Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Vị trí, đối tượng, phương pháp và chức năng của chủ nghĩa xã hội khoa học. Vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học. Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học. Vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi khảo sát, ứng dụng của chủ nghĩa xã hội khoa học. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

B Giáo dc và Đào to
Giáo trình
Ch nghĩa xã hi khoa hc
(dùng trong các trường i h ng) đạ c, cao đẳ
(Tái b hai có sn ln th a cha, b sung)
đồng Ch biên:
GS,TS. Đỗ Nguyên Phương
TS. Nguyn Viết Thông
Tp Th tác gi:
PGS,TS. n Đỗ Công Tu
PGS,TS. Nguyn Đức Bách
GS,TS. ng Đỗ Nguyên Phươ
TS. Nguyn Viết Thông
TS. Dương Văn Duyên
TS. Phùng Khc Bình
TS. Phm Văn Chín
TS. Nguyn ình c Đ Đứ
TS. Phm Ngc Anh
Th.S. Vũ Thanh Bình
1
Chương I
V trí, đối tượng, phương pháp và chc năng
ca ch nghĩa xã hi khoa hc
Kế tha nhng nhân t tích cc ca các trào lưu tư t ưởng hi ch
nghĩa không tưởng trong lch s nhng tinh hoa ca nhân loi; kho sát
phân tích thc tin ca ch nghĩa tư bn, Các Mác và Phriđch ngghen Ă
đ ã sáng lp ra mt thuyết khoa h c v ch nghĩa h i, đó ch nghĩa
hi khoa hc. Ch nghĩa Mác-Lênin bao gm ba b ph n h p thành
triết hc Mác - Lênin, kinh tế h i c chính tr Mác - Lênin và ch nghĩa xã h
khoa h t h t khoa hc, tr thành m c thuyế c và hoàn chnh, tr thành h t ư
tưởng khoa hc cách mng ca giai cp công nhân hin đại, soi đường
cho cách m ng hi ch nghĩa gi i phóng nhân lo i khi chế độ t h u, ư
áp bc bt công và nghèo nàn lc hu.
I. V ĩ trí ca ch ngh a xã h i khoa h c
Các nhà sáng lp ra ch nghĩa Mác-Lênin đã s d : ng hai thut ng
“ch nghĩa hi khoa hc” hoc “ch nghĩa c c” cng sn khoa h ơ bn là
thng nht v ý nghĩa. Hin nay, chúng ta dùng thut ng ch nghĩa
hi khoa hc”.
1. Khái nim ch nghĩa xã hi khoa hc
Ch ngh n nĩa hi khoa hc mt ý nghĩa v mt lu m trong
khái ni ĩ m “ch ngh a hi”, mt trong ba b ph n h p thành ca ch
nghĩa Mác-Lênin, nghiên c u s v n động hi nhm th tiêu ch nghĩa
tư bn xây dng hi hi ch nghĩa, tiến ti xây dng hi cng
sn ch nghĩa.
Vi t t bư cách m phn hp thành ch nghĩa Mác-Lênin, ch
nghĩa xã hi khoa hc có nhng đặc m đi đáng chú ý:
Mt là, ch con đường hin thc da vào khoa hc để th tiêu tình
trng người bóc lt người đưa ra mt t chc hi mi không biết n đế
nhng mâu thun c ngh ngha ch ĩa tư bn nhng người theo ch ĩa
hi không tưởng đã hng mơ ước.
2
Hai là, d a a vào nhng k n c ph n hết lu a hai b p thành khác c
ch nghĩa Mác-Lênin triết hc duy vt bin ch ch sng, duy vt l
kinh tế h . c chính tr
Ba là, ch ngh giĩa hi khoa hc thế i quan, h t tư ưởng chính
tr ca giai c a giai cp công nhân, biu hi n nh ng l i ích c p này trong
nhi m v xây d ng li xã hi mt cách cách mng.
Bn là, ch nghĩa hi khoa hc tng kết không nhng kinh nghim
đấu tranh giai c p ca giai cp công nhân, kinh nghi m cách m ng hi
ch nghĩa c kinh nghim ca nh ng phong trào dân ch a qu c n
chúng, ca các cuc cách mng dân ch t s c. ư n và gii phóng dân t
2. V i khoa h trí ca ch nghĩa xã h c
- Ch ngh ĩa Mác-Lênin mt kh t gii thng nh a lun khoa hc,
h t tư ưởng ca giai cp công nhân vi nhng nguyên tc lãnh đạo chính tr
thc tin đấu tranh cách mng. S th t tng nh ư t ưởng m u ct cách h ơ
ca ch ngh hi n cĩa Mác-Lênin th n các b ph u thành ca triết
hc, kinh tế chính tr hc và ch nghĩa xã hi khoa hc.
- S th ng nh t ca ch nghĩa Mác-Lênin không loi tr còn định
rõ tính đặc thù v ch t gi a các b ph n c u thành vi tính cách là các khoa
hc độc lp, có đối tượng nghiên cu riêng.
Trước hết, v a xã hi ý nghĩa là tư tưởng, là lý lun, thì ch nghĩ i nm
trong quá trình phát trin chung ca các sn phm tư tưởng, lun
nhân loi đã sn sinh ra; đặc bit v lĩnh vc khoa h c xã h i và chính tr -
hi. Ch nghĩa hi khoa hc mt trong nhng a đỉnh cao nht c
các khoa hc xã hi nhân loi nói chung.
Ch nghĩa xã hi khoa hc cũng n nm trong quá trình phát tri lch s
các tư tưởng xã hi ch nghĩa ca nhân loi. Ch nghĩa xã hi khoa hc ã đ
kế tha, phát trin nhng giá tr ca ch nghĩa xã hi không tưởng, loi tr
nhng yếu t không tưởng, tìm ra nhng cơ s s n khoa hc, cơ thc ti
ca tư t t ưởng hi ch nghĩa (tp trung nh tính khoa hc đã tìm ra
nhng quy lut, tính quy lut c a, a quá trình cách mng hi ch nghĩ
gii phóng con người, gii phóng xã hi).
Trong h t tư ưởng Mác-Lênin (hay còn gi ch nghĩa Mác-Lênin),
ch nghĩa hi khoa hc mt trong ba b ph n h p thành (cùng vi
triết hc Mác-Lênin, kinh tế hc chính tr Mác-Lênin).
c nkinh đin ca ch nghĩa Mác-Lênin đã phân tích nghĩa hp
ngh ngĩa r c c. a ch nghĩa xã hi khoa h
3
- Theo nghĩa hp thì ch nghĩa hi khoa hc mt trong ba b
phn ca ch nghĩa Mác-Lênin.
Ch nghĩa xã hi khoa hc đã da trên phương pháp lun triết hc duy
vt bin chng duy vt lch s; đồng thi cũng da trên nhng cơ s
lun khoa hc v các quy lut kinh tế, quan h kinh tế... t để lun gii m
cách khoa hc v quá trình n y sinh cách m ng hi ch nghĩa, hình
thành phát trin hình thái kinh tế - hi cng s nghn ch ĩa, gn lin
vi s mnh lch s có tính toàn thế gii ca giai cp công nhân hin đại,
nhm gii phóng con người, gii phóng xã hi.
- Theo nghĩa rng, ch ngh nghĩa hi khoa hc tc ch ĩa Mác-
Lênin (gm c 3 b ph ngh ng c n). Nói v ĩa r a ch nghĩa hi khoa
hc, V.I.Lênin khng định: ch ngh nghĩa hi khoa hc tc ch ĩa
Mác”. Bi , suy cho cùng c triết hc Mác ln kinh tế chính tr Mác đều
dn đến cái tt yếu lch s m ch mng xã hi ch nghĩa xây dng
hình thái kinh tế - xã hi cng s nghn ch ĩa. Người lãnh đạo, t chc cùng
nhân dân thc hi n s nghi p cách m ng lâu dài trit để đó ch th
giai c p công nhân hi n đại, thông qua đảng ca nó. Mà phm trù giai cp
công nhâns m cnh lch s a giai cp công nhânli trc tiếp
nhng phm trù cơ b t n nh c ca ch nghĩa hi khoa h . Cho nên, gi
toàn b ch ngh nghĩa Mác (hay ch ĩa Mác-Lênin) ch nghĩa hi
khoa hc theo nghĩa rng nói v th m íchc cht c đ c a toàn b ch
nghĩa Mác-Lênin. Thm chí, khi nghiên cu k ng b lưỡ Tư bn c a
C.Mác, V.I.Lênin đã xác định rng: "b "Tư b y n" - tác phm ch ếu và cơ
bn y trình bày ch nghĩa hi khoa hc... nhng yếu t t đó ny sinh
ra ch
ế độ tương lai”
1
. S sai lm khi nói đến b Tư bn ch thy
nhng v y nn đề kinh tế, khía cnh kinh tế, không th i dung chính tr -
hi ca nó.
Bi vy, khi nghiên cu, ging dy, hc tp triết hc Mác-Lênin, kinh
tế hc chính tr Mác-Lênin li không lun chng cui cùng dn đến s
mnh lch s c n a giai cp công nhân, d đến ch nghĩa hi, ch nghĩa
cng sn... nhng bi u hi n ch ch h ướng trong quá trình giáo dc ch
nghĩa Mác-Lênin.
1. V.I.Lênin: Toàn tp, Nxb. Tiến b, Mátxcơva, 1974, t.1, tr.226.
4
II. Đối tượng nghiên cu và phm vi kho sát, ng
dng ca ch nghĩa xã h c i khoa h
1. hĐối tượng nghiên cu ca triết hc và kinh tế c chính tr Mác-
Lênin là cơ s lý lun ca ch nghĩa xã hi khoa hc
Triết hc Mác-Lênin đối tượng nghiên cu nhng quy lut
chung nht ca t nhiên, hi tư duy. Triết hc, dù theo trường phái
nào, thì cũng đều thế gii quan nhân sinh quan ca con người; khi
hi giai cp thì thế gii quan, nhân sinh quan mang tính giai cp. Triết
hc Mác-Lênin thế gii quan, nhân sinh quan ca giai cp công nhân
hin i, i đạ đại biu cho toàn th nhân n lao động trong th đại hin nay.
Triết hc Mác-Lênin vì thế mà tr thành cơ s lý lun và phương pháp lun
chung cho ch nghĩa xã hi khoa hc (và nhiu khoa hc khác). Đặc bit
khi lun gii v t chung nh t c phát tri quy lu a s n hi do mâu
thun gi n xu n xua l c l ượng s t quan h s t, triết hc Mác-Lênin
khng định xã hi loài người s k i ế tiếp ca các hình thái kinh tế - xã h
như “mt quá trình lch s t n n nhiên”. Quá trình đó tt yếu d đế hình thái
kinh t i cế - h ng sn ch nghĩa t t c các nước v i nh ng hình th c,
bước đi và thi gian khác nhau.
Kinh tế h c chính tr Mác-Lênin đối tượng nghiên cu nhng
quy lut ca các quan h hi hình thành và phát tri n trong quá trình sn
xut tái sn xut ca ci vt cht, phân phi, trao đổi, tiêu dùng nhng
ca ci t đó trong nhng trình đ nh định ca s phát trin hi loài
người; đặc bit nhng quy lut quá trong chế độ t bư n ch nghĩa
trình cchuyn biến tt yếu lên ch nghĩa xã hi a c thi đại ngày nay.
Ch ngh ng ph ng c n cĩa hi khoa hc cũ i da trên nh ơ s lu ơ
bn ca kinh tế hc chính trc-Lênin mi th làm rõ nhng quy lut,
nhng v ngh u cn đề ch ĩa hi khoa hc nghiên c a m c i nướ
ca thi i t b a đại ngày nay th đại quá độ ch a t nghĩ ư n lên ch nghĩ
xã hi trên phm vi toàn thế gii.
2. c Đối tượng nghiên cu ca ch nghĩa xã hi khoa h
Ch nghĩa xã hi khoa hc có đối tượng nghiên cu là: nhng quy lut
tính quy lut chính tr - hi ca quá trình phát sinh, hình thành
phát trin hình thái kinh tế - hi cng s nghn ch ĩa; nhng nguyên tc
cơ bn, nhng điu kin, con c phđường, hình th ương pháp đấu tranh
cách mng ca giai cp công nhân để thc hin s n bi chuy ến t ch
nghĩa t a cư b t hn (và các chế độ ư u) lên ch ngh nghĩa hi, ch ĩ ng
sn.
5
S chuyn bi n tế các chế đ t h b ư u, t ch a t nghĩ ư n lên ch
nghĩa xã hi... mang tính quy lut khách quan ca lch s nhân loi. Nhưng
n đó là v đềhi, quy lut xã hi cho nên nó không t din ra như quy
lut t nhiên đều thông qua nhng hot động ca con người. Nhân t
Người ế đây l i trước h t giai c p công nhân hi n đại. V i ý nghĩa đó,
các nhà kinh đin ca ch nghĩa Mác-Lênin khái quát rng: “Ch nghĩa
c n”
ng s bi n c ng c p sn... s u hin lu a lp trườ a giai c
1
,
“s n”
khái quát lun v nhng điu ki p sn gii phóng ca giai c
2
gn vi gii phóng con người, gii phóng xã hi.
Nhng n nghi dung lun khoa hc chung nht ca ch ĩa hi
khoa hc ch ngh ng cĩa Mác-Lênin nêu ra cn được vn d th, úng đ
đắn và phát trin sáng to m đi nước, trong nhng giai o n và hoàn c nh
lch s c th. Nếu đâu biến nhng lý lun c ngha ch ĩa xã hi khoa hc
thành nh ng công th c giáo điu thì đó đã làm mt tính bin chng -
khoa hc cách mng c ng cũng như giá tr sc s a ch nghĩa hi
khoa hc.
Trong h thng ni dung lun c ngha ch ĩa hi khoa hc
nhng phm trù, khái nim, vn b ây: đề mang tính quy lut rt cơ n sau đ
“giai cp công nhân” và “s mnh lch s c i a giai cp công nhân” (gn v
đảng c đng sn”); “hình thái kinh tế - h i c ng sn ch nghĩa” (trong ó
đặc bit “xã hi h i ch nghĩa”); “cách mng xã h i ch nghĩa”; “nn
dân ch hi ch i ch nghĩa nhà nước h nghĩa”; “cơ cu hi -
giai cp, liên minh công nông và các tng lp lao động...”; "vn đề tôn giáo
trong quá trình xây d ng ch nghĩa xã h i", “v n đề dân tc trong quá trình
xây d i”; “vng ch nghĩa h n đề gia đình trong quá trình xây dng ch
nghĩa hi”; “vn đề ngu n l c con người trong quá trình xây dng ch
nghĩa xã hi”; “thi đại ngày nay”...
3. Phm vi kho sát và vn dng c ngha ch ĩa xã hi khoa hc
Vi tư cách mt khoa hc, cũng như các khoa hc khác: thuyết
ca ch ngh u b n tĩa hi khoa hc đề t ngu s kho sát, phân tích
nhng t n dư liu thc tin, thc tế. Do đó, khi v ng nhng thuyết khoa
hc đương nhiên phi g i thn v c tế, thc tin mt cách ch động, sáng
to, linh hot sao cho phù hp hiu qu nht trong nhng hoàn cnh c
th khác nhau. Nhng vn đề chính tr - hi gia các giai cp, tng lp
hi, gia các quc gia, các dân tc... đặc đim, vai trò, mc đích...
khác nhau l i nhng vn đề thường phc tp hơn so v i nhi u v n đề
ca các khoa hc khác.
1, 2. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 1995, t.4, tr.399.
6
Nhn thc n c được nhng ni dung nêu trên chúng ta kh ăng kh
phc nhng bnh gin i đơn, ch quan duy ý chí, th ơ chính tr... trong th
đại khoa hc - công ngh ư phát tri n r t cao nh hi n nay.
Thc tin g n m ng ch t th t sế k m nước xây d nghĩa xã hi ã đ
nhiu thành t u v mi m t. Song, các nước hi ch nghĩa cũng mc
nhiu sai lm, khuyết đim lâm vào khng hong, thoái trào nghiêm
trng. Các nước xã hi ch nghĩa p ng Đông Âu và Liên Xô s đổ là do đả
cng s ó v ng ln c các nướ đ a sai lm v đườ i, va xa r i lu n ch
nghĩa Mác-Lênin, va c nh ng s ph n b ng th i t cp cao nht; đồ i
s phá ho i nhi u m t ca ch nghĩa đế quc... Mt trong nh ng sai
lm, khuyết đim ca các đảng c ng sn, các nước h i ch nghĩa my
th bip k qua bnh ch quan duy ý chí, gin đơn, ến ch nghĩa Mác-
Lênin, trong đó ch ngh c thành nhĩa hi khoa h ng công thc máy
móc, giáo điu, khô cng... làm suy gim, thm chí mt sc sng trong
thc tin.
Các nước hi ch nghĩa còn li m đã rút ra được nhng kinh nghi
quý, v ng hn kiên định mc tiêu, con đườ i ch nghĩa, kiên định ch
nghĩa Mác-Lênin, nhưng bi m, khuyết chú trng sa cha nhng sai l ết
đ đim nêu trên, đồng th i gi v ng phát huy nhng thành qu ã đạt
được, đổi m i, c i cách phù h p mt cách toàn di n. Đến nay, sau kho ng
hai thp k tiế n hành đổi m i c i cách, các nước xã hi ch nghĩa (trong
đ đ ó có Vit Nam) ã đạt được nhi u thành qu to l n: n định chính tr -
hi, phát trin v mi mt và nâng cao đời sng nhân dân. Nhng thành tu
đ ó được nhân dân trong nước và nhân lo ếi ti n b th a nh n, tin tưởng.
Nhng vn đ nêu khái quát trên đây c c phũng thu m vi kho sát
vn dng ca môn ch nghĩa hi khoa hc. Vn dng, b sung phát
tri n đúng đắn ch nghĩa xã h i khoa hc chc chn s làm cho các nước
hi ch nghĩa phát trin đúng mc tiêu, bn cht tt đẹp ca chế độ hi
mi – mt chế độ thc s là ca nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Đảng Cng s n Vi t Nam trong quá trình kh i xướng lãnh đạo
công cuc đổi mi theo định h nghướng hi ch ĩa ã ng đ đặc bit coi tr
vn đề đổi mi tư duy lun, coi đó như mt tin đề t tư ưởng hàng đầu để
lãnh đạo thành công s nghip xây dng ch nghĩa xã hi.
III. Phương pháp ca ch nghĩa xã h c i khoa h
Ch nghĩa xã hi khoa hc là b ph n th ba ca ch nghĩa Mác-
Lênin, có quan h cht ch vi hai b phn kia triết hc Mác-Lênin
và kinh tế hc chính tr Mác-Lênin.
7
1. Phương pháp lun chung ca ch nghĩa xã hi khoa hc
Ch nghĩa hi khoa hc s d a ng phương pháp lun chung nht c
ch nghĩa duy vt bin ch ch sng ch nghĩa duy vt l c c a triết h
Mác-Lênin: Ch da trên phương pháp lun khoa hc a đó thì ch nghĩ
hi khoa hc mi lun gii úng s m c a đ đắn, khoa hc v nh lch s
giai cp công nhân, v quá trình phát sinh, hình thành, phát tri n ca hình
thái kinh tế - xã hi cng sn ch nghĩa và các khái nim, phm trù, các ni
dung khác ca ch nghĩa xã hi khoa hc.
Trên cơ s phương pháp lu n chung đó, ch nghĩa hi khoa hc
cũng đặc bit chú trng s ng ph dng nh ương pháp khác, c th hơn
nhng ph ng hương pháp có tính liên ngành, t p.
2. Các phương pháp đặc trưng c ngha ch ĩa xã hi khoa hc
Phương pháp k p lết h ch s - lôgíc. a Đây cũng mt ni dung c
phương pháp lun triết hc Mác-Lênin, nhưng càng đặc bit quan trng
đối v ơ ư i ch nghĩa hi khoa hc. Ph i trên c s nh ng t li u th c ti n
ca các s tht lch s phân tích để rút ra nhng nhn định, nhng khái
quát v lun có k t cế u cht ch, khoa hc tc rút ra được lôgíc ca
l ich s (ch không dng li s k l v s tht lch s). Các nhà kinh đ n
ca ch c v c s nghĩa Mác-Lênin đã là nhng tm gương m u m vi d ng
phương pháp này khi phân tích lch s nhân loi, s n đặc bit là v phát tri
các ph ch sương thc sn xut... để rút ra được lôgíc ca quá trình l , căn
bn quy lut mâu thun gia lc lượng sn xut quan h sn xut,
gia giai cp bóc lt b bóc lt, quy lut n đấu tranh giai cp d đến các
cuc cách mng xã hi do đó, cui cùng “đấu tranh giai cp tt yếu dn
đến chuyên chính vô sn", dn đến ch nghĩa xã hi và ch nghĩa cng sn.
Sau này, chính cái kế t lu n lôgíc khoa h c đó đã v a được ch ng minh va
nhân t ế d n d t ti n hành th ng l i ca Cách m ng hi ch nghĩa
Tháng M ó hười Nga (1917) sau đ thng hi ch a th nghĩ ế gii ra
đờ đổi v i r t nhiu thành tu mi cho nhân lo ế i ti n b. Còn s sp ca
chế độ hi ch nghĩa u Đông Âu Liên không phi do cái tt yế
lôgíc ca ch ngh ng sĩa xã hi, trái li, do các đảng c n c ó các nướ đ
xa r ế i, phn bi cái t t y u đã được lu n gi i khoa hc trên lp trường ch
nghĩa Mác-Lênin.
- Phương pháp kho sát và phân tích v mt chính tr a trên - xã hi d
các điu kin kinh tế - xã hi c th là phương pháp có tính đặc thù ca ch
nghĩa hi khoa hc. Khi nghiên cu, kho sát thc tế, thc tin mt
hi c th, đặc bit trong điu ki n c a thi k quá độ lên ch nghĩa
hi, nhng người nghiên cu, kho sát... phi luôn s nhy bén v chính
8
tr - hi trước tt c c hot động quan h hi, trong nước
quc tế. Thường là, trong thi đại còn giai cp đấu tranh giai cp, còn
chính tr thì mi ho t động, mi quan h hi các lĩnh v c, k c khoa
hc công ngh, tri thc và s dng tri thc, các ngun lc, các li ích... đu
nhân t chính tr chi ph i m t, nh nh nh ưng nó li có v ng đứ đng sau
hu trường” (thm chí c tình che đậy như trong các đng chính ph t ư
sn cm quyn). Không chú ý phương pháp kho sát và phân tích v m t
chính tr - hi, không nhy bén chính tr l ng b n lp trườ ĩnh
chính tr v m h , l ng. ng vàng, khoa hc thì d ơ m ln, sai lch khôn lườ
- Các phương pháp có tính liên ngành: Ch nghĩa hi khoa hc
mt môn khoa hc hi nói chung khoa hc chính tr - hi nói
riêng, do đó nó c ế n thi t ph i s dng nhi u ph u cương pháp nghiên c
th c p, a các khoa hc hi khác: như phương pháp phân tích, tng h
thng kê, so sánh, điu tra hi hc, sơ đồ hoá, hình hoá, v.v. để
nghiên c u nh ng khía c nh chính tr - hi ca các mt hot động trong
mt hi còn giai cp, b đặc bi a tt trong ch nghĩ ư n trong ch
nghĩa xã hi (k c thi k quá độ lên ch nghĩa xã hi).
th đề c p đến mt phương pháp nghiên cu tính khái quát
ch nghĩa hi khoa hc cn s d ng đó phương pháp tng kết lun
t thc tin, nht là thc tin v chính tr - xã hi.
IV. Ch ă c n ng, nhi m v c a xã ha ch nghĩ i khoa
hc và ý ngh c nghiên cĩa vi u ch a xã h nghĩ i khoa
hc
1. Chc năng và nhim v c c a ch nghĩa xã hi khoa h
Th t, nh ch nghĩa hi khoa hc chc năng nhim v trang
b nhng tri thc khoa hc, đó h thng lun chính tr - hi
phương pháp lun khoa hc ch nghĩa Mác-Lênin đã phát hin ra
lun gi u li quá trình tt yế ch s d n đến hình thành, phát trin hình thái
kinh tế - hi cng sn, gii phóng hi, gii phóng con người. Chc
năng này cũng thng nht vi chc năng ca triết hc Mác-Lênin và kinh tế
chính tr t trang b hc Mác-Lênin, nhưng trc tiếp nh lun nhn thc
v cách mng xã hi ch nghĩa và xây dng ch nghĩa xã hi.
Không làm được ch c n c s ăng này, ch ngh ĩa hi khoa h không
th cung cp cơ s lu n phương pháp nh n th c v chính tr - hi
cho ng u hoười nghiên c t động th c ti n trong cách m ng hi ch
nghĩa và xây dng ch ngh ng sĩa xã hi, đặc bit là cho các đảng c n, nhà
nước xã hi ch nghĩa v c ni ch ăng lãnh đạo và qun lý xã hi.
9
Th hai, ch nghĩa hi khoa hc chc năng nhim v trc
tiếp nht giáo dc, trang b l t c p p trường tư ưởng chính tr a giai c
công nhân cho đảng cng sn, giai cp công nhân nhân dân lao động
lp trường hi ch nghĩa, cng sn ch nghĩa. Chính các nhà sáng lp ra
ch ngh ng hĩa hi khoa hc đã công ln xây d thng lun
ph n ánh s m nh lch s ca giai c p công nhân ri tuyên truy n, giáo dc
tr l n s m t i cho giai cp công nhân hi đại hiu v nh lch s n ch b
ca chính mình. H thng lun ó đ đã tr thành h t t p ư ưởng ca giai c
công nhân hin đại.
Không có h ư t tưởng cách mng và khoa hc, không có lp trường và
bn lĩnh chính tr hi ch nghĩa, cng sn ch nghĩa thì giai cp ng
nhân, đảng ca nhân dân lao động không th tiến ti giành chính
quyn xây dng thành công ch nghĩa hi, ch ngh ng sĩa c n;
không th đấu tranh vi các h tư tưởng và các hot động thù địch chng ch
nghĩa xã hi, chng nhân dân lao động.
Th ba, ch nghĩa hi khoa hc ch c n ăng nhim v định
hướng v chính tr - hi cho mi hot động ca giai cp công nhân, ca
đả động c ng sn, ca nhà nước c a nhân dân lao ng trên mi lĩnh vc,
sao cho s n định phát trin ca hi luôn luôn đúng vi bn cht,
mc tiêu hi ch a; t ngh nghĩa, cng sn ch ĩ c qua tng nc thang
phát trin, nh cht hi ch ngh ng sĩa, c n ch nghĩa thuc mi lĩnh
vc ca xã hi th hin ngày càng rõ hơn và hoàn thin hơn.
2. ý ngh i khoa hĩa ca vic nghiên cu, hc tp ch nghĩa xã h c
V mt lun: Vic nghiên c u, h p, v c t n dng phát trin
lun ch nghĩa Mác-Lênin phi chú ý c ba b phn hp thành ca nó.
Nếu không chú ý nghiên cu, hc tp, vn dng, phát trin ch nghĩa xã hi
khoa hc s làm cho triết hc, kinh tế chính tr h ch c Mác-Lênin d ch
hướng chính tr - xã hi, trước hết và ch yếu là chch hướng bn cht, mc
tiêu xây d ng ch nghĩa hi, ch nghĩa c ng s n, gii phóng hoàn
toàn h i các chi con người kh ế độ t h n ư u, áp bc, bt công, chiế
tranh, nghèo nàn lc hu mi tai h a h i khác... thc tế l ch s
nhân lo ếi đã t ng ch ng ki n.
Nghiên cu, hc tp ch nghĩa xã h a lý lui khoa hc còn ý nghĩ n
là: trang b nhng nhn thc chính tr - hi (như đối tượng, chc năng,
nhim v phương pháp ca ch nghĩa hi khoa hc đã nêu trên) cho
đả động cng sn, nhà nước nhân dân lao ng trong quá trình bo v
xây dng ch nghĩa hi... Vì thế, các nhà kinh đin Mác-Lênin lý khi
xác định rng, ch nghĩa xã hi khoa hc là vũ khí lý lun ca giai cp công
10
nhân hin đại đảng ca nó để thc hin quá trình gii phóng nhân loi
gii phóng bn thân mình. Cũng như triết hc và kinh tế chính tr hc Mác-
Lênin, ch nghĩa hi khoa hc không ch gii thích thế gii mà căn bn
ch ci to thế gii (c t nhiên, xã hi và bn thân con ngưi) theo hướng
tiến b, văn minh.
Đội ngũ trí th ế c th h tr nước ta hin nay nh ng l c lượng
hi có trí tu, có nhiu kh năng và tâm huyết trong quá trình ci to và xây
dng hi hi ch nghĩa Vi t Nam. N ếu ch thun tchú trng v
khoa hc công ngh, phi chính tr, hoc mơ h v m chính tr vi ph
pháp lu càng không tht, h góp tài góp sc xây dng T qu c ca mình.
Nghiên cu, hc tp ch nghĩa hi khoa hc chính là vic được trang b
trc tiếp nht v ý thc chính tr - xã hi, lp trưng tư tưởng chính tr và bn
lĩnh cho mi cán b, đảng viên mi công dân Vit Nam góp phn thc
hin thng li s nghip i, ng đổi m định hướng hi ch nghĩa do Đả đề
ra.
Nghiên cu, hc t c cp ch nghĩa xã hi khoa h ũng làm cho ta có căn
c nhn thc khoa hc để luôn cnh giác, phân tích đúng đấu tranh
chng li nhng nhn thc sai lch, nhng tuyên truyn chng phá ca ch
nghĩa đế quc bn phn ng i độ đối v Đảng ta, Nhà nước, chế độ ta;
chng ch nghĩa xã hi, đi ngược li xu thế li ích ca nhân dân, dân tc
nhân loi tiến b.
V mt thc tin, b c nào, t k mt thuyết khoa h đặc bit các
khoa h i, bao gi nh so vc h c t ũng khong cách nh đị i thc tin,
nht nh cng d o khoa h tính quy lut. Nghiên cu, hc tp ch
nghĩa hi khoa hc li càng th ng cách y nhng kho đó, bi ch
nghĩa hi trên thc tế, chưa nước nào xây dng hoàn chnh. Sau khi
chế độ hi ch nghĩa p Đông Âu Liên s đổ, cùng vi thoái trào
ca h th i chng xã h nghĩa thế gii, lòng tin vào ch nghĩa xã hi và ch
nghĩa hi khoa hc, ch ngh u ngĩa Mác-Lênin ca nhi ười có gim sút.
Đ ế ế ó mt th c t d hi u. th , nghiên c u, gi ng d y ch nghĩa hi
khoa hc càng khó khăn trong tình nh hin nay cũng có ý nghĩa chính
tr cp bách.
Ch bình tĩnh sáng sut, kiên định ch động sáng to tìm ra
nhng nguyên nhân cơ bn bn cht c t m, a nhng sai lm, khuyế đi
khng hong, v c c a đổ ca nhng thành tu to ln trướ đây cũng như
nhng thành qu đổi mi, ci cách các nước hi ch nghĩa, chúng ta
mi có th đi t i k n chu ết lu n xác rng: không phi do ch nghĩa xã hi –
mt xu thế hi hoá mi m t c a nhân loi; cũng không phi do ch
nghĩa Mác-Lênin, ch nghĩa hi khoa hc... làm các nưc hi ch
11
nghĩa khng ho ng. Trái l i, chính là do các nước xã hi ch nghĩa đã nh n
thc hành động trên nhiu vn a đề trái vi ch nghĩa hi, ch nghĩ
Mác-Lênin... c c k , đã giáo điu, ch quan duy ý chí, bo th, k vi đố
xem nh nhng thành qu chung ca nhân loi, trong đó ch nghĩa tư
bn; đồng thi do xu i pht hin ch nghĩa cơ h n bi trong mt s đảng
cng s ngh qun và s i c phá ho a ch ĩa đế c thc hin âm mưu din biến
hoà bình đã làm cho ch nghĩa xã hi thế gii lâm vào thoái trào.
Thy thc cht nh ng v ó m n đề đ t cách khách quan, khoa hc;
đồ đổng th i được minh ch ng b i thành t u r c r ca s nghi p i m i, c i
cách ca c nước hi ch nghĩa, trong đó Vit Nam, chúng ta càng
cng c n l nghi b ĩnh kiên định, t tin tiếp tc s p xây d ng và b o v T
quc theo định h nghướng xã hi ch ĩa mà Đảng Ch tch H Chí Minh
đã la chn.
Do t đó, vic nghiên cu h nghc tp ch ĩa Mác - Lênin, tư ưởng H
Chí Minh nói chung, lun chính tr - hi nói riêng các khoa hc
khác... càng vn n đề thc ti cơ b nh n n cp thiết. Xây dng, ch đố
Đảng, ch ng m i biu hin cơ h i ch nghĩa, dao động, thoái hoá, biến cht
trong b n đảng và c xã hi, giáo dc lý lun chính tr - xã hi mt cách cơ
khoa hc tc ta tiến hành cng c nim tin tht s đối vi ch nghĩa
hi... cho cán b, hc sinh, sinh viên, thanh thiếu niên nhân dân. T t
nhiên n r p đẩy m nh công nghi p hoá, hi đại hoá đất nước m ng h
tác qu p quc tế; tiến hành hi nh c tế, toàn cu hoá v kinh tế; xây dng
"kinh tế tri th ơ ếc", thc hi n c ch kinh tế th trường định hướng xã hi ch
nghĩa... n, đang là nhng vn hi l đồng thi cũng có nhng thách thc ln
đối v Đi nhân dân ta, dân tc ta. ó cũng trách nhim lch s r t nng n
v vang c ng xã ha c thế h tr đối v i s nghip xây d i hi ch
nghĩa, cng sn ch nghĩa trên đất nước ta.
Câu h o lui th n và ôn tp
1. Phân bit hai ki nim "ch nghĩa hi" và "ch nghĩa xã hi khoa
hc"?
2. Nêu rõ v trí, đối tượng và chc n a chăng c nghĩa xã hi khoa hc
(so sánh và nêu mi quan h gi a ba b ph n ca ch nghĩa Mác-Lênin)?
3. ý nghĩa ca vi u chc nghiên c nghĩa hi khoa hc, nht
trong tình hình hin nay trên thế gi i và Vi t Nam?
12
Chương II
Lược kho lch s t tư ưởng xã hi ch ĩ ngh a
Mi lun hc thuyết khoa hc ra đời, phát trin đều da trên hai
căn c: Mt mt kế tha chn lc các tri thc khoa hc hp nhân
loi t đã tích lu trong quá kh; mt khác, tng kết nhng kinh nghim ho
động th ế c ti n trong mi lĩnh v c tương ng thuy t khoa h c đó
quan tâm, ph hình thành, phát tri n ánh. S n ca ch nghĩa hi khoa
hc cũ đng không nm ngoài quy lut ó.
I. Khái ni m và phân lo t i tư ưởng xã hi ch nghĩa
1. Khái nim tư tưởng xã hi ch nghĩa
a) Định nghĩa tư tưởng xã hi ch nghĩa
Tư t c ưởng (tiếng Hy Lp Idéa - hình tượng) mt hình thái ý th
ca con người ph i hi n thn ánh thế gi c. Bt c t tư ưởng o cũng do
đi u ki n sinh ho t v t ch t, do chế độ hi quy định s ph n ánh
nhng điu kin sinh hot v t ct ch a chế t nh. độ xã hi nh đị
T khi xut hin chế độ t h i ư u i liđ n vi nó là s phân chia xã h
thành các giai cp: thng tr ng tr b th , áp bc b áp bc..., trong ý
thc hi cũng b u xut đầ t hin không ngng phát trin các tư t ng ưở
biu hi p vn cho s đối l l si ích, v đấu tranh gia các giai cp. Ngay
t thi c đại, bên cnh các tư tưởng ph o vn ánh, b li ích ca các giai
cp th t hing tr, đã xu n t ng ph o vư tưở n ánh, b cho li ích, khát vng
ca các giai cp b ng c thng tr. Tư tưở a giai cp thng tr, duy trì cng
c địa v c t a a giai cp thng tr, bt công, áp bc hi... Còn tư ưởng c
các giai cp b u v thng tr phn ánh nhng nhu c m i t chế độ h
không áp bc, bt công, mi người cùng lao động, sng bình đẳng...
Không nhng thế , nh ng nhu cu, nhng quan nim, ng y ước mơ, khát v
dn tr thành nhng con đường, cách thc, phương pháp... đấu tranh thc
tin c n ba nhân dân lao động. Nếu không nhng tư tưởng tiế hi
ch ngh n c n dĩa că khoa hc thì không th d t được các phong trào
thc tin ca nhân dân đấu tranh vì li ích ca mình.
Vy, tư t ưởng hi ch nghĩa mt h th ng nh ng quan nim v
nhng nhu cu hot ng cđộng thc tin nh ước mơ a các giai cp lao
độ đấng, b thng tr ; v con đường, cách thc phương pháp u tranh
13
nhm thc hi h n xun mt chế độ i mà trong đó, tư liu s t là thuc v
toàn hi, không áp bc bóc lt, bt công, mi người được bình
đẳ đềng v mi mt và u có cuc s ăng t do, m no, h nh phúc, v n minh.
Chính s u, xu xut hin chế độ t hư t hin giai cp thng tr bóc
lt được xem như tin đề kinh tế - hi cho s xut hin các phong trào
và tư t ng. ưởng xã hi ch nghĩa t phía nhân dân lao độ
b) Các biu hin cơ bn ca tư tưởng xã hi ch nghĩa
- Tư t mưởng xã hi ch nghĩa là các quan nim v t chế độ hi mà
mi tư liu sn xut thuc v mi thành viên, thuc v toàn xã hi.
- Tư t t m ó ưởng xã hi ch nghĩa tư ưởng v t chế độhi đ
ai cũng có vic làm và ai cũng lao động.
- Tư t tưởng xã hi ch ngh ng tĩa là nh ư ưởng v m ó t xã hi, trong đ
mi người ng i đều bình đẳng, cuc s m no, t do, hnh phúc. M
người n đều có điu ki để lao động, cng hiến, hưởng th và phát trin toàn
din.
2. Phân loi các tư t a ưởng xã hi ch nghĩ
Các nhà nghiên c ưu lch s t tưởng hi ch a th nghĩ ường đưa ra
hai tiêu chí phân lo ưi các t tưởng hi ch nghĩa: th nht, căn c vào
quá trình lch s ư hình thành các t tưởng hi ch ngh n vĩa g i các chế
độ độ xã hi; th hai, căn c vào tính cht, trình phát trin ca các tư tưởng
ưy. Tuy nhiên, các nhà s h c mácxít, các nhà nghiên c u t tưởng hi
ch nghĩa theo quan đim duy vt l thch s ường tiến hành phân loi da
trên s ế k t hp đúng mc hai tiêu chí nói trên.
a) Phân loi tư tưởng xã hi ch nghĩa theo lch đại
Theo tiế n trình lch s phát tri n, hay theo l ch đại, các nhà nghiên cu
lch s t tư ưởng thường chia tư tưởng hi ch nghĩa thành các giai đon
phát trin tương ng vi các giai đon phát trin hi loài người. Theo
cách này, người ta chia thành: tư tưởng hi ch nghĩa c đại trung
đại, tư tưở ưởng h i ch nghĩa thi k Ph c hưng, tư t ng hi ch
nghĩa th a thi k c n t đại và tư ưởng xã hi ch nghĩ i k hin i. đạ
b) Phân loi tư tưởng xã hi ch nghĩa theo trình độ phát trin
Theo trình độ phát trin ca tư tưởng hi ch nghĩa, người ta phân
thành: ch khai, ch ơ nghĩa hi s ngh nghĩa hi không tưởng, ch ĩa
xã hi không tưởng - phê phán và ch nghĩa xã hi khoa hc.
14
c) K i vết h ch p tính l đạ i trình độ phát trin để phân loi các tư
tưởng xã hi ch nghĩa
s dng tiêu c theo lch đi hay theo trình đ phát trin ca tri
thc tđược tích lu trong phân loi tư ưởng xã hi ch nghĩa, c n
nghn cu t đều cho rng không nên tuy đi hoá các tiêu chí được s
dng để phân loi, ch nên coi đó tiêu chí ch y bếu, cơ n nht
thôi.
Do t a đó, khi phân loi tư ưởng xã hi ch nghĩ để nghiên cu, cn chú
ý p đến các c độ phát trin n i t i (theo ki u kế tha, ph đnh, phát trin)
ca các tư t y. ây i úng t ưởng Đ được coi là phương pháp phân lo đ đắn nh
và là cơ s t a. để tiến hành kho sát các tư ưng xã hi ch nghĩ
II. Lược kh o t t ư ưởng xã hi ch ngh a trĩ ước Mác
1. Tư t i ưởng xã hi ch nghĩa thi c đạ
Chế độ cng sn nguyên thy tan rã, thay vào đó chế độ chiếm hu
l, vi s thng tr ca giai cp ch nô. Kinh tế, xã hi đã bước phát
trin đáng k . Quan h hàng hoá - ti n t xu t hi n, hi phân chia thành
k giàu, người nghèo. Giai cp ch cùng vi các t ng l p ch công
trường th công, quý tc, tăng l, con buôn, cho vay nng lãi... hp thành
lc lượng thng tr, áp bc hi. Giai cp l các tng lp lao động
khác hp thành lc lượng b thng tr, b áp bc. Cuc đấu tranh chng áp
bc, bóc lt do các giai cp tng lp b thng tr tiến hành tt yếu,
phn ánh mâu thun c n xu u lơ bn trong phương thc s t chiếm h .
Trong quá trình đấu tranh hi, p ng , đấu tranh giai c đó, nh ước mơ
khát vng v m t t xã hi không có áp bc, không bóc l được ra đi
phát trin.
Nhng tư t y u ưởng hi ch a th nghĩ i c đại ch ế được th hin
mi ch nhng cước mơ, nim khát vng a công chúng b bóc lt, b áp
bc. Chúng được lan truyn, được ph bi u bến trong công chúng lúc đầ ng
nhng câu chuyn k chưa thành văn, v sau c nhng áng văn chương
c v ng ũ cho các phong trào đấu tranh, nhng cuc kh a nhi nghĩa c
người l. Nhng ước mơ, khát vng m ng y ch i d lòng khao khát
đượ được quay v v i "th i đại hoàng kim", sau này c các thánh kinh
gi "giang sơn ngàn năm ca Chúa", tc chế độ cng sn nguyên thu:
không tư h u, không giai c p áp b c bóc lt, mi người đều bình đẳng, t
do, v.v..
15
2. Tư t k kưởng xã hi ch nghĩa t thế XV đến cui thế XVIII
a) Hoàn c ch snh l
T khong thế k k c XV đến cui thế XVIII, nhân loi có nhng bướ
tiến dài trong i sđờ ng kinh tế - hi. Các công trường th công tính
cht chuyên môn hoá dn hình thành, thay thế cho tính ch t h p tác s n
xut theo kiu ph ng h phân hoá giai c p diườ i. S n ra mnh m hơn
kèm theo đó là nh ếng xung đt giai c p cũng di n ra quy t lit hơn. Nhng
thành phn đầu tiên ca giai cp tư s n n s được hình thành, phát
trin nhanh ng v i s phát tri n ca n n công nghi p l n, s m mang
thuc b sđịa, th trường tư n ch u cu nghĩa. Nhi c cách mng tư n n ra
th ư ế ng l i. Giai cp t s n t ng bước thi t l p địa v thng tr ca mình.
Ch ngh n d phong ki ph n lĩa tư b n thay thế chế độ ến n châu Âu, Bc
M. S tích t tp trung tư b n n di p din ra mnh m, xung đột giai c
ra gay g t... Nh ng đi u ki n tin đề y, t đã làm tư ưởng hi ch
nghĩa phát tri n sang mt th i k m i, v i mt trình độ mi, qua công lao
đóng góp ca nhiu nhà tư t ưởng vĩ đại.
b) Các đại biu xut sc và các tư ĩ ế tưởng xã hi ch ngh a ch y u
- Tư t kưởng xã hi ch nghĩa thế XVI - XVII:
Ch nghĩa hi không tưởng thế k u u XVI - XVII nhi đại bi
xut sc: Tômát Morơ (1478-1535); Tômađô Campanenla (1568-1639);
Giêrcdơ Uynxtenli (1609-1652). Trong ó v i đ đáng chú ý nht T. Morơ
tác phm Không tưởng ni tiếng.
Tômát Morơ (1478 - 1535)
Tác phm ch y i t m t ếu ca T. Morơ để ngườ đời sau biế đến ông như
nhà tư tưởng hi ch nghĩa xut sc cun t Không tưởng (Utopie) viế
v cu c s ng ca người dân trên đo Utopie (chưa tn ti đâu c). Trong
tác phm này, T. Morơ đã c t đề p nhiu ni dung ca tư ưởng hi ch
nghĩa d c mưới hình th t tác phm văn hc.
Tư t bưởng cơ n ni bt tính cht ch đạo ca ông tư t ng ưở
cho r i tng, nguyên nhân sâu xa ca m n t n hi, ca áp bc b
công trong lòng hi tư b n s t chế độ t hư u. Trên cơ quan nim xu
phát đim my, ông t t cách tài tình tình trng phân hoá giàu, nghèo,
nhng áp bc bt công trong hi tư bn ngay khi mi hình thành;
phân tích mt cách sâu s c s khn cùng ca người nông dân do quá trình
tích lu nguyên thu tư b n n mang li... Điu quan trng rt căn b
trong các quan ni m hi ch nghĩa ca ông ch, ông ch ra r ng,
mun xoá b bt công, áp bc, xoá b tình trng phân hoá giàu nghèo, cn
16
xoá b chế độ t hư u. Vi quan đim có tính cht căn bn này, ông đã c đư
xếp vào mt trong s các nhà tư tưởng c ng s n ch nghĩa vĩ đại ca thế k
XVI.
- Tư t kưởng xã hi ch nghĩa không tưởng thế XVIII
Nhân lo ếi trong th k XVIII được chng kiến s phát trin vi tc độ
nhanh hơn c a ch nghĩa tư b n châu Âu và B c M. Các ti n đề kinh tế
- hi chính tr - hi cho s xác lp hoàn toàn địa v thng tr c a
giai c ếp tư s n d n được chín mui. N n quân ch chuyên ch đi vào thi
k suy n, thay vào đó chính th cng hoà tư s n được thiết lp
Lan, Anh, Pháp, Hoa K... Tuy nhiên, cũng như cuc Cách mng tư s n
Anh, cuc Cách mng t ng giư sn Pháp din ra gay go, dai d a các tp
đ oàn q tc, bo th v ư i b ph n t s n m i trong các lĩnh vc công
nghip, thương nghip. S áp bc, bóc lt trong kinh tế c n ng thêm chiế
tranh, ni chiế n tri n miên đã làm gia tăng tính ch t ct gay g a nhng mâu
thun đối kháng giai cp. Các phong trào phn kháng ca nhân dân lao
động ch ng li giai cp th ng tr din ra mnh m. Để phn ánh cuc đấu
tranh y, i đã xut hin nhiu nhà lun xã hi ch nghĩa. Trong s đó ph
k đến các nhà tư tưởng Pháp: Giăng Mêl, đặc bit Gabriendơ Mably,
Grccơ Babp...
Gr ccơ Babp (1760 - 1797)
Trong bi cnh không khí sc sôi ca cuc Cách mng tư sn Pháp
(1789), trong hi đã din ra m t s phân b l u c lượng mnh m. Nhi
nhà tư ư tưởng ti u t s n trước đây khuynh hướng hi ch nghĩa nay
chuyn sang tham gia vào cuc cách mng l phong kit đổ chế độ ến. Giai
cp sn t đã xut hin thành mt lc lượng b đầu nhu cu tách
khi khi qun chúng nghèo kh t đó đã sinh ra. Đại biu xut sc
mt lãnh t c ma l c l ượng chính tr i này Grccơ Babp. Vi s
ra n n đời c a phái G. Bab p, l đầu tiên trong lch s, v đề đấu tranh cho
ch nghĩa hi c đượ đặt ra vi tính cách mt phong trào thc tin, ch
không ch tư tưởng, lý lun, càng không ch là nhng khát vng, mơ ước
v chế độ hi mi. G. Bab p đã nêu ra bn Tuyên ngôn ca nh ng
người bình dân. Đây t v ng được coi m cương lĩnh hành động i nh
nhi m v, nh ng bi n pháp c th được thc hin ngay trong tiến trình cách
mng.
Ngoài nhng tư tưởng hi ch nghĩa ca G. Mêliê, G. Babp, khi
nghiên c u th i k này, cũng c n chú ý đến các quan nim tiến b, mang
tính cht hi ch nghĩa cng sn ch nghĩa ca Môrely, ca
Gabriendơ Mably.
17
Vi Môrely, người cho đến nay gii s hc vn còn chưa biết
v tiu s ca ông, tác gi c a B lu t c a t nhiên. Trong đó ông đã trình
bày mt h thng nh nghng quan đim tính cht hi ch ĩa cng
sn ch nghĩa không tưởng trên cơ s cho rng quyn bình đẳng t
nhiên, vn ca con người, nh i kư đã tng din ra trong th công
nguyên thu v n tn t i trong mt s b l t h c thi k đó, chế độ ư u ra
đờ đẳi đã làm tiêu tan cái quyn bình ng t nhiên y.
Tương t quy ng t vi Môrely, lý thuyết v n bình đẳ nhiên ca G.
Mably (1709-1785) được coi cơ s n trong các lu đim hi - chính tr
ca ông.
3. Ch nghĩa xã hi không tưởng - phê phán đầu thế k XIX
a) Hoàn c ch snh l
Cui thế k s XVIII được coi thi k bão táp ca cách mng tư n.
Trên lĩnh vc kinh tế, s ra đời ca n n sn xut công nghi p đã din ra
nhanh chóng nước Anh, mt ph n châu Âu lc t địa Bc M. Sn xu
công nghi i c ếp đã nhanh chóng làm bi n đổi b mt kinh tế - h a thế
gii theo đánh giá ca Các Mác Phriđrích Ăngghen: ch sau hơn hai
thế k t b n t n ti, ch nghĩa tư đã t a co ra mt khi lượng c i vt ch
nhi ơ u h n t t c các th i đại trước gp l i. Lc lượng s n xu t phát tri n
nhanh chóng kéo theo s biến s n đổi ngày càng hoàn thin quan h
xut chiếm hu tư nhân tư bn ch nghĩa. Cùng vi quá trình y, s ra đời
hình thành ngày càng nét hai lc lượng hi đối lp nhau: giai cp
tư sn giai cp công nhân. Giai cp t ng c ng bư s n đã c t ước vng
chc c t địa v thng tr a mình cũng b đầu b nh ng bc l n cht c
hu ca nó: bóc lt, áp bc nhân dân lao động quyn li ca giai cp
mình. Trong khi đó, giai cp công nhân xu n, tt hi ng b n mước l nh, tr
thành m ng ht lc lượ i quan trng trong lĩnh vc sn xut, trong nn
kinh tế. Trong lĩnh vc hi - chính tr, h c ng ũng như các giai cp t
lp lao động khác, b áp bc, bóc lt thm t. Tình trng bt công xã hi, bt
bình đẳng và nghèo khó đè nng lên vai h.
Trong n điu ki y, nhng ph n kháng đu tiên ca giai c p công
nhân cùng vi nhân dân lao động ngày càng tăng lên. Nhn thc được s
phn kháng y, mt b n ti phn trí thc tư s u tư sn tư t p ưởng c
tiến a đã phn ánh nhng l ng ci ích, khát v a giai cp công nhân c
qun chúng lao động b i. M áp bc chng li s bt công h t giai đon
mi trong tiến trình phát tri ư n ca t tưởng hi ch nghĩa đã b t đầu v i
tên tui ca 3 nhà tư tưởng vĩ đại: Hăngri Đơ Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê
và Rôbt Ôoen.
18
| 1/180

Preview text:

B Giáo dc và Đào to Giáo trình
Ch nghĩa xã hi khoa hc
(dùng trong các trường đại hc, cao đẳng)
(Tái bn ln th hai có sa cha, b sung)
đồng Ch biên:
GS,TS. Đỗ Nguyên Phương
TS. Nguyn Viết Thông
Tp Th tác gi: PGS,TS. Đỗ Công Tuấn PGS,TS. Nguyễn Đức Bách GS,TS. Đỗ Nguyên Phư n ơ g TS. Nguyễn Viết Thông TS. Dương Văn Duyên TS. Phùng Khắc Bình TS. Phạm Văn Chín TS. Nguyễn Đình Đ c ứ TS. Phạm Ngọc Anh Th.S. Vũ Thanh Bình 1 Chương I
V trí, đối tượng, phương pháp và chc năng
ca ch nghĩa xã hi khoa hc
Kế thừa những nhân tố tích cực của các trào lưu tư tưởng xã hội chủ
nghĩa không tưởng trong lịch sử và những tinh hoa của nhân loại; khảo sát
và phân tích thực tiễn của chủ nghĩa tư bản, Các Mác và Phriđrích Ăngghen
đã sáng lập ra một lý thuyết khoa học về chủ nghĩa xã hội, đó là ch nghĩa
xã h
i khoa hc. Chủ nghĩa Mác-Lênin bao gồm ba bộ phận hợp thành là
triết học Mác - Lênin, kinh tế học chính trị Mác - Lênin và chủ nghĩa xã hội
khoa học, trở thành một học thuyết khoa học và hoàn chỉnh, trở thành hệ tư
tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân hiện đại, soi đường
cho cách mạng xã hội chủ nghĩa giải phóng nhân loại khỏi chế độ tư hữu,
áp bức bất công và nghèo nàn lạc hậu.
I. V trí ca ch nghĩa xã hi khoa hc
Các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác-Lênin đã sử dụng hai thuật ngữ:
“chủ nghĩa xã hội khoa học” hoặc “chủ nghĩa cộng sản khoa học” cơ bản là
thống nhất về ý nghĩa. Hiện nay, chúng ta dùng thuật ngữ “ch nghĩa xã
h
i khoa hc”.
1. Khái nim ch nghĩa xã hi khoa hc
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một ý nghĩa – về mặt lý luận nằm trong
khái niệm “chủ nghĩa xã hội”, là một trong ba bộ phận hợp thành của chủ
nghĩa Mác-Lênin, nghiên cứu sự vận động xã hội nhằm thủ tiêu chủ nghĩa
tư bản và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, tiến tới xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Với tư cách là một bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ
nghĩa xã hội khoa học có những đặc điểm đáng chú ý:
Mt là, chỉ rõ con đường hiện thực dựa vào khoa học để thủ tiêu tình
trạng người bóc lột người và đưa ra một tổ chức xã hội mới không biết đến
những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản mà những người theo chủ nghĩa xã
hội không tưởng đã hằng mơ ước. 2
Hai là, dựa vào những kết luận của hai bộ phận hợp thành khác của
chủ nghĩa Mác-Lênin là triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và kinh tế học chính trị.
Ba là, chủ nghĩa xã hội khoa học là thế giới quan, hệ tư tưởng chính
trị của giai cấp công nhân, biểu hiện những lợi ích của giai cấp này trong
nhiệm vụ xây dựng lại xã hội một cách cách mạng.
Bn là, chủ nghĩa xã hội khoa học tổng kết không những kinh nghiệm
đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, kinh nghiệm cách mạng xã hội
chủ nghĩa mà cả kinh nghiệm của những phong trào dân chủ của quần
chúng, của các cuộc cách mạng dân chủ tư sản và giải phóng dân tộc.
2. V trí ca ch nghĩa xã hi khoa hc
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là một khối thống nhất giữa lý luận khoa học,
hệ tư tưởng của giai cấp công nhân với những nguyên tắc lãnh đạo chính trị
và thực tiễn đấu tranh cách mạng. Sự thống nhất tư tưởng một cách hữu cơ
của chủ nghĩa Mác-Lênin thể hiện ở các bộ phận cấu thành của nó là triết
học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Sự thống nhất của chủ nghĩa Mác-Lênin không loại trừ mà còn định
rõ tính đặc thù về chất giữa các bộ phận cấu thành với tính cách là các khoa
học độc lập, có đối tượng nghiên cứu riêng.
Trước hết, với ý nghĩa là tư tưởng, là lý luận, thì chủ nghĩa xã hội nm
trong quá trình phát triển chung của các sản phẩm tư tưởng, lý luận mà
nhân loi đã sản sinh ra; đặc biệt về lĩnh vực khoa học xã hội và chính tr -
xã h
i. Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những đỉnh cao nhất của
các khoa học xã hội nhân loại nói chung.
Chủ nghĩa xã hội khoa học cũng nm trong quá trình phát triển lch s
các tư tưởng xã hi ch nghĩa ca nhân loi. Chủ nghĩa xã hội khoa học đã
kế thừa, phát triển những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng, loại trừ
những yếu tố không tưởng, tìm ra những cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn
của tư tưởng xã hội chủ nghĩa (tập trung nhất ở tính khoa hc là đã tìm ra
nhng quy lut, tính quy lut của quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa,
giải phóng con người, giải phóng xã hội).
Trong h tư tưởng Mác-Lênin (hay còn gọi là chủ nghĩa Mác-Lênin),
ch nghĩa xã hi khoa hc là mt trong ba b phn hp thành (cùng với
triết học Mác-Lênin, kinh tế học chính trị Mác-Lênin).
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã phân tích rõ nghĩa hp
nghĩa rng của chủ nghĩa xã hội khoa học. 3
- Theo nghĩa hp thì chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ
phận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Chủ nghĩa xã hội khoa học đã dựa trên phương pháp luận triết học duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; đồng thời cũng dựa trên những cơ sở lý
luận khoa học về các quy luật kinh tế, quan hệ kinh tế... để luận giải một
cách khoa học về quá trình nảy sinh cách mạng xã hội chủ nghĩa, hình
thành và phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, gắn liền
với sứ mệnh lịch sử có tính toàn thế giới của giai cấp công nhân hiện đại,
nhằm giải phóng con người, giải phóng xã hội.
- Theo nghĩa rng, chủ nghĩa xã hội khoa học tức là chủ nghĩa Mác-
Lênin (gồm cả 3 bộ phận). Nói về nghĩa rộng của chủ nghĩa xã hội khoa
học, V.I.Lênin khẳng định: “chủ nghĩa xã hội khoa học tức là chủ nghĩa
Mác”. Bởi vì, suy cho cùng cả triết học Mác lẫn kinh tế chính trị Mác đều
d
n đến cái tt yếu lch sử là làm cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Người lãnh đạo, tổ chức cùng
nhân dân thực hiện sự nghiệp cách mạng lâu dài và triệt để đó chỉ có thể là
giai cấp công nhân hiện đại, thông qua đảng của nó. Mà phạm trù “giai cp
công nhân
” và “s mnh lch s ca giai cp công nhân” lại trực tiếp là
những phạm trù cơ bản nhất ca ch nghĩa xã hi khoa hc. Cho nên, gọi
toàn bộ chủ nghĩa Mác (hay chủ nghĩa Mác-Lênin) là ch nghĩa xã hi
khoa h
c theo nghĩa rng là nói về thc chtmc đích của toàn bộ chủ
nghĩa Mác-Lênin. Thậm chí, khi nghiên cứu kỹ lư n
ỡ g bộ Tư bn của
C.Mác, V.I.Lênin đã xác định rằng: "bộ "Tư bản" - tác phẩm chủ yếu và cơ
bản ấy trình bày chủ nghĩa xã hội khoa học... những yếu tố từ đó nảy sinh
ra chế độ tương lai”1. Sẽ là sai lầm khi nói đến bộ Tư bn mà chỉ thấy
những vấn đề kinh tế, khía cạnh kinh tế, không thấy nội dung chính trị - xã hội của nó.
Bởi vậy, khi nghiên cứu, giảng dạy, học tập triết học Mác-Lênin, kinh
tế học chính trị Mác-Lênin mà lại không luận chứng cuối cùng dẫn đến sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, dẫn đến chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa
cộng sản... là những biểu hiện chệch hướng trong quá trình giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin.
1. V.I.Lênin: Toàn tp, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1974, t.1, tr.226. 4
II. Đối tượng nghiên cu và phm vi kho sát, ng
d
ng ca ch nghĩa xã hi khoa hc
1. Đối tượng nghiên cu ca triết hc và kinh tế hc chính tr Mác-
Lênin là c
ơ s lý lun ca ch nghĩa xã hi khoa hc
Triết hc Mác-Lênin có đối tượng nghiên cứu là những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học, dù theo trường phái
nào, thì cũng đều là thế giới quan và nhân sinh quan của con người; khi xã
hội có giai cấp thì thế giới quan, nhân sinh quan mang tính giai cấp. Triết
học Mác-Lênin là thế giới quan, nhân sinh quan của giai cấp công nhân
hiện đại, đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động trong thời đại hiện nay.
Triết học Mác-Lênin vì thế mà trở thành cơ s lý lun và phương pháp lun
chung cho ch
nghĩa xã hi khoa hc (và nhiều khoa học khác). Đặc biệt là
khi luận giải về quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội là do mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, triết học Mác-Lênin
khẳng định xã hội loài người có sự kế tiếp của các hình thái kinh tế - xã hội
như “một quá trình lịch sử tự nhiên”. Quá trình đó tất yếu dẫn đến hình thái
kinh t
ế - xã hi cng sn ch nghĩa ở tất cả các nước với những hình thức,
bước đi và thời gian khác nhau.
Kinh tế hc chính tr Mác-Lênin có đối tượng nghiên cứu là những
quy luật của các quan hệ xã hội hình thành và phát triển trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất của cải vật chất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng những
của cải đó trong những trình độ nhất định của sự phát triển xã hội loài
người; đặc biệt là những quy luật trong chế độ tư bn ch nghĩa và quá
trình chuyn biến tt yếu lên ch nghĩa xã hi của cả thời đại ngày nay.
Chủ nghĩa xã hội khoa học cũng phải dựa trên những cơ sở lý luận cơ
bản của kinh tế học chính trị Mác-Lênin mới có thể làm rõ những quy luật,
những vấn đề mà chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu của mỗi nước và
của thời đại ngày nay – thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
2. Đối tượng nghiên cu ca ch nghĩa xã hi khoa hc
Chủ nghĩa xã hội khoa học có đối tượng nghiên cứu là: nhng quy lut
và tính quy lut chính tr - xã hi của quá trình phát sinh, hình thành và
phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa; những nguyên tắc
cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức và phương pháp đấu tranh
cách mạng của giai cấp công nhân để thực hiện sự chuyển biến từ chủ
nghĩa tư bản (và các chế độ tư hữu) lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. 5
Sự chuyển biến từ các chế độ tư hữu, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội... mang tính quy luật khách quan của lịch sử nhân loại. Nhưng
vì đó là vấn đề xã hội, quy luật xã hội cho nên nó không tự diễn ra như quy
luật tự nhiên mà đều thông qua nhng hot động ca con người. Nhân tố
Người ở đây lại trước hết là giai cấp công nhân hiện đại. Với ý nghĩa đó,
các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin khái quát rằng: “Chủ nghĩa
cộng sản... là sự biểu hiện lý luận của lập trư n
ờ g của giai cấp vô sản”1, là
“sự khái quát lý luận về những điều kiện giải phóng của giai cấp vô sản”2
gắn với giải phóng con người, giải phóng xã hội.
Những nội dung lý luận khoa học chung nhất của chủ nghĩa xã hội
khoa học mà chủ nghĩa Mác-Lênin nêu ra cần được vận dụng cụ thể, đúng
đắn và phát triển sáng tạo ở mỗi nước, trong những giai đoạn và hoàn cảnh
lịch sử cụ thể. Nếu ở đâu biến những lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học
thành những công thức giáo điều thì ở đó đã làm mất tính biện chứng -
khoa học và cách mạng cũng như giá trị và sức sống của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Trong hệ thống nội dung lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học có
những phạm trù, khái niệm, vấn đề mang tính quy luật rất cơ bản sau đây:
“giai cấp công nhân” và “sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân” (gắn với
đảng cộng sản”); “hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa” (trong đó
đặc biệt là “xã hội xã hội chủ nghĩa”); “cách mạng xã hội chủ nghĩa”; “nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa”; “cơ cấu xã hội -
giai cấp, liên minh công nông và các tầng lớp lao động...”; "vấn đề tôn giáo
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội", “vấn đề dân tộc trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội”; “vấn đề gia đình trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội”; “vấn đề nguồn lực con người trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội”; “thời đại ngày nay”...
3. Phm vi kho sát và vn dng ca ch nghĩa xã hi khoa hc
Với tư cách là một khoa học, cũng như các khoa học khác: lý thuyết
của chủ nghĩa xã hội khoa học đều bắt nguồn từ sự khảo sát, phân tích
những tư liệu thực tiễn, thực tế. Do đó, khi vận dụng những lý thuyết khoa
học đương nhiên phải gắn với thực tế, thực tiễn một cách chủ động, sáng
tạo, linh hoạt sao cho phù hợp và hiệu quả nhất trong những hoàn cảnh cụ
thể khác nhau. Nhng vn đề chính tr - xã hi giữa các giai cấp, tầng lớp
xã hội, giữa các quốc gia, các dân tộc... có đặc điểm, vai trò, mục đích...
khác nhau lại là nhng vn đề thường phc tp hơn so với nhiều vấn đề của các khoa học khác.
1, 2. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.4, tr.399. 6
Nhận thức được những nội dung nêu trên chúng ta có khả năng khắc
phục những bệnh giản đơn, chủ quan duy ý chí, thờ ơ chính trị... trong thời
đại khoa học - công nghệ phát triển rất cao như hiện nay.
Thực tiễn gần một thế kỷ ở một số nước xây dựng chủ nghĩa xã hội đã
có nhiều thành tựu về mọi mặt. Song, các nước xã hội chủ nghĩa cũng mắc
nhiều sai lầm, khuyết điểm và lâm vào khủng hoảng, thoái trào nghiêm
trọng. Các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ là do đ n ả g
cộng sản ở các nước đó vừa sai lầm về đường lối, vừa xa rời lý luận chủ
nghĩa Mác-Lênin, vừa có cả những sự phản bội từ cấp cao nhất; đồng thời
có sự phá hoại nhiều mặt của chủ nghĩa đế quốc... Một trong những sai
lầm, khuyết điểm của các đảng cộng sản, các nước xã hội chủ nghĩa mấy
thập kỷ qua là bnh ch quan duy ý chí, gin đơn, biến chủ nghĩa Mác-
Lênin, trong đó có chủ nghĩa xã hội khoa học thành những công thức máy
móc, giáo điều, khô cứng... làm suy giảm, thậm chí mất sức sống trong thực tiễn.
Các nước xã hội chủ nghĩa còn lại đã rút ra được những kinh nghiệm
quý, vẫn kiên định mục tiêu, con đường xã hội chủ nghĩa, kiên định chủ
nghĩa Mác-Lênin, nhưng biết chú trọng sửa chữa những sai lầm, khuyết
điểm nêu trên, đồng thời giữ vững và phát huy những thành quả đã đạt
được, đổi mới, cải cách phù hợp một cách toàn diện. Đến nay, sau khoảng
hai thập kỷ tiến hành đổi mới và cải cách, các nước xã hội chủ nghĩa (trong
đó có Việt Nam) đã đạt được nhiều thành quả to lớn: ổn định chính trị - xã
hội, phát triển về mọi mặt và nâng cao đời sống nhân dân. Những thành tựu
đó được nhân dân trong nước và nhân loại tiến bộ thừa nhận, tin tưởng.
Những vấn đề nêu khái quát trên đây cũng thuộc phạm vi khảo sát và
vận dụng của môn chủ nghĩa xã hội khoa học. Vận dụng, bổ sung và phát
triển đúng đắn chủ nghĩa xã hội khoa học chắc chắn sẽ làm cho các nước xã
hội chủ nghĩa phát triển đúng mục tiêu, bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội
mới – một chế độ thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình khởi xướng và lãnh đạo
công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đặc biệt coi trọng
vấn đề đổi mi tư duy lý lun, coi đó như một tiền đề tư tưởng hàng đầu để
lãnh đạo thành công sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
III. Phương pháp ca ch nghĩa xã hi khoa h c
Chủ nghĩa xã hội khoa học là bộ phận thứ ba của chủ nghĩa Mác-
Lênin, có quan hệ chặt chẽ với hai bộ phận kia là triết học Mác-Lênin
và kinh tế học chính trị Mác-Lênin. 7
1. Phương pháp lun chung ca ch nghĩa xã hi khoa hc
Chủ nghĩa xã hội khoa học sử dụng phương pháp luận chung nhất của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học
Mác-Lênin: Chỉ có dựa trên phương pháp luận khoa học đó thì chủ nghĩa
xã hội khoa học mới luận giải đúng đắn, khoa học về sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, về quá trình phát sinh, hình thành, phát triển của hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa và các khái niệm, phạm trù, các nội
dung khác của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Trên cơ sở phương pháp luận chung đó, chủ nghĩa xã hội khoa học
cũng đặc biệt chú trọng sử dụng những phương pháp khác, cụ thể hơn và
những phương pháp có tính liên ngành, tổng hợp.
2. Các phương pháp đặc trưng ca ch nghĩa xã hi khoa hc
Phương pháp kết hp lch s - lôgíc. Đây cũng là một nội dung của
phương pháp luận triết học Mác-Lênin, nhưng nó càng đặc biệt quan trọng
đối với chủ nghĩa xã hội khoa học. Phải trên cơ sở những tư liệu thực tiễn
của các sự thật lịch sử mà phân tích để rút ra những nhận định, những khái
quát về lý luận có kết cấu chặt chẽ, khoa học – tức là rút ra được lôgíc của
lịch sử (chứ không dừng lại ở sự kể lể về sự thật lịch sử). Các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác-Lênin đã là những tấm gương mẫu mực về việc sử dụng
phương pháp này khi phân tích lịch sử nhân loại, đặc biệt là về sự phát triển
các phương thức sản xuất... để rút ra được lôgíc của quá trình lịch sử, căn
bản là quy luật mâu thuẫn giữa lc lượng sn xut và quan h sn xut,
giữa giai cấp bóc lột và bị bóc lột, quy luật đấu tranh giai cấp dẫn đến các
cuộc cách mạng xã hội và do đó, cuối cùng “đấu tranh giai cp tt yếu dn
đến chuyên chính vô sn", dẫn đến chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Sau này, chính cái kết luận lôgíc khoa học đó đã vừa được chứng minh vừa
là nhân tố dẫn dắt tiến hành thắng lợi của Cách mạng xã hội chủ nghĩa
Tháng Mười Nga (1917) và sau đó là hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới ra
đời với rất nhiều thành tựu mới cho nhân loại tiến bộ. Còn sự sụp đổ của
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô không phi do cái tất yếu
lôgíc của chủ nghĩa xã hội, mà trái lại, do các đảng cộng sản ở các nước đó
xa rời, phản bội cái tất yếu đã được luận giải khoa học trên lập trường chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Phương pháp kho sát và phân tích v mt chính tr - xã hi da trên
các điu kin kinh tế - xã hi c thể là phương pháp có tính đặc thù của chủ
nghĩa xã hội khoa học. Khi nghiên cứu, khảo sát thực tế, thực tiễn một xã
hội cụ thể, đặc biệt là trong điều kiện của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, những người nghiên cứu, khảo sát... phải luôn có s nhy bén v chính 8
tr - xã hi trước tất cả các hoạt động và quan hệ xã hội, trong nước và
quốc tế. Thường là, trong thời đại còn giai cấp và đấu tranh giai cấp, còn
chính trị thì mọi hoạt động, mọi quan hệ xã hội ở các lĩnh vực, kể cả khoa
học công nghệ, tri thức và sử dụng tri thức, các nguồn lực, các lợi ích... đều
nhân t chính trị chi phối mạnh nhất, nhưng nó lại có vẻ “đ n ứ g đằng sau
hậu trường” (thậm chí cố tình che đậy như trong các đảng và chính phủ tư
sản cầm quyền). Không chú ý phương pháp khảo sát và phân tích về mặt
chính trị - xã hội, không có nhạy bén chính trị và lập trư n ờ g – bản lĩnh
chính trị vững vàng, khoa học thì dễ mơ hồ, lầm lẫn, sai lệch khôn lư n ờ g.
- Các phương pháp có tính liên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học là
một môn khoa học xã hội nói chung và khoa học chính trị - xã hội nói
riêng, do đó nó cần thiết phải sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ
thể của các khoa học xã hội khác: như phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, sơ đồ hoá, mô hình hoá, v.v. để
nghiên cứu những khía cạnh chính trị - xã hội của các mặt hoạt động trong
một xã hội còn giai cấp, đặc biệt là trong chủ nghĩa tư bản và trong chủ
nghĩa xã hội (kể cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội).
Có thể đề cập đến một phương pháp nghiên cứu có tính khái quát mà
chủ nghĩa xã hội khoa học cần sử dụng đó là phương pháp tng kết lý lun
t
thc tin, nhất là thực tiễn về chính trị - xã hội.
IV. Chc năng, nhim v ca ch nghĩa xã hi khoa
h
c và ý nghĩa vic nghiên cu ch nghĩa xã hi khoa hc
1. Chc năng và nhim v ca ch nghĩa xã hi khoa hc
Th nht, chủ nghĩa xã hội khoa học có chức năng và nhiệm vụ trang
bị những tri thức khoa học, đó là hệ thống lý luận chính trị - xã hội và
phương pháp luận khoa học mà chủ nghĩa Mác-Lênin đã phát hiện ra và
luận giải quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến hình thành, phát triển hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Chức
năng này cũng thống nhất với chức năng của triết học Mác-Lênin và kinh tế
chính trị học Mác-Lênin, nhưng trực tiếp nhất là trang bị lý luận nhận thức
về cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Không làm được chức năng này, chủ nghĩa xã hội khoa học sẽ không
thể cung cấp cơ sở lý luận và phương pháp nhận thức về chính trị - xã hội
cho người nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là cho các đảng cộng sản, nhà
nước xã hội chủ nghĩa với chức năng lãnh đạo và quản lý xã hội. 9
Th hai, chủ nghĩa xã hội khoa học có chức năng và nhiệm vụ trực
tiếp nhất là giáo dục, trang b lp trường tư tưởng chính tr ca giai cp
công nhân
cho đảng cộng sản, giai cấp công nhân và nhân dân lao động –
lập trường xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa. Chính các nhà sáng lập ra
chủ nghĩa xã hội khoa học đã có công lớn là xây dựng hệ thống lý luận
phản ánh sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân rồi tuyên truyền, giáo dục
trở lại cho giai cấp công nhân hiện đại hiểu về sứ mệnh lịch sử và bản chất
của chính mình. Hệ thống lý luận đó đã trở thành h tư tưởng ca giai cp
công nhân hi
n đại.
Không có hệ tư tưởng cách mạng và khoa học, không có lập trường và
bản lĩnh chính trị xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa thì giai cấp công
nhân, đảng của nó và nhân dân lao động không thể tiến tới giành chính
quyền và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản;
không thể đấu tranh với các hệ tư tưởng và các hoạt động thù địch chống chủ
nghĩa xã hội, chống nhân dân lao động.
Th ba, chủ nghĩa xã hội khoa học có chức năng và nhiệm vụ định
hướng v chính tr - xã hi cho mọi hoạt động của giai cấp công nhân, của
đảng cộng sản, của nhà nước và của nhân dân lao động trên mọi lĩnh vực,
sao cho sự ổn định và phát triển của xã hội luôn luôn đúng với bản chất,
mục tiêu xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa; tức là qua từng nấc thang
phát triển, tính chất xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa thuộc mọi lĩnh
vực của xã hội thể hiện ngày càng rõ hơn và hoàn thiện hơn.
2. ý nghĩa ca vic nghiên cu, hc tp ch nghĩa xã hi khoa hc
V mt lý lun: Việc nghiên cứu, học tập, vận dụng và phát triển lý
luận chủ nghĩa Mác-Lênin là phải chú ý cả ba bộ phận hợp thành của nó.
Nếu không chú ý nghiên cứu, học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa xã hội
khoa học sẽ làm cho triết học, kinh tế chính trị học Mác-Lênin dễ chệch
hướng chính trị - xã hội, trước hết và chủ yếu là chệch hướng bản chất, mục
tiêu là xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản, giải phóng hoàn
toàn xã hội và con người khỏi các chế độ tư hữu, áp bức, bất công, chiến
tranh, nghèo nàn lạc hậu và mọi tai họa xã hội khác... mà thực tế lịch sử
nhân loại đã từng chứng kiến.
Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học còn có ý nghĩa lý luận
là: trang bị những nhận thức chính trị - xã hội (như đối tượng, chức năng,
nhiệm vụ và phương pháp của chủ nghĩa xã hội khoa học đã nêu trên) cho
đảng cộng sản, nhà nước và nhân dân lao động trong quá trình bảo vệ và
xây dựng chủ nghĩa xã hội... Vì thế, các nhà kinh điển Mác-Lênin có lý khi
xác định rằng, chủ nghĩa xã hội khoa học là vũ khí lý luận của giai cấp công 10
nhân hiện đại và đảng của nó để thực hiện quá trình giải phóng nhân loại và
giải phóng bản thân mình. Cũng như triết học và kinh tế chính trị học Mác-
Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học không chỉ giải thích thế giới mà căn bản là
ở chỗ ci to thế gii (cả tự nhiên, xã hội và bản thân con người) theo hướng tiến bộ, văn minh.
Đội ngũ trí thức và thế hệ trẻ nước ta hiện nay là những lực lượng xã
hội có trí tuệ, có nhiều khả năng và tâm huyết trong quá trình cải tạo và xây
dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nếu chỉ thuần tuý chú trọng về
khoa học và công nghệ, phi chính trị, hoặc mơ hồ về chính trị và vi phạm
pháp luật, họ càng không thể góp tài góp sức xây dựng Tổ quốc của mình.
Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học chính là việc được trang b
tr
c tiếp nht về ý thức chính trị - xã hội, lập trường tư tưởng chính trị và bản
lĩnh cho mỗi cán bộ, đảng viên và mọi công dân Việt Nam góp phần thực
hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, định hướng xã hội chủ nghĩa do Đ n ả g đề ra.
Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học cũng làm cho ta có căn
cứ nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh
chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ
nghĩa đế quốc và bọn phản đ n
ộ g đối với Đảng ta, Nhà nước, chế độ ta;
chống chủ nghĩa xã hội, đi ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ.
V mt thc tin, bất kỳ một lý thuyết khoa học nào, đặc biệt là các
khoa học xã hội, bao giờ cũng có khoảng cách nhất định so với thực tiễn,
nhất là nhng d báo khoa hc có tính quy luật. Nghiên cứu, học tập chủ
nghĩa xã hội khoa học lại càng thấy rõ những khoảng cách đó, bởi vì chủ
nghĩa xã hội trên thc tế, chưa có nước nào xây dựng hoàn chỉnh. Sau khi
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ, cùng với thoái trào
của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, lòng tin vào chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa Mác-Lênin của nhiều người có giảm sút.
Đó là một thực tế dễ hiểu. Vì thế, nghiên cứu, giảng dạy chủ nghĩa xã hội
khoa học càng khó khăn trong tình hình hiện nay và cũng có ý nghĩa chính trị cấp bách.
Chỉ có bình tĩnh và sáng suốt, kiên định và chủ động sáng tạo tìm ra
nhng nguyên nhân cơ bnbn cht của những sai lầm, khuyết điểm,
khủng hoảng, đổ vỡ và của những thành tựu to lớn trư c ớ đây cũng như của
những thành quả đổi mới, cải cách ở các nước xã hội chủ nghĩa, chúng ta
mới có thể đi tới kết luận chuẩn xác rằng: không phi do chủ nghĩa xã hội –
một xu thế xã hội hoá mọi mặt của nhân loại; cũng không phi do chủ
nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học... làm các nước xã hội chủ 11
nghĩa khủng hoảng. Trái lại, chính là do các nước xã hội chủ nghĩa đã nhận
thức và hành động trên nhiều vấn đề trái với chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa
Mác-Lênin... đã giáo điều, chủ quan duy ý chí, bảo thủ, kể cả việc đố kỵ,
xem nhẹ những thành quả chung của nhân loại, trong đó có chủ nghĩa tư
bản; đồng thời do xuất hiện chủ nghĩa cơ hội – phản bội trong một số đảng
cộng sản và sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc thực hiện âm mưu diễn biến
hoà bình đã làm cho chủ nghĩa xã hội thế giới lâm vào thoái trào.
Thấy rõ thc cht những vấn đề đó một cách khách quan, khoa học;
đồng thời được minh chứng bởi thành tựu rực rỡ của sự nghiệp đổi mới, cải
cách của các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam, chúng ta càng
củng cố bản lĩnh kiên định, tự tin tiếp tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn.
Do đó, việc nghiên cứu học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh nói chung, lý luận chính trị - xã hội nói riêng và các khoa học
khác... càng là vn đề thc tin cơ bản và cấp thiết. Xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, chống mọi biểu hiện cơ hội chủ nghĩa, dao động, thoái hoá, biến chất
trong đảng và cả xã hội, giáo dục lý luận chính trị - xã hội một cách cơ bản
khoa học tức là ta tiến hành củng cố nim tin tht s đối vi ch nghĩa xã
h
i... cho cán b, hc sinh, sinh viên, thanh thiếu niên và nhân dân. Tất
nhiên đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và mở rộng hợp
tác quốc tế; tiến hành hội nhập quốc tế, toàn cầu hoá về kinh tế; xây dựng
"kinh tế tri thức", thực hiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa... đang là những vận hội lớn, đồng thời cũng có những thách thức lớn
đối với nhân dân ta, dân tộc ta. Đó cũng là trách nhim lch s rt nng n
và v
vang ca c thế h tr đối vi s nghip xây dng xã hi xã hi ch
ngh
ĩa, cng sn ch nghĩa trên đất nước ta.
Câu hi tho lun và ôn tp
1. Phân biệt hai khái niệm "chủ nghĩa xã hội" và "chủ nghĩa xã hội khoa học"?
2. Nêu rõ vị trí, đối tượng và chức năng của chủ nghĩa xã hội khoa học
(so sánh và nêu mối quan hệ giữa ba bộ phận của chủ nghĩa Mác-Lênin)?
3. ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học, nhất là
trong tình hình hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam? 12 Chương II
Lược kho lch s tư tưởng xã hi ch nghĩa
Mọi lý luận và học thuyết khoa học ra đời, phát triển đều dựa trên hai
căn cứ: Một mặt là kế thừa chọn lọc các tri thức khoa học hợp lý mà nhân
loại đã tích luỹ trong quá khứ; mặt khác, tổng kết những kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn trong mỗi lĩnh vực tương ứng mà lý thuyết khoa học đó
quan tâm, phản ánh. Sự hình thành, phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa
học cũng không nằm ngoài quy luật đó.
I. Khái nim và phân loi tư tưởng xã hi ch nghĩa
1. Khái nim tư tưởng xã hi ch nghĩa
a) Định nghĩa tư tưởng xã hi ch nghĩa
Tư tưởng (tiếng Hy Lạp là Idéa - hình tượng) là một hình thái ý thức
của con người phản ánh thế giới hiện thực. Bất cứ tư tưởng nào cũng do
điều kiện sinh hoạt vật chất, do chế độ xã hội quy định và là sự phản ánh
những điều kiện sinh hoạt vật chất của chế độ xã hội nhất định.
Từ khi xuất hiện chế độ tư hữu và đi liền với nó là sự phân chia xã hội
thành các giai cấp: thống trị và bị thống trị, áp bức và bị áp bức..., trong ý
thức xã hội cũng bắt đầu xuất hiện và không ngừng phát triển các tư tư n ở g
biểu hiện cho sự đối lập về lợi ích, về sự đấu tranh giữa các giai cấp. Ngay
từ thời cổ đại, bên cạnh các tư tưởng phản ánh, bảo vệ lợi ích của các giai
cấp thống trị, đã xuất hiện tư tưởng phản ánh, bảo vệ cho lợi ích, khát vọng
của các giai cấp bị thống trị. Tư tư n
ở g của giai cấp thống trị, duy trì củng
cố địa vị của giai cấp thống trị, bất công, áp bức xã hội... Còn tư tưởng của
các giai cấp bị thống trị phản ánh những nhu cầu về một chế độ xã hội
không có áp bức, bất công, mọi người cùng lao động, sống bình đẳng...
Không những thế, những nhu cầu, những quan niệm, ước mơ, khát vọng ấy
dần trở thành những con đường, cách thức, phương pháp... đấu tranh thực
tiễn của nhân dân lao động. Nếu không có những tư tưởng tiến bộ xã hội
chủ nghĩa có căn cứ khoa học thì không thể dẫn dắt được các phong trào
thực tiễn của nhân dân đấu tranh vì lợi ích của mình.
Vy, tư tưởng xã hi ch nghĩa là mt h thng nhng quan nim v
nhng nhu cu hot động thc tin và nhng ước mơ ca các giai cp lao
động, b thng tr; v con đường, cách thc và phương pháp đấu tranh 13
nhm thc hin mt chế độ xã hi mà trong đó, tư liu sn xut là thuc v
toàn xã h
i, không có áp bc và bóc lt, bt công, mi người được bình
đẳng v mi mt và đ
u có cuc sng t do, m no, hnh phúc, văn minh.
Chính sự xuất hiện chế độ tư hữu, xuất hiện giai cấp thống trị và bóc
lột được xem như tiền đề kinh tế - xã hội cho sự xuất hiện các phong trào
và tư tưởng xã hội chủ nghĩa từ phía nhân dân lao động.
b) Các biu hin cơ bn ca tư tưởng xã hi ch nghĩa
- Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là các quan niệm về một chế độ xã hội mà
mọi tư liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên, thuộc về toàn xã hội.
- Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là tư tưởng về một chế độ xã hội mà ở đó
ai cũng có việc làm và ai cũng lao động.
- Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là những tư tưởng về một xã hội, trong đó
mọi người đều bình đẳng, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Mọi
người đều có điều kiện để lao động, cống hiến, hưởng thụ và phát triển toàn diện.
2. Phân loi các tư tưởng xã hi ch nghĩa
Các nhà nghiên cứu lịch sử tư tưởng xã hội chủ nghĩa thường đưa ra
hai tiêu chí phân loại các tư tưởng xã hội chủ nghĩa: th nht, căn cứ vào
quá trình lịch sử hình thành các tư tưởng xã hội chủ nghĩa gắn với các chế
độ xã hội; th hai, căn cứ vào tính chất, trình độ phát triển của các tư tưởng
ấy. Tuy nhiên, các nhà sử học mácxít, các nhà nghiên cứu tư tưởng xã hội
chủ nghĩa theo quan điểm duy vật lịch sử thường tiến hành phân loại dựa
trên sự kết hợp đúng mức hai tiêu chí nói trên.
a) Phân loi tư tưởng xã hi ch nghĩa theo lch đại
Theo tiến trình lịch sử phát triển, hay theo lịch đại, các nhà nghiên cứu
lịch sử tư tưởng thường chia tư tưởng xã hội chủ nghĩa thành các giai đoạn
phát triển tương ứng với các giai đoạn phát triển xã hội loài người. Theo
cách này, người ta chia thành: tư tưởng xã hội chủ nghĩa cổ đại và trung
đại, tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời kỳ Phục hưng, tư tưởng xã hội chủ
nghĩa thời kỳ cận đại và tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời kỳ hiện đại.
b) Phân loi tư tưởng xã hi ch nghĩa theo trình độ phát trin
Theo trình độ phát triển của tư tưởng xã hội chủ nghĩa, người ta phân
thành: chủ nghĩa xã hội sơ khai, chủ nghĩa xã hội không tưởng, chủ nghĩa
xã hội không tưởng - phê phán và chủ nghĩa xã hội khoa học. 14
c) Kết hp tính lch đ i
vi trình độ phát trin để phân loi các tư
tưởng xã hi ch nghĩa
Dù sử dụng tiêu chí theo lịch đại hay theo trình độ phát triển của tri
thức được tích luỹ trong phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa, các nhà
nghiên cứu đều cho rằng không nên tuyệt đối hoá các tiêu chí được sử
dụng để phân loại, mà chỉ nên coi đó là tiêu chí chủ yếu, cơ bản nhất mà thôi.
Do đó, khi phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa để nghiên cứu, cần chú
ý đến các cấp độ phát triển nội tại (theo kiểu kế thừa, phủ định, phát triển)
của các tư tưởng ấy. Đây được coi là phương pháp phân loại đúng đắn nhất
và là cơ sở để tiến hành khảo sát các tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
II. Lược kh o t
ả ư tưởng xã hi ch nghĩa trước Mác
1. Tư tưởng xã hi ch nghĩa thi c đại
Chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, thay vào đó là chế độ chiếm hữu
nô lệ, với sự thống trị của giai cấp chủ nô. Kinh tế, xã hội đã có bước phát
triển đáng kể. Quan hệ hàng hoá - tiền tệ xuất hiện, xã hội phân chia thành
kẻ giàu, người nghèo. Giai cấp chủ nô cùng với các tầng lớp chủ công
trường thủ công, quý tộc, tăng lữ, con buôn, cho vay nặng lãi... hợp thành
lực lượng thống trị, áp bức xã hội. Giai cấp nô lệ và các tầng lớp lao động
khác hợp thành lực lượng bị thống trị, bị áp bức. Cuộc đấu tranh chống áp
bức, bóc lột do các giai cấp và tầng lớp bị thống trị tiến hành là tất yếu,
phản ánh mâu thuẫn cơ bản trong phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ.
Trong quá trình đấu tranh xã hội, đấu tranh giai cấp đó, những ước mơ,
khát vọng về một xã hội không có áp bức, không có bóc lột được ra đời và phát triển.
Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại chủ yếu được thể hiện
mới chỉ là những ước mơ, nim khát vng của công chúng bị bóc lột, bị áp
bức. Chúng được lan truyền, được phổ biến trong công chúng lúc đầu bằng
những câu chuyện kể chưa thành văn, về sau là cả những áng văn chương
cổ vũ cho các phong trào đấu tranh, những cuộc khởi nghĩa của những
người nô lệ. Những ước mơ, khát vọng ấy chỉ mới dừng ở lòng khao khát
được quay về với "thời đại hoàng kim", mà sau này được các thánh kinh
gọi là "giang sơn ngàn năm của Chúa", tức chế độ cộng sản nguyên thuỷ:
không tư hữu, không giai cấp áp bức bóc lột, mọi người đều bình đẳng, tự do, v.v.. 15
2. Tư tưởng xã hi ch nghĩa t thế k XV đến cui thế k XVIII
a) Hoàn cnh lch s
Từ khoảng thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII, nhân loại có những bư c ớ
tiến dài trong đời sống kinh tế - xã hội. Các công trường thủ công có tính
chất chuyên môn hoá dần hình thành, thay thế cho tính chất hợp tác sản xuất theo kiểu phư n
ờ g hội. Sự phân hoá giai cấp diễn ra mạnh mẽ hơn và
kèm theo đó là những xung đột giai cấp cũng diễn ra quyết liệt hơn. Những
thành phần đầu tiên của giai cấp tư sản và vô sản được hình thành, phát
triển nhanh cùng với sự phát triển của nền công nghiệp lớn, sự mở mang
thuộc địa, thị trường tư bản chủ nghĩa. Nhiều cuộc cách mạng tư sản nổ ra
và thắng lợi. Giai cấp tư sản từng bước thiết lập địa vị thống trị của mình.
Chủ nghĩa tư bản dần thay thế chế độ phong kiến ở phần lớn châu Âu, Bắc
Mỹ. Sự tích tụ và tập trung tư bản diễn ra mạnh mẽ, xung đột giai cấp diễn
ra gay gắt... Những điều kiện và tiền đề ấy, đã làm tư tưởng xã hội chủ
nghĩa phát triển sang một thời kỳ mới, với một trình độ mới, qua công lao
và đóng góp của nhiều nhà tư tưởng vĩ đại.
b) Các đại biu xut sc và các tư tưởng xã hi ch nghĩa ch yếu
- Tư tưởng xã hi ch nghĩa thế k XVI - XVII:
Chủ nghĩa xã hội không tưởng thế kỷ XVI - XVII có nhiều đại biểu
xuất sắc: Tômát Morơ (1478-1535); Tômađô Campanenla (1568-1639);
Giêrắcdơ Uynxtenli (1609-1652). Trong đó đáng chú ý nhất là T. Morơ với
tác phẩm Không tưởng nổi tiếng.
Tômát Morơ (1478 - 1535)
Tác phẩm chủ yếu của T. Morơ để ngư i
ờ đời sau biết đến ông như một
nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa xuất sắc là cuốn Không tưởng (Utopie) viết
về cuộc sống của người dân trên đảo Utopie (chưa tồn tại ở đâu cả). Trong
tác phẩm này, T. Morơ đã đề cập nhiều nội dung của tư tưởng xã hội chủ
nghĩa dưới hình thức một tác phẩm văn học.
Tư tưởng cơ bản nổi bật và có tính chất chủ đạo của ông là tư tư n ở g
cho rằng, nguyên nhân sâu xa của mọi tệ nạn xã hội, của áp bức và bất
công trong lòng xã hội tư bản là chế độ tư hu. Trên cơ sở quan niệm xuất
phát điểm ấy, ông mô tả một cách tài tình tình trạng phân hoá giàu, nghèo,
những áp bức và bất công trong xã hội tư bản ngay khi mới hình thành;
phân tích một cách sâu sắc sự khốn cùng của người nông dân do quá trình
tích luỹ nguyên thuỷ tư bản mang lại... Điều quan trọng và rất căn bản
trong các quan niệm xã hội chủ nghĩa của ông là ở chỗ, ông chỉ ra rằng,
muốn xoá bỏ bất công, áp bức, xoá bỏ tình trạng phân hoá giàu nghèo, cn 16
xoá b chế độ tư hu. Với quan điểm có tính chất căn bản này, ông đã được
xếp vào một trong số các nhà tư tưởng cộng sản chủ nghĩa vĩ đại của thế kỷ XVI.
- Tư tưởng xã hi ch nghĩa không tưởng thế k XVIII
Nhân loại trong thế kỷ XVIII được chứng kiến sự phát triển với tốc đ ộ
nhanh hơn của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ. Các tiền đề kinh tế
- xã hội và chính trị - xã hội cho sự xác lập hoàn toàn địa vị thống trị của
giai cấp tư sản dần được chín muồi. Nền quân chủ chuyên chế đi vào thời
kỳ suy tàn, thay vào đó là chính thể cộng hoà tư sản được thiết lập ở Hà
Lan, Anh, Pháp, Hoa Kỳ... Tuy nhiên, cũng như cuộc Cách mạng tư sản
Anh, cuộc Cách mạng tư sản Pháp diễn ra gay go, dai dẳng giữa các tập
đoàn quý tộc, bảo thủ với bộ phận tư sản mới trong các lĩnh vực công
nghiệp, thương nghiệp. Sự áp bức, bóc lột trong kinh tế cộng thêm chiến
tranh, nội chiến triền miên đã làm gia tăng tính chất gay gắt của những mâu
thuẫn và đối kháng giai cấp. Các phong trào phản kháng của nhân dân lao
động chống lại giai cấp thống trị diễn ra mạnh mẽ. Để phản ánh cuộc đấu
tranh ấy, đã xuất hiện nhiều nhà lý luận xã hội chủ nghĩa. Trong số đó phải
kể đến các nhà tư tưởng Pháp: Giăng Mêliê, đặc biệt là Gabriendơ Mably, Grắccơ Babớp. .
• Grắccơ Babớp (1760 - 1797)
Trong bối cảnh không khí sục sôi của cuộc Cách mạng tư sản Pháp
(1789), trong xã hội đã diễn ra một sự phân bố lực lượng mạnh mẽ. Nhiều
nhà tư tưởng tiểu tư sản trước đây có khuynh hướng xã hội chủ nghĩa nay
chuyển sang tham gia vào cuộc cách mạng lật đổ chế độ phong kiến. Giai
cấp vô sản đã xuất hiện thành một lực lượng và bắt đầu có nhu cầu tách
khỏi khối quần chúng nghèo khổ mà từ đó nó đã sinh ra. Đại biểu xuất sắc
và là một lãnh tụ của lực lượng chính trị mới này là Grắccơ Babớp. Với sự
ra đời của phái G. Babớp, lần đầu tiên trong lịch sử, vấn đề đấu tranh cho
chủ nghĩa xã hội được đặt ra với tính cách mt phong trào thc tin, chứ
không chỉ là tư tưởng, lý luận, càng không chỉ là những khát vọng, mơ ước
về chế độ xã hội mới. G. Babớp đã nêu ra bn Tuyên ngôn của những
người bình dân. Đây được coi là một cương lĩnh hành động với những
nhim v, nhng bin pháp c thể được thực hiện ngay trong tiến trình cách mạng.
Ngoài những tư tưởng xã hội chủ nghĩa của G. Mêliê, G. Babớp, khi
nghiên cứu thời kỳ này, cũng cần chú ý đến các quan niệm tiến bộ, mang
tính chất xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa của Môrely, của Gabriendơ Mably. 17
Với Môrely, người mà cho đến nay giới sử học vẫn còn chưa biết rõ
về tiểu sử của ông, tác giả của B lut ca t nhiên. Trong đó ông đã trình
bày một hệ thống những quan điểm có tính chất xã hội chủ nghĩa và cộng
sản chủ nghĩa không tưởng trên cơ sở cho rằng quyền bình đẳng là tự
nhiên, vốn có của con người, như đã từng diễn ra trong thời kỳ công xã
nguyên thuỷ và vẫn tồn tại trong một số bộ lạc thời kỳ đó, chế độ tư hữu ra
đời đã làm tiêu tan cái quyền bình đ ẳng tự nhiên ấy.
Tương tự với Môrely, lý thuyết về quyền bình đẳng tự nhiên của G.
Mably (1709-1785) được coi là cơ sở trong các luận điểm xã hội - chính trị của ông.
3. Ch nghĩa xã hi không tưởng - phê phán đầu thế k XIX
a) Hoàn cnh lch s
Cuối thế kỷ XVIII được coi là thời kỳ bão táp của cách mạng tư sản.
Trên lĩnh vực kinh tế, sự ra đời của nn sn xut công nghip đã diễn ra
nhanh chóng ở nước Anh, một phần châu Âu lục địa và Bắc Mỹ. Sản xuất
công nghiệp đã nhanh chóng làm biến đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của thế
giới mà theo đánh giá của Các Mác và Phriđrích Ăngghen: chỉ sau hơn hai
thế kỷ tồn tại, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều hơn tất cả các thời đại trước gộp lại. Lực lượng sản xuất phát triển
nhanh chóng kéo theo sự biến đổi và ngày càng hoàn thiện quan hệ sản
xuất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Cùng với quá trình ấy, sự ra đời
và hình thành ngày càng rõ nét hai lực lượng xã hội đối lập nhau: giai cp
t
ư sngiai cp công nhân. Giai cấp tư sản đã củng cố từng bước vững
chắc địa vị thống trị của mình và cũng bắt đầu bộc lộ những bản chất cố
hữu của nó: bóc lột, áp bức nhân dân lao động vì quyền lợi của giai cấp
mình. Trong khi đó, giai cấp công nhân xuất hiện, từng bước lớn mạnh, trở thành một lực lư n
ợ g xã hội quan trọng trong lĩnh vực sản xuất, trong nền
kinh tế. Trong lĩnh vực xã hội - chính trị, họ cũng như các giai cấp và tầng
lớp lao động khác, bị áp bức, bóc lột thậm tệ. Tình trạng bất công xã hội, bất
bình đẳng và nghèo khó đè nặng lên vai họ.
Trong điều kiện ấy, những phản kháng đầu tiên của giai cấp công
nhân cùng với nhân dân lao động ngày càng tăng lên. Nhận thức được sự
phản kháng ấy, một bộ phận trí thức tư sản và tiểu tư sản có tư tưởng cấp
tiến đã phản ánh những lợi ích, khát vọng của giai cấp công nhân và của
quần chúng lao động bị áp bức chống lại sự bất công xã hội. Một giai đoạn
mới trong tiến trình phát triển của tư tưởng xã hội chủ nghĩa đã bắt đầu với
tên tuổi của 3 nhà tư tưởng vĩ đại: Hăngri Đơ Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê và Rôbớt Ôoen. 18