lOMoARcPSD| 60696302
Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho
học sinh lớp 1B tại Trường Tiểu học Hưng
Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Trước cuộc cách mạng khoa học công nghệ với những ớc tiến nhảy vọt, mỗi quốc
gia đều đặt việc bồi ỡng nhân tài lên trên hết để phục vụ công cuộc xây dựng phát
triển đất nước. Việt Nam luôn coi trọng giáo dục “quốc sách hàng đầu", con đường
chính để thực hiện qúa trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất ớc. Để thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện nhân cách, chúng tôi cho rằng, ngay từ bậc tiểu học, nhà trường cần
quan tâm trang bị tri thức, kỹ năng, thái độ cho người học, đảm bảo tinh cân đối giữa dạy
chữ và dạy người, đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đặc biệt là kỹ năng đuổi
nước, giúp các em có những kỹ năng để sống an yên, khỏe mạnh, thành công và hiệu quả.
Hiện nay đuối nước một vấn đề đáng quan tâm, đã cướp đi tính mạng nhiều người.
Nạn nhân chủ yếu tại nằm ở là tuổi thiếu niên, nhi đồng những học sinh còn ngồi trên ghế
nhà trường. Theo báo cáo của Bộ Lao động Thương bình hội, trung bình mỗi năm
cả ớc khoản 6400 người bị đuối nước, trong đó hơn 80% trẻ em trẻ vị thành
niên. Trung bình, mỗi năm nước khoảng 3.500 tỷ bị chết đuối, nghĩa khoảng 5
trẻ từ vùng do đuối nước tối nay.
Thực tiễn ở các trường tiểu học nói chung, đa số các em còn khá nhút nhát, chưa có kỹ
năng thích ứng, giải quyết các vấn đề, đặc biệt là khả năng phòng, tránh đuối nước. Đuối
nước cũng chính là thủ phạm cướp đi mạng sống của rất nhiều người, mà nạn nhân chủ yếu
ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng, những người đang ngồi trên ghế nhà trường.
Mặt khác, đối với học sinh lớp 1 nói riêng, ở lứa tuổi này, các em có sự chuyển biến và
phát triển mạnh mẽ về mặt tâm lý. Các em thích khám phá trải nghiệm những thứ mới
lOMoARcPSD| 60696302
lạ. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn tới tình trạng đuối nước nhiều ở học sinh giai đoạn
này.
Xuất phát từ những nhận thức cũng như sự tìm hiểu trên, biết được hậu quả nghiêm
trọng mà đuối nước gây ra, nhóm 2 chúng tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giáo dục năng
phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối
nước cho học sinh tiểu học, từ đó đề xuất, đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế tình trạng
đuối nước xảy ra, cũng như nâng cao ý thức cho học sinh trong việc phòng tránh đuối nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể: Qtrình Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho
học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An.
3.2. Đối tượng: Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp
1B Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học:
Phòng tránh đuối nước là một trong những kỹ ng quan trọng và cần thiết đối với tất
cả mọi người nói chung học sinh tiểu học nói riêng, đặc biệt học sinh vùng miền
xuôi. Mặc dù vậy, việc giáo dục cho học sinh tiểu học về vấn đề này đã được áp dụng trong
trường học nhưng chưa được hiệu quả. Nếu phát hiện đúng thực trạng của việc giáo dục
phòng tránh đuối nước cho học sinh tiểu học đưa ra các biện pháp để khắc phục tình
trạng này thì hiệu quả giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh tiểu học sẽ
được nâng cao và giảm thiểu được sự rủi ro xấu do tai nạn đuối nước đem lại.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu luận giáo dục kỹ ng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An.
lOMoARcPSD| 60696302
- Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An..
- Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An. .
6. Phạm vi nghiên cứu:
6.1. Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu “Giáo dục kỹ năng phòng tránh
đuối nước cho học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh,
Nghệ An. ”.
6.2. Về địa bàn: Lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc.
6.3. Về thời gian: 07/9/2023 – 22/12/2023.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.1.1. Phương pháp đọc tài liệu: Tìm kiếm thông tin tài liệu trong sách, báo, các trang
mạng xã hội có liên quan đến chủ đề phòng tránh đuối nước.
7.1.2. Phương pháp phân tích: Phân tích dữ liệu, dữ kiện một cách ràng, cụ thể, chú
trọng vào những nội dung chủ chốt cần lưu ý.
7.1.3. Phương pháp tổng hợp khái quát hóa: Tổng hợp khái quát đọng toàn bộ nội
dung đã tìm hiểu được.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Thông qua các giờ dạy trực tiếp trường Tiểu học nhằm
nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm cho giờ dạy thực nghiệm.
7.2.2. Phương pháp điều tra: Tìm hiểu mức độ hiểu biết của học sinh trong kỹ ng phòng
tránh đuối nước.
7.2.3. Phương pháp toán học: Sử dụng thống để xử số liệu, thông tin thu thập được
của phòng tránh đuối nước.
lOMoARcPSD| 60696302
7.2.4. Phương pháp trò chuyện: Trao đổi, thảo luận với giáo viên đtìm hiểu thực trạng
của việc hình thành kỹ năng phòng tránh đuối nước ở học sinh.
7.2.5. Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành giảng dạy thực nghiệm để khẳng định tính khả
thi của chủ đề.
7.2.6. Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
những mặt còn hạn chế cần rút kinh nghiệm đối với chủ đề.
8. Cấu trúc đồ án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, đồ án gồm
có 3 chương:
Chương 1: sở lý luận về giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B Trường
Tiểu học Hưng Phúc.
Chương 3: Đề xuất và thử nghiệm biện pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho
học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc.
lOMoARcPSD| 60696302
B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG
1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH ĐUỐI NƯỚC
CHO HỌC SINH LỚP 1B TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯNG PHÚC
1.1 Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài
thể nhận định rằng trong những thập kỷ qua, vấn đề kỹ năng phòng tránh đuối
nước đã được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Kỹ năng phòng tránh đuối nước bắt
đầu xuất hiện trong một số tài liệu của WHO. Đầu tiên phải kể đến năm 2002, “Đại hội thế
giới về đuối nước” - “The World Congress on Drowning 2002: A Move Towards the
Future” được tiến hành, cũng qua đại hội, thuật ngữ “Đuối nước” được thống nhất thông
qua đại hội và được sử dụng ngày càng rộng rãi ngay sau đó. Đại hội đã đưa ra những s
liệu thống kê những thiệt hại cụ thể liên quan đến tai nạn đuối nước, qua đó xác định được
mức độ nghiêm trọng về vấn đề đuối nước, tầm quan trọng trong việc tăng cường công tác
quản lý giảm thiểu tai nạn và đưa ra các phương hướng thiết thực để khắc phục hậu quả.
Bên cạnh đó, vào năm 2014, WHO đã xuất bản cuốn tài liệu “Báo cáo toàn cầu v
đuối nước Ngăn chặn một kẻ giết người hàng đầu” “Global report on drowning
preventing a leading killer”. Báo cáo đã nói rõ tính nghiêm trọng của tai nạn đuối nước:
một mối đe dọa sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng và bị bỏ quên ớp đi sinh mạng của
372000 người mỗi m trên toàn thế giới”. Tuy hậu quả cùng lớn, nhưng “không
nỗ lực phòng chống rộng rãi nào nhắm vào đuối nước”. Vì thế, trong tài liệu này, báo cáo
đã phân tích tính nguy hiểm của tai nạn đuối nước sự quan trọng trong công tác tuyên
truyền, phòng tránh tai nạn. Khuyến khích rộng rãi tất cả công dân toàn cầu chung tay nỗ
lực ngăn chặn Một kẻ giết người hàng đầu”, một thế giới không còn tai nạn thương
tâm nào liên quan đến vấn đề đuối nước.
1.1.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, vấn đề giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước được tích hợp là một
phần nhỏ trong giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích. Vấn đề này thiên về giáo
lOMoARcPSD| 60696302
dục kỹ năng nhưng vì trình độ dân trí cùng điều kiện ở mỗi vùng miền khác nhau nên việc
giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước chưa được quan tâm đúng mức.
Khi yêu cầu xã hội ngày càng chuyên môn hóa cao đòi hỏi thanh thiếu niên trẻ tuổi
phải đáp ứng đủ kỹ năng để ứng phó với mọi tình huống bất cập có thể xảy ra trong cuộc
sống. cộng đồng địa phương của nước ta vị trí địa gắn liền với biển, ao hồ, sông
suối ... đã một số nhà trường, trung m giáo dục đưa kỹ năng phòng tránh đuối nước
vào giảng dạy. Tuy nhiên, tính hiệu quả trong công tác giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối
nước tại nước ta hiện nay vẫn chưa cao. Đa số các bạn trẻ Việt Nam vẫn chưa được trang
bị kiến thức phòng tránh đuối nước thật đầy đủ, vẫn chưa thể sánh với thế hệ trẻ các nước
phát triển.
Năm 2021, Bộ giáo dục đạo tào đưa ra quyết định về việc phê duyệt Tài liệu
hướng dẫn Giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh. Bộ tài liệu này cũng được phối
hợp cùng Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội xây dựng để làm tài liệu tập huấn cho đội
ngũ cán bộ, nhà giáo trong các sở giáo dục phổ thông. Tài liệu được đăng tải rộng rãi
trên các cổng thông tin điện tử được nhà trường khai thác, sử dụng để giáo dục nâng cao
nhận thức, trang bị kỹ năng phòng tránh đuối ớc cho trẻ em, học sinh. Qua đó, c trường
học trung tâm giáo dục áp dụng lồng ghép vào các tiết học bộ môn, các buổi ngoài
giờ lên lớp và sinh hoạt ngoại khóa.
đã trải qua khá nhiều phương án nghiên cứu để giáo dục, song thực trạng của
giáo dục knăng phòng tránh đuối nước Việt Nam vẫn chưa được giải quyết trọn vẹn.
Để thể khắc phục lâu dài đòi hỏi Đảng Nnước cùng với các nhà giáo dục Việt Nam
phải thực hiện giáo dục kiên trì và bền vững.
1.2 Các khái niệm
1.2.1 Kỹ năng
Kỹ năng một vấn đề phức tạp, nhiều quan điểm khác nhau vvấn đề này.
Trong đó:
- Tri thức sở, nền tảng đê hình thành kỹ năng. Tri thức đây bao gồm tri thức
vềcách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
- Kỹ năng là sự chuyển hóa tri thức thành năng lực hành động của cá nhân.
lOMoARcPSD| 60696302
- Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định nhằm đạt được
mụcđích đã đặt ra.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: Kỹ năng là năng lực
thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn vận dụng
nhưunxg tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.
1.2.2. Kỹ năng sống
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội
và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác, một cách hiệu
quả với giải pháp tích cực hoặc ứng phó với những vấn đề hay những thách thức của cuộc
sống hàng ngày.
Kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng
ngày của con người. Knăng sống kỹ năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng xử với người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của
cuộc sống. Nói một cách chung nhất, việc học tập các kỹ năng sống giúp cho con người tr
lOMoARcPSD| 60696302
nên chủ động hơn trong cuộc sống học tập, lao động, trong các hoạt động hội. Đối với
học sinh, học tập kỹ năng sống giúp các em cuộc sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn
hội, trở thành những công dân có ích cho hội. Học tập kỹ năng sống còn giúp cho
học sinh có những cách thức ứng phó tích cực trước những tác động xấu từ tự nhiên, trong
đó tai nạn đuối nước hiện tượng xảy ra thường xuyên ảnh hưởng trực tiếp đe dọa tính
mạng con người, nhất học sinh các tỉnh miền Trung nước ta trong đó học sinh trường
Tiểu học.
1.2.3. Đuối nước
Đuối nước khi sxâm nhập đột ngột nhiều của nước hoặc chất dịch vào
đường thở (mũi, miệng, khí phế quản, phổi) làm cho không khí có chứa oxy không thể vào
phổi được. Hậu quả não bị thiếu oxi, nếu không được cấp cứu kịp thời nạn nhân sẽ bị
chết hoặc để lại di chứng não nặng nề. Ngoài ra, cũng quan niệm ngắn gọn hơn, đuối
nước là tình trạng thiếu oxy do cơ thể bị chìm trong nước.
Đuối nước – Nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em
Trẻ em lứa tuổi tiểu học sức yếu nên rất dễ bị ngạt thở chỉ trong vòng thời gian 2
phút và với trẻ nhỏ, chỉ với ợng nước nhỏ như một ớc cũng thể làm trẻ chết đuối.
lOMoARcPSD| 60696302
1.2.4. Kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước
Là những kinh nghiệm, phương pháp, cách thức, khả năng của con người giúp con
người ứng phó với các tình huống nguy hiểm có thể xảy khi ở trong môi trường nước.
Như vậy "Kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước" là khả năng của bản thân có thể
nhận biết các nguy cơ, khu vực, tình huống nguy hiểm vận dụng những tri thức, kinh
nghiệm đã được học để tránh xa và tự bảo vệ bản thân trước nguy cơ đuối nước xảy ra.
1.2.5. Kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước ở học sinh tiểu học
những kỹ năng xử lí tình huống môi trường nước cần trang bị cho học sinh tiểu
học, để trẻ có khả năng, kiến thức, kinh nghiệm thực hành và đối phó với những hiểm nguy
gắn và trong môi trường nước. Giai đoạn từ 4 đến 12 tuổi có thể coi là giai đoạn mà trẻ dễ
gặp phải nhiều mối nguy hiểm nhất. Bởi giai đoạn này, trẻ thích khám phá nhưng lại chưa
những kỹ năng cơ bản để tìm hiểu thế giới. “Kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước ở
học sinh tiểu học” là khả năng học sinh tiểu học có thể nhận biết các nguy cơ, khu vực, tình
huống nguy hiểm và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã được học để tránh xa tự
bảo vệ bản thân trước nguy cơ đuối nước xảy ra.
1.2.6. Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước
Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối ớc là một quá trình tác động sư phạm có mục
đích, kế hoạch của người giáo dục nhằm hình thành năng lực hành động phòng tránh
đuối nước cho người được giáo dục, có liên quan tới kiến thức về các vấn đề liên quan đến
đuối nước, các biện pháp để phòng tránh đuối ớc thái độ tích cực, tự ý thức về bản
lOMoARcPSD| 60696302
thân của người được giáo dục ứng phó với các trường hợp liên quan trong cuộc sống hàng
ngày…
Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh tiểu học là tuyên truyền, phổ
biến và giáo dục cho trẻ em lứa tuổi tiểu học các kiến thức cần thiết để có thể vận dụng các
kiến thức ấy vào thực tế trước các vấn đề liên quan đến đuối nước các biện pháp thiết
thực để phòng tránh đuối nước.
1.3. Lý luận về kỹ năng phòng tránh đuối nước của học sinh tiểu học
1.3.1. Các kỹ năng thành phần của kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước
Dựa vào tiến trình thực hiện hành động của chủ thể (học sinh) khi ứng phó với các
tình huống dễ gây tai nạn đuối nước, có thể xác định các kỹ năng thành phần của kỹ năng
phòng tránh tai nạn đuối nước ở học sinh, bao gồm ba kỹ năng sau đây:
1.3.1.1. Kỹ năng nhận diện tình huống dễ gây tai nạn đuối nước
Học sinh nhận diện được dấu hiệu của các tình huống dgây tai nạn đuối nước xung
quanh trẻ (vật dụng, địa điểm, hành động của trẻ, tình huống khẩn cấp) thông qua quan sát,
so sánh, đối chiếu, dự đoán hậu quả từ các nh huống đó. Trong mỗi tình huống cụ thể,
việc nhận diện dấu hiệu thường bao gồm: đặc điểm của đối tượng, tình huống, vị trí, khoảng
cách không gian, thời gian, cả những nhu cầu, mong muốn của học sinh và sự hỗ trợ từ môi
trường bên ngoài (thầy cô, cha mẹ, bạn bè, phương tiện hỗ trợ)
Khả năng nhận biết, phân biệt các tình huống phụ thuộc vào vốn kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm đã có ở trẻ cũng như mức độ phát triển của ý thức, xúc cảm, tình cảm, … liên
quan đến tình huống trẻ trải nghiệm. Do vậy, để giáo dục kỹ năng nhận diện các nh
huống dễ gây tai nạn đuối nước cho học sinh, cần cung cấp cho trẻ biểu tượng chính xác
về các tình huống đó, hướng dẫn trẻ quan sát, thu thập thông tin đầy đủ và giáo dục trẻ khả
năng quản cảm xúc, nhằm giúp trẻ bình tĩnh chủ động, tự tin trong ng việc xử
các tình huống.
lOMoARcPSD| 60696302
1.3.1.2. Kỹ năng lựa chọn giải pháp ứng phó với tình huống dễ gây tai nạn đuối nước
Học sinh xác định được cách thức ứng phó phù hợp khi tiếp xúc với các tình huống
dễ gây tai nạn đuối nước như: nêu được cách sử dụng vật dụng hợp lý, an toàn; không thực
hiện hành động nguy hiểm ở các địa điểm dễ gây tai nạn đuối nước cũng như không tham
gia vào một số hoạt động nguy gây tai nạn đuối nước cho bản thân mọi người,
nhờ sự trợ giúp của người lớn khi cần thiết trình bày được sự việc xảy ra trong nh
huống khẩn cấp.
Học sinh cũng thể dự đoán được kết quả khi ứng phó tình huống theo các cách
thức khác nhau lựa chọn được cách thức ứng phó phợp với điều kiện, thời gian
khả năng của học sinh. Ví dụ, khi thấy một cái giếng thành thấp và không có nắp đậy, học
sinh sẽ dự đoán được hậu quảcó thể sẽ ngã xuống giếng nếu học sinh đến gần. Vì vậy,
trẻ lựa cách ứng phó phù hợp như: tránh đến quá gần với miệng giếng; không vui đùa cạnh
giếng, …
Việc lựa chọn giải pháp ứng phó phụ thuộc khá nhiều vào vốn kinh nghiệm, hiểu
biết của trẻ các tình huống, khả năng phân tích, so sánh, dự đoán để đề xuất giải pháp
phù hợp. Do đó, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ trải nghiệm, cảm xúc về các
tình huống trẻ đã trải qua, yêu cầu học sinh giải thích ràng về sự lựa chọn của bản
thân khi gặp tình huống dễ gây tai nạn đuối nước và hướng dẫn trẻ lựa chọn giải pháp phù
hợp.
1.3.1.3. Kỹ năng thực hiện giải pháp ứng phó với tình huống dễ gây tai nạn đuối nước
Học sinh thực hiện được giải pháp đã lựa chọn theo một trình tự hợp như: thực
hiện đúng trình tự khi sử dụng vật dụng (quan sát kỹ vật dụng, hỏi ý kiến của người lớn
trước khi sử dụng, sử dụng vật dụng đúng với công dụng của nó,…); khi ở các địa điểm
thể gây nguy hiểm cho bản thân (ao, hồ, sông, suối,…) nghĩ ra các cách thức hợp lý để xử
lý tình huống như: không nô đùa, chạy nhảy cạnh ao, hồ, sông, suối; nghiêm túc chấp hành
các quy định khi tham gia giao thông đường thủy; khi gặp người đuối nước không được
chủ quan nhảy xuống cứu người khi không biết bơi phải hoán, tìm sự trợ giúp của
người lớn,…
lOMoARcPSD| 60696302
Hiệu quả của việc thực hiện giải pháp ứng phó với các tình huống dễ gây tai nạn
đuối nước phụ thuộc vào những trải nghiệm về tình huống đã trước đó ở học sinh, khả
năng phối hợp vận động khéo léo, linh hoạt giữa các bộ phận trên cơ thể và khả năng kiềm
chế cảm xúc, vượt qua nỗi sợ hãi để giữ được bình tĩnh, chủ động trực tiếp đối mặt với các
tình huống. Do vậy, giáo viên càng tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm
hành động ứng phó thì kỹ năng của trẻ sẽ ngày càng trở nên chính xác, thuần thục, khéo
léo và linh hoạt hơn.
1.3.2. Biểu hiện các kỹ năng thành phần của kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước
1.3.2.1. Học sinh đã có khả năng nhận biết các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước do
sự hoàn thiện dần của các giác quan và sự phát triển tư duy
lứa tuổi tiểu học 6 11 tuổi, học sinh đã được tiếp xúc ngày càng nhiều với các
sự vật, hiện ợng đa dạng của cuộc sống, vì thế, trẻ dần tích lũy được vốn biểu tượng
phong phú về thế giới xung quanh, độ nhạy cảm của các giác quan trong việc nhận biết,
phân biệt đặc điểm của các sự vật, hiện tượng cũng ngày càng trở nên chính xác tính
nhạy bén ngày càng cao.
Về thị giác, học sinh tiểu học đã khả năng thu nhận được nhiều màu sắc khác
nhau, trong đó cả các màu trung gian, thu nhận và phân biệt được những kích thước và
hình dạng khác nhau. Do đó, trẻ dễ dàng hơn trong việc nhận ra, phân biệt những đặc điểm
đặc trưng của các đối tượng dễ gây tai nạn đuối nước. Chẳng hạn, học sinh có thể phân biệt
được khu vực nào mực nước sâu, khu vực nào mực nước nông, khu vực nào gắn biển
cảnh báo, Ngoài ra, lứa tuổi học sinh tiểu học, các loại cảm giác của trẻ đã đạt mức
độ hoàn thiện: cảm giác xúc giác (cảm giác đụng chạm và cảm giác áp lực), cảm giác nhiệt
độ và cảm giác đau. Ví dụ, trẻ có thể sử dụng đôi tay để phân biệt được độ nóng – lạnh, …
Bên cạnh đó, nếu như ở lứa tuổi mầm non, việc tri giác chủ yếu hướng đến các đối
tượng liên quan đến nhu cầu, hứng thú của trẻ, do đó trẻ hay di chuyển chủ ý, tri giác
tản mạn, không hệ thống thì ở lứa tuổi tiểu học, trẻ đã thể tri giác lâu hơn, đầy đủ hơn,
bắt đầu biết kiểm tra độ chính xác của tri giác bằng các hành động phù hợp với yêu cầu đặt
ra. vậy, hình ảnh tri giác xuất hiện trong đầu trẻ nội dung phong phú chính c
lOMoARcPSD| 60696302
hơn so với lứa tuổi trước. Đây chính là tiền đquan trọng để giáo dục trẻ nhận biết, phân
biệt chính xác các đối tượng, tình huống dễ gây tai nạn đuối nước xung quanh trẻ.
duy của học sinh tiểu học đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đặc biệt duy
trực quan hình tượng duy dựa vào biểu tượng về các sự vật, hiện tượng đã trong
đầu trẻ để hình dung, suy luận ra các vấn đề trên thực tiễn, giúp trẻ hình dung dễ dàng đặc
điểm của đối tượng dựa trên biểu tượng đã trước đó, mà không cần phải thực hiện các
hành động, thao tác cụ thể với đối tượng. Ví dụ, trẻ thể hình dung được trong đầu hình
ảnh ven bờ sông, suối dễ trơn trượt nếu có mưa, lũ …; nghịch ngợm, nô đùa trên thuyền
thể rớt xuống nước, không cần tiếp xúc trực tiếp đến đối tượng. Ngoài ra, ở lứa
tuổi tiểu học, các em đã hình thành tư duy trừu tượng. Ví dụ nếu như trẻ đang chơi và làm
rớt bóng xuống vị trí trẻ không thể với tới. Hôm trước đã thấy bố mẹ lấy bóng
bằng cách dùng vợt vớt vào. Với khả năng suy nghĩ trừu tượng thì trẻ thể thực hiện
tương tự. Tự lấy đồ chơi bằng cách dùng vợt vớt vào. Điều này dựa trên sự tương đồng
giữa hai trường hợp để tìm được cách giải quyết chính xác, nhanh chóng. Chính vậy,
trong quá trình hình thành kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho học sinh, cần cung
cấp mở rộng thêm vốn hiểu biết của trẻ về các tình huống dễ gây tai nạn đuối ớc
thể xảy ra ở xung quanh.
Một đặc điểm nữa về khả năng tư duy của học sinh tiểu học đó là trẻ đã có thể phân
biệt được các chi tiết, bộ phận của sự vật khi quan sát hình ảnh tổng thể của sự vật đó. Do
vậy với đặc điểm này, trẻ khả năng nhận biết, phân biệt tốt hơn những đặc điểm đặc
trưng bên ngoài của các sự vật, hiện tượng xung quanh, cũng như dễ dàng hơn trong việc
nhận ra những dấu hiệu nguy hiểm của chúng. Chẳng hạn, trẻ thể nhận biết chính xác
đặc điểm của biển báo như nền vàng, viền tam giác đen, hình minh họa khu vực nước
sâu.
1.3.2.2. Học sinh tiểu học khả năng lựa chọn giải pháp ứng phó phù hợp với các tình
huống dễ gây ta nạn đuối nước cũng như dự kiến được kết quả của việc thực hiện giải
pháp nhờ sự phát triển mạnh mẽ của tư duy, ngôn ngữ:
lOMoARcPSD| 60696302
Với sự phát triển mạnh mẽ của tư duy trực quan hình tượng, học sinh tiểu học đã có
thể chủ động trong việc dự kiến và lập kế hoạch hoạt động cho bản thân. Học sinh tiểu học
đã bắt đầu có suy nghĩ về vấn đề cách thức giải quyết vấn đề trong quá trình hành động.
Trẻ biết tự mình tìm i cách giải thích những đối ợng trẻ nhìn thấy, chăm chú quan
sát, suy ngẫm về các đối tượng đó và tự rút ra kết luận. Điều này thực sự ý nghĩa đối với
trẻ khi phải ứng phó với các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước, bởi hiệu quả của sự ứng
phó phụ thuộc khá nhiều vào việc trẻ có dự đoán chính xác kết quả của hành động và lựa
chọn cách thức hành động phù hợp hay không.
Cùng với sự phát triển của tư duy trực quan hình tượng, khả năng ngôn ngữ của học
sinh tiểu học ng đã tiến lên một giai đoạn mới. Trẻ nói được những câu có cấu trúc phức
tạp bằng cách nối các câu đơn lại với nhau thông qua sử dụng các từ nối: và, bởi vì, nếu,
vì vậy, khi nào…, diễn đạt được những sự việc xảy ra trong quá khứ hoặc sẽ xảy ra trong
tương lai thay vì chỉ i về những điều ở hiên tại. Với đặc điểm phát triển tư duy và ngôn
ngữ như vậy, học sinh tiểu học đã thể hiểu giải thích được những mối quan hệ nhân
quả đơn giản trong cuộc sống hằng ngày khi được người lớn hỏi. dụ, khi được hỏi:
Nếu con tham gia giao thông đường thủy, con sẽ làm để không gặp nguy hiểm? Vì sao
con làm như vậy? Trẻ có thể trả lời được rằng: Con sẽ nghiêm túc chấp hành quy định của
giao thông đường thủy/con sẽ không đùa nghịch khi tham gia giao thông đường thủy, …
1.3.2.3. Học sinh tiểu học đã có thể thực hiện các hành động ứng phó với các tình
huống dễ gây tai nạn đuối nước mà trẻ trải nghiệm nhờ sự hoàn thiện dần các chức năng
vận động, sự phát triển tư duy, trí nhớ và đời sống xúc cảm, tình cảm
Bước sang độ tuổi tiểu học, trẻ những bước tiến bộ vượt bậc về kỹ năng vận động
cũng như khả năng phối hợp vận động do sự phát triển mạnh mẽ của hệ cơ, xương, sự tăng
dung tích phổi và sự hoàn thiện dần của trung tâm điều khiển vận động và cảm giác ở o
bộ. Trẻ tự di chuyển một cách thành thạo, khả năng giữ thăng bằng tốt, trẻ chạy nhanh,
vượt chướng ngại vật một cách dễ dàng. Khả năng phối hợp vận động giữa các bộ phận cơ
thể tốt hơn so với trước, có thể bước lên cầu thang một cách thuận lợi và thành thạo. Nhờ
sự hoàn thiện của kỹ ng vận động, sự tự tin, thoải mái trong viêc tham gia các hoạt động,
lOMoARcPSD| 60696302
học sinh tiểu học có thể thực hiện các kỹ năng ứng phó với tình huống dễ gây tai nạn đuối
nước dễ dàng, chính xác hơn so với giai đoạn lứa tuổi trước đó.
Bên cạnh đó, lứa tuổi tiểu học, học sinh đã biết sử dụng chế liên tưởng trong
trí nhớ để nhận lại và nhớ lại các sự vật hiện tượng đã gặp trước đây thẻ chỉ là một
lần và bắt đầu hình thành trí nhớ có chủ định. Đặc biệt, học sinh tiểu học đã hình thành trí
nhớ vận động, biểu hiện một số kỹ xảo lao động tự phục vụ, kỹ xảo học tập (mặc áo phao,
các kỹ năng bơi lội,…). vậy, trẻ đã thể ghi nhớ thực hiện lại các thao tác hành
động cụ thể để ứng phó các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước nếu được quan sát trước
đó.
Với sự phát triển của các phẩm chất ý chí, học sinh tiểu học có thể tự đề ra mục đích
hoạt động, cố gắng và kiên trì vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Điều
này thực sự có ý nghĩa khi trẻ phải bắt buộc phải thực hiện hành động ứng phó với các tình
huống đòi hỏi sự nỗ lực ý chí để có thể vượt qua mối nguy hiểm một cách an toàn.
1.4. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc
1.4.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học
sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc
Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước biện pháp góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho tất cả đối tượng đặc biệt là trẻ em, là một trong những nội dung để
đổi mới hình thức tổ chức dạy học, góp phần thực hiện mục tiêu “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục đào tạo" vừa tạo nhiều sân chơi bổ ích, hấp dẫn học sinh, vừa giúp học
sinh rèn luyện sức khỏe và tăng cường kỹ năng sống, phòng tránh tai nạn đuối nước, giúp
học sinh tích cực, chủ động thích nghi với đặc điểm tự nhiên của địa phương, tạo nền tảng
vững chắc để phong trào thể dục nói chung và thể thao dưới nước nói riêng phát triển toàn
diện, vững chắc. “Giáo dục phòng tránh đuối nước” ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường thì những tai nạn đáng tiếc do đuối nước sẽ giảm đi rất nhiều.
1.4.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
lOMoARcPSD| 60696302
Trường Tiểu học Hưng Phúc
Nhằm làm tốt công tác giáo dục cho học sinh, cũng như hạn chế đến mức thấp nhất
hậu quả do tai nạn đuối nước xảy ra, trang bị những kiến thức kỹ năng cần thiết nếu
trường hợp không may xảy ra về đuối nước; tăng cường thể lực, phát triển chiều cao; giúp
phát triển sâu rộng phong trào ththao dưới nước cả hai phương diện: phong trào quần
chúng và thành tích cao.
Với mong muốn trang bị cho các em những kiến thức cơ bản để có thể phòng tránh
đuối nước nếu không may gặp phải, ớng dẫn các kỹ năng đảm bảo an toàn dưới ớc,
xử lý tình huống khi bơi, cách cứu người bị nạn. Đồng thời lưu ý các em chỉ bơi ở những
nơi có người phương tiện cứu hộ, tuân thủ các quy định của bể bơi cảnh báo về những
nơi tiềm ẩn nguy cơ đuối nước như sông, suối, ao, hồ, những vùng nước sâu.
1.4.3. Nội dung giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc
Căn cứ vào yếu tố nguy gây tai nạn đuối nước thường gặp trẻ, các cấp độ dự
phòng tai nạn đuối nước và đặc điểm kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước của học sinh
9 tuổi, đồ án xác định các nội dung giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho
học sinh 9 tuổi ở lớp 1B trường Tiểu học Hưng Phúc như sau:
1.4.3.1. Phòng tránh tai nạn đuối nước do vật dụng
- Nhận biết, phân biệt vật dụng an toàn vật dụng dễ gây tai nạn đuối nước (vật dụngchứa
nước, phao, áo bơi, …)
- Tránh tiếp xúc với các vật dụng dễ gây tai nạn đuối nước không phù hợp với khả năngsử
dụng của lứa tuổi.
- Sử dụng an toàn, hợp lí một số vật dụng cần cho hoạt động và sinh hoạt, phù hợp vớikhả
năng của học sinh.
- Nhờ sư giúp đỡ của người lớn khi cần: hướng dẫn sử dụng áo phao, phao bơi, …
lOMoARcPSD| 60696302
1.4.3.2. Phòng tránh tai nạn đuối nước các địa điểm hoạt động dễ gây tai nạn đuối
nước
- Nhận biết, phân biệt địa điểm an toàn với địa điểm dễ gây tai nạn (địa điểm nước
vàđộ sâu thấp hơn mặt đất, có chướng ngại vật, …)
- Không chơi những địa điểm dgây tai nạn đuối nước (ao, hồ, sông, suối, giếng
nước,biển …)
- Nhờ sự giúp đỡ của người lớn khi cần: Làm nắp đậy cho miệng giếng, gắn biển
cảnhbáo khu vực nước sâu, hướng dẫn tập bơi cho trẻ, …
1.4.3.3. Phòng tránh tai nạn đuối nước do hành động của trẻ
- Nhận biết, phân biệt hành động an toàn với hành động dễ gây tai nạn đuối nước cho
bảnthân và cho người khác.
- Không thực hiện hành động dễ gây tai nạn đuối nước cho bản thân cho người
khác(nghịch ngợm, đẩy nhau khi tham gia giao thông đường thủy; chơi đùa gần ao,
hồ, sông, suối ...)
- Thực hiện một số thao tác hành động đảm bảo an toàn (không đẩy, chơi đùa, đùanghịch
nhau cạnh ao, hồ, sông, suối; thực hiện nghiêm túc các quy định giao thông đường thủy,
…)
- Nhờ sự giúp đỡ của người lớn khi cần.
1.4.3.4. Phòng tránh tai nạn đuối nước trong tình huống khẩn cấp
- Nhận biết một số tình huống khẩn cấp: Rơi xuống nước khi không biết bơi, đang
bơi bịchuột rút, đang bơi thì gặp sóng lớn, hố nước sâu …
- Biết một số thông tin của nhân gia đình: Họ tên bố mẹ học sinh, số điện
thoạingười thân, địa chỉ nơi mình sinh sống …
- Biết các số điện thoại dùng trong trường hợp khẩn cấp: Công an (113), Cứu hỏa
(114),Cứu thương (115).
- Tìm sự trợ giúp đúng đối tượng, trình bày cho người lớn biết về sự việc xảy ra
làmtheo hướng dẫn của người lớn.
lOMoARcPSD| 60696302
Các nội dung được sắp xếp theo lôgic từ việc phòng tránh các tình huống dễ gây tai
nạn đuối ớc mà trẻ tiếp xúc trực tiếp hàng ngày như: các vật dụng, những địa điểm hoạt
động của học sinh … đến những nh động dễ gây tai nạn đuối nước cho bản thân học sinh
và mọi người xung quanh, từ việc phòng tránh và xử lý các tai nạn thông thường, trong đó
chủ yếu đòi hỏi học sinh không chỉ khả ng nhận thức thực hiện n khả năng
kiềm chế cảm xúc, giữ bình tĩnh để xử lý các tình huống đó.
1.4.4. Phương pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc
1.4.4.1. Phương pháp quan sát
Đây phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu hội học thực nghiệm thông
qua các tri giác như nghe, nhìn, ... để thu nhận các thông tin từ thực tế hội nhằm đáp
ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Được thực hiện bằng cách quan sát có mục đích, có kế
hoạch các sự vật, hiện tượng trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập dữ liệu
đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự vật, hiện tượng đó.
Phương pháp này được sử dụng với mục đích cung cấp cho trẻ vốn kinh nghiệm
thông qua việc quan sát các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước, giúp trẻ nắm vững những
quy định an toàn đơn giản cũng như kỹ năng ứng phó hiệu quả với các tình huống đó.
Các phương tiện trực quan sinh động, hấp dẫn như tranh ảnh minh họa, video tình huống,
… hay những hành động mẫu cụ thể về việc thực hiện kỹ năng sẽ ch thích ở trẻ hứng thú
khám phá, tìm hiểu các tình huống, tạo ứng tựng mạnh đối với trẻ, giúp trẻ ghi nhớ kiến
thức sâu sắc và bền vững.
Quan sát là một trong những phương thức cơ bản nhất để nhận thức được các sự vật
và hiện tượng.
1.4.4.2. Phương pháp thảo luận nhóm
Đây phương pháp học sinh không còn làm việc nhân m việc chung
với nhau bằng những nhóm nhỏ, thảo luận chung trong nhóm về những vấn đề do giáo viên
đề ra nhằm mục đích tìm hiểu những nội dung và tự giải đáp trước khi vấn đề đó được giải
quyết dưới sự giám sát chung của lớp học và giáo viên.
lOMoARcPSD| 60696302
Phương pháp này được sử dụng với mục đích tạo cơ hội cho trẻ được chia sẻ, trao
đổi ý kiến, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân về các vấn đề liên quan đến kỹ năng
phòng tránh tai nạn đuối nước cùng với bạn trong nhóm nhỏ, từ đó, trẻ được sự chủ
động, tích cực trong việc đề xuất, lựa chọn giải pháp ứng phó với các tình huống phù hợp
và có hiệu quả.
1.4.4.3. Phương pháp đàm thoại
cách thức trao đổi ý kiến giữa giáo viên và học sinh về một vấn đề đạo đức, thẩm
mỹ, chính trị, pháp luật, hay những vấn đề của cuộc sống nhằm mục đích giáo dục trẻ.
Phương pháp được sử dụng với mục đích khai thác hiểu biết, kinh nghiệm của trẻ
trong việc ứng phó với những tình huống dễ gây tai nạn đuối nước, từ đó củng cố, chính
xác hóa biểu ợng mà trẻ đã về chúng. Đồng thơi, động viên khuyến khích trẻ thực hiện
đúng các quy tắc an toàn.
1.4.4.4. Phương pháp trò chơi học tập
Đây là phương pháp để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức,
kỹ năng đã học. Trong thực tế dạy học, GV thường tổ chức trò chơi học tập để củng cố kiến
thức, kỹ năng. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để hình thành kiến
thức, kỹ năng mới rất cần để tạo hứng thú học tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài
học mới.
Các loại trò chơi với các yếu tố chơi phù hợp có thể được sử dụng để kích thích trẻ
tự nguyện, hứng thú thực hành kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước, bao gồm trò chơi
học tập, trò chơi vận động, trò chơi đóng vai, trò chơi đóng kịch, … Trò chơi học tập giúp
trẻ nhận biết, phân biệt hành động đúng và sai, nên và không nên khi thực hiện các quy tắc
an toàn. Trò chơi vận động giúp trẻ được luyện tập kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước
thông qua giải quyết nhiệm vụ vận động được đặt ra trong trò chơi. Tchơi đóng vai, trò
chơi đóng kịch giúp trẻ được nhập vai và giải quyết các tình huống giả định, từ đó, trẻ được
thực hành kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước một cách hứng thú và có hiệu quả.
lOMoARcPSD| 60696302
1.4.4.5. Phương pháp tạo tình huống giáo dục
Phương pháp này dựa trên cơ sở lý thuyết kiến tạo và hướng tới mục tiêu: giáo dục
là sự chuẩn bị cho việc giải quyết các tình huống cuộc sống. Học tập thông qua giải quyết
các tình huống giúp học sinh tiếp nhận tri thức một cách chủ động, có chiến lược, thể
vận dụng những kiến thức và kỹ năng đã học, phát triển khả năng giải quyết vấn đề.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tạo hội cho trẻ luyện tập kỹ năng
phòng tránh tai nạn đuối nước thông qua những tình huống giả định, tạo môi trường giáo
dục hấp dẫn, thân thiện tạo điều kiện để trẻ được sử dụng các vật dụng, tham gia hoạt
động ở các địa điểm khác nhau, …
1.4.4.6. Phương pháp tạo nêu gương
Phương pháp này giúp học sinh phát triển được năng lực phê phán ,đánh giá được
hành vi của người khác để từ đó thể rút ra nhũng kết luận bổ ích mà còn giúp học sinh
biết học tập, noi theo những gương tốt , tránh những hành vi xấu, đồng thời hình thành
được cho học sinh niềm tin vnhững chuẩn mực hội mong muốn được những
hành vi phù hợp .
Phương pháp nêu gương sẽ kích thích tâm hay bắt chước của trẻ, từ đó giúp trẻ
học tập và làm theo những tấm gương tốt trong những câu chuyện, tình huống tai nạn đuối
nước. Đồng thời giúp trẻ hình thành năng lực nhận xét, đánh giá, kết luận và phê phán với
những hành vi xấu, không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
1.4.5. Hình thức giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc
Hàng ngày, chúng ta có thể thông qua nhiều hình thức, các phương pháp dạy kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học khác nhau:
1.4.5.1. Thông qua lồng ghép vào các tiết học, bài học trên lớp
Giáo dục kỹ năng ứng phó tích cực với nạn đuối nước nên tích hợp vào những tiết
học cụ thể. Khi làm như thế vừa đảm bảo mục tiêu của bài học và còn giải quyết được vấn

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60696302
Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho
học sinh lớp 1B tại Trường Tiểu học Hưng
Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An A. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Trước cuộc cách mạng khoa học và công nghệ với những bước tiến nhảy vọt, mỗi quốc
gia đều đặt việc bồi dưỡng nhân tài lên trên hết để phục vụ công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước. Việt Nam luôn coi trọng giáo dục là “quốc sách hàng đầu", là con đường
chính để thực hiện qúa trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện nhân cách, chúng tôi cho rằng, ngay từ bậc tiểu học, nhà trường cần
quan tâm trang bị tri thức, kỹ năng, thái độ cho người học, đảm bảo tinh cân đối giữa dạy
chữ và dạy người, đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đặc biệt là kỹ năng đuổi
nước, giúp các em có những kỹ năng để sống an yên, khỏe mạnh, thành công và hiệu quả.
Hiện nay đuối nước là một vấn đề đáng quan tâm, vì đã cướp đi tính mạng nhiều người.
Nạn nhân chủ yếu tại nằm ở là tuổi thiếu niên, nhi đồng những học sinh còn ngồi trên ghế
nhà trường. Theo báo cáo của Bộ Lao động Thương bình và Xã hội, trung bình mỗi năm
cả nước có khoản 6400 người bị đuối nước, trong đó hơn 80% là trẻ em và trẻ vị thành
niên. Trung bình, mỗi năm nước là có khoảng 3.500 tỷ bị chết đuối, nghĩa là có khoảng 5
trẻ từ vùng do đuối nước tối nay.
Thực tiễn ở các trường tiểu học nói chung, đa số các em còn khá nhút nhát, chưa có kỹ
năng thích ứng, giải quyết các vấn đề, đặc biệt là khả năng phòng, tránh đuối nước. Đuối
nước cũng chính là thủ phạm cướp đi mạng sống của rất nhiều người, mà nạn nhân chủ yếu
ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng, những người đang ngồi trên ghế nhà trường.
Mặt khác, đối với học sinh lớp 1 nói riêng, ở lứa tuổi này, các em có sự chuyển biến và
phát triển mạnh mẽ về mặt tâm lý. Các em thích khám phá và trải nghiệm những thứ mới lOMoAR cPSD| 60696302
lạ. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn tới tình trạng đuối nước nhiều ở học sinh giai đoạn này.
Xuất phát từ những nhận thức cũng như sự tìm hiểu trên, biết được hậu quả nghiêm
trọng mà đuối nước gây ra, nhóm 2 chúng tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giáo dục kĩ năng
phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối
nước cho học sinh tiểu học, từ đó đề xuất, đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế tình trạng
đuối nước xảy ra, cũng như nâng cao ý thức cho học sinh trong việc phòng tránh đuối nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể: Quá trình Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho
học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An.
3.2. Đối tượng: Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp
1B Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học:
Phòng tránh đuối nước là một trong những kỹ năng quan trọng và cần thiết đối với tất
cả mọi người nói chung và học sinh tiểu học nói riêng, đặc biệt là học sinh ở vùng miền
xuôi. Mặc dù vậy, việc giáo dục cho học sinh tiểu học về vấn đề này đã được áp dụng trong
trường học nhưng chưa được hiệu quả. Nếu phát hiện đúng thực trạng của việc giáo dục
phòng tránh đuối nước cho học sinh tiểu học và đưa ra các biện pháp để khắc phục tình
trạng này thì hiệu quả giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh tiểu học sẽ
được nâng cao và giảm thiểu được sự rủi ro xấu do tai nạn đuối nước đem lại.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: -
Nghiên cứu lý luận giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An. lOMoAR cPSD| 60696302 -
Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An.. -
Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An. .
6. Phạm vi nghiên cứu:
6.1. Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu “Giáo dục kỹ năng phòng tránh
đuối nước cho học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An. ”.
6.2. Về địa bàn: Lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc.
6.3. Về thời gian: 07/9/2023 – 22/12/2023.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.1.1. Phương pháp đọc tài liệu: Tìm kiếm thông tin tài liệu trong sách, báo, các trang
mạng xã hội có liên quan đến chủ đề phòng tránh đuối nước.
7.1.2. Phương pháp phân tích: Phân tích dữ liệu, dữ kiện một cách rõ ràng, cụ thể, chú
trọng vào những nội dung chủ chốt cần lưu ý.
7.1.3. Phương pháp tổng hợp và khái quát hóa: Tổng hợp khái quát cô đọng toàn bộ nội
dung đã tìm hiểu được.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Thông qua các giờ dạy trực tiếp ở trường Tiểu học nhằm
nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm cho giờ dạy thực nghiệm.
7.2.2. Phương pháp điều tra: Tìm hiểu mức độ hiểu biết của học sinh trong kỹ năng phòng tránh đuối nước.
7.2.3. Phương pháp toán học: Sử dụng thống kê để xử lí số liệu, thông tin thu thập được
của phòng tránh đuối nước. lOMoAR cPSD| 60696302
7.2.4. Phương pháp trò chuyện: Trao đổi, thảo luận với giáo viên để tìm hiểu thực trạng
của việc hình thành kỹ năng phòng tránh đuối nước ở học sinh.
7.2.5. Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành giảng dạy thực nghiệm để khẳng định tính khả thi của chủ đề.
7.2.6. Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và
những mặt còn hạn chế cần rút kinh nghiệm đối với chủ đề.
8. Cấu trúc đồ án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, đồ án gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc.
Chương 3: Đề xuất và thử nghiệm biện pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho
học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc. lOMoAR cPSD| 60696302
B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH ĐUỐI NƯỚC
CHO HỌC SINH LỚP 1B TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯNG PHÚC
1.1 Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài
Có thể nhận định rằng trong những thập kỷ qua, vấn đề kỹ năng phòng tránh đuối
nước đã được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Kỹ năng phòng tránh đuối nước bắt
đầu xuất hiện trong một số tài liệu của WHO. Đầu tiên phải kể đến năm 2002, “Đại hội thế
giới về đuối nước” - “The World Congress on Drowning 2002: A Move Towards the
Future” được tiến hành, cũng qua đại hội, thuật ngữ “Đuối nước” được thống nhất thông
qua đại hội và được sử dụng ngày càng rộng rãi ngay sau đó. Đại hội đã đưa ra những số
liệu thống kê những thiệt hại cụ thể liên quan đến tai nạn đuối nước, qua đó xác định được
mức độ nghiêm trọng về vấn đề đuối nước, tầm quan trọng trong việc tăng cường công tác
quản lý giảm thiểu tai nạn và đưa ra các phương hướng thiết thực để khắc phục hậu quả.
Bên cạnh đó, vào năm 2014, WHO đã xuất bản cuốn tài liệu “Báo cáo toàn cầu về
đuối nước – Ngăn chặn một kẻ giết người hàng đầu” “Global report on drowning –
preventing a leading killer”. Báo cáo đã nói rõ tính nghiêm trọng của tai nạn đuối nước:
là một mối đe dọa sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng và bị bỏ quên cướp đi sinh mạng của
372000 người mỗi năm trên toàn thế giới”. Tuy hậu quả vô cùng lớn, nhưng “không có
nỗ lực phòng chống rộng rãi nào nhắm vào đuối nước”. Vì thế, trong tài liệu này, báo cáo
đã phân tích tính nguy hiểm của tai nạn đuối nước và sự quan trọng trong công tác tuyên
truyền, phòng tránh tai nạn. Khuyến khích rộng rãi tất cả công dân toàn cầu chung tay nỗ
lực ngăn chặn “Một kẻ giết người hàng đầu”, vì một thế giới không còn tai nạn thương
tâm nào liên quan đến vấn đề đuối nước.
1.1.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, vấn đề giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước được tích hợp là một
phần nhỏ trong giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích. Vấn đề này thiên về giáo lOMoAR cPSD| 60696302
dục kỹ năng nhưng vì trình độ dân trí cùng điều kiện ở mỗi vùng miền khác nhau nên việc
giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước chưa được quan tâm đúng mức.
Khi yêu cầu xã hội ngày càng chuyên môn hóa cao đòi hỏi thanh thiếu niên trẻ tuổi
phải đáp ứng đủ kỹ năng để ứng phó với mọi tình huống bất cập có thể xảy ra trong cuộc
sống. Ở cộng đồng địa phương của nước ta có vị trí địa lý gắn liền với biển, ao hồ, sông
suối ... đã có một số nhà trường, trung tâm giáo dục đưa kỹ năng phòng tránh đuối nước
vào giảng dạy. Tuy nhiên, tính hiệu quả trong công tác giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối
nước tại nước ta hiện nay vẫn chưa cao. Đa số các bạn trẻ Việt Nam vẫn chưa được trang
bị kiến thức phòng tránh đuối nước thật đầy đủ, vẫn chưa thể sánh với thế hệ trẻ ở các nước phát triển.
Năm 2021, Bộ giáo dục và đạo tào đưa ra quyết định về việc phê duyệt Tài liệu
hướng dẫn Giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh. Bộ tài liệu này cũng được phối
hợp cùng Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội xây dựng để làm tài liệu tập huấn cho đội
ngũ cán bộ, nhà giáo trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Tài liệu được đăng tải rộng rãi
trên các cổng thông tin điện tử và được nhà trường khai thác, sử dụng để giáo dục nâng cao
nhận thức, trang bị kỹ năng phòng tránh đuối nước cho trẻ em, học sinh. Qua đó, các trường
học và trung tâm giáo dục áp dụng và lồng ghép vào các tiết học bộ môn, các buổi ngoài
giờ lên lớp và sinh hoạt ngoại khóa.
Dù đã trải qua khá nhiều phương án nghiên cứu để giáo dục, song thực trạng của
giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước ở Việt Nam vẫn chưa được giải quyết trọn vẹn.
Để có thể khắc phục lâu dài đòi hỏi Đảng và Nhà nước cùng với các nhà giáo dục Việt Nam
phải thực hiện giáo dục kiên trì và bền vững. 1.2 Các khái niệm
1.2.1 Kỹ năng
Kỹ năng là một vấn đề phức tạp, và có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Trong đó:
- Tri thức là cơ sở, là nền tảng đê hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây bao gồm tri thức
vềcách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
- Kỹ năng là sự chuyển hóa tri thức thành năng lực hành động của cá nhân. lOMoAR cPSD| 60696302
- Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định nhằm đạt được mụcđích đã đặt ra.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: Kỹ năng là năng lực
thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng
nhưunxg tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.
1.2.2. Kỹ năng sống
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội
và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác, một cách hiệu
quả với giải pháp tích cực hoặc ứng phó với những vấn đề hay những thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng
ngày của con người. Kỹ năng sống là kỹ năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng xử với người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của
cuộc sống. Nói một cách chung nhất, việc học tập các kỹ năng sống giúp cho con người trở lOMoAR cPSD| 60696302
nên chủ động hơn trong cuộc sống học tập, lao động, trong các hoạt động xã hội. Đối với
học sinh, học tập kỹ năng sống giúp các em có cuộc sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn
xã hội, trở thành những công dân có ích cho xã hội. Học tập kỹ năng sống còn giúp cho
học sinh có những cách thức ứng phó tích cực trước những tác động xấu từ tự nhiên, trong
đó tai nạn đuối nước là hiện tượng xảy ra thường xuyên ảnh hưởng trực tiếp đe dọa tính
mạng con người, nhất là học sinh ở các tỉnh miền Trung nước ta trong đó có học sinh trường Tiểu học.
1.2.3. Đuối nước
Đuối nước là khi có sự xâm nhập đột ngột và nhiều của nước hoặc chất dịch vào
đường thở (mũi, miệng, khí phế quản, phổi) làm cho không khí có chứa oxy không thể vào
phổi được. Hậu quả là não bị thiếu oxi, nếu không được cấp cứu kịp thời nạn nhân sẽ bị
chết hoặc để lại di chứng não nặng nề. Ngoài ra, cũng có quan niệm ngắn gọn hơn, đuối
nước là tình trạng thiếu oxy do cơ thể bị chìm trong nước.
Đuối nước – Nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em
Trẻ em lứa tuổi tiểu học sức yếu nên rất dễ bị ngạt thở chỉ trong vòng thời gian 2
phút và với trẻ nhỏ, chỉ với lượng nước nhỏ như một xô nước cũng có thể làm trẻ chết đuối. lOMoAR cPSD| 60696302
1.2.4. Kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước
Là những kinh nghiệm, phương pháp, cách thức, khả năng của con người giúp con
người ứng phó với các tình huống nguy hiểm có thể xảy khi ở trong môi trường nước.
Như vậy "Kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước" là khả năng của bản thân có thể
nhận biết các nguy cơ, khu vực, tình huống nguy hiểm và vận dụng những tri thức, kinh
nghiệm đã được học để tránh xa và tự bảo vệ bản thân trước nguy cơ đuối nước xảy ra.
1.2.5. Kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước ở học sinh tiểu học
Là những kỹ năng xử lí tình huống ở môi trường nước cần trang bị cho học sinh tiểu
học, để trẻ có khả năng, kiến thức, kinh nghiệm thực hành và đối phó với những hiểm nguy
gắn và trong môi trường nước. Giai đoạn từ 4 đến 12 tuổi có thể coi là giai đoạn mà trẻ dễ
gặp phải nhiều mối nguy hiểm nhất. Bởi ở giai đoạn này, trẻ thích khám phá nhưng lại chưa
có những kỹ năng cơ bản để tìm hiểu thế giới. “Kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước ở
học sinh tiểu học” là khả năng học sinh tiểu học có thể nhận biết các nguy cơ, khu vực, tình
huống nguy hiểm và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã được học để tránh xa và tự
bảo vệ bản thân trước nguy cơ đuối nước xảy ra.
1.2.6. Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước
Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước là một quá trình tác động sư phạm có mục
đích, có kế hoạch của người giáo dục nhằm hình thành năng lực hành động phòng tránh
đuối nước cho người được giáo dục, có liên quan tới kiến thức về các vấn đề liên quan đến
đuối nước, các biện pháp để phòng tránh đuối nước và thái độ tích cực, tự ý thức về bản lOMoAR cPSD| 60696302
thân của người được giáo dục ứng phó với các trường hợp liên quan trong cuộc sống hàng ngày…
Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh tiểu học là tuyên truyền, phổ
biến và giáo dục cho trẻ em lứa tuổi tiểu học các kiến thức cần thiết để có thể vận dụng các
kiến thức ấy vào thực tế trước các vấn đề liên quan đến đuối nước và các biện pháp thiết
thực để phòng tránh đuối nước.
1.3. Lý luận về kỹ năng phòng tránh đuối nước của học sinh tiểu học
1.3.1. Các kỹ năng thành phần của kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước
Dựa vào tiến trình thực hiện hành động của chủ thể (học sinh) khi ứng phó với các
tình huống dễ gây tai nạn đuối nước, có thể xác định các kỹ năng thành phần của kỹ năng
phòng tránh tai nạn đuối nước ở học sinh, bao gồm ba kỹ năng sau đây:
1.3.1.1. Kỹ năng nhận diện tình huống dễ gây tai nạn đuối nước
Học sinh nhận diện được dấu hiệu của các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước xung
quanh trẻ (vật dụng, địa điểm, hành động của trẻ, tình huống khẩn cấp) thông qua quan sát,
so sánh, đối chiếu, dự đoán hậu quả từ các tình huống đó. Trong mỗi tình huống cụ thể,
việc nhận diện dấu hiệu thường bao gồm: đặc điểm của đối tượng, tình huống, vị trí, khoảng
cách không gian, thời gian, cả những nhu cầu, mong muốn của học sinh và sự hỗ trợ từ môi
trường bên ngoài (thầy cô, cha mẹ, bạn bè, phương tiện hỗ trợ)
Khả năng nhận biết, phân biệt các tình huống phụ thuộc vào vốn kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm đã có ở trẻ cũng như mức độ phát triển của ý thức, xúc cảm, tình cảm, … liên
quan đến tình huống mà trẻ trải nghiệm. Do vậy, để giáo dục kỹ năng nhận diện các tình
huống dễ gây tai nạn đuối nước cho học sinh, cần cung cấp cho trẻ biểu tượng chính xác
về các tình huống đó, hướng dẫn trẻ quan sát, thu thập thông tin đầy đủ và giáo dục trẻ khả
năng quản lý cảm xúc, nhằm giúp trẻ bình tĩnh và chủ động, tự tin trong công việc xử lý các tình huống. lOMoAR cPSD| 60696302
1.3.1.2. Kỹ năng lựa chọn giải pháp ứng phó với tình huống dễ gây tai nạn đuối nước
Học sinh xác định được cách thức ứng phó phù hợp khi tiếp xúc với các tình huống
dễ gây tai nạn đuối nước như: nêu được cách sử dụng vật dụng hợp lý, an toàn; không thực
hiện hành động nguy hiểm ở các địa điểm dễ gây tai nạn đuối nước cũng như không tham
gia vào một số hoạt động có nguy cơ gây tai nạn đuối nước cho bản thân và mọi người,
nhờ sự trợ giúp của người lớn khi cần thiết và trình bày được sự việc xảy ra trong tình huống khẩn cấp.
Học sinh cũng có thể dự đoán được kết quả khi ứng phó tình huống theo các cách
thức khác nhau và lựa chọn được cách thức ứng phó phù hợp với điều kiện, thời gian và
khả năng của học sinh. Ví dụ, khi thấy một cái giếng thành thấp và không có nắp đậy, học
sinh sẽ dự đoán được hậu quả là có thể sẽ ngã xuống giếng nếu học sinh đến gần. Vì vậy,
trẻ lựa cách ứng phó phù hợp như: tránh đến quá gần với miệng giếng; không vui đùa cạnh giếng, …
Việc lựa chọn giải pháp ứng phó phụ thuộc khá nhiều vào vốn kinh nghiệm, hiểu
biết của trẻ và các tình huống, khả năng phân tích, so sánh, dự đoán để đề xuất giải pháp
phù hợp. Do đó, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ trải nghiệm, cảm xúc về các
tình huống mà trẻ đã trải qua, yêu cầu học sinh giải thích rõ ràng về sự lựa chọn của bản
thân khi gặp tình huống dễ gây tai nạn đuối nước và hướng dẫn trẻ lựa chọn giải pháp phù hợp.
1.3.1.3. Kỹ năng thực hiện giải pháp ứng phó với tình huống dễ gây tai nạn đuối nước
Học sinh thực hiện được giải pháp đã lựa chọn theo một trình tự hợp lý như: thực
hiện đúng trình tự khi sử dụng vật dụng (quan sát kỹ vật dụng, hỏi ý kiến của người lớn
trước khi sử dụng, sử dụng vật dụng đúng với công dụng của nó,…); khi ở các địa điểm có
thể gây nguy hiểm cho bản thân (ao, hồ, sông, suối,…) nghĩ ra các cách thức hợp lý để xử
lý tình huống như: không nô đùa, chạy nhảy cạnh ao, hồ, sông, suối; nghiêm túc chấp hành
các quy định khi tham gia giao thông đường thủy; khi gặp người đuối nước không được
chủ quan nhảy xuống cứu người khi không biết bơi mà phải hô hoán, tìm sự trợ giúp của người lớn,… lOMoAR cPSD| 60696302
Hiệu quả của việc thực hiện giải pháp ứng phó với các tình huống dễ gây tai nạn
đuối nước phụ thuộc vào những trải nghiệm về tình huống đã có trước đó ở học sinh, khả
năng phối hợp vận động khéo léo, linh hoạt giữa các bộ phận trên cơ thể và khả năng kiềm
chế cảm xúc, vượt qua nỗi sợ hãi để giữ được bình tĩnh, chủ động trực tiếp đối mặt với các
tình huống. Do vậy, giáo viên càng tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm
hành động ứng phó thì kỹ năng của trẻ sẽ ngày càng trở nên chính xác, thuần thục, khéo léo và linh hoạt hơn.
1.3.2. Biểu hiện các kỹ năng thành phần của kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước
1.3.2.1. Học sinh đã có khả năng nhận biết các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước do
sự hoàn thiện dần của các giác quan và sự phát triển tư duy
Ở lứa tuổi tiểu học 6 – 11 tuổi, học sinh đã được tiếp xúc ngày càng nhiều với các
sự vật, hiện tượng đa dạng của cuộc sống, vì thế, trẻ dần tích lũy được vốn biểu tượng
phong phú về thế giới xung quanh, độ nhạy cảm của các giác quan trong việc nhận biết,
phân biệt đặc điểm của các sự vật, hiện tượng cũng ngày càng trở nên chính xác và tính nhạy bén ngày càng cao.
Về thị giác, học sinh tiểu học đã có khả năng thu nhận được nhiều màu sắc khác
nhau, trong đó có cả các màu trung gian, thu nhận và phân biệt được những kích thước và
hình dạng khác nhau. Do đó, trẻ dễ dàng hơn trong việc nhận ra, phân biệt những đặc điểm
đặc trưng của các đối tượng dễ gây tai nạn đuối nước. Chẳng hạn, học sinh có thể phân biệt
được khu vực nào mực nước sâu, khu vực nào mực nước nông, khu vực nào có gắn biển
cảnh báo, … Ngoài ra, ở lứa tuổi học sinh tiểu học, các loại cảm giác của trẻ đã đạt mức
độ hoàn thiện: cảm giác xúc giác (cảm giác đụng chạm và cảm giác áp lực), cảm giác nhiệt
độ và cảm giác đau. Ví dụ, trẻ có thể sử dụng đôi tay để phân biệt được độ nóng – lạnh, …
Bên cạnh đó, nếu như ở lứa tuổi mầm non, việc tri giác chủ yếu hướng đến các đối
tượng có liên quan đến nhu cầu, hứng thú của trẻ, do đó trẻ hay di chuyển chủ ý, tri giác
tản mạn, không hệ thống thì ở lứa tuổi tiểu học, trẻ đã có thể tri giác lâu hơn, đầy đủ hơn,
bắt đầu biết kiểm tra độ chính xác của tri giác bằng các hành động phù hợp với yêu cầu đặt
ra. Vì vậy, hình ảnh tri giác xuất hiện trong đầu trẻ có nội dung phong phú và chính xác lOMoAR cPSD| 60696302
hơn so với lứa tuổi trước. Đây chính là tiền đề quan trọng để giáo dục trẻ nhận biết, phân
biệt chính xác các đối tượng, tình huống dễ gây tai nạn đuối nước xung quanh trẻ.
Tư duy của học sinh tiểu học đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là tư duy
trực quan hình tượng – tư duy dựa vào biểu tượng về các sự vật, hiện tượng đã có trong
đầu trẻ để hình dung, suy luận ra các vấn đề trên thực tiễn, giúp trẻ hình dung dễ dàng đặc
điểm của đối tượng dựa trên biểu tượng đã có trước đó, mà không cần phải thực hiện các
hành động, thao tác cụ thể với đối tượng. Ví dụ, trẻ có thể hình dung được trong đầu hình
ảnh ven bờ sông, suối dễ trơn trượt nếu có mưa, lũ …; nghịch ngợm, nô đùa trên thuyền bè
có thể rớt xuống nước, … mà không cần tiếp xúc trực tiếp đến đối tượng. Ngoài ra, ở lứa
tuổi tiểu học, các em đã hình thành tư duy trừu tượng. Ví dụ nếu như trẻ đang chơi và làm
rớt bóng xuống ở vị trí mà trẻ không thể với tới. Hôm trước bé đã thấy bố mẹ lấy bóng
bằng cách dùng vợt vớt vào. Với khả năng suy nghĩ trừu tượng thì trẻ có thể thực hiện
tương tự. Tự lấy đồ chơi bằng cách dùng vợt vớt vào. Điều này dựa trên sự tương đồng
giữa hai trường hợp để tìm được cách giải quyết chính xác, nhanh chóng. Chính vì vậy,
trong quá trình hình thành kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho học sinh, cần cung
cấp và mở rộng thêm vốn hiểu biết của trẻ về các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước có
thể xảy ra ở xung quanh.
Một đặc điểm nữa về khả năng tư duy của học sinh tiểu học đó là trẻ đã có thể phân
biệt được các chi tiết, bộ phận của sự vật khi quan sát hình ảnh tổng thể của sự vật đó. Do
vậy với đặc điểm này, trẻ có khả năng nhận biết, phân biệt tốt hơn những đặc điểm đặc
trưng bên ngoài của các sự vật, hiện tượng xung quanh, cũng như dễ dàng hơn trong việc
nhận ra những dấu hiệu nguy hiểm của chúng. Chẳng hạn, trẻ có thể nhận biết chính xác
đặc điểm của biển báo như nền vàng, viền tam giác đen, có hình minh họa khu vực nước sâu.
1.3.2.2. Học sinh tiểu học có khả năng lựa chọn giải pháp ứng phó phù hợp với các tình
huống dễ gây ta nạn đuối nước cũng như dự kiến được kết quả của việc thực hiện giải
pháp nhờ sự phát triển mạnh mẽ của tư duy, ngôn ngữ: lOMoAR cPSD| 60696302
Với sự phát triển mạnh mẽ của tư duy trực quan hình tượng, học sinh tiểu học đã có
thể chủ động trong việc dự kiến và lập kế hoạch hoạt động cho bản thân. Học sinh tiểu học
đã bắt đầu có suy nghĩ về vấn đề và cách thức giải quyết vấn đề trong quá trình hành động.
Trẻ biết tự mình tìm tòi cách giải thích những đối tượng mà trẻ nhìn thấy, chăm chú quan
sát, suy ngẫm về các đối tượng đó và tự rút ra kết luận. Điều này thực sự có ý nghĩa đối với
trẻ khi phải ứng phó với các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước, bởi hiệu quả của sự ứng
phó phụ thuộc khá nhiều vào việc trẻ có dự đoán chính xác kết quả của hành động và lựa
chọn cách thức hành động phù hợp hay không.
Cùng với sự phát triển của tư duy trực quan hình tượng, khả năng ngôn ngữ của học
sinh tiểu học cũng đã tiến lên một giai đoạn mới. Trẻ nói được những câu có cấu trúc phức
tạp bằng cách nối các câu đơn lại với nhau thông qua sử dụng các từ nối: và, bởi vì, nếu,
vì vậy, khi nào…, diễn đạt được những sự việc xảy ra trong quá khứ hoặc sẽ xảy ra trong
tương lai thay vì chỉ nói về những điều ở hiên tại. Với đặc điểm phát triển tư duy và ngôn
ngữ như vậy, học sinh tiểu học đã có thể hiểu và giải thích được những mối quan hệ nhân
– quả đơn giản trong cuộc sống hằng ngày khi được người lớn hỏi. Ví dụ, khi được hỏi:
Nếu con tham gia giao thông đường thủy, con sẽ làm gì để không gặp nguy hiểm? Vì sao
con làm như vậy? Trẻ có thể trả lời được rằng: Con sẽ nghiêm túc chấp hành quy định của
giao thông đường thủy/con sẽ không đùa nghịch khi tham gia giao thông đường thủy, …
1.3.2.3. Học sinh tiểu học đã có thể thực hiện các hành động ứng phó với các tình
huống dễ gây tai nạn đuối nước mà trẻ trải nghiệm nhờ sự hoàn thiện dần các chức năng
vận động, sự phát triển tư duy, trí nhớ và đời sống xúc cảm, tình cảm
Bước sang độ tuổi tiểu học, trẻ có những bước tiến bộ vượt bậc về kỹ năng vận động
cũng như khả năng phối hợp vận động do sự phát triển mạnh mẽ của hệ cơ, xương, sự tăng
dung tích phổi và sự hoàn thiện dần của trung tâm điều khiển vận động và cảm giác ở não
bộ. Trẻ tự di chuyển một cách thành thạo, khả năng giữ thăng bằng tốt, trẻ chạy nhanh,
vượt chướng ngại vật một cách dễ dàng. Khả năng phối hợp vận động giữa các bộ phận cơ
thể tốt hơn so với trước, có thể bước lên cầu thang một cách thuận lợi và thành thạo. Nhờ
sự hoàn thiện của kỹ năng vận động, sự tự tin, thoải mái trong viêc tham gia các hoạt động, lOMoAR cPSD| 60696302
học sinh tiểu học có thể thực hiện các kỹ năng ứng phó với tình huống dễ gây tai nạn đuối
nước dễ dàng, chính xác hơn so với giai đoạn lứa tuổi trước đó.
Bên cạnh đó, ở lứa tuổi tiểu học, học sinh đã biết sử dụng cơ chế liên tưởng trong
trí nhớ để nhận lại và nhớ lại các sự vật hiện tượng đã gặp trước đây dù có thẻ chỉ là một
lần và bắt đầu hình thành trí nhớ có chủ định. Đặc biệt, học sinh tiểu học đã hình thành trí
nhớ vận động, biểu hiện ở một số kỹ xảo lao động tự phục vụ, kỹ xảo học tập (mặc áo phao,
các kỹ năng bơi lội,…). Vì vậy, trẻ đã có thể ghi nhớ và thực hiện lại các thao tác hành
động cụ thể để ứng phó các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước nếu được quan sát trước đó.
Với sự phát triển của các phẩm chất ý chí, học sinh tiểu học có thể tự đề ra mục đích
hoạt động, cố gắng và kiên trì vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Điều
này thực sự có ý nghĩa khi trẻ phải bắt buộc phải thực hiện hành động ứng phó với các tình
huống đòi hỏi sự nỗ lực ý chí để có thể vượt qua mối nguy hiểm một cách an toàn.
1.4. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc
1.4.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học
sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc
Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho tất cả đối tượng đặc biệt là trẻ em, là một trong những nội dung để
đổi mới hình thức tổ chức dạy học, góp phần thực hiện mục tiêu “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo" vừa tạo nhiều sân chơi bổ ích, hấp dẫn học sinh, vừa giúp học
sinh rèn luyện sức khỏe và tăng cường kỹ năng sống, phòng tránh tai nạn đuối nước, giúp
học sinh tích cực, chủ động thích nghi với đặc điểm tự nhiên của địa phương, tạo nền tảng
vững chắc để phong trào thể dục nói chung và thể thao dưới nước nói riêng phát triển toàn
diện, vững chắc. “Giáo dục phòng tránh đuối nước” ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường thì những tai nạn đáng tiếc do đuối nước sẽ giảm đi rất nhiều.
1.4.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B lOMoAR cPSD| 60696302
Trường Tiểu học Hưng Phúc
Nhằm làm tốt công tác giáo dục cho học sinh, cũng như hạn chế đến mức thấp nhất
hậu quả do tai nạn đuối nước xảy ra, trang bị những kiến thức kỹ năng cần thiết nếu có
trường hợp không may xảy ra về đuối nước; tăng cường thể lực, phát triển chiều cao; giúp
phát triển sâu rộng phong trào thể thao dưới nước ở cả hai phương diện: phong trào quần chúng và thành tích cao.
Với mong muốn trang bị cho các em những kiến thức cơ bản để có thể phòng tránh
đuối nước nếu không may gặp phải, hướng dẫn các kỹ năng đảm bảo an toàn dưới nước,
xử lý tình huống khi bơi, cách cứu người bị nạn. Đồng thời lưu ý các em chỉ bơi ở những
nơi có người và phương tiện cứu hộ, tuân thủ các quy định của bể bơi cảnh báo về những
nơi tiềm ẩn nguy cơ đuối nước như sông, suối, ao, hồ, những vùng nước sâu.
1.4.3. Nội dung giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc
Căn cứ vào yếu tố nguy cơ gây tai nạn đuối nước thường gặp ở trẻ, các cấp độ dự
phòng tai nạn đuối nước và đặc điểm kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước của học sinh
9 tuổi, đồ án xác định các nội dung giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho
học sinh 9 tuổi ở lớp 1B trường Tiểu học Hưng Phúc như sau:
1.4.3.1. Phòng tránh tai nạn đuối nước do vật dụng
- Nhận biết, phân biệt vật dụng an toàn và vật dụng dễ gây tai nạn đuối nước (vật dụngchứa nước, phao, áo bơi, …)
- Tránh tiếp xúc với các vật dụng dễ gây tai nạn đuối nước không phù hợp với khả năngsử dụng của lứa tuổi.
- Sử dụng an toàn, hợp lí một số vật dụng cần cho hoạt động và sinh hoạt, phù hợp vớikhả năng của học sinh.
- Nhờ sư giúp đỡ của người lớn khi cần: hướng dẫn sử dụng áo phao, phao bơi, … lOMoAR cPSD| 60696302
1.4.3.2. Phòng tránh tai nạn đuối nước ở các địa điểm hoạt động dễ gây tai nạn đuối nước -
Nhận biết, phân biệt địa điểm an toàn với địa điểm dễ gây tai nạn (địa điểm có nước
vàđộ sâu thấp hơn mặt đất, có chướng ngại vật, …) -
Không chơi ở những địa điểm dễ gây tai nạn đuối nước (ao, hồ, sông, suối, giếng nước,biển …) -
Nhờ sự giúp đỡ của người lớn khi cần: Làm nắp đậy cho miệng giếng, gắn biển
cảnhbáo khu vực nước sâu, hướng dẫn tập bơi cho trẻ, …
1.4.3.3. Phòng tránh tai nạn đuối nước do hành động của trẻ
- Nhận biết, phân biệt hành động an toàn với hành động dễ gây tai nạn đuối nước cho
bảnthân và cho người khác.
- Không thực hiện hành động dễ gây tai nạn đuối nước cho bản thân và cho người
khác(nghịch ngợm, xô đẩy nhau khi tham gia giao thông đường thủy; chơi đùa gần ao, hồ, sông, suối ...)
- Thực hiện một số thao tác hành động đảm bảo an toàn (không xô đẩy, chơi đùa, đùanghịch
nhau cạnh ao, hồ, sông, suối; thực hiện nghiêm túc các quy định giao thông đường thủy, …)
- Nhờ sự giúp đỡ của người lớn khi cần.
1.4.3.4. Phòng tránh tai nạn đuối nước trong tình huống khẩn cấp -
Nhận biết một số tình huống khẩn cấp: Rơi xuống nước khi không biết bơi, đang
bơi bịchuột rút, đang bơi thì gặp sóng lớn, hố nước sâu … -
Biết một số thông tin của cá nhân và gia đình: Họ và tên bố mẹ học sinh, số điện
thoạingười thân, địa chỉ nơi mình sinh sống … -
Biết các số điện thoại dùng trong trường hợp khẩn cấp: Công an (113), Cứu hỏa (114),Cứu thương (115). -
Tìm sự trợ giúp đúng đối tượng, trình bày cho người lớn biết về sự việc xảy ra và
làmtheo hướng dẫn của người lớn. lOMoAR cPSD| 60696302
Các nội dung được sắp xếp theo lôgic từ việc phòng tránh các tình huống dễ gây tai
nạn đuối nước mà trẻ tiếp xúc trực tiếp hàng ngày như: các vật dụng, những địa điểm hoạt
động của học sinh … đến những hành động dễ gây tai nạn đuối nước cho bản thân học sinh
và mọi người xung quanh, từ việc phòng tránh và xử lý các tai nạn thông thường, trong đó
chủ yếu đòi hỏi ở học sinh không chỉ khả năng nhận thức và thực hiện mà còn khả năng
kiềm chế cảm xúc, giữ bình tĩnh để xử lý các tình huống đó.
1.4.4. Phương pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc
1.4.4.1. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông
qua các tri giác như nghe, nhìn, ... để thu nhận các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp
ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Được thực hiện bằng cách quan sát có mục đích, có kế
hoạch các sự vật, hiện tượng trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập dữ liệu
đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự vật, hiện tượng đó.
Phương pháp này được sử dụng với mục đích cung cấp cho trẻ vốn kinh nghiệm
thông qua việc quan sát các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước, giúp trẻ nắm vững những
quy định an toàn đơn giản cũng như kỹ năng ứng phó có hiệu quả với các tình huống đó.
Các phương tiện trực quan sinh động, hấp dẫn như tranh ảnh minh họa, video tình huống,
… hay những hành động mẫu cụ thể về việc thực hiện kỹ năng sẽ kích thích ở trẻ hứng thú
khám phá, tìm hiểu các tình huống, tạo ứng tựng mạnh đối với trẻ, giúp trẻ ghi nhớ kiến
thức sâu sắc và bền vững.
Quan sát là một trong những phương thức cơ bản nhất để nhận thức được các sự vật và hiện tượng.
1.4.4.2. Phương pháp thảo luận nhóm
Đây là phương pháp mà học sinh không còn làm việc cá nhân mà làm việc chung
với nhau bằng những nhóm nhỏ, thảo luận chung trong nhóm về những vấn đề do giáo viên
đề ra nhằm mục đích tìm hiểu những nội dung và tự giải đáp trước khi vấn đề đó được giải
quyết dưới sự giám sát chung của lớp học và giáo viên. lOMoAR cPSD| 60696302
Phương pháp này được sử dụng với mục đích tạo cơ hội cho trẻ được chia sẻ, trao
đổi ý kiến, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân về các vấn đề có liên quan đến kỹ năng
phòng tránh tai nạn đuối nước cùng với bạn bè trong nhóm nhỏ, từ đó, trẻ có được sự chủ
động, tích cực trong việc đề xuất, lựa chọn giải pháp ứng phó với các tình huống phù hợp và có hiệu quả.
1.4.4.3. Phương pháp đàm thoại
Là cách thức trao đổi ý kiến giữa giáo viên và học sinh về một vấn đề đạo đức, thẩm
mỹ, chính trị, pháp luật, hay những vấn đề của cuộc sống nhằm mục đích giáo dục trẻ.
Phương pháp được sử dụng với mục đích khai thác hiểu biết, kinh nghiệm của trẻ
trong việc ứng phó với những tình huống dễ gây tai nạn đuối nước, từ đó củng cố, chính
xác hóa biểu tượng mà trẻ đã có về chúng. Đồng thơi, động viên khuyến khích trẻ thực hiện
đúng các quy tắc an toàn.
1.4.4.4. Phương pháp trò chơi học tập
Đây là phương pháp để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức,
kỹ năng đã học. Trong thực tế dạy học, GV thường tổ chức trò chơi học tập để củng cố kiến
thức, kỹ năng. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để hình thành kiến
thức, kỹ năng mới là rất cần để tạo hứng thú học tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới.
Các loại trò chơi với các yếu tố chơi phù hợp có thể được sử dụng để kích thích trẻ
tự nguyện, hứng thú thực hành kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước, bao gồm trò chơi
học tập, trò chơi vận động, trò chơi đóng vai, trò chơi đóng kịch, … Trò chơi học tập giúp
trẻ nhận biết, phân biệt hành động đúng và sai, nên và không nên khi thực hiện các quy tắc
an toàn. Trò chơi vận động giúp trẻ được luyện tập kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước
thông qua giải quyết nhiệm vụ vận động được đặt ra trong trò chơi. Trò chơi đóng vai, trò
chơi đóng kịch giúp trẻ được nhập vai và giải quyết các tình huống giả định, từ đó, trẻ được
thực hành kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước một cách hứng thú và có hiệu quả. lOMoAR cPSD| 60696302
1.4.4.5. Phương pháp tạo tình huống giáo dục
Phương pháp này dựa trên cơ sở lý thuyết kiến tạo và hướng tới mục tiêu: giáo dục
là sự chuẩn bị cho việc giải quyết các tình huống cuộc sống. Học tập thông qua giải quyết
các tình huống giúp học sinh tiếp nhận tri thức một cách chủ động, có chiến lược, có thể
vận dụng những kiến thức và kỹ năng đã học, phát triển khả năng giải quyết vấn đề.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tạo cơ hội cho trẻ luyện tập kỹ năng
phòng tránh tai nạn đuối nước thông qua những tình huống giả định, tạo môi trường giáo
dục hấp dẫn, thân thiện và tạo điều kiện để trẻ được sử dụng các vật dụng, tham gia hoạt
động ở các địa điểm khác nhau, …
1.4.4.6. Phương pháp tạo nêu gương
Phương pháp này giúp học sinh phát triển được năng lực phê phán ,đánh giá được
hành vi của người khác để từ đó có thể rút ra nhũng kết luận bổ ích mà còn giúp học sinh
biết học tập, noi theo những gương tốt , tránh những hành vi xấu, đồng thời hình thành
được cho học sinh niềm tin về những chuẩn mực xã hội và mong muốn có được những hành vi phù hợp .
Phương pháp nêu gương sẽ kích thích tâm lí hay bắt chước của trẻ, từ đó giúp trẻ
học tập và làm theo những tấm gương tốt trong những câu chuyện, tình huống tai nạn đuối
nước. Đồng thời giúp trẻ hình thành năng lực nhận xét, đánh giá, kết luận và phê phán với
những hành vi xấu, không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
1.4.5. Hình thức giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B
Trường Tiểu học Hưng Phúc
Hàng ngày, chúng ta có thể thông qua nhiều hình thức, các phương pháp dạy kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học khác nhau:
1.4.5.1. Thông qua lồng ghép vào các tiết học, bài học trên lớp
Giáo dục kỹ năng ứng phó tích cực với nạn đuối nước nên tích hợp vào những tiết
học cụ thể. Khi làm như thế vừa đảm bảo mục tiêu của bài học và còn giải quyết được vấn