Giáo trình chi tiết | Tâm lý học giao tiếp | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cung cấp nhiều môn học phong phú như Ngôn ngữ học đối chiếu, Phong cách học, Kinh tế học Vi mô, Lịch sử Việt Nam, Xã hội học, Tâm lý học, Văn hóa học và Ngữ văn Trung Quốc. Các môn học này giúp sinh viên phát triển kiến thức chuyên môn, kỹ năng phân tích và nghiên cứu, chuẩn bịa tốt cho công việc và nghiên cứu sau khi ra trường.

Môn:
Thông tin:
101 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giáo trình chi tiết | Tâm lý học giao tiếp | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cung cấp nhiều môn học phong phú như Ngôn ngữ học đối chiếu, Phong cách học, Kinh tế học Vi mô, Lịch sử Việt Nam, Xã hội học, Tâm lý học, Văn hóa học và Ngữ văn Trung Quốc. Các môn học này giúp sinh viên phát triển kiến thức chuyên môn, kỹ năng phân tích và nghiên cứu, chuẩn bịa tốt cho công việc và nghiên cứu sau khi ra trường.

92 46 lượt tải Tải xuống
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HC GIAO TIP
GIÁO TRÌNH
TÂM LÝ HC GIAO TIP
TS. Huỳnh Văn Sơn (chủ biên) - TS. Nguyn Th T
Ths. Bùi Hng Quân - Ths. Nguyn Hoàng Khc Hiếu
"Giao tiếp thành công đòi hỏi con người không ch đến với người khác
bng k thut giao tiếp còn bng s đồng cm ca trái tim, s nhit huyết
ca tâm hồn và đặc bit là s nhy cảm đích thc ca một con người...
L đương nhiên, không thể làm hài lòng tt c mọi người trong giao tiếp vì
khi c gng làm hài lòng tt c thì người đó không còn mình hay thậm chí tr
thành k bt hnh..."
LỜI NÓI ĐẦU
Tâm hc không ch khoa hc nghiên cứu để gii mã nhng hin
ng tinh thần trong đời sống con người trên bình din thuyết còn mt
khoa hc mang tính ng dng cao. Vic tìm hiểu tâm con người để gii
những hành vi, thái độ, cảm xúc... mang đến những cơ sở quan trng nhm giúp
s tương tác giữa người và người din ra hiu qu.
Vấn đ giao tiếp mt trong nhng vn đề căn bản trong đi sng con
ngưi. Không giao tiếp, con người không th tn ti. Không giao tiếp, xã
hội như ngừng tr - không s phát trin nhng thuc v văn minh con
ngưi th cũng không tồn ti. Gi định không giao tiếp mt gi định
th không bao gi tr thành s tht nếu con ngưi còn tn tại; đơn giản rng
con người còn tn ti là còn giao tiếp.
lOMoARcPSD| 40749825
Tâm hc không ch chạm đến nhng vấn đề chung trong đời sng con
người còn quan tâm đến nhng biu hiện đời thường ca cuc sng, nhng
hoạt động của con người trong đó vấn đề giao tiếp. Vi thế mnh ca mình,
Tâm hc nhìn giao tiếp như mt hoạt động của đời sng tâm lý, mt nhu cu
mang tính người, như một hành vi văn hóa, một hành vi giáo dục như mt
ngh thut sống. Trên sở đó, Tâm học giao tiếp ra đi tr thành mt
khoa hc mang tính ng dụng đặc bit.
Nhng nguyên tắc hay phương châm sống dưới góc nhìn giao tiếp được
Tâm lý hc giao tiếp khai thác mt cách triệt để trên bình din Tâm lý hc. Không
ch nhìn v hành vi cm xúc ca con người để gii mà Tâm hc giao
tiếp tiếp cn tt c nhng vấn đề đã nêu dưới góc độ tâm . Nhìn v giao tiếp
như một hoạt động cấu trúc đặc biệt, “lẫy” những cái lõi ca giao tiếp trên
bình diện tương tác giữa người người để đưa ra những nhìn nhn rt tâm
và rất nhân văn.
Tâm hc giao tiếp mt chuyên ngành không quá mi nhưng nh
thú và s hp dn của nó thì đầy p. Nhng nguyên tc giao tiếp hay nhng th
thut giao tiếp luôn được b sung hoàn thin theo nhng yêu cu thc tin.
Nhng k năng giao tiếp cũng luôn được nâng lên theo thời gian khi con ngưi
dn phát trin hội cũng không ngng tiến lên. Không ch dng li vic
nghiên cu các quy lut chung hay các vấn đ giao tiếp trên bình din khái quát
mà Tâm lý hc giao tiếp còn xem tiến trình giao tiếp như một chui giao dch tâm
lý, như một s tương tác đa văn hóa... Đó cũng yêu cầu rng m nghiên cu
Tâm lý hc giao tiếp ngày nay.
Để mt tài liu chuyên bit v Tâm hc giao tiếp mang tính h thng
nhưng cụ th tht s mt thách thc. Mc vậy, chúng tôi đã nỗ lực để chi
tiết hóa nhng kiến thức cơ bản nht v Tâm lý hc giao tiếp trên bình din Tâm
hc trong giáo trình này, hy vọng đáp ng phn nào nhu cu của người đọc.
Chc chn nhng thiếu sót trong tài liu là không th tránh khi, mong nhn
lOMoARcPSD| 40749825
đưc s thông cm p ý chân thành của quý đồng nghip bạn đc xa
gn.
Nhóm tác gi
Chương 1. NHẬP MÔN V GIAO TIP VÀ TÂM LÝ HC GIAO TIP
Giao tiếp vấn đề nghiên cứu khá bản ph biến ca mt s nhà
nghiên cu Tâm hc. Vic nghiên cu giao tiếp đã đạt đến nhng thành tu
nhất định trong giai đon hin nay trong lch s, nhng nghiên cu v giao
tiếp đã hình thành t rt sớm. Khi con người bắt đầu quan tâm đến hoạt động
giao tiếp thì cũng lúc y, những tia sáng đu tiên nghiên cu v giao tiếp bắt đầu
xut hin.
Giao tiếp không ch là địa ht quan tâm ca Tâm lý hc mà nó còn là thành
tu ca nhiu ngành khoa học như: hội hc, Giáo dc hc, Ngôn ng hc,
Nhân hc... Tuy nhiên, Tâm hc nghiên cu giao tiếp dưới góc nhìn giao tiếp
như là một hoạt động cơ bản trong đời sống con người có màu sắc đặc trưng
độc đáo riêng.
1.1. SƠ LƯỢC VIC NGHIÊN CU V GIAO TIP
Những năm đu thế k XX, Tâm lý học đã bắt đầu quan tâm đến vic
nghiên cu vấn đề giao tiếp.
Nhng nghiên cu ca S.Freud v s đồng nhất hóa để gii, phân tích
các giấc mơ một s quá trình tr em như s bắt chước các khuôn mu ca
“những người quan trọng khác”, sự hình thành cái “siêu tôi” tiếp nhn vai trò
nam, nữ... đã cho thấy chế đồng nhất hóa đảm bo mi liên h qua li gia
các ch th trong nhóm hi, t đó to ra s đồng nht cm xúc, thu cm,
tiếp thu tình cm ca người khác. Trong giao tiếp, s đồng nht này cùng
quan trng vì nó cho phép cá nhân hiu được tâm lý ca một người xa l vi cái
lOMoARcPSD| 40749825
tôi ca cá nhân. Theo Freud, trong mt s trường hp thì s đồng nht cm xúc
mang tính cht “truyn nhiễm tâm lý” và rt đặc trưng cho đám đông hợp qun.
Tâm học Gestalt quan tâm đến hiện tượng giao tiếp như một cu trúc
trn vn. H phân ch giao tiếp thành các yếu t đt chúng trong h thng
các yếu t rộng hơn, các quan hệ hi. Khi nghiên cu các yếu t giao tiếp,
nhà tâm lý học Pháp Bateson đã phân bit thành hai h thng giao tiếp giao
tiếp đối xng giao tiếp b sung. Theo ông, mi giao tiếp đều biu hin ra
mt trong những phương thc y, nó th hin tính h thng khi thiết lập được s
bình đng hay s tương hỗ và tính b sung khi th hin s khác nhau.
Ngành Tâm hc của Liên Xô (cũ) ng nghiên cu vấn đề giao tiếp
nhưng theo nhiều hướng tiếp cn khác nhau:
ng th 1: Nghiên cu lun chung v giao tiếp như bn cht, cu
trúc, cơ chế giao tiếp, phương pháp luận nghiên cu giao tiếp, mi quan h gia
giao tiếp hoạt động... Hướng nghiên cu này th hin trong nhiu công trình
nghiên cu ca các nhà tâm học Liên (cũ) như “Về bn cht giao tiếp
người” (1973) của Xacopnhin, “Tâm học v các mi quan h qua li trong
nhóm nhỏ” (1976) của I.L.Kolominxki, “Tâm học giao tiếp” (1978) ca
A.A.Leonchiev, “Giao tiếp trong tâm học” (1981) của K.Platonov, “Phạm trù
giao tiếp hoạt động trong tâm học” của B.P.Lomov. Hướng nghiên cu này
tn ti hai luồng quan điểm khác nhau:
- Quan điểm th nht cho rng giao tiếp th mt dng hoạt động
hoc th một phương thức, điều kin ca hoạt động. Đại din cho quan
điểm theo xu hướng này là A.A.Leonchiev.
- Quan điểm th hai cho rng hoạt động giao tiếp nhng phm trù
tương đối độc lp trong quá trình thng nht của đời sống con người. Phm trù
“hoạt động” phản ánh mi quan h gia ch th - khách th, phạm trù “giao tiếp”
phn ánh mi quan h ch th - ch th.
lOMoARcPSD| 40749825
ng th 2: Nghiên cu các dng giao tiếp ngh nghiệp trong đó giao
tiếp phạm mt loi giao tiếp ngh nghiệp được nhiu ntâm hc quan
tâm nghiên cu. Có th k đến mt vài tác ginhng nghiên cu v giao tiếp
phạm như A.A. Leonchiev với “Giao tiếp phạm(1979), A.V.Petropxki với
“Tâm học la tui tâm học sư phạm”... mt s tác gi khác tp trung
nghiên cu v mi quan h gia giáo viên hc sinh trong giao tiếp trường
hc.
Tiếp theo, th đề cập đến hc thuyết v nhu cu ca A.Maslow đưa ra
h thống năm bậc v nhu cu của con người: nhu cu sinh lý, nhu cu an toàn,
nhu cu hi, nhu cu cái tôi, nhu cu t th hin. Trong quá trình giao tiếp,
cn kh năng nhn diện khơi gợi người khác nhng nhu cu thông
qua giao tiếp các ch th mi th đưc tha mãn làm tha mãn nhu cu
ca cá nhân.
Sơ đồ 1: Sơ đồ v mi quan h gia các trng thái bn ngã trong giao tiếp
Phu mau
Thanh nien
Tre em
Tac nhan
Phan hoi
Phu mau
Thanh nien
Tre em
Mt trong nhng nghiên cu v giao tiếp dưới góc độ tương tác tâm
hc thuyết phân tích giao tiếp dựa trên sở mi nh vi của con người đều
xut phát t mt trong ba trng thái bn ngã ph mu, thành niên tr con.
Khi giao tiếp với nhau, người này đưa ra một tác nhân t mt trong ba trng thái
lOMoARcPSD| 40749825
bản ngã thì người kia cũng đáp lại mt phn hi t mt trong ba trng thái bn
ngã. Do đó, mối quan h giao tiếp giữa hai người được coi hiu qu khi
người đưa ra tác nhân nhận li phn hồi như mong muốn “đường đi” của tác
nhân và phn hi không chồng chéo lên nhau. Đó là cơ sở quan trọng đ xác lp
hiu qu ca giao tiếp.
Hc thuyết giao tiếp liên nhân cách cho rng giao tiếp s trao đổi thông
tin v những quan đim, ý kiến, cm xúc ngay c nhng “cái tôi” ca chính
bn thân. Mức độ hiu biết v bn thân, v ngưi trong giao tiếp yếu t quan
trng giúp giao tiếp thành công. S hiu biết người khác hiu biết v chính
bn thân ca ch th giao tiếp được minh ha bng bn khu vc khác nhau
trong quan h gia vic t nhn thc v mình nhn thc v ngưi khác.
Khong không nhn thc v nh ràng nhng khoảng không người khác
hiu v mình s to ra hiu ứng tương tác tâm lý tích cực trong giao tiếp.
Thông qua trao đi thông tin vi nhau, các nhân trong giao tiếp mi
th hiu biết v bản thân mình và người khác. Điều này được xây dựng trên
s lòng tin trong giao tiếp gia các ch th.
Hc thuyết giao tiếp do Jurgen Ruesch cng s phát trin nhn mnh
vấn đề khó khăn trong giao tiếp tp trung những gì nhân suy nghĩ, không
tp trung nhng nhân nói hay viết. Công vic ca giao tiếp xóa đi
khoảng cách trong suy nghĩ giữa người này và người khác trong vic dùng ngôn
ng. Các yếu t trong giao tiếp như hoàn cnh hi, vai trò, v trí, nhng
nguyên tc lut l, những thông điệp tm quan trng giúp ch th hiu
được tác động ca xã hội và ý định của người khác trong giao tiếp.
Đề cập đến vấn đ giao tiếp trong qun lý, trong nhng công trình nghiên
cu v giao tiếp ni bt lên ba loi thuyết thuyết X, thuyết Y thuyết Z.
Thuyết X thuyết Y do Douglas McGregor đưa ra hai h thng gi thuyết v
bn chất con người. Theo McGregor công tác qun phi bắt đầu t câu hi
các nhà qun lý có th nhìn nhn bn thân h như thế nào trong mi liên h vi
lOMoARcPSD| 40749825
người khác. Do đó, cần nhìn nhn bn cht của con người trong giao tiếp để
cách qun hiu qu. Thuyết Z do Sve Lung Stendt y dng ch trương
phóng túng trong vic quản con người để gim mc ti thiu s ch huy nhm
gây tính t lp, t ch của người dưới quyền để giúp h thi th sáng kiến, tính
sáng to chu trách nhiệm. Quan điểm ca thuyết này ch yếu da trên nim
tin và s tinh tế trong quan h giao tiếp trong quá trình qun lý.
Hc thuyết giao tiếp hi bt ngun t tâm ngôn ng hc, hi hc
tâm hc hin sinh, nhn mnh vai trò của các năng lc giao tiếp, năng lực
cái tôi ca nhân trong mi quan h gia hi nhân trong quá trình
xã hi hóa - quá trình hình thành cá th người với tư cách là một cơ cấu sinh hc
mang tính người thích nghi vi cuc sng hội; qua đó, hấp th phát trin
những năng lực người đặc trưng trưởng thành như một nhân cách xã hi duy
nht không lp li.
Bên cnh nhng nghiên cu v giao tiếp thì nhng nghiên cu v k năng
giao tiếp cũng được quan tâm đặc bit. Trong tâm lý học Liên Xô (cũ), nhiu nhà
tâm học cũng quan tâm nghiên cu k năng giao tiếp trong các lĩnh vc ngh
nghip.
A.A.Leonchiev đã liệt các k năng giao tiếp phạm như kỹ năng điều
khin hành vi bn thân, k năng quan t, kỹ năng nhy cm hi, biết phán
đoán nét mặt người khác, k năng đọc, hiu, biết hình hóa nhân cách hc
sinh, k năng làm gương cho học sinh, k năng giao tiếp ngôn ng, k năng kiến
to s tiếp xúc, k năng nhận thc.
Paul Ekman, tác gi cuốn sách “Emotion Revealed” nêu lên vấn đề cm
xúc biu hin trong giao tiếp ca cá nhân th hin qua nét mt, t đó đề cập đến
k năng nhận din nét mt các cm xúc đi kèm trong quá trình giao tiếp như
mt k năng giao tiếp cơ bản.
lOMoARcPSD| 40749825
IP.Dakharov nghiên cứu đưa ra trc nghim t đánh giá kỹ năng giao
tiếp gm các k năng như kỹ năng tiếp xúc, thiết lp quan h, k năng biết cân
bng nhu cu bn thân đối tượng trong quá trình giao tiếp, k năng nghe đối
ng, k năng tự kim chế, kiểm tra người khác, k năng tự ch cm xúc hành
vi, k năng diễn dt d hiu, c th, k năng linh hoạt, mm do trong giao tiếp,
k năng thuyết phc, k năng chủ động điều khin quá trình giao tiếp, k năng
nhy cm trong giao tiếp.
Vấn đ k năng giao tiếp của sinh viên cũng một hướng nghiên cu
nhận được nhiu s quan tâm. Thông qua quá trình hc tp, rèn luyn ca sinh
viên, nhiu k năng trong đó có k năng giao tiếp được hình thành. Ngược li, k
năng giao tiếp cũng đem lại nhiu hiu qu cho quá trình hc tp, rèn luyn ca
sinh viên. Mi quan h gia quá trình tiếp nhn thuyết quá trình rèn luyn
k năng được nhiu nhà nghiên cu khẳng định, đây, vic tiếp cn c tình
hung thc tin, th nghim vic giao tiếp cũng như rút tỉa các kinh nghim
đặc bit là vn dng nhng thao tác và nhng hành vi thuc v k năng giao tiếp
được xem con đường cách thức bản để th hình thành các k năng
giao tiếp mt cách hiu qu, sống động, xác thc và sâu sc.
1.2. LÝ LUN V GIAO TIP
1.2.1. Khái nim giao tiếp
Giao tiếp vn đề phc tp. nhiu hướng nghiên cu v vấn đề giao
tiếp, t đó rất nhiều quan điểm v giao tiếp, th đim qua mt s quan
đim v giao tiếp như sau:
Theo quan điểm ca các nhà m hc hi thì giao tiếp được xem
quá trình thông tin bao gm vic thc hin duy trì s liên h gia các cá
nhân.
Nhà tâm hc hi M C.E.Osgood cho rng giao tiếp bao gm các
hành đng riêng r mà thc cht là chuyn giao thông tin và tiếp nhn thông tin.
lOMoARcPSD| 40749825
Ông cho rng giao tiếp mt quá trình gm hai mt: liên lc ảnh hưởng ln
nhau, tác động qua li ln nhau.
Nhà tâm hc hội người Anh M.Argule li t giao tiếp như quá
trình ảnh hưởng ln nhau qua các hình thc tiếp xúc khác nhau. Giao tiếp thông
tin được biu hin bng li hay bng phi ngôn ng t nhiều người đến mt
ngưi giống như vic tiếp xúc thân th ca con người trong quá trình tác đng
qua li v mt vt lý và chuyn dch không gian.
Nhà tâm lý hc xã hi M T.Sibutanhi nghiên cu khái nim liên lạc như là
hoạt động đảm bo cho s giúp đỡ ln nhau, phi hợp hành động thích ng
hành vi ca các cá th tham gia quá trình giao tiếp. Ông cho rằng “Liên lạc trước
hết phương pháp hoạt động làm giản đơn hóa sự thích ng hành vi ln nhau
của con người. Nhng c ch âm điệu khác nhau tr thành liên lc, khi con
ngưi s dng vào các tình thế tác động qua li”.
Các nhà Tâm học Liên (cũ) cũng quan tâm nghiên cu vấn đề giao
tiếp trên nhiu khía cnh. đây, có thể đim qua mt s quan điểm:
- Đề cp giao tiếp góc độ tiếp cn nhn thức, L.X.Vưgotxki cho rằng
giao tiếp quá trình chuyển giao duy cảm c. K.K.Platonôv cho rng:
“Giao tiếp nhng mi liên h ý thc của con người trong cộng đồng loài
ngưi”.
- Xem xét giao tiếp là s th hin mi quan h giữa con người vi con
ngưi hay gia nhân cách này vi cách khác trong mi quan h liên nhân cách,
B.Ph.Lomov cho rằng: “Giao tiếp là mi quan h tác động qua li giữa con người
với tư cách chủ th”.
- ới góc độ nhân cách, V.N.Miaxixev cho rằng: “Giao tiếp mt q
trình quan h tác đng qua li ln nhau gia các nhân ch c thể”. Theo
Ia.L.Kolôminxki thì “giao tiếp là s tác động qua li có đối tượng và thông tin
lOMoARcPSD| 40749825
giữa con người vi con người, trong đó những quan h nhân cách được thc
hin, bc l và hình thành”.
- góc độ tiếp cn v chức năng giao tiếp, theo B.Parưgin thì: “Giao tiếp
là quá trình quan h tác đng gia các cá th, là quá trình thông tin quan h gia
con người với con người, là quá trình hiu biết ln nhau, ảnh hưởng ln nhau
trao đi xúc cm ln nhau”.
- góc độ xem t giao tiếp mt dng hoạt động, định nghĩa của
A.N.Lêônchiev đã chỉ ra: “Giao tiếp là mt h thng nhng quá trình có mục đích
động cơ trong hoạt động tp th, thc hin các quan h hi và nhân cách,
các quan h tâm s dng những phương tiện đặc thù, trước hết
ngôn ng”.
- L.P.Bueva coi: “Giao tiếp không ch là mt quá trình tinh thn còn
quá trình vt cht, quá trình hội, trong đó diễn ra s trao đổi hoạt động, kinh
nghim, sn phm ca hoạt động”.
- Tiếp cn khía cnh h thng, Georgen Thiner cho rng: “Giao tiếp
s truyền đạt thông tin, qua đó các trng thái ca h thng phát thông tin phát
huy ảnh hưởng ti trng thái ca h nhận thông tin”.
- David K.Berlo (1960) định nghĩa: “Giao tiếp của con người mt quá
trình có ch định hay không có ch định, có ý thc hay không có ý thc mà trong
đó các cảm xúc tưởng được diễn đạt trong các thông đip bng ngôn ng
hoc phi ngôn ng. Giao tiếp của con người din ra các mức độ: trong con
ngưi, giữa con ngưi vi con người công cng. Giao tiếp ca con người
một quá trình năng đng, bt thun nghịch, tác động qua li tính cht ng
cảnh”.
Vit Nam, vấn đề giao tiếp mi đưc nghiên cu t nhng năm 1970 -
1980 và cũng có nhng khái nim v giao tiếp được xác lp.
lOMoARcPSD| 40749825
- Định nghĩa về giao tiếp, Phm Minh Hc cho rằng: “Giao tiếp hot
động xác lp và vn hành các quan h người - người để hin thc hóa các quan
h xã hi giữa người ta với nhau”.
- Bác s Nguyn Khc Vin cho rằng: “Giao tiếp s trao đi giữa người
ngưi thông qua ngôn ng nói, viết, c ch. Ngày nay, t này hàm ng s trao đổi
y thông qua mt b giải mã, ngưi phát tin hóa mt s tín hiệu, người tiếp
nhn gii mã, mt bên truyn một ý nghĩa nhất định đển kia hiểu được”.
- Theo tác gi Nguyn Thạc, Hoàng Anh thì “giao tiếp là hình thức đặc bit
cho mi quan h gia con người với con người qua đó ny sinh s tiếp xúc
tâm được biu hin các quá trình thông tin, hiu biết, rung cm, nh
ởng và tác động qua li lẫn nhau”.
- Tác gi Diệp Quang Ban Đinh Trọng Lc quan niệm: “Giao tiếp s
tiếp xúc vi nhau gia th này vi th khác trong cộng đồng hội”. Hai
tác gi m rộng hơn khái niệm giao tiếp khi cho rằng: “Loài động vật cũng có th
làm thành nhng hi vì chúng sng có giao tiếp với nhau như xã hi loài ong,
xã hi loài kiến”.
- Tác gi Nguyn Hữu Nghĩa đưa ra khái niệm giao tiếp mi liên h
quan h giữa người người trong các nhóm các tp th hi nh đó con
ngưi mi th thc hin các hoạt động ca mình nhm ci biến hin thc
khách quan xung quanh hoc chính bn thân.
- Còn vi tác gi Nguyn Ngọc Bích: “Giao tiếp s tiếp xúc gia hai hay
nhiều người thông qua phương tin ngôn ng nhằm trao đi thông tin, tình cm,
hiu biết, tác động qua lại và điều chnh lẫn nhau”.
- Tác gi Trn Trng Thy thì quan niệm: “Giao tiếp của con người mt
quá trình ch đích hay không chủ đích, ý thc hay không ý thc trong
đó các cảm xúc tưởng được diễn đạt trong các thông đip bng ngôn ng
hoc phi ngôn ng”.
lOMoARcPSD| 40749825
- Vi tác gi Trn Hiệp: “Giao tiếp mt trong nhng dng thức bản
ca hoạt động của con người. làm tăng cường hay gim bt kh năng thích
ng hành vi lẫn nhau trong quá trình tác đng qua li”.
- Theo t đin Tâm lý học: “Giao tiếp là quá trình thiết lp và phát trin tiếp
xúc gia các nhân, xut phát t nhu cu phi hợp hành động. Giao tiếp gm
hàng lot các yếu t như trao đi thông tin, xây dng chiến lược hoạt động thng
nht, tri giác và tìm hiểu người khác. Giao tiếp có ba khía cạnh chính là giao lưu,
tác động tương h và tri giác”.
- Tác gi Nguyn Quang Un khẳng định: “Giao tiếp là s tiếp xúc tâm
giữa người người, thông qua đó con người trao đổi vi nhau v thông tin, v
cm xúc, tri giác ln nhau, ảnh hưởng tác động qua li vi nhau. Hay nói cách
khác, giao tiếp xác lp và vn hành cá quan h người - người, hin thc hóa các
quan h xã hi gia ch th này vi ch th khác”.
- Tác gi Vũ Dũng cho rằng: “Giao tiếp là quá trình hình thành và phát trin
s tiếp xúc giữa ngưi với người đưc phát sinh t nhu cu trong hoạt động
chung, bao gm s trao đi thông tin, xây dng chiến lược tương tác thng nht
tri giác tìm hiu người khác” hay “Giao tiếp s tác động tương hỗ ca các
ch th phát sinh t nhu cu hoạt động chung được thc hin bng nhng công
c quen thuộc ớng đến những thay đổi ý nghĩa trong trng thái, hành vi
và cu trúc ý - cá nhân của đối tác”.
- Theo tác gi Nguyễn Văn Đồng: “Giao tiếp tiếp xúc tâm tính đa
chiều đồng ch th gia người với người được quy định bi các yếu t văn
hóa, hội đặc trưng tâm nhân. Giao tiếp chức năng thỏa n các
nhu cu vt cht tinh thn của con người, trao đi thông tin, cảm xúc định
ớng và điều chnh nhn thc, hành vi ca bn thân ca nhau, tri giác ln
nhau, to dng quan h với nhau và tác động qua li lẫn nhau”.
lOMoARcPSD| 40749825
- ới góc độ qun lý, giao tiếp qun s thiết lp nên nhng mi
quan h hai chiu ln nhau v mt tâm gia ch th qun vi các ch th
đưc qun nhm gii quyết hp nhng nhim v giao tiếp quản lý, làm
s cho vic thc thi có hiu qu nhng nhim v quản lý xác định.
- Trong qun tr và kinh doanh, giao tiếp được hiu là hoạt động xác lp và
vn hành các quan h giữa người người, hoc giữa người các yếu t
hi nhm tha mãn nhng nhu cu nht đnh.
Qua các khái nim trên có th thy rng giao tiếp là quá trình tác động qua
lại, trao đi thông tin, ảnh hưởng ln nhau, nhn biết ln nhau gia hai ch th
giao tiếp. Giao tiếp thường tham gia vào hoạt đng thc tin của con người như
lao động, hc tập, vui chơi... bảo đảm cho s tác động, tham gia vào quá trình
thc hin kim tra hoạt động của con người. Đó một quá trình thiết lp mi
quan h đa chiều gia một người vi một người hoc vi nhiều người xung
quanh, liên quan đến s truyn đạt thông điệp s đáp ng vi s truyền đạt
ấy, quá trình qua đó chúng ta phát nhận thông tin, suy nghĩ, ý kiến
thái độ để được s thông cảm hành đng tiến ti vic chia s qua đó,
thông điệp đáp ứng được xut hin. Giao tiếp là qtrình nói, nghe và tr lời để
chúng ta th hiu phn ng vi nhau tri qua nhiu mức độ, t thấp đến
cao, t s e dè b ngoài đến vic bc l nhng tình cm sâu kín bên trong.
Do vy, quan h người - người được xác lp, vn hành th hin trong
giao tiếp. V phương diện nhn thc, giao tiếp một quá trình con ngưi ý
thức được mục đích, nội dung và những phương tiện cn thiết để đạt kết qu khi
tiếp xúc với người khác. T sở đó, giao tiếp diễn ra dưới dạng trao đổi thông
tin, tưởng, tình cm, thế gii quan, nhu cu... ca các ch th tham gia vào
quá trình giao tiếp. Qua đó, mi cá nhân t hoàn thin mình hòa nhp vào
hi trong quá trình giao tiếp.
Giao tiếp là mt biu hin ca quan hhi, mang tính xã hi. Các quan
h xã hội được thc hin trong giao tiếp giữa người với người vi ni dung xã
lOMoARcPSD| 40749825
hi c th thc hin trong hoàn cnh hi nhất định. T đó, tính chất hi
đưc th hin qua vic kết ni các thành viên trong hi vi nhau trong mi
quan h giao tiếp.
Như vậy, giao tiếp quá trình hình thành phát trin s tiếp xúc gia
ngưi với người đưc phát sinh t nhu cu trong hoạt động chung, bao gm s
trao đổi thông tin, xây dng chiến lược tương tác thng nht tri giác tìm hiu
ngưi khác nhằm đạt được mt mục đích o đó. Nói cách khác, giao tiếp
hoạt động xác lp vn hành các mi quan h hi gia người người
nhm tha mãn nhng nhu cu nht đnh và nhm đt mục đích nào đó.
1.2.2. Chức năng của giao tiếp
Nghiên cu v vai trò, chc năng của giao tiếp, A.N.Leonchiev đã đánh
giá cao vai trò ca giao tiếp trong quá trình hình thành nhân cách tr. Ông cho
rng hoạt động ca tr bao gi cũng nằm trong giao tiếp. Giao tiếp dưới hình
thc cùng hoạt động, hoc dưới hình thc giao tiếp ngôn ng hay thm chí giao
tiếp trong ý nghĩ cũng đều điều kin tt yếu chuyên bit ca s phát trin
con người trong hi. Theo ông, trong quá trình giao tiếp, kế hoch hoạt động
chung được hình thành c yếu t hoạt động chung gia các thành viên
đưc phân b. Trong hoạt động chung, s trao đổi thông tin, s kích thích ln
nhau, s kiểm tra và điều chỉnh hành động được thc hin.
Theo tiêu chí mc tiêu, L.A.Karpenco cho rng giao tiếp có tám chc
năng:
- Chức năng tiếp xúc - mc tiêu: vic tiếp xúc như trng thái chun b
chung để tiếp nhn truyền đạt thông báo, cng c quan h hình thức định
ng lẫn nhau thường xuyên.
- Chức năng thông tin - mục đích: trao đổi các thông báo.
- Chức năng kích thích - mục đích: kích thích tích cực đi tác giao tiếp,
ng h thc hiện hành động nht đnh
lOMoARcPSD| 40749825
- Chức năng đnh v - mục đích: định hưng và thng nhất hành động
trong hot đng chung.
- Chức năng hiểu biết - mục đích: hiểu biết ni dung thông báo và hiu biết
ln nhau gia các ch th giao tiếp.
- Chức năng tạo động cơ - mục đích: khơi dậy đối tác nhng tri nghim
tình cm cn thiết đồng thi qua s giúp đỡ ca h thay đổi tri nghim, trng
thái ca chính ch th.
- Chức năng hình thành các mối quan h - mục đích: nhn thc và xác
định v trí bn thân trong h thng vai, v thế, quan h.
- Chức năng gây ảnh hưởng - mục đích: thay đổi trng thái, hành vi, cu
trúc ý hưng cá nhân ca đi tác.
Theo nhà ngôn ng hc cu trúc Jacobson (1961), hình giao tiếp theo
cu trúc có 6 yếu tố: người truyền tin, người nhn tin, bản thông điệp, b mã, s
tiếp xúc, bi cnh giao tiếp. T đó, ông nêu lên 6 chức năng của giao tiếp:
- Chức năng nhận thc (funtion cognitive): truyn đạt và lĩnh hi các s
kin, khái nim, giá tr.
- Chức năng cảm xúc (funtion emotive): to n tưng, cm xúc tt đp
gia các ch th giao tiếp.
- Chức năng duy trì s tiếp xúc (function phatique): lp ch trng trong các
cuộc đối thoi.
- Chức năng mơ mng (function poétique): s dng cách nói mang cht
thơ, thú vị... đ to n tưng khó phai m.
- Chức năng siêu ngữ (function métalingguistique): chn lc các cách nói,
din đạt nghĩa bóng.
- Chức năng quy chiếu (function referentielle): tìm hiểu đặc điểm v sc
khe, tâm lý, v thế xã hi, hoàn cnh riêng của người đối thoi khi giao tiếp để
lOMoARcPSD| 40749825
chn cách tiếp cn, li nói, cách to không khí phù hp, thun li cho thc hin
mc tiêu giao tiếp.
Nhà Tâm lý hc Xô viết B.Ph.Lômôv cho rng giao tiếp có ba chức năng:
- Chức năng giao tiếp - thông tin.
- Chức năng giao tiếp - điu chnh.
- Chức năng giao tiếp - cm xúc.
Theo A.A.Pruzin giao tiếp có các chức năng sau:
- Chức năng công cụ ca giao tiếp cn thiết cho s trao đổi thông tin trong
quá trình điều hành và trong quá trình lao động chung.
- Chức năng nghiệp đoàn thể hin việc đoàn kết nhóm ln và nhóm nh
ý nghĩa quan trng trong giáo dctruyền đạt kiến thức, phương thức hot
động và tiêu chun đánh giá.
- Chức năng tự th hin hưng đến vic tìm kiếm và đạt được s hiu biết
ln nhau.
Các nhà tâm hc Việt Nam cũng nghiên cứu nhng chức năng khác
nhau ca giao tiếp. Nhng nghiên cứu này cũng đem đến nhng cái nhìn mi li
v vấn đề giao tiếp.
Tác gi Nguyn Xuân Thc phân chia chức năng của giao tiếp thành hai
nhóm:
- Nhóm các chức năng thuần túy hi bao gm các chức năng giao tiếp
phc v các nhu cu chung ca xã hi hay một nhóm người để điu khin và tác
động ln nhau.
- Nhóm các chức năng tâm lý xã hội gm các chức năng giao tiếp phc v
nhu cu ca tng thành viên trong xã hi với người khác.
Tác gi Chu Văn Đức cũng chia chức năng của giao tiếp thành nhóm:
lOMoARcPSD| 40749825
- Nhóm chức năng xã hội gm cách chc
năng + Chức năng thông tin
+ Chức năng tổ chc, phi hp hành
động + Chức năng điều khin
+ Chức năng phê bình và tự phê bình
- Nhóm chức năng tâm lý gồm các chức năng
+ Chức năng động viên, khích l
+ Chức năng thiết lp, phát trin, cng c các mi quan h
+ Chức năng cân bằng cm xúc
+ Chức năng hình thành, phát triển tâm lý, nhân cách.
Theo tác gi Nguyễn Văn Lê thì giao tiếp có ba chức năng:
- Chức năng thông tin.
- Chức năng biểu hin tình cm
- Chức năng liên kết con người, điu khin, phi hợp hành động.
Tác gi Ngô Công Hoàn cho rng giao tiếp có các chức năng sau đây:
- Chức năng định hướng hoạt động
- Chức năng điều khin, điu chnh hành vi.
Tác gi Hoàng Anh cho rng giao tiếp có các chức năng cơ bản:
- Chức năng thông tin hai chiều giữa hai người hay hai nhóm ngưi
- Chức năng tổ chức, điều khin, phi hợp hành động ca mt nhóm
ngưi trong mt hoạt động cùng nhau.
- Chức năng giáo dc và phát trin nhân cách.
lOMoARcPSD| 40749825
Hai tác gi Trn Trng Thy, Nguyn Sinh Huy trong cuốn sách “Nhập
môn khoa hc giao tiếp” cho rằng giao tiếp có các chức năng sau:
- Chức năng tổ chc hot đng phi hp cùng nhau
- Chức năng làm cho con người nhn thức được ln nhau
- Chức năng hình thành và phát triển các mi quan h liên nhân cách.
Vi tác gi Nguyn Quang Un trong cuốn sách “Tâm lý học đại cương”
có th chia các chức năng giao tiếp như sau:
- Chức năng thông tin hai chiều (chức năng nhận thc)
- Chức năng thể hiện và đánh giá thái đ xúc cm
- Chức năng liên kết, phi hp hoạt động
- Chức năng đồng nht hóa: to ra s hiu biết ln nhau, thông cảm, đng
cm chung gia nhân vi nhân, gia nhân vi nhóm, nhóm này
nhóm khác
- Chức năng giáo dc.
Theo tác gi Trn Hip, giao tiếp bao gm ba cp chức năng cơ bản:
- Chức năng thông tin liên lạc
- Chức năng điều chnh hành vi
- Chức năng kích đng liên lc.
Ngoài ra, có th phân chia chức năng giao tiếp thành:
- Chức năng tổ chc hot đng chung
- Chức năng nhận thc giữa người với ngưi
- Chức năng hình thành và phát triển quan h liên nhân cách.
Tâm lý hc qun lý nhìn nhận dưới góc đ qun lý thì giao tiếp có các
chức năng sau:
lOMoARcPSD| 40749825
- Chức năng định hướng cho mi hot đng và cho vic thiết lp mi quan
h.
- Chức năng thông tin, đánh giá lẫn nhau và ni mch cho thiết lp quan
h quan h.
- Chức năng điều khin, điu chnh hành vi, vic thiết lp quan h giao
tiếp.
ới góc độ Tâm lý hc giao tiếp, tác gi Nguyễn Văn Đồng cho rng giao
tiếp có các chức năng:
- Chức năng thỏa mãn nhu cu của con người. Đây là chức năng quan
trng nht ca giao tiếp.
- Chức năng thông tin.
- Chức năng nhận thc v t nhiên, xã hi, v bn thân (t nhn thc) và
v người khác (tri giác xã hi).
- Chức năng cảm xúc giúp con người tha mãn nhng nhu cu xúc cm,
tình cm.
- Chức năng định hướng, t chc, phi hp hoạt động và điều chnh hành
vi ca bn thân và của người khác.
- Chức năng hình thành và phát triển các quan h liên nhân cách.
Trên sở các quan điểm trên th thy giao tiếp vai trò, chức năng
c th như sau:
* Chức năng thỏa mãn nhu cu của con người
Đây chức năng quan trọng nht ca giao tiếp cũng chức năng
con người s dng sm nht trong giao tiếp. Giao tiếp không ch đáp ng các
nhu cầu đơn giản của con người như ăn, mặc, , t v... mà còn c các nhu cu
cao hơn như nhu cu nhn thc, nhu cu tình cm, nhu cu truyn đt kinh
lOMoARcPSD| 40749825
nghim... Các nhu cầu đó được tha mãn trc tiếp hoc gián tiếp thông qua giao
tiếp. Do vy, giao tiếp là điu kin cn thiết đ con người tn ti và phát trin.
* Chức năng thông tin hai chiều gia các ch th tham gia giao tiếp
Đây chức năng vai trò quan trọng th hai sau chức ng thỏa mãn
nhu cu ca giao tiếp. Chức năng này biểu hin khía cnh truyn thông ca
giao tiếp th hin qua hai mt truyn tin và nhn tin. Qua giao tiếp mà con người
trao đi vi nhau nhng thông tin nht đnh, truyn đt kiến thc, kinh nghim...
cho nhau. Mi cá nhân trong giao tiếp va ngun phát thông tin va là ngun
thu thông tin.
* Chức năng tổ chức, điều khin, phi hp hành động ca mt nhóm
ngưi trong cùng mt hot đng cùng nhau
Đây là chức năng dựa trên cơ sởhi. Trong mt nhóm, mt t chc
nhiu nhân, nhiu b phận nên để th t chc hoạt đng hiu qu, phi
hp nhp nhàng thì các nhân phi s tiếp xúc với nhau đ trao đổi, bàn
bc, phân công công việc cũng như phổ biến tiến trình, cách thc thc hin công
vic thì mi có th to s thng nht, hiu qu trong công vic chung. Nh chc
năng này, con người có th phi hợp cùng nhau để gii quyết mt nhim v nht
định đt ti mục tiêu đề ra trong quá trình giao tiếp.
* Chức năng điều khin, điu chnh hành vi
Chức năng này thể hin s tác động, ảnh hưởng ln nhau trong giao
tiếp. Đây là một chức năng quan trng trong giao tiếp vì trong quá trình giao tiếp,
nhân th tác động, gây ảnh hưởng đến người khác đồng thời người khác
cũng th tác động, gây ảnh hưởng đi với nhân đó. Qua đó, nhân
th điu chnh hành vi của mình cũng như điu khin hành vi của người khác
trong giao tiếp. Trong giao tiếp, cá nhân th tác động đến động cơ, mục đích,
quá trình ra quyết định và hành động của người khác.
* Chức năng xúc cảm
lOMoARcPSD| 40749825
Chức ng này giúp con người tha n nhng nhu cu xúc cm, tình
cm. Trong giao tiếp, nhân th biu l thái độ, tâm trng của mình đối vi
người khác ng như thể bc l quan điểm, thái độ v mt vấn đề nhất định.
Ngưc li, t giao tiếp nhân cũng th nhn biết nhng xúc cm, tình cm
nhất định ca các nhân khác. vy, giao tiếp cũng một trong nhng con
đưng hình thành tình cảm con người.
* Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau
Trong quá trình giao tiếp, các ch th luôn din ra quá trình nhn thc tri
thc v t nhiên, hi, nhn thc bn thân nhn thc v ngưi khác nhm
ng ti nhng mục đích khác nhau trong giao tiếp. Giao tiếp s tạo điều kin
thun li cho con người trong quá trình nhn thc tri thc v t nhiên, hi
giúp con người lĩnh hội được khôi lượng kiến thc khng l ca nhân loi. Bên
cạnh đó, giao tiếp phương tiện giúp nhân t nhn thc bản thân. Qua đó,
cá nhân tiếp thu những đánh giá của mình v bn thân mà t đó có sự đối chiếu
và t nhn thc, t đánh giá lại, t điu chnh bản thân. Ngược lại, cá nhân cũng
s nhn thức người khác qua giao tiếp nhm tìm hiểu, đánh giá về đối tượng
mình giao tiếp t đó mà có sự định hướng phù hp trong giao tiếp.
* Chức năng giáo dục và phát trin nhân cách
Thông qua giao tiếp, con người tham gia vào các mi quan h hi
t đó hình thành, phát triển nhân cách của mình do đó giao tiếp điu kiện đ
tâm lý, nhân cách nhân phát trin bình thường thông qua giao tiếp nhiu
phm cht của con người, đặc bit c phm chất đạo đức được hình thành
phát trin. i cách khác, giao tiếp giúp con ngưi tiếp nhn nhng kinh
nghim nhng chun mực thông qua đó sự hình thành phát trin nhân
cách mt cách toàn din trên bình din con người - cá nhân.
Chính nhng chức năng này của giao tiếp cũng ảnh hưởng và to nên vai
trò hết sức độc đáo của giao tiếp. Giao tiếp ảnh hưởng đến s phát trin ca cá
lOMoARcPSD| 40749825
nhân cũng như ảnh hưởng đến đời sng xã hi của con người và là điều kin
ca s tn ti và phát trin xã hi.
1.2.3. Phân loi giao tiếp
Da trên nhng tiêu chí khác nhau thì cách phân loi giao tiếp cũng khác
nhau:
* Căn c vào phương tin giao
tiếp - Giao tiếp bng ngôn ng
Giao tiếp bng ngôn ng nh thc giao tiếp đặc trưng của con người
bng cách s dng nhng tín hiu chung t, ngữ. Đây hình thc giao tiếp
ph biến nhất và đạt hiu qu cao. Ngôn ng các tín hiệu được quy ước
chung trong mt cộng đồng nhm ch c s vt hiện tượng gọi chung nghĩa
ca từ. Người ta dùng t ng để giao tiếp theo mt ý nhất định. Tiếng nói và ch
viết trong giao tiếp ngôn ng th hin c ý và nghĩa khi giao tiếp to ra hiu ng
tng hp.
- Giao tiếp phi ngôn ng
hình thc giao tiếp không li khi s dng các c chỉ, điệu b nhng
yếu t phi ngôn ng khác. Giao tiếp phi ngôn ng thc hin những hành động,
c ch - điu b, nhng yếu t thuc v sc thái, nh vi, những phương tin
khác đòi hỏi người giao tiếp phi hiu v nhau một cách tương đối.
* Căn c vào khong cách giao tiếp
- Giao tiếp trc tiếp là hình thc giao tiếp mt đi mt khi các ch th trc
tiếp phát và nhn tín hiu ca nhau.
- Giao tiếp gián tiếp là hình thc giao tiếp qua thư từ, phương tin k thut
hoc nhng yếu t đặc bit khác.
* Căn c vào quy cách giao tiếp
lOMoARcPSD| 40749825
- Giao tiếp chính thc hình thc giao tiếp diễn ra theo quy định, theo
chc trách. Các ch th trong giao tiếp phi tuân th nhng yêu cầu, quy định
nht đnh.
- Giao tiếp không chính thc là hình thc giao tiếp không b ràng buc bi
các nghi thc mà da vào tính t nguyn, t giác, ph thuc vào nhu cu, hng
thú, cm xúc ca các ch th.
1.2.4. Cu trúc ca hành vi giao tiếp
một góc độ nhất định, giao tiếp là hành vi truyn thông. L đương nhiên,
ới góc độ Tâm hc thì hành vi truyn thông y truyn thông mang nh
cht tâm lý. th nhìn nhn v hành vi giao tiếp như một quá trình truyn
thông phong phú và phc tp.
th đề cập đến mt s mô hình truyền thông cơ bản như sau để thông
qua đó có thể nhìn v cu trúc ca hành vi giao tiếp.
th nói đây mô hình truyền thông đơn giản nhất nhưng chính
cũng bộc l một cách khá đầy đủ cu trúc ca hành vi giao tiếp. Thông tin giao
tiếp được truyền đi mang tính chất đa dạng được chuyn ti thông qua nhng
kênh khác nhau hiu qu giao tiếp được xác lp da trên mi quan h tương
tác tâm lý. th nhn thy cu trúc hành vi giao tiếp này bc l nhng ưu
nhược điểm sau:
- Giao tiếp trc tiếp nên truyn thông tin chính xác, ít nhiu.
- Hành vi giao tiếp ch động có th lấy ngay được phn hi.
- Hành vi giao tiếp có th đưc kim soát dẫu là tương đối.
Ngoài ra, th đề cập thêm đến hình hành vi giao tiếp mt chiu
hoc mô hình hành vi giao tiếp được mã hóa và gii mã mang tính chất đa cấp...
Nhng mô hình này hay nhng cu trúc hành vi này tn tại khá đa dạng và
phong phú trong doanh nghip. Tuy nhiên, chính những mô hình này cũng thể
lOMoARcPSD| 40749825
hin khá nhiều ưu điểm cũng như những hn chế ca nó khi xét trên bình din
truyn thông.
* Mô hình truyn thông mt chiu
- Gn giống mô hình đơn giản nhưng không có phản hi.
- Có th cùng lúc truyn tin cho rt nhiu người.
- Hay gp trong hot đng tuyên truyền trên phương tiện truyền thông đại
chúng (đài, báo) hoặc báo cáo / thuyết trình mt chiu.
Hình 1: Mô hình truyn thông mt chiu
* Mô hình truyn thông mã hóa và giải mã đa cấp
- Đây là mô hình truyn thông phc tạp, thường là doanh nghip, cá nhân,
cơ quan, tổ chức nào đó có nhu cầu gửi thông tin cho đối tượng ca mình.
- Nh mã hóa thành thông điệp mà ni dung truyn thông có th tăng sc
thuyết phc, hoặc xúc tích hơn.
- Tuy nhiên, do đã mã hóa nên quá trình giải mã có th sai lch vi ý
ởng ban đầu.
- Nh phương tin truyền thông mà thông điệp có th chuyn ti dưi
nhiều cách khác nhau, vượt qua nhiu khong cách khác nhau.
- Nhìn chung, hình này khá phc tp nên s điu khin kim soát
thông tin cũng như những mi quan h cắt điều rt quan trng tr thành
yêu cầu cơ bản.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIM V NGHIÊN CU CA TÂM LÝ HC
GIAO TIP
1.3.1. Đi tưng nghiên cu
lOMoARcPSD| 40749825
Đối tượng nghiên cu ca Tâm hc giao tiếp bn cht, cấu trúc,
chế nhng quy lut ca giao tiếp. Ngoài ra, các nguyên tc giao tiếp, phong
cách giao tiếp, k năng giao tiếp, các mi quan h giao dch trong giao tiếp dưới
góc độ tâm lý học cũng như mối quan h gia giao tiếp và hot động cũng là đối
ng ca Tâm lý hc giao tiếp.
1.3.2. Nhim v nghiên cu
Tâm hc giao tiếp tiếp cn vấn đ giao tiếp trong đi sống cũng như
trong hoạt động của con ngưi. Tâm hc giao tiếp thc hin nhng nhim v
nghiên cu sau:
- Nghiên cu bn cht, cấu trúc, cơ chếnhng quy lut ca giao tiếp,
hot đng giao tiếp dưới góc nhìn tâm lý.
- Tìm hiểu vai trò, ý nghĩa và chức năng của giao tiếp trong cuc sng và
trong mt s hot động cơ bản của con người.
- Tìm hiu nhng vấn đề v giao dch tâm lý, các k năng giao tiếp, các
th thut giao tiếp đ định hướng ng dng vào cuc sng ngh nghip ca
con người…
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HC GIAO TIP
1.4.1. Phương pháp lun ca vic nghiên cu Tâm lý hc giao tiếp
Phương pháp luận ca vic nghiên cu Tâm hc giao tiếp đòi hỏi phi
tuân th các nguyên tắc cơ bản sau:
1.4.1.1. Nguyên tắc đảm bo tính khách quan khi nghiên cu
Các hiện tượng tâm trong giao tiếp, hoạt động giao tiếp, các tình hung
giao tiếp đối tượng nghiên cu chính. Các hiện tượng này đưc nghiên cu
phải đm bảo tính khách quan, nghĩa nghiên cu trong trng thái t nhiên
nht, tht nht và tiêu chí trung thc, chính xác phải luôn luôn được đảm bo.
lOMoARcPSD| 40749825
1.4.1.2. Nguyên tc quyết đnh lun duy vt bin chng khi nghiên cu
Vic nghiên cu Tâm lý hc giao tiếp phi nhìn nhn rng nhng biu hin
tâm trong hoạt đng giao tiếp luôn chu nh hưởng một cách đồng b bi
nhng yếu t khác tác động đến tâm người. T những điều kin sinh học đến
những điều kin xã hội hay vai trò đặc bit quan trng ca ch th cùng vi hot
động ca ch th đều được xem xét trong vic nghiên cu Tâm hc giao tiếp.
Đặc bit, giao tiếp gn cht với đời sng tâm của con người khi giao tiếp tr
thành phương cách thể hiện đời sống con người thông qua kênh thc tế.
1.4.1.3. Nguyên tc thng nht tâm lý, ý thc vi hoạt động khi nghiên cu
Nguyên tc này khng định tâm lý, ý thc không tách ri khi hoạt động
con người. Tâm lý, ý thức được nh thành, bc l phát trin trong hoạt động
đồng thời định hướng điều chnh hoạt động. Các hiện tượng tâm lý ca giao tiếp
đều được nghiên cu thông qua hoạt động của con người trong thc tế.
1.4.1.4. Nghiên cu Tâm lý hc giao tiếp trong cái nhìn vận động và phát
trin
Tâm người s ny sinh, vận động và phát trin. S phát trin tâm
ngưi nói chung giao tiếp của con người i riêng không ngng nên khi
nghiên cu Tâm lý hc giao tiếp phải đảm bo mt cách nghiêm túc, tính thc tế
nhưng đảm bo tính d kiến, d phòng. Điều này làm cho vic nghiên cu
Tâm lý hc giao tiếp s mang tính thc tin và ng dng cao để ớng đến vic
ci thin thc tế trong cuc sng da trên hoạt động giao tiếp của cá nhân cũng
các quan h tương tác giữa con người và con người trong giao tiếp.
1.4.2. Phương pháp nghiên cu Tâm lý hc giao tiếp
1.4.2.1. Phương pháp quan sát * Khái nim
lOMoARcPSD| 40749825
Quan sát hình thc tri giác ch định bng cách s dng các giác quan
để thu thp thông tin v đối tượng, vấn đề nghiên cu nhm thc hin các mc
đích đã đặt ra phc v cho công tác nghiên cu. Trong nghiên cu v giao tiếp,
quan sát hành vi giao tiếp là mt yêu cu rt thú v.
* Hình thc
Quan sát ba hình thc sau: quan sát trc tiếp, quan sát gián tiếp t
quan sát.
- Quan sát trc tiếp là quá trình tri giác mt cách trc tiếp đối tưng không
s dụng phương tin tr giúp.
- Quan sát gián tiếp là quá trình tri giác có s dng các công c
phương tiện như: máy ghi âm, camera...
- T quan sát là quá trình nghim th ly chính các hiện tượng quá trình
tâm lý của mình làm đối tưng tri giác.
* Yêu cu
Để đảm bo vic quan sát có hiu qu, nhà nghiên cu cn phi thc hin
các yêu cu sau:
- Ngưi quan sát phải xác định mc tiêu, kế hoch và cách thc tiến hành.
- Phải đảm bo tính h thng, tính liên tc ca quan sát. Trong quá trình
nghiên cu mt hiện tượng tâm lý nào đó cần phi kết hp nhiều giác quan để tri
giác đối tượng và đảm bo tính liên tc v mt thi gian.
- Phi nắm được các vấn đề trước khi tiến hành quan sát. Mt trong các
yêu cu khi tiến hành quan sát người nghiên cu phi hiu biết nm chc
vấn đề cần quan sát, như vy mi giúp h ch động trong quá trình nghiên
cu.
- Cn chun b chu đáo các phương tiện trước khi quan sát như: bút, giấy,
camera, máy ghi âm... để ghi nhn được đầy đủ kết qu quan sát.
lOMoARcPSD| 40749825
* Ưu và nhược điểm
+ Ưu điểm
- Đây là phương pháp d tiến hành, và có th quan sát được nhiu đi
ng trong cùng mt lúc.
- Thông tin quan sát đưc rt phong phú v đối tượng (c thông tin ngôn
ng và thông tin phi ngôn ng).
- Chi phí tiến hành đỡ tn kém so với các phương pháp nghiên cu khác.
+ Nhược điểm
- Người quan sát đóng vai trò thụ động, không ch động gây ra được các
hiện tượng nghiên cu.
- Kết qu thu được mang tính cht ch quan vì thế hn chế tính khách
quan ca kết qu nghiên cu.
Đim đặc trưng của vic quan sát trong nghiên cu Tâm lý hc giao tiếp
là:
+ Quan sát c chỉ, hành vi và thái đ ca các cá nhân trong nhng tình
hung giao tiếp khác nhau và mi quan h khác nhau.
+ Quan sát quá trình giao tiếp, các din tiến tâm lý thông qua các hành
động và thái độ.
+ Quan sát nhng biu hin tâm lý khi tiếp cn đối tượng giao tiếp, thc
hin quan h giao tiếp, gii quyết mâu thun - xung đột.
Phương pháp quan sát phải được kết hp cht ch với phương pháp đối
thoi, trò chuyn,...
1.4.2.2. Điu tra bng bng hi (Ankét)
Điều tra là phương pháp dễ áp dng, trong thi gian ngn có th thu được
nhiu thông tin rt phong phú v đối tượng nghiên cứu. Người ta có th s dng
lOMoARcPSD| 40749825
điều tra đ thu ý kiến ca nghim th nhm mục đích nghiên cứu thái độ, nhn
thc, tình cm... ca h đối vi vấn đề nào đó như với mt dng khuôn mt, mt
kiu li nói, mt cách thc m đầu câu chuyn...
* Khái nim
Ankét là phương pháp sử dng bng hỏi được thiết kế sn t trưc, nhm
thu thp ý kiến ch quan ca mt s đông nghiệm th v mt vấn đề hoc hin
ng nghiên cứu nào đó. Bằng cách yêu cu nghim th la chọn phương án
tr li phù hp nht với quan điểm ca mình (đối vi câu hi kín) hoặc đưa ra ý
kiến ch quan (đối vi câu hi m) cho các vấn đề đặt ra, phc v cho mục đích
nghiên cu.
* Phân loi: gồm điu tra trc tiếp và điu tra gián tiếp.
+ Điu tra trc tiếp nhà nghiên cu trc tiếp thiết kế bng hi, trc tiếp
đi điu tra và thu hi kết qu nghiên cứu cũng như xử lý các kết qu nghiên cu.
+ Điu tra gián tiếp điều tra qua các phương tiện thông tin đại chúng
như: báo, đài, internet, ti vi... hoặc người nghiên cu th s dụng người khác
thay mình đi phát phiếu điều tra đã được son tho sn theo nhng ch o
nghiên cu...
* Yêu cu
- Các câu hi phi ngn gn, d hiu và phi phù hp với trình độ ca
nghim th.
- Cn phi kết hp gia câu hi kín và câu hi m trong bng hi, vic kết
hp này cho phép nghiên cứu sâu c động cơ, nhu cầu mong mun ca
khách th nghiên cu.
- Phi to bu không khí chân thành hiu biết ln nhau giữa người nghiên
cứu người được nghiên cứu, nvậy mới thu được các thông tin khách
quan, trung thc v đối tưng nghiên cu.
lOMoARcPSD| 40749825
- Phi chun b chu đáo, chính xác câu hỏi, phương án trả li khi son
bng hi và phi tiến hành nghiên cu th trưc khi nghiên cu trên din rng.
- Cần hướng dn khách th mt cách chi tiết cách thc la chn hoc tr
li cho các câu hi.
* Ưu và nhược điểm
+ Ưu điểm
- Trong mt thi gian ngn mà thu thập được các thông tin phong phú v
đối tưng.
- Có th nghiên cu nhiu khách th trong cùng mt lúc.
- Phương pháp này dễ tiến hành, có th nghiên cu trong hội trường,
hay trên đường phố…
+ Nhược điểm
- Đây là phương pháp chi phí cao (cho son tho câu hỏi, phương tiện đi
điu tra, in n bng hi, x lý kết qu...).
- Các thông tin thu được vn còn mang tính ch quan ca nhà nghiên cu
(kết qu ca vic thiết kế câu hi).
- Thông tin thu đưc rất phong phú, đa dạng cho nên rt khó x lý...
Nên kết hp với các phương pháp nghiên cứu khác làm tăng độ khách
quan ca kết qu nhn đưc.
1.4.2.3. Phng vn
* Khái nim
Phng vấn là phương pháp thăm ý kiến ca nghim th bng cách trao
đổi trc tiếp giữa người phng vn nghim th, nhm thu thp ý kiến ch
quan ca nghim th v mt vấn đề hoc hiệnợng tâm nào đó phc v cho
mục đích nghiên cu. Trong nghiên cu v giao tiếp, phng vn đưc s dng
lOMoARcPSD| 40749825
để khái thác v mt quan niệm nào đó trong giao tiếp, nhng k thut s dng
trong quá trình giao tiếp....
* Phân loi
- Phng vn tiêu chun hóa:
loi phng vn trc tiếp giữa người phng vn nghim th theo quy
trình và ni dung và các câu hỏi đã được chun b t trưc.
- Phng vn phi tiêu chun hóa:
loi phng vn trc tiếp không theo mt quy trình kế hoch c th,
ngưi phng vn quyền đặt ra các câu hi tùy theo tình hung thi
phng vn.
- Phng vn sâu:
Là loi phng vấn được tiến hành gia nhà nghiên cu và mt nghim th
v mt vấn đề nào đó. Phng vn sâu có th giúp nhà nghiên cứu đi sâu vào các
tng bc u ca các hiện tượng tâm lý như: động cơ, sở thích, nim tin,
ng... Phng vấn sâu thường được s dng kết hp với các phương pháp
nghiên cu khác, giúp chúng ta khẳng định vấn đề hoc hiện tượng nghiên cu
nào đó.
* Yêu cu
Ngưi phng vn phi hiu biết tt vấn đề nghiên cứu. Thông thường,
trưc khi tiến hành phng vấn, người phng vn phi nm chc vấn đề nghiên
cu đ có th thc hin tt ni dung phng vn.
- Câu hỏi đưa ra phải ngn gn, d hiu phù hp với trình độ ca nghim
th. Khi tiến hành phng vấn, người phng vn cn biết trước nghim th ai,
la tuổi nào và trình độ ca h ra sao... đ đưa ra câu hỏi cho phù hp.
- Phi to ra bu không khí thân mt, chân thành và hiu ln nhau gia
ngưi phng vn và nghim th.
lOMoARcPSD| 40749825
- Chun b tốt các phương tiện cn thiết đ cho bui phng vn có kết qu
tt. Ví d: máy ghi âm, camera, giy, bút...
* Ưu và nhược điểm
+ Ưu điểm
- Đây là phương pháp nghiên cu d tiến hành và chi phí không nhiu so
với các phương pháp nghiên cứu khác.
- Thông tin thu được rt phong phú v nghim th nghiên cu (c thông tin
ngôn ng thông tin phi ngôn ng) cách tr li ca h rt t nhiên, vy
kết qu có tính khách quan.
- Có th giúp nhà nghiên cứu đi sâu vào các cơ chế tâm lý bên trong ca
các hin tưng tâm lý nghiên cu (vi loi phng vn sâu).
+ Nhược điểm
- Mt nhiu thi gian cho vic nghiên cứu, vì thường là phi phng vn
từng người mt.
- S ng nghim th đưc phng vấn thường không nhiu vì thế tính
khách quan ca các kết qu s không cao.
- Kết qu phng vn ph thuộc vào trình đ của người phng vn (cách
thức đặt câu hi, kh năng linh hoạt am hiu vấn đề) vy mang tính ch
quan rất cao. Đặc bit, trong quá trình phng vn nhng nhân k năng
giao tiếp đặc bit là bản lĩnh giao tiếp, nhng thông tin hi c th không chính
xác hoc d dàng b cm xúc chi phi.
1.4.2.4. Phương pháp thc nghim
th s dụng phương pháp thc nghim trong Tâm học để nghiên
cứu các đặc điểm tâm ch th giao tiếp. Bằng phương pháp thực nghim
ngưi ta có th phát hiện cơ chế, tính quy luật và đánh giá, định tính và định
lOMoARcPSD| 40749825
ng mt cách khách quan các hiện tượng tâm trong giao tiếp cn nghiên
cu.
* Khái nim
Thc nghiệm phương pháp nghiên cứu được thc hin bng cách to
ra các điều kin khách quan (có th khng chế được) để to ra các hiện tượng
tâm cn nghiên cu, nhm phát hin các quy luật và chế bên trong ca
chúng phc v cho mục đích đặt ra.
* Phân loi: gm thc nghim trong phòng thí nghim và ngoài t
nhiên. - Thc nghim trong phòng thí nghim:
Thc nghim trong phòng thí nghim loi thc nghiệm được tiến hành
trong điều kin nhân to (trong phòng thí nghiệm) để th ch đng to ra
đưc các hiện tượng tâm lý cn nghiên cu, nhm tìm hiu các quy luật, chế
bên trong ca chúng.
- Thc nghim t nhiên:
Thc nghim t nhiên loi thc nghim được tiến hành trong điu kin
t nhiên, nhm phát hiện các chế, quy lut bên trong ca hiện tượng tâm
nào đó cn nghiên cứu. Đây cũng loại thc nghim rt thú khi nghiên cu
Tâm hc giao tiếp nhưng tần sut lp li khá thp nếu như không nói rất
hiếm khi.
* Yêu cu
- Phi có mục đích, kế hoch thc nghim c thể. Đơn c như: nghiên
cu thc nghim đ làm gì? Tiến hành đâu, trên nghiệm th nào?
- Phi to ra các điều kin có th can thiệp được vào tình hung làm ny
sinh vn đ hay hiện tượng tâm lý cn nghiên cu.
lOMoARcPSD| 40749825
- Cần có các nhóm đối chng khi tiến hành nghiên cu thc nghim nhm
so sánh, tìm ra được s khác bit hoc gii các quy luật, chế tâm trong
hiện tượng, vn đ cn nghiên cu.
- Thc nghim phi bo đm nguyên tc có th lp li kết qu nghiên cu
khi cn thiết.
* Ưu nhược điểm
+ Ưu điểm
- Đây phương pháp nghiên cu cho thy kết qu một cách tương đi
khách quan so với các phương pháp nghiên cu khác (do yêu cu th lp
li đưc kết qu nghiên cu).
- Phương pháp này cho phép nghiên cứu nhiu hin tưng tâm lý trên
cùng mt nghim th.
+ Nhược điểm
- Tn kém nhiu thi gian và chi phí cao so với các phương pháp nghiên
cu khác.
- Kết qu nghiên cu ph thuc rt nhiều vào trình độ của người thiết kế
thc nghim.
- Thc nghiệm khó có độ khách quan cao nếu không không chế đưc các
biến s hay các yếu t nhiu.
1.4.2.5. Phương pháp phân tích sn phm hot
động * Khái nim
Phương pháp phân tích sn phm hoạt động là phương pháp nghiên cu
nhm tìm hiểu đánh giá trình độ phát trin khoa hc công ngh các giá tr
văn hóa, tinh thần của con người hay nhóm người, thông qua các sn phm ca
giao tiếp, nhm phc v mục đích nghiên cứu đt ra t trước.
lOMoARcPSD| 40749825
* Yêu cu
- Ngưi nghiên cu phi nm chc vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở đó có
th trình diễn, phân tích, đánh giả sn phm mt cách trung thc khách quan.
- Phi phân tích c th, sâu sắc các giai đoạn, thời gian điều kin xut
hin sn phẩm, đồng thi phi so sánh vi các sn phm cùng loại đã có trên thị
trưng.
* Ưu nhược điểm
+ Ưu điểm
- Đây là phương pháp nghiên cu cung cp các s liu rt phong phú v
đối tưng nghiên cu.
- Phương pháp này cho phép nghiên cu không ch đặc điểm tâm lý, trình
độ, k năng giao tiếp ca những người đang sống còn c các thế h trước
đây na.
- Phương pháp này nếu đưc kết hp với các phương pháp nghiên cứu
khác s cho kết qu khách quan hơn.
+ Nhược điểm
- Nhà nghiên cu phi nm chc vn đ nghiên cu.
- Chi phí tốn kém hơn so với các phương pháp nghiên cứu khác.
- Kết qu nghiên cu ph thuc rt nhiều vào trình độ ca nhà nghiên cu
(mang tính ch quan).
- Kết qu nghiên cu s không thc s đưc kim soát nếu nghiên cu
không chính xác v ngun gốc, người thc hin sn phm...
1.4.2.6. Phương pháp trc nghim
* Khái nim
lOMoARcPSD| 40749825
Phương pháp trắc nghim hay n gọi là test (phương pháp nghiên cu
theo hình) phương pháp nghiên cu Tâm hc nói chung Tâm hc
giao tiếp nói riêng da trên các kết qu đáng tin cậy t mt mu khá ln các
nhân khác nhau t đó rút ra một hình mang nh chuẩn hóa làm s để
đánh giá những vấn đề tâm lý nói chung hay nhng vấn đề có liên quan đến giao
tiếp nói riêng ca mt con ngưi.
* Phân loi
Phương pháp trắc nghiệm được s dng theo các hình thức đa dạng như
trc nghim nhóm, trc nghim nhân, trc nghim tiêu chun hóa hoc trc
nghiệm được thiết kế. Tuy vy, trc nghiệm được s dụng đ đo lường các vn
đề liên quan đến giao tiếp thường trc nghim tiêu chun. th đề cập đến
vic s dng trc nghiệm để nghiên cu các vấn đề sau trong giao tiếp: nhu cu
giao tiếp, kiu khí cht trong giao tiếp, các k năng cụ th trong các nhóm k
năng giao tiếp...
* Yêu cu
- Trc nghim đối tượng la chn phi là trc nghim khách quan.
- Các câu hi - bài tp trong trc nghim phi khoa hc và hp lý.
- Trc nghim phải đo đúng cái cần đo, các tiêu chí đo lường phi rõ
ràng. * Ưu điểm và nhược điểm
+ Ưu điểm
- D s dụng đại trà.
- Kết qu định lượng khá chi tiết.
+ Khuyết đim
- Ch thy kết qu mà không thy c quá trình.
- Kết qu trc nghim nếu không chính xác s dẫn đến đánh giá sai.
lOMoARcPSD| 40749825
Như vậy, phương pháp trắc nghim trong nghiên cu Tâm lý hc giao tiếp
đưc s dng vi nhng gi ý sau:
- Phi thc s chú ý đến dng thc ca trc nghim đc bit là tính cht
ca trc nghim.
- Nên quan tâm một cách nghiêm túc đến k thuật đánh giá vì đây là mt
thách thc rt ln khi s dng trc nghim.
- Trc nghiệm khi đưc s dng trong vic nghiên cu v giao tiếp cũng
ch mt kiểu đo ng mang tính chất định lượng cần được b sung bi các
kiu nghiên cứu định tính.
CÂU HI
1. Trình bày khái nim v giao tiếp. Dưới góc độ Tâm lý học, đâu là định
nghĩa v giao tiếp mà anh ch tâm đắc?
2. Nhóm các hướng nghiên cu v giao tiếp da trên các d liu v lch
s nghiên cu Tâm hc. Rút ra nhng trng điểm nghiên cu v giao tiếp
trong giai đon hin nay.
3. Trình bày các nhim v nghiên cu Tâm hc giao tiếp. Phác tho
công vic của nhân trong tương lai đ chn lc nhng nhim v nghiên cu
trng tâm ca Tâm lý hc giao tiếp nhm phc v cho công vic ca mình.
4. Sưu tầm mt vài trc nghiệm đánh giá về nhu cu giao tiếp, k năng
giao tiếp.
5. Son tho mt bng hi đ kho sát nhn thc ca mt nhóm khách
th v mt vn đ nào đó trong giao tiếp.
6. Trình bày những lưu ý cơ bản khi quan sát con người trong giao tiếp.
7. Phân tích các chức năng cơ bản ca giao tiếp.
lOMoARcPSD| 40749825
Chương 2. MỘT S VN Đ LÝ LUN V GIAO TIẾP DƯỚI GÓC
ĐỘ TM LÝ HC
Giao tiếp mt vấn đề đưc nghiên cu dưới nhiu góc nhìn khác nhau
cũng như những khoa hc khác nhau. Vic xem xét giao tiếp dưới góc nhìn ca
tâm hc s làm cho giao tiếp mang đậm màu sắc con người giao tiếp được
xem như hoạt động rất đặc trưng của con người. Tâm hc giao tiếp s tìm
hiu những đặc điểm ca giao tiếp các vấn đề lun v giao tiếp để nhìn
nhn v giao tiếp mt cách tâm lý hơn và đặc trưng hơn
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CA GIAO TIP
Giao tiếp những đặc trưng riêng giao tiếp va nhu cu không th
thiếu của con người, vừa được xem hoạt động đặc trưng của con người,
phương tiện quan trng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cũng như sự phát
trin cá nhân và xã hi.
2.1.1. Giao tiếp luôn mang tính mục đích
Giao tiếp là yếu t không th thiếu trong đi sng của con người. Giao tiếp
đặc trưng ca hoạt động con người nên gn lin vi tính mục đích. S
khác nhau gia hoạt động con người con vt chính tính mục đích. Khi
con người thc hin những hành động đơn giản hay phc tạp, khi con người
tiến hành các hoạt động khác nhau, tính mục đích luôn bị chi phối rõ là tôi làm để
nhm mục đích gì, đạt đưc cái gì...
Tính mục đích trong giao tiếp cũng thể hin thông qua vic tiến hành
các cuc giao tiếp, thiết lp các mi quan h hi hay thc hin các hành vi
giao tiếp. Mục đích đây được hiểu đó hình kết qu con người suy
nghĩ dưới dng mt sn phẩm độc đáo đặc trưng của tư duy. Mục đích y
chính kết qu mang ý nghĩa tinh thần hay ý nghĩa trên bình din m - tình
cm mà không hn là nhng li lc hay nhng gì thuc v vt cht.
lOMoARcPSD| 40749825
Khi xác lp giao tiếp, con người quyn suy nghĩ v mục đích của cuc
giao tiếp. Đó có thmt cảm xúc thăng hoa, đó có thể mt mi quan h mi
thiết lp v sau, đó thể vic gây nhng n tượng tích cc hoc hiu ng
lưu luyến, đó ng có thể “chútkeo bồi đắp cho tình cm... Con người nhn
ra mục đích của chính mình trong giao tiếp hay chưa nhận ra mt cách ràng
v mc đích của chính nh không quan trng bng việc con người tìm được
nhng hiu ứng đích thực trong giao tiếp. Đó chính mục đích sâu xa nht
giao tiếp xác lập để đem lại nhng kết qu sâu sc nht nhm phc v cho
nhân, xã hi và ca con người nói chung.
2.1.2. Giao tiếp là s tác động gia ch th vi ch th
Nếu như với hoạt động thì mi quan h đưc xác lập đó chính là mối quan
h gia ch th đối tượng. Nói khác đi thì trong diễn trình ca hoạt động, con
ngưi s tác động vào đối tượng để thc hin hot đng ca mình nhằm đạt mt
sn phẩm kép. Cũng tương tự như thế, giao tiếp cũng sự tác động mang tính
chất định hướng nhưng đó sự tác động song phương đa chiều. Trong
giao tiếp s không có ai là khách th hoàn toàn hay ch th hoàn toàn mà c hai
đều là ch th tương tác một cách tích cc và ch động.
th phân tích v s tương tác của ch th trong giao tiếp khi con
ngưi ch động mun giao tiếp vi một đối tượng nào đó, con người luôn xem
chính h ch th nht thiết phi hiu v h, tôn trng h mi th tiến
hành cuc giao tiếp thành công. Ngay c khi chúng ta s dng kiểu nói độc thoi
cũng đừng quên rng tính ch th của người nghe cũng thể hin mt cách sâu
sc trong s tương tác. một góc độ khác, trong quá trình giao tiếp, tính ch
th của người nghe th tr thành nhng hành vi tán thành hay phn ng,
những hành đng ng h hay chống đối. Thm chí cuc nói chuyn có th b phá
v nếu như tính chủ th của người nghe b kích thích bt dy mnh m khi
không có s thích ng hay s chp nhn trong giao tiếp din ra.
lOMoARcPSD| 40749825
Tính ch th tương tác này còn được nhìn nhn phân tích khi mi con
người đều th khác nhau trong giao tiếp. T nhn thức đến tình cm
nhng yếu t tâm liên quan làm cho tính ch th mang màu sắc đặc trưng
và tr nên độc đáo. Trong quá trình giao tiếp, ban đầu việc xác đnh mt ch th
ng chừng như ràng nhưng rồi trong tiến trình giao tiếp s đổi vai có th
nhanh chóng din ra. Ch thế th hai th tr nên rt ch động thm chí
ln át ch th th nht. Tiến trình giao tiếp din ra thì s thay đổi này cũng
th liên tc din ra và s tương tác gia hai ch th tr nên hết sc sâu sc. Nói
khác đi, trong giao tiếp không có ai là khách thc hai đều là ch thể, đều là
nhng ch th tương tác một cách tích cc và ch động.
2.1.3. Giao tiếp mang tính ph biến
Giao tiếp tính ph biến mi nhân, mọi con người đều nhu cu
giao tiếp. Trong sut tiến trình phát trin, trong nhng mi quan h khác nhau,
con người đều thc hin nhu cu giao tiếp ca chính mình. th nhn thy
điu này khi nhng nghiên cu m minh chng rằng con người nhu cu
giao tiếp ngay t lúc còn trong bng m. Khi vừa được sinh ra, con người mong
ch đưc giao tiếp thông qua những tác động đầy cm xúc ca cha m
người nuôi dưỡng trong giai đoạn t 0 - 2 tháng tui khi hoạt đng ch đạo ca
tr là hot động giao lưu cảm xúc trc tiếp với người ln.
Nhu cu giao tiếp này tiếp tc phát trin và th hiện tính độc đáo của
những độ tui khác nhau.
Xét nhng th khác nhau, tính ph biến này còn th hin gii tính,
s phát trin các giác quan, s phát trin trí tu. Những người câm điếc vn th
hin nhu cu giao tiếp giao tiếp tích cc vi nhau thông qua hành vi - c ch.
Tr em vấn đề v trí tu vn mong mỏi được giao tiếp thc hin nhu cu
giao tiếp theo hướng riêng của mình. Nói khác đi, tính ph biến ca giao tiếp cho
thy giao tiếp không ph thuc hay không b “nghiêm cấm” bởi nhng yếu t v
giới tính hay đặc điểm nhn thc.
lOMoARcPSD| 40749825
Tính ph biến ca giao tiếp còn th hin vic giao tiếp mt trong hu
hết hoạt động sng của con người. Nhu cu giao tiếp liên quan đến nhng
nhu cầu bn của con người. Nhu cu giao tiếp được quy định đồng thi bi
nhiu nhu cu khác nhau. Trong giao tiếp, con người không ch tha mãn nhu
cu giao tiếp còn hình thành, phát trin tha mãn nhng nhu cu khác.
Nói khác đi, những ai nhu cu giao tiếp nhng nhu cu khác mi liên
quan đến nhu cu giao tiếp, đều mong muốn được giao tiếp để tha mãn nhu
cu ca chính mình. Tính ph biến ca giao tiếp được minh chng sâu sc
thông qua mi quan h đặc biệt đó.
2.1.4. Giao tiếp mi quan h cht ch vi hoạt động góp phn
hình thành tâm lý ni
Hoạt động giao tiếp là hai khái nim phn ánh hai loi quan h ca con
ngưi vi thế gii xung quanh. Trong hoạt động đối tượng, con ngưi là ch th
tác động vào thế giới đồ vt khách th, s phn ánh mi quan h gia con
ngưi vi thế giới đồ vt. Giao tiếp s phn ánh mi quan h giữa con người
với con người, đó là quan hệ gia ch th vi ch th
một góc độ nhất định, giao tiếp mt dạng đặc bit ca hoạt động
giao tiếp cũng những đặc điểm như hoạt động, ng cấu trúc như
hoạt động bao gồm: động cơ, mục đích, điu kin - phương tiện, đối tượng, sn
phẩm... Điều này th nhn thy rt thông qua hoạt động giao tiếp ca
nhân hoặc nhóm người khi phân tích din tiến ca nó trong cuc sng
một góc đ khác, hoạt động giao tiếp hai phạm trù đồng đẳng.
Hoạt động giao tiếp nhiều điểm khác nhau nhưng chúng mi quan h
mt thiết vi nhau trong cuc sống con người. th phân tích sâu hơn về mi
quan h đó như sau:
+ Giao tiếp diễn ra như một điu kin ca hoạt động. Trong tng hot
động c thể, khi tương tác cùng nhau, khi phối hợp cùng nhau, con người luôn
lOMoARcPSD| 40749825
cn s giao tiếp cùng nhau, giao tiếp để hiu biết, giao tiếp để trin khai hot
động, giao tiếp để đng viên, giao tiếp cùng nhau hướng đến mc tiêu ca hot
động. Trong trường hp này, giao tiếp mt mt ca hoạt động, tr thành mt
thành phn ca hoạt động
+ Ngưc li, hoạt động th là điều kiện để thc hin quan h giao tiếp
giữa con người với con người. C th như chỉ khi hoạt động cùng nhau, làm vic
cùng nhau, con ngưi mi th giao tiếp mt cách tích cc hiu qu
trong những trường hp khác thì giao tiếp gần như rất khó có th din ra
Như vậy, giao tiếp là điều kiện để con người hoạt động cùng nhau. Ngược
li, hoạt động là điều kiện để con người thc hin quan h giao tiếp. Nói như thế
nghĩa hoạt động giao tiếp hai mt không th thiếu của đời sng ca con
ngưi.
Hoạt động giao tiếp cùng góp phn quan trng trong s hình thành
phát triển tâm lý người khi xem xét những cơ sở sau:
sở ca tâm hc Mác-xít xác đnh rng tâm không phi cái có
sẵn trong con người cũng không phải sn phm được sn sinh ra mt cách
giản đơn, thuần túy t một quan nào đó của con người theo kiu khép kín.
Nhng nghiên cu tâm cho thy vt cht cái th nht, tâm cái th hai,
tn ti quyết định tâm lý. Nhng luận điểm v tâm lý người cho thấy tâm lý người
ngun gc t thế gii khách quan bên ngoài. Ni dung tâm lý là ni dung ca
hin thực khách quan được phản ánh vào trong não và được ci biến trong y.
Mt khác, trong thế giới khách quan đang hiện hu, h thng kinh nghim
lch s, hi quyết định tâm người. Bng hoạt động giao tiếp, con người
biến nhng kinh nghim hi lch s thành cái riêng của mình đó chính
tâm lý. Nếu như con người không hoạt động giao tiếp thì không th nhng
kinh nghim, không th nhng kiến thc k ng tương ng và chc chn
không th có tâm lý hay không th có s phát trin v mặt tâm lý. Nói khác đi,
lOMoARcPSD| 40749825
ni dung hoạt động giao tiếp th dn dn chuyn thành nội dung trong đời
sống tâm con người. Đó thể nhng chun mc, nhng nguyên tc,
nhng yếu t thuc v luân lý, đạo đc nhiu vấn đề khác s tr thành ni
dung đi sng hay ni dung tâm lý của con người.
Hơn thế na, trong hoạt động giao tiếp cùng vi thế gii xung quanh
con người s s tương c tích cực để to ra nhng du n mi trong s
phát trin tâm lý. T s tương tác với môi trường và người khác trong hoạt động
giao tiếp, con người s nâng mình lên mt tm cao mi, mt mức độ phát
trin mới tương ng t đó tạo ra nhng du n ca s phát trin tâm lý. Ngay
trong quá trình hoạt động giao tiếp, con người s ch động lĩnh hội, ch động
tích lũy chủ động đổi thay mt cách thích ng, đó cũng chính những lc
đẩy thôi thúc hay thúc đẩy tâm lý người phát trin. Nói tóm li, hoạt động và giao
tiếp vừa là động lc ca s hình thành phát triển tâm lý tâm lý người cũng
chính là sn phm ca hoạt động và giao tiếp.
2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG TÂM LÝ TRONG GIAO TIP
Giao tiếp một đặc trưng tâm của đời sống con ngưi. Không th tách
ri giao tiếp ra khi hoạt động cũng như không thể tách ri giao tiếp ra khi các
hoạt động tâm khác như c quá trình tâm lý, các thuc tính tâm của đời
sống con người. Nói khác đi, các hoạt động tâm khác ca con người tham gia
cht ch đồng nh cùng giao tiếp ng như ảnh hưởng mt cách sâu sc
đến giao tiếp ca mt nhân, một con người hay một nhóm người. Đặc bit
hơn, đó chính sự chi phi hay ảnh ng ca nhn thc, tình cm ý c
của con người.
2.2.1. S tham gia ca nhn thc
Nhn thc là yếu t bản tham gia đc bit trong quá trình giao tiếp ca
con người. Nn tng ca nhn thc th hin rõ khi bn giao tiếp vi ai, bn phi
bt đu nhn thc v ngưi y. S giao tiếp đu tiên giữa hai người bao gi
lOMoARcPSD| 40749825
cũng bắt đầu bng yếu t nhn thc cm tính. Chính cm giác tri giác cho
phép bn thu nhn những thông tin ban đầu v con người giao tiếp thông qua th
giác thính giác. L đương nhiên, những thông tin y ch là nhng thông tin
ban đầu nên những sở chi tiết chính xác cũng như vững vàng nht v
ngưi y không th thc s khoa hc. góc độ giao tiếp, nhng n hiu mang
li t nhn thc cm tính th góp phn quan trng hình thành ấn tượng đầu
tiên trong giao tiếp, thm chí là nhng yếu t thuc v linh cm. Những sở
này ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng cũng như thái đ cuc giao tiếp. Bên
cạnh đó, với những con ngưi quan sát, mi quan h giao tiếp th tr nên
xuôi chiều hơn khi những phán đoán nhanh chóng ban đầu được vn dng mt
cách có cơ sở cũng như khoa học.
Hơn thế na, nếu như thc s tập trung chú ý cao độ, con người s
nhiều hội thành công n trong giao tiếp. Nhng nghiên cu cho thy, vic
bn hết lòng chú ý đến người khác trong giao tiếp tín hiu ci m để cuc
giao tiếp din ra theo chiều hướng li. S chú ý này hàm ý ng h cuc giao
tiếp, bc l thái độ tôn trọng. Ngoài ra, đó cũng chính cách thức thu nhn
nhng thông tin t tri giác mt cách hp lý. Việc khéo léo chú ý đ nhn din
chân dung tâm cũng như nhanh chóng nhn ra những điều cm k để chúng
ta không phm húy trong giao tiếp cũng nhng tín hiu tích cc. Tuy nhiên,
điều đó vẫn phi nh vào s tham gia đặc bit ca trí nh. Vic nh tên, nh
các đặc điểm thuc v s thích s yếu t gây thin cảm đặc bit với người
khác. Trí nh còn giúp con ngưi th gi mch ca cuc giao tiếp, gi th
din ca mình khi cuc giao tiếp tiến hành c nhng thông tin giao tiếp luôn
được lưu giữ. Đối vi nhng nhân s ln giao tiếp được din ra khá
nhiều, điều bản cần lưu tâm con ngưi cn gi uy tín ca mình vi nhng
điều đã hứa trong giao tiếp.
S phán đoán chân dung tâm lý, s điu chỉnh chính mình hay điều chnh
kế hoch giao tiếp ch đạt hiu qu nếu có s tham gia của tư duy và tưởng
lOMoARcPSD| 40749825
ợng. Con người không th ch da vào nhng tín hiu cm tính ca cm giác
tri giác đem lại. Vi nhng tín hiệu ban đầu t nhn thc cảm tính, duy
ởng tượng s cho phép con người “chuẩn hóa” mức tương đối nhng thông
tin ban đầu y da trên nhng quy luật chung để đánh giá và đưa ra phán đoán.
Các nh động duy cũng như các thao tác duy đưc khai thác tối đa để
con người có th to ra nhng mô hình tích cc nht nhằm hướng đến vic giao
tiếp sao cho tht s tích cc hiu qu. Yếu t duy tưởng tượng cũng
th hin s tham gia rt mnh m ca mình khi mun giao tiếp vi một người
nào đó, nhất thiết những đnh dng v khuôn mt, kiu nói chuyn, phong cách
giao tiếp... s tr nên cn thiết. Đó chưa kể trong cuc giao tiếp trc tiếp thì
s duy sâu sắc đ ng cuc giao tiếp lợi, đạt được mục đích giao tiếp
hay phá nhng thế găng hoc gii quyết nhng mâu thun - xung đột không th
thiếu vng s tham gia tích cc của tư duy.
2.2.2. S tham gia ca xúc cm - tình cm và ý chí
Nhng cảm xúc ban đầu yếu t ảnh hưởng đặc biệt đến quá trình giao
tiếp. Vic tiếp xúc với đối tượng, nhng cảm xúc đầu tiên nét mt, trang phc
hết sc quan trng. Nhng xúc cm tích cc s đem đến nhng ấn tượng tt
trong quá trình giao tiếp nhng xúc cm tiêu cc s ảnh hưởng không nh
đến quá trình giao tiếp. L đương nhiên, người mun gây ấn tượng tốt cũng cn
chú ý tht k đến nhng yêu cu v cm xúc đi với người đối diện người
giao tiếp có k năng cũng không nên l thuc quá nhiu vào cảm xúc ban đầu.
góc độ khác, tình cm cũng ảnh hưởng không nh đến hiu ng ca
cuc giao tiếp. Nhng nghiên cu cho thy s “mù màu” nguy cơ din ra nếu
tình cm choáng ngợp con người trong quá trình giao tiếp. Khi yếu t tình cm
phát sinh, con người có th thiếu đi sựn nhc cn thiết vì sc mnh và s chi
phi ca tình cm. Mt khác, nếu tình cm gia hai đối tượng không tt, nhng
rào cn tâm th nảy sinh khi chính đối tượng cm nhn rng nhng
ngưi giao tiếp cùng mình đều không làm cho mình thy hài lòng hay phù hp.
lOMoARcPSD| 40749825
ợt qua được nhng chi phi v tình cm này không phi d khi con người là
mt th thng nht. Tuy vy, vic hiểu đúng cảm xúc, tình cm ca chính mình
s làm cho người giao tiếp bớt đi sự ch quan không đáng có. Ngưc li, vic
hiu biết một cách đúng đắn cm xúc tình cm của người khác s làm cho
chúng ta d dàng ch động, khéo léo tinh tế hơn trong giao tiếp. Mt khác,
vic nắm được các quy lut của đời sng tình cm và vn dng nó mt cách trit
để trong quá trình giao tiếp s làm cho giao tiếp được ch động hơn, mang tính
thng nhất hơn cũng như hoàn thiện hơn.
Vic tham gia ca ý chí trong giao tiếp cũng th đưc phân tích các
góc đ khác nhau. Khi giao tiếp, con người luôn gp nhng thách thc, nhng
khó khăn trắc trở. Điều bản ý chí s giúp con ngưi tr nên mnh m,
gan d hết ng mc tiêu giao tiếp ca chính nh. Nhng thách thc c
th như sự ch đợi, s kiên nhn,... s đưc chính ý chí gii quyết nhằm hướng
đến thành công đích thực ca giao tiếp. Hơn thế na, vi những trường hp mà
ngưi giao tiếp có ý “nắn gân” hay cố tình làm khó thì nh vào ý chí, con người
s th theo đuổi mc tiêu giao tiếp mà không b tác động ngược hay b làm
xao nhãng mc tiêu chính.
Trong mi quan h vi ngưi khác, khó có th tránh nhng cm xúc bc
bi hay nhng tình hung nóng ny. Cm xúc tiêu cc hay c nhng cm xúc
âm tính có th làm cho người khác thiếu thin chí hoc cuc giao tiếp d dàng b
phá v. Vì thế, vic giao tiếp cần được da trên nn tng ca kh năng kiềm
chế cm xúc hay qun lý cm xúc và thậm chí là điều chnh cm xúc. Kh năng
này dựa trên cơ sở quan trng ca ý chí vì khi làm ch chính mình thì con người
có th qun lý bản thân để ớng đến nhng mc tiêu chung ca giao tiếp hoc
nhng kế hoch giao tiếp mà bản thân đã vạch ra như một chiến lược ban đu.
2.3. CÁC YU T TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH GIAO TIP
2.3.1. Các yếu t thuc v cá nhân
lOMoARcPSD| 40749825
a. Hiu v chính mình và hiu v ngưi khác
* Tôi là ai và chân dung tâm lý ca bn thân
S t nhn thc yếu t rt quan trọng để cuc giao tiếp hay nhng mi
quan h giao tiếp được tiến hành. Vic nhn thc bn thân s tr li câu hi: tôi
là ai và trên cơ cở ấy con người s d dàng giao tiếp đúng hướng, đúng cách
đúng những quy chun cn thiết. Câu hỏi tôi ai đưc tr li da trên nn tng
ca vic nhn thức được ngoi hình, tính cách, kh năng, động cơ, cảm xúc,
định hướng giá tr ca bản thân mình cũng như mi quan h liên nhân cách ca
bản thân. Tuy nhiên, đó chính là việc xác định cái tôi ca cá nhân mình trong mi
quan h tương tác, cái tôi cá nhân được xác lp do chính mình có th ch quan,
cũng có thể là khách quan. Việc xác định cái tôi ca mình càng chính xác thì vic
nhn ra bn thân mình càng chính xác. Vic nhn ra chính mình càng khách
quan thì cuc giao tiếp s d dàng đạt đến hiu qu vì chúng ta đang biết mình.
Khi tìm hiu v chính mình để tr li câu hi tôi là ai, yêu cầu cơ bản quan
trọng đó bản thân mình phi nghiêm túc vi chính nh. Bn thân câu hi tôi
ai phc tp tr lời được nhng yêu cầu bản nn tảng để m đầu
cho cuc giao tiếp. Hiu v chính mình trước nht hnh phúc, hiu v chính
mình để chn cho mình mt cuc sng thc s phù hp, hiu v chính mình để
cách xử với mình cũng như với người khác nghiêm túc, hợp n
hiu v chính mình đ điu chnh nhằm tìm đến s tương hợp vi nhóm, vi sc
ép xã hội và để giao tiếp thc s hiu qu.
Để tr li cho vic hiu v chính mình thì nht thiết chế t đánh giá
đưc vn dng. T đánh giá đây không chỉ hiu v kh năng còn nhận
ra được nhng yếu t thuc v bình diện tương tác xã hội. T đánh giá là sự t
ý thc, t nhn thc v các biu hin bên ngoài, nhng kh năng, năng lực,
phm cht nhân cách của chính mình. chế ca t đánh giá diễn ra theo mt
quy trình như sau: nhân ghi nhận thông tin v bn thân (t quan sát - tiếp
nhận thông tin), xác định nhng biểu tượng v bn thân (nhìn nhn - xác định
lOMoARcPSD| 40749825
giá tr), so sánh bn thân vi nhng yếu t chun (x lý thông tin, so sánh vi
thang giá tr ca bn thân). Nn tng ca t đánh giá sẽ cho phép chúng ta v v
chân dung ca mình mt cách c th và chi tiết.
Chân dung tâm ca bn thân hết sc quan trng cho phép mình
biết mình những góc độ khác nhau. Khi thiết lp chân dung tâm bn thân,
cn chú ý nhng ni dung sau: hình thc bên ngoài, kh năng - năng lực, đạo
đức - tính cách, ước - tưởng. Nói khác đi, chân dung tâm ca nhân
phi bao hàm nhng yếu t tht nht v chính mình t hình thức đến ni dung.
sở quan trng v chân dung tâm này s cho phép chúng ta điều chnh
nhng cn thiết để định hướng giao tiếp tích cc, nhng chúng ta cn
chun b khi m đầu mt mi quan h mi, nhng cn thc hiện theo định
ớng thay đổi mt mi quan h cũ...
Chân dung tâm trong giao tiếp ảnh ng nhiều đến cách thc ng x
với người khác và vi bn thân ta. L đương nhiên chân dung tâm lý mang màu
sc khái quát dựa trên sở hiu v chính mình nhưng cũng mang tính thích
ng trong tng tình hung giao tiếp khi da vào nhng hoàn cnh giao tiếp
cũng như từng đối tác giao tiếp. Chân dung tâm lý ca bn thân có th th hin
nhiu hình thc khác nhau:
- Hình ảnh cơ thể ca bn thn: vóc dáng, ngoi hình, trang phc, nét
duyên riêng...
- Cái “tôi” chủ quan: những suy nghĩ về bn thân bản thân nghĩ rằng
người khác nghĩ về mình trong giao tiếp. Trong giai đoạn gần đây, thut ng cái
tôi hiu qu đưc s dụng để minh ha v hình nh bản thân trong tương tác.
“Cái tôi hiệu qu mt thut ng ca tâm học, được định nghĩa niềm tin
ca một người nào đó khả năng thc hin theo mt ch thc nhất định để
đạt đưc mc tiêu nht định”.
lOMoARcPSD| 40749825
- Cái tôi lý tưng: là cái tôi mà chúng ta mong mun đt đưc hay tr
thành vi nhng giá tr kèm theo.
- Hình ảnh tâm lý theo định hướng ca các v trí, vai trò và nhim v xã hi
đang đm nhn....
Chân dung tâm hay hình nh bn thân tr thành c liu quan trng
trong giao tiếp. Khi bn thân xây dng được nh nh ca chính nh, nghĩa
s giao tiếp đã da trên mt khung nn hết sc vng chc; nhng li nói, hành
vi c ch s tn tại theo hướng hình nh chúng ta nhn thc v mình để
ớng đến mc tiêu chung xác lp. Vic xây dng chân dung tâm ca bn
thân còn da trên nn tng chúng ta hình dung ra mình trong con mt ca
người khác. sở này th mang tính ph quát chung nhưng cũng th
mang tính độc đáo riêng biệt tngnhân. Nn tng y s thôi thúc chúng
ta thích ng và linh hot một cách đặc bit trong giao tiếp đểth làm cho hình
nh của mình được tôn lên theo hướng đẹp hơn, vững bền hơn. Tuy nhiên, cũng
th bn thân s tích cực điều chnh chính mình, tái xây dng nh nh ca
mình để ngưi khác s quá trình điều chnh v định hình khuôn mu hình nh
ca chúng ta nhm thúc đẩy cuc giao tiếp thêm thun li.
Nói tóm li, hiu chính mình s làm cho cuc giao tiếp bt ch quan cũng
như có cơ hội tương tác tích cc. Vic xây dng hình nh hay chân dung tâm
được xem “bản lề” để thúc đẩy hành vi giao tiếp nhng yếu t khác có liên
quan đến cuc giao tiếp din ra theo mt chiu thun li nht nhằm đạt được
hiu qu giao tiếp.
* Ca s Johari
Các công trình nghiên cu của Joseph Luft Harrington Ingram đã đề
cập đến vic hiu v chính mình hiu v người khác. S tương tác giữa vic
hiu v chính mình và hiu v người khác s to ra s thích ng trong giao tiếp
lOMoARcPSD| 40749825
hay không. Da trên nn tng ca mi quan h này, khái nim ca s Johari
đưc xác lp.
Trưc khi giao tiếp cùng nhau, con người chưa biết v nhau. Khi bt
đầu giao tiếp mt cách chính thức, con người cn hiu v chính mình và hiu v
ngưi khác. Không dng li đó, con người cn hiu v mi quan h gia hai
ngưi hay hai phía nên diễn ra như thế nào hay được thc hiện như thế nào.
Khi con người thiết lp mi quan h giao tiếp với người khác, h hy vng rng
cuôl cùng mọi người s tin tưởng ln nhau, to ra s hiu biết đích thực v
nhau. Nếu giao tiếp được hiu s trao đổi thông tin v những quan đim, ý
kiến cm xúc cũng như cái tôi ca chính mình thì vic hiu mình hiu
ngưi s to ra nhng s tương thích tuyt diu trong giao tiếp.
Theo dòng chy ca giao tiếp, nhng thông tin nhân chúng ta s
dn dn bc l, nhng thông tin ta cũng cn che giấu. Điều này ph thuc
vào quan nim ca mỗi người. những người mun cuc giao tiếp thc s
thoi mái nên vic bc l chính mình không là thách thc vi họ. Nhưng
cũng không phải không người hoàn toàn không thích bc l chính mình, h
kim gi nhng thuc v nhân như nhng mt. L đương nhiên, điều
giản đơn nhận thy khi giao tiếp vi một người quá n hay chúng ta quá ít
thông tin hoc m v h thì làm sao th giao tiếp thoi mái d ng.
Ngưc li, không th lúc nào ng hiểu đúng v h ngay c khi h bc l. Vic
ngưi khác có những đặc điểm y hay không không ch ni tại là người ấy như
thế nào còn điểm người ấy như thế nào thông qua cái nhìn ca chúng ta.
những điều người khác d dàng nhn ra người ấy nhưng cũng những
điu bản thân chúng ta chưa hiu v người y một cách đúng đắn hay đầy đủ li
tiếp tc to ra nhng rào cn mi không d xóa nhòa. Trong cung bc giao tiếp
tương tác đa chiều, cũng không thể không để tâm đến nhng phát hin thú v
ca ta v người khác nhưng chính bản thân người khác không t nhn biết thy.
Điu này d dn đến những tương tác rất phc tp vì s đồng điệu không din
lOMoARcPSD| 40749825
ra. Nhng mi quan h phc tp đan xen gia vic nh hiu v mình
ngưi khác hiu v mình to ra các tng bc hay các ô ca trong ca s Johari.
Có th phân tích khái quát tng khu vực trên như sau:
+ Khu vc 1: hay khu vc t do - khu vc m - khu vc chung:
Khu vực này tương ng vi nhng chúng ta hiu biết v bn thân mình
người khác cũng biết v mình. Đây khu vực d dàng giao tiếp khi chân
dung tâm ca chính mình do mình nhn thức được xây dng th trùng
vi chân dung trong mt của người khác v mình. Điu này to nên nhng hiu
ứng đặc bit khi nguyên tc ci m đưc khai thác mt cách tối đa. Ci m hiu
một cách đơn giản đó vic chia s những suy nghĩ, tâm tư, tình cảm, nguyn
vng nhng hiu biết của mình Đi với đối tượng giao tiếp. Khi giao tiếp,
chúng ta ch động vén bc màn mt của đời sng ni tâm mình thì d dàng
làm ngưi khác hiu mình. Lúc y, bản thân cũng cảm thy thoi mái hnh
phúc. Nguyên tc giao tiếp hiện đại cho thy vic ci m chính mình s là cu
nối để người khác cũng cởi m v h. Da trên nguyên tc ci m t hai phía,
s giao tiếp thng thn và hiu qu s d dàng din ra. S hiu biết càng nhiu,
con người d dàng xích li gn nhau và cuc giao tiếp s phát trin.
+ Khu vc 2 hay khu vực tương ng vi những người khác biết v
chúng ta còn bn thân có th chưa biết v mình những đặc điểm đó hay
không. S tương tác này tạo ra ô mù vì chúng ta d dàng ch quan v mình, ch
quan trong tình hung giao tiếp. Thc tế cho thấy con người vn th sót
trong vic tìm hiu mình hoc b hn chế bi mt s điu kin rào cản nào đó
cho nên vic tìm hiu v mình không diễn ra như mong đợi. Có một vài đặc điểm
con người đang tồn tại nhưng lại không nghĩ rằng chính tn ti mình trong
khi người khác li nhn ra làm cho cuc giao tiếp b rơi vào khong không ca
yếu t mù.
lOMoARcPSD| 40749825
+ Khu vc 3 hay khu vc mật. Đó khu vực ct giu nhng n hay
nhng mật, chính chúng ta đã biết rt v chúng nhưng người khác
không biết hay chưa thể biết. Nhu cu che giu hay nhu cu to dng s n
bn thân quá ln làm cho ta tr n rất “thận trọng”. Ô riêng này ô ch ta
mi v nó, chúng ta chiếm ng biến tr thành tài sn riêng ca
mình. Trong cuc giao tiếp, ô riêng này càng ln thì giao tiếp càng khó khăn. Sẽ
là ch quan nếu như chính chúng ta muốn khư khư ôm giữ ô riêng này và không
muốn cho người khác xâm phm trong khi ô riêng lại cũng “tài sản” của cuc
giao tiếp tương tác. Một ln na, s ci m trong giao tiếp li tr thành yêu cu
quan trọng và cơ bn.
+ Khu vc 4 hay khu vc không nhn biết được tương ng vi nhng
chính chúng ta cũng không biết v mình người khác cũng không th biết
đưc. Khu vc này là “vùng hoang” trong giao tiếp vì s cảm tính được khai thác
mt cách tối đa khi những phán đoán về din tiến hay nhng thông tin trong giao
tiếp đu vô hình và tht khó có th xác định.
Các khu vc trên trong giao tiếp rng hay hp tùy theo mi quan h gia
hai ch th, hai nhóm hay gia cá nhân và nhóm hoc gia nhóm và nhóm. Vic
ci m hết lòng s tôn trọng nhau cũng như niềm tin s làm cho các ô giao
tiếp trên thay đổi một cách đặc bit. Nếu mun cuc giao tiếp hiu qu, con
ngưi càng nên ni rộng ô chung ra đ c hai đều hiu biết v nhau càng d
dàng giao tiếp mt cách thng thn đích đến. Ô m cũng th m rng
nếu ô riêng được thu hp li khi chúng ta c gng bc l thêm nhng gì v mình
để người khác hiểu hơn. Mt khác, với ô cũng thế, vic lng nghe nhng
phn hi t phía người khác v mình cũng rất quan trng gia nhng mình
nghĩ mình không với những ngưi khác nhn thy mình th mâu
thun vi nhau. đây, lý do sẽ d dàng nhn thy: mt là chúng ta bc l sai v
mình, hai là người khác hiu sai v mình và ba là chính chúng ta ch quan khi
lOMoARcPSD| 40749825
nhìn nhn v mình. Nếu lng nghe nhng phn hi t phía người khác đ ri
s tha nhn và ô mù ấy được thu hp thì cuc giao tiếp hiu qu hơn.
Tóm li, khu vc m hay khu vc t do càng được ni rng trong ca s
Johari khi xây dng quan h giao tiếp thì hội thành công trong giao tiếp s
càng cao. Điều này ph thuc nhiu vào s thng thn, ci m, phn hi
nim tin t hai phía. Nhng k thut giao tiếp hiện đại cho thấy đ thành công
trong giao tiếp thì s hết lòng vi nhau s dẫn đến s thoải mái tin tưởng
nhau. Làm được điều này ch khi ta mnh dn bc l v mình, ngưi khác lng
nghe, tôn trng phn hi tích cc. Khi nhận được phn hồi, người nghe cn
nghiêm túc nhận định và trân trng thay bo th hay ph nhn sạch trơn. Giải
quyết được yêu cầu này nghĩa giải quyết được s tương tác tích cực hay gii
quyết được mi quan h hai chiu công bng và tôn trng trong giao tiếp.
b. Ấn tượng ban đu trong giao tiếp
Ấn tượng ban đầu trong giao tiếp nh nh v đối tượng giao tiếp được
hình thành trong thời gian đầu ca cuc gp g hoc ln gp g đầu tiên.
Ấn tượng đầu tiên còn được hiu là nhng nhận xét đầu tiên ca chúng ta
v đối tượng khi mi gp g hoc trong mt thi gian ngn tiếp xúc. Ấn tượng
đầu tiên bao gm: thành phn cm tính vi những phán đoán về đặc điểm bên
ngoài của đối tượng, thành phn tính vi những phán đoán nhanh chóng v
tính cách, kh năng... thông qua một vài du hiu nhất định được duy “hoạt
hóa” thành phn cm xúc vi nhng rung cm trc tiếp ny sinh mt cách
trc khi bng s tương tác ban đu. Vi các thành phn trên ca ấn tượng ban
đầu thì cm xúc yếu t nh hưởng mnh m đến độ bn vng ca ấn tượng
ban đu. Khi cm xúc càng mnh m thì ấn tượng ban đầu càng tr nên bn
vng và khó phai m.
Ấn tượng ban đầu ý nghĩa rất quan trng trong quá trình giao tiếp. Nếu
n tưng đu tiên tt, cuc giao tiếp có th xuôi chèo mát mái. Nhưng ấn tượng
lOMoARcPSD| 40749825
ban đầu v một người nào đó xấu, cuc giao tiếp rt khó din ra hiu qu
chúng ta b nhng rào cn tâm lý, nhng thanh chn tâm hn khó th dung
hòa. Đó chưa kể chấn tượng ban đu không tt, nhu cu ci m s b hn
chế t hai phía, vic phòng th s xut hin như một phn ng tâm tt nhiên.
Mt khác, nhng li nói, c ch có th ny sinh làm cho mi quan h nguy
căng thẳng và phc tp.
Ấn tượng ban đu không ch ph thuc t mt phía mà hình thành
thành da trên s tương tác t hai phía cũng như những biến đổi ni ti mi
ch th giao tiếp. Trước hết, ấn tượng ban đầu ph thuc vào cách xut hin
cách th hin của người giao tiếp. S xut hiện ban đầu vi trang phc, din
mo, thần thái, cách đi đứng, cách m đầu câu chuyện... đều đem lại nhng
cm xúc nhng tín hiệu đầu tiên v nhn thức. Đó chưa kể nhng li nói,
nhng hành vi ng x ban đu c nhng yếu t v con người được bc l
thông qua trang sức, trang điểm, c ch xã giao là những cơ sở quan trng đ n
ợng ban đầu xut hin.
Tuy nhiên, ấn tượng ban đầu còn được hình thành da trên nhng yếu t
ni ti trong tâm của người đang giao tiếp để có ấn tượng ban đầu v người
khác. Nhng yếu t đó tâm trng của chúng ta trong giai đoạn giao tiếp trc
tiếp với đối tượng, nhu cu s thích cũng như thị hiếu có th ảnh hưởng định
hình đến nhng rung cảm ban đầu theo nguyên lý ca s “hợp nhãn”, tâm thế
nhng yếu t con người hình dung v đối ng giao tiếp hoàn cnh giao
tiếp...
Ấn tượng ban đầu không d dàng chính xác nhưng thể nói rng n
ợng đầu tiên d nh thành trong thời gian đầu tiếp c. Những phút đầu tiên
ca cuc tiếp xúc, nhng gì chúng ta nghe thy, nhìn thy và cm thy nhng
d liu quan trọng đ hình thành ấn tượng đầu tiên. Nhim v của người giao
tiếp cn chun b đầy đủ nhng yếu t tác động vào h thng cm quan ca
người khác để hình thành n tưng đu tiên tht tốt. Người còn li trong giao
lOMoARcPSD| 40749825
tiếp cũng cần chú ý đừng quá l thuc vào ấn tượng đầu tiên hay đừng “áp chế
chính mình bng s đánh giá chủ quan thông qua ấn tượng đầu tiên. Gii quyết
đưc vn đề y, vic giao tiếp s tr nên thun lợi đạt được hiu qu như
mong đợi.
2.3.2. Các yếu t tương tác nhóm
2.3.2.1. Lây lan cm xúc
S lây lan cm xúc là mt quy luật cơ bản ca tình cảm. Như đã phân tích
trên, s nh hưởng ca tình cm không nh trong quá trình giao tiếp xét
trong môi tương tác nhóm khi giao tiếp thì s ảnh hưởng ca quy lut lây lan
cm xúc th hin rt nét. Trong mt s trưng hp giao tiếp, s y lan cm
xúc th làm cho c hai ch th giao tiếp s tương đồng cm xúc theo
ng lây lan tích cực nhưng cũng không loi tr trưng hợp lây lan “lửa” làm
cho cuc giao tiếp b phá v. Trên bình diện tương tác nhóm, sự lây lan xúc cm
th m hai nhóm giao tiếp khó có th gii quyết vấn đề nếu s lây lan cm
xúc b “đẩy” lên đến nhng cảm xúc vượt khung.
Nhng nghiên cu cho thy trong mt t chc hay trong mt nhóm giao
tiếp, tâm trng cm xúc ca mt thành viên này th lây lan sang nhng
thành viên khác và hiện tượng vui lây, bun lây, u oi hay mt mi và chán nn
cũng thể y lan. Nhng minh chng v giao tiếp tr ni hay thiếu tính tích
cc trong mt t chc là minh chng rt c th. S lây lan này làm cho giao tiếp
b ảnh hưởng theo một “cảm xúc định hình” hay “quầng” cảm xúc đnh dng. Xét
trên bình din giao tiếp, tâm trng có th làm cho cuc giao tiếp d tr nên thun
li hoặc khó khăn. Mọi th cần được gii quyết theo định hướng chúng ta là “b
lọc” giao tiếp mà không hn chiếc l giản đơn để quá trình giao tiếp khách
quan.
2.3.2.2. Ám th
lOMoARcPSD| 40749825
Hiu một cách đơn giản ám th hiện tượng b tác động mt cách mnh
m t nhng sc mạnh nào đó trong cuc sống ta cơ hi gp g, tiếp
nhn. Nói cách khác, ám thdùng li nói, vic làm, c ch, đ vật tác động vào
một người hay một nhóm người, làm cho h tiếp nhn thông tin thiếu s kim
tra, phê phán. Dưới góc độ Tâm lý hc thì ám th là s tác động tâm lý t mt uy
quyn hợp pháp đến nhân hoặc nhóm ngưi làm cho h tiếp nhn thông tin
hành đng một cách điều kin, không phê phán. Ám th xy ra khi giao
tiếp trc tiếp gia người với người.
mt góc nhìn khác t phía ch th ám th, ám th quá trình tác đng
mt cách trc tiếp hoc gián tiếp lên tâm lý con người nhm mục đích điều khin
h thc hin nhng yêu cu nht định. Trong trng thái b ám thị, năng lực ý
thc và tính phê phán của người b ám th đối vi nhng ni dung b ám th gim
đi một cách rt. Nhng nội dung này được nhân lĩnh hội mt cách t động
dường như yếu t nhn thc - duy không còn sức mnh hay không còn
tham gia mt cách c th và trc tiếp.
Trong chế ca s ám th hai yếu t cần được phân tích mt cách
rch ròi, nhng ch th luôn ch động thc hin quá trình ám th ca mình
với người khác. Tuy nhiên, cũng có nhng ch th không ch động thc hin s
ám th của mình nhưng cái “bóng” ca h quá ln, sc mnh v hình nh ca
h quá mnh, s ảnh hưởng ca h quá cao trên phương diện năng lc xét trên
nhng thành tu c th s đắc nhân tâm v mt ng x làm cho nhng
nhân khác b ám th.
Tóm li, ám th mt biu hiện bản ca s tương tác trong giao tiếp.
Cái uy của người giao tiếp th làm cho người khác quên kim tra thông tin
giao tiếp, mt c hội phn hi. Mức độ b ám th mỗi người khác nhau
kh năng ám thị người khác cũng không thể tương đương. Con người càng
uy tín trong giao tiếp, càng d ám th người khác, người đang tâm trng
hoang mang, lo lng, yếu đui, bt an v tâm lý, càng d b ngưi khác ám th.
lOMoARcPSD| 40749825
Vấn đề trong giao tiếp cn nhn ra bn thân mình, hiểu đưc v thế ca mình
để khai thác sao cho tht s phù hp.
2.3.2.3. Áp lc nhóm
Trong giao tiếp, áp lc nhóm mt vấn đề cũng thể hin s chi phi ca
mình rất đặc bit. Áp lc nhóm thut ng dùng đ t thay đổi v suy nghĩ,
thái độ ca một nhân dưới ảnh hưởng ca nhóm. S thay đổi tâm ca
nhân dưới tác động ca áp lc nhóm còn có th đưc gi là hin tưng adua.
Sc mnh ca áp lc nhóm th hin trong tình hung khi mt
nhân hay một vài người ý kiến trái chiều hay ngược li với đa số. Áp lc
nhóm s th hin sc mnh áp lên nhân hay nhóm ấy theo hướng phi chp
nhận để thay đổi. Dưới áp lc y, những người này xu hướng thay đổi ý
kiến ca mình và chp nhn ý kiến của đa số.
Trong giao tiếp, áp lực nhóm thường th hin khi nhng nhận định
đánh giá của nhân v vấn đề giao tiếp hay mt ch th giao tiếp này khác vi
c nhóm. Cũng th nhng tình hung giao tiếp, cách th hin hoc cách
ng x ca chúng ta không hoàn toàn là bt hợp lý. Tuy nhiên, thông qua lăng
kính ch quan thì áp lc nhóm li kết luận hay đánh giá khác với s đánh giá
của ta. Trên sở đó, áp lực nhóm đòi hỏi chúng ta phải điều chnh cuc giao
tiếp, thc hin chui hành vi giao tiếp mới theo định hướng s mong đợi ca
nhóm. Lúc by giờ, dưới áp lc nhóm trong giao tiếp, s phn ng sth tr
nên rt yếu t sc mnh ni tại không đủ lớn. Cũng không phi không
trưng hp, ch th giao tiếp ng vẫy trước áp lc nhóm nhưng không khéo
léo thì s ty chay s xut hin trong giao tiếp nhóm hay giao tiếp t chc.
Phân tích sâu v hin tương adua trong áp lc nhóm, th đề cập đến
các loi sau:
* Adua hình thc:
lOMoARcPSD| 40749825
hình thc n ngoài nhân t v chp nhn ý kiến của nhóm nhưng
bên trong thc chất là không đồng tình, không tán thành thm chí là chống đối.
* Adua bên trong:
Là hình thc cá nhân chp nhn mt cách hoàn toàn áp lc ca nhóm.
Nói khác đi, cá nhân hoàn toàn bị ý kiến ca đa s thu phc.
Tuy nhiên, áp lc nhóm ph thuc vào mt s yếu t bản như sau: đặc
đim tâm của nhân đang chịu áp lực nhóm như bản lĩnh sự độc lp ra
sao, ý chí như thế nào, đặc điểm v nhn thc, kinh nghim, kh năng nhận
thc... Kế đến đặc điểm ca nhóm th hin qua quy ca nhóm ln hay
nh, s gn kết gia các thành viên trong nhóm, mức độ thông nht trong nhóm,
sc mạnh văn hóa ca nhóm, nhng nội quy “chìm” hay “nổi” trong nhóm...
Ngoài ra, yếu t hoàn cnh giao tiếp xy ra cũng như s gn gia nhân
đang bị áp lc nhóm vi nhóm thông qua v trí hin ti ca cá nhân, mi quan h
hi mi quan h thân tình ca nhân vi nhóm, mức độ ph thuc gia
nhân với nhóm cũng như mi quan h ph thuc hai chiu gia nhân vi
nhóm như thế nào... đều ảnh hưởng đến sc mạnh đích thực ca áp lc nhóm
khi chi phi cá nhân trong giao tiếp.
2.3.2.4. Bắt chước
Bắt chước hiu theo nghĩa đơn giản hành đng làm theo một cái đó
như một khuôn mu, mt tấm gương; đó chính s phng mt hành vi,
mt li nói hay mt sc thái cm xúc. Cũng có th nhn thy bắt chước là s lp
lại hành vi, cách cư x, c chỉ, điệu b và c cách suy nghĩ và cách thể hin ca
ngưi khác. Trong giao tiếp, s bắt chưc din ra khi chính bn thân chúng ta
yêu thích một người nào đó, hoặc chiếc bóng của người y ph m chúng ta
s tình nguyn hay bt chưc th động có th din ra.
Bắt chước s phn ánh tn ti hi, các quan h hội dưới nh
thc hành vi, hot đng mang tính lp li nhng hành vi, hoạt động ca cá nhân
lOMoARcPSD| 40749825
hay ca mt nhóm xã hội nào đó. Thông thường trong cơ chế ca s bắt chước,
ta thấy hai nhóm đối tượng cn cý. Nhóm th nht chính nhng
nhân được xem như những mẫu hình tưởng, nhng tấm gương sáng hay
những con người ni bật được quan tâm, ng h hay nh n. Nhóm khách th
th hai là những người xem nhóm đối tượng th nhất như nhng hình nh
mu mc hay ni bt mình mun noi theo. Trong lòng của nhóm đối tượng
th hai tnhóm đối tượng th nht rất được tôn trng hay tôn kính. Mt khác,
cũng th hiu rằng trong chế ca s bắt chước, nhng yếu t c th
trong nhng biu hin v mt tâm lý ca nhng nhân thuc nhóm khách th
th nhất như: lời nói, hành vi, c ch, cách ng x, ý chí, nim tin, ngh lc, lối tư
duy... tr thành điểm sáng đ nhóm khách th th hai làm theo, noi theo, bt
chước.
Bắt chưc hin tượng tâm trong giao tiếp va mang tính ch quan,
vừa mang tính khách quan đôi lúc s bắt chước không ph thuc vào ý
mun ch quan nhưng đôi lúc rt ph thuc vào ý mun ch quan ca nhân.
Bắt chước th việc hành động theo mt chun mc hay mt nhân nào
đó mình yêu quý, quan tâm hay thậm chí ngưỡng m. Tuy nhiên, trong
những trường hp khác, bắt chước th hành động làm theo mt din tiến
tâm lý ca c nhóm, ca mt tp hợp người đã có những mục đích - nhim v
quy tc c th. Những trưng hợp như thế, đôi khi nhân vẫn chưa nhận thc
đưc một cách đầy đủ đúng đắn nhng hình nh hay nhng chun mc
nhưng vẫn tuân th theo hướng bắt chước.
Theo din tiến tâm lý ca nhân trong giao tiếp, bắt chước qtrình
phn ánh trc tiếp làm theo nhng chun mu phù hp vi nhân hay mt
nhóm người vào hành vi, suy nghĩ, tình cảm trên bình din giao tiếp. L đương
nhiên, s bắt chước din ra mnh m hiu qu khi chính bn thân ch th
nhn ra yêu thích hay thc s nhu cu làm theo - làm ging vi mt con
người nào đó hay những chun mực nào đó của mt cá nhân - mt nhóm. S
lOMoARcPSD| 40749825
bắt chước đây chỉ din ra khi ch th nhn thức được nhng gì cn bắt chước
- hiểu được mt ch tương đối nhng cn bắt chước. Không phi nhân
nào hay “bóng dáng” ca nhng chun mực đều tr thành yếu t con người
bắt chước. Thông thường những người tui, những người kh năng và có
kinh nghiệm vượt tri, những người có trình độ nhn thc - tâm lý ni bt, nhng
người vượt trên người khác trong cách th hin, những ngưi thành tho mt
lĩnh vực nào đó s sc ảnh hưởng đặc biệt để người khác bắt chước. Đó
chính yếu t thuyết phục người khác bắt chước mình khi năng lực, đạo đức,
tâm tính - li ng x nhiu yếu t liên quan đến cách th hin, cách giao
tiếp tr nên có sc nh hưởng đáng k.
chế ca s bắt chước đây còn được đề cp khá phương din
làm theo nhng chính bn thân chúng ta nhn thy rằng đúng đắn hay
phù hp. Tuy vy, một góc độ khác, chế ca s bắt chước còn chi phi
thêm một điểm hết sc quan trọng đó là khi những hành vi hay s ng x ca
con người mi chm n th do s tiếp nhn kinh nghim mi hoc s
ln lên của cơ thể - tinh thn s làm cho con người bắt chước nhng chun mc
mình dn nhn ra hoc nhn thc sâu sắc để điu chnh, trưng hp này,
s điu chnh s đóng vai trò hết sc quan trọng “đẩy” con người đến mt
kiu ng x tương thích hay phù hợp.
Trong khi phân tích v s bắt chước không th không đề cập đến các mc
độ hay cấp độ ca s bắt chước. Thông thường, khi nghe đến s bắt chước,
nhiều người nghĩ ngay đến nhng ấn tượng xu ca s sao chép hay s copy
mt cách ti vạ. Tuy nhiên, cũng thể thy rng s bắt chước ca con
ngưi th giai đoạn đầu khi con người thiếu kinh nghim s bắt chước
quáng nhưng dn dn s chuyn sang bắt chước có ý thc, có s sàng
lc hay thm chí là s định hướng mt cách có ý thc, một góc đ nào đó như
đã nói, bắt chước biu hin thích ng hay biu hin của chế thích nghi khi
chính mình định hướng đ làm theo chun mực, chính mình điu chỉnh mình để
lOMoARcPSD| 40749825
có th tn ti mt cách thoi mái và hiu qu. Khi nhng giá tr hay nhng chun
mực đã trở thành điểm đến thì hành vi bắt chước li tr thành hành vi hp
mang màu sc ca tình cm tâm lý. Bắt chước vai trò khá đc biệt đối vi
vic tiếp thu nhng kinh nghim hi. Bắt chước gn như tồn ti tt c các
la tuổi khác nhau. Cơ chế tâm lý ca s bắt chước các la tui là khác nhau
cũng như sự bắt chước y s thay đổi ni dung ca s bắt chước: đó bắt
chước cách thức suy nghĩ, bắt chước cách ng ng x hay cũng th bt
chước cách hành động giao tiếp của người khác.
Tóm li, trên bình din giao tiếp, bắt chước là một hành động được din ra
như phản ng ph biến khi những “chuẩn” giao tiếp do chính mình xác lập đã
hình thành. Bắt chước trong giao tiếp n th đưc nhìn nhn nhng phn
ứng đáp hành đng khi hành vi y din tiến theo một quy định hay sc hp dn
của hành động y rt ln. Không th trách c hành động bt chước nhưng chắc
chn rng theo thi gian, bn sc giao tiếp cn được to lập hơn những biu
hiện tượng t hoc mô phng thiếu tính đặc trưng trên bình diện giao tiếp.
2.3.2.5. Bu không khí tâm lý
Trong giao tiếp nhóm giao tiếp xã hi, bu không khí tâm tr thành
yếu t ảnh hưởng đặc biệt đối vi giao tiếp của con người cũng giao tiếp trong t
chc. Bu không ktâm hội phương din v cht ca nhng mi quan
h liên nhân cách, xut hin trong s tổng hòa các điều kin tâm lý - những điều
kiện thúc đẩy hoc cn tr hiu qu ca hoạt đng chung s phát trin toàn
din ca nhân cách trong nhóm.
Phân tích v bu không khí tâm trong nhóm, d nhn ra rng chính các
yếu t như sự đồng cm, lòng tin, mức độ tha mãn hay không tha mãn nhu
cu của đối tượng giao tiếp tác đng mạnh đến giao tiếp liên nhân cách. S
kết hp gia các yếu t này to nên bu không khí tâm lý din ra trong quá trình
giao tiếp. đây, khi các nhân cách có mi quan h vi nhau theo tiến trình ca
lOMoARcPSD| 40749825
quan h liên nhân cách thì một “môi trường” tâm trong giao tiếp s xut hin
và nó được gi là bu không khí tâm lý.
Bu không khí m lý ảnh hưởng đặc biệt đến qtrình giao tiếp ca cá
nhân vì sc chi phi mnh m đến cách nhìn nhận đánh giá, nh
ởng đến thái độ tích cc hay tiêu cc khi giao tiếp cũng như ảnh hưởng ni
trội đến những thói quen trong quá trình con người tương tác với nhng cá nhân
khác hay nhóm khác. Bầu không khí tâm đem li nhng hiu ng tích cc khi
nhân được tôn trng trong giao tiếp, tt c các thành viên đều ci m th
hin hết mình. Điều đó tạo ra một hành lang tâm an toàn cũng như tạo ra
nhng ngun lực động viên đ giao tiếp tích cc din ra.
Để th mt bu không khí tâm xã hi ch cc, có th quan tâm
đến nhng du hiệu cơ bản sau:
- S tín nhiệm và tính đòi hỏi cao ca các thành viên trong tp th vi
nhau.
- S phê bình có thin chí và thiết thc ca các thành viên.
- Các cá nhân t do phát biu ý kiến v nhng vn đ liên quan đến c tp
th.
- Không áp lc của người lãnh đo vi những người b lãnh đạo
tha nhn các quyn ca h trong vic tiếp nhn c quyết định quan trọng đối
vi nhóm.
- Các thành viên trong tp th đưc cung cp đầy đủ thông tin v nhim
v và tình hình công vic ca h.
- Các thành viên hài lòng vì h đã thuộc v tp th.
- Có mức độ cao v cảm xúc và giúp đỡ ln nhau trong tp th.
- Mỗi người t nhn thy bn thân phi có trách nhiệm cao đối vi công
vic ca các thành viên khác trong tp th.
lOMoARcPSD| 40749825
Bu không khí tâm lý trong giao tiếp nh hưởng đến vic giao tiếp vì chính
mi nh quan trng hay th tr thành rào cản để làm cho din tiến giao
tiếp b ngng tr. Mun to ra bu không khí tâm lý thun li trong giao tiếp, con
người cũng cn to lp niềm tin, đồng cm khéo léo gii quyết nhng mâu
thun t sớm để tránh nhng mâu thun kéo dài, những xung đột, đc bit
nhng bc xúc ngm hay những xung đột ẩn. Để s dng bu không khí tâm
hiu qu nhm tạo điều kin tt cho cuc giao tiếp, vai trò ca nhà qun rt
quan trng. Nhà qun cn thc hin các nhim v hay các bước sau: nhn ra
bn cht ca mt t chc, s dng mt cách hp lý h thng t chc và th hin
vai trò mu mc ca chính mình trong giao tiếp.
2.4. GIAO TIP NGÔN NG VÀ GIAO TIP PHI NGÔN NG
Phương tiện trong giao tiếp thường được chia thành hai nhóm phương
tin ngôn ng phương tiện phi ngôn ngữ. Tương ng vi từng phương tiện
thì giao tiếp ngôn ng giao tiếp phi ngôn ng. Có th phân tích mt cách
khái quát tng yếu t như sau:
2.4.1. Giao tiếp ngôn ng
Ngôn ng h thng hiu (âm thanh hoc ch viết) dưới dng t ng
chứa đựng ý nghĩa nhất định (tượng trưng cho sự vt, hiện tượng cũng n
thuc tính các mi quan h của chúng) được con người quy ước s dng
trong quá trình giao tiếp. Nói cách khác, ngôn ng h thng tín hiệu ng để
duy giao tiếp xã hi. Ngôn ng qtrình mi nhân s dng mt th
tiếng nào đó để giao tiếp vi nhau. Ngôn ng đặc trưng cho từng người. S
khác bit ca nhân v ngôn ng đưc th hin cách phát âm, s dng cu
trúc ca câu, s la chn và s dng t ng.
Đề cập đến giao tiếp ngôn ng cũng nviệc s dng ngôn ng trong
giao tiếp, có th quan tâm đến mt s phân tích sau:
lOMoARcPSD| 40749825
Trên bình din yếu t đặc điểm ca ngôn ng cũng như chức năng của
ngôn ng, th phân chia thành ngôn ng bên ngoài ngôn ng bên trong.
Nếu ngôn ng bên ngoài ngôn ng ớng vào người khác được dùng đ
truyền đạt tiếp thu ng thì ngôn ng nên trong loi ngôn ng cho
mình, hướng o mình giúp bản thân suy nghĩ, tự điu chnh, t giáo dc. Ngôn
ng bên trong không phát ra âm thanh, bao gi cũng được rút gọn động
cũng như tồn tại dưới cm giác vận động và do cơ chê đặc bit chi phi thì ngôn
ng bên ngoài d dàng nhn thy âm thanh, ng điệu. Dưới góc nhìn
ca giao tiếp tương tác, ngôn ngữ bên ngoài yếu t cần được phân tích chi
tiết.
Ngôn ng bên ngoài chia thành ngôn ng nói ngôn ng viết. Ngôn ng
nói là ngôn ng ớng vào người khác, được biu hin bằng âm thanh được
tiếp thu bng thính giác. Ngôn ng viết ngôn ng ớng vào ngưi khác
đưc biu hin bng kí hiu ch viết và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thị
giác. Ngôn ng viết cho phép con người tiếp xúc vi nhau mt cách gián tiếp
trong nhng khong không gian và thi gian rng ln.
Phân tích chi tiết v ngôn ng nói bao gm hai loi sau: ngôn ng đc
thoi ngôn ng đối thoi. Ngôn ng độc thoi ngôn ng mt người nói
nhiều người nghe. Đó kiểu ngôn ng nói liên tc mang tính cht mt chiu,
ít hoc không có s phn hi trc tiếp ngược li mt cách rõ ràng. Ngôn ng đối
thoi là hình thc ngôn ng mang tính chất trao đổi ch động giữa hai người hay
một nhóm người vi nhau. Ngôn ng đối thoại thường mang tính cht tình
hung - rút gn, ít tính ch định thưng b động cũng như cu trúc ca
thưng không quá cht ch tuân th theo tình hung ph thuc vào c
hai phía. Ngôn ng đối thoi mang tính chất tương tác rất mnh m sâu sc
vì c hai phía phi hết lòng và ch động tối đa để cuộc đối thoi din ra hiu qu
và tích cc...
lOMoARcPSD| 40749825
Trên bình din k thut nói, khi s dng ngôn ng, kiu nói hàm ngôn
hin ngôn. Hin ngôn kiểu nói nghĩa ca li nói th hin mt ch rõ
ràng c th thông qua li nói. Còn kiu nói m ngôn cách nói ng
nghĩa ca lời nói thường n sâu n trong ca ngôn ng và cn phi quá
trình gii mã mt ch sâu sc mi nắm được các tng bc ng nghĩa của li
nói thông qua ngôn ng nói.
Phân tích sâu hơn na v các k thut s dng ngôn ng, có th đề cp
đến các cách thc nói c th: nói gim, nói quá; nói tránh, nói vòng, nói bc
cu... Mi cách thc nói trên to ra nhng hiu ng khác nhau trong quá trình
giao tiếp. Tuy nhiên, điều bản cn chú ý phi s dụng đúng yêu cầu cũng
như đảm bo có s thích ng php vi tng tình hung giao tiếp cũng
như đối tượng giao tiếp thì s thành ng trong giao tiếp s tr nên d dàng
đưc xác lp.
Để s dng ngôn ng trong giao tiếp có hiu qu cn chú ý mt s vn
đề:
- Ni dung ca ngôn ng chuyển đến đối tượng giao tiếp để h hiu ý ca
ta. Ni dung ngôn ng có hai khía cnh ch quan và khách quan. Khía cnh ch
quan là ngôn ng dùng để truyn ti ý của cá nhân do đó cần làm cho đối tượng
giao tiếp hiểu được ý mình mun chuyn ti yếu t quan trọng để đi đến s
hiu biết, thông cm ln nhau. Khía cnh khách quan th hin ch t ng luôn
nghĩa xác định không ph thuc vào ý mun của nhân do đó cn dùng t
ng đúng, phù hp hoàn cnh, tình hung giao tiếp.
- Ngoài ra, phát âm, ging nói, tc đ nói phải đảm bảo cho đối tượng giao
tiếp th tiếp nhận thông tin tác động được đối tượng giao tiếp. Ging nói
trưc hết ch ra được nhóm hi, ngun gc của người nói qua tính chất địa
phương trong giọng nói. n cạnh đó, giọng nói cũng phần nào cho thấy được
đặc điểm nhân cách, vai trò, v trí xã hi của người nói thông qua cách nói, ging
điu to nh, trm bng... Vì vy giọng nói cũng chuyển ti nhng thông tin v
lOMoARcPSD| 40749825
cảm xúc, thái độ khi giao tiếp. Ging nói đây đòi hỏi người giao tiếp phi chú ý
đến tt c nhng gì chuyn ti mà không phi là t ng và c ch điu b khi nói
đều được xem giọng nói. Như vy, ging nói bao gồm hơi thở, k thut phát
âm, độ din cm và nhng yếu t khác có liên quan cht chẽ. Điều này cho thy
để ging nói hiu qu trong giao tiếp, cn chú tâm rèn luyn tng yếu t đã
nêu.
Để th quan tâm đến ging nói trong giao tiếp, cần chú ý đến các loi
tín hiệu âm thanh bản tn ti trong yếu t giọng nói đ to ra hiu ng giao
tiếp bng li. th phân tích thành bn loi tín hiệu âm thanh như tín hiu âm
thanh định tính bao gồm độ cao, tốc đ âm lượng ca li nói, nhng tín hiu
âm thanh lp đầy bao gm những âm thanh không có nghĩa góp phn lấp đầy li
nói, câu nói, nhng tín hiệu âm thanh định phm bao gm nhng yếu t thuc v
“cm c t nhiên” “sắc thái đặc trưng” của ging nói. Yếu t cui s im
lng diễn ra khi được xem như thái độ khi nói. Tuy nhiên, s im lặng cũng
được xem như một c ch điu b nếu nhìn nhn s phân loi giao tiếp ngôn
ng và phi ngôn ng giao thoa nhau trong mt chng mực nào đó.
- Phong cách ngôn ng th hin qua li nói, li viết tc cách dùng t
ng để diễn đạt ý trong giao tiếp. Phong cách ngôn ng th li nói thng,
li nói lch s, li nói n ý, li nói ma mai châm chc. Vic s dng phong cách
ngôn ng đòi hỏi mi nhân cn nhn thức được các yêu cu ca tng loi
phong cách cũng như khéo léo s dng tng phong cách trong nhng hoàn
cnh khác nhau.
Nhng yêu cầu cơ bản v ngôn ng khi mun rèn luyn v k năng giao
tiếp:
+ Ging nói phi to, rõ, d nghe và nếu đạt đến mc tròn vành, rõ ch,
biu cm thì thc s đạt yêu cu cao.
+ Phát âm cn chun xác và bc l đưc s thin cm khi nói.
lOMoARcPSD| 40749825
+ Cn tuân th vic s dng ngôn t phù hp, trong sáng và th hin tính
chun mc, thích ng với môi trường giao tiếp.
+ Ngôn ng nói cn đm bo s lưu loát, din đt c th, d hiu và to
hiu ng giao tiếp tích cc vi đối tượng.
+ Giọng nói đầy tính biu cm thích ứng cũng như mang màu sc din
cm s là mt li thế rất cơ bản trong giao tiếp.
+ Chú ý đến các yêu cu v k thut nói trong giao tiếp như: nói hiển
ngôn, hàm ngôn, nói gim, nói quá...
2.4.2. Giao tiếp phi ngôn ng
Các hiu phi ngôn ng mt loạt phương tiện quan trng ca s biu
đạt. Đó các kích thích bên ngoài nhưng không phi li nói ch viết
bao gm tt c nhng yếu t thuc v c ch điu b và nhng chuyển đng
biu cm khác.
Trong giao tiếp, phương tiện phi ngôn ng đưc s dụng đóng vai trò chủ
yếu không ch trong vic truyền đạt thông tin còn biu hin tâm trng, xúc
cm, tình cảm, thái đ... ca ch th giao tiếp. Các phương tin phi ngôn ng
đưc s dụng thường xuyên trong giao tiếp th k ngôn ng th như
ánh mt, nét mt, n i, dáng v b ngoài, c động của đầu, c chỉ, thế,
tiếp xúc thân th, là khung cnh giao tiếp như khoảng cách, v trí bàn ghế...
một góc độ khái quát v phân loi, th đề cập đến s phân chia như
sau: phần đầu bao gm khuôn mt, ánh mt, n i và mt vài c ch điu b
trên khuôn mt, phn tay chân vi các c ch tương ng, phần ngoài như: trang
phc, khong cách, ch ngi...
- Nét mt biu l cm xúc của con người. Theo các nhà tâm hc thì nét
mt th biu l sáu cảm c như vui, buồn, ngc nhiên, tc gin, s hãi
ghê tm. Trong giao tiếp, nét mt yếu t thường được chú ý. Nét mt p
phn quan trng to nên hình nh ca cá nhân trong mắt người khác. Vi s
lOMoARcPSD| 40749825
kiu nét mt phong phú của con người, d dàng gây hiu ng trong giao tiếp
nếu như con ngưi biết s dng kiu nét mt phù hp. Trong giao tiếp thường
nht hoc giao tiếp văn phòng, nét mt thân thiện được khuyến khích s dng.
Đó nét mặt nh nhõm, d gn khi th nh nhàng n n cười tươi với s
chuyển động tng hp của cơ mặt...
Hình 3: Nét mt biu l nhng cm xúc khác nhau
- Ánh mắt là phương tin giao tiếp không li có kh năng chuyển ti không
nhng tâm trng, trng thái xúc cm, tình cm của con người còn nơi tiếp
nhn các thông tin cm tính t môi trường bên ngoài. Con người bao nhiêu
cái nhìn by nhiêu tính ch. Do vy, biết giao tiếp bng mt s đem lại
nhiu hiu qu trong quá trình giao tiếp. mt vài yêu cu khi giao tiếp bng
mắt như: luôn cố gng gi ánh mt nh nhàng và thân thin, dùng cái nhìn thng
vào mắt đối tượng, s dụng đỉnh tam giác t gia chân mày xung hai mt ca
đối tượng để to ra s thin cảm và đương nhiên là tránh nhng ánh mt cm k
như: ánh mắt soi mói, ánh mt dò xét, ánh mt lnh lùng, ánh mắt xem thường...
Yêu cầu đơn giản nht khi giao tiếp bng mt là nhìn vào mắt đối tượng, gi cái
nhìn vào mt ca nhau ng lâu càng tt theo thi gian ca cuc giao tiếp
hn chế “đu mắt” không đúng chỗ trong giao tiếp.
Hình 4: Ánh mt thin cm (đng t n to) và ánh mt không thin
cm (đng t thu nh)
- N ời phương tin giao tiếp không li vi chức năng chính là th
hin xúc cm, tình cm của con người. N ời cũng biu l mt phn tâm trng
tính cách của người đang cười đôi khi cười cũng còn được s dụng như
mt tín hiu âm thanh lấp đầy trong quá trình giao tiếp. Để din giải đúng ý nghĩa
ca n i thì cn chú ý kết hp quan sát c đôi mắt khóe ming của người
đang cười. Thông thường, để gây hiu ng giao tiếp thì n cười ch a n
cười mang hiu ng tích cực hơn cả. N cười này đảm bo các yêu cầu như:
tươi, sáng, có sự chuyn đng ca c mt mà chúng ta có th gọi là cười bng
lOMoARcPSD| 40749825
mt, s bc l cm xúc qua phần răng - li va phải cũng như sự chuyn
động tươi của c nét mặt. Đc bit n ời y đáp ng cm xúc tích cc ca
con người khi con người cm thy vui v ngc nhiên hay hnh phúc thì
khu hình ch a và âm thanh a thưng bc l rt t nhiên và sng khoái. Nhng
thc nghiệm tâm đã minh chứng rằng khi con ngưi n n cười vi một đối
ng thì chc chn rng phn ng chúng ta nhận được đó chính mt n
cười rất tươi. vy, ngn ng Trung Hoa câu: “K nào không biết cười thì
đừng n m tiệm”. Lẽ đương nhiên, trong từng tình hung khác nhau, n cười
cũng phải phù hp theo nguyên tắc đúng nơi - đúng chỗ mang tính thích ng
thc tế.
Hình 5: Các kiểu cười khác nhau và kiểu cười ch a
Hình 6: Dáng v t tin là mt li thế trong giao tiếp
- Dáng v b ngoài được xem là mt dạng phương tiện đặc bit trong giao
tiếp phi ngôn ng. Dáng v b ngoài gm hình dáng thân thể, cung cách đi
đứng, trang phc cung cách ng x. Hình dáng thân th thưng có s tác
động mạnh đến người tri giác trong giao tiếp trong đó yếu t chiều cao được cho
là yếu t có tác động mnh nhất. Cung cách đi đng ca một người cũng nói lên
nhiều điều v h nvị thế, tâm trạng, văn hóa, chủng tộc cũng như sự nhn
thc v bn thân. Trang phc b sung din mạo cho con ngưi bao gm s phi
hp các kiu qun áo, màu sc vi, trang sc... cung cp thông tin v la
tui, ngh nghip, v trí xã hội, đẳng cp và khiếu thm m của con người. Trang
phc mt phn của định hướng giao tiếp góp phn giúp giao tiếp thành
công. Trong giao tiếp công s, trang phục đp mt trong nhng yếu t hp
dn.
Để đạt được điều này thì việc đảm bo các yêu cầu như: phối màu qun
áo, vạt hay khăn choàng phi tuân th nguyên tắc “tông tương tông” hay
tương phn. Bên cạnh đó, các yêu cầu v trang sc, ph kin trang trí phù hp
là các yêu cầu cũng cực k quan trng. Mt khác, trên bình din xây dng hình
lOMoARcPSD| 40749825
ảnh thì đồng phc của cơ quan và những biểu trưng khác có liên quan sẽ đem
li nhng hiu ng không kém phn độc đáo.
- C ch s vận động ca tay chân thân th. C ch thường được
dùng để minh ha, nhn mnh, b sung cho những gì đang nói hoặc thm chí có
th thay thế li nói thông qua các du hiu trong c ch. C ch cũng được con
người dùng để biu l cảm xúc và thái độ. Tuy nhiên, trong nhiều trường hp c
ch li thói quen của nhân. Liên quan đến vic khéo léo s dng c ch
không th không phân tích hiu ng của thế. thế th hiện qua cách đng,
cách ngồi, cách đi đứng ca nhân trong giao tiếp. thế đôi khi cũng mang
đặc trưng của tng nền văn hóa. Thông thường trong giao tiếp, thế th hin
thái độ, v thếhội cũng như tham gia quản lý tình hung giao tiếp trc tiếp.
mt s c ch cm k đòi hỏi người giao tiếp cần tránh không đưc vi phm
như: chỉ tr v phía đối tượng, cm que ch tr v phía đối tượng, búng tay
thưng xuyên, chắp tay sau lưng liên tục trong khi xut hiện trước nhiều người.
Ngoài ra mt s thế đng chun mực người nghiên cu v giao tiếp
cn tuân th như: kiểu đứng chân rng gn bng vai, kiểu đng 10h hoc 2h vi
bàn tay xếp đều trưc bng... L đương nhiên, những yêu cu này th đưc
điu chnh phù hp vi tng gii tính rng nhng yêu cầu bản nht
quán.
- Tiếp xúc thân th th hin qua nhiu nh thức như bắt tay, ôm, v vai,
hôn má, đẩy... cũng phụ thuc rt nhiều vào đặc trưng của các nền văn hóa. Nói
khác đi, mỗi nền văn hóa khác nhau có những quy ước riêng trong nhng c ch
điu b đã phân tích ở trên.
th đề cập đầu tiên đến cái bắt tay. Đây hành động mang tính
giao không li hết sc ph biến. nhiu kiu bắt tay khác nhau nhưng theo
quy chuẩn cơ bản kiu bt tay mang tính xã giao quc tế vn là bt tay bng mt
tay, thường s dng tay phi, khong cách gia thân nh của hai người
khong 3/4 cánh tay, bàn tay chạm tương đối sâu vào bàn tay đi tưng. Ngoài
lOMoARcPSD| 40749825
ra, khi bt tay thì tay vẫn nên đỡ tay đối tượng, mt vẫn nhìn đối tượng khi bt
tay n thường được hình thc chào hi xã quyn ch động bắt tay cũng như
ngưi quản lý đưc giao quyn ch đng nhiều hơn khi bắt tay...
Hình 8: Bt tay là mt hình thc chào hi xã giao ph biến hin nay
Còn kiu ôm hôn xã giao hp lý vn là ôm hôn má chm má và tuyt nhiên
không được dùng môi của nh đ chm vào ca đối tượng cũng như sự
chm vai ch là tương đối.
Ngoài ra, cung cách đi đng cũng nói n khá nhiều điều v con người.
ớc đi của con người nói lên những thông tin đầu mi v v thế, tâm trng, s
t tin v bn thân hay không... Nhng yêu cu chun cho thấy dáng đi luôn luôn
thng - không được xiêu vo v mt phía (trước - sau hay phi - trái), trng tâm
dn v phía sau, bước chéo dài sao cho hai bàn chân cách nhau khong 20 cm
mắt hướng v phía trước theo tm ngang phù hợp. Cũng thể đề cp
thêm v nhng yếu t liên quan đến kiu ngi của con người vi các yêu cu c
th v giới tính, văn hóa và tương thích với trang phc. Yếu t này nói lên nhng
đặc điểm v văn hóa của đối tượng góp phn tôn to nên s thanh lch ca bn
thân theo mt định hướng giao tiếp có văn hóa và lịch s.
- Khong cách gia các bên trong giao tiếp: đây một yếu t nói lên mi
quan h khá đc bit trong giao tiếp. Khong cách trong giao tiếp với người khác
cũng có một ý nghĩa nhất đnh. Có th phân tích c th như sau:
+ Khong cách công cng (trên 3,5m) phù hp vi tiếp xúc đám đông tụ
tp theo nhóm.
+ Khong cách xã hi (1,2m - 3,5m) trong tiếp xúc với người l.
+ Khong cách cá nhân (0,45m - 1,2m) thường trong các ba tic, giao
tiếp cơ quan, với bn bè.
+ Khong cách thân mt (0m - 0,45m) trong quan h thân mt, gn gũi
như người thân, trong gia đình, người yêu.
lOMoARcPSD| 40749825
Hình 9: Khong cách phù hp trong giao tiếp
- V trí, kiu bàn ghế trong giao tiếp
Trong môi trường văn phòng - công s hay trong môi trường công cng, v
trí ch ngồi cũng th hin mt s ý nghĩa nhất định trong giao tiếp. Chính thế,
vic bày trí bàn hp vic tìm ch ngồi cũng nói lên kiến thc k năng của
ngưi giao tiếp. th quan tâm đến nhng yêu cầu bản sau khi xác đnh v
trí ngi:
+ V trí góc phù hp vi câu chuyn tế nh, lch s giữa hai người đang
trao đi.
+ V trí hp tác th hiện hai người ngi cnh nhau cùng nhìn v mt
ng hoc ngồi đi diện nhưng chiếc bàn tác dng như chỗ để giy t
mang tính tm thi.
Hình 10: V trí góc và v trí hp tác
+ V trí cnh tranh với hai người ngi đi din nhau và chiếc bàn đóng vai
trò như là chiến tuyến.
+ V trí độc lp cách sp xếp không phải để đối thoi th hin v trí
của người không mun b ai quy ry hoc không mun bt chuyn. V trí y
thường trong t viện hoặc trong quán ăn vi những ngưi không quen biết
trong môi trường “chung”.
Hình 11: V trí cnh tranh và v trí đc lp
CÂU HI
1. Phân tích các đặc điểm cơ bản ca giao tiếp. Rút ra các kết lun cn
thiết cho hot đng giao tiếp ca bn thân.
2. Vì sao nói rng cùng vi hoạt động, giao tiếp quyết đnh s hình thành
và phát triển tâm lý người?
lOMoARcPSD| 40749825
3. Phân tích s ảnh hưởng ca hoạt động nhn thc và tình cảm đối vi
s giao tiếp của con người.
4. Phân tích thut ng ca s Johari trong quá trình giao tiếp. Rút ra các
lưu ý cần thiết đ giao tiếp hiu qu.
5. Làm thế nào để to n tượng ban đầu hiu qu khi giao tiếp?
6. Áp lc nhóm ảnh hưởng đến giao tiếp như thế nào?
7. Mô t hiện tượng bắt chước gia cá nhân và cá nhân trong giao tiếp.
Liu rng bắt chước mt hình ảnh có làm cho con người giao tiếp thành công?
Chương 3. NGUYÊN TẮC GIAO TIP
“Mun mọi ngưi đi x với mình như thế nào
thì hãy đi x vi mi người như thế”.
C. Mác
3.1. KHÁI NIM V NGUYÊN TC GIAO TIP
Theo quan niệm thông thường thì nguyên tc là nhng yêu cu mang tính
cht bt buộc được chuẩn hóa hay được khái quát hóa buộc con ngưi phi
tuân th hay “chấp hành” một cách rt rõ ràng, c th.
Theo T đin Tiếng Vit, nguyên tắc là điều cơ bản định ra, nht thiết phi
tuân theo trong mt lot vic làm.
Theo tác gi Dũng thì nguyên tắc được dùng gn vi quy tc, nguyên
lý, quy định chung (không đi vào chi tiết) tác dng định hướng, ch dn con
người hành động, hot đng vi đi tưng hoc vn đ nào đó.
Hiu mt cách khái quát thì nguyên tc những điu luật cơ bản được
con người đt ra và cn phi tuân theo trong toàn b quá trình con người thc
lOMoARcPSD| 40749825
hin mt dng hoạt động nào đó. Những điều luật này được xem như những
quan điểm bản vai trò định hướng ch đạo mi nh vi hoạt động
của con người trong hàng lot các việc làm con ngưi phi thc hin xoay
quanh lĩnh vực đó nhằm đem lại mt kết qu tối ưu.
Như vậy, nguyên tắc xét cho cùng đó những chun mc trong nh vi
hoạt động do con người đặt ra. Nhng chun mc này thc cht nhng
yêu cầu do con người đặt ra và t giác tuân theo trong quá trình thc hin dng
hot động đó.
Nguyên tc giao tiếp được hiu là những “điều luật” bản do con người
đặt ra trong quá trình tiếp xúc giữa người với người nhầm trao đi thông tin, tri
giác ảnh hưởng ln nhau. Những “điều luật” này được đặt ra nhằm đảm bo
cho mi hành vi và hoạt động của con người khi giao tiếp đạt được hiu qu cao
nht.
Những “điều luật” trong nguyên tc giao tiếp độ bn vng nhất đnh,
làm kim ch nam cho toàn b quá trình giao tiếp của con người trong mi nh
hung, hoàn cnh. Tuy nhiên, trong nguyên tc vn những dao động nht
định để phù hp với đối tượng hoàn cnh giao tiếp nhằm đảm bo quá trình
giao tiếp đt hiu qu tối ưu.
Khi vn dng nhng nguyên tc giao tiếp cn linh hot, bi giao tiếp gia
ngưi với người phong phú đa dạng, không đóng khung trong mt khuôn kh
nhất định, vì thế trong giao tiếp cũng nên vận dng các nguyên tc mt cách linh
hot ph thuộc vào đối tượng, mục đích nhiệm v ca giao tiếp, cũng như
ph thuc vào các dng giao tiếp, các loi tình hung giao tiếp khác nhau. Trong
giao tiếp có nhiu nguyên tc khác nhau. T nhng góc nhìn khác nhau ca giao
tiếp s đem đến nhng nguyên tc giao tiếp mang tính khái quát nhưng tính
chất định hướng vn dng. Phân tích v các nguyên tc trong giao tiếp, th
đề cập đến các nguyên tc truyền đạt thông tin, các nguyên tc giao tiếp nói
chung và các nguyên tc giao tiếp trong từng lĩnh vực c th ca giao tiếp....
lOMoARcPSD| 40749825
3.2. NHNG NGUYÊN TẮC CƠ BN KHI TRUYỀN ĐT THÔNG TIN
Truyền đạt thông tin là mt trong nhng chức năng cơ bản ca giao tiếp,
vì vy khi truyn đt thông tin cn nh mt s nguyên tắc cơ bn sau:
3.2.1. Nguyên tc ABC
A: Accuracy (chính xác)
B: Brevity (ngn gn)
C: Clarity (rõ ràng)
- Accuracy (chính xác): Giao tiếp thành công hay không ph thuc rt
nhiều vào độ an toàn tin cy của thông điệp phát đi, vậy thông đip phi
đảm bo chính xác c v hình thc ni dung. Thc tin cho thy rng thông
đip càng chính xác thì hiu qu giao tiếp càng cao. Thông tin chính xác s to
đưc s tin tưởng người đối thoi t đó dẫn đến s tín nhim và d dàng hp
tác cùng nhau.
- Brevity (ngn gn): Thông tin truyền đạt cn ngn gn, súc tích, vừa đủ.
Khi chn lc thông tin cn phi cân nhc k, chn la nhng thông tin cha
nhiu giá tr ni dung, tránh nhng câu ch m rà, tha thãi d làm ri trí
ngưi nhn.
- Clarity (rõ ràng): Thông tin truyền đạt cn ràng, chun xác, tránh
nhng t ng mp m d làm người nhn hiu theo nhiu cách khác nhau.
Thông điệp càng ràng, người nghe càng nm bt vấn đề mt cách nhanh
chóng dn đến hiu qu giao tiếp càng cao.
3.2.2. Nguyên tc 5C
Clear (rõ ràng)
Complete (hoàn chnh)
Concise (ngn gn, súc tích)
lOMoARcPSD| 40749825
Correct (chính xác)
Courteous (lch s)
- Clear (rõ ràng): Thông điệp phát đi cần rõ ràng, phù hp với trình độ
tâm thế ngưi nhn, giúp h hiu nhanh, hiểu đúng thông tin.
- Complete (hoàn chnh): Thông điệp cn chứa đầy đủ các thông tin cn
thiêt để người nhn gim thiểu được tối đa các bước phn hồi đòi bổ sung thông
tin. Nh đó, quá trình thu và phát thông tin sẽ đưc rút ngn thi gian.
- Concise (ngn gọn, súc tích): Thông đip cn ngn gn, súc tích,
đọng đi thẳng vào vấn đề, nêu bt các nét chính ca vấn đề để ngưi nhn sáng
t thông tin mt cách nhanh chóng.
- Correct (chính xác): Thông đip cn s chính xác v hình thc ni
dung, không sai li chính t, con s, ngày tháng, s kin... để ngưi nhn tiếp
thu đưc d dàng, đồng thi h cm thy yên tâm và tin tưởng vào đối tác.
- Courteous (lch sự): Thông điệp chứa đựng ni dung cn thiết, văn
phong lch thip, li l nhã nhặn, phương pháp truyền ti thông tin lch s khiến
ngưi nhn cm thấy được tôn trng.
Trong quá trình truyn đạt thông tin cn tuyệt đối tôn trng các nguyên tc
ABC hoặc 5C, khi đó hiu qu giao tiếp s rt cao. Nhng nguyên tắc này được
vn dng rt nhiu trong truyn thông, trong giao tiếp qua email, thư từ, điện
thoi trong mi mt của đời sng. Vic thc hiện đầy đủ trn vn các
nguyên tc này p phn ng cao hiu qu giao tiếp cũng như tạo ra nhng
hiu ng tích cc ca quá trình giao tiếp.
3.3. MT S NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG GIAO TIP XÃ HI
3.3.1. Hiểu rõ đối tượng giao tiếp
lOMoARcPSD| 40749825
Mun giao tiếp thành công, ch th giao tiếp cn phải xác định được mình
giao tiếp với đối tượng nào, trong hoàn cảnh ra sao, đối tượng ấy có điểm ni
bt, hoàn cnh y có gì khác l không.
Mi cá nhân giao tiếp đều có khung quy chiếu vi những đặc điểm riêng
bit v mt sinh hc, xã hi và tâm lý. Hiu rõ v đối tác s giúp ch th giao tiếp
cách ng x hp lý, hp tình, hp cnh, hợp người, tránh nhng hiu nhm
và nhng rủi ro không đáng có.
Nguyên tc này liên quan cht ch vi các yếu t tác động đến quá trình
giao tiếp đã được phân tích. Vì vy, vic giao tiếp hiu qu đòi hỏi con người
càng hiểu hơn na v người giao tiếp cùng với mình. Điều này làm cho s
tương tác tích cực cũng như tránh vic to ra s ch quan trong tương tác hay
giao tiếp.
3.3.2. To ấn tượng ban đầu tt đp
Cuc gp g đầu tiên bao gi cũng để li du n khó phai. Nếu trong năm
phút đầu tiên ch th gieo được vào lòng đối phương nhng du n kèm theo
nhng tình cm tốt đẹp thì đó là điều kiện lý tưởng để phát trin mi quan h lâu
dài và s hp tác hiu qu v sau.
Danh ngôn câu: “Gp nhau nhìn qun áo. Tin nhau nhìn tâm hồn”,
thế xây dng hình nh đẹp trong mắt người khác t những phút đầu tiên gp g
phi bao gm cnh thc và nội dung. Đặc bit, vic gây ấn tượng ban đầu tt
đẹp s là chiếc cu ni rt quan trng dẫn đến s thành công trong giao tiếp.
V hình thc: ch th cần chú ý đến cách ăn mc, phc trang... sao cho
phù hp với đối tượng, khung cnh t nhiên, khung cnh hi ca cuc gp
g.
V nội dung: thái đ chân thành, c ch lch thip, s quan tâm... là nhng
yếu t to nên nhng ấn tượng khó phai vi ngưi đi thoi.
lOMoARcPSD| 40749825
Ấn tượng ban đầu là mt trong các yếu t tác động đến quá trình giao tiếp.
Vic to ra ấn tượng ban đầu tt không ch được xem nmột yêu cu còn
được xem như một nguyên tc giao tiếp. Vic thc hin nguyên tc này s m
cho mi quan h giao tiếp thun lợi đặc bit nhng hiu ng tích cc tr
thành nhng viên gch an toàn nhất để ớc đường giao tiếp hướng đến s
mong đợi. Ấn tượng ban đầu ch điều kiện để khởi đu mt mi quan h, còn
s bn vng ca mi quan h v sau ph thuc vào nhiu yếu t khác. n
ợng ban đầu tuy quan trọng nhưng không phải lúc nào cũng chính xác.
trưng hp ấn tượng ban đầu không my tốt đẹp nhưng trong quá trình giao tiếp
hoạt động v sau c hai bên li tìm ra nhiều điểm tt khiến cho mi quan h
ngày càng bn cht. Nhiều người trong buổi đầu gp g h th hin mt vài
nhược điểm trng yếu ca mình, h quan nim rng nếu đối tác chp nhận được
các nhược điểm này thì s hợp tác được lâu dài. Cũng không ít trường hp
tuy ấn tượng ban đầu tốt đẹp, nhưng quan h v sau li ti tệ. Thông thường,
những trường hp đó rơi vào các đối ợng động không tt, hoc nhng
đối tượng coi trng hình thức bên ngoài hơn giá tr con ngưi, tính cách, bn
cht bên trong. Bui gp g đầu tiên h thường phô din hết thế mnh ca mình
và c gắng che đậy mi khiếm khuyết, sau mt thi gian nhng khiếm khuyết đó
dn dn bc l, và t hại hơn nữa li là nhng khuyết điểm không th chp nhn
đưc.
3.3.3. Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp
Đưc tôn trng nhân cách mt trong nhng nhu cu bản ca con
người. Ai ng mang trong mình những giá tr riêng mong được ngưi khác
tha nhn giá tr đó. Trong quá trình sống hoạt động cùng nhau không ai
trong chúng ta mun b coi thường hoc b xúc phạm. n a càng cao người
ta càng khó quên s xúc phạm và càng để ý nhiều hơn đến nguyên tc này.
Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp trước tiên ch th giao tiếp phi
tha nhn nhng giá tr làm người nơi họ, coi h là một con người vi đầy đủ
lOMoARcPSD| 40749825
nhng nhu cu, quyn lợi nghĩa vụ ca mt công dân, h quyền được đối
x một cách bình đẳng như những ngưi khác trong hi. Khi giao tiếp phi
to những điều kin thun lợi để c hai bên cùng có hi bc l nhng nhu
cu, nguyn vng của mình, đồng thi cùng tìm kiếm nhng li ích chung
bo v li ích cho c đôi bên.
Điều đáng lưu ý ca nguyên tc này là ch th giao tiếp không nên áp đặt
mi ý kiến ch quan của mình lên đối ng giao tiếp ri bt buc h phi tuân
theo mình mt cách cng nhc.
S tôn trng phải được th hin ngay trong giai đoạn chun b giao tiếp
và cn phải được duy trì trong sut quá trình giao tiếp.
Trưc khi gp g vi một đối tác nhất định, ch th giao tiếp cn phi
chun b cho cuc gp g một cách chu đáo từ vic tha thun v thời gian, địa
đim, đến vic chun b khung cnh giao tiếp sao cho thích hp.
S tôn trng còn th hiện trong cách ăn mặc. Trang phc cn mang tính
lch s, phù hp khung cnh t nhiên, khung cnh xã hi ca cuc gp g.
Trong quá trình giao tiếp, s tôn trng ca ch th vi đối tác n đưc
th hin qua h thống thái độ, hành vi, c chỉ, cách nói năng tương ng:
- Thái độ tôn trọng được th hin qua s chú ý ca ch th giao tiếp ti
đối tượng giao tiếp. Khi giao tiếp ch th ng ánh mt nhìn v phía đối tượng
giao tiếp, chăm chú lắng nghe và phn hi mt cách tích cực, đầy thin ý.
- Trong cách th hin nhng hành vi, c chỉ, cách nói năng chủ th cn
gi đưc lch s ti thiu, tế nh trong cách s dng ngôn t thn trng trong
các c chỉ, hành động đặc biệt là khi đối tác bt đồng quan điểm.
Tôn trọng người khác, đề cao người khác nhưng ch th cũng phải biết
đòi hi s tôn trng t phía đối tác. Ch th cũng cần phi biết cách th hin bn
thân, nhưng không được h thp giá tr của người khác để t đề cao mình. “Tôn
lOMoARcPSD| 40749825
trọng người khác tôn trọng chính mình” như phương châm ch đạo ca
nguyên tc này.
3.3.4. Quan tâm đến đi tưng giao tiếp
Quan m đến đối tượng giao tiếp được th hin theo nhiều cách. Trước
tiên ch th giao tiếp cần chú ý đến nhng nhu cu của đối tượng giao tiếp,
đáp ng nhng nhu cầu chính đáng nơi họ, thu hiu nhng vấn đề mà h đang
quan tâm. Đỉnh cao ca s quan tâm là ch th giao tiếp bc l s quan tâm ca
mình đối vi nhng vn đ mà đối tác đang quan tâm.
Quan tâm đến người khác là s th hin tình cm t nhiên gia người vi
ngưi. Quan tâm th hin thái đ chân thành, biết lng nghe và chia sẻ. Người
biết quan tâm người luôn gng sc y dng bu không ktâm thoi mái,
d chu trong mi cuc gp g. Từng thái độ, c ch, li nói, ánh mt ca h đều
ng v đối tác vi s mong mun được hợp tác trên sở nhng li ích
chung.
Th hin s quan m đến người khác cũng cn biết gii hn, quan tâm
đúng đối tượng th hiện đúng lúc, đúng cách, nếu không d tr nên thái quá,
gây khó chịu cho người khác và làm mt thi gian ca mình.
3.3.5 Bày t thin chí trong giao tiếp
Thin chí th hin cái nhìn tích cc v nhau, ý tt v người khác trong quá
trình giao tiếp. Thin chí trong giao tiếp nhng cái nhìn mang tính tốt đẹp,
những thái độ mang tính tích cc v nhau hướng đến s lc quan, s thoi mái
và đầy thin ý.
Người thin chí trong giao tiếp người biết nhìn vào ưu điểm của người
khác, biết động viên khích l đối tượng giao tiếp phát huy đim mnh ca h. Mun
vy, ch th giao tiếp cn phi bày t thái độ tin tưởng vào người khác, biết nói
nhng lời hay ý đẹp, đc bit phi biết vn dng ngh thut khen, chê. Nói li khen
tng phi xut phát t thái độ chân thành và phải đúng với nhng
lOMoARcPSD| 40749825
mình nghĩ, mình cảm, nếu không li khen s tr nên sáo rng, vô duyên d biến
thành li tâng bc, nnh hót, phn tác dng.
Luôn bày t s tin tưởng vào người khác nhưng không vì thể mà tr thành
ngưi v n c tin. Khi cần động viên khuyến khích, ta nhìn đối tác qua lăng
kính màu hng, không phng vi nhng ưu điểm ni bật, nhưng khi cần đánh
giá đúng đối tượng, ch th phải nhìn đối tác qua lăng kính trng phẳng để
nhn biết tt c đim mạnh, điểm yếu của đối tác và giúp h nhìn nhn bn thân
cho đúng.
3.3.6. Đng cm trong giao tiếp
Theo tác gi Dũng thì đng cm kh năng hiểu đưc nhng cm
xúc, tình cm ca người khác trong giao tiếp; kh năng biết đặt mình vào v trí
của người khác để hiu và cm nhận được nhng tri nghim của người khác.
Đồng cm trong giao tiếp kh năng chủ th biết đặt nh vào v trí ca
người khác để hiu cm nhn h đang nghĩ gì, cảm gì, ti sao h li hành
động như vậy, t đó cùng chia sẻ những tâm tư, tình cảm vi h.
Đồng cm th hin 3 mức đ: trong cm xúc, trong vai trò, trong cách
truyn đt.
- Đồng cm trong cm xúc: là kh năng con ngưi hiu và cm nhận được
nhng cung bc cm xúc của người khác. Thông qua nét mt, ánh mt nhìn, c
chỉ, hành động của người khác mình đoán biết được h đang vui hay buồn, t
đó cùng chia s cm xúc vi h “vui với người đang vui, buồn với người đang
buồn”.
- Đồng cảm trong “vai trò”: kh năng con người biết đặt mình vào v trí
hi của người khác, hiu những khó khăn thuận li trong nhng vai trò
v trí xã hi mà h đang gánh vác, từ đó d cm thông vi h hơn.
- Đồng cm trong cách truyền đạt: kh năng con người truyn tải được
s đồng cm ca bản thân đến đì tác. Trong cuc sng, biết đồng cm vi
lOMoARcPSD| 40749825
ngưi khác quan trọng, nhưng cách ch th bc l s đồng cảm như thế nào
còn quan trọng hơn. Ch khi ch th biết cách truyền đt lại đúng nhng thông
đip và cm xúc thì người khác mi hiu cm nhn được rng h đang được
cm thông chia s. Trong giao tiếp, yêu cu quan trng cách truyền đạt
phi khéo léo, chọn đúng kênh truyền tin, nếu không d gây ra s hiu lm, hoc
khiến người khác không cm nhận được s quan tâm s đồng cm mà ch
th mun bày t.
3.3.7. Gi ch tín trong giao tiếp
Ch th tạo được s tín nhiệm nơi đối tác s đảm bo cho s phát trin
bn vng hiu qu ca mi quan hệ. Để được s tín nhim rt khó, thế
ch th cn thn trng khi đưa ra các li ha. Nếu không th thc hiện được
ch th có quyn im lng và t chi. Một khi đã hứa, hãy c gng thc hin bng
đưc nếu không d tr thành người mất uy tín đối với người khác.
Để uy tín vng bn, ch th cn thn trng trong tng li nói hành
động, tuy nhiên cũng không nên quá cu k, k tính khiến người khác cm thy
khó chu, gò bó.
Trên đây những nguyên tắc bản trong giao tiếp hi nói chung, khi
vn dng các nguyên tc này ch th giao tiếp cn linh hot và sáng to sao cho
phù hp với đặc điểm ca từng đối tượng, tng hoàn cnh và tính cht các mi
quan hệ. Để th giao tiếp thành công, con người cn làm ch các nguyên tc
này ch không hn liên tục “dồn ép” mình theo tng nguyên tắc. Chính điu
này sm cho quá trình giao tiếp s mang tính t ch nhưng vẫn đảm bo thích
ng và tuân th nhng nguyên tắc đã nêu.
Nhng nguyên tắc trên sở quan trọng để con người th thành
công khi ng dng mt cách mm mi khéo léo trong từng nh vực như:
kinh doanh, giáo dc con i, sinh hoạt gia đình, dạy hc giáo dc trong môi
trường sư phạm...
lOMoARcPSD| 40749825
3.4. NHNG NGUYÊN TC GIAO TIẾP CƠ BẢN TRONG KINH DOANH
Hoạt động kinh doanh những đặc trưng riêng v đối tượng, nhim v
mà ch th ớng đến, cho nên trong nguyên tc giao tiếp giữa các đối tác cũng
có nhng đặc trưng riêng,
3.4.1. Hiu tâm lý khách hàng
Trong kinh doanh ta cn phi biết đi tác là ai, h có điểm mạnh, đim yếu
gì. S hp tác trong kinh doanh cn dựa trên sở nhng li ích chung thì mi
quan h mi bn vng, vy chúng ta phi nm bắt được nhu cu ca khách
hàng, xem khách ng đang cn ta th giúp được cho h, quyn li
ca ta s như thế nào khi hp tác cùng h.
Đa số các nhà lãnh đạo cho rng, h hiu nhân viên, hiu khách hàng.
Tuy nhiên, th trường luôn biến động, nhu cu th hiếu ca khách hàng luôn
thay đổi, vì vậy người thông minh nht là những người luôn biết tìm cách đ hiu
đối tác nhiều hơn na. Ch th cn nghiên cu k v những đối tượng
ca mình tht s mun. Doanh nghip cn nhng cuc khảo sát định k để
nm bt s thích và mi quan tâm ca khách hàng.
Hiu v nhu cu, th hiếu ca khách hàng yếu t đầu tiên giúp bn
kinh doanh thành công.
Tình huống: Ông giám đc Công ty X giao tiếp giỏi nên đã kết được
hp đng kinh doanh.
Công ty X đang bán một mt hàng rt chy và có li nên gp nhiều đối th
cnh tranh, nhiều người mun giành mặt hàng đó để kinh doanh nên đã đến nơi
sn xut đ đặt mua mặt hàng đó với s ng lớn hơn.
Giám đốc công ty X nm bắt được tình hình và cho điều tra t m v sở
sn xut và những ngưi cnh tranh với mình. Khi giám đốc sở sn xuất đến
công ty X để thương thảo có th ngưng hp đồng mua bán vì có nơi đt hàng
lOMoARcPSD| 40749825
vi s ng lớn hơn. Khi tiếp xúc vi nhà sn xuất, giám đốc công ty X đã có
những thái độ nsau:
Tiếp đón rất ân cn, vui v, t nhiên.
Phòng khách trang hoàng lch sự, có hoa và trái cây tươi.
Trong lúc trò chuyện cười vui thoi mái, khi bàn bc không t v bc
bi, cui cùng sau khi ra v xem xét k giám đốc sn xut quyết định không
bán mt hàng này cho ai và vn hp tác cùng công ty X.
Bình lun tâm học: Giám đốc công ty X bình tĩnh, điềm đạm, giao tiếp
lch sự, văn hóa, điều đó đánh giá ông ta một giám đốc uy tín, phm
cht kinh doanh. Qua nhng li l khi giao tiếp, giám đốc công ty X t ra mình có
bản lĩnh, trước nguy cơ bị mt mt hàng kinh doanh có li, ông vn t ra gan d,
cng ci trong lời nói nhưng lại thu phục được người nghe.
3.4.2. Luôn tôn trng khách hàng
Trong kinh doanh, s tôn trọng khách hàng được th hiện i nhiu góc
độ. Trước tiên ch th cần đón tiếp h bng thái độ ci mở, hướng dn khách
mt cách t m, chân tình, giúp h bc l nhng nhu cu nguyn vọng chính đáng
và đáp ứng h.
Luôn quan tâm giải đáp đầy đủ thc mc, khiếu ni ca khách hàng,
ch không được làm lơ. Không nên tranh luận, cướp li, khẳng định hơn thiệt
vi khách ng khi xy ra những điều phàn nàn ca khách. Vic cn thiết,
nhim v ca ch thphi lng nghe, cảm ơn tìm cách khắc phc thiếu sót
ngay sau đó nếu có th.
Luôn biết gi th din cho khách hàng, không phân bit đi x vi khách
hàng.
Biết lng nghe khách hàng. Khi ch th biết lng nghe khách hàng, mt
cm giác thoi mái, d chu s xut hin trong lòng mi khách hàng. Lng nghe
lOMoARcPSD| 40749825
to cho khách hàng cm giác ch th đang tôn trọng h, đánh giá cao h
quan tâm đến h.
Tình huống: Ông A đi công tác tnh xa, ông ghé vào khách sạn mướn
phòng ngh qua đêm. tiếp viên nói: “Xin ông cho biết ông thích mướn loi
phòng nào, đây chúng tôi 3 loại: 200.000đ /đêm /phòng, 150.000đ /đêm
/phòng, 100.000 /đêm /phòng. Xin được phc v ông!”. Ông khách cm thy hài
lòng, thoải mái, nên ông đã chọn thuê loi phòng giá cao nht.
Bình lun tâm hc: tiếp viên đã tôn trọng khách li nói nh
nhàng, bày t s hết lòng phc v cho đối tượng n ông khách đã vui v thuê
phòng. Đúng là: “Túi tiền ca khách hàng gần trái tim hơn bộ óc”.
3.4.3. Th hin s quan tâm đến khách hàng
Ai trong chúng ta ng mong muốn được người khác quan m. Khi được
quan tâm, mt cm giác m áp tràn ngp trong lòng khách hàng. Lúc by gi,
vic giao tiếp hay vic giao dch s din ra cùng thun li d dàng đạt
đưc hiu qu như mong muốn.
Th hin s quan m đến khách hàng đầu tiên ch th hãy c nh tên
khách hàng. Vic xưng bằng tên riêng trong cuc nói chuyn vi khách hàng
s cho khách thy ch th nhìn nhn h với cách mt nhân nói riêng ch
không phải đối tượng khách hàng chung chung, qua đó th hin s quan tâm
ca ch th vi khách. Hãy dùng tên riêng ca h khi nói li chào hi, cảm ơn,
tm biệt để làm cho bu không khí tr nên nh nhàng, thân thiện hơn. Tuy
nhiên, đng s dng tên riêng ca khách hàng một cách quá thường xuyên bi
có th khiến khách hàng khó chu, hãy s dụng vào lúc đầu lúc kết thúc
cuc hi thoi.
Khi giao tiếp vi khách hàng, ch th nên duy trì một thái độ thân thin.
Mt n cười chân tht s khiến khách hàng cm thy h được chào đón, an tâm
hơn và để li trong lòng khách hàng mt cm giác nng m. N cười có tác dng
lOMoARcPSD| 40749825
lớn như vậy, nhưng cười phải đúng lúc, nếu không s tr nên duyên trong
giao tiếp vi khách hàng.
Quan tâm đến khách hàng bn phi hiu nm bt nhu cu thc s
ca khách hàng. Trong mọi trường hợp người ch phi c gắng đáp ng h mt
cách tt nht. S liu nghiên cu cho thấy có đến 81% khách hàng t b s hp
tác nếu h cm thy rằng đối phương không thiện chí giúp đỡ hoc không
chú ý đến nhu cu ca h. Chng hn, khách hàng mun mua mt chiếc xe máy
giá c hp lý, có nhiu tin ích, tiết kiệm đưc nhiên liệu nhưng nhân viên bán
hàng li thao thao bt tuyt v mt loi xe khác giá c cao hơn nhưng không tiện
s dng cho h.
Quan tâm đến khách được th hiện trong thái độ nhiệt thành giúp đ
khách hàng. “Để tôi giúp bạn” chỉ giúp đỡ khách mang hàng ra xe hay đơn
gin là m cửa giúp người đang mang hàng nặng trên tay thì bạn đã phát đi mt
thông điệp rõ ràng đó là bạn sẵn sàng giúp đỡ h, khiến h cảm động. Ấn tượng
v nghĩa cử đp này s in sâu vào tâm trí khách hàng tt nhiên, khiến cho
h mun quay tr li vi bn vào ln sau.
3.4.4. Luôn bày t thin chí vi khách hàng
Bày t thin chí vi khách hàng bng nhiu cách khác nhau, chng hn
ch th nên nói li khen tng khách hàng mt cách khéo léo, tế nh, luôn tha
nhn và khng đnh nhng mặt ưu việt ca khách hàng.
Ch th nên bày t cho khách hàng biết h là người quan trọng đối vi
mình doanh nghip ca nh. Ch th n tạo hội cho khách quan m
đến mình bng cách hi khách hàng v nhng lời khuyên. Khách hàng nào cũng
có sn nhng ý kiến cá nhân v cung cách làm vic ca ch thcông ty. Nếu
h đưc hi vào thời điểm thích hp theo nhng cách thích hợp, đng thi h
cm thy rng ch th thc s quan tâm đến câu tr li, khách hàng s đưa ra
nhng li khuyên.
lOMoARcPSD| 40749825
Luôn th hin s n trng, quan tâm, thiện chí đối vi khách 3
nguyên tc cn thiết đảm bảo cho người kinh doanh lấy đưc tình cm s
quan tâm của khách đối vi doanh nghip ca mình.
Tôn trọng quan tâm đến khách không nghĩa chiu theo tt c mi
yêu cu ca khách hàng bn phải quan đim và gi vng lập trường ca
mình, ch đáp ng nhng yêu cầu chính đáng của khách và tế nh t chi nhng
yêu cầu vượt quá kh năng.
3.4.5. Gi ch tín trong kinh doanh
Thu phục được s tín nhim của khách hàng điểm mu chốt đảm bo
s phát trin lâu dài cho s nghiệp kinh doanh. “Sản phm chất lượng, giá c
hp lý, chế đ chăm sóc khách hàng tốt” những điều kiện để xây dng
thương hiệu thu phc s tín nhim ca khách hàng. S tín nhiệm được xây
dng trên nn tng ca s tin tưởng an tâm khi khách hàng la chn sn
phm ca doanh nghip. Mi doanh nghip chế độ chăm sóc khách hàng với
những quy định riêng. Tng nhân viên cn phi tuân th những quy đnh này
mt cách nghiêm ngt. Nếu ch th đã hứa vi khách thì phi thc hin li ha
đó, nếu không, hãy cn trọng khi đưa ra những quy định và li ha ca mình.
Trên đây một s nguyên tắc bản ca giao tiếp ng x trong kinh
doanh. Khi vn dng các nguyên tc này ch th cn phi linh hot tùy theo tng
tình hung c th mà áp dng các nguyên tc sao cho hiu qu nht.
Mt tình huống căng thẳng gia khách hàng vi ch tim may
Khách: Quần tôi ch i làm sao ng thế này, đã trễ hn mt ln ri
mà còn làm hư quần người ta nữa. Hư rồi, hư rồi, đền đi”.
Ch tim (nhã nhặn): “Em xin lỗi ch, em không c ý, em đã c i k lm,
nhưng vải này d b bóng lm ch . Ch thông cm, hay ch để qun li, mai em
s mua cái khác may li cho ch được không?”
lOMoARcPSD| 40749825
Khách (nguôi giận trước s nhã nhn, tình cm ca ch tiệm): “Thôi, được
ri, không sao. Gói lại cho tôi đi”.
Phân tích tâm hc: Ch tiệm đã ng tình cảm để đánh vào tâm
khách hàng. Nếu ch tiệm cũng “cương” lên thì sự vic bé s bra to làm mt
uy tín tim may.
3.5. NHNG NGUYÊN TẮC CƠ BN TRONG GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Giao tiếp gia giáo viên học sinh mang tính đặc thù. vy, nhng
nguyên tc giao tiếp gia giáo viên học sinh ng những điểm riêng bit.
Giao tiếp sư phạm là mt dng hoạt động phc tp và là mt dng hoạt động đòi
hi tính sáng to cao nhm góp phn gii quyết các nhim v ca dy hc
giáo dục. Để đạt được mục đích đó, trong quá trình thc hin chúng ta cần đảm
bo, quán triệt được mt s nguyên tắc cơ bản.
3.5.1. Tính mu mc trong giao tiếp
Đối tưng của lao động sư phạm là con người. Công c lao động sư phạm
nhân cách người giáo viên. Mi hành vi, c chỉ, cách nói năng của giáo viên
đều tác động mnh ti hc sinh. vy, nhân ch của người giáo viên phi là
nhân cách mu mc cho hc sinh noi theo.
Giao tiếp phạm mt trong các ni dung giáo dc hc sinh. S tế nh,
lch thiệp, gương mu ca giáo viên tấm gương sống để hc sinh hc tp
rèn luyn v giao tiếp.
Biu hin mu mc trong giao tiếp sư phạm ca giáo viên gm có:
- S mu mc v trang phc: trang phc ca giáo viên cn lch s, gn
gàng, phù hp với quy định ca ngh giáo. Giáo viên ăn mặc lch s khi lên lp
cũng là một cách th hin s tôn trọng đối vi hc sinh.
- S mu mực trong thái độ, hành vi, c chỉ, cách nói năng: lời nói và
hành đng ca giáo viên cn phi thông nht, tránh mâu thun. Thái đ ca giáo
lOMoARcPSD| 40749825
viên cn th hin phù hp vi các phn ng hành vi. Ngôn ng s dng cần đa
dng, phong phú, phù hp vi tình hung, nội dung và đối tượng giao tiếp.
3.5.2. Tôn trng nhân cách hc sinh trong giao tiếp
Tôn trng nhân cách hc sinh tha nhn học sinh như một con người
với đầy đ các quyn được hc tập, vui chơi, lao động bình đẳng trong các
mi quan h xã hi.
Ngưi giáo viên biết tôn trng học sinh thường có các biu hin:
- Không dùng t ng, câu nói xúc phạm đến nhân cách hc sinh.
- Không áp đặt hc sinh, bt hc sinh phải hành động theo mình mt cách
rp khuôn, máy móc.
- Biết lng lng nghe hc sinh trình bày ý mun, nguyn vng ca mình,
và c gắng đáp ng nhng nhu cầu chính đáng của hc sinh.
- Không có nhng hành vi bc phát, ngu nhiên, mt lch s khi tiếp xúc
vi hc sinh.
- Trang phc lch s, gn gàng, phù hp vi yêu cu ca ngành ngh.
3.5.3. Có thin ý vi hc sinh
Giáo viên thin ý vi học sinh người luôn nhìn thy những đim
mnh hc sinh và giúp h phát huy hết những ưu điểm mà h có.
Ngưi giáo viên thin ý vi học sinh người luôn đem hết tài năng,
sc lc ra dy d hc sinh, nhit thành luôn quan tâm ti hc sinh mt cách
đích thc.
Thin ý ca giáo viên th hin nét nhất trong cách đánh giá, nhn xét
hc sinh khi h thc hin các nhim v hc tập. Trong trưng hp hc sinh
phm li, giáo viên biết cách khích lệ, động viên, bày t s tin tưởng o h để
hc sinh phu đu vươn lên.
lOMoARcPSD| 40749825
Thin ý còn th hin trong việc đối x bình đẳng gia các hc sinh,
không thành kiến, trù dp hc sinh. cho trong s học sinh em chưa tt,
chưa ngoan, hay m giáo viên phật lòng thì cũng nên đối x vi hc sinh này
mt cách v tha đy khoan dung. Trong những trường hợp này đòi hỏi giáo viên
phi hành vi ng x một cách “hướng thin hành thin”. Khi trách phạt,
phê bình hc sinh, giáo viên cn giúp h nhn thc được rng giáo viên làm
những điều đó không phải do s bc tức đối vi hc sinh tt c đều xut
phát t thin chí ca thy cô, mong mun hc sinh mình tr thành nhng nhân
cách tt, hu ích cho xã hi.
Thin ý ca giáo viên còn th hin trong vic phân công các nhim v trên
lp cho hc sinh mt cách bình đẳng, biết phát huy tính đc lp, t ch sáng
to ca hc sinh và luôn nhiệt tình giúp đ các em khi các em cn.
3.5.4. Đng cm trong giao tiếp vi hc sinh
Nguyên tc này được hiu trong giao tiếp phạm, giáo viên biết đt
mình vào v trí ca học sinh để hiu những suy nghĩ, tình cảm hành đng ca
hc sinh, nm bắt được những khó khăn thuận li ca hc sinh. Giáo viên
biết đồng cm vi học sinh thường nhy cm với tâm tư tình cm ca hc sinh,
biết cách chia s vi h nim vui và ni bun trong hc tập và đời sng. Nh s
đồng cm quá trình dy hc và giáo dục đạt hiu qu cao.
Đồng cảm là cơ sở hình thành giáo viên tm lòng nhân hu, khoan dung
v tha đối vi hc sinh, t đó giáo viên cách hành x đầy tính nhân văn.
Ngưc vi s đồng cảm cách giáo viên thường hay áp dng nội quy đ trách
pht hc sinh mt cách cng nhc, mà không tìm hiu tính cht và hoàn cnh
phm li ca học sinh. Để thc hin hành vi ng x vi hc sinh theo nguyên
tắc này ngưi giáo viên phi luôn quan tâm, tìm hiu, nm vng hoàn cnh gia
đình các em.
Tình hung 1: Thy giáo - hc viên trong gi hc vi tính
lOMoARcPSD| 40749825
Trong gi thc hành vi tính, ch học viên cũng hơi lớn tui ch không
hiu làm sai yêu cu ca bài tp. Ch nh giáo viên hướng dn li, xem giùm
li. Sau khi xem xong:
GV: Ch làm cái gì vy? Ch học cái này chưa mà bây giờ li hi?
HV: Làm bài tp ch m cái . i không biết tôi mới đi hc ch. Thôi,
đưc ri, đ tôi nh thy khác vy.
Bình lun Tâm lý học: Giáo viên hướng dẫn đã không tôn trọng hc viên.
Hc viên b chm t ái và đã t thái độ coi thường giáo viên.
Tình huống 2: Cô giáo thăm nhà học sinh, gp ph huynh hc sinh
GV: Chào bác, thưa bác có em Lan ở nhà không ?
PH: Cháu Lan đi bán hàng. Cô là ai? Hi cháu có vic gì?
GV: Cháu GVCN của em Lan, cháu đến nhà thăm gia đình xem em
Lan có vn đ gì mà ngh hc mt tun nay.
PH: Chng giấu gì cô, vì gia đình khó khăn, Lan có nhiều em, li ch ln
trong nhà nên cháu ngh học để ph tôi lo cho gia đình. Ba cháu mt ri.
GV: Thưa bác, thi học k I va qua em Lan hc sinh xut sc ca
khi 9, ch còn vài tháng kết thúc năm học. Xin bác để em Lan tiếp tục đi học
và thi tt nghip hết lp 9.
PH: Nhưng gia đình tôi quá khó khăn không đ tiền lo cho cháu đi học,
nào là tin hc, sách v, qun áo.
GV: Bác c yên tâm, nhà trường c bn lớp cũng hiu hoàn cnh
của Lan. Nhà trưng s min hc phí tạo điu kiện giúp em Lanợt khó để
tiếp tc vic hc.
lOMoARcPSD| 40749825
PH: Tôi rt cám ơn đã đến thăm gia đình tôi và ý giúp cháu Lan tiếp
tục đến trường. Nếu được nhà trường các bạn quan tâm giúp đ, tôi s cho
cháu tiếp tục đến lp.
Bình lun tâm học: giáo tình thương vi học sinh. Cô đã ti nhà
tìm hiu vận động cho Lan tiếp tục đi học, tương lai của em, s vun đắp
cho một tài năng. Bà mẹ đã xúc động và c lo cho con tiếp tục đi học. Hành động
ca cô giáo tht đp.
Các nguyên tc giao tiếp phạm phân tích trên bao gi cũng thống
nhất, tác động qua li bin chng nhau. Nhng nguyên tc này nhằm đảm bo
hoàn thin nhân cách mu mc của người giáo viên, giúp giáo viên thc hin tt
vai trò, nhim v ca mình, góp phn nh thành phát trin nhân cách hc
sinh.
3.6. NHNG NGUYÊN TC GIAO TIẾP TRONG GIA ĐÌNH, QUAN
H V CHNG, QUAN H BẠN BÈ, NGƯỜI THÂN
Gia đình tế bào gc ca hi. vấn đề xây dng một gia đình hạnh
phúc luôn thu hút s quan tâm mọi người. Cùng vi s phát triển đi lên của toàn
hội, gia đình hiện đại cũng đang những thay đổi v cht. Trong khi tiếp
nhn nhng ảnh ng tích cc ca s giao thoa văn hóa kinh tế toàn cu
hóa, thì gia đình cũng chu ảnh hưởng ca nhiu yếu t tiêu cc khác khiến
không ít gia đình tan vỡ.
Để nhng mi quan h trong gia đình đưc bn vng, quan h v chng
hnh phúc, bạn bè, người thân tr nên gắn keo sơn đòi hi mi cá nhân phi
s hiu biết quan tâm đến các vn đề v giao tế. Các mi quan h trong
gia đình, quan h v chng, quan h bn bè, quan h giữa người thân thường
không ch quan h hội đơn thuần, còn quan h liên nhân ch da
trên sở ca nhng tình cm s đng nht vi nhau mt mc độ nht
định, vì thế trong loi hình giao tiếp này cn tôn trng nhng nguyên tắc căn bản
lOMoARcPSD| 40749825
ca giao tế xã hội, đặc bit là nhng nguyên tắc như sự thu hiu, s đồng cm,
tôn trng và quan tâm ln nhau.
3.6.1. Hiu rõ v nhau
Hiu rõ v nhau nm bt chính xác nhu cu, nguyn vọng, tâm tư, tình
cm, những khó khăn thuận li của người đó. Hiểu v nhau sở cho
s cm thông và chia s, mt điu không th thiếu trong các mi quan h này.
Nhà tâm lý hc Ba Lan Krytyna Skarzyska, trong mt bài viết của mình, đã
câu kết lun khiến nhiều người phi suy ngẫm: “Chất lượng cuc sng ca
chúng ta ph thuc khá ln vào vic xung quanh chúng ta nhiều người thu
hiu chúng ta hay không". Muốn được người khác thu hiểu trước tiên chúng ta
cn c gng hiểu người. Mun vy chúng ta cn phải tăng cường lng nghe
đối thoi, nhy bén nm bắt tâm tư, nguyện vng của người khác. Đa phần mi
ngưi không th đạt ti s thu hiu khi hcm giác không mun trò chuyn
cùng nhau na. H trò chuyn với nhau thưa dần mi cuc trò chuyn ch
ly l. Tại sao như vy? H thiếu thời gian hay không đủ kiên nhẫn để lng nghe
ngưi khác và biết cách nói đ ngưi khác nghe mình? Nhiu cp v chng sau
nhiều năm chung sng h quyết định ly hôn. Trước khi chia tay, khi đó họ mi
trao đổi thng thn cùng nhau và cht nhn ra rằng trước đây h thường hiu
sai v người bn đi ca mình.
Biết lng nghe, thu hiểu được người khác cũng là một ngh thut. Gn
đây có một thut ng tâm học được mọi người chú ý: Nghe hết mình. Để hiu
được người khác, cần huy động toàn b s chú ý, s nhy cm, trí thông minh
hiu biết ca mình vào vic lng nghe. Năng lc hiểu người khác hiu
bn thân mình hai th liên quan mt thiết vi nhau. Trong nhiu công trình
nghiên cu hi học, người ta đã ch ra rng s thu hiểu người khác, cũng
như nhng nhm ln trong việc đánh giá về người khác thường có ngun gc t
nhng vấn đề liên quan đến t ý thc. Chng hạn như các công trình nghiên
cu do bà Maria Jarymowicz và các cng s ca bà tiến hành đã chỉ rõ rng
lOMoARcPSD| 40749825
những người t đánh giá mình thấp thì cũng đánh giá thiếu chính xác nht xúc
cm của người khác, còn những người đánh giá tích cực, trung thc v bn thân
mình thì bao gi cũng hiểu người khác mt cách đúng đắn nht. Nhng người
đã đang trải nghim những khó khăn, buồn phiền được tác động để nâng
cao nhn thc bản thân thay đổi bn thân mt cách tích cc thì v sau h d
tr thành những người nhy cảm hơn trước nhu cu và nhng vấn đề của người
khác, h cũng dễ thu hiểu người khác hơn.
3.6.2. Luôn tôn trng nhau
Tôn trọng nhau cũng sở dn dt mọi người đến ch biết lng nghe,
cm thông, chia s và thu hiu v người khác. Tôn trọng nhau trong gia đình và
trong các mi quan h thân tình được th hiện dưới nhiu hình thc. Chng hn,
trong gia đình ai cũng muốn mình được tha nhn các giá tr được người
khác v n, thế khi phê phán, ch trích ngưi khác thì phi biết ch th hin
mt cách tế nh, khéo léo, nếu không s gây s hiu lầm. Đc bit tránh dùng
nhng câu ch có ý xúc phm, h thấp người khác khiến h đau lòng.
Trong danh ngôn văn hóa Việt Nam có câu “Vợ chồng tương kính như tân”
hay “Phu phụ t khách quý” nghĩa là vợ chồng đi x với tân khách như thế nào
thì hãy đối x với nhau như thế, hãy coi nhau như là thượng khách. Nghe v
khách sáo mt chút phi song suy ngm k thì thy lời người xưa thật chí
lý. Khi tiếp xúc nhiu chung sng bên nhau, mi th bng tr nên thân thiết,
th dẫn đến s nhàm chán, t đó dễ ny sinh tâm xem nh người bạn đời,
thậm chí coi thường ln nhau. Khi tiếp khách quý ta thường chun b mi th rt
chu đáo, tiếp khách ân cn, nim n, dùng nhng li nói tế nh để ngi khen
chúc tng hoc an i v v, nói chung, ta c gng làm hài lòng khách, mun
khách lưu giữ hình ảnh đẹp v ta. Nthế ta đã coi trọng khách quý, hết lòng
vi khách. Nếu trong đời sng hôn nhân c v chng biết kính trng nhau
như khách quý thì h cũng sẽ c gng làm vừa lòng nhau, đối x vi nhau mt
cách tế nh, ân cn. Tiếc thay, trong hôn nhân người ta thường quên mất điều
lOMoARcPSD| 40749825
đó, người ta thường cho rng hành x kiểu này quá ư khách sáo, xa l, kiu
cách. Thc s ý nghĩa của tư tưởng này ch mun nhn mnh vi ta rng không
ai thân thiết với ta hơn người bạn đời của ta, không có người khách nào quý giá
cho bằng người bạn đời ca ta, nên ta cn phi lòng quý trọng chăm sóc
h tận tình, chu đáo.
3.6.3. Luôn quan tâm đến nhau
Tôn trng nhau s dẫn đến s quan tâm chăm c giúp đỡ ln nhau. Vi
ngưi thân, bn cần thăm hỏi thường xuyên, nhiệt tình giúp đỡ h khi có yêu
cu. Muốn quan tâm đến người khác bn phi dành ít nhiu thi gian cho h
lòng nhit thành vi h. Bn mun nhận được s quan tâm, trước tiên phi
biết quan tâm, chăm sóc người khác, đặc biệt là người thân. Càng quan tâm đến
nhau nhiều, người ta càng tránh được cm giác cô đơn giữa đi thưng.
Quan tâm cũng cần phi biết cách th hin, nếu không khéo bn th
khiến người khác khó chịu. Đấy khi bn cho h nhng th h không cn,
còn nhng th h cn bn li không biết cách cho, hoc không th cho. Ngh
thut CHO NHẬN cũng cần phi hc hi. Chng hn, bn th gọi điện
thoi, nhn tin, viết thư, gởi thip, tng hoa hoc quà cho h vào nhng dịp đặc
biệt nsinh nhật, l, tết... đấy mt cách th hin rng bn luôn nh đến h,
muốn chăm sóc họ. Với người thân bn gn bn nên thi thong viếng
thăm, với bn xa, bn nên nên gi liên lạc thường xuyên đ động viên
nhau. Khi được bạn người thân nh cy việc đó, nếu trong kh năng, bạn
nên c gng hết mình giúp đỡ. Bạn nhã ý giúp người khác thì khi bn cn
ngưi ta mi tích cc giúp li bạn, khi đó bạn s bên mình những người bn
tốt. Người bn tốt là người bn luôn có mặt đúng lúc bạn cn.
3.6.4. Luôn nhìn thy những ưu điểm ca nhau
Nhận ra ưu điểm ca nhau biết cách khơi gợi nhằm phát huy ưu điểm
của người khác là mt cách th hin thin ý trong giao tiếp ng xử. Đã là người
lOMoARcPSD| 40749825
thân thì càng phi nhn thy hết những ưu điểm và nhng vic làm tt ca nhau,
có như vậy cuc sng chung mi tr nên d chu, không gò bó.
Chú trọng đến ưu điểm của người khác bn s tr nên rộng lượng bao
dung hơn, bởi cuc sng đời thường vn bn b lo toan, đôi lúc không tránh khi
nhng phút giây bng bột, hành động thiếu suy nghĩ khiến người khác pht lòng.
Với người rộng lượng v tha, thi gian s xóa nhòa tt c. Với người ích k,
hẹp hòi hay đ bng, thi gian s ln tránh ca bn có th khiến h tăng
thêm s gin d lòng oán thù, t đó quan hệ vi h cũng dần tr nên căng
thng, cuc sng ca h cũng vì thế mà tr nên ngt ngt, khó chu.
3.6.5. Biết hy sinh cho nhau
Quan h trong gia đình không thể thiếu đức hy sinh. Đức hy sinh được
bc l qua vic bn luôn quan m chăm sóc người khác, không qun ngi khó
khăn, gian khổ nhất khi người khác gặp khó khăn, m đau, bệnh tt. Sng
trong cùng mt gia đình không nên so đo tính toán thiệt n, cn phi biết
cho đi để đưc nhn lại, cho trước nhn sau, cho by nhận ba cũng vẫn vui
lòng.
Biết hy sinh người khác không nghĩa cam chịu tt c để người
khác li dng lòng tt của mình, coi thưng mình, s hy sinh nào cũng cn
phi biết trao đúng đối tượng gii hạn để dừng đúng lúc, nếu không bn
s tr thành người hi sinh quáng người khác, khi đó sẽ hi cho c hai
bên.
Trên đây một s nguyên tắc bản ng x trong gia đình, giữa bn
người thân. Nm vng các nguyên tc này, biết vn dng mt cách linh hot
trong đời sng, bn s không bao gi đơn đc, mà luôn bên mình nhng
ngưi mà bạn yêu thương.
CÂU HI
1. Phân tích thut ng nguyên tc và nguyên tc giao tiếp.
lOMoARcPSD| 40749825
2. Vì sao con ngưi phi tuân th các nguyên tc giao tiếp?
3. Trình bày các nguyên tc truyền thông cơ bản trong giao tiếp.
4. Phân tích các nguyên tc khái quát trong quá trình giao tiếp.
5. Để giao tiếp trong gia đình thành công, con người cn tuân th nhng
nguyên tc nào?
6. Phân tích mt tình hung trong giao tiếp và ch rõ vic tuân th hoc
không tuân th nguyên tc giao tiếp đã dn đến thành công hoc tht bi.
7. Sưu tầm các câu ca dao, tc ng có liên quan đến các nguyên tc giao
tiếp cơ bản.
Chương 4. PHÂN TÍCH GIAO DỊCH TÂM LÝ TRONG GIAO TIP
Thc cht ca quá trình giao tiếp quá trình tương tác hai chiều gia hai
ch thể. Khi tương tác, mi quan h giao dch s đưc thiết lp. Mi quan h y
đưc thiết lp da trên s tác động song phương từ hai phía. th phân tích
mi quan h y da trên biu hin ca mt s yếu t như: kiểu tâm ch động
hay b động, v thế tâm cao hay thp, cái tôi diễn ra như thế nào... Tt c
nhng yếu t này s được đem đặt trong mi quan h gia hai phía trong giao
tiếp để đưc xem xét v độ thích ứng, độ tương tác cũng như tính hòa hợp... Đó
chính hành động phân tích giao dch tâm trong giao tiếp. Nếu ch th biết
da trên nn tng ca s tương tác và tạo ra hiu ng tích cc t phân tích giao
dch tâm lý thì s thành công trong giao tiếp càng có cơ hội xác lp. Còn nếu ch
th không nhn ra s tương tác mối quan h giao dịch cũng như đy mi
quan h giao dch y theo một khuynh hưng bt li thì chc chn rng hiu qu
giao tiếp là mt thách thc.
Phân tích giao dch tầm dưới góc độ Tâm hc giao tiếp th đề cp
đến nhiu vn đ như: cái tôi của tng cá nhân mà đặc bit là các trng thái cái
lOMoARcPSD| 40749825
tôi khác nhau trong giao tiếp, s tương tác tâm lý trong hành đng trao gi (cho)
và hành động tiếp nhn giữa hai phía. Đấy chính là những cơ sở quan trng cn
đưc xem xét và phân tích.
4.1. CÁC TRNG THÁI CA CÁI TÔI TRONG GIAO TIP
S t nhn thc ca một người v cách, nhân phẩm hoc giá tr ca
chính mình, đặc biệt để phân bit mình vi thế gii bên ngoài các nhân
khác được gọi là “cái tôi” (theo T đin Thesarus). một góc đ khác, cái tôi
đưc hiểu là “cái tôi” xã hội. Đó chính là cái tôi trong các mi quan h vi nhng
cái tôi khác t góc đ hành vi phát trin. Khi xut hin một nơi nào đó, con
người thường bc l cái tôi ca mình, khi gp gỡ, trao đi hay gii quyết mt
nhim v, cái tôi ca con người cũng được bc l thông qua nhng chính
ngưi y th hiện mà đặc biệt là “thể hin trong s tương tác” với người khác.
Trong quá trình giao tiếp với đối tượng, con người nhiu kiu i tôi
khác nhau, mi mt hoàn cnh giao tiếp, con người bc l mt trng thái cái
tôi ca chính mình cùng vi nhng đc trưng riêng của nó để giao tiếp.
Đó có thể là hành vi, li nói hay thm chí là nhng c ch điu b và nhng cảm xúc đơn giản nht. Vy, có nhng trạng thái cái tôi cơ bản nào trong quá trình giao tiếp? Có th nhìn nhn ba trạng thái cơ bản sau
ca cái tôi trong quá trình giao tiếp khi xem xét trên bình din quan h giữa con người với con người cũng như dưới góc độ phát triển hành vi và thái độ ca mt cá nhân: cái tôi cha m, cái tôi lý trí và cái tôi tr con.
4.1.1. Trng thái cái tôi cha m (Trng thái C)
Đây là trạng thái cái tôi thưng d thy nht những đối tượng khi h t cho
rng mình v thế rất cao, mình người quan trng hay bn thân h t tin v kh
năng uy quyn ca mình. Trạng thái cái tôi này thường tn ti mt s đối
ng ngh nghip nhất định. Những đối tượng hay trng thái cái tôi này
trong giao tiếp như: nhà quản lý, người lớn, người chấm thi, người giám sát,
Tải bản FULL (273 trang): https://bit.ly/3wbZ67U
Dự ph˜ng: fb.com/TaiHo123doc.net
lOMoARcPSD| 40749825
thực khách, người mua hàng, cán b điu tra... Mt s công vic và ngh nghip
th làm cho người ta đt mình vào v trí này nhưng cũng th làm cho
người ta thường s dng trạng thái cái tôi này đôi lúc chưa hẳn mi quan h
ấy được phép s dng kiu trng thái cái tôi y: giáo viên, cnh sát - công an,
bo v, kim toán... Khi nhn ra mình đang mt v trí quan trng vi mt tm
quan trọng nào đó, trạng thái cái tôi này thường được phát tiết ra mt cách rõ rt
để xác lp v trí ca mình, bc l chính mình th hiện chính mình để người
khác biết mình là ai và ta đang như thếo.
trng thái cái tôi cha m, khi giao tiếp, ch th giao tiếp d dàng bc l
nhng du hiệu sau đây:
- Hay s dng nhng hiu biết.
- Hay s dng kinh nghim.
- Áp đt theo nhng giá tr ca mình.
- Ra lnh hoặc đưa ra lời khuyên.
- Có ý kiến đánh giá, khen chê.
- S dng tc ng, thành ng.
- Ging nói và c ch thường oai nghiêm, b trên.
- Thái đ t ra che ch.
Tải bản FULL (273 trang): https://bit.ly/3wbZ67U
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Thc tế cho thy trng thái C này thì cha m nhà qun lý d tr thành
nhng hình ha sc nét nht. Trong quá trình giao tiếp, nhng du hiu trên d
dàng được nhn thy. Khi cn x mt tình hung giáo dc con, chính cha m
hay bc l kiu giáo dc theo những luân đã đươc đúc kết, mt vài bc cha
m hay áp đặt theo nhng giá tr ca chính mình dù rằng đôi lúc “áp” vào trưng
hp c th y lại chưa hẳn là hp lý. V phía nhà quản cũng cho thy nhng
nhn định tương tự. Việc thường xuyên t ra quá oai nghiêm và b trên hay kèm
theo nhng li ra lệnh... đôi lúc sẽ làm cho cái tôi y tr nên quá đáng và mối
lOMoARcPSD| 40749825
quan h s căng thẳng. Nói khác đi, mỗi trng thái ca cái tôi cn phải được tiết
chế vn dng sao cho phù hp. Trng thái cái tôi cha m cũng không hẳn
không giá tr nhưng sẽ thc s giá tr tích cc nếu được vn dng mt
cách đúng lúc hợp trong quá trình giao tiếp. Khi xét trên bình din giao tiếp
xã hi, khi mà mỗi con người đu nhn cho chính mình mt vai xã hi khác nhau
thì vic s dng trng thái cái tôi này lại càng được cân nhc mt cách k ng
để tránh nhng s tương tác thiếu hiu qu, dẫn đến nhng mâu thun phc
tp và khó gii quyết.
4.1.2. Trng thi cái tôi tr con (Trng thái T)
Đây trạng thái cái tôi rất đặc bit. Yếu t đặc bit trng thái này
không phng chi tiết v vấn đề tuổi tác hay cũng không hẳn bc l nhng
yếu t thuc v “v thế” một cách đơn thuần. Cái tôi này ph thuc vào tính cách,
vào đặc trưng tâm lý tình huống tương tác khi giao tiếp.
Trng thái cái tôi tr con không th quy ước người y là tr con hay người
lớn nhưng diễn ra trong nhng hoàn cnh nhất định nhm t mt cách
sâu sc nht v “nhu cầu” trẻ con trong tình hung giao tiếp. Cũng không loi tr
mt s đối tượng có trng thái cái tôi này khá nhiều như một “hình ảnh” tạm thi
thì người giao tiếp cũng cần sm nhận ra để nhng s ơng tác mang tính
thích ng dn đến mt hiu qu giao tiếp thích hp.
th nhn thy trng thái cái tôi này thông qua mt s du hiệu bn
sau đây:
- Đam mê, cảm xúc luôn th hin mt cách rt mnh m.
- Mun bc l hết tt c những suy nghĩ, trăn trở...
- D dàng buông mình để bay bng.
4108547
- Ngôn t dùng rất đặc bit, hay dùng nhng t ng mang tính tưng
hình, tượng thanh.
| 1/101

Preview text:


GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC GIAO TIẾP GIÁO TRÌNH
TÂM LÝ HỌC GIAO TIẾP
TS. Huỳnh Văn Sơn (chủ biên) - TS. Nguyễn Thị Tứ
Ths. Bùi Hồng Quân - Ths. Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu
"Giao tiếp thành công đòi hỏi con người không chỉ đến với người khác
bằng kỹ thuật giao tiếp mà còn bằng sự đồng cảm của trái tim, sự nhiệt huyết
của tâm hồn và đặc biệt là sự nhạy cảm đích thực của một con người...
Lẽ đương nhiên, không thể làm hài lòng tất cả mọi người trong giao tiếp vì
khi cố gắng làm hài lòng tất cả thì người đó không còn là mình hay thậm chí trở thành kẻ bất hạnh..." LỜI NÓI ĐẦU
Tâm lý học không chỉ là khoa học nghiên cứu để giải mã những hiện
tượng tinh thần trong đời sống con người trên bình diện lý thuyết mà còn là một
khoa học mang tính ứng dụng cao. Việc tìm hiểu tâm lý con người để giải mã
những hành vi, thái độ, cảm xúc... mang đến những cơ sở quan trọng nhằm giúp
sự tương tác giữa người và người diễn ra hiệu quả.
Vấn đề giao tiếp là một trong những vấn đề căn bản trong đời sống con
người. Không có giao tiếp, con người không thể tồn tại. Không có giao tiếp, xã
hội như ngừng trệ - không có sự phát triển và những gì thuộc về văn minh con
người có thể cũng không tồn tại. Giả định không có giao tiếp là một giả định có
thể không bao giờ trở thành sự thật nếu con người còn tồn tại; đơn giản rằng
con người còn tồn tại là còn giao tiếp. lOMoAR cPSD| 40749825
Tâm lý học không chỉ chạm đến những vấn đề chung trong đời sống con
người mà còn quan tâm đến những biểu hiện đời thường của cuộc sống, những
hoạt động của con người trong đó có vấn đề giao tiếp. Với thế mạnh của mình,
Tâm lý học nhìn giao tiếp như một hoạt động của đời sống tâm lý, một nhu cầu
mang tính người, như một hành vi văn hóa, một hành vi giáo dục và như một
nghệ thuật sống. Trên cơ sở đó, Tâm lý học giao tiếp ra đời và trở thành một
khoa học mang tính ứng dụng đặc biệt.
Những nguyên tắc hay phương châm sống dưới góc nhìn giao tiếp được
Tâm lý học giao tiếp khai thác một cách triệt để trên bình diện Tâm lý học. Không
chỉ nhìn về hành vi và cảm xúc của con người để giải mã mà Tâm lý học giao
tiếp tiếp cận tất cả những vấn đề đã nêu dưới góc độ tâm lý. Nhìn về giao tiếp
như một hoạt động có cấu trúc đặc biệt, “lẫy” những cái lõi của giao tiếp trên
bình diện tương tác giữa người và người để đưa ra những nhìn nhận rất tâm lý và rất nhân văn.
Tâm lý học giao tiếp là một chuyên ngành không quá mới nhưng tính lý
thú và sự hấp dẫn của nó thì đầy ắp. Những nguyên tắc giao tiếp hay những thủ
thuật giao tiếp luôn được bổ sung và hoàn thiện theo những yêu cầu thực tiễn.
Những kỹ năng giao tiếp cũng luôn được nâng lên theo thời gian khi con người
dần phát triển và xã hội cũng không ngừng tiến lên. Không chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu các quy luật chung hay các vấn đề giao tiếp trên bình diện khái quát
mà Tâm lý học giao tiếp còn xem tiến trình giao tiếp như một chuỗi giao dịch tâm
lý, như một sự tương tác đa văn hóa... Đó cũng là yêu cầu rộng mở nghiên cứu
Tâm lý học giao tiếp ngày nay.
Để có một tài liệu chuyên biệt về Tâm lý học giao tiếp mang tính hệ thống
nhưng cụ thể thật sự là một thách thức. Mặc dù vậy, chúng tôi đã nỗ lực để chi
tiết hóa những kiến thức cơ bản nhất về Tâm lý học giao tiếp trên bình diện Tâm
lý học trong giáo trình này, hy vọng đáp ứng phần nào nhu cầu của người đọc.
Chắc chắn những thiếu sót trong tài liệu là không thể tránh khỏi, mong nhận lOMoAR cPSD| 40749825
được sự thông cảm và góp ý chân thành của quý đồng nghiệp và bạn đọc xa gần. Nhóm tác giả
Chương 1. NHẬP MÔN VỀ GIAO TIẾP VÀ TÂM LÝ HỌC GIAO TIẾP
Giao tiếp là vấn đề nghiên cứu khá cơ bản và phổ biến của một số nhà
nghiên cứu Tâm lý học. Việc nghiên cứu giao tiếp đã đạt đến những thành tựu
nhất định trong giai đoạn hiện nay và trong lịch sử, những nghiên cứu về giao
tiếp đã hình thành từ rất sớm. Khi con người bắt đầu quan tâm đến hoạt động
giao tiếp thì cũng lúc ấy, những tia sáng đầu tiên nghiên cứu về giao tiếp bắt đầu xuất hiện.
Giao tiếp không chỉ là địa hạt quan tâm của Tâm lý học mà nó còn là thành
tựu của nhiều ngành khoa học như: Xã hội học, Giáo dục học, Ngôn ngữ học,
Nhân học... Tuy nhiên, Tâm lý học nghiên cứu giao tiếp dưới góc nhìn giao tiếp
như là một hoạt động cơ bản trong đời sống con người có màu sắc đặc trưng và độc đáo riêng.
1.1. SƠ LƯỢC VIỆC NGHIÊN CỨU VỀ GIAO TIẾP
Những năm đầu thế kỷ XX, Tâm lý học đã bắt đầu quan tâm đến việc
nghiên cứu vấn đề giao tiếp.
Những nghiên cứu của S.Freud về sự đồng nhất hóa để lý giải, phân tích
các giấc mơ và một số quá trình ở trẻ em như sự bắt chước các khuôn mẫu của
“những người quan trọng khác”, sự hình thành cái “siêu tôi” tiếp nhận vai trò
nam, nữ... đã cho thấy cơ chế đồng nhất hóa đảm bảo mối liên hệ qua lại giữa
các chủ thể trong nhóm xã hội, từ đó tạo ra sự đồng nhất cảm xúc, thấu cảm,
tiếp thu tình cảm của người khác. Trong giao tiếp, sự đồng nhất này là vô cùng
quan trọng vì nó cho phép cá nhân hiểu được tâm lý của một người xa lạ với cái lOMoAR cPSD| 40749825
tôi của cá nhân. Theo Freud, trong một số trường hợp thì sự đồng nhất cảm xúc
mang tính chất “truyền nhiễm tâm lý” và rất đặc trưng cho đám đông hợp quần.
Tâm lý học Gestalt quan tâm đến hiện tượng giao tiếp như một cấu trúc
trọn vẹn. Họ phân tích giao tiếp thành các yếu tố và đặt chúng trong hệ thống
các yếu tố rộng hơn, các quan hệ xã hội. Khi nghiên cứu các yếu tố giao tiếp,
nhà tâm lý học Pháp Bateson đã phân biệt thành hai hệ thống giao tiếp là giao
tiếp đối xứng và giao tiếp bổ sung. Theo ông, mọi giao tiếp đều biểu hiện ra ở
một trong những phương thức ấy, nó thể hiện tính hệ thống khi thiết lập được sự
bình đẳng hay sự tương hỗ và tính bổ sung khi thể hiện sự khác nhau.
Ngành Tâm lý học của Liên Xô (cũ) cũng nghiên cứu vấn đề giao tiếp
nhưng theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau:
Hướng thứ 1: Nghiên cứu lý luận chung về giao tiếp như bản chất, cấu
trúc, cơ chế giao tiếp, phương pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa
giao tiếp và hoạt động... Hướng nghiên cứu này thể hiện trong nhiều công trình
nghiên cứu của các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) như “Về bản chất giao tiếp
người” (1973) của Xacopnhin, “Tâm lý học về các mối quan hệ qua lại trong
nhóm nhỏ” (1976) của I.L.Kolominxki, “Tâm lý học giao tiếp” (1978) của
A.A.Leonchiev, “Giao tiếp trong tâm lý học” (1981) của K.Platonov, “Phạm trù
giao tiếp và hoạt động trong tâm lý học” của B.P.Lomov. Hướng nghiên cứu này
tồn tại hai luồng quan điểm khác nhau:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng giao tiếp có thể là một dạng hoạt động
hoặc có thể là một phương thức, điều kiện của hoạt động. Đại diện cho quan
điểm theo xu hướng này là A.A.Leonchiev.
- Quan điểm thứ hai cho rằng hoạt động và giao tiếp là những phạm trù
tương đối độc lập trong quá trình thống nhất của đời sống con người. Phạm trù
“hoạt động” phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể - khách thể, phạm trù “giao tiếp”
phản ánh mối quan hệ chủ thể - chủ thể. lOMoAR cPSD| 40749825
Hướng thứ 2: Nghiên cứu các dạng giao tiếp nghề nghiệp trong đó giao
tiếp sư phạm là một loại giao tiếp nghề nghiệp được nhiều nhà tâm lý học quan
tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một vài tác giả có những nghiên cứu về giao tiếp
sư phạm như A.A. Leonchiev với “Giao tiếp sư phạm” (1979), A.V.Petropxki với
“Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm”... và một số tác giả khác tập trung
nghiên cứu về mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh trong giao tiếp trường học.
Tiếp theo, có thể đề cập đến học thuyết về nhu cầu của A.Maslow đưa ra
hệ thống năm bậc về nhu cầu của con người: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn,
nhu cầu xã hội, nhu cầu cái tôi, nhu cầu tự thể hiện. Trong quá trình giao tiếp,
cần có khả năng nhận diện và khơi gợi ở người khác những nhu cầu vì thông
qua giao tiếp các chủ thể mới có thể được thỏa mãn và làm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân.
Sơ đồ 1: Sơ đồ về mối quan hệ giữa các trạng thái bản ngã trong giao tiếp Tac nhan Phu mau Phu mau Thanh nien Thanh nien Tre em Tre em Phan hoi
Một trong những nghiên cứu về giao tiếp dưới góc độ tương tác tâm lý là
học thuyết phân tích giao tiếp dựa trên cơ sở mọi hành vi của con người đều
xuất phát từ một trong ba trạng thái bản ngã là phụ mẫu, thành niên và trẻ con.
Khi giao tiếp với nhau, người này đưa ra một tác nhân từ một trong ba trạng thái lOMoAR cPSD| 40749825
bản ngã thì người kia cũng đáp lại một phản hồi từ một trong ba trạng thái bản
ngã. Do đó, mối quan hệ giao tiếp giữa hai người được coi là có hiệu quả khi
người đưa ra tác nhân nhận lại phản hồi như mong muốn và “đường đi” của tác
nhân và phản hồi không chồng chéo lên nhau. Đó là cơ sở quan trọng để xác lập
hiệu quả của giao tiếp.
Học thuyết giao tiếp liên nhân cách cho rằng giao tiếp là sự trao đổi thông
tin về những quan điểm, ý kiến, cảm xúc và ngay cả những “cái tôi” của chính
bản thân. Mức độ hiểu biết về bản thân, về người trong giao tiếp là yếu tố quan
trọng giúp giao tiếp thành công. Sự hiểu biết người khác và hiểu biết về chính
bản thân của chủ thể giao tiếp được minh họa bằng bốn khu vực khác nhau
trong quan hệ giữa việc tự nhận thức về mình và nhận thức về người khác.
Khoảng không nhận thức về mình rõ ràng và những khoảng không người khác
hiểu về mình sẽ tạo ra hiệu ứng tương tác tâm lý tích cực trong giao tiếp.
Thông qua trao đổi thông tin với nhau, các cá nhân trong giao tiếp mới có
thể hiểu biết về bản thân mình và người khác. Điều này được xây dựng trên cơ
sở lòng tin trong giao tiếp giữa các chủ thể.
Học thuyết giao tiếp do Jurgen Ruesch và cộng sự phát triển nhấn mạnh
vấn đề khó khăn trong giao tiếp tập trung ở những gì cá nhân suy nghĩ, không
tập trung ở những gì cá nhân nói hay viết. Công việc của giao tiếp là xóa đi
khoảng cách trong suy nghĩ giữa người này và người khác trong việc dùng ngôn
ngữ. Các yếu tố trong giao tiếp như hoàn cảnh xã hội, vai trò, vị trí, những
nguyên tắc và luật lệ, những thông điệp có tầm quan trọng giúp chủ thể hiểu
được tác động của xã hội và ý định của người khác trong giao tiếp.
Đề cập đến vấn đề giao tiếp trong quản lý, trong những công trình nghiên
cứu về giao tiếp nổi bật lên có ba loại lý thuyết là thuyết X, thuyết Y và thuyết Z.
Thuyết X và thuyết Y do Douglas McGregor đưa ra là hai hệ thống giả thuyết về
bản chất con người. Theo McGregor công tác quản lý phải bắt đầu từ câu hỏi là
các nhà quản lý có thể nhìn nhận bản thân họ như thế nào trong mối liên hệ với lOMoAR cPSD| 40749825
người khác. Do đó, cần nhìn nhận rõ bản chất của con người trong giao tiếp để
có cách quản lý hiệu quả. Thuyết Z do Sve Lung Stendt xây dựng chủ trương
phóng túng trong việc quản lý con người để giảm mức tối thiểu sự chỉ huy nhằm
gây tính tự lập, tự chủ của người dưới quyền để giúp họ thi thố sáng kiến, tính
sáng tạo và chịu trách nhiệm. Quan điểm của thuyết này chủ yếu dựa trên niềm
tin và sự tinh tế trong quan hệ giao tiếp trong quá trình quản lý.
Học thuyết giao tiếp xã hội bắt nguồn từ tâm lý ngôn ngữ học, xã hội học
và tâm lý học hiện sinh, nhấn mạnh vai trò của các năng lực giao tiếp, năng lực
và cái tôi của cá nhân trong mối quan hệ giữa xã hội và cá nhân trong quá trình
xã hội hóa - quá trình hình thành cá thể người với tư cách là một cơ cấu sinh học
mang tính người thích nghi với cuộc sống xã hội; qua đó, hấp thụ và phát triển
những năng lực người đặc trưng trưởng thành như một nhân cách xã hội duy nhất không lặp lại.
Bên cạnh những nghiên cứu về giao tiếp thì những nghiên cứu về kỹ năng
giao tiếp cũng được quan tâm đặc biệt. Trong tâm lý học Liên Xô (cũ), nhiều nhà
tâm lý học cũng quan tâm nghiên cứu kỹ năng giao tiếp trong các lĩnh vực nghề nghiệp.
A.A.Leonchiev đã liệt kê các kỹ năng giao tiếp sư phạm như kỹ năng điều
khiển hành vi bản thân, kỹ năng quan sát, kỹ năng nhạy cảm xã hội, biết phán
đoán nét mặt người khác, kỹ năng đọc, hiểu, biết mô hình hóa nhân cách học
sinh, kỹ năng làm gương cho học sinh, kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ, kỹ năng kiến
tạo sự tiếp xúc, kỹ năng nhận thức.
Paul Ekman, tác giả cuốn sách “Emotion Revealed” nêu lên vấn đề cảm
xúc biểu hiện trong giao tiếp của cá nhân thể hiện qua nét mặt, từ đó đề cập đến
kỹ năng nhận diện nét mặt và các cảm xúc đi kèm trong quá trình giao tiếp như
một kỹ năng giao tiếp cơ bản. lOMoAR cPSD| 40749825
IP.Dakharov nghiên cứu và đưa ra trắc nghiệm tự đánh giá kỹ năng giao
tiếp gồm các kỹ năng như kỹ năng tiếp xúc, thiết lập quan hệ, kỹ năng biết cân
bằng nhu cầu bản thân và đối tượng trong quá trình giao tiếp, kỹ năng nghe đối
tượng, kỹ năng tự kiềm chế, kiểm tra người khác, kỹ năng tự chủ cảm xúc hành
vi, kỹ năng diễn dạt dễ hiểu, cụ thể, kỹ năng linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp,
kỹ năng thuyết phục, kỹ năng chủ động điều khiển quá trình giao tiếp, kỹ năng
nhạy cảm trong giao tiếp.
Vấn đề kỹ năng giao tiếp của sinh viên cũng là một hướng nghiên cứu
nhận được nhiều sự quan tâm. Thông qua quá trình học tập, rèn luyện của sinh
viên, nhiều kỹ năng trong đó có kỹ năng giao tiếp được hình thành. Ngược lại, kỹ
năng giao tiếp cũng đem lại nhiều hiệu quả cho quá trình học tập, rèn luyện của
sinh viên. Mối quan hệ giữa quá trình tiếp nhận lý thuyết và quá trình rèn luyện
kỹ năng được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định, ở đây, việc tiếp cận các tình
huống thực tiễn, thể nghiệm việc giao tiếp cũng như rút tỉa các kinh nghiệm và
đặc biệt là vận dụng những thao tác và những hành vi thuộc về kỹ năng giao tiếp
được xem là con đường và cách thức cơ bản để có thể hình thành các kỹ năng
giao tiếp một cách hiệu quả, sống động, xác thực và sâu sắc.
1.2. LÝ LUẬN VỀ GIAO TIẾP
1.2.1. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là vấn đề phức tạp. Có nhiều hướng nghiên cứu về vấn đề giao
tiếp, từ đó có rất nhiều quan điểm về giao tiếp, có thể điểm qua một số quan
điểm về giao tiếp như sau:
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học xã hội thì giao tiếp được xem là
quá trình thông tin bao gồm việc thực hiện và duy trì sự liên hệ giữa các cá nhân.
Nhà tâm lý học xã hội Mỹ C.E.Osgood cho rằng giao tiếp bao gồm các
hành động riêng rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông tin. lOMoAR cPSD| 40749825
Ông cho rằng giao tiếp là một quá trình gồm hai mặt: liên lạc và ảnh hưởng lẫn
nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
Nhà tâm lý học xã hội người Anh M.Argule lại mô tả giao tiếp như quá
trình ảnh hưởng lẫn nhau qua các hình thức tiếp xúc khác nhau. Giao tiếp thông
tin được biểu hiện bằng lời hay bằng phi ngôn ngữ từ nhiều người đến một
người giống như việc tiếp xúc thân thể của con người trong quá trình tác động
qua lại về mặt vật lý và chuyển dịch không gian.
Nhà tâm lý học xã hội Mỹ T.Sibutanhi nghiên cứu khái niệm liên lạc như là
hoạt động đảm bảo cho sự giúp đỡ lẫn nhau, phối hợp hành động và thích ứng
hành vi của các cá thể tham gia quá trình giao tiếp. Ông cho rằng “Liên lạc trước
hết là phương pháp hoạt động làm giản đơn hóa sự thích ứng hành vi lẫn nhau
của con người. Những cử chỉ và âm điệu khác nhau trở thành liên lạc, khi con
người sử dụng vào các tình thế tác động qua lại”.
Các nhà Tâm lý học Liên Xô (cũ) cũng quan tâm nghiên cứu vấn đề giao
tiếp trên nhiều khía cạnh. Ở đây, có thể điểm qua một số quan điểm:
- Đề cập giao tiếp ở góc độ tiếp cận nhận thức, L.X.Vưgotxki cho rằng
giao tiếp là quá trình chuyển giao tư duy và cảm xúc. K.K.Platonôv cho rằng:
“Giao tiếp là những mối liên hệ có ý thức của con người trong cộng đồng loài người”.
- Xem xét giao tiếp là sự thể hiện mối quan hệ giữa con người với con
người hay giữa nhân cách này với cách khác trong mối quan hệ liên nhân cách,
B.Ph.Lomov cho rằng: “Giao tiếp là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người
với tư cách chủ thể”.
- Dưới góc độ nhân cách, V.N.Miaxixev cho rằng: “Giao tiếp là một quá
trình quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các nhân cách cụ thể”. Theo
Ia.L.Kolôminxki thì “giao tiếp là sự tác động qua lại có đối tượng và thông tin lOMoAR cPSD| 40749825
giữa con người với con người, trong đó những quan hệ nhân cách được thực
hiện, bộc lộ và hình thành”.
- Ở góc độ tiếp cận về chức năng giao tiếp, theo B.Parưgin thì: “Giao tiếp
là quá trình quan hệ tác động giữa các cá thể, là quá trình thông tin quan hệ giữa
con người với con người, là quá trình hiểu biết lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và
trao đổi xúc cảm lẫn nhau”.
- Ở góc độ xem xét giao tiếp là một dạng hoạt động, định nghĩa của
A.N.Lêônchiev đã chỉ ra: “Giao tiếp là một hệ thống những quá trình có mục đích
và động cơ trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách,
các quan hệ tâm lý và sử dụng những phương tiện đặc thù, mà trước hết là ngôn ngữ”.
- L.P.Bueva coi: “Giao tiếp không chỉ là một quá trình tinh thần mà còn là
quá trình vật chất, quá trình xã hội, trong đó diễn ra sự trao đổi hoạt động, kinh
nghiệm, sản phẩm của hoạt động”.
- Tiếp cận ở khía cạnh hệ thống, Georgen Thiner cho rằng: “Giao tiếp là
sự truyền đạt thông tin, qua đó các trạng thái của hệ thống phát thông tin phát
huy ảnh hưởng tới trạng thái của hệ nhận thông tin”.
- David K.Berlo (1960) định nghĩa: “Giao tiếp của con người là một quá
trình có chủ định hay không có chủ định, có ý thức hay không có ý thức mà trong
đó các cảm xúc và tư tưởng được diễn đạt trong các thông điệp bằng ngôn ngữ
hoặc phi ngôn ngữ. Giao tiếp của con người diễn ra ở các mức độ: trong con
người, giữa con người với con người và công cộng. Giao tiếp của con người là
một quá trình năng động, bất thuận nghịch, tác động qua lại và có tính chất ngữ cảnh”.
Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp mới được nghiên cứu từ những năm 1970 -
1980 và cũng có những khái niệm về giao tiếp được xác lập. lOMoAR cPSD| 40749825
- Định nghĩa về giao tiếp, Phạm Minh Hạc cho rằng: “Giao tiếp là hoạt
động xác lập và vận hành các quan hệ người - người để hiện thực hóa các quan
hệ xã hội giữa người ta với nhau”.
- Bác sỹ Nguyễn Khắc Viện cho rằng: “Giao tiếp là sự trao đổi giữa người và
người thông qua ngôn ngữ nói, viết, cử chỉ. Ngày nay, từ này hàm ngụ sự trao đổi
ấy thông qua một bộ giải mã, người phát tin mã hóa một số tín hiệu, người tiếp
nhận giải mã, một bên truyền một ý nghĩa nhất định để bên kia hiểu được”.
- Theo tác giả Nguyễn Thạc, Hoàng Anh thì “giao tiếp là hình thức đặc biệt
cho mối quan hệ giữa con người với con người mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc
tâm lý và được biểu hiện ở các quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh
hưởng và tác động qua lại lẫn nhau”.
- Tác giả Diệp Quang Ban và Đinh Trọng Lạc quan niệm: “Giao tiếp là sự
tiếp xúc với nhau giữa cá thể này với cá thể khác trong cộng đồng xã hội”. Hai
tác giả mở rộng hơn khái niệm giao tiếp khi cho rằng: “Loài động vật cũng có thể
làm thành những xã hội vì chúng sống có giao tiếp với nhau như xã hội loài ong, xã hội loài kiến”.
- Tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa đưa ra khái niệm giao tiếp là mối liên hệ và
quan hệ giữa người và người trong các nhóm và các tập thể xã hội nhờ đó con
người mới có thể thực hiện các hoạt động của mình nhằm cải biến hiện thực
khách quan xung quanh hoặc chính bản thân.
- Còn với tác giả Nguyễn Ngọc Bích: “Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa hai hay
nhiều người thông qua phương tiện ngôn ngữ nhằm trao đổi thông tin, tình cảm,
hiểu biết, tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau”.
- Tác giả Trần Trọng Thủy thì quan niệm: “Giao tiếp của con người là một
quá trình chủ đích hay không có chủ đích, có ý thức hay không có ý thức trong
đó các cảm xúc và tư tưởng được diễn đạt trong các thông điệp bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ”. lOMoAR cPSD| 40749825
- Với tác giả Trần Hiệp: “Giao tiếp là một trong những dạng thức cơ bản
của hoạt động của con người. Nó làm tăng cường hay giảm bớt khả năng thích
ứng hành vi lẫn nhau trong quá trình tác động qua lại”.
- Theo từ điển Tâm lý học: “Giao tiếp là quá trình thiết lập và phát triển tiếp
xúc giữa các cá nhân, xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động. Giao tiếp gồm
hàng loạt các yếu tố như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động thống
nhất, tri giác và tìm hiểu người khác. Giao tiếp có ba khía cạnh chính là giao lưu,
tác động tương hỗ và tri giác”.
- Tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý
giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về
cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói cách
khác, giao tiếp xác lập và vận hành cá quan hệ người - người, hiện thực hóa các
quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác”.
- Tác giả Vũ Dũng cho rằng: “Giao tiếp là quá trình hình thành và phát triển
sự tiếp xúc giữa người với người được phát sinh từ nhu cầu trong hoạt động
chung, bao gồm sự trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược tương tác thống nhất
tri giác và tìm hiểu người khác” hay “Giao tiếp là sự tác động tương hỗ của các
chủ thể phát sinh từ nhu cầu hoạt động chung được thực hiện bằng những công
cụ quen thuộc và hướng đến những thay đổi có ý nghĩa trong trạng thái, hành vi
và cấu trúc ý - cá nhân của đối tác”.
- Theo tác giả Nguyễn Văn Đồng: “Giao tiếp là tiếp xúc tâm lý có tính đa
chiều và đồng chủ thể giữa người với người được quy định bởi các yếu tố văn
hóa, xã hội và đặc trưng tâm lý cá nhân. Giao tiếp có chức năng thỏa mãn các
nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, trao đổi thông tin, cảm xúc định
hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi của bản thân và của nhau, tri giác lẫn
nhau, tạo dựng quan hệ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau”. lOMoAR cPSD| 40749825
- Dưới góc độ quản lý, giao tiếp quản lý là sự thiết lập nên những mối
quan hệ hai chiều lẫn nhau về mặt tâm lý giữa chủ thể quản lý với các chủ thể
được quản lý nhằm giải quyết hợp lý những nhiệm vụ giao tiếp quản lý, làm cơ
sở cho việc thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý xác định.
- Trong quản trị và kinh doanh, giao tiếp được hiểu là hoạt động xác lập và
vận hành các quan hệ giữa người và người, hoặc giữa người và các yếu tố xã
hội nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định.
Qua các khái niệm trên có thể thấy rằng giao tiếp là quá trình tác động qua
lại, trao đổi thông tin, ảnh hưởng lẫn nhau, nhận biết lẫn nhau giữa hai chủ thể
giao tiếp. Giao tiếp thường tham gia vào hoạt động thực tiễn của con người như
lao động, học tập, vui chơi... bảo đảm cho sự tác động, tham gia vào quá trình
thực hiện và kiểm tra hoạt động của con người. Đó là một quá trình thiết lập mối
quan hệ đa chiều giữa một người với một người hoặc với nhiều người xung
quanh, liên quan đến sự truyền đạt thông điệp và sự đáp ứng với sự truyền đạt
ấy, là quá trình qua đó chúng ta phát và nhận thông tin, suy nghĩ, có ý kiến và
thái độ để có được sự thông cảm và hành động tiến tới việc chia sẻ mà qua đó,
thông điệp đáp ứng được xuất hiện. Giao tiếp là quá trình nói, nghe và trả lời để
chúng ta có thể hiểu và phản ứng với nhau trải qua nhiều mức độ, từ thấp đến
cao, từ sự e dè bề ngoài đến việc bộc lộ những tình cảm sâu kín bên trong.
Do vậy, quan hệ người - người được xác lập, vận hành và thể hiện trong
giao tiếp. Về phương diện nhận thức, giao tiếp là một quá trình mà con người ý
thức được mục đích, nội dung và những phương tiện cần thiết để đạt kết quả khi
tiếp xúc với người khác. Từ cơ sở đó, giao tiếp diễn ra dưới dạng trao đổi thông
tin, tư tưởng, tình cảm, thế giới quan, nhu cầu... của các chủ thể tham gia vào
quá trình giao tiếp. Qua đó, mỗi cá nhân tự hoàn thiện mình và hòa nhập vào xã
hội trong quá trình giao tiếp.
Giao tiếp là một biểu hiện của quan hệ xã hội, mang tính xã hội. Các quan
hệ xã hội được thực hiện trong giao tiếp giữa người với người với nội dung xã lOMoAR cPSD| 40749825
hội cụ thể và thực hiện trong hoàn cảnh xã hội nhất định. Từ đó, tính chất xã hội
được thể hiện qua việc kết nối các thành viên trong xã hội với nhau trong mối quan hệ giao tiếp.
Như vậy, giao tiếp là quá trình hình thành và phát triển sự tiếp xúc giữa
người với người được phát sinh từ nhu cầu trong hoạt động chung, bao gồm sự
trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược tương tác thống nhất tri giác và tìm hiểu
người khác nhằm đạt được một mục đích nào đó. Nói cách khác, giao tiếp là
hoạt động xác lập và vận hành các mối quan hệ xã hội giữa người và người
nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định và nhằm đạt mục đích nào đó.
1.2.2. Chức năng của giao tiếp
Nghiên cứu về vai trò, chức năng của giao tiếp, A.N.Leonchiev đã đánh
giá cao vai trò của giao tiếp trong quá trình hình thành nhân cách trẻ. Ông cho
rằng hoạt động của trẻ bao giờ cũng nằm trong giao tiếp. Giao tiếp dưới hình
thức cùng hoạt động, hoặc dưới hình thức giao tiếp ngôn ngữ hay thậm chí giao
tiếp trong ý nghĩ cũng đều là điều kiện tất yếu và chuyên biệt của sự phát triển
con người trong xã hội. Theo ông, trong quá trình giao tiếp, kế hoạch hoạt động
chung được hình thành và các yếu tố hoạt động chung giữa các thành viên
được phân bố. Trong hoạt động chung, sự trao đổi thông tin, sự kích thích lẫn
nhau, sự kiểm tra và điều chỉnh hành động được thực hiện.
Theo tiêu chí mục tiêu, L.A.Karpenco cho rằng giao tiếp có tám chức năng:
- Chức năng tiếp xúc - mục tiêu: việc tiếp xúc như là trạng thái chuẩn bị
chung để tiếp nhận và truyền đạt thông báo, củng cố quan hệ ở hình thức định
hướng lẫn nhau thường xuyên.
- Chức năng thông tin - mục đích: trao đổi các thông báo.
- Chức năng kích thích - mục đích: kích thích tích cực đối tác giao tiếp,
hướng họ thực hiện hành động nhất định lOMoAR cPSD| 40749825
- Chức năng định vị - mục đích: định hướng và thống nhất hành động trong hoạt động chung.
- Chức năng hiểu biết - mục đích: hiểu biết nội dung thông báo và hiểu biết
lẫn nhau giữa các chủ thể giao tiếp.
- Chức năng tạo động cơ - mục đích: khơi dậy ở đối tác những trải nghiệm
tình cảm cần thiết đồng thời qua sự giúp đỡ của họ thay đổi trải nghiệm, trạng
thái của chính chủ thể.
- Chức năng hình thành các mối quan hệ - mục đích: nhận thức và xác
định vị trí bản thân trong hệ thống vai, vị thế, quan hệ.
- Chức năng gây ảnh hưởng - mục đích: thay đổi trạng thái, hành vi, cấu
trúc ý hướng cá nhân của đối tác.
Theo nhà ngôn ngữ học cấu trúc Jacobson (1961), mô hình giao tiếp theo
cấu trúc có 6 yếu tố: người truyền tin, người nhận tin, bản thông điệp, bộ mã, sự
tiếp xúc, bối cảnh giao tiếp. Từ đó, ông nêu lên 6 chức năng của giao tiếp:
- Chức năng nhận thức (funtion cognitive): truyền đạt và lĩnh hội các sự
kiện, khái niệm, giá trị.
- Chức năng cảm xúc (funtion emotive): tạo ấn tượng, cảm xúc tốt đẹp
giữa các chủ thể giao tiếp.
- Chức năng duy trì sự tiếp xúc (function phatique): lấp chỗ trống trong các cuộc đối thoại.
- Chức năng mơ mộng (function poétique): sử dụng cách nói mang chất
thơ, thú vị... để tạo ấn tượng khó phai mờ.
- Chức năng siêu ngữ (function métalingguistique): chọn lọc các cách nói, diễn đạt nghĩa bóng.
- Chức năng quy chiếu (function referentielle): tìm hiểu đặc điểm về sức
khỏe, tâm lý, vị thế xã hội, hoàn cảnh riêng của người đối thoại khi giao tiếp để lOMoAR cPSD| 40749825
chọn cách tiếp cận, lời nói, cách tạo không khí phù hợp, thuận lợi cho thực hiện mục tiêu giao tiếp.
Nhà Tâm lý học Xô viết B.Ph.Lômôv cho rằng giao tiếp có ba chức năng:
- Chức năng giao tiếp - thông tin.
- Chức năng giao tiếp - điều chỉnh.
- Chức năng giao tiếp - cảm xúc.
Theo A.A.Pruzin giao tiếp có các chức năng sau:
- Chức năng công cụ của giao tiếp cần thiết cho sự trao đổi thông tin trong
quá trình điều hành và trong quá trình lao động chung.
- Chức năng nghiệp đoàn thể hiện ở việc đoàn kết nhóm lớn và nhóm nhỏ
có ý nghĩa quan trọng trong giáo dục và truyền đạt kiến thức, phương thức hoạt
động và tiêu chuẩn đánh giá.
- Chức năng tự thể hiện hướng đến việc tìm kiếm và đạt được sự hiểu biết lẫn nhau.
Các nhà tâm lí học Việt Nam cũng nghiên cứu những chức năng khác
nhau của giao tiếp. Những nghiên cứu này cũng đem đến những cái nhìn mới lại về vấn đề giao tiếp.
Tác giả Nguyễn Xuân Thức phân chia chức năng của giao tiếp thành hai nhóm:
- Nhóm các chức năng thuần túy xã hội bao gồm các chức năng giao tiếp
phục vụ các nhu cầu chung của xã hội hay một nhóm người để điều khiển và tác động lẫn nhau.
- Nhóm các chức năng tâm lý xã hội gồm các chức năng giao tiếp phục vụ
nhu cầu của từng thành viên trong xã hội với người khác.
Tác giả Chu Văn Đức cũng chia chức năng của giao tiếp thành nhóm: lOMoAR cPSD| 40749825
- Nhóm chức năng xã hội gồm cách chức
năng + Chức năng thông tin
+ Chức năng tổ chức, phối hợp hành
động + Chức năng điều khiển
+ Chức năng phê bình và tự phê bình
- Nhóm chức năng tâm lý gồm các chức năng
+ Chức năng động viên, khích lệ
+ Chức năng thiết lập, phát triển, củng cố các mối quan hệ
+ Chức năng cân bằng cảm xúc
+ Chức năng hình thành, phát triển tâm lý, nhân cách.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê thì giao tiếp có ba chức năng: - Chức năng thông tin.
- Chức năng biểu hiện tình cảm
- Chức năng liên kết con người, điều khiển, phối hợp hành động.
Tác giả Ngô Công Hoàn cho rằng giao tiếp có các chức năng sau đây:
- Chức năng định hướng hoạt động
- Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi.
Tác giả Hoàng Anh cho rằng giao tiếp có các chức năng cơ bản:
- Chức năng thông tin hai chiều giữa hai người hay hai nhóm người
- Chức năng tổ chức, điều khiển, phối hợp hành động của một nhóm
người trong một hoạt động cùng nhau.
- Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách. lOMoAR cPSD| 40749825
Hai tác giả Trần Trọng Thủy, Nguyễn Sinh Huy trong cuốn sách “Nhập
môn khoa học giao tiếp” cho rằng giao tiếp có các chức năng sau:
- Chức năng tổ chức hoạt động phối hợp cùng nhau
- Chức năng làm cho con người nhận thức được lẫn nhau
- Chức năng hình thành và phát triển các mối quan hệ liên nhân cách.
Với tác giả Nguyễn Quang Uẩn trong cuốn sách “Tâm lý học đại cương”
có thể chia các chức năng giao tiếp như sau:
- Chức năng thông tin hai chiều (chức năng nhận thức)
- Chức năng thể hiện và đánh giá thái độ xúc cảm
- Chức năng liên kết, phối hợp hoạt động
- Chức năng đồng nhất hóa: tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau, thông cảm, đồng
cảm chung giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với nhóm, nhóm này và nhóm khác - Chức năng giáo dục.
Theo tác giả Trần Hiệp, giao tiếp bao gồm ba cấp chức năng cơ bản:
- Chức năng thông tin liên lạc
- Chức năng điều chỉnh hành vi
- Chức năng kích động liên lạc.
Ngoài ra, có thể phân chia chức năng giao tiếp thành:
- Chức năng tổ chức hoạt động chung
- Chức năng nhận thức giữa người với người
- Chức năng hình thành và phát triển quan hệ liên nhân cách.
Tâm lý học quản lý nhìn nhận dưới góc độ quản lý thì giao tiếp có các chức năng sau: lOMoAR cPSD| 40749825
- Chức năng định hướng cho mọi hoạt động và cho việc thiết lập mối quan hệ.
- Chức năng thông tin, đánh giá lẫn nhau và nối mạch cho thiết lập quan hệ quan hệ.
- Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi, việc thiết lập quan hệ giao tiếp.
Dưới góc độ Tâm lý học giao tiếp, tác giả Nguyễn Văn Đồng cho rằng giao tiếp có các chức năng:
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu của con người. Đây là chức năng quan
trọng nhất của giao tiếp. - Chức năng thông tin.
- Chức năng nhận thức về tự nhiên, xã hội, về bản thân (tự nhận thức) và
về người khác (tri giác xã hội).
- Chức năng cảm xúc giúp con người thỏa mãn những nhu cầu xúc cảm, tình cảm.
- Chức năng định hướng, tổ chức, phối hợp hoạt động và điều chỉnh hành
vi của bản thân và của người khác.
- Chức năng hình thành và phát triển các quan hệ liên nhân cách.
Trên cơ sở các quan điểm trên có thể thấy giao tiếp có vai trò, chức năng cụ thể như sau:
* Chức năng thỏa mãn nhu cầu của con người
Đây là chức năng quan trọng nhất của giao tiếp và cũng là chức năng mà
con người sử dụng sớm nhất trong giao tiếp. Giao tiếp không chỉ đáp ứng các
nhu cầu đơn giản của con người như ăn, mặc, ở, tự vệ... mà còn cả các nhu cầu
cao hơn như nhu cầu nhận thức, nhu cầu tình cảm, nhu cầu truyền đạt kinh lOMoAR cPSD| 40749825
nghiệm... Các nhu cầu đó được thỏa mãn trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua giao
tiếp. Do vậy, giao tiếp là điều kiện cần thiết để con người tồn tại và phát triển.
* Chức năng thông tin hai chiều giữa các chủ thể tham gia giao tiếp
Đây là chức năng có vai trò quan trọng thứ hai sau chức năng thỏa mãn
nhu cầu của giao tiếp. Chức năng này biểu hiện ở khía cạnh truyền thông của
giao tiếp thể hiện qua hai mặt truyền tin và nhận tin. Qua giao tiếp mà con người
trao đổi với nhau những thông tin nhất định, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm...
cho nhau. Mỗi cá nhân trong giao tiếp vừa là nguồn phát thông tin vừa là nguồn thu thông tin.
* Chức năng tổ chức, điều khiển, phối hợp hành động của một nhóm
người trong cùng một hoạt động cùng nhau
Đây là chức năng dựa trên cơ sở xã hội. Trong một nhóm, một tổ chức có
nhiều cá nhân, nhiều bộ phận nên để có thể tổ chức hoạt động hiệu quả, phối
hợp nhịp nhàng thì các cá nhân phải có sự tiếp xúc với nhau để trao đổi, bàn
bạc, phân công công việc cũng như phổ biến tiến trình, cách thức thực hiện công
việc thì mới có thể tạo sự thống nhất, hiệu quả trong công việc chung. Nhờ chức
năng này, con người có thể phối hợp cùng nhau để giải quyết một nhiệm vụ nhất
định đạt tới mục tiêu đề ra trong quá trình giao tiếp.
* Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi
Chức năng này thể hiện ở sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau trong giao
tiếp. Đây là một chức năng quan trọng trong giao tiếp vì trong quá trình giao tiếp,
cá nhân có thể tác động, gây ảnh hưởng đến người khác đồng thời người khác
cũng có thể tác động, gây ảnh hưởng đối với cá nhân đó. Qua đó, cá nhân có
thể điều chỉnh hành vi của mình cũng như điều khiển hành vi của người khác
trong giao tiếp. Trong giao tiếp, cá nhân có thể tác động đến động cơ, mục đích,
quá trình ra quyết định và hành động của người khác. * Chức năng xúc cảm lOMoAR cPSD| 40749825
Chức năng này giúp con người thỏa mãn những nhu cầu xúc cảm, tình
cảm. Trong giao tiếp, cá nhân có thể biểu lộ thái độ, tâm trạng của mình đối với
người khác cũng như có thể bộc lộ quan điểm, thái độ về một vấn đề nhất định.
Ngược lại, từ giao tiếp cá nhân cũng có thể nhận biết những xúc cảm, tình cảm
nhất định của các cá nhân khác. Vì vậy, giao tiếp cũng là một trong những con
đường hình thành tình cảm con người.
* Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau
Trong quá trình giao tiếp, các chủ thể luôn diễn ra quá trình nhận thức tri
thức về tự nhiên, xã hội, nhận thức bản thân và nhận thức về người khác nhằm
hướng tới những mục đích khác nhau trong giao tiếp. Giao tiếp sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho con người trong quá trình nhận thức tri thức về tự nhiên, xã hội
giúp con người lĩnh hội được khôi lượng kiến thức khổng lồ của nhân loại. Bên
cạnh đó, giao tiếp là phương tiện giúp cá nhân tự nhận thức bản thân. Qua đó,
cá nhân tiếp thu những đánh giá của mình về bản thân mà từ đó có sự đối chiếu
và tự nhận thức, tự đánh giá lại, tự điều chỉnh bản thân. Ngược lại, cá nhân cũng
có sự nhận thức người khác qua giao tiếp nhằm tìm hiểu, đánh giá về đối tượng
mình giao tiếp từ đó mà có sự định hướng phù hợp trong giao tiếp.
* Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách
Thông qua giao tiếp, con người tham gia vào các mối quan hệ xã hội mà
từ đó hình thành, phát triển nhân cách của mình do đó giao tiếp là điều kiện để
tâm lý, nhân cách cá nhân phát triển bình thường và thông qua giao tiếp nhiều
phẩm chất của con người, đặc biệt là các phẩm chất đạo đức được hình thành
và phát triển. Nói cách khác, giao tiếp giúp con người tiếp nhận những kinh
nghiệm và những chuẩn mực thông qua đó có sự hình thành và phát triển nhân
cách một cách toàn diện trên bình diện con người - cá nhân.
Chính những chức năng này của giao tiếp cũng ảnh hưởng và tạo nên vai
trò hết sức độc đáo của giao tiếp. Giao tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của cá lOMoAR cPSD| 40749825
nhân cũng như ảnh hưởng đến đời sống xã hội của con người và là điều kiện
của sự tồn tại và phát triển xã hội.
1.2.3. Phân loại giao tiếp
Dựa trên những tiêu chí khác nhau thì cách phân loại giao tiếp cũng khác nhau:
* Căn cứ vào phương tiện giao
tiếp - Giao tiếp bằng ngôn ngữ
Giao tiếp bằng ngôn ngữ là hình thức giao tiếp đặc trưng của con người
bằng cách sử dụng những tín hiệu chung là từ, ngữ. Đây là hình thức giao tiếp
phổ biến nhất và đạt hiệu quả cao. Ngôn ngữ là các tín hiệu được quy ước
chung trong một cộng đồng nhằm chỉ các sự vật hiện tượng gọi chung là nghĩa
của từ. Người ta dùng từ ngữ để giao tiếp theo một ý nhất định. Tiếng nói và chữ
viết trong giao tiếp ngôn ngữ thể hiện cả ý và nghĩa khi giao tiếp tạo ra hiệu ứng tổng hợp. - Giao tiếp phi ngôn ngữ
Là hình thức giao tiếp không lời khi sử dụng các cử chỉ, điệu bộ và những
yếu tố phi ngôn ngữ khác. Giao tiếp phi ngôn ngữ thực hiện những hành động,
cử chỉ - điệu bộ, những yếu tố thuộc về sắc thái, hành vi, những phương tiện
khác đòi hỏi người giao tiếp phải hiểu về nhau một cách tương đối.
* Căn cứ vào khoảng cách giao tiếp
- Giao tiếp trực tiếp là hình thức giao tiếp mặt đối mặt khi các chủ thể trực
tiếp phát và nhận tín hiệu của nhau.
- Giao tiếp gián tiếp là hình thức giao tiếp qua thư từ, phương tiện kỹ thuật
hoặc những yếu tố đặc biệt khác.
* Căn cứ vào quy cách giao tiếp lOMoAR cPSD| 40749825
- Giao tiếp chính thức là hình thức giao tiếp diễn ra theo quy định, theo
chức trách. Các chủ thể trong giao tiếp phải tuân thủ những yêu cầu, quy định nhất định.
- Giao tiếp không chính thức là hình thức giao tiếp không bị ràng buộc bởi
các nghi thức mà dựa vào tính tự nguyện, tự giác, phụ thuộc vào nhu cầu, hứng
thú, cảm xúc của các chủ thể.
1.2.4. Cấu trúc của hành vi giao tiếp
Ở một góc độ nhất định, giao tiếp là hành vi truyền thông. Lẽ đương nhiên,
dưới góc độ Tâm lý học thì hành vi truyền thông này là truyền thông mang tính
chất tâm lý. Có thể nhìn nhận về hành vi giao tiếp như một quá trình truyền
thông phong phú và phức tạp.
Có thể đề cập đến một số mô hình truyền thông cơ bản như sau để thông
qua đó có thể nhìn về cấu trúc của hành vi giao tiếp.
Có thể nói đây là mô hình truyền thông đơn giản nhất nhưng chính nó
cũng bộc lộ một cách khá đầy đủ cấu trúc của hành vi giao tiếp. Thông tin giao
tiếp được truyền đi mang tính chất đa dạng được chuyển tải thông qua những
kênh khác nhau và hiệu quả giao tiếp được xác lập dựa trên mối quan hệ tương
tác tâm lý. Có thể nhận thấy cấu trúc hành vi giao tiếp này bộc lộ những ưu nhược điểm sau:
- Giao tiếp trực tiếp nên truyền thông tin chính xác, ít nhiễu.
- Hành vi giao tiếp chủ động có thể lấy ngay được phản hồi.
- Hành vi giao tiếp có thể được kiểm soát dẫu là tương đối.
Ngoài ra, có thể đề cập thêm đến mô hình hành vi giao tiếp một chiều
hoặc mô hình hành vi giao tiếp được mã hóa và giải mã mang tính chất đa cấp...
Những mô hình này hay những cấu trúc hành vi này tồn tại khá đa dạng và
phong phú trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, chính những mô hình này cũng thể lOMoAR cPSD| 40749825
hiện khá nhiều ưu điểm cũng như những hạn chế của nó khi xét trên bình diện truyền thông.
* Mô hình truyền thông một chiều
- Gần giống mô hình đơn giản nhưng không có phản hồi.
- Có thể cùng lúc truyền tin cho rất nhiều người.
- Hay gặp trong hoạt động tuyên truyền trên phương tiện truyền thông đại
chúng (đài, báo) hoặc báo cáo / thuyết trình một chiều.
Hình 1: Mô hình truyền thông một chiều
* Mô hình truyền thông mã hóa và giải mã đa cấp
- Đây là mô hình truyền thông phức tạp, thường là doanh nghiệp, cá nhân,
cơ quan, tổ chức nào đó có nhu cầu gửi thông tin cho đối tượng của mình.
- Nhờ mã hóa thành thông điệp mà nội dung truyền thông có thể tăng sức
thuyết phục, hoặc xúc tích hơn.
- Tuy nhiên, do đã mã hóa nên quá trình giải mã có thể sai lệch với ý tưởng ban đầu.
- Nhờ phương tiện truyền thông mà thông điệp có thể chuyển tải dưới
nhiều cách khác nhau, vượt qua nhiều khoảng cách khác nhau.
- Nhìn chung, mô hình này khá phức tạp nên sự điều khiển và kiểm soát
thông tin cũng như những mối quan hệ cắt là điều rất quan trọng và trở thành yêu cầu cơ bản.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC GIAO TIẾP
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu lOMoAR cPSD| 40749825
Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học giao tiếp là bản chất, cấu trúc, cơ
chế và những quy luật của giao tiếp. Ngoài ra, các nguyên tắc giao tiếp, phong
cách giao tiếp, kỹ năng giao tiếp, các mối quan hệ giao dịch trong giao tiếp dưới
góc độ tâm lý học cũng như mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động cũng là đối
tượng của Tâm lý học giao tiếp.
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tâm lý học giao tiếp tiếp cận vấn đề giao tiếp trong đời sống cũng như
trong hoạt động của con người. Tâm lý học giao tiếp thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu bản chất, cấu trúc, cơ chế và những quy luật của giao tiếp,
hoạt động giao tiếp dưới góc nhìn tâm lý.
- Tìm hiểu vai trò, ý nghĩa và chức năng của giao tiếp trong cuộc sống và
trong một số hoạt động cơ bản của con người.
- Tìm hiểu những vấn đề về giao dịch tâm lý, các kỹ năng giao tiếp, các
thủ thuật giao tiếp để định hướng ứng dụng vào cuộc sống và nghề nghiệp của con người…
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC GIAO TIẾP
1.4.1. Phương pháp luận của việc nghiên cứu Tâm lý học giao tiếp
Phương pháp luận của việc nghiên cứu Tâm lý học giao tiếp đòi hỏi phải
tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
1.4.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan khi nghiên cứu
Các hiện tượng tâm lý trong giao tiếp, hoạt động giao tiếp, các tình huống
giao tiếp là đối tượng nghiên cứu chính. Các hiện tượng này được nghiên cứu
phải đảm bảo tính khách quan, có nghĩa là nghiên cứu trong trạng thái tự nhiên
nhất, thật nhất và tiêu chí trung thực, chính xác phải luôn luôn được đảm bảo. lOMoAR cPSD| 40749825
1.4.1.2. Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng khi nghiên cứu
Việc nghiên cứu Tâm lý học giao tiếp phải nhìn nhận rằng những biểu hiện
tâm lý trong hoạt động giao tiếp luôn chịu ảnh hưởng một cách đồng bộ bởi
những yếu tố khác tác động đến tâm lý người. Từ những điều kiện sinh học đến
những điều kiện xã hội hay vai trò đặc biệt quan trọng của chủ thể cùng với hoạt
động của chủ thể đều được xem xét trong việc nghiên cứu Tâm lý học giao tiếp.
Đặc biệt, giao tiếp gắn chặt với đời sống tâm lý của con người khi giao tiếp trở
thành phương cách thể hiện đời sống con người thông qua kênh thực tế.
1.4.1.3. Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức với hoạt động khi nghiên cứu
Nguyên tắc này khẳng định tâm lý, ý thức không tách rời khỏi hoạt động
con người. Tâm lý, ý thức được hình thành, bộc lộ và phát triển trong hoạt động
đồng thời định hướng điều chỉnh hoạt động. Các hiện tượng tâm lý của giao tiếp
đều được nghiên cứu thông qua hoạt động của con người trong thực tế.
1.4.1.4. Nghiên cứu Tâm lý học giao tiếp trong cái nhìn vận động và phát triển
Tâm lý người có sự nảy sinh, vận động và phát triển. Sự phát triển tâm lý
người nói chung và giao tiếp của con người nói riêng là không ngừng nên khi
nghiên cứu Tâm lý học giao tiếp phải đảm bảo một cách nghiêm túc, tính thực tế
nhưng có đảm bảo tính dự kiến, dự phòng. Điều này làm cho việc nghiên cứu
Tâm lý học giao tiếp sẽ mang tính thực tiễn và ứng dụng cao để hướng đến việc
cải thiện thực tế trong cuộc sống dựa trên hoạt động giao tiếp của cá nhân cũng
các quan hệ tương tác giữa con người và con người trong giao tiếp.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu Tâm lý học giao tiếp
1.4.2.1. Phương pháp quan sát * Khái niệm lOMoAR cPSD| 40749825
Quan sát là hình thức tri giác chủ định bằng cách sử dụng các giác quan
để thu thập thông tin về đối tượng, vấn đề nghiên cứu nhằm thực hiện các mục
đích đã đặt ra phục vụ cho công tác nghiên cứu. Trong nghiên cứu về giao tiếp,
quan sát hành vi giao tiếp là một yêu cầu rất thú vị. * Hình thức
Quan sát có ba hình thức sau: quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp và tự quan sát.
- Quan sát trực tiếp là quá trình tri giác một cách trực tiếp đối tượng không
sử dụng phương tiện trợ giúp.
- Quan sát gián tiếp là quá trình tri giác có sử dụng các công cụ và
phương tiện như: máy ghi âm, camera...
- Tự quan sát là quá trình nghiệm thể lấy chính các hiện tượng quá trình
tâm lý của mình làm đối tượng tri giác. * Yêu cầu
Để đảm bảo việc quan sát có hiệu quả, nhà nghiên cứu cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Người quan sát phải xác định mục tiêu, kế hoạch và cách thức tiến hành.
- Phải đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục của quan sát. Trong quá trình
nghiên cứu một hiện tượng tâm lý nào đó cần phải kết hợp nhiều giác quan để tri
giác đối tượng và đảm bảo tính liên tục về mặt thời gian.
- Phải nắm được các vấn đề trước khi tiến hành quan sát. Một trong các
yêu cầu khi tiến hành quan sát là người nghiên cứu phải hiểu biết và nắm chắc
vấn đề cần quan sát, có như vậy mới giúp họ chủ động trong quá trình nghiên cứu.
- Cần chuẩn bị chu đáo các phương tiện trước khi quan sát như: bút, giấy,
camera, máy ghi âm... để ghi nhận được đầy đủ kết quả quan sát. lOMoAR cPSD| 40749825 * Ưu và nhược điểm + Ưu điểm
- Đây là phương pháp dễ tiến hành, và có thể quan sát được nhiều đối
tượng trong cùng một lúc.
- Thông tin quan sát được rất phong phú về đối tượng (cả thông tin ngôn
ngữ và thông tin phi ngôn ngữ).
- Chi phí tiến hành đỡ tốn kém so với các phương pháp nghiên cứu khác. + Nhược điểm
- Người quan sát đóng vai trò thụ động, không chủ động gây ra được các
hiện tượng nghiên cứu.
- Kết quả thu được mang tính chất chủ quan vì thế hạn chế tính khách
quan của kết quả nghiên cứu.
Điểm đặc trưng của việc quan sát trong nghiên cứu Tâm lý học giao tiếp là:
+ Quan sát cử chỉ, hành vi và thái độ của các cá nhân trong những tình
huống giao tiếp khác nhau và mối quan hệ khác nhau.
+ Quan sát quá trình giao tiếp, các diễn tiến tâm lý thông qua các hành động và thái độ.
+ Quan sát những biểu hiện tâm lý khi tiếp cận đối tượng giao tiếp, thực
hiện quan hệ giao tiếp, giải quyết mâu thuẫn - xung đột.
Phương pháp quan sát phải được kết hợp chặt chẽ với phương pháp đối thoại, trò chuyện,...
1.4.2.2. Điều tra bằng bảng hỏi (Ankét)
Điều tra là phương pháp dễ áp dụng, trong thời gian ngắn có thể thu được
nhiều thông tin rất phong phú về đối tượng nghiên cứu. Người ta có thể sử dụng lOMoAR cPSD| 40749825
điều tra để thu ý kiến của nghiệm thể nhằm mục đích nghiên cứu thái độ, nhận
thức, tình cảm... của họ đối với vấn đề nào đó như với một dạng khuôn mặt, một
kiểu lời nói, một cách thức mở đầu câu chuyện... * Khái niệm
Ankét là phương pháp sử dụng bảng hỏi được thiết kế sẵn từ trước, nhằm
thu thập ý kiến chủ quan của một số đông nghiệm thể về một vấn đề hoặc hiện
tượng nghiên cứu nào đó. Bằng cách yêu cầu nghiệm thể lựa chọn phương án
trả lời phù hợp nhất với quan điểm của mình (đối với câu hỏi kín) hoặc đưa ra ý
kiến chủ quan (đối với câu hỏi mở) cho các vấn đề đặt ra, phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
* Phân loại: gồm điều tra trực tiếp và điều tra gián tiếp.
+ Điều tra trực tiếp là nhà nghiên cứu trực tiếp thiết kế bảng hỏi, trực tiếp
đi điều tra và thu hồi kết quả nghiên cứu cũng như xử lý các kết quả nghiên cứu.
+ Điều tra gián tiếp là điều tra qua các phương tiện thông tin đại chúng
như: báo, đài, internet, ti vi... hoặc người nghiên cứu có thể sử dụng người khác
thay mình đi phát phiếu điều tra đã được soạn thảo sẵn theo những chỉ báo nghiên cứu... * Yêu cầu
- Các câu hỏi phải ngắn gọn, dễ hiểu và phải phù hợp với trình độ của nghiệm thể.
- Cần phải kết hợp giữa câu hỏi kín và câu hỏi mở trong bảng hỏi, việc kết
hợp này cho phép nghiên cứu sâu các động cơ, nhu cầu và mong muốn của khách thể nghiên cứu.
- Phải tạo bầu không khí chân thành hiểu biết lẫn nhau giữa người nghiên
cứu và người được nghiên cứu, có như vậy mới thu được các thông tin khách
quan, trung thực về đối tượng nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 40749825
- Phải chuẩn bị chu đáo, chính xác câu hỏi, phương án trả lời khi soạn
bảng hỏi và phải tiến hành nghiên cứu thử trước khi nghiên cứu trên diện rộng.
- Cần hướng dẫn khách thể một cách chi tiết cách thức lựa chọn hoặc trả lời cho các câu hỏi. * Ưu và nhược điểm + Ưu điểm
- Trong một thời gian ngắn mà thu thập được các thông tin phong phú về đối tượng.
- Có thể nghiên cứu nhiều khách thể trong cùng một lúc.
- Phương pháp này dễ tiến hành, có thể nghiên cứu ở trong hội trường, hay trên đường phố… + Nhược điểm
- Đây là phương pháp chi phí cao (cho soạn thảo câu hỏi, phương tiện đi
điều tra, in ấn bảng hỏi, xử lý kết quả...).
- Các thông tin thu được vẫn còn mang tính chủ quan của nhà nghiên cứu
(kết quả của việc thiết kế câu hỏi).
- Thông tin thu được rất phong phú, đa dạng cho nên rất khó xử lý...
Nên kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác làm tăng độ khách
quan của kết quả nhận được. 1.4.2.3. Phỏng vấn * Khái niệm
Phỏng vấn là phương pháp thăm dò ý kiến của nghiệm thể bằng cách trao
đổi trực tiếp giữa người phỏng vấn và nghiệm thể, nhằm thu thập ý kiến chủ
quan của nghiệm thể về một vấn đề hoặc hiện tượng tâm lý nào đó phục vụ cho
mục đích nghiên cứu. Trong nghiên cứu về giao tiếp, phỏng vấn được sử dụng lOMoAR cPSD| 40749825
để khái thác về một quan niệm nào đó trong giao tiếp, những kỹ thuật sử dụng
trong quá trình giao tiếp.... * Phân loại
- Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa:
Là loại phỏng vấn trực tiếp giữa người phỏng vấn và nghiệm thể theo quy
trình và nội dung và các câu hỏi đã được chuẩn bị từ trước.
- Phỏng vấn phi tiêu chuẩn hóa:
Là loại phỏng vấn trực tiếp không theo một quy trình và kế hoạch cụ thể,
người phỏng vấn có quyền đặt ra các câu hỏi tùy theo tình huống và thời cơ phỏng vấn. - Phỏng vấn sâu:
Là loại phỏng vấn được tiến hành giữa nhà nghiên cứu và một nghiệm thể
về một vấn đề nào đó. Phỏng vấn sâu có thể giúp nhà nghiên cứu đi sâu vào các
tầng bậc sâu của các hiện tượng tâm lý như: động cơ, sở thích, niềm tin, lý
tưởng... Phỏng vấn sâu thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp
nghiên cứu khác, giúp chúng ta khẳng định vấn đề hoặc hiện tượng nghiên cứu nào đó. * Yêu cầu
Người phỏng vấn phải hiểu biết tốt vấn đề nghiên cứu. Thông thường,
trước khi tiến hành phỏng vấn, người phỏng vấn phải nắm chắc vấn đề nghiên
cứu để có thể thực hiện tốt nội dung phỏng vấn.
- Câu hỏi đưa ra phải ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với trình độ của nghiệm
thể. Khi tiến hành phỏng vấn, người phỏng vấn cần biết trước nghiệm thể là ai, ở
lứa tuổi nào và trình độ của họ ra sao... để đưa ra câu hỏi cho phù hợp.
- Phải tạo ra bầu không khí thân mật, chân thành và hiểu lẫn nhau giữa
người phỏng vấn và nghiệm thể. lOMoAR cPSD| 40749825
- Chuẩn bị tốt các phương tiện cần thiết để cho buổi phỏng vấn có kết quả
tốt. Ví dụ: máy ghi âm, camera, giấy, bút... * Ưu và nhược điểm + Ưu điểm
- Đây là phương pháp nghiên cứu dễ tiến hành và chi phí không nhiều so
với các phương pháp nghiên cứu khác.
- Thông tin thu được rất phong phú về nghiệm thể nghiên cứu (cả thông tin
ngôn ngữ và thông tin phi ngôn ngữ) và cách trả lời của họ rất tự nhiên, vì vậy
kết quả có tính khách quan.
- Có thể giúp nhà nghiên cứu đi sâu vào các cơ chế tâm lý bên trong của
các hiện tượng tâm lý nghiên cứu (với loại phỏng vấn sâu). + Nhược điểm
- Mất nhiều thời gian cho việc nghiên cứu, vì thường là phải phỏng vấn từng người một.
- Số lượng nghiệm thể được phỏng vấn thường không nhiều vì thế tính
khách quan của các kết quả sẽ không cao.
- Kết quả phỏng vấn phụ thuộc vào trình độ của người phỏng vấn (cách
thức đặt câu hỏi, khả năng linh hoạt và am hiểu vấn đề) vì vậy mang tính chủ
quan rất cao. Đặc biệt, trong quá trình phỏng vấn những cá nhân có kỹ năng
giao tiếp đặc biệt là bản lĩnh giao tiếp, những thông tin hồi cố có thể không chính
xác hoặc dễ dàng bị cảm xúc chi phối.
1.4.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Có thể sử dụng phương pháp thực nghiệm trong Tâm lý học để nghiên
cứu các đặc điểm tâm lý chủ thể giao tiếp. Bằng phương pháp thực nghiệm
người ta có thể phát hiện cơ chế, tính quy luật và đánh giá, định tính và định lOMoAR cPSD| 40749825
lượng một cách khách quan các hiện tượng tâm lý trong giao tiếp cần nghiên cứu. * Khái niệm
Thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng cách tạo
ra các điều kiện khách quan (có thể khống chế được) để tạo ra các hiện tượng
tâm lý cần nghiên cứu, nhằm phát hiện các quy luật và cơ chế bên trong của
chúng phục vụ cho mục đích đặt ra.
* Phân loại: gồm thực nghiệm trong phòng thí nghiệm và ngoài tự
nhiên. - Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm:
Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm là loại thực nghiệm được tiến hành
trong điều kiện nhân tạo (trong phòng thí nghiệm) để có thể chủ động tạo ra
được các hiện tượng tâm lý cần nghiên cứu, nhằm tìm hiểu các quy luật, cơ chế bên trong của chúng.
- Thực nghiệm tự nhiên:
Thực nghiệm tự nhiên là loại thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện
tự nhiên, nhằm phát hiện các cơ chế, quy luật bên trong của hiện tượng tâm lý
nào đó cần nghiên cứu. Đây cũng là loại thực nghiệm rất lý thú khi nghiên cứu
Tâm lý học giao tiếp nhưng tần suất lặp lại là khá thấp nếu như không nói là rất hiếm khi. * Yêu cầu
- Phải có mục đích, kế hoạch thực nghiệm cụ thể. Đơn cử như: nghiên
cứu thực nghiệm để làm gì? Tiến hành ở đâu, trên nghiệm thể nào?
- Phải tạo ra các điều kiện có thể can thiệp được vào tình huống làm nảy
sinh vấn đề hay hiện tượng tâm lý cần nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 40749825
- Cần có các nhóm đối chứng khi tiến hành nghiên cứu thực nghiệm nhằm
so sánh, tìm ra được sự khác biệt hoặc lý giải các quy luật, cơ chế tâm lý trong
hiện tượng, vấn đề cần nghiên cứu.
- Thực nghiệm phải bảo đảm nguyên tắc có thể lặp lại kết quả nghiên cứu khi cần thiết. * Ưu nhược điểm + Ưu điểm
- Đây là phương pháp nghiên cứu cho thấy kết quả một cách tương đối
khách quan so với các phương pháp nghiên cứu khác (do yêu cầu là có thể lặp
lại được kết quả nghiên cứu).
- Phương pháp này cho phép nghiên cứu nhiều hiện tượng tâm lý trên cùng một nghiệm thể. + Nhược điểm
- Tốn kém nhiều thời gian và chi phí cao so với các phương pháp nghiên cứu khác.
- Kết quả nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của người thiết kế thực nghiệm.
- Thực nghiệm khó có độ khách quan cao nếu không không chế được các
biến số hay các yếu tố nhiễu.
1.4.2.5. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động * Khái niệm
Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động là phương pháp nghiên cứu
nhằm tìm hiểu và đánh giá trình độ phát triển khoa học công nghệ và các giá trị
văn hóa, tinh thần của con người hay nhóm người, thông qua các sản phẩm của
giao tiếp, nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu đặt ra từ trước. lOMoAR cPSD| 40749825 * Yêu cầu
- Người nghiên cứu phải nắm chắc vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở đó có
thể trình diễn, phân tích, đánh giả sản phẩm một cách trung thực khách quan.
- Phải phân tích cụ thể, sâu sắc các giai đoạn, thời gian và điều kiện xuất
hiện sản phẩm, đồng thời phải so sánh với các sản phẩm cùng loại đã có trên thị trường. * Ưu nhược điểm + Ưu điểm
- Đây là phương pháp nghiên cứu cung cấp các số liệu rất phong phú về
đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp này cho phép nghiên cứu không chỉ đặc điểm tâm lý, trình
độ, kỹ năng giao tiếp của những người đang sống mà còn cả các thế hệ trước đây nữa.
- Phương pháp này nếu được kết hợp với các phương pháp nghiên cứu
khác sẽ cho kết quả khách quan hơn. + Nhược điểm
- Nhà nghiên cứu phải nắm chắc vấn đề nghiên cứu.
- Chi phí tốn kém hơn so với các phương pháp nghiên cứu khác.
- Kết quả nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của nhà nghiên cứu (mang tính chủ quan).
- Kết quả nghiên cứu sẽ không thực sự được kiểm soát nếu nghiên cứu
không chính xác về nguồn gốc, người thực hiện sản phẩm...
1.4.2.6. Phương pháp trắc nghiệm * Khái niệm lOMoAR cPSD| 40749825
Phương pháp trắc nghiệm hay còn gọi là test (phương pháp nghiên cứu
theo mô hình) là phương pháp nghiên cứu Tâm lý học nói chung và Tâm lý học
giao tiếp nói riêng dựa trên các kết quả đáng tin cậy từ một mẫu khá lớn các cá
nhân khác nhau từ đó rút ra một mô hình mang tính chuẩn hóa làm cơ sở để
đánh giá những vấn đề tâm lý nói chung hay những vấn đề có liên quan đến giao
tiếp nói riêng của một con người. * Phân loại
Phương pháp trắc nghiệm được sử dụng theo các hình thức đa dạng như
trắc nghiệm nhóm, trắc nghiệm cá nhân, trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa hoặc trắc
nghiệm được thiết kế. Tuy vậy, trắc nghiệm được sử dụng để đo lường các vấn
đề liên quan đến giao tiếp thường là trắc nghiệm tiêu chuẩn. Có thể đề cập đến
việc sử dụng trắc nghiệm để nghiên cứu các vấn đề sau trong giao tiếp: nhu cầu
giao tiếp, kiểu khí chất trong giao tiếp, các kỹ năng cụ thể trong các nhóm kỹ năng giao tiếp... * Yêu cầu
- Trắc nghiệm đối tượng lựa chọn phải là trắc nghiệm khách quan.
- Các câu hỏi - bài tập trong trắc nghiệm phải khoa học và hợp lý.
- Trắc nghiệm phải đo đúng cái cần đo, các tiêu chí đo lường phải rõ
ràng. * Ưu điểm và nhược điểm + Ưu điểm
- Dễ sử dụng đại trà.
- Kết quả định lượng khá chi tiết. + Khuyết điểm
- Chỉ thấy kết quả mà không thấy cả quá trình.
- Kết quả trắc nghiệm nếu không chính xác sẽ dẫn đến đánh giá sai. lOMoAR cPSD| 40749825
Như vậy, phương pháp trắc nghiệm trong nghiên cứu Tâm lý học giao tiếp
được sử dụng với những gợi ý sau:
- Phải thực sự chú ý đến dạng thức của trắc nghiệm đặc biệt là tính chất của trắc nghiệm.
- Nên quan tâm một cách nghiêm túc đến kỹ thuật đánh giá vì đây là một
thách thức rất lớn khi sử dụng trắc nghiệm.
- Trắc nghiệm khi được sử dụng trong việc nghiên cứu về giao tiếp cũng
chỉ là một kiểu đo lường mang tính chất định lượng cần được bổ sung bởi các
kiểu nghiên cứu định tính. CÂU HỎI
1. Trình bày khái niệm về giao tiếp. Dưới góc độ Tâm lý học, đâu là định
nghĩa về giao tiếp mà anh chị tâm đắc?
2. Nhóm các hướng nghiên cứu về giao tiếp dựa trên các dữ liệu về lịch
sử nghiên cứu Tâm lý học. Rút ra những trọng điểm nghiên cứu về giao tiếp
trong giai đoạn hiện nay.
3. Trình bày các nhiệm vụ nghiên cứu Tâm lý học giao tiếp. Phác thảo
công việc của cá nhân trong tương lai để chọn lọc những nhiệm vụ nghiên cứu
trọng tâm của Tâm lý học giao tiếp nhằm phục vụ cho công việc của mình.
4. Sưu tầm một vài trắc nghiệm đánh giá về nhu cầu giao tiếp, kỹ năng giao tiếp.
5. Soạn thảo một bảng hỏi để khảo sát nhận thức của một nhóm khách
thể về một vấn đề nào đó trong giao tiếp.
6. Trình bày những lưu ý cơ bản khi quan sát con người trong giao tiếp.
7. Phân tích các chức năng cơ bản của giao tiếp. lOMoAR cPSD| 40749825
Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO TIẾP DƯỚI GÓC ĐỘ TẨM LÝ HỌC
Giao tiếp là một vấn đề được nghiên cứu dưới nhiều góc nhìn khác nhau
cũng như những khoa học khác nhau. Việc xem xét giao tiếp dưới góc nhìn của
tâm lý học sẽ làm cho giao tiếp mang đậm màu sắc con người vì giao tiếp được
xem như hoạt động rất đặc trưng của con người. Tâm lý học giao tiếp sẽ tìm
hiểu những đặc điểm của giao tiếp và các vấn đề lý luận về giao tiếp để nhìn
nhận về giao tiếp một cách tâm lý hơn và đặc trưng hơn
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA GIAO TIẾP
Giao tiếp có những đặc trưng riêng vì giao tiếp vừa là nhu cầu không thể
thiếu của con người, vừa được xem là hoạt động đặc trưng của con người, là
phương tiện quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cũng như sự phát
triển cá nhân và xã hội.
2.1.1. Giao tiếp luôn mang tính mục đích
Giao tiếp là yếu tố không thể thiếu trong đời sống của con người. Giao tiếp
là đặc trưng của hoạt động con người nên nó gắn liền với tính mục đích. Sự
khác nhau giữa hoạt động ở con người và con vật chính là tính mục đích. Khi
con người thực hiện những hành động dù đơn giản hay phức tạp, khi con người
tiến hành các hoạt động khác nhau, tính mục đích luôn bị chi phối rõ là tôi làm để
nhằm mục đích gì, đạt được cái gì...
Tính mục đích trong giao tiếp cũng thể hiện rõ thông qua việc tiến hành
các cuộc giao tiếp, thiết lập các mối quan hệ xã hội hay thực hiện các hành vi
giao tiếp. Mục đích ở đây được hiểu đó là mô hình kết quả mà con người suy
nghĩ dưới dạng một sản phẩm độc đáo và đặc trưng của tư duy. Mục đích ấy
chính là kết quả mang ý nghĩa tinh thần hay ý nghĩa trên bình diện tâm lý - tình
cảm mà không hẳn là những lợi lộc hay những gì thuộc về vật chất. lOMoAR cPSD| 40749825
Khi xác lập giao tiếp, con người có quyền suy nghĩ về mục đích của cuộc
giao tiếp. Đó có thể là một cảm xúc thăng hoa, đó có thể là một mối quan hệ mới
thiết lập về sau, đó có thể là việc gây những ấn tượng tích cực hoặc hiệu ứng
lưu luyến, đó cũng có thể là “chút” keo bồi đắp cho tình cảm... Con người nhận
ra mục đích của chính mình trong giao tiếp hay chưa nhận ra một cách rõ ràng
về mục đích của chính mình không quan trọng bằng việc con người tìm được
những hiệu ứng đích thực trong giao tiếp. Đó chính là mục đích sâu xa nhất mà
giao tiếp xác lập để đem lại những kết quả sâu sắc nhất nhằm phục vụ cho cá
nhân, xã hội và của con người nói chung.
2.1.2. Giao tiếp là sự tác động giữa chủ thể với chủ thể
Nếu như với hoạt động thì mối quan hệ được xác lập đó chính là mối quan
hệ giữa chủ thể và đối tượng. Nói khác đi thì trong diễn trình của hoạt động, con
người sẽ tác động vào đối tượng để thực hiện hoạt động của mình nhằm đạt một
sản phẩm kép. Cũng tương tự như thế, giao tiếp cũng là sự tác động mang tính
chất có định hướng nhưng đó là sự tác động song phương và đa chiều. Trong
giao tiếp sẽ không có ai là khách thể hoàn toàn hay chủ thể hoàn toàn mà cả hai
đều là chủ thể tương tác một cách tích cực và chủ động.
Có thể phân tích về sự tương tác của chủ thể trong giao tiếp là khi con
người chủ động muốn giao tiếp với một đối tượng nào đó, con người luôn xem
chính họ là chủ thể vì nhất thiết phải hiểu về họ, tôn trọng họ mới có thể tiến
hành cuộc giao tiếp thành công. Ngay cả khi chúng ta sử dụng kiểu nói độc thoại
cũng đừng quên rằng tính chủ thể của người nghe cũng thể hiện một cách sâu
sắc trong sự tương tác. Ớ một góc độ khác, trong quá trình giao tiếp, tính chủ
thể của người nghe có thể trở thành những hành vi tán thành hay phản ứng,
những hành động ủng hộ hay chống đối. Thậm chí cuộc nói chuyện có thể bị phá
vỡ nếu như tính chủ thể của người nghe bị kích thích và bật dậy mạnh mẽ khi
không có sự thích ứng hay sự chấp nhận trong giao tiếp diễn ra. lOMoAR cPSD| 40749825
Tính chủ thể tương tác này còn được nhìn nhận và phân tích khi mỗi con
người đều có thể khác nhau trong giao tiếp. Từ nhận thức đến tình cảm và
những yếu tố tâm lý có liên quan làm cho tính chủ thể mang màu sắc đặc trưng
và trở nên độc đáo. Trong quá trình giao tiếp, ban đầu việc xác định một chủ thể
tưởng chừng như rõ ràng nhưng rồi trong tiến trình giao tiếp sự đổi vai có thể
nhanh chóng diễn ra. Chủ thế thứ hai có thể trở nên rất chủ động và thậm chí
lấn át chủ thể thứ nhất. Tiến trình giao tiếp diễn ra thì sự thay đổi này cũng có
thể liên tục diễn ra và sự tương tác giữa hai chủ thể trở nên hết sức sâu sắc. Nói
khác đi, trong giao tiếp không có ai là khách thể mà cả hai đều là chủ thể, đều là
những chủ thể tương tác một cách tích cực và chủ động.
2.1.3. Giao tiếp mang tính phổ biến
Giao tiếp có tính phổ biến vì mọi cá nhân, mọi con người đều có nhu cầu
giao tiếp. Trong suốt tiến trình phát triển, trong những mối quan hệ khác nhau,
con người đều thực hiện nhu cầu giao tiếp của chính mình. Có thể nhận thấy
điều này khi những nghiên cứu tâm lý minh chứng rằng con người có nhu cầu
giao tiếp ngay từ lúc còn trong bụng mẹ. Khi vừa được sinh ra, con người mong
chờ được giao tiếp thông qua những tác động đầy cảm xúc của cha mẹ và
người nuôi dưỡng trong giai đoạn từ 0 - 2 tháng tuổi khi hoạt động chủ đạo của
trẻ là hoạt động giao lưu cảm xúc trực tiếp với người lớn.
Nhu cầu giao tiếp này tiếp tục phát triển và thể hiện tính độc đáo của nó ở
những độ tuổi khác nhau.
Xét ở những cá thể khác nhau, tính phổ biến này còn thể hiện ở giới tính,
sự phát triển các giác quan, sự phát triển trí tuệ. Những người câm điếc vẫn thể
hiện nhu cầu giao tiếp và giao tiếp tích cực với nhau thông qua hành vi - cử chỉ.
Trẻ em có vấn đề về trí tuệ vẫn mong mỏi được giao tiếp và thực hiện nhu cầu
giao tiếp theo hướng riêng của mình. Nói khác đi, tính phổ biến của giao tiếp cho
thấy giao tiếp không phụ thuộc hay không bị “nghiêm cấm” bởi những yếu tố về
giới tính hay đặc điểm nhận thức. lOMoAR cPSD| 40749825
Tính phổ biến của giao tiếp còn thể hiện ở việc giao tiếp có mặt trong hầu
hết hoạt động sống của con người. Nhu cầu giao tiếp có liên quan đến những
nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu giao tiếp được quy định đồng thời bởi
nhiều nhu cầu khác nhau. Trong giao tiếp, con người không chỉ thỏa mãn nhu
cầu giao tiếp mà còn hình thành, phát triển và thỏa mãn những nhu cầu khác.
Nói khác đi, những ai có nhu cầu giao tiếp và những nhu cầu khác có mối liên
quan đến nhu cầu giao tiếp, đều mong muốn được giao tiếp để thỏa mãn nhu
cầu của chính mình. Tính phổ biến của giao tiếp được minh chứng sâu sắc
thông qua mối quan hệ đặc biệt đó.
2.1.4. Giao tiếp có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động và góp phần
hình thành tâm lý người
Hoạt động và giao tiếp là hai khái niệm phản ánh hai loại quan hệ của con
người với thế giới xung quanh. Trong hoạt động đối tượng, con người là chủ thể
tác động vào thế giới đồ vật là khách thể, là sự phản ánh mối quan hệ giữa con
người với thế giới đồ vật. Giao tiếp là sự phản ánh mối quan hệ giữa con người
với con người, đó là quan hệ giữa chủ thể với chủ thể
Ở một góc độ nhất định, giao tiếp là một dạng đặc biệt của hoạt động vì
giao tiếp cũng có những đặc điểm như hoạt động, cũng có cấu trúc vĩ mô như
hoạt động bao gồm: động cơ, mục đích, điều kiện - phương tiện, đối tượng, sản
phẩm... Điều này có thể nhận thấy rất rõ thông qua hoạt động giao tiếp của cá
nhân hoặc nhóm người khi phân tích diễn tiến của nó trong cuộc sống
Ở một góc độ khác, hoạt động và giao tiếp là hai phạm trù đồng đẳng.
Hoạt động và giao tiếp có nhiều điểm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau trong cuộc sống con người. Có thể phân tích sâu hơn về mối quan hệ đó như sau:
+ Giao tiếp diễn ra như một điều kiện của hoạt động. Trong từng hoạt
động cụ thể, khi tương tác cùng nhau, khi phối hợp cùng nhau, con người luôn lOMoAR cPSD| 40749825
cần có sự giao tiếp cùng nhau, giao tiếp để hiểu biết, giao tiếp để triển khai hoạt
động, giao tiếp để động viên, giao tiếp cùng nhau hướng đến mục tiêu của hoạt
động. Trong trường hợp này, giao tiếp là một mặt của hoạt động, trở thành một
thành phần của hoạt động
+ Ngược lại, hoạt động có thể là điều kiện để thực hiện quan hệ giao tiếp
giữa con người với con người. Cụ thể như chỉ khi hoạt động cùng nhau, làm việc
cùng nhau, con người mới có thể giao tiếp một cách tích cực và hiệu quả mà
trong những trường hợp khác thì giao tiếp gần như rất khó có thể diễn ra
Như vậy, giao tiếp là điều kiện để con người hoạt động cùng nhau. Ngược
lại, hoạt động là điều kiện để con người thực hiện quan hệ giao tiếp. Nói như thế
nghĩa là hoạt động và giao tiếp là hai mặt không thể thiếu của đời sống của con người.
Hoạt động và giao tiếp cùng góp phần quan trọng trong sự hình thành và
phát triển tâm lý người khi xem xét những cơ sở sau:
Cơ sở của tâm lý học Mác-xít xác định rằng tâm lý không phải là cái có
sẵn trong con người cũng không phải là sản phẩm được sản sinh ra một cách
giản đơn, thuần túy từ một cơ quan nào đó của con người theo kiểu khép kín.
Những nghiên cứu tâm lý cho thấy vật chất là cái thứ nhất, tâm lý là cái thứ hai,
tồn tại quyết định tâm lý. Những luận điểm về tâm lý người cho thấy tâm lý người
có nguồn gốc từ thế giới khách quan bên ngoài. Nội dung tâm lý là nội dung của
hiện thực khách quan được phản ánh vào trong não và được cải biến trong ấy.
Mặt khác, trong thế giới khách quan đang hiện hữu, hệ thống kinh nghiệm
lịch sử, xã hội quyết định tâm lý người. Bằng hoạt động và giao tiếp, con người
biến những kinh nghiệm xã hội lịch sử thành cái riêng của mình mà đó chính là
tâm lý. Nếu như con người không hoạt động và giao tiếp thì không thể có những
kinh nghiệm, không thể có những kiến thức và kỹ năng tương ứng và chắc chắn
không thể có tâm lý hay không thể có sự phát triển về mặt tâm lý. Nói khác đi, lOMoAR cPSD| 40749825
nội dung hoạt động và giao tiếp có thể dần dần chuyển thành nội dung trong đời
sống tâm lý con người. Đó có thể là những chuẩn mực, những nguyên tắc,
những yếu tố thuộc về luân lý, đạo đức và nhiều vấn đề khác sẽ trở thành nội
dung đời sống hay nội dung tâm lý của con người.
Hơn thế nữa, trong hoạt động và giao tiếp cùng với thế giới xung quanh
con người sẽ có sự tương tác tích cực để tạo ra những dấu ấn mới trong sự
phát triển tâm lý. Từ sự tương tác với môi trường và người khác trong hoạt động
và giao tiếp, con người sẽ nâng mình lên một tầm cao mới, một mức độ phát
triển mới tương ứng từ đó tạo ra những dấu ấn của sự phát triển tâm lý. Ngay
trong quá trình hoạt động và giao tiếp, con người sẽ chủ động lĩnh hội, chủ động
tích lũy và chủ động đổi thay một cách thích ứng, đó cũng chính là những lực
đẩy thôi thúc hay thúc đẩy tâm lý người phát triển. Nói tóm lại, hoạt động và giao
tiếp vừa là động lực của sự hình thành và phát triển tâm lý và tâm lý người cũng
chính là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp.
2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP
Giao tiếp là một đặc trưng tâm lý của đời sống con người. Không thể tách
rời giao tiếp ra khỏi hoạt động cũng như không thể tách rời giao tiếp ra khỏi các
hoạt động tâm lý khác như các quá trình tâm lý, các thuộc tính tâm lý của đời
sống con người. Nói khác đi, các hoạt động tâm lý khác của con người tham gia
chặt chẽ và đồng hành cùng giao tiếp cũng như ảnh hưởng một cách sâu sắc
đến giao tiếp của một cá nhân, một con người hay một nhóm người. Đặc biệt
hơn, đó chính là sự chi phối hay ảnh hưởng của nhận thức, tình cảm và ý chí của con người.
2.2.1. Sự tham gia của nhận thức
Nhận thức là yếu tố cơ bản tham gia đặc biệt trong quá trình giao tiếp của
con người. Nền tảng của nhận thức thể hiện rõ khi bạn giao tiếp với ai, bạn phải
bắt đầu nhận thức về người ấy. Sự giao tiếp đầu tiên giữa hai người bao giờ lOMoAR cPSD| 40749825
cũng bắt đầu bằng yếu tố nhận thức cảm tính. Chính cảm giác và tri giác cho
phép bạn thu nhận những thông tin ban đầu về con người giao tiếp thông qua thị
giác và thính giác. Lẽ đương nhiên, những thông tin ấy chỉ là những thông tin
ban đầu nên những cơ sở chi tiết và chính xác cũng như vững vàng nhất về
người ấy không thể thực sự khoa học. Ở góc độ giao tiếp, những tín hiệu mang
lại từ nhận thức cảm tính có thể góp phần quan trọng hình thành ấn tượng đầu
tiên trong giao tiếp, thậm chí là những yếu tố thuộc về linh cảm. Những cơ sở
này ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng cũng như thái độ cuộc giao tiếp. Bên
cạnh đó, với những gì con người quan sát, mối quan hệ giao tiếp có thể trở nên
xuôi chiều hơn khi những phán đoán nhanh chóng ban đầu được vận dụng một
cách có cơ sở cũng như khoa học.
Hơn thế nữa, nếu như thực sự tập trung chú ý cao độ, con người sẽ có
nhiều cơ hội thành công hơn trong giao tiếp. Những nghiên cứu cho thấy, việc
bạn hết lòng chú ý đến người khác trong giao tiếp là tín hiệu cởi mở để cuộc
giao tiếp diễn ra theo chiều hướng có lợi. Sự chú ý này hàm ý ủng hộ cuộc giao
tiếp, bộc lộ thái độ tôn trọng. Ngoài ra, đó cũng chính là cách thức thu nhận
những thông tin từ tri giác một cách hợp lý. Việc khéo léo chú ý để nhận diện
chân dung tâm lý cũng như nhanh chóng nhận ra những điều cấm kỵ để chúng
ta không phạm húy trong giao tiếp cũng là những tín hiệu tích cực. Tuy nhiên,
điều đó vẫn phải nhờ vào sự tham gia đặc biệt của trí nhớ. Việc nhớ tên, nhớ
các đặc điểm thuộc về sở thích sẽ là yếu tố gây thiện cảm đặc biệt với người
khác. Trí nhớ còn giúp con người có thể giữ mạch của cuộc giao tiếp, giữ thể
diện của mình khi cuộc giao tiếp tiến hành lúc những thông tin giao tiếp luôn
được lưu giữ. Đối với những cá nhân mà số lần giao tiếp được diễn ra khá
nhiều, điều cơ bản cần lưu tâm là con người cần giữ uy tín của mình với những
điều đã hứa trong giao tiếp.
Sự phán đoán chân dung tâm lý, sự điều chỉnh chính mình hay điều chỉnh
kế hoạch giao tiếp chỉ đạt hiệu quả nếu có sự tham gia của tư duy và tưởng lOMoAR cPSD| 40749825
tượng. Con người không thể chỉ dựa vào những tín hiệu cảm tính của cảm giác
và tri giác đem lại. Với những tín hiệu ban đầu từ nhận thức cảm tính, tư duy và
tưởng tượng sẽ cho phép con người “chuẩn hóa” ở mức tương đối những thông
tin ban đầu ấy dựa trên những quy luật chung để đánh giá và đưa ra phán đoán.
Các hành động tư duy cũng như các thao tác tư duy được khai thác tối đa để
con người có thể tạo ra những mô hình tích cực nhất nhằm hướng đến việc giao
tiếp sao cho thật sự tích cực và hiệu quả. Yếu tố tư duy và tưởng tượng cũng
thể hiện sự tham gia rất mạnh mẽ của mình khi muốn giao tiếp với một người
nào đó, nhất thiết những định dạng về khuôn mặt, kiểu nói chuyện, phong cách
giao tiếp... sẽ trở nên cần thiết. Đó là chưa kể trong cuộc giao tiếp trực tiếp thì
sự tư duy sâu sắc để hướng cuộc giao tiếp có lợi, đạt được mục đích giao tiếp
hay phá những thế găng hoặc giải quyết những mâu thuẫn - xung đột không thể
thiếu vắng sự tham gia tích cực của tư duy.
2.2.2. Sự tham gia của xúc cảm - tình cảm và ý chí
Những cảm xúc ban đầu là yếu tố ảnh hưởng đặc biệt đến quá trình giao
tiếp. Việc tiếp xúc với đối tượng, những cảm xúc đầu tiên ở nét mặt, trang phục
là hết sức quan trọng. Những xúc cảm tích cực sẽ đem đến những ấn tượng tốt
trong quá trình giao tiếp và những xúc cảm tiêu cực sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến quá trình giao tiếp. Lẽ đương nhiên, người muốn gây ấn tượng tốt cũng cần
chú ý thật kỹ đến những yêu cầu về cảm xúc đối với người đối diện và người
giao tiếp có kỹ năng cũng không nên lệ thuộc quá nhiều vào cảm xúc ban đầu.
Ở góc độ khác, tình cảm cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu ứng của
cuộc giao tiếp. Những nghiên cứu cho thấy sự “mù màu” có nguy cơ diễn ra nếu
tình cảm choáng ngợp con người trong quá trình giao tiếp. Khi yếu tố tình cảm
phát sinh, con người có thể thiếu đi sự cân nhắc cần thiết vì sức mạnh và sự chi
phối của tình cảm. Mặt khác, nếu tình cảm giữa hai đối tượng không tốt, những
rào cản tâm lý có thể nảy sinh khi chính đối tượng cảm nhận rằng những gì
người giao tiếp cùng mình đều không làm cho mình thấy hài lòng hay phù hợp. lOMoAR cPSD| 40749825
Vượt qua được những chi phối về tình cảm này không phải dễ khi con người là
một thể thống nhất. Tuy vậy, việc hiểu đúng cảm xúc, tình cảm của chính mình
sẽ làm cho người giao tiếp bớt đi sự chủ quan không đáng có. Ngược lại, việc
hiểu biết một cách đúng đắn cảm xúc và tình cảm của người khác sẽ làm cho
chúng ta dễ dàng chủ động, khéo léo và tinh tế hơn trong giao tiếp. Mặt khác,
việc nắm được các quy luật của đời sống tình cảm và vận dụng nó một cách triệt
để trong quá trình giao tiếp sẽ làm cho giao tiếp được chủ động hơn, mang tính
thống nhất hơn cũng như hoàn thiện hơn.
Việc tham gia của ý chí trong giao tiếp cũng có thể được phân tích ở các
góc độ khác nhau. Khi giao tiếp, con người luôn gặp những thách thức, những
khó khăn và trắc trở. Điều cơ bản là ý chí sẽ giúp con người trở nên mạnh mẽ,
gan dạ và hết lòng vì mục tiêu giao tiếp của chính mình. Những thách thức cụ
thể như sự chờ đợi, sự kiên nhẫn,... sẽ được chính ý chí giải quyết nhằm hướng
đến thành công đích thực của giao tiếp. Hơn thế nữa, với những trường hợp mà
người giao tiếp có ý “nắn gân” hay cố tình làm khó thì nhờ vào ý chí, con người
sẽ có thể theo đuổi mục tiêu giao tiếp mà không bị tác động ngược hay bị làm
xao nhãng mục tiêu chính.
Trong mối quan hệ với người khác, khó có thể tránh những cảm xúc bực
bội hay những tình huống nóng nảy. Cảm xúc tiêu cực hay cả những cảm xúc
âm tính có thể làm cho người khác thiếu thiện chí hoặc cuộc giao tiếp dễ dàng bị
phá vỡ. Vì thế, việc giao tiếp cần được dựa trên nền tảng của khả năng kiềm
chế cảm xúc hay quản lý cảm xúc và thậm chí là điều chỉnh cảm xúc. Khả năng
này dựa trên cơ sở quan trọng của ý chí vì khi làm chủ chính mình thì con người
có thể quản lý bản thân để hướng đến những mục tiêu chung của giao tiếp hoặc
những kế hoạch giao tiếp mà bản thân đã vạch ra như một chiến lược ban đầu.
2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH GIAO TIẾP
2.3.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân lOMoAR cPSD| 40749825
a. Hiểu về chính mình và hiểu về người khác
* Tôi là ai và chân dung tâm lý của bản thân
Sự tự nhận thức là yếu tố rất quan trọng để cuộc giao tiếp hay những mối
quan hệ giao tiếp được tiến hành. Việc nhận thức bản thân sẽ trả lời câu hỏi: tôi
là ai và trên cơ cở ấy con người sẽ dễ dàng giao tiếp đúng hướng, đúng cách và
đúng những quy chuẩn cần thiết. Câu hỏi tôi là ai được trả lời dựa trên nền tảng
của việc nhận thức được ngoại hình, tính cách, khả năng, động cơ, cảm xúc,
định hướng giá trị của bản thân mình cũng như mối quan hệ liên nhân cách của
bản thân. Tuy nhiên, đó chính là việc xác định cái tôi của cá nhân mình trong mối
quan hệ tương tác, cái tôi cá nhân được xác lập do chính mình có thể chủ quan,
cũng có thể là khách quan. Việc xác định cái tôi của mình càng chính xác thì việc
nhận ra bản thân mình càng chính xác. Việc nhận ra chính mình càng khách
quan thì cuộc giao tiếp sẽ dễ dàng đạt đến hiệu quả vì chúng ta đang biết mình.
Khi tìm hiểu về chính mình để trả lời câu hỏi tôi là ai, yêu cầu cơ bản quan
trọng đó là bản thân mình phải nghiêm túc với chính mình. Bản thân câu hỏi tôi
là ai phức tạp vì nó trả lời được những yêu cầu cơ bản và nền tảng để mở đầu
cho cuộc giao tiếp. Hiểu về chính mình trước nhất là hạnh phúc, hiểu về chính
mình để chọn cho mình một cuộc sống thực sự phù hợp, hiểu về chính mình để
có cách cư xử với mình cũng như với người khác nghiêm túc, hợp lý hơn và
hiểu về chính mình để điều chỉnh nhằm tìm đến sự tương hợp với nhóm, với sức
ép xã hội và để giao tiếp thực sự hiệu quả.
Để trả lời cho việc hiểu về chính mình thì nhất thiết cơ chế tự đánh giá
được vận dụng. Tự đánh giá ở đây không chỉ là hiểu về khả năng mà còn nhận
ra được những yếu tố thuộc về bình diện tương tác xã hội. Tự đánh giá là sự tự
ý thức, tự nhận thức về các biểu hiện bên ngoài, những khả năng, năng lực,
phẩm chất nhân cách của chính mình. Cơ chế của tự đánh giá diễn ra theo một
quy trình như sau: cá nhân ghi nhận thông tin về bản thân (tự quan sát - tiếp
nhận thông tin), xác định những biểu tượng về bản thân (nhìn nhận - xác định lOMoAR cPSD| 40749825
giá trị), so sánh bản thân với những yếu tố chuẩn (xử lý thông tin, so sánh với
thang giá trị của bản thân). Nền tảng của tự đánh giá sẽ cho phép chúng ta vẽ về
chân dung của mình một cách cụ thể và chi tiết.
Chân dung tâm lý của bản thân hết sức quan trọng vì nó cho phép mình
biết mình ở những góc độ khác nhau. Khi thiết lập chân dung tâm lý bản thân,
cần chú ý những nội dung sau: hình thức bên ngoài, khả năng - năng lực, đạo
đức - tính cách, ước mơ - lý tưởng. Nói khác đi, chân dung tâm lý của cá nhân
phải bao hàm những yếu tố thật nhất về chính mình từ hình thức đến nội dung.
Cơ sở quan trọng về chân dung tâm lý này sẽ cho phép chúng ta điều chỉnh
những gì cần thiết để định hướng giao tiếp tích cực, những gì chúng ta cần
chuẩn bị khi mở đầu một mối quan hệ mới, những gì cần thực hiện theo định
hướng thay đổi một mối quan hệ cũ...
Chân dung tâm lý trong giao tiếp ảnh hưởng nhiều đến cách thức ứng xử
với người khác và với bản thân ta. Lẽ đương nhiên chân dung tâm lý mang màu
sắc khái quát dựa trên cơ sở hiểu về chính mình nhưng cũng mang tính thích
ứng trong từng tình huống giao tiếp khi nó dựa vào những hoàn cảnh giao tiếp
cũng như từng đối tác giao tiếp. Chân dung tâm lý của bản thân có thể thể hiện
ở nhiều hình thức khác nhau:
- Hình ảnh cơ thể của bản thần: vóc dáng, ngoại hình, trang phục, nét duyên riêng...
- Cái “tôi” chủ quan: là những suy nghĩ về bản thân và bản thân nghĩ rằng
người khác nghĩ về mình trong giao tiếp. Trong giai đoạn gần đây, thuật ngữ cái
tôi hiệu quả được sử dụng để minh họa về hình ảnh bản thân trong tương tác.
“Cái tôi hiệu quả là một thuật ngữ của tâm lý học, được định nghĩa là niềm tin
của một người nào đó có khả năng thực hiện theo một cách thức nhất định để
đạt được mục tiêu nhất định”. lOMoAR cPSD| 40749825
- Cái tôi lý tưởng: là cái tôi mà chúng ta mong muốn đạt được hay trở
thành với những giá trị kèm theo.
- Hình ảnh tâm lý theo định hướng của các vị trí, vai trò và nhiệm vụ xã hội đang đảm nhận....
Chân dung tâm lý hay hình ảnh bản thân trở thành cứ liệu quan trọng
trong giao tiếp. Khi bản thân xây dựng được hình ảnh của chính mình, nghĩa là
sự giao tiếp đã dựa trên một khung nền hết sức vững chắc; những lời nói, hành
vi và cử chỉ sẽ tồn tại theo hướng hình ảnh chúng ta nhận thức về mình để
hướng đến mục tiêu chung xác lập. Việc xây dựng chân dung tâm lý của bản
thân còn dựa trên nền tảng là chúng ta hình dung ra mình trong con mắt của
người khác. Cơ sở này có thể mang tính phổ quát chung nhưng cũng có thể
mang tính độc đáo và riêng biệt ở từng cá nhân. Nền tảng ấy sẽ thôi thúc chúng
ta thích ứng và linh hoạt một cách đặc biệt trong giao tiếp để có thể làm cho hình
ảnh của mình được tôn lên theo hướng đẹp hơn, vững bền hơn. Tuy nhiên, cũng
có thể bản thân sẽ tích cực điều chỉnh chính mình, tái xây dựng hình ảnh của
mình để người khác sẽ có quá trình điều chỉnh về định hình khuôn mẫu hình ảnh
của chúng ta nhằm thúc đẩy cuộc giao tiếp thêm thuận lợi.
Nói tóm lại, hiểu chính mình sẽ làm cho cuộc giao tiếp bớt chủ quan cũng
như có cơ hội tương tác tích cực. Việc xây dựng hình ảnh hay chân dung tâm lý
được xem là “bản lề” để thúc đẩy hành vi giao tiếp và những yếu tố khác có liên
quan đến cuộc giao tiếp diễn ra theo một chiều thuận lợi nhất nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp. * Cửa sổ Johari
Các công trình nghiên cứu của Joseph Luft và Harrington Ingram đã đề
cập đến việc hiểu về chính mình và hiểu về người khác. Sự tương tác giữa việc
hiểu về chính mình và hiểu về người khác sẽ tạo ra sự thích ứng trong giao tiếp lOMoAR cPSD| 40749825
hay không. Dựa trên nền tảng của mối quan hệ này, khái niệm cửa sổ Johari được xác lập.
Trước khi giao tiếp cùng nhau, con người chưa biết gì về nhau. Khi bắt
đầu giao tiếp một cách chính thức, con người cần hiểu về chính mình và hiểu về
người khác. Không dừng lại ở đó, con người cần hiểu về mối quan hệ giữa hai
người hay hai phía nên diễn ra như thế nào hay được thực hiện như thế nào.
Khi con người thiết lập mối quan hệ giao tiếp với người khác, họ hy vọng rằng
cuôl cùng mọi người sẽ tin tưởng lẫn nhau, tạo ra sự hiểu biết đích thực về
nhau. Nếu giao tiếp được hiểu là sự trao đổi thông tin về những quan điểm, ý
kiến và cảm xúc cũng như cái tôi của chính mình thì việc hiểu mình và hiểu
người sẽ tạo ra những sự tương thích tuyệt diệu trong giao tiếp.
Theo dòng chảy của giao tiếp, có những thông tin cá nhân chúng ta sẽ
dần dần bộc lộ, có những thông tin ta cũng cần che giấu. Điều này phụ thuộc
vào quan niệm của mỗi người. Có những người muốn cuộc giao tiếp thực sự
thoải mái nên việc bộc lộ chính mình không có gì là thách thức với họ. Nhưng
cũng không phải không có người hoàn toàn không thích bộc lộ chính mình, họ
kiềm giữ những gì thuộc về cá nhân như những bí mật. Lẽ đương nhiên, điều
giản đơn nhận thấy là khi giao tiếp với một người quá bí ẩn hay chúng ta quá ít
thông tin hoặc mù mờ về họ thì làm sao có thể giao tiếp thoải mái và dễ dàng.
Ngược lại, không thể lúc nào cũng hiểu đúng về họ ngay cả khi họ bộc lộ. Việc
người khác có những đặc điểm ấy hay không không chỉ ở nội tại là người ấy như
thế nào mà còn ở điểm người ấy như thế nào thông qua cái nhìn của chúng ta.
Có những điều người khác dễ dàng nhận ra ở người ấy nhưng cũng có những
điều bản thân chúng ta chưa hiểu về người ấy một cách đúng đắn hay đầy đủ lại
tiếp tục tạo ra những rào cản mới không dễ xóa nhòa. Trong cung bậc giao tiếp
và tương tác đa chiều, cũng không thể không để tâm đến những phát hiện thú vị
của ta về người khác nhưng chính bản thân người khác không tự nhận biết thấy.
Điều này dễ dẫn đến những tương tác rất phức tạp vì sự đồng điệu không diễn lOMoAR cPSD| 40749825
ra. Những mối quan hệ phức tạp và đan xen giữa việc mình hiểu về mình và
người khác hiểu về mình tạo ra các tầng bậc hay các ô cửa trong cửa sổ Johari.
Có thể phân tích khái quát từng khu vực trên như sau:
+ Khu vực 1: hay khu vực tự do - khu vực mở - khu vực chung:
Khu vực này tương ứng với những gì chúng ta hiểu biết về bản thân mình
và người khác cũng biết về mình. Đây là khu vực dễ dàng giao tiếp khi chân
dung tâm lý của chính mình do mình nhận thức được và xây dựng có thể trùng
với chân dung trong mắt của người khác về mình. Điều này tạo nên những hiệu
ứng đặc biệt khi nguyên tắc cởi mở được khai thác một cách tối đa. Cởi mở hiểu
một cách đơn giản đó là việc chia sẻ những suy nghĩ, tâm tư, tình cảm, nguyện
vọng và những hiểu biết của mình Đối với đối tượng giao tiếp. Khi giao tiếp,
chúng ta chủ động vén bức màn bí mật của đời sống nội tâm mình thì dễ dàng
làm người khác hiểu mình. Lúc ấy, bản thân cũng cảm thấy thoải mái và hạnh
phúc. Nguyên tắc giao tiếp hiện đại cho thấy việc cởi mở chính mình sẽ là cầu
nối để người khác cũng cởi mở về họ. Dựa trên nguyên tắc cởi mở từ hai phía,
sự giao tiếp thẳng thắn và hiệu quả sẽ dễ dàng diễn ra. Sự hiểu biết càng nhiều,
con người dễ dàng xích lại gần nhau và cuộc giao tiếp sẽ phát triển.
+ Khu vực 2 hay khu vực mù tương ứng với những gì người khác biết về
chúng ta còn bản thân có thể chưa biết về mình có những đặc điểm đó hay
không. Sự tương tác này tạo ra ô mù vì chúng ta dễ dàng chủ quan về mình, chủ
quan trong tình huống giao tiếp. Thực tế cho thấy con người vẫn có thể sơ sót
trong việc tìm hiểu mình hoặc bị hạn chế bởi một số điều kiện và rào cản nào đó
cho nên việc tìm hiểu về mình không diễn ra như mong đợi. Có một vài đặc điểm
con người đang tồn tại nhưng lại không nghĩ rằng chính nó tồn tại ở mình trong
khi người khác lại nhận ra làm cho cuộc giao tiếp bị rơi vào khoảng không của yếu tố mù. lOMoAR cPSD| 40749825
+ Khu vực 3 hay khu vực bí mật. Đó là khu vực cất giấu những bí ẩn hay
những bí mật, mà chính chúng ta đã biết rất rõ về chúng nhưng người khác
không biết hay chưa thể biết. Nhu cầu che giấu hay nhu cầu tạo dựng sự bí ẩn ở
bản thân quá lớn làm cho ta trở nên rất “thận trọng”. Ô riêng này là ô mà chỉ ta
mới rõ về nó, chúng ta chiếm ngự nó và biến nó trở thành tài sản riêng của
mình. Trong cuộc giao tiếp, ô riêng này càng lớn thì giao tiếp càng khó khăn. Sẽ
là chủ quan nếu như chính chúng ta muốn khư khư ôm giữ ô riêng này và không
muốn cho người khác xâm phạm trong khi ô riêng lại cũng là “tài sản” của cuộc
giao tiếp tương tác. Một lần nữa, sự cởi mở trong giao tiếp lại trở thành yêu cầu quan trọng và cơ bản.
+ Khu vực 4 hay khu vực không nhận biết được tương ứng với những gì
mà chính chúng ta cũng không biết về mình và người khác cũng không thể biết
được. Khu vực này là “vùng hoang” trong giao tiếp vì sự cảm tính được khai thác
một cách tối đa khi những phán đoán về diễn tiến hay những thông tin trong giao
tiếp đều vô hình và thật khó có thể xác định.
Các khu vực trên trong giao tiếp rộng hay hẹp tùy theo mối quan hệ giữa
hai chủ thể, hai nhóm hay giữa cá nhân và nhóm hoặc giữa nhóm và nhóm. Việc
cởi mở hết lòng và sự tôn trọng nhau cũng như niềm tin sẽ làm cho các ô giao
tiếp trên thay đổi một cách đặc biệt. Nếu muốn cuộc giao tiếp hiệu quả, con
người càng nên nới rộng ô chung ra để cả hai đều hiểu biết về nhau và càng dễ
dàng giao tiếp một cách thẳng thắn và có đích đến. Ô mở cũng có thể mở rộng
nếu ô riêng được thu hẹp lại khi chúng ta cố gắng bộc lộ thêm những gì về mình
để người khác hiểu hơn. Mặt khác, với ô mù cũng thế, việc lắng nghe những
phản hồi từ phía người khác về mình cũng rất quan trọng vì giữa những gì mình
nghĩ là mình không có với những gì người khác nhận thấy ở mình có thể mâu
thuẫn với nhau. Ở đây, lý do sẽ dễ dàng nhận thấy: một là chúng ta bộc lộ sai về
mình, hai là người khác hiểu sai về mình và ba là chính chúng ta chủ quan khi lOMoAR cPSD| 40749825
nhìn nhận về mình. Nếu lắng nghe những phản hồi từ phía người khác để rồi có
sự thừa nhận và ô mù ấy được thu hẹp thì cuộc giao tiếp hiệu quả hơn.
Tóm lại, khu vực mở hay khu vực tự do càng được nới rộng trong cửa sổ
Johari khi xây dựng quan hệ giao tiếp thì cơ hội thành công trong giao tiếp sẽ
càng cao. Điều này phụ thuộc nhiều vào sự thẳng thắn, cởi mở, phản hồi và
niềm tin từ hai phía. Những kỹ thuật giao tiếp hiện đại cho thấy để thành công
trong giao tiếp thì sự hết lòng với nhau sẽ dẫn đến sự thoải mái và tin tưởng
nhau. Làm được điều này chỉ khi ta mạnh dạn bộc lộ về mình, người khác lắng
nghe, tôn trọng và phản hồi tích cực. Khi nhận được phản hồi, người nghe cần
nghiêm túc nhận định và trân trọng thay vì bảo thủ hay phủ nhận sạch trơn. Giải
quyết được yêu cầu này nghĩa là giải quyết được sự tương tác tích cực hay giải
quyết được mối quan hệ hai chiều công bằng và tôn trọng trong giao tiếp.
b. Ấn tượng ban đầu trong giao tiếp
Ấn tượng ban đầu trong giao tiếp là hình ảnh về đối tượng giao tiếp được
hình thành trong thời gian đầu của cuộc gặp gỡ hoặc lần gặp gỡ đầu tiên.
Ấn tượng đầu tiên còn được hiểu là những nhận xét đầu tiên của chúng ta
về đối tượng khi mới gặp gỡ hoặc trong một thời gian ngắn tiếp xúc. Ấn tượng
đầu tiên bao gồm: thành phần cảm tính với những phán đoán về đặc điểm bên
ngoài của đối tượng, thành phần lý tính với những phán đoán nhanh chóng về
tính cách, khả năng... thông qua một vài dấu hiệu nhất định được tư duy “hoạt
hóa” và thành phần cảm xúc với những rung cảm trực tiếp nảy sinh một cách
trực khởi bằng sự tương tác ban đầu. Với các thành phần trên của ấn tượng ban
đầu thì cảm xúc là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến độ bền vững của ấn tượng
ban đầu. Khi cảm xúc càng mạnh mẽ thì ấn tượng ban đầu càng trở nên bền vững và khó phai mờ.
Ấn tượng ban đầu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình giao tiếp. Nếu
ấn tượng đầu tiên tốt, cuộc giao tiếp có thể xuôi chèo mát mái. Nhưng ấn tượng lOMoAR cPSD| 40749825
ban đầu về một người nào đó xấu, cuộc giao tiếp rất khó diễn ra hiệu quả vì
chúng ta bị những rào cản tâm lý, những thanh chắn tâm hồn khó có thể dung
hòa. Đó là chưa kể chỉ vì ấn tượng ban đầu không tốt, nhu cầu cởi mở sẽ bị hạn
chế từ hai phía, việc phòng thủ sẽ xuất hiện như một phản ứng tâm lý tất nhiên.
Mặt khác, những lời nói, cử chỉ có thể nảy sinh làm cho mối quan hệ có nguy cơ
căng thẳng và phức tạp.
Ấn tượng ban đầu không chỉ phụ thuộc từ một phía mà nó hình thành
thành dựa trên sự tương tác từ hai phía cũng như những biến đổi nội tại ở mỗi
chủ thể giao tiếp. Trước hết, ấn tượng ban đầu phụ thuộc vào cách xuất hiện và
cách thể hiện của người giao tiếp. Sự xuất hiện ban đầu với trang phục, diện
mạo, thần thái, cách đi đứng, cách mở đầu câu chuyện... đều đem lại những
cảm xúc những tín hiệu đầu tiên về nhận thức. Đó là chưa kể những lời nói,
những hành vi ứng xử ban đầu và cả những yếu tố về con người được bộc lộ
thông qua trang sức, trang điểm, cử chỉ xã giao là những cơ sở quan trọng để ấn
tượng ban đầu xuất hiện.
Tuy nhiên, ấn tượng ban đầu còn được hình thành dựa trên những yếu tố
nội tại trong tâm lý của người đang giao tiếp để có ấn tượng ban đầu về người
khác. Những yếu tố đó là tâm trạng của chúng ta trong giai đoạn giao tiếp trực
tiếp với đối tượng, nhu cầu và sở thích cũng như thị hiếu có thể ảnh hưởng định
hình đến những rung cảm ban đầu theo nguyên lý của sự “hợp nhãn”, tâm thế và
những yếu tố con người hình dung về đối tượng giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp...
Ấn tượng ban đầu không dễ dàng chính xác nhưng có thể nói rằng ấn
tượng đầu tiên dễ hình thành trong thời gian đầu tiếp xúc. Những phút đầu tiên
của cuộc tiếp xúc, những gì chúng ta nghe thấy, nhìn thấy và cảm thấy là những
dữ liệu quan trọng để hình thành ấn tượng đầu tiên. Nhiệm vụ của người giao
tiếp cần chuẩn bị đầy đủ những yếu tố tác động vào hệ thống cảm quan của
người khác để hình thành ấn tượng đầu tiên thật tốt. Người còn lại trong giao lOMoAR cPSD| 40749825
tiếp cũng cần chú ý đừng quá lệ thuộc vào ấn tượng đầu tiên hay đừng “áp chế”
chính mình bằng sự đánh giá chủ quan thông qua ấn tượng đầu tiên. Giải quyết
được vấn đề ấy, việc giao tiếp sẽ trở nên thuận lợi và đạt được hiệu quả như mong đợi.
2.3.2. Các yếu tố tương tác nhóm 2.3.2.1. Lây lan cảm xúc
Sự lây lan cảm xúc là một quy luật cơ bản của tình cảm. Như đã phân tích
ở trên, sự ảnh hưởng của tình cảm không nhỏ trong quá trình giao tiếp và xét
trong môi tương tác nhóm khi giao tiếp thì sự ảnh hưởng của quy luật lây lan
cảm xúc thể hiện rất rõ nét. Trong một số trường hợp giao tiếp, sự lây lan cảm
xúc có thể làm cho cả hai chủ thể giao tiếp có sự tương đồng cảm xúc theo
hướng lây lan tích cực nhưng cũng không loại trừ trường hợp lây lan “lửa” làm
cho cuộc giao tiếp bị phá vỡ. Trên bình diện tương tác nhóm, sự lây lan xúc cảm
có thể làm hai nhóm giao tiếp khó có thể giải quyết vấn đề nếu sự lây lan cảm
xúc bị “đẩy” lên đến những cảm xúc vượt khung.
Những nghiên cứu cho thấy trong một tổ chức hay trong một nhóm giao
tiếp, tâm trạng và cảm xúc của một thành viên này có thể lây lan sang những
thành viên khác và hiện tượng vui lây, buồn lây, uể oải hay mệt mỏi và chán nản
cũng có thể lây lan. Những minh chứng về giao tiếp trễ nải hay thiếu tính tích
cực trong một tổ chức là minh chứng rất cụ thể. Sự lây lan này làm cho giao tiếp
bị ảnh hưởng theo một “cảm xúc định hình” hay “quầng” cảm xúc định dạng. Xét
trên bình diện giao tiếp, tâm trạng có thể làm cho cuộc giao tiếp dễ trở nên thuận
lợi hoặc khó khăn. Mọi thứ cần được giải quyết theo định hướng chúng ta là “bộ
lọc” giao tiếp mà không hẳn là chiếc lọ giản đơn để quá trình giao tiếp khách quan. 2.3.2.2. Ám thị lOMoAR cPSD| 40749825
Hiểu một cách đơn giản ám thị là hiện tượng bị tác động một cách mạnh
mẽ từ những sức mạnh nào đó trong cuộc sống mà ta có cơ hội gặp gỡ, tiếp
nhận. Nói cách khác, ám thị là dùng lời nói, việc làm, cử chỉ, đồ vật tác động vào
một người hay một nhóm người, làm cho họ tiếp nhận thông tin thiếu sự kiểm
tra, phê phán. Dưới góc độ Tâm lý học thì ám thị là sự tác động tâm lý từ một uy
quyền hợp pháp đến cá nhân hoặc nhóm người làm cho họ tiếp nhận thông tin
và hành động một cách vô điều kiện, không phê phán. Ám thị xảy ra khi có giao
tiếp trực tiếp giữa người với người.
Ở một góc nhìn khác từ phía chủ thể ám thị, ám thị là quá trình tác động
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý con người nhằm mục đích điều khiển
họ thực hiện những yêu cầu nhất định. Trong trạng thái bị ám thị, năng lực ý
thức và tính phê phán của người bị ám thị đối với những nội dung bị ám thị giảm
đi một cách rõ rệt. Những nội dung này được cá nhân lĩnh hội một cách tự động
mà dường như yếu tố nhận thức - tư duy không còn sức mạnh hay không còn
tham gia một cách cụ thể và trực tiếp.
Trong cơ chế của sự ám thị có hai yếu tố cần được phân tích một cách
rạch ròi, có những chủ thể luôn chủ động thực hiện quá trình ám thị của mình
với người khác. Tuy nhiên, cũng có những chủ thể không chủ động thực hiện sự
ám thị của mình nhưng vì cái “bóng” của họ quá lớn, sức mạnh về hình ảnh của
họ quá mạnh, sự ảnh hưởng của họ quá cao trên phương diện năng lực xét trên
những thành tựu cụ thể và sự đắc nhân tâm về mặt ứng xử làm cho những cá nhân khác bị ám thị.
Tóm lại, ám thị là một biểu hiện cơ bản của sự tương tác trong giao tiếp.
Cái uy của người giao tiếp có thể làm cho người khác quên kiểm tra thông tin
giao tiếp, mất cả cơ hội phản hồi. Mức độ bị ám thị ở mỗi người khác nhau và
khả năng ám thị người khác cũng không thể tương đương. Con người càng có
uy tín trong giao tiếp, càng dễ ám thị người khác, người đang có tâm trạng
hoang mang, lo lắng, yếu đuối, bất an về tâm lý, càng dễ bị người khác ám thị. lOMoAR cPSD| 40749825
Vấn đề là trong giao tiếp cần nhận ra bản thân mình, hiểu được vị thế của mình
để khai thác sao cho thật sự phù hợp. 2.3.2.3. Áp lực nhóm
Trong giao tiếp, áp lực nhóm là một vấn đề cũng thể hiện sự chi phối của
mình rất đặc biệt. Áp lực nhóm là thuật ngữ dùng để mô tả thay đổi về suy nghĩ,
thái độ của một cá nhân dưới ảnh hưởng của nhóm. Sự thay đổi tâm lý của cá
nhân dưới tác động của áp lực nhóm còn có thể được gọi là hiện tượng adua.
Sức mạnh của áp lực nhóm thể hiện rõ trong tình huống khi mà một cá
nhân hay một vài người có ý kiến trái chiều hay ngược lại với đa số. Áp lực
nhóm sẽ thể hiện sức mạnh áp lên cá nhân hay nhóm ấy theo hướng phải chấp
nhận để thay đổi. Dưới áp lực này, những người này có xu hướng thay đổi ý
kiến của mình và chấp nhận ý kiến của đa số.
Trong giao tiếp, áp lực nhóm thường thể hiện rõ khi những nhận định và
đánh giá của cá nhân về vấn đề giao tiếp hay một chủ thể giao tiếp này khác với
cả nhóm. Cũng có thể ở những tình huống giao tiếp, cách thể hiện hoặc cách
ứng xử của chúng ta không hoàn toàn là bất hợp lý. Tuy nhiên, thông qua lăng
kính chủ quan thì áp lực nhóm lại có kết luận hay đánh giá khác với sự đánh giá
của ta. Trên cơ sở đó, áp lực nhóm đòi hỏi chúng ta phải điều chỉnh cuộc giao
tiếp, thực hiện chuỗi hành vi giao tiếp mới theo định hướng và sự mong đợi của
nhóm. Lúc bấy giờ, dưới áp lực nhóm trong giao tiếp, sự phản ứng sẽ có thể trở
nên rất yếu ớt vì sức mạnh nội tại không đủ lớn. Cũng không phải không có
trường hợp, chủ thể giao tiếp vùng vẫy trước áp lực nhóm nhưng không khéo
léo thì sự tẩy chay sẽ xuất hiện trong giao tiếp nhóm hay giao tiếp tổ chức.
Phân tích sâu về hiện tương adua trong áp lực nhóm, có thể đề cập đến các loại sau: * Adua hình thức: lOMoAR cPSD| 40749825
Là hình thức bên ngoài cá nhân tỏ vẻ chấp nhận ý kiến của nhóm nhưng
bên trong thực chất là không đồng tình, không tán thành thậm chí là chống đối. * Adua bên trong:
Là hình thức cá nhân chấp nhận một cách hoàn toàn áp lực của nhóm.
Nói khác đi, cá nhân hoàn toàn bị ý kiến của đa số thu phục.
Tuy nhiên, áp lực nhóm phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản như sau: đặc
điểm tâm lý của cá nhân đang chịu áp lực nhóm như bản lĩnh và sự độc lập ra
sao, ý chí như thế nào, đặc điểm về nhận thức, kinh nghiệm, khả năng nhận
thức... Kế đến là đặc điểm của nhóm thể hiện qua quy mô của nhóm lớn hay
nhỏ, sự gắn kết giữa các thành viên trong nhóm, mức độ thông nhất trong nhóm,
sức mạnh văn hóa của nhóm, những nội quy “chìm” hay “nổi” trong nhóm...
Ngoài ra, yếu tố hoàn cảnh giao tiếp xảy ra cũng như sự gắn bó giữa cá nhân
đang bị áp lực nhóm với nhóm thông qua vị trí hiện tại của cá nhân, mối quan hệ
xã hội và mối quan hệ thân tình của cá nhân với nhóm, mức độ phụ thuộc giữa
cá nhân với nhóm cũng như mối quan hệ phụ thuộc hai chiều giữa cá nhân với
nhóm như thế nào... đều ảnh hưởng đến sức mạnh đích thực của áp lực nhóm
khi chi phối cá nhân trong giao tiếp. 2.3.2.4. Bắt chước
Bắt chước hiểu theo nghĩa đơn giản là hành động làm theo một cái gì đó
như là một khuôn mẫu, một tấm gương; đó chính là sự mô phỏng một hành vi,
một lời nói hay một sắc thái cảm xúc. Cũng có thể nhận thấy bắt chước là sự lặp
lại hành vi, cách cư xử, cử chỉ, điệu bộ và cả cách suy nghĩ và cách thể hiện của
người khác. Trong giao tiếp, sự bắt chước diễn ra khi chính bản thân chúng ta
yêu thích một người nào đó, hoặc chiếc bóng của người ấy phủ mờ chúng ta và
sự tình nguyện hay bắt chước thụ động có thể diễn ra.
Bắt chước là sự phản ánh tồn tại xã hội, các quan hệ xã hội dưới hình
thức hành vi, hoạt động mang tính lặp lại những hành vi, hoạt động của cá nhân lOMoAR cPSD| 40749825
hay của một nhóm xã hội nào đó. Thông thường trong cơ chế của sự bắt chước,
ta thấy rõ có hai nhóm đối tượng cần chú ý. Nhóm thứ nhất chính là những cá
nhân được xem như những mẫu hình lý tưởng, những tấm gương sáng hay
những con người nổi bật được quan tâm, ủng hộ hay kính nể. Nhóm khách thể
thứ hai là những người xem nhóm đối tượng thứ nhất như là những hình ảnh
mẫu mực hay nổi bật mà mình muốn noi theo. Trong lòng của nhóm đối tượng
thứ hai thì nhóm đối tượng thứ nhất rất được tôn trọng hay tôn kính. Mặt khác,
cũng có thể hiểu rằng trong cơ chế của sự bắt chước, có những yếu tố cụ thể
trong những biểu hiện về mặt tâm lý của những cá nhân thuộc nhóm khách thể
thứ nhất như: lời nói, hành vi, cử chỉ, cách ứng xử, ý chí, niềm tin, nghị lực, lối tư
duy... trở thành điểm sáng để nhóm khách thể thứ hai làm theo, noi theo, bắt chước.
Bắt chước là hiện tượng tâm lý trong giao tiếp vừa mang tính chủ quan,
vừa mang tính khách quan vì có đôi lúc sự bắt chước không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan nhưng đôi lúc rất phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của cá nhân.
Bắt chước có thể là việc hành động theo một chuẩn mực hay một cá nhân nào
đó mà mình yêu quý, quan tâm hay thậm chí là ngưỡng mộ. Tuy nhiên, trong
những trường hợp khác, bắt chước có thể là hành động làm theo một diễn tiến
tâm lý của cả nhóm, của một tập hợp người đã có những mục đích - nhiệm vụ và
quy tắc cụ thể. Những trường hợp như thế, đôi khi cá nhân vẫn chưa nhận thức
được một cách đầy đủ và đúng đắn những hình ảnh hay những chuẩn mực
nhưng vẫn tuân thủ theo hướng bắt chước.
Theo diễn tiến tâm lý của cá nhân trong giao tiếp, bắt chước là quá trình
phản ánh trực tiếp và làm theo những chuẩn mẫu phù hợp với cá nhân hay một
nhóm người vào hành vi, suy nghĩ, tình cảm trên bình diện giao tiếp. Lẽ đương
nhiên, sự bắt chước diễn ra mạnh mẽ và hiệu quả khi chính bản thân chủ thể
nhận ra và yêu thích hay thực sự có nhu cầu làm theo - làm giống với một con
người nào đó hay những chuẩn mực nào đó của một cá nhân - một nhóm. Sự lOMoAR cPSD| 40749825
bắt chước ở đây chỉ diễn ra khi chủ thể nhận thức được những gì cần bắt chước
- hiểu được một cách tương đối những gì cần bắt chước. Không phải cá nhân
nào hay “bóng dáng” của những chuẩn mực đều trở thành yếu tố mà con người
bắt chước. Thông thường những người có tuổi, những người có khả năng và có
kinh nghiệm vượt trội, những người có trình độ nhận thức - tâm lý nổi bật, những
người vượt trên người khác trong cách thể hiện, những người thành thạo ở một
lĩnh vực nào đó sẽ có sức ảnh hưởng đặc biệt để người khác bắt chước. Đó
chính là yếu tố thuyết phục người khác bắt chước mình khi năng lực, đạo đức,
tâm tính - lối ứng xử và nhiều yếu tố có liên quan đến cách thể hiện, cách giao
tiếp trở nên có sức ảnh hưởng đáng kể.
Cơ chế của sự bắt chước ở đây còn được đề cập khá rõ ở phương diện
làm theo những gì mà chính bản thân chúng ta nhận thấy rằng nó đúng đắn hay
phù hợp. Tuy vậy, ở một góc độ khác, cơ chế của sự bắt chước còn chi phối
thêm ở một điểm hết sức quan trọng đó là khi những hành vi hay sự ứng xử của
con người mới chớm nở có thể là do sự tiếp nhận kinh nghiệm mới hoặc là sự
lớn lên của cơ thể - tinh thần sẽ làm cho con người bắt chước những chuẩn mực
mà mình dần nhận ra hoặc nhận thức sâu sắc để điều chỉnh, ở trường hợp này,
sự điều chỉnh sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng vì nó “đẩy” con người đến một
kiểu ứng xử tương thích hay phù hợp.
Trong khi phân tích về sự bắt chước không thể không đề cập đến các mức
độ hay cấp độ của sự bắt chước. Thông thường, khi nghe đến sự bắt chước,
nhiều người nghĩ ngay đến những ấn tượng xấu của sự sao chép hay sự copy
một cách vô tội vạ. Tuy nhiên, cũng có thể thấy rằng sự bắt chước của con
người có thể ở giai đoạn đầu khi con người thiếu kinh nghiệm là sự bắt chước
mù quáng nhưng dần dần nó sẽ chuyển sang bắt chước có ý thức, có sự sàng
lọc hay thậm chí là sự định hướng một cách có ý thức, ở một góc độ nào đó như
đã nói, bắt chước là biểu hiện thích ứng hay biểu hiện của cơ chế thích nghi khi
chính mình định hướng để làm theo chuẩn mực, chính mình điều chỉnh mình để lOMoAR cPSD| 40749825
có thể tồn tại một cách thoải mái và hiệu quả. Khi những giá trị hay những chuẩn
mực đã trở thành điểm đến thì hành vi bắt chước lại trở thành hành vi hợp lý
mang màu sắc của tình cảm và tâm lý. Bắt chước có vai trò khá đặc biệt đối với
việc tiếp thu những kinh nghiệm xã hội. Bắt chước gần như tồn tại ở tất cả các
lứa tuổi khác nhau. Cơ chế tâm lý của sự bắt chước ở các lứa tuổi là khác nhau
cũng như sự bắt chước ấy sẽ thay đổi ở nội dung của sự bắt chước: đó là bắt
chước cách thức suy nghĩ, bắt chước cách ứng ứng xử hay cũng có thể là bắt
chước cách hành động giao tiếp của người khác.
Tóm lại, trên bình diện giao tiếp, bắt chước là một hành động được diễn ra
như phản ứng phổ biến khi những “chuẩn” giao tiếp do chính mình xác lập đã
hình thành. Bắt chước trong giao tiếp còn có thể được nhìn nhận ở những phản
ứng đáp hành động khi hành vi ấy diễn tiến theo một quy định hay sức hấp dẫn
của hành động ấy rất lớn. Không thể trách cứ hành động bắt chước nhưng chắc
chắn rằng theo thời gian, bản sắc giao tiếp cần được tạo lập hơn là những biểu
hiện tượng tự hoặc mô phỏng thiếu tính đặc trưng trên bình diện giao tiếp.
2.3.2.5. Bầu không khí tâm lý
Trong giao tiếp nhóm và giao tiếp xã hội, bầu không khí tâm lý trở thành
yếu tố ảnh hưởng đặc biệt đối với giao tiếp của con người cũng giao tiếp trong tổ
chức. Bầu không khí tâm lý xã hội là phương diện về chất của những mối quan
hệ liên nhân cách, xuất hiện trong sự tổng hòa các điều kiện tâm lý - những điều
kiện thúc đẩy hoặc cản trở hiệu quả của hoạt động chung và sự phát triển toàn
diện của nhân cách trong nhóm.
Phân tích về bầu không khí tâm lý trong nhóm, dễ nhận ra rằng chính các
yếu tố như sự đồng cảm, lòng tin, mức độ thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu
cầu của đối tượng giao tiếp có tác động mạnh đến giao tiếp liên nhân cách. Sự
kết hợp giữa các yếu tố này tạo nên bầu không khí tâm lý diễn ra trong quá trình
giao tiếp. Ở đây, khi các nhân cách có mối quan hệ với nhau theo tiến trình của lOMoAR cPSD| 40749825
quan hệ liên nhân cách thì một “môi trường” tâm lý trong giao tiếp sẽ xuất hiện
và nó được gọi là bầu không khí tâm lý.
Bầu không khí tâm lý ảnh hưởng đặc biệt đến quá trình giao tiếp của cá
nhân vì nó có sức chi phối mạnh mẽ đến cách nhìn nhận và đánh giá, nó ảnh
hưởng đến thái độ tích cực hay tiêu cực khi giao tiếp cũng như ảnh hưởng nổi
trội đến những thói quen trong quá trình con người tương tác với những cá nhân
khác hay nhóm khác. Bầu không khí tâm lý đem lại những hiệu ứng tích cực khi
cá nhân được tôn trọng trong giao tiếp, tất cả các thành viên đều cởi mở và thể
hiện hết mình. Điều đó tạo ra một hành lang tâm lý an toàn cũng như tạo ra
những nguồn lực động viên để giao tiếp tích cực diễn ra.
Để có thể có một bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, có thể quan tâm
đến những dấu hiệu cơ bản sau:
- Sự tín nhiệm và tính đòi hỏi cao của các thành viên trong tập thể với nhau.
- Sự phê bình có thiện chí và thiết thực của các thành viên.
- Các cá nhân tự do phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan đến cả tập thể.
- Không có áp lực của người lãnh đạo với những người bị lãnh đạo và
thừa nhận các quyền của họ trong việc tiếp nhận các quyết định quan trọng đối với nhóm.
- Các thành viên trong tập thể được cung cấp đầy đủ thông tin về nhiệm
vụ và tình hình công việc của họ.
- Các thành viên hài lòng vì họ đã thuộc về tập thể.
- Có mức độ cao về cảm xúc và giúp đỡ lẫn nhau trong tập thể.
- Mỗi người tự nhận thấy bản thân phải có trách nhiệm cao đối với công
việc của các thành viên khác trong tập thể. lOMoAR cPSD| 40749825
Bầu không khí tâm lý trong giao tiếp ảnh hưởng đến việc giao tiếp vì chính
nó là mồi nhử quan trọng hay có thể trở thành rào cản để làm cho diễn tiến giao
tiếp bị ngừng trệ. Muốn tạo ra bầu không khí tâm lý thuận lợi trong giao tiếp, con
người cũng cần tạo lập niềm tin, đồng cảm và khéo léo giải quyết những mâu
thuẫn từ sớm để tránh những mâu thuẫn kéo dài, những xung đột, đặc biệt là
những bức xúc ngầm hay những xung đột ẩn. Để sử dụng bầu không khí tâm lý
hiệu quả nhằm tạo điều kiện tốt cho cuộc giao tiếp, vai trò của nhà quản lý rất
quan trọng. Nhà quản lý cần thực hiện các nhiệm vụ hay các bước sau: nhận ra
bản chất của một tổ chức, sử dụng một cách hợp lý hệ thống tổ chức và thể hiện
vai trò mẫu mực của chính mình trong giao tiếp.
2.4. GIAO TIẾP NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ
Phương tiện trong giao tiếp thường được chia thành hai nhóm là phương
tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ. Tương ứng với từng phương tiện
thì có giao tiếp ngôn ngữ và giao tiếp phi ngôn ngữ. Có thể phân tích một cách
khái quát từng yếu tố như sau:
2.4.1. Giao tiếp ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu (âm thanh hoặc chữ viết) dưới dạng từ ngữ
chứa đựng ý nghĩa nhất định (tượng trưng cho sự vật, hiện tượng cũng như
thuộc tính và các mối quan hệ của chúng) được con người quy ước và sử dụng
trong quá trình giao tiếp. Nói cách khác, ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu dùng để
tư duy và giao tiếp xã hội. Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ
tiếng nào đó để giao tiếp vởi nhau. Ngôn ngữ đặc trưng cho từng người. Sự
khác biệt của cá nhân về ngôn ngữ được thể hiện ở cách phát âm, sử dụng cấu
trúc của câu, sự lựa chọn và sử dụng từ ngữ.
Đề cập đến giao tiếp ngôn ngữ cũng như việc sử dụng ngôn ngữ trong
giao tiếp, có thể quan tâm đến một số phân tích sau: lOMoAR cPSD| 40749825
Trên bình diện yếu tố đặc điểm của ngôn ngữ cũng như chức năng của
ngôn ngữ, có thể phân chia thành ngôn ngữ bên ngoài và ngôn ngữ bên trong.
Nếu ngôn ngữ bên ngoài là ngôn ngữ hướng vào người khác và được dùng để
truyền đạt và tiếp thu tư tưởng thì ngôn ngữ nên trong là loại ngôn ngữ cho
mình, hướng vào mình giúp bản thân suy nghĩ, tự điều chỉnh, tự giáo dục. Ngôn
ngữ bên trong không phát ra âm thanh, bao giờ cũng được rút gọn và cơ động
cũng như tồn tại dưới cảm giác vận động và do cơ chê đặc biệt chi phối thì ngôn
ngữ bên ngoài dễ dàng nhận thấy vì nó có âm thanh, ngữ điệu. Dưới góc nhìn
của giao tiếp tương tác, ngôn ngữ bên ngoài là yếu tố cần được phân tích chi tiết.
Ngôn ngữ bên ngoài chia thành ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Ngôn ngữ
nói là ngôn ngữ hướng vào người khác, được biểu hiện bằng âm thanh và được
tiếp thu bằng thính giác. Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ hướng vào người khác
được biểu hiện bằng kí hiệu chữ viết và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thị
giác. Ngôn ngữ viết cho phép con người tiếp xúc với nhau một cách gián tiếp
trong những khoảng không gian và thời gian rộng lớn.
Phân tích chi tiết về ngôn ngữ nói bao gồm hai loại sau: ngôn ngữ độc
thoại và ngôn ngữ đối thoại. Ngôn ngữ độc thoại là ngôn ngữ mà một người nói
và nhiều người nghe. Đó là kiểu ngôn ngữ nói liên tục mang tính chất một chiều,
ít hoặc không có sự phản hồi trực tiếp ngược lại một cách rõ ràng. Ngôn ngữ đối
thoại là hình thức ngôn ngữ mang tính chất trao đổi chủ động giữa hai người hay
một nhóm người với nhau. Ngôn ngữ đối thoại thường mang tính chất tình
huống - rút gọn, ít có tính chủ định và thường bị động cũng như cấu trúc của nó
thường không quá chặt chẽ vì nó tuân thủ theo tình huống và phụ thuộc vào cả
hai phía. Ngôn ngữ đối thoại mang tính chất tương tác rất mạnh mẽ và sâu sắc
vì cả hai phía phải hết lòng và chủ động tối đa để cuộc đối thoại diễn ra hiệu quả và tích cực... lOMoAR cPSD| 40749825
Trên bình diện kỹ thuật nói, khi sử dụng ngôn ngữ, có kiểu nói hàm ngôn
và hiển ngôn. Hiển ngôn là kiểu nói mà nghĩa của lời nói thể hiện một cách rõ
ràng và cụ thể thông qua lời nói. Còn kiểu nói hàm ngôn là cách nói mà ngữ
nghĩa của lời nói thường ẩn sâu bên trong của ngôn ngữ và cần phải có quá
trình giải mã một cách sâu sắc mới nắm được các tầng bậc ngữ nghĩa của lời
nói thông qua ngôn ngữ nói.
Phân tích sâu hơn nữa về các kỹ thuật sử dụng ngôn ngữ, có thể đề cập
đến các cách thức nói cụ thể: nói giảm, nói quá; nói tránh, nói vòng, nói bắc
cầu... Mỗi cách thức nói trên tạo ra những hiệu ứng khác nhau trong quá trình
giao tiếp. Tuy nhiên, điều cơ bản cần chú ý là phải sử dụng đúng yêu cầu cũng
như đảm bảo có sự thích ứng và phù hợp với từng tình huống giao tiếp cũng
như đối tượng giao tiếp thì sự thành công trong giao tiếp sẽ trở nên dễ dàng được xác lập.
Để sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp có hiệu quả cần chú ý một số vấn đề:
- Nội dung của ngôn ngữ chuyển đến đối tượng giao tiếp để họ hiểu ý của
ta. Nội dung ngôn ngữ có hai khía cạnh chủ quan và khách quan. Khía cạnh chủ
quan là ngôn ngữ dùng để truyền tải ý của cá nhân do đó cần làm cho đối tượng
giao tiếp hiểu được ý mình muốn chuyển tải là yếu tố quan trọng để đi đến sự
hiểu biết, thông cảm lẫn nhau. Khía cạnh khách quan thể hiện ở chỗ từ ngữ luôn
có nghĩa xác định không phụ thuộc vào ý muốn của cá nhân do đó cần dùng từ
ngữ đúng, phù hợp hoàn cảnh, tình huống giao tiếp.
- Ngoài ra, phát âm, giọng nói, tốc độ nói phải đảm bảo cho đối tượng giao
tiếp có thể tiếp nhận thông tin và tác động được đối tượng giao tiếp. Giọng nói
trước hết chỉ ra được nhóm xã hội, nguồn gốc của người nói qua tính chất địa
phương trong giọng nói. Bên cạnh đó, giọng nói cũng phần nào cho thấy được
đặc điểm nhân cách, vai trò, vị trí xã hội của người nói thông qua cách nói, giọng
điệu to nhỏ, trầm bổng... Vì vậy giọng nói cũng chuyển tải những thông tin về lOMoAR cPSD| 40749825
cảm xúc, thái độ khi giao tiếp. Giọng nói ở đây đòi hỏi người giao tiếp phải chú ý
đến tất cả những gì chuyển tải mà không phải là từ ngữ và cử chỉ điệu bộ khi nói
đều được xem là giọng nói. Như vậy, giọng nói bao gồm hơi thở, kỹ thuật phát
âm, độ diễn cảm và những yếu tố khác có liên quan chặt chẽ. Điều này cho thấy
để có giọng nói hiệu quả trong giao tiếp, cần chú tâm rèn luyện từng yếu tố đã nêu.
Để có thể quan tâm đến giọng nói trong giao tiếp, cần chú ý đến các loại
tín hiệu âm thanh cơ bản tồn tại trong yếu tố giọng nói để tạo ra hiệu ứng giao
tiếp bằng lời. Có thể phân tích thành bốn loại tín hiệu âm thanh như tín hiệu âm
thanh định tính bao gồm độ cao, tốc độ và âm lượng của lời nói, những tín hiệu
âm thanh lấp đầy bao gồm những âm thanh không có nghĩa góp phần lấp đầy lời
nói, câu nói, những tín hiệu âm thanh định phẩm bao gồm những yếu tố thuộc về
“cảm xúc tự nhiên” và “sắc thái đặc trưng” của giọng nói. Yếu tố cuối là sự im
lặng diễn ra khi nó được xem như là thái độ khi nói. Tuy nhiên, sự im lặng cũng
được xem như một cử chỉ điệu bộ nếu nhìn nhận sự phân loại giao tiếp ngôn
ngữ và phi ngôn ngữ giao thoa nhau trong một chừng mực nào đó.
- Phong cách ngôn ngữ thể hiện qua lối nói, lối viết tức là cách dùng từ
ngữ để diễn đạt ý trong giao tiếp. Phong cách ngôn ngữ có thể là lối nói thẳng,
lối nói lịch sự, lối nói ẩn ý, lối nói mỉa mai châm chọc. Việc sử dụng phong cách
ngôn ngữ đòi hỏi mỗi cá nhân cần nhận thức được các yêu cầu của từng loại
phong cách cũng như khéo léo sử dụng từng phong cách trong những hoàn cảnh khác nhau.
Những yêu cầu cơ bản về ngôn ngữ khi muốn rèn luyện về kỹ năng giao tiếp:
+ Giọng nói phải to, rõ, dễ nghe và nếu đạt đến mức tròn vành, rõ chữ,
biểu cảm thì thực sự đạt yêu cầu cao.
+ Phát âm cần chuẩn xác và bộc lộ được sự thiện cảm khi nói. lOMoAR cPSD| 40749825
+ Cần tuân thủ việc sử dụng ngôn từ phù hợp, trong sáng và thể hiện tính
chuẩn mực, thích ứng với môi trường giao tiếp.
+ Ngôn ngữ nói cần đảm bảo sự lưu loát, diễn đạt cụ thể, dễ hiểu và tạo
hiệu ứng giao tiếp tích cực với đối tượng.
+ Giọng nói đầy tính biểu cảm thích ứng cũng như mang màu sắc diễn
cảm sẽ là một lợi thế rất cơ bản trong giao tiếp.
+ Chú ý đến các yêu cầu về kỹ thuật nói trong giao tiếp như: nói hiển
ngôn, hàm ngôn, nói giảm, nói quá...
2.4.2. Giao tiếp phi ngôn ngữ
Các kí hiệu phi ngôn ngữ là một loạt phương tiện quan trọng của sự biểu
đạt. Đó là các kích thích bên ngoài nhưng không phải là lời nói và chữ viết mà
bao gồm tất cả những yếu tố thuộc về cử chỉ điệu bộ và những chuyển động biểu cảm khác.
Trong giao tiếp, phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng đóng vai trò chủ
yếu không chỉ trong việc truyền đạt thông tin mà còn biểu hiện tâm trạng, xúc
cảm, tình cảm, thái độ... của chủ thể giao tiếp. Các phương tiện phi ngôn ngữ
được sử dụng thường xuyên trong giao tiếp có thể kể là ngôn ngữ cơ thể như
ánh mắt, nét mặt, nụ cười, dáng vẻ bề ngoài, cử động của đầu, cử chỉ, tư thế,
tiếp xúc thân thể, là khung cảnh giao tiếp như khoảng cách, vị trí bàn ghế...
Ở một góc độ khái quát về phân loại, có thể đề cập đến sự phân chia như
sau: phần đầu bao gồm khuôn mặt, ánh mắt, nụ cười và một vài cử chỉ điệu bộ
trên khuôn mặt, phần tay chân với các cử chỉ tương ứng, phần ngoài như: trang
phục, khoảng cách, chỗ ngồi...
- Nét mặt biểu lộ cảm xúc của con người. Theo các nhà tâm lý học thì nét
mặt có thể biểu lộ sáu cảm xúc như vui, buồn, ngạc nhiên, tức giận, sợ hãi và
ghê tởm. Trong giao tiếp, nét mặt là yếu tố thường được chú ý. Nét mặt góp
phần quan trọng tạo nên hình ảnh của cá nhân trong mắt người khác. Với số lOMoAR cPSD| 40749825
kiểu nét mặt phong phú của con người, dễ dàng gây hiệu ứng trong giao tiếp
nếu như con người biết sử dụng kiểu nét mặt phù hợp. Trong giao tiếp thường
nhật hoặc giao tiếp văn phòng, nét mặt thân thiện được khuyến khích sử dụng.
Đó là nét mặt nhẹ nhõm, dễ gần khi có thể nhẹ nhàng nở nụ cười tươi với sự
chuyển động tổng hợp của cơ mặt...
Hình 3: Nét mặt biểu lộ những cảm xúc khác nhau
- Ánh mắt là phương tiện giao tiếp không lời có khả năng chuyển tải không
những tâm trạng, trạng thái xúc cảm, tình cảm của con người mà còn là nơi tiếp
nhận các thông tin cảm tính từ môi trường bên ngoài. Con người có bao nhiêu
cái nhìn là có bấy nhiêu tính cách. Do vậy, biết giao tiếp bằng mắt sẽ đem lại
nhiều hiệu quả trong quá trình giao tiếp. Có một vài yêu cầu khi giao tiếp bằng
mắt như: luôn cố gắng giữ ánh mắt nhẹ nhàng và thân thiện, dùng cái nhìn thẳng
vào mắt đối tượng, sử dụng đỉnh tam giác từ giữa chân mày xuống hai mắt của
đối tượng để tạo ra sự thiện cảm và đương nhiên là tránh những ánh mắt cấm kị
như: ánh mắt soi mói, ánh mắt dò xét, ánh mắt lạnh lùng, ánh mắt xem thường...
Yêu cầu đơn giản nhất khi giao tiếp bắng mắt là nhìn vào mắt đối tượng, giữ cái
nhìn vào mắt của nhau càng lâu càng tốt theo thời gian của cuộc giao tiếp và
hạn chế “đậu mắt” không đúng chỗ trong giao tiếp.
Hình 4: Ánh mắt thiện cảm (đồng tử nở to) và ánh mắt không thiện
cảm (đồng tử thu nhỏ)
- Nụ cười là phương tiện giao tiếp không lời với chức năng chính là thể
hiện xúc cảm, tình cảm của con người. Nụ cười cũng biểu lộ một phần tâm trạng
và tính cách của người đang cười và đôi khi cười cũng còn được sử dụng như
một tín hiệu âm thanh lấp đầy trong quá trình giao tiếp. Để diễn giải đúng ý nghĩa
của nụ cười thì cần chú ý kết hợp quan sát cả đôi mắt và khóe miệng của người
đang cười. Thông thường, để gây hiệu ứng giao tiếp thì nụ cười chữ a là nụ
cười mang hiệu ứng tích cực hơn cả. Nụ cười này đảm bảo các yêu cầu như:
tươi, sáng, có sự chuyển động của cả mắt mà chúng ta có thể gọi là cười bằng lOMoAR cPSD| 40749825
mắt, có sự bộc lộ cảm xúc qua phần răng - lợi vừa phải cũng như có sự chuyển
động tươi của cả nét mặt. Đặc biệt nụ cười này đáp ứng cảm xúc tích cực của
con người là khi con người cảm thấy vui vẻ và ngạc nhiên hay hạnh phúc thì
khẩu hình chữ a và âm thanh a thường bộc lộ rất tự nhiên và sảng khoái. Những
thực nghiệm tâm lý đã minh chứng rằng khi con người nở nụ cười với một đối
tượng thì chắc chắn rằng phản ứng mà chúng ta nhận được đó chính là một nụ
cười rất tươi. Vì vậy, ngạn ngữ Trung Hoa có câu: “Kẻ nào không biết cười thì
đừng nên mở tiệm”. Lẽ đương nhiên, trong từng tình huống khác nhau, nụ cười
cũng phải phù hợp theo nguyên tắc đúng nơi - đúng chỗ và mang tính thích ứng thực tế.
Hình 5: Các kiểu cười khác nhau và kiểu cười chữ a
Hình 6: Dáng vẻ tự tin là một lợi thế trong giao tiếp
- Dáng vẻ bề ngoài được xem là một dạng phương tiện đặc biệt trong giao
tiếp phi ngôn ngữ. Dáng vẻ bề ngoài gồm hình dáng thân thể, cung cách đi
đứng, trang phục và cung cách ứng xử. Hình dáng thân thể thường có sự tác
động mạnh đến người tri giác trong giao tiếp trong đó yếu tố chiều cao được cho
là yếu tố có tác động mạnh nhất. Cung cách đi đứng của một người cũng nói lên
nhiều điều về họ như vị thế, tâm trạng, văn hóa, chủng tộc cũng như sự nhận
thức về bản thân. Trang phục bổ sung diện mạo cho con người bao gồm sự phối
hợp các kiểu quần áo, màu sắc vải, trang sức... Nó cung cấp thông tin về lứa
tuổi, nghề nghiệp, vị trí xã hội, đẳng cấp và khiếu thẩm mỹ của con người. Trang
phục là một phần của định hướng giao tiếp và góp phần giúp giao tiếp thành
công. Trong giao tiếp công sở, trang phục đẹp là một trong những yếu tố hấp dẫn.
Để đạt được điều này thì việc đảm bảo các yêu cầu như: phối màu quần
áo, cà vạt hay khăn choàng phải tuân thủ nguyên tắc “tông tương tông” hay
tương phản. Bên cạnh đó, các yêu cầu về trang sức, phụ kiện trang trí phù hợp
là các yêu cầu cũng cực kỳ quan trọng. Mặt khác, trên bình diện xây dựng hình lOMoAR cPSD| 40749825
ảnh thì đồng phục của cơ quan và những biểu trưng khác có liên quan sẽ đem
lại những hiệu ứng không kém phần độc đáo.
- Cử chỉ là sự vận động của tay chân và thân thể. Cử chỉ thường được
dùng để minh họa, nhấn mạnh, bổ sung cho những gì đang nói hoặc thậm chí có
thể thay thế lời nói thông qua các dấu hiệu trong cử chỉ. Cử chỉ cũng được con
người dùng để biểu lộ cảm xúc và thái độ. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp cử
chỉ lại là thói quen của cá nhân. Liên quan đến việc khéo léo sử dụng cử chỉ
không thể không phân tích hiệu ứng của tư thế. Tư thế thể hiện qua cách đứng,
cách ngồi, cách đi đứng của cá nhân trong giao tiếp. Tư thế đôi khi cũng mang
đặc trưng của từng nền văn hóa. Thông thường trong giao tiếp, tư thế thể hiện
thái độ, vị thế xã hội cũng như tham gia quản lý tình huống giao tiếp trực tiếp. Có
một số cử chỉ cấm kị đòi hỏi người giao tiếp cần tránh và không được vi phạm
như: chỉ trỏ về phía đối tượng, cầm que chỉ trỏ về phía đối tượng, búng tay
thường xuyên, chắp tay sau lưng liên tục trong khi xuất hiện trước nhiều người.
Ngoài ra có một số tư thế đứng chuẩn mực mà người nghiên cứu về giao tiếp
cần tuân thủ như: kiểu đứng chân rộng gần bằng vai, kiểu đứng 10h hoặc 2h với
bàn tay xếp đều trước bụng... Lẽ đương nhiên, những yêu cầu này có thể được
điều chỉnh phù hợp với từng giới tính dù rằng những yêu cầu cơ bản là nhất quán.
- Tiếp xúc thân thể thể hiện qua nhiều hình thức như bắt tay, ôm, vỗ vai,
hôn má, đẩy... cũng phụ thuộc rất nhiều vào đặc trưng của các nền văn hóa. Nói
khác đi, mỗi nền văn hóa khác nhau có những quy ước riêng trong những cử chỉ
điệu bộ đã phân tích ở trên.
Có thể đề cập đầu tiên đến cái bắt tay. Đây là hành động mang tính xã
giao không lời hết sức phổ biến. Có nhiều kiểu bắt tay khác nhau nhưng theo
quy chuẩn cơ bản kiểu bắt tay mang tính xã giao quốc tế vẫn là bắt tay bằng một
tay, thường là sử dụng tay phải, khoảng cách giữa thân hình của hai người
khoảng 3/4 cánh tay, bàn tay chạm tương đối sâu vào bàn tay đối tượng. Ngoài lOMoAR cPSD| 40749825
ra, khi bắt tay thì tay vẫn nên đỡ tay đối tượng, mắt vẫn nhìn đối tượng khi bắt
tay và nữ thường được hình thức chào hỏi xã quyền chủ động bắt tay cũng như
người quản lý được giao quyền chủ động nhiều hơn khi bắt tay...
Hình 8: Bắt tay là một hình thức chào hỏi xã giao phổ biến hiện nay
Còn kiểu ôm hôn xã giao hợp lý vẫn là ôm hôn má chạm má và tuyệt nhiên
không được dùng môi của mình để chạm vào má của đối tượng cũng như sự
chạm vai chỉ là tương đối.
Ngoài ra, cung cách đi đứng cũng nói lên khá nhiều điều về con người.
Bước đi của con người nói lên những thông tin đầu mối về vị thế, tâm trạng, sự
tự tin về bản thân hay không... Những yêu cầu chuẩn cho thấy dáng đi luôn luôn
thẳng - không được xiêu vẹo về một phía (trước - sau hay phải - trái), trọng tâm
dồn về phía sau, bước chéo dài sao cho hai bàn chân cách nhau khoảng 20 cm
và mắt hướng về phía trước theo tầm ngang là phù hợp. Cũng có thể đề cập
thêm về những yếu tố liên quan đến kiểu ngồi của con người với các yêu cầu cụ
thể về giới tính, văn hóa và tương thích với trang phục. Yếu tố này nói lên những
đặc điểm về văn hóa của đối tượng góp phần tôn tạo nên sự thanh lịch của bản
thân theo một định hướng giao tiếp có văn hóa và lịch sự.
- Khoảng cách giữa các bên trong giao tiếp: đây là một yếu tố nói lên mối
quan hệ khá đặc biệt trong giao tiếp. Khoảng cách trong giao tiếp với người khác
cũng có một ý nghĩa nhất định. Có thể phân tích cụ thể như sau:
+ Khoảng cách công cộng (trên 3,5m) phù hợp với tiếp xúc ở đám đông tụ tập theo nhóm.
+ Khoảng cách xã hội (1,2m - 3,5m) trong tiếp xúc với người lạ.
+ Khoảng cách cá nhân (0,45m - 1,2m) thường trong các bữa tiệc, giao
tiếp ở cơ quan, với bạn bè.
+ Khoảng cách thân mật (0m - 0,45m) trong quan hệ thân mật, gần gũi
như người thân, trong gia đình, người yêu. lOMoAR cPSD| 40749825
Hình 9: Khoảng cách phù hợp trong giao tiếp
- Vị trí, kiểu bàn ghế trong giao tiếp
Trong môi trường văn phòng - công sở hay trong môi trường công cộng, vị
trí chỗ ngồi cũng thể hiện một số ý nghĩa nhất định trong giao tiếp. Chính vì thế,
việc bày trí bàn họp và việc tìm chỗ ngồi cũng nói lên kiến thức và kỹ năng của
người giao tiếp. Có thể quan tâm đến những yêu cầu cơ bản sau khi xác định vị trí ngồi:
+ Vị trí góc phù hợp với câu chuyện tế nhị, lịch sự giữa hai người đang trao đổi.
+ Vị trí hợp tác thể hiện hai người ngồi cạnh nhau cùng nhìn về một
hướng hoặc ngồi đối diện nhưng chiếc bàn có tác dụng như chỗ để giấy tờ mang tính tạm thời.
Hình 10: Vị trí góc và vị trí hợp tác
+ Vị trí cạnh tranh với hai người ngồi đối diện nhau và chiếc bàn đóng vai
trò như là chiến tuyến.
+ Vị trí độc lập là cách sắp xếp không phải để đối thoại mà thể hiện vị trí
của người không muốn bị ai quấy rầy hoặc không muốn bắt chuyện. Vị trí này
thường trong thư viện hoặc trong quán ăn với những người không quen biết
trong môi trường “chung”.
Hình 11: Vị trí cạnh tranh và vị trí độc lập CÂU HỎI
1. Phân tích các đặc điểm cơ bản của giao tiếp. Rút ra các kết luận cần
thiết cho hoạt động giao tiếp của bản thân.
2. Vì sao nói rằng cùng với hoạt động, giao tiếp quyết định sự hình thành
và phát triển tâm lý người? lOMoAR cPSD| 40749825
3. Phân tích sự ảnh hưởng của hoạt động nhận thức và tình cảm đối với
sự giao tiếp của con người.
4. Phân tích thuật ngữ cửa sổ Johari trong quá trình giao tiếp. Rút ra các
lưu ý cần thiết để giao tiếp hiệu quả.
5. Làm thế nào để tạo ấn tượng ban đầu hiệu quả khi giao tiếp?
6. Áp lực nhóm ảnh hưởng đến giao tiếp như thế nào?
7. Mô tả hiện tượng bắt chước giữa cá nhân và cá nhân trong giao tiếp.
Liệu rằng bắt chước một hình ảnh có làm cho con người giao tiếp thành công?
Chương 3. NGUYÊN TẮC GIAO TIẾP
“Muốn mọi người đối xử với mình như thế nào
thì hãy đối xử với mọi người như thế”. C. Mác
3.1. KHÁI NIỆM VỀ NGUYÊN TẮC GIAO TIẾP
Theo quan niệm thông thường thì nguyên tắc là những yêu cầu mang tính
chất bắt buộc được chuẩn hóa hay được khái quát hóa và buộc con người phải
tuân thủ hay “chấp hành” một cách rất rõ ràng, cụ thể.
Theo Từ điển Tiếng Việt, nguyên tắc là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải
tuân theo trong một loạt việc làm.
Theo tác giả Vũ Dũng thì nguyên tắc được dùng gần với quy tắc, nguyên
lý, quy định chung (không đi vào chi tiết) có tác dụng định hướng, chỉ dẫn con
người hành động, hoạt động với đối tượng hoặc vấn đề nào đó.
Hiểu một cách khái quát thì nguyên tắc là những điều luật cơ bản được
con người đặt ra và cần phải tuân theo trong toàn bộ quá trình con người thực lOMoAR cPSD| 40749825
hiện một dạng hoạt động nào đó. Những điều luật này được xem như những
quan điểm cơ bản có vai trò định hướng và chỉ đạo mọi hành vi và hoạt động
của con người trong hàng loạt các việc làm mà con người phải thực hiện xoay
quanh lĩnh vực đó nhằm đem lại một kết quả tối ưu.
Như vậy, nguyên tắc xét cho cùng đó là những chuẩn mực trong hành vi
và hoạt động do con người đặt ra. Những chuẩn mực này thực chất là những
yêu cầu do con người đặt ra và tự giác tuân theo trong quá trình thực hiện dạng hoạt động đó.
Nguyên tắc giao tiếp được hiểu là những “điều luật” cơ bản do con người
đặt ra trong quá trình tiếp xúc giữa người với người nhầm trao đổi thông tin, tri
giác và ảnh hưởng lẫn nhau. Những “điều luật” này được đặt ra nhằm đảm bảo
cho mọi hành vi và hoạt động của con người khi giao tiếp đạt được hiệu quả cao nhất.
Những “điều luật” trong nguyên tắc giao tiếp có độ bền vững nhất định,
làm kim chỉ nam cho toàn bộ quá trình giao tiếp của con người trong mọi tình
huống, hoàn cảnh. Tuy nhiên, trong nguyên tắc vẫn có những dao động nhất
định để phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp nhằm đảm bảo quá trình
giao tiếp đạt hiệu quả tối ưu.
Khi vận dụng những nguyên tắc giao tiếp cần linh hoạt, bởi giao tiếp giữa
người với người phong phú và đa dạng, không đóng khung trong một khuôn khổ
nhất định, vì thế trong giao tiếp cũng nên vận dụng các nguyên tắc một cách linh
hoạt phụ thuộc vào đối tượng, mục đích và nhiệm vụ của giao tiếp, cũng như
phụ thuộc vào các dạng giao tiếp, các loại tình huống giao tiếp khác nhau. Trong
giao tiếp có nhiều nguyên tắc khác nhau. Từ những góc nhìn khác nhau của giao
tiếp sẽ đem đến những nguyên tắc giao tiếp mang tính khái quát nhưng có tính
chất định hướng vận dụng. Phân tích về các nguyên tắc trong giao tiếp, có thể
đề cập đến các nguyên tắc truyền đạt thông tin, các nguyên tắc giao tiếp nói
chung và các nguyên tắc giao tiếp trong từng lĩnh vực cụ thể của giao tiếp.... lOMoAR cPSD| 40749825
3.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI TRUYỀN ĐẠT THÔNG TIN
Truyền đạt thông tin là một trong những chức năng cơ bản của giao tiếp,
vì vậy khi truyền đạt thông tin cần nhớ một số nguyên tắc cơ bản sau:
3.2.1. Nguyên tắc ABC A: Accuracy (chính xác) B: Brevity (ngắn gọn) C: Clarity (rõ ràng)
- Accuracy (chính xác): Giao tiếp thành công hay không phụ thuộc rất
nhiều vào độ an toàn và tin cậy của thông điệp phát đi, vì vậy thông điệp phải
đảm bảo chính xác cả về hình thức và nội dung. Thực tiễn cho thấy rằng thông
điệp càng chính xác thì hiệu quả giao tiếp càng cao. Thông tin chính xác sẽ tạo
được sự tin tưởng ở người đối thoại từ đó dẫn đến sự tín nhiệm và dễ dàng hợp tác cùng nhau.
- Brevity (ngắn gọn): Thông tin truyền đạt cần ngắn gọn, súc tích, vừa đủ.
Khi chọn lọc thông tin cần phải cân nhắc kỹ, chọn lựa những thông tin chứa
nhiều giá trị nội dung, tránh những câu chữ rườm rà, thừa thãi dễ làm rối trí người nhận.
- Clarity (rõ ràng): Thông tin truyền đạt cần rõ ràng, chuẩn xác, tránh
những từ ngữ mập mờ dễ làm người nhận hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Thông điệp càng rõ ràng, người nghe càng nắm bắt vấn đề một cách nhanh
chóng dẫn đến hiệu quả giao tiếp càng cao. 3.2.2. Nguyên tắc 5C Clear (rõ ràng) Complete (hoàn chỉnh)
Concise (ngắn gọn, súc tích) lOMoAR cPSD| 40749825 Correct (chính xác) Courteous (lịch sự)
- Clear (rõ ràng): Thông điệp phát đi cần rõ ràng, phù hợp với trình độ và
tâm thế người nhận, giúp họ hiểu nhanh, hiểu đúng thông tin.
- Complete (hoàn chỉnh): Thông điệp cần chứa đầy đủ các thông tin cần
thiêt để người nhận giảm thiểu được tối đa các bước phản hồi đòi bổ sung thông
tin. Nhờ đó, quá trình thu và phát thông tin sẽ được rút ngắn thời gian.
- Concise (ngắn gọn, súc tích): Thông điệp cần ngắn gọn, súc tích, cô
đọng đi thẳng vào vấn đề, nêu bật các nét chính của vấn đề để người nhận sáng
tỏ thông tin một cách nhanh chóng.
- Correct (chính xác): Thông điệp cần sự chính xác về hình thức và nội
dung, không sai lỗi chính tả, con số, ngày tháng, sự kiện... để người nhận tiếp
thu được dễ dàng, đồng thời họ cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào đối tác.
- Courteous (lịch sự): Thông điệp chứa đựng nội dung cần thiết, văn
phong lịch thiệp, lời lẽ nhã nhặn, phương pháp truyền tải thông tin lịch sự khiến
người nhận cảm thấy được tôn trọng.
Trong quá trình truyền đạt thông tin cần tuyệt đối tôn trọng các nguyên tắc
ABC hoặc 5C, khi đó hiệu quả giao tiếp sẽ rất cao. Những nguyên tắc này được
vận dụng rất nhiều trong truyền thông, trong giao tiếp qua email, thư từ, điện
thoại và trong mọi mặt của đời sống. Việc thực hiện đầy đủ và trọn vẹn các
nguyên tắc này góp phần nâng cao hiệu quả giao tiếp cũng như tạo ra những
hiệu ứng tích cực của quá trình giao tiếp.
3.3. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG GIAO TIẾP XÃ HỘI
3.3.1. Hiểu rõ đối tượng giao tiếp lOMoAR cPSD| 40749825
Muốn giao tiếp thành công, chủ thể giao tiếp cần phải xác định được mình
giao tiếp với đối tượng nào, trong hoàn cảnh ra sao, đối tượng ấy có điểm gì nổi
bật, hoàn cảnh ấy có gì khác lạ không.
Mỗi cá nhân giao tiếp đều có khung quy chiếu với những đặc điểm riêng
biệt về mặt sinh học, xã hội và tâm lý. Hiểu rõ về đối tác sẽ giúp chủ thể giao tiếp
có cách ứng xử hợp lý, hợp tình, hợp cảnh, hợp người, tránh những hiểu nhầm
và những rủi ro không đáng có.
Nguyên tắc này liên quan chặt chẽ với các yếu tố tác động đến quá trình
giao tiếp đã được phân tích. Vì vậy, việc giao tiếp hiệu quả đòi hỏi con người
càng hiểu rõ hơn nữa về người giao tiếp cùng với mình. Điều này làm cho sự
tương tác tích cực cũng như tránh việc tạo ra sự chủ quan trong tương tác hay giao tiếp.
3.3.2. Tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp
Cuộc gặp gỡ đầu tiên bao giờ cũng để lại dấu ấn khó phai. Nếu trong năm
phút đầu tiên chủ thể gieo được vào lòng đối phương những dấu ấn kèm theo
những tình cảm tốt đẹp thì đó là điều kiện lý tưởng để phát triển mối quan hệ lâu
dài và sự hợp tác hiệu quả về sau.
Danh ngôn có câu: “Gặp nhau nhìn quần áo. Tiễn nhau nhìn tâm hồn”, vì
thế xây dựng hình ảnh đẹp trong mắt người khác từ những phút đầu tiên gặp gỡ
phải bao gồm cả hình thức và nội dung. Đặc biệt, việc gây ấn tượng ban đầu tốt
đẹp sẽ là chiếc cầu nối rất quan trọng dẫn đến sự thành công trong giao tiếp.
Về hình thức: chủ thể cần chú ý đến cách ăn mặc, phục trang... sao cho
phù hợp với đối tượng, khung cảnh tự nhiên, khung cảnh xã hội của cuộc gặp gỡ.
Về nội dung: thái độ chân thành, cử chỉ lịch thiệp, sự quan tâm... là những
yếu tố tạo nên những ấn tượng khó phai với người đối thoại. lOMoAR cPSD| 40749825
Ấn tượng ban đầu là một trong các yếu tố tác động đến quá trình giao tiếp.
Việc tạo ra ấn tượng ban đầu tốt không chỉ được xem như một yêu cầu mà còn
được xem như một nguyên tắc giao tiếp. Việc thực hiện nguyên tắc này sẽ làm
cho mối quan hệ giao tiếp thuận lợi và đặc biệt là những hiệu ứng tích cực trở
thành những viên gạch an toàn nhất để bước đường giao tiếp hướng đến sự
mong đợi. Ấn tượng ban đầu chỉ là điều kiện để khởi đầu một mối quan hệ, còn
sự bền vững của mối quan hệ về sau phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Ấn
tượng ban đầu tuy quan trọng nhưng không phải lúc nào cũng chính xác. Có
trường hợp ấn tượng ban đầu không mấy tốt đẹp nhưng trong quá trình giao tiếp
và hoạt động về sau cả hai bên lại tìm ra nhiều điểm tốt khiến cho mối quan hệ
ngày càng bền chặt. Nhiều người trong buổi đầu gặp gỡ họ thể hiện một vài
nhược điểm trọng yếu của mình, họ quan niệm rằng nếu đối tác chấp nhận được
các nhược điểm này thì sẽ hợp tác được lâu dài. Cũng có không ít trường hợp
tuy ấn tượng ban đầu tốt đẹp, nhưng quan hệ về sau lại tồi tệ. Thông thường,
những trường hợp đó rơi vào các đối tượng có động cơ không tốt, hoặc những
đối tượng coi trọng hình thức bên ngoài hơn giá trị con người, tính cách, bản
chất bên trong. Buổi gặp gỡ đầu tiên họ thường phô diễn hết thế mạnh của mình
và cố gắng che đậy mọi khiếm khuyết, sau một thời gian những khiếm khuyết đó
dần dần bộc lộ, và tệ hại hơn nữa lại là những khuyết điểm không thể chấp nhận được.
3.3.3. Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp
Được tôn trọng nhân cách là một trong những nhu cầu cơ bản của con
người. Ai cũng mang trong mình những giá trị riêng và mong được người khác
thừa nhận giá trị đó. Trong quá trình sống và hoạt động cùng nhau không ai
trong chúng ta muốn bị coi thường hoặc bị xúc phạm. Văn hóa càng cao người
ta càng khó quên sự xúc phạm và càng để ý nhiều hơn đến nguyên tắc này.
Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp trước tiên chủ thể giao tiếp phải
thừa nhận những giá trị làm người nơi họ, coi họ là một con người với đầy đủ lOMoAR cPSD| 40749825
những nhu cầu, quyền lợi và nghĩa vụ của một công dân, họ có quyền được đối
xử một cách bình đẳng như những người khác trong xã hội. Khi giao tiếp phải
tạo những điều kiện thuận lợi để cả hai bên cùng có cơ hội bộc lộ những nhu
cầu, nguyện vọng của mình, đồng thời cùng tìm kiếm những lợi ích chung và
bảo vệ lợi ích cho cả đôi bên.
Điều đáng lưu ý của nguyên tắc này là chủ thể giao tiếp không nên áp đặt
mọi ý kiến chủ quan của mình lên đối tượng giao tiếp rồi bắt buộc họ phải tuân
theo mình một cách cứng nhắc.
Sự tôn trọng phải được thể hiện ở ngay trong giai đoạn chuẩn bị giao tiếp
và cần phải được duy trì trong suốt quá trình giao tiếp.
Trước khi gặp gỡ với một đối tác nhất định, chủ thể giao tiếp cần phải
chuẩn bị cho cuộc gặp gỡ một cách chu đáo từ việc thỏa thuận về thời gian, địa
điểm, đến việc chuẩn bị khung cảnh giao tiếp sao cho thích hợp.
Sự tôn trọng còn thể hiện trong cách ăn mặc. Trang phục cần mang tính
lịch sự, phù hợp khung cảnh tự nhiên, khung cảnh xã hội của cuộc gặp gỡ.
Trong quá trình giao tiếp, sự tôn trọng của chủ thể với đối tác còn được
thể hiện qua hệ thống thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương ứng:
- Thái độ tôn trọng được thể hiện qua sự chú ý của chủ thể giao tiếp tới
đối tượng giao tiếp. Khi giao tiếp chủ thể hướng ánh mắt nhìn về phía đối tượng
giao tiếp, chăm chú lắng nghe và phản hồi một cách tích cực, đầy thiện ý.
- Trong cách thể hiện những hành vi, cử chỉ, cách nói năng chủ thể cần
giữ được lịch sự tối thiểu, tế nhị trong cách sử dụng ngôn từ và thận trọng trong
các cử chỉ, hành động đặc biệt là khi đối tác bất đồng quan điểm.
Tôn trọng người khác, đề cao người khác nhưng chủ thể cũng phải biết
đòi hỏi sự tôn trọng từ phía đối tác. Chủ thể cũng cần phải biết cách thể hiện bản
thân, nhưng không được hạ thấp giá trị của người khác để tự đề cao mình. “Tôn lOMoAR cPSD| 40749825
trọng người khác và tôn trọng chính mình” như là phương châm chủ đạo của nguyên tắc này.
3.3.4. Quan tâm đến đối tượng giao tiếp
Quan tâm đến đối tượng giao tiếp được thể hiện theo nhiều cách. Trước
tiên là chủ thể giao tiếp cần chú ý đến những nhu cầu của đối tượng giao tiếp,
đáp ứng những nhu cầu chính đáng nơi họ, thấu hiểu những vấn đề mà họ đang
quan tâm. Đỉnh cao của sự quan tâm là chủ thể giao tiếp bộc lộ sự quan tâm của
mình đối với những vấn đề mà đối tác đang quan tâm.
Quan tâm đến người khác là sự thể hiện tình cảm tự nhiên giữa người với
người. Quan tâm thể hiện ở thái độ chân thành, biết lắng nghe và chia sẻ. Người
biết quan tâm là người luôn gắng sức xây dựng bầu không khí tâm lý thoải mái,
dễ chịu trong mỗi cuộc gặp gỡ. Từng thái độ, cử chỉ, lời nói, ánh mắt của họ đều
hướng về đối tác với sự mong muốn được hợp tác trên cơ sở những lợi ích chung.
Thể hiện sự quan tâm đến người khác cũng cần biết giới hạn, quan tâm
đúng đối tượng và thể hiện đúng lúc, đúng cách, nếu không dễ trở nên thái quá,
gây khó chịu cho người khác và làm mất thời gian của mình.
3.3.5 Bày tỏ thiện chí trong giao tiếp
Thiện chí thể hiện cái nhìn tích cực về nhau, ý tốt về người khác trong quá
trình giao tiếp. Thiện chí trong giao tiếp là những cái nhìn mang tính tốt đẹp,
những thái độ mang tính tích cực về nhau hướng đến sự lạc quan, sự thoải mái và đầy thiện ý.
Người có thiện chí trong giao tiếp là người biết nhìn vào ưu điểm của người
khác, biết động viên khích lệ đối tượng giao tiếp phát huy điểm mạnh của họ. Muốn
vậy, chủ thể giao tiếp cần phải bày tỏ thái độ tin tưởng vào người khác, biết nói
những lời hay ý đẹp, đặc biệt phải biết vận dụng nghệ thuật khen, chê. Nói lời khen
tặng phải xuất phát từ thái độ chân thành và phải đúng với những gì lOMoAR cPSD| 40749825
mình nghĩ, mình cảm, nếu không lời khen sẽ trở nên sáo rỗng, vô duyên dễ biến
thành lời tâng bốc, nịnh hót, phản tác dụng.
Luôn bày tỏ sự tin tưởng vào người khác nhưng không vì thể mà trở thành
người vị nể và cả tin. Khi cần động viên khuyến khích, ta nhìn đối tác qua lăng
kính màu hồng, không phẳng với những ưu điểm nổi bật, nhưng khi cần đánh
giá đúng đối tượng, chủ thể phải nhìn đối tác qua lăng kính trắng và phẳng để
nhận biết tất cả điểm mạnh, điểm yếu của đối tác và giúp họ nhìn nhận bản thân cho đúng.
3.3.6. Đồng cảm trong giao tiếp
Theo tác giả Vũ Dũng thì đồng cảm là khả năng hiểu được những cảm
xúc, tình cảm của người khác trong giao tiếp; khả năng biết đặt mình vào vị trí
của người khác để hiểu và cảm nhận được những trải nghiệm của người khác.
Đồng cảm trong giao tiếp là khả năng chủ thể biết đặt mình vào vị trí của
người khác để hiểu và cảm nhận họ đang nghĩ gì, cảm gì, tại sao họ lại hành
động như vậy, từ đó cùng chia sẻ những tâm tư, tình cảm với họ.
Đồng cảm thể hiện ở 3 mức độ: trong cảm xúc, trong vai trò, trong cách truyền đạt.
- Đồng cảm trong cảm xúc: là khả năng con người hiểu và cảm nhận được
những cung bậc cảm xúc của người khác. Thông qua nét mặt, ánh mắt nhìn, cử
chỉ, hành động của người khác mình đoán biết được họ đang vui hay buồn, từ
đó cùng chia sẻ cảm xúc với họ “vui với người đang vui, buồn với người đang buồn”.
- Đồng cảm trong “vai trò”: là khả năng con người biết đặt mình vào vị trí
xã hội của người khác, hiểu những khó khăn và thuận lợi trong những vai trò và
vị trí xã hội mà họ đang gánh vác, từ đó dễ cảm thông với họ hơn.
- Đồng cảm trong cách truyền đạt: là khả năng con người truyền tải được
sự đồng cảm của bản thân đến đốì tác. Trong cuộc sống, biết đồng cảm với lOMoAR cPSD| 40749825
người khác là quan trọng, nhưng cách chủ thể bộc lộ sự đồng cảm như thế nào
còn quan trọng hơn. Chỉ khi chủ thể biết cách truyền đạt lại đúng những thông
điệp và cảm xúc thì người khác mới hiểu và cảm nhận được rằng họ đang được
cảm thông và chia sẻ. Trong giao tiếp, yêu cầu quan trọng là cách truyền đạt
phải khéo léo, chọn đúng kênh truyền tin, nếu không dễ gây ra sự hiểu lầm, hoặc
khiến người khác không cảm nhận được sự quan tâm và sự đồng cảm mà chủ thể muốn bày tỏ.
3.3.7. Giữ chữ tín trong giao tiếp
Chủ thể tạo được sự tín nhiệm nơi đối tác sẽ đảm bảo cho sự phát triển
bền vững và hiệu quả của mối quan hệ. Để có được sự tín nhiệm rất khó, vì thế
chủ thể cần thận trọng khi đưa ra các lời hứa. Nếu không thể thực hiện được
chủ thể có quyền im lặng và từ chối. Một khi đã hứa, hãy cố gắng thực hiện bằng
được nếu không dễ trở thành người mất uy tín đối với người khác.
Để uy tín vững bền, chủ thể cần thận trọng trong từng lời nói và hành
động, tuy nhiên cũng không nên quá cầu kỳ, kỹ tính khiến người khác cảm thấy khó chịu, gò bó.
Trên đây là những nguyên tắc cơ bản trong giao tiếp xã hội nói chung, khi
vận dụng các nguyên tắc này chủ thể giao tiếp cần linh hoạt và sáng tạo sao cho
phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng, từng hoàn cảnh và tính chất các mối
quan hệ. Để có thể giao tiếp thành công, con người cần làm chủ các nguyên tắc
này chứ không hẳn là liên tục “dồn ép” mình theo từng nguyên tắc. Chính điều
này sẽ làm cho quá trình giao tiếp sẽ mang tính tự chủ nhưng vẫn đảm bảo thích
ứng và tuân thủ những nguyên tắc đã nêu.
Những nguyên tắc trên là cơ sở quan trọng để con người có thể thành
công khi ứng dụng nó một cách mềm mại và khéo léo trong từng lĩnh vực như:
kinh doanh, giáo dục con cái, sinh hoạt gia đình, dạy học và giáo dục trong môi trường sư phạm... lOMoAR cPSD| 40749825
3.4. NHỮNG NGUYÊN TẮC GIAO TIẾP CƠ BẢN TRONG KINH DOANH
Hoạt động kinh doanh có những đặc trưng riêng về đối tượng, nhiệm vụ
mà chủ thể hướng đến, cho nên trong nguyên tắc giao tiếp giữa các đối tác cũng
có những đặc trưng riêng,
3.4.1. Hiểu tâm lý khách hàng
Trong kinh doanh ta cần phải biết đối tác là ai, họ có điểm mạnh, điểm yếu
gì. Sự hợp tác trong kinh doanh cần dựa trên cơ sở những lợi ích chung thì mối
quan hệ mới bền vững, vì vậy chúng ta phải nắm bắt được nhu cầu của khách
hàng, xem khách hàng đang cần gì và ta có thể giúp được gì cho họ, quyền lợi
của ta sẽ như thế nào khi hợp tác cùng họ.
Đa số các nhà lãnh đạo cho rằng, họ hiểu nhân viên, hiểu khách hàng.
Tuy nhiên, thị trường luôn biến động, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng luôn
thay đổi, vì vậy người thông minh nhất là những người luôn biết tìm cách để hiểu
đối tác nhiều hơn nữa. Chủ thể cần nghiên cứu kỹ về những gì mà đối tượng
của mình thật sự muốn. Doanh nghiệp cần có những cuộc khảo sát định kỳ để
nắm bắt sở thích và mối quan tâm của khách hàng.
Hiểu rõ về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng là yếu tố đầu tiên giúp bạn kinh doanh thành công.
Tình huống: Ông giám đốc Công ty X giao tiếp giỏi nên đã ký kết được hợp đồng kinh doanh.
Công ty X đang bán một mặt hàng rất chạy và có lời nên gặp nhiều đối thủ
cạnh tranh, nhiều người muốn giành mặt hàng đó để kinh doanh nên đã đến nơi
sản xuất để đặt mua mặt hàng đó với số lượng lớn hơn.
Giám đốc công ty X nắm bắt được tình hình và cho điều tra tỉ mỉ về cơ sở
sản xuất và những người cạnh tranh với mình. Khi giám đốc cơ sở sản xuất đến
công ty X để thương thảo có thể ngưng hợp đồng mua bán vì có nơi đặt hàng lOMoAR cPSD| 40749825
với số lượng lớn hơn. Khi tiếp xúc với nhà sản xuất, giám đốc công ty X đã có những thái độ như sau:
• Tiếp đón rất ân cần, vui vẻ, tự nhiên.
• Phòng khách trang hoàng lịch sự, có hoa và trái cây tươi.
• Trong lúc trò chuyện cười vui thoải mái, khi bàn bạc không tỏ vẻ gì bực
bội, cuối cùng sau khi ra về và xem xét kỹ giám đốc sản xuất quyết định không
bán mặt hàng này cho ai và vẫn hợp tác cùng công ty X.
Bình luận tâm lý học: Giám đốc công ty X bình tĩnh, điềm đạm, giao tiếp
lịch sự, có văn hóa, điều đó đánh giá ông ta là một giám đốc có uy tín, có phẩm
chất kinh doanh. Qua những lời lẽ khi giao tiếp, giám đốc công ty X tỏ ra mình có
bản lĩnh, trước nguy cơ bị mất mặt hàng kinh doanh có lời, ông vẫn tỏ ra gan dạ,
cứng cỏi trong lời nói nhưng lại thu phục được người nghe.
3.4.2. Luôn tôn trọng khách hàng
Trong kinh doanh, sự tôn trọng khách hàng được thể hiện dưới nhiều góc
độ. Trước tiên chủ thể cần đón tiếp họ bằng thái độ cởi mở, hướng dẫn khách
một cách tỉ mỉ, chân tình, giúp họ bộc lộ những nhu cầu nguyện vọng chính đáng và đáp ứng họ.
Luôn quan tâm và giải đáp đầy đủ thắc mắc, khiếu nại của khách hàng,
chứ không được làm lơ. Không nên tranh luận, cướp lời, khẳng định hơn thiệt
với khách hàng khi xảy ra những điều phàn nàn của khách. Việc cần thiết, và là
nhiệm vụ của chủ thể là phải lắng nghe, cảm ơn và tìm cách khắc phục thiếu sót
ngay sau đó nếu có thể.
Luôn biết giữ thể diện cho khách hàng, không phân biệt đối xử với khách hàng.
Biết lắng nghe khách hàng. Khi chủ thể biết lắng nghe khách hàng, một
cảm giác thoải mái, dễ chịu sẽ xuất hiện trong lòng mỗi khách hàng. Lắng nghe lOMoAR cPSD| 40749825
tạo cho khách hàng cảm giác chủ thể đang tôn trọng họ, đánh giá cao họ và quan tâm đến họ.
Tình huống: Ông A đi công tác tỉnh xa, ông ghé vào khách sạn mướn
phòng nghỉ qua đêm. Cô tiếp viên nói: “Xin ông cho biết ông thích mướn loại
phòng nào, ở đây chúng tôi có 3 loại: 200.000đ /đêm /phòng, 150.000đ /đêm
/phòng, 100.000 /đêm /phòng. Xin được phục vụ ông!”. Ông khách cảm thấy hài
lòng, thoải mái, nên ông đã chọn thuê loại phòng giá cao nhất.
Bình luận tâm lý học: Cô tiếp viên đã tôn trọng khách và có lời nói nhẹ
nhàng, bày tỏ sự hết lòng phục vụ cho đối tượng nên ông khách đã vui vẻ thuê
phòng. Đúng là: “Túi tiền của khách hàng ở gần trái tim hơn bộ óc”.
3.4.3. Thể hiện sự quan tâm đến khách hàng
Ai trong chúng ta cũng mong muốn được người khác quan tâm. Khi được
quan tâm, một cảm giác ấm áp tràn ngập trong lòng khách hàng. Lúc bấy giờ,
việc giao tiếp hay việc giao dịch sẽ diễn ra vô cùng thuận lợi và dễ dàng đạt
được hiệu quả như mong muốn.
Thể hiện sự quan tâm đến khách hàng đầu tiên chủ thể hãy cố nhớ tên
khách hàng. Việc xưng hô bằng tên riêng trong cuộc nói chuyện với khách hàng
sẽ cho khách thấy chủ thể nhìn nhận họ với tư cách một cá nhân nói riêng chứ
không phải đối tượng khách hàng chung chung, qua đó thể hiện sự quan tâm
của chủ thể với khách. Hãy dùng tên riêng của họ khi nói lời chào hỏi, cảm ơn,
tạm biệt để làm cho bầu không khí trở nên nhẹ nhàng, thân thiện hơn. Tuy
nhiên, đừng sử dụng tên riêng của khách hàng một cách quá thường xuyên bởi
vì nó có thể khiến khách hàng khó chịu, hãy sử dụng vào lúc đầu và lúc kết thúc cuộc hội thoại.
Khi giao tiếp với khách hàng, chủ thể nên duy trì một thái độ thân thiện.
Một nụ cười chân thật sẽ khiến khách hàng cảm thấy họ được chào đón, an tâm
hơn và để lại trong lòng khách hàng một cảm giác nồng ấm. Nụ cười có tác dụng lOMoAR cPSD| 40749825
lớn như vậy, nhưng cười phải đúng lúc, nếu không sẽ trở nên vô duyên trong
giao tiếp với khách hàng.
Quan tâm đến khách hàng bạn phải hiểu rõ và nắm bắt nhu cầu thực sự
của khách hàng. Trong mọi trường hợp người chủ phải cố gắng đáp ứng họ một
cách tốt nhất. Số liệu nghiên cứu cho thấy có đến 81% khách hàng từ bỏ sự hợp
tác nếu họ cảm thấy rằng đối phương không có thiện chí giúp đỡ hoặc không
chú ý đến nhu cầu của họ. Chẳng hạn, khách hàng muốn mua một chiếc xe máy
giá cả hợp lý, có nhiều tiện ích, tiết kiệm được nhiên liệu nhưng nhân viên bán
hàng lại thao thao bất tuyệt về một loại xe khác giá cả cao hơn nhưng không tiện sử dụng cho họ.
Quan tâm đến khách được thể hiện rõ trong thái độ nhiệt thành giúp đỡ
khách hàng. “Để tôi giúp bạn” dù chỉ là giúp đỡ khách mang hàng ra xe hay đơn
giản là mở cửa giúp người đang mang hàng nặng trên tay thì bạn đã phát đi một
thông điệp rõ ràng đó là bạn sẵn sàng giúp đỡ họ, khiến họ cảm động. Ấn tượng
về nghĩa cử đẹp này sẽ in sâu vào tâm trí khách hàng và tất nhiên, nó khiến cho
họ muốn quay trở lại với bạn vào lần sau.
3.4.4. Luôn bày tỏ thiện chí với khách hàng
Bày tỏ thiện chí với khách hàng bằng nhiều cách khác nhau, chẳng hạn
chủ thể nên nói lời khen tặng khách hàng một cách khéo léo, tế nhị, luôn thừa
nhận và khẳng định những mặt ưu việt của khách hàng.
Chủ thể nên bày tỏ cho khách hàng biết họ là người quan trọng đối với
mình và doanh nghiệp của mình. Chủ thể nên tạo cơ hội cho khách quan tâm
đến mình bằng cách hỏi khách hàng về những lời khuyên. Khách hàng nào cũng
có sẵn những ý kiến cá nhân về cung cách làm việc của chủ thể và công ty. Nếu
họ được hỏi vào thời điểm thích hợp theo những cách thích hợp, đồng thời họ
cảm thấy rằng chủ thể thực sự quan tâm đến câu trả lời, khách hàng sẽ đưa ra những lời khuyên. lOMoAR cPSD| 40749825
Luôn thể hiện sự tôn trọng, quan tâm, và thiện chí đối với khách là 3
nguyên tắc cần thiết đảm bảo cho người kinh doanh lấy được tình cảm và sự
quan tâm của khách đối với doanh nghiệp của mình.
Tôn trọng và quan tâm đến khách không có nghĩa là chiều theo tất cả mọi
yêu cầu của khách hàng mà bạn phải có quan điểm và giữ vững lập trường của
mình, chỉ đáp ứng những yêu cầu chính đáng của khách và tế nhị từ chối những
yêu cầu vượt quá khả năng.
3.4.5. Giữ chữ tín trong kinh doanh
Thu phục được sự tín nhiệm của khách hàng là điểm mấu chốt đảm bảo
sự phát triển lâu dài cho sự nghiệp kinh doanh. “Sản phẩm chất lượng, giá cả
hợp lý, chế độ chăm sóc khách hàng tốt” là những điều kiện để xây dựng
thương hiệu và thu phục sự tín nhiệm của khách hàng. Sự tín nhiệm được xây
dựng trên nền tảng của sự tin tưởng và an tâm khi khách hàng lựa chọn sản
phẩm của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có chế độ chăm sóc khách hàng với
những quy định riêng. Từng nhân viên cần phải tuân thủ những quy định này
một cách nghiêm ngặt. Nếu chủ thể đã hứa với khách thì phải thực hiện lời hứa
đó, nếu không, hãy cẩn trọng khi đưa ra những quy định và lời hứa của mình.
Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản của giao tiếp và ứng xử trong kinh
doanh. Khi vận dụng các nguyên tắc này chủ thể cần phải linh hoạt tùy theo từng
tình huống cụ thể mà áp dụng các nguyên tắc sao cho hiệu quả nhất.
Một tình huống căng thẳng giữa khách hàng với chủ tiệm may
Khách: “Quần tôi chị ủi làm sao mà bóng thế này, đã trễ hẹn một lần rồi
mà còn làm hư quần người ta nữa. Hư rồi, hư rồi, đền đi”.
Chủ tiệm (nhã nhặn): “Em xin lỗi chị, em không cố ý, em đã cố ủi kỹ lắm,
nhưng vải này dễ bị bóng lắm chị ạ. Chị thông cảm, hay chị để quần lại, mai em
sẽ mua cái khác may lại cho chị được không?” lOMoAR cPSD| 40749825
Khách (nguôi giận trước sự nhã nhặn, tình cảm của chủ tiệm): “Thôi, được
rồi, không sao. Gói lại cho tôi đi”.
Phân tích tâm lý học: Chủ tiệm đã dùng tình cảm để đánh vào tâm lý
khách hàng. Nếu chủ tiệm cũng “cương” lên thì sự việc bé sẽ bị xé ra to làm mất uy tín tiệm may.
3.5. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Giao tiếp giữa giáo viên và học sinh mang tính đặc thù. Vì vậy, những
nguyên tắc giao tiếp giữa giáo viên và học sinh cũng có những điểm riêng biệt.
Giao tiếp sư phạm là một dạng hoạt động phức tạp và là một dạng hoạt động đòi
hỏi tính sáng tạo cao nhằm góp phần giải quyết các nhiệm vụ của dạy học và
giáo dục. Để đạt được mục đích đó, trong quá trình thực hiện chúng ta cần đảm
bảo, quán triệt được một số nguyên tắc cơ bản.
3.5.1. Tính mẫu mực trong giao tiếp
Đối tượng của lao động sư phạm là con người. Công cụ lao động sư phạm
là nhân cách người giáo viên. Mọi hành vi, cử chỉ, cách nói năng của giáo viên
đều tác động mạnh tới học sinh. Vì vậy, nhân cách của người giáo viên phải là
nhân cách mẫu mực cho học sinh noi theo.
Giao tiếp sư phạm là một trong các nội dung giáo dục học sinh. Sự tế nhị,
lịch thiệp, gương mẫu của giáo viên là tấm gương sống để học sinh học tập và
rèn luyện về giao tiếp.
Biểu hiện mẫu mực trong giao tiếp sư phạm của giáo viên gồm có:
- Sự mẫu mực về trang phục: trang phục của giáo viên cần lịch sự, gọn
gàng, phù hợp với quy định của nghề giáo. Giáo viên ăn mặc lịch sự khi lên lớp
cũng là một cách thể hiện sự tôn trọng đối với học sinh.
- Sự mẫu mực trong thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng: lời nói và
hành động của giáo viên cần phải thông nhất, tránh mâu thuẫn. Thái độ của giáo lOMoAR cPSD| 40749825
viên cần thể hiện phù hợp với các phản ứng hành vi. Ngôn ngữ sử dụng cần đa
dạng, phong phú, phù hợp với tình huống, nội dung và đối tượng giao tiếp.
3.5.2. Tôn trọng nhân cách học sinh trong giao tiếp
Tôn trọng nhân cách học sinh là thừa nhận học sinh như một con người
với đầy đủ các quyền được học tập, vui chơi, lao động và bình đẳng trong các mối quan hệ xã hội.
Người giáo viên biết tôn trọng học sinh thường có các biểu hiện:
- Không dùng từ ngữ, câu nói xúc phạm đến nhân cách học sinh.
- Không áp đặt học sinh, bắt học sinh phải hành động theo mình một cách rập khuôn, máy móc.
- Biết lắng lắng nghe học sinh trình bày ý muốn, nguyện vọng của mình,
và cố gắng đáp ứng những nhu cầu chính đáng của học sinh.
- Không có những hành vi bộc phát, ngẫu nhiên, mất lịch sự khi tiếp xúc với học sinh.
- Trang phục lịch sự, gọn gàng, phù hợp với yêu cầu của ngành nghề.
3.5.3. Có thiện ý với học sinh
Giáo viên có thiện ý với học sinh là người luôn nhìn thấy những điểm
mạnh ở học sinh và giúp họ phát huy hết những ưu điểm mà họ có.
Người giáo viên có thiện ý với học sinh là người luôn đem hết tài năng,
sức lực ra dạy dỗ học sinh, nhiệt thành và luôn quan tâm tới học sinh một cách đích thực.
Thiện ý của giáo viên thể hiện rõ nét nhất trong cách đánh giá, nhận xét
học sinh khi họ thực hiện các nhiệm vụ học tập. Trong trường hợp học sinh
phạm lỗi, giáo viên biết cách khích lệ, động viên, bày tỏ sự tin tưởng vào họ để
học sinh phấu đấu vươn lên. lOMoAR cPSD| 40749825
Thiện ý còn thể hiện trong việc đối xử bình đẳng giữa các học sinh,
không thành kiến, trù dập học sinh. Dù cho trong số học sinh có em chưa tốt,
chưa ngoan, hay làm giáo viên phật lòng thì cũng nên đối xử với học sinh này
một cách vị tha đầy khoan dung. Trong những trường hợp này đòi hỏi giáo viên
phải có hành vi ứng xử một cách “hướng thiện và hành thiện”. Khi trách phạt,
phê bình học sinh, giáo viên cần giúp họ nhận thức được rằng giáo viên làm
những điều đó không phải do sự bực tức đối với học sinh mà tất cả đều xuất
phát từ thiện chí của thầy cô, mong muốn học sinh mình trở thành những nhân
cách tốt, hữu ích cho xã hội.
Thiện ý của giáo viên còn thể hiện trong việc phân công các nhiệm vụ trên
lớp cho học sinh một cách bình đẳng, biết phát huy tính độc lập, tự chủ và sáng
tạo của học sinh và luôn nhiệt tình giúp đỡ các em khi các em cần.
3.5.4. Đồng cảm trong giao tiếp với học sinh
Nguyên tắc này được hiểu là trong giao tiếp sư phạm, giáo viên biết đặt
mình vào vị trí của học sinh để hiểu những suy nghĩ, tình cảm và hành động của
học sinh, nắm bắt được những khó khăn và thuận lợi của học sinh. Giáo viên
biết đồng cảm với học sinh thường nhạy cảm với tâm tư tình cảm của học sinh,
biết cách chia sẻ với họ niềm vui và nỗi buồn trong học tập và đời sống. Nhờ sự
đồng cảm quá trình dạy học và giáo dục đạt hiệu quả cao.
Đồng cảm là cơ sở hình thành ở giáo viên tấm lòng nhân hậu, khoan dung
và vị tha đối với học sinh, từ đó giáo viên có cách hành xử đầy tính nhân văn.
Ngược với sự đồng cảm là cách giáo viên thường hay áp dụng nội quy để trách
phạt học sinh một cách cứng nhắc, mà không tìm hiểu rõ tính chất và hoàn cảnh
phạm lỗi của học sinh. Để thực hiện hành vi ứng xử với học sinh theo nguyên
tắc này người giáo viên phải luôn quan tâm, tìm hiểu, nắm vững hoàn cảnh gia đình các em.
Tình huống 1: Thầy giáo - học viên trong giờ học vi tính lOMoAR cPSD| 40749825
Trong giờ thực hành vi tính, chị học viên cũng hơi lớn tuổi có chỗ không
hiểu và làm sai yêu cầu của bài tập. Chị nhờ giáo viên hướng dẫn lại, xem giùm lỗi. Sau khi xem xong:
GV: Chị làm cái gì vậy? Chị học cái này chưa mà bây giờ lại hỏi?
HV: Làm bài tập chứ làm cái gì. Tôi không biết tôi mới đi học chứ. Thôi,
được rồi, để tôi nhờ thầy khác vậy.
Bình luận Tâm lý học: Giáo viên hướng dẫn đã không tôn trọng học viên.
Học viên bị chạm tự ái và đã tỏ thái độ coi thường giáo viên.
Tình huống 2: Cô giáo thăm nhà học sinh, gặp phụ huynh học sinh
GV: Chào bác, thưa bác có em Lan ở nhà không ạ?
PH: Cháu Lan đi bán hàng. Cô là ai? Hỏi cháu có việc gì?
GV: Cháu là GVCN của em Lan, cháu đến nhà thăm gia đình và xem em
Lan có vấn đề gì mà nghỉ học một tuần nay.
PH: Chẳng giấu gì cô, vì gia đình khó khăn, Lan có nhiều em, lại là chị lớn
trong nhà nên cháu nghỉ học để phụ tôi lo cho gia đình. Ba cháu mất rồi.
GV: Thưa bác, kì thi học kỳ I vừa qua em Lan là học sinh xuất sắc của
khối 9, chỉ còn vài tháng là kết thúc năm học. Xin bác để em Lan tiếp tục đi học
và thi tốt nghiệp hết lớp 9.
PH: Nhưng gia đình tôi quá khó khăn không đủ tiền lo cho cháu đi học,
nào là tiền học, sách vở, quần áo.
GV: Bác cứ yên tâm, nhà trường và các bạn ở lớp cũng hiểu hoàn cảnh
của Lan. Nhà trường sẽ miễn học phí và tạo điều kiện giúp em Lan vượt khó để tiếp tục việc học. lOMoAR cPSD| 40749825
PH: Tôi rất cám ơn cô đã đến thăm gia đình tôi và có ý giúp cháu Lan tiếp
tục đến trường. Nếu được nhà trường và các bạn quan tâm giúp đỡ, tôi sẽ cho
cháu tiếp tục đến lớp.
Bình luận tâm lý học: Cô giáo có tình thương với học sinh. Cô đã tới nhà
tìm hiểu và vận động cho Lan tiếp tục đi học, vì tương lai của em, vì sự vun đắp
cho một tài năng. Bà mẹ đã xúc động và cố lo cho con tiếp tục đi học. Hành động
của cô giáo thật đẹp.
Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm phân tích ở trên bao giờ cũng thống
nhất, tác động qua lại biện chứng nhau. Những nguyên tắc này nhằm đảm bảo
hoàn thiện nhân cách mẫu mực của người giáo viên, giúp giáo viên thực hiện tốt
vai trò, nhiệm vụ của mình, góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
3.6. NHỮNG NGUYÊN TẮC GIAO TIẾP TRONG GIA ĐÌNH, QUAN
HỆ VỢ CHỒNG, QUAN HỆ BẠN BÈ, NGƯỜI THÂN
Gia đình là tế bào gốc của xã hội. vấn đề xây dựng một gia đình hạnh
phúc luôn thu hút sự quan tâm mọi người. Cùng với sự phát triển đi lên của toàn
xã hội, gia đình hiện đại cũng đang có những thay đổi về chất. Trong khi tiếp
nhận những ảnh hưởng tích cực của sự giao thoa văn hóa và kinh tế toàn cầu
hóa, thì gia đình cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tiêu cực khác khiến
không ít gia đình tan vỡ.
Để những mối quan hệ trong gia đình được bền vững, quan hệ vợ chồng
hạnh phúc, bạn bè, người thân trở nên gắn bó keo sơn đòi hỏi mỗi cá nhân phải
có sự hiểu biết và quan tâm đến các vấn đề về giao tế. Các mối quan hệ trong
gia đình, quan hệ vợ chồng, quan hệ bạn bè, quan hệ giữa người thân thường
không chỉ là quan hệ xã hội đơn thuần, mà còn là quan hệ liên nhân cách dựa
trên cơ sở của những tình cảm và sự đồng nhất với nhau ở một mức độ nhất
định, vì thế trong loại hình giao tiếp này cần tôn trọng những nguyên tắc căn bản lOMoAR cPSD| 40749825
của giao tế xã hội, đặc biệt là những nguyên tắc như sự thấu hiểu, sự đồng cảm,
tôn trọng và quan tâm lẫn nhau.
3.6.1. Hiểu rõ về nhau
Hiểu rõ về nhau là nắm bắt chính xác nhu cầu, nguyện vọng, tâm tư, tình
cảm, những khó khăn và thuận lợi của người đó. Hiểu rõ về nhau là cơ sở cho
sự cảm thông và chia sẻ, một điều không thể thiếu trong các mối quan hệ này.
Nhà tâm lý học Ba Lan Krytyna Skarzyska, trong một bài viết của mình, đã
có câu kết luận khiến nhiều người phải suy ngẫm: “Chất lượng cuộc sống của
chúng ta phụ thuộc khá lớn vào việc xung quanh chúng ta có nhiều người thấu
hiểu chúng ta hay không". Muốn được người khác thấu hiểu trước tiên chúng ta
cần cố gắng hiểu người. Muốn vậy chúng ta cần phải tăng cường lắng nghe và
đối thoại, nhạy bén nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người khác. Đa phần mọi
người không thể đạt tới sự thấu hiểu khi họ có cảm giác không muốn trò chuyện
cùng nhau nữa. Họ trò chuyện với nhau thưa dần và mỗi cuộc trò chuyện chỉ là
lấy lệ. Tại sao như vậy? Họ thiếu thời gian hay không đủ kiên nhẫn để lắng nghe
người khác và biết cách nói để người khác nghe mình? Nhiều cặp vợ chồng sau
nhiều năm chung sống họ quyết định ly hôn. Trước khi chia tay, khi đó họ mới
trao đổi thẳng thắn cùng nhau và chợt nhận ra rằng trước đây họ thường hiểu
sai về người bạn đời của mình.
Biết lắng nghe, thấu hiểu được người khác cũng là một nghệ thuật. Gần
đây có một thuật ngữ tâm lý học được mọi người chú ý: Nghe hết mình. Để hiểu
được người khác, cần huy động toàn bộ sự chú ý, sự nhạy cảm, trí thông minh
và hiểu biết của mình vào việc lắng nghe. Năng lực hiểu người khác và hiểu rõ
bản thân mình là hai thứ có liên quan mật thiết với nhau. Trong nhiều công trình
nghiên cứu xã hội học, người ta đã chỉ ra rằng sự thấu hiểu người khác, cũng
như những nhầm lẫn trong việc đánh giá về người khác thường có nguồn gốc từ
những vấn đề liên quan đến tự ý thức. Chẳng hạn như các công trình nghiên
cứu do bà Maria Jarymowicz và các cộng sự của bà tiến hành đã chỉ rõ rằng lOMoAR cPSD| 40749825
những người tự đánh giá mình thấp thì cũng đánh giá thiếu chính xác nhất xúc
cảm của người khác, còn những người đánh giá tích cực, trung thực về bản thân
mình thì bao giờ cũng hiểu người khác một cách đúng đắn nhất. Những người
đã và đang trải nghiệm những khó khăn, buồn phiền mà được tác động để nâng
cao nhận thức bản thân và thay đổi bản thân một cách tích cực thì về sau họ dễ
trở thành những người nhạy cảm hơn trước nhu cầu và những vấn đề của người
khác, họ cũng dễ thấu hiểu người khác hơn.
3.6.2. Luôn tôn trọng nhau
Tôn trọng nhau cũng là cơ sở dẫn dắt mọi người đến chỗ biết lắng nghe,
cảm thông, chia sẻ và thấu hiểu về người khác. Tôn trọng nhau trong gia đình và
trong các mối quan hệ thân tình được thể hiện dưới nhiều hình thức. Chẳng hạn,
trong gia đình ai cũng muốn mình được thừa nhận các giá trị và được người
khác vị nể, vì thế khi phê phán, chỉ trích người khác thì phải biết cách thể hiện
một cách tế nhị, khéo léo, nếu không sẽ gây sự hiểu lầm. Đặc biệt tránh dùng
những câu chữ có ý xúc phạm, hạ thấp người khác khiến họ đau lòng.
Trong danh ngôn văn hóa Việt Nam có câu “Vợ chồng tương kính như tân”
hay “Phu phụ tự khách quý” nghĩa là vợ chồng đối xử với tân khách như thế nào
thì hãy đối xử với nhau như thế, hãy coi nhau như là thượng khách. Nghe có vẻ
khách sáo và một chút phi lý song suy ngẫm kỹ thì thấy lời người xưa thật là chí
lý. Khi tiếp xúc nhiều và chung sống bên nhau, mọi thứ bỗng trở nên thân thiết,
có thể dẫn đến sự nhàm chán, từ đó dễ nảy sinh tâm lý xem nhẹ người bạn đời,
thậm chí coi thường lẫn nhau. Khi tiếp khách quý ta thường chuẩn bị mọi thứ rất
chu đáo, tiếp khách ân cần, niềm nở, dùng những lời nói tế nhị để ngợi khen
chúc tụng hoặc an ủi vỗ về, nói chung, ta cố gắng làm hài lòng khách, muốn
khách lưu giữ hình ảnh đẹp về ta. Như thế ta đã coi trọng khách quý, hết lòng
với khách. Nếu trong đời sống hôn nhân cả vợ và chồng biết kính trọng nhau
như khách quý thì họ cũng sẽ cố gắng làm vừa lòng nhau, đối xử với nhau một
cách tế nhị, ân cần. Tiếc thay, trong hôn nhân người ta thường quên mất điều lOMoAR cPSD| 40749825
đó, người ta thường cho rằng hành xử kiểu này quá ư khách sáo, xa lạ, kiểu
cách. Thực sự ý nghĩa của tư tưởng này chỉ muốn nhấn mạnh với ta rằng không
ai thân thiết với ta hơn người bạn đời của ta, không có người khách nào quý giá
cho bằng người bạn đời của ta, nên ta cần phải có lòng quý trọng và chăm sóc họ tận tình, chu đáo.
3.6.3. Luôn quan tâm đến nhau
Tôn trọng nhau sẽ dẫn đến sự quan tâm chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau. Với
người thân, bạn bè cần thăm hỏi thường xuyên, nhiệt tình giúp đỡ họ khi có yêu
cầu. Muốn quan tâm đến người khác bạn phải dành ít nhiều thời gian cho họ và
có lòng nhiệt thành với họ. Bạn muốn nhận được sự quan tâm, trước tiên phải
biết quan tâm, chăm sóc người khác, đặc biệt là người thân. Càng quan tâm đến
nhau nhiều, người ta càng tránh được cảm giác cô đơn giữa đời thường.
Quan tâm cũng cần phải biết cách thể hiện, nếu không khéo bạn có thể
khiến người khác khó chịu. Đấy là khi bạn cho họ những thứ mà họ không cần,
còn những thứ họ cần bạn lại không biết cách cho, hoặc không thể cho. Nghệ
thuật CHO và NHẬN cũng cần phải học hỏi. Chẳng hạn, bạn có thể gọi điện
thoại, nhắn tin, viết thư, gởi thiệp, tặng hoa hoặc quà cho họ vào những dịp đặc
biệt như sinh nhật, lễ, tết... đấy là một cách thể hiện rằng bạn luôn nhớ đến họ,
muốn chăm sóc họ. Với người thân và bạn bè ở gần bạn nên thi thoảng viếng
thăm, với bạn bè ở xa, bạn nên nên giữ liên lạc thường xuyên để động viên
nhau. Khi được bạn bè người thân nhờ cậy việc gì đó, nếu trong khả năng, bạn
nên cố gắng hết mình giúp đỡ. Bạn có nhã ý giúp người khác thì khi bạn cần gì
người ta mới tích cực giúp lại bạn, khi đó bạn sẽ có bên mình những người bạn
tốt. Người bạn tốt là người bạn luôn có mặt đúng lúc bạn cần.
3.6.4. Luôn nhìn thấy những ưu điểm của nhau
Nhận ra ưu điểm của nhau và biết cách khơi gợi nhằm phát huy ưu điểm
của người khác là một cách thể hiện thiện ý trong giao tiếp ứng xử. Đã là người lOMoAR cPSD| 40749825
thân thì càng phải nhận thấy hết những ưu điểm và những việc làm tốt của nhau,
có như vậy cuộc sống chung mới trở nên dễ chịu, không gò bó.
Chú trọng đến ưu điểm của người khác bạn sẽ trở nên rộng lượng và bao
dung hơn, bởi cuộc sống đời thường vốn bộn bề lo toan, đôi lúc không tránh khỏi
những phút giây bồng bột, hành động thiếu suy nghĩ khiến người khác phật lòng.
Với người rộng lượng và vị tha, thời gian sẽ xóa nhòa tất cả. Với người ích kỷ,
hẹp hòi hay để bụng, thời gian và sự lẩn tránh của bạn có thể khiến họ tăng
thêm sự giận dữ và lòng oán thù, từ đó quan hệ với họ cũng dần trở nên căng
thẳng, cuộc sống của họ cũng vì thế mà trở nên ngột ngạt, khó chịu.
3.6.5. Biết hy sinh cho nhau
Quan hệ trong gia đình không thể thiếu đức hy sinh. Đức hy sinh được
bộc lộ qua việc bạn luôn quan tâm chăm sóc người khác, không quản ngại khó
khăn, gian khổ nhất là khi người khác gặp khó khăn, ốm đau, bệnh tật. Sống
trong cùng một gia đình không nên so đo tính toán thiệt hơn, mà cần phải biết
cho đi để được nhận lại, cho trước nhận sau, cho bảy nhận ba cũng vẫn vui lòng.
Biết hy sinh vì người khác không có nghĩa là cam chịu tất cả để người
khác lợi dụng lòng tốt của mình, coi thường mình, mà sự hy sinh nào cũng cần
phải biết trao đúng đối tượng và có giới hạn để dừng đúng lúc, nếu không bạn
sẽ trở thành người hi sinh mù quáng vì người khác, khi đó sẽ có hại cho cả hai bên.
Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản ứng xử trong gia đình, giữa bạn bè
và người thân. Nắm vững các nguyên tắc này, biết vận dụng một cách linh hoạt
trong đời sống, bạn sẽ không bao giờ đơn độc, mà luôn có bên mình những
người mà bạn yêu thương. CÂU HỎI
1. Phân tích thuật ngữ nguyên tắc và nguyên tắc giao tiếp. lOMoAR cPSD| 40749825
2. Vì sao con người phải tuân thủ các nguyên tắc giao tiếp?
3. Trình bày các nguyên tắc truyền thông cơ bản trong giao tiếp.
4. Phân tích các nguyên tắc khái quát trong quá trình giao tiếp.
5. Để giao tiếp trong gia đình thành công, con người cần tuân thủ những nguyên tắc nào?
6. Phân tích một tình huống trong giao tiếp và chỉ rõ việc tuân thủ hoặc
không tuân thủ nguyên tắc giao tiếp đã dẫn đến thành công hoặc thất bại.
7. Sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ có liên quan đến các nguyên tắc giao tiếp cơ bản.
Chương 4. PHÂN TÍCH GIAO DỊCH TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP
Thực chất của quá trình giao tiếp là quá trình tương tác hai chiều giữa hai
chủ thể. Khi tương tác, mối quan hệ giao dịch sẽ được thiết lập. Mối quan hệ ấy
được thiết lập dựa trên sự tác động song phương từ hai phía. Có thể phân tích
mối quan hệ ấy dựa trên biểu hiện của một số yếu tố như: kiểu tâm lý chủ động
hay bị động, vị thế tâm lý cao hay thấp, cái tôi diễn ra như thế nào... Tất cả
những yếu tố này sẽ được đem đặt trong mối quan hệ giữa hai phía trong giao
tiếp để được xem xét về độ thích ứng, độ tương tác cũng như tính hòa hợp... Đó
chính là hành động phân tích giao dịch tâm lý trong giao tiếp. Nếu chủ thể biết
dựa trên nền tảng của sự tương tác và tạo ra hiệu ứng tích cực từ phân tích giao
dịch tâm lý thì sự thành công trong giao tiếp càng có cơ hội xác lập. Còn nếu chủ
thể không nhận ra sự tương tác và mối quan hệ giao dịch cũng như đẩy mối
quan hệ giao dịch ấy theo một khuynh hướng bất lợi thì chắc chắn rằng hiệu quả
giao tiếp là một thách thức.
Phân tích giao dịch tầm lý dưới góc độ Tâm lý học giao tiếp có thể đề cập
đến nhiều vấn đề như: cái tôi của từng cá nhân mà đặc biệt là các trạng thái cái lOMoAR cPSD| 40749825
tôi khác nhau trong giao tiếp, sự tương tác tâm lý trong hành động trao gửi (cho)
và hành động tiếp nhận giữa hai phía. Đấy chính là những cơ sở quan trọng cần
được xem xét và phân tích.
4.1. CÁC TRẠNG THÁI CỦA CÁI TÔI TRONG GIAO TIẾP
Sự tự nhận thức của một người về tư cách, nhân phẩm hoặc giá trị của
chính mình, đặc biệt là để phân biệt mình với thế giới bên ngoài và các cá nhân
khác được gọi là “cái tôi” (theo Từ điển Thesarus). Ở một góc độ khác, cái tôi
được hiểu là “cái tôi” xã hội. Đó chính là cái tôi trong các mối quan hệ với những
cái tôi khác từ góc độ hành vi và phát triển. Khi xuất hiện một nơi nào đó, con
người thường bộc lộ cái tôi của mình, khi gặp gỡ, trao đổi hay giải quyết một
nhiệm vụ, cái tôi của con người cũng được bộc lộ thông qua những gì chính
người ấy thể hiện mà đặc biệt là “thể hiện trong sự tương tác” với người khác.
Trong quá trình giao tiếp với đối tượng, con người có nhiều kiểu cái tôi
khác nhau, ở mỗi một hoàn cảnh giao tiếp, con người bộc lộ một trạng thái cái
tôi của chính mình cùng với những đặc trưng riêng của nó để giao tiếp.
Tải bản FULL (273 trang): https://bit.ly/3wbZ67U
Dự ph˜ng: fb.com/TaiHo123doc.net
Đó có thể là hành vi, lời nói hay thậm chí là những cử chỉ điệu bộ và những cảm xúc đơn giản nhất. Vậy, có những trạng thái cái tôi cơ bản nào trong quá trình giao tiếp? Có thể nhìn nhận ở ba trạng thái cơ bản sau
của cái tôi trong quá trình giao tiếp khi xem xét trên bình diện quan hệ giữa con người với con người cũng như dưới góc độ phát triển hành vi và thái độ của một cá nhân: cái tôi cha mẹ, cái tôi lý trí và cái tôi trẻ con.
4.1.1. Trạng thái cái tôi cha mẹ (Trạng thái C)
Đây là trạng thái cái tôi thường dễ thấy nhất ở những đối tượng khi họ tự cho
rằng mình ở vị thế rất cao, mình là người quan trọng hay bản thân họ tự tin về khả
năng và uy quyền của mình. Trạng thái cái tôi này thường tồn tại ở một số đối
tượng và nghề nghiệp nhất định. Những đối tượng hay có trạng thái cái tôi này
trong giao tiếp như: nhà quản lý, người lớn, người chấm thi, người giám sát, lOMoAR cPSD| 40749825
thực khách, người mua hàng, cán bộ điều tra... Một số công việc và nghề nghiệp
có thể làm cho người ta đặt mình vào vị trí này nhưng cũng có thể làm cho
người ta thường sử dụng trạng thái cái tôi này dù đôi lúc chưa hẳn mối quan hệ
ấy được phép sử dụng kiểu trạng thái cái tôi ấy: giáo viên, cảnh sát - công an,
bảo vệ, kiểm toán... Khi nhận ra mình đang ở một vị trí quan trọng với một tầm
quan trọng nào đó, trạng thái cái tôi này thường được phát tiết ra một cách rõ rệt
để xác lập vị trí của mình, bộc lộ chính mình và thể hiện chính mình để người
khác biết mình là ai và ta đang như thế nào.
Ở trạng thái cái tôi cha mẹ, khi giao tiếp, chủ thể giao tiếp dễ dàng bộc lộ
những dấu hiệu sau đây:
- Hay sử dụng những hiểu biết.
- Hay sử dụng kinh nghiệm.
- Áp đặt theo những giá trị của mình.
- Ra lệnh hoặc đưa ra lời khuyên.
- Có ý kiến đánh giá, khen chê.
- Sử dụng tục ngữ, thành ngữ.
- Giọng nói và cử chỉ thường oai nghiêm, bề trên.
Tải bản FULL (273 trang): https://bit.ly/3wbZ67U
- Thái độ tỏ ra che chở.
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Thực tế cho thấy ở trạng thái C này thì cha mẹ và nhà quản lý dễ trở thành
những hình họa sắc nét nhất. Trong quá trình giao tiếp, những dấu hiệu trên dễ
dàng được nhận thấy. Khi cần xử lý một tình huống giáo dục con, chính cha mẹ
hay bộc lộ kiểu giáo dục theo những luân lý đã đươc đúc kết, một vài bậc cha
mẹ hay áp đặt theo những giá trị của chính mình dù rằng đôi lúc “áp” vào trường
hợp cụ thể ấy lại chưa hẳn là hợp lý. Về phía nhà quản lý cũng cho thấy những
nhận định tương tự. Việc thường xuyên tỏ ra quá oai nghiêm và bề trên hay kèm
theo những lời ra lệnh... đôi lúc sẽ làm cho cái tôi ấy trở nên quá đáng và mối lOMoAR cPSD| 40749825
quan hệ sẽ căng thẳng. Nói khác đi, mỗi trạng thái của cái tôi cần phải được tiết
chế và vận dụng sao cho phù hợp. Trạng thái cái tôi cha mẹ cũng không hẳn là
không có giá trị nhưng sẽ thực sự có giá trị tích cực nếu được vận dụng một
cách đúng lúc và hợp lý trong quá trình giao tiếp. Khi xét trên bình diện giao tiếp
xã hội, khi mà mỗi con người đều nhận cho chính mình một vai xã hội khác nhau
thì việc sử dụng trạng thái cái tôi này lại càng được cân nhắc một cách kỹ lưỡng
để tránh những sự tương tác thiếu hiệu quả, dẫn đến những mâu thuẫn phức
tạp và khó giải quyết.
4.1.2. Trạng thải cái tôi trẻ con (Trạng thái T)
Đây là trạng thái cái tôi rất đặc biệt. Yếu tố đặc biệt ở nó là trạng thái này
không mô phỏng chi tiết về vấn đề tuổi tác hay cũng không hẳn bộc lộ những
yếu tố thuộc về “vị thế” một cách đơn thuần. Cái tôi này phụ thuộc vào tính cách,
vào đặc trưng tâm lý tình huống tương tác khi giao tiếp.
Trạng thái cái tôi trẻ con không thể quy ước người ấy là trẻ con hay người
lớn nhưng nó diễn ra trong những hoàn cảnh nhất định nhằm mô tả một cách
sâu sắc nhất về “nhu cầu” trẻ con trong tình huống giao tiếp. Cũng không loại trừ
một số đối tượng có trạng thái cái tôi này khá nhiều như một “hình ảnh” tạm thời
thì người giao tiếp cũng cần sớm nhận ra để có những sự tương tác mang tính
thích ứng dẫn đến một hiệu quả giao tiếp thích hợp.
Có thể nhận thấy trạng thái cái tôi này thông qua một số dấu hiệu cơ bản sau đây:
- Đam mê, cảm xúc luôn thể hiện một cách rất mạnh mẽ.
- Muốn bộc lộ hết tất cả những suy nghĩ, trăn trở...
- Dễ dàng buông mình để bay bổng. 4108547
- Ngôn từ dùng rất đặc biệt, hay dùng những từ ngữ mang tính tượng hình, tượng thanh.