Giáo trình chính sách công | Trường Đại học Lâm Nghiệp

Giáo trình chính sách công | Trường Đại học Lâm Nghiệp. Tài liệu gồm 9 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1. Chính sách công
Chính sách ng là mt trong nhng công c qun quan trọng
của nhà nước. Thông qua vic ban hành t chc thc thi các chính sách ng,
nhng mc tiêu phát trin kinh tế - xã hi của nhà nước được hin thc hóa.
Nhà nước là ch th ch yếu ban hành các chính sách công, thông qua đó,
Nhà nước thc hin vai trò quản lý đối vi đời sng hi. Các chính sách công
là s tác động của Nnước lên các lĩnh vc hot động nhm thúc đẩy s phát
trin của đất nước. Chính thế, ta nói rng các chính sách ng là nhng b
phn hip thành ca toàn b chiến lược phát trin quốc gia. Cũng t đó, khi tiến
hành đánh giá s phát trin ca mt nước, chúng ta phi xem xét mt ch tng
th các chính sách ng ca quốc gia đó để thy được định ng phát trin
chung ca quc gia.
Chính sách ng được Nnước đề tra như một chương trình hành đng
trong mt thời gian dài đ gii quyết mt vn đề nht định nào đó chính
quyền quan m. Do đó, một chính sách thưng bao gm mt lot các quyết đnh
qun quan h vi nhau cùng tác đng đến vn đề đó theo nhng mc tu
mà Nnước đề ra.
Như vậy, ta có th đưa ra khái niệm v chính công như sau :
Chính sách công kết qu ý chí chính tr của nhà nước được th
hin bng mt tp hp các quyết định có liên quan vi nhau, bao hàm trong
đó định ng mc tiêu cách thc gii quyết nhng vn đề công trong
xã hi
Do ch th ban hành t chc thực thi chính sách ng là Nc n
chính sách luôn phn ánh bn cht của Nnước sn sinh ra nó.
Trong các nhà nước phong kiến nhà ớc bn thì bn cht ca N
nước là bn cht bóc lt ca thiu s giai cp thng tr đối vi đa s nhân dân
lao động trong hi, điều này cũng cho chính sách ng ca nhng N
nước này phc v ch yếu quyn li ca giai cp thng tr. Trong quá trình qun
, có nhng chính sách trùng hp vi quyn li chung ca quc gia và nhân dân
lao động như chính sách phát triển ng nghip hiện đại, nhưng nhiều khi,
chúng mâu thun đối lp li quyn li của người lao động, khi đó chính ch
công không được s ng h ca qun chúng nhân dân, gây ra mâu thun xã hi.
Việt Nam, các chính sách công là do Nnưc Cng hòa hi Ch
nghĩa Việt Nam đề ra. Bn cht của nhà nước ta Nhà nước ca giai cp công
nhân da trên nn tng liên minh vi giai cp nông n tng lp trí thc. Bn
cht n ch của nhà nước ta được khẳng đnh qua tt c các bn Hiến Pháp
trong sut quá trình lch s phát trin. Theo khon 2, Điều 2, Hiến Pháp 2013
ghi : “Nưc Cng hòa hi ch nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm ch; tt
c quyn lc nhà nước thuc v Nhân dân nn tng liên minh gia giai
cp công nhân vi giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Nhà nước Cng hòa hi Ch nghĩa Việt Nam đặt dưới s lãnh đạo sâu
sc và toàn din của Đảng Cng sn Việt Nam. Đng lãnh đạo Nnước và toàn
dân xây dng một nước Việt Nam dân giàu, nước mnh, xã hi n ch, công
bằng, văn minh. Đng cũng t chức đề xướng đường li chiến lc phát trin
kinh tế - xã hi của đất nước theo định hướng hi ch nghĩa. vậy, chính
sách công Vit Nam nhng b phn hp thành, là s c th hóa đường li
phát trin kinh tế -xã hi của Đảng Cng sn Vit Nam, nhm phc v li ích
ca giai cp công nhân và nhân dân lao động.
2. Cu trúc ca chính sách công
Th nht, mc tiêu chính sách. Mc tiêu ca chính sách nhng giá tr
và kết qu nhà nước mong mun đạt được thông qua thc hin các gii pháp
chính sách. Mc tiêu chính sách th hin ý chí của Nhà nước thc ra là ý chí
ca giai cp cm quyn, v mt vấn đề công. Nếu nhà nước mun duy trì hin
trng ca vn đề thì nhà nước s thc hin “hành vi không hành đng”, ngược
lại khi nhà nước muốn thay đổi thc trng vn đề thì nhà nước phải đề ra các
giải pháp đ gii quyết vn đề đó. Mc tiêu chính sách cũng thể hiện thái độ ca
nhà nước đối vi mt vn đề ng, đó có th ng h hay phản đối.
Mục tiêu chính sách đưc th hin nhiu cấp độ khác nhau, t mc tu
chung đến mc tiêu c th từng lĩnh vực, tng địa phương, từ mục tiêu đnh tính
đến mục tiêu định lượng. Thường tnhững chính sách ban đu đề ra nhng
mục tiêu chung mang tính định tính, nghĩa nó được th hin dưới dng
ngôn t ch không phi dưới dng nhng con s c th. T nhng mc tiêu
chung này s được c th hóa thành các ch tiêu c th. Các mc tiêu c th này
phn ánh nhng khía cnh ca mc tiêu chung trong một giai đoạn thi gian
nhất đnh, php với điều kin thc thi c th. Nhng mc tiêu c th y
cung cấp căn c cho vic giám sát, đo lường và đánh giá mức đ đạt mc tiêu
chung ca chính sách.
Th hai, c gii pháp thc hin chính sách. Gii pháp ch thc gii
quyết vấn đề nhm đạt được mc tiêu chính sách. Da vào mc tiêu chính sách,
Nhà nước xác định các gii pháp thích hợp để đạt được mc tiêu đó. Nvậy
gii pháp chính sách phi php vi mc tiêu chính ch. Mc tiêu nào t
giải pháp đó, đây chính là mối quan h gia mục tiêu và phương tiện. Do mc
tiêu chính sách được th hin nhiu cấp độ khác nhau t khái quát đến c th
nên gii pháp chính sách cũng đi t nhng gii pháp chung đến nhng gii pháp
c th. Nhng gii pháp c th phi đề ra được nhng ng c được s dng để
thc thi chính sách, các ngun lc cn thiết ( tài lc, vt lc, nhân lc), kế hoch
t chc thc hin. i cách khác, cơ quan nhà nước các cp chu trách nhim
thc thi chính sách phi xây dng các quy trình, th tc, thành lp các t chc,
thiết kế các chương trình, đề án, d án c th.
Như vậy, cu trúc ca mt chính sách gm hai b phn hp thành
thng nht nhau là mc tiêu gii pháp ca chính sách. Mi quan h đó mối
quan h bin chng gia nguyên nhân và kết qu.
3. Các yếu t ảnh hưởng đến thc thi chính sách công Vit Nam:
Thc tin nước ta, điều kin thc thế vẫn chưa thật s được quan tâm
như một tiền đề, điều kin ti quan trng để xây dng, ban hành, t chc thc
hin chính sách. thế, vn n knhiu chính sách xa ri thc tế, gây k
khăn khi tổ chc thc hiện và không được luận tht s đồng tình. Đc bit,
những căn bệnh ch quan, duy ý chí, chy theo tnh tích, thích "đánh bóng
hình nh", li ích cc b ca tng b, ngành hoc li ích ca mt s nhóm trong
hi vn tn ti kéo i đã y nhng hu qu ngày ng ln cho hi, cho
từng ngành địa phương từ hot động hoạch đnh cho ti t chc thc thi
Chính sách công.
Bi công tác ban hành thc thi chính sách vn do Nhà nước đc
quyền” tiến hành ch chưa huy động được s tham gia ca doanh nghip, t
chc xã hi dân s và qun chúng nhân dân.
Nguyên tc phân công, phân cp, phân quyn làm chính sách đôi khi được
thc hin cng nhắc đã to ra s cc b ca các bộ, ngành địa phương trong
công tác chính sách. Mi cơ quan, đơn v, t chức làm chính sách điều ban nh
riêng nhng chun mc cho mình khiến chính sách ng b phân tán, không có
s gn kết gia các chính sách vi nhau to nên mt chnh th.
Các chính sách ch mi nếu ra mc tiêu vi mt bng h thng c tiêu
chí mà ca đề ra nhiu cách thc thc hin trong thc tế. Nói cách khác, các
cách thc thc hiện đ ra vn còn chung chung, đại khái không ch ra mt
cách c th để người thc thi chính sách thc hin hiu qu.
Công tác quan h công chúng của quan Nhà nước nói chung n yếu,
chưa xây dựng mt nh thông tin giao tiếp hu hiu giữa quan thực thi
chính sách vi các đối tượng chịu tác đng ca chính sách.
Li ích nhóm trong hoạch đnh và thực thi chính sách công đã đưc chính
thc nhìn nhận như mt lc cn ca qtrình ban hành nhng chính sách hin
nay. Các nhóm li ích ngày ng gia tăng s tác động đến chính sách công khiến
các tính đại chúng, cộng đồng ca chính sách b nh hưởng.
Trong lĩnh vực t chc thc thi Chính sách công bc l nhng hn chế,
bt cp ch yếu v tính kp thời, đồng b, nht quán trong t chc thc hin,
nht mt s chính sách v kinh tế - hội môi trường trong thi gian gn
đây. Hoạt động tuyên truyn, ph biến, thuyết phc, vn đng nhm định hướng
lun trong quá trình thc hin chính ch chm được đổi mi v hình thc,
phương pháp, nội dung; n nhiu biu hin hình thc, "làm cho "… n kém
hiu qu.
Công tác hướng dn, đôn đốc, kim tra chưa kp thi, thường xuyên
thiếu thc cht. Vic x khiếu ni, t cáo các vi phm pháp lut trong quá
trình thc hin n chm, nhiu trường hp thiếu ng bng, nghiêm minh đã
nh hưởng xu đến thc hin Chính ch công. ng tác tng kết thc tin, rút
kinh nghim cho hoạch định và thực thi chính sách chưa được coi trng, chưa
làm thường xuyên, kp thi. Trong mt thi gian dài, hoạt động này ca thật s
được các quan nhà c thm quyn quan m, coi trng do s bt cp
trong duy làm chính sách. Điu này không ch đúng với quy trình chính sách
ca chính quyền địa phương mà còn ca Chính ph, các b, ngành.
4. Nhng hn chế trong vic thc thi chính sách công hin nay
th khẳng đnh rng được chính sách công đúng đắn mi ch
điều kin cn” để đưa chính sách vào cuộc sng. T chc thực thi là điều kin
đủ” ca chính sách công. Điu này cho chúng ta thy mi quan h tính
quyết định gia các khâu trong quá trình thc thi chính sách. Tuy nhiên, trong
thc tế vn tn ti những chính sách ban hành chưa t thc tin n thc hin
hiu lc, hiu qu thp.
Công tác tuyên truyn, ph biến, giáo dc v ni dung yêu cu ca
chính sách có khi chưa đầy đủ, ràng và kp thi ti những đối tượng liên quan
(nhà chc trách, những người thc thi và người dân), dẫn đến hiu sai.
Các văn bản hướng dn nhiu khi không ràng, thng nht, thm chí
mâu thun nhau. Tình trng lut, pháp lệnh đã ban hành nhưng phải ch ngh
định và thông hướng dn din ra khá ph biến, cn tr vic áp dng.
S phân ng nhim v giữa các đơn v t chc thực thi chính sách chưa
thc s khoa hc, vn có s chng chéo, trùng lp gia quyn hn lợi ích. Cơ
chế phi hp gia các cp và gia c quan đồng cấp chưa chặt chẽ, đặc bit
trong vic chia sẻ, trao đổi, công khai thông tin. Bên cạnh đó, mt b phn trong
đội ngũ n bộ, công chc thiếu ng lực, trình độ s trong sch trong thc
thi chính sách cũng đang một trong nhng nguyên nhân bóp méo, thm chí đi
ngược li mc tiêu ca chính sách.
Nhng quy chế, th tc lp ra trong quá trình t chc thc thi chính sách
thường thiếu tính ổn định tương đối, gây xáo trn cho quá trình thc thi chính
sách ng. Th tc hành chính còn nhiu phc tp, rc ri gây kkhăn, cản tr
vic thc thi chính sách.
S thiếu cơ chế theo dõi đánh giá làm cho việc đánh giá kết qu thc
hin các chính sách ng tr nên kkhăn, không các thông tin đáng tin cy
v nhng hoạt động tt và những đòi hỏi cn hoàn thin.
Đin hình như chính sách Vic Làm nước ta. Mặc đã được thc hin
nhiều m, đem lại nhiu kết qu đáng trân trọng nhưng qtrình thc thi chính
sách này cũng vấp phi nhiu hn chế như:
Th nht, hn chế ln nht là chính sách vic làm hin nay ch yếu mi
chú trng đến to vic làm theo chiu rng, ng nhiu vic làm càng tt
chưa chú trọng đến chất lượng vic làm. vậy, chưa khuyến khích người lao
động nâng cao trình đ và tay ngh.
Th hai, chính sách v vic làm ban hành còn tn mn nhiều n bn
gây chồng chéo. Các quy định ca chính ch vic làm mang tính quy phm
chưa cao, chính sách ch yếu hướng vào h tr, khuyến khích chưa trách
nhim của các đối tượng điều chnh ca chính sách. Mt s chính sách h tr
việc làm ca được hướng dn c th như: chính sách min gim thuế để
khuyến khích các doanh nghip, t chức, đơn vị nhân to vic làm cho
nhiều người lao động; chính sách khuyến khích đưa nhiu lao động trình độ
chuyên môn, k thuật đi làm việc c ngoài thu nhập cao; đi làm việc ti
các công trình, d án do doanh nghip, t chức, nhân trong nước trúng thu,
nhn thầu, đu nước ngoài; chính ch h tr người lao động sau khi v
nước...
Th ba,chính sách tín dụng chưa phợp v điu kin vay mc vay,
thiếu gn kết gia cho vay vn h tr đầu vào tiếp cn th trường nên hiu
qu s dng vốn chưa cao. Nhiều chính sách ưu đãi tín dng chng chéo trên
cùng một đi tượng gây khó khăn cho việc thc hiện và khó đi vào cuộc sng.
Qu quc gia gii quyết vic làm ngày ng tp trung nhiu cho h gia
đình vay vốn, ít h tr các doanh nghiệp để to thêm nhiu vic làm mi. Các
quy định v Qu gii quyết việc làm chưa được sửa đổi, b sung kp thi gây
khó khăn trong quá trình triển khai thc hin
Th tư, h thng chính sách h tr lao động di chuyển đến c khu công
nghiệp, khu đô thị n thiếu. Đa số người n di ra các đô th, khu công
nghip, khu chế xuất chưa được hưởng c chính sách h tr di chuyn n
định ti nơi đến. Trái li, mt s quy đnh n hn chế kh năng tiếp cn ca
người di cư đến vic làm tt, các dch v xã hibản ti đô th.
Có nhiu nguyên nhân dn đến hn chế ca chínhch vic làm hin nay.
- s pháp quan trng nhất để xây dng c chính sách vic làm
B lut Lao động (Chương II- Vic m). Do B luật này được xây dng trong
giai đoạn nn kinh tế c ta mi chuyn sang vận hành theo chế th trường
định hướng hi ch nghĩa, n nhng vấn đề ch yếu ca kinh tế th trường
nói chung và quan h vic làm nói riêng mi ch giai đoạn sơ khai, chưa bc l
hết nhng yêu cu ca nó. Mặc đã sửa đổi, b sung Chương Việc làm ca B
luật Lao động vào m 2002, đồng thi ban hành mi mt s văn bản Luật để
kp thi điều chnh các quan h hi v vic làm, song, do s phát trin ca
nn kinh tế th trường, các quan h vic làm ngày ng phát trin v s ng,
phong pvà đa dng v hình thc, cho nên qtrình ban hành, thc hin các
chính sách vic làm đã và đang bc l nhiu hn chế, phát sinh mt s vn đề
mi v quan h vic làm cn được điều chnh trong một văn bản Lut thng
nht.
- Chúng ta chưa có định hướng, quy hoch tng th phát trin vic làm dài
hn, quy hoch phát trin vùng, ngành ngh sn xut kinh doanh cho nên s
chuyn dch cơ cu lao động n chm, lạo động ch yếu làm trong lĩnh vực
nông nghip hoc khu vc phi chính thức ng suất lao động hiu qu
kinh tế thp.
- T chc thc hin các chính sách việc m chưa tốt. S phi hp gia
các cơ quan trung ương và địa pơng chưa đồng b. Công tác tuyên truyn,
ph biến chính sách việc làm đã được các quan, tổ chức và các địa phương
quan tâm nhưng hiệu qu chưa được như mong mun.
- T chc hoạt động dch v việc làm chưa chuyên nghiệp, chưa khoa
hc. Hoạt đng ca các trung tâm, doanh nghip gii thiu vic làm n quá chú
trọng vào đào tạo ngh, n hoạt động vn, gii thiu vic làm, thông tin th
trường lao động chưa được chú trọng đúng mức. S phi hp hoạt động gia các
trung tâm gii thiu vic làm, gia trung tâm vi các doanh nghiệp, người s
dụng lao đng còn hn chế, đc biệt trong lĩnh vực cung cp thông tin th trường
lao động, do vy thông tin th trường lao động lao động chưa có sự kết ni gia
các vùng, các địa phương.
- Hoạt động đưa lao động đi làm việc nước ngoài ca hiệu qu. Các
chương trình hỗ tr người lao động tr v nước tái hòa nhp th trường lao động
trong nước chưa được chú trng.
- Hin tại trong tương lai giải quyết vic làm phi hướng ti vn đề v
chất lượng, đảm bảo việc làm bn vững”, việc làm xanh”,... thì chỉ tiêu “tạo
vic làm mi bộc l nhiu hn chế, khó khăn về phương thức tính toán, không
phân bit theo ngành ngh, gii tính, khu vc nông thôn/thành thị, không đm
bo tính so nh quc tế, độ tin cy thp, phn ánh không sát vi thc tế.
nhiu nguyên nhân gây nên hn chế trên, trong đó chủ yếu do: cơ s d liu
quản n chưa có; hệ thng thống báo cáo chưa khoa học; s dch
chuyển lao đng, phân tích vic làm mi- rất khó khăn; tính pháp trong
yêu cu thc hin chế độ thống kê, báo cáo chưa đ sc bt buc các t chc, cá
nhân thc hin nghiêm túc...
5. Mt s gii pháp nâng cao hiu lc, hiu qu thc thi chính sách
công
Nâng cao nhn thc v chính sách công theo hướng đầy đủ, đúng đắn c
ni dung yêu cu quan trng đầu tiên trong qtrình đưa chính sách ca N
nước vào cuc sng. Các nhà hoạch đnh, t chc thc thi chính sách, lực lượng
tham gia c các đối tượng chu ảnh hưởng chính sách cn hiu mc tiêu, ý
nghĩa, nội dung ca chính sách các gii pháp thc hin, t đó tạo ra s đồng
thun trong c h thng chính tr, to nên sc mnh tng hp t chc thc hin
có hiu qu chính sách.
Đẩy mnh tuyên truyn, ph biến chính sách đến các đối tượng liên quan,
các tng lp nhân n; thc hin ng khai đ mi người biết, được n, được
làm được kim tra chính sách, t đó tạo luận hội môi trường thun
li cho vic thc hin chínhch.
Tu tng đối tượng mà t chc các hình thc tuyên truyn, ph biến
quán trit phù hợp như: mở các lp tp hun tập trung đ quán trit, nghiên cu
các ni dung chính sách, bàn các gii pháp phân công thc hin (hình thc
này phù hp vi các đối tượng tham gia trc tiếp vào quá trình t chc thc hin
kim tra thc hin chính sách); t chc các lp tuyên truyn chính ch cho
các quan thông tin đi chúng, cán b tuyên truyn; gi các tài liu hướng dn
nghiên cu chính sách cho các t chc, doanh nghiệp liên quan đ t nghiên cu
và xây dng chương trình tham gia thực hin chính sách.
C th hoá chính sách: sau khi chính ch mi ban hành, cn phi c th
hoá bng các chương trình hành đng, cơng trình mục tiêu, các kế hoch thc
hiện; ban hành các văn bn ng dn thc hin chính sách, các biu mu báo
cáo (nếu có); xây dựng các đ án, d án phát trin kinh tế - hi c th (nếu
có). Các th tc y to ra môi trường thc thi chính sách, quy đnh những đòi
hỏi bước đi cn thiết trong vic thc hin chính sách. Tuy nhiên, khi ban
hành các th tc hành chính cn phi nghiên cu k để tránh s m rà, phc
tp không cn thiết; đng thi phi đảm bo tính ổn định tương đối để không
gây nhiu xáo trn cho quá trình thc thi. Bên cnh đó, những th tục đã lỗi
thi, kìm hãm vic thc thi cn được thay thế bng nhng th tc mi hp
thun tiện hơn.
Chun b ngun lc cho vic thc hiện chính sách: huy động các ngun
lc (bao gm ngun nhân lc, ngun kinh phí...) t trung ương, các địa pơng,
các t chc quc tế (nếu có).
V ngun nhân lc, nên hn chế mc ít nht th s ợng quan
thc thi ch yếu để đảm bo tính hiu qu ca chính sách.
V ngun kinh phí, nếu không hoặc không đ t không th thc hin
được chính sách, dù chính sách đó mang ý nghĩa hi to ln. Có th khai thác
các ngun lc trong nhân dân nhm gim bt chi pt ngân sách nhà nước,
nâng cao trách nhim cộng đng xã hi, khai thác si tr ca các t chc quc
tế các chính ph. Ngun kinh phí cn s dụng đúng mục đích hiệu qu.
quan nhà c thm quyn giám sát, kim tra cht ch vic s dng kinh
phí và đánh giá hiu qu.
- T chc thc hin mt cách khoa hc, hp , phân công trách nhim c
th cho các t chức, nhân liên quan; xác định người chu trách nhim chính
nhng người tham gia phi hp trong quá trình t chc thc hin chính sách.
Trong phân ng nhim v, cn cý đến kh năng, tính chất chuyên môn
thế mnh ca từng người; hn chế tình trng trùng chéo nhim v và không rõ
trách nhim.
- Thanh tra kim tra vic thc hin chính sách. Mục đích ca vic thanh
tra, kim tra là phát hin, phòng nga và x vi phm (nếu có); phát hin sơ hở
trong chế qun , trong chính ch pháp luật để kiến ngh vi quan
thm quyn bin pháp khc phục. Đồng thi, tng qua đó đ phát huy nhân
t ch cc góp phn nâng cao hiu lc, hiu qu qun nhà nước, bo v li
ích của Nhà nước, quyn li ích hp pháp của nhân, quan, t chc liên
quan
Ví d như để nâng cao hiu lc, hiu qu ca Chính sách Việc làm đã u
phn trên, ta có th thc hin nhng giải pháp như sau:
Th nht, cn ban nh Lut Việc làm đ quy đnh c th v chính sách
vic làm của Nhà nước. Trong đó, Nc không ch có trách nhim to vic
làm phi trách nhiệm định hướng phát trin việc m hướng ti thúc đy
bảo đảm vic làm bn vững cho người lao động; những quy định v các
gii pháp c th của Nhà nước.
Th hai, cn gn kết chính sách vic làm vi chính qtrình kế hoch
tng th v i cu trúc kinh tế theo hướng hin đại phát trin bn vng. ch
động phát trin t chc các th trưng lao động nhiu tiềm năng hiu
qu kinh tế cao, nht th trường lao đng chất lượng cao v kinh tế nông
nghip, kinh tế bin, công ngh thông tin và xut khu ỉao động.
Để nâng cao hiu lc ca chính sách vic m cn s phi hợp đồng b
các cp, ngành và đa phương liên quan; ng cường giám sát, kim tra vic
thc hin chính ch, phát hin nhng hn chế, nhng ách tắc để x kp thi,
qua đó để các chínhch đi vào cuộc sng có hiu qu hơn.
T chc tt hoạt động dch v vic làm. Hoạt động ca các trung tâm gii
thiu vic làm cn ctrọng đến hoạt động vấn, gii thiu vic làm, thông tin
th trường lao động. Tăng cường phi hp hoạt động gia các trung m gii
thiu vic làm, gia trung tâm vi các doanh nghiệp, người s dụng lao động.
Th ba, chính sách vic m cn được thc hiện trong đng b đồng
thi, thậm cđi trước một bước vi các chính sách kinh tế khác. Đc bit, công
tác đào to ngh cn m sát nhu cu th trường và đi trước, đón đầu các quy
hoch phát trin kinh tế- xã hi các địa phương, nhất những đa n tc
độ đô thị hóa và tốc độ tái cu trúc kinh tế-xã hi nhanh.
Sm b sung các chính sách vic làm mới, trong đó đặc bit chú ý phát
trin ngun nhân lực trình độ cao trong các ngành, lĩnh vực quan trng, ý
nghĩa quyết định đến hiu qu tăng trưởng kinh tế cao, như kinh tế nông nghip
s dng công ngh cao, kinh tế bin, công ngh thông tin xut khẩu lao đng
k thuật, cũng như khai thác tốt đội ngũ lao động t nước ngoài tr v nước
sau khi kết thúc hợp đồng lao động c ngoài. Mt khác, cn to môi trường
áp lực cao để người lao động Vit Nam khc phc ảnh hưởng của lao động trong
nn sn xut nh, tiu nông, manh mún, được hc tp n luyn trong các
trường dy ngh trọng điểm chất lượng cao, trưng đại học đng cp quc tế,
được qun theo mc tu bảo đảm chất lượng đào tạo gn vi nhu cu ca
xã hi.
Tiếp tc hn thin thc hin hiu qu chính sách tín dụng ưu đãi phát
trin sn xut, to vic làm, chính sách h tr hc ngh, h tr người lao động
Việt Nam đi m việc nước ngoài theo hợp đồng, ưu tiên cho người nghèo,
người n tc thiu s thuc c huyn nghèo, nghèo, thôn bn đặc bit k
khăn. Tiếp tc thc hin chiến lược, các chương trình, đề án v vic m dy
ngh, khẩn trương nghiên cu y dựng chương trình việc m cho ngưi tht
nghip, thiếu vic làm.
Để vic trin khai dy ngh, hc ngh hiu qu kinh tế thc s, tránh
hình thc lãng phí hi trong quá trình triển khai các đề án đào tạo ngh,
cn bảo đảm đầu đ mc theo u cu dy hc nghề, tránh tưởng bình
quân ch nghĩa như kiểu phát chẩn”, cửu đói. Mặt khác, cần ng cường công
tác tuyên truyn, linh hot thiết thc v nội dung phương thức đào tạo
ngh, gn vi thc tế đối tượng hc nghề, cũng như gắn vi chương trình việc
làm c th ca mi địa phương, để các đối tượng lao động nông thôn vùng
sâu, vùng xa, nht vùng núi không b lúng túng trong việc xác định ngh hc,
sp xếp thi gian học. Hơn na, cn chú ý dy ngh theo hướng to vic làm ti
chỗ, trong đó đáp ng nhu cu phát trin nông nghip ng ngh cao, hoc
thúc đẩy qtrình tái cu trúc toàn din kinh tế xã hi nông thôn theo tinh
thần ly nông bất ly hương”, đ người lao động sng nông thôn sau khi tt
nghip các khóa đào tạo ngh th tăng khả năng chủ động tìm kiếm, to
lp ng vic, thu nhp ngay ti qnhà, không phi đi xa, giảm bt áp lc quá
ti, phi kinh tế lên các đô thị.
Th , chính sách vic làm phi phát huy được các ngun lc ca hi
vào vic to vic làm và đảm bo việc làm. Tăng cường huy động các ngun
vn ca doanh nghip và các t chức cho đào tạo nâng cao trình độ người lao
động. Thc hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi (gồm nhng giải pháp ưu đãi về
thuế thu nhp doanh nghip, h tr v đất đai và ưu đãi tín dng, h tr v đào
to nhân lc chất lượng cao thuc ngành ngh mũi nhn) để khuyến khích mnh
m các doanh nghiệp đầu cho đào to vi các hình thức khác nhau như đặt
hàng vi các s đào tạo, t t chức đào tạo nhân lc trong doanh nghip
thành lập các cơ s đào tạo trong doanh nghiệp để đào tạo nhân lc cho bn thân
doanh nghip cho hội. Huy đng các ngun vn của dân để đầu xây
dựng cơ s đào tạo, t chc các loi qu khuyến hc, khuyến tài...
| 1/9

Preview text:

1. Chính sách công
Chính sách công là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng
của nhà nước. Thông qua việc ban hành và tổ chức thực thi các chính sách công,
những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước được hiện thực hóa.
Nhà nước là chủ thể chủ yếu ban hành các chính sách công, thông qua đó,
Nhà nước thực hiện vai trò quản lý đối với đời sống xã hội. Các chính sách công
là sự tác động của Nhà nước lên các lĩnh vực hoạt động nhằm thúc đẩy sự phát
triển của đất nước. Chính vì thế, ta nói rằng các chính sách công là những bộ
phạn hiệp thành của toàn bộ chiến lược phát triển quốc gia. Cũng từ đó, khi tiến
hành đánh giá sự phát triển của một nước, chúng ta phải xem xét một cách tổng
thể các chính sách công của quốc gia đó để thấy được định hướng phát triển chung của quốc gia.
Chính sách công được Nhà nước đề tra như một chương trình hành động
trong một thời gian dài để giải quyết một vấn đề nhất định nào đó mà chính
quyền quan tâm. Do đó, một chính sách thường bao gồm một loạt các quyết định
quản lý có quan hệ với nhau cùng tác động đến vấn đề đó theo những mục tiêu mà Nhà nước đề ra.
Như vậy, ta có thể đưa ra khái niệm về chính công như sau :
Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể
hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong
đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội

Do chủ thể ban hành và tổ chức thực thi chính sách công là Nhà nước nên
chính sách luôn phản ánh bản chất của Nhà nước sản sinh ra nó.
Trong các nhà nước phong kiến và nhà nước tư bản thì bản chất của Nhà
nước là bản chất bóc lột của thiểu số giai cấp thống trị đối với đa số nhân dân
lao động trong xã hội, điều này cũng là cho chính sách công của những Nhà
nước này phục vụ chủ yếu quyền lợi của giai cấp thống trị. Trong quá trình quản
lý, có những chính sách trùng hợp với quyền lợi chung của quốc gia và nhân dân
lao động – như chính sách phát triển công nghiệp hiện đại, nhưng nhiều khi,
chúng mâu thuẫn và đối lập lại quyền lợi của người lao động, khi đó chính sách
công không được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân, gây ra mâu thuẫn xã hội.
Ở Việt Nam, các chính sách công là do Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam đề ra. Bản chất của nhà nước ta là Nhà nước của giai cấp công
nhân dựa trên nền tảng liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Bản
chất dân chủ của nhà nước ta được khẳng định qua tất cả các bản Hiến Pháp
trong suốt quá trình lịch sử phát triển. Theo khoản 2, Điều 2, Hiến Pháp 2013 có
ghi rõ : “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo sâu
sắc và toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng lãnh đạo Nhà nước và toàn
dân xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh. Đảng cũng là tổ chức đề xướng đường lối chiến lực phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, chính
sách công ở Việt Nam là những bộ phận hợp thành, là sự cụ thể hóa đường lối
phát triển kinh tế -xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm phục vụ lợi ích
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
2. Cấu trúc của chính sách công
Thứ nhất, mục tiêu chính sách. Mục tiêu của chính sách là những giá trị
và kết quả mà nhà nước mong muốn đạt được thông qua thực hiện các giải pháp
chính sách. Mục tiêu chính sách thể hiện ý chí của Nhà nước – thực ra là ý chí
của giai cấp cầm quyền, về một vấn đề công. Nếu nhà nước muốn duy trì hiện
trạng của vấn đề thì nhà nước sẽ thực hiện “hành vi không hành động”, ngược
lại khi nhà nước muốn thay đổi thực trạng vấn đề thì nhà nước phải đề ra các
giải pháp để giải quyết vấn đề đó. Mục tiêu chính sách cũng thể hiện thái độ của
nhà nước đối với một vấn đề công, đó có thể là ủng hộ hay phản đối.
Mục tiêu chính sách được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ mục tiêu
chung đến mục tiêu cụ thể từng lĩnh vực, từng địa phương, từ mục tiêu định tính
đến mục tiêu định lượng. Thường thì những chính sách ban đầu đề ra những
mục tiêu chung mang tính định tính, có nghĩa là nó được thể hiện dưới dạng
ngôn từ chứ không phải dưới dạng những con số cụ thể. Từ những mục tiêu
chung này sẽ được cụ thể hóa thành các chỉ tiêu cụ thể. Các mục tiêu cụ thể này
phản ánh những khía cạnh của mục tiêu chung trong một giai đoạn thời gian
nhất định, phù hợp với điều kiện thực thi cụ thể. Những mục tiêu cụ thể này
cung cấp căn cứ cho việc giám sát, đo lường và đánh giá mức độ đạt mục tiêu chung của chính sách.
Thứ hai, các giải pháp thực hiện chính sách. Giải pháp là cách thức giải
quyết vấn đề nhằm đạt được mục tiêu chính sách. Dựa vào mục tiêu chính sách,
Nhà nước xác định các giải pháp thích hợp để đạt được mục tiêu đó. Như vậy
giải pháp chính sách phải phù hợp với mục tiêu chính sách. Mục tiêu nào thì
giải pháp đó, đây chính là mối quan hệ giữa mục tiêu và phương tiện. Do mục
tiêu chính sách được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau từ khái quát đến cụ thể
nên giải pháp chính sách cũng đi từ những giải pháp chung đến những giải pháp
cụ thể. Những giải pháp cụ thể phải đề ra được những công cụ được sử dụng để
thực thi chính sách, các nguồn lực cần thiết ( tài lực, vật lực, nhân lực), kế hoạch
tổ chức thực hiện. Nói cách khác, cơ quan nhà nước các cấp chịu trách nhiệm
thực thi chính sách phải xây dựng các quy trình, thủ tục, thành lập các tổ chức,
thiết kế các chương trình, đề án, dự án cụ thể.
Như vậy, cấu trúc của một chính sách gồm hai bộ phận hợp thành và
thống nhất nhau là mục tiêu và giải pháp của chính sách. Mối quan hệ đó là mối
quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách công ở Việt Nam:
Thực tiễn ở nước ta, điều kiện thực thế vẫn chưa thật sự được quan tâm
như là một tiền đề, điều kiện tối quan trọng để xây dựng, ban hành, tổ chức thực
hiện chính sách. Vì thế, vẫn còn khá nhiều chính sách xa rời thực tế, gây khó
khăn khi tổ chức thực hiện và không được dư luận thật sự đồng tình. Đặc biệt,
những căn bệnh chủ quan, duy ý chí, chạy theo thành tích, thích "đánh bóng
hình ảnh", lợi ích cục bộ của từng bộ, ngành hoặc lợi ích của một số nhóm trong
xã hội vẫn tồn tại kéo dài đã gây những hậu quả ngày càng lớn cho xã hội, cho
từng ngành và địa phương từ hoạt động hoạch định cho tới tổ chức thực thi Chính sách công.
Bởi công tác ban hành và thực thi chính sách vẫn do Nhà nước “độc
quyền” tiến hành chứ chưa huy động được sự tham gia của doanh nghiệp, tổ
chức xã hội dân sự và quần chúng nhân dân.
Nguyên tắc phân công, phân cấp, phân quyền làm chính sách đôi khi được
thực hiện cứng nhắc đã tạo ra sự cục bộ của các bộ, ngành và địa phương trong
công tác chính sách. Mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức làm chính sách điều ban hành
riêng những chuẩn mực cho mình khiến chính sách công bị phân tán, không có
sự gắn kết giữa các chính sách với nhau tạo nên một chỉnh thể.
Các chính sách chỉ mới nếu ra mục tiêu với một bảng hệ thống các tiêu
chí mà chưa đề ra nhiều cách thức thực hiện trong thực tế. Nói cách khác, các
cách thức thực hiện đề ra vẫn còn chung chung, đại khái mà không chỉ ra một
cách cụ thể để người thực thi chính sách thực hiện hiệu quả.
Công tác quan hệ công chúng của cơ quan Nhà nước nói chung còn yếu,
chưa xây dựng một kênh thông tin giao tiếp hữu hiệu giữa cơ quan thực thi
chính sách với các đối tượng chịu tác động của chính sách.
Lợi ích nhóm trong hoạch định và thực thi chính sách công đã được chính
thức nhìn nhận như một lực cản của quá trình ban hành những chính sách hiện
nay. Các nhóm lợi ích ngày càng gia tăng sự tác động đến chính sách công khiến
các tính đại chúng, cộng đồng của chính sách bị ảnh hưởng.
Trong lĩnh vực tổ chức thực thi Chính sách công bộc lộ những hạn chế,
bất cập chủ yếu về tính kịp thời, đồng bộ, nhất quán trong tổ chức thực hiện,
nhất là ở một số chính sách về kinh tế - xã hội và môi trường trong thời gian gần
đây. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, thuyết phục, vận động nhằm định hướng
dư luận trong quá trình thực hiện chính sách chậm được đổi mới về hình thức,
phương pháp, nội dung; còn nhiều biểu hiện hình thức, "làm cho có"… nên kém hiệu quả.
Công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra chưa kịp thời, thường xuyên và
thiếu thực chất. Việc xử lý khiếu nại, tố cáo các vi phạm pháp luật trong quá
trình thực hiện còn chậm, nhiều trường hợp thiếu công bằng, nghiêm minh đã
ảnh hưởng xấu đến thực hiện Chính sách công. Công tác tổng kết thực tiễn, rút
kinh nghiệm cho hoạch định và thực thi chính sách chưa được coi trọng, chưa
làm thường xuyên, kịp thời. Trong một thời gian dài, hoạt động này chưa thật sự
được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quan tâm, coi trọng do sự bất cập
trong tư duy làm chính sách. Điều này không chỉ đúng với quy trình chính sách
của chính quyền địa phương mà còn của Chính phủ, các bộ, ngành.
4. Những hạn chế trong việc thực thi chính sách công hiện nay
Có thể khẳng định rằng có được chính sách công đúng đắn mới chỉ là
“điều kiện cần” để đưa chính sách vào cuộc sống. Tổ chức thực thi là “điều kiện
đủ” của chính sách công. Điều này cho chúng ta thấy rõ mối quan hệ có tính
quyết định giữa các khâu trong quá trình thực thi chính sách. Tuy nhiên, trong
thực tế vẫn tồn tại những chính sách ban hành chưa sát thực tiễn nên thực hiện
hiệu lực, hiệu quả thấp.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về nội dung và yêu cầu của
chính sách có khi chưa đầy đủ, rõ ràng và kịp thời tới những đối tượng liên quan
(nhà chức trách, những người thực thi và người dân), dẫn đến hiểu sai.
Các văn bản hướng dẫn nhiều khi không rõ ràng, thống nhất, thậm chí
mâu thuẫn nhau. Tình trạng luật, pháp lệnh đã ban hành nhưng phải chờ nghị
định và thông tư hướng dẫn diễn ra khá phổ biến, cản trở việc áp dụng.
Sự phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị tổ chức thực thi chính sách chưa
thực sự khoa học, vẫn có sự chồng chéo, trùng lặp giữa quyền hạn và lợi ích. Cơ
chế phối hợp giữa các cấp và giữa các cơ quan đồng cấp chưa chặt chẽ, đặc biệt
trong việc chia sẻ, trao đổi, công khai thông tin. Bên cạnh đó, một bộ phận trong
đội ngũ cán bộ, công chức thiếu năng lực, trình độ và sự trong sạch trong thực
thi chính sách cũng đang là một trong những nguyên nhân bóp méo, thậm chí đi
ngược lại mục tiêu của chính sách.
Những quy chế, thủ tục lập ra trong quá trình tổ chức thực thi chính sách
thường thiếu tính ổn định tương đối, gây xáo trộn cho quá trình thực thi chính
sách công. Thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp, rắc rối gây khó khăn, cản trở
việc thực thi chính sách.
Sự thiếu cơ chế theo dõi và đánh giá làm cho việc đánh giá kết quả thực
hiện các chính sách công trở nên khó khăn, không có các thông tin đáng tin cậy
về những hoạt động tốt và những đòi hỏi cần hoàn thiện.
Điển hình như chính sách Việc Làm ở nước ta. Mặc dù đã được thực hiện
nhiều năm, đem lại nhiều kết quả đáng trân trọng nhưng quá trình thực thi chính
sách này cũng vấp phải nhiều hạn chế như:
Thứ nhất, hạn chế lớn nhất là chính sách việc làm hiện nay chủ yếu mới
chú trọng đến tạo việc làm theo chiều rộng, càng nhiều việc làm càng tốt mà
chưa chú trọng đến chất lượng việc làm. Vì vậy, chưa khuyến khích người lao
động nâng cao trình độ và tay nghề.
Thứ hai, chính sách về việc làm ban hành còn tản mạn ở nhiều văn bản
gây chồng chéo. Các quy định của chính sách việc làm mang tính quy phạm
chưa cao, chính sách chủ yếu hướng vào hỗ trợ, khuyến khích chưa rõ trách
nhiệm của các đối tượng điều chỉnh của chính sách. Một số chính sách hỗ trợ
việc làm chưa được hướng dẫn cụ thể như: chính sách miễn giảm thuế để
khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị và cá nhân tạo việc làm cho
nhiều người lao động; chính sách khuyến khích đưa nhiều lao động có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài có thu nhập cao; đi làm việc tại
các công trình, dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước trúng thầu,
nhận thầu, đầu tư ở nước ngoài; chính sách hỗ trợ người lao động sau khi về nước...
Thứ ba,chính sách tín dụng chưa phù hợp về điều kiện vay và mức vay,
thiếu gắn kết giữa cho vay vốn và hỗ trợ đầu vào tiếp cận thị trường nên hiệu
quả sử dụng vốn chưa cao. Nhiều chính sách ưu đãi tín dụng chồng chéo trên
cùng một đối tượng gây khó khăn cho việc thực hiện và khó đi vào cuộc sống.
Quỹ quốc gia giải quyết việc làm ngày càng tập trung nhiều cho hộ gia
đình vay vốn, ít hỗ trợ các doanh nghiệp để tạo thêm nhiều việc làm mới. Các
quy định về Quỹ giải quyết việc làm chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời gây
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện
Thứ tư, hệ thống chính sách hỗ trợ lao động di chuyển đến các khu công
nghiệp, khu đô thị còn thiếu. Đa số người dân di cư ra các đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ di chuyển và ổn
định tại nơi đến. Trái lại, một số quy định còn hạn chế khả năng tiếp cận của
người di cư đến việc làm tốt, các dịch vụ xã hội cơ bản tại đô thị.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế của chính sách việc làm hiện nay.
- Cơ sở pháp lý quan trọng nhất để xây dựng các chính sách việc làm là
Bộ luật Lao động (Chương II- Việc làm). Do Bộ luật này được xây dựng trong
giai đoạn nền kinh tế nước ta mới chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, nên những vấn đề chủ yếu của kinh tế thị trường
nói chung và quan hệ việc làm nói riêng mới chỉ ở giai đoạn sơ khai, chưa bộc lộ
hết những yêu cầu của nó. Mặc dù đã sửa đổi, bổ sung Chương Việc làm của Bộ
luật Lao động vào năm 2002, đồng thời ban hành mới một số văn bản Luật để
kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội về việc làm, song, do sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, các quan hệ việc làm ngày càng phát triển về số lượng,
phong phú và đa dạng về hình thức, cho nên quá trình ban hành, thực hiện các
chính sách việc làm đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế, phát sinh một số vấn đề
mới về quan hệ việc làm cần được điều chỉnh trong một văn bản Luật thống nhất.
- Chúng ta chưa có định hướng, quy hoạch tổng thể phát triển việc làm dài
hạn, quy hoạch phát triển vùng, ngành nghề sản xuất kinh doanh cho nên sự
chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, lạo động chủ yếu làm trong lĩnh vực
nông nghiệp hoặc khu vực phi chính thức có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp.
- Tổ chức thực hiện các chính sách việc làm chưa tốt. Sự phối hợp giữa
các cơ quan trung ương và địa phương chưa đồng bộ. Công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách việc làm đã được các cơ quan, tổ chức và các địa phương
quan tâm nhưng hiệu quả chưa được như mong muốn.
- Tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm chưa chuyên nghiệp, chưa khoa
học. Hoạt động của các trung tâm, doanh nghiệp giới thiệu việc làm còn quá chú
trọng vào đào tạo nghề, còn hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị
trường lao động chưa được chú trọng đúng mức. Sự phối hợp hoạt động giữa các
trung tâm giới thiệu việc làm, giữa trung tâm với các doanh nghiệp, người sử
dụng lao động còn hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp thông tin thị trường
lao động, do vậy thông tin thị trường lao động lao động chưa có sự kết nối giữa
các vùng, các địa phương.
- Hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài chưa hiệu quả. Các
chương trình hỗ trợ người lao động trở về nước tái hòa nhập thị trường lao động
trong nước chưa được chú trọng.
- Hiện tại và trong tương lai giải quyết việc làm phải hướng tới vấn đề về
chất lượng, đảm bảo “việc làm bền vững”, “việc làm xanh”,... thì chỉ tiêu “tạo
việc làm mới” bộc lộ nhiều hạn chế, khó khăn về phương thức tính toán, không
phân biệt theo ngành nghề, giới tính, khu vực nông thôn/thành thị, không đảm
bảo tính so sánh quốc tế, độ tin cậy thấp, phản ánh không sát với thực tế. Có
nhiều nguyên nhân gây nên hạn chế trên, trong đó chủ yếu do: cơ sở dữ liệu
quản lý dân cư chưa có; hệ thống thống kê báo cáo chưa khoa học; sự dịch
chuyển lao động, phân tích việc làm mới- cũ rất khó khăn; tính pháp lý trong
yêu cầu thực hiện chế độ thống kê, báo cáo chưa đủ sức bắt buộc các tổ chức, cá
nhân thực hiện nghiêm túc...
5. Một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách công
Nâng cao nhận thức về chính sách công theo hướng đầy đủ, đúng đắn các
nội dung là yêu cầu quan trọng đầu tiên trong quá trình đưa chính sách của Nhà
nước vào cuộc sống. Các nhà hoạch định, tổ chức thực thi chính sách, lực lượng
tham gia và cả các đối tượng chịu ảnh hưởng chính sách cần hiểu rõ mục tiêu, ý
nghĩa, nội dung của chính sách và các giải pháp thực hiện, từ đó tạo ra sự đồng
thuận trong cả hệ thống chính trị, tạo nên sức mạnh tổng hợp tổ chức thực hiện
có hiệu quả chính sách.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách đến các đối tượng liên quan,
các tầng lớp nhân dân; thực hiện công khai để mọi người biết, được bàn, được
làm và được kiểm tra chính sách, từ đó tạo dư luận xã hội và môi trường thuận
lợi cho việc thực hiện chính sách.
Tuỳ từng đối tượng mà tổ chức các hình thức tuyên truyền, phổ biến và
quán triệt phù hợp như: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt, nghiên cứu
các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện (hình thức
này phù hợp với các đối tượng tham gia trực tiếp vào quá trình tổ chức thực hiện
và kiểm tra thực hiện chính sách); tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho
các cơ quan thông tin đại chúng, cán bộ tuyên truyền; gửi các tài liệu hướng dẫn
nghiên cứu chính sách cho các tổ chức, doanh nghiệp liên quan để tự nghiên cứu
và xây dựng chương trình tham gia thực hiện chính sách.
Cụ thể hoá chính sách: sau khi chính sách mới ban hành, cần phải cụ thể
hoá bằng các chương trình hành động, chương trình mục tiêu, các kế hoạch thực
hiện; ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, các biểu mẫu báo
cáo (nếu có); xây dựng các đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội cụ thể (nếu
có). Các thủ tục này tạo ra môi trường thực thi chính sách, quy định những đòi
hỏi và bước đi cần thiết trong việc thực hiện chính sách. Tuy nhiên, khi ban
hành các thủ tục hành chính cần phải nghiên cứu kỹ để tránh sự rườm rà, phức
tạp không cần thiết; đồng thời phải đảm bảo tính ổn định tương đối để không
gây nhiều xáo trộn cho quá trình thực thi. Bên cạnh đó, những thủ tục đã lỗi
thời, kìm hãm việc thực thi cần được thay thế bằng những thủ tục mới hợp lý và thuận tiện hơn.
Chuẩn bị nguồn lực cho việc thực hiện chính sách: huy động các nguồn
lực (bao gồm nguồn nhân lực, nguồn kinh phí...) từ trung ương, các địa phương,
các tổ chức quốc tế (nếu có).
Về nguồn nhân lực, nên hạn chế ở mức ít nhất có thể số lượng cơ quan
thực thi chủ yếu để đảm bảo tính hiệu quả của chính sách.
Về nguồn kinh phí, nếu không có hoặc không đủ thì không thể thực hiện
được chính sách, dù chính sách đó mang ý nghĩa xã hội to lớn. Có thể khai thác
các nguồn lực trong nhân dân nhằm giảm bớt chi phí từ ngân sách nhà nước,
nâng cao trách nhiệm cộng đồng xã hội, khai thác sự tài trợ của các tổ chức quốc
tế và các chính phủ. Nguồn kinh phí cần sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng kinh
phí và đánh giá hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý, phân công trách nhiệm cụ
thể cho các tổ chức, cá nhân liên quan; xác định người chịu trách nhiệm chính
và những người tham gia phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách.
Trong phân công nhiệm vụ, cần chú ý đến khả năng, tính chất chuyên môn và
thế mạnh của từng người; hạn chế tình trạng trùng chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm.
- Thanh tra kiểm tra việc thực hiện chính sách. Mục đích của việc thanh
tra, kiểm tra là phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); phát hiện sơ hở
trong cơ chế quản lý, trong chính sách và pháp luật để kiến nghị với cơ quan
thẩm quyền có biện pháp khắc phục. Đồng thời, thông qua đó để phát huy nhân
tố tích cực góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan 
Ví dụ như để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Chính sách Việc làm đã nêu
ở phần trên, ta có thể thực hiện những giải pháp như sau:
Thứ nhất, cần ban hành Luật Việc làm để quy định cụ thể về chính sách
việc làm của Nhà nước. Trong đó, Nhà nước không chỉ có trách nhiệm tạo việc
làm mà phải có trách nhiệm định hướng phát triển việc làm hướng tới thúc đẩy
và bảo đảm việc làm bền vững cho người lao động; có những quy định về các
giải pháp cụ thể của Nhà nước.
Thứ hai, cần gắn kết chính sách việc làm với chính quá trình và kế hoạch
tổng thể về tái cấu trúc kinh tế theo hướng hiện đại và phát triển bền vững. chủ
động phát triển có tổ chức các thị trường lao động có nhiều tiềm năng và hiệu
quả kinh tế cao, nhất là thị trường lao động chất lượng cao về kinh tế nông
nghiệp, kinh tế biển, công nghệ thông tin và xuất khẩu ỉao động.
Để nâng cao hiệu lực của chính sách việc làm cần có sự phối hợp đồng bộ
các cấp, ngành và địa phương có liên quan; tăng cường giám sát, kiểm tra việc
thực hiện chính sách, phát hiện những hạn chế, những ách tắc để xử lý kịp thời,
qua đó để các chính sách đi vào cuộc sống có hiệu quả hơn.
Tổ chức tốt hoạt động dịch vụ việc làm. Hoạt động của các trung tâm giới
thiệu việc làm cần chú trọng đến hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin
thị trường lao động. Tăng cường phối hợp hoạt động giữa các trung tâm giới
thiệu việc làm, giữa trung tâm với các doanh nghiệp, người sử dụng lao động.
Thứ ba, chính sách việc làm cần được thực hiện trong đồng bộ và đồng
thời, thậm chí đi trước một bước với các chính sách kinh tế khác. Đặc biệt, công
tác đào tạo nghề cần bám sát nhu cầu thị trường và đi trước, đón đầu các quy
hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở các địa phương, nhất là những địa bàn có tốc
độ đô thị hóa và tốc độ tái cấu trúc kinh tế-xã hội nhanh.
Sớm bổ sung các chính sách việc làm mới, trong đó đặc biệt chú ý phát
triển nguồn nhân lực trình độ cao trong các ngành, lĩnh vực quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả tăng trưởng kinh tế cao, như kinh tế nông nghiệp
sử dụng công nghệ cao, kinh tế biển, công nghệ thông tin và xuất khẩu lao động
có kỹ thuật, cũng như khai thác tốt đội ngũ lao động từ nước ngoài trở về nước
sau khi kết thúc hợp đồng lao động ở nước ngoài. Mặt khác, cần tạo môi trường
áp lực cao để người lao động Việt Nam khắc phục ảnh hưởng của lao động trong
nền sản xuất nhỏ, tiểu nông, manh mún, được học tập và rèn luyện trong các
trường dạy nghề trọng điểm chất lượng cao, trường đại học đẳng cấp quốc tế,
được quản lý theo mục tiêu bảo đảm chất lượng đào tạo và gắn với nhu cầu của xã hội.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi phát
triển sản xuất, tạo việc làm, chính sách hỗ trợ học nghề, hỗ trợ người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ưu tiên cho người nghèo,
người dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó
khăn. Tiếp tục thực hiện chiến lược, các chương trình, đề án về việc làm và dạy
nghề, khẩn trương nghiên cứu xây dựng chương trình việc làm cho người thất
nghiệp, thiếu việc làm.
Để việc triển khai dạy nghề, học nghề có hiệu quả kinh tế thực sự, tránh
hình thức và lãng phí xã hội trong quá trình triển khai các đề án đào tạo nghề,
cần bảo đảm đầu tư đủ mức theo yêu cầu dậy và học nghề, tránh tư tưởng bình
quân chủ nghĩa như kiểu “phát chẩn”, cửu đói. Mặt khác, cần tăng cường công
tác tuyên truyền, linh hoạt và thiết thực về nội dung và phương thức đào tạo
nghề, gắn với thực tế đối tượng học nghề, cũng như gắn với chương trình việc
làm cụ thể của mỗi địa phương, để các đối tượng lao động nông thôn ở vùng
sâu, vùng xa, nhất là vùng núi không bị lúng túng trong việc xác định nghề học,
sắp xếp thời gian học. Hơn nữa, cần chú ý dạy nghề theo hướng tạo việc làm tại
chỗ, trong đó có đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp công nghệ cao, hoặc
thúc đẩy quá trình tái cấu trúc toàn diện kinh tế và xã hội nông thôn theo tinh
thần “ly nông bất ly hương”, để người lao động sống ở nông thôn sau khi tốt
nghiệp các khóa đào tạo nghề có thể tăng khả năng và chủ động tìm kiếm, tạo
lập công việc, thu nhập ngay tại quê nhà, không phải đi xa, giảm bớt áp lực quá
tải, phi kinh tế lên các đô thị.
Thứ tư, chính sách việc làm phải phát huy được các nguồn lực của xã hội
vào việc tạo việc làm và đảm bảo việc làm. Tăng cường huy động các nguồn
vốn của doanh nghiệp và các tổ chức cho đào tạo nâng cao trình độ người lao
động. Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi (gồm những giải pháp ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ về đất đai và ưu đãi tín dụng, hỗ trợ về đào
tạo nhân lực chất lượng cao thuộc ngành nghề mũi nhọn) để khuyến khích mạnh
mẽ các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo với các hình thức khác nhau như đặt
hàng với các cơ sở đào tạo, tự tổ chức đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp và
thành lập các cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp để đào tạo nhân lực cho bản thân
doanh nghiệp và cho xã hội. Huy động các nguồn vốn của dân để đầu tư xây
dựng cơ sở đào tạo, tổ chức các loại quỹ khuyến học, khuyến tài...