-
Thông tin
-
Quiz
Giao tiếp trong môi trường đa văn hóa | Giao tiếp kinh doanh | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
Giao tiếp trong môi trường đa văn hóa môn Giao tiếp kinh doanh của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Giao tiếp kinh doanh (ĐHCN) 12 tài liệu
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 405 tài liệu
Giao tiếp trong môi trường đa văn hóa | Giao tiếp kinh doanh | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
Giao tiếp trong môi trường đa văn hóa môn Giao tiếp kinh doanh của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Môn: Giao tiếp kinh doanh (ĐHCN) 12 tài liệu
Trường: Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 405 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:















Tài liệu khác của Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-
-
- -

CHỦ ĐỀ:
GIAO TIẾP TRONG MÔI TRƯỜNG ĐA VĂN HÓA
Giảng viên hướng dẫn
:
Nguyễn Quỳnh Mai
.
Nhóm:
Bất ngờ chưa bà già.
Lớp:
DHMK17B.
Thành viên nhóm
:
ST
T
HỌ VÀ TÊN
MSSV
1
Nguyễn Thị Thủy Tiên
21020581
2
Nguyễn Thị Quỳnh Như
21024211
Trần Thị Cẩm Tiên
3
21023121
4
Phạm Thị Ngọc Hân
21022401
5
Đinh Thị Ngọc Hân
21026051
6
Nguyễn Hữu Phú
21026651
7
Tô Hiếu Đông
20046761
8
Lê Nguyễn Quỳnh Anh
21029681
9
Huỳnh Thanh Tiến
21029121
Cao Huỳnh Mỹ Nương
21015921
10
Năm học : 2022-2023
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02/10/2022
Mục lục
- Khái quát về văn hóa:..................................................................................................3
- Khái niệm về văn hóa.............................................................................................4
- Vai trò của giao tiếp trong môi trường kinh doanh...................................................5
- Trong đời sống kinh tế xã hội:................................................................................6
- Là phương thức phát triển sản xuất kinh doanh bền vững..........................6
- Là nguồn lực phát triển kinh doanh................................................................7
- Là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế....................................................7
- Trong đời sống cá nhân.........................................................................................8
- Là điều kiện để tâm lí, nhân cách cá nhân phát triển bình thường.............8
- Hình thành và phát triển nhiều phẩm chất của con người, đặc biệt là
- Trong đời sống kinh tế xã hội:................................................................................6
phẩm chất đạo đức....................................................................................................9
- Thỏa mãn nhiều nhu cầu khác của con người...............................................9
- Đặc trưng văn hóa Phườn Đông trong môi trường kinh doanh:............................10
- Thời gian:..............................................................................................................10
- Phong cách làm việc:.............................................................................................11
- Phong cách quản lý:..............................................................................................11
- Hình thức tổ chức:................................................................................................12
- Tổ chức phân quyền.......................................................................................12
- Cơ cấu theo chức năng...................................................................................14
- Tổ chức cấu trúc ma trận...............................................................................15
- Kinh nghiệm làm việc:..........................................................................................17
- Chiến lược kinh doanh:........................................................................................17
- Cách đưa ra ý kiến cá nhân:................................................................................18
Chương 6. Giao tiếp trong môi trường đa văn hóa.
1. Khái quát về văn hóa:
Sự hình thành, tồn tại và phát triển của văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc đều có lịch sử riêng, có điểm giống nhau và khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như lối sống cộng đồng, dân tộc, tôn giáo cùng với phương thức lao động sản xuất và ảnh hưởng của địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng... đã tạo ra nền văn hóa mang bản sắc riêng. Tuy nhiên, từ nền văn hóa riêng đó tạo ra nền văn hóa chung và trở thành di sản văn hóa chung của nhân loại. Trải qua nhiều ngàn năm tồn tại và phát triển, đến nay kho tàng văn hóa nhân loại đã trở thành thứ tài sản vô giá, đem lại lợi ích to lớn cho mỗi quốc gia dân tộc.
Thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa đã và đang tạo điều kiện cho các quốc gia, doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội hợp tác và phát triển. Qua đó tạo nhiều cơ hội giao lưu, hợp tác kinh doanh, chuyển giao công nghệ, đầu tư... tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản lý, nhân viên kinh doanh giao tiếp, phát huy sở trường và tỉnh sáng tạo, đem lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp và nền kinh tế nước nhà.
Hội nhập và toàn cầu hóa đã và đang đem lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế xã hội cho nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới, nhưng cũng đặt ra nhiều khó khăn thách thức. Đồng thời mặt trái tiêu cực của hội nhập cũng ảnh hưởng không tốt cho nền kinh tế như đầu tư công nghệ lạc hậu, cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm và hủy hoại môi trường.... Điều đó đòi hỏi ở tầm vĩ mô, nhà nước phải có chính sách phát triển đúng đắn, phù hợp, kịp thời để kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, bền vững, tạo điều kiện tốt cho các chủ thể kinh doanh hội nhập và phát triển.
Mỗi nền văn hóa của mỗi quốc gia, khu vực đều có nét riêng đẹp đẽ, độc đáo để ta học tập, nhưng cũng có hạn chế, tiêu cực cần né tránh hoặc có giải pháp phù hợp trong giao tiếp kinh doanh. Tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại và giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc đó là đường lối phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập và phát triển.
1.1 Khái niệm về văn hóa
Khái niệm về văn hóa từ lâu đã được quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới ở nhiều lĩnh vực với nhiều cấp độ khác nhau. Có thể đưa ra một số định nghĩa về văn hóa như
Nhà nhân chủng học Kluckhohn và Krocber (1952) đã sưu tầm và đưa ra 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa.
Theo ông Kluckhohn (1961) và ông Lanr cùng Distefano (1988) cho rằng văn hóa là các giá trị, niềm tin được chia sẻ, gìn giữ và dùng để xác định các hành vi đúng hay sai của một nhóm người nhất định.
Theo nhà xã hội học Heller (1988) thì định nghĩa văn hóa là các quan niệm thống trị có tính chất xã hội, có tính chất chọn lọc của trí tuệ, thị hiếu và những hành vi, kỹ năng được hình thành thông qua giáo dục và đào tạo.
Theo Terpstra và David (1985) thì Văn hóa là tập hợp các giá trị, biểu tượng được học hỏi, được chia sẻ và có mối liên hệ mật thiết với nhau cho việc cung cấp cho các thành viên trong xã hội những định hướng nhất định để thể hiện các hành vi xã hội.
Cuối thế kỷ 19, ở nước Anh, nhà xã hội học Taylor cho rằng văn hóa được hiểu như sự văn minh, trong đó chứa đựng cả vấn đề tri thức, luật lệ, nghệ thuật, nhân bản, niềm tin và tất cả những khả năng mà những người trong cộng đồng đã lĩnh hội và thể hiện.
Lúc sinh thời. Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với mọi biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sinh tồn
Giáo sư Hoàng Vinh cũng đưa ra quan điểm của minh về văn hóa trong cuốn “Đề cương văn hóa và tôn giáo" thì văn hóa là vốn hiểu biết của con người được tích lũy trong suốt quá trình hoạt động thực tiễn — lịch sử, được kết tinh thành lại các giá trị và chuẩn mực xã hội, gọi chung là hệ giá trị xã hội, biểu hiện ở vốn di sản văn hóa và phong cách ứng xử của cộng đồng. Hệ giá trị làm nên bản sắc riêng của mọi cộng đồng xã hội, có khả năng liên kết các thành viên làm cho cộng đồng thành một khối vững chắc và có khả năng điều tiết hoạt động của các thành viên sống trong cộng đồng xã hội đó. Văn hóa cũng được hiểu là hệ thống những chuẩn mực và giá trị mà trong cộng đồng các thành viên có thể chia sẻ cho nhau tạo nên sự khác biệt với cộng đồng khác.
Với tư cách là một tổ chức Liên hiệp quốc về Văn hóa, Unesco đã đưa ra định nghĩa chính thức về văn hóa trong các Công ước quốc tế, với nỗ lực phổ quát hóa cách hiểu về văn hóa một cách chung nhất trên toàn cầu. Trong Tuyên bố Toàn cầu về đa dạng văn hóa của Unesco năm 2001, văn hóa được định nghĩa là “tập hợp những đặc trưng về tinh thần, vật chất, trí tuệ và xúc cảm của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa chứa dựng, bên cạnh nghệ thuật và văn chương, cả cách sống, phương thức chung sống, các hệ thống giá trị, các tập tục và tín ngưỡng".
Như vậy, theo nghĩa rộng, văn hóa bao gồm tất cả những yếu tố cấu thành nên đời sống con người. Văn hóa không chỉ hàm ý ám chỉ đời sống tinh thần, văn hóa nghệ thuật, sinh hoạt tâm linh, tôn giáo. Văn hóa còn chính là sự ứng xử của con người với thiên nhiên, con người với con người và với cộng đồng rộng lớn. Văn hóa là phương thức con người thể hiện những tri thức bản địa đã được đúc kết qua nhiều thế hệ, và những phương thức sinh kế để con người tồn tại và phát triển. Là sản phẩm do con người tạo ra, được hình thành và nuôi dưỡng cùng với quá trình sống của loài người, và đến lượt nó, văn hóa lại chi phối, quyết định sự tồn tại, bản sắc và sự phát triển bền vững của một cộng đồng người.
Theo nghĩa hẹp, văn hoả được giới hạn theo bề sâu hoặc bề rộng, theo không gian, thời gian hoặc chủ thể bao gồm văn hoá nghệ thuật, văn hoa ẩm thực, văn hóa kinh doanh, trình độ văn hoá, nếp sống văn hoá, văn hoá phương Đông; văn hoả Việt Nam, văn hoá đại chúng.
Từ nhiều định nghĩa của các nhà khoa học, các tổ chức quốc tế trên thế giới như đã nêu trên, ta có thể định nghĩa về văn hóa là sản phẩm của con người, được tạo ra và phát triển trong quan hệ giữa con người và xã hội, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa nhằm đạt đến chân, thiện, mỹ.
Văn hóa bao gồm hai đặc trưng là văn hóa vật thể như nhà cửa, công trình kiến trúc, phương tiện giao thông, cảnh vật thiên nhiên... và văn hóa phi vật thể như ngôn ngữ, tư tưởng, văn học, nghệ thuật…
- Vai trò của giao tiếp trong môi trường kinh doanh.
- Trong đời sống kinh tế xã hội:
Giao tiếp là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Chúng ta hãy thử hình dung xem xã hội sẽ như thế nào nếu mọi người tồn tại trong đó không có mối quan hệ với nhau, mỗi cá nhân chỉ biết mình mà không quan tâm đến đến những người xung quanh ? Mối quan hệ chặt chẽ giữa con người với con người trong xã hội còn là điều kiện để xã hội phát triển.
2.1.1 Là phương thức phát triển sản xuất kinh doanh bền vững.
Hoạt động kinh doanh được thúc đẩy bởi nhiều động cơ, trong đó động cơ kiếm được nhiều lợi nhuận nhất là động cơ quan trọng nhất. Tuy nhiên, sẽ chưa thật đầy đủ nếu chúng ta khẳng định “ mọi cuộc kinh doanh đều bị thúc đẩy hoặc dẫn dắt chỉ bằng mục tiêu lợi nhuận và nhà kinh doanh nào cũng chỉ hoạt động vì sự ích kỷ và giàu có của bản thân ” vì những lý do sau:
- Là động cơ cho các nhà kinh doanh kiếm lợi không chỉ là các nhu cầu sinh lý vàbản năng mà còn do các nhu cầu cao cấp hơn ( hay có tính văn hoá hơn ) đó là do nhu cầu mong muốn được xã hội tôn trọng, được thể hiện và sáng tạo. Thức tế đã chứng minh rằng nhiều nhà kinh doanh dùng tài sản của minh để nguyên góp từ thiện … mà không vì mục đích quảng cáo hay phô trương
- Là lợi nhuận dù rất quan trọng song không phải là vật hướng dẫn duy nhất đối vớihoạt động kinh doanh, vì ngoài lợi nhuận ra còn có pháp luật và văn hoá điều chỉnh:
Ví dụ như ma tuý, vũ khí, mại dâm… thường là loại hình kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhưng các nhà kinh doanh đều không muốn tham gia loại thị trường này.
Với hai lý do trên ta thấy kinh doanh và văn hoá có mối quan hệ biệt chứng với nhau. Trong đó, kinh doanh có văn hoá là lối kinh doanh có mục đích và theo phương thức cùng đạt tới cái lợi, cái thiện và trái với nó là lối kinh doanh phi văn hoá bất chấp mọi thủ đoạn để kiếm lời. Xét về góc độ kết quả và hiệu quả thì:
- Kinh doanh phi văn hoá có thể đạt hiệu quả cao và làm cho chủ thể nhanh chónggiàu có vì họ tìm mọi cách để trốn tránh pháp luật và gian dối, thất tín… Những kiểu kinh doanh này sẽ không lâu bền vì nếu bị phát hiện sẽ bị pháp luật trừng trị, khách hàng tẩy chay và xã hội lên án.
- Kinh doanh có văn hoá không giúp chủ thể đạt hiệu quả ngay vì nó chú trọng việcđầu tư lâu dài, giữ gìn chữ tín. Tuy nhiên, khi qua được giai đoạn khó khăn ban đầu thì chủ thể kinh doanh sẽ có phát triển lâu dài và bền vững.
2.1.2 Là nguồn lực phát triển kinh doanh.
Văn hoá kinh doanh là nguồn lực phát triển kinh doanh được thể hiện qua hai vấn đề sau:
- Trong tổ chức và quản lý kinh doanh: Vai trò của văn hoá thể hiện ở sự lựa chọnphương hướng kinh doanh, sự hiểu biết sản phẩm, dịch vụ, về những mối quan hệ giữa người và người trong tổ chức, về việc tuân theo quy luật và quy tắc của thị trường, về việc phát triển và bảo hộ những hàng hoá có bản sắc văn hoá dân tộc, về hướng dẫn và định hướng tiêu dùng. Và khi tất cả những yếu tố văn hoá đó kết tinh vào hoạt động kinh doanh tạo thành phương thức kinh doanh có văn hoá thì đây là một nguồn lực rất quan trọng để phát triển kinh doanh. Bởi vì nó giúp chủ thể tạo phong cách kinh doanh trung thực không vì lợi ích riêng mà hy sinh lợi cả lợi ích của cộng đồng quốc gia và xã hội.
- Văn hoá trong giao lưu, giao tiếp kinh doanh: Trong kinh doanh đặc biệt là trongmối quan hệ giữa mua và bán. Khi giao tiếp với khách hàng chúng ta có những lời nói lịch sự, nhã nhặn, dịch vụ hậu mãi thích hợp sẽ tạo được mối quan hệ lâu dài với khách hàng và lúc này văn hoá kinh doanh sẽ thực sự trở thành nguồn lực quan trọng với chủ thể kinh doanh. Ngoài ra trong thái độ với đối tác, đối thủ chúng ta sẽ tạo ra được môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo cơ hội tồn tại và sự phát triển lâu dài. Văn hoá trong giao tiếp kinh doanh còn thể hiện thông qua các đàm phán, ký kết các hợp đồng và hình thức quảng cáo… Tất cả những lĩnh vực đó khi được thăng hoa lên bởi văn hoá kinh doanh sẽ mang lại nguồn lực tiềm tàng cho chủ thể.
- Văn hoá trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của chủ thể kinh doanh: Chủ thểkinh doanh gánh vác tự nguyện những nghĩa vụ, trách nhiệm và kinh tế và pháp lý và thoả mãn những mong muốn xã hội. Kinh doanh không chỉ chú trọng đến lợi nhuận.
2.1.3 Là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế.
Khi trao đổi thương mại buôn bán quốc tế sẽ tạo ra cơ hội tiếp xúc giữa các nền văn hoá khác nhau của các nước. Việc hiểu văn hoá của quốc gia đến kinh doanh là một điều kiện quan trọng của thành công trong kinh doanh quốc tế. Và một nhiệm vụ cao hơn nữa trong văn hoá giao tiếp kinh doanh là thông qua việc thương mại buôn bán cho thị trường quốc tế, giới thiệu những tinh hoa văn hoá dân tộc mình cho các nước bạn. Ngày nay, trong điều kiện hợp tác quốc tế, nhiều trường hợp giao lưu văn hoá lại đi trước và thúc đẩy sự giao lưu kinh tế.
2.2 Trong đời sống cá nhân
2.2.1. Là điều kiện để tâm lí, nhân cách cá nhân phát triển bình thường
Về bản chất, con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Nhờ có giao tiếp mà mỗi con người có thể tham gia vào các mối quan hệ xã hội, gia nhập vào cộng đồng, phản ánh các quan hệ xã hội, gia nhập vào cộng đồng, phản ánh các quan hệ xã hội, kinh nghiệm xã hội và chuyển chúng thành khối tài sản cho riêng mình. Tâm lí và nhân cách của con người qua giao tiếp chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường sống và làm việc, qua giao tiếp tâm lí và nhân cách sẽ phát triển tùy vào sự tác động của yếu tố bên ngoài và sự hấp thu của yếu tố bên trong con người. Môi trường giao tiếp tốt sẽ sẽ làm cho tâm lí con người có cảm xúc tốt và tình cảm đẹp và nhân cách cũng ngày càng tốt hơn.
Qua quá trình giao tiếp cá nhân tự điều chỉnh suy nghĩ, hành vi; mỗi người có xu hướng tự giáo dục chính mình, tự hoàn thiện bản thân. Vậy nhờ giao tiếp cá nhân tự nhận thức, đánh giá được gì ở bản thân? Đó có thể là bề ngoài của mình trong mắt mọi người, đó cũng có thể là nội tâm, tâm hồn bên trong hay thậm chí là giá trị tinh thần của chính mình, vị thế bản thân trong xã hội cũng như những quan hệ xã hội mà mình đã, đang và sẽ có. Nhờ có sự tự nhận thức này mà khi giao tiếp với mọi người xung quanh, kể cả trong công việc lẫn trong cuộc sống đời thường con người, họ luôn tự nhìn nhận đúng bản thân, tự đối chiếu so sánh mình với người khác để biết mọi người hơn mình ở điểm nào, mình còn khiếm khuyết phần nào. Từ đó có sự phấn đấu, nỗ lực để phát huy điểm mạnh, tích cực và giảm thiểu, hạn chế điểm yếu kém.
2.2.2. Hình thành và phát triển nhiều phẩm chất của con người, đặc biệt là phẩm chất đạo đức.
Con người có nhiều phẩm chất, đặc biệt là phẩm chất đạo đức được hình thành qua giao tiếp từ khi mới chào đời cho đến khi trưởng thành. Đạo là con đường, đức là tính tốt hoặc những công trạng tạo nên. Khi nói một người có đạo đức là ý nói người đó có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về đạo đức, sống chuẩn mực và có nét đẹp trong đời sống và tâm hồn. Đạo đức là hệ thống quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự nguyện điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội.
Trong quá trình tiếp xúc với những người xung quanh, chúng ta nhận thức được các chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, tồn tại trong xã hội, tức là những nguyên tắc ứng xử: Chúng ta biết được cái gì tốt, cái gì xấu; cái gì đẹp, cái gì không đẹp; cái gì cần làm, cái gì không nên làm mà từ đó thể hiện thái độ và hành động cho phù hợp. Những phẩm chất như khiêm tốn hay tự phụ, lễ phép hay hỗn láo, ý thức nghĩa vụ, tôn trọng hay không tôn trọng người khác... chủ yếu được hình thành và phát triển trong giao tiếp.
Trong khi giao tiếp với mọi người thì họ truyền đạt cho nhau những tư tưởng, tình cảm, thấu hiểu và có điều kiện tiếp thu được những tinh hoa văn hóa nhân loại, biết cách ứng xử như thế nào là phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Ví dụ: Khi gặp người lớn tuổi hơn mình thì phải chào hỏi, phải xưng hô cho đúng mực, phải biết tôn trọng tất cả mọi người, dù họ là ai đi chăng nữa, phải luôn thể hiện mình là người có văn hóa, đạo đức
2.2.3. Thỏa mãn nhiều nhu cầu khác của con người.
Con người có nhiều nhu cầu vật chất và tinh thần như: Nhu cầu thông tin, nhu cầu được thừa nhận, nhu cầu được quan tâm, nhu cầu được hòa nhập vào những nhóm xã hội nhất định... chỉ được thỏa mãn trong giao tiếp.
Cơ thể con người được tạo nên bởi các yếu tố vật chất con người tồn tại, phát triển về thể chất và tinh thần là do được cung cấp đầy đủ các yếu tố vật chất, tinh thần, xã hội. Các nhu cầu cần thiết để duy trì các yếu tố tạo ra con người gọi là nhu cầu cơ bản( hay còn gọi là nhu cầu để tồn tại và phát triển của con người). Mức độ và tầm quan trọng của mỗi nhu cầu ở từng người có khác nhau, thay đổi theo các thời kì phát triển của cuộc đời. Tại một thời điểm nhất định, một người có nhu cầu mạnh hơn, cấp thiết hơn và được gọi là nhu cầu ưu tiên. Maslow đã phân tích các nhu cầu cơ bản của con người theo các cấp bậc:
- Nhu cầu mức thấp là các nhu cầu để con người tồn tại bao gồm:
+ Nhu cầu về thể chất( oxy, nước uống, thức ăn, bài viết, vận động, ngủ, nghỉ ngơi,...) là nền tảng của hệ thống phân cấp, được ưu tiên hàng đầu, cần được đáp ứng để duy trì sự sống của con người.
+ Nhu cầu an toàn và được bảo vệ(Tính mạng và tinh thần):
An toàn về tính mạng là con người được bảo vệ, tránh được các nguy cơ đe dọa cuộc sống như bệnh tật, tai nạn, thiên tai, chiến tranh,...
An toàn về tinh thần: tránh được sự sợ hãi, lo lắng, những tác động xấu về tinh thần cũng có thể nguy hại cho tính mạng con người.
- Nhu cầu mức cao là nhu cầu về tình cảm và quan hệ(nhu cầu giao tiếp); nhu cầuđược tôn trọng; nhu cầu tự hoàn thiện(Tự khẳng định).
Theo Maslow chỉ có khoảng 1% số gười trưởng thành đã từng đạt đến mức tự hoạt động, tự khẳng định hoàn thiện bản thân. Các nhu cầu cơ bản của con người được đáp ứng thõa mãn sẽ tạo ra động lực sáng tạo và tự hoàn thiện ở mọi cá thể, con người sẽ phát triển toàn diện, trong đó có sức khỏe được nâng cao.
- Đặc trưng văn hóa Phườn Đông trong môi trường kinh doanh:
3.1 Thời gian:
Trong văn hoá doanh nghiệp phương Đông, thời gian có thể co giãn, khó kiểm soát và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau:
Ở phương Đông, việc đi trễ một chút hoặc lùi thời hạn cũng không trở thành vấn đề lớn, miễn có sự đồng thuận giữa các bên. Nhưng nếu có cuộc hẹn gặp với khách hàng là đối tác phương Tây, chúng ta phải tính trước thời gian đi lại và trừ hao thời gian tắc nghẽn giao thông để chúng ta đến làm việc đúng giờ.
Vị trí của người càng cao trong cấp bậc công việc sự đúng giờ trong các buổi họp và làm việc càng ít quan trọng. Việc quản lý đến muộn là điều hoàn toàn chấp nhận được, Nhưng những người lao động cấp bậc thấp hơn phải đến đúng giờ, đó là sự khác biệt trong công ty.
Nếu không may bị muộn 10 -15 phút thì nên gọi điện thoại báo trước và xin lỗi, và nếu có thể, cho biết lý do.
3.2 Phong cách làm việc:
Người phương Đông làm việc theo cảm tính là đa phần, thích là làm và thường làm theo hứng thú của bản thân . Người phương Đông trân trọng chủ nghĩa tập thể, không đề cao sự độc lập, tách rời khỏi tập thể. Mọi cá nhân đều chịu sự chi phối của tập thể, phải luôn biết hòa nhập với môi trường xung quanh để tạo nên sự hài hòa. Mục tiêu của cá nhân trong công việc phải gắn liền với mục tiêu của tập thể, đem lại lợi ích cho tập thể. Vì vậy, ở phương Đông, một doanh nghiệp được đánh giá là một tập thể tốt, đáng tin cậy thì có lợi thế cạnh tranh hơn trong việc tuyển dụng nguồn lực.
Một vấn đề mà chúng ta cần quan tâm là khoảng cách giữa “chủ” và “tớ”. Một nhân viên nhất thiết phải cúi đầu chào cấp trên của mình dù ở bất cứ đâu: công ty, trên đường, siêu thị…Đặc biệt là ở các nước Đông Bắc Á như Hàn Quốc, Nhật Bản thì cấp trên cũng đồng nghĩa là “bề trên” của mình
Đối với người phương Đông , nhiều khi bề ngoài “thơn thớt nói cười”, nhưng thực ra là “mặt dày tâm đen”. Điều này cũng được biểu hiện trong kinh doanh, đặc biệt là người Nhật, mặc dù bề ngoài họ ít cạnh tranh trực tiếp nhưng ẩn giấu sâu bên trong là quan điểm thắng-thua. Có nghĩa là tôi sẽ thắng và anh sẽ thua. Nên việc sử dụng các mưu kế chiến thuật trong bàn đàm phán là chuyện bình thường.
3.3 Phong cách quản lý:
Ở phương Đông, ưu tiên tối cao trong môi trường giao tiếp kinh doanh là tập trung vào “toàn bộ con người” như “suy nghĩ, cơ thể, xúc cảm và tinh thần” hay là các mối quan hệ của con người với cộng đồng xung quanh hơn là những mục tiêu đơn thuần về lợi nhuận kinh tế.
Cùng với đó “sếp”(cấp trên) có một vị thế rất cao, cách biệt khá lớn so với nhân viên; quyền lực tập trung chủ yếu vào nhà lãnh đạo. Nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp phương Đông sẽ quyết định cần làm cái gì, làm như thế nào và cả người thực hiện. Do đó, trách nhiệm của người lãnh đạo ở phương Đông tương đối lớn, cấp bậc lãnh đạo càng cao thì khả năng gây ảnh hưởng đến nhiều nhân viên trong tổ chức càng lớn. Sự thành công của doanh nghiệp phương Đông thường chủ yếu quyết định bởi năng lực của người lãnh đạo.
Chung quy lại, những giá trị cốt lõi của văn hóa phương Đông trong môi trường kinh doanh là dựa trên yếu tố tinh thần, những phương diện thuộc về con người và gắn với cộng đồng.
Điểm mạnh của nó là sự phát triển đầy đủ các khía cạnh thuộc về con người, bằng cách nuôi dưỡng, chăm lo về tâm hồn, cảm xúc, tinh thần và sự tự do của mỗi cá nhân, tuy nhiên điểm yếu chính là thiếu đi tính kỉ luật, tư duy cụ thể, lạm dụng trực giác và kinh nghiệm chủ quan.
3.4 Hình thức tổ chức:
3.4.1Tổ chức phân quyền.
Đây là hình thức tổ chức đơn giản và lâu đời nhất. Cơ cấu tổ chức phân quyền hoạt động theo trình tự: chỉ thị được ban hành từ cấp cao nhất, sau đó truyền đạt xuống các quản lý cấp trung rồi đến cấp nhân viên. Nếu nhân viên có mong muốn đề xuất ý kiến, họ sẽ gửi đề xuất lên quản lý trực tiếp. Sau khi phê duyệt, đề xuất lại được chuyển tiếp lên quản lý cấp cao. Kết quả sau đó sẽ được trả về nhân viên theo trình tự ngược lại.
Kiểu mô hình này mang xu hướng quan liêu và có sự phân biệt lớn. Mối quan hệ giữa người chủ và nhân viên trở nên xa cách do không có sự giao tiếp thường xuyên. Nhân viên chỉ đi làm vì họ cần đồng lương và họ không có mong muốn gắn kết với công ty.
Tổ chức phân quyền trước kia được áp dụng đối với tất cả công ty, bất kể quy mô, ngành nghề hay vị trí địa lý. Tuy nhiên, khi câu chuyện tuyển dụng ngày càng trở nên “hot”, các doanh nghiệp đã nỗ lực thay thế mô hình cứng nhắc này bằng những mô hình tổ chức “phẳng”, tạo được sự liên kết giữa các nhà quản lý và nhân viên.
Tổ chức doanh nghiệp theo mô hình phân quyền mang lại những lợi ích như:
- Trách nhiệm được cố định và thống nhất ở mỗi cấp, thẩm quyền và trách nhiệm rõràng. Do đó mỗi cá nhân đều biết mình chịu trách nhiệm với ai và ai là người chịu trách nhiệm thật sự với mình.
- Lộ trình thăng tiến rõ ràng
- Tập trung phát triển nhân viên dựa trên kỹ năng chuyên môn
- Cấu trúc này giúp xác định các nhóm chia sẻ nguồn lực một cách dễ dàng, đồngthời xác định được sự trùng lặp hoặc chồng chéo trách nhiệm
Tuy nhiên, mô hình này lại quá cồng kềnh, gây ra nhiều bất lợi:
- Cần rất nhiều thời gian để đưa ra và thực hiện các quyết định khả thi vì chuỗimệnh lệnh phải được xử lý và thông qua bởi các cấp độ lãnh đạo.
- Cách biệt trong giao tiếp, đặc biệt là cấp dưới với cấp trên.
-Không thống nhất mục tiêu chung
-Thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban. Các nhà quản lý có xu hướng trở nên cạnh tranh. Thay vì nhìn tổng thể tổ chức, họ chỉ lo lắng về bộ phận của mình. - Tổ chức phản ứng chậm với áp lực môi trường và cạnh tranh
3.4.2.Cơ cấu theo chức năng.
Là loại hình cơ cấu tổ chức trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phận một cơ quan đảm nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải là người am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình .
Cơ cấu tổ chức theo chức năng được phát triển bởi F.W.Taylor khi ông làm việc với vai trò là một người quản đốc, “chia công việc quản lý để mỗi người từ tổng giám đốc điều hành xuống sẽ đảm nhiệm ít chức năng nhất có thể”.
Theo Terry, "Tổ chức theo chức năng là tổ chức được chia thành một số chức năng như tài chính, sản xuất, bán hàng, nhân sự, hành chính và bộ phận nghiên cứu phát triển. Mỗi chức năng được thực hiện bởi một chuyên gia". Quyền hạn của bộ phận điều hành, của nhân viên và quyền hạn thuộc về chức năng như một loại quyền lực thứ ba thuộc loại tổ chức này.
Ưu điểm của cơ cấu theo chức năng:
- Đưa ra các chỉ dẫn rõ ràng cho mọi nhân viên trong bộ phận.
- Trách nhiệm của mọi công nhân và tất cả các bộ phận được cố định, giúp cho tráchnhiệm giải trình trở nên chính xác đối với công việc của họ.
- Mỗi người quản lý là một chuyên gia trong lĩnh vực của mình và phải thực hiệnmột số lượng giới hạn các chức năng. Vì vậy, chuyên môn hóa hoàn toàn sẽ là một phần của cơ cấu chức năng.
- Mức độ chuyên môn hóa cao hơn dẫn đến sự cải thiện về chất lượng sản phẩm.
- Vì yêu cầu công việc là xác định và hữu hình, tổ chức có sử dụng một cách chuyênsâu nguyên tắc chuyên môn hóa lao động ở cấp quản lý.
- Chuyên môn hóa sẽ dẫn đến sản xuất hàng loạt và tiêu chuẩn hóa.
- Vì các chuyên viên có đủ thời gian để tư duy sáng tạo, việc lập kế hoạch và giámsát được thực hiện hiệu quả.
Tuy nhiên cơ cấu theo chức năng cũng có những nhược điểm đem lại bất lợi cho doanh nghiệp:
- Vì không có người đứng đầu hoặc kiểm soát trực tiếp công nhân, sự phối hợp làkhó có thể đạt được.
- Thiếu khả năng đưa ra quyết định tức thì vì hệ thống phân cấp.
- Tạo ra rào cản giữa các bộ phận chức năng khác nhau và có thể trở nên kém hiệuquả nếu doanh nghiệp có nhiều sản phẩm hoặc thị trường mục tiêu. Các rào cản được tạo ra cũng có thể hạn chế sự trao đổi và giao tiếp của các bộ phận, gây trở ngại nếu cần bất kỳ sự hợp tác nào
- Do việc phân chia giám sát, việc thực hiện không thể được thực hiện ngay lập tức.
- Vì sẽ có nhiều người quản lý có thứ hạng ngang nhau trong cùng một bộ phận, cácxung đột lãnh đạo có thể phát sinh.
- Chuyên viên có ít cơ hội được đào tạo một cách toàn diện, nên khó để lên đượccác chức lãnh c mục tiêu cá nhân của họ, và họ bắt đầu bỏ qua các mục tiêu do tổ chức thiết lập.
3.4.3 Tổ chức cấu trúc ma trận.
Cơ cấu tổ chức ma trận được vận hành dựa trên hệ thống quyền hạn và hỗ trợ đa chiều. Thông tin sẽ được luân chuyển theo cả chiều dọc (tuyến chức năng hoạt động) và chiều ngang (tuyến sản phẩm hay cơ sở hoạt động).
Ban đầu, mô hình ma trận chỉ được áp dụng trong ngành hàng không với điển hình là hai “ông lớn” Lockheed và General Dynamics. Lý do là bởi ngành hàng không có phần việc đòi hỏi cách xử lý riêng biệt, nếu áp dụng mô hình quản lý truyền thống sẽ làm trì trệ, thậm chí làm gián đoạn luồng xử lý công việc của toàn tổ chức. Sau này, cơ cấu ma trận đã được áp dụng trong các công ty đòi hỏi thực hiện nhiều dự án hay sản xuất nhiều sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian.
Ma trận được coi là cấu trúc khó nhất trong tất cả vì các nguồn lực bị kéo theo nhiều hướng. Cấu trúc tổ chức ma trận phức tạp và đa chiều, tuy nhiên nó có thể giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất và hiệu quả hơn rất nhiều nếu áp dụng thành công. Điểm hấp dẫn của cấu trúc ma trận là nó có thể cung cấp cả tính linh hoạt và khả năng ra quyết định cân bằng hơn (vì có hai chuỗi lệnh thay vì chỉ một). Một dự án được giám sát bởi nhiều ngành kinh doanh cũng tạo cơ hội cho các bộ phận này chia sẻ nguồn lực và giao tiếp cởi mở hơn với nhau - những điều mà họ thường không làm được.
Mô hình ma trận có thể giải quyết nhiều hạn chế của mô hình phân quyền truyền thống. Cụ thể, mô hình ma trận góp phần:
- Nâng cao hiệu quả giao tiếp trong toàn bộ tổ chức. Luồng thông tin luôn xuyênsuốt công ty: Luồng ngang cung cấp thông tin về hệ thống dự án giữa các đơn vị chức năng và luồng dọc cung cấp thông tin chi tiết về tính kỷ luật giữa các dự án và các cấp quản lý khác nhau.
- Cho phép các cá nhân sử dụng các kỹ năng chuyên môn trong nhiều bối cảnh khácnhau.
- Thúc đẩy sự phối hợp giữa các phòng bạn.
- Rút ngắn quá trình đưa ra quyết định.
- Tận dụng được nguồn lực giữa các phòng ban.
Tuy nhiên, sơ đồ ma trận cũng mang lại nhiều sự khó khăn:
- Các thành viên trong nhóm có thể bỏ bê trách nhiệm.
- Các nhân viên đang làm việc dưới quyền của nhiều quản lý.
- Phải mất thời gian để nhân sự có thể quen với cấu trúc vận hành này.
- Dễ xảy ra xung đột lợi ích giữa quản lý dự án và quản lý chức năng. Người quảnlý chức năng coi trọng chất lượng về mặt kỹ thuật ngay cả khi nó đang không tuân theo lịch trình, trong khi quản lý dự án coi trọng những vấn đề về chi phí và thời gian.
- Không dễ dàng để đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên khi họ làm việc đồngthời trên các dự án khác nhau.
- Kinh nghiệm làm việc:
Kinh nghiệm là không thể thiếu trong kinh doanh. Khi một người đi phỏng vấn, chắc chắn họ luôn quan tâm đến vấn đề này. Nếu như bạn nộp đơn vào một chức vụ cao của bất kì một doanh nghiệp châu Á nào, bạn sẽ phải điền vào mục “số năm kinh nghiệm”,nhưng thủ tục đó sẽ không thấy ở các doanh nghiệp Âu Mỹ. Họ luôn có những cách kiểm tra “kinh nghiệm thực sự” ( hay “tài năng”) của bạn. Những bài toán hóc búa, những tình huống nan giải thường được các nhà tuyển dụng phương Tây dành cho các ứng viên.
- Chiến lược kinh doanh:
Một điều dễ dàng nhận thấy là sự khác nhau trong chiến lược phát triển doanh nghiệp của hai nền văn hóa này. Một doanh nghiệp ở phương Tây sẽ trăn trở xem những gì sẽ tạo nên đột phá trong thời gian tới còn một doanh nghiệp ở phương Đông sẽ cùng các nhà khoa học nghiên cứu sao cho sản phẩm của mình ngày càng hoàn thiện về chất lượng và kiểu dáng. Nói như vậy không có nghĩa các doanh nghiệp ở phương Đông không có sự sáng tạo, mà nói như thế để nhấn mạnh sự chắc chắn trong cách làm ăn của họ.
- Cách đưa ra ý kiến cá nhân:
Người phương Đông thường diễn đạt một cách khéo léo, lòng vòng hơn trước khi đi đến nội dung vấn đề. Người phương Đông đề cao sự khéo léo, mềm mỏng. Các doanh nghiệp tại Việt Nam nói riêng và các nước phương Đông nói chung cũng đang áp dụng khéo léo để giúp nhân viên thể hiện ý kiến cá nhân hiệu quả nhất. Nâng cao hiệu suất làm việc trong doanh nghiệp, nâng cao chất lượng của nhân viên, dự án, doanh nghiệp và trong ngành.
Các quyết định của họ thường bị ảnh hưởng bởi ý kiến đám đông.
Mỗi một ý kiến được đưa ra cần có những câu “mở đầu” thật lịch sự, văn hóa, tránh làm mất lòng người nghe.