-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giáo trình An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
Tài liệu gồm 65 trang, có 5 chương chính, bao gồm các kiến thức cơ bản liên quan đến: kỹ thuật vệ sinh lao động, các yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện và các biện pháp phòng chống vệ sinh an toàn,...giúp bạn ôn luyện và nắm vững kiến thức môn học. Mời bạn đọc đón xem!
An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp 1 tài liệu
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng 410 tài liệu
Giáo trình An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
Tài liệu gồm 65 trang, có 5 chương chính, bao gồm các kiến thức cơ bản liên quan đến: kỹ thuật vệ sinh lao động, các yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện và các biện pháp phòng chống vệ sinh an toàn,...giúp bạn ôn luyện và nắm vững kiến thức môn học. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp 1 tài liệu
Trường: Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng 410 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
Preview text:
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
------- ------- GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG
VÀ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP GVPT : BÙI XUÂN ĐÔNG
BIÊN SOẠN : ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc TS. Bùi Xuân Đông
Đà Nẵng, tháng 08 năm 2017
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ........................................................................................................... 0
PHẦN 1: KĨ THUẬT VỆ SINH LAO ĐỘNG.................................................................... 3
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG ............................... 3
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ .................................................................................................. 3
1.1.1. Đối tượng .................................................................................................................................................. 3
1.1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................................................................... 3
1.2. Tác hại nghề nghiệp ....................................................................................................... 3
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................................................................. 3
1.2.2. Phân loại .................................................................................................................................................... 3
1.3. Các biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp ......................... 4
1.3.1. Biện pháp KTCN ....................................................................................................................................... 4
1.3.2. Biện pháp kĩ thuật vệ sinh ......................................................................................................................... 4
1.3.3. Biện pháp phòng hộ cá nhân ..................................................................................................................... 4
1.3.4. Biện pháp tổ chức LĐ khoa học ................................................................................................................ 4
1.3.5. Biện pháp y tế bảo vệ sức khỏe ................................................................................................................. 5
1.3.6. Các bệnh nghề nghiệp ............................................................................................................................... 5
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................................................... 6
Chương 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐIỀU KIỆN VỆ SINH LAO ĐỘNG
VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG .......................................................................... 7
2.1. Vi khí hậu trong sản xuất ............................................................................................. 7
2.1.1. Khái niệm và định nghĩa ........................................................................................................................... 7
2.1.2. Các yếu tố vi khí hậu ................................................................................................................................. 7
2.1.3. Điều hòa thân nhiệt ở người ...................................................................................................................... 8
2.1.4. Ảnh hưởng của vi khí hậu đối với cơ thể người ...................................................................................... 10
2.1.5. Các biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu ............................................................................................. 12
2.2. Bụi ................................................................................................................................. 14
2.2.1. Những vấn đề chung về bụi: .................................................................................................................... 15
2.2.2. Tác hại của bụi: ....................................................................................................................................... 16
2.2.3. Biện pháp phòng chống: .......................................................................................................................... 16
2.3. Tiếng ồn và rung động: ............................................................................................... 18
2.3.1. Tác hại của tiếng ồn và rung động đối với sức khỏe con người .............................................................. 18
2.3.2. Biện pháp phòng chống: .......................................................................................................................... 19
2.4. Phòng chống phóng xạ ................................................................................................ 20
2.4.1. Tác hại của phóng xạ đối với sức khỏe con người .................................................................................. 20
2.4.2. Biện pháp phòng chống ........................................................................................................................... 21
2.5. Phòng chống điện từ trường trong sản xuất công nghiệp: ...................................... 22
2.5.1. Tác hại của điện từ trường: ..................................................................................................................... 22
2.5.2. Biện pháp phòng chống: .......................................................................................................................... 23
2.6. Chiếu sáng trong công nghiệp .................................................................................... 23
2.6.1. Yêu cầu về chiếu sáng trong sản xuất công nghiệp ................................................................................. 23
2.6.2. Các dạng chiều sáng trong công nghiệp : ................................................................................................ 24
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................................................. 25
CHƯƠNG 3: VỆ SINH XÍ NGHIỆP ................................................................................ 27
3.1. Yêu cầu chung khi thiết kế và xây dựng nhà máy, xí nghiệp .................................. 27
3.2. Cấp thoát nước ............................................................................................................. 28
3.2.1. Cấp nước ................................................................................................................................................. 28
3.2.2. Thoát nước .............................................................................................................................................. 29
3.3. Trồng cây xanh ............................................................................................................ 29
3.4. Xử lý chất thải trong sản xuất CN ............................................................................. 30
3.4.1. Xử lý nước thải........................................................................................................................................ 30
3.4.2. Xử lý khí thải: ......................................................................................................................................... 31
3.4.3. Xử lý chất thải rắn ................................................................................................................................... 32
PHẦN 2 : KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG ............................................................. 35
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 1
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ...................... 35
4.1. Đối tượng và nhiệm vụ của ATLĐ ............................................................................. 35
4.2. Các biện pháp ATLĐ cơ bản : .................................................................................... 35
CHƯƠNG 5: KĨ THUẬT AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP ............ 37
5.1. An toàn khi làm việc với máy móc và thiết bị cơ khí ............................................... 37
5.1.1. Các loại hình TNLĐ đối với các máy móc và thiết bị cơ khí. ................................................................. 37
5.1.2. Các yêu cầu chung về AT đối với máy móc, thiết bị cơ khí.................................................................... 37
5.1.3. Các biện pháp an toàn: ............................................................................................................................ 38
5.1.4. Các biện pháp xử lý khi xảy ra tai nạn: ................................................................................................... 40
5.2. An toàn đối với thiết bị chịu áp lực: .......................................................................... 41
5.2.1. Các yếu tố nguy hiểm đặt trưng .............................................................................................................. 41
5.2.2. Biện pháp an toàn: ................................................................................................................................... 41
5.3. An toàn về diện ............................................................................................................ 44
5.3.1. Tai nạn về điện: ....................................................................................................................................... 44
5.3.2. Các biện pháp an toàn về điện: ................................................................................................................ 45
5.4. An toàn về hóa chất ..................................................................................................... 46
5.4.1. Phân loại hóa chât: .................................................................................................................................. 46
5.4.2. Tác hại của hóa chất đối với cơ thể con người ........................................................................................ 46
CHƯƠNG 6: PHÒNG CHỐNG CHÁY, NỔ ................................................................... 48
6.1. Quá trình cháy ............................................................................................................. 48
6.1.1. Một số các khái niệm .............................................................................................................................. 48
6.1.2. Điều kiện cần thiết cho quá trình cháy .................................................................................................... 49
6.1.3. Các chất dễ cháy ...................................................................................................................................... 49
6.2. Quá trình nổ ................................................................................................................. 49
6.2.1. Nguyên nhân của quá trình nổ ................................................................................................................. 49
6.2.2. Vùng có nguy cơ nổ ................................................................................................................................ 50
6.3. Nguyên nhân gây cháy nổ ........................................................................................... 50
6.4. Các biện pháp phòng chống cháy nổ ......................................................................... 50
6.4.1. Biện pháp hành chính, pháp lý. ............................................................................................................... 51
6.4.2. Biện pháp kỹ thuật. ................................................................................................................................. 51
6.4.3. Kỹ thuật vận hành các phương tiện và thiết bị chống cháy, nổ. .............................................................. 57
6.4.4. Các phương tiện và thiết bị chữa cháy khác. ........................................................................................... 59
6.5. Phương pháp cứu người bị nạn .................................................................................. 60
6.6. Sơ cứu nạn nhân khi bị cháy (bỏng). ......................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 62
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 2
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
PHẦN 1: KĨ THUẬT VỆ SINH LAO ĐỘNG
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ
1.1.1. Đối tượng
- Nghiên cứu các yếu tố có hại đối với sức khỏe người LĐ
- Tìm biện pháp cải thiện điều kiện LĐ nhằm ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp, nâng cao
khả năng LĐ cho người LĐ
1.1.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của QTSX đối với sinh lí hóa cơ thể
- Nghiên cứu tổ chức LĐ, nghỉ ngơi hợp lý
- Nghiên cứu quy định tiêu chuẩn, chế độ vệ sinh
- Quản lý sức khỏe, khám tuyển, khám định kì
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ vệ sinh LĐ
1.2. Tác hại nghề nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Tác hại nghề nghiệp là những yếu tố xuất hiện trong QTSX và có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người LĐ
1.2.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại (phụ thuộc vào môi trường LĐ, mức độ nguy hiểm, mức độ
ảnh hưởng…) nhưng dựa vào môi trường LĐ được chia ra:
1.2.2.1. Tác hại liên quan đến QTSX
Dựa trên các yếu tố vật lí, hóa học, sinh học
- Vật lí: vi khí hậu xấu
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 3
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
- Hóa học: các hóa chất độc hại
- Sinh học: vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh trùng và các nấm mốc gây bệnh
1.2.2.2. Tác hại liên quan đến tổ chức lao động
- Thời gian LĐ không hợp lí: làm việc ca đêm nhiều, làm việc không nghỉ, 01 ca quá dài
- Cường độ làm việc: nặng, không phù hợp
- Điều kiện làm việc: không đủ
- Tư thế làm việc: không thoải mái
1.2.2.3. Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh và ATLĐ
Thông gió, chiếu sáng, bụi,… Xử lý chất thải
1.3. Các biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp
Yêu cầu: tìm hiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố có hại và đề phòng sự tác động của
các yếu tố nguy hiểm. Phương tiện phòng hộ cá nhân: quần áo,…
1.3.1. Biện pháp KTCN
- Thay đổi dây chuyền công nghệ
- Thay đổi đối tượng LĐ, TBSX
- Cơ giới hóa, tự động hóa
1.3.2. Biện pháp kĩ thuật vệ sinh
Cải tiến điều kiện làm việc theo tiêu chuẩn vệ sinh lao động
1.3.3. Biện pháp phòng hộ cá nhân
Sử dụng hợp lý các phương tiện phòng hộ cá nhân
1.3.4. Biện pháp tổ chức LĐ khoa học
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 4
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
- Thực hiện phân công LĐ hợp lý (theo giới, theo tuổi, tình trạng sức khỏe)
- Tổ chức LĐ và nghỉ ngơi khoa học
- Sắp xếp bố trí nhà xưởng hợp lí
1.3.5. Biện pháp y tế bảo vệ sức khỏe - Khám tuyển
- Khám định kì – giám định sức khỏe định kì để xem có đủ sức khỏe LĐ
- Nghiên cứu chế độ bồi dưỡng độc hại cho người LĐ
1.3.6. Các bệnh nghề nghiệp
Từ tháng 02 năm 1997 đến nay Nhà nước Việt Nam đã công nhận 21 bệnh nghề
nghiệp được bảo hiểm. Đó là: 1.
Bệnh bụi phổi do silic 2.
Bệnh bụi phổi do amiang 3. Bệnh bụi phổi bông 4.
Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất của chì 5.
Bệnh nhiễm độc benzen và đồng đẳng của benzen 6.
Bệnh nhiễm độc thủy ngân và hợp chất thủy ngân 7.
Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất mangan 8. Bệnh nhiễm độc TNT 9.
Bệnh nhiễm tia phóng xạ và tia X 10.
Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn 11.
Bệnh rung chuyển nghề nghiệp 12.
Bệnh sạm da nghề nghiệp 13.
Bệnh loét ra, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc 14. Bệnh lao nghề nghiệp 15.
Bệnh viêm ga do virus nghề nghiệp 16.
Bệnh do leptospira nghề nghiệp 17.
Bệnh nhiễm độc asen và các hợp chất của asen nghề nghiệp 18.
Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp 19.
Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 5
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN 20.
Bệnh giảm áp nghề nghiệp 21.
Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy cho biết các tác hại của nghề nghiệp và các biện pháp đề phòng
2. Hãy liệt kê các bệnh nghề nghiệp có thể gặp phải trong lĩnh vực CNSH?
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 6
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
Chương 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐIỀU KIỆN VỆ SINH
LAO ĐỘNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
2.1. Vi khí hậu trong sản xuất
2.1.1. Khái niệm và định nghĩa
Vi khí hậu là trạng thái lí học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm
các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động không khí. Điều kiện vi
khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và khí hậu địa phương.
Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh tật của công nhân. Làm
việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh thấp khớp, viêm đường hô
hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm. Vi khí hậu lạnh và khô làm cho rối
loạn mạch thêm trầm trọng, làm giảm tiết niêm dịch đường hô hấp, gây khô niêm mạc, nứt
nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây rối loạn thăng bằng
nhiệt, làm cho mệt mỏi xuất hiện sớm, nó còn tạo điều kiện cho VSV phát triển, gây các bệnh ngoài ra.
Tùy theo tính chất tỏa nhiệt của quá trình sản xuất người ta chia ra 03 loại vi khí hậu sau đây:
- Vi khí hậu tương đối ổn định, nhiệt tỏa ra khoảng 20 kcal/cm3 không khí một giờ, ở
trong xưởng cơ khí, xưởng chế tạo đồ hộp,...
- Vi khí hậu nóng tỏa nhiệt hơn 20 kcal/m3.h ở phân xưởng thanh trùng, phân xưởng
nấu, phân xưởng cô đặc, phân xưởng sấy, vv...
- Vi khí hậu lạnh, nhiệt tỏa ra dưới 20 kcal/m3.h, ở trong các xưởng lên men rượu
bia, nhà ướp lạnh, chế biến thực phẩm, vv...
2.1.2. Các yếu tố vi khí hậu
2.1.2.1. Nhiệt độ
- Nhiệt độ là yếu tố quan trọng trong sản xuất, phụ thuộc vào các quá trình sản xuất:
lò phát nhiệt, ngọn lửa, bề mặt máy bị nóng, năng lượng điện, cơ biến thành nhiệt, phản
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 7
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
ứng hóa học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của Mặt Trời, nhiệt do công nhân sản ra, vv...Các
nguồn nhiệt này đã làm cho nhiệt độ không khí lên cao, có khi lên tới 50÷600C.
- Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc của công nhân về
mùa hè là 300C và không được vượt quá nhiệt độ cho phép từ 3÷50C.
2.1.2.2. Bức xạ nhiệt
- Bức xạ nhiệt là những sóng điện từ bao gồm: tia hồng ngoại, tia sáng thường và tia
tử ngoại. Bức xạ nhiệt do các vật thể đen được nung nóng phát ra. Khi nung tới 5000C chỉ
phát ra tia tia hồng ngoại, nung nóng đến 18000C÷20000C còn phát ra tia sáng thường và
tia tử ngoại, nung nóng đến 30000C lượng tia tử ngoại phát ra càng nhiều.
- Về mặt vệ sinh, cường độ bức xạ nhiệt được biểu thị bằng cal/m2.phút và đo bằng
nhiệt kế cầu hoặc actinometre, ở các xưởng rèn, đúc, cán thép có cường độ bức xạ nhiệt lên
tới 5÷10 kcal/m2.phút (Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 1 kcal/m2.phút) 2.1.2.3. Độ ẩm
- Độ ẩm là lượng hơi nước có trong không khí biểu thị bằng gam trong một mét khối
không khí (đơn vị tính g/m3) hoặc bằng sức trương hơi nước tính bàng mm cột thủy ngân.
- Về mặt vệ sinh thường lấy độ ẩm tương đối (đơn vị tính %) là tỷ lệ phần trăm giữa
độ ẩm tuyệt đối ở một thời điểm nào đó so với độ ẩm tối đa để biểu thị mức ẩm cao hay thấp.
- Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối nơi sản xuất nên trong khoảng 75÷85%
2.1.2.4. Vận tốc chuyển động không khí
- Vận tốc chuyển động không khí được biểu thị bằng m/s. Theo Sacbazan giới hạn
trên của vận tốc chuyển động không khí không được vượt quá 3m/s, trên 5m/s gây kích
thích bất lợi cho cơ thể.
2.1.3. Điều hòa thân nhiệt ở người
Cơ thể người có nhiệt độ không đổi trong khoảng 370C± 0,50C là nhờ hai quá trình
điều nhiệt do trung tâm chỉ huy điều nhiệt điều khiển. Để duy trì thăng bằng thân nhiệt
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 8
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
trong điều kiện vi khí hậu nóng, cơ thể thải nhiệt thừa bằng cách dãn mạch ngoại biên và
tăng cường tiết mồ hôi. Chuyển một lít máu từ nội tạng ra ngoài da thải được 2,5kcal và
nhiệt độ hạ được 30C. Một lít mồ hôi bay hơi hoàn toàn thải ra được chừng 580kcal. Còn
trong điều kiện vi khí hậu lạnh cơ thể tăng cường quá trình sinh nhiệt và hạn chế quá trình
thải nhiệt để duy trì sự thăng bằng nhiệt. Thăng bằng nhiệt chỉ có thể thực hiện được trong
phạm vi trường điều nhiệt, gồm 02 vùng: vùng điều nhiệt hóa học và vùng điều nhiệt lí
học. Vượt quá giới hạn này về phía dưới cơ thể sẽ bị nhiễm lạnh, ngược lại về phía trên sẽ
bị quá nóng (xem hình 2.1)
Hình 2.1: Đường cong chuyển hóa ở các nhiệt độ khác nhau
2.1.3.1. Điều nhiệt hóa học
- Điều nhiệt hóa học là quá trình biến đổi sinh nhiệt do sự oxy hóa các chất dinh
dưỡng. Biến đổi chuyển hóa thay đổi theo nhiệt độ không khí bên ngoài và trạng thái lao
động hay nghỉ ngơi của cơ thể. Quá trình chuyển hóa tăng khi nhiệt độ bên ngoài thấp và
lao động nặng, ngược lại quá trình giảm khi nhiệt độ môi trường cao và cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi (xem bảng 2.1)
Bảng 2.1: Biến đổi quá trình điều nhiệt theo nhiệt độ không khí Loại điều Quá trình điều
Biến thiên nhiệt độ Kết quả điều nhiệt nhiệt Giảm Tăng nhiệt Hóa học
Biến đổi quá Chuyển hóa Chuyển hóa Thăng bằng nhiệt trình sinh nhiệt tăng giảm của cơ thể để duy Lí học
Biến đổi quá Thải nhiệt giảm Thải
nhiệt trì thân nhiệt ở mức 370C±0,50C trình thải nhiệt tăng
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 9
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
2.1.3.2. Điều nhiệt lí học
- Điều nhiệt lí học là tất cả các quá trình biến đổi thải nhiệt của cơ thể gồm truyền
nhiệt, đối lưu, bức xạ và bay hơi mồ hôi vv... Thải nhiệt bằng truyền nhiệt là hình thức mất
nhiệt của cơ thể khi nhiệt độ của không khí và các vật thể mà ta tiếp xúc có nhiệt độ thấp
hơn nhiệt độ ở da. Khi da có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ môi trường sẽ xảy ra quá trình
truyền nhiệt ngược lại. Do có sự thay đổi đó cơ thể có cảm giác mát mẻ hoặc nóng bức về
mùa hè hoặc có thể cảm thấy lạnh hay ấm áp về mùa đông.
- Cơ thể người cũng như các bề mặt vật thể quanh người có thể phát ra tia bức xạ
nhiệt. Trường hợp da người có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ trên bề mặt vật thể sẽ thu nhận
tia bức xạ đến và ngược lại.
Khi nhiệt độ không khí cao hơn 340C (lớn hơn nhiệt độ da) cơ thể sẽ thải nhiệt bằng bay mồ hôi.
2.1.4. Ảnh hưởng của vi khí hậu đối với cơ thể người
Nhiệt độ không khí và sự lưu chuyển không khí quyết định sự trao đổi nhiệt bằng
đối lưu, bề mặt các vật rắn như tường, trần nhà, máy móc... quyết định sự trao đổi nhiệt
bằng bức xạ, độ ẩm không khí và nhiệt độ quyết định sự trao đổi nhiệt bằng bay hơi mồ
hôi. Biết được các điều kiện vi khí hậu để tìm biện pháp thay đổi, tạo điều kiện cho cơ thể
duy trì sự cân bằng nhiệt thuận lợi.
2.1.4.1. Ảnh hởng của vi khí hậu nóng a) Biến đổi sinh lí.
Bảng 2.2: Biến đổi về cảm giác nhiệt của da trán STT Mức nhiệt Cảm giác 1 28 ÷ 290C cảm giác lạnh 2 29 ÷ 300C cảm giác mát 3 30 ÷ 310C cảm giác dễ chịu 4 31,5 ÷ 32,50C cảm giác nóng 5 32,5 ÷ 33,50C cảm giác rất nóng 6 33,50C cảm giác cực nóng
- Khi thay đổi nhiệt độ, da, đặc biệt là da trán rất nhậy cảm đối với nhiệt độ không
khí bên ngoài. Biến đổi về cảm giác nhiệt của da trán như bảng 2.2.
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 10
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
- Thân nhiệt (ở dưới lưỡi) nếu thấy tăng thêm 0,3÷10C là cơ thể có sự tích nhiệt.
Thân nhiệt ở 38,50C được coi là nhiệt báo động, có sự nguy hiểm, sinh chứng say nóng. b) Chuyển hóa nước
Cơ thể người hằng ngày có sự cân bằng giữa lượng nước ăn uống vào và thải ra; ăn
uống từ 2,5 ÷ 3,0 lít nước và thải ra khoảng 1,5 lít qua thận, 0,2 lít qua phân, lượng còn lại
theo mồ hôi và hơi thở ra ngoài.
Làm việc trong điều kiện nóng bức, lượng mồ hôi tiết ra có khi từ 5 đến 7 lít trong
một ca làm việc, trong đó mất đi một lượng muối ăn khoảng 20 gam, một số muối khoáng
gồm các ion Na, K, Ca, Fe, I và một số vitamin C, B1, PP. Do mất nước nhiều, tỷ trọng
máu tăng lên, tim phải làm việc nhiều để thải lượng nhiệt thừa của cơ thể (chuyển một ít
máu ra ngoài làm mất đi một lượng nhiệt khoảng 2,5 kcal). Vì thế nước qua thận còn 10-
15% so với mức bình thường, nên chức phận của thận bị ảnh hưởng. Mặt khác do mất nước
nhiều nên phải uống nước bổ sung nên làm cho dịch vị bị loãng ra, làm mất cảm giác thèm
ăn và ăn mất ngon, chức năng thần kinh bị ảnh hưởng làm giảm sự chú ý, giảm phản xạ,
kéo dài thời gian phản ứng nên dẫn tới dễ bị tai nạn.
Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thường tăng lên gấp đôi so với vi khí hậu
bình thường. Rối loạn bệnh lí do vi khí hậu nóng thường gặp là chứng say nóng và chứng
co giật, làm cho con người bị chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và đau thắt lưng. Thân nhiệt
có thể cao tới 30 ÷ 400C, mạch nhanh, nhịp thở nhanh. Trường hợp nặng cơ thể bị choáng, mạch nhỏ, thở nông.
2.1.3.2. Ảnh hởng của vi khí hậu lạnh
Lạnh làm cơ thể mất nhiệt nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu thụ oxy tăng. Lạnh
làm cho các cơ vân, cơ trơn co lại gây hiện tượng nổi da gà, các mạch máu co thắt sinh cảm
giác tê cóng ở chân tay, vận động khó khăn. Trong điều kiện vi khí hậu lạnh dễ xuất hiện
bệnh viêm dây thần kinh, viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh mãn tính khác do
máu lưu thông kém và sức đề kháng của cơ thể giảm
2.1.3.3. Ảnh hởng của bức xạ nhiệt
- Trong các phân xưởng nóng, các dòng bức xạ chủ yếu do các tia hồng ngoại có
bước sóng đến 10µm. Bức xạ nhiệt phụ thuộc vào độ dài bước sóng, cường độ dòng bức
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 11
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
xạ, thời gian chiếu xạ, diện tích bề mặt chiếu, vùng bị chiếu, gián đoạn hay liên tục, góc
chiếu, luồng bức xạ và quần áo. Các tia hồng ngoại trong vùng ánh sáng thấy được và các
tia hồng ngoại có bước sóng đến 1,5 µm có khả năng thấm sâu vào cơ thể, ít bị da hấp thụ.
Vì thế lúc làm việc dưới ánh nắng có thể bị chứng say nắng do các tia hồng ngoại có khả
năng xuyên qua hộp sọ nung nóng màng não và các tổ chức. Những tia có bước sóng
khoảng 3 µm gây bỏng da mạnh nhất. Điều đó chứng tỏ không những cần bảo vệ khỏi ảnh
hưởng của nhiệt độ cao mà cả nhiệt độ thấp. Ngoài ra tia hồng ngoại còn gây các bệnh
giảm thị lực, đục nhân mắt...
- Tia tử ngoại có 3 loại:
Loại A có bước sóng từ 400 ÷ 315 nm
Loại B có bước sóng từ 315 ÷ 280 nm
Loại C có bước sóng nhỏ hơn 280 nm
Tia tử ngoại A xuất hiện ở nhiệt độ cao hơn, thường có ở tia lửa hàn, đèn dây tóc,
đèn huỳnh quang. Tia tử ngoại B thường xuất hiện trong các đèn thủy ngân, lò hồ
quang,...Tia tử ngoại gây các bệnh về mắt như giảm thị lực, bỏng da, ung thư da.
- Tia laser hiện nay được ứng dụng nhiều nhất trong công nghiệp, trong nghiên cứu
khoa học, nó gây bỏng da, bỏng võng mạc...
2.1.5. Các biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu
2.1.5.1. Vi khí hậu nóng
a) Tổ chức sản xuất hợp lý
Những tiêu chuẩn vệ sinh đối với các điều kiện khí tượng nơi sản xuất, được thiết
lập theo các tiêu chuẩn vệ sinh khi thiết kế xí nghiệp. Nhiệt độ tối ưu, nhiệt độ cho phép,
độ ẩm tương đối, vận tốc gió ở ngoài trời nơi làm việc được tiêu chuẩn hóa phụ thuộc vào
thời gian trong năm (mùa nóng, mùa lạnh, mùa khô, mùa ẩm...)
Lập thời gian biểu sản xuất sao cho những công đoạn sản xuất tỏa nhiều nhiệt không
cùng một lúc, mà rải ra trong ca lao động.
Lao động trong những điều kiện nhiệt độ cao cần được nghỉ ngơi thỏa đáng, để cơ
thể người lao động lấy lại được thăng bằng.
b) Quy hoạch nhà xưởng và các thiết bị
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 12
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
Sắp xếp các nhà, phân xưởng nóng trên mặt bằng xí nghiệp phải sao cho sự thông
gió tốt nhất, nên xếp xen kẽ các phân xưởng nóng với phân xưởng mát.
Cần chú ý hướng gió trong năm khi bố trí các phân xưởng nóng, tránh nắng Mặt
Trời chiếu vào phân xưởng qua các cửa. Xung quanh các phân xưởng nóng phải thoáng
gió. Có lúc cần bố trí các thiết bị nhiệt vào khu vực xa nơi làm việc của công nhân. c) Thông gió
Trong các phân xưởng tỏa nhiều nhiệt (như các thiết bị tỏa nhiệt, nhiều người làm
việc vv...) cần có hệ thống thông gió d) Làm nguội
Bằng cách phun nước hạt mịn để làm mát, làm ẩm không khí, quần áo người lao
động, ngoài ra còn có tác dụng làm sạch không khí. Để cách nhiệt, người ta có thể dùng
màn chắn bằng nước cách ly nguồn nhiệt với xung quanh. Màn chắn nước thường bố trí
trước cửa lò. Màn nước dày 2mm có thể hấp thụ 80÷90% năng lượng bức xạ. Nước để
phun dùng nước sạch (nước dùng ăn), độ mịn các hạt bụi nước khoảng 50-60 µm và đảm
bảo sao cho độ ẩm nằm trong khoảng 13÷14 g/cm3. Có nhiều thiết bị tỏa nhiệt phải dùng
đến vòi tắm khí để giảm nhiệt, vận tốc gió phụ thuộc vào môi trường.
e) Thiết bị và quá trình công nghệ
Trong các phân xưởng nhà máy nóng, độc cần được tự động hóa và cơ khí hóa, điều
khiển và quan sát từ xa để làm nhẹ lao động và nguy hiểm cho công nhân. Đưa những ứng
dụng các thiết bị truyền hình vào điều khiển và quan sát từ xa.
Có thể giảm nhiệt trong các nhà máy có thiết bị tỏa nhiệt lớn bằng cách giảm sự thất
thoát nhiệt vào môi trường. Để đạt được mục đích đó cần dùng các biện pháp tăng cường
cách nhiệt cho các thiết bị tỏa nhiệt như:
- Dùng các vật liệu có tính cách nhiệt cao như samốt, samốt nhẹ, diatomit,...
- Làm lớp cách nhiệt dày thêm nhưng không thể quá mức vì làm tăng thêm trọng lượng thiết bị.
- Dùng các màn chắn nhiệt mà thực chất là gương phản nhiệt bên trong thiết bị nhiệt,
nhờ đó phía ngoài thiết bị, nhiệt độ không cao lắm
Các cửa sổ thiết bị là nơi nhiệt thất thoát ra ngoài, cho nên diện tích cửa sổ phải là
tối thiểu, những lúc không cần thiết nên đóng kín.
Trong trường hợp vỏ các thiết bị nhiệt do điều kiện kĩ thuật mà nhiệt độ vẫn còn cao
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 13
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
không những gây nóng cho môi trường mà còn làm hỏng thiết bị, thì cần phải làm nguội vỏ
thiết bị, có nhiều phương pháp làm nguội nhưng phổ biến là dùng nước và nước hóa hơi. f) Phòng hộ cá nhân
Trước hết ta nói về quần áo bảo hộ, đó là loại quần áo đặc biệt chịu nhiệt, chống bị
bỏng khi có tia lửa bắn vào như than nóng đỏ, xỉ lỏng, nước kim loại nóng chảy vv...nhưng
lại phải thoáng khí để cơ thể trao đổi tốt với môi trường bên ngoài, áo phải rộng thoải mái,
bỏ ngoài quần. Quần lại phải ngoài giày vì thế quần áo bảo hộ trường hợp này phải chế tạo
bằng những loại vải đặc biệt, có thể là vải bạt, sợi bông hoặc da, nỉ thậm chí có khi bằng
sợi thủy tinh vv... Để bảo vệ đầu, cũng cần những loại vải đặc biệt để chống nóng và tránh
bị hỏng, bảo vệ chân tay, bằng giày chịu nhiệt, găng tay đặc biệt, bảo vệ mắt bằng kính
màu đặc biệt để giảm tối đa bức xạ nhiệt cho mắt, không dùng găng tay nhựa dễ bị biến
mềm, mắt kính có khi được phủ một lớp kim loại mỏng phản xạ tốt bức xạ. g) Chế độ uống
Trong quá trình lao động ở điều kiện nóng bức, mồ hôi ra nhiều, theo mồ hôi là các
muối khoáng, vitamin. Để giữ cân bằng nước trong cơ thể cần cho công nhân uống nước có
pha thêm muối: kali, natri, canxi, phốt-pho và bổ sung thêm các vitamin B, C, đường, acid
hữu cơ. Nên uống ít một
Theo kinh nghiệm của người Việt Nam, chúng ta có nhiều thức uống từ thảo mộc
như chè xanh, rau má, rau sam...có pha thêm muối ăn có tác dụng giải khát khá tốt, trong
đó nước rau má trội hơn cả, ngoài việc duy trì cân bằng nước trong cơ thể nó còn bồi bổ cơ
thể, một lít nước rau má thường chứa 01g ion kali và 30 mg vitamin C.
2.1.5.2. Các biện pháp phòng chống vi khí hậu lạnh
- Ở nước ta nhất là miền Bắc mùa đông lạnh cần phải đề phòng cảm lạnh do bị mất
nhiều nhiệt, vì vậy đầu tiên là phải đủ quần áo ấm, quần áo nên xốp ấm và thoải mái. Bảo
vệ chân tay cần có ủng, giày ấm, găng tay ấm, phải chú ý giữ khô.
- Nếu lao động trong điều kiện vi khí hậu nóng cần chế độ uống tốt thì trong điều
kiện vi khí hậu lạnh lại phải chú ý đến chế độ ăn đủ năng lượng phục vụ lao động và chống
rét. Khẩu phần ăn cần những chất giàu năng lượng như dầu mỡ (nên đạt 35-40%) 2.2. Bụi
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 14
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
2.2.1. Những vấn đề chung về bụi:
2.2.1.1. Định nghĩa:
Bụi là tập hợp những hạt có kích thước khác nhau và tồn tại trong không khí dưới
dạng bụi bay hoặc bụi lắng.
2.2.1.2. Nguyên nhân phát sinh bụi:
- Do điều kiện tự nhiên: gió, bão, động đất,… - Do sinh hoạt.
- Do sản xuất công nghiệp: nghiền, sàng, đập, vận chuyển hay do gia công các loại bông, vải…
2.2.1.3. Phân loại bụi:
- Theo bản chất hóa học:
+ Bụi vô cơ: vôi, kim loại…
+ Bụi hữu cơ: vải, bột, tơ lụa… - Theo kích thước: + Bụi bay (<10 µm) + Bụi lắng (>10µm)
- Phân loại theo tác hại:
+ Bụi gây dị ứng: bụi lông thú,…
+ Bụi gây nhiễm trùng: gây các bệnh về đường hô hấp.
+ Bụi gây ung thư: bụi phóng xạ.
2.2.1.4. Các tính chất của bụi:
- Tính phân tán: thể hiện ở trạng thái của bụi trong không khí. Hạt càng nặng càng
dễ rơi tự do và ngược lại.
- Tính nhiễm điện: dưới tác dụng của 1 điện trường mạnh các hạt bụi bị nhiễm điện.
Tính chất này được ứng dụng để lọc bụi.
- Tính cháy nổ: các loại bụi càng nhỏ thì điện tích tiếp xúc càng lớn và hoạt tính
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 15
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
càng mạnh nên càng dễ bốc cháy trong không khí nếu có mồi lửa (bột sắt, cacbon…)
- Tính lắng trầm nhiệt: cho luồng khói đi qua 1 ống dẫn từ vùng nóng sang vùng
lạnh, phần lớn khói bị lắng trên bề mặt ống lạnh.
2.2.2. Tác hại của bụi:
Gây nhiều bệnh cho con người
2.2.2.1. Bệnh về đơờng hô hấp
- Phổi: công nhân khai thác quặng, kim loại, silic - Mũi: viêm - Họng: viêm - Phế quản: viêm
2.2.2.2. Bệnh ngoài da - Viêm da - Dị ứng da
2.2.2.3. Bệnh về mắt:
- Viêm: mi mắt, màng tiếp hợp - Mù
2.2.2.4. Bệnh đơờng tiêu hóa - Rối loạn tiêu hóa
- Tổn thương: viêm dạ dày, ruột
2.2.3. Biện pháp phòng chống:
2.2.3.1. Biện pháp kĩ thuật công nghệ:
- Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình sản xuất.
- Thay đổi phương pháp công nghệ: khô sang ướt, hở sang kín.
- Thay đổi đối tượng: thay từ độc sang ít độc
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 16
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
2.2.3.2. Đề phòng cháy nổ
- Khống chế nồng độ bụi: theo dõi thường xuyên - Cách ly mồi lửa,
2.2.3.3. Vệ sinh cá nhân:
- Sử dụng phương tiện phòng hộ.
- Không ăn uống, nói chuyện, hút thuốc trong khu sản xuất.
- Khám sức khỏe định kì. - Trồng cây. 2.2.3.4. Lọc bụi:
- Mục đích: làm sạch không khí và thu hồi bụi quý.
- Tiến hành: có 2 phương pháp cơ bản là lắng bụi và lọc bụi.
1-Ống d̃n không khí bẩn vào
2-Vỏ xyclon (ống trụ ngoài)
3-Phễu chứa bụi
4-Ống trụ ̉ gĩa 5-Van chặn
Hình 2.2: Sơ đồ cấu tạo xyclon lọc bụi (lắng bụi)
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 17
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
Hình 2.3: Hệ thống lọc bụi tĩnh điện
2.3. Tiếng ồn và rung động:
2.3.1. Tác hại của tiếng ồn và rung động đối với sức khỏe con người
2.3.1.1. Khái niệm:
- Tiếng ồn: nói chung đó là những âm thanh gây khó chịu, quấy rối sự làm việc và
nghỉ ngơi của con người
Mức cường độ âm đo bằng dB; Dao động âm có tần số < 16÷20Hz gọi là hạ âm;
- Rung động: là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra trong khi trọng tâm hoặc
trục đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hay do sự thay đổi có tính chu kỳ hình
dạng mà chúng có khi ở trạng thái tĩnh. Rung động: m/s2
Bảng 2.3: Thời gian chịu được tối đa của tiếng ồn Thời gian tác động, Mức ồn (dB) giờ/ngày 8 90 6 92 4 95 3 97 2 100 1,5 102 1,0 105 0,5 110
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 18
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
2.3.1.2. Nguyên nhân:
- Do thiên nhiên: sấm sét, gió bão… - Do sinh hoạt - Do sản xuất: Ví dụ:
+ Cơ khí: rèn, đúc, gò… + Công nghiệp dệt
+ Công nghiệp chế biến thực phẩm: nghiền, sàng, vận chuyển… 2.3.1.3. Tác hại:
- Ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và hệ thống tim mạch: + Làm khó chịu + Căng thẳng + Huyết áp tăng
- Mức độ phụ thuộc vào:
+ Tần số và cường độ: càng lớn càng nhiều
+ Thời gian tác dụng: thời gian càng dài và tác dụng liên tục khó chịu hơn.
+ Thời điểm trong ngày
+ Con người: sự nhạy cảm, giới tính, tuổi tác…
- Ảnh hưởng của cơ quan thính giác:
+ Làm giảm độ nhạy cảm của thính giác, làm tăng ngưỡng nghe.
+ Làm tai bị điếc: Sau khi chịu tác động của tiếng ồn phải mất một thời gian nhất
định thính giác mới phục hồi trạng thái ban đầu. Tiếng ồn càng to thời gian phục hồi càng
dài, gây mệt mỏi cho thính giác và dần sẽ mất khả năng phục hồi dẫn đến nặng tai rồi điếc tai.
2.3.2. Biện pháp phòng chống:
2.3.2.1. Biện pháp kĩ thuật công nghiệp:
- Hiện đại hóa thiết bị (ít rung, không có tiếng ồn)
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 19
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
- Cách rung động, cách âm:
+ Cách rung: dùng bộ phận giảm rung (lò xo, cao su) lắp vào máy. Bảo đảm giảm
rung nhưng máy không đổ.
+ Cách âm: sử dụng các vật liệu cách âm để bao bọc thiết bị.
Móng máy to và nặng, mặt sàn thao tác gần máy cần được trải bằng vật liệu đàn hồi. - Hút rung, hút âm.
+ Hút rung: dùng các vật liệu đàn hồi, dẻo có tổn thất rung lớn (không truyền rung
động) để bao bọc các cấu kiện dao động của thiết bị.
- Hút âm: khi âm thanh truyền tới 1 bề mặt thì 1 phần bị phản xạ, 1 phần kết cấu sẽ
hút và 1 phần xuyên qua kết cấu để truyền sang phần bên cạnh. Sử dụng các vật liệu có khả
năng hút âm tốt để giảm tiếng ồn.
Bằng xốp, nhựa có khả năng hấp thụ âm thanh.
2.3.2.2. Biện pháp tổ chức:
- Quy hoạch nhà xưởng hợp lí: các phân xưởng ồn không để đầu hướng gió, không để gần nhau. - Trồng cây xanh
- Bố trí thời gian làm việc hợp lý:
+ Phân xưởng ồn nên làm việc lúc ít người.
+ Giảm thời gian làm việc cho công nhân những phân xưởng ồn và rung động.
2.3.2.3. Sử dụng phơơng tiện phòng hộ cá nhân:
Chủ yếu bảo vệ cơ quan thính giác: + Nút bịt tai + Che tai + Bao ốp tai
2.4. Phòng chống phóng xạ
2.4.1. Tác hại của phóng xạ đối với sức khỏe con người
2.4.1.1. Khái niệm :
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 20
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
Nguyên tố phóng xạ : là những nguyên tố có hạt nhân nguyên tử phát ra các tia có
khả năng ion hóa vật chất.
Tia phóng xạ : các tia có khả năng ion hóa vật chất do nguyên tố phóng xạ phát ra. 2.4.12. Tác hại :
- Hiện nay các chất đồng vị phóng xạ được sử dụng rộng rãi để phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau: + Y tế + Công nghệ sinh học
+ Công nghệ thực phẩm + Bảo vệ môi trường + Nghiên cứu…
- Đối tượng làm việc với tia phóng xạ dễ bị nhiễm phóng xạ (nội chiếu hoặc ngoại chiếu)
+ Đối tượng làm việc: Khai thác (nội chiếu, ngoại chiếu); sử dụng tia phóng xạ (ngoại chiếu)
+ Nguồn tia: hở và kín (đã bao bọc)
- Khi nhiễm phóng xạ phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà dẫn đến tác hại khác nhau :
+ Rối loạn thần kinh trung ương + Tổn thương về mắt
+ Bỏng da: chỗ chiếu bị tẩy da
+ Tổn thương cơ quan tạo máu
+ Cơ thể suy nhược => chết dần + Ung thư da, xương
+ Ảnh hưởng đến thế hệ sau
2.4.2. Biện pháp phòng chống
Để đảm bảo an toàn cho người lao động làm việc với chất phóng xạ cũng như bảo vệ
sức khỏe cho cộng đồng thì chú ý đến biện pháp sau :
2.4.2.1. Kỹ thuật công nghệ :
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 21
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
- Cơ khí hóa, tự động hóa quá trình sản xuất có liên quan đến phóng xạ.
- Bảo đảm không để rò rỉ chất phóng xạ.
2.4.2.2. Qui hoạch nhà xởng : - Xa khu dân cư
- Kết cấu phòng sản xuất sao cho giảm tính hấp thụ phóng xạ, dễ vệ sinh, dễ thông gió.
2.4.2.3. Chế độ vệ sinh : - Tẩy rửa - Hút bụi phóng xạ
- Xử lý phế thải phóng xạ
2.4.2.4. Biện pháp an toàn, cá nhân :
- Trang bị kiến thức cho người làm việc với chất phóng xạ: hiểu biết về phóng xạ, cấp cứu cá nhân.
- Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân: quần áo, găng tay, ủng, kính, mặt nạ…
- Khu vực ăn uống phải cách ly nơi sản xuất và cần phải vệ sinh cá nhân trước khi ăn uống.
- Khám sức khỏe định kì.
2.5. Phòng chống điện từ trường trong sản xuất công nghiệp:
2.5.1. Tác hại của điện từ trường:
Hiện nay trong nhiều lĩnh vực sử dụng nhiều thiết bị máy móc có điện từ trường tần
số cao, siêu cao như ra đa, đài phát thanh truyền hình, lò luyện kim v.v… Không gian
quanh các thiết bị trên xuất hiện điện từ trường có tác dụng bất lợi cho cơ thể con người,
gây ra 1 số tác hại như:
- Làm rối loạn hệ thần kinh thực vật
- Làm rối loạn hệ thống tim mạch
- Làm ảnh hưởng đến huyết áp (giảm áp lực)
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 22
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
- Ảnh hưởng đến độ thính của mũi
- Ảnh hưởng đến mắt
- Gây rối loạn: gan, lách, khó thở…
Các tác hại trên đối với cơ thể con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Khoảng cách so với ngoài cao tần
- Công suất và chế độ làm việc của thiết bị
- Cường độ bức xạ
- Bản chất của sóng điện từ (loại nào: ngắn, dài)
- Sự cảm thụ của cơ thể
2.5.2. Biện pháp phòng chống: - Tự động hóa
- Chết tạo thiết bị điện cao tần - Nối đất - Rào chắn
- Diện tích phòng làm việc đủ lớn
- Phương tiện phòng hộ cá nhân
2.6. Chiếu sáng trong công nghiệp
2.6.1. Yêu cầu về chiếu sáng trong sản xuất công nghiệp
2.6.1.1. Tầm quan trọng:
- Ảnh hưởng đến năng suất lao động: nếu hợp lý thì tăng năng suất nếu không thì gây khó khăn
- Ảnh hưởng đến sự an toàn trong lao động: thiếu ảnh sáng dễ dẫn đến tai nạn lao động.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe: gây bệnh về mắt.
2.6.1.2. Yêu cầu chiếu sáng:
- Đủ độ rọi (lux): là đại lượng để đánh giá độ sáng của bề mặt được chiếu sáng
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 23
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN 1lumen 01Lux 2 1m Ví dụ:
Nắng giữa trưa xấp xỉ 100.000 lux
Trời nhiều mây xấp xỉ 1.000 lux
Đủ đọc sách xấp xỉ 30 lux, đủ làm việc tinh vi 500 lux
Đủ lái xe 0,5 lux, đêm trăng là 0,25 lux
Thị giác : ban ngày E ≥ 10 lux, hoàng hôn E ≤ 0.01 lux
- Ánh sáng phân bố đều, không bị bóng tối che khuất
- Màu sắc ánh sáng thích hợp, không làm chói mắt.
- Độ chói : Nhỏ nhất mà mắt nhận biết 106 candela/m2, viết tắt cd/m2
Giữa trưa (1,5÷2) 109 cd/m2 Mới mọc 5.106 cd/m2
Dây tóc bóng đèn 106 cd/m2 Đèn neong 1000 cd/m2
Mặt trăng rằm 2500 cd/m2
- Độ sáng không thay đổi đột ngột từ trường nhìn nọ sang trường nhìn kia.
2.6.2. Các dạng chiều sáng trong công nghiệp :
2.6.2.1. Chiếu sáng tự nhiên:
- Tận dụng ánh sáng tự nhiên để phục vụ cho sản xuất. Để đủ ánh sáng thì khi thiết
kế phải chú ý lấy ánh sáng cho: + Đủ độ rọi + Không tạo bóng tối
+ Kết hợp với thông gió và che nắng. - Ưu điểm: + Không tốn kém
+ Nhìn rõ màu sắc của vật (thật hơn)
+ Thích hợp với tâm sinh lý con người
- Nhược điểm: phụ thuộc vào thời tiết, thời gian trong ngày
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 24
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
2.6.2.2. Chiếu sáng nhân tạo
- Sử dụng các loại đèn điện để phục vụ sản xuất. Khi thiết kế nhà xưởng sản xuất
phải tính toán sao cho bảo đảm đáp ứng yêu cầu về chiếu sáng trong sản xuất và tiết kiệm điện.
- Có thể sử dụng các loại đèn sau:
a) Đèn nung sáng (đèn dây tóc): dựa trên nguyên lý là khi các vật rắn được đến nhiệt
độ cao (>500°C) thì phát sáng. - Ưu điểm: + Rẻ, dễ sử dụng.
+ Phù hợp với tâm sinh lý con người do quang phổ nhiều thành phần đỏ, vàng.
+ Phát sáng ổn định phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường.
+ Điện áp nguồn đòi hỏi không cao nên rất thích hợp cho chiếu sáng an toàn, phòng sự cố. - Nhược điểm:
+ Khó phân biệt màu sắc thật.
+ Khi phát sáng kèm theo bức xạ nhiệt, tốn điện => không kinh tế.
b. Đèn huỳnh quang: dựa vào hiệu ứng quang điện - Ưu điểm:
+ Hiệu suất phát sáng cao => kinh tế
+ Quang phổ gần với ánh sáng ban ngày nên dễ phân biệt màu sắc thật của vật hơn. - Nhược điểm:
+ Sự ổn định của đèn phục thuộc vào nhiệt độ môi trường (chỉ ổn định trong khoảng 15÷ 30°C)
+ Điện áp sụt (giảm 10%) đèn không làm việc
+ Đắt, sử dụng phức tạp
+ Có hiện tượng quang thông dao động theo tần số của điện áp xoay chiều=> hại mắt. CÂU HỎI ÔN TẬP
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 25
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
1. Ảnh hởng của vi khí hậu xấu trong sản xuất và cách khắc phục
2. Ảnh hởng của bụi trong sản xuất và cách khắc phục
3. Ảnh hởng của tiếng ồn và rung động trong sản xuất và cách khắc phục
4. Ảnh hởng của phóng xạ trong sản xuất và cách khắc phục
5. Cách phòng chống điện từ trơờng
6. Hãy phân tích nh̃ng yếu tố ảnh hởng tới VSLĐ trong nhà máy sản xuất bia
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 26
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
CHƯƠNG 3: VỆ SINH XÍ NGHIỆP
3.1. Yêu cầu chung khi thiết kế và xây dựng nhà máy, xí nghiệp
- Các nhà máy phải được xây dựng nơi cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát (thuận lợi cho
việc thoát nước và vệ sinh công nghiệp)
- Bảo đảm giao thông thuận tiện (giao thông ngoài nhà máy giúp cho việc xuất nhập
nguyên liệu và thành phẩm; giao thông trong nhà máy: tránh chồng chéo, không gây cản
trở cho quá trình sản xuất và đảm bảo an toàn)
- Cung cấp đầy đủ điện, nước, hơi… cho nhà máy
- Sử dụng đúng và hợp lý các chỉ số: khoảng cách vệ sinh, khoảng cách an toàn, hệ
số xây dựng, hệ số sử dụng.
+ Khoảng cách an toàn là khoảng không gian tối thiểu giữa người lao động với thiết
bị hoặc thiết bị với thiết bị.
+ Khoảng cách vệ sinh: Khoảng cách tối thiểu từ nơi phát sinh ra các chất độc hại,
bụi… đến khu dân cư; khoảng cách vệ sinh tùy thuộc vào loại nhà máy, có loại trên 1000m
(luyện kim, khai thác hóa chất, xi măng…) nhưng cũng có loại 50m (1 số nhà máy chế biến
thực phẩm, dệt, văn phòng phẩm…) F K sd sd F
Trong đó: Ksd: Hệ số sử dụng; Fsd: Diện tích sử dụng khu đất.
Fsd = Fcx + Fgt + Fxd + Fhl + Fhr , (m2).
Bảng 3.1: Mối quan hệ giữ hệ số xây dựng và sử dụng Loại nhà máy Kxd Ksd Hóa chất 25 ÷ 30% 65 ÷ 75% Vật liệu xây dựng 25 ÷ 40% 70 ÷ 75% Thực phẩm 20 ÷ 35% 50 ÷ 75% Luyện kim 26 ÷ 31% 45 ÷ 65%
Bố trí các phân xưởng hợp lý (chú ý đến hướng gió, ồn, nhiệt, dễ cháy nổ,…)
- Bảo đảm thông gió, chiếu sáng và trồng cây xanh
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 27
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
- Bảo đảm xử lý chất thải
3.2. Cấp thoát nước
3.2.1. Cấp nước
3.2.1.1. Nhu cầu về nơớc trong các nhà máy
Trong các nhà máy, nước được sử dụng rất nhiều và với các mục đích: - Phục vụ công nghệ
- Vệ sinh công nghiệp (thiết bị, nhà xưởng) - Sinh hoạt công nhân
- Cấp cho lò hơi, cho các thiết bị trao đổi nhiệt - Nước cứu hỏa.
3.2.1.2.Nguồn nơớc
Có thể sử dụng nguồn nước lộ thiên, nước ngầm, nước do các nhà máy cấp nước
cung cấp nhưng phải có biện pháp dự trữ nước để phòng sự cố.
3.2.1.3. Tiêu chuẩn cấp nơớc
Tiêu chuẩn cấp nước có thể xác định theo đơn vị sản phẩm, theo đầu người làm việc,
theo thời gian làm việc nhưng không giống nhau đối với các nhà máy.
Vd: 150m3 nước/1 tấn giấy; hoặc 20 ÷ 25 lít/1 lit bia
3.2.1.4. Yêu cầu về chất lơợng nơớc
Nước dùng cho mục đích khác nhau có yêu cầu về chất lượng không giống nhau.
- Nước cho sinh hoạt công nhân theo tiêu chuẩn cấp nước đô thị.
- Nước lò hơi: nước mềm
- Nước phục vụ công nghệ tùy thuộc vào yêu cầu của sản phẩm
- Nước vệ sinh nhà xưởng, thiết bị tùy thuộc vào nhà máy cũng có những yêu cầu riêng.
Để đáp ứng yêu cầu thì nước cần phải được xử lý.
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 28
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
3.2.2. Thoát nước
3.2.2.1. Nơớc trời
Trong nhà máy cần xây dựng hệ thống cống, rãnh để thoát nước mưa. Tránh để nước
bị đọng, nước phải thoát nhanh và không đơợc cho nước mưa đi chung đường với nước thải sinh ra trong sản xuất.
3.2.2.2. Nơớc thải
Trong sản xuất công nghiệp bao giờ cũng có nước thải. Dựa vào nguồn thải và mức
độ bẩn người ta chia ra:
- Nước sạch kỹ thuật: là nước từ các thiết bị nhiệt, nước này thường sử dụng tuần
hoàn sau đó thải ra các hồ chứa thiên nhiên.
Ở các hồ thiên nhiên có quá trình tự làm sạch của nước: do tác dụng của O2, các tia
(nhất là tia tử ngoại) hoặc vi sinh vật có sẵn. Quá trình này chỉ xảy ra khi nước thải không
quá bẩn, không chứa các chất độc hại, các chất làm cản trở quá trình phát triển của vsv (xăng, dầu, mỡ…)
- Nước bẩn trong sản xuất (nước vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, nguyên liệu): loại nước
thải này thường chứa nhiều tạp chất, lượng và thành phần tạp chất phụ thuộc vào quá trình sản xuất cụ thể.
- Nước thải sinh hoạt và nước vệ sinh của công nhân, đây cũng là nước bẩn.
2 loại nước thải sau cần xử lý rồi mới được thải vào môi trường. 3.3. Trồng cây xanh
Tác dụng của cây xanh đối với nhà máy, xí nghiệp:
- Cải tạo khí hậu khu nhà máy: nhiệt độ, tạo không khí mát mẻ, trong lành hơn.
- Giảm tác động của các yếu tố nguy hiểm, có hại: chống ồn, chống bụi, khí độc hại,
phòng cháy lây lan, giảm tác hại khi có sự cố nổ xảy ra…
- Tăng vẻ mỹ quan cho nhà máy
Tổng diện tích cây xanh phụ thuộc vào từng nhà máy. Giữa các nhà máy và các phân
xưởng nên trồng cây xanh.
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 29
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
3.4. Xử lý chất thải trong sản xuất CN
Bao gồm thải lỏng (nước), rắn và khí
3.4.1. Xử lý nước thải
Là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng và đã bị thay đổi tính chất ban đầu
của chúng. Nên phân loại nước thải theo nguồn gốc phát sinh để lựa chọn phương pháp xử lý cho thích hợp.
Xử lý nước thải là loại bỏ hay hạn chế những thành phần gây ô nhiễm nhằm để bảo
vệ nguồn nước và môi trường.
Có nhiều phương pháp xử lý nước thải
3.4.1.1. Phơơng pháp cơ học:
Phương pháp này dùng để loại bỏ các chất rắn có kích thước lớn hoặc ở dạng huyền phù, dạng keo không tan.
Ví dụ: song chắn, vách ngăn có đục lỗ, lưới lọc…
3.4.1.2. Phơơng pháp hóa lý:
- Đông tụ, keo tụ: nhằm để tăng kích thước của các loại tạp chất ở dạng keo hoặc
kích thước quá nhỏ nên không lắng được.
Ví dụ: các loại muối nhôm Al2(SO3)3.18H2O; Al2(OH)5Cl; KAl(SO4)2.12H2O
Hoặc sử dụng một số chất trợ đông có nguồn gốc tự nhiên
- Tuyển nổi: dùng để tách các tạp chất rắn không tan, phân tán và không thể lắng.
Người ta cho vào nước chất tuyển nổi hay tác nhân tuyển nổi để thu hút và kéo theo
các chất bẩn lên mặt nước, sau đó loại hỗn hợp (chất bẩn và chất tuyển nổi) ra ngoài.
- Trao đổi ion: dùng để xử lý nước thải chứa nhiều kim loại và các chất thải phóng xạ.
- Hấp phụ (than hoạt tính): xử lý nước thải chứa các chất màu, mùi lạ.
- Điện phân: khử các loại ion trong nước thải.
3.4.1.3. Phơơng pháp hóa học
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 30
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
Chủ yếu sử dụng 2 phương pháp: trung hòa và oxy hóa - Trung hòa:
+ Trộn 2 loại chất thải có môi trường kiềm và axit với nhau.
+ Trung hòa bằng hóa chất: NaOH, KOH, Na2CO3,… CO2, SO2, NO2,…
+ Lọc nước thải qua lớp vật liệu có tác dụng trung hòa
+ Hấp thu: Nước thải kiềm hấp thụ khí axit; Nước thải axit hấp thụ NH3
- Oxy hóa – khử: dùng chất oxy hóa mạnh để xử lý ví dụ như: Cl2, H2O2, O3…
3.4.1.4. Phơơng pháp sinh học
Bản chất của phương pháp là dựa vào khả năng hoạt động của các loại VSV để phân
hủy các hợp chất hữu cơ gây ô nhiễm nước thải thành hợp chất đơn giản dễ sử dụng.
Bao gồm phương pháp yếm khí và hiếu khí.
3.4.2. Xử lý khí thải:
Khí thải là do sử dụng các nguồn đốt nguyên liệu. nhiên liệu, hoạt động của phương
tiện giao thông vận tải, hoạt động của ngành công nghiệp.
Trong các loại khí thải có thể lẫn cả bụi, axit, kim loại nặng và các hợp chất hữu cơ.
Để xử lý khí thải có nhiều phương pháp. Đầu tiên phải tiến hành xử lý bụi, tách bụi
nếu có chứa bụi, sau đó tùy theo thành phần và tính chất của khí thải mà sử dụng phương
pháp xử lý cho hợp lý.
3.4.2.1. Phơơng pháp hấp phụ:
Thường dùng để xử lý khí thải khi có hàm lượng ít và nồng độ thấp.
Chất hấp phụ hay dùng nhất là than hoạt tính hoặc 1 số chất đặc biệt cho từng loại khí (silicagen zeolite…)
Ví dụ: dùng than hoạt tính hấp phụ H2S
H2S -> hấp phụ -> oxy hóa tạo S + H2O ; dùng zeolit để hấp phụ CO2
Zeolit hấp phụ chọn lọc CO2. Nhả hấp phụ được thực hiện đơn giản bằng cách đun
zeolit ở nhiệt độ cao.
3.4.2.2. Phơơng pháp hấp thụ:
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 31
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi để xử lý nhiều loại khí: SO2, H2S, CO2, NO2...
Chất hấp thụ đơn giản nhất là nước nhưng có trường hợp dùng nước không hiệu quả
thì phải dùng các chất hấp thụ khác.
Ví dụ: Nước hấp thụ CO2, NOx
Dung dịch NaOH, Na2CO3 để hấp thụ SO2
Dung dịch muối cacbonat hấp thụ NOx
Dung dịch monoetanol amin (OH-CH2-CH2-NH2) hấp thụ CO2…
3.4.2.3. Đốt cháy có chất xúc tác:
Một số chất khí khi đốt có chất xúc tác sẽ tạo thành CO2 và H2O. Các chất khí NOx
cũng được đốt để tạo thành N2. (Các nước tiên tiến hay dùng).
Ví dụ: NO2 + CH4 - N2 + CO2 + 2H2O
Tuy nhiên phương pháp này đắt (để xử lý triệt để) nên ít được sử dụng.
3.4.2.4. Phơơng pháp ngơng tụ:
Khí nén làm lạnh ngưng tụ.
Phương pháp này chỉ thực hiện tốt khi có lạnh âm độ và nén ở áp suất cao. Do
phương pháp này đắt nên ít dùng. Phương pháp này chủ yếu sử dụng để thông thiết bị, van
an toàn, ít dùng để xử lý khí thải.
3.4.3. Xử lý chất thải rắn
Các chất thải rắn được sinh ra trong quá trình sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, du lịch, thương mai,…
Chất thải rắn trước khi xử lý phải được phân loại: 3.4.3.1. Phân loại: - Nguồn gốc: + Sinh học + Công nghiệp + Bệnh viện
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 32
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
- Theo bản chất hóa học: + vô cơ + hữu cơ - Theo tính nguy hại: + kim loại nặng + phóng xạ + chất hữu cơ 3.4.3.2. Tái chế:
Tái chế là sử dụng chất thải để sản xuất ra các mặt hàng có giá trị:
- Giấy loại giấy mới
- Nhựa, chất dẻo sx đồ nhựa.
- Một số chất thải hữu cơ sản xuất phân bón, sản xuất etanol. 3.4.3.3. Xử lý: - Chôn lấp:
+ Ưu: tránh gây mùi, truyền bệnh do ruồi, nhặng
+ Nhược: đối với diện tích lớn, có thể gây ô nhiễm nước ngầm, sinh metan có thể
gây nổ, đất lún sụt.
- Đốt: được thực hiện trong lò đốt từ 800 ÷ 1000°C. phương pháp này có ưu điểm
không tốn nhiều diện tích nhưng dễ gây ô nhiễm do khí sinh ra khi đốt gây nên, giải phóng nhiều năng lượng.
- Ép khiện dễ chôn, lấp. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy cho biết nh̃ng yêu cầu cơ bản trong thiết kế nhà máy CNSH
2. Tại sao phải đề ra các tiêu chuẩn cho nơớc cấp cho nhà máy và nơớc thải nhà máy?
3. Liệt kê và phân tích các phơơng pháp xử lý nơớc thải?
4. Liệt kê và phân tích các phơơng pháp xử lý khí thải?
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 33
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
5. Liệt kê và phân tích các phơơng pháp xử lý chất thải rắn?
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 34
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
PHẦN 2 : KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
4.1. Đối tượng và nhiệm vụ của ATLĐ
Các yếu tố nguy hiểm và tai nạn lao động:
- Các yếu tố nguy hiểm là những yếu tố xuất hiện trong quá trình lao động và có thể dẫn đến tai nạn
+ Các yếu tố vận chuyển : máy cẩu, cần trục, máy nâng, khớp nối truyền động, băng tải… + Điện
+ Cháy nổ : thiết bị chịu áp lực, bình nén khí.
+ Chất độc công nghiệp: hóa chất độc hại
+ Mảnh nguyên, vật liệu
+ Các yếu tố khác : làm việc trên cao, trượt ngã,…
- Vùng nguy hiểm : là khoảng không gian trong đó các yếu tố nguy hiểm xuất hiện
thường xuyên theo chu kỳ hoặc bất ngờ: vùng dễ cháy nổ, vùng làm việc của máy cẩu,…
- Tìm biện pháp để phòng ngừa tai nạn LĐ
4.2. Các biện pháp ATLĐ cơ bản :
- Đối với con người :
+ Thao tác đúng kỹ thuật, đảm bảo không gian thao tác. + Thị giác + Thính giác
+ Tải trọng phù hợp với thể lực + Tâm lý
- Thiết bị che chắn: Cần hạn chế, ngăn ngừa các yếu tố nguy hiểm: yêu cầu không
ảnh hưởng đến thao tác khi sản xuất.
- Cơ cấu phòng ngừa: rơ le, cầu chì, van an toàn…
- Tín hiệu an toàn: báo vùng nguy hiểm hoặc nguy hiểm sắp xảy ra (màu sắc, âm
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 35
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN thanh, biển báo,…)
- Khoảng cách và kích thước an toàn: khoảng cách an toàn là khoảng không gian tối
thiểu giữa người lao động với các thiết bị, phương tiện lao động hoặc giữa chúng với nhau
- Cơ khí hóa và tự động hóa: điều khiển từ xa
- Kiểm nghiệm dự phòng
- Phương tiện phòng hộ cá nhân
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 36
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
CHƯƠNG 5: KĨ THUẬT AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
5.1. An toàn khi làm việc với máy móc và thiết bị cơ khí
Trong các nhà máy, xí nghiệp đều có các thiết bị, máy móc cơ khí: máy bơm, máy
khuấy, máy lọc, máy ly tâm, máy nghiền, băng tải, xe nâng… Đó là những yếu tố tạo nguy
cơ mất an toàn trong sản xuất.
5.1.1. Các loại hình tai nạn lao động đối với các máy móc và thiết bị cơ khí.
- Bị cuốn, kẹp vào các vùng nguy hiểm trên máy móc, thiết bị. Các vùng nguy hiểm
thường là chỗ tiếp xúc giữa 2 bộ phận chuyển động hoặc một chuyển động, một cố định: 2
trục đang quay, bộ phận truyền động bánh răng, trục cán,…
- Đứt dây đai, băng tải, xích truyền động, các chi tiết máy bị vỡ.
- Nguyên vật liệu rắn bắn ra ngoài: từ các thiết bị nghiền, đập không được che chắn tốt.
- Dung dịch nguy hiểm, độc hại bắn vào người.
- Khi làm việc trong vùng nguy hiểm, vùng mà có máy cẩu, xe nâng, các thiết bị vận
chuyển đang hoạt động,
- Nguy hiểm khi hàn để sửa chữa, lắp rắp các máy móc, thiết bị (cháy nổ, hồ quang điện,…)
5.1.2. Các yêu cầu chung về an toàn đối với máy móc, thiết bị cơ khí
- Phải được đặt trên nền có đủ độ cứng để chịu được tải trọng của bản thân thiết bị
và lực động phát sinh khi thiết bị hoạt động.
- Phải có đầy đủ cơ cấu an toàn: đề phòng dịch chuyển quá giới hạn, quá tải trọng, cơ cấu dừng máy.
- Tất cả các bộ phận truyền động đều phải được che chắn.
- Các bộ phận điều khiển phải bố trí vừa tầm người thao tác. Các nút điều khiển phải
nhạy và chính xác. Nút hãm, dừng máy phải sơn màu đỏ.
- Các máy móc, thiết bị cao hơn 2m phải có sàn thao tác với cầu thang, tay vịn chắc
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 37
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN chắn.
- Khi sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoặc đột xuất phải báo cho người phụ trách bộ
phận, chỉ có công nhân có đầy đủ chuyên môn mới sửa chữa thiết bị.
5.1.3. Các biện pháp an toàn:
Để đề phòng và hạn chế tai nạn lao động thì có các biện pháp
5.1.3.1. Sử dụng các thiết bị bảo hiểm:
a) Công dụng: tự động ngừng hoạt động của máy móc, thiết bị khi có 1 thông số làm
việc vượt quá trị số giới hạn cho phép và do đó phòng được sự cố. b) Kiểu hoạt động: Có 3 dạng:
- Dạng 1: tự ngắt và có thể tự phục hồi khả năng làm việc khi thấy thông số kỹ thuật
đạt đến mức quy định.
- Dạng 2: tự ngắt và chỉ phụ hồi khả năng làm việc sau khi có tác động của người thao tác.
- Dạng 3: tự ngắt và chỉ phục hồi sau khi có sự thay thế
c) Một số thiết bị bảo hiểm hay dùng:
- Van an toàn: là cơ cấu đề phòng tai nạn nổ bình và các thiết bị chịu áp lực. Van an
toàn kiểu lò xo hoặc kiểu đối trọng. Khi áp suất trong bình vượt quá hạn mức quy định thì
van an toàn được mở và sau đó nhờ lò xo hoặc đối trọng van để đóng lại, như vậy van an
toàn thuộc kiểu làm việc dạng 1.
- Aptomat, rơ le: bảo hiểm cho các thiết bị điện hoạt động không quá tải (dạng 2)
- Chốt cắt: dùng để ngăn ngừa máy quá tải, khi đó chốt sẽ cắt đứt do tác dụng của
lực tải trọng dư và làm cho trục truyền động không truyền sang bộ phận khác, do đó máy
không hoạt động nữa, muốn hoạt động phải thay chốt (dạng 3).
- Cầu chì: bảo hiểm trong các máy móc, thiết bị có sử dụng điện (dạng 3).
5.1.3.2. Sử dụng thiết bị che chắn
Tác dụng che chắn: cách ly người lao động với vùng nguy hiểm của máy móc, thiết
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 38
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN bị
Ví dụ: bộ phận chuyển động, tia dung dịch, các mẫu, khối nguyên vật liệu.
Các thiết bị che chắn phải được kiểm tra đinh kỳ để sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.
Công nhân không được tự tiện tháo bỏ thiết bị che chắn.
a) Phân loại thiết bị che chắn
Thiết bị che chắn có thể đơn giản hoặc phức tạp tùy theo yêu cầu. Vật liệu làm các
thiết bị che chắn cũng rất khác nhau. Nhưng yêu cầu chung là có độ bền cao: bền cơ học, nhiệt, hóa,…
Dựa vào sự cố định khi làm việc người ta chia thiết bị che chắn thành 2 loại:
- Che chắn tạm: thường sử dụng ở nơi bố trí máy móc không cố định: ví dụ ở chỗ lắp
rắp, sửa chữa. Loại này có thể là tấm chắn, màn che, lớp cách điện, cách nhiệt,…
- Che chắn cố định: là bộ phận không thể tách rời của máy. Một trong các thiết bị
che chắn cố định thường được sơn màu đỏ tươi để cảnh báo sự nguy hiểm khi làm việc mà
thiết bị che chắn mở ngỏ.
Theo quy định an toàn thì mọi bộ phận dẫn động, truyền động: dây đai, xích, bánh
răng, vít quay, trục truyền nếu không tháo lắp thường xuyên đều phải có cơ cấu che chắn
cố định, có độ bền cao.
+ Loại kín: dùng để che chắn các bộ phận chuyển động nhỏ gọn (hộp tốc độ, giảm
tốc,…) loại này khó quan sát sự hoạt động của các chi tiết bên trong máy.
+ Loại hở (lưới, sắt) dùng ở chỗ cần thường xuyên theo dõi hoạt động của các chi
tiết bên trong, ở chỗ dễ xảy ra sự cố nhưng không tạo ra sức phá hoại lớn và không có tia chất lỏng bắn ra.
+ Loại hàng rào: loại này rất bền vững, thường dùng cho thiết bị truyền động công
suất lớn và cho những chỗ cần tạo khoảng cách li lớn.
Nói chung các loại thiết bị che chắn cố định phải được bắt chắc vào thân máy, vào
kết cấu xây dựng hay sàn nhà tránh đổ vỡ hoặc ồn, rung khi máy hoạt động
5.1.3.3. Hệ thống tín hiệu an toàn a) Tác dụng:
Báo hiệu trước sự cố sắp xảy ra để kịp thời xử lý. b) Các sự cố:
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 39
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
- Dây tín hiệu: màu, âm thanh
- Các sự cố: Vượt quá giới hạn về nhiệt độ, mức chất lỏng, áp suất, nồng độ các chất…
Các tín hiệu an toàn rất quan trọng, nhất là đối với các dây chuyền sản xuất phức tạp
và tự động hóa. Do đó các tín hiệu an toàn phải được kiểm tra thường xuyên về độ nhạy, độ
chính xác để kịp thời sữa chữa hoặc thay thế.
5.1.3.4. Các bảng, biển báo nguy hiểm
Có tác dụng báo cho mọi người biết khu vực nguy hiểm hoặc các thao tác cấm làm
để tránh tai nạn lao động. Ví dụ: báo vùng cháy nổ, vùng làm việc cần cẩu, báo cấm đóng
điện khi sửa chữa, báo cấm lửa v.v…
5.1.3.5. Trang bị bảo hộ lao động
Sử dụng kết hợp nhiều thiết bị bảo hộ: bảo vệ mắt, cơ quan hô hấp, tai, đầu, tay,
chân và thân thể. Trong lĩnh vực này yêu cầu bảo hộ phải có độ bền cao và cách li tốt.
5.1.4. Các biện pháp xử lý khi xảy ra tai nạn:
5.1.4.1. Khi bản thân bị tai nạn:
- Nếu tai nạn nhẹ thì bình tĩnh tắt máy, tách khỏi máy, báo cho người cùng làm biết
rồi tự đến phòng y tế.
- Nếu tai nạn nặng (gãy tay, gãy chân): phải ở tại chỗ chờ bác sĩ đến cấp cứu. Cần
giữ nguyên hiện trường để điều tra nguyên nhân và giải quyết sự cố (cần ghi biên bản, chụp hình sự cố…)
5.1.4.2. Khi ngơời cùng làm bị tai nạn: - Kịp thời cứu giúp
- Đầu tiên tắt điện, ngừng máy, báo cho y tế hoặc đưa người bị nạn đến y tế.
- Báo cho người có trách nhiệm để có biện pháp phòng ngừa sự cố tái diễn.
5.1.4.3. Sơ cứu ngơời bị thơơng
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 40
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
- Nhẹ: rửa vết thương bằng nước sạch, rồi sát trùng, rồi băng bó nếu cần.
- Nặng: phải đưa đến y tế. Khi gãy xương phải cố định chỗ gãy bằng các nẹp gỗ rồi
mới đưa đến y tế. Trường hợp vỡ động mạch hoặc đứa lìa một phần cơ thể thì phải làm
garo ngay để đỡ mất máu. Cho nạn nhân uống ít nước có hòa tan 5% muối, sau đó đưa đến bệnh viện.
Nếu bị ở mắt phải rửa mắt bằng nước sạch, làm trôi vật lạ bằng nước. Tuyệt đối
không được dùng dụng cụ để lấy vật cứng trong mắt ra.
5.2. An toàn đối với thiết bị chịu áp lực:
5.2.1. Các yếu tố nguy hiểm đặc trưng
Thiết bị chịu áp lực là thiết bị đóng kín và ở trạng thái có áp suất: - Nguy cơ nổ
- Nguy cơ phát tán các chất độc hại
Khi áp suất trong bình cao dẫn đến chất trong bình có xu hướng phát tán ra ngoài
qua các điểm rò rỉ, sự phát tán này gây nguy cơ cháy nổ và ô nhiễm độc hại.
- Nguy cơ bỏng (do hơi nóng, hoặc chất độc).
5.2.2. Biện pháp an toàn: 5.2.2.1. Chế tạo:
Phải được thực hiện theo thiết kế được xét duyệt và đúng tính chất 5.2.2.2. Lắp đặt
- Khi lắp đặt phải bảo đảm thuận tiện cho việc vận hành, xem xét sửa chữa và làm
sạch cả bên trong lẫn bên ngoài.
- Khi lắp đặt cũng phải chú ý đến các biện pháp an toàn và phải được cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt.
- Lắp đặt phải đảm bảo vững chắc
5.2.2.3. Dụng cụ kiểm tra – đo lơờng, cơ cấu an toàn:
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 41
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
Phải được trang bị đầy đủ các dụng cụ kiểm tra, đo lường cơ cấu an toàn để tránh sự cố.
- Áp kế: mỗi thiết bị chịu áp lực đều phải được trang bị ít nhất 1 áp kế để đo áp suất
phù hợp trong bình. Thang đo của áp kế phải rộng hơn giá trị làm việc nên áp kể phải có
vạch đỏ chỉ áp suất làm việc cho phép. Áp kế phải lắp ở chỗ cho công nhân vận hành dễ
theo dõi. Áp kế cần kiểm định hàng năm.
- Van an toàn phải đảm bảo:
+ Áp suất trong bình không vượt quá 0,5at so với áp suất làm việc bình thường (P
làm việc < 3at); không cao hơn 15% so với áp suất làm việc bình thường (3-6 at); không
cao hơn 10% so với P làm việc (P > 60at)
+ Van an toàn phải đặt nơi thuận tiện cho việc kiểm tra.
+ Không được đặt van khóa giữa bình và van an toàn - Màng bảo hiểm:
Nếu vì lí do nào đó mà van an toàn không làm việc tốt thì phải trang bị thêm màng
bảo hiểm, màng này phải có tính toán sao cho khi vị xé, áp suất trong bình không tăng quá
25% so với áp suất làm việc.
Màng bảo vệ được chế tạo từ những vật liệu giòn, dễ bị xé vỡ như gang, đồng, nhôm,…
Các màng bảo vệ phải có nhãn hiệu của nhà máy chế tạo, trong đó có ghi áp suất xé màng.
- Các cơ cấu an toàn khác:
+ Van giảm áp: trên đường ống dẫn đến bình làm việc có áp suất thấp hơn nguồn
cung cấp thì phải đặt 1 van giảm áp tự động với áp kế và van an toàn ở phía áp suất thấp. + Van xả nước
+ Van kiểm tra áp suất dư trong bình khi mở bình
+ Van khóa trên các đường ống dẫn mỗi chất, hơi vào và ra đều phải có van, khóa.
Chú ý: trên tay quay của van khóa phải ghi chiều quay mở. Trên thân van phải có
mũi tên chuyển chỉ hướng chuyển động của mỗi chất. Van khóa phải ghi đường kính và áp
suất định mức. Các bình làm việc với mỗi chất độc hại mạnh dễ cháy nổ phải lắp 1 van trên
đường dẫn mỗi chất từ bơm vào bình.
- Dụng cụ đo mực chất lỏng: dùng ống thủy tinh để đo mực chất lỏng trong bình.
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 42
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
Ống thủy tinh phải được cấu tạo sao cho dễ rửa, dễ quan sát.
5.2.2.4. Kiểm định kỹ thuật: - Mục đích:
+ Xác định chất lượng kết cấu và chế tạo, đặc biệt là độ bền và độ kín
+ Xác định trạng thái của các bộ phận chính, số lượng, chất lượng của các dụng cụ kiểm tra, đo lường.
+ Xác định tình trạng lắp đặt so với thiết kế.
Ngoài ra còn phải kiểm định sau bảo dưỡng định kì hoặc sửa chữa. - Thực hiện:
+ Kiểm tra bên trong và bên ngoài
+ Sau mỗi lần sửa chữa phải thử nghiệm thủy lực và thử độ kín bằng áp lực.
+ Các bình đã quá kỳ hạn kiểm định hoặc có khuyết tật không được sử dụng
5.2.2.5. Vận hành bình chịu áp lực:
a) Yêu cầu về tổ chức:
+ Lập quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố
+ Tổ chức huấn luyện, kiểm tra công nhân vận hành.
+ Cử người phụ trách và kiểm tra việc sử dụng an toàn
b) Yêu cầu về kỹ thuật: - 3 điều cấm:
+ không sử dụng vượt quá các thông số kỹ thuật an toàn.
+ Không sửa chữa bình và các bộ phận chịu áp suất khi đang làm việc
+ Không chèn, treo thêm vật hoặc dùng bất cứ biện pháp gì để tăng tải trọng của van
an toàn khi đang làm việc.
- 10 điều bắt buộc phải đình chỉ sự hoạt động của bình:
+ Khi áp suất trong bình quá mức cho phép
+ Khi cơ cấu an toàn không hoạt động tốt
+ Khi trên các bộ phận cơ bản của bình xuất hiện vết nứt hoặc phồng, thành bình bị,
miếng đệm bị xé rách.
+ Khi xảy ra cháy đe dọa bình đang có áp suất.
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 43
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
+ Khi chất lượng trong bình giảm dưới mức cho phép, các bình có đốt lửa, gia nhiệt.
+ Khi áp kế hư và không có khả năng xác định áp suất trong bình.
+ Khi nắp bình không hoàn hảo.
+ Khi ống thủy bị hư mà không xác định được mực chất lỏng bên trong.
+ Khi các dụng cụ kiểm tra, đo lường, các cơ cấu an toàn bị hư.
+ Khi những quy định riêng trong quy trình sản xuất không đáp ứng.
5.2.2.6. Biện pháp tổ chức:
- Tổ chức kiểm tra định kỳ thiết bị
- Trang bị kiến thức về an toàn lao động cho các đối tượng cần thiết
- Thông báo rộng rãi nơi nguy hiểm và mối nguy hiểm
- Trang bị bảo hộ cá nhân
- Có kế hoạch cấp cứu khi cần thiết
5.3. An toàn về diện
5.3.1. Tai nạn về điện:
Trong sản xuất công nghiệp sử dụng điện để phục vụ chiếu sáng và hoạt động của các thiết bị
5.3.1.1. Nguyên nhân d̃n đến tai nạn về điện:
- Chạm phải vật dẫn điện có mang điện áp
- Chạm phải những bộ phận hoặc vỏ thiết bị bằng kim loại có mang điện nhưng hư lớp cách điện.
- Do xuất hiện điện áp ở chỗ bị hư cách điện hay chỗ dòng điện đi vào đất
5.3.1.2. Dạng tai nạn về điện
- Gây tổn thương các bộ phận hoặc cơ quan của cơ thể người: da, mắt, co giật cơ, hệ thần kinh,… - Gây chết người:
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 44
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
5.3.1.3. Các yếu tố ảnh hởng đến mức độ tác hại của dòng điện đối với cơ thể con ngơời
Dòng điện đi qua cơ thể con người gây nên nhiều phản ứng sinh lý phức tạp và làm
hủy hoại nhiều bộ phận, các cơ quan trên cơ thể. Mức độ tác hại phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Điện trở của người: là đại lượng không ổn định, phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe,
điều kiện môi trường xung quanh,… điện trở của người sẽ hạ thấp khi da ẩm, khi thời gian
tác dụng của dòng điện tăng lên, khi điện áp tăng… Điện trở càng thấp thì tác hại càng lớn.
- Cường độ của dòng điện: trị số càng lớn thì tổn thương càng nhiều. Tuy nhiên, tai
nạn về điện còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nên có khi trị số điện không lớn nhưng vẫn chết người.
- Thời gian điện giật: thời gian điện giật càng lâu càng nguy hiểm, càng làm điện trở
người càng giảm, thời gian lâu có thể trùng chu kỳ nghỉ làm việc của tim.
- Đường đi của dòng điện: nó quyết định có bao nhiêu % của dòng điện tổng đi qua tim và cơ quan hô hấp.
- Tần số của dòng điện: có ảnh hường đến mức độ nguy hiểm, tuy nhiên chưa khẳng
định được bao nhiêu là ít bao nhiêu là nhiều. Nói chung, theo các nhà nghiên cứu thì đối
với người, dòng điện có tần số 50-60 Hz là rất nguy hiểm.
5.3.2. Các biện pháp an toàn về điện:
5.3.2.1. Các quy tắc chung về đảm bảo an toàn về điện - che chắn
- sử dụng đúng điện áp và có nối đất
- sử dụng phương tiện phòng hộ khi làm việc với điện
- vận hành đúng quy tắc an toàn
- kiểm tra thường xuyên sự cách điện
5.3.2.2. Các biện pháp kĩ thuật an toàn Về mặt kĩ thuật:
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 45
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN - Nối đất - Dùng điện áp thấp
- Thiết bị ngắt điện bảo vệ - Ngăn chặn, che chắn Về tổ chức: - Trang bị kiến thức - Kiểm tra sự an toàn
- Cắt điện khi sửa chữa
- Thiết bị điện được treo chắc chắn
5.3.2.3. Cấp cứu ngơời bị điện giật
- Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện - Hô hấp nhân tạo - Xoa bóp tim
5.4. An toàn về hóa chất
5.4.1. Phân loại hóa chất:
Có nhiều cách để phân loại hóa chất
- Phân loại theo đối tượng sử dụng: nông nghiệp, công nghiệp, thực phẩm, y tế.
- Theo nguồn gốc: nước sản xuất, nơi sản xuất
- Theo trạng thái: rắn, lỏng, khí
- Theo đặc điểm nhận biết: màu, mùi, vị
- Theo tác hại: không độc, độc yếu, độc mạnh, nguy hiểm
5.4.2. Tác hại của hóa chất đối với cơ thể con người
- Gây dị ứng, kích thích da
+ Dị ứng da: ngứa, mẩn đỏ, viêm da
+ Dị ứng cơ quan hô hấp: ho, ngứa họng, ví dụ: hơi ZuCl2
+ Dị ứng mắt: cay mắt, chảy nước mắt,.. - Gây bỏng
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 46
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN + Gây ngạt thở
+ 2 dạng: ngạt thở thông thường do thiếu O2; và ngạt thở hóa học do khí độc ngăn
cản việc vận chuyển oxy đến các bộ phận trong cơ thể hoặc ngăn cản sự tiếp nhận của oxy với tế bào.
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 47
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
CHƯƠNG 6: PHÒNG CHỐNG CHÁY, NỔ 6.1. Quá trình cháy
6.1.1. Một số các khái niệm
6.1.1.1. Định nghĩa quá trình cháy:
Về thực chất có thể coi cháy là một quá trình oxy hóa khử.
Ví dụ: Than cháy trong không khí (than là chất khử, oxy là chất oxy hóa)
H2 cháy trong Cl2 (hydro là chất khử, clor là chất oxy hóa)
Theo quan niệm cổ điển: quá trình cháy là phản ứng hóa học kèm theo hiện tượng
tỏa nhiệt lớn và phát sáng.
Theo quan niệm hiện đại: quá trình cháy là quá trình hóa lí phức tạp, trong đó xảy ra
phản ứng hóa học kèm theo hiện tượng tỏa nhiệt và phát sáng.
+ Quá trình hóa học: là phản ứng giữa chất khử (chất cháy) và chất oxy hóa.
+ Quá trình vật lý: gồm quá trình khuyếch tán (O2 vào phản ứng, khuếch tán sâu
phần từ đám cháy ra ngoài) và quá trình truyền nhiệt từ đám cháy ra ngoài.
6.1.1.2. Nhiệt độ chớp cháy:
Là nhiệt độ tối thiểu tại đó hơi của chất lỏng dễ cháy sẽ bốc cháy khi tiếp xúc với
ngọn lửa trần sau đó lụi tắt ngay.
6.1.1.3. Nhiệt độ bốc cháy:
Là nhiệt độ tối thiểu tại đó hơi của chất lỏng dễ cháy sẽ bốc cháy ngọn lửa xuất hiện
và duy trì. Đối với chất khí thì nhiệt độ chớp cháy và bốc cháy trùng nhau. Các chất lỏng
dễ cháy (ete, benzene, methanol,…) 2 nhiệt độ này xấp xỉ nhau.
6.1.1.3. Nhiệt độ tự bốc cháy:
Là nhiệt độ tối thiểu mà tại đó hỗn hợp tự bốc cháy không cần tiếp xúc với ngọn lửa trần.
Ba loại nhiệt độ này càng thấp thì khả năng cháy nổ càng lớn và càng nguy hiểm.
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 48
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
6.1.2. Điều kiện cần thiết cho quá trình cháy
Để cho quá trình cháy xuất hiện và phát triển được thì cần phải có 3 yếu tố: chất
cháy, chất oxy hóa và mồi bắt cháy.
- Chất cháy: rắn, lỏng, khí (than, xăng dầu, các loại khí – hydro).
- Chất oxy hóa: rắn, lỏng, khí (lưu huỳnh, axit đậm đặc, khí O2).
- Mồi bắt cháy: ngọn lửa trần, tia lửa điện, hồ quang điện…
6.1.3. Các chất dễ cháy 6.1.3.1. Chất khí:
Các chất khí dễ cháy khi có mặt của không khí hoặc oxy là: H2, metan, etan, propan,
butan, etylen, butylene, axetylen, cacbondisunfua (CS2), khí CO,…
6.1.3.2. Chất lỏng:
Là các chất có nhiệt độ bốc cháy thấp như aceton, acetaldehyt, benzene, etanol, methanol, toluene, xylen,… 6.1.3.3. Chất rắn:
Một số các chất rắn dễ bốc cháy như: kim loại kiềm, kiềm thổ, bột các kim loại:
nhôm, magie, niken, kẽm,… 6.2. Quá trình nổ
6.2.1. Nguyên nhân của quá trình nổ
6.2.1.1. Nguyên nhân:
Quá trình nổ nhằm giải phóng những lượng nhiệt và khí rất lớn trong một khoảnh
khắc. Như vậy, nguyên nhân hóa học của sự nổ là sự cháy rất nhanh của hỗn hợp giữa khí,
hơi, bụi với không khí (oxy), hoặc sự phân hủy nhân của các chất. Nguyên nhân vật lý của
sự nổ là sự tăng áp suất đột ngột của khí và hơi trong các thiệt bị kín.
6.2.1.2. Giới hạn nổ
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 49
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
Nồng độ của khí (hoặc hơi) với không khí có khả năng nổ được gọi là giới hạn nổ.
Nồng độ thấp nhất gọi là giới hạn nổ dưới, nồng độ cao nhất gọi là giới hạn nổ trên.
Giới hạn nổ dưới của một số chất (theo % thể tích) NH3 16 Butan 1,5 Aceton 2,4 etylen 2,7 Xăng 1,1 etanol 2,6
6.2.2. Vùng có nguy cơ nổ
- Là nơi có nồng độ khí, bụi hoặc hơi gần mức giới hạn nổ dưới. Nếu nồng độ các
chất này nằm trên giới hạn nổ trên thì sẽ dễ dàng xảy ra cháy nổ khi có tác nhân gây cháy (mồi bắt cháy).
- Thiết bị có áp suất: bên trong các thiệt bị, nguy hiểm nhất là hỗn hợp không khí với
hơi (hoặc khí) nổ mà hàm lượng cao hơn giới hạn nổ trên.
- Các khu vực tiếp giáp với khu vực có nguy cơ nổ cũng được coi là khu vực có nguy cơ.
- Các thùng chứa khí, hơi hoặc bụi của các chất dễ cháy cũng là những điểm tiềm ẩn nguy cơ nổ.
6.3. Nguyên nhân gây cháy nổ Do nhiều nguyên nhân
- Xuất hiện mồi bắt cháy: rất phong phú như sét, hồ quang điện, chập điện, thiết bị
nhiệt có nhiệt độ cao, do thiếu ý thức của con người.
- Xuất hiện chất cháy: rò rỉ, thao tác không đúng quy trình, tích lũy bụi,… - Chất oxy hóa
6.4. Các biện pháp phòng chống cháy nổ
Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường áp lực lớn làm phá huỷ nhiều thiết bị, công trình, ... xung quanh.
- Cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho,.. gây thiệt hại về người và của, tài sản của
nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự và an toàn xã
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 50
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
hội. Vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ một cách hữu hiệu.
6.4.1. Biện pháp hành chính, pháp lý.
- Điều 1 Pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4.10-1961 đã quy định rõ: “Việc phòng
cháy và ch̃a cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân” và “trong các cơ quan xí nghiệp, kho
tàng, công trơờng, nông trơờng, việc PCCC là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ viên chức và
trơớc hết là trách nhiệm của thủ trởng đơn vị ấy”.
- Ngày 31/5/1991 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ) đã ra
chỉ thị về tăng cường công tác PCCC. Điều 192, 194 của Bộ luật hình sự nước
CHXHCNVN quy định trách nhiệm hình sự đối với mọi hành vi vi phạm chế độ, quy định về PCCC.
6.4.2. Biện pháp kỹ thuật.
6.4.2.1. Nguyên lý phòng , chống cháy, nổ.
- Nguyên lý phòng cháy, nổ là tách rời ba yếu tố: chất cháy, chất ôxy hoá và mồi bắt
lửa, thì cháy nổ không thể xảy ra được.
- Nguyên lý chống cháy, nổ là hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến mức
tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài.
Để thực hiện hai nguyên lý này trong thực tế có thể sử dụng các giải pháp khác nhau:
+ Trang bị phương tiện PCCC (bình bọt AB, bột khô như cát, nước, ...).
+ Huấn luyện sử dụng các phương tiện PCCC, các phương án PCCC.
+ Cơ khí và tự động hoá quá trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy, nổ.
+ Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối thiểu cho phép
về phương diện kỹ thuật.
+ Tạo vành đai phòng chống cháy: ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất ôxy
hoá khi chúng chưa tham gia vào quá trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt và cách
xa các nơi phát nhiệt. Xung quanh các bể chứa, kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy.
+ Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dễ cháy nổ ra xa các thiết bị khác và
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 51
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
những nơi thoáng gió hay đặt hẳn ngoài trời.
+ Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có liên quan
đến các chất dễ cháy nổ.
+ Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất.
+ Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm tính
cháy nổ của hỗn hợp cháy.
6.4.2.2. Các phơơng tiện ch̃a cháy.
Bảng 6.1: Phân loại phương tiện và thiết bị chữa cháy.
Các chất chữa cháy là chất đưa vào đám cháy nhằm dập tắt nó như: a) Nước:
Nước có nhiệt hoá hơi lớn làm giảm nhanh nhiệt độ nhờ bốc hơi. Nước được sử
dụng rộng rãi để chống cháy và có giá thành rẻ. Tuy nhiên không thể dùng nước để chữa
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 52
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
cháy các kim loại hoạt tính như K, Na, Ca hoặc đất đèn và các đám cháy có nhiệt độ cao hơn 17000C. b) Bụi nước
Phun nước thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của nó với đám cháy.
Sự bay hơi nhanh các hạt nước làm nhiệt độ đám cháy giảm nhanh và pha loãng nồng độ
chất cháy, hạn chế sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bụi nước chỉ được sử dụng khi
dòng bụi nước trùm kín được bề mặt đám cháy. c) Hơi nước
Hơi nước công nghiệp thường có áp suất cao nên khả năng dập tắt đám cháy tương
đối tốt. Tác dụng chính của hơi nước là pha loãng nồng độ chất cháy và ngăn cản nồng độ
ôxy đi vào vùng cháy. Thực nghiệm cho thấy lượng hơi nước cần thiết phải chiếm 35% thể
tích nơi cần chữa cháy thì mới có hiệu quả.
Hình 6.1: Bình chữa cháy CO2 d) Bình chữa cháy
- Là thiết bị chữa cháy bên trong chứa khí -79 được nén vào bình chịu áp lực cao,
dùng để dập cháy, có độ tin cậy cao, thao tác sử dụng đơn giản thuận tiện, hiệu quả.
- Tác dụng: bình thông thường dùng để chữa những đám cháy ở những nơi kín gió,
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 53
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
trong phòng kín thể tích nhỏ, buồng, hầm máy móc, thiết bị điện, ....
- Sử dụng: khi xảy ra cháy, xách bình CO2 tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun
hướng vào gốc lửa tối thiểu là 0,5m, còn tay kia mở van bình hoặc bóp cò (tùy theo từng
loại bình). Khí CO2 ở nhiệt độ –790C dưới dạng tuyết lạnh, khi qua loa phun có tác dụng hạ
thấp nhiệt độ của đám cháy (chữa cháy bằng phương pháp làm lạnh). Sau đó khí CO2 bao
phủ lên toàn bộ bề mặt của đám cháy làm giảm nồng độ ôxy khuyếch tán vào vùng cháy.
Khi hàm lượng ôxy nhỏ hơn 140/0 thì đám cháy sẽ tắt (chữa cháy bằng phương pháp làm loãng nồng độ).
- Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản bình CO2:
+ Không được phun khí CO2 vào người vì sẽ gây bỏng lạnh.
+ Khi phun tay cầm loa phun phải cầm đúng vị tay cầm (vì cầm vào các vị trí khác sẽ gây bỏng lạnh).
+ Bình chữa cháy CO2 phải được đặt ở những nơi râm mát và dễ lấy thuận tiện khi sử dụng
+ Ba tháng kiểm tra lượng khí trong bình 1 lần bằng phương pháp cân.
Hình 6.2: Bình chữa cháy MFZ. e) Bình bột chữa cháy.
- Tác dụng: dùng chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh. Các loại bình bột
này có thể chữa được tất cả các chất cháy dạng rắn, lỏng, khí hóa chất và chữa cháy điện có
điện thế dưới 50kV.
- Bình chữa cháy bột khô thuộc hệ MFZ là thiết bị chữa cháy bên trong chứa khí làm
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 54
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
lực đẩy để phun thuốc bột khô dập tắt đám cháy. Bình chữa cháy bột khô hệ MFZ dùng để
chữa các đám cháy xăng dầu, khí cháy, thiết bị điện … an toàn cao trong sử dụng, thao tác
đơn giản, dễ kiểm tra, hiệu quả chữa cháy cao.
- Sử dụng: khi xảy ra cháy, xách bình đến gần đám cháy, lộn bình lên xuống khoảng
3 – 4 lần, sau đó đặt bình xuống, rút chốt bảo hiểm ra, tay trái cầm vòi hướng vào đám
cháy, tay phải ấn tay cò, phun bột vào gốc lửa.
- Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản:
+ Khi phun đứng xuôi theo chiều gió.
+ Bảo quản: Đặt bình ở những nơi khô ráo, râm mát và dễ lấy thuận tiện khi sử
dụng, tránh nơi có nhiệt độ cao hơn 500C
+ Ba tháng kiểm tra bình 1 lần nếu kim đồng hồ áp suất chỉ về vạch đỏ thì phải mang bình đi nạp lại. f) Bột chữa cháy.
Là chất chữa cháy rắn dùng để chữa cháy kim loại, các chất rắn và chất lỏng. Ví dụ
để chữa cháy kim loại kiềm người ta sử dụng bột khô gồm 96% CaCO3 +1% graphit+1% x phịng, ...
g) Bình chữa cháy bọt hóa học.
- Bình bọt hóa học gồm hai phần: bình sắt bên ngoài đựng dung dịch natri
bicacbônat, bình thủy tinh bên trong đựng dung dịch aluminsunfat.
- Tác dụng: dùng chữa những đám cháy xăng dầu có nhiệt độ bốc cháy nhỏ hơn
450C với diện tích cháy 1m2. Nó chữa cháy các chất lỏng có hiệu quả, tuy nhiên có thể
chữa cháy các chất rắn, nhưng không chữa cháy điện, đất đèn, kim loại, hợp kim loại v.v….
- Bảo quản: bình luôn luôn ở vị trí thẳng đứng, thường xuyên giữ vòi thông suốt.
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
- Khi có cháy, xách bình đến gần chỗ cháy; dốc ngược bình, đập chốt xuống nền nhà.
- Phản ứng tạo bọt tiến hành, bọt phun ra khỏi vòi phun. h) Bọt chữa cháy.
Còn gọi là bọt hoá học. Chúng được tạo ra bởi phản ứng giữa hai chất: sunphát
nhôm Al2(SO4)3 và bicacbonat natri (NaHCO3). Cả hai hoá chất tan trong nước và bảo quản
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 55
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN trong các bình riêng.
Khi sử dụng ta trỗn hai dung dịch với nhau, khi đó ta có các phản ứng:
Hydroxyt nhôm là kết tủa ở dạng hạt màu trắng tạo ra các màng mỏng và nhờ có
CO2 là một loại khí mà tạo ra bọt. Bọt có tác dụng cách ly đám cháy với không khí bên
ngoài, ngăn cản sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bọt hoá học được sử dụng để chữa
cháy xăng dầu hay các chất lỏng khác.
i) Xe chữa cháy và máy bơm chữa cháy thông dụng.
Xe chữa cháy là loại xe có các trang thiết bị chữa cháy như: lăng, vòi, dụng cụ chữa
cháy, nước và thuốc bọt chữa cháy, ngăn chiến sỹ ngồi, bơm ly tâm để phun nước hoặc bọt
chữa cháy. Xe chữa cháy gồm nhiều loại như: xe chữa cháy chuyên dụng, xe thông tin và
ánh sáng, xe phun bọt hòa không khí, xe rải vòi, xe thang và xe phục vụ. Xe chữa cháy
chuyên dụng dùng để chữa cháy trong các trường hợp khác nhau. Cứu chữa những đám
cháy trên cao phải sử dụng xe thang, chữa cháy khi trời tối và đám cháy lớn, có nhiều khói
phải sử dụng xe thông tin, ánh sáng, xe rải vòi, xe hút khói .v.v…
Xe chữa cháy nói chung phải có động cơ tốt, tốc độ nhanh, đi được trên nhiều loại
đường khác nhau. Để giúp lực lượng chữa cháy hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, ngay từ
khâu thiết kế công trình đã phải đề cập đến đường xá, nguồn nước, bến bãi lấy nước cho xe chữa cháy.
Bơm trong xe chữa cháy có công suất trung bình (90 ÷ 300) mã lực, lưu lượng phun
nước (20 ÷ 45)[l/s], áp suất nước trung bình (8 ÷ 9)[at], chiều sâu hút nước tối đa từ (6
÷7)[m]. Khối lượng nước mang theo xe (950 ÷4.000)[lít].
k) Xe chữa cháy chuyên dụng.
Được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên nghiệp của thành phố hay thị xã. Xe
chữa cháy loại này gồm: xe chữa cháy, xe thông tin và ánh sáng, xe phun bọt hoá học, xe
hút khói vv.. Xe được trang bị dụng cụ chữa cháy, nước và dung dịch chữa cháy (lượng
nước đến (400 ÷ 5.000)[lít], lượng chất tạo bọt 200 lít.)
l) Phương tiện báo và chữa cháy tự động.
Phương tiện báo tự động dùng để phát hiện cháy từ đâu và báo ngay về trung tâm chỉ
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 56
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
huy chữa cháy. Phương tiện chữa cháy tự động là phương tiện tự động đưa chất cháy vào
đám cháy và dập tắt ngọn lửa.
m) Các trang bị chữa cháy tại chỗ.
Đó là các loại bình bọt hoá học, bình CO2 , bơm tay, cát, xẻng, thùng, xô đựng nước,
câu liêm, vv... Các dụng cụ này chỉ có tác dụng chữa cháy ban đầu và được trang bị rộng
rãi cho các cơ quan, xí nghiệp, kho tàng.
Hình 6.3: Các trang bị chữa cháy tại chỗ.
6.4.3. Kỹ thuật vận hành các phương tiện và thiết bị chống cháy, nổ.
Thiết bị phòng chống cháy, nổ được phân ra hai loại: - cơ giới, - thô sơ
- thiết bị phòng ngừa và dập lửa tự động.
6.4.3.1. Phơơng tiện, dụng cụ ch̃a cháy cơ giới gồm: - loại di động - loại cố định.
Loại di động như các loại xe chữa cháy, xe chuyên dùng, xe thang, xe thông tin và
ánh sáng, xe chỉ huy trang bị cho các đội chữa cháy chuyên nghiệp.
Loại cố định như hệ thống phun bọt chữa cháy dùng cho các kho xăng dầu, hệ thống
nước chữa cháy dùng trong các trường học, kho tàng, xí nghiệp, hệ thống chữa cháy tự
động bằng bọt, bằng khí dùng trong hầm lò, tàu biển chở hàng, những cơ sở kinh tế khác …
6.4.3.2. Phơơng tiện ch̃a cháy thô sơ:
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 57
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
Gồm các loại bơm tay, các loại bình chữa cháy, các loại dụng cụ chữa cháy như gầu
vẩy, ống thụt, thang, câu liêm, chăn, bao tải, xô xách nước, phuy đựng nước …. Loại này
được trang bị rộng rãi ở tất cả các xí nghiệp, kho tàng, cơ quan, công sở …. và các đội
chữa cháy nghĩa vụ thuộc các đường phố và nông thôn.
Nói đến các thiết bị phòng chống cháy nổ tức là đề cập đến các chất chữa cháy. Vì
mỗi chất chữa cháy sẽ được bảo quản trong một thiết bị riêng. Các chất chữa cháy là các
chất khi tác dụng vào đám cháy sẽ làm giảm hoặc mất điều kiện cần cho sự cháy, do đó
làm đám cháy bị tắt.
Các chất chữa cháy tồn tại dưới nhiều dạng:
- thể lỏng (nước, dung dịch nước muối);
- thể khí (N2, CO2…), hoặc bọt khí (bọt hóa học, bọt hòa không khí);
- các chất rắn (tồn tại dạng bột) .
Mỗi chất chữa cháy đều có đặc tính kỹ thuật, phạm vi sử dụng và hiệu quả riêng
nhưng chúng đều phải đạt các yêu cầu sau:
- Có hiệu quả cao: tiêu hao ít trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích cháy, trong một đơn vị thời gian; - Rẻ tiền và dễ tìm;
- Không gây độc, nguy hiểm đối với người sử dụng và bảo quản;
- Không làm hư hỏng các thiết bị chữa cháy và thiết bị đồ dùng được cứa chữa.
6.4.3.3. Thiết bị phòng ngừa và dập lửa tự động.
Trong tất cả các biện pháp bảo vệ an toàn cháy nổ với các cơ sở sản xuất thì việc sử
dụng những hệ thống chữa cháy tự động giữ vị trí rất quan trọng bởi vì ngoài việc phát hiện
đám cháy hệ thống này còn kịp thời chữa cháy. Hệ thống chữa cháy tự động gồm nhiều
loại, tùy theo cách quan niệm mà người ta chia thiết bị này như sau:
- Căn cứ vào phương tiện dùng để dập lửa chia ra:
+ dập lửa bằng nước,
+ dập lửa bằng khí (diocid cacbon, nitơ, khí không cháy với phụ gia .v.v …);
+ dập lửa bằng bọt; dập lửa hỗn hợp;
- Căn cứ vào đặc trưng tác động của thiết bị dập lửa tự động chia ra:
+ tác động trên bề mặt;
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 58
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN + tác động không gian; + tác động cục bộ.
- Căn cứ vào thời gian dập lửa chia ra:
+ vận hành cực nhanh (khởi động không quá 0,1[s]);
+ vận hành nhanh (khởi động dưới 30[s]);
+ sức ỳ trung bình (khởi động (30 ÷ 60)[s]);
+ ỳ (chậm) với thời gian vận hành trên 60[s].
Phương tiện báo cháy tự động dùng để phát hiện cháy từ đầu và báo địa điểm cháy
về trung tâm để tổ chức chữa cháy kịp thời.
Phương tiện chữa cháy tự động là phương tiện tự động đưa chất chữa cháy vào đám
cháy, dập tắt ngọn lửa. Phương tiện chữa cháy tự động được trang bị ở những nơi có hàng
hóa, máy móc, tài liệu đắt tiền mà dễ cháy. Phương tiện này gồm nhiều loại khác nhau như
phương tiện chữa cháy bằng nước, bằng hơi nước, bằng bọt bằng các loại khí không cháy
… Phương tiện chữa cháy tự động có thể hoạt động bằng nguồn điện, bằng hệ thống dây
cáp, bằng khí nén …Phổ biến nhất là phương tiện dập tắt đám cháy tự động bằng nước.
Chúng là các dàn phun nước hoa sen và vòi phun, thiết bị dàn phun nước hoa sen gồm
nước cấp, bơm, van kiểm tra tín hiệu, dàn ống dẫn nước, các vòi sen tưới được 9 ÷ 12 m2
diện tích sàn. Các cửa ra của nước đi vào các vòi sen thường được đóng kín bằng các van
và được khóa bằng khóa dễ nóng chảy. Khi nhiệt độ tăng lên đến 720C khóa dễ nóng chảy
bật ra đập vào thiết bị phun nước để tạo ra các tia nước.
6.4.4. Các phương tiện và thiết bị chữa cháy khác.
- Phương tiện dùng để chứa nước chữa cháy cần có dung tích ít nhất là 0,2 m3 và
phải luôn đầy nước, mỗi phương tiện đựng nước phải kèm theo ít nhất 2 xô (hoặc thùng)
múc nước. Ở những vị trí có sử dụng xăng dầu phải kèm theo ít nhất 1 chăn hoặc 3 bao tải
để dập lửa. Các phương tiện chứa nước phải được che đậy, không để vật bẩn rơi vào.
- Phương tiện đựng cát chữa cháy phải đảm bảo luôn đầy cát hoặc không ít hơn 4/5
thể tích chứa. Cát phải bảo quản luôn khô, không lẫn vật bẩn. Mỗi phương tiện đựng cát
phải kèm theo ít nhất 2 xẻng xúc.
- Mỗi tuần 1 lần kiểm tra số lượng các phương tiện múc nước, xúc cát kèm theo các
thiết bị đựng nước đựng cát. Nếu thấy lượng nước, lượng cát không đúng quy định phải bổ
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 59
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
sung thêm. Thay cát mới, nước mới nếu thấy không đảm bảo để chữa cháy.
- Hệ thống ống dẫn cung cấp nước cho các hệ thống chữa cháy tự động, nửa tự động
bằng nước hoặc bọt hòa khí, đảm bảo áp suất không giảm quá 15% trị số định mức.
- Ở các cơ sở có trang bị bơm nước chữa cháy cao áp thì việc kiểm tra bảo dưỡng
tiến hành theo quy chế kiểm định.
- Việc ngắt nước, sửa chữa đường ống hoặc giảm áp suất, giảm lưu lượng trong hệ
thống cấp nước chữa cháy chỉ được tiến hành khi thật cần thiết và được sự thỏa thuận của
cơ quan phòng cháy và chữa cháy, đồng thời phải báo trước cho đội chữa cháy gần nhất
biết kế hoạch, tiến độ thực hiện sửa chữa ít nhất trước 1 ngày.
- Các thiết bị của họng nước chữa cháy, đặt trong hộp bảo vệ, phải đảm bảo khô,
sạch. Ở mỗi hộp bảo vệ phải có bản nội quy và bản hướng dẫn sử dụng gắn bên ngoài.
- Mỗi tuần 1 lần tiến hành kiểm tra số lượng thiết bị của mỗi họng nước, đệm lót
giữa các đầu nối các thiết bị để trong hộp bảo vệ.
- Ít nhất 6 tháng 1 lần kiểm tra khả năng làm việc các thiết bị của họng nước: kiểm
tra độ kín các đầu nối khi lắp với nhau, khả năng đóng mở các van và phun thử 1/3 tổng số họng nước.
- 12 tháng 1 lần phải tiến hành phun thử kiểm tra chất lượng toàn bộ số vòi đã trang
bị, chất lượng đầu nối, lau dầu mỡ.
- Các phương tiện và thiết bị chữa cháy sau khi bố trí thành cụm thì việc kiểm tra,
bảo dưỡng các phương tiện và thiết bị chữa cháy của từng cụm tiến hành theo yêu cầu đối
với từng loại phương tiện và thiết bị.
- Mỗi phương tiện và thiết bị chữa cháy sau khi bố trí sử dụng phải được kiểm tra,
bảo dưỡng thường xuyên. Kết quả của từng đợt kiểm tra phải được ghi vào sổ theo dõi và
ghi vào thẻ kiểm tra gắn liền với phương tiện thiết bị chữa cháy.
6.5. Phương pháp cứu người bị nạn
- Đối với đám cháy nhỏ: cứu người bằng cách sơ tán người ra khỏi khu vực cháy.
- Đối với đám cháy lớn trong nhà cao tầng: cứu người bằng cách dùng các biện pháp
nghiệp vụ trong chữa cháy để cứu người.
6.6. Sơ cứu nạn nhân khi bị cháy (bỏng).
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 60
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
- Trong khi cứu người cần trấn an người bị nạn, tránh để người bị nạn hoảng loạn.
- Khi cứu người bị nạn ra khỏi đám cháy:
+ đối với nạn nhân còn tỉnh (mức độ nhẹ) thì sơ cứu tại chỗ
+ đối với nạn nhân bị ngất thì xem thử nạn nhân còn thở hay không
+ nếu không còn thở thì nhanh chóng dùng các biện pháp hô hấp nhân tạo để cứu
nạn nhân rồi đưa tới bệnh viên gấp.
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 61
GIÁO TRÌNH ATLĐ và VSCN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vụ THCN – Dạy nghề, Giáo trình An toàn Lao động, NXB Giáo dục, 2008
[2] Trần Ngọc Lân, Sổ tay An toàn Vệ sinh Lao động, NXB Thông tin và Truyền thông, 2014
[3] Đặng Hữu Ngọ, An toàn lao động trong sử dụng điện, NXB Thông tin và truyền thông, 2014
[4] Luật: An toàn, vệ sinh lao động, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2016
Biên soạn: ThS. GVC. Phan Thị Bích Ngọc, TS. Bùi Xuân Đông Trang 62