
























Preview text:
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ KHỞI NGHIỆP 
Chương 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN   
1.1 Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và giáo dục khởi nghiệp 
1.1.1 Định nghĩa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo 
Cho đến nay, tồn tại nhiều định nghĩa về “khởi nghiệp” (tiếng Anh là 
Startup). Để phân biệt “khởi nghiệp” với hoạt động “lập nghiệp thông thường”, 
khái niệm khởi nghiệp được gắn với đặc thù là dựa trên sáng tạo, vì vậy thường dùng 
khái niệm “khởi nghiệp đổi mới sáng tạo”. Trong văn bản chính sách hiện nay ở 
Việt Nam, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được mô tả là “loại hình doanh 
nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, 
mô hình kinh doanh mới”. Theo các tài liệu học thuật quốc tế, Startup là doanh nghiệp 
hoặc một tổ chức tạm thời, được thiết kế để tìm ra một mô hình hoạt động có thể lặp 
lại hoặc mở rộng nhanh chóng (Steve Blank, 2010). Ở Việt Nam, thường dùng thuật 
ngữ “khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” (Startup) để phân biệt với lập nghiệp thông 
thường như mở quán phở hay cửa hàng bán quần áo. 
Theo Trương Gia Bình, “khởi nghiệp là phải đổi mới sáng tạo. Startup phải là 
khoa học công nghệ, là điều thế giới chưa từng làm. Khởi nghiệp sáng tạo là tổ chức đi 
tìm kiếm một mô hình kinh doanh mới, có thể nhân rộng ra được và lặp lại được. Nói 
một cách khác, khởi nghiệp sáng tạo thì yếu tố sáng tạo là quan trọng số một.” 
1.1.2 Giáo dục khởi nghiệp 
Theo Linan (2004), giáo dục khởi nghiệp là toàn bộ những hoạt động đào tạo và 
kiến tạo trong hệ thống giáo dục nhằm thúc đẩy phát triển của những người đang có ý 
định thực hiện hành vi khởi nghiệp hoặc một số yếu tố ảnh hưởng tới ý định, chẳng 
hạn như nội dung kiến thức khởi nghiệp, phương pháp giảng dạy, các hoạt động ngoại 
khóa, hoạt động trải nghiệm và truyền cảm hứng cho sinh viên. 
Đại học khởi nghiệp: Khởi nghiệp gắn với đổi mới sáng tạo, gắn với kết quả 
của các nghiên cứu và hình thành các công nghệ được đưa vào phương án sản xuất và 
kinh doanh. Từ đó, thuật ngữ “đại học khởi nghiệp” xuất hiện và được tiếp cận và 
quan niệm là mục tiêu phục vụ cho quốc gia khởi nghiệp”. Theo đó, “đại học khởi 
nghiệp” phải “đưa nội dung đào tạo khởi nghiệp vào các chương trình giảng dạy tại 
trường đại học, mở rộng các loại hình đào tạo về kiến thức khởi nghiệp cho các bạn trẻ 
để khi mong muốn khởi nghiệp sẽ có kỹ năng, kiến thức, được những người đã thành 
công trong xã hội và cộng đồng khởi nghiệp giúp đỡ”. Điều đó có nghĩa là, “đại học 
khởi nghiệp” phải cung cấp cho người học về tâm thế (tinh thần) khởi nghiệp, kiến 
thức khởi nghiệp và kỹ năng khởi nghiệp. 
1.2 Hệ sinh thái khởi nghiệp 
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic 
Cooperation and Development-OECD), Hệ sinh thái khởi nghiệp là “tổng hợp các mối  1   
liên kết chính thức và phi chính thức giữa: các chủ thể khởi nghiệp (tiềm năng hoặc 
hiện tại); tổ chức khởi nghiệp (công ty, nhà đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần, hệ 
thống ngân hàng,…); và các cơ quan liên quan (trường đại học, các cơ quan nhà nước, 
các quỹ đầu tư công,…) và tiến trình khởi nghiệp (tỉ lệ thành lập doanh nghiệp, 
số lượng doanh nghiệp có tỉ lệ tăng trưởng tốt, số lượng các nhà khởi nghiệp,…) tác 
động trực tiếp đến môi trường khởi nghiệp tại địa phương” (Mason, C. & Brown, R., 
2014). Theo định nghĩa của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum) Hệ 
sinh thái khởi nghiệp bao gồm các yếu tố sau: (i) Thị trường; (ii) Nguồn nhân lực; 
(iii) Nguồn vốn và tài chính; (iv) Hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp (tư vấn,…); (v) Khung 
pháp lý và cơ sở hạ tầng; (vi) Giáo dục và đào tạo; (vii) Các trường đại học, học 
viện; (viii) Văn hóa quốc gia (World Economic Forum, 2013). 
1.3. Công nghệ 4.0 (big Data, icloud,...) và khởi nghiệp 
1.3.1 “Big Data là gì?” 
Đây là thắc mắc lớn nhất từ các chủ doanh nghiệp có nhu cầu khảo sát, nghiên 
cứu thị trường hiện nay. Thông tin họ thực sự cần không phải là những câu trả lời có 
thể dễ dàng tìm thấy trên google. Định nghĩa “Big Data” cần phải được đặt trong mối 
liên hệ với lĩnh vực “Nghiên cứu thị trường”. Sau đây chúng ta sẽ phân tích để làm rõ 
khái niệm “Big Data” trong lĩnh vực Nghiên cứu thị trường, bắt đầu bằng những sai 
lầm mà phần lớn số đông hiểu nhầm về “Big Data – Dữ liệu lớn”: 
Big data ko phải là giải pháp cho tất cả các vấn đề của doanh nghiệp. Big data cũng ko 
phải “hộp đen” có khả năng giúp cho doanh nghiệp chuyển mình thay đổi trong thời  gian ngắn. 
Nhiều người thường lầm tưởng rằng “Big Data” sẽ vận hành như một cái máy 
mà chỉ cần nhập dữ liệu, sau đó thông tin sẽ được tự động xử lý và đưa ra câu trả lời 
cho mọi vấn đề của doanh nghiệp. Nhưng thực tế thì không phải vậy, doanh nghiệp sẽ 
phải làm nhiều hơn sau bước nhập dữ liệu. Big data là tập hợp của những luồng dữ 
liệu khổng lồ đã được sắp xếp logic khiến quá trình xử lý thông tin nhanh hơn. 
Vậy nên doanh nghiệp cần chắc chắn rằng dữ liệu khi được nhập vào hệ thống 
phải đảm bảo 2 tiêu chí sau: 
Dữ liệu đã được xử lý và sắp xếp rõ ràng 
Lượng dữ liệu phải đủ lớn để các kết luận có ý nghĩa. Lưu ý rằng 1.000 bảng 
khảo sát mỗi tháng cũng chưa đủ để đáp ứng được yêu cầu này của Big Data. 
1.3.2 Nghiên cứu thị trường 
Nghiên cứu thị trường cho ngành bán lẻ tại Ugam là một ví dụ điển hình cho 
việc ứng dụng Big Data vào xử lý dữ liệu. Nhóm bán lẻ của Ugam thu thập dữ liệu 
Internet hàng ngày, số lượng lên đến hàng gigabyte thông tin về giá sản phẩm. Dữ liệu 
sau đó được ứng dụng như một giải pháp thông minh để giải quyết các vấn đề về giá. 
Được thu thập với mục đích nhất quán ngay từ đầu, khối dữ liệu của Ugam ngày càng 
lớn, phong phú và rõ ràng hơn. Big Data chính là công cụ tổng hợp và sắp xếp khối 
lượng dữ liệu khổng lồ này. 
Lĩnh vực nghiên cứu thị trường luôn cần đổi mới, nhưng không phải chỉ dựa  trên 3 yếu tố sau: 
 Làm cho các cuộc khảo sát ngắn hơn (mặc dù điều này luôn cần thiết) 
 Phát triển khảo sát trên điện thoại (vẫn đang diễn ra) 
 Giám sát thụ động (sẽ còn làm tốt hơn nữa)  2   
Điều cần thực sự thay đổi đó chính là chủ doanh nghiệp phải hiểu rõ bản chất 
của Big data trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường: Big Data là sự hợp nhất dữ liệu từ  nhiều nguồn khác nhau. 
Ví dụ: Ứng dụng Big Data trong việc xử lý giao dịch khách hàng. Doanh 
nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu và phân tích hành vi tiêu dùng của khách 
hàng nhờ lượng dữ liệu giao dịch đã xử lý trong hệ thống. 
Trong nghiên cứu thị trường, điều quan trọng nhất là khả năng tận dụng lượng 
dữ liệu miễn phí sẵn có trên Internet. Từ trước đến nay, chất lượng nguồn dữ liệu này 
luôn bị đánh giá là kém và chưa được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên, hiện tại chính là 
thời điểm để chúng ta thực sự đầu tư xử lý để có thể tận dụng tối ưu lượng dữ liệu này. 
Theo dự đoán, trong tương lai gần, đây sẽ là nguồn dữ liệu quan trọng nhất để các 
doanh nghiệp có cách tiếp cận mới mẻ và sâu sắc hơn với khách hàng. 
1.3.3 Thời đại mới yêu cầu phương pháp mới                          T rước 
đây, đĩa DVD là lựa chọn duy nhất để lưu trữ ảnh kỹ thuật số. Nhưng với sự phát triển 
của công nghệ “cloud – điện toán đám mây” ngày nay, chúng ta có thể lưu trữ bất kỳ 
dạng dữ liệu nào với số lượng không giới hạn trên Google Drive hoặc iCloud. Nhờ 
công nghệ điện toán đám mây, chúng ta có thể yên tâm rằng những dữ liệu quý giá ấy 
luôn được giữ an toàn trên các máy chủ server này hơn bất kì công cụ nào khác. Sẽ 
không còn những mối lo mất dữ liệu vì những lý do như làm mất DVD hay DVD bị hư 
hỏng. Tương tự, trong quá khứ, với bối cảnh là các doanh nghiệp lớn. Riêng việc thu 
thập và lưu trữ lượng dữ liệu khổng lồ đã là việc vô cùng khó khăn chứ chưa nói đến 
việc tận dụng nguồn dữ liệu này để xử lý thành thông tin có ích. Ngày nay, với sự phát 
triển của công nghệ Big Data, chúng ta đã có công cụ để dễ dàng thu thập nhiều dữ 
liệu hơn. Công nghệ điện toán đám mây cho phép chúng ta lưu trữ dữ liệu không giới 
hạn với giá rẻ hơn nhiều, tốc độ xử lý cũng ngày càng được cải thiện. Việc xử lý và 
sắp xếp “đại dương” dữ liệu không còn là điều không tưởng. Nếu chủ doanh nghiệp 
với tầm nhìn xa, có định hướng lưu trữ dữ liệu Big Data theo cấu trúc logic, thì trong 
tương lai doanh nghiệp sẽ hưởng lợi vô cùng lớn từ việc này. Bản thân công ty nghiên 
cứu thị trường cũng sẽ tận dụng được nguồn thông tin dữ liệu này trở thành lợi thế 
cạnh tranh, vượt trội hơn bất kỳ đối thủ nào trong cùng ngành. 
Bây giờ là lúc chủ các doanh nghiệp cần hiểu được tầm quan trọng của việc sắp 
xếp dữ liệu Big Data trong quá trình nghiên cứu thị trường, để từ đó tập trung đầu tư 
nguồn lực vào việc tổ chức sắp xếp dữ liệu một cách logic. Đây sẽ là bước đầu tiên  3   
quan trọng trong quá trình tích hợp Big Data với Nghiên cứu thị trường trong trương  lai. 
Mục tiêu của dịch vụ Nghiên cứu thị trường là giúp doanh nghiệp hiểu khách 
hàng của mình từ nhiều góc nhìn khác nhau. Với nguồn dữ liệu phong phú, đa dạng và 
vô cùng rộng lớn trên thế giới như ngày nay, Big data chỉ đơn giản là công cụ công 
nghệ được sử dụng để thu thập, cấu trúc, sắp xếp lại các nguồn dữ liệu đó. Mục tiêu 
cuối cùng là đảm bảo các dữ liệu từ nhiều nguồn phải tương thích với nhau và giải 
quyết được các bài toán do doanh nghiệp đặt ra. 
1.4 Thương mại hóa ý tưởng và quyền sở hữu trí tuệ 
1.4.1. Thương mại hóa ý tưởng 
Thương mại hóa là giai đoạn thách thức nhất của quá trình đổi mới. Đây là sự 
thử nghiệm cuối cùng cho những ý tưởng đổi mới. Nhiệm vụ của giai đoạn này là sản 
xuất đại trà và đưa sản phẩm đến với thị trường và khách hàng. Thương mại hóa là 
nhưng nỗ lực để có được lợi nhuận từ sự đổi mới thông qua việc sản xuất, bán hoặc sử 
dụng sản phẩm/dịch vụ mới. Đây là hoạt động để tổ chức chứng minh lợi thế cạnh 
tranh của mình trên thị trường qua các sản phẩm/dịch vụ mới. Ở giai đoạn này, khách 
hàng sẽ thực hiện công việc đánh giá cuối cùng. Một số ý tưởng có thể đi hết con 
đường nhưng đa số thường không đi được đến đích. Những ý tưởng mới có thể phải 
xem lại do khách hàng từ chối những giá trị mà sản phẩm mới mang đến cho họ. 
Để giai đoạn thương mại hóa thành công thì ở những giai đoạn trước cần có sự 
phối hợp và liên kết tất cả các bộ phận có liên quan như bộ phận sản xuất, bộ phận 
dịch vụ và bộ phận bán hàng. Nhiều tổ chức vì lý do bí mật đã giấu kín ý đồ sản phẩm 
ở những giai đoạn trước, vì vậy bộ phận phân phối và bán hàng gặp nhiều khó khăn 
trong quá trình thương mại hóa do thiếu thông tin và kiến thức về sản phẩm. Hơn nữa, 
ở giai đoạn này, tổ chức cần xây dựng và thực hiện một hệ thống quản lý chất lượng 
hiệu lực nếu muốn cung cấp sản phẩm đúng thời gian và theo đúng yêu cầu của khách  hàng. 
1.4.2. Quyền sở hữu trí tuệ 
1.4.2.1. Sở hữu trí tuệ là gì? Tại sao phải bảo hộ sở hữu trí tuệ? 
Bất cứ khi nào một sản phẩm mới vào thị trường và thu hút khách hàng thành 
công, không sớm thì muộn sẽ bị đối thủ cạnh tranh sản xuất các sản phẩm giống hoặc 
tương tự. Trong một số trường hợp, đối thủ cạnh tranh sẽ hưởng lợi từ việc tiết kiệm 
về quy mô sản xuất, khả năng tiếp cận thị trường lớn hơn, có quan hệ tốt hơn với các 
nhà phân phối chính hoặc tiếp cận với các nguồn nguyên liệu thô rẻ hơn và do đó có 
thể sản xuất một sản phẩm tương tự hoặc giống hệt với giá thành rẻ hơn, tạo áp lực 
nặng nề lên nhà sáng tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ nguyên gốc. Đôi khi, điều này sẽ 
đẩy nhà sáng tạo gốc ra khỏi thị trường, đặc biệt khi mà họ đã đầu tư đáng kể vào việc 
phát triển sản phẩm mới thì đối thủ cạnh tranh lại hưởng lợi từ kết quả đầu tư đó và 
chẳng mất một xu nào cho thành quả sáng tạo và sáng chế của nhà sáng tạo gốc. 
Đây là lý do quan trọng duy nhất để các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải cân nhắc khi sử 
dụng hệ thống sở hữu trí tuệ để bảo vệ sản phẩm sáng tạo và sáng chế của mình nhằm  4   
mang lại cho họ các độc quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thương hiệu, 
tác phẩm văn học nghệ thuật và các tài sản vô hình khác. Bảo hộ theo pháp luật sở hữu 
trí tuệ mang lại quyền sở hữu đối với tác phẩm sáng tạo hoặc đổi mới, do đó, hạn chế 
phạm vi sao chép và bắt chước của đối thủ cạnh tranh một cách đáng kể.  Tài sản vô hình 
Tài sản của một doanh nghiệp nhìn chung được chia thành hai loại: tài sản hữu 
hình - gồm nhà xưởng, máy móc, tài chính và cơ sở hạ tầng — và tài sản vô hình— 
gồm từ nguồn nhân lực và bí quyết kỹ thuật đến ý tưởng, chiến lược, kế hoạch kinh 
doanh, thương hiệu, kiểu dáng và các kết quả vô hình khác được tạo ra bởi các tài năng 
sáng tạo và đổi mới của công ty. Theo truyền thống, tài sản hữu hình là tài sản có giá 
trị chính của một công ty và được coi là có tính quyết định trong việc xác định khả 
năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trường. Trong những năm gần đây, điều 
này đã thay đổi cơ bản. Các doanh nghiệp đang nhận ra rằng các tài sản vô hình đang 
trở nên có giá trị hơn so với tài sản hữu hình. 
Ngày nay, nhiều doanh nghiệp hàng đầu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh thuê 
các công ty khác thực hiện phần lớn công việc sản xuất và chủ yếu tập trung vào việc 
tạo ra sản phẩm và kiểu dáng mới và quảng bá thương hiệu (hoặc nhãn hiệu) của mình 
để thu hút khách hàng. Trong khi sản phẩm được thiết kế một nơi thì việc sản xuất các 
sản phẩm đó lại được thực hiện ở nơi khác. Đối với những doanh nghiệp này, giá trị tài 
sản hữu hình của họ có thể rất ít, nhưng tài sản vô hình của họ (ví dụ, danh tiếng 
thương hiệu và/hoặc quyền sở hữu độc quyền các công nghệ quan trọng hoặc các kiểu 
dáng hấp dẫn) — những nhân tố chính cho thành công của họ - lại có giá trị rất cao. 
Việc bảo hộ pháp lý tài sản vô hình thông qua hệ thống sở hữu trí tuệ mang lại 
cho chủ sở hữu độc quyền sử dụng những tài sản đó trong kinh doanh, biến tài sản vô 
hình thành quyền sở hữu độc quyền trong một thời hạn nhất định. Quay trở lại ví dụ 
nêu trên, doanh nghiệp thuê gia công để sản xuất sản phẩm của mình có thể tiếp tục 
mở rộng hoạt động của mình vì các đối tượng để bán chính trong sản phẩm của họ là 
kiểu dáng sáng tạo, các công nghệ và/hoặc nhãn hiệu độc quyền - tất cả những đối 
tượng đó đều là tài sản tư hữu độc quyền nhờ việc sử dụng có hiệu quả việc bảo hộ do 
hệ thống sở hữu trí tuệ mang lại. Nói tóm lại, bảo hộ sở hữu trí tuệ khiến tài sản vô 
hình trở nên “hữu hình hơn một chút” bằng cách biến chúng thành những tài sản độc  quyền. 
1.4.2.2. Các biện pháp để bảo hộ sở hữu trí tuệ là gì? 
Tùy thuộc vào bản chất của tài sản vô hình của bạn, luật pháp có những công cụ 
pháp lý khác nhau giúp bạn bảo vệ tài sản của mình. 
 Các sản phẩm và quy trình sáng tạo có thể được bảo hộ theo sáng chế và giải  pháp hữu ích; 
 Các kiểu dáng sáng tạo, gồm cả kiểu dáng dệt may, được bảo hộ theo kiểu dáng  công nghiệp; 
 Thương hiệu được bảo hộ theo nhãn hiệu;  5   
 Mạch bán dẫn được bảo hộ theo thiết kế bố trí hoặc mạch tích hợp bán dẫn; 
 Chỉ dẫn hàng hóa có chất lượng hay danh tiếng nhất định gắn với xuất xứ địa lý 
được bảo hộ theo chỉ dẫn địa lý; 
 Bí mật thương mại bảo hộ thông tin bí mật có giá trị thương mại; 
 Ở hầu hết các nước, tác phẩm văn hóa, nghệ thuật và văn học, kể cả phần mềm 
máy tính và sưu tập dữ liệu, được bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan. 
Nhìn chung, sở hữu trí tuệ được chia thành hai nhóm chính: (1) sở hữu công 
nghiệp bao gồm 06 trong số 07 nhóm đối tượng đầu tiên nêu trên; và (2) quyền tác giả 
và quyền liên quan gồm nhóm đối tượng cuối cùng. Việc làm quen với các thuật ngữ 
này là rất quan trọng. Mỗi công cụ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nêu trên sẽ được phân 
tích một cách chi tiết trong các phần dưới đây. 
Một sản phẩm, nhiều quyền sở hữu trí tuệ 
Một sản phẩm duy nhất có thể được bảo hộ bởi nhiều loại quyền sở hữu trí tuệ  khác nhau. 
Ví dụ, hãy xem xét một chiếc máy nghe đĩa CD. Các đặc điểm kỹ thuật sáng tạo 
của sản phẩm được bảo hộ bởi một loạt bằng độc quyền sáng chế (do Philips và Sony - 
các hãng cùng sáng chế ra CD - sở hữu). Các chương trình phần mềm được cài đặt 
trong đó để điều khiển sự vận hành của máy được bảo hộ quyền tác giả. Kiểu dáng 
thẩm mỹ của mỗi chiếc máy nghe đĩa CD cụ thể thường được bảo hộ kiểu dáng công 
nghiệp và thương hiệu được sử dụng để bán sản phẩm thường được bảo hộ nhãn hiệu. 
Ngoài ra, các nhà sản xuất có thể nắm giữ các bí mật thương mại, gồm danh sách 
khách hàng đến một số quy trình sản xuất hoặc thông tin kinh doanh mật mà họ không 
muốn để cho đối thủ cạnh tranh biết. Do đó, tác giả của các sản phẩm sáng tạo, như 
máy nghe đĩa CD, có thể nhận được độc quyền sử dụng hoặc ngăn cấm người khác sử 
dụng một trong số những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 
Ngoài ra, tác giả của chiếc máy CD đã cấp phép (hay li-xăng) cho một số công 
ty khác sử dụng công nghệCD để thu tiền, qua đó, nhận thêm lợi nhuận từ việc chuyển  giao này. 
Cần phải lưu ý rằng bản nhạc được chơi trên máy nghe đĩa CD thường được 
bảo hộ bởi quyền tác giả (trừ khi đã hết thời hạn bảo hộ) và người bất kỳ biểu diễn bản 
nhạc này trước công chúng, bán bản sao của đĩa CD, phát sóng bản nhạc trên đài phát 
thanh, dịch ca từ sang ngôn ngữ khác hoặc sử dụng nội dung của bài hát vì mục đích 
thương mại bất kỳ khác đều phải xin phép nhạc sỹ hoặc tổ chức quản lý tập thể quản lý 
quyền của nhạc công hay nhạc sĩ đó. 
Lựa chọn hình thức bảo hộ đúng đắn 
Trong trường hợp sản phẩm có thể được bảo hộ theo nhiều quyền sở hữu trí tuệ 
khác nhau, thì điều quan trọng đối với doanh nghiệp là phải hiểu về hệ thống này và 
lựa chọn cách thức bảo hộ các quyền một cách có hiệu quả nhất để tránh việc các đối 
thủ cạnh tranh sao chép và bắt chước. Do đó, khi doanh nghiệp đưa một sản phẩm mới 
ra thị trường phải xem xét đối tượng để bán chính trong sản phẩm của mình là gì. Nói  6   
cách khác, cái gì trong sản phẩm của bạn thu hút khách hàng nhất? Hay cái gì làm sản 
phẩm của bạn khác biệt so với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác? Có phải 
là những đặc điểm kỹ thuật sáng tạo không? Hay kiểu dáng của sản phẩm? Thương 
hiệu? Hay các nội dung văn học, nghệ thuật hoặc sáng tạo có trong sản phẩm đó? Câu 
trả lời có thể tạo cho doanh nghiệp những ý tưởng ban đầu về cách thức bảo hộ sản 
phẩm mới và từ đó, có được sự độc quyền bằng những lý do thuyết phục nhất đảm bảo 
cho sự thành công của sản phẩm trên thị trường. Đôi khi, có thể chỉ là một yếu tố duy 
nhất; nhưng nhiều lúc, sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau lại khiến khách hàng 
quyết định mua một sản phẩm cụ thể trong một loạt sản phẩm cạnh tranh sẵn có khác. 
Tùy theo đặc điểm thị trường, sự chú trọng và nguồn lực có thể được dành cho 
một hoặc nhiều loại quyền hoặc sự kết hợp các loại quyền sở hữu trí tuệ khác nhau cho 
một sản phẩm cụ thể. 
Ngoài ra, hệ thống quyền sở hữu trí tuệ đang phát triển theo hướng cùng một 
sản phẩm có thể được bảo hộ theo các quyền sở hữu trí tuệ khác nhau. Ví dụ, hình 
dáng mới của sản phẩm có thể được giữ như bí mật thương mại cho đến khi đưa sản 
phẩm ra thị trường, các đặc điểm chức năng về hình dạng sản phẩm có thể được bảo 
hộ theo sáng chế, các đặc điểm thẩm mỹ của sản phẩm có thể bảo hộ theo kiểu dáng 
công nghiệp và/hoặc quyền tác giả, và nếu đáp ứng được những yêu cầu nhất định, có 
thể được bảo hộ làm nhãn hiệu. Vì vậy, có thể không có câu trả lời cuối cùng một cách 
rõ ràng và tốt hơn hết hãy xin ý kiến tư vấn của chuyên gia sở hữu trí tuệ để xây dựng 
một chiến lược sở hữu trí tuệ hoàn chỉnh cho sản phẩm của bạn. 
Cho dù quyết định cuối cùng của bạn là gì đi nữa, thì tốt hơn hết là bạn hãy bắt 
đầu bảo hộ ít nhất là nhãn hiệu. Thậm chí, nếu nó chưa có nhiều giá trị vào thời điểm 
khai trương sản phẩm nhưng sự thành công của sản phẩm sẽ làm tăng giá trị nhãn hiệu 
ngay lập tức và trở thành một bộ phận quan trọng về hình ảnh và bản sắc của sản 
phẩm. Nhưng, lúc đó có thể là đã quá muộn! 
1.5 Hành trình khởi nghiệp (Vốn khởi nghiệp, lựa chọn loại hình sở hữu doanh 
nghiệp, nhà tư vấn khởi nghiệp) 
1.5.1 Vốn khởi nghiệp 
 Vốn là gì? Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông 
với mục đích kiếm lời. Số tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ, nhưng suy cho 
cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành 
công việc sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn 
hơn hoặc số tiền ban đầu. Vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất để phát triển 
kinh tế. Đối với một nước đang đi vào thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại 
hóa đất nước như Việt Nam hiện nay thì vốn là điều kiện tiên quyết đối với sự thành 
công của quá trình này. Muốn có được một lượng vốn cần thiết, chúng ta phải có chiến 
lược huy động vốn phù hợp. Vấn đề huy động vốn từ các nguồn vốn trong nền kinh tế 
thị trường ở Việt Nam hiện nay là một là vấn đề cần thiết và cấp bách.  7   
Vậy nguồn vốn là gì? Nguồn vốn là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung 
và phân phối vốn cho một hoạt động nào đó, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của nhà 
nước và của xã hội. Nói cách khác, nguồn vốn chính là nơi mà từ đó có thể khai thác 
được một số lượng vốn nào đó để phục vụ cho nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã  hội. 
 Những cách tìm nguồn vốn khởi nghiệp hiệu quả nhất 
Ba chữ F: bao gồm bạn (friends), gia đình (family), và những kẻ ngu dám cho 
vay (fools). Đây là cách huy động tiền khá nhẹ nhàng, nhưng nếu bạn thực sự quyết 
tâm và cho dù đã cân nhắc mọi khả năng như tôi vừa nêu, bạn vẫn cần thêm tiền, thì 
chỉ còn có cách đi xin. Hãy viết ra giấy những gì bạn muốn và bạn sẽ đánh đổi. Bạn có 
muốn vay nợ không (bạn sẽ trả lại số nợ đó) hay muốn kêu gọi hùn vốn (họ sẽ có chân  trong công ty bạn)? 
Hợp tác kinh doanh, Có thể tìm những người cộng tác để làm ăn chung, 
tuy nhiên cần chú ý đến "sự phù hợp" về tính cách, thái độ, sự quyết tâm, quan điểm, 
tham vọng, thời gian... Hợp tác để cùng đầu tư là cách hay để huy động đủ vốn cho 
dự án khởi nghiệp, giả sử dự án cần 50 triệu tiền vốn, bạn chỉ có 10 triệu và nếu hợp 
tác với 3 người nữa mỗi người góp 10 triệu là đã có 30 triệu, còn thiếu 20 triệu nữa 
nhưng như vậy đã dễ dàng xoay xở hơn rất nhiều rồi. 
Mượn vốn của đối tác, ví dụ, bạn có thể thỏa thuận với một đại lý gần nhà rằng 
bạn sẽ bán hàng cho họ (thường là bán hàng online giao hàng tận nhà) khi nào có 
khách đặt mua sẽ ra đại lý hay siêu thị của họ lấy hàng và giao cho khách, ăn chênh 
lệch giá và phí giao hàng... Bạn cũng có thể đăng bán một sản phẩm nào đó mà bạn đã 
biết nguồn và chắc chắn sẽ nhập được, với thỏa thuận rằng khách hàng phải đặt cọc 
trước bao nhiêu % giá trị đơn hàng, rồi bạn mang số tiền đó đi nhận hàng và giao cho 
khách...Tất cả là ở sự nhạy bén của bạn. Mượn vốn của đối tác là cách rất hay đối với 
những người thiếu vốn kinh doanh, nhiều nhà cung cấp sẵn sàng cho bạn trả chậm tiền 
hàng hoặc thanh toán theo kiểu gối đầu... đây là cơ hội tốt để bạn giảm nhu cầu vốn 
nhập hàng, ngay cả những công ty có tài chính tốt họ cũng thích được trả tiền chậm, 
tôi cũng hay dùng cách này. 
Mượn vốn của khách hàng, hay nói cách đơn giản hơn là tiền đặt cọc trước của 
khách hàng. Khi còn là sinh viên mình không có tiền để mua hoa về bán dịp lễ. Mình 
nảy ra ý tưởng đi liên hệ với Ban cán sự các lớp khác và đề xuất họ đặt mua hoa của 
mình. Kết quả đã có khoảng hơn 20 lớp đồng ý mua (vì lúc đó mình cũng là lớp trưởng 
nên họ khá tin tưởng). Mỗi lớp đặt mua trung bình khoảng 5 bó, mỗi bó khoảng gần 
100 nghìn đồng, mình yêu cầu họ đặt cọc trước 30% vậy là mình đã có gần 3 triệu 
đồng tiền cọc của khách hàng. Mình mang số tiền đó đi ra ngoài chợ mua hoa về nhờ 
thêm mấy bạn nữ gói hộ, vậy là mình đã hoàn thành một thương vụ bán hàng bằng 
toàn tiền đặt cọc trước của khách hàng, sau vụ đó tính ra cũng kiếm được gần 4 triệu 
tiền lời. Một mình chứng khác các bạn có thể thấy từ các doanh nghiệp bất động sản, 
ngay khi có mặt bằng và giấy phép xây dựng họ đã giao bán căn hộ với phần trả trước  8   
của khách hàng là 20%, xây xong phần móng khách nộp tiếp 20%, xây đến tầng 20 
nộp tiếp 20%, xây xong thô nộp tiếp 20%, đến khi bàn giao nhà nộp số còn lại. Vậy là 
toàn dùng tiền của khách hàng để khởi nghiệp cả đúng không các bạn. 
Kêu gọi đầu tư, bạn cũng có thể mang dự án của mình đi kêu gọi đầu tư từ 
những người có tiềm lực tài chính khác mà bạn biết. Tuy nhiên cần chuẩn bị một bản 
kế hoạch kinh doanh chi tiết trong đó phải nêu bật được dòng tiền của dự án, tóm lại là 
làm sao chứng minh được với các chủ đầu tư rằng họ sẽ có lợi như thế nào khi đầu tư 
vào dự án (phân tích cơ hội và rủi ro, dự tính chi phí, doanh thu dự kiến đạt được theo 
các giai đoạn, điểm hòa vốn - thời gian thu hồi vốn, mức lợi tức, và các khoản mục 
khác về sở hữu và quản lý...). Tuy nhiên bạn cần tính toán để tránh bị đánh cắp bản 
quyền ý tưởng, tính toán đến các ràng buộc về quyền kiểm soát... 
Vay theo hóa đơn, ngân hàng sẽ cho bạn vay theo hóa đơn. Nhưng nó chẳng rẻ 
đâu, nhưng khi bạn đang phát triển thì ngân hàng có thể giúp ứng trả trước cho bạn 
khoảng 80% giá trị của các hóa đơn. Điều này có thể giúp công ty bạn tiếp tục làm ăn 
khi bạn sắp thu được nhiều tiền, nhưng bạn cần có đủ tiền để trả lương cho nhân viên 
hoặc đơn hàng kế tiếp,… 
Huy động vốn bằng cách bán trước sản phẩm, Bán trước sản phẩm/dịch vụ để 
huy động vốn rất thường xuyên bị bỏ qua, dù đây là một cách làm rất hiệu quả. Adam 
Khoo, một triệu phú nổi tiếng ở Singapore, khi thực hiện ý tưởng kinh doanh độc đáo 
với sàn nhảy di động đầu tiên của mình đã sử dụng toàn bộ số tiền bán vé thu được 
trước khi sự kiện diễn ra để thanh toán tiền thuê nhạc cụ, thiết bị và thù lao cho nhân 
viên. Bạn cũng hoàn toàn toàn có thể xây dựng được một mô hình kinh doanh mà 
không cần có vốn từ ban đầu. 
Bán tài sản, đôi khi, có thể có những phương pháp huy động vốn ngay trước 
mắt mà ta không nhận ra. Để bắt đầu công ty máy tính Apple, Steve Wozniak đã bán 
máy tính HP 65 của mình với giá 500 USD, mặc dù cuối cùng người mua chỉ trả ông 
có 250 USD. Còn Steve Jobs đã bán chiếc Volkswagen của mình với giá 1.500 USD; 
nhưng sau đó hai tuần, động cơ bị hỏng nên Jobs lại phải trả mất một nửa số tiền cho 
việc sửa chữa. Dù phải bán những tài sản mình thực sự yêu thích với giá “bèo”, nhưng 
được tham gia vào cuộc phiêu lưu khởi nghiệp có lẽ còn thú vị hơn rất nhiều. 
Huy động vốn từ thẻ tín dụng, thẻ tín dụng là một trong những cách dễ dàng 
nhất để cấp vốn khởi nghiệp, và có thể là cách nhanh chóng để đánh thức doanh 
nghiệp của bạn. Một trong vài lợi thế của thẻ tín dụng là khoản thanh toán so với số 
tiền bạn nợ ngân hàng hàng tháng là rất thấp. Ví dụ, nếu sử dụng thẻ tín dụng của 
HSBC tại Việt Nam, số tiền nợ ngân hàng trên sao kê ngày 14 tháng 8 là hai triệu 
đồng, số tiền tối thiểu phải thanh toán trước ngày 29 tháng 8 chỉ là 100.000 đồng. Tuy 
nhiên, nhược điểm chính của việc sử dụng thẻ tín dụng làm nguồn cấp vốn là nếu công 
việc kinh doanh mới bắt đầu và bạn gặp rắc rối khi thanh toán, lãi suất và chi phí để trả 
cho thẻ tín dụng sẽ tăng lên rất nhanh.  9   
Cuối cùng là vay ngân hàng, bạn có thể vay tiền ngân hàng bằng nhiều cách. 
Tuy nhiên ngân hàng ngày nay khá chặt chẽ khi bạn là công ty mới mở, và còn hơi bạc 
bẽo là đằng khác. Họ cũng rào trước đón sau, ràng buộc bạn bằng rất nhiều cách cho 
bất kỳ khoản tài trợ nào khác. Vì thế, hãy thật cẩn thận, khôn khéo để thuyết phục 
ngân hàng cho bạn vay vốn khởi nghiệp. 
1.5.2. Lựa chọn loại hình sở hữu doanh nghiệp 
1.5.2.1. Hộ kinh doanh cá thể 
Hộ kinh doanh cá thể là gì? 
Hộ kinh doanh cá thể là hình thức kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm 
người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự 
đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, 
sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với  hoạt động kinh doanh. 
Ưu điểm của hộ kinh doanh cá thể 
 Thủ tục thành lập khá đơn giản, tránh được các thủ tục rườm rà; 
 Không phải khai thuế hằng tháng; 
 Chế độ chứng từ sổ sách kế toán đơn giản; 
 Quy mô gọn nhẹ, phù hợp với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ; 
 Được áp dụng chế độ thuế khoán. 
Nhược điểm của hộ kinh doanh cá thể 
 Chỉ được sử dụng tối đa chín lao động. Nếu hộ kinh doanh cá thể thường xuyên 
sử dụng từ mười lao động trở lên mà không thành lập doanh nghiệp, vẫn giữ mô 
hình Hộ kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền đến 5 triệu đồng và hình phạt bổ sung là 
buộc phải thành lập doanh nghiệp – theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b 
khoản 3 Điều 41 Nghị định 50/2016/NĐ-CP; 
 Chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm mà không được mở thêm chi 
nhánh hay địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác; 
 Không có tư cách pháp nhân, không có con dấu pháp nhân; 
 Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ hộ kinh doanh cá thể đối với  hoạt động kinh doanh; 
 Hộ kinh doanh không được khai, tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương 
phương pháp khấu trừ nên không được hoàn thuế, không xuất được hóa đơn giá 
trị gia tăng (hóa đơn VAT); 
 Tính chất hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ có thể sẽ là nguyên nhân ít tạo được 
lòng tin cho khách hàng trong những lần đầu hợp tác. 
1.5.2.2. Doanh nghiệp tư nhân 
Là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng 
toàn bộ tài sản của cá nhân mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Người này chính 
là chủ sở hữu duy nhất, cũng là người đại diện theo pháp luật và quyết định mọi việc 
liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  10   
Loại hình doanh nghiệp này có rất nhiều điểm hạn chế như: 
 Mỗi cá nhân chỉ được thành lập duy nhất 01 Doanh Nghiệp Tư Nhân. 
 Cá nhân đã thành lập doanh nghiệp tư nhân thì không thể đứng tên chủ hộ kinh 
doanh cũng như không thể là thành viên của một Công ty Hợp Danh khác. 
 Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên không có sự phân biệt 
giữa tài sản của chủ doanh nghiệp (cá nhân) với tài sản của doanh nghiệp, tức là 
chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của 
doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là khi có các khoản nợ phát sinh mà tài sản 
của DNTN không đủ để thanh toán nợ thì chủ doanh nghiệp phải mang toàn bộ 
tài sản thuộc sở hữu của cá nhân mình ra để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Đây là 
một trong những điểm hạn chế lớn nhất của loại hình doanh nghiệp này và cũng 
là một trong những yếu tố quan trọng khiến nhiều người không lựa chọn loại 
hình doanh nghiệp tư nhân mà lựa chọn loại hình Công ty Trách Nhiệm Hữu 
Hạn Một Thành Viên bởi vì công ty TNHH 01 thành viên cũng là do một cá 
nhân làm chủ những chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi 
phần vốn đã góp vào doanh nghiệp (để phân biệt kỹ hơn thì các bạn hãy đọc 
tiếp ở phần loại hình công ty TNHH). 
 Doanh nghiệp tư nhân không được quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái 
phiếu,…) nên khả năng huy động vốn của loại hình doanh nghiệp này không  cao. 
Bên cạnh những điểm hạn chế thì loại hình doanh nghiệp tư nhân cũng có 
những ưu điểm nhất định: 
 Bởi vì DNTN thuộc sở hữu của duy nhất một người (chủ doanh nghiệp) nên 
người đó có toàn quyền quyết định mọi thứ liên quan đến các hoạt động của 
doanh nghiệp. Chính vì mọi quyền lực tập trung vào người chủ sở hữu nên mô 
hình công ty tư nhân được tổ chức rất đơn giản, không cần thiết phải có nhiều 
phòng ban rườm rà. Chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc mua bán, 
chuyển nhượng, giải thể doanh nghiệp mà không phải xin ý kiến của bất cứ ai  khác. 
 Bởi vì quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp tư nhân luôn gắn liền với chủ 
sở hữu nên chủ doanh nghiệp rất dễ sử dụng uy tín cá nhân để tạo ra sự tin 
tưởng cho khách hàng và đối tác của doanh nghiệp. 
 Bởi vì không có sự phân biệt giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản của cá 
nhân (chủ doanh nghiệp) nên doanh nghiệp tư nhân rất dễ để vay mượn tiền từ 
phía ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. 
 Nhìn chung, đây là loại hình doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc của pháp luật  nhất. 
1.5.2.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức 
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công  11   
ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm 
vi số vốn điều lệ của công ty. 
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày 
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ  phần. 
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có 
toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ sở hữu 
công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho 
tổ chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác 
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. 
Tùy thuộc vào ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công 
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc 
Chủ tịch công ty và Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không 
được quyền phát hành cổ phiếu.  Ưu điểm: 
 Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có 
trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty 
nên ít gây rủi ro cho người góp vốn. 
 Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ dễ dàng ra quyết định trong các vấn đề.  Nhược điểm: 
Công ty TNHH Một Thành Viên không được giảm vốn điều lệ. 
1.5.2.4. Công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên 
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó 
thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh 
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của công 
ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt 
quá năm mươi. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được 
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn 
không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn. 
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng 
thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có 
trên 11 thành viên phải có Ban kiểm soát.  Ưu điểm 
 Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có 
trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty 
nên ít gây rủi ro cho người góp vốn. 
 Số lượng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không nhiều và các thành 
viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công  ty không quá phức tạp.  12   
 Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng 
kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ  vào công ty.  Nhược điểm: 
 Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác phần nào bị  ảnh hưởng. 
 Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn 
doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh. 
 Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có 
quyền phát hành cổ phiếu. 
1.3.2.5. Công ty cổ phần 
Một số đặc điểm của công ty cổ phần: 
Vốn điều lệ: được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (Công ty cổ 
phần có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu đãi). Cổ phần ưu đãi gồm các loại 
như cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi cổ đông có thể là 
tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; 
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của 
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; 
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ 
trường hợp (Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ 
phần đó cho người khác; Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy 
chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ 
phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác nhưng chỉ được chuyển nhượng 
cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ phần sáng lập nếu được sự 
chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông sau 03 năm mọi hạn chế đối với cổ đông sáng  lập bị bãi bỏ). 
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. 
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận  đăng ký kinh doanh. 
Ưu điểm của công ty cổ phần: 
 Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông 
chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm 
vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao; 
 Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, 
ngành nghề (thực tế hiện nay thì ưu điểm này không phải là tuyệt đối vì các loại 
hình công ty đều có quyền kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực gần như nhau, 
thậm chí công ty TNHH còn có nhiều lợi thế hơn trong việc kinh doanh các 
ngành nghề có tính chất đối nhân - không đối vốn như dịch vụ kế toán, tư vấn  Luật ...).  13   
 Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người 
cùng góp vốn vào công ty; 
 Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành 
cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần; 
 Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy 
phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán 
bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với công 
ty Đại chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ phần  mới có quyền này). 
Nhược điểm của công ty cổ phần: 
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn  chế nhất định như: 
 Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ 
đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể 
có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích; 
 Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình 
công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt 
về chế độ tài chính, kế toán. 
1.5.2.6. Công ty hợp danh 
Đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân trong đó có các cá nhân và 
thương nhân cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một hãng và cùng nhau chịu 
mọi trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh ở nước ta hiện nay có 
một số quan điểm khác với cách hiểu truyền thống về công ty hợp danh. Theo đó công 
ty hợp danh được định nghĩa là một loại hình doanh nghiệp, với những đặc điểm pháp  lý cơ bản sau:   
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau kinh 
doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); Ngoài các thành viên hợp 
danh, có thể có thành viên góp vốn; 
Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình về 
các nghĩa vụ của công ty; 
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong 
phạm vi số vốn đã góp vào công ty; 
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận  đăng ký kinh doanh; 
Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại  chứng khoán nào. 
1.5.3. Nhà tư vấn khởi nghiệp (Mentor)  Vai trò của mentor 
Không phải ngẫu nhiên mà Robert Kiyosaki, tác giả bộ sách Cha giàu, cha 
nghèo nổi tiếng, cũng luôn nhắc đến 2 người bố, một người bố giàu, một người bố  14   
nghèo luôn hết mình mang đến cho ông những bài học, kinh nghiệm quý giá, giúp ông 
thành công trong cuộc sống. Hai người bố này cũng được Robert Kiyosaki xem như  mentor của mình. 
Với người phương Tây, khái niệm Mentor - protégé (tạm dịch là người thầy 
thông thái, người cố vấn dày dạn kinh nghiệm - người được bảo trợ) khá phổ biến. 
Khái niệm này xuất hiện đầu tiên từ trường ca Odyssey của Homer. Mentor chính là 
người đi trước, sẵn sàng cho bạn những lời khuyên hữu ích, khuyến khích bạn, giúp 
bạn vững bước leo lên những nấc thang nghề nghiệp. Ở nước ngoài, mentor có thể 
được xem là vị trí chính thức hoặc không chính thức trong công ty. Nhiều công ty có 
hẳn chương trình huấn luyện chính thức, giao cho sếp hoặc nhân viên lâu năm kèm cặp 
nhân viên mới vào, giúp họ hòa hợp với môi trường công ty. Thông thường, sếp 
thường được nhân viên tin tưởng và xem như mentor - người luôn cho nhân viên 
những lời khuyên hữu ích, cả trong nghề nghiệp và cuộc sống. 
Tiêu chí để chọn mentor: 
Mỗi người có một cách khác nhau để tìm ra mentor cho mình. Đó có thể là một 
mối quan hệ lâu năm, hiểu rõ nhau và dần trở thành mentor. Hoặc cũng có thể là kết 
quả của một quá trình chú ý tìm kiếm, chọn lọc, và gắn kết. Tuy nhiên, cũng có một số 
tiêu chí cơ bản giúp bạn tìm ra đúng mentor cho mình, như: 
 Đó là người có thành công gần với mục tiêu mà bạn muốn nhắm đến. 
Người đó nên có chung nghề nghiệp với bạn, vì họ có thể chia sẻ nhiều kinh 
nghiệm, kiến thức cho bạn. 
 Mentor nên là người có thể dành thời gian cho bạn. Điều này là điểm khó nhất 
để tìm ra mentor cho mình, vì người thành công thường rất bận rộn, làm sao để 
họ có thể dành thời gian chia sẻ kinh nghiệm và cho bạn những lời khuyên hữu 
ích. Hãy làm cho người bạn muốn chọn làm mentor của mình hiểu rằng bằng 
cách giúp bạn, họ có thể củng cố lại những kiến thức và có thời gian nhìn lại 
bản thân mình. Bạn phải dành thời gian để củng cố mối quan hệ của mình và  mentor. 
Tìm Mentor ở đâu? Dưới đây là 4 cách giúp bạn tìm ra mentor cho riêng mình. 
 Tiếp cận đồng nghiệp có cùng mục tiêu với bạ: Công sở chính là nơi dễ tìm ra 
mentor nhất, vì môi trường làm việc chính là một phần trong cuộc sống hằng 
ngày của bạn. Muốn tìm ra mentor, bạn phải hiểu rõ mình cần gì và trao đổi với  mentor của mình. 
 Các thành viên trong gia đình: Cha, mẹ, chồng, vợ, anh, chị, chú, bác… đều có 
thể trở thành mentor của bạn. Bởi mentor là người giúp bạn lên kế hoạch và cho 
bạn những lời khuyên để bạn thực hiện từng bước hoàn thành kế hoạch này. 
Mentor không nhất thiết phải là người có bằng tiến sĩ hay đang làm CEO. Họ 
chỉ cần là người đi trước, có kinh nghiệm và quan trọng hơn hết là họ hiểu điểm 
mạnh, điểm yếu và có thể dành thời gian quan sát bạn, từ đó cho bạn những lời  khuyên hữu ích.  15   
 Những người ở xa: Khoảng cách địa lý không ảnh hưởng nhiều lắm đến việc 
lựa chọn mentor. E-mail trao đổi mỗi tuần có thể đem lại cho bạn những lời 
khuyên hữu ích như khi gặp mặt. Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể chọn mentor là  người sống ở nơi xa. 
 Những người gặp gỡ trong hội thảo: Tham gia các buổi hội thảo có thể đem lại 
cho bạn nhiều cơ hội gặp gỡ những nhân vật thành công. Hãy mạnh dạn tiến lại, 
trò chuyện, và tạo mối quan hệ với họ. Khi cảm thấy đó chính là người có thể 
cho bạn những định hướng và lời khuyên hữu ích, đừng ngại đặt vấn đề và đề 
nghị họ trở thành mentor của mình. Tin vui là phần đông người thành đạt 
thường rất mở lòng, sẵn sàng giúp những người trẻ thành công hơn trong cuộc  sống. 
1.6. Đạo đức trong kinh doanh 
1.6.1 Đạo đức là gì? 
- Từ “đạo đức” có gốc từ la tinh Moralital (luận lý) – bản thân mình cư xử và 
gốc từ Hy Lạp Ethigos (đạo lý) – người khác muốn ta hành xử và ngược lại ta muốn 
họ. Ở Trung Quốc, “đạo” có nghĩa là đường đi, đường sống của con người, “đức” 
có nghĩa là đức tính, nhân đức, các nguyên tắc luân lý. Đạo đức là tập hợp các nguyên 
tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi của con người đối 
với bản thân và trong quan hệ với người khác, với xã hội. 
- Từ góc độ khoa học, “đạo đức là một bộ môn khoa học nghiên cứu về bản 
chất tự nhiên của cái đúng – cái sai và phân biệt khi lựa chọn giữa cái đúng – cái sai, 
triết lý về cái đúng – cái sai, quy tắc hay chuẩn mực chi phối hành vi của các thành 
viên cùng một nghề nghiệp” (từ điển Điện tử American Heritage Dictionary). 
- Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức có đặc điểm: 
 Đạo đức có tính giai cấp, tính khu vực, tính địa phương. 
 Nội dung các chuẩn mực đạo đức thay đổi theo điều kiện lịch sử cụ thể. 
- Chức năng cơ bản của đạo đức là đạo đức điều chỉnh hành vi của con người 
theo các chuẩn mực và quy tắc đạo đức đã được xã hội thừa nhận bằng sức mạnh của 
sự thôi thúc lương tâm cá nhân, của dư luận xã hội, của tập quán truyền thống và của  giáo dục. 
- Đạo đức quy định thái độ, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người đối với bản 
thân cũng như đối với người khác và xã hội. Vì thế đạo đức là khuôn mẫu, tiêu chuẩn 
để xây dựng lối sống, lý tưởng mỗi người. 
- Những chuẩn mực và quy tắc đạo đức gồm: Độ lượng, khoan dung, chính trực 
khiêm tốn, dũng cảm, trung thực, thí, thiện, tàn bạo, tham lam, kiêu ngạo, hèn nhát, 
phản bội, bất tín, ác ... 
- Đạo đức khác với pháp luật ở chỗ: 
 Sự điều chỉnh hành vi của đạo đức không có tính cưỡng bức, cưỡng chế mà 
mang tính tự nguyện, các chuẩn mực đạo đức không được ghi thành văn bản  pháp quy.  16   
 Phạm vi điều chỉnh và ảnh hưởng của đạo đức rộng hơn pháp luật, pháp luật chỉ 
điều chỉnh những hành vi liên quan đến chế độ xã hội, chế độ nhà nước còn đạo 
đức bao quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh thần. Pháp luật chỉ làm rõ những 
mẫu số chung nhỏ nhất của các hành vi hợp lẽ phải, hành vi đạo lý đúng đắn tồn  tại bên trên luật. 
1.6.2. Đạo đức kinh doanh là gì? 
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều 
chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức 
kinh doanh chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh. Đạo đức 
kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp: 
Đạo đức kinh doanh có tính đặc thù của hoạt động kinh doanh – do kinh doanh 
là hoạt động gắn liền với các lợi ích kinh tế, do vậy khía cạnh thể hiện trong ứng xử về 
đạo đức không hoàn toàn giống các hoạt động khác: Tính thực dụng, sự coi trọng hiệu 
quả kinh tế là những đức tính tốt của giới kinh doanh nhưng nếu áp dụng sang các lĩnh 
vực khác như giáo dục, y tế ... hoặc sang các quan hệ xã hội khác như vợ chồng, cha 
mẹ, con cái thì đó lại là những thói xấu bị xã hội phê phán. Song cần lưu ý rằng đạo 
đức, kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một hệ giá trị và chuẩn mực đạo  đức xã hội chung. 
- Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh là gì?. 
Tính trung thực: Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời 
hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh, nhất quán trong nói và làm, trung thực trong chấp 
hành luật pháp của nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, không 
sản xuất và buôn bán những mặt hàng quốc cấm, thực hiện những dịch vụ có hại cho 
thuần phong mỹ tục, trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (giao dịch, đàm phán, ký 
kết), và người tiêu dùng không làm hàng giả, khuyến mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử 
dụng trái phép những nhãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản quyền, phá giá theo lối ăn 
cướp, trung thực ngay với bản thân, không hối lộ, tham ô, thụt két, “chiếm công vi tư”. 
Tôn trọng con người: Đối với những người cộng sự và dưới quyền, tôn trọng 
phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển 
của nhân viên, quan tâm đúng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp 
khác. Đối với khách hàng: tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. Đối với 
đối thủ cạnh tranh, tôn trọng lợi ích của đối thủ. 
Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng 
hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội. 
Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt. 
- Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh là ai? Đó là chủ thể hoạt động 
kinh doanh. Theo nghĩa rộng, chủ thể hoạt động kinh doanh gồm tất cả những ai là chủ 
thể của các quan hệ và hành vi kinh doanh. 
Tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh doanh: Đạo đức kinh doanh điều chỉnh 
hành vi đạo đức của tất cả các thành viên trong các tổ chức kinh doanh (hộ gia đình,  17   
công ty, doanh nghiệp, tập đoàn) như ban giám đốc, các thành viên hội đồng quản trị, 
công nhân viên chức. Sự điều chỉnh này chủ yếu thông qua công tác lãnh đạo, quản lý 
trong mỗi tổ chức đó. Đạo đức kinh doanh được gọi là đạo đức nghề nghiệp của họ. 
Khách hàng của doanh nhân: Khi là người mua hàng thì hành động của họ đều 
xuất phát từ lợi ích kinh tế của bản thân, đều có tâm lý muốn mua rẻ và được phục vụ 
chu đáo. Tâm lý này không khác tâm lý thích “mua rẻ, bán đắt” của giới doanh nhân, 
do vậy cũng cần phải có sự định hướng của đạo đức kinh doanh, tránh tình trạng khách 
hàng lợi dụng vị thế “Thượng đế” để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của doanh nhân, 
làm xói mòn các chuẩn mực đạo đức. Khẩu hiệu “bán cái thị trường cần chứ không 
phải bán cái mình có” chưa hẳn đúng ! 
- Phạm vi áp dụng của đạo đức kinh doanh: Đó là tất cả những thể chế xã hội, 
những tổ chức, những người liên quan, tác động đến hoạt động kinh doanh: Thể chế 
chính trị, chính phủ, công đoàn, nhà cung ứng, khách hàng, cổ đông, chủ doanh 
nghiệp, người làm công …                                 
1.6.3. Sự cần thiết của đạo đức kinh doanh 
 Vấn đề đạo đức trong kinh doanh 
Một vấn đề chứa đựng khía cạnh đạo đức, hay vấn đề mang tính đạo đức, vấn 
đề được tiếp cận từ góc độ đạo đức, là một hoàn cảnh, trường hợp, tình huống một cá 
nhân, tổ chức gặp phải những khó khăn hay ở tình thế khó xử khi phải lựa chọn một 
trong nhiều cách hành động khác nhau dựa trên tiêu chí về sự đúng – sai theo cách 
quan niệm phổ biến, chính thức của xã hội đối với hành vi trong các trường hợp tương 
tự – các chuẩn mực đạo lý xã hội. Giữa một vấn đề mang tính đạo đức và một vấn đề 
mang tính chất khác có sự khác biệt rất lớn. 
Sự khác biệt thể hiện ở chính tiêu chí lựa chọn để ra quyết định. Khi tiêu chí để 
đánh giá và lựa chọn cách thức hành động không phải là các chuẩn mực đạo lý xã hội,  18   
mà là “tính hiệu quả”, “việc làm, tiền lương”, “sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ và 
năng suất”, hay “lợi nhuận tối đa” thì những vấn đề này sẽ mang tính chất kinh tế, 
nhân lực, kỹ thuật hay tài chính. Những vấn đề đạo đức thường bắt nguồn từ những 
mâu thuẫn. Mâu thuẫn có thể xuất hiện trong mỗi cá nhân (tự – mâu thuẫn) cũng như 
có thể xuất hiện giữa những người hữu quan do sự bất đồng trong cách quan niệm về 
giá trị đạo đức, trong mối quan hệ hợp tác và phối hợp, về quyền lực và công 
nghệ. Đặc biệt phổ biến, mâu thuẫn thường xuất hiện trong những vấn đề liên quan  đến lợi ích. 
Mâu thuẫn cũng xuất hiện ở các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, nhất là trong 
các hoạt động phối hợp chức năng. Khi đã xác định được vấn đề có chứa yếu tố đạo 
đức, người ta luôn tìm cách giải quyết chúng. Trong nhiều trường hợp, việc giải quyết 
các vấn đề này thường kết thúc ở tòa án, khi vấn đề trở nên nghiêm trọng và phức tạp 
đến mức không thể giải quyết thông qua đối thoại trực tiếp giữa các bên liên quan. Khi 
đó, hậu quả thường rất nặng nề và tuy có người thắng kẻ thua nhưng không có bên nào 
được lợi. Phát hiện và giải quyết các vấn đề đạo đức trong quá trình ra quyết định và 
thông qua các biện pháp quản lý có thể mang lại hệ quả tích cực cho tất cả các bên. 
 Nhận diện các vấn đề đạo đức kinh doanh 
Vấn đề đạo đức tiềm ẩn trong mọi khía cạnh, lĩnh vực của hoạt động quản lý và 
kinh doanh. Chúng là nguồn gốc dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với uy tín, 
sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy, nhận ra được những vấn đề đạo 
đức tiềm ẩn có ý nghĩa rất quan trọng để ra quyết định đúng đắn, hợp đạo lý trong 
quản lý và kinh doanh. Các doanh nghiệp càng ngày càng nhận rõ vai trò và coi trọng 
việc xây dựng hình ảnh trong con mắt xã hội. 
Để xây dựng “nhân cách” doanh nghiệp, các quyết định có ý thức đạo đức đóng vai trò 
quyết định. Việc nhận định vấn đề đạo đức phụ thuộc rất nhiều vào mức độ hiểu biết 
sâu sắc về mối quan hệ giữa các tác nhân (phương diện, lĩnh vực, nhân tố, đối tượng 
hữu quan) liên quan đến các vấn đề đạo đức trong một tình huống, hoạt động kinh 
doanh thực tiễn. Kiến thức và kinh nghiệm thực tế có tác dụng giúp người phân tích dễ 
dàng nhận ra bản chất của những mối quan hệ cơ bản và những mâu thuẫn tiềm ẩn 
trong sự nhằng nhịt của các mối quan hệ phức tạp. 
- Việc nhận diện vấn đề đạo đức có tầm quan trọng đặc biệt cho việc xử lý 
chúng. Nó là bước khởi đầu của quá trình “trị bệnh”. “Chẩn đúng bệnh, chữa sẽ dễ 
dàng. Để việc nhận diện các vấn đề đạo đức được thuận lợi, có thể tiến hành theo một 
trình tự các bước sau đây. 
Thứ nhất là xác minh những người hữu quan. Đối tượng hữu quan có thể là bên 
trong hoặc bên ngoài, tham gia trực tiếp hay gián tiếp, lộ diện trong các tình tiết liên 
quan hay tiềm ẩn. Do họ có ảnh hưởng ở mức độ khác nhau nên chỉ những đối tượng 
có khả năng gây ảnh hưởng quan trọng mới được xét đến. Cần khảo sát các đối tượng 
này về quan điểm, triết lý bởi chúng quyết định cách thức hành động, phản ứng của họ. 
Quan điểm và triết lý của một đối tượng hữu quan được thể hiện qua những đánh giá  19   
của họ về việc một hành động tiềm ẩn mâu thuẫn hay chứa đựng những nhân tố phi  đạo đức. 
Thứ hai là xác minh mối quan tâm, mong muốn của các đối tượng hữu quan thể 
hiện thông qua một sự việc, tình huống cụ thể. Ngoài quản lý có những mong muốn 
nhất định về hành vi và kết quả đạt được ở người lao động. Họ sử dụng những biện 
pháp tổ chức (cơ cấu quyền lực) và kỹ thuật (công nghệ) để hậu thuẫn cho người lao 
động trong việc thực hiện những mong muốn của họ trong một công việc, hoạt động, 
chương trình cụ thể. Ngược lại, người lao động cũng có những kỳ vọng nhất định ở  người quản lý. 
Những kỳ vọng này có thể là định hình những quy tắc hành động, chuẩn mực hành vi 
cho việc ra quyết định tác nghiệp, lợi ích riêng được thỏa mãn (hoài bão, cơ hội nghề 
nghiệp, sự tôn trọng, việc làm, thu nhập). Tương tự, người chủ sở hữu cũng đặt những 
kỳ vọng nhất định ở người quản lý (thường là các vấn đề về chiến lược, hoài bão, lâu 
dài), trong khi người quản lý cũng có những mong muốn cần thỏa mãn khi nhận trách 
nhiệm được ủy thác (danh tiếng, quyền lực, cơ hội thể hiện, thu nhập). 
Như vậy, mỗi đối tượng có thể có những mối quan tâm và mong muốn hay kỳ 
vọng nhất định ở những đối tượng liên quan khác trong cùng một sự việc. Khi mối 
quan tâm và mong muốn của các đối tượng đối với nhau không mâu thuẫn hoặc xung 
đột, cơ hội để nảy sinh vấn đề đạo đức là hầu như không có. Ngược lại, nếu mối quan 
tâm và mong muốn ở nhau không thể hài hòa, vấn đề đạo đức sẽ nảy sinh. Cần lưu ý, 
các đối tượng cũng có thể tự mâu thuẫn nếu các mối quan tâm và mong muốn là không 
thống nhất hay không thể dung hòa được với nhau. 
Thứ ba là xác định bản chất vấn đề đạo đức. Việc xác định bản chất vấn đề đạo 
đức có thể thực hiện thông qua việc chỉ ra bản chất mâu thuẫn. Do mâu thuẫn có thể 
thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau như quan điểm, triết lý, mục tiêu, lợi ích, 
việc chỉ ra bản chất mâu thuẫn chỉ có thể thực hiện được sâu khi xác minh mối quan hệ 
giữa những biểu hiện này. 
1.7. Cách trình bày ý tưởng khởi nghiệp 
1.7.1. Cách viết kế hoạch kinh doanh 
Khi bạn có ý định khởi nghiệp, cho dù ý định đó nhỏ hay lớn thì bước đầu tiên 
bạn cần phải làm. Đó là viết kế họach kinh doanh của bạn ra giấy nếu bạn muốn thành  công. 
Tại sao phải viết kế hoạch kinh doanh? 
Khi nảy sinh ý định kinh doanh và bắt đầu khởi nghiệp người ta thường chỉ 
nghĩ đến các ý tưởng kinh doanh mới mà không suy nghĩ một cách đầy đủ, chi tiết, 
nghiên cứu và đánh giá tiềm năng cũng như những khó khăn, rủi ro của dự án. Thời 
gian đầu là khoảng thời gian những nhà kinh doanh mới này là những người muốn đưa 
ý tưởng kinh doanh vào thị trường một cách nhanh chóng vì cho rằng cánh cửa cơ hội 
sẽ chỉ có trong một thời gian rất ngắn và đôi khi họ thiếu kinh nghiệm cũng như sự 
nghiêm túc trong kinh doanh. Do đó, họ thường bỏ qua giai đoạn nghiên cứu và lập  20   
một kế hoạch chiến lược cho ý tưởng, dự đoán khó khăn để đối phó với những rào cản 
có thể gặp phải. Một nhà kinh doanh khôn ngoan hiểu rõ tầm quan trọng của kế hoạch 
kinh doanh. Những kế hoạch sẽ cho biết dự án có đi đến thành công hay không. Thiếu 
những kế hoạch và nghiên cứu là một trong những nguyên nhân cơ bản nhất làm 
những nhà kinh doanh bị thất bại trong những năm đầu của quá trình hoạt động. Và 
nếu bạn dành thời gian để viết kế hoạch kinh doanh trước khi bắt đầu, thì những thất  bại sẽ khó xảy ra. 
Bắt đầu viết kế hoạch như thế nào? 
Nhiều người cảm thấy khó khi bắt đầu viết ra 1 kế hoạch kinh doanh, họ thường 
đặt ra nhiều câu hỏi như: Khi nào nên bắt đầu? Chi tiết kế hoạch như thế nào? Dài bao 
nhiêu trang?… Và nhiều vấn đề sẽ làm họ lúng túng. Trước khi viết, bạn hãy liệt kê 
những câu hỏi tập trung vào mọi khía cạnh của việc bắt đầu kinh doanh và trả lời 
những câu hỏi này một cách rõ ràng, càng rõ ràng bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. 
Những câu trả lời này có thể sẽ dẫn đến những thông tin khác và những câu hỏi khác. 
Độ dài cũng là một vấn đề đáng lưu ý. Bản kế hoạch chỉ nên bao gồm những gì thật sự 
cần thiết để cung cấp đầy đủ thông tin. Có nhiều yếu tố quyết định đến độ dài của bản 
kế hoạch, phụ thuộc vào sự phức tạp của ý tưởng và đòi hỏi những nguồn tài chính 
tiềm năng, một bản kế hoạch có thể dài 30 trang không bao gồm phụ lục. Bạn cũng 
không cần lo lắng quá nhiều về cách viết, hãy sử dụng ngôn ngữ đơn giản và trực tiếp, 
câu nên rõ ràng và chính xác. Quan trọng nhất, người viết nên sử dụng kiểu viết dễ 
hiểu nhất cho người thực hiện. Nên tránh những trạng từ diễn tả cảm xúc và khoa  trương. 
Cấu trúc của một kế hoạch kinh doanh 
Kế hoạch kinh doanh nên được viết một cách logic để người đọc có thể theo dõi 
và biết được những gì họ có thể đọc tiếp theo. Dưới đây sẽ trình bày cấu trúc nên có 
của một bản kế hoạch kinh doanh. 
1. Trang bìa: Hãy tạo một trang bìa thật đơn giản, bao gồm tên, địa chỉ, số điện 
thoại, số fax với mã vùng và địa chỉ email của công ty bạn. Tốt nhất là để hình ảnh sản 
phẩm hoặc nếu doanh nghiệp kinh doanh về dịch vụ hãy để logo của bạn lên trang bìa. 
2. Mục lục: Mục lục rất quan trọng để giúp tìm kiếm thông tin một cách nhanh 
chóng và dễ dàng. Thông thường người ta không chú ý đến phần này, hoặc nếu có làm 
thì cũng làm sơ sài và hay quên đánh số trang. 
3. Tóm tắt dự án: Phần tóm tắt dự án là một trong những phần quan trọng nhất 
của một kế hoạch kinh doanh. Đây cũng là một bản kế hoạch kinh doanh nhỏ được nói 
một cách thuyết phục trong hai trang giấy. Hầu hết những nhà kinh doanh thành công 
đều có những bản tóm tắt rõ ràng và súc tích về những nội dung kinh doanh cơ bản của 
họ. Nếu một người cảm thấy khó để nói chính xác những dự định mà họ sẽ làm, đó là 
dấu hiệu cho thấy họ chưa xác định một cách chính xác mục tiêu cũng như chưa sẵn 
sàng tham gia vào công việc.  21   
4. Kế hoạch quản lý và tổ chức: Một trong những việc quan trọng nhất là tổ 
chức. Ai sẽ làm tốt những công việc được mô tả trong bản kế hoạch, ai sẽ là người 
quản lý đội, nhóm? Thành công của dự án phần lớn là từ người khởi đầu. Nhưng họ sẽ 
không làm một mình mà cần nhiều người tham gia vào dự án. Và họ phải tự tin rằng 
người quản lý được chọn có thể làm được những điều mà người kinh doanh dự định. 
Bạn cũng cần phải suy nghĩ đến vấn đề này trước khi bắt tay vào khởi nghiệp bằng 
việc phác thảo rõ ràng trong bản kế hoạch kinh doanh của mình. 
5. Kế hoạch sản phẩm/dịch vụ: Sản phẩm/dịch vụ sẽ kinh doanh cũng phải được 
đề cập đến trong bản kế hoạch. Nên giải thích những chi tiết của sản phẩm, tuy nhiên 
nên tránh sa đà vào những thông tin chi tiết về kỹ thuật. Những thông tin này có thể 
cung cấp trong phần phụ lục của kế hoạch kinh doanh. Trong phần này bạn cũng cần 
phải khẳng định được sản phẩm hay dịch vụ của mình khả thi và sẵn sàng để kinh  doanh. 
6. Kế hoạch marketing: Trong kế hoạch kinh doanh nên viết một cách chi tiết 
và chính xác những gì mà công ty sẽ làm để bán sản phẩm của mình. Kế hoạch 
marketing nên bao gồm: Mục tiêu marketing là gì? Kế hoạch tổng quát để đưa sản 
phẩm ra thị trường; Ai là khách hàng mục tiêu? Phân khúc thị trường nào công ty sẽ 
phục vụ? Công ty sẽ sử dụng kênh phân phối nào? Đây là phần rất quan trọng bởi vì 
phân phối là trở ngại chính để sản phẩm đi đến thị trường. Ai sẽ là người cung cấp 
hàng hóa ra ngoài? Kế hoạch xúc tiến cho hoạt động kinh doanh là gì? Quảng cáo, 
quan hệ công chúng, hội chợ thương mại và những hoạt động khác cũng phải được lên 
kế hoạch. Ai sẽ là đối thủ cạnh tranh? Đây là điều quan trọng để nhận biết một cách 
chính xác những công ty mới sẽ cạnh tranh với mỗi đối thủ như thế nào. Thị trường sẽ 
trả bao nhiêu cho sản phẩm hay dịch vụ của công ty? Giá trị gia tăng gì công ty dành  cho khách hàng? 
7. Kế hoạch tài chính: Không thể có được kế hoạch tài chính khi tất cả những 
kế hoạch khác chưa được trình bày rõ ràng vì tổng số tiền phải dựa trên những kế 
hoạch mà bạn dự định làm. Trong bản kế hoạch kinh doanh của mình, bạn cần phải dự 
đoán được bao nhiêu tiền sẽ cần để đầu tư. Bạn cần phải hoạch định tài chính cho từng 
giai đoạn phát triển của công ty từ ý tưởng, bắt đầu, phát triển đến bão hòa và giai 
đoạn cuối là sáng kiến mới hay suy thoái. 
8. Kế hoạch hệ thống quản lý và điều hành: Những nhà kinh doanh mới phải 
hiểu rõ tầm quan trọng của hệ thống quản lý và điều hành để chắc chắn rằng mọi việc 
phải được diễn ra như dự tính. Khi một công ty nhận đơn đặt hàng, nó cần sự vận động 
của tất cả các hoạt động. Trong bản kế hoạch kinh doanh, bạn nên trình bày mình sẽ 
thiết kế và thực hiện hệ thống quản lý và điều hành nên như thế nào. 
9. Kế hoạch phát triển: Trong suốt quá trình hoạt động của mình, công ty bạn 
nên tiếp tục mở rộng kế hoạch kinh doanh. Vì thế cần phải dự đoán và hoạch định 
những sản phẩm/dịch vụ nào có khả năng mở rộng? Những thị trường nào khác sẽ 
phục vụ? Hoặc bạn định mở thêm văn phòng, chi nhánh ở đâu?  22   
10. Phụ lục: Tất cả những tài liệu hỗ trợ nên để ở phần phụ lục để kế hoạch kinh 
doanh trở nên gọn gàng. Phụ lục có chiều dài dựa trên tổng số thông tin chi tiết cần có 
để hỗ trợ cho kế hoạch kinh doanh. Nếu phần phụ lục quá dài, có thể chia ra thành một 
tài liệu riêng. Nên có bản mục lục của phụ lục để có thể dễ dàng tìm những thông tin  đặc biệt. 
1.7.2. Tính khả thi của ý tưởng kinh doanh 
Ý tưởng có giá trị xã hội không? 
Một ý tưởng kinh doanh đúng nghĩa phải có giá trị. Ý tưởng phải đưa ra được 
những sản phẩm, dịch vụ có ích, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần 
nâng cao chất lượng sống của họ. Nếu ý tưởng đưa ra chỉ nhằm mang lại lợi nhuận cho 
một cá nhân, phục vụ cho tổ chức nào đó thì ý tưởng đó chẳng có giá trị về mặt xã hội 
và sẽ nhanh chóng thất bại. 
Ý tưởng có tính thuyết phục không? 
Một ý tưởng chỉ có thể trở thành ý tưởng kinh doanh khả thi khi nó thuyết phục 
và hấp dẫn được nhà đầu tư để họ sẵn sàng bỏ tiền vào sản phẩm hay dịch vụ mà nó 
đem lại. Không cần đến một kế hoạch kinh doanh dày cộp để trình bày ý tưởng đó có 
giá trị như thế nào, độc đáo đến đâu, mà chỉ cần một cuộc đối thoại ngắn với nhà đầu 
tư thật sự quan tâm. Nếu người sở hữu ý tưởng không chứng minh được sản phẩm 
(hay dịch vụ) từ ý tưởng ấy tuyệt vời thế nào thì khách hàng càng không thể hiểu rõ. 
Có người rất say mê với ý tưởng của mình và quá đề cao sự mới mẻ của nó mà không 
hề biết rằng ý tưởng ấy đã tồn tại và đã thất bại. 
Có thị trường cho ý tưởng không? 
Để trả lời cho câu hỏi này, phải thực hiện khảo sát và nghiên cứu thị trường một 
cách cẩn thận. Thị trường đang dư thừa cái gì, thiếu cái gì, còn khoảng trống nào cho 
mình không. Nếu không có chuyên môn, nên thuê chuyên gia tư vấn thực hiện công 
việc này một cách chuyên nghiệp nhằm giảm rủi ro ở mức tối thiểu. Một điều quan 
trọng nữa là các nhà đầu tư chuyên nghiệp thường chẳng mấy quan tâm đến tiềm năng 
phát triển sản phẩm (hay dịch vụ), mà xem xét ngay đến lợi nhuận có thể thu được. 
Một sản phẩm (hay dịch vụ) không mang lại lợi nhuận nghĩa là nó không có đất sống, 
không có gì để kỳ vọng cả. 
Điểm mạnh và yếu của ý tưởng? 
Xem xét hai mặt của một vấn đề luôn giúp ta có cái nhìn tỉnh táo hơn. Mọi ý 
tưởng dù tầm thường hay vĩ đại đều có thế mạnh và thế yếu, đều có tỷ lệ thành công 
hoặc thất bại như nhau khi đưa vào thực hiện. Ý tưởng có thể đưa ra một sản phẩm 
(hay dịch vụ) độc đáo nhưng thị trường lại không có nhu cầu hoặc nó không phù hợp 
với văn hóa truyền thống thì sao? 
Sẵn sàng hy sinh đến đâu cho ý tưởng? 
Cuối cùng, khi bắt tay vào thực hiện ý tưởng, người ta thường dành hết thời 
gian cho công việc mà bỏ quên cuộc sống riêng tư. Một kế hoạch kinh doanh dù hoàn 
hảo đến đâu cũng khó thành công mỹ mãn nếu người thực hiện theo đuổi nó một cách  23   
thái quá. Hãy kết hợp các mục tiêu kinh doanh và cả nhu cầu của đời sống cá nhân vào 
kế hoạch kinh doanh. Đó chính là động lực lớn nhất để nỗ lực thực thi ý tưởng, nhằm 
đạt cho được mục tiêu đã đề ra. 
1.7.3. Phương pháp viết đề án ý tưởng 
Cái khó của nhiều tác giả ý tưởng trong thời gian qua là cách diễn đạt ý tưởng 
của mình, sao cho xúc tích, rõ ràng và nêu được tầm quan trọng, tính khả thi của ý 
tưởng, nhằm thuyết phục nhà đầu tư (hay khách hàng) chọn sở hữu (mua). 
Muốn được như vậy, điều trước tiên là “ý tưởng gia” phải biết cách viết ĐỀ ÁN Ý 
TƯỞNG. Dưới đây, chúng tôi xin trình bày “dàn bài” viết, hay còn gọi là “phương 
pháp viết đề án ý tưởng”. 
Định nghĩa: Đề án Ý Tưởng là một tài liệu khoa học, được thực hiện nhằm mục 
đích trình bày, giới thiệu ý tưởng của mình một cách thuyết phục nhất, đáp ứng yêu 
cầu mà người viết đề án đã đặt ra. 
Các bước hình thành đề án: 
Đề án Ý Tưởng không khác mấy so với các đề án khoa học, đề án kinh doanh, 
bởi phần cốt lõi của nó vẫn bao gồm:   Đặt vấn đề.   Mô tả chi tiết.   Đầu tư. 
 Phân tích hiệu quả và dự báo lợi nhuận mang lại. 
 Đánh giá – Kết luận. 
Tuy nhiên, điểm khác biệt duy nhất của một đề án ý tưởng so với các đề án 
khác là phần “Khái quát ý tưởng cần trình bày”, được thể hiện ngay sau khi “Đặt vấn 
đề” và phần “Phát triển ý tưởng” nằm sau phần “Đánh giá – Kết luận”.  Diễn giải 
Thứ nhất, đặt vấn đề: Người viết cần nêu được nhu cầu của con người hay công 
việc trong vấn đề có liên quan đến ý tưởng mà họ sắp trình bày, nêu được sự cần thiết 
khi ý tưởng đưa vào thực tế. Yêu cầu viết ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề chính. 
Thứ hai, khái quát ý tưởng 
- Nêu lên ý tưởng của chúng ta thuộc lĩnh vực nào? loại gì? 
- Tên gọi chính thức của ý tưởng. 
Thứ ba, mô tả chi tiết: Đây là phần quan trọng của đề án ý tưởng. Nó đòi hỏi 
khả năng trình bày của người soạn đề án vừa mạch lạc, khúc chiết, xếp đặt các ý một 
cách có thứ tự, đảm bảo sự logic trong mọi vấn đề đưa ra. Các phần của ý tưởng, dù là 
ý tưởng ở bất cứ lĩnh vực nào cũng nêu được khả năng vận hành, điều hành, khi ý 
tưởng đưa ra thực tế. 
Việc mô tả ý tưởng cần được minh họa, nếu thấy cần thiết, nhất là các ý tưởng về chế 
tạo máy, thiết bị hay cơ khí vận hành. Trong trường hợp là các ý tưởng đơn thuần là 
câu chữ, là diễn đạt bằng văn tự thì việc minh họa bằng hình ảnh còn quan trọng hơn, 
vì nó làm rõ các ý mà chúng ta cần trình bày.  24   
Thứ tư, đầu tư: Đây là phần rất khó trong đề án ý tưởng. Tuy nhiên nó lại rất 
cần thiết cho việc thuyết phục nhà đầu tư, người mua ý tưởng. Đầu tư tức là làm bài 
toán cộng tất cả các chi phí mà nhà đầu tư, người mua ý tưởng phải bỏ ra khi sở hữu ý 
tưởng của người bán. Nếu là việc đầu tư mua một ý tưởng chế tạo máy, ý tưởng về 
một phát minh cơ khí thì người viết cần nêu đầy đủ chi phí trang thiết bị, nhân công 
vận hành, ... tính được giá thành từng sản phẩm làm ra và tổng chi phí đầu tư cho cả 
chương trình. Các thông số này có giá trị rất lớn trong phần sau. 
Thứ năm, phân tích hiệu quả và dự báo lợi nhuận mang lại: Hiệu quả là bài 
toán trừ. Nó sẽ thuyết phục người mua ý tưởng đi đến quyết định cuối cùng, dứt khoát, 
nếu kết quả của bài toán là con số dương (+). Số dương càng cao, càng logic thì tính 
thuyết phục càng cao. Muốn thực hiện được điều này, người viết phải có cách lập luận 
hợp lý, rõ ràng, minh bạch. Xin lưu ý, việc thuyết phục người mua ý tưởng không thể 
dùng cách lập luận mập mờ, hay tìm cách đánh lừa khách hàng, tạo ra những con số 
ảo, không trung thực. Cũng như các phần trên, cách viết ở phần này cũng đòi hỏi sự 
mạch lạc trong hành văn, sắp xếp các ý trong tài liệu một cách có thứ tự, hợp lý. 
Thứ sáu, đánh giá - kết luận: Việc đánh giá phải dựa vào các thông tin ở các 
phần trên. Đánh giá tạo tính khách quan, nhưng chỉ có một mục đích là nêu lên được 
lợi ích của việc cần thiết phải làm chủ sở hữu ý tưởng mà chúng ta đang chào bán, 
hoặc đang thuyết phục đầu tư, v.v... 
Phần kết luận cần viết ngắn gọn, logic cao nhất và cho thấy ý tưởng mà chúng 
ta đưa ra có giá trị cao, khả thi. 
Thứ bảy, phát triển ý tưởng: Đây là phần độc đáo nhất của đề án ý tưởng, tạo 
khác biệt lớn với các đề án ở các lĩnh vực khác. Việc phát triển ý tưởng là nêu cho 
được ý tưởng mà chúng ta vừa trình bày có khả năng mở rộng, triển khai ở qui mô lớn 
hơn, tạo giá trị lợi nhuận cao hơn. Ý tưởng viết trong đề án có thể được biến cách, xây 
dựng thành những ý tưởng mới hơn, độc đáo hơn và tất nhiên mang lại lợi ích lớn hơn. 
Đối với các nhà đầu tư, hay những nhà kinh doanh từ ý tưởng, phần này chính là cú 
dứt điểm đẹp nhất, quyết định họ đi đến việc chọn mua ý tưởng của chúng ta.                      25