyện tập - đánh giá chủ đề
2. Những vấn đề chung về thơ mới.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
-Các nhóm có thể giới thiệu về nhà thơ/ tác
(1) Quan sát những hình ảnh dưới đây và phẩm / câu chuyện/ bài hát...liên quan.
chia sẻ điều em biết về các nhà thơ- tác -Thơ mới lúc đầu dùng để gọi tên 1 thể thơ: phẩm liên quan?
thơ tự do. Nó ra đời khoảng sau năm 1930,
(2) Em hiểu gì về thơ mới ( Chú thích SGK) các thi sĩ trẻ xuất thân ''Tây học'' lên án thơ cũ
- Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, khích (thơ Đường luật khuôn sáo, trói buộc) . Sau lệ HS.
thơ mới không còn chỉ để gọi thể thơ tự do mà
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
chủ yếu dùng để gọi 1 phong trào thơ có tính
- GV tổng hợp ý kiến.
chất lãng mạn (1932 - 1945). (1)Xuân Diệu (2)Hàn Mặc Tử (3)Huy Cận(trái) (4)Thế Lữ
(1)Xuân Diệu: (1916-1985) là một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất trong phong trào Thơ
Mới những năm 1935-1945. Nhắc đến Xuân Diệu là nhắc đến "ông hoàng của thơ tình Việt
Nam'. Thơ của Xuân Diệu như những dòng chảy tâm tình, dạt dào, bao la, rạo rực. Cũng như
bao nhà thơ khác trong Thơ Mới, thơ của Xuân Diệu có những nỗi buồn chất chứa, sâu lắng
trong từng con chữ. Thế nhưng, ông có một điểm khá đặc biệt và nổi trội hơn hẳn, đó chính là
sự nhận thức, ý thức về không gian, thời gian, lí tưởng sống: sống nhanh, sống có ý nghĩa...
Một số tác phẩm nổi tiếng: Vội vàng; Lời kĩ nữ; Đây mùa thu tới
(2)Hàn Mặc Tử: (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Quảng Bình và lớn lên ở
Quy Nhơn.Có khá nhiều nhạc sĩ, thi sĩ viết về ông, về cuộc đời của ông, bằng tất cả lòng thành
mến mộ và kính yêu nhất. Quả thực, Hàn Mặc Tử xứng danh là một trong những người thi sĩ
tài hoa bậc nhất trong phong trào Thơ Mới nói riêng, cũng như trong thơ ca Việt Nam nói chung.
Một số tác phẩm nổi tiếng: Đây thôn Vĩ Dạ, Một nửa trăng, Trút linh hồn,...
(3) Huy Cận:(1919-2005) là một trong những thi sĩ xuất sắc trong phong trào Thơ Mới. Ông
đồng thời cũng là bạn tâm giao, tri kỉ với nhà thơ Xuân Diệu. Cũng như bao nhà thơ khác trong
giai đoạn này, thơ của Huy Cận mang nỗi buồn, sự cô đơn, ray rứt. Đó là nỗi buồn trước thời
cuộc, trước sự chênh vênh khi chọn lựa lí tưởng sống cho con đường phía trước, ngay trong
thời điểm những năm 1930-1945, khi xã hội đầy những biến động.
Một số tác phẩm nổi tiếng: Buồn đêm mưa, Tràng giang. Chiều xưa,....
(4)Thế Lữ: (1907-1989), tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, là một thi sĩ, nhà văn, đồng thời là nhà
hoạt động sân khấu. Ông được biết đến nhiều nhất qua tác phẩm "Nhớ rừng" được sáng tác vào
năm 1936. Được xem như một trong những thi sĩ tài hoa của nền thơ ca nước nhà, chúng ta
phải công nhận rằng thơ của Thế Lữ đã thổi được vào hồn người đọc, người nghe những cung bậc cảm xúc khó phai.
Một số tác phẩm nổi tiếng: Nhớ rừng, Tiếng chuông chùa, Tiếng sáo Thiên Thai...
Những nhà thơ trên cùng Chế Lan Viên,Vũ Đình Liên, Lưu Trọng Lư, Tản Đà, Anh Thơ... là
những người tạo nên phong trào thơ mới. Thơ mới là bước chuyển mình vượt bậc, là cuộc
"cách mạng vĩ đại" của thơ ca Việt Nam. Chưa bao giờ trong nền văn học Việt Nam lại xuất
hiện nhiều nhà thơ trẻ, với nhiệt huyết say mê và tài năng đến thế. Hôm nay, chúng ta hãy cũng
nhìn lại một thời vàng son của thơ ca Việt Nam, cũng như điểm lại những nhà thơ nổi tiếng
nhất trong phong trào thơ mới với những người cầm bút, những thi sĩ hào hoa một thời đã góp
phần đưa thơ ca Việt Nam vươn lên tầm cao mới
II. TÌM HIỂU CHUNG
VỀ THẾ LỮ VÀ BÀI THƠ “ NHỚ RỪNG”
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Quan sát chú thích SGK. Giới thiệu 1. Tác giả -
chứng nét chính về Thế Lữ ?
- Tên thật: Nguyễn Đình Lễ, sau đổi thành
(Yêu cầu học sinh nêu tiểu sử, sự nghiệp Nguyễn Thứ Lễ Bút danh: Lê Ta.
sáng tác theo SGK kết hợp với hình ảnh 2. Tác phẩm
và thông tin đã tìm hiểu ngoài SGK).
- Đây là bài thơ tiêu biểu của tác giả, tác phẩm
-Hoàn cảnh sáng tác ''Nhớ rừng''?
góp phần mở đường cho sự thẵng lợi của thơ
-Gọi HS trình bày và nhận xét. mới.
-GV trình chiếu và giới thiệu bổ sung.
“Nhớ rừng” là mượn lời con
hổ ở vườn Bách thú...
Thế Lữ (10 tháng 6 năm 1907 – 3 tháng 6 năm 1989; tên khai sinh là Nguyễn Đình Lễ (có
tài liệu khác ghi tên ông là Nguyễn Thứ Lễ) là nhà thơ, nhà văn, nhà hoạt động sân
khấu người Việt Nam. Thế Lữ nổi danh trên văn đàn vào những năm 1930, với những tác
phẩm Thơ mới, đặc biệt là bài Nhớ rừng, cùng những tác phẩm văn xuôi, tiêu biểu là tập
truyện Vàng và máu (1934). Trở thành thành viên của nhóm Tự Lực văn đoàn kể từ khi mới
thành lập (1934), ông hầu hết hoạt động sáng tác văn chương trong thời gian là thành viên của
nhóm, đồng thời cũng đảm nhận vai trò một nhà báo, nhà phê bình, biên tập viên mẫn cán của
các tờ báo Phong hóaNgày nay.
III. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Giáo viên đọc mẫu- Đọc chính xác, 1. Đọc - chú thích
có giọng điệu phù hợp với nội dung
- chú thích: ngạo mạn, oai linh, sơn lâm, cả, ...
cảm xúc của mỗi đoạn thơ: đoạn thì -Thể thơ: Tám chữ
hào hùng, đoạn uất ức
2. Bố cục: - Bài thơ có 5 đoạn
- Gọi học sinh đọc bài thơ
+ Đoạn 1 và đoạn 4 cảnh con hổ ở vườn bách thú
- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú + Đoạn 2 và đoạn 3 con hổ chốn giang sơn hùng vĩ
thích của học sinh nhất là các từ Hán + Đoạn 5: con hổ khao khát giấc mộng ngàn. Việt, từ cổ.
- Bài thơ có mấy đoạn.? Ý mỗi đoạn?
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
Đồng ý với ý kiến của bạn Mai.
-GV giao nhiệm vụ-phiếu học tập .
Tác giả đã dùng thủ pháp đối lập để tạo nên hai cảnh
- Tổ chức cho HS thảo luận.
tượng tương phản giữa cảnh vườn bách thú, nơi con
hổ bị giam cầm (đoạn 1 và đoạn 4) và cảnh núi non
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
hùng vĩ xưa nơi con hổ từng ngự trị (đoạn 2 và đoạn
3).Đó là sự tương phản giữa cảnh thực tại và cảnh
- GV tổng hợp ý kiến.
trong dĩ vãng, mộng tưởng. Và thông qua đó thể hiện
thành công tâm sự của con hổ: chán ghét thực tại, khao khát tự do.
3. Phân tích
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG NHÓM
a. Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
- Giao nhiệm vụ - phiếu học tâp 2. (đoạn 1)
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập
- Gv tổng hợp ý kiến-kết luận
Dự kiến sản phẩm của học sinh
Hình ảnh con hổ Nhận xét Tâm trạng
- Gậm một khối căm hờn - Cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm hồn, đè trong cũi sắt
nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát. Tư thế
-Nằm dài trông ngày tháng -Buông xuôi bất lực, tủi cực. dần qua Thái độ
- Khinh lũ người kia ngạo - Coi thường, khinh ghét mạn, ... Hoàn cảnh + Bị nhục nhằn tù hãm
- Nỗi nhục nhã, nỗi bất bình khi sa cơ, lỡ vận.
+ Làm trò lạ mắt, đồ chơi
+ Chịu ngang bầy - bọn gấu
dở hơi...cặp báo vô tư lự,
Nghệ thuật Tương phản giữa hình ảnh bên ngoài và nội tâm của con hổ: bên ngoài buông
xuôi,phó mặc nhưng cảm xúc hờn căm trong lòng đang trào dâng ngùn ngụt.
Đoạn thơ là hiện trạng và tình cảnh của con hổ . Nó gậm chứ không phải ngậm nghĩa là
như tự mình đang gặm nhấm một khối căm hờn. Tình cảm là một khối căm hờn to lớn, vẹn

nguyên, chưa thể tan. Cái tư thế nằm dài thể hiện sự chán ngán, bất lực của kẻ anh hùng khi
đã sa cơ cũng hèn
( Nguyễn Du ). Trong tình cảnh tủi nhục ấy, nó vẫn ý thức được về bản
thân, phân biệt mình với con người, và con vật khác. Những câu thơ mở đầu là tâm trạng bi
kịch của vị chúa sơn lâm khi sa cơ thất thế. Đặt bài thơ vào thời điểm sáng tác ( 1934) thì nỗi
tủi hờn cay đắng của con hổ cũng đồng điệu với bi kịch của nhân dân ta khi đang sống trong
xiềng xích, nô lệ.

Hoạt động của giáo viên-học sinh

Nội dung cần đạt
(1)Học sinh đọc thầm đoạn 2. Cảnh sơn b. Nỗi nhớ thời oanh liệt
lâm được miêu tả qua những chi tiết nào. - Bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi,
thét khúc trường ca dữ dội...
-“ Tình thương” và “nỗi nhớ” của con hổ + Điệp từ ' với'', các động từ chỉ đặc điểm của
được tái hiện như thế nào?
hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng + Thiên nhiên
đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thường, bí ẩn
+ Hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên - Ta bước chân lên dõng dạc, đường hoàng, lượn như thế nào?
tấm thân ...Vờn bóng ...... đều im hơi.
(3) Nhận xét về giọng điệu, nhịp thơ? - Từ ngữ gợi hình dáng- Nhịp thơ ngắn, thay đổi,
Các hình ảnh thơ? Cảm nhận về vị chúa tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn tả cảm tể sơn lâm?
xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm - Gv tổng hợp ý kiến.
mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm
Thế Lữ khắc hoạ khúc nhạc rừng hoành tráng, dữ dội điệp từ nhớ - cách ngắt nhịp 4-2-2,
5-5, 4-2-2...biến hoá cân xứng đã làm dội lên nỗi nhớ tiếc khôn nguôi, nhớ cồn cào, nhớ da
diết... sự phong phú về tiết tấu, nhạc điệu đã khắc họa đời sống nội tâm vô cùng mạnh mẽ của
một nhân vật phi thường từng có quá khứ oanh liệt, đầy uy lực... Nỗi nhớ rừng thiêng, nhớ sức
mạnh và quyền uy chính là nỗi nhớ không thể nào nguôi của vị chúa sơn lâm. Đó chính là khát
vọng sống, khát vọng tự do cháy bỏng.

HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG
1. Viết một đoạn văn thuyết minh khoảng 5 – 6 câu giới thiệu những thành công của Thế Lữ
trong bài thơ Nhớ rừng về một trong hai phương diện: nội dung, nghệ thuật. Tham khảo:
Nhớ rừng là một bài thơ có nhiều thành công về mặt nghệ thuật của tác giả Thế Lữ. Bao trùm
bài thơ là cảm hứng lãng mạn với một nguồn cảm xúc sôi nổi, dạt dào. Tác giả đã rất thành
công trong việc xây dựng hình tượng con hổ bị giam cầm – một hình tượng nghệ thuật có
nhiều tầng ý nghĩa để qua đó bày tỏ tâm sự, tiếng lòng của mình. Nghệ thuật đối lập, tương
phản giữa cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị giam cầm (đoạn 1 và đoạn 4) và cảnh núi non
hùng vĩ xưa nơi con hổ từng ngự trị (đoạn 2 và đoạn 3) cũng là một nét đặc sắc trong nghệ
thuật miêu tả của tác phẩm. Hình ảnh thơ chọn lọc, gợi cảm, giàu chất tạo hình cùng ngôn ngữ
và nhạc điệu phong phú cũng là những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành công cho bài thơ Nhớ rừng.
2. Gọi học sinh đọc diễn cảm đoạn thơ mà em tâm đắc nhất? Vì sao em thích đoạn thơ đó?
HOẠT ĐỘNG IV. TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
1. Học thuộc lòng bài thơ?
2. Nắm được nội dung và nghệ thuật của đoạn 1 và đoạn 4.- Chuẩn bị tiết 2 -----------------
Tuần 19 - Tiết 74
NHỚ RỪNG
Ngày soạn:................ (tiếp)
Ngày dạy:................ ( Thế Lữ) I. MỤC TIÊU:
(Đã trình bày ở tiết 73) II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên:
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học - Phiếu học tập 1: Đêm vàng Ngày mưa Sáng xanh Chiều đỏ Nghệ thuật 2. Học sinh
-Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
III. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút:
- Kĩ thụât viết tích cực. - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ...
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
- Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài “ Nhớ rừng” mà em tâm đắc nhất?
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp 1.
b.Nỗi nhớ thời oạn liệt (đoạn 3)
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập
- Gv tổng hợp ý kiến-kết luận Phiếu học tập số 1. Hình ảnh con hổ Nhận xét Đêm vàng
- Nào đâu những đêm vàng -> Câu hỏi tu từ- hỏi phiếm chỉ- Kỉ niệm đẹp bên bờ suối
thuộc về dĩ vãng . Thơ có hoạ- Cảnh vật đầy màu
Ta say mồi đứng uống ánh sắc, mộng ảo - Vị chúa sơn lâm say mồi trong trăng tan?
niềm vui hoan lạc giữa đêm trăng bên bờ suối. Ngày mưa
- Đâu những ngày mưa -> Câu hỏi - Nỗi nhớ ngày mưa ngẩn ngơ man chuyển bốn phương ngàn
mác, xúc động. Một không gian nghệ thuật hoành
Ta lặng ngắm giang san ta tráng của giang san. Vị chúa sơn lâm mang tầm đổi mới?
vóc bốn phương ngàn. Sáng xanh
- Đâu những bình minh cây - Nỗi nhớ cảnh bình minh tràn màu hồng của bình xanh, nắng gội?
minh, màu vàng nhạt của nắng sớm, màu xanh bạt
Tiếng chim ca giấc ngủ ta ngàn của rừng cây- Trong thơ có hoạ. Chúa tể tưng bừng.
muôn loài say sưa trong khúc nhạc rừng của chim
ca- Trong thơ có nhạc- Các thanh bằng liên tiếp.
buổi binh minh thơ mộng thần tiên. Chiều đỏ
- Đâu những chiều lênh - Ngôn ngữ thơ tráng lệ- các từ sắc, mạnh, gợi tả láng máu sau rừng ?
cao - Con hổ nhớ khoảnh khắc của hoàng hôn chờ
Ta đợi chết mảnh mặt trời đợi. Trong cái nhìn của mãnh hổ: trời chiều không gay gắt
đỏ rực mà lênh láng máu, mặt trời không lặn mà “
Để ta chiếm lấy riêng phần chết -> cảnh sắc buổi chiêu dữ dội trong phút bí mật. đợi chờ Tâm trạng
- Than ôi! thời oanh liệt Câu hỏi tu từ, cảm thán- như khép lại quá khứ- nay còn đâu?
mở ra hiện tại. Vị chúa sơn lâm bừng tỉnh mộng
trở về thực tại xiềng xích. Sự kết hợp câu cảm
thán - câu hỏi tu từ làm lời thơ dội lên như tiếng
than thở đầy nuối tiếc.
Nghệ thuật -Hệ thống câu hỏi tu từ đầy day dứt, nuối tiếc...
-Nhịp thơ ngắn, câu thơ sống động giàu chất tạo hình.
-Trên cái phông nền núi rừng hùng vĩ đó, con hổ hiện ra với vẻ đẹp oai phong
lẫm liệt, vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển.

Các câu hỏi tu từ liên tiếp xuất hiện như một nõi niềm lay tỉnh và khêu gợi nỗi nhớ trào lên.
Nhớ đêm vàng , nhớ ngày mưa, nhớ sáng xanh , nhớ chiều đỏ,...Các hình ảnh thơ tráng lệ với
bốn nỗi nhớ triền miên: ngày đêm, sớm chiều, mưa nắng, thức ngủ...lúc say mồi, khi lặng
ngắm...Một không gian nghệ thuật được miêu tả qua bộ tứ bình của một danh hoạ. Vị chúa sơn
lâm lúc mơ mộng, lúc trầm ngâm chiêm nghiệm, lúc nén xuống, lúc lại kiên nhẫn đời chờ... Nỗi
nhớ rừng cứ như lớp lớp sóng dồi. Trong nỗi đau sa cơ thất thế vẫn có niềm kiêu hãnh, tự hào.
Con hổ uy nghi, kiêu hùng, lẫm liệt nhưng cũng thật đau đớn. -Nghệ thuật tương phản đặc sắc,
tương phản giữa hiện thực và hồi ức, đối lập gay gắt giữa thực tại và niềm khao khát tự do
mãnh liệt của nhân vật trữ tình

Hoạt động của giáo viên-học sinh

Nội dung cần đạt - Gọi Hs đọc đoạn 4
c. Đoạn 4: Niềm uất hận ngàn thâu
-Vì sao con hổ có tâm trạng ấy ?
- Vì chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do.
- Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái - Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng...
nhìn của con hổ như thế nào ?
- Dải nước đen giả suối ...
- Vì sao cảnh đó lại ' không đời nào thay - ... mô gò thấp kém; ... học đòi bắt chước đổi''?
→ cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét.
* Cảnh giả dối, tầm thường do con - Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa
người tạo nên, đáng chán, khinh, ghét.
sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, nhàm tẻ, giả dối,
? Nhận xét về giọng thơ, về nghệ thuật tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên,
sử dụng từ ngữ, nhịp thơ. mạnh mẽ, bí hiểm.
- Tác dụng của những biện pháp ấy?
- Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt
* Giọng giễu nhại, liệt kê, nhịp ngắn → kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập → thể hiện
thái độ khinh miệt của con hổ.
sự chán chường, khinh miệt
- Cảnh vườn bách thú và thái độ của con - Học sinh thảo luận nhóm
hổ có gì giống với cuộc sống, thái độ của + Cảnh tù túng đó chính là thực tại xã hội đương
người Việt Nam đương thời?
thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn.
- Yêu cầu học sinh thảo luận và báo cáo Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh
kết quả, nhận xét
vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ
của họ đối với xã hội
Bị sa cơ tù hãm, đau đớn và uất hận, vị chúa sơn lâm căm ghét những cảnh tẻ nhạt, vô vị ,
tầm thường nhỏ bé. Đau đớn trước thực tại, con hổ chỉ còn biết thả hồn mình theo “ giấc
mộng ngàn” và cất tiếng gọi rừng tha thiết nhớ thương.

Hoạt động của giáo viên-học sinh

Nội dung cần đạt
- Học sinh đọc khổ 5 của bài?
đ) Khao khát giấc mộng ngàn (khổ 5)
-Giấc mộng ngàn của con hổ hướng về + Oai linh, hùng vĩ, thênh thang
một không gian như thế nào.?
+ Nhưng đó là không gian trong mộng (nơi ta
-Câu cảm thán mở đầu đoạn và kết đoạn không còn được thấy bao giờ) có có ý nghĩa gì.?
- Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ cuộc sống tự do.
-Từ đó giấc mộng ngàn của con hổ là - Mãnh liệt to lớn nhưng đau xót, bất lực. Đó là
một giấc mộng như thế nào? nỗi đau bi kịch.
- Nỗi đau đó phản ánh khát vọng gì của → khát vọng được sống chân thật, cuộc sống của con hổ?
chính mình, trong xứ xở của chính mình. Đó là
khát vọng giải phóng, khát vọng tự do
Con hổ được nhà thơ nói đến với bao cảm thông và hâm mộ. Nỗi nhớ rừng chính là khao khát
sống tự do . bài thơ mang hàm ẩn như một lời nhắn gửi kín đáo thiết tha về tình yêu giang san
đất nước. Tư tưởng lớn nhất của bài thơ là giá trị của tự do. Hình tượng con hổ nhớ rừng thể
hiện xuất sắc tư tưởng vĩ đại ấy. Nói như Hồ Chí Minh:
Trên đời ngàn vạn điều cay đắng

Cay đắng chi bằng mất tự do
( Nhật kí trong tù)
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 4. Tổng kết
- Gọi HS nêu khái quát nội dung - nghệ -Nghệ thuật: thuật văn bản? - Nội dung: - Gọi HS đọc ghi nhớ * Ghi nhớ: SGK
-GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
Nhà phê bình Hoài Thanh đã ca ngợi Thế Lữ "như một viên tướng điều khiển đội quân Việt
ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được". Điều này nói lên nghệ thuật sử dụng từ
ngữ điêu luyện, đạt đến độ chính xác cao. Chỉ riêng về âm thanh rùng núi, Thế Lữ cho ta nghe
thấy tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi tiếng thét khúc trường ca dữ dội. Bên trên đã nói
đến những điệp ngữ tạo ra sự nuối tiếc quá khứ oanh liệt (nào đâu, đâu những...). Cũng có thể
thấy câu thơ Thế Lữ miêu tả dáng hiên ngang, hùng dũng, mềm mại của chúa sơn lâm :
Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng/Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng/Vờn
bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc
có sự nhịp nhàng, cân đối, gợi hình ảnh con hổ khoan thai, mềm
mại, với bước chân chậm rãi thật tài tình.Hay câu thơ : Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây
trồng được viết ngắt nhịp đều nhau, có cấu tạo ngữ pháp giống nhau (C - V), như mô phỏng sự
đơn điệu, tầm thường của cảnh vật.
HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1)- Đó là sức mạnh của cảm xúc.
(1)- Chứng minh nhận xét của nhà phê bình - Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt là văn học Hoài Thanh(sgk )
yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ đó kéo theo sự
VD: đoạn nói về sự tù túng, tầm thường, giả phù hợp của hình thức câu thơ.
dối trong cảnh vườn bách thú.
- ở đây cảm xúc phi thường kéo theo những
(2) Việc mượn “lời con hổ trong vườn bách chữ bị xô đẩy.
thú” có tác dụng như thế nào trong việc thể - Biểu cảm gián tiếp: con hổ → con người.
hiện niềm khao khát tự do mãnh liệt và lòng (2) Một lựa chọn rất khéo léo và phù hợp để
yêu nước kín đáo của nhà thơ?
giúp tác giả thể hiện niềm khao khát tự do
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
mãnh liệt và lòng yêu nước kín đáo của mình.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
- Qua hình ảnh con hổ - vị chúa sơn lâm bị giam cầm trong vườn bách thú, nhà thơ đã thể hiện
một cách rất gợi cảm cảnh ngộ bị tước mất tự do, sự sa cơ và u uất của nhân dân ta khi bị mất
nước, rơi vào cảnh nô lệ. Con hổ nuối tiếc một thời oanh liệt nơi rừng xanh cũng như chính
nhân dân ta nhớ tiếc lịch sử chống giặc hào hùng của dân tộc và khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của nhân dân.
- Trong thời điểm khi tác giả sáng tác bài thơ, các tác phẩm văn nghệ gặp phải sự kiểm soát
rất ngặt nghèo của thực dân. Vì vậy, việc mượn “lời con hổ trong vườn bách thú” sẽ giúp tác
giả có thể hiện một cách kín đáo, bóng bẩy những tâm sự của mình.

HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
-Cuộc sống đơn điệu, vô vị , tùn túng
-Qua cảnh tượng vườn bách thú (hiện tại) và cảnh trong vườn bách thú - mất tự do
núi rừng đại ngàn (quá khứ), chỉ ra những tâm sự -Nỗi nhớ thời tự do đầy uy lực-khát
của con hổ ở vườn bách thú. Tâm sự ấy phản ánh vọng tự do, nhớ những năm tháng oai
điều gì ở xã hội Việt Nam đương thời? hùng của lịch sử...
- Tổ chức cho HS thảo luận. Quan sát, khích lệ HS. -Nỗi bất hoà với cuộc sống thực tại và
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. khao khát tự do? - GV tổng hợp ý kiến.?
Tâm sự của con hổ qua cảnh tượng vườn bách thú tù túng, chật hẹp, đơn điệu, tẻ nhạt, vô vị:
- Sự chán nản, ngao ngán, khinh ghét khi phải sống ngang bầy cùng với "bọn gấu dở hơi", với
"cặp báo chuồng bên vô tư lự".
- Phẫn uất, căm giận trước những con người "ngạo mạn ngẩn ngơ", u uất, uất hận, bất lực trước
cảnh giam hãm tù túng, những cảnh "tầm thường giả dối" ở vườn bách thú.
Tâm sự của con hổ qua cảnh núi rừng đại ngàn:
- Tâm trạng hoài niệm, nuối tiếc ngậm ngùi về một thời oanh liệt, hào hùng. Khi thì dằn vặt,
khi lại thiết tha, khao khát trở lại những năm tháng tươi đẹp xưa.
Tâm sự ấy của con hổ cũng chính là tâm trạng của nhà thơ cùng những người dân Việt Nam
mất nước lúc bấy giờ. Họ bất lực và chán chường cuộc sống trong cảnh nô lệ đầy tù túng, ngột
ngạt, không có tự do. Họ bất hòa sâu sắc với xã hội và họ khao khát tự do, nhớ tiếc một “thời
oanh liệt” với những chiến công chống giặc ngoại xâm hiển hách của dân tộc.

HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, SÁNG TẠO
(1) Đóng vai con hổ trong bài thơ Nhớ rừng và thuật lại tâm trạng tiếc nuối quá khứ(Chia sẻ với người thân)
Ví dụ tham khảo:
Ta là một con hổ đang bị giam cầm trong vườn bách thú để làm món “đồ
chơi” cho bọn người nhỏ bé, ngạo mạn, ngẩn ngơ ngắm nhìn. Trong quá khứ ta đã từng là chúa
tể của sơn lâm, là vị vua của nơi rùng già oai linh, hùng vĩ. Ôi chao! Ta thật nhớ nhung những
năm tháng hào hùng, anh liệt ấy làm sao. Ta khao khát được trở về nơi chốn xưa, nơi núi rừng
đại ngàn thâm nghiêm, bí ẩn với bóng cả, cây già, âm thanh của gió gào ngàn, giọng nguồn hét
núi. Ở giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi ấy, ta chính là chúa tể của cả muôn loài. Thật
nuối tiếc làm sao những kỉ niệm của một thời vàng son oanh liệt. Những đêm vàng bên bờ
suối, ta say mồi đứng uống ánh trăng tan. Những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, ta lặng
ngắm giang sơn của ta đổi mới. Những khi bình minh cây xanh nắng gội chan hòa, ta thức dậy
giữa rộn rã tiếng chim ca. Và khi mặt trời khuất bóng, màn đêm buông xuống, ta sẽ chiếm lấy
riêng phần bí mật của rừng đêm. Nhưng dẫu quá khứ ấy có huy hoàng đến mấy thì giờ cũng chỉ còn là dĩ vãng.
(2) Nhóm em hãy chuẩn bị nội dung để tham gia hội thảo “BẢO VỆ ĐỘNG VẬT HOANG
DÃ - LOÀI HỔ”. - Báo cáo vào tiết tổng kết.
(3) Soạn bài thơ: Ông đồ.
+ Sưu tầm - giới thiệu về tác giả Vũ Đình Liên
+ Thống kê các câu hỏi tu từ và tìm hiểu chức năng của câu cũng như vai trò trong tác phẩm? ---------------------------
Tuần 19 Tiết 75 ÔNG ĐỒ
Ngày soạn: ...............
Vũ Đình Liên
Ngày dạy:.................. I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức
- HS nắm được sự thay đổi trong đời sống xã hội và sự nuối tiếc của nhà thơ đối với những giá
trị văn hóa cố truyền của dân tộc đang dần bị mai một. Học sinh hiểu được thể thơ ngũ ngôn và
cách đọc văn bản thơ này. Thấy được lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ.
2. Kĩ năng:Vận dụng được kiến thức bài học để nhận biết một tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc
diễn cảm tác phẩm, phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu.
- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức, giao tiếp, tư duy sáng tạo, trình bàymột phút..
3 Thái độ: Trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc.
4. Định hướng phát triển năng lực a. Các phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
b. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng
lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
c. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học. II . CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên
:
- Soạn bài, tư liệu về tác giả, tác phẩm. (Chân dung nhà thơ, tư liệu về cuộc đời, sự
nghiệp, lời bình, lời đánh giá về bài thơ.
- Tranh vẽ ông đồ của tác giả Bùi Xuân Phái, một số tư liệu về ông đồ hiện đại.
- Hướng dẫn HS sưu tầm trên mạng.
- Phiếu học tập:Hoàn thiện bảng dưới đây để thấy được những điểm đối lập của hình ảnh ông đồ trong bài thơ. Nội dung Quá khứ Hiện tại Thời gian/Không gian Tình cảnh ông đồ Tâm trạng ông đồ Nhận xét
2. Chuẩn bị của học sinh
- Soạn bài, tìm hiểu về nghệ thuật chơi câu đối Tết của người xưa.
- Tìm hiểu tư liệu về tác giả, tác phẩm trên mạng theo hướng dẫn của GV
III. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Động não, HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học ....
- PP phân tích, thực hành , vấn đáp, nêu vấn đề...
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
- Quan sát hình ảnh và cho biết em hiểu gì về những hình ảnh này?
Giới thiệu bài: nhân vật ông đồ là người nho học nhưng không đỗ đạt sống thanh bần bằng
nghề dạy học. Theo phong tục khi tết đến, người ta sắm câu đối hoặc đôi chữ viết trên giấy đỏ
dán lên vách, lên cột vừa để trang hoàng vừa để gửi gắm lời cầu chúc tốt lành. Ông đồ là
người viết thuê. Đầu thế kì XX, nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị trí quan trọng. ''Ông
đồ chính là cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn'' (Thi nhân Việt Nam). Giới thiệu
ảnh chân dung Vũ Đình Liên.

HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I.Giới thiệu chung:
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1-Tác giả:-
- HD HS đọc thầm chú thích SGK ?
- Vũ Đình Liên (1913 - 1996)
(1) Cho biết những nét chính về tác -Quê ở Hải Dương nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội giả ?
-Ông là 1 trong những nhà thơ đầu tiên trong phong
(2) Em hiểu gì về tác phẩm? trào thơ mới
Em biết thêm truyện nào của ông?
-Thơ ông mang nặng lòng thương người và niềm
- HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi hoài cổ
- HS tham gia nhận xét, bổ sung...
2-Tác phẩm:-Là bài thơ tiêu biểu
- GV tổng hợp , bổ sung- giới thiệu -Bài thơ đã đưa vị trí của tác giả trong phong trào
hình ảnh minh họa. thơ mới
Vũ Đình Liên (12 tháng 11 năm 1913 – 18 tháng 1 năm 1996), là một trong những nhà
thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới, nhà giáo nhân dân Việt Nam. Những bài thơ hiếm
hoi được biết đến của ông đều mang nặng nỗi niềm hoài cổ, về luỹ tre xưa, về thành quách cũ
và "những người muôn năm cũ.Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và niềm hoài
cổ. Bài thơ Ông Đồ của ông được một nhà phê bình văn học xem là một trong mười bài thơ
tiêu biểu cho phong trào Thơ Mới.". Hoài niệm của ông cũng là nỗi niềm của nhiều người và
bức tranh bằng thơ về Ông Đồ vẫn sẽ còn tồn tại với thời gian. Ngoài sáng tác thơ, ông còn
nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy văn học.
II-Đọc hiểu tác phẩm:
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1. Đọc - chú thích:
-GV hướng dẫn HS đọc
- Giọng hơi trầm, buồn thể hiện tâm trạng của nhân vật -Gv đọc mẫu 1 đoạn ông đồ – Gọi HS đọc
-Chú ý nhịp thơ 2/3
-GV – HS theo dõi nhận xét và sửa 2. Bố cục: chữa
+ 4 khổ có hình ảnh ông đồ ngồi viết câu đối thuê, 2 - Đọc thầm chú thích.
khổ đầu tương phản với 2 khổ cuối.
- Tìm bố cục của bài thơ?
+ Khổ cuối là sự vắng bóng của ông đồ và bâng .
khuâng nhớ tiếc của nhà thơ. 3 phân tích
a.Hình ảnh đối lập của hình ảnh ông đồ trong bài thơ. Nội dung Hai khổ đầu Hai khổ tiếp Thời gian Mỗi năm hoa đào nở
- Nhưng mỗi năm mỗi vắng Không gian
Ông đồ già -mực tàu-giấy đỏ
=> Ông vẫn xuất hiện vào dịp tết với Phố đông người qua
mực tàu, giấy đỏ ...
=>Khung cảnh đông vui, náo => Khung cảnh vắng vẻ nức khi xuân về
Tình cảnh của Bao nhiêu người thuê viết
-Người thuê viết nay đâu?=>câu hỏi ông đồ
Tấm tắc ngợi khen tài
=>cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương
-> ông đồ được mọi người trọng -Ông đồ vẫn ngồi đấy /không ai hay
vọng, ngưỡng mộ tài năng
-> Ông đồ đã bị mọi người lãng quên
Tâm trạng của Hoa tay thảo những nét
Giấy đỏ buồn không thắm ông đồ
Như phượng múa rồng bay
Mực đọng trong nghiên sầu
-> tâm trạng đầy đắc ý vì được -> Nhân hóa-tâm trạng bẽ bàng, sầu tủi.
trọng vọng, ông mang hết tài Lá vàng rơi trên giấy-Ngoài giời mưa
năng của mình ra hiến dâng cho bụi bay->Tả cảnh ngụ tình- ảm đạm, cuộc đời.
lạnh lẽo của ngoại cảnh và tâm cảnh. Nhận xét
- Hình ảnh đối lập=> Sự suy tàn của một phong tục đẹp và một lớp người
đang dần rơi vào quên lãng.

Đọc lại hai khổ thơ đầu ta như thấy trước mắt mình cái cảnh nhộn nhịp, tưng bừng của ngày
tết xưa. Đâu đây là tiếng gọi nhau thăm hỏi, đâu đó là tiếng chào mời đón đưa của muôn
người. Và ông đồ trên các góc phố, dưới tán cây che, chân dậm giấy, tay đưa nét bút thần kì
như “phượng múa rồng bay” trước sự trầm trồ, thán phục của bao người.
Từ một khung cảnh náo nhiệt, trong sự tôn vinh tột độ, đột nhiên ông đồ rơi vào nghịch cảnh
đáng thương. Vẫn là sân khấu ấy nhưng ông đồ đã mất hết người xem, một mình độc diễn vở
kịch buồn. Dường như Vũ Đình Liên đã cảm nhận thấy, đã dẫm lên cái đường ranh mong
manh, mơ hồ mà tàn nhẫn của thời gian giữa thời đại cũ và thời đại mới. Ông đồ gắng gượng
núi kéo cái tinh hoa một thời trong lòng người một cách bất lực nhưng không từ bỏ. Ở đây, dẫu
chưa đạt đến trình độ đưa “cái thần” vào chữ viết như một tay tử tù của thời vang bóng, ít ra
ông đồ cũng còn lại những ngón tay hoa. Hình ảnh ông đồ nhạt nhòa trong không gian và thời
gian khiến người đọc thổn thức niềm thương cảm.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
- Cảm xúc xót thương, thương cảm cho tình cảnh của
Sự đối lập trên gợi cho người đọc ông đồ. Từ người là trung tâm của sự chú ý, được xã
cảm xúc gì về nhân vật ông đồ và hội trọng vọng, nay ông đã bị gạt ra rìa của cuộc sống tâm sự của nhà thơ?
và bị mọi người quên lãng.
- Tổ chức cho HS thảo luận.Quan
-Câu hỏi được đặt ra nhưng không phải để hỏi, nó như sát, khích lệ HS.
một lời tiếng than nhằm bộc lộ niềm tiếc thương, day
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
dứt hết sức chân thành của tác giả trước sự suy vi của
- GV tổng hợp ý kiến. Nho học đương thời.
b.Tâm tư của tác giả
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Khổ đầu và khổ cuối có gì giống và - Giống: đều có hình ảnh hoa đào nở. khác nhau.?
- Khác: ông đồ xuất hiện như lệ thường - không
* Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ. còn hình ảnh ông đồ.
- Ý nghĩa của sự giống và khác nhau → Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ thể hiện đó?
chủ đề tác phẩm.Thiên nhiên vẫn đẹp đẽ, con
- Thiên nhiên ở 2 câu cuối?Tâm tư của người trở thành xưa cũ. tác giả?
- (?) tu từ thể hiện nỗi niềm thương tiếc khắc khoải
* Nhà thơ thương cảm cho những nhà của nhà thơ. Câu hỏi như gieo vào lòng người đọc
nho, thương tiếc những giá trị tinh thần những cảm thương, tiếc nuối không dứt. Nhà thơ
tết đẹp bị tàn tạ, lãng quên.
thương tiếc những giá trị tinh thần tốt đẹp bị tàn tạ, lãng quên.
Câu thơ theo sau đó như uất nghẹn trước tin dữ:“Không thấy ông đồ xưa” khép lại một cơn
mê, để rồi nhà thơ tự hỏi::“Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bầy giờ?”.Vũ Đình Liên đã
không thể trả lời. Ông gửi niềm ưu tư ấy vào thời gian và mong tìm kiếm một sự đồng cảm ở
người đọc. Ông đau đáu nhìn vào dòng đời đang trôi chảy như một kẻ mất hồn mong tìm thấy
bản thể. Cũng cảnh cũng người nhưng người và cảnh đâu dễ thành thơ, nếu nhà thơ không là
kẻ tri âm hay đồng điệu. 4. Tổng kết
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Nhận xét của nhà thơ.? Ngôn ngữ, kết 1. Nghệ thuật - Thơ ngũ ngôn gồm nhiều khổ, mỗi cấu, thể thơ?
khổ 4 câu thích hợp nhất với việc diễn tả tâm tình
- Gọi HS nêu khái quát nội dung - nghệ sâu lắng Kết cấu câu giản dị, chặt chẽ. thuật văn bản?
- Ngôn ngữ trong sáng, bình dị, hàm súc, dư ba - Gọi HS nhận xét.
2. Nội dung - Tình cảm đáng thương của ông đồ. -Gọi HS đọc ghi nhớ
- Niềm thương cảm chân thành của nhà thơ
- GV khắc sâu kiến thức trọng tâm *Ghi nhớ: SGK
Những đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ:
- Nghệ thuật dựng cảnh tương phản: Một bên tấp nập đông vui, một bên buồn bã, hiu hắt. một
bên nét chữ cũng như bay múa : phượng múa, rồng bay ; bên kia cả giấy cũng buồn, cả mực
cũng sầu, thêm nữa lại kèm lá vàng, mưa bụi.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc, vừa tả cảnh, vừa gợi lên được tâm trạng của con người.
- Thể thơ ngũ ngôn quen thuộc kết hợp với những hình ảnh thơ đẹp và gợi cảm. Ngôn ngữ thơ
bình dị, trong sáng nhưng ẩn chứa đầy cảm xúc.
- Kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng. Cũng là thời gian ngày áp tết, cũng là không gian mùa
xuân, cũng vẫn có hoa đào nở. Nhưng hình ảnh ông đồ thì cứ nhạt nhoà dần và cuối cùng là
không thấy nữa. Ông đã thành "ông đồ xưa".

HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG
Hoạt động của giáo viên-học
Nội dung cần đạt sinh
1. Ý nghĩa văn bản Ông đồ?
-Văn bản Ông đồ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng
-Gọi HS trả lời miệng
thương của ông đồ và niềm cảm thương, nuối tiếc của -HS nhận xét, bổ sung.
tác giả đối với một lớp người, một nét sinh hoạt văn
hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2. Em hiểu gì về Ông đồ?
-Ông đồ là người theo học chữ nho nhưng không đỗ
-HS chia sẻ hiểu biết về ông đồ?
đạt, sống bằng nghề dạy học chữ nho, ngày tết thường - GV bổ sung ý kiến
viết chữ viết câu đối thuê. Đọc thêm:
Ông đồ là một trong những bài thơ lãng mạn tiêu biểu, từ bài thơ này em hiểu thêm đặc
điểm nào trong thơ lãng mạn Việt Nam. (Nội dung nhân đạo và nỗi niềm hoài cổ)
Ông đồ là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Tuy sáng
tác thơ không nhiều nhưng chỉ với bài Ông đồ, Vũ Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong
phong trào Thơ mới. Ông đồ là người dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt
làm quan thì thường làm nghề dạy học, gọi là ông đồ, thầy đồ. Mỗi dịp Tết đến, ông đồ thường
được nhiều người thuê viết chữ, câu đối để trang trí trong nhà. Nhưng từ khi chế độ thi cử
phong kiến bị bãi bỏ, chữ nho không còn được trọng, ngày Tết không mấy ai sắm câu đối hoặc
chơi chữ, ông đồ trở nên thất thế và bị gạt ra lề cuộc đời. Từ đó, hình ảnh ông đồ chỉ còn là
“cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn” (lời Vũ Đình Liên).
HOẠT ĐỘNG IV. TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
- Học thuộc bài thơ và ghi nhớ của bài, cảm nhận chi tiết hình ảnh độc đáo.
- Soạn bài ' Hai chữ nước nhà” theo yêu cầu SGK.
- Viết đoạn văn thuyết minh khoảng 7 – 10 câu theo cách diễn dịch giới thiệu về bố cục của bài thơ ông đồ. -------------
Tuần 19 -Tiết : 76
CÂU NGHI VẤN
Ngày soạn: ...............
Ngày dạy:.................. I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức
- Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu
câu khác. - Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi. 2. Kĩ năng:
- Nhận biết và hiểu được tác dụng của cau nghi vấn trong văn bản cụ thể- Phân biệt câu nghi
vấn với các kiểu câu khác- Rèn kĩ năng sử dụng câu nghi vấn trong nói và viết.
- KNS cơ bản được giáo dục: giao tiếp, nhận thức, hợp tác...
3 Thái độ : Rèn ý thức tích cực học tập cho HS.
* Phát triển năng lực: Hiểu và sử dụng ngôn ngữ phù hợp, có hiệu quả trong GT, theo 4 KN đọc, viết, nghe, nói.
4. Định hướng phát triển năng lực: a. Các phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
b. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng
lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
c. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học. II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên
.
- SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án. -GV : Phiếu học tập 1: Đặc
Đặc điểm hình thức Chức năng điểm Từ ngữ Kết thúc câu Chức năng chính Chức năng khác Kiểu câu Câu nghi vấn
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài, trả lời các câu hỏi và bài tập
- Ôn lại kiểu câu nghi vấn đã học ở tiểu học.
III. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Động não, HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học ....
- PP phân tích, thực hành , vấn đáp, nêu vấn đề... - Sơ đồ tư duy.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
(1) Dấu hiệu nhận biết câu nghi vấn em đã học ở -Câu có từ để hỏi và kết thúc bằng dấu tiểu học? hỏi chấm.
(2) Đọc thuộc lòng đoạn thơ có nhiều câu hỏi -HS đọc.
nhất trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ?
Trong giao tiếp hàng ngày và trong văn chương nghệ thuật, câu nghi vấn được dùng khá phổ
biến. Vậy câu có đặc điểm hình thức và chức năng như thế nào?

HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Giáo viên cho HS quan sát ngữ liệu.
I. Đặc điểm hình thức và chức năng
- Trong đoạn trích trên câu nào là câu nghi chính vấn. 1. Ví dụ:
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
+ Sáng nay người ta đấm u có đau lắm
-GV giao phiếu học tập 1. không?
- Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, khích lệ + Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn HS. khoai ?
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
+ Hay là u thương chúng con đói quá ? - GV tổng hợp ý kiến. 2. Nhận xét:
- Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì?
- Hình thức: Dấu chấm hỏi, những từ nghi
-Hãy đặt các câu nghi vấn (làm việc theo vấn: có .. . không; (làm) sao, hay (là)
nhóm): Một bạn hỏi và một bạn trả lời?
-Chức năng: Để hỏi (bao gồm cả tự hỏi
=> Nhận xét:+Câu hỏi chuẩn - hay?
như câu: ''Người đâu gặp gỡ làm chi . + Câu trả lời ?
Trăm năm biết có duyên gì hay không ?' )
- Khái quát kiến thức. Đọc ghi nhớ 3. Kết luận :
- Tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung... *Ghi nhớ: SGK
Dự kiến sản phẩm của học sinh. Đặc
Đặc điểm hình thức Chức năng điểm Từ ngữ Kết thúc câu Chức năng chính Chức năng Kiểu câu khác Câu
nghi có các từ nghi bằng
dấu -Dùng để hỏi, nêu điều vấn vấn (đâu, ai, ...)
chấm hỏi (?). thắc mắc cần giải đáp
HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Xác định câu nghi vấn trong Bài tập 1: những đoạn trích sau?
a) Chị khất tiền sưu ... phải không ?
- Những đặc điểm hình thức nào b)Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?
cho biết đó là câu nghi vấn?
c) Văn là gì ? Chương là gì ?
-Gọi HS nhận xét- GV kết luận
d) Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?
- Xét các câu và trả lời câu hỏi; Căn Bài tập 2:
cứ vào đâu để xác định những câu - a, b, c: có từ ' hay không'' (từ ' hay' cũng có thể xuất trên là câu nghi vấn?
hiện trong các câu khác, nhưng riêng trong câu nghi
- Cho học sinh thay từ hoặc vào vị vấn từ hay không thể thay thế bằng từ hoặc được. Nếu
trí từ ''hay'' để nhận xét.?
thay từ hay trong câu nghi vấn bằng từ hoặc thì câu trở
-GV chốt : Lưu ý dùng từ nghi vấn nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác thuộc
phù hợp mục đích giao tiếp.
kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn)
- Gọi HS nêu yêu vcầu bài tập 3 Bài tập 3:
- Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối - Không vì đó không phải là câu nghi vấn
những câu sau được không ? Vì + Câu a và b có các từ nghi vấn như: có .. không, tại sao ?
sao nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm
- Giáo viên lưu ý học sinh phân biệt chức năng bổ ngữ trong 1 câu.
từ phiếm định và từ nghi vấn.
+ Trong câu c, d thì: nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định
Lưu ý: Những cụm từ ai cũng, gì cũng, nào cũng, sao cũng, đâu cũng, bao giờ cũng, ... ý
nghĩa khẳng định tuyệt đối, chứ không phải là câu nghi vấn.

Phân biệt hình thức và ý nghĩa của Bài tập 4 hai câu:
-Khác nhau về hình thức: có...không, đã... chưa. + Anh có khoẻ không ?
- Khác nhau về ý nghĩa: Câu thứ hai có giả định là + Anh đã khoẻ chưa ?
người được hỏi trước đó có vấn đề sức khoẻ, còn câu 1
thì không có giả định này.
- Giáo viên cho học sinh 4 câu sau + Cái áo này có cũ lắm không ? (Đ)
và yêu cầu học sinh phân biệt đúng + Cái áo này đã cũ lắm chưa ? (Đ) sai.
+ Cái áo này có mới lắm không ? (Đ)
+ Cái áo này đã mới lắm chưa ? (S)
HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG
1- Giáo viên hướng dẫn học sinh Thảo luận nhóm so sánh các cặp câu.
Phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định (phiếm chỉ)?
+Tôi không biết nó ở đâu. +Nó ở đâu ?
+ Chúng ta không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào
+Tiếng ta đẹp như thế nào? + Ai cũng biết. +Ai biết ? +Nó không tìm . +Nó tìm ?
+ Ở đâu cũng bán cá. + Cá bán ở đâu?
Các từ in nghiêng là từ phiếm địn (phiếm chỉ). Các từ in nghiêng là từ nghi vấn
2-Xây dựng đoạn hội thoại về chủ đề phòng chống Covid - 19?
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI Ví dụ:
(1) Hãy chọn một bạn và chia sẻ thông tin Trên đường đến trường, An thấy Bình hắt hơi
phòng chống Covid-19, trong đó có sử dụng mấy lần. câu nghi vấn?
-An:Cậu làm sao vậy? Có bị sốt không?
- Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, khích -Bình:........................................................ lệ HS.
-An:...........................................................
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
...................................................................
- GV tổng hợp ý kiến về nội dung hội thoại, -Bình:........................................................
các lượt lời và sử dụng câu nghi vấn.
-An:........................................................
HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
1. Liệt kê các câu nghi vấn trong bài “ Nhớ rừng” và cho biết các câu chúng có gì khác các câu
hỏi thông thường vừa học?
GV: Trong văn chương cũng như giao tiếp người ta thường sử dụng các câu hỏi không cần
câu trả lời để bộc lộ cảm xức, khẳng đinh hay phủ định một điều gì . Đó gọi là câu hỏi tu từ.
Như kết thúc bài
Ông đồ câu hỏi: Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ đã gieo
vào lòng người đọc niềm thương cảm với một lớp người như ông đồ và một phong tục đẹp của
dân tộc đã rơi vào quên lãng...
2.
Làm bài tập 5, 6 SGK tr13,
3. Xem trước bài ''câu nghi vấn' (tiếp theo) ---------------
Tuần 20 -Tiết : 80 CÂU NGHI VẤN (T2)
Ngày soạn: ...............
Ngày dạy:..................
I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức
- Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu
câu khác. - Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi. 2. Kĩ năng:
- Nhận biết và hiểu được tác dụng của cau nghi vấn trong văn bản cụ thể- Phân biệt câu nghi
vấn với các kiểu câu khác- Rèn kĩ năng sử dụng câu nghi vấn trong nói và viết.
- KNS cơ bản được giáo dục: giao tiếp, nhận thức, hợp tác...
3 Thái độ : Rèn ý thức tích cực học tập cho HS.
* Phát triển năng lực: Hiểu và sử dụng ngôn ngữ phù hợp, có hiệu quả trong GT, theo 4 KN đọc, viết, nghe, nói.
4. Định hướng phát triển năng lực: a. Các phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
b. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng
lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
c. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học. II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên
.
- SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án.
2. Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC :
- Quan sát mẫu- Phân tích tình huống- thực hành vận dụng.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

HOẠT ĐỘNG I: KHỞI ĐỘNG
-Liệt kê các câu hỏi có trong bài “ Ông đồ” và cảm nhận của em về mỗi câu hỏi tu từ ấy?
=> Gv tổng kết câu trả lời của học sinh và giới thiệu bài.
HOẠT ĐỘNG II: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
III. Chức năng khác
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò -Gọi HS đọc ví dụ SGK 1. Ví dụ
- Trong những đoạn trích trên, câu nào là - Học sinh đọc ví dụ trong SGK. câu nghi vấn?
- Đoạn (a): Những người muôn năm cũ
- Yêu cầu học sinh xác định và trình bày. Hồn ở đâu bây giờ? - Giáo viên đánh giá.
-Đoạn (b):Mày định nói cho cha mày nghe đấy
- Xác định chức năng của câu nghi vấn à? trong các đoạn trích?
- Đoạn (c): Có biết không? Lính đâu ? Sao bay
- Giáo viên treo bảng phụ ghi câu hỏi trắc dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy
nghiệm để học sinh lựa chọn rồi nối:
? Không còn phép tắc gì nữa à ?
- Trong phần a câu nghi vấn dùng để làm - Đoạn (d): cả đoạn trích gì?
- Đoạn (e): Con gái tôi vẽ đây ư ? Chả lẽ lại
1. Cầu khiến ,2. Khẳng định,
đúng là nó, cái con mèo hay lục lọi ấy !
3. Phủ định, 4. Đe doạ 2. Nhận xét:
5. Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Học sinh nối các phần với chức năng của câu
* Câu nghi vấn được dùng để bộc lộ cảm nghi vấn hoặc học sinh lựa chọn đáp án đúng.
xúc, tình cảm, đe doạ, khẳng định, ...
- Đ(a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự hoài niệm,
- Nhận xét về dấu kết thúc các câu nghi vấn tiếc nuối)
trong các đoạn trích trên? - Đ(b): đe doạ
- Như vậy chức năng khác của câu nghi vấn - Đ(c): cả 4 câu đều dùng để de doạ là gì? - Đ(d): khẳng định.
- Dấu kết thúc của câu nghi vấn trong - Đ(e): cả 2 câu đều bộc lộ cảm xúc (sự ngạc
những trường hợp không dùng để hỏi?. nhiên)
- Xác định câu nghi vấn?
- Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết
- Khái quát lại các đặc điểm về hình thức thúc bằng dấu chấm hỏi. Câu nghi vấn thưc hai
và chức năng khác của câu nghi vấn?
ở (e) kết thúc bằng dấu chấm than. -Gọi HS đọc ghi nhớ. 3. Kết luận:
- GV tổng hợp, khắc sâu kiến thức Ghi nhớ: SGK
Câu hỏi tu từ thường được dùng nhiều trong các văn bản nghệ thuật, có tác dụng làm cho lời
văn trở nên sinh động, đem lại cho người đọc những tưởng tượng lý thú. Câu hỏi tu từ được
thể hiện với hình thức nghi vấn với một dấu hỏi ở cuối câu. Câu hỏi này không cần câu trả lời mà hàm ẩm ý nghĩa như:
- Câu hỏi tu từ sẽ luôn ngầm ẩn một nội dung phán đoán phủ định hoặc khẳng định của người đặt câu hỏi.
- Người ta dùng câu hỏi tu từ nhằm mục đích khẳng định, nhấn mạnh ý mà mình muốn nói.
Hoặc dùng câu hỏi tu từ theo cách ẩn dụ, nói lái đi để thể hiện ý kiến chê trách điều gì đó.
- Câu hỏi tu từ có chứa từ phủ định nhưng có nội dung khẳng định ngầm với mệnh đề tương
ứng. Ngược lại, những câu không có từ phủ định nhưng nội dung lại ngầm thể hiện ý phủ định
của mệnh đề tương ứng.
- Ví dụ: Câu hỏi trong hai bài thơ “ Nhớ rừng” của Thế Lữ và “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên.
HOẠT ĐỘNG III: LUYỆN TẬP
- Học sinh đọc những đoạn trích trong 1. Bài tập 1 bài tập 1
a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót
- Cho biết những câu nghi vấn đó dùng Binh Tư để có ăn ư ? để làm gì.
b) cả khổ thơ trừ ''Than ôi !''
c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một
chiếc lá nhẹ nhàng rơi ?
- Xác định câu nghi vấn và đặc điểm d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay ? hình thức của nó?
- Trong (a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc
- Những từ gạch chân và dấu chấm hỏi ở nhiên)
cuối câu (chỉ có trong ngôn ngữ viết) thể - Trong (b): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
hiện đặc điểm hình thức của câu nghi - Trong (c): Cầu khiến, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. vấn.
- Trong (d): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
Chú ý: Trong (d) có cả đặc điểm hình thức của
câu cảm thán nhưng đó vẫn là câu nghi vấn. 2. Bài tập 2 2. Bài tập 2 -Nêu yêu cầu bài tập
a) ' Sao cụ lo xa quá thế ?''; ' Tội gì bây giờ nhịn
- Học sinh làm bài lên bảng
đói mà tiền để lại ?''; ' ăn mãi hết đi thì lúc chết lấy gì mà lo liệu ?''
- Những câu nghi vấn đó được dùng làm b) Cả đàn bò giao cho thằng bé ... chăn dắt làm gì. sao ''?
c) Ai dám bảo thảo mộc ... mẫu tử ?
d) Thằng bé kia, mày có việc gì ? ;' Sao lại đến
- Trong những câu nghi vấn đó, câu nào đây mà khóc ?''
có thể thay thế được bằng một câu không - Trong (a): câu 1 - phủ định; Câu 2 - phủ định;
phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương câu 3 - phủ định.
đương. Hãy viết những câu có ý nghĩa - Trong b: bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại
tương đương đó. - Trong c: khẳng định
- Trong d: câu 1 - hỏi; câu 2 - hỏi.
HOẠT ĐỘNG IV: VẬN DỤNG
-Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai - Hình thức: Đoạn văn
câu kết bài thơ “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên -Nội dung:
trong đó có sử dụng câu nghi vấn? + NT: Câu hỏi tu từ...
- Chia sẻ kết quả chuẩn bị
+ Nội dung : Niềm thương cảm....
- Nhận xét- bổ sung ý kiến
- GV tổng kết hoạt động
Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ?
Hai câu thơ kết bài thơ “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên là câu hỏi tu từ chất chứa một niềm nhớ
thương vời vợi. Khi bóng dáng ông đồ không còn, liệu nét chữ – “hồn” của ông – còn chăng?
Những tinh hoa của giá trị tinh thần đã hoàn toàn mất hẳn? “Những người muôn năm cũ” là
ông đồ, là người thuê viết hay chính là thế hệ của lớp người mới trong đó có chính nhà thơ?
Dẫu là ai, câu thơ vẫn gợi lên một niềm ray rứt, ngậm ngùi. Mạch đồng cảm của người xưa và
người nay được nối liền: Sự chán ngán cùng cực của ông đồ và nỗi lòng ân hận, tiếc nuối của
lớp hậu sinh đã vô tình lãng quên thế hệ cha ông. ỏi để đánh thức dậy trong tiềm thức sâu xa
của mỗi người dân Việt những nỗi niềm vọng tưởng, đánh thức dậy nỗi ân hận, day dứt nhưng
cũng đồng thời nhắc nhở mọi người đừng quên lãng đi quá khứ, lãng quên đi lòng yêu nước và
văn hoá dân tộc. Và có lẽ, Vũ Đình Liên không đến nỗi bảo thủ khư khư mực tàu giấy đỏ mà
quan trọng hơn đó là tình cảm gắn bó và trân trọng một lớp người tài hoa, đáng kính của nhà
thơ.Câu hỏi khắc khoải tình thương người và niềm hoài cổ.
HOẠT ĐỘNG V: TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
- Làm bài tập 3: Gợi ý câu mẫu:
+Bạn có thể kể cho mình nghe bộ phim đó được không ?
+Lão Hạc ơi ! Sao đời lão khốn cùng đến thế ?
- Làm bài tập 4 (tr24); xem trước bài ' câu cầu khiến” .
- So sánh sự khác nhau giữa thơ mới và thơ trung đại theo mẫu:
Thơ trung đại Thơ mới Nghệ thuật Nội dung ------------------ Tuần 21 - Tiết 78 LUYỆN TẬP
Ngày soạn:................
- TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ
Ngày dạy:................ I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Luyện tập củng cố, nâng cao kiến thức về chủ đề. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2.Kỹ năng: Rèn kĩ năng hệ thống, tổng hợp kiến thức.
3. Thái độ: Yêu nước, trân trọng phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
* Phát triển năng lực: giao tiếp, trình bày, giới thiệu,. II.CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
Giáo án, Phương tiện: máy chiếu, vi tính, ...hình ảnh, tư liệu
2. Học sinh: Ôn tập toàn bộ nội dung chủ đề
III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC : -Viết tích cực
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG I: KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG II. LUYỆN TẬP

CHUYÊN MỤC: KHÁN GIẢ THÔNG MINH
-Hãy làm khán giả của chương trình “ VĂN HỌC - Đề tài của thơ mới:..........................
VÀ ĐỜI SỐNG”. Chia sẻ cảm nhận của em sau khi .........................................................
thưởng thức chương trình ?
-Cảm nhận về nội dung các tác phẩm
(1) Nghe ngâm hai bài thơ “Nhớ rừng” và “Ông thơ mới được trình bày qua giọng đồ”.
ngâm và giọng ca..............................
(2) Nghe hai bài hát “ Áo trắng”- thơ Huy Cận và “ ............................................................
Chân quê”- thơ Nguyễn Bính.
-Tư tưởng, tình cảm của các tác giả
(3) Giới thiệu phần ngâm thơ các tác phẩm của gửi gắm qua thi phẩm được biểu diễn
Xuân Diệu. Nghe một bài “ Gửi hương cho gió”?
........................................................
II. ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ (20P)
1.Từ tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt Nam đầu
thế kỉ XX, em có suy nghĩ gì về cuộc sống hòa bình tự do ngày nay (trình bày khoảng một
trang, trong đó có sử dụng một câu nghi vấn với chức năng khác). Tiêu chí đánh giá: - Gv nêu yêu cầu:
- Hình thức:(3 điểm)
+ Sử dụng phương thức nghị luận. Có sử dụng câu nghi vấn.
+Trình bày, diễn đạt : Bố cục hợp lý, ngôn ngữ truyền cảm, hấp dẫn. - Nội dung: (7 điểm) + Nêu vấn đề.
+ Khái quát tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt Nam
đầu thế kỉ XX: Cuộc sống nô lệ, tù túng, tẻ nhạt, uất hận...
+ Trân trọng cuộc sống tự do ngày nay: Người người sống trong hoà bình, ấm no, hạnh phúc.
+ Biết ơn những người đã hy sinh xương máu để giành lại độc tự do cho dân tộc.
+ Sống có trách nhiệm với bản thân và đất nước. Xây dựng cuộc sống ngày một tốt đẹp. +...
III. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
(1). Tìm hiểu thêm về phong trào thơ mới.
(2). Vận dụng tìm hiểu một số bài thơ mới:
- Nắng mới- Lưu Trọng Lư
- Chợ tết - Đoàn Văn Cừ
- Mùa xuân chín- Hàn Mặc Tử -...
(4) Chuẩn bị các văn bản tiếp theo:
- Sưu tầm thông tin về tác giả, tác phẩm đẻ báo cáo ( vẽ trên giấy khổ rộng hoặc thiết kế trình
chiếu trên máy tính -máy chiếu).
- Đọc tài liệu tham khảo
-Trả lời các câu hỏi SGK.