Giáo trình chương 1 và 2 môn Triết học Mac-Lenin | Trường Đại học Kinh Bắc
Giáo trình chương 1 và 2 môn Triết học Mac-Lenin | Trường Đại học Kinh Bắc. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 78 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Bài 1. (Tiết 1 – 2 – 3)
CHƯƠNG I. TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Triết hc ra đi c Phương Đông và Phương Tây thi C# đ$i khong t' thế ky
VIII đến thế ky VI tr.CN t$i các trung tâm văn minh lớn c2a nhân lo$i. Với tính cách
là một hình thái ý thức xã hội, triết hc có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức
Trước khi triết hc xuất hiện, thế giới quan thần tho$i đã chi phối ho$t động
nhận thức c2a con ngưi. Tư duy huyFn tho$i và tín ngưỡng nguyên th2y là lo$i hình
triết lý đầu tiên mà con ngưi dùng để gii thích thế giới bí ẩn xung quanh. Tiêu biểu
như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo...
Trong quá trình phát triển c2a nhận thức, tư duy tr'u tượng và năng lực khái
quát sẽ hình thành các quan điểm, quan niệm chung nhất vF thế giới và vF vai trò c2a
con ngưi trong thế giới đó. Đó là lúc triết hc xuất hiện với tư cách là một lo$i hình
tư duy lý luận đối lập với các giáo lý tôn giáo và triết lý huyFn tho$i. - Nguồn gốc xã hội
Triết hc ra đi khi nFn sn xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài
ngưi đã xuất hiện giai cấp. Tức là khi chế độ Cộng sn nguyên th2y tan rã, chế độ
Chiếm hữu nô lệ đã hình thành, phương thức sn xuất dựa trên s hữu tư nhân vF tư
liệu sn xuất đã xác định và trình độ khá phát triển.
Lao động trí óc đã tách khỏi lao động chân tay. Trí thức xuất hiện với tính cách
là một tầng lớp xã hội, có vị thế xã hội xác định. Tầng lớp này có điFu kiện và nhu
cầu nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm thành hc thuyết, lý luận.
Như vậy, triết hc chỉ ra đi khi xã hội loài ngưi đã đ$t đến một trình độ tương
đối cao c2a sn xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, c2a ci tương đối
th'a dư, tư hữu hóa tư liệu sn xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và m$nh,
nhà nước ra đi. Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội c2a sự ra đi c2a triết
hc chỉ là sự phân chia có tính chất tương đối để hiểu triết hc đã ra đi trong điFu
kiện nào và với những tiFn đF như thế nào. 1
b. Khái niệm Triết học
- Quan niệm về triết học trong lịch sử
+ Trung Quốc, chữ triết (哲) có t' rất sớm. Ngày nay, chữ triết học (哲學)
được lấy t' thuật ngữ philosophia c2a Hy L$p, với ý nghĩa là sự truy tìm bn chất
c2a đối tượng nhận thức, thưng là con ngưi, xã hội, vũ trụ và tư tưng. Triết hc là
biểu hiện cao c2a trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sac c2a con ngưi vF toàn bộ thế giới
thiên - địa - nhân và định hướng nhân sinh quan cho con ngưi.
+ Ấn Độ, thuật ngữ Dar'sana (triết hc) nghĩa gốc là chiêm ngư&ng, hàm ý là
tri thức dựa trên lý trí, là con đư)ng suy ng+m để dcn dat con ngưi đến với lẽ phi.
+ Phương Tây, thuật ngữ “triết hc” như đang được sf dụng ph# biến hiê g n nay,
(tiếng Hy L$p; được sf dụng nghĩa gốc sang các ngôn ngữ khác: Philosophy,
philosophie, философия). Triết hc, Philo - sophia, xuất hiện Hy L$p C# đ$i, với
nghĩa là yêu mến s- thông thái. Ngưi Hy L$p C# đ$i quan niệm, philosophia v'a
mang nghĩa là gii thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi, v'a nhấn m$nh
đến khát vng tìm kiếm chân lý c2a con ngưi.
Như vậy, c phương Đông và phương Tây, triết hc là ho$t động tinh thần bậc
cao, là lo$i hình nhận thức có trình độ tr'u tượng hóa và khái quát hóa rất cao. Triết
hc nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực tế, xuyên qua hiện tượng quan
sát được vF con ngưi và vũ trụ. Triết hc tồn t$i với tính cách là một hình thái ý thức xã hội.
- Nội dung chủ yếu về khái niệm triết học:
+ Triết hc là một hình thái ý thức xã hội.
+ Khách thể khám phá c2a triết hc là thế giới (gồm c thế giới bên trong và
bên ngoài con ngưi) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có c2a nó.
+ Triết hc gii thích tất c mi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ c2a thế
giới, với mục đích tìm ra những quy luật ph# biến nhất chi phối, quy định và quyết
định sự vận động c2a thế giới, c2a con ngưi và c2a tư duy.
+ Với tính cách là lo$i hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa hc và khác
biệt với tôn giáo, tri thức triết hc mang tính hệ thống, lôgíc và tr'u tượng vF thế
giới, bao gồm những nguyên tac cơ bn, những đặc trưng bn chất và những quan
điểm nFn tng vF mi tồn t$i.
+ Triết hc là h$t nhân c2a thế giới quan, thể hiện thành hệ thống các quan
điểm lý luận chung nhất vF thế giới, vF con ngưi và vF tư duy c2a con ngưi trong thế giới ấy. 2
- Các nhà kinh điển CN Mác – Lênin quan niệm về triết học: Triết hc là hệ
thống quan điểm lí luận chung nhất vF thế giới và vị trí con ngưi trong thế giới đó,
là khoa hc vF những quy luật vận động, phát triển chung nhất c2a tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Đặc thù của triết học: Triết hc khác với các khoa hc khác tính đặc thù
c2a hệ thống tri thức khoa hc và phương pháp nghiên cứu.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Đối tượng c2a triết hc cũng thay đ#i trong các trưng phái triết hc khác nhau.
- Th)i kA Hy Lạp Cổ đại, nFn triết hc tự nhiên đ$t được những thành tựu vô
cùng rực rỡ, bao gồm tất c những tri thức mà con ngưi có được, trước hết là các tri
thức thuộc khoa hc tự nhiên như toán hc, vật lý hc, thiên văn hc...
- Th)i Tây Âu th)i Trung cổ
+ Khi quyFn lực c2a Giáo hội bao trùm mi lĩnh vực đi sống xã hội thì triết
hc tr thành “nữ tì” c2a thần hc. NFn triết hc tự nhiên bị thay btng nFn triết hc kinh viện.
+ Triết hc chịu sự quy định và chi phối c2a hệ tư tưng Kitô giáo. Đối tượng
c2a triết hc Kinh viện chỉ tập trung vào các ch2 đF như niFm tin tôn giáo, thiên
đưng, địa ngục hoặc chú gii các tín điFu phi thế tục …
- Th)i kA Phục hưng cận đại
+ Sự phát triển c2a khoa hc thi kỳ này đã t$o cơ s tri thức cho sự phát
triển mới c2a triết hc.
+ Cùng với sự hình thành và c2ng cố quan hệ sn xuất tư bn ch2 nghĩa, để đáp
ứng các yêu cầu c2a thực tiwn, đặc biệt yêu cầu c2a sn xuất công nghiệp, các bộ môn
khoa hc chuyên ngành, trước hết là các khoa hc thực nghiệm đã ra đi.
+ Triết hc tách ra thành các môn khoa hc như cơ hc, toán hc, vật lý hc,
thiên văn hc, hóa hc, sinh hc, xã hội hc, tâm lý hc, văn hóa hc...
+ Trong thi kỳ này đánh dấu bước phát triển c2a ch2 nghĩa duy vật Anh và Pháp thế ky XVII – XVIII.
- Triết học cổ điển Đức
+ Thi kỳ này tư duy triết hc cũng phát triển m$nh trong các hc thuyết triết
hc duy tâm mà đỉnh cao là Cantơ và G.W.F Hegel (Hêghen) - những đ$i biểu xuất
sac c2a triết hc c# điển Đức.
+ Hêghen quan niệm triết hc đóng vai trò to lớn, là “khoa hc c2a các khoa
hc”. Hêghen tự coi triết hc c2a mình là một hệ thống nhận thức ph# biến, trong đó 3
những ngành khoa hc riêng biệt chỉ là những mat khâu phụ thuộc vào triết hc, là lôgíc hc ứng dụng. - Triết học Mác
+ Đo$n tuyệt triệt để với quan niệm triết hc là “khoa hc c2a các khoa hc”,
triết hc Mác xác định đối tượng nghiên cứu c2a mình là tiếp tục giHi quyết mối quan
hệ giIa tồn tại và tư duy, giIa vật chJt và ý thức trên lập trư)ng duy vật triệt để và
nghiên cứu nhIng quy luật chung nhJt của t- nhiên, xã hội và tư duy.
Hiện nay, có nhiFu hc thuyết triết hc còn đang tranh cãi vF đối tượng triết
hc. Song, cái chung trong các học thuyết triết học là nghiên cứu nhIng vJn đề
chung nhJt của giKi t- nhiên, của xã hội và con ngư)i, mối quan hệ của con ngư)i,
của tư duy con ngư)i nói riêng vKi thế giKi.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan - Thế giKi quan
+ “Thế giới quan” là khái niệm lần đầu tiên được Cantơ sf dụng trong tác
phẩm Phê phán năng l-c phán đoán (1790) dùng để chỉ thế giới quan sát được với
nghĩa là thế giới trong sự cm nhận c2a con ngưi. Sau đó, F.Schelling đã b# sung
thêm cho khái niệm này một nội dung quan trng là, khái niệm thế giới quan luôn có
sẵn trong nó một sơ đồ xác định vF thế giới, một sơ đồ mà không cần tới một sự gii
thích lý thuyết nào c.
+ Khái niệm thế giKi quan hiểu một cách ngan gn là hệ thống quan điểm c2a
con ngưi vF thế giới. Có thể định nghĩa: Thế giKi quan là khái niệm triết học chỉ hệ
thống các tri thức, quan điểm, tình cHm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giKi và về
vị trí của con ngư)i (bao hàm cH cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giKi đó.
Thế giKi quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hưKng nhận thức
và hoạt động th-c tiễn của con ngư)i.
- Quan hệ giIa thế giKi quan và nhân sinh quan
Các khái niệm “Bức tranh chung vF thế giới”, “Cm nhận vF thế giới”, “Nhận
thức chung vF cuộc đi”… khá gần gũi với khái niệm thế giới quan. Thế giới quan
thưng được coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân sinh quan là quan
niệm c2a con ngưi vF đi sống với các nguyên tac, thái độ và định hướng giá trị c2a ho$t động ngưi.
- Thành phần của thế giKi quan
Những thành phần ch2 yếu c2a thế giới quan là tri thức, niFm tin và lý tưng.
Trong đó, tri thức là cơ s trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia 4
nhập thế giới quan khi đã được kiểm nghiệm ít nhiFu trong thực tiwn và tr thành
niFm tin. Lý tưng là trình độ phát triển cao nhất c2a thế giới quan. Với tính cách là
hệ quan điểm chỉ dcn tư duy và hành động, thế giới quan là phương thức để con
ngưi chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới quan, con ngưi không có phương hướng hành động.
- Các loại hình thế giKi quan
+ Thế giới quan tôn giáo, thế giới quan khoa hc và thế giới quan triết hc.
Ngoài ba hình thức ch2 yếu này, còn có thể có thế giới quan huyFn tho$i (mà một
trong những hình thức thể hiện tiêu biểu c2a nó là thần thoại Hy Lạp);
+ Theo những căn cứ phân chia khác, thế giới quan còn được phân lo$i theo các
thi đ$i, các dân tộc, các tộc ngưi, hoặc thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thưng…
+ Thế giới quan chung nhất, ph# biến nhất, được sf dụng (một cách ý thức
hoặc không ý thức) trong mi ngành khoa hc và trong toàn bộ đi sống xã hội là thế giới quan triết hc.
- Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Triết hc là h$t nhân c2a thế giới quan vì:
+ Thứ nhJt, bn thân triết hc chính là thế giới quan.
+ Thứ hai, trong các thế giới quan khác như thế giới quan c2a các khoa hc cụ
thể, thế giới quan c2a các dân tộc, hay các thi đ$i… triết hc bao gi cũng là thành
phần quan trng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
+ Thứ ba, với các lo$i thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay
thế giới quan thông thưng…, triết hc bao gi cũng có nh hưng và chi phối, dù có thể không tự giác.
+ Thứ tư, thế giới quan triết hc như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và
các quan niệm khác như thế.
Thế giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao c2a các lo$i thế giới
quan đã t'ng có trong lịch sf. Vì thế giới quan này xem xét thế giới dựa trên những
nguyên lý vF mối liên hệ ph# biến và nguyên lý vF sự phát triển. T' đây, thế giới và
con ngưi được nhận thức và theo quan điểm toàn diện, lịch sf, cụ thể và phát triển.
Thế giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa hc, niFm tin khoa hc và lý tưng cách m$ng.
- Vai trò của thế giKi quan
Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trng trong cuộc sống c2a con ngưi 5
và xã hội loài ngưi. Bi lẽ:
+ Thứ nhJt, những vấn đF được triết hc đặt ra và tìm li gii đáp trước hết là
những vấn đF thuộc thế giới quan.
+ Thứ hai, thế giới quan đúng đan là tiFn đF quan trng để xác lập phương thức
tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực trong khám phá và chinh phục thế giới.
Trình độ phát triển c2a thế giới quan là tiêu chí quan trng đánh giá sự trưng thành
c2a mỗi cá nhân cũng như c2a mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Như vậy, triết hc với tính cách là h$t nhân lý luận, trên thực tế, chi phối mi
thế giới quan, dù ngưi ta có chú ý và th'a nhận điFu đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Triết hc trước khi gii quyết các vấn đF cụ thể c2a mình, nó buộc phi gii
quyết một vấn đF có ý nghĩa nFn tng và là điểm xuất phát để gii quyết tất c những
vấn đF còn l$i - vấn đF vF mối quan hệ giữa vật chất với ý thức. Đây chính là vJn đề
cơ bHn c2a triết hc.
- Ph.Ăngghen viết: “Vấn đF cơ bn lớn c2a mi triết hc, đặc biệt là c2a triết
hc hiện đ$i, là vấn đF quan hệ giữa tư duy với tồn t$i”. Bất kỳ, một trưng phái triết
hc nào đFu phi quyết vJn đề này - mối quan hệ giIa vật chJt và ý thức, giIa tồn tại và tư duy.
- Vấn đF cơ bn c2a triết hc có hai mặt, tr li hai câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhJt: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con ngưi có kh năng nhận thức được thế giới hay không?
Cách tr li hai câu hỏi trên quy định lập trưng c2a nhà triết hc và c2a trưng
phái triết hc, xác định việc hình thành các trưng phái lớn c2a triết hc.
b. Chủ ngh1a duy vật và chủ ngh1a duy tâm
Việc gii quyết mặt thứ nhất c2a vấn đF cơ bn c2a triết hc đã chia các nhà triết
hc thành hai trưng phái lớn.
Những ngưi cho rtng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý
thức c2a con ngưi được gi là các nhà duy vật. Hc thuyết c2a h hợp thành các
phái khác nhau c2a ch2 nghĩa duy vật, gii thích mi hiện tượng c2a thế giới này
btng các nguyên nhân vật chất.
Ngược l$i, những ngưi cho rtng ý thức, tinh thần, ý niệm, cm giác là cái có
trước giới tự nhiên, được gi là các nhà duy tâm. Các hc thuyết c2a h hợp thành 6
các phái khác nhau c2a ch2 nghĩa duy tâm, gii thích toàn bộ thế giới btng các
nguyên nhân tư tưng, tinh thần.
- Chủ ngh[a duy vật được thể hiện dưới ba hình thức cơ bn: chủ ngh[a duy vật
chJt phác, chủ ngh[a duy vật siêu hình và chủ ngh[a duy vật biện chứng.
+ Chủ ngh[a duy vật chJt phác là kết qu nhận thức c2a các nhà triết hc duy vật thi C# đ$i.
Ưu điểm: Ch2 nghĩa duy vật thi kỳ này th'a nhận tính thứ nhất c2a vật chất,
lấy bn thân giới tự nhiên để gii thích thế giới, không viện đến Thần linh, Thượng đế
hay các lực lượng siêu nhiên.
H$n chế: Đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể c2a vật chất và đưa
ra những kết luận mà vF sau ngưi ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác.
+ Chủ ngh[a duy vật siêu hình là hình thức cơ bn thứ hai trong lịch sf c2a ch2
nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ các nhà triết hc thế ky XV đến thế ky XVIII và điển
hình là thế ky thứ XVII, XVIII.
Ưu điểm: Đây là thi kỳ mà cơ hc c# điển đ$t được những thành tựu rực rỡ
nên trong khi tiếp tục phát triển quan điểm ch2 nghĩa duy vật thi C# đ$i, quan niệm
c2a hình thức này đã chống l$i quan điểm duy tâm khi gii thích vF thế giới, góp
phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là thi
kỳ chuyển tiếp t' đêm trưng Trung c# sang thi Phục hưng.
H$n chế: Ch2 nghĩa duy vật giai đo$n này chịu sự tác động m$nh mẽ c2a
phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp nhìn thế giới như một cỗ máy
kh#ng lồ mà mỗi bộ phận t$o nên thế giới đó vF cơ bn là trong tr$ng thái biệt lập và tĩnh t$i.
+ Chủ ngh[a duy vật biện chứng là hình thức cơ bn thứ ba c2a ch2 nghĩa duy
vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 c2a thế ky XIX, sau đó
được V.I.Lênin phát triển.
Khac phục được h$n chế c2a ch2 nghĩa duy vật chất phác thi C# đ$i, ch2 nghĩa
duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển c2a ch2 nghĩa duy vật. Ch2 nghĩa
duy vật biện chứng không chỉ phn ánh hiện thực đúng như chính bn thân nó tồn t$i
mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội ci t$o hiện thực ấy.
- Chủ ngh[a duy tâm gồm có hai phái: chủ ngh[a duy tâm chủ quan và chủ
ngh[a duy tâm khách quan 7
+ Chủ ngh[a duy tâm chủ quan th'a nhận tính thứ nhất c2a ý thức con ngư)i.
Trong khi ph2 nhận sự tồn t$i khách quan c2a hiện thực, ch2 nghĩa duy tâm ch2 quan
kh‰ng định mi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp c2a những cm giác.
+ Chủ ngh[a duy tâm khách quan cũng th'a nhận tính thứ nhất c2a ý thức
nhưng coi đó là là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn t$i độc lập với con
ngưi. Thực thể tinh thần khách quan này thưng được gi btng những cái tên khác
nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giKi,...
+ Đặc điểm c2a ch2 nghĩa duy tâm:
Ch2 nghĩa duy tâm cho rtng tinh thần có trước, vật chất có sau, th'a nhận sự
sáng t$o thế giới c2a các lực lượng siêu nhiên.
Là thế giới quan c2a giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phn động
Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo. Vì vậy, tôn giáo thưng sf dụng
các hc thuyết duy tâm làm cơ s lý luận, luận chứng cho các quan điểm c2a mình.
Chống l$i ch2 nghĩa duy vật và khoa hc tự nhiên
+ Nguyên nhân h$n chế c2a ch2 nghĩa duy tâm:
Nguồn gốc nhận thức luận: Sai lầm cố ý c2a ch2 nghĩa duy tâm bat nguồn t'
cách xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính nào đó
c2a quá trình nhận thức mang tính biện chứng c2a con ngưi.
Nguồn gốc xã hội: Tách ri lao động trí óc với lao động chân tay và địa vị thống
trị c2a lao động trí óc đối với lao động chân tay trong các xã hội trước đây đã t$o ra
quan niệm vF vai trò quyết định c2a nhân tố tinh thần. Trong lịch sf, giai cấp thống
trị và nhiFu lực lượng xã hội đã t'ng 2ng hộ, sf dụng ch2 nghĩa duy tâm làm nFn
tng lý luận cho những quan điểm chính trị - xã hội c2a mình.
- NhJt nguyên luận, nhị nguyên luận
+ Hc thuyết triết hc nào th'a nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc
tinh thần) là bn nguyên (nguồn gốc) c2a thế giới, quyết định sự vận động c2a thế
giới được gi là nhJt nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
+ Những nhà triết hc gii thích thế giới btng c hai bn nguyên vật chất và
tinh thần, xem vật chất và tinh thần là hai bn nguyên có thể cùng quyết định nguồn
gốc và sự vận động c2a thế giới. Hc thuyết triết hc như vậy được gi là nhị nguyên
luận, xét đến cùng nhị nguyên luận thuộc vF ch2 nghĩa duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Thuyết Khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết Bất khả tri) 8
Đây là kết qu c2a cách gii quyết mặt thứ hai vấn đF cơ bn c2a triết hc. Với
câu hỏi “Con ngưi có thể nhận thức được thế giới hay không?”, tuyệt đ$i đa số các
nhà triết hc (c duy vật và duy tâm) tr li một cách kh‰ng định: th'a nhận kh năng
nhận thức được thế giới c2a con ngưi. - KhH tri luận
Hc thuyết triết hc kh‰ng định kh năng nhận thức c2a con ngưi được gi là
thuyết KhH tri (Thuyết có thể biết). Thuyết kh tri kh‰ng định con ngưi vF nguyên
tac có thể hiểu được bn chất c2a sự vật. - BJt khH tri luận
Hc thuyết triết hc ph2 nhận kh năng nhận thức c2a con ngưi được gi là
thuyết không thể biết (Thuyết bJt khH tri). Theo thuyết này: con ngưi, vF nguyên tac,
không thể hiểu được bn chất c2a đối tượng; kết qu nhận thức mà loài ngưi có
được chỉ là hình thức bF ngoài, h$n hẹp và cat xén vF đối tượng. Các hình nh, tính
chất, đặc điểm… c2a đối tượng mà các giác quan c2a con ngưi thu nhận được trong
quá trình nhận thức, cho dù có tính xác thực, cũng không cho phép con ngưi đồng
nhất chúng với đối tượng.
Bất kh tri kh‰ng định ý thức con ngưi không thể đ$t tới thực t$i tuyệt đối hay
thực t$i như nó vốn có, vì mi thực t$i tuyệt đối đFu ntm ngoài kinh nghiệm c2a con
ngưi vF thế giới. Thuyết Bất kh tri cũng không đặt vấn đF vF niFm tin, mà là chỉ
ph2 nhận kh năng vô h$n c2a nhận thức. - Hoài nghi luận
Những ngưi theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tac trong
việc xem xét tri thức đã đ$t được và cho rtng con ngưi không thể đ$t đến chân lý
khách quan. Tuy cực đoan vF mặt nhận thức, nhưng Hoài nghi luận thi Phục hưng
đã giữ vai trò quan trng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưng và quyFn uy c2a
Giáo hội Trung c#. Hoài nghi luận th'a nhận sự hoài nghi đối với c Kinh thánh và các tín điFu tôn giáo.
Với thuyết vF Vật t- nó (Ding an sich), Cantơ đã tuyệt đối hóa sự bí ẩn c2a đối
tượng được nhận thức. Cantơ cho rtng con ngưi không thể có được những tri thức
đúng đan, chân thực, bn chất vF những thực t$i ntm ngoài kinh nghiệm có thể cm
giác được. Việc kh‰ng định vF sự bất lực c2a trí tuệ trước thế giới thực t$i đã làm nên
quan điểm bất kh tri vô cùng độc đáo c2a Cantơ.
Những ngưi theo Kh tri luận tin tưng rtng, nhận thức là một quá trình
không ng'ng đi sâu khám phá bn chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự nó sẽ buộc 9
phi biến thành “Vật cho ta”.
BÀI 2. (Tiết 4 - 5 - 6)
CHƯƠNG I. TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Nghĩa xuất phát c2a t' “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý
btng cách phát hiện mâu thucn trong cách lập luận (do Xôcrát dùng). Nghĩa xuất
phát c2a t' “siêu hình” là dùng để chỉ triết hc, với tính cách là khoa hc siêu cm
tính, phi thực nghiệm (do Xôcrát dùng).
Trong triết hc hiện đ$i, đặc biệt là triết hc mácxít, chúng được dùng để chỉ hai
phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau, đó là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
- S- đối lập giIa hai phương pháp tư duy (1) Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng tr$ng thái cô lập, tách ri đối tượng ra khỏi các quan
hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng tr$ng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với tr$ng thái tĩnh
nhất thi đó. Th'a nhận sự biến đ#i chỉ là sự biến đ#i vF số lượng, vF các hiện tượng
bF ngoài. Nguyên nhân c2a sự biến đ#i coi là ntm bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình có vai trò to lớn trong việc gii quyết các vấn đF có liên
quan đến cơ hc c# điển. H$n chế là, phương pháp siêu hình “chỉ nhìn thấy những sự
vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua l$i giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn
thấy sự tồn t$i c2a những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong
c2a những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy tr$ng thái tĩnh c2a những sự vật ấy mà quên mất sự
vận động c2a những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy r'ng”.
(2) Phương pháp biện chứng
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph# biến vốn có c2a nó. Đối tượng
và các thành phần c2a đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, nh hưng nhau, ràng buộc, quy định lcn nhau.
+ Nhận thức đối tượng tr$ng thái luôn vận động biến đ#i, ntm trong khuynh 10
hướng ph# quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đ#i c vF lượng và c vF
chất c2a các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc c2a sự vận động, thay đ#i đó là sự đấu
tranh c2a các mặt đối lập c2a mâu thucn nội t$i c2a bn thân sự vật.
Phương pháp biện chứng phn ánh hiện thực đúng như nó tồn t$i. Do đó,
phương pháp tư duy biện chứng tr thành công cụ hữu hiệu giúp con ngưi nhận
thức và ci t$o thế giới và là phương pháp luận tối ưu c2a mi khoa hc.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
Phương pháp biện chứng đã tri qua ba giai đo$n phát triển, được thể hiện trong
triết hc với ba hình thức lịch sf: phép biện chứng t- phát, phép biện chứng duy tâm
và phép biện chứng duy vật.
- Phép biện chứng t- phát th)i Cổ đại.
+ Các nhà biện chứng c phương Đông lcn phương Tây thi C# đ$i đFu đã thấy
được các sự vật, hiện tượng c2a vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận.
+ Tuy nhiên, những gì các nhà biện chứng thi đó thấy được chỉ là trực kiến,
chưa có các kết qu c2a nghiên cứu và thực nghiệm khoa hc minh chứng.
- Phép biện chứng duy tâm
+ Đỉnh cao c2a hình thức này được thể hiện trong triết hc c# điển Đức, ngưi
khi đầu là Cantơ và ngưi hoàn thiện là Hêghen. Các ông đã trình bày một cách có
hệ thống những nội dung quan trng nhất c2a phương pháp biện chứng.
+ Biện chứng theo h, bat đầu t' tinh thần và kết thúc tinh thần. Thế giới hiện
thực chỉ là sự phn ánh biện chứng của ý niệm nên phép biện chứng của các ông mang tính duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật
+ Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong triết hc do C.Mác và
Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin và các nhà triết hc hậu thế phát triển.
+ C.Mác và Ph.Ăngghen g$t bỏ tính thần bí c2a triết hc c# điển Đức, kế th'a
những h$t nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng
duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về s- phát triển dưKi
hình thức hoàn bị nhJt.
+ Công lao c2a Mác và Ph.Ăngghen còn chỗ t$o được sự thống nhất giữa
ch2 nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sf phát triển triết hc nhân lo$i,
làm cho phép biện chứng tr thành phép biện chứng duy vật và ch2 nghĩa duy vật tr
thành chủ ngh[a duy vật biện chứng. 11
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
(1) Điều kiện kinh tế - xã hội
- S- củng cố và phát triển của phương thức sHn xuJt tư bHn chủ ngh[a trong
điều kiện cách mạng công nghiệp.
+ Triết hc Mác ra đi vào những năm 40 c2a thế ky XIX. Sự phát triển rất
m$nh mẽ c2a lực lượng sn xuất do tác động c2a cuộc cách m$ng công nghiệp, làm
cho phương thức sn xuất tư bn ch2 nghĩa được c2ng cố vững chac và đã thể hiện
rõ tính hơn h‰n c2a nó so với phương thức sn xuất phong kiến.
+ Mặt khác, sự phát triển c2a ch2 nghĩa tư bn làm cho những mâu thucn xã
hội càng thêm gay gat và bộc lộ ngày càng rõ rệt. C2a ci xã hội tăng lên nhưng lý
tưng vF bình đ‰ng xã hội mà cuộc cách m$ng tư sn nêu ra đã không thực hiện
được mà l$i làm cho bất công xã hội tăng thêm, đối kháng xã hội sâu sac hơn, những
xung đột giữa vô sn và tư sn đã tr thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
- S- xuJt hiện của giai cJp vô sHn trên vũ đài lịch sử vKi tính cách một l-c
lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho s- ra đ)i triết học Mác.
+ Giai cấp vô sn và giai cấp tư sn ra đi, lớn lên cùng với sự hình thành và
phát triển c2a phương thức sn xuất tư bn ch2 nghĩa trong lòng chế độ phong kiến.
Giai cấp vô sn cũng đã đi theo giai cấp tư sn trong cuộc đấu tranh lật đ# chế độ phong kiến.
+ Khi chế độ tư bn ch2 nghĩa được xác lập, giai cấp tư sn tr thành giai cấp
thống trị xã hội và giai cấp vô sn là giai cấp bị trị thì mâu thucn giữa vô sn với tư
sn vốn mang tính chất đối kháng càng phát triển, tr thành những cuộc đấu tranh
giai cấp. Giai cấp vô sn xuất hiện trên vũ đài lịch sf không chỉ có sứ mệnh là “kẻ
phá ho$i” ch2 nghĩa tư bn mà còn là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho
nFn dân ch2 và tiến bộ xã hội.
Tiêu biểu như: cuộc khi nghĩa c2a thợ dệt Lyông (Pháp) năm 1831; phong
trào Hiến chương Anh vào cuối những năm 30 thế ky XIX, là “phong trào cách
m$ng vô sn to lớn đầu tiên, thật sự có tính chất quần chúng và có hình thức chính
trị”; cuộc đấu tranh c2a thợ dệt Xilêdi (Đức).
- Th-c tiễn cách mạng của giai cJp vô sHn là cơ sở chủ yếu nhJt cho s- ra đ)i triết học Mác 12
+ Sự xuất hiện giai cấp vô sn đã t$o cơ s xã hội cho sự hình thành lý luận tiến bộ và cách m$ng mới.
+ Đó là lý luận thể hiện thế giới quan cách m$ng c2a giai cấp cách m$ng triệt
để nhất trong lịch sf, do đó, kết hợp một cách hữu cơ tính cách m$ng và tính khoa
hc trong bn chất c2a mình; nh đó, nó có kh năng gii đáp btng lý luận những
vấn đF c2a thi đ$i đặt ra. Lý luận như vậy đã được sáng t$o nên bi C.Mác và
Ph.Ăngghen, trong đó triết hc đóng vai trò là cơ s lý luận chung: cơ s thế giới
quan và phương pháp luận
(2) Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học t- nhiên - Nguồn gốc lý luận
Để xây dựng hc thuyết c2a mình ngang tầm cao c2a trí tuệ nhân lo$i, C.Mác
và Ph.Ăngghen đã kế th'a những thành tựu trong lịch sf tư tưng c2a nhân lo$i.
Trong đó trực tiếp là Triết hc c# điển Đức, Kinh tế chính trị c# điển Anh, Ch2 nghĩa
xã hội không tưng Pháp.
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt những “h$t nhân hợp lý” trong triết hc c2a
hai nhà triết hc tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực tiếp c2a triết hc Mác.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã phê phán và g$t bỏ ch2 nghĩa duy tâm, đánh giá cao
và tiếp thu tư tưng biện chứng c2a triết hc Hegel để xây dựng thành công phép
biện chứng duy vật; đã phê phán nhiFu h$n chế c vF phương pháp, c vF quan điểm,
đặc biệt những quan điểm liên quan việc gii quyết các vấn đF xã hội c2a
L.Phoiơbac, song đánh giá cao vai trò tư tưng duy vật c2a L.Phoiơbac trong cuộc
đấu tranh chống ch2 nghĩa duy tâm, tôn giáo, kh‰ng định giới tự nhiên là tính thứ
nhất, tồn t$i vĩnh viwn, không phụ thuộc vào ý thức c2a con ngưi.
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh
Việc kế th'a và ci t$o kinh tế chính trị hc với những đ$i biểu xuất sac là
Adam Smith (A.Xmit) và David Ricardo (Đ.Ricacđô) không những làm nguồn gốc
để xây dựng hc thuyết kinh tế (xây dựng nên lý luận vF giá trị thặng dư, luận chứng
khoa hc vF bn chất bóc lột c2a CNTB và nguồn gốc kinh tế dcn đến sự diệt vong
tất yếu c2a CNTB cũng như sự ra đi tất yếu c2a CNXH) mà còn là nhân tố không
thể thiếu được trong sự hình thành và phát triển quan niệm duy vật vF lịch sf c2a triết hc Mác.
+ Chủ ngh[a xã hội không tưởng Pháp
là một trong ba nguồn gốc lý luận c2a ch2 nghĩa Mác, là nguồn gốc lý luận trực 13
tiếp c2a hc thuyết Mác vF ch2 nghĩa xã hội - ch2 nghĩa xã hội khoa hc.
Tinh thần nhân đ$o và những quan điểm đúng đan c2a các nhà CNXH không
tưng (với những đ$i biểu n#i tiếng như Saint Simon (Xanh Ximông) và Charles
Fourier (Sáclơ Phuriê)) vF đặc trưng c2a xã hội tương lai đã tr thành một trong
những tiFn đF lý luận trực tiếp cho sự ra đi c2a lý luận khoa hc vF CNXH, và là
tiFn đF quan trng cho ch2 nghĩa duy vật lịch sf trong triết hc Mác.
- Tiền đề khoa học t- nhiên
Trong những thập ky đầu thế ky XIX, khoa hc tự nhiên phát triển m$nh với
nhiFu phát minh quan trng. Ph.Ăngghen nêu bật ý nghĩa c2a ba phát minh lớn đối
với sự hình thành triết hc duy vật biện chứng: Quy luật bo toàn và chuyển hóa
năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa là những thành tựu khoa hc đã bác bỏ
tư duy siêu hình trong nhận thức thế giới và quan điểm thần hc vF vai trò c2a
“Đấng Sáng thế”; kh‰ng định tính đúng đan c2a quan điểm duy vật biện chứng vF
thế giới vật chất vô cùng, vô tận, tự tồn t$i, tự vận động, tự chuyển hoá; kh‰ng định
tính khoa hc c2a quan điểm duy vật biện chứng trong nhận thức và ho$t động thực tiwn.
(3) Nhân tố chủ quan trong s- hình thành triết học Mác
Triết hc Mác xuất hiện không chỉ là kết qu c2a sự vận động và phát triển có
tính quy luật c2a các nhân tố khách quan mà còn được hình thành thông qua vai trò c2a nhân tố ch2 quan.
- Hai ông là những thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần nhuywn và sâu sac
những phẩm chất tinh tuý và uyên bác nhất c2a nhà bác hc và nhà cách m$ng. Biểu
biện chiFu sâu c2a tư duy triết hc, chiFu rộng c2a nhãn quan khoa hc, quan điểm
sáng t$o trong việc gii quyết những nhiệm vụ do thực tiwn đặt ra.
- C.Mác và Ph.Ăngghen đFu sớm tự nguyện hiến dâng cuộc đi mình cho cuộc
đấu tranh vì h$nh phúc c2a nhân lo$i. Bn thân C.Mác và Ph.Ăngghen đFu tích cực
tham gia ho$t động thực tiwn. T' ho$t động đấu tranh trên báo chí đến tham gia
phong trào đấu tranh c2a công nhân, tham gia thành lập và ho$t động trong các t# chức c2a công nhân...
- Thông qua lao động khoa hc nghiêm túc, công phu, đồng thi thông qua
ho$t động thực tiwn tích cực không mệt mỏi, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thực hiện một
bước chuyển lập trưng t' dân ch2 cách m$ng và nhân đ$o ch2 nghĩa sang lập
trưng giai cấp công nhân và nhân đ$o cộng sn. Xây dựng hệ thống lý luận để cung
cấp cho giai cấp công nhân một công cụ sac bén để nhận thức và ci t$o thế giới. 14
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác
(1) Th)i kA hình thành tư tưởng triết học vKi bưKc quá độ từ chủ ngh[a duy tâm
và dân chủ cách mạng sang chủ ngh[a duy vật và chủ ngh[a cộng sHn (1841 - 1844)
- Hoạt động của C.Mác
C.Mác sinh ngày 5-5-1818 t$i Trier, Vương quốc Ph#. Ở Mác, tinh thần nhân
đ$o ch2 nghĩa và xu hướng yêu tự do đã sớm hình thành và phát triển ngay thi thơ
ấu, do nh hưng tốt c2a gia đình, nhà trưng và các quan hệ xã hội.
Sau khi tốt nghiệp trung hc C.Mác đến hc luật t$i Trưng Đ$i hc Bon và sau
đó là Đ$i hc Béclin. Chàng sinh viên Mác đầy hoài bão, đã tìm đến với triết hc và
sau đó là đến với hai nhà triết hc n#i tiếng là Hegel và Feuerbach.
C.Mác tích cực tham gia các cuộc tranh luận, nhất là Câu lạc bộ tiến s[. Lập
trưng dân ch2 tư sn trong C.Mác ngày càng rõ rệt.
Tháng 4 năm 1841, sau khi nhận btng tiến sĩ triết hc t$i Đ$i hc T#ng hợp
Giênna, C.Mác tr vF với dự định xin vào ging d$y triết hc Trưng Đ$i hc
T#ng hợp Bon và sẽ cho xuất bn một t t$p chí với tên gi là Tư liệu của chủ ngh[a
vô thần nhưng đã không thực hiện được, vì Nhà nước Ph# đã thực hiện chính sách
phn động, đàn áp những ngưi dân ch2 cách m$ng.
C.Mác cùng một số ngưi thuộc phái Hegel trẻ đã chuyển sang ho$t động
chính trị, tham gia vào cuộc đấu tranh trực tiếp chống ch2 nghĩa chuyên chế Ph#,
giành quyFn tự do dân ch2. Bài báo Nhận xét bHn chỉ thị mKi nhJt về chế độ kiểm
duyệt của Phổ được C.Mác viết vào đầu 1842 đánh dấu bước ngoặt quan trng trong
cuộc đi ho$t động cũng như sự chuyển biến tư tưng c2a ông.
Đầu năm 1842, t báo Sông Ranh ra đi. Sự chuyển biến bước đầu vF tư tưng
c2a C.Mác diwn ra trong thi kỳ ông làm việc báo này. Ông là ngưi có công lớn
làm cho nó có vị thế như một cơ quan ngôn luận ch2 yếu c2a phái dân ch2 - cách m$ng.
Thực tiwn đấu tranh trên báo chí cho tự do dân ch2 đã làm cho tư tưng dân ch2
- cách m$ng C.Mác có nội dung ngày càng chính xác hơn, theo hướng đấu tranh
"vì lợi ích c2a quần chúng nghèo kh# bất h$nh vF mặt chính trị và xã hội.
Sau khi báo Sông Ranh bị cấm (1 - 4 - 1843), C.Mác đã tiến hành nghiên cứu
có hệ thống triết hc pháp quyFn c2a Hegel, đồng thi với nghiên cứu lịch sf một
cách cơ bn. Trên cơ s đó, Mác viết tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp
quyền của Hegel. Trong khi phê phán ch2 nghĩa duy tâm c2a Hegel, Mác đã nồng 15
nhiệt tiếp nhận quan niệm duy vật c2a triết hc Feuerbach. Song, Mác cũng sớm
nhận thấy những điểm yếu trong triết hc c2a Feuerbach, nhất là việc Feuerbach lng
tránh những vấn đF chính trị nóng h#i. Sự phê phán sâu rộng triết hc c2a Hegel,
việc khái quát những kinh nghiệm lịch sf phong phú cùng với nh hưng to lớn c2a
quan điểm duy vật và nhân văn trong triết hc Feuerbach đã tăng thêm xu hướng duy
vật trong thế giới quan c2a Mác.
Cuối tháng 10 - 1843, sau khi t' chối li mi cộng tác c2a nhà nước Ph#,
C.Mác sang Pari. Ở đây, không khí chính trị sôi sục và sự tiếp xúc với các đ$i biểu
c2a giai cấp vô sn đã dcn đến bưKc chuyển dứt khoát c2a ông sang lập trưng c2a
ch2 nghĩa duy vật và ch2 nghĩa cộng sn.
Theo C.Mác, gan bó với cuộc đấu tranh cách m$ng, lí luận tiên phong có ý
nghĩa cách m$ng to lớn và tr thành một sức m$nh vật chất; triết hc đã tìm thấy
giai cJp vô sHn là vũ khí vật chJt c2a mình, đồng thi giai cấp vô sn cũng tìm thấy
triết học là vũ khí tinh thần c2a mình1. Tư tưng vF vai trò lịch sf c2a giai cấp vô sn
là điểm xuất phát c2a ch2 nghĩa cộng sn khoa hc. Như vậy, quá trình hình thành và
phát triển tư tưng triết hc duy vật biện chứng và triết hc duy vật lịch sf cũng
đồng thi là quá trình hình thành ch2 nghĩa cộng sn khoa hc.
- Hoạt động của Ph.Ăngghen
Ph.Ăngghen sinh ngày 28-11-1820, trong một gia đình ch2 xưng sợi
Bácmen thuộc tỉnh Ranh. Khi còn là hc sinh trung hc, Ph.Ăngghen đã căm ghét sự
chuyên quyFn và độc đoán c2a bn quan l$i. Ông nghiên cứu triết hc rất sớm, ngay
t' khi còn làm văn phòng c2a cha mình và sau đó trong thi gian làm nghĩa vụ
quân sự. Ông giao thiệp rộng với nhóm Hegel trẻ và tháng 3 - 1842 đã cho xuất bn
cuốn Sêlinh và việc chúa truyền, trong đó chỉ trích nghiêm khac những quan niệm
thần bí, phn động c2a Joseph Schelling (Sêlinh).
Năm 1842, Ăngghen tập trung nghiên cứu đi sống kinh tế và sự phát triển
chính trị c2a nước Anh, nhất là việc trực tiếp tham gia vào phong trào công nhân
(phong trào Hiến chương) mới dcn đến bước chuyển căn bn trong thế giới quan c2a
ông sang ch2 nghĩa duy vật và ch2 nghĩa cộng sn.
Năm 1844, Niên giám Pháp - Đức cũng đăng các tác phẩm Phác thHo góp
phần phê phán kinh tế chính trị học, Tình cHnh nưKc Anh, Tômát Cáclây, Quá khứ
và hiện tại c2a Ph.Ăngghen. Các tác phẩm đó cho thấy, ông đã đứng trên quan điểm
duy vật biện chứng và lập trưng c2a ch2 nghĩa xã hội để phê phán kinh tế chính trị
1 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 589. 16
hc c2a Adam Smith và Ricardo, v$ch trần quan điểm chính trị phn động c2a
Thomas Carlyle (T.Cáclây) - một ngưi phê phán ch2 nghĩa tư bn, nhưng trên lập
trưng c2a giai cấp quý tộc phong kiến, t' đó, phát hiện ra sứ mệnh lịch sf c2a giai
cấp vô sn. Đến đây, quá trình chuyển t' ch2 nghĩa duy tâm và dân ch2 - cách m$ng
sang ch2 nghĩa duy vật biện chứng và ch2 nghĩa cộng sn Ph.Ăngghen cũng đã hoàn thành.
Tháng 8-1844, Ph.Ăngghen ri Manchester vF Đức, rồi qua Paris và gặp Mác
đó. Sự nhất trí vF tư tưng đã dcn đến tình b$n vĩ đ$i c2a C.Mác và Ph.Ăngghen, gan
liFn tên tu#i c2a hai ông với sự ra đi và phát triển một thế giới quan mới mang tên
C.Mác - thế giới quan cách m$ng c2a giai cấp vô sn.
Như vậy, mặc dù C.Mác và Ăngghen ho$t động chính trị - xã hội và ho$t động
khoa hc trong những điFu kiện khác nhau, nhưng những kinh nghiệm thực tiwn và
kết luận rút ra t' nghiên cứu khoa hc c2a hai ông là thống nhất, đFu gặp nhau phát
hiện sứ mệnh lịch sf giai cấp vô sn, t' đó hình thành quan điểm duy vật biện chứng
và tư tưng cộng sn ch2 nghĩa.
(2) Th)i kA đề xuJt nhIng nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử (1844 - 1848)
Đây là thi kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen, sau khi tự gii phóng mình khỏi hệ
thống triết hc cũ, bat tay vào xây dựng những nguyên lý nFn tng cho một triết hc mới.
C.Mác viết BHn thHo kinh tế - triết học 1844 trình bày khái lược những quan
điểm kinh tế và triết hc c2a mình thông qua việc tiếp tục phê phán triết hc duy tâm
c2a Hegel và phê phán kinh tế chính trị hc c# điển c2a Anh.
C.Mác luận chứng cho tính tất yếu c2a ch2 nghĩa cộng sn trong sự phát triển
xã hội, khác với quan niệm c2a các môn phái ch2 nghĩa cộng sn không tưng đương thi.
Tác phẩm Gia đình thần thánh là công trình c2a Mác và Ph.Ăngghen, được
xuất bn tháng 2 – 1845. Tác phẩm này đã chứa đựng “quan niệm hầu như đã hoàn
thành c2a Mác vF vai trò cách m$ng c2a giai cấp vô sn”, và cho thấy "Mác đã tiến
gần như thế nào đến tư tưng cơ bn c2a toàn bộ "hệ thống" c2a ông.... tức là tư
tưng vF những quan hệ xã hội c2a sn xuất"2.
Mùa xuân 1845, Luận cương về Feuerbach ra đ)i. Ph.Ăngghen đánh giá đây là
văn kiện đầu tiên chứa đựng mầm mống thiên tài c2a một thế giới quan mới. Tư
2) V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1963, t.29, tr. 11 - 32 (tiếng Nga). 17
tưng xuyên suốt c2a luận cương là vai trò quyết định c2a thực tiwn đối với đi sống
xã hội và tư tưng vF sứ mệnh "ci t$o thế giới "c2a triết hc Mác.
Cuối năm 1845 - đầu năm 1846, C.Mác và Ph.Ăngghen viết chung tác phẩm
Hệ tư tưởng Đức trình bày quan điểm duy vật lịch sf một cách hệ thống - xem xét
lịch sf xã hội xuất phát t' con ngư)i hiện th-c, biện chứng giữa lực lượng sn xuất
và quan hệ sn xuất, phát hiện ra quy luật vận động và phát triển c2a nFn sn xuất xã hội.
Cùng với Hệ tư tưởng Đức, triết hc Mác đã đi tới nhận thức đi sống xã hội
btng một hệ thống các quan điểm lí luận thực sự khoa hc, đã hình thành, tạo cơ sở
lí luận khoa hc vững chac cho sự phát triển tư tưng cộng sn ch2 nghĩa c2a C.Mác và Ph.Ăngghen.
Năm 1847, C.Mác viết tác phẩm S- khốn cùng của triết học, tiếp tục đF xuất
các nguyên lý triết hc, ch2 nghĩa cộng sn khoa hc.
Năm 1848, C.Mác cùng với Ph.Ăngghen viết tác phẩm Tuyên ngôn của ĐHng
Cộng sHn. Đây là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên c2a ch2 nghĩa Mác, trong
đó cơ s triết hc c2a ch2 nghĩa Mác được trình bày một cách thiên tài, thống nhất
hữu cơ với các quan điểm kinh tế và các quan điểm chính trị - xã hội.
(3) Th)i kA C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học (1848 - 1895)
Btng ho$t động lí luận c2a mình, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đưa phong trào
công nhân t' tự phát thành phong trào tự giác và phát triển ngày càng m$nh mẽ. Và
chính trong quá trình đó, hc thuyết c2a các ông không ng'ng được phát triển một cách hoàn bị.
Trong thi kỳ này, Mác viết hàng lo$t tác phẩm quan trng. Hai tác phẩm: ĐJu
tranh giai cJp ở Pháp và Ngày 18 tháng Sương mù của Lui Bônapáctơ đã t#ng kết
cuộc cách m$ng Pháp (1848 - 1849). Các năm sau, cùng với những ho$t động tích
cực để thành lập Quốc tế I, Mác đã tập trung viết tác phẩm khoa hc ch2 yếu c2a
mình là bộ Tư bHn (tập 1 xuất bn 9/1867), rồi viết Góp phần phê phán kinh tế chính trị học (1859).
Bộ Tư bHn không chỉ là công trình đồ sộ c2a Mác vF kinh tế chính trị hc mà
còn là b# sung, phát triển c2a triết hc Mác nói riêng, c2a hc thuyết Mác nói chung.
Năm 1871, Mác viết Nội chiến ở Pháp, phân tích sâu sac kinh nghiệm c2a
Công xã Pari. Năm 1875, Mác cho ra đi một tác phẩm quan trng vF con đưng và
mô hình c2a xã hội tương lai, xã hội cộng sn ch2 nghĩa - tác phẩm Phê phán Cương 18 l[nh Gô ta.
Trong khi đó, Ph.Ăngghen đã phát triển triết hc Mác thông qua cuộc đấu tranh
chống l$i những kẻ thù c2a ch2 nghĩa Mác và btng việc khái quát những thành tựu
c2a khoa hc. Biện chứng của t- nhiên và Chống Đuyrinh lần lượt ra đi trong thi
kỳ này. Sau đó Ph.Ăngghen viết tiếp các tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế
độ tư hIu và của nhà nưKc (1884) và Lútvích Phoi-ơ-bắc và s- cáo chung của triết
học cổ điển Đức (1886)... Với những tác phẩm trên, Ph.Ăngghen đã trình bày hc
thuyết Mác nói chung, triết hc Mác nói riêng dưới d$ng một hệ thống lí luận tương
đối độc lập và hoàn chỉnh.
Sau khi Mác qua đi (14 - 03 - 1883), Ph.Ăngghen đã hoàn chỉnh và xuất bn
hai quyển còn l$i trong bộ Tư bHn c2a Mác (trn bộ ba quyển). Những ý kiến b#
sung, gii thích c2a Ph.Ăngghen đối với một số luận điểm c2a các ông trước đây
cũng có ý nghĩa rất quan trng trong việc bo vệ và phát triển triết hc Mác.
c. Thực chất và ý ngh1a cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chJt tr-c quan, siêu hình của chủ
ngh[a duy vật cũ và khắc phục tính chJt duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy
tâm, sáng tạo ra một chủ ngh[a duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ ngh[a duy vật biện chứng.
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện
chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ ngh[a duy vật lịch sử - nội
dung chủ yếu của bưKc ngoặt cách mạng trong triết học.
- C.Mác và Ph. Ăngghen đã bổ sung nhIng đặc tính mKi vào triết học, sáng tạo
ra một triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện chứng
+ Thống nhJt giIa lí luận và th-c tiễn là động lực chính để C.Mác và
Ph.Ăngghen sáng t$o ra một triết hc chân chính khoa hc, đồng thi tr thành một
nguyên tac, một đặc tính mới c2a triết hc duy vật biện chứng.
+ Với sự ra đi c2a triết hc Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí
c2a nó trong hệ thống tri thức khoa hc c2a nhân lo$i cũng có sự biến đ#i rất căn
bn. Gi đây, triết hc không chỉ có chức năng gii thích thế giới hiện tồn, mà còn
phi tr thành công cụ nhận thức khoa hc để ci t$o thế giới btng cách m$ng.
+ Lần đầu tiên trong lịch sf, C.Mác và Ph.Ăngghen đã công khai tính giai cJp
c2a triết hc, biến triết hc c2a mình thành vũ khí tinh thần c2a giai cấp vô sn.
+ Ở triết hc Mác, tính đHng và tính khoa học thống nhJt hIu cơ với nhau. 19
Triết hc Mác mang tính đng là triết hc duy vật biện chứng đồng thi mang bn
chất khoa hc và cách m$ng. Càng thể hiện tính đng - duy vật biện chứng triệt để,
thì càng mang bn chất khoa hc và cách m$ng sâu sac, và ngược l$i.
Triết hc Mác ra đi cũng đã chấm dứt tham vng nhiFu nhà triết hc muốn
biến triết hc thành "khoa hc c2a mi khoa hc", xác lập đúng đan mối quan hệ
giIa triết học vKi khoa học cụ thể.
+ Đặc trưng n#i bật c2a triết hc Mác là tính sáng tạo. Sự ra đi và phát triển
c2a triết hc Mác là kết qu ho$t động nghiên cứu khoa hc công phu và sáng t$o
c2a C.Mác và Ph.Ăngghen. Triết hc Mác là một hệ thống m luôn luôn được b#
sung, phát triển bi những thành tựu khoa hc và thực tiwn.
+ Triết hc Mác mang trong mình tính nhân đạo cộng sHn. Đó chính là lí luận
khoa hc xuất phát t' con ngưi, vì mục tiêu gii phóng con ngưi, trước hết là gii
phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mi sự áp bức bóc lột, phát triển
tự do, toàn diện con ngưi.
d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác
(1) Hoàn cHnh lịch sử V.I.Lênin phát triển Triết học Mác
- Cuối thế ky XIX đầu XX, ch2 nghĩa tư bn phát triển cao thành ch2 nghĩa đế
quốc; giai cấp tư sn ngày càng bộc lộ rõ tính chất phn động c2a mình, chúng điên
cuồng sf dụng b$o lực trên tất c các lĩnh vực c2a đi sống xã hội. Xã hội xuất hiện
những mâu thucn mới đặc biệt là mâu thucn giữa giai cấp tư sn với giai cấp vô sn.
Trung tâm cách m$ng thế giới chuyển sang nước Nga và sự phát triển c2a cuộc đấu
tranh gii phóng dân tộc các nước thuộc địa cần có một hệ thống lý luận mới soi đưng.
- Cuối thế ky XIX, đầu thế ky XX, những phát minh lớn trong lĩnh vực khoa
hc tự nhiên (đặc biệt là trong lĩnh vực vật lý hc) được thực hiện đã làm đo lộn
quan niệm vF thế giới c2a vật lý hc c# điển. Các nhà tư tưng tư sn, những ngưi
theo ch2 nghĩa duy tâm, cơ hội, xét l$i...tấn công nhtm xuyên t$c và ph2 nhận ch2
nghĩa duy vật biện chứng c2a Mác. Việc luận gii trên cơ s ch2 nghĩa duy vật biện
chứng những thành tựu mới c2a khoa hc tự nhiên; phát triển ch2 nghĩa duy vật biện
chứng và ch2 nghĩa duy vật lịch sf là những nhiệm vụ đặt ra cho triết hc. V.I.Lênin
- nhà tư tưng vĩ đ$i c2a thi đ$i, t' những phát minh vĩ đ$i c2a khoa hc tự nhiên,
đã nhìn thấy bước khi đầu c2a một cuộc cách m$ng khoa hc, ông cũng đã v$ch ra
và khái quát những tư tưng cách m$ng t' những phát minh vĩ đ$i đó.
(2) V.I.Lênin trở thành ngư)i kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ 20