

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 22014077
GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG
Giảng viên: Lương Ngọc Hải Nhóm 3:
Bài tập: Giải thích cơ sở khoa học của việc lựa chọn và vận dụng các phương pháp
dạy học trong hoạt động dạy học. Phác thảo việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các
phương pháp dạy học, phương tiện dạy học trong một bài học thuộc môn học. BÀI LÀM
PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH 1. Khái niệm
Phương pháp thuyết trình là cách thức giáo viên sử dụng phưong tiện cơ bản là ngôn
ngữ nói để truyền đạt và học sinh tiếp nhận một khối lượng tri thức có hệ thống trong
những khoảng thời gian nhất định.
Mục đích cơ bản chính là hình thành tri thức mới hoặc củng cố, hệ thống hóa tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo ở học sinh. 2. Phân loại
Dựa vào tính chất của nội dung thuyết trình, có thể phân ra 3 phương pháp :
- Giảng thuật: Một trong những phương pháp thuyết trình có chứa đựng
yếu tố miêu tả, mô tả, trần thuật, kể lại.
Vd: Trong các môn học khoa học xã hội như môn lịch sử, môn ngữ văn thì giảng
thuật được giáo viên sử dụng để kể về một giai đoạn, một nhân vật lịch sử hoặc lOMoAR cPSD| 22014077
về một tác phẩm nào đó . Còn trong các môn khoa học tự nhiên như toán, lý, hóa
thì lại được dùng để mô tả những thí nghiệm, hiện tượng hay kể về cuộc đời, sự
nghiệp của các nhà bác học,…
Ở phương pháp giảng thuật này, giáo viên có thể sử dụng các phương tiện trực
quan, phương tiện kỹ thuật (như máy chiếu ) để minh họa cho việc trình bày
nhằm thu hút sự chú ý , kích thích tính tích cực của học sinh.
(trận chiến trên sông Bạch Đằng)
- Giảng giải: Phương pháp thuyết trình bằng cách sử dụng những
luậnđiểm, luận cứ, luận chứng, số liệu để giải thích và chứng minh một hiện
tượng, sự kiện, định luật, định lý, đặc điểm, tính chất, nguyên lý, quy luật, …
Vd: Đối với bài “Phân số” trong môn toán, trước khi bước vào bài giáo viên yêu
cầu học sinh tô một phần trong bốn phần của một hình tròn. Để hình thành khái
niệm phân số và ý nghĩa của tử số, mẫu số giáo viên sẽ giảng giải cho học sinh
rằng “Ta đã tô một phần trong bốn phần của một hình tròn và phần tô màu này
được biểu thị bằng con số đọc là một phần tư hình tròn. Số trên dấu gạch ngang
là tử số cho biết phần đã tô màu và số ở dưới dấu gạch ngang là mẫu số cho biết
số phần bằng nhau mà hình tròn được chia ra . Từ đây ta nói rằng ta đã tô một phần tư hình tròn”. lOMoAR cPSD| 22014077
- Diễn giảng phổ thông: kết hợp giảng thuật, giảng giải nhằm trình bàymột
vấn đề có tính phức tạp, trừu tượng và khái quát trong một thời gian tương đối dài.
Phương pháp này ít sử dụng ở tiểu học, trung học cơ sở, có thể sử dụng trong
các môn khoa học xã hội- nhân văn ở trường trung học phổ thông và cả ở đại học.
Đây là một phương pháp được sử sụng phổ biến trong hình thức dạy học truyền
thống cũng như hiện đại. Trong mỗi môn học đều có những đề tài mang tính chất
mô tả hoặc những đề tài chứa đựng những kiến thức chuyên sâu, phức tạp khiến
cho học sinh khó nắm bắt được thì giáo viên buộc phải sử dụng phương pháp
diễn giảng để mô tả, giải thích và truyền đạt cho học sinh.
Vd: Trong học phần Pháp luật đại cương thì phần các khái niệm cơ bản của pháp
luật là phần khá khó hiểu và trừu tượng nên giáo viên cần sử dụng phương pháp
này để có thể truyền đạt một cách có hiệu quả đến các học sinh.
Dựa vào mức độ, tính chất hoạt động nhận thức của học sinh, thuyết trình được phân thành hai loại sau: lOMoAR cPSD| 22014077
Thuyết trình thông báo – tái hiện: chỉ cho phép học sinh đạt đến trình độ tái
hiện của sự lĩnh hội mà thôi nên sự hoạt động của trò là tương đối thụ động.
• Giáo viên tác động vào đối tượng nghiên cứu (nội dung tài liệu học tập) và
lần lượt thông báo (truyền đạt) cho học sinh những kết quả tác động đồng
thời giáo viên trực tiếp điều khiển luồng thông tin đến cho học sinh.
• Học sinh tiếp nhận những thông tin đó bằng cách nghe, nhìn, ghi chép và tư
duy theo lời giảng của giáo viên, ghi nhớ, hiểu và tái hiện những tri thức đã
được giáo viên “chuẩn bị sẵn sàng”.
Thuyết trình nêu vấn đề: Phương pháp giáo viên trình bày hệ thống tri
thức theo một trình tự logic hợp lí dưới dạng nêu vấn đề gợi mở.
• Việc “nêu vấn đề” ở đây mang tính chất định hướng tư duy của học sinh và
định hướng cho sự trình bày của giáo viên
• Có khả năng kích thích được tư duy của học sinh lOMoAR cPSD| 22014077
Thuyết trình nêu vấn đề đã hướng vào chỗ yếu nhất, khắc phục nhược điểm cơ
bản nhất của phương pháp thuyết trình. Nó chính là sự phát triển theo một
hướng mới của phương pháp truyết trình thông báo – tái hiện.
3. Cấu trúc của phương pháp thuyết trình
Đối với mỗi vấn đề trọn vẹn, thông thường sự thông báo phải trải qua 4 bước: đặt
vấn đề,phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận về vấn đề nêu ra. Mỗi bước
có một nhiệm vụ nhất định.
Bước 1. Đặt vấn đề.
Vấn đề được thông báo dưới dạng chung nhất, có một phạm vi rộng, nhằm gây rasự
chú ý ban đầu của học sinh, tạo ra tâm thế bắt đầu làm việc và định hướng nghiên cứu.
Bước 2. Phát triển vấn đề.
Ngay sau khi thông báo đề tài nghiên cứu, giáo viên nêu ra những câu hỏi cụ thểhơn,
thu hẹp phạm vi nghiên cứu, chỉ ra trọng điểm cần xem xét cụ thể nhằm tạo ra nhu
cầu của học sinh đối với kiến thức, gây hứng thú và động cơ học tập; đồng thời cũng
vạchra nội dung và dàn ý cần nghiên cứu.
Bước 3. Giải quyết vấn đề.
Giáo viên có thể tiến hành giải quyết vấn đề theo 2 logic phổ biến: quy nạp hoặcdiễn
dịch.Theo logic quy nạp, giáo viên có thể áp dụng 3 cách trình bày khác nhau tuỳ
đặcđiểm của nội dung:
• Quy nạp phân tích từng phần: Nếu nội dung các vấn đề đặt ra (ở bước 2) tương
đối độc lập với nhau, ta có thể giải quyết dứt điểm từng vấn đề, rồi sơ bộ kết
luận về vấn đề đó. Giải quyết xong vấn đề thứ nhất rồi chuyển sang vấn đề thứ 2, ...
• Quy nạp phát triển: Các vấn đề cụ thể được giải quyết theo lối “móc xích”.
Nói chungđáp số của vấn đề trước là tiền đề giải quyết vấn đề sau. lOMoAR cPSD| 22014077
• Quy nạp so sánh (hay song song- đối chiếu): Nếu nội dung của tài liệu giáo
khoa chứa đựng những mặt tương phản đối lập chẳng hạn tính kim loại và tính
phi kim, tính axit vàtính bazơ… giáo viên có thể so sánh những thuộc tính này
ở 2 đối tượng tương phản (magie và lưu huỳnh, Mg(OH) …) để rút 2 và H2SO4
ra kết luận cho từng điểm so sánh.
Bước 4. Kết luận.
Kết luận phải là sự kết tinh dưới dạng cô đọng, chính xác, đầy đủ những khái quátbản
chất nhất của vấn đề đưa ra xem xét. Kết luận chính là câu trả lời cô đọng cho
nhữngcâu hỏi đã được nêu lên ở bước 1, 2. Kết luận có giá trị đạo đức quan trọng
đối với học sinh chính vì khái quát cao.
4. Đánh giáo phương pháp thuyết trình Ưu điểm:
- Truyền đạt được những kiến thức tương đối khó, phức tạp chứa đựng
nhiều thông tin mà học sinh không thể tự mình tìm hiểu được
Việc này vừa tiết kiệm thời gian mà còn có thể mở rộng kiến thức cho học sinh ở trình độ cao hơn. lOMoAR cPSD| 22014077
- Cho phép trình bày mô hình mẫu của tư duy logic, của cách trình bày
và lý giải một vấn đề khoa học (đầy đủ bước đi của quy trình này); mô
hình của cách dùng ngôn ngữ để diễn đạt vấn đề khoa học
Giúp học sinh nắm được hình mẫu về cách tư duy logic, cách đặt và giải quyết
vấn đề khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những vấn đề khoa học một
cách chính xác, rõ ràng thông qua cách trình bày của giáo viên.
- Hình thành tư tưởng tình cảm tốt đẹp, niềm tin và hoài bão quan ngôn
ngữ và nhân cách của giáo viên
Lời giảng của giáo viên có thể gây cảm xúc và ấn tượng mạnh mẽ, có tác dụng
rất lớn trong việc giáo dục tình cảm, thái độ ở học sinh
- Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý, tư duy bằng khái niệm ở học sinh
Nếu đạt được trình độ này thì học sinh sẽ dễ dàng hiểu được bài giảng của giáo
viên và ghi nhớ được bài học . - Tinh kinh tế cao
Có thể truyền đạt một lượng thông tin lớn cho nhiều học sinh trong cùng một lúc
vì vậy đảm bảo tính kinh tế cao . Nhược điểm:
- Dễ làm người đọc thụ động, mệt mỏi vì tính đơn điệu
Nguyên nhân là do ở phương pháp này học sinh chỉ sử dụng chủ yếu là thính giác
và thị giác một thời gian dài dẫn tới mệt mỏi . lOMoAR cPSD| 22014077
- Ít phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và kỹ năng
Học sinh thiếu tính tích cực trong việc phát triển ngôn ngữ nói dẫn đến việc ít tư
duy độc lập và sáng tạo hơn
- Thông tin ngược không được đảm bảo tốt
Thiếu điều kiện cho phép để giáo viên có thể chú ý đầy đủ đến trình độ nhận thức
cũng như kiểm tra đầy đủ sự lĩnh hội tri thức của từng học sinh trong tiết dạy .
PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI 1. Khái niệm
Phương pháp đàm thoại là cách thức giáo viên đặt ra một hệ thống câu hỏi, tổ chức
cho học sinh trả lời, có thể trao đổi qua lại, tranh luận với nhau và với giáo viên,
qua đó học sinh lĩnh hội được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. 2. Phân loại
Dựa vào khâu của quá trình dạy học có thể phân đàm thoại thành 4 nhóm:
- Đàm thoại mở bài: Nêu bật được vấn đề cần tìm hiểu nhằm gây được sự
chú ý của học sinh đối với bài mới, đồng thời tạo cho học sinh ý thức về
nhiệm vụ khi nghiên cứu bài học. Đó cũng là nôi dung mà học sinh cần nắm vững.
Ví dụ: Để vào bài “Tập hợp. Phần tử của tập hợp” giáo viên sẽ đặt câu hỏi “Hãy
liệt kê các đồ vật đang có trên bàn học của các em”. Sau đó giáo viên dẫn dắt
“Các đồ vật trên bàn tạo thành một tập hợp, mỗi đồ vật đgl một phần tử của tập
hợp đó”. Vậy như thế nào là một tập hợp? lOMoAR cPSD| 22014077
- Đàm thoại phát triển: Hướng dẫn học sinh lĩnh hội tri thức mới, giáo viên
cần sử dụng câu hỏi để hướng dẫn cảm giác, tri giác và tư duy của học sinh.
Ví dụ: Những con vật nào sống trên cạn, vừa sống dưới nước? Vậy chúng có
đặc điểm gì mà có thể sống được như vậy?
- Đàm thoại củng cố: Giáo viên tạo ra những câu hỏi để học sinh tái hiện tri thức.
Ví dụ: Hãy nhìn vào hình vẽ về bộ não của con người bạn nào có thể chỉ và nêu
ra từng bộ phận có ở não người.
- Đàm thoại kiểm tra: Giáo viên có thể đặt câu hỏi đòi hỏi học sinh tái hiện
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đã biết.
Ví dụ: Phát biểu định lý Pytago và cho học sinh làm bài tập vận dụng định lí ấy. lOMoAR cPSD| 22014077
Dựa theo mức độ nhận thức của học sinh phân thành 3 loại:
- Đàm thoại tái hiện: Câu hỏi tái hiện yêu cầu học sinh nhận ra, tái tạo được kiến thức cơ bản.
Ví dụ: Thế nào là sự hô hấp? Hô hấp diễn thường ra ở cơ quan nào của con người?
Đàm thoại giải thích – minh hoạ: Câu hỏi giải thích – minh hoạ yêu cầu học
sinh giải thích, làm sáng tỏ và có ví dụ minh hoạ cho lời giải thích.
Ví dụ: Giải thích vì sao những cây được trồng dày thường có xu hướng mọc
thẳng, ít nhánh và cao hơn so với cây được trồng ngoài trống? Lấy ví dụ?
- Đàm thoại sáng tạo: Câu hỏi sáng tạo đòi hỏi tư duy, khả năng vận dụng
phối hợp các kiến thức và phương pháp của học sinh. lOMoAR cPSD| 22014077
Ví dụ: Ở những cây lá có màu vàng thì có diễn ra quá trình quang hợp không? Tại sao? 3. Đánh giá Ưu điểm:
- Kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh.
- Bồi dưỡng năng lực cho học sinh: Giúp hs diễn đạt bằng lời những vấn đề
khoa học một cách chính xác, đầy đủ và xúc tích.
- Giúp giáo viên thu tín hiệu ngược từ học sinh nhanh -> kịp thời điều
chỉnh hoạt động dạy và học; học sinh cũng thu được tín hiệu ngược để kịp
thời điều chỉnh hoạt động học tập – nhận thức của mình. Nhược điểm:
Nhưng nếu vận dụng không khéo léo, phương pháp đàm thoại sẽ:
- Mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch dạy học lOMoAR cPSD| 22014077
- Biến đàm thoại thành cuộc đối thoại giữa giáo viên và một vài học sinh
mà không thu hút toàn lớp tham gia vào hoạt động chung.
- Nếu câu hỏi đưa ra chỉ cần nhớ một cách máy móc sẽ làm ảnh hưởng
đến sự phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo ở học sinh.
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khái niệm:
Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo là nguồn tri thức vì nó phản ánh
kinh nghiệm mà loài người đã khái quát hóa. Phương pháp sử dụng sách
giáo khoa và tài liệu tham khảo là phương pháp học sinh tự tìm hiểu nhữ
kiến thức của bài học thông qua sách giáo khoa và tài liệu tham khảo và có
sự hướng dẫn của giáo viên. Trong quá trình học sinh làm việc tự lực với
sách giáo khoa và tài liệu tham khỏa sẽ giúp học sinh hình thành kỹ năng, kỹ
xảo đọc sách để học tập suốt đời-học qua sách. lOMoAR cPSD| 22014077
Mục đích: phát triển kỹ năng tìm kiếm tài liệu, kỹ năng đọc hiểu, tóm tắt tài
liệu đã đọc và phát triển lỹ năng tự học và trao dồi văn hóa đọc.
2. Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp này
- Giáo viên cần đàm thoại một cách tỉ mĩ về chủ đề học tập, nêu lên
những vấn đề cơ bản của tài liệu và trình tự nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu theo trình tự ấy trước khi hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu
- Cần đặt những câu hỏi về nội dung học tập để kích thích người học trả
lời , qua đó chỉnh sửa những lỗi sai và những điều mà họ hiểu chưa đúng
- Cần phải kết hợp các phương pháp dạy học khác với phương pháp sử
dụng tài liệu tham khảo và sách giáo khoa trong cùng một tiết dạy
- Giáo viên có thể giới thiệu một số nội dung sách và tài liệu đọc thêm
hoặc các trang web có liên quan đến môn học để giúp học sinh phát triển
kỹ năng là việc với sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
- Để sử dụng sách hiệu quả thì cần hình thành cho học sinh kỹ năng
tìm kiếm sách ở thư viện hoặc thư viện điện tử, kỹ năng đọc nhanh, kỹ năng ghi chép.
- Cần phải kiểm tra chặc chẽ những yêu cầu, nhiệm vụ đọc sách cộng
với sự chỉ dẫn rã ràng, sự giúp đỡ kịp thời những khó khăn về phương
pháp đọc và ghi chép khi đọc ở học sinh để nâng cao hiệu quả đọc và rèn
luyện kỹ năng kỹ xảo ở học sinh.
Trong thời đại bùng nổ về thông tin, công nghệ
thông tin được ứng dụng vào dạy học, học sinh có
nhiều cơ hội để tiếp cận những tài liệu để hoàn
thành các bài tập, tìm kiếm đề cương…. Học sinh
cần có sự hướng dẫn trong việc tìm kiếm tài liệu
đáng tin cậy về mặt học thuật trên internet một
cách hiệu quả và nhanh chóng.
Để tìm kiếm tổ chứ thông tin đáng tin cậy có thể căn cứ vào đuôi
website để xác định cơ quan, tổ chức quản trị website. Ví dụ như: .com lOMoAR cPSD| 22014077
là tổ chức thương mại, .gov là tổ chức chính phủ, .mil là tổ chức quân
đội… Hoặc những đuôi phân loại quốc gia như. Ví dụ như: .vn là Việt
Nam, .sg là Singapore, .jp là Nhật Bản…. Cũng có thể giới hạn phạm vi
thông tin bằng cách sử dụng từ: site. Ví dụ như: site: edu.sg (tìm kiếm các
tổ chức giáo dục của Singapore). Tìm kiếm với Google ta có thể gõ trong
ngoặc kép các cụm từ cần tìm để giới hạn phạm vi tìm kiếm. Ví dụ như: “Luật giao thông”.
Trong quá trình tìm kiếm tài liệu và chọn lọc thông tin, người học cần
thực hiện đúng qui tắc trích dẫn học thuật, một số quy tắc trích dẫn như: APA, IEEE…. 3. Đáng giá Ưu điểm:
- Giúp học sinh tự nghiên cứu bài học
- Phát triển các kĩ năng đọc hiểu
- Những môn học vấn đề khó thì có thể tham khảo các tài liệu- Giúp học
sinh nâng cao năng lực tự học Trong thời đại ngày nay việc tìm kiếm
các thông tin trên các trang tài liệu là luôn rất cần thiết - Giúp học
sinh nắm vững kiến thức, mở rộng tri thức cho mình. Nhược điểm:
- Tuy nhiên hiện nay rất nhiều loại sách không đủ tiêu chuẩn gây
khôngít khó khăn cho người đọc
- Một số loại sách ghi sai thông tin gây sự hoang mang cho người đọc -
Một số nguồn tài liệu tham khảo nếu không xem xét kĩ lưỡng thì rất dễ
bị sai nội dung bên trong
- Nguồn tài liệu hiện nay rất nhiều nhưng phải biết chọn lọc kĩ càng
Lưu ý: in đậm đưa ppt còn lại dùng để thuyết trình
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT CỦ CHI LỚP: 11A1
Ngày soạn: 5/ 3 / 2022 lOMoAR cPSD| 22014077
Người dạy: Lê Hoài Thu
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
BÀI 10: CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA (TRUNG QUỐC)
Tiết 2: KINH TẾ TRUNG QUỐC
(Địa lí 11 - Thời lượng: 1 tiết) I.
MỤC TIÊU DẠY HỌC Thành phần
Yêu cầu cần đạt Stt năng lực, phẩm chất VỀ TRI THỨC Nhận thức
Trình bày được đặc điểm chung phát triển kinh tế và vị 1
khoa học địa thế của nền kinh tế Trung Quốc trên thế giới. (Giảm lí tải)
Trình bày được đặc điểm các ngành kinh tế của Trung 2 Quốc.
Giải thích được sự phân bố của nền kinh tế Trung 3
Quốc, sự tập trung các đặc khu kinh tế tại vùng duyên hải.
Chứng minh được sự thay đổi của nền kinh tế Trung 4
Quốc qua tăng trưởng của GDP, sản phẩm nông nghiệp và của ngoại thương.
Tìm hiểu địa Nhận xét, phân tích được bảng số liệu, lược đồ (bản 5 lí đồ).
Khai thác, chọn lọc được các tư liệu từ các nguồn khác 6
nhau về địa lí Trung Quốc.
Vẽ được biểu đồ, nhận xét và viết báo cáo về những 7
thay đổi trong GDP, giá trị xuất, nhập khẩu và sự phát
triển kinh tế tại vùng duyên hải. lOMoAR cPSD| 22014077 VỀ KĨ NĂNG
Tự chủ và tự Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của 8 học
bản thân trong học tập. Giao tiếp
Biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, 9 hợp tác hỗ trợ nhau. VỀ THÁI ĐỘ Nhân ái
Có ý thức học hỏi các nền văn hóa trên thế giới. 10 Chăm chỉ
Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập, có ý chí 11
vượt qua khó khan để đạt kết quả tốt trong học tập.
II. CẤU TRÚC NỘI DUNG CHÍNH Mục Hoạt động Nội dung dạy học Phương pháp Sản phẩm tiêu KHỞI ĐỘNG
Giới thiệu khái quát về -Phương pháp Hợp sức
hoạt động kinh tế Trung thuyết trình. Giấy note cùng nhau Quốc. -Phương pháp đàm thoại.
KHÁM PHÁ KIẾN THỨC Khái quát 1 Khái quát nền kinh tế -Phương pháp nền kinh tế Trung Quốc. thuyết trình.
Chinh phục 2, 3, Các ngành kinh tế. -Phương pháp Sơ đồ tư duy 5 thuyết trình. -Phương pháp đàm thoại. -Phương pháp sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. lOMoAR cPSD| 22014077 -Phương pháp đàm thoại. Bạn bè hữu
Mối quan hệ Việt Nam – -Phương pháp sử Câu trả lời của nghị Trung Quốc.
dụng sách giáo khoa học sinh và tài liệu tham khảo. 4, 7, -Phương pháp sử 11 dụng sách giáo khoa Sự thay đổi
Sự thay đổi của nền kinh và tài liệu tham Bài thực hành bức phá khảo. tế Trung Quốc. của học sinh -Phương pháp đàm thoại. LUYỆN TẬP
2, 3, Khắc sâu thêm nội dung -Phương pháp đàm Câu trả lời của 8 bài học. thoại. học sinh Củng cố - Phương pháp sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. VẬN DỤNG 3, 8
Vận dụng kiến thức đã học -Phương pháp đàm Câu trả lời của
vào giải quyết nhiệm vụ. thoại. học sinh -Phương pháp sử dụng sách giáo khoa Vận dụng và tài liệu tham khảo. -Phương pháp thuyết trình.
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Phương pháp dạy học: -
Phương pháp thuyết trình.
-Phương pháp đàm thoại. lOMoAR cPSD| 22014077
-Phương pháp sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
2. Phương tiện dạy học: - Bài trình chiếu (ppt).
- Bản đồ kinh tế Trung Quốc.
- Số liệu mới; Tư liệu về thành tựu kinh tế của Trung Quốc.
3. Tài liệu học tập: - SGK.
- Tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học.
- Số liệu mới về kinh tế TQ.