Giáo trình bài 5: Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân môn giao dục quốc phòng | Đại học Văn Lang

Giáo trình bài 5: Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân môn giao dục quốc phòng | Đại học Văn Langgiúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

35
BÀI 5
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG TRANG NHÂN N
Lực lượng vũ trang nhân dân do Đảng Cộng sản Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh t
chức, lãnh đạo, giáo dục rèn luyện; được nhân dân nuôi dưỡng, đùm bọc. Chính vậy, lực
lượng vũ trang nhân dân Việt Nam luôn mang đậm bản chất cách mạng của giai cấp công nhân,
tính dân tộc và tính nhân dân; luôn hy sinh vì chiến đấu độc lập tự do của Tổ Quốc,hạnh phúc
của nhân dân. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện đổi mới toàn diện đất nước, chủ động
mở cửa, hội nhập hiện nay đòi hỏi phải tập trung xây dựng lực lượng trang nhân dân vững
mạnh; tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
A.
GIỚI THIỆU
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Sinh viên hiểunhững đặc điểm, điểm, quan nguyên tắc bản phương thức xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Trên cơ sở nhận thức trên, giúp sinh viên nâng cao trách
nhiệm, tích cực góp phần xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh.
2. Yêu cầu
- Về kiến thức: Sinh viên xác định được những đặc điểm, quan điểm, nguyên tắc và phương
hướng xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Về kỹ năng: Phân biệt được đâu là đặc điểm, quan điểm, nguyên tắc và phương hướng
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Về thái độ: Hình thành ý thức trách nhiệm, tích cực p phần xây dựng lực lượng
trang nhân dân vững mạnh. Sẵn sàng tham gia vào lực lượng trang nhân dân, p phần tích
cực trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Đặc điểm những điểm tắc bản quan nguyên xây dựng lực lượng trang nhân
dân.
2. Phương thức xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong giai đoạn mới.
3. Biện pháp và trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
* tâm: Nội dung trọng Phương thức xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong giai đoạn mới.
B.
NỘI DUNG
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM NGUYÊN TẮC CƠ BẢN XÂY DỰNG
LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
1. Khái niệm
Lực lượng vũ trang nhân dân các tchức vũ trang bán vũ trang của nhân dân Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nước Cộng hội nhà hoà xã chủ nghĩa Việt Nam quản
lý, có nhiệm vụ chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ an ninh gia quốc trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ hội
chủ nghĩa những thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước; lực lượng xung
kích trong khởi nghĩa toàn dân giành chính quyền, lực lượng cốt của quốc nòng phòng toàn dân
36
chiến tranh nhân dân. Như vậy, lực lượng trang nhân dân gồm quân đội nhân dân, công an
nhân dân, dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên.
25
2. Đặc điểm liên quan đến xây dựng lực lượng trang nhân dân
a) Cả nước đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng bảo vệ Tổ quốc
hội chủ nghĩa, trong khi chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá ta quyết liệt.
- Đất nước đã hoà bình thống nhất cả nước đi lên chủ nghĩa hội ng thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
đây là điều kiện thuận lợi cho xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tình hình thế giới, vực, nhất khu tình hình Biển Đông tiếp tục din biến phức tạp, khó
lường. Đảng ta chỉ rõ: “Thế giới đang trải qua những biến động to lớn, diễn biến rất nhanh chóng,
phức tạp, khó dự đoán. Hòa bình, hợp tác phát triển vẫn xu thế lớn, song đang đứng trước
nhiều trở ngại, khó khăn; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn xung đột cục bộ tiếp tục diễn
ra dưới nhiều hình thức, phức tạp và quyết liệt hơn. Toàn cầu hóa hội nhập Quốc tế tiếp tục
tiến triển nhưng đang bị thách thức bởi cạnh sự tranh ảnh hưởng giữa nước lớn trỗi các sự dậy
của ch nghĩa dân tộc cực đoan. Cục diện thế giới tiếp tục biến đổi theo xu hướng đa cực, đa trung
tâm; các nước lớn vẫn hợp tác, thỏa hiệp, nhưng đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau gay gắt hơn. Khu
vực châu Á - Thái Bình trong Nam Á trí Dương, đó Đông vị chiến lược ngày càng quan trọng,
khu vực cạnh tranh gay gắt giữa tiềm các cường Quốc, n nhiều bất ổn. Tranh chấp chủ quyền
lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt hơn. Hòa bình, ổn định, t
do, toàn hàng an hải, an ninh hàng không trên Biển Đông đứng trước thách thức lớn, tiềm ẩn nguy
cơ xung đột. ASEAN có vai trò quan trọng trong duy trì hòa bình, ổn định, đẩy hợp tác thúc khu
vực nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn.”
26
- Các thế lực thù đch, phản động chống phá cách mạng Việt Nam đang đẩy mạnh chiến
lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ chống phá cách mạng nước ta.
b) Xây dựng lực lượng trang nhân dân trong điều kiện quốc tế đã thay đổi, nhiều
diễn biến phức tạp
- Chủ nghĩa hội Đông Âu, Liên Xô sụp đổ, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc
trên thế giới gặp nhiều khó khăn.
- Hoà bình, hợp tác phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ
trang, xung đột dân tộc, chạy đua vũ trang, hoạt động khủng bố, tranh chấp biên giới, tài nguyên
tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp.
- Khu vực Đông Nam Á vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tmất ổn định, các nước lớn đang tăng
cường ảnh hưởng của mình để lôi kéo các nước ASEAN.
c) Sự nghiệp đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đất nước ta bước sang thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế sâu rộng-
- “Kinh tế nước ta duy trì mức độ tăng trưởng bình quân khá cao (6%). Chất lượng tăng
trưởng được cải thiện; kinh tế vĩ mô ổn định khá vững chắc; lạm phát được kiểm soát và duy trì
mức thấp”. Đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế hội, bước vào thời kỳ tiếp tục đẩy
27
-
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho tiềm lực và vị thế của nước ta được tăng
cường. Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đường lối độc lập tự chủ, sáng tạo. Nhân dân
ta có truyền thống yêu nước, đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Lực lượng vũ trang
25
Quốc hội, Luật Quốc Phòng, Nxb CTQG-ST, 2018, Điều 23
26
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG-ST, 2021, tr. 105, 106,107
27
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG-ST, 2021, tr. 20
37
ta tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân, … Đó là nền tảng vững chắc để xây dựng
lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tuy nhiên, nước ta vẫn tồn tại những thách thức lớn: Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế
so với nhiều nước trong khu vựctrên thế giới. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng pnghiêm trọng; có những biểu hiện xa rời mục tiêu hội chnghĩa. Các thế lực thù
địch đẩy mạnh thực hiện chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ nhằm chống phá cách
mạng Việt Nam.
d) Thực trạng của lực lượng trang nhân dân ta
- Ưu điểm: Lực lượng vũ trang nhân dân ta đã có bước trưởng thành lớn mạnh cả vbản
lĩnh chính trị, chất lượng tổng hợp, trình độ chính quy, sức mạnh chiến đấu không ngừng được
nâng lên; đã hoàn thành tốt cả ba chức năng, xứng đáng là lực lượng nòng cốt đi đầu giải quyết
hiệu quả những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp mà Đảng, Nnước giao cho. Đến năm 2025,
bản xây dựng quân đội, công an tinh, gọn, mạnh, tạo tiền đề vững chắc, phấn đấu năm 2030 xây
dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách chính quy, tinh mạng, nhuệ, hiện đại; vững mạnh
về chính trị, tưởng, đạo đức, chức tổ n bộ, Đảng viên tro quân ng đội và công an tuyệt đối
trung thành với T quốc, với Đảng, nước Nhà và nhân dân, kiên định với mục tiêu, cách tưởng
mạng của Đảng, bảo đảm chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ trong mọi tình huống.
28
- Một số hạn chế, khuyết điểm cần tập tháo gỡ: trung Trong xây dựng lực lượng trang
nhân dân Đảng ta nhận định “Việc quán triệt, tổ chức, triển khai thực hiện các nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước v quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc có lúc, nơi chưa nghiêm,
hiệu quả chưa cao. Công tác nắm tình hình, báo dự chiến lược quốc về phòng, an ninh lúc chưa
thật chủ động; tội phạm nạn hộitệ còn diễn biến phức tạp; an ninh trên mt địa số bàn, lĩnh
vực chưa thật vững chắc , cụ thể:
29
+ Trình độ luận, tính nhạy bén, sắc sảo và bản lĩnh chính trị của một bộ phận cán bộ,
chiến sĩ ta chưa tương xứng với vị trí, yêu cầu, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang.
+ Khả năng chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu những mặt hạn còn chế, chưa đáp
ứng được các tình huống phức tạp nếu xảy Công tác ra… huấn luyện, đào tạo cán bộ còn có những
nội dung bất cập, chưa thật sát nhiệm vụ và năng lực thực hành theo cương vị đảm nhiệm.
+ Trình độ chính quy của quân đội và công an của một số đơn vị còn chưa đáp ứng được
yêu cầu tác chiến hiện đại và chưa tương xứng với yêu cầu xây dựng. Ý thức chấp hành kỷ luật
của một bộ phận cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang còn kém; vẫn để xảy ra những vụ việc ảnh
hưởng đến sức mạnh chiến đấu.
+ Trang bị của lực lượng vũ trang còn lạc hậu và thiếu đồng bộ.
+ Vấn đề nghiên cứu phát triển hoàn thiện nền khoa học nghệ thuật quân sự Việt Nam
trong thời kỳ mới cần được tổ chức khoa học, phối hợp chặt chẽ hơn giữa các viện nghiên cứu,
các cơ sở đào tạo và thực tiễn,...
3. nguyên Những tắc c xây ơ bản dựng lực lượng trang nhân dân trong thời k
mới
a) Giữ vững tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với lực lượng
28
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập Nxb CTQG-ST, 2021, tr. 158 1,
29
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 1,Nxb CTQG-ST, 2021, tr. 87-88
38
trang nhân dân
- Đây quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
Sự lãnh đạo của Đảng sẽ quyết định bản chất cách mạng, mục tiêu, phương hướng chiến đấu,
đường lối tổ chức và cơ chế hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, bảo đảm để Đảng nắm
chắc quân đội và công an trong mi tình huống.
- Đảng Cộng sản Việt Nam tôn duy độc nhất nắm quyền lãnh đạo lực lượng trang nhân
dân theo nguyên tắc . Đảng không nhường hoặc chia sẻ quyền "tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt"
lãnh đạo cho bất cứ giai cấp, lực lượng, tổ chức nào. Đảnghệ thống tổ chức t Trung ương đến
cơ sở, lãnh đạo mọi hoạt động của lực lượng vũ trang.
- Đảng lãnh đạo trên mi hoạt đng, trên tất cả các lĩnh vực chính trị, tưởng, tổ chức,...cả
trong xây dựng và chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.
b) Tự lực tự cường xây dựng lực lượng trang
- Xuất phát t truyền thống, kinh nghiệm trong lịch dựng nước giữ nước sử của dân tộc
ta. T tưởng Hồ Chí Minh xây về dựng lực lượng trang thực tiễn xây dựng lực lượng
trang nhân dân Việt Nam trong mấy chục năm qua. Tự lực tự cường dựa vào sức mình để y
dựng, để giữ vững tính độc lập tự chủ, chủ động không bị chi phối ràng buộc.
- Nâng tinh trách cao thần nhiệm, khắc phục mi khó khăn để xây dựng đơn vị vững mạnh
toàn diện. Triệt để tranh thủ những điều kiện Quốc tế thuận lợi về khoa học công nghệ để xây -
dựng phát triển lực lượng trang nhân dân. Tập trung từng bước hiện đại hóa trang bị k
thuật, quản lý khai thác bảo quản có hiệu quả trang bị hiện có,...
- Tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế thực hành tiết kiệm.
c) Xây dựng lực lượng trang nhân dân lấy chất lượng là chính, xây chính lấy dựng
trị làm cơ sở
- Xuất phát tluận Mác Lênin về mối quan hệ giữa số lượng chất lượng, truyền -
thống xây dựng lực lượng trang của ông cha ta, từ đòi hỏi yêu cầu cao của nhiệm vụ đối với
lực lượng vũ trang nhân dân, t c thự tiễn xây dựng lực lượng trang nhân dân, từ sự chống phá
của kẻ thù trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ nhằm phi chính trị hoá quân đội,
công an, Đảng ta luôn coi trọng việc xây dựng chất lượng, lấy chất lượng chính trị làm cơ sở.
- Nắm vững giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng chất lượng; ng cao chất
lượng chính, đồng thời số lượng hợp, hợp Thường tốt phù cấu lý. xuyên làm công tác
huấn luyện, diễn tập.
- y dựng lực lượng vũ trang nhân dân có chất lượng diện toàn cả về chính trị, tưởng,
tổ chức.
d) Bảo đảm lực lượng trang nhân dân luôn trong thế sẵn sàng chiến đấu chiến
đấu thắng lợi
- Đây quan điểm phản ánh chức năng, nhiệm vụ chủ yếu, bản, thường của xuyên lực
lượng trang nhân dân, ý nghĩa quan trọng bảo đảm cho lực lượng trang nhân dân chủ
động đối phó kịp thời và thắng lợi trong mọi tình huống có thể xảy ra.
- Lực lượng vũ trang nhân dân phải luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống.
- Xây dựng lực lượng trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt, duy trì chấp hành
nghiêm các chế độ, quy định.
II. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG TRANG NHÂN DÂN
TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
39
1. Xây dựng quân đội, công an nhân dân theo hướng cách mạng chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại
Phương hướng chung: “Xây quân dựng đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một chủng, số quân binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện
đại. Đến năm 2025, cơ bản xây dựng quân đội, công an tinh, gọn, mạnh, tạo tiền đề vững chắc,
phấn đấu năm 2030 xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, hiện đại; vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Xây dựng cấp ủy,
tổ chức Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong quân đội và công an tuyệt đối trung thành với
Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước nhân dân, kiên định với mục tiêu, tưởng ch mạng của Đảng,
bảo đảm chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi
tình
huống” Đồng
30
. thời, “Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng dân quân hậu tự vệ vững
mạnh, rộng khắp trên các vùng, miền, trên biển. Quan tâm xây dựng lực lượng bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội cơ sở đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở”.
31
a) Xây dựng đội, quân công an cách mạng
- Đây vấn đề bản hàng đầu trong nhiệm vụ xây dựng quân đội, công an của Đảng
trong mi giai đoạn cách mạng.
- y dựng bản giai công nhân cho quân chất cấp đội, công an; duy trì việc chấp hành mọi
đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước; kiên định mục tiêu tưởng hội chủ nghĩa,
vững vàng bản lĩnh chính trị; xây dựng tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết
Quốc tế tốt; kỷ luật tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi,...
b) Xây dựng đội, quân công an chính quy
thực hiện thống nhất về mọi mặt (tổ chức, biên chế, trang bị). trên những độ, Dựa chế
điều lệnh quy định, đưa mọi hoạt động của quân đội, công an vào nền nếp.
- Thống nhất về bản chất cách mạng, mục tiêu chiến đấu, về ý chí quyết tâm, nguyên tắc
xây dựng quân đội, công an, về tổ chức biên chế trang bị. Thống nhất về quan điểm tưởng quân
sự, nghệ thuật quân sự, về phương pháp huấn luyện giáo dục. Thống nhất về tổ chức thực hiện
chức trách nền nếp chế độ chính quy, về quản lý bộ đội, công an, quản lý trang thiết bị.
c) Xây dựng quân đội, công tinh an nhuệ: là biểu hiện mọi hoạt động của quân đội, công
an trên các lĩnh vực đạt hiệu quả cao.
- Về chính trị: Đứng trước din biến tình hình, của có kh năng phân tích kết luận chính
xác đúng sai; từ đó có Về thái độ và biện pháp xử lý thích hợp.
- Về tổ chức: Gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Về kĩ thuật, chiến thuật: sử dụng thành thạo các loại binh khí kỹ thuật hiện có, biết sử
dụng trang bị vũ khí hiện đại; giỏi các cách đánh, vận dụng mưu trí sáng tạo các hình thức chiến
thuật; giỏi vận động nhân dân và bảo vệ nhân dân.
d) Xây dựng quân đội, từng bước công an hiện đại
- Từng bước đổi mới vũ khí, trang bị k thuật cho quân đội.
- Rèn luyện bản lĩnh t tuệ và năng lực hành động, đáp ứng yêu cầu tác chiến hiện đại cho
cán bộ, chiến sĩ quân đội, triển công an. Phát các binh chủng kỹ thuật; nghệ thuật quân sự hiện
đại, khoa quân học sự hiện đại; hệ công thống nghiệp Quốc phòng hin đại; kỹ thuật nghiệp
vụ an ninh tiên tiến, bảo đảm cho quân đội, công an hoạt động trong mọi điều kiện, tình huống.
30
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập Nxb CTQG-ST, 2021, tr. 157 1,
31
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập Nxb CTQG-ST, 2021, tr. 158 1,
40
- Để đạt được những nội dung trên cần một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì thực hiện
từng bước, dựa trên khnăng và tình trạng thực tế của nền kinh tế và trình độ khoa học của đất
nước. Tuy nhiên, một số lực lượng của quân đội công an được xây dựng đi thảng lên hiện đại để
đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc như: Binh tàu chủng ngầm, tên lửa của chủng Hải bờ quân quân;
không quân tiêm kích, ra đa, tên lửa Phòng không của quân chủng phòng không không quân;
tác chiến điện tử; trinh sát kỹ thuật; đặc công; tình báo; cơ yếu; an ninh; cảnh sát cơ động….
32
2. Xây dựng lực lượng dự bị viên động
Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu chủ trương chiến lược của Đảng, là trách
nhiệm của cả hệ chính thống trị toàn dân, nhằm củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.
3. Xây dựng lực lượng dân quân tự v
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Dân quân và du kích là một lực lượng vô địch,bức
tường sắt của Tổ quốc, vô luận kẻ thù hung nào, bạo thế hễ đụng đến lực lượng đó, bức tường đó
thì địch nào cũng phải tan rã. Từ đó, trong suốt quá trình cách mạng Đảng ta, Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn quan tâm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ thể hiện: Năm 1990 Chính phủ đã ban
hành điều lệ dân quân tvệ. Pháp lệnh dân quân tvệ ban hành năm 1996, sửa đổi năm 2004,
đây sự thể chế hoá đường lối quan điểm của Đảng về nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang
quần chúng. Đến năm 2009 Quốc hội đã ban hành Luật dân quân tự vệ và đến 2019 Quốc hội đã
có Luật dân quân tự vệ với một số điểm mới phù hợp với điều kiện hiện nay.
Hiện nay, dân quân tự vệ được xây dựng theo phương hướng rộng khắp thôn, xóm, tất cả
bản làng, nông trường, công trường, doanh nghiệp, nhưng có trọng điểm, hình thức phù hợp
trong các thành phần kinh tế.
III. BIỆN PHÁP TRÁCH SINH VIÊN TRONG NHIỆM CỦA XÂY DỰNG
LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
1. Những biện chủ pháp yếu xây dựng lực lượng trang nhân dân
- Tổ chức các đơn vị gọn, mạnh, cơ động; có sức chiến đấu cao, số lượng phù hợp, chất
lượng tốt; phù hợp với tình hình cụ thể ở từng địa phương, khu vực và thế trận cả nước.
- Nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo dục, xây dựng và phát triển khoa học quân sự,
khoa học công an.
- Từng bước giải quyết về yêu cầu khí, trang bị kỹ thuật của lực lượng trang nhân
dân.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lực lượng vũ trang nhân dân có phẩm chất, năng lực tốt.
- Thực hiện nghiêm túc đầy đủ các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với lực lượng
trang nhân dân.
2. Trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
- Trung thành với Tổ quốc, với chế độ hội chủ nghĩa, cảnh giác trước âm mưu chia rẽ,
xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn hại
đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Tích cực học tập, rèn luyện, quán triệt sâu rộng các quan điểm, chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước về trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
32
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập Nxb.CTQG-ST, H.2021, Tr.150-2, 151
41
- Tích tham gia cực các hoạt động an ninh, phòng quốc địa phương; tham gia hoạt động
đền ơn đáp nghĩa…
- Tham gia đăng tham gia huấn luyện nghĩa v quân sự khi đến tuổi; sẵn sàng lên đường
làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
C.
KẾT LUẬN
Xây dựng lực lượng trang nhân dân ta vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc nhiệm vụ chiến
lược toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, đòi hỏi chúng ta
phải có các bước phát triển mới để làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch.
Thấm nhuần đường lối đổi mi, đường li quân a sự củ Đảng, nhân dân ta nhất định xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc Việt namhội chủ nghĩa. Xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân là một nội dung bản trong đường lối quốc phòng đường lối quân s
của Đảng ta.
D.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam là gì? Trình bày các trong xây nguyên tắc
dựng lực lượng vũ trang nhân dân hiện nay? Vì sao Đảng ta xác định trong xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân cần lấy “chất lượng là chính, lấy chính trị làm cơ sở”?
Câu 2: Trình bày phương hướng xây dựng Quân đội nhân dân và công an nhân dân theo
quan điểm Đại hội XIII của Đảng? Vì sao trong xây dung quân đội nhân dân, công an nhân dân
phải từng bước hiện đại mà không tiến thẳng lên hiện đại? Trách nhiệm của sinh viên trong xây
dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân hiện nay?
Câu 3: Để xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa cần thực hiện tốt những biện pháp nào? Sinh viên cần làm gì để góp phần
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh?
| 1/7

Preview text:

35 BÀI 5
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG TRANG NHÂN DÂ N
Lực lượng vũ trang nhân dân do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh tổ
chức, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện; được nhân dân nuôi dưỡng, đùm bọc. Chính vì vậy, lực
lượng vũ trang nhân dân Việt Nam luôn mang đậm bản chất cách mạng của giai cấp công nhân,
tính dân tộc và tính nhân dân; luôn chiến đấu hy sinh vì độc lập tự d
o của Tổ Quốc, vì hạnh phúc
của nhân dân. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện đổi mới toàn diện đất nước, chủ động
mở cửa, hội nhập hiện nay đòi hỏi phải tập trung xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững
mạnh; tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
A. GIỚI THIỆU
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích
- Sinh viên hiểu rõ những đặc điểm, quan điểm, nguyên tắc cơ bản và phương thức xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Trên cơ sở nhận thức trên, giúp sinh viên nâng cao trách
nhiệm, tích cực góp phần xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh. 2. Yêu cầu
- Về kiến thức: Sinh viên xác định được những đặc điểm, quan điểm, nguyên tắc và phương
hướng xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Về kỹ năng: Phân biệt được đâu là đặc điểm, quan điểm, nguyên tắc và phương hướng
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Về thái độ: Hình thành ý thức trách nhiệm, tích cực góp phần xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân vững mạnh. Sẵn sàng tham gia vào lực lượng vũ trang nhân dân, góp phần tích
cực trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Đặc điểm và những quan điểm nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Phương thức xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong giai đoạn mới.
3. Biện pháp và trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
* Nội dung trọng tâm: Phương thức xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong giai đoạn mới. B. NỘI DUNG
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM NGUYÊN TẮC CƠ BẢN XÂY DỰNG
LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN 1. Khái niệm
Lực lượng vũ trang nhân dân là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản
lý, có nhiệm vụ chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia v à t
rật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo v ệ chế độ xã hội
chủ nghĩa và những thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước; là lực lượng xung
kích trong khởi nghĩa toàn dân giành chính quyền, lực lượng nòng cốt của quốc phòng toàn dân 36
và chiến tranh nhân dân. Như vậy, lực lượng vũ trang nhân dân gồm quân đội nhân dân, công an
nhân dân, dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên. 25
2. Đặc điểm liên quan đến xây dựng lực lượng trang nhân dân
a) Cả nước đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa, trong khi chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá ta quyết liệt.
- Đất nước đã hoà bình thống nhất cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội cùng thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
đây là điều kiện thuận lợi cho xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tình hình thế giới, khu vực, nhất là tình hình Biển Đông tiếp tục diễn biến phức tạp, khó
lường. Đảng ta chỉ rõ: “Thế giới đang trải qua những biến động to lớn, diễn biến rất nhanh chóng,
phức tạp, khó dự đoán. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song đang đứng trước
nhiều trở ngại, khó khăn; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn xung đột cục bộ tiếp tục diễn
ra dưới nhiều hình thức, phức tạp và quyết liệt hơn. Toàn cầu hóa và hội nhập Quốc tế tiếp tục
tiến triển nhưng đang bị thách thức bởi sự cạnh tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn và sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân
tộc cực đoan. Cục diện thế giới tiếp tục biến đổi theo xu hướng đa cực, đa trung
tâm; các nước lớn vẫn hợp tác, thỏa hiệp, nhưng đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau gay gắt hơn. Khu
vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó Đông Nam Á có vị trí chiến lược ngày càng quan trọng,
là khu vực cạnh tranh gay gắt giữa cá
c cường Quốc, tiềm ẩn
nhiều bất ổn. Tranh chấp chủ quyền
lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt hơn. Hòa bình, ổn định, tự do, a
n toàn hàng hải, an ninh hàng không trên Biển Đông đứng trước thách thức lớn, tiềm ẩn nguy
cơ xung đột. ASEAN có vai trò quan trọng trong duy trì hòa bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác khu
vực nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn.” 26
- Các thế lực thù địch, phản động chống phá cách mạng Việt Nam đang đẩy mạnh chiến
lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ chống phá cách mạng nước ta.
b) Xây dựng lực lượng trang nhân dân trong điều kiện quốc tế đã thay đổi, c ó nhiều
diễn biến phức tạp - Chủ nghĩa x
ã hội ở Đông Âu, Liên Xô sụp đổ, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc
trên thế giới gặp nhiều khó khăn. - Hoà bình, hợp tác v
à phát triển vẫn là xu thế lớn
nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ
trang, xung đột dân tộc, chạy đua vũ trang, hoạt động khủng bố, tranh chấp biên giới, tài nguyên
tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp.
- Khu vực Đông Nam Á vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định, các nước lớn đang tăng
cường ảnh hưởng của mình để lôi kéo các nước ASEAN.
c) Sự nghiệp đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đất nước ta bước sang thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập quốc tế sâu rộng
- “Kinh tế nước ta duy trì mức độ tăng trưởng bình quân khá cao (6%). Chất lượng tăng
trưởng được cải thiện; kinh tế vĩ mô ổn định khá vững chắc; lạm phát được kiểm soát và duy trì
ở mức thấp”.27 Đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, bước vào thời kỳ tiếp tục đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho tiềm lực và vị thế của nước ta được tăng
cường. Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đường lối độc lập tự chủ, sáng tạo. Nhân dân
ta có truyền thống yêu nước, đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Lực lượng vũ trang
25 Quốc hội, Luật Quốc Phòng, Nxb CTQG-ST, 2018, Điều 23
26 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG-ST, 2021, tr. 105, 106,107
27 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG-ST, 2021, tr. 2 0 37
ta tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân, … Đó là nền tảng vững chắc để xây dựng
lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tuy nhiên, nước ta vẫn tồn tại những thách thức lớn: Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế
so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí là nghiêm trọng; có những biểu hiện xa rời mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Các thế lực thù
địch đẩy mạnh thực hiện chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ nhằm chống phá cách mạng Việt Nam.
d) Thực trạng của lực lượng trang nhân dân ta
- Ưu điểm: Lực lượng vũ trang nhân dân ta đã có bước trưởng thành lớn mạnh cả về bản
lĩnh chính trị, chất lượng tổng hợp, trình độ chính quy, sức mạnh chiến đấu không ngừng được
nâng lên; đã hoàn thành tốt cả ba chức năng, xứng đáng là lực lượng nòng cốt đi đầu giải quyết
hiệu quả những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp mà Đảng, Nhà nước giao cho. Đến năm 2025, cơ
bản xây dựng quân đội, công an tinh, gọn, mạnh, tạo tiền đề vững chắc, phấn đấu năm 2030 xây
dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; vững mạnh
về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ, Đảng viên trong quân đội và công an tuyệt đối
trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, kiên định với mục tiêu, lý tưởng cách
mạng của Đảng, bảo đảm chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ trong mọi tình huống.28
- Một số hạn chế, khuyết điểm cần tập tháo trung
gỡ: Trong xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân Đảng ta nhận định “Việc quán triệt, tổ chức, triển khai thực hiện các nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc có lúc, có nơi chưa nghiêm,
hiệu quả chưa cao. Công tác nắm tình hình,
dự báo chiến lược về quốc phòng, an ninh có lúc chưa
thật chủ động; tội phạm và tệ nạn x
ã hội còn diễn biến phức tạp; an ninh trên một số địa bàn, lĩnh
vực chưa thật vững chắc ” 29, cụ thể:
+ Trình độ lý luận, tính nhạy bén, sắc sảo và bản lĩnh chính trị của một bộ phận cán bộ,
chiến sĩ ta chưa tương xứng với vị trí, yêu cầu, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang.
+ Khả năng chiến đấu và trình
độ sẵn sàng chiến đấu còn c
ó những mặt hạn chế, chưa đáp
ứng được các tình huống phức tạp nếu xảy ra… Công tác huấn luyện, đào tạo cán bộ còn có những
nội dung bất cập, chưa thật sát nhiệm vụ và năng lực thực hành theo cương vị đảm nhiệm.
+ Trình độ chính quy của quân đội và công an của một số đơn vị còn chưa đáp ứng được
yêu cầu tác chiến hiện đại và chưa tương xứng với yêu cầu xây dựng. Ý thức chấp hành kỷ luật
của một bộ phận cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang còn kém; vẫn để xảy ra những vụ việc ảnh
hưởng đến sức mạnh chiến đấu.
+ Trang bị của lực lượng vũ trang còn lạc hậu và thiếu đồng bộ.
+ Vấn đề nghiên cứu phát triển hoàn thiện nền khoa học nghệ thuật quân sự Việt Nam
trong thời kỳ mới cần được tổ chức khoa học, phối hợp chặt chẽ hơn giữa các viện nghiên cứu,
các cơ sở đào tạo và thực tiễn,...
3. Những nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng trang nhân dân trong thời k mới
a) Giữ vữngtăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với lực lượng
28 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 1 ,Nxb CTQG-ST, 2021, tr. 158
29 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 1,Nxb CTQG-ST, 2021, tr. 87-88 38
trang nhân dân
- Đây là quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
Sự lãnh đạo của Đảng sẽ quyết định bản chất cách mạng, mục tiêu, phương hướng chiến đấu,
đường lối tổ chức và cơ chế hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, bảo đảm để Đảng nắm
chắc quân đội và công an trong mọi tình huống.
- Đảng Cộng sản Việt Nam độc tôn duy nhất nắm quyền lãnh đạo lực lượng vũ trang nhân
dân theo nguyên tắc "tuyệt đối, trực tiếp về mọi .
mặt" Đảng không nhường hoặc chia sẻ quyền
lãnh đạo cho bất cứ giai cấp, lực lượng, tổ chức nào. Đảng có hệ thống tổ chức từ Trung ương đến
cơ sở, lãnh đạo mọi hoạt động của lực lượng vũ trang.
- Đảng lãnh đạo trên mọi hoạt động, trên tất cả các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tổ chức,...cả
trong xây dựng và chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.
b) Tự lực tự cường xây dựng lực lượng trang
- Xuất phát từ truyền thống, kinh nghiệm trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc
ta. Từ tư tưởng Hồ Chí Minh v
ề xây dựng lực lượng vũ trang và thực tiễn xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân Việt Nam trong mấy chục năm qua. Tự lực tự cường dựa vào sức mình để xây
dựng, để giữ vững tính độc lập tự chủ, chủ động không bị chi phối ràng buộc. - Nâng cao tinh
thần trách nhiệm, khắc phục mọi khó khăn để xây
dựng đơn vị vững mạnh
toàn diện. Triệt để tranh thủ những điều kiện Quốc tế thuận lợi về khoa học - công nghệ để xây
dựng và phát triển lực lượng vũ trang nhân dân. Tập trung từng bước hiện đại hóa trang bị kỹ
thuật, quản lý khai thác bảo quản có hiệu quả trang bị hiện có,...
- Tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế v à thực hành tiết kiệm.
c) Xây dựng lực lượng trang nhân dân lấy chất lượng là chính, xây lấy dựng chính
trị làm cơ sở
- Xuất phát từ lý luận Mác - Lênin về mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng, truyền
thống xây dựng lực lượng vũ trang của ông cha ta, từ đòi hỏi yêu cầu cao của nhiệm vụ đối với
lực lượng vũ trang nhân dân, từ thực tiễn xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, từ s ự chống phá
của kẻ thù trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ nhằm phi chính trị hoá quân đội,
công an, Đảng ta luôn coi trọng việc xây dựng chất lượng, lấy chất lượng chính trị làm cơ sở.
- Nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng; nâng cao chất
lượng là chính, đồng thời có số lượng phù hợp, có cơ cấu hợp lý. Thường tốt xuyên làm công tác huấn luyện, diễn tập.
- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân có chất lượng toàn diện cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
d) Bảo đảm lực lượng v
ũ trang nhân dân luôn trong thế sẵn sàng chiến đấu v à chiến
đấu thắng lợi
- Đây là quan điểm phản ánh chức năng, nhiệm vụ chủ yếu, cơ bản, thường của xuyên lực
lượng vũ trang nhân dân, có ý nghĩa quan trọng bảo đảm cho lực lượng vũ trang nhân dân chủ
động đối phó kịp thời và thắng lợi trong mọi tình huống có thể xảy ra.
- Lực lượng vũ trang nhân dân phải luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống.
- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt, duy trì và chấp hành
nghiêm các chế độ, quy định.
II. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
TRONG GIAI ĐOẠN MỚI 39
1. Xây dựng quân đội, công an nhân dân theo hướng cách mạng chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại
Phương hướng chung: “Xây quân dựng
đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số ch
quân ủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện
đại. Đến năm 2025, cơ bản xây dựng quân đội, công an tinh, gọn, mạnh, tạo tiền đề vững chắc,
phấn đấu năm 2030 xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, hiện đại; vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Xây dựng cấp ủy,
tổ chức Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong quân đội và công an tuyệt đối trung thành với
Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước v nhân à
dân, kiên định với mục tiêu, l
ý tưởng cách mạng của Đảng,
bảo đảm chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống”30 Đồng .
thời, “Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu v dân à quân tự vệ vững
mạnh, rộng khắp trên các vùng, miền, trên biển. Quan tâm xây dựng lực lượng bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội cơ sở đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở”.31
a) Xây dựng quân đội, công an cách mạng
- Đây là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vụ xây dựng quân đội, công an của Đảng
trong mọi giai đoạn cách mạng.
- Xây dựng bản chất giai cấ
p công nhân cho quân đội, công an; duy trì việc chấp hành mọi
đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước; kiên định mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa,
vững vàng bản lĩnh chính trị; xây dựng tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết
Quốc tế tốt; kỷ luật tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi,...
b) Xây dựng quân đội, công an chính quy
Là thực hiện thống nhất về mọi mặt (tổ chức, biên chế, trang bị). Dựa trên những chế độ,
điều lệnh quy định, đưa mọi hoạt động của quân đội, công an vào nền nếp.
- Thống nhất về bản chất cách mạng, mục tiêu chiến đấu, về ý chí quyết tâm, nguyên tắc
xây dựng quân đội, công an, v
ề tổ chức biên chế trang bị. Thống nhất về quan điểm tư tưởng quân
sự, nghệ thuật quân sự, về phương pháp huấn luyện giáo dục. Thống nhất về tổ chức thực hiện
chức trách nền nếp chế độ chính quy, về quản lý bộ đội, công an, quản lý trang thiết bị.
c) Xây dựng quân đội, công an tinh nhuệ: là biểu hiện mọi hoạt động của quân đội, công
an trên các lĩnh vực đạt hiệu quả cao.
- Về chính trị: Đứng trước diễn biến của tình hình, có khả năng phân tích v à kết luận chính
xác đúng sai; từ đó có Về thái độ và biện pháp xử lý thích hợp.
- Về tổ chức: Gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Về kĩ thuật, chiến thuật: sử dụng thành thạo các loại binh khí kỹ thuật hiện có, biết sử
dụng trang bị vũ khí hiện đại; giỏi các cách đánh, vận dụng mưu trí sáng tạo các hình thức chiến
thuật; giỏi vận động nhân dân và bảo vệ nhân dân.
d) Xây dựng quân đội, công an từng bước hiện đại
- Từng bước đổi mới vũ khí, trang bị kỹ thuật cho quân đội.
- Rèn luyện bản lĩnh trí tuệ v
à năng lực hành động, đáp ứng yêu cầu tác chiến hiện đại cho
cán bộ, chiến sĩ quân đội, công an. Phát triển các binh chủng kỹ
thuật; có nghệ thuật quân sự hiện
đại, khoa học quân sự hiện đại; c
ó hệ thống công nghiệp Quốc phòng hiện đại; có kỹ thuật nghiệp
vụ an ninh tiên tiến, bảo đảm cho quân đội, công an hoạt động trong mọi điều kiện, tình huống.
30 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 1, Nxb CTQG-ST, 2021, tr. 157
31 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 1, Nxb CTQG-ST, 2021, tr. 158 40
- Để đạt được những nội dung trên cần một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì thực hiện
từng bước, dựa trên khả năng và tình trạng thực tế của nền kinh tế và trình độ khoa học của đất
nước. Tuy nhiên, một số lực lượng của quân đội công an được xây dựng đi thảng lên hiện đại để
đáp ứng yêu cầu bảo v ệ T
ổ quốc như: Binh chủng tàu ngầm, tên lửa bờ của quân chủng Hải quân;
không quân tiêm kích, ra đa, tên lửa Phòng không của quân chủng phòng không – không quân;
tác chiến điện tử; trinh sát kỹ thuật; đặc công; tình báo; cơ yếu; an ninh; cảnh sát cơ động….32
2. Xây dựng lực lượng dự bị động viên
Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu là chủ trương chiến lược của Đảng, là trách nhiệm của c
ả hệ thống chính trị và toàn dân, nhằm củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.
3. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Dân quân và du kích là một lực lượng vô địch, là bức tường sắt của T
ổ quốc, vô luận kẻ thù hung bạo thế nào, hễ đụng đến lực lượng đó, bức tường đó
thì địch nào cũng phải tan rã. Từ đó, trong suốt quá trình cách mạng Đảng ta, Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn quan tâm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ thể hiện: Năm 1990 Chính phủ đã ban
hành điều lệ dân quân tự vệ. Pháp lệnh dân quân tự vệ ban hành năm 1996, sửa đổi năm 2004,
đây là sự thể chế hoá đường lối quan điểm của Đảng về nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang
quần chúng. Đến năm 2009 Quốc hội đã ban hành Luật dân quân tự vệ và đến 2019 Quốc hội đã
có Luật dân quân tự vệ với một số điểm mới phù hợp với điều kiện hiện nay. Hiện nay, dân quân tự v
ệ được xây dựng theo phương hướng rộng khắp ở tất c ả thôn, xóm,
bản làng, nông trường, công trường, doanh nghiệp, nhưng có trọng điểm, có hình thức phù hợp
trong các thành phần kinh tế. III. BIỆN PHÁP V À TRÁCH NHIỆM CỦ SINH A VIÊN TRONG XÂ Y DỰNG
LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
1. Những biện chủ pháp
yếu xây dựng lực lượng trang nhân dân
- Tổ chức các đơn vị gọn, mạnh, cơ động; có sức chiến đấu cao, số lượng phù hợp, chất
lượng tốt; phù hợp với tình hình cụ thể ở từng địa phương, khu vực và thế trận cả nước.
- Nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo dục, xây dựng và phát triển khoa học quân sự, khoa học công an.
- Từng bước giải quyết yêu cầu về vũ khí, trang bị kỹ thuật của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lực lượng vũ trang nhân dân có phẩm chất, năng lực tốt.
- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
- Trung thành với Tổ quốc, với chế
độ xã hội chủ nghĩa, cảnh giác trước âm mưu chia rẽ,
xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn hại
đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Tích cực học tập, rèn luyện, quán triệt sâu rộng các quan điểm, chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước về trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
32 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 2 ,Nxb.CTQG-ST, H.2021, Tr.150-151 41 - Tích tham cực
gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương; tham gia hoạt động đền ơn đáp nghĩa…
- Tham gia đăng kí tham gia huấn luyện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi; sẵn sàng lên đường
làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. C. KẾT LUẬN
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ta vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến
lược toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, đòi hỏi chúng ta
phải có các bước phát triển mới để làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch.
Thấm nhuần đường lối đổi mới, đường lối quân sự c a
ủ Đảng, nhân dân ta nhất định xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa. Xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân là một nội dung cơ bản trong đường lối quốc phòng đường lối quân sự của Đảng ta.
D. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam là gì? Trình bày các nguyên tắc trong xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân hiện nay? Vì sao Đảng ta xác định trong xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân cần lấy “chất lượng là chính, lấy chính trị làm cơ sở”?
Câu 2: Trình bày phương hướng xây dựng Quân đội nhân dân và công an nhân dân theo
quan điểm Đại hội XIII của Đảng? Vì sao trong xây dung quân đội nhân dân, công an nhân dân
phải từng bước hiện đại mà không tiến thẳng lên hiện đại? Trách nhiệm của sinh viên trong xây
dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân hiện nay?
Câu 3: Để xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa cần thực hiện tốt những biện pháp nào? Sinh viên cần làm gì để góp phần
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh?