



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60696302
Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho 
học sinh lớp 1B tại Trường Tiểu học Hưng 
Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An  A. PHẦN MỞ ĐẦU: 
1. Lý do chọn đề tài: 
Trước cuộc cách mạng khoa học và công nghệ với những bước tiến nhảy vọt, mỗi quốc 
gia đều đặt việc bồi dưỡng nhân tài lên trên hết để phục vụ công cuộc xây dựng và phát 
triển đất nước. Việt Nam luôn coi trọng giáo dục là “quốc sách hàng đầu", là con đường 
chính để thực hiện qúa trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện mục tiêu 
giáo dục toàn diện nhân cách, chúng tôi cho rằng, ngay từ bậc tiểu học, nhà trường cần 
quan tâm trang bị tri thức, kỹ năng, thái độ cho người học, đảm bảo tinh cân đối giữa dạy 
chữ và dạy người, đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đặc biệt là kỹ năng đuổi 
nước, giúp các em có những kỹ năng để sống an yên, khỏe mạnh, thành công và hiệu quả. 
Hiện nay đuối nước là một vấn đề đáng quan tâm, vì đã cướp đi tính mạng nhiều người. 
Nạn nhân chủ yếu tại nằm ở là tuổi thiếu niên, nhi đồng những học sinh còn ngồi trên ghế 
nhà trường. Theo báo cáo của Bộ Lao động Thương bình và Xã hội, trung bình mỗi năm 
cả nước có khoản 6400 người bị đuối nước, trong đó hơn 80% là trẻ em và trẻ vị thành 
niên. Trung bình, mỗi năm nước là có khoảng 3.500 tỷ bị chết đuối, nghĩa là có khoảng 5 
trẻ từ vùng do đuối nước tối nay. 
Thực tiễn ở các trường tiểu học nói chung, đa số các em còn khá nhút nhát, chưa có kỹ 
năng thích ứng, giải quyết các vấn đề, đặc biệt là khả năng phòng, tránh đuối nước. Đuối 
nước cũng chính là thủ phạm cướp đi mạng sống của rất nhiều người, mà nạn nhân chủ yếu 
ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng, những người đang ngồi trên ghế nhà trường. 
Mặt khác, đối với học sinh lớp 1 nói riêng, ở lứa tuổi này, các em có sự chuyển biến và 
phát triển mạnh mẽ về mặt tâm lý. Các em thích khám phá và trải nghiệm những thứ mới      lOMoAR cPSD| 60696302
lạ. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn tới tình trạng đuối nước nhiều ở học sinh giai đoạn  này. 
Xuất phát từ những nhận thức cũng như sự tìm hiểu trên, biết được hậu quả nghiêm 
trọng mà đuối nước gây ra, nhóm 2 chúng tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giáo dục kĩ năng 
phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B”  để làm đề tài nghiên cứu của mình. 
2. Mục đích nghiên cứu: 
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối 
nước cho học sinh tiểu học, từ đó đề xuất, đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế tình trạng 
đuối nước xảy ra, cũng như nâng cao ý thức cho học sinh trong việc phòng tránh đuối nước. 
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: 
3.1. Khách thể: Quá trình Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho 
học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An. 
3.2. Đối tượng: Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 
1B Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An. 
4. Giả thuyết khoa học: 
 Phòng tránh đuối nước là một trong những kỹ năng quan trọng và cần thiết đối với tất 
cả mọi người nói chung và học sinh tiểu học nói riêng, đặc biệt là học sinh ở vùng miền 
xuôi. Mặc dù vậy, việc giáo dục cho học sinh tiểu học về vấn đề này đã được áp dụng trong 
trường học nhưng chưa được hiệu quả. Nếu phát hiện đúng thực trạng của việc giáo dục 
phòng tránh đuối nước cho học sinh tiểu học và đưa ra các biện pháp để khắc phục tình 
trạng này thì hiệu quả giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh tiểu học sẽ 
được nâng cao và giảm thiểu được sự rủi ro xấu do tai nạn đuối nước đem lại. 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:  - 
Nghiên cứu lý luận giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B 
Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An.      lOMoAR cPSD| 60696302 - 
Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B 
Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An..  - 
Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B 
Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh, Nghệ An. . 
6. Phạm vi nghiên cứu: 
6.1. Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu “Giáo dục kỹ năng phòng tránh 
đuối nước cho học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc, thành phố Vinh,  Nghệ An. ”. 
6.2. Về địa bàn: Lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc. 
6.3. Về thời gian: 07/9/2023 – 22/12/2023. 
7. Phương pháp nghiên cứu: 
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận 
7.1.1. Phương pháp đọc tài liệu: Tìm kiếm thông tin tài liệu trong sách, báo, các trang 
mạng xã hội có liên quan đến chủ đề phòng tránh đuối nước. 
7.1.2. Phương pháp phân tích: Phân tích dữ liệu, dữ kiện một cách rõ ràng, cụ thể, chú 
trọng vào những nội dung chủ chốt cần lưu ý. 
7.1.3. Phương pháp tổng hợp và khái quát hóa: Tổng hợp khái quát cô đọng toàn bộ nội 
dung đã tìm hiểu được. 
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
7.2.1. Phương pháp quan sát: Thông qua các giờ dạy trực tiếp ở trường Tiểu học nhằm 
nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm cho giờ dạy thực nghiệm. 
7.2.2. Phương pháp điều tra: Tìm hiểu mức độ hiểu biết của học sinh trong kỹ năng phòng  tránh đuối nước. 
7.2.3. Phương pháp toán học: Sử dụng thống kê để xử lí số liệu, thông tin thu thập được 
của phòng tránh đuối nước.      lOMoAR cPSD| 60696302
7.2.4. Phương pháp trò chuyện: Trao đổi, thảo luận với giáo viên để tìm hiểu thực trạng 
của việc hình thành kỹ năng phòng tránh đuối nước ở học sinh. 
7.2.5. Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành giảng dạy thực nghiệm để khẳng định tính khả  thi của chủ đề. 
7.2.6. Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và 
những mặt còn hạn chế cần rút kinh nghiệm đối với chủ đề. 
8. Cấu trúc đồ án: 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, đồ án gồm  có 3 chương: 
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B 
Trường Tiểu học Hưng Phúc. 
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B Trường  Tiểu học Hưng Phúc. 
Chương 3: Đề xuất và thử nghiệm biện pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho 
học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc.        lOMoAR cPSD| 60696302
B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG  1:  
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH ĐUỐI NƯỚC 
CHO HỌC SINH LỚP 1B TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯNG PHÚC 
1.1 Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề 
1.1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài 
Có thể nhận định rằng trong những thập kỷ qua, vấn đề kỹ năng phòng tránh đuối 
nước đã được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Kỹ năng phòng tránh đuối nước bắt 
đầu xuất hiện trong một số tài liệu của WHO. Đầu tiên phải kể đến năm 2002, “Đại hội thế 
giới về đuối nước” - “The World Congress on Drowning 2002: A Move Towards the 
Future” được tiến hành, cũng qua đại hội, thuật ngữ “Đuối nước” được thống nhất thông 
qua đại hội và được sử dụng ngày càng rộng rãi ngay sau đó. Đại hội đã đưa ra những số 
liệu thống kê những thiệt hại cụ thể liên quan đến tai nạn đuối nước, qua đó xác định được 
mức độ nghiêm trọng về vấn đề đuối nước, tầm quan trọng trong việc tăng cường công tác 
quản lý giảm thiểu tai nạn và đưa ra các phương hướng thiết thực để khắc phục hậu quả. 
Bên cạnh đó, vào năm 2014, WHO đã xuất bản cuốn tài liệu “Báo cáo toàn cầu về 
đuối nước – Ngăn chặn một kẻ giết người hàng đầu” “Global report on drowning – 
preventing a leading killer”. Báo cáo đã nói rõ tính nghiêm trọng của tai nạn đuối nước: 
“là một mối đe dọa sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng và bị bỏ quên cướp đi sinh mạng của 
372000 người mỗi năm trên toàn thế giới”. Tuy hậu quả vô cùng lớn, nhưng “không có 
nỗ lực phòng chống rộng rãi nào nhắm vào đuối nước”. Vì thế, trong tài liệu này, báo cáo 
đã phân tích tính nguy hiểm của tai nạn đuối nước và sự quan trọng trong công tác tuyên 
truyền, phòng tránh tai nạn. Khuyến khích rộng rãi tất cả công dân toàn cầu chung tay nỗ 
lực ngăn chặn “Một kẻ giết người hàng đầu”, vì một thế giới không còn tai nạn thương 
tâm nào liên quan đến vấn đề đuối nước. 
1.1.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam 
Tại Việt Nam, vấn đề giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước được tích hợp là một 
phần nhỏ trong giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích. Vấn đề này thiên về giáo      lOMoAR cPSD| 60696302
dục kỹ năng nhưng vì trình độ dân trí cùng điều kiện ở mỗi vùng miền khác nhau nên việc 
giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước chưa được quan tâm đúng mức. 
Khi yêu cầu xã hội ngày càng chuyên môn hóa cao đòi hỏi thanh thiếu niên trẻ tuổi 
phải đáp ứng đủ kỹ năng để ứng phó với mọi tình huống bất cập có thể xảy ra trong cuộc 
sống. Ở cộng đồng địa phương của nước ta có vị trí địa lý gắn liền với biển, ao hồ, sông 
suối ... đã có một số nhà trường, trung tâm giáo dục đưa kỹ năng phòng tránh đuối nước 
vào giảng dạy. Tuy nhiên, tính hiệu quả trong công tác giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối 
nước tại nước ta hiện nay vẫn chưa cao. Đa số các bạn trẻ Việt Nam vẫn chưa được trang 
bị kiến thức phòng tránh đuối nước thật đầy đủ, vẫn chưa thể sánh với thế hệ trẻ ở các nước  phát triển. 
Năm 2021, Bộ giáo dục và đạo tào đưa ra quyết định về việc phê duyệt Tài liệu 
hướng dẫn Giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh. Bộ tài liệu này cũng được phối 
hợp cùng Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội xây dựng để làm tài liệu tập huấn cho đội 
ngũ cán bộ, nhà giáo trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Tài liệu được đăng tải rộng rãi 
trên các cổng thông tin điện tử và được nhà trường khai thác, sử dụng để giáo dục nâng cao 
nhận thức, trang bị kỹ năng phòng tránh đuối nước cho trẻ em, học sinh. Qua đó, các trường 
học và trung tâm giáo dục áp dụng và lồng ghép vào các tiết học bộ môn, các buổi ngoài 
giờ lên lớp và sinh hoạt ngoại khóa. 
Dù đã trải qua khá nhiều phương án nghiên cứu để giáo dục, song thực trạng của 
giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước ở Việt Nam vẫn chưa được giải quyết trọn vẹn. 
Để có thể khắc phục lâu dài đòi hỏi Đảng và Nhà nước cùng với các nhà giáo dục Việt Nam 
phải thực hiện giáo dục kiên trì và bền vững.  1.2 Các khái niệm 
1.2.1 Kỹ năng  
Kỹ năng là một vấn đề phức tạp, và có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này.  Trong đó: 
- Tri thức là cơ sở, là nền tảng đê hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây bao gồm tri thức 
vềcách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động. 
- Kỹ năng là sự chuyển hóa tri thức thành năng lực hành động của cá nhân.      lOMoAR cPSD| 60696302
- Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định nhằm đạt được  mụcđích đã đặt ra. 
Từ sự phân tích trên có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: Kỹ năng là năng lực 
thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng 
nhưunxg tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra. 
1.2.2. Kỹ năng sống 
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội 
và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác, một cách hiệu 
quả với giải pháp tích cực hoặc ứng phó với những vấn đề hay những thách thức của cuộc  sống hàng ngày.   
Kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng 
ngày của con người. Kỹ năng sống là kỹ năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng 
ứng xử với người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của 
cuộc sống. Nói một cách chung nhất, việc học tập các kỹ năng sống giúp cho con người trở      lOMoAR cPSD| 60696302
nên chủ động hơn trong cuộc sống học tập, lao động, trong các hoạt động xã hội. Đối với 
học sinh, học tập kỹ năng sống giúp các em có cuộc sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn 
xã hội, trở thành những công dân có ích cho xã hội. Học tập kỹ năng sống còn giúp cho 
học sinh có những cách thức ứng phó tích cực trước những tác động xấu từ tự nhiên, trong 
đó tai nạn đuối nước là hiện tượng xảy ra thường xuyên ảnh hưởng trực tiếp đe dọa tính 
mạng con người, nhất là học sinh ở các tỉnh miền Trung nước ta trong đó có học sinh trường  Tiểu học. 
1.2.3. Đuối nước  
Đuối nước là khi có sự xâm nhập đột ngột và nhiều của nước hoặc chất dịch vào 
đường thở (mũi, miệng, khí phế quản, phổi) làm cho không khí có chứa oxy không thể vào 
phổi được. Hậu quả là não bị thiếu oxi, nếu không được cấp cứu kịp thời nạn nhân sẽ bị 
chết hoặc để lại di chứng não nặng nề. Ngoài ra, cũng có quan niệm ngắn gọn hơn, đuối 
nước là tình trạng thiếu oxy do cơ thể bị chìm trong nước.   
Đuối nước – Nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em 
Trẻ em lứa tuổi tiểu học sức yếu nên rất dễ bị ngạt thở chỉ trong vòng thời gian 2 
phút và với trẻ nhỏ, chỉ với lượng nước nhỏ như một xô nước cũng có thể làm trẻ chết đuối.      lOMoAR cPSD| 60696302
1.2.4. Kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước 
Là những kinh nghiệm, phương pháp, cách thức, khả năng của con người giúp con 
người ứng phó với các tình huống nguy hiểm có thể xảy khi ở trong môi trường nước.   
Như vậy "Kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước" là khả năng của bản thân có thể 
nhận biết các nguy cơ, khu vực, tình huống nguy hiểm và vận dụng những tri thức, kinh 
nghiệm đã được học để tránh xa và tự bảo vệ bản thân trước nguy cơ đuối nước xảy ra. 
1.2.5. Kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước ở học sinh tiểu học 
Là những kỹ năng xử lí tình huống ở môi trường nước cần trang bị cho học sinh tiểu 
học, để trẻ có khả năng, kiến thức, kinh nghiệm thực hành và đối phó với những hiểm nguy 
gắn và trong môi trường nước. Giai đoạn từ 4 đến 12 tuổi có thể coi là giai đoạn mà trẻ dễ 
gặp phải nhiều mối nguy hiểm nhất. Bởi ở giai đoạn này, trẻ thích khám phá nhưng lại chưa 
có những kỹ năng cơ bản để tìm hiểu thế giới. “Kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước ở 
học sinh tiểu học” là khả năng học sinh tiểu học có thể nhận biết các nguy cơ, khu vực, tình 
huống nguy hiểm và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã được học để tránh xa và tự 
bảo vệ bản thân trước nguy cơ đuối nước xảy ra. 
1.2.6. Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước 
Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước là một quá trình tác động sư phạm có mục 
đích, có kế hoạch của người giáo dục nhằm hình thành năng lực hành động phòng tránh 
đuối nước cho người được giáo dục, có liên quan tới kiến thức về các vấn đề liên quan đến 
đuối nước, các biện pháp để phòng tránh đuối nước và thái độ tích cực, tự ý thức về bản      lOMoAR cPSD| 60696302
thân của người được giáo dục ứng phó với các trường hợp liên quan trong cuộc sống hàng  ngày… 
Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh tiểu học là tuyên truyền, phổ 
biến và giáo dục cho trẻ em lứa tuổi tiểu học các kiến thức cần thiết để có thể vận dụng các 
kiến thức ấy vào thực tế trước các vấn đề liên quan đến đuối nước và các biện pháp thiết 
thực để phòng tránh đuối nước. 
1.3. Lý luận về kỹ năng phòng tránh đuối nước của học sinh tiểu học 
 1.3.1. Các kỹ năng thành phần của kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước 
Dựa vào tiến trình thực hiện hành động của chủ thể (học sinh) khi ứng phó với các 
tình huống dễ gây tai nạn đuối nước, có thể xác định các kỹ năng thành phần của kỹ năng 
phòng tránh tai nạn đuối nước ở học sinh, bao gồm ba kỹ năng sau đây: 
 1.3.1.1. Kỹ năng nhận diện tình huống dễ gây tai nạn đuối nước 
Học sinh nhận diện được dấu hiệu của các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước xung 
quanh trẻ (vật dụng, địa điểm, hành động của trẻ, tình huống khẩn cấp) thông qua quan sát, 
so sánh, đối chiếu, dự đoán hậu quả từ các tình huống đó. Trong mỗi tình huống cụ thể, 
việc nhận diện dấu hiệu thường bao gồm: đặc điểm của đối tượng, tình huống, vị trí, khoảng 
cách không gian, thời gian, cả những nhu cầu, mong muốn của học sinh và sự hỗ trợ từ môi 
trường bên ngoài (thầy cô, cha mẹ, bạn bè, phương tiện hỗ trợ) 
Khả năng nhận biết, phân biệt các tình huống phụ thuộc vào vốn kiến thức, kỹ năng, 
kinh nghiệm đã có ở trẻ cũng như mức độ phát triển của ý thức, xúc cảm, tình cảm, … liên 
quan đến tình huống mà trẻ trải nghiệm. Do vậy, để giáo dục kỹ năng nhận diện các tình 
huống dễ gây tai nạn đuối nước cho học sinh, cần cung cấp cho trẻ biểu tượng chính xác 
về các tình huống đó, hướng dẫn trẻ quan sát, thu thập thông tin đầy đủ và giáo dục trẻ khả 
năng quản lý cảm xúc, nhằm giúp trẻ bình tĩnh và chủ động, tự tin trong công việc xử lý  các tình huống.      lOMoAR cPSD| 60696302
 1.3.1.2. Kỹ năng lựa chọn giải pháp ứng phó với tình huống dễ gây tai nạn đuối nước 
Học sinh xác định được cách thức ứng phó phù hợp khi tiếp xúc với các tình huống 
dễ gây tai nạn đuối nước như: nêu được cách sử dụng vật dụng hợp lý, an toàn; không thực 
hiện hành động nguy hiểm ở các địa điểm dễ gây tai nạn đuối nước cũng như không tham 
gia vào một số hoạt động có nguy cơ gây tai nạn đuối nước cho bản thân và mọi người, 
nhờ sự trợ giúp của người lớn khi cần thiết và trình bày được sự việc xảy ra trong tình  huống khẩn cấp. 
Học sinh cũng có thể dự đoán được kết quả khi ứng phó tình huống theo các cách 
thức khác nhau và lựa chọn được cách thức ứng phó phù hợp với điều kiện, thời gian và 
khả năng của học sinh. Ví dụ, khi thấy một cái giếng thành thấp và không có nắp đậy, học 
sinh sẽ dự đoán được hậu quả là có thể sẽ ngã xuống giếng nếu học sinh đến gần. Vì vậy, 
trẻ lựa cách ứng phó phù hợp như: tránh đến quá gần với miệng giếng; không vui đùa cạnh  giếng, … 
Việc lựa chọn giải pháp ứng phó phụ thuộc khá nhiều vào vốn kinh nghiệm, hiểu 
biết của trẻ và các tình huống, khả năng phân tích, so sánh, dự đoán để đề xuất giải pháp 
phù hợp. Do đó, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ trải nghiệm, cảm xúc về các 
tình huống mà trẻ đã trải qua, yêu cầu học sinh giải thích rõ ràng về sự lựa chọn của bản 
thân khi gặp tình huống dễ gây tai nạn đuối nước và hướng dẫn trẻ lựa chọn giải pháp phù  hợp. 
 1.3.1.3. Kỹ năng thực hiện giải pháp ứng phó với tình huống dễ gây tai nạn đuối nước 
Học sinh thực hiện được giải pháp đã lựa chọn theo một trình tự hợp lý như: thực 
hiện đúng trình tự khi sử dụng vật dụng (quan sát kỹ vật dụng, hỏi ý kiến của người lớn 
trước khi sử dụng, sử dụng vật dụng đúng với công dụng của nó,…); khi ở các địa điểm có 
thể gây nguy hiểm cho bản thân (ao, hồ, sông, suối,…) nghĩ ra các cách thức hợp lý để xử 
lý tình huống như: không nô đùa, chạy nhảy cạnh ao, hồ, sông, suối; nghiêm túc chấp hành 
các quy định khi tham gia giao thông đường thủy; khi gặp người đuối nước không được 
chủ quan nhảy xuống cứu người khi không biết bơi mà phải hô hoán, tìm sự trợ giúp của  người lớn,…      lOMoAR cPSD| 60696302
Hiệu quả của việc thực hiện giải pháp ứng phó với các tình huống dễ gây tai nạn 
đuối nước phụ thuộc vào những trải nghiệm về tình huống đã có trước đó ở học sinh, khả 
năng phối hợp vận động khéo léo, linh hoạt giữa các bộ phận trên cơ thể và khả năng kiềm 
chế cảm xúc, vượt qua nỗi sợ hãi để giữ được bình tĩnh, chủ động trực tiếp đối mặt với các 
tình huống. Do vậy, giáo viên càng tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm 
hành động ứng phó thì kỹ năng của trẻ sẽ ngày càng trở nên chính xác, thuần thục, khéo  léo và linh hoạt hơn. 
 1.3.2. Biểu hiện các kỹ năng thành phần của kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước 
 1.3.2.1. Học sinh đã có khả năng nhận biết các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước do 
sự hoàn thiện dần của các giác quan và sự phát triển tư duy 
Ở lứa tuổi tiểu học 6 – 11 tuổi, học sinh đã được tiếp xúc ngày càng nhiều với các 
sự vật, hiện tượng đa dạng của cuộc sống, vì thế, trẻ dần tích lũy được vốn biểu tượng 
phong phú về thế giới xung quanh, độ nhạy cảm của các giác quan trong việc nhận biết, 
phân biệt đặc điểm của các sự vật, hiện tượng cũng ngày càng trở nên chính xác và tính  nhạy bén ngày càng cao. 
Về thị giác, học sinh tiểu học đã có khả năng thu nhận được nhiều màu sắc khác 
nhau, trong đó có cả các màu trung gian, thu nhận và phân biệt được những kích thước và 
hình dạng khác nhau. Do đó, trẻ dễ dàng hơn trong việc nhận ra, phân biệt những đặc điểm 
đặc trưng của các đối tượng dễ gây tai nạn đuối nước. Chẳng hạn, học sinh có thể phân biệt 
được khu vực nào mực nước sâu, khu vực nào mực nước nông, khu vực nào có gắn biển 
cảnh báo, … Ngoài ra, ở lứa tuổi học sinh tiểu học, các loại cảm giác của trẻ đã đạt mức 
độ hoàn thiện: cảm giác xúc giác (cảm giác đụng chạm và cảm giác áp lực), cảm giác nhiệt 
độ và cảm giác đau. Ví dụ, trẻ có thể sử dụng đôi tay để phân biệt được độ nóng – lạnh, … 
Bên cạnh đó, nếu như ở lứa tuổi mầm non, việc tri giác chủ yếu hướng đến các đối 
tượng có liên quan đến nhu cầu, hứng thú của trẻ, do đó trẻ hay di chuyển chủ ý, tri giác 
tản mạn, không hệ thống thì ở lứa tuổi tiểu học, trẻ đã có thể tri giác lâu hơn, đầy đủ hơn, 
bắt đầu biết kiểm tra độ chính xác của tri giác bằng các hành động phù hợp với yêu cầu đặt 
ra. Vì vậy, hình ảnh tri giác xuất hiện trong đầu trẻ có nội dung phong phú và chính xác      lOMoAR cPSD| 60696302
hơn so với lứa tuổi trước. Đây chính là tiền đề quan trọng để giáo dục trẻ nhận biết, phân 
biệt chính xác các đối tượng, tình huống dễ gây tai nạn đuối nước xung quanh trẻ. 
Tư duy của học sinh tiểu học đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là tư duy 
trực quan hình tượng – tư duy dựa vào biểu tượng về các sự vật, hiện tượng đã có trong 
đầu trẻ để hình dung, suy luận ra các vấn đề trên thực tiễn, giúp trẻ hình dung dễ dàng đặc 
điểm của đối tượng dựa trên biểu tượng đã có trước đó, mà không cần phải thực hiện các 
hành động, thao tác cụ thể với đối tượng. Ví dụ, trẻ có thể hình dung được trong đầu hình 
ảnh ven bờ sông, suối dễ trơn trượt nếu có mưa, lũ …; nghịch ngợm, nô đùa trên thuyền bè 
có thể rớt xuống nước, … mà không cần tiếp xúc trực tiếp đến đối tượng. Ngoài ra, ở lứa 
tuổi tiểu học, các em đã hình thành tư duy trừu tượng. Ví dụ nếu như trẻ đang chơi và làm 
rớt bóng xuống ở vị trí mà trẻ không thể với tới. Hôm trước bé đã thấy bố mẹ lấy bóng 
bằng cách dùng vợt vớt vào. Với khả năng suy nghĩ trừu tượng thì trẻ có thể thực hiện 
tương tự. Tự lấy đồ chơi bằng cách dùng vợt vớt vào. Điều này dựa trên sự tương đồng 
giữa hai trường hợp để tìm được cách giải quyết chính xác, nhanh chóng. Chính vì vậy, 
trong quá trình hình thành kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho học sinh, cần cung 
cấp và mở rộng thêm vốn hiểu biết của trẻ về các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước có 
thể xảy ra ở xung quanh. 
Một đặc điểm nữa về khả năng tư duy của học sinh tiểu học đó là trẻ đã có thể phân 
biệt được các chi tiết, bộ phận của sự vật khi quan sát hình ảnh tổng thể của sự vật đó. Do 
vậy với đặc điểm này, trẻ có khả năng nhận biết, phân biệt tốt hơn những đặc điểm đặc 
trưng bên ngoài của các sự vật, hiện tượng xung quanh, cũng như dễ dàng hơn trong việc 
nhận ra những dấu hiệu nguy hiểm của chúng. Chẳng hạn, trẻ có thể nhận biết chính xác 
đặc điểm của biển báo như nền vàng, viền tam giác đen, có hình minh họa khu vực nước  sâu. 
1.3.2.2. Học sinh tiểu học có khả năng lựa chọn giải pháp ứng phó phù hợp với các tình 
huống dễ gây ta nạn đuối nước cũng như dự kiến được kết quả của việc thực hiện giải 
pháp nhờ sự phát triển mạnh mẽ của tư duy, ngôn ngữ:      lOMoAR cPSD| 60696302
Với sự phát triển mạnh mẽ của tư duy trực quan hình tượng, học sinh tiểu học đã có 
thể chủ động trong việc dự kiến và lập kế hoạch hoạt động cho bản thân. Học sinh tiểu học 
đã bắt đầu có suy nghĩ về vấn đề và cách thức giải quyết vấn đề trong quá trình hành động. 
Trẻ biết tự mình tìm tòi cách giải thích những đối tượng mà trẻ nhìn thấy, chăm chú quan 
sát, suy ngẫm về các đối tượng đó và tự rút ra kết luận. Điều này thực sự có ý nghĩa đối với 
trẻ khi phải ứng phó với các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước, bởi hiệu quả của sự ứng 
phó phụ thuộc khá nhiều vào việc trẻ có dự đoán chính xác kết quả của hành động và lựa 
chọn cách thức hành động phù hợp hay không. 
Cùng với sự phát triển của tư duy trực quan hình tượng, khả năng ngôn ngữ của học 
sinh tiểu học cũng đã tiến lên một giai đoạn mới. Trẻ nói được những câu có cấu trúc phức 
tạp bằng cách nối các câu đơn lại với nhau thông qua sử dụng các từ nối: và, bởi vì, nếu, 
vì vậy, khi nào…, diễn đạt được những sự việc xảy ra trong quá khứ hoặc sẽ xảy ra trong 
tương lai thay vì chỉ nói về những điều ở hiên tại. Với đặc điểm phát triển tư duy và ngôn 
ngữ như vậy, học sinh tiểu học đã có thể hiểu và giải thích được những mối quan hệ nhân 
– quả đơn giản trong cuộc sống hằng ngày khi được người lớn hỏi. Ví dụ, khi được hỏi: 
Nếu con tham gia giao thông đường thủy, con sẽ làm gì để không gặp nguy hiểm? Vì sao 
con làm như vậy? Trẻ có thể trả lời được rằng: Con sẽ nghiêm túc chấp hành quy định của 
giao thông đường thủy/con sẽ không đùa nghịch khi tham gia giao thông đường thủy, … 
 1.3.2.3. Học sinh tiểu học đã có thể thực hiện các hành động ứng phó với các tình 
huống dễ gây tai nạn đuối nước mà trẻ trải nghiệm nhờ sự hoàn thiện dần các chức năng 
vận động, sự phát triển tư duy, trí nhớ và đời sống xúc cảm, tình cảm 
Bước sang độ tuổi tiểu học, trẻ có những bước tiến bộ vượt bậc về kỹ năng vận động 
cũng như khả năng phối hợp vận động do sự phát triển mạnh mẽ của hệ cơ, xương, sự tăng 
dung tích phổi và sự hoàn thiện dần của trung tâm điều khiển vận động và cảm giác ở não 
bộ. Trẻ tự di chuyển một cách thành thạo, khả năng giữ thăng bằng tốt, trẻ chạy nhanh, 
vượt chướng ngại vật một cách dễ dàng. Khả năng phối hợp vận động giữa các bộ phận cơ 
thể tốt hơn so với trước, có thể bước lên cầu thang một cách thuận lợi và thành thạo. Nhờ 
sự hoàn thiện của kỹ năng vận động, sự tự tin, thoải mái trong viêc tham gia các hoạt động,      lOMoAR cPSD| 60696302
học sinh tiểu học có thể thực hiện các kỹ năng ứng phó với tình huống dễ gây tai nạn đuối 
nước dễ dàng, chính xác hơn so với giai đoạn lứa tuổi trước đó. 
Bên cạnh đó, ở lứa tuổi tiểu học, học sinh đã biết sử dụng cơ chế liên tưởng trong 
trí nhớ để nhận lại và nhớ lại các sự vật hiện tượng đã gặp trước đây dù có thẻ chỉ là một 
lần và bắt đầu hình thành trí nhớ có chủ định. Đặc biệt, học sinh tiểu học đã hình thành trí 
nhớ vận động, biểu hiện ở một số kỹ xảo lao động tự phục vụ, kỹ xảo học tập (mặc áo phao, 
các kỹ năng bơi lội,…). Vì vậy, trẻ đã có thể ghi nhớ và thực hiện lại các thao tác hành 
động cụ thể để ứng phó các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước nếu được quan sát trước  đó. 
Với sự phát triển của các phẩm chất ý chí, học sinh tiểu học có thể tự đề ra mục đích 
hoạt động, cố gắng và kiên trì vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Điều 
này thực sự có ý nghĩa khi trẻ phải bắt buộc phải thực hiện hành động ứng phó với các tình 
huống đòi hỏi sự nỗ lực ý chí để có thể vượt qua mối nguy hiểm một cách an toàn. 
1.4. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B  
Trường Tiểu học Hưng Phúc 
 1.4.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học 
sinh lớp 1B Trường Tiểu học Hưng Phúc 
Giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng 
giáo dục toàn diện cho tất cả đối tượng đặc biệt là trẻ em, là một trong những nội dung để 
đổi mới hình thức tổ chức dạy học, góp phần thực hiện mục tiêu “Đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục và đào tạo" vừa tạo nhiều sân chơi bổ ích, hấp dẫn học sinh, vừa giúp học 
sinh rèn luyện sức khỏe và tăng cường kỹ năng sống, phòng tránh tai nạn đuối nước, giúp 
học sinh tích cực, chủ động thích nghi với đặc điểm tự nhiên của địa phương, tạo nền tảng 
vững chắc để phong trào thể dục nói chung và thể thao dưới nước nói riêng phát triển toàn 
diện, vững chắc. “Giáo dục phòng tránh đuối nước” ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà 
trường thì những tai nạn đáng tiếc do đuối nước sẽ giảm đi rất nhiều. 
 1.4.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B       lOMoAR cPSD| 60696302
Trường Tiểu học Hưng Phúc 
Nhằm làm tốt công tác giáo dục cho học sinh, cũng như hạn chế đến mức thấp nhất 
hậu quả do tai nạn đuối nước xảy ra, trang bị những kiến thức kỹ năng cần thiết nếu có 
trường hợp không may xảy ra về đuối nước; tăng cường thể lực, phát triển chiều cao; giúp 
phát triển sâu rộng phong trào thể thao dưới nước ở cả hai phương diện: phong trào quần  chúng và thành tích cao. 
Với mong muốn trang bị cho các em những kiến thức cơ bản để có thể phòng tránh 
đuối nước nếu không may gặp phải, hướng dẫn các kỹ năng đảm bảo an toàn dưới nước, 
xử lý tình huống khi bơi, cách cứu người bị nạn. Đồng thời lưu ý các em chỉ bơi ở những 
nơi có người và phương tiện cứu hộ, tuân thủ các quy định của bể bơi cảnh báo về những 
nơi tiềm ẩn nguy cơ đuối nước như sông, suối, ao, hồ, những vùng nước sâu. 
 1.4.3. Nội dung giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B  
Trường Tiểu học Hưng Phúc 
Căn cứ vào yếu tố nguy cơ gây tai nạn đuối nước thường gặp ở trẻ, các cấp độ dự 
phòng tai nạn đuối nước và đặc điểm kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước của học sinh 
9 tuổi, đồ án xác định các nội dung giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho 
học sinh 9 tuổi ở lớp 1B trường Tiểu học Hưng Phúc như sau: 
 1.4.3.1. Phòng tránh tai nạn đuối nước do vật dụng 
- Nhận biết, phân biệt vật dụng an toàn và vật dụng dễ gây tai nạn đuối nước (vật dụngchứa  nước, phao, áo bơi, …) 
- Tránh tiếp xúc với các vật dụng dễ gây tai nạn đuối nước không phù hợp với khả năngsử  dụng của lứa tuổi. 
- Sử dụng an toàn, hợp lí một số vật dụng cần cho hoạt động và sinh hoạt, phù hợp vớikhả  năng của học sinh. 
- Nhờ sư giúp đỡ của người lớn khi cần: hướng dẫn sử dụng áo phao, phao bơi, …      lOMoAR cPSD| 60696302
 1.4.3.2. Phòng tránh tai nạn đuối nước ở các địa điểm hoạt động dễ gây tai nạn đuối  nước  - 
Nhận biết, phân biệt địa điểm an toàn với địa điểm dễ gây tai nạn (địa điểm có nước 
vàđộ sâu thấp hơn mặt đất, có chướng ngại vật, …)  - 
Không chơi ở những địa điểm dễ gây tai nạn đuối nước (ao, hồ, sông, suối, giếng  nước,biển …)  - 
Nhờ sự giúp đỡ của người lớn khi cần: Làm nắp đậy cho miệng giếng, gắn biển 
cảnhbáo khu vực nước sâu, hướng dẫn tập bơi cho trẻ, … 
 1.4.3.3. Phòng tránh tai nạn đuối nước do hành động của trẻ 
- Nhận biết, phân biệt hành động an toàn với hành động dễ gây tai nạn đuối nước cho 
bảnthân và cho người khác. 
- Không thực hiện hành động dễ gây tai nạn đuối nước cho bản thân và cho người 
khác(nghịch ngợm, xô đẩy nhau khi tham gia giao thông đường thủy; chơi đùa gần ao,  hồ, sông, suối ...) 
- Thực hiện một số thao tác hành động đảm bảo an toàn (không xô đẩy, chơi đùa, đùanghịch 
nhau cạnh ao, hồ, sông, suối; thực hiện nghiêm túc các quy định giao thông đường thủy,  …) 
- Nhờ sự giúp đỡ của người lớn khi cần. 
 1.4.3.4. Phòng tránh tai nạn đuối nước trong tình huống khẩn cấp  - 
Nhận biết một số tình huống khẩn cấp: Rơi xuống nước khi không biết bơi, đang 
bơi bịchuột rút, đang bơi thì gặp sóng lớn, hố nước sâu …  - 
Biết một số thông tin của cá nhân và gia đình: Họ và tên bố mẹ học sinh, số điện 
thoạingười thân, địa chỉ nơi mình sinh sống …  - 
Biết các số điện thoại dùng trong trường hợp khẩn cấp: Công an (113), Cứu hỏa  (114),Cứu thương (115).  - 
Tìm sự trợ giúp đúng đối tượng, trình bày cho người lớn biết về sự việc xảy ra và 
làmtheo hướng dẫn của người lớn.      lOMoAR cPSD| 60696302
Các nội dung được sắp xếp theo lôgic từ việc phòng tránh các tình huống dễ gây tai 
nạn đuối nước mà trẻ tiếp xúc trực tiếp hàng ngày như: các vật dụng, những địa điểm hoạt 
động của học sinh … đến những hành động dễ gây tai nạn đuối nước cho bản thân học sinh 
và mọi người xung quanh, từ việc phòng tránh và xử lý các tai nạn thông thường, trong đó 
chủ yếu đòi hỏi ở học sinh không chỉ khả năng nhận thức và thực hiện mà còn khả năng 
kiềm chế cảm xúc, giữ bình tĩnh để xử lý các tình huống đó. 
 1.4.4. Phương pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B  
Trường Tiểu học Hưng Phúc 
 1.4.4.1. Phương pháp quan sát 
Đây là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông 
qua các tri giác như nghe, nhìn, ... để thu nhận các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp 
ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Được thực hiện bằng cách quan sát có mục đích, có kế 
hoạch các sự vật, hiện tượng trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập dữ liệu 
đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự vật, hiện tượng đó. 
Phương pháp này được sử dụng với mục đích cung cấp cho trẻ vốn kinh nghiệm 
thông qua việc quan sát các tình huống dễ gây tai nạn đuối nước, giúp trẻ nắm vững những 
quy định an toàn đơn giản cũng như kỹ năng ứng phó có hiệu quả với các tình huống đó. 
Các phương tiện trực quan sinh động, hấp dẫn như tranh ảnh minh họa, video tình huống, 
… hay những hành động mẫu cụ thể về việc thực hiện kỹ năng sẽ kích thích ở trẻ hứng thú 
khám phá, tìm hiểu các tình huống, tạo ứng tựng mạnh đối với trẻ, giúp trẻ ghi nhớ kiến 
thức sâu sắc và bền vững. 
Quan sát là một trong những phương thức cơ bản nhất để nhận thức được các sự vật  và hiện tượng. 
 1.4.4.2. Phương pháp thảo luận nhóm 
Đây là phương pháp mà học sinh không còn làm việc cá nhân mà làm việc chung 
với nhau bằng những nhóm nhỏ, thảo luận chung trong nhóm về những vấn đề do giáo viên 
đề ra nhằm mục đích tìm hiểu những nội dung và tự giải đáp trước khi vấn đề đó được giải 
quyết dưới sự giám sát chung của lớp học và giáo viên.      lOMoAR cPSD| 60696302
Phương pháp này được sử dụng với mục đích tạo cơ hội cho trẻ được chia sẻ, trao 
đổi ý kiến, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân về các vấn đề có liên quan đến kỹ năng 
phòng tránh tai nạn đuối nước cùng với bạn bè trong nhóm nhỏ, từ đó, trẻ có được sự chủ 
động, tích cực trong việc đề xuất, lựa chọn giải pháp ứng phó với các tình huống phù hợp  và có hiệu quả. 
 1.4.4.3. Phương pháp đàm thoại 
Là cách thức trao đổi ý kiến giữa giáo viên và học sinh về một vấn đề đạo đức, thẩm 
mỹ, chính trị, pháp luật, hay những vấn đề của cuộc sống nhằm mục đích giáo dục trẻ. 
Phương pháp được sử dụng với mục đích khai thác hiểu biết, kinh nghiệm của trẻ 
trong việc ứng phó với những tình huống dễ gây tai nạn đuối nước, từ đó củng cố, chính 
xác hóa biểu tượng mà trẻ đã có về chúng. Đồng thơi, động viên khuyến khích trẻ thực hiện 
đúng các quy tắc an toàn. 
 1.4.4.4. Phương pháp trò chơi học tập 
Đây là phương pháp để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức, 
kỹ năng đã học. Trong thực tế dạy học, GV thường tổ chức trò chơi học tập để củng cố kiến 
thức, kỹ năng. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để hình thành kiến 
thức, kỹ năng mới là rất cần để tạo hứng thú học tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài  học mới. 
Các loại trò chơi với các yếu tố chơi phù hợp có thể được sử dụng để kích thích trẻ 
tự nguyện, hứng thú thực hành kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước, bao gồm trò chơi 
học tập, trò chơi vận động, trò chơi đóng vai, trò chơi đóng kịch, … Trò chơi học tập giúp 
trẻ nhận biết, phân biệt hành động đúng và sai, nên và không nên khi thực hiện các quy tắc 
an toàn. Trò chơi vận động giúp trẻ được luyện tập kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước 
thông qua giải quyết nhiệm vụ vận động được đặt ra trong trò chơi. Trò chơi đóng vai, trò 
chơi đóng kịch giúp trẻ được nhập vai và giải quyết các tình huống giả định, từ đó, trẻ được 
thực hành kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước một cách hứng thú và có hiệu quả.      lOMoAR cPSD| 60696302
 1.4.4.5. Phương pháp tạo tình huống giáo dục 
Phương pháp này dựa trên cơ sở lý thuyết kiến tạo và hướng tới mục tiêu: giáo dục 
là sự chuẩn bị cho việc giải quyết các tình huống cuộc sống. Học tập thông qua giải quyết 
các tình huống giúp học sinh tiếp nhận tri thức một cách chủ động, có chiến lược, có thể 
vận dụng những kiến thức và kỹ năng đã học, phát triển khả năng giải quyết vấn đề. 
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tạo cơ hội cho trẻ luyện tập kỹ năng 
phòng tránh tai nạn đuối nước thông qua những tình huống giả định, tạo môi trường giáo 
dục hấp dẫn, thân thiện và tạo điều kiện để trẻ được sử dụng các vật dụng, tham gia hoạt 
động ở các địa điểm khác nhau, … 
 1.4.4.6. Phương pháp tạo nêu gương 
Phương pháp này giúp học sinh phát triển được năng lực phê phán ,đánh giá được 
hành vi của người khác để từ đó có thể rút ra nhũng kết luận bổ ích mà còn giúp học sinh 
biết học tập, noi theo những gương tốt , tránh những hành vi xấu, đồng thời hình thành 
được cho học sinh niềm tin về những chuẩn mực xã hội và mong muốn có được những  hành vi phù hợp . 
Phương pháp nêu gương sẽ kích thích tâm lí hay bắt chước của trẻ, từ đó giúp trẻ 
học tập và làm theo những tấm gương tốt trong những câu chuyện, tình huống tai nạn đuối 
nước. Đồng thời giúp trẻ hình thành năng lực nhận xét, đánh giá, kết luận và phê phán với 
những hành vi xấu, không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. 
 1.4.5. Hình thức giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh lớp 1B  
Trường Tiểu học Hưng Phúc 
Hàng ngày, chúng ta có thể thông qua nhiều hình thức, các phương pháp dạy kỹ 
năng sống cho học sinh tiểu học khác nhau: 
 1.4.5.1. Thông qua lồng ghép vào các tiết học, bài học trên lớp 
Giáo dục kỹ năng ứng phó tích cực với nạn đuối nước nên tích hợp vào những tiết 
học cụ thể. Khi làm như thế vừa đảm bảo mục tiêu của bài học và còn giải quyết được vấn