Giáo trình Di Truyền y Học - Bộ Y Tế | Đại học Y Tế Công Cộng

Giáo trình Di Truyền y Học - Bộ Y Tế | Đại học Y Tế Công Cộng. Tài liệu gồm 204 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

B
Y T
(DÙNG CHO ĐÀO TO BÁC SĨ ĐA KHOA)
Mã s: Đ.01.X.10
NHÀ XUT BN GIÁO DC
HÀ N
I
Page
1
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
Chỉ đạo biên son:
VKHOA HC VÀ
Chbiên:
Nhng người biên son:
PGS.TS. PHAN THHOAN
PGS.TS. TRN THTHANH HƯƠNG
TS. HOÀNG THNGC LAN
PGS.TS. TRN THLIÊN
PGS.TS. TRN ĐỨC PHN
PGS.TS. PHM ĐỨC PHÙNG
TS. NGUYN VĂN RC
TS. NGUYN THTRANG
Thư ký biên son:
PGS.TS. TRN THTHANH HƯƠNG
Tham gia tchc bn tho:
ThS. PHÍ VĂN THÂM
TS. NGUYN MNH PHA
©Bn quyn thuc BY tế (VKhoa hc và Đào to)
283-2008/CXB/16-
635/GD
Mã s: 7K772Y8-DAI
Page
2
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
Lêi giíi thiÖu
Thc hin mt số điu ca Lut Giáo dc, BGiáo dc & Đào to và BY tế đã ban hành
chương trình khung đào to Bác sĩ đa khoa. BY tế tchc biên son tài liu dy - hc các môn cơ s
và chuyên môn theo chương trình trên nhm tng bước xây dng bsách đạt chun chuyên môn trong
công tác đào to nhân lc y tế.
Sách DI TRUYN Y HC được biên son da vào chương trình giáo dc ca Trường Đại hc
Y Hà Ni trên cơ schương trình khung đã được phê duyt. Sách được các tác
gi
, PGS.TS. Phan ThHoan, PGS.TS. Trn ThThanh Hương, TS. Hoàng
ThNgc Lan, PGS.TS. Trn ThLiên, PGS.TS. Trn Đức Phn, PGS.TS. Phm Đức Phùng, TS.
Nguy
n Văn Rc, TS. Nguyn ThTrang biên son theo phương châm: kiến thc cơ bn, hthng; ni
dung chính xác, khoa hc, cp nht c tiến bkhoa hc, kthut hin đại và thc tin Vit Nam.
Sách DI TRUYN Y HC đã được Hi đồng chuyên môn thm định sách và tài liu dy - hc
chuyên ngành Bác sĩ đa khoa ca BY tế thm định năm 2007. BY tế quyết định ban hành là tài liu
dy - hc đạt chun chuyên môn ca ngành trong giai đon hin nay. Trong thi gian t3 đến 5 năm,
sách phi được chnh lý, bsung và cp nht.
B Y tế xin chân thành cm ơn các tác givà Hi đồng chuyên môn thm định đã giúp hoàn thành
cun sách; Cm ơn GS.TS. Trương Đình Kit, TS. Nguyn Trn Chiến đã đọc và phn bin để cun
sách sm hoàn thành kp thi phc vcho công tác đào to nhân lc y tế.
Ln đu xut bn, cng tôi mong nhn được ý kiến đóng góp ca đồng nghip, các bn sinh viên
và các độc giả để ln xut bn sau sách được hoàn thin hơn.
VKHOA HCĐÀO TO - BY T
Page
3
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
Lêi nãi ®Çu
Để đáp ng yêu cu ca Y hc, bên cnh cun Các nguyên lý sinh hc, Bmôn Y Sinh hc – Di truyn
Đại hc Y Hà Ni đã son tho cun sách Di truyn Y hc. Ni dung cun sách Di truyn Y hc biên son theo
khung chương trình đào to ca BGiáo dc - Đào to và BY tế. Ni dung cun sách này nhm cung cp kiến
th
c cho các hc viên theo chương trình đào to bác sĩ đa khoa.
Di truyn Y hc trong các năm qua đã phát trin rt nhanh cvchiu rng ln chiu sâu; ni dung và kiến
th
c ca Di truyn Y hc đã thâm nhp vào hu hết các chuyên ngành ca Y hc, vì vy trong cun sách này
chúng tôi chỉ đề cp đến nhng vn đề có tính cht nguyên lý ca Di truyn Y hc, kèm theo mt sví dụ để
minh ha.
Sách biên son gm 12 chương, mi chương được trình bày theo các đề mc; mi chương tương ng vi 2
đến 4 tiết ging; mi bài đều có mc tiêu và phn tlượng giá để giúp cho hc viên tp trung vào nhng ni dung
cơ bn nht cn hc.
Cun sách Di truyn Y hc xut bn ln này chyếu là dành cho đào to bác sĩ đa khoa và cũng là tài liu
tham kh
o cho các đối tượng đào to cnhân: điu dưỡng, kthut y hc, y tế công cng…. Sách cũng được
dùng làm tài liu ôn tp cho các đối tượng thi tuyn sau đại hc: nghiên cu sinh, cao hc, bác sĩ chuyên khoa.
c tác githam gia viết cun sáchy là các giáo sư, pgo sư, c ging viên lâu năm chuyên ngành Y
Sinh hc Di truyn, đặc bitc
đã có công ln vchbiên và biên son cun sách này.
Trong khi biên son cun sách này, chúng tôi đã cp nht và sdng nhng kiến thc mi, nhng thành tu
đã đạt được ca Di truyn hc nói chung và Di truyn Y hc nói riêng. Tuy nhiên, cun sách chc chn còn chưa
đáp ng được yêu cu nhiu mt ca bn đọc, có thcó chcn sa, cn bsung, rt mong sgóp ý ca bn đọc
đồng nghip.
Thay mt ban biên son
PGS.TS. TRN THTHANH HƯƠNG
TRƯNG BMÔN Y SINH HC DI TRUYN
ĐẠI HC Y HÀ NI
Page
4
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
DANH MC CHVIT TT
Page
5
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
Chương 1
LƯỢC S- NI DUNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CU DI TRUYN HC NGƯỜI
1. LƯỢC SCA DI TRUYN Y HC
1.1.Giai đon mở đầu
Năm 1839, Schleiden và Schwan đề xut hc thuyết tế bào vi mt ni dung quan trng: "Mi sinh vt đều
được cu to bi tế bào", đó chính là nn tng chung cho di truyn hc nói chung, và cho di truyn hc người nói
riêng.
Năm 1865, Mendel khi báo cáo vcác quy lut di truyn cơ bn da trên các thc nghim ca mình đã đề cp
đến nhân tdi truyn. Các quy lut di truyn ca Mendel đã tr thành quy lut di truyn chung ca mi sinh vt,
và các tính trng được di truyn theo các quy lut đó được gi là di truyn theo Mendel (Mendelian Inheritance).
Năm 1910, Morgan và các đồng nghip đã xác định: nhân tdi truyn mà Mendel đã đề cp chính là các gen
xếp dc thành hàng trên nhim sc th(NST) và to thành các nhóm liên kết, các gen chi phi shình thành tính
tr
ng theo các quy lut khác nhau.
1.2. Lược sca di truyn tế bào
Năm 1882, Walther Flemming, nhà di truyn hc tế bào người Úc đã đưa ra hình nh minh ha đầu
tiên vNST ca ngưi đưa ra khái nim phân bào nguyên nhim.
Năm 1888, Waldelayer là người đầu tiên đưa ra khái nim NST.
Năm 1912, Winiwarter kết lun nam có 47 NST và n có 48 NST.
Năm 1923, Painter phân tích NST ttinh hoàn ca người đã có kết lun rng: người có 48 NST, ông cũng đề
xut cơ chế NST gii X và Y người.
Năm 1924, Levitsky đã đề xut công thc karyotyp để xếp bNST người.
Năm 1956, Tjio và Levan đã nuôi cy tế bào thai người và xác định chính xác slượng NST ca người là 2n
= 46.
1.3. Lược sphát trin ca di truyn phân t
Năm 1885, Naegeli đã đề cp đến yếu tdi truyn qua tế bào cht.
Năm 1902, Garrod trình bày vbnh alcapton niu, mt bnh ri lon chuyn hóa bm sinh, sau đó cùng vi
Bateson, Garrod xác định bnh này di truyn ln theo kiu Mendel. Đó là bnh đầu tiên được xác định di truyn
đơn gen.
Page
6
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
Hnhóm máu ABO ca người được Landsteiner phát hin năm 1900. Năm 1908, Ottenburg và Epstein xác
định hnhóm máu này di truyn đơn gen theo quy lut Mendel.
Năm 1911, Wilson xác định gen gây tt mù màu trên NST X, đây là gen đầu tiên ca người được xác định v
trí.
Năm 1944, Avery đã chng minh được chính ADN (acid deoxyribonucleic) là vt liu mang thông tin di
truy
n trong hin tượng chuyn thca vi khun.
Năm 1948, Gibson phát hin enzym bt thường đầu tiên di truyn ln NST thường: đó là enzym reductase
trong b
nh methemoglobin (MetHb). Cho đến nay đã biết hơn 200 enzym bt thường.
Năm 1949, Pauling cho rng bnh hng cu hình lim liên quan vi mt protein bt thưng. Đề xut ca
Pauling được Ingram minh chng vào năm 1956 khi tác gitìm ra cu to bt thưng ca chui polypeptid to
nên Hb. Đây là dn chng đầu tiên về đột biến gen cu trúc dn dến sthay đổi trình tca acid amin trong phân
t
protein. Đến năm 1959 chmi biết có hai Hb bt thường, cho đến nay hơn 400 dng Hb bt thường được biết.
Năm 1953, Watson và Crick đề xut mô hình chui xon kép ca phân tADN.
Năm 1957, Kornberg phát hin ADN polymerase.
Năm 1961, Marmure và Doty phát hin hin tượng hi tính (renaturation) ca ADN.
Năm 1962, Arber ln đầu tiên cung cp nhng dn chng vscó mt ca enzym ct (Restriction Enzyme).
Năm 1967, Gellert phát hin enzym ni ADN (DNA ligase).
Năm 1972-1973, kthut to gen đơn dòng (DNA cloning) được phát hin trong các phòng thí nghim ca
Boyer, Cohen, Berg…
Năm 1975, Sounthern thc hin kthut lai chuyn gel (gel transfer hybridization) để tìm đon ADN đặc
hiu.
Năm 1975-1977, Sanger, Maxam và Gilberg phát hin các phương pháp để xác định trình tnucleotid (DNA
sequencing).
Năm 1981, Palmiter và Brinster thc hin chuyn gen chut; Spradling và Rubin thc hin chuyn gen
rui gim.
Năm 1985, Mullis và cng sự đề xut kthut nhân đon ADN invitro (Polymerase chain reaction).
Con người vi 46 NST, có slượng gen rt ln. Ssp xếp ca các gen trên 46 NST đã được thông báo
các hi nghquc tế v dng bn đồ gen ca người viết tt là HGM (Human Gene Mapping).
Ngày 12 - 2 - 2001, hu như tn btnh t bgen ca người đã đưc c định.
2. NI DUNG CA DI TRUYN HC NGƯỜI
Cũng như các sinh vt khác, di truyn hc người quan sát nghiên cu hai mc độ: tế bào, pn t.
2.1. Di truyn tế bào
Các thành tu ca di truyn tế bào đã đóng góp phn quan trng cho shình thành di truyn hc.
Chn mu tế bào để nuôi cy nhm phát hin NST là vic làm cn thiết. Năm 1960, Moorhead và cng sự đã
đề xut phương pháp nuôi cy bch cu lympho máu ngoi vi vi skích thích phân bào ca PHA
Page
7
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
(phytohemagglutinin) là protein được chiết tách tđậu tây (Phaseolus vulgaris). Phương pháp nuôi cy bch
cu lympho máu ngoi vi từ đó đến nay đã trthành phương pháp thường quy để nghiên cu NST người. Có th
áp dng các phương pháp: nuôi cy máu toàn phn, nuôi cy bch cu lympho sau khi đã tách hng cu, theo
phương pháp nuôi cy dài hn.
Ngoài nuôi cy lympho bào, trong mt strường hp tế bào ty xương được chỉ định để nghiên cu NST.
Do tế bào ty là nhng tế bào đang phân chia nên có thdùng phương pháp trc tiếp, nuôi cy ngn hn, nuôi cy
dài hn.
Nuôi cy tế bào tcác mô khác nhau ca cơ thnhư mô da, thn, phi, gan cũng được chỉ đnh trong mt s
tr
ường hp. Mt smô cơ thnhư mnh mô bào thai, tế bào tua rau gm nhiu tế bào đang phân chia, do vy có
th
dùng phương pháp trc tiếp, nuôi cy ngn hn, nuôi cy dài hn. Để phc vcho chn đn trước sinh, người
ta th
ường nghiên cu NST ttế bào i nuôi cy.
Sau khi đã có nhng phương pháp để NST người, người ta quan tâm đến xác định chính xác vtrí ca
NST trong karyotyp.
Qua phân tích NST, người ta thy bng phương pháp nhum thông thường chcho phép xác định vtrí ca
ca mt vài NST, còn nhiu NST không xác định được, do đó người ta áp dng kthut băng: băng G, băng Q,
băng R, băng C, băng T... Cho đến nay, kthut băng là quy trình không ththiếu trong nghiên cu NST.
Các hi ngh di truyn người: năm 1960 Denver, năm 1963 London, năm 1966 Chicago, năm 1971,
năm 1975 Paris, năm 1995 Memphis đã đưa ra cách xếp loi NST người trong trường hp bình thường và
bnh lý và hthng quc tế vdanh pháp di truyn tế bào hc người (An International System for Human
Cytogenetics Nomenclature).
Phân tích vt thgii: vt thgii cũng là vn đề được quan tâm song song vi NST. Năm 1949, Barr và
Bertram ln đầu tiên phát hin cht nhim sc gii tính (vt thBarr) trong nhân tế bào gian k. Bn cht ca
vt thBarr là mt trong hai NST X bbt hot vdi truyn.
Năm 1954, Davidson và Smith phát hin vt thhình dùi trng (Drumstick) là phn phụ đặc bit ca bch
cu đa nhân, thường ch bch cu đa nhân ca người n.
Năm 1970, Pearson phát hin vt th Y khi nhum nhân tế bào nam gii bng phm nhum hunh quang
quinacrin phn xa ca nhánh dài NST Y bt màu hunh quang rt mnh, thhin bng mt đốm hunh quang
nhân tế bào gian k.
Vt thgii được ng dng để xác định ri lon NST gii và còn dùng để xác định mc độ ác tính trong mô
ung thư.
Nghiên cu bnh NST: ri lon NST tương đối phbiến người. Năm 1959, Lejeune và cng sđã phát
hin 3 NST 21 trong nhân tế bào ca người mc hi chng Down. Sau này ngưi ta đã phát hin rt nhiu hi
chng do ri lon NST v slượng và cu trúc.
2.2. Di truyn phân t
Sơ đồ kinh đin ca schuyn thông tin di truyn là:
Mi khâu trong sơ đồ nêu trên đã hình thành mt lĩnh vc nghiên cu:
Nghiên cu bgen (Genomics): nghiên cu xác định v trí ca các gen và ca các marker trên 24 NST ca
người, gii trình tcác gen.
Page
8
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
Nghiên cu sphiên mã (Transcriptomics): nghiên cu quá trình phiên mã và các yếu tố ảnh hưng đến quá
trình
đó.
Nghiên cu hprotein (Proteomics): nghiên cu quá trình dch mã và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đó,
nghiên cu tp hp tt ccác dng protein được mã hóa bi hgen.
2.3. Di truyn qun th
Di truyn qun thngười nghiên cu tn sgen, tn sc dng đột biến NST và tn scác kiu nh tương
ng trong trng thái bình thường và trong trng thái không bình thường ca mt qun thnào đó.
Di truyn tế bào qun thngười xác định tn scác dng đột biến NST ca qun thngười c la tui
khác nhau như qun thsơ sinh, qun thngười trưởng thành, qun thngười cao tui…
Di truyn hc ngưi áp dng định lut Hardy - Weinberg để xác định tn sgen và các kiu hình tương ng
trong qu
n th như xác định tn sgen chi phi các nhóm máu, chi phi bnh bch tng, các bnh ca Hb…
Di truyn hc ngưi nghiên cu s biến động các tn sgen, tn số đột biến NST, tn smt stính trng
t
ương ng trong các điu kin không đảm bo cho scân bng tnhiên, ví dcó stác động ca mt stác nhân
gây đột biến, có biến động ca môi trường sng.
2.4. Di truyn min dch
Di truyn min dch dùng phương pháp min dch để nghiên cu di truyn ca người, nghiên cu schi phi
ca di truyn trong snh thành kháng nguyên, kháng th.
Di truyn min dch nghiên cu sdi truyn ca các nhóm máu; nghiên cu sdi truyn trong ghép mô,
ghép tchc, ghép cơ quan, nghiên cu hin tượng di truyn tính kháng nhim và nhng đặc đim ca thtng.
Da vào kthut công nghgen, mt schế phm sinh hc, trong đó có mt skháng nguyên và kháng th
t
ương ng được to gen đơn dòng, được sn xut.
2.5. Di truyn dược lý
Di truyn dược lý nghiên cu sdi truyn ca mt senzym chuyn hóa thuc trong cơ thtrong trng thái
bình thường và trong trng thái bnh lý. Di truyn dược lý cũng nghiên cu tác đng bt thường (gây đột biến,
gây quái thai…) ca mt sdược liu, mt sthuc hoc mt schế phm sinh hc. Cui cùng, di truyn dược lý
nghiên cu bin pháp phòng và cha các hu qudi truyn bt thường do dùng thuc gây nên.
Các enzym xúc tác cho quá trình chuyn hóa thuc cũng như các enzym khác là sn phm ca quá trình tng
hp protein được chi phi bi các gen. Đột biến gen có thdn đến stng hp nhng enzym bt thường và từ đó
dn đến không bình thưng trong quá trình chuyn hóa thuc. Ngược li mt sthuc li có tác động đến các gen,
gây đột biến, và từ đó dn đến nhng biu hin ca kiu hình.
2.6. Di truyn lâm sàng
Di truyn lâm sàng nghiên cu các bnh di truyn nhm đề phòng, điu trcác bnh đó.
Để thc hin được nhim vnày, di truyn lâm sàng thc hin các bước:
Thăm khám, lp bnh án cho người bbnh và có thcho mt sngười trong gia đình người bnh.
Xây dng gia hệ để phân tích tính cht di truyn ca bnh.
Chỉ định và thc hin các xét nghim cn thiết, trước hết là nhng xét nghim di truyn.
Page
9
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
Xác định quy lut di truyn ca bnh từ đó đề ra các phương pháp điu trthích hp.
Cho các li khuyên di truyn cn thiết.
Trong mt strường hp cn thiết phi thc hin các chn đoán trước sinh để xác định tình trng ca đứa tr
ngay tgiai đon phôi thai.
Tùy theo đối tượng nghiên cu, phc vmà hình thành các phân môn ca di truyn hc người như: di truyn
sn khoa, di truyn nhi khoa, di truyn huyết hc, di truyn tâm thn…
2.7. Di truyn ung thư
Ung thư là mt vn đề tn ti ln ca y hc, đã và đang tp trung schú ý ca nhiu nhà khoa hc nhiu
lĩnh vc khác nhau trong đó có các nhà di truyn hc. Mi liên quan gia di truyn và môi trường trong sphát
sinh ung thư vn chưa sáng ttrong nhiu trường hp. Có tác gicho rng: do stác động ca các yếu ttrong
môi trường nên đột biến xy ra, to nên nhng tế bào bt thường phân chia mt cách hn lon t đó dn đến phát
sinh ung thư. Mt stác gi khác li cho rng: sbiến đổi ca gen là nguyên nhân làm cho cơ thdtiếp thu các
yếu tmôi trường làm cho ung thư phát sinh và phát trin.
Người ta đã quan sát thy các dng đột biến NST như đa bi, đơn nhim, ba nhim, NST bị đt gy như
tr
ường hp NST philadelphia (Ph
1
) là NST 22 bmt đon nhánh dài (22q-), đon đứt thường ni vi nhánh dài
NST 9 t
o NST chuyn đon t(9q;22q). Ph
1
gp trong tế bào người bnh bch cu ty xương mn tính.
Nghiên cu ADN là mt trng tâm trong nghiên cu ung thư, hu hết các cht gây ung thư đồng thi cũng là
cht gây đột biến. Bt kloi ung thư nào, dù do nguyên nhân nào thì khi đầu phát sinh ung thư đều do các ri
lon vt cht di truyn tmc NST đến mc gen gây nên.
2.8. Ưu sinh hc
Galton là mt trong nhng người đầu tiên đề xut ưu sinh hc. Theo Galton: ưu sinh hc nghiên cu nhng
tác
động có thsa cha nhng tính cht bm sinh, to điu kin cho nhng phm cht tt ca cơ thphát trin.
Rt nhiu tính trng ca con ngưi được hình thành là do sphi hp ca nhng vt cht sn có (di truyn)
và stác động ca môi trường vi mô hoc vĩ mô.
Con người cũng chu schi phi ca quy lut chn lc tnhiên trong mi giai đon phát trin cá th: mt s
nhng phôi thai mang gen đột biến hoc NST bị đột biến đã bị đào thi như chết hp t, sy thai, thai chết lưu…
Nh
ư vy đã có schn lc tnhiên ngay tgiai đon phôi thai để cho ra đời nhng sơ sinh khe mnh. Sau đó là
quá trình chn lc sau khi đẻ, mt strb tt nguyn tiếp tc bị đào thi…
Con người không chu stác động ca quy lut chn lc tnhiên mt cách thụ động, mà luôn tìm các bin
pháp để hn chế nhng tính trng không tt, tăng cường nhng tính trng tt nhm để các thế hsau ngày càng tt
hơn. Đó cnh là nhim vca ưu sinh hc đối vi con người.
Thc hin nhim vca ưu sinh hc là nhim vchung ca cng đồng tvic thc hin các vn đề có tính
cht phong trào như kế hoch hóa gia đình đến vic thc hin các kthut riêng bit như chn đoán trước sinh.
Để thc hin ưu sinh hc va phi chăm chút ngun gen ca nòi ging, va phi quan tâm đến điu kin để
cho các gen tt phát trin.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU CA DI TRUYN Y HC
3.1. Phương pháp di truyn tế bào
3.1.1. Quan sát nhim sc thể ở kgia
Kthut làm tiêu bn, quan sát và đánh giá NST ca người được áp dng rng rãi tnhng năm 1960. Để
Page
10
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
phát hin bNST ca tế bào sinh dưỡng ca người, có thdùng tế bào trong ty xương, tế bào bào thai, tế
bào bch cu lympho, tế bào tua rau thai… Bch cu lympho máu ngoi vi là loi tế bào thường được dùng
trong nghiên c
u NST ca ngưi. Bch cu lympho máu ngoi vi là nhng tế bào không còn khnăng phân
chia, vì vy phi dùng PHA để kích thích cho tế bào chuyn thành nhng tế o phân chia và dùng colchicin hoc
colcemid để cho NST dng kgia.
Nhum NST bng kthut nhum thông thường hoc bng kthut nhum băng.
Để quan sát NST trong quá trình to tinh, sau khi sinh thiết mt số ống sinh tinh, người ta làm tiêu bn để
phân tích NST các giai đon trong quá trình to tinh.
Đánh giá tình trng ca bNST bng đánh giá, phân tích kính hin vi, các nh chp theo các quy định
quc tế.
3.1.2. Quan sát nhim sc thể ở nhân tế bào gian k
n cnh xét nghim NST kgia, xét nghim vt thgii tính nhân tế bào gian kcũng là mt xét nghim
cn thiết để đánh giá đột biến NST. Xét nghim vt thgii tính thường được thc hin tế bào niêm mc ming,
t
ế bào niêm mc âm đạo, tế bào chân tóc… Các vt thgii thường được phân tích là vt thBarr, vt thY, vt
th
dùi trng.
Phương pháp nhân nhcũng là mt phương pháp để phát hin đột biến NST khi mu vt không x
colchicin. Nhân nh mt phn nhân tách ra tphn chính ca nhân tế bào, đa s được hình thành trong kgia
ca gim phân hoc nguyên phân do NST chm hay đon NST to thành. Nhân nhnếu nhiu ging như hình nh
vn NST, mt loi tn thương thoái hóa. ktrung gian, bên cnh nhân ln phát hin được hình nh nhân nh.
c xét nghim di truyn hc tế bào là nhng xét nghim không ththiếu trong chn đoán bnh di truyn, đặc
bit bnh do ri lon NST.
3.2. Phương pháp di truyn hóa sinh
Phân tích, định lượng mt ssn phm ca gen như phân tích, định lượng protein: enzym, hormon, Hb…
nhng cơ scn thiết để nghiên cu di truyn, đặc bit trong xét nghim chn đoán mt sbnh tt liên quan.
Đây là bước phân tích trung gian gia hot động ca gen và kiu hình.
3.3. Phương pháp di truyn phân t
Vnguyên lý, các phương pháp di truyn phân tdùng trong di truyn người cũng tương tnhư khi dùng
các sinh vt khác. Người ta có thphân tích ADN hoc phân tích sn phm ca gen: protein. Để phân tích ADN
người ta dùng các kthut tách chiết ADN, đin di ADN, lai ADN, nhân ADN bng PCR; xác định trình t
nucleotid hoc phân tích tính đa hình (polymorphisms) ca ADN. Các kthut này sẽ được trình bày trong bài
"Mt skthut sinh hc phân tử ứng dng trong Y hc".
Ngoài phân tích ADN nhân, người ta còn phân tích ADN ty th. Mu vt thường đưc dùng trong xét nghim
ADN là các mu vt tươi như máu, dch não ty, dch i, nưc tiu, nhưng cũng có thlà xương hoc các mu
bnh phm đã cố định.
Để phân tích protein ngưi ta có thdùng các phương pháp khi phđể phân tích các phc hp protein.
Phương pháp di truyn phân tcho phép:
Phát hin các biến đổi ca ADN, ca protein.
Phát hi
n ng
ườ
i lành mang gen b
nh (phát hi
n d
h
p t
).
Page
11
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
Phát hin sm nhng ri lon chuyn hóa.
3.4. Phương pháp lp gia hvà phân tích gia h
Phương pháp nghiên cu gia hng để phân tích mt tính trng hay mt bnh tt nào đó xem nó có di
truy
n hay không và quy lut di truyn ca nó như thế nào. Theo dõi mt tính trng hoc mt bnh tt qua mt s
th
ế h, ít nht là ba thế hvà lp bn đồ gia h. Mi cá thtrong mt gia hcó mt ký hiu theo quy ước quc tế,
tùy theo gi
i tính, có bnh tt đang cn phân tích hay không, có là người mang gen bnh ln hay không v.v... Mt
ský hiu hay dùng trong lp gia hệ được trình bày bng 1.1.
Bn đồ gia hthường được vtheo hình bc thang, t trên xung theo thtcác thế hông bà, cha m, con
cháu.
Mi thế h mt bc thang, các con ca mt cp bmẹ được ghi ln lượt ttrái sang phi và tngười con
ln nht. Đương s bnh nhân đến khám và từ đó người thy thuc hi và tìm hiu dn các thành viên khác
trong gia h
ệ để lp bn đồ gia h, đương sự được đánh du bng mt mũi tên bên dưới ký hiu. Phía bên trái mi
th
ế hca gia h ghi các chsLa mã để chthtc thế htrong gia h. Bên dưới (phía bên phi) ca tng
thành viên có ghi các ch
số Ả rp để chsthtca thành viên trong thế hệ đó. Khi theo dõi mt tính trng qua
rt nhiu thế h, gm rt nhiu cá th, bn đồ gia hhình bc thang không đủ cha tt ccác cá th, cho nên
tr
ường hp này phi lp gia htheo hình cung.
Trong mt gia h có bnh di truyn, tn sbnh trong gia hgim dn theo mc độ huyết thng theo hsdi
truy
n: hhàng bc mt (bm, anh chem rut, con) có tl mc bnh cao nht; gim dn hng bc hai
(ông, bà, chú, bác, cô dì rut, cháu rut); ri đến hhàng bc ba (anh chem h)…
Bng 1.1. Các ký hiu dùng để lp gia h
Page
12
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
Page
13
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
3.5. Phương pháp kho sát con sinh đôi
Đa thai hiếm gp người, khong 1,9% trong các chng tc. Tn số đa thai tùy theo chng tc. người
trong s
ố đa thai thì sinh đôi là chyếu, hiếm gp sinh ba, sinh tư... vì vy phương pháp kho sát nhng đứa con
sinh ra do đa thai gi là phương pháp con sinh đôi.
người gp hai loi sinh đôi: sinh đôi mt hp t sinh đôi hai hp t. Sinh đôi hai hp tdo hai trng
th
tinh bi hai tinh trùng ri phát trin thành hai cơ th. Sinh đôi mt hp tchiếm khong 20 - 30% tng scp
sinh đôi.
Hai đứa trsinh đôi mt hp thoàn toàn ging nhau vvt cht di truyn nên chúng ging nhau vgii,
hình thái và nhiu tính trng khác.
Hai đứa trsinh đôi do hai hp tnhng tính cht ging và khác nhau như anh chem thường, có th
cùng gii hoc khác gii. Tuy nhiên cũng cn lưu ý rng sinh đôi hai hp t cùng điu kin môi trường trong
quá trình phát trin phôi thai.
Do đặc đim nhng cp sinh đôi như vy nên phương pháp so sánh tính cht ca nhng cp sinh đôi mt hp
t
vi sinh đôi hai hp tử được dùng trong di truyn ngưi để đánh giá tác động ca di truyn, đồng thi đánh giá
tác
động ca môi trường đến shình thành các tính trng ca cơ th.
Mt tính trng hoc mt bnh nào đó có ththy chai đứa tr(có stương hp) nhưng cũng có thch
th
y mt trong hai đứa tr(không tương hp).
Da trên mt slượng ln các cp đẻ sinh đôi do mt hp tvà các cp sinh đôi do hai hp t, Holzinger đã
đưa ra công thc để tính độ di truyn (H).
Page
14
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
Nếu độ di truyn H = 1, tính trng hoàn toàn do di truyn quyết định.
Nếu độ di truyn H = 0, tính trng hình thành không có tác động ca di truyn.
3.6. Phương pháp quan sát nếp vân da
Nếp vân da là nhng nếp chìm và nhng đường vân ni nhnm trên mt da mt trong ca bàn tay và mt
dưới bàn chân bao gm tt ccác ngón. Nếp vân da có thquan sát được trc tiếp hoc in trên giy trng. Nếp
vân da bàn tay được chú ý nghiên cu nhiu hơn nếp vân da bàn chân.
Lòng bàn tay có ba nếp gp chính: nếp dc, nếp ngang gn và nếp ngang xa. Đôi khi hai nếp ngang chp li
vi nhau thành mt nếp ngang đơn độc đi thng qua lòng bàn tay, tính cht này hay gp người bnh Down và
mt sbnh khác (hình 1.1).
Trên mt da lòng bàn tay có nhiu di vân đi kèm theo nhiu hướng khác nhau, mi di vân gm nhiu
đường vân chy song song vi nhau. nhiu vtrí ba di vân tiếp xúc vi nhau to nên các chc ba, còn gi là
ngã ba. gc các ngón tay 2, 3, 4, 5 có bn chc ba ký hiu theo thta, b, c, d. Gn gc cui lòng bàn tay có
mt chc ba gi là chc ba trc, ký hiu là t.
Góc hp thành bi các chc ba a, t, d gi là góc atd. Ti mô út và các mô cái, các di vân thường đi song
song và hình cung hoc thng, mt sbàn tay xut hin di vân cong thành hình móc hoc hình vòng.
Mt trong đốt thba các ngón tay có nhng di vân un cong nhiu hay ít to thành nhng hình phc tp gi
là hoa vân. Có thquy vba kiu hoa vân chính: vân vòng, vân móc và vân cung (hình 1.2).
Hoa vân vòng là di vân gm nhng đường đi theo hình vòng tròn hoc hình bu dc, có hai chc ba hai
Page
15
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
bên và mt tâm gia di vân. Hoa vân móc là di vân gm nhng đường un cong như cái móc, các đường
vân đi vmt phía thường là hướng vphía trong ca bàn tay (vân móc tr), đôi khi hướng ra phía ngoài (vân
móc quay), có mt chc ba nm bên đối din vi hướng đi ca di vân, gia di vân có mt khe hp. Vân
cung là di vân có hình cánh cung, chai bên đều không có chc ba. người bình thường, vân vòng và vân móc
hay gp nht (khong 49% và 50%), vân cung ít gp (khong 1%).
Nếp vân da có nhng biến đổi khá rõ rt trong nhiu bnh ri lon NST và mt sbnh di truyn khác.
3.7. Phương pháp di truyn qun th
Bng các điu tra, xét nghim hàng lot các qun thkhác nhau, các nhà di truyn hc xác định được tn
sca mt stính trng, ví dtn số đột biến tnhiên ca NST người bình thường, tn stt mù màu, tn s
các bnh ca Hb, từ đó tính ra tn sgen trong qun th.
Có tháp dng các phương pháp điu tra dch thc để đánh giá nh hưởng ca các nhân tmôi trường đến
bnh tt di truyn:
Phương pp thun tp (cohort study) đưc tiến hành hai nhóm qun th: mt nhóm có tiếpc vi yếu tnguy
cơ gây bnh, mt nhóm kng tiếp xúc vi yếu tnguy cơ y bnh, từ đó so nh phân ch để đánh giá nh hưng
ca yếu t nguy cơ đến tn sđột biến biu hin bng tn sbnh di truyn, tn s d tt bm sinh tng nhóm.
3.8. Thăm khám lâm sàng bnh di truyn
Nhiu bnh di truyn không chbiu hin mt cơ quan, mt phn cơ th mà thường biu hin dng đa d
t
t vi nhng thay đi các phn khác nhau ca cơ th, thay đổi cth lc và trí lc, vì vy bnh án di truyn liên
quan đến nhiu chuyên khoa ca y hc. Người bác sĩ thăm khám bnh di truyn cn mô tchi tiết mi thay đổi cơ
th
ca người bnh.
Độ biu hin ca gen còn phthuc vào thi gian, vì vy mc độ biu hin ca bnh không như nhau các
th
i đim khác nhau. Chính vì thế thăm khám thi đim này không xác định được bnh, nhưng thăm khám
th
i đim khác li xác định được.
Trên người bnh, tùy theo mi tương quan gia các alen (tri, ln, trung gian...) mà các du hiu ca bnh
th
hin khác nhau, vì thế cn xác định rõ mi tương quan gia kiu gen và kiu hình.
Để xác định được nguyên nhân, cơ chế ca bnh, cn t chc để thăm khám xét nghim được cho các thành
viên trong gia đình người bnh, xây dng gia hệ để xác định được quy lut, cơ chế ca bnh.
Sau khi thăm khám bnh, người bác sĩ gii thích cho gia đình người bnh nguyên nhân, cơ chế ca bnh, nêu
rõ nguy cơ ca bnh, khnăng điu trvà cho gia đình nhng li khuyên cn thiết.
TLƯỢNG GIÁ
Page
16
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
1. Nêu lược sca di truyn y hc.
2. Nêu tóm tt ni dung ca di truyn tế bào, di truyn phân tngười.
3. Nêu tóm tt ni dung ca di truyn qun thngười, di truyn min dch, di truyn dược lý, di truyn lâm
sàng.
4. Nêu tóm tt ni dung ca di truyn hc trong ung thư, ưu sinh hc.
5. Trình bày phương pháp di truyn tế bào.
6. Trình bày phương pháp di truyn hóa sinh và phương pháp di truyn phân t.
7. Trình bày phương pháp xây dng gia hvà phân tích gia h.
8. Trình bày phương pháp phân tích nếp vân da.
9. Trình bày phương pháp kho sát con sinh đôi. Viết công thc tính độ di truyn H; độ di truyn H cho
biết vai trò ca di truyn và môi trường trong vic hình thành tính trng, bnh tt như thế nào.
10. Trình bày phương pháp di truyn qun thvà phương pháp khám lâm sàng bnh di truyn.
Page
17
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
Chương 2
NHIM SC TH
VÀ BNH HC NHIM SC TH
NHIM SC TH CA NGƯỜI
1. SƠ LƯỢC LCH SNGHIÊN CU NHIM SC THCA NGƯỜI
thtóm tt thành tu chính ca di truyn tế bào hc sau năm 1956 như sau:
Năm 1959, Lejeune khám phá ra th ba nhim (trisomy) 21 trong hi chng Down; Ford và cng scùng
Jacobs và Strong khám phá ra karyotyp XXY ca người bhi chng Klinefelter và karyotyp XO ca người bhi
chng Turner.
Năm 1960, Moorhead và cng scông bphương pháp làm tiêu bn NST tlympho bào nuôi cy ngn hn
vi vic dùng PHA để ch thích phân bào.
Hai th ba nhim NST thường thba nhim 13 và thba nhim 18 đã được Patau và Edwards xác đnh.
Cùng năm 1960, Nowell và Hungerford đã mô tNST Philadelphia (mt đon nhánh dài ca NST 22) trong
bnh bch cu thty mn tính (Chronic myeloid leukemia).
Năm 1963, hi chng mèo kêu, mt hi chng do b mt đon nhánh ngn ca NST s5 (5p
-
), ln đầu tiên
được phát hin bi Lejeune và cng s.
Năm 1964 - 1965, Schroeder và cng s (1964), German cùng cng s(1965) đã phát hin tính di truyn
ca skhông bn vng NST gia tăng trong hi chng thiếu máu Fanconi và Bloom. Jacob cho rng: hin tượng
tâm lý b
nh ti phm có liên quan ti các cá nhân nam XYY.
Năm 1968 - 1970, là sra đời ca các kthut nhum băng cho khnăng đánh giá chính xác ti tng chiếc
NST trong b
NST.
Page
18
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
Tthp k1980, sra đời ca phương pháp gi là FISH (Fluorescence in situ hybridization - lai ti ch
hunh quang) đã mra mt bước đi mi.
Phương pháp FISH đã đưa di truyn tế bào hc sang mt giai đon mi, giai đon kthut di truyn phân t
vào di truyn tế bào và mt chuyên ngành mi ra đời: di truyn tế bào phân t, chuyên ngành trung gian gia di
truy
n tế bào và di truyn phân t.
Do di truyn tế bào hc ly đối tượng chính là nhân tế bào và cthhơn là NST ca tế bào cho nên nó phi
quan tâm chyếu đến chu ktế bào. Trong chu ktế bào thì các giai đon được dùng nhiu nht là gian kvà k
gia, thnh thong có dùng ksau. Ngày nay do sphát trin ca mt skthut nhum băng nên k gia
(metaphase) trước kia gp ngu nhiên nay người ta đã có k thut để làm tiêu bn có kgia sm (prometaphase)
và kỳ đu (prophase).
2. PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIM NHIM SC THCA NGƯỜI
2.1. Nguyên tc chung
- Nhng mô dùng làm tiêu bn NST phi là nhng mô có nhiu tế bào đang phân chia: ty xương, mô bào
thai, mô tinh hoàn
- Nhng mô đã có nhiu tế bào đang phân chia có tháp dng phương pháp trc tiếp: làm tiêu bn NST ngay
hoc nuôi cy ngn hn. Nhưng vi nhng mô còn ít tế bào phân chia thì phi áp dng phương pháp nuôi cy dài
hn, vi các tiến trình chi tiết khác nhau tùy tng loi mô, tùy loi tế bào. Đi vi nhng mô gm các tế bào
không còn khnăng phân chia phi kích thích cho tế bào phân chia.
- NST có slượng và hình dng rõ nht và đin hình nht kgia trong quá trình phân chia ca tế bào, do
vy trước khi thu hoch tế bào phi làm cho các tế bào dng li kgia bng dung dch colcemid hoc
colchicin.
- Phi dùng sc nhưc trương để phá vmàng tế bào để đảm bo cho NST có thdàn đều trên mt din tích
và tách ri tng chiếc. Dung dch nhược trương thường được dùng là KCl 0,075M hoc natri citrat 1%.
- Định hình tế bào bng dung dch carnoy: 3 phn methanol + 1 phn acid acetic hoc hn hp alcol -
clorofoc - acid acetic tl6 : 3 : 1.
- Dàn nhng tế bào lên tiêu bn và nhum bng phm nhum nhân, ví d: giemsa, orcein acetic, carmin
acetic… hoc xlý tiêu bn bng các phương pháp nhum băng.
2.2. Phương pháp làm tiêu bn nhim sc thttế bào bch cu lympho máu ngoi vi
2.2.1. Ly mu vt
Ly máu theo quy định vô trùng ttĩnh mch hoc đầu ngón tay, hoc gót chân đối vi trsơ sinh. Dùng
heparin để chng đông.
2.2.2. Phương pháp cy lympho bào
Lympho bào máu ngoi vi là nhng tế bào không còn khnăng phân chia, vì vy cn phi kích thích để tế
bào chuyn dng và phân chia. Người ta đã dùng PHA, để làm cht kích thích phân bào.
nhiu phương pháp cy lympho bào: cy máu toàn phn, cy lympho bào đã tách khi hng cu. Ở đây
chúng tôi gii thiu phương pháp cy máu toàn phn.
2.2.3. Các bước ca quá trình nuôi cy được thc hin trong điu kin vô trùng
2.2.3.1. Nuôi cy tế bào
- Môi trường nuôi cy gm: môi trường Parker hoc F10, hoc F12: 8 ml, huyết thanh AB hoc huyết thanh
Page
19
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
bê: 2 ml, 1 - 2 git PHA, 5 - 6 git máu toàn phn.
- Đt các týp ni cy hoc l ni cy trong tm 37
o
C thi gian 48h hoc 72h.
- Cho dung dch colcemid hoc colchicin vào lcy trước khi thu hoch 2h để làm dng các tế bào đang
phân chia kgia.
2.2.3.2. Các bước thu hoch tế bào
- Sau khi ly tâm loi bdch ni phía trên để li phn cn tế bào ri cho dung dch nhược trương (KCl
0,075M) vào để phá v màng tế bào.
- Sau khi dùng sc nhược trương, ly tâm loi bdch ni phía trên để li phn cn tế bào. Phn cn tế bào
được định hình bng dung dch carnoy. Bưc định hình tế bào đưc lp li 3 ln.
- Sau khi ly tâm loi bdch ni phía trên để li phn cn tế bào, tế o được trn đều và dàn lên tiêu bn.
Tiêu bn có thể được nhum bng giemsa theo phương pháp nhum thông thường hoc phương pháp nhum
băng.
2.3. Phương pháp phân tích tiêu bn nhim sc thngười
Phương pháp đánh giá tiêu bn NST là chung cho mi phương pháp nuôi cy. Để đánh giá NST có các bước
cơ bn sau đây:
- Quan sát tiêu bn NST dưới kính hin vi quang hc vi độ phóng đại 1000 ln. Tìm các tế bào kgia
có các NST dàn đều để đếm slượng NST trong tế bào đó. Trung bình cho mi mu phi đánh giá ít nht 30 cm
kgia, trong trường hp cn thiết phi phân tích 100 cm kgia.
- Phát hin và phân tích các ri lon cu trúc NST trong khi đếm slưng NST.
- Lp karyotyp.
+ Chp nh mt scm kgia, in phóng nh, ct ri tng chiếc NST, sau đó xếp tng cp NST theo quy
định quc tế. Phương pháp xếp bNST như trên được gi là phương pháp lp karyotyp.
+ Phân tích karyotyp kính hin vi vi phn mm đc hiu ca máy vi tính.
- Tng hp các đánh giá kính hin vi và các phân tích karyotyp kết hp vi các thăm khám lâm sàng,
người phtrách xét nghim cho kết lun vbNST người được xét nghim.
3. ĐẶC ĐIM BNHIM SC THCA NGƯỜI
3.1. Tiêu chun để xếp bnhim sc thngười
Để xếp bNST người phi căn cvào 3 tiêu chun sau đây:
- Kích thước (chiu dài) ca NST. Chiu dài ca NST gim dn từ đôi s1 đến đôi s22. Cp s23 là cp
NST gi
i tính.
- Chstâm:
p: chiu dài nhánh ngn; q: chiu dài nhánh dài.
- Chiu dài tương đi ca NST: đó là tlgia chiu dài ca mt NST nào đó so vi chiu dài tng cng ca
Page
20
of
204
7/
14/
2011
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm
| 1/204

Preview text:

Page 1 of 204 BỘ Y TẾ
(DÙNG CHO ĐÀO TẠO BÁC SĨ ĐA KHOA) Mã số: Đ.01.X.10
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC HÀ NỘI  2008
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 2 of 204
Chỉ đạo biên soạn: VỤ KHOA HỌC VÀ Chủ biên:
Những người biên soạn: PGS.TS. PHAN THỊ HOAN
PGS.TS. TRẦN THỊ THANH HƯƠNG TS. HOÀNG THỊ NGỌC LAN PGS.TS. TRẦN THỊ LIÊN PGS.TS. TRẦN ĐỨC PHẤN PGS.TS. PHẠM ĐỨC PHÙNG TS. NGUYỄN VĂN RỰC TS. NGUYỄN THỊ TRANG
Thư ký biên soạn:
PGS.TS. TRẦN THỊ THANH HƯƠNG
Tham gia tổ chức bản thảo: ThS. PHÍ VĂN THÂM TS. NGUYỄN MẠNH PHA
©Bản quyền thuộc Bộ Y tế (Vụ Khoa học và Đào tạo) 283-2008/CXB/16- 635/GD Mã số: 7K772Y8-DAI
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 3 of 204 Lêi giíi thiÖu
Thực hiện một số điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y tế đã ban hành
chương trình khung đào tạo Bác sĩ đa khoa. Bộ Y tế tổ chức biên soạn tài liệu dạy - học các môn cơ sở
và chuyên môn theo chương trình trên nhằm từng bước xây dựng bộ sách đạt chuẩn chuyên môn trong
công tác đào tạo nhân lực y tế.

Sách DI TRUYỀN Y HỌC được biên soạn dựa vào chương trình giáo dục của Trường Đại học
Y Hà Nội trên cơ sở chương trình khung đã được phê duyệt. Sách được các tác giả
, PGS.TS. Phan Thị Hoan, PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương, TS. Hoàng
Thị Ngọc Lan, PGS.TS. Trần Thị Liên, PGS.TS. Trần Đức Phấn, PGS.TS. Phạm Đức Phùng, TS.
Nguyễn Văn Rực, TS. Nguyễn Thị Trang biên soạn theo phương châm: kiến thức cơ bản, hệ thống; nội
dung chính xác, khoa học, cập nhật các tiến bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại và thực tiễn Việt Nam.

Sách DI TRUYỀN Y HỌC đã được Hội đồng chuyên môn thẩm định sách và tài liệu dạy - học
chuyên ngành Bác sĩ đa khoa của Bộ Y tế thẩm định năm 2007. Bộ Y tế quyết định ban hành là tài liệu
dạy - học đạt chuẩn chuyên môn của ngành trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian từ 3 đến 5 năm,
sách phải được chỉnh lý, bổ sung và cập nhật.

Bộ Y tế xin chân thành cảm ơn các tác giả và Hội đồng chuyên môn thẩm định đã giúp hoàn thành
cuốn sách; Cảm ơn GS.TS. Trương Đình Kiệt, TS. Nguyễn Trần Chiến đã đọc và phản biện để cuốn
sách sớm hoàn thành kịp thời phục vụ cho công tác đào tạo nhân lực y tế.

Lần đầu xuất bản, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, các bạn sinh viên
và các độc giả để lần xuất bản sau sách được hoàn thiện hơn.
VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 4 of 204 Lêi nãi ®Çu
Để đáp ứng yêu cầu của Y học, bên cạnh cuốn Các nguyên lý sinh học, Bộ môn Y Sinh học – Di truyền
Đại học Y Hà Nội đã soạn thảo cuốn sách Di truyền Y học. Nội dung cuốn sách Di truyền Y học biên soạn theo
khung chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Y tế. Nội dung cuốn sách này nhằm cung cấp kiến
thức cho các học viên theo chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa.
Di truyền Y học trong các năm qua đã phát triển rất nhanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu; nội dung và kiến
thức của Di truyền Y học đã thâm nhập vào hầu hết các chuyên ngành của Y học, vì vậy trong cuốn sách này
chúng tôi chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất nguyên lý của Di truyền Y học, kèm theo một số ví dụ để minh họa.
Sách biên soạn gồm 12 chương, mỗi chương được trình bày theo các đề mục; mỗi chương tương ứng với 2
đến 4 tiết giảng; mỗi bài đều có mục tiêu và phần tự lượng giá để giúp cho học viên tập trung vào những nội dung cơ bản nhất cần học.
Cuốn sách Di truyền Y học xuất bản lần này chủ yếu là dành cho đào tạo bác sĩ đa khoa và cũng là tài liệu
tham khảo cho các đối tượng đào tạo cử nhân: điều dưỡng, kỹ thuật y học, y tế công cộng…. Sách cũng được
dùng làm tài liệu ôn tập cho các đối tượng thi tuyển sau đại học: nghiên cứu sinh, cao học, bác sĩ chuyên khoa.
Các tác giả tham gia viết cuốn sách này là các giáo sư, phó giáo sư, các giảng viên lâu năm chuyên ngành Y
Sinh học – Di truyền, đặc biệt là cố
đã có công lớn về chủ biên và biên soạn cuốn sách này.
Trong khi biên soạn cuốn sách này, chúng tôi đã cập nhật và sử dụng những kiến thức mới, những thành tựu
đã đạt được của Di truyền học nói chung và Di truyền Y học nói riêng. Tuy nhiên, cuốn sách chắc chắn còn chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiều mặt của bạn đọc, có thể có chỗ cần sửa, cần bổ sung, rất mong sự góp ý của bạn đọc và đồng nghiệp.
Thay mặt ban biên soạn
PGS.TS. TRẦN THỊ THANH HƯƠNG
TRƯỞNG BỘ MÔN Y SINH HỌC – DI TRUYỀN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 5 of 204
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 6 of 204 Chương 1
LƯỢC SỬ - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI
1. LƯỢC SỬ CỦA DI TRUYỀN Y HỌC
1.1.Giai đoạn mở đầu
Năm 1839, Schleiden và Schwan đề xuất học thuyết tế bào với một nội dung quan trọng: "Mọi sinh vật đều
được cấu tạo bởi tế bào", đó chính là nền tảng chung cho di truyền học nói chung, và cho di truyền học người nói riêng.
Năm 1865, Mendel khi báo cáo về các quy luật di truyền cơ bản dựa trên các thực nghiệm của mình đã đề cập
đến nhân tố di truyền. Các quy luật di truyền của Mendel đã trở thành quy luật di truyền chung của mọi sinh vật,
và các tính trạng được di truyền theo các quy luật đó được gọi là di truyền theo Mendel (Mendelian Inheritance).
Năm 1910, Morgan và các đồng nghiệp đã xác định: nhân tố di truyền mà Mendel đã đề cập chính là các gen
xếp dọc thành hàng trên nhiễm sắc thể (NST) và tạo thành các nhóm liên kết, các gen chi phối sự hình thành tính
trạng theo các quy luật khác nhau.
1.2. Lược sử của di truyền tế bào
Năm 1882, Walther Flemming, nhà di truyền học tế bào người Úc đã đưa ra hình ảnh minh họa đầu
tiên về NST của người và đưa ra khái niệm phân bào nguyên nhiễm.
Năm 1888, Waldelayer là người đầu tiên đưa ra khái niệm NST.
Năm 1912, Winiwarter kết luận nam có 47 NST và nữ có 48 NST.
Năm 1923, Painter phân tích NST từ tinh hoàn của người đã có kết luận rằng: người có 48 NST, ông cũng đề
xuất cơ chế NST giới X và Y ở người.
Năm 1924, Levitsky đã đề xuất công thức karyotyp để xếp bộ NST người.
Năm 1956, Tjio và Levan đã nuôi cấy tế bào thai người và xác định chính xác số lượng NST của người là 2n = 46.
1.3. Lược sử phát triển của di truyền phân tử
Năm 1885, Naegeli đã đề cập đến yếu tố di truyền qua tế bào chất.
Năm 1902, Garrod trình bày về bệnh alcapton niệu, một bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh, sau đó cùng với
Bateson, Garrod xác định bệnh này di truyền lặn theo kiểu Mendel. Đó là bệnh đầu tiên được xác định di truyền đơn gen.
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 7 of 204
Hệ nhóm máu ABO của người được Landsteiner phát hiện năm 1900. Năm 1908, Ottenburg và Epstein xác
định hệ nhóm máu này di truyền đơn gen theo quy luật Mendel.
Năm 1911, Wilson xác định gen gây tật mù màu trên NST X, đây là gen đầu tiên của người được xác định vị trí.
Năm 1944, Avery đã chứng minh được chính ADN (acid deoxyribonucleic) là vật liệu mang thông tin di
truyền trong hiện tượng chuyển thể của vi khuẩn.
Năm 1948, Gibson phát hiện enzym bất thường đầu tiên di truyền lặn NST thường: đó là enzym reductase
trong bệnh methemoglobin (MetHb). Cho đến nay đã biết hơn 200 enzym bất thường.
Năm 1949, Pauling cho rằng bệnh hồng cầu hình liềm liên quan với một protein bất thường. Đề xuất của
Pauling được Ingram minh chứng vào năm 1956 khi tác giả tìm ra cấu tạo bất thường của chuỗi polypeptid tạo
nên Hb. Đây là dẫn chứng đầu tiên về đột biến gen cấu trúc dẫn dến sự thay đổi trình tự của acid amin trong phân
tử protein. Đến năm 1959 chỉ mới biết có hai Hb bất thường, cho đến nay hơn 400 dạng Hb bất thường được biết.
Năm 1953, Watson và Crick đề xuất mô hình chuỗi xoắn kép của phân tử ADN.
Năm 1957, Kornberg phát hiện ADN polymerase.
Năm 1961, Marmure và Doty phát hiện hiện tượng hồi tính (renaturation) của ADN.
Năm 1962, Arber lần đầu tiên cung cấp những dẫn chứng về sự có mặt của enzym cắt (Restriction Enzyme).
Năm 1967, Gellert phát hiện enzym nối ADN (DNA ligase).
Năm 1972-1973, kỹ thuật tạo gen đơn dòng (DNA cloning) được phát hiện trong các phòng thí nghiệm của Boyer, Cohen, Berg…
Năm 1975, Sounthern thực hiện kỹ thuật lai chuyển gel (gel transfer hybridization) để dò tìm đoạn ADN đặc hiệu.
Năm 1975-1977, Sanger, Maxam và Gilberg phát hiện các phương pháp để xác định trình tự nucleotid (DNA sequencing).
Năm 1981, Palmiter và Brinster thực hiện chuyển gen ở chuột; Spradling và Rubin thực hiện chuyển gen ở ruồi giấm.
Năm 1985, Mullis và cộng sự đề xuất kỹ thuật nhân đoạn ADN invitro (Polymerase chain reaction).
Con người với 46 NST, có số lượng gen rất lớn. Sự sắp xếp của các gen trên 46 NST đã được thông báo ở
các hội nghị quốc tế về dựng bản đồ gen của người viết tắt là HGM (Human Gene Mapping).
Ngày 12 - 2 - 2001, hầu như toàn bộ trình tự bộ gen của người đã được xác định.
2. NỘI DUNG CỦA DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI
Cũng như ở các sinh vật khác, di truyền học người quan sát nghiên cứu ở hai mức độ: tế bào, phân tử.
2.1. Di truyền tế bào
Các thành tựu của di truyền tế bào đã đóng góp phần quan trọng cho sự hình thành di truyền học.
Chọn mẫu tế bào để nuôi cấy nhằm phát hiện NST là việc làm cần thiết. Năm 1960, Moorhead và cộng sự đã
đề xuất phương pháp nuôi cấy bạch cầu lympho máu ngoại vi với sự kích thích phân bào của PHA
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 8 of 204
(phytohemagglutinin) là protein được chiết tách từ đậu tây (Phaseolus vulgaris). Phương pháp nuôi cấy bạch
cầu lympho máu ngoại vi từ đó đến nay đã trở thành phương pháp thường quy để nghiên cứu NST người. Có thể
áp dụng các phương pháp: nuôi cấy máu toàn phần, nuôi cấy bạch cầu lympho sau khi đã tách hồng cầu, theo
phương pháp nuôi cấy dài hạn.
Ngoài nuôi cấy lympho bào, trong một số trường hợp tế bào tủy xương được chỉ định để nghiên cứu NST.
Do tế bào tủy là những tế bào đang phân chia nên có thể dùng phương pháp trực tiếp, nuôi cấy ngắn hạn, nuôi cấy dài hạn.
Nuôi cấy tế bào từ các mô khác nhau của cơ thể như mô da, thận, phổi, gan cũng được chỉ định trong một số
trường hợp. Một số mô cơ thể như mảnh mô bào thai, tế bào tua rau gồm nhiều tế bào đang phân chia, do vậy có
thể dùng phương pháp trực tiếp, nuôi cấy ngắn hạn, nuôi cấy dài hạn. Để phục vụ cho chẩn đoán trước sinh, người
ta thường nghiên cứu NST từ tế bào ối nuôi cấy.
Sau khi đã có những phương pháp để có NST người, người ta quan tâm đến xác định chính xác vị trí của NST trong karyotyp.
Qua phân tích NST, người ta thấy bằng phương pháp nhuộm thông thường chỉ cho phép xác định vị trí của
của một vài NST, còn nhiều NST không xác định được, do đó người ta áp dụng kỹ thuật băng: băng G, băng Q,
băng R, băng C, băng T... Cho đến nay, kỹ thuật băng là quy trình không thể thiếu trong nghiên cứu NST.
Các hội nghị di truyền người: năm 1960 ở Denver, năm 1963 ở London, năm 1966 ở Chicago, năm 1971,
năm 1975 ở Paris, năm 1995 ở Memphis đã đưa ra cách xếp loại NST người trong trường hợp bình thường và
bệnh lý và hệ thống quốc tế về danh pháp di truyền tế bào học người (An International System for Human Cytogenetics Nomenclature).
Phân tích vật thể giới: vật thể giới cũng là vấn đề được quan tâm song song với NST. Năm 1949, Barr và
Bertram lần đầu tiên phát hiện chất nhiễm sắc giới tính (vật thể Barr) ở trong nhân tế bào gian kỳ. Bản chất của
vật thể Barr là một trong hai NST X bị bất hoạt về di truyền.
Năm 1954, Davidson và Smith phát hiện vật thể hình dùi trống (Drumstick) là phần phụ đặc biệt của bạch
cầu đa nhân, thường chỉ có ở bạch cầu đa nhân của người nữ.
Năm 1970, Pearson phát hiện vật thể Y khi nhuộm nhân tế bào nam giới bằng phẩm nhuộm huỳnh quang
quinacrin phần xa của nhánh dài NST Y bắt màu huỳnh quang rất mạnh, thể hiện bằng một đốm huỳnh quang ở nhân tế bào gian kỳ.
Vật thể giới được ứng dụng để xác định rối loạn NST giới và còn dùng để xác định mức độ ác tính trong mô ung thư.
Nghiên cứu bệnh NST: rối loạn NST tương đối phổ biến ở người. Năm 1959, Lejeune và cộng sự đã phát
hiện 3 NST 21 ở trong nhân tế bào của người mắc hội chứng Down. Sau này người ta đã phát hiện rất nhiều hội
chứng do rối loạn NST về số lượng và cấu trúc.
2.2. Di truyền phân tử
Sơ đồ kinh điển của sự chuyển thông tin di truyền là:
Mỗi khâu trong sơ đồ nêu trên đã hình thành một lĩnh vực nghiên cứu:
Nghiên cứu bộ gen (Genomics): nghiên cứu xác định vị trí của các gen và của các marker trên 24 NST của
người, giải trình tự các gen.
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 9 of 204
Nghiên cứu sự phiên mã (Transcriptomics): nghiên cứu quá trình phiên mã và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đó.
Nghiên cứu hệ protein (Proteomics): nghiên cứu quá trình dịch mã và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đó,
nghiên cứu tập hợp tất cả các dạng protein được mã hóa bởi hệ gen.
2.3. Di truyền quần thể
Di truyền quần thể người nghiên cứu tần số gen, tần số các dạng đột biến NST và tần số các kiểu hình tương
ứng trong trạng thái bình thường và trong trạng thái không bình thường của một quần thể nào đó.
Di truyền tế bào quần thể người xác định tần số các dạng đột biến NST của quần thể người ở các lứa tuổi
khác nhau như quần thể sơ sinh, quần thể người trưởng thành, quần thể người cao tuổi…
Di truyền học người áp dụng định luật Hardy - Weinberg để xác định tần số gen và các kiểu hình tương ứng
trong quần thể như xác định tần số gen chi phối các nhóm máu, chi phối bệnh bạch tạng, các bệnh của Hb…
Di truyền học người nghiên cứu sự biến động các tần số gen, tần số đột biến NST, tần số một số tính trạng
tương ứng trong các điều kiện không đảm bảo cho sự cân bằng tự nhiên, ví dụ có sự tác động của một số tác nhân
gây đột biến, có biến động của môi trường sống.
2.4. Di truyền miễn dịch
Di truyền miễn dịch dùng phương pháp miễn dịch để nghiên cứu di truyền của người, nghiên cứu sự chi phối
của di truyền trong sự hình thành kháng nguyên, kháng thể.
Di truyền miễn dịch nghiên cứu sự di truyền của các nhóm máu; nghiên cứu sự di truyền trong ghép mô,
ghép tổ chức, ghép cơ quan, nghiên cứu hiện tượng di truyền tính kháng nhiễm và những đặc điểm của thể tạng.
Dựa vào kỹ thuật công nghệ gen, một số chế phẩm sinh học, trong đó có một số kháng nguyên và kháng thể
tương ứng được tạo gen đơn dòng, được sản xuất.
2.5. Di truyền dược lý
Di truyền dược lý nghiên cứu sự di truyền của một số enzym chuyển hóa thuốc trong cơ thể trong trạng thái
bình thường và trong trạng thái bệnh lý. Di truyền dược lý cũng nghiên cứu tác động bất thường (gây đột biến,
gây quái thai…) của một số dược liệu, một số thuốc hoặc một số chế phẩm sinh học. Cuối cùng, di truyền dược lý
nghiên cứu biện pháp phòng và chữa các hậu quả di truyền bất thường do dùng thuốc gây nên.
Các enzym xúc tác cho quá trình chuyển hóa thuốc cũng như các enzym khác là sản phẩm của quá trình tổng
hợp protein được chi phối bởi các gen. Đột biến gen có thể dẫn đến sự tổng hợp những enzym bất thường và từ đó
dẫn đến không bình thường trong quá trình chuyển hóa thuốc. Ngược lại một số thuốc lại có tác động đến các gen,
gây đột biến, và từ đó dẫn đến những biểu hiện của kiểu hình.
2.6. Di truyền lâm sàng
Di truyền lâm sàng nghiên cứu các bệnh di truyền nhằm đề phòng, điều trị các bệnh đó.
Để thực hiện được nhiệm vụ này, di truyền lâm sàng thực hiện các bước:
 Thăm khám, lập bệnh án cho người bị bệnh và có thể cho một số người trong gia đình người bệnh.
 Xây dựng gia hệ để phân tích tính chất di truyền của bệnh.
 Chỉ định và thực hiện các xét nghiệm cần thiết, trước hết là những xét nghiệm di truyền.
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 10 of 204
 Xác định quy luật di truyền của bệnh từ đó đề ra các phương pháp điều trị thích hợp.
 Cho các lời khuyên di truyền cần thiết.
Trong một số trường hợp cần thiết phải thực hiện các chẩn đoán trước sinh để xác định tình trạng của đứa trẻ
ngay từ giai đoạn phôi thai.
Tùy theo đối tượng nghiên cứu, phục vụ mà hình thành các phân môn của di truyền học người như: di truyền
sản khoa, di truyền nhi khoa, di truyền huyết học, di truyền tâm thần…
2.7. Di truyền ung thư
Ung thư là một vấn đề tồn tại lớn của y học, đã và đang tập trung sự chú ý của nhiều nhà khoa học ở nhiều
lĩnh vực khác nhau trong đó có các nhà di truyền học. Mối liên quan giữa di truyền và môi trường trong sự phát
sinh ung thư vẫn chưa sáng tỏ trong nhiều trường hợp. Có tác giả cho rằng: do sự tác động của các yếu tố trong
môi trường nên đột biến xẩy ra, tạo nên những tế bào bất thường phân chia một cách hỗn loạn từ đó dẫn đến phát
sinh ung thư. Một số tác giả khác lại cho rằng: sự biến đổi của gen là nguyên nhân làm cho cơ thể dễ tiếp thu các
yếu tố môi trường làm cho ung thư phát sinh và phát triển.
Người ta đã quan sát thấy các dạng đột biến NST như đa bội, đơn nhiễm, ba nhiễm, NST bị đứt gẫy như
trường hợp NST philadelphia (Ph1) là NST 22 bị mất đoạn ở nhánh dài (22q-), đoạn đứt thường nối với nhánh dài
NST 9 tạo NST chuyển đoạn t(9q;22q). Ph1 gặp trong tế bào người bệnh bạch cầu tủy xương mạn tính.
Nghiên cứu ADN là một trọng tâm trong nghiên cứu ung thư, hầu hết các chất gây ung thư đồng thời cũng là
chất gây đột biến. Bất kỳ loại ung thư nào, dù do nguyên nhân nào thì khởi đầu phát sinh ung thư đều do các rối
loạn vật chất di truyền từ mức NST đến mức gen gây nên. 2.8. Ưu sinh học
Galton là một trong những người đầu tiên đề xuất ưu sinh học. Theo Galton: ưu sinh học nghiên cứu những
tác động có thể sửa chữa những tính chất bẩm sinh, tạo điều kiện cho những phẩm chất tốt của cơ thể phát triển.
Rất nhiều tính trạng của con người được hình thành là do sự phối hợp của những vật chất sẵn có (di truyền)
và sự tác động của môi trường vi mô hoặc vĩ mô.
Con người cũng chịu sự chi phối của quy luật chọn lọc tự nhiên trong mọi giai đoạn phát triển cá thể: một số
những phôi thai mang gen đột biến hoặc NST bị đột biến đã bị đào thải như chết hợp tử, sẩy thai, thai chết lưu…
Như vậy đã có sự chọn lọc tự nhiên ngay từ giai đoạn phôi thai để cho ra đời những sơ sinh khỏe mạnh. Sau đó là
quá trình chọn lọc sau khi đẻ, một số trẻ bị tật nguyền tiếp tục bị đào thải…
Con người không chịu sự tác động của quy luật chọn lọc tự nhiên một cách thụ động, mà luôn tìm các biện
pháp để hạn chế những tính trạng không tốt, tăng cường những tính trạng tốt nhằm để các thế hệ sau ngày càng tốt
hơn. Đó chính là nhiệm vụ của ưu sinh học đối với con người.
Thực hiện nhiệm vụ của ưu sinh học là nhiệm vụ chung của cộng đồng từ việc thực hiện các vấn đề có tính
chất phong trào như kế hoạch hóa gia đình đến việc thực hiện các kỹ thuật riêng biệt như chẩn đoán trước sinh.
Để thực hiện ưu sinh học vừa phải chăm chút nguồn gen của nòi giống, vừa phải quan tâm đến điều kiện để
cho các gen tốt phát triển.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA DI TRUYỀN Y HỌC
3.1. Phương pháp di truyền tế bào
3.1.1. Quan sát nhiễm sắc thể ở kỳ giữa
Kỹ thuật làm tiêu bản, quan sát và đánh giá NST của người được áp dụng rộng rãi từ những năm 1960. Để
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 11 of 204
phát hiện bộ NST của tế bào sinh dưỡng của người, có thể dùng tế bào trong tủy xương, tế bào bào thai, tế
bào bạch cầu lympho, tế bào tua rau thai… Bạch cầu lympho ở máu ngoại vi là loại tế bào thường được dùng
trong nghiên cứu NST của người. Bạch cầu lympho ở máu ngoại vi là những tế bào không còn khả năng phân
chia, vì vậy phải dùng PHA để kích thích cho tế bào chuyển thành những tế bào phân chia và dùng colchicin hoặc
colcemid để cho NST dừng ở kỳ giữa.
Nhuộm NST bằng kỹ thuật nhuộm thông thường hoặc bằng kỹ thuật nhuộm băng.
Để quan sát NST trong quá trình tạo tinh, sau khi sinh thiết một số ống sinh tinh, người ta làm tiêu bản để
phân tích NST ở các giai đoạn trong quá trình tạo tinh.
Đánh giá tình trạng của bộ NST bằng đánh giá, phân tích ở kính hiển vi, ở các ảnh chụp theo các quy định quốc tế.
3.1.2. Quan sát nhiễm sắc thể ở nhân tế bào gian kỳ
Bên cạnh xét nghiệm NST kỳ giữa, xét nghiệm vật thể giới tính ở nhân tế bào gian kỳ cũng là một xét nghiệm
cần thiết để đánh giá đột biến NST. Xét nghiệm vật thể giới tính thường được thực hiện ở tế bào niêm mạc miệng,
tế bào niêm mạc âm đạo, tế bào chân tóc… Các vật thể giới thường được phân tích là vật thể Barr, vật thể Y, vật thể dùi trống.
Phương pháp nhân nhỏ cũng là một phương pháp để phát hiện đột biến NST khi mẫu vật không xử lý
colchicin. Nhân nhỏ là một phần nhân tách ra từ phần chính của nhân tế bào, đa số được hình thành trong kỳ giữa
của giảm phân hoặc nguyên phân do NST chậm hay đoạn NST tạo thành. Nhân nhỏ nếu nhiều giống như hình ảnh
vụn NST, một loại tổn thương thoái hóa. Ở kỳ trung gian, bên cạnh nhân lớn phát hiện được hình ảnh nhân nhỏ.
Các xét nghiệm di truyền học tế bào là những xét nghiệm không thể thiếu trong chẩn đoán bệnh di truyền, đặc
biệt bệnh do rối loạn NST.
3.2. Phương pháp di truyền hóa sinh
Phân tích, định lượng một số sản phẩm của gen như phân tích, định lượng protein: enzym, hormon, Hb… là
những cơ sở cần thiết để nghiên cứu di truyền, đặc biệt trong xét nghiệm chẩn đoán một số bệnh tật liên quan.
Đây là bước phân tích trung gian giữa hoạt động của gen và kiểu hình.
3.3. Phương pháp di truyền phân tử
Về nguyên lý, các phương pháp di truyền phân tử dùng trong di truyền người cũng tương tự như khi dùng ở
các sinh vật khác. Người ta có thể phân tích ADN hoặc phân tích sản phẩm của gen: protein. Để phân tích ADN
người ta dùng các kỹ thuật tách chiết ADN, điện di ADN, lai ADN, nhân ADN bằng PCR; xác định trình tự
nucleotid hoặc phân tích tính đa hình (polymorphisms) của ADN. Các kỹ thuật này sẽ được trình bày trong bài
"Một số kỹ thuật sinh học phân tử ứng dụng trong Y học".
Ngoài phân tích ADN nhân, người ta còn phân tích ADN ty thể. Mẫu vật thường được dùng trong xét nghiệm
ADN là các mẫu vật tươi như máu, dịch não tủy, dịch ối, nước tiểu, nhưng cũng có thể là xương hoặc các mẫu
bệnh phẩm đã cố định.
Để phân tích protein người ta có thể dùng các phương pháp khối phổ để phân tích các phức hợp protein.
Phương pháp di truyền phân tử cho phép:
 Phát hiện các biến đổi của ADN, của protein.
 Phát hiện người lành mang gen bệnh (phát hiện dị hợp tử).
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 12 of 204
 Phát hiện sớm những rối loạn chuyển hóa.
3.4. Phương pháp lập gia hệ và phân tích gia hệ
Phương pháp nghiên cứu gia hệ dùng để phân tích một tính trạng hay một bệnh tật nào đó xem nó có di
truyền hay không và quy luật di truyền của nó như thế nào. Theo dõi một tính trạng hoặc một bệnh tật qua một số
thế hệ, ít nhất là ba thế hệ và lập bản đồ gia hệ. Mỗi cá thể trong một gia hệ có một ký hiệu theo quy ước quốc tế,
tùy theo giới tính, có bệnh tật đang cần phân tích hay không, có là người mang gen bệnh lặn hay không v.v... Một
số ký hiệu hay dùng trong lập gia hệ được trình bày ở bảng 1.1.
Bản đồ gia hệ thường được vẽ theo hình bậc thang, từ trên xuống theo thứ tự các thế hệ ông bà, cha mẹ, con cháu.
Mỗi thế hệ là một bậc thang, các con của một cặp bố mẹ được ghi lần lượt từ trái sang phải và từ người con
lớn nhất. Đương sự là bệnh nhân đến khám và từ đó người thầy thuốc hỏi và tìm hiểu dần các thành viên khác
trong gia hệ để lập bản đồ gia hệ, đương sự được đánh dấu bằng một mũi tên bên dưới ký hiệu. Phía bên trái mỗi
thế hệ của gia hệ ghi các chữ số La mã để chỉ thứ tự các thế hệ trong gia hệ. Bên dưới (phía bên phải) của từng
thành viên có ghi các chữ số Ả rập để chỉ số thứ tự của thành viên trong thế hệ đó. Khi theo dõi một tính trạng qua
rất nhiều thế hệ, gồm rất nhiều cá thể, bản đồ gia hệ hình bậc thang không đủ chứa tất cả các cá thể, cho nên
trường hợp này phải lập gia hệ theo hình cung.
Trong một gia hệ có bệnh di truyền, tần số bệnh trong gia hệ giảm dần theo mức độ huyết thống theo hệ số di
truyền: họ hàng bậc một (bố mẹ, anh chị em ruột, con) có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất; giảm dần ở họ hàng bậc hai
(ông, bà, chú, bác, cô dì ruột, cháu ruột); rồi đến họ hàng bậc ba (anh chị em họ)…
Bảng 1.1. Các ký hiệu dùng để lập gia hệ
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 13 of 204
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 14 of 204
3.5. Phương pháp khảo sát con sinh đôi
Đa thai hiếm gặp ở người, khoảng 1,9% trong các chủng tộc. Tần số đa thai tùy theo chủng tộc. Ở người
trong số đa thai thì sinh đôi là chủ yếu, hiếm gặp sinh ba, sinh tư... vì vậy phương pháp khảo sát những đứa con
sinh ra do đa thai gọi là phương pháp con sinh đôi.
Ở người gặp hai loại sinh đôi: sinh đôi một hợp tử và sinh đôi hai hợp tử. Sinh đôi hai hợp tử do hai trứng
thụ tinh bởi hai tinh trùng rồi phát triển thành hai cơ thể. Sinh đôi một hợp tử chiếm khoảng 20 - 30% tổng số cặp sinh đôi.
Hai đứa trẻ sinh đôi một hợp tử hoàn toàn giống nhau về vật chất di truyền nên chúng giống nhau về giới,
hình thái và nhiều tính trạng khác.
Hai đứa trẻ sinh đôi do hai hợp tử có những tính chất giống và khác nhau như anh chị em thường, có thể
cùng giới hoặc khác giới. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng sinh đôi hai hợp tử có cùng điều kiện môi trường trong
quá trình phát triển phôi thai.
Do đặc điểm những cặp sinh đôi như vậy nên phương pháp so sánh tính chất của những cặp sinh đôi một hợp
tử với sinh đôi hai hợp tử được dùng trong di truyền người để đánh giá tác động của di truyền, đồng thời đánh giá
tác động của môi trường đến sự hình thành các tính trạng của cơ thể.
Một tính trạng hoặc một bệnh nào đó có thể thấy ở cả hai đứa trẻ (có sự tương hợp) nhưng cũng có thể chỉ
thấy ở một trong hai đứa trẻ (không tương hợp).
Dựa trên một số lượng lớn các cặp đẻ sinh đôi do một hợp tử và các cặp sinh đôi do hai hợp tử, Holzinger đã
đưa ra công thức để tính độ di truyền (H).
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 15 of 204
Nếu độ di truyền H = 1, tính trạng hoàn toàn do di truyền quyết định.
Nếu độ di truyền H = 0, tính trạng hình thành không có tác động của di truyền.
3.6. Phương pháp quan sát nếp vân da
Nếp vân da là những nếp chìm và những đường vân nổi nhỏ nằm trên mặt da ở mặt trong của bàn tay và mặt
dưới bàn chân bao gồm tất cả các ngón. Nếp vân da có thể quan sát được trực tiếp hoặc in trên giấy trắng. Nếp
vân da bàn tay được chú ý nghiên cứu nhiều hơn nếp vân da bàn chân.
Lòng bàn tay có ba nếp gấp chính: nếp dọc, nếp ngang gần và nếp ngang xa. Đôi khi hai nếp ngang chập lại
với nhau thành một nếp ngang đơn độc đi thẳng qua lòng bàn tay, tính chất này hay gặp ở người bệnh Down và
một số bệnh khác (hình 1.1).
Trên mặt da lòng bàn tay có nhiều dải vân đi kèm theo nhiều hướng khác nhau, mỗi dải vân gồm nhiều
đường vân chạy song song với nhau. Ở nhiều vị trí ba dải vân tiếp xúc với nhau tạo nên các chạc ba, còn gọi là
ngã ba. Ở gốc các ngón tay 2, 3, 4, 5 có bốn chạc ba ký hiệu theo thứ tự a, b, c, d. Gần gốc cuối lòng bàn tay có
một chạc ba gọi là chạc ba trục, ký hiệu là t.
Góc hợp thành bởi các chạc ba a, t, d gọi là góc atd. Tại mô út và các mô cái, các dải vân thường đi song
song và hình cung hoặc thẳng, một số bàn tay xuất hiện dải vân cong thành hình móc hoặc hình vòng.
Mặt trong đốt thứ ba các ngón tay có những dải vân uốn cong nhiều hay ít tạo thành những hình phức tạp gọi
là hoa vân. Có thể quy về ba kiểu hoa vân chính: vân vòng, vân móc và vân cung (hình 1.2).
Hoa vân vòng là dải vân gồm những đường đi theo hình vòng tròn hoặc hình bầu dục, có hai chạc ba ở hai
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 16 of 204
bên và một tâm ở giữa dải vân. Hoa vân móc là dải vân gồm những đường uốn cong như cái móc, các đường
vân đi về một phía thường là hướng về phía trong của bàn tay (vân móc trụ), đôi khi hướng ra phía ngoài (vân
móc quay), có một chạc ba nằm ở bên đối diện với hướng đi của dải vân, ở giữa dải vân có một khe hẹp. Vân
cung là dải vân có hình cánh cung, cả hai bên đều không có chạc ba. Ở người bình thường, vân vòng và vân móc
hay gặp nhất (khoảng 49% và 50%), vân cung ít gặp (khoảng 1%).
Nếp vân da có những biến đổi khá rõ rệt trong nhiều bệnh rối loạn NST và một số bệnh di truyền khác.
3.7. Phương pháp di truyền quần thể
Bằng các điều tra, xét nghiệm hàng loạt ở các quần thể khác nhau, các nhà di truyền học xác định được tần
số của một số tính trạng, ví dụ tần số đột biến tự nhiên của NST ở người bình thường, tần số tật mù màu, tần số
các bệnh của Hb, từ đó tính ra tần số gen trong quần thể.
Có thể áp dụng các phương pháp điều tra dịch tễ học để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến bệnh tật di truyền:
Phương pháp thuần tập (cohort study) được tiến hành ở hai nhóm quần thể: một nhóm có tiếp xúc với yếu tố nguy
cơ gây bệnh, một nhóm không tiếp xúc với yếu tố nguy cơ gây bệnh, từ đó so sánh phân tích để đánh giá ảnh hưởng
của yếu tố nguy cơ đến tần số đột biến biểu hiện bằng tần số bệnh di truyền, tần số dị tật bẩm sinh ở từng nhóm.
3.8. Thăm khám lâm sàng bệnh di truyền
Nhiều bệnh di truyền không chỉ biểu hiện ở một cơ quan, một phần cơ thể mà thường biểu hiện ở dạng đa dị
tật với những thay đổi ở các phần khác nhau của cơ thể, thay đổi cả thể lực và trí lực, vì vậy bệnh án di truyền liên
quan đến nhiều chuyên khoa của y học. Người bác sĩ thăm khám bệnh di truyền cần mô tả chi tiết mọi thay đổi cơ thể của người bệnh.
Độ biểu hiện của gen còn phụ thuộc vào thời gian, vì vậy mức độ biểu hiện của bệnh không như nhau ở các
thời điểm khác nhau. Chính vì thế thăm khám ở thời điểm này không xác định được bệnh, nhưng thăm khám ở
thời điểm khác lại xác định được.
Trên người bệnh, tùy theo mối tương quan giữa các alen (trội, lặn, trung gian...) mà các dấu hiệu của bệnh
thể hiện khác nhau, vì thế cần xác định rõ mối tương quan giữa kiểu gen và kiểu hình.
Để xác định được nguyên nhân, cơ chế của bệnh, cần tổ chức để thăm khám xét nghiệm được cho các thành
viên trong gia đình người bệnh, xây dựng gia hệ để xác định được quy luật, cơ chế của bệnh.
Sau khi thăm khám bệnh, người bác sĩ giải thích cho gia đình người bệnh nguyên nhân, cơ chế của bệnh, nêu
rõ nguy cơ của bệnh, khả năng điều trị và cho gia đình những lời khuyên cần thiết. TỰ LƯỢNG GIÁ
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 17 of 204
1. Nêu lược sử của di truyền y học.
2. Nêu tóm tắt nội dung của di truyền tế bào, di truyền phân tử người.
3. Nêu tóm tắt nội dung của di truyền quần thể người, di truyền miễn dịch, di truyền dược lý, di truyền lâm sàng.
4. Nêu tóm tắt nội dung của di truyền học trong ung thư, ưu sinh học.
5. Trình bày phương pháp di truyền tế bào.
6. Trình bày phương pháp di truyền hóa sinh và phương pháp di truyền phân tử.
7. Trình bày phương pháp xây dựng gia hệ và phân tích gia hệ.
8. Trình bày phương pháp phân tích nếp vân da.
9. Trình bày phương pháp khảo sát con sinh đôi. Viết công thức tính độ di truyền H; độ di truyền H cho
biết vai trò của di truyền và môi trường trong việc hình thành tính trạng, bệnh tật như thế nào.
10. Trình bày phương pháp di truyền quần thể và phương pháp khám lâm sàng bệnh di truyền.
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 18 of 204 Chương 2 NHIỄM SẮC THỂ
VÀ BỆNH HỌC NHIỄM SẮC THỂ
NHIỄM SẮC THỂ CỦA NGƯỜI
1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU NHIỄM SẮC THỂ CỦA NGƯỜI
Có thể tóm tắt thành tựu chính của di truyền tế bào học sau năm 1956 như sau:
 Năm 1959, Lejeune khám phá ra thể ba nhiễm (trisomy) 21 trong hội chứng Down; Ford và cộng sự cùng
Jacobs và Strong khám phá ra karyotyp XXY của người bị hội chứng Klinefelter và karyotyp XO của người bị hội chứng Turner.
 Năm 1960, Moorhead và cộng sự công bố phương pháp làm tiêu bản NST từ lympho bào nuôi cấy ngắn hạn
với việc dùng PHA để kích thích phân bào.
 Hai thể ba nhiễm NST thường là thể ba nhiễm 13 và thể ba nhiễm 18 đã được Patau và Edwards xác định.
 Cùng năm 1960, Nowell và Hungerford đã mô tả NST Philadelphia (mất đoạn nhánh dài của NST 22) trong
bệnh bạch cầu thể tủy mạn tính (Chronic myeloid leukemia).
 Năm 1963, hội chứng mèo kêu, một hội chứng do bị mất đoạn nhánh ngắn của NST số 5 (5p-), lần đầu tiên
được phát hiện bởi Lejeune và cộng sự.
 Năm 1964 - 1965, Schroeder và cộng sự (1964), German cùng cộng sự (1965) đã phát hiện tính di truyền
của sự không bền vững NST gia tăng trong hội chứng thiếu máu Fanconi và Bloom. Jacob cho rằng: hiện tượng
tâm lý bệnh tội phạm có liên quan tới các cá nhân nam XYY.
 Năm 1968 - 1970, là sự ra đời của các kỹ thuật nhuộm băng cho khả năng đánh giá chính xác tới từng chiếc NST trong bộ NST.
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 19 of 204
Từ thập kỷ 1980, sự ra đời của phương pháp gọi là FISH (Fluorescence in situ hybridization - lai tại chỗ
huỳnh quang) đã mở ra một bước đi mới.
Phương pháp FISH đã đưa di truyền tế bào học sang một giai đoạn mới, giai đoạn kỹ thuật di truyền phân tử
vào di truyền tế bào và một chuyên ngành mới ra đời: di truyền tế bào phân tử, chuyên ngành trung gian giữa di
truyền tế bào và di truyền phân tử.
Do di truyền tế bào học lấy đối tượng chính là nhân tế bào và cụ thể hơn là NST của tế bào cho nên nó phải
quan tâm chủ yếu đến chu kỳ tế bào. Trong chu kỳ tế bào thì các giai đoạn được dùng nhiều nhất là gian kỳ và kỳ
giữa, thỉnh thoảng có dùng kỳ sau. Ngày nay do sự phát triển của một số kỹ thuật nhuộm băng nên kỳ giữa
(metaphase) trước kia gặp ngẫu nhiên nay người ta đã có kỹ thuật để làm tiêu bản có kỳ giữa sớm (prometaphase) và kỳ đầu (prophase).
2. PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM NHIỄM SẮC THỂ CỦA NGƯỜI
2.1. Nguyên tắc chung
- Những mô dùng làm tiêu bản NST phải là những mô có nhiều tế bào đang phân chia: tủy xương, mô bào thai, mô tinh hoàn…
- Những mô đã có nhiều tế bào đang phân chia có thể áp dụng phương pháp trực tiếp: làm tiêu bản NST ngay
hoặc nuôi cấy ngắn hạn. Nhưng với những mô còn ít tế bào phân chia thì phải áp dụng phương pháp nuôi cấy dài
hạn, với các tiến trình chi tiết khác nhau tùy từng loại mô, tùy loại tế bào. Đối với những mô gồm các tế bào
không còn khả năng phân chia phải kích thích cho tế bào phân chia.
- NST có số lượng và hình dạng rõ nhất và điển hình nhất ở kỳ giữa trong quá trình phân chia của tế bào, do
vậy trước khi thu hoạch tế bào phải làm cho các tế bào dừng lại ở kỳ giữa bằng dung dịch colcemid hoặc colchicin.
- Phải dùng sốc nhược trương để phá vỡ màng tế bào để đảm bảo cho NST có thể dàn đều trên một diện tích
và tách rời từng chiếc. Dung dịch nhược trương thường được dùng là KCl 0,075M hoặc natri citrat 1%.
- Định hình tế bào bằng dung dịch carnoy: 3 phần methanol + 1 phần acid acetic hoặc hỗn hợp alcol -
clorofoc - acid acetic tỷ lệ 6 : 3 : 1.
- Dàn những tế bào lên tiêu bản và nhuộm bằng phẩm nhuộm nhân, ví dụ: giemsa, orcein acetic, carmin
acetic… hoặc xử lý tiêu bản bằng các phương pháp nhuộm băng.
2.2. Phương pháp làm tiêu bản nhiễm sắc thể từ tế bào bạch cầu lympho máu ngoại vi
2.2.1. Lấy mẫu vật
Lấy máu theo quy định vô trùng từ tĩnh mạch hoặc đầu ngón tay, hoặc gót chân đối với trẻ sơ sinh. Dùng heparin để chống đông.
2.2.2. Phương pháp cấy lympho bào
Lympho bào ở máu ngoại vi là những tế bào không còn khả năng phân chia, vì vậy cần phải kích thích để tế
bào chuyển dạng và phân chia. Người ta đã dùng PHA, để làm chất kích thích phân bào.
Có nhiều phương pháp cấy lympho bào: cấy máu toàn phần, cấy lympho bào đã tách khỏi hồng cầu. Ở đây
chúng tôi giới thiệu phương pháp cấy máu toàn phần.
2.2.3. Các bước của quá trình nuôi cấy được thực hiện trong điều kiện vô trùng
2.2.3.1. Nuôi cấy tế bào
- Môi trường nuôi cấy gồm: môi trường Parker hoặc F10, hoặc F12: 8 ml, huyết thanh AB hoặc huyết thanh
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011 Page 20 of 204
bê: 2 ml, 1 - 2 giọt PHA, 5 - 6 giọt máu toàn phần.
- Đặt các týp nuôi cấy hoặc lọ nuôi cấy trong tủ ấm 37o C thời gian 48h hoặc 72h.
- Cho dung dịch colcemid hoặc colchicin vào lọ cấy trước khi thu hoạch 2h để làm dừng các tế bào đang phân chia ở kỳ giữa.
2.2.3.2. Các bước thu hoạch tế bào
- Sau khi ly tâm loại bỏ dịch nổi ở phía trên để lại phần cặn tế bào rồi cho dung dịch nhược trương (KCl
0,075M) vào để phá vỡ màng tế bào.
- Sau khi dùng sốc nhược trương, ly tâm loại bỏ dịch nổi phía trên để lại phần cặn tế bào. Phần cặn tế bào
được định hình bằng dung dịch carnoy. Bước định hình tế bào được lặp lại 3 lần.
- Sau khi ly tâm loại bỏ dịch nổi ở phía trên để lại phần cặn tế bào, tế bào được trộn đều và dàn lên tiêu bản.
Tiêu bản có thể được nhuộm bằng giemsa theo phương pháp nhuộm thông thường hoặc phương pháp nhuộm băng.
2.3. Phương pháp phân tích tiêu bản nhiễm sắc thể người
Phương pháp đánh giá tiêu bản NST là chung cho mọi phương pháp nuôi cấy. Để đánh giá NST có các bước cơ bản sau đây:
- Quan sát tiêu bản NST ở dưới kính hiển vi quang học với độ phóng đại 1000 lần. Tìm các tế bào ở kỳ giữa
có các NST dàn đều để đếm số lượng NST trong tế bào đó. Trung bình cho mỗi mẫu phải đánh giá ít nhất 30 cụm
kỳ giữa, trong trường hợp cần thiết phải phân tích 100 cụm kỳ giữa.
- Phát hiện và phân tích các rối loạn cấu trúc NST trong khi đếm số lượng NST. - Lập karyotyp.
+ Chụp ảnh một số cụm kỳ giữa, in phóng ảnh, cắt rời từng chiếc NST, sau đó xếp từng cặp NST theo quy
định quốc tế. Phương pháp xếp bộ NST như trên được gọi là phương pháp lập karyotyp.
+ Phân tích karyotyp ở kính hiển vi với phần mềm đặc hiệu của máy vi tính.
- Tổng hợp các đánh giá ở kính hiển vi và các phân tích karyotyp kết hợp với các thăm khám lâm sàng,
người phụ trách xét nghiệm cho kết luận về bộ NST người được xét nghiệm.
3. ĐẶC ĐIỂM BỘ NHIỄM SẮC THỂ CỦA NGƯỜI
3.1. Tiêu chuẩn để xếp bộ nhiễm sắc thể người
Để xếp bộ NST người phải căn cứ vào 3 tiêu chuẩn sau đây:
- Kích thước (chiều dài) của NST. Chiều dài của NST giảm dần từ đôi số 1 đến đôi số 22. Cặp số 23 là cặp NST giới tính. - Chỉ số tâm:
p: chiều dài nhánh ngắn; q: chiều dài nhánh dài.
- Chiều dài tương đối của NST: đó là tỷ lệ giữa chiều dài của một NST nào đó so với chiều dài tổng cộng của
file:///C:/Windows/Temp/fyvbcylyoh/di%20truyen%20CAN_1_unicode_2_html.htm 7/14/2011