GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC
I.
MỤC TIÊU
Sau khi học xong học học phần này người học cần đạt được:
1.
Kiến thức
-
Hiểu được những vấn đề chung của giáo dục học: đối tượng, nhiệm vụ, các
khái niệm bản, các phương pháp của Giáo dục học; các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hình thành phát triển nhân cách con người; mục đích, nhiệm vụ giáo dục...
-
Hiểu được những vấn đ bản của luận dạy học lý luận giáo dục: quá
trình dạy học quá trình giáo dục, các nguyên tắc, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học giáo dục, công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà
trường phổ thông.
2.
Kỹ ng
-
Vận dụng kiến thức đã học để tổ chức các hoạt động dạy học giáo dục
trường phổ thông.
-
Vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống dạy học giáo dục khác
nhau, biết giải quyết các tình huống phạm nảy sinh trong công tác giáo dục.
3.
Thái độ
-
ý thức trong việc tự học bồi dưỡng nghiệp vụ phạm của mình.
-
Thể hiện được tinh thần trách nhiệm trong việc học tập rèn luyện tay nghề
phạm.
II.
GIỚI THIỆU
-
Đối tượng sử dụng : Sinh viên ngành phạm các trường đại học đào
tạo giáo viên.
-
Thời gian để hoàn thành học phần: 4 tín ch
TT
Chủ đề
S
tín chỉ/
tiết
1
Tiểu môđun I: Những vấn đề chung của Giáo dục học
1 TC
Chủ đ 1: Giáo dục học một khoa học
Chủ đ 2: Giáo dục s phát triển nhân cách
Chủ đ 3: Mục đích giáo dục hệ thống giáo dục quốc dân
1
2
Tiểu môđun II: luận dạy học
1,5 TC
Chủ đ 1: Quá trình dạy học
Chủ đ 2: Các nguyên tắc dạy học
Chủ đ 3: Nội dung dạy học
Chủ đề 4: Phương pháp, phương tiện dạy học
Chủ đ 5: Các hình thức tổ chức dạy học
Chủ đ 6: Đánh giá kết quả học tập của học sinh
3
Tiểu môđun III: luận giáo dục
1,5 TC
Chủ đ 1: Quá trình giáo dục
Chủ đ 2: Các nguyên tắc giáo dục
Chủ đ 3: Nội dung giáo dục
Chủ đề 4: Phương pháp giáo dục
Chủ đề 5: Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trường ph
thông
III.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Giáo dục Đào tạo, Dự thảo chương trình SGK phổ thông sau năm 2015.
2.
Bộ Giáo dục Đào tạo, Thông số 58/2011/TT-BGDĐT về Quy chế đánh
giá, xếp loại học sinh THCS học sinh THPT
3.
Nguyễn Văn Cường Bernd Meier, Một số vấn đề chung về đổi mới phương
pháp dạy học trường trung học phổ thông, nội/Berlin 2010
4.
Phạm Minh Hạc (chủ biên), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Giáo dục,
Nội 2001.
5.
Trịnh Trúc Lâm - Nguyễn Văn Hộ, Ứng xử phạm, NXB Đại học Quốc gia
Nội 2007.
6.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên), Giáo dục giá trị sống kỹ năng sống trong nhà
trường phổ thông, NXB Đại học quốc gia nội 2011
7.
Phan Trọng Ngọ, Dạy học các phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB
Đại học phạm, Nội 2005.
8.
Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) Giáo dục học, tập 1, 2 NXB Đại học Quốc gia
Nội 2004.
9.
Nguyễn Dục Quang, Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, NXB Giáo
dục
2
10.
Nhật Thăng (chủ biên), Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trường phổ
thông. NXB Giáo dục 2005.
11.
Thái Duy Tuyên, Những vấn đề bản của Giáo dục học hiện đại, NXB Giáo
dục, Nội 2001.
12.
Quốc hội nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục, NXB Lao
động 2010.
13.
Quốc hội nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục đại học
14.
Phạm Viết Vượng, Giáo dục học, NXB Đại học Quốc gia Nội, 2008.
15.
Phạm Viết Vượng, Bài tập giáo dục học, NXB Đại học phạm, Nội 2008.
3
NỘI DUNG
TIỂU ĐUN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC
(1 tín chỉ)
A.
MỤC TIÊU
Sau khi học xong tiểu đun này người học thể:
-
Hiểu được nguồn gốc, tính chất, các chức năng của giáo dục; đối tượng,
nhiệm vụ, các khái niệm bản, các phương pháp của Giáo dục học.
-
Hiểu phân tích được các yếu tổ ảnh hưởng đến s hình thành phát triển
nhân cách.
-
Hiểu trình bày được mục đích, mục tiêu giáo dục, h thống giáo dục quốc
dân Việt Nam.
-
Vận dụng kiến thức đã học để phân tích một số vấn đề trong thực tiễn giáo
dục.
-
ý thức trong việc học tập, nghiên cứu Giáo dục học.
B.
NỘI DUNG
Chủ đề 1: GIÁO DỤC MỘT HIỆN TƯỢNG HỘI ĐẶC BIT
(4 tiết thuyết, 2 tiết thảo luận)
⦿
Mục tiêu:
Sau khi học xong chủ đ này người học thể:
-
Trình bày được nguồn gốc, tính chất, các chức năng của giáo dục.
-
Xác định được đối tượng, nhiệm vụ, các khái niệm bản, các phương pháp
của Giáo dục học, mối quan hệ giữa Giáo dục học với các khoa học khác.
Các nội dung chính
Hoạt động 1: TÌM HIỂU NGUỒN GỐC, TÍNH CHẤT VÀ C CHỨC NĂNG
CỦA GIÁO DỤC
Nhiệm vụ của hoạt động 1
Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm: Đọc nội dung 1, 2, 3 của “Thông tin
cho hoạt động 1”, thảo luận vấn đề: Tại sao nói giáo dục một hiện ợng hội
đặc biệt ?
4
Nhiệm vụ 2: Làm việc cả lớp: Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo
luận với các nội dung trên.
Thông tin cho hoạt động 1
Giáo dục một hiện tượng hội đặc biệt. Điều này được thể hiện nguồn
gốc, tính chất các chức năng bản của nó.
1.
Nguồn gốc của giáo dục
Từ khi xuất hiện trên trái đất, đ tồn tại phát triển, con người phải nhận
thức thế giới khách quan. Trong quá trình nhận thức thế giới khách quan, con người
dần dần tích luỹ được những kinh nghiệm lao động chinh phục tự nhiên. Từ đó
nảy sinh nhu cầu truyền thụ những kinh nghiệm đã tích lũy được cho nhau. Đây
chính nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục.
Trong buổi đầu, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra đơn
giản theo lối quan sát - bắt chước, về sau giáo dục trở thành một hoạt động ý
thức. Con người dần dần biết xác định mục đích, hoàn thiện nội dung tìm ra các
phương thức để tổ chức quá trình giáo dục một cách có hiệu quả.
Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới
trình đ cao.
2.
Các tính chất của giáo dục
Phân tích hiện tượng giáo dục trong lịch sử nhân loại trên tất cả các phương
diện, có thể thấy các tính chất sau đây của nó:
2.1.
Giáo dục một hiện tượng chỉ loài người.
Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người trên trái đất. Bản chất
của giáo dục sự truyền đạt lĩnh hội những kinh nghiệm hội giữa các thế hệ
với nhau. Giáo dục một phương thức để duy t phát triển hội loài người.
2.2.
Giáo dục tính phổ biến vĩnh hằng
Giáo dục một phạm trù phổ biến con người giáo dục. Giáo dục
tồn tại tất cả các chế độ hội, thể chế chính trị, trong mọi thời đại, mọi giai đoạn
lịch sử. Giáo dục gắn liền với nhu cầu tái sản xuất sức lao động cho hội.
Không chỉ mang tính chất phổ biến, giáo dục còn một phạm trù vĩnh hằng,
với ý nghĩa tồn tại mãi mãi cùng với loài người, chỉ khi nào con người không
còn tồn tại khi đó mới mất đi hiện tượng giáo dục
2.3.
Giáo dục tính lịch sử, tính giai cấp
5
Giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử- hội. Giáo dục một mặt phản ánh
trình độ phát triển của lịch sử, bị quy định bởi trình độ phát triển của lịch sử. Mặt
khác, lại tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. mỗi giai đoạn phát
triển lịch sử, hội lại đặt ra những yêu cầu nhất định đối với giáo dục.
Trong hội giai cấp, giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì
bảo v quyền lợi cho giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị đã thực hiện quyền
thống trị của mình đối với giáo dục thông qua mục đích, nội dung phương pháp
giáo dục.
2.4.
Giáo dục tính nhân văn, tính dân tộc.
Bất cứ thời đại nào, chế độ hội nào, mục đích của giáo dục đều hướng o
sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, đào tạo họ trở thành những người ích
cho hội. Chính vậy, giáo dục mang tính nhân văn, phản ánh những giá trị
văn hoá, đạo đức, thẩm mỹ chung nhất của nhân loại. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, dân
tộc đều có truyền thống, bản sắc văn hoá riêng. Cho nên, nền giáo dục mỗi nước
cũng những nét độc đáo, những sắc thái riêng của mình.
Nền giáo dục Việt Nam hiện nay mang đậm truyền thống bản sắc của dân
tộc Việt Nam.
3.
Các chức năng của giáo dục
Giáo dục một hiện tượng hội đặc biệt, phương thức để tồn tại phát
triển của hội loài người. Điều này thể hiện các chức năng bản của giáo dục.
3.1.
Chức năng kinh tế - sản xuất.
Giáo dục không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho hội. Chức năng kinh tế -
sản xuất của giáo dục thể hiện đầy đ nhất trong đào tạo nhân lực, chuẩn bị một lớp
người lao động trẻ cho hội. Suy cho đến cùng, cuộc chạy đua của nhân loại, rốt
cuộc vẫn cuộc chạy đua về nguồn nhân lực. Đất nước nào tạo ra được nguồn
nhân lực chất lượng cao nhất, đất nước đó sẽ chiến thắng trong cuộc đua tranh này.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nhấn mạnh:
Phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất nguồn nhân lực chất
lượng cao một đột phá chiến lược... .
3.2.
Chức năng chính trị - hội.
Giáo dục thực hiện chức năng chính trị - hội thông qua việc đào tạo ra
những con người đáp ứng yêu cầu của hội. Đó những con người phát triển
toàn diện, đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ nghề nghiệp, trung thành với
6
tưởng độc lập dân tộc ch nghĩa hội; hình thành bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
bảo v Tổ quốc [Luật Giáo dục].
Mặt khác, giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội (các tầng lớp, các giai cấp),
góp phần làm cho cấu trúc hội trở nên thuần nhất.
3.3.
Chức năng tưởng - văn hoá.
Giáo dục tác dụng to lớn trong việc xây dựng một hệ tưởng chi phối toàn
hội, xây dựng lối sống phổ biến trong toàn hội, xây dựng một trình độ văn
hoá cho hội. Chức năng tưởng văn hoá của giáo dục còn được thể hiện chỗ
giáo dục góp phần vào việc bảo tồn, phát triển nền văn hóa xã hội, giữ gìn, phát
huy truyền thống bản sắc dân tộc.
Với những chức năng trên, giáo dục đã được nhìn nhận như chiếc chìa kh
để mở cửa vào tương lai”, con đường quan trọng nhất để phát triển kinh tế -xã
hội.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta đã c định: Phát triển giáo dục
quốc sách hàng đầu, động lực thúc đẩy sự phát triển, coi đầu cho giáo dục
đầu cho sự phát triển của đất nước [Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng].
Đánh giá hoạt động 1:
1.
Tại sao nói giáo dục tính phổ biến, tính vĩnh hằng, tính lịch sử, tính giai
cấp?
2.
Tại sao nói giáo dục quốc sách hàng đầu, động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - hội?
3.
Chọn một phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
(1)
Đây là tính chất nào của giáo dục: Giáo dục tồn tại mọi thời đại, mọi chế
độ hội, gắn với nhu cầu đào tạo sức lao động cho hội?
a.
Tính phổ biến c. Tính vĩnh hằng
b.
Tính lịch s d. Tính giai cấp
(2)
Đây tính chất nào của giáo dục: Giáo dục chịu sự qui định bởi các lĩnh
vực khác nhau của hội?
a.
Tính giai cấp c. Tính lịch sử
b.
Tính dân tộc d. Tính nhân n
(3)
Sự khác nhau bản nhất giữa nền giáo dục của các nước được thể hiện ở:
7
nào?
a.
Nội dung giáo dục c. Phương pháp giáo dục
b.
Truyền thống bản sắc dân tộc d. Hình thức tổ chức giáo dục
(4)
Chức năng kinh tế - sản xuất của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất nhiệm vụ
a.
Nâng cao dân trí. c. Bồi dưỡng nhân i
b.
Đào tạo nhân lực d. Tất cả những nhiệm vụ trên
Hoạt động 2: TÌM HIỂU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC HỌC
Nhiệm vụ của hoạt động:
Nhiệm v 1: Làm việc theo nhóm: Đọc tài liệu nội dung 1 của “Thông
tin cho hoạt động 2”, thảo luận trong nhóm các nội dung sau:
-
Đối tượng của Giáo dục học
-
Đặc trưng, cấu trúc của quá trình giáo dục
Nhiệm vụ 2 (Tự học): Từng nhân đọc “Thông tin cho hoạt động 2”, trả
lời u hỏi : Giáo dục học nghiên cứu những vấn đ ?
Thông tin cho hoạt động 2
1.
Đối tượng của Giáo dục học
Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về q trình giáo dục con người.
Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học chính quá trình giáo dục, một quá trình
hội đặc biệt.
1.1.
Đặc trưng của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục những đặc trưng chủ yếu sau đây:
-
Đó một loại quá trình hội được tổ chức một cách mục đích, kế
hoạch, hướng vào việc truyền đạt lĩnh hội những kinh nghiệm hội, hình thành
phát triển nhân cách người học.
-
Đó quá trình, trong đó diễn ra mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa
nhà giáo dục người được giáo dục, tạo thành một loại quan hệ hội đặc biệt-
quan hệ giáo dục.
-
Đó là q trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn các loại hình hoạt động
giao lưu của người được giáo dục, qua đó hình thành phát triển nhân cách cho
họ.
8
Như vậy, quá trình giáo dục một quá trình hội hình thành nhân cách con
người, được tổ chức một cách mục đích kế hoạch, được thực hiện thông
qua các hoạt động giáo dục, được tiến hành trong các mối quan hệ giữa nhà giáo
dục và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm hội.
Quá trình giáo dục với cách đối tượng của Giáo dục học còn được gọi
quá trình sư phạm tổng thể hay quá trình giáo dục theo nghĩa rộng. Quá trình này
bao gồm hai bộ phận, đó q trình dạy học quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Hai q trình này mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều thực hiện chức năng
chung của quá trình giáo dục hình thành nhân cách. Tuy nhiên, mỗi quá trình bộ
phận lại chức năng trội của mình.
1.2.
Cấu trúc của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục một hệ thống cấu trúc bao gồm nhiều thành tố mối
quan hệ mật thiết với nhau:
1.2.1.
Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
thành t bản, quan trọng hàng đầu, tác dụng định hướng cho sự vận
động phát triển của toàn bộ quá trình giáo dục. Toàn bộ quá trình giáo dục phải
hướng vào việc thực hiện hiệu quả mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã được xác
định. Mục đích giáo dục được cụ thể hoá thành các nhiệm v giáo dục
1.2.2.
Nội dung giáo dục
thành t bản, làm nên nội dung hoạt động của nhà giáo dục người
được giáo dục. Nội dung giáo dục được qui định bởi hệ thống kinh nghiệm hội
cần truyền đạt cho thế hệ trẻ.
1.2.3.
Phương pháp giáo dục
cách thức hoạt động phối hợp giữa nhà giáo dục người được giáo dục
nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.
1.2.4.
Nhà giáo dục
chủ thể của hoạt động giáo dục. Theo quan điểm giáo dục hiện đại, n
giáo dục giữ vai trò chủ đạo, là người định hướng, thiết kế, tổ chức các hoạt động
giáo dục cho người được giáo dục.
1.2.5.
Người được giáo dục
Vừa chủ thể, vừa đối tượng của hoạt động giáo dục. Theo quan điểm giáo
dục hiện đại, người được giáo dục nhân vật trung tâm của nhà trường.
1.2.6.
Kết quả giáo dục
9
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cùng các phẩm chất đạo đức được hình
thành người học sau quá trình giáo dục. Kết qu giáo dục phản ánh một cách tập
trung nhất trình độ phát triển về mặt nhân cách của người được giáo dục.
Các thành tố trên đây mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau và
chịu sự qui định của môi trường kinh tế - hội, khoa học - công nghệ.
2.
Nhiệm vụ của Giáo dục học
Giáo dục học các nhiệm vụ sau đây:
-
Nghiên cứu bản chất các quy luật của quá trình giáo dục;
-
Nghiên cứu mục đích, Nội dung phương pháp giáo dục;
-
Nghiên cứu các con đường biện pháp đ nâng cao chất lượng hiệu quả
giáo dục;
-
Nghiên cứu xây dựng các thuyết giáo dục mới khả năng ứng dụng của
chúng vào thực tiễn giáo dục.
Đánh giá hoạt động 2:
Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
(1)
Yếu tố nào dưới đây đối tượng của Giáo dục học?
a.
Con người c. Quá trình giáo dục tổng th
b.
Hoạt động giáo dục d. Kết quả giáo dục
(2)
Yếu tố bản nhất để phân biệt Giáo dục học với các khoa học khác là:
a.
Đối tượng nghiên cứu c. Nhiệm vụ nghiên cứu
b.
Mục đích nghiên cứu d. Nội dung nghiên cứu
(3)
Nhân tố nào dưới đây đặc trưng cho nh chất hai mặt của quá trình giáo dục?
a.
Mục đích, nhiệm vụ giáo dục c. Nhà giáo dục người được giáo dục
b.
Nội dung, phương pháp giáo dục d. Bao gồm những nhân tố trên.
(4)
Yếu tố tác dụng định hướng cho mọi hoạt động giáo dục :
a.
Mục đích giáo dục c. Nội dung giáo dục
b.
Phương pháp giáo dục d. Kết quả giáo dục
Hoạt động 3: TÌM HIỂU CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC HỌC
MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁO DỤC HỌC VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC
Nhiệm vụ của hoạt động:
Nhiệm vụ 1: Từng nhân nghiên cứu tài liệu mục 1 của “Thông tin
cho hoạt động 3”, tìm hiểu c khái niệm bản của Giáo dục học
10
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa Giáo dục học với các ngành khoa
học khác liên quan.
Thông tin cho hoạt động 3
1.
Một số khái niệm bản của Giáo dục học
Ngoài đối tượng nghiên cứu ra, mỗi khoa học đều một hệ thống các khái
niệm phạm trù. Giáo dục học cũng một h thống các khái niệm, liên hệ với
nhau tạo thành một thuyết chặt chẽ. Chúng ta có thể làm một số khái niệm cơ
bản sau đây:
1.1.
Giáo dục
Đây một khái niệm xuất phát, ý nghĩa quan trọng của giáo dục học. Khái
niệm này thể được xem xét dưới các góc độ sau đây:
1.1.1.
Về bản chất
Giáo dục quá trình truyền thụ lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - hội giữa
các thế hệ.
1.1.2.
Về hoạt động
Giáo dục quá trình tác động của hội của nhà giáo dục đến các đối
tượng giáo dục để hình thành họ những phẩm chất nhân cách.
1.1.3.
Về mặt phạm vi
Giáo dục được hiểu nhiều cấp độ khác nhau:
-
cấp đ rộng nhất: Giáo dục quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh
hưởng của tất cả các tác động (bao gồm các tác động tự giác, tích cực xen lẫn các
tác động tự phát tiêu cực, các tác động khách quan lẫn tác động chủ quan). Đây
chính quá trình xã hội hoá con người.
-
cấp đ thứ 2: Giáo dục hoạt động mục đích của các lực lượng giáo
dục hội nhằm hình thành người học các phẩm chất nhân cách. Đây chính là
quá trình giáo dục hội.
-
cấp độ thứ 3: Giáo dục một hoạt động kế hoạch, nội dung bằng
phương pháp khoa học của các nhà phạm trong các tổ chức giáo dục, trong nhà
trường nhằm giúp người học phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất… Đây
chính quá trình sư phạm tổng thể.
-
cấp độ thứ tư: Giáo dục q trình hình thành người học những phẩm
chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính quá trình giáo dục theo nghĩa
hẹp.
11
Từ các góc độ trên, thể hiểu khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng theo
nghĩa hẹp như sau:
-
Theo nghĩa rộng: Giáo dục quá trình hình thành mục đích, tổ chức
những sức mạnh thể chất tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, b
mặt đạo đức, thị hiếu thẩm mỹ cho con người.
-
Theo nghĩa hẹp: Giáo dục quá trình hình thành ý thức, tình cảm, thái độ,
các thói quen hành vi, các phẩm chất đạo đức cho con người.
1.2.
Dạy học
Dạy học một khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy người học.
Hai hoạt động này song song tồn tại phát triển trong cùng một quá trình thống
nhất. Trong đó, hoạt động dạy giữ vai t chủ đạo còn hoạt động học giữ vai t
tích cực chủ động.
Dạy học con đường bản để thực hiện mục đích giáo dục hội. Học tập
hội quan trọng nhất giúp cho mỗi nhân phát triển thành đạt trong nền
kinh tế tri thức của thế kỉ XXI.
Với sự phát triển của giáo dục hiện nay đã xuất hiện thêm một số khái niệm
mới như: Giáo dục không chính qui, giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng, giáo
dục hướng nghiệp, công nghệ dạy học...
2.
Mối quan hệ của Giáo dục học với các khoa học khác
Trong các lĩnh vực khoa học, về phương pháp luận, bên cạnh việc giới hạn
lĩnh vực đối tượng nghiên cứu phải thấy mối liên hệ hữu giữa một khoa
học nào đó với các khoa học liên quan. Đối với Giáo dục học, điều này càng
ý nghĩa quan trọng hơn.
Giáo dục học một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người.
thế, Giáo dục học mối liên hệ, trước hết với các ngành khoa học hội nhân
văn như Triết học, Tâm lý học, hội học, Đạo đức học, Mĩ học…
2.1.
Với Triết học
Trong mối quan hệ với Triết học thì Triết học duy vật biện chứng (triết học
Mác - Lênin) sở phương pháp luận của Giáo dục học. Chúng ta thể lấy một
số dụ để làm rõ điều này:
Triết học duy vật biện chứng cho rằng, bản chất con người, trong tính hiện
thực của nó, tổng hoà các mối quan hệ hội. Quá trình hình thành nhân cách
12
quá trình con người tự chiếm lĩnh bản chất của loài người thông qua hoạt động của
chính mình.
Vận dụng quan điểm này vào trong Giáo dục học, đòi hỏi chúng ta muốn hình
thành nhân cách học sinh phải tổ chức đưa các em tham gia vào các mối quan hệ
hội đa dạng.
Một dụ khác: Triết học duy vật biện chứng cho rằng, các sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan vận động phát triển dưới ảnh hưởng của những yếu t
bên trong yếu tố bên ngoài, trong đó yếu tố bên trong giữ vai trò quyết định, còn
yếu tố bên ngoài giữ vai trò điều kiện. Sự phát triển của các sự vật, hiện tượng đạt
hiệu qu tối ưu khi sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố bên trong bên ngoài.
Vận dụng quan điểm này vào trong Giáo dục học đòi hỏi chúng ta, trong quá
trình giáo dục phải nhấn mạnh yếu t tự giáo dục, yếu tố tự giác, tích cực của học
sinh (yếu tố bên trong) đồng thời không coi nhẹ tác động của nhà giáo dục, của
thầy giáo (yếu t bên ngoài).
2.2.
Với hội học
hội học chỉ ra những đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, hội ảnh
hưởng của chúng đến sự hình thành, phát triển nhân cách con người, giúp Giáo dục
học giải quyết những vấn đề về mục tiêu, Nội dung giáo dục, tác động qua lại giữa
nhà trường, gia đình, hội trong công tác giáo dục.
2.3.
Với Tâm học
Tâm học có vai trò quan trọng đối với việc nghiên cứu những vấn đ của
Giáo dục học. Đặc biệt Tâm học lứa tuổi Tâm học phạm được coi
sở để ứng dụng hợp nội dung, phương pháp giáo dục.
2.4.
Với Sinh học
Sinh học liên quan chặt chẽ với Giáo dục học, được coi sở tự nhiên
của Giáo dục học. Sinh lý học nghiên cứu con người như một thực thể tự nhiên sinh
học. cung cấp các dữ liệu về sự phát triển của hệ thần kinh cấp cao, các kiểu
loại hình thần kinh, sự phát triển của các quan cảm giác, vận động trong thể
người qua các thời kỳ lứa tuổi khác nhau. Đó sở khoa học của Giáo dục học
trong việc nghiên cứu quá trình giáo dục trẻ em.
Ngoài ra, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật công nghệ sự
thâm nhập của chúng vào trong giáo dục nên Giáo dục học còn mối liên hệ với
Điều khiển học, Tin học…
13
Đánh giá hoạt động 3:
1.
Phân biệt khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng khái niệm giáo dục theo
nghĩa hẹp.
2.
Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
(1)
Khoa học nào dưới đây được coi sở đ ứng dụng hợp các nội
dung, phương pháp giáo dục?
a.
Tâm học đại ơng c. hội hc
b.
Tâm học lứa tuổi sư phạm d. Sinh học
(2)
Trong các khoa học sau đây, khoa học nào sở phương pháp luận của
Giáo dục học ?
a.
Triết học Mác-Lê nin c. Tâm học
b.
Sinh học d. Điều khiển học
Hoạt động 4:
(Tự học): TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA GIÁO DỤC HỌC
Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu về c phương pháp của Giáo dục học
Thông tin cho hoạt động 4
Phương pháp nghiên cứu Giáo dục học hệ thống cách thức các nhà khoa
học s dụng để khám phá bản chất các qui luật của quá trình giáo dục, nhằm ứng
dụng chúng vào thực tiễn cuộc sống.
thể chia thành ba nhóm phương pháp nghiên cứu Giáo dục học:
1.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thuyết
Nhóm y bao gồm các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân
loại, hệ thống hoá, khái quát hoá, hình hoá, giả thuyết.
Nghiên cứu khoa học giáo dục thể bắt đầu từ việc thu thập các thông tin về
quá trình giáo dục t các nguồn tài liệu như sách chuyên khảo, tạp chí khoa học,
văn kiện, tài liệu lịch sử, thông tin trên mạng internet…Các thông tin, tài liệu này
được phân tích, so sánh, phân loại, hệ thống hoá, tổng hợp khái quát để rút ra
những thông tin mới, những kết luận mới.
Nghiên cứu một sự kiện giáo dục phức tạp người ta thể tiến hành bằng việc
đề xuất chứng minh một giả thuyết. Nhiệm vụ của c nhà khoa học đi từ giả
thuyết, từ các thông tin tính giả định làm tiền đề để suy diễn, chứng minh một
luận đề rút ra tri thức mới, như vậy giả thuyết trở thành phương pháp nghiên khoa
học quan trọng.
14
Ngoài ra, nghiên cứu các hiện tượng giáo dục phức tạp còn thể tiến hành
bằng việc xây dựng các hình thuyết. Dựa trên các hình thuyết các nhà
khoa học khám phá bản chất quy luật của các hiện tượng giáo dục.
2.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm này bao gồm c phương pháp nghiên cứu sau đây:
-
Quan sát giáo dục: quá trình tri giác các đối tượng giáo dục. Quan sát
thể tiến hành trực tiếp hay gián tiếp với một chương trình chủ động nhằm phát hiện
những biến đổi các xu hướng phát triển của các đối tượng giáo dục trong những
điều kiện cụ thể, từ đó phân tích nguyên nhân rút ra kết luận khoa học về các
đối tượng đó.
-
Điều tra giáo dục: q trình khảo sát đối tượng nghiên cứu một cách hệ
thống trên một diện rộng, nhằm xác định sự phân bố của chúng về mặt định tính
định lượng để xác định đặc điểm quy luật phát triển của c đối tượng.
-
Nghiên cứu sản phẩm giáo dục: phương pháp phân tích các thành quả hoạt
động của giáo viên học sinh trong nhà trường đ phát hiện trình độ nhận thức,
phương pháp chất lượng hoạt động của họ, từ đó tìm giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục.
-
Thực nghiệm phạm: phương pháp nghiên cứu chứng minh tính chân
thực của một giả thuyết giáo dục. Trên sở giải thuyết với những yếu t mới,
những điều kiện khác thường, các n khoa học đưa vào thử nghiệm trong thực tiễn.
Giả thuyết được khẳng định nghĩa thuyết được xác lập thể ứng dụng vào
thực tiễn.
-
Phân tích tổng kết kinh nghiệm giáo dục: phương pháp phân tích những
thành tựu hay thất bại của một sự kiện giáo dục trong một thời điểm, một địa
phương nào đó để tìm ra nguyên nhân, những kết luận về các sự kiện đó.
-
Phương pháp chuyên gia: phương pháp sử dụng kinh nghiệm của đội ngũ
chuyên gia trình đ cao để đánh giá một công trình khoa học giáo dục hay phân
tích một sự kiện nhằm tìm ra giải pháp tối ưu cho sự kiện giáo dục đó.
3.
Các phương pháp toán học
Trong nghiên cứu khoa học giáo dục, các phương pháp toán học được sử dụng
rộng rãi nhằm xử các số liệu thu được từ các phương pháp phỏng vấn, điều tra
bằng phiếu hỏi thực nghiệm phạm, giúp cho việc đánh giá các kết quả khảo
sát, thực nghiệm, nâng cao độ tin cậy của các kết luận khoa học.
15
đây?
Đánh giá hoạt động 4:
Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
(1)
Phương pháp hình hoá thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào dưới
a.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thuyết
b.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
c.
Nhóm phương pháp toán học
d.
Không thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên
(2)
Đây phương pháp nghiên cứu nào: phương pháp nghiên cứu chứng
minh tính chân thực của một giả thuyết giáo dục”?
a.
Phương pháp giả thuyết
b.
Phương pháp thực nghiệm phạm
c.
Phương pháp điều tra
d.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
(3)
Phương pháp điều tra giáo dục thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào
dưới đây?
a.
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
b.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
c.
Các phương pháp toán học
d.
Không thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên
(4)
Các phương pháp nghiên cứu nào ưu điểm làm tăng độ tin cậy của
các kết quả nghiên cứu?
a.
Các phương pháp nghiên cứu thuyết
b.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
c.
Các phương pháp toán học
d.
Tất cả các phương pháp trên
Thông tin phản hồi cho các hoạt động
Thông tin phản hồi cho hoạt động 1:
1.
Giáo dục tính phổ biến, tính vĩnh hằng, tính lịch sử, tính giai cấp :
-
con người giáo dục.
-
Giáo dục tồn tại tất cả các chế độ hội, thể chế chính trị, trong mọi
thời đại, mọi giai đoạn lịch sử
-
Giáo dục một mặt phản ánh trình độ phát triển của lịch sử, bị quy định bởi
16
trình đ phát triển của lịch sử. Mặt khác, lại tác động ch cực vào sự phát triển
của lịch sử.
-
Trong hội giai cấp, giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy
trì và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị
2.
Tại sao nói giáo dục quốc sách hàng đầu, động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - hội?
Dựa vào các chức năng của giáo dục: chức ng kinh tế - sản xuất, chức
năng tưởng - văn hoá, chức năng chính trị - hội để phân tích, giải.
3.
Phương án đúng:
(1) a
(2) c
(3) b
(4) b
Thông tin phản hồi cho hoạt động 2:
Phương án đúng:
(1) c
(2) a
(3) c
(4) a
Thông tin phản hồi cho hoạt động 3:
1.
Khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp:
-
Theo nghĩa rộng: Sự hình thành mục đích, tổ chức những sức mạnh
thể chất tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức, thị
hiếu thẩm mỹ cho con người.
-
Theo nghĩa hẹp: Bao gồm các quá trình hoạt động nhằm tạo ra sở khoa
học của thế giới quan, các phẩm chất đạo đức.
2.
Phương án đúng:
(1) b
(2) a
Thông tin phản hồi cho hoạt động 4:
Phương án đúng:
(1) a
(2) b
17
(3) b
(4) c
18
Chủ đề 2: GIÁO DỤC SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
(3 tiết thuyết, 1 tiết thảo luận)
⦿
Mục tiêu:
Sau khi học xong chủ đề này người học thể:
-
Trình bày được khái niệm con người, nhân cách, sự hình thành phát triển
nhân cách.
-
Phân tích được vai trò của các yêu tố: di truyền, môi trường, giáo dục hoạt
động đối với sự hình thành phát triển nhân cách con người.
-
thái độ đúng đắn trong việc đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh hưởng
đến s hình thành phát triển nhân cách con người.
Các nội dung chính:
Hoạt động 1:
TÌM HIỂU KHÁI NIỆM CON NGƯỜI, NHÂN CÁCH, SỰ HÌNH
THÀNH PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
Nhiệm vụ của hoạt động 1:
Nhiệm vụ 1: Đọc mục 1 của “Thông tin cho hoạt động 1 thảo luận
trong nhóm các quan niệm khác nhau về con người, chỉ ra được quan niệm đúng
đắn, khoa học biện chứng nhất về con người
Nhiệm vụ 2: Từng nhân đọc mục 2 của “Thông tin cho hoạt động 1,
tìm hiểu khái niệm nhân cách dưới góc độ Giáo dục học, khái niệm sự hình thành
phát triển nhân cách.
Nhiệm vụ 3 : Đại diện các nhóm một số nhân trình bày trước lớp c
nội dung đã nghiên cứu, thảo luận.
Thông tin cho hoạt động 1
1.
Khái niệm con người, nhân cách
1.1.
Khái niệm con người
1.1.1.
Các quan niệm về con người
Từ trước đến nay con người đối ợng quan tâm của nhiều ngành khoa học
khác nhau. Nguồn gốc, bản chất, do, mục đích tồn tại của con người đ tài đấu
tranh gay gắt giữa các trường phái khác nhau trong Triết học, Tâm học, Giáo dục
học.
19
Thời kỳ cổ đại, do trình độ sản xuất còn thấp, khoa học chưa phát triển, con
người còn quá lệ thuộc vào tự nhiên nên không giải một cách khoa học bản chất,
nguồn gốc của con người. Trong triết học cổ đại xuát hiện trường phái "bất khả tri",
xem con người một tồn tại thần bí, không thể hiểu nổi.
Quan điểm duy tâm, với nhiều cách giải khác nhau, nhưng đều gặp nhau
một điểm, đó con người do thượng đế sinh ra. Từ đó, họ cho rằng bản chất con
người cái được thượng đế sắp đặt sẵn. Với quan niệm này thì con người bất lực
trước chính mình, tất cả đều phụ thuộc vào sức mạnh bên ngoài. Đây quan
niệm sai lầm.
Về sau, trên sở phát triển của khoa học tự nhiên (nhất của Sinh học thế
kỷ 19) đã làm xuất hiện những quan điểm duy vật về con người. Tuy nhiên việc
giải bản chất con người vẫn mang tính chất siêu hình.
Như vậy, các quan niệm trên đây đều duy tâm, siêu hình, chưa giải một
cách khoa học nguồn gốc, bản chất của con người.
1.1.2.
Quan niệm của Mác - Ănghen về con người
Dựa trên thành tựu mới về sinh học thế kỷ 19 và đứng trên quan điểm duy vật
biện chứng, Mác - Ănghen đã nhìn nhận con người trong tiến trình phát triển, tiến
hoá của loài sự phát triển của lịch sử - hội. Hai ông cho rằng, con người vừa
thực thể tự nhiên, vừa là thực thể hội. thực thể tự nhiên, con người chịu sự
chi phối của các quy luật tự nhiên. Còn thực thể hội, con người chịu sự chi
phối của các quy luật hội.
Dưới các góc độ khác nhau, con người các n gọi khác mhau. Khi con
người đại diện của loài được gọi thể; khi con người thành viên của hội
được gọi nhân; khi con người chủ thể của hoạt động được gọi nhân cách.
1.2.
Khái niệm về nhân ch
Xung quanh khái niệm nhân cách nhiều định nghĩa khác nhau. Dưới góc độ
Giáo dục học, nhân cách những mặt, những thuộc tính, những phẩm chất ý
nghĩa hội của con người. Khi mới sinh ra, con nời chưa nhân cách. Nhân
cách chỉ được hình thành trong q trình con người tham gia vào các mối quan hệ
hội bằng chính hoạt động của mình. Với ý nghĩa đó, nhân cách được xem
sản phẩm muộn trong quá trình phát triển của con người.
20

Preview text:

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC” I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong học học phần này người học cần đạt được: 1. Kiến thức
- Hiểu được những vấn đề chung của giáo dục học: đối tượng, nhiệm vụ, các
khái niệm cơ bản, các phương pháp của Giáo dục học; các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển nhân cách con người; mục đích, nhiệm vụ giáo dục. .
- Hiểu được những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học và lý luận giáo dục: quá
trình dạy học và quá trình giáo dục, các nguyên tắc, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học và giáo dục, công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông. 2. Kỹ năng
- Vận dụng kiến thức đã học để tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục ở trường phổ thông.
- Vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống dạy học và giáo dục khác
nhau, biết giải quyết các tình huống sư phạm nảy sinh trong công tác giáo dục. 3. Thái độ
- Có ý thức trong việc tự học và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của mình.
- Thể hiện được tinh thần trách nhiệm trong việc học tập và rèn luyện tay nghề sư phạm. II. GIỚI THIỆU
- Đối tượng sử dụng : Sinh viên ngành sư phạm ở các trường đại học có đào tạo giáo viên.
- Thời gian để hoàn thành học phần: 4 tín chỉ Số TT Chủ đề tín chỉ/ tiết
1 Tiểu môđun I: Những vấn đề chung của Giáo dục học 1 TC
Chủ đề 1: Giáo dục học là một khoa học
Chủ đề 2: Giáo dục và sự phát triển nhân cách
Chủ đề 3: Mục đích giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân 1
2 Tiểu môđun II: Lý luận dạy học 1,5 TC
Chủ đề 1: Quá trình dạy học
Chủ đề 2: Các nguyên tắc dạy học
Chủ đề 3: Nội dung dạy học
Chủ đề 4: Phương pháp, phương tiện dạy học
Chủ đề 5: Các hình thức tổ chức dạy học
Chủ đề 6: Đánh giá kết quả học tập của học sinh
3 Tiểu môđun III: Lý luận giáo dục 1,5 TC
Chủ đề 1: Quá trình giáo dục
Chủ đề 2: Các nguyên tắc giáo dục
Chủ đề 3: Nội dung giáo dục
Chủ đề 4: Phương pháp giáo dục
Chủ đề 5: Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự thảo chương trình và SGK phổ thông sau năm 2015.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT về Quy chế đánh
giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT
3. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier, Một số vấn đề chung về đổi mới phương
pháp dạy học ở trường trung học phổ thông, Hà nội/Berlin 2010
4. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Giáo dục, Hà Nội 2001.
5. Trịnh Trúc Lâm - Nguyễn Văn Hộ, Ứng xử sư phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2007.
6. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên), Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống trong nhà
trường phổ thông, NXB Đại học quốc gia Hà nội 2011
7. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và các phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB
Đại học sư phạm, Hà Nội 2005.
8. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) Giáo dục học, tập 1, 2 NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2004.
9. Nguyễn Dục Quang, Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, NXB Giáo dục 2
10. Hà Nhật Thăng (chủ biên), Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ
thông
. NXB Giáo dục 2005.
11. Thái Duy Tuyên, Những vấn đề cơ bản của Giáo dục học hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội 2001.
12. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục, NXB Lao động 2010.
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục đại học
14. Phạm Viết Vượng, Giáo dục học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
15. Phạm Viết Vượng, Bài tập giáo dục học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội 2008. 3 NỘI DUNG
TIỂU MÔ ĐUN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC (1 tín chỉ) A. MỤC TIÊU
Sau khi học xong tiểu mô đun này người học có thể:
- Hiểu được nguồn gốc, tính chất, các chức năng của giáo dục; đối tượng,
nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản, các phương pháp của Giáo dục học.
- Hiểu và phân tích được các yếu tổ ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Hiểu và trình bày được mục đích, mục tiêu giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam.
- Vận dụng kiến thức đã học để phân tích một số vấn đề trong thực tiễn giáo dục.
- Có ý thức trong việc học tập, nghiên cứu Giáo dục học. B. NỘI DUNG
Chủ đề 1: GIÁO DỤC LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI ĐẶC BIỆT
(4 tiết lý thuyết, 2 tiết thảo luận) ⦿ Mục tiêu:
Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:
- Trình bày được nguồn gốc, tính chất, các chức năng của giáo dục.
- Xác định được đối tượng, nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản, các phương pháp
của Giáo dục học, mối quan hệ giữa Giáo dục học với các khoa học khác.  Các nội dung chính
Hoạt động 1: TÌM HIỂU NGUỒN GỐC, TÍNH CHẤT VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA GIÁO DỤC

Nhiệm vụ của hoạt động 1
Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm: Đọc nội dung 1, 2, 3 của “Thông tin
cho hoạt động 1”, thảo luận vấn đề: Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt ? 4
Nhiệm vụ 2: Làm việc cả lớp: Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo
luận với các nội dung trên.
Thông tin cho hoạt động 1
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Điều này được thể hiện ở nguồn
gốc, tính chất và các chức năng cơ bản của nó.
1. Nguồn gốc của giáo dục
Từ khi xuất hiện trên trái đất, để tồn tại và phát triển, con người phải nhận
thức thế giới khách quan. Trong quá trình nhận thức thế giới khách quan, con người
dần dần tích luỹ được những kinh nghiệm lao động và chinh phục tự nhiên. Từ đó
nảy sinh nhu cầu truyền thụ những kinh nghiệm đã tích lũy được cho nhau. Đây
chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục.
Trong buổi đầu, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra đơn
giản theo lối quan sát - bắt chước, về sau giáo dục trở thành một hoạt động có ý
thức. Con người dần dần biết xác định mục đích, hoàn thiện nội dung và tìm ra các
phương thức để tổ chức quá trình giáo dục một cách có hiệu quả.
Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao.
2. Các tính chất của giáo dục
Phân tích hiện tượng giáo dục trong lịch sử nhân loại trên tất cả các phương
diện, có thể thấy các tính chất sau đây của nó:
2.1. Giáo dục là một hiện tượng chỉ có ở loài người.
Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người trên trái đất. Bản chất
của giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội giữa các thế hệ
với nhau. Giáo dục là một phương thức để duy trì và phát triển xã hội loài người.
2.2. Giáo dục có tính phổ biến và vĩnh hằng
Giáo dục là một phạm trù phổ biến vì có con người là có giáo dục. Giáo dục
tồn tại ở tất cả các chế độ xã hội, thể chế chính trị, trong mọi thời đại, mọi giai đoạn
lịch sử. Giáo dục gắn liền với nhu cầu tái sản xuất sức lao động cho xã hội.
Không chỉ mang tính chất phổ biến, giáo dục còn là một phạm trù vĩnh hằng,
với ý nghĩa nó tồn tại mãi mãi cùng với loài người, chỉ khi nào con người không
còn tồn tại khi đó mới mất đi hiện tượng giáo dục
2.3. Giáo dục có tính lịch sử, tính giai cấp 5
Giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử- xã hội. Giáo dục một mặt phản ánh
trình độ phát triển của lịch sử, bị quy định bởi trình độ phát triển của lịch sử. Mặt
khác, nó lại tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. Ở mỗi giai đoạn phát
triển lịch sử, xã hội lại đặt ra những yêu cầu nhất định đối với giáo dục.
Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì
và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị đã thực hiện quyền
thống trị của mình đối với giáo dục thông qua mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục.
2.4. Giáo dục có tính nhân văn, tính dân tộc.
Bất cứ thời đại nào, chế độ xã hội nào, mục đích của giáo dục đều hướng vào
sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, đào tạo họ trở thành những người có ích
cho xã hội. Chính vì vậy, giáo dục mang tính nhân văn, nó phản ánh những giá trị
văn hoá, đạo đức, thẩm mỹ chung nhất của nhân loại. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, dân
tộc đều có truyền thống, bản sắc văn hoá riêng. Cho nên, nền giáo dục ở mỗi nước
cũng có những nét độc đáo, những sắc thái riêng của mình.
Nền giáo dục Việt Nam hiện nay mang đậm truyền thống và bản sắc của dân tộc Việt Nam.
3. Các chức năng của giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là phương thức để tồn tại và phát
triển của xã hội loài người. Điều này thể hiện ở các chức năng cơ bản của giáo dục.
3.1. Chức năng kinh tế - sản xuất.
Giáo dục không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Chức năng kinh tế -
sản xuất của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất trong đào tạo nhân lực, chuẩn bị một lớp
người lao động trẻ cho xã hội. Suy cho đến cùng, cuộc chạy đua của nhân loại, rốt
cuộc vẫn là cuộc chạy đua về nguồn nhân lực. Đất nước nào tạo ra được nguồn
nhân lực chất lượng cao nhất, đất nước đó sẽ chiến thắng trong cuộc đua tranh này.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nhấn mạnh:
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao là một đột phá chiến lược. .
” .
3.2. Chức năng chính trị - xã hội.
Giáo dục thực hiện chức năng chính trị - xã hội thông qua việc đào tạo ra
những con người đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đó là những con người phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
6
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc
” [Luật Giáo dục].
Mặt khác, giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội (các tầng lớp, các giai cấp),
góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên thuần nhất.
3.3. Chức năng tư tưởng - văn hoá.
Giáo dục có tác dụng to lớn trong việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối toàn
xã hội, xây dựng lối sống phổ biến trong toàn xã hội, xây dựng một trình độ văn
hoá cho xã hội. Chức năng tư tưởng văn hoá của giáo dục còn được thể hiện ở chỗ
giáo dục góp phần vào việc bảo tồn, phát triển nền văn hóa xã hội, giữ gìn, phát
huy truyền thống và bản sắc dân tộc.
Với những chức năng trên, giáo dục đã được nhìn nhận như “chiếc chìa khoá
để mở cửa vào tương lai”, là con đường quan trọng nhất để phát triển kinh tế -xã hội.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta đã xác định: “Phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển, coi đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho sự phát triển của đất nước
” [Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng].
Đánh giá hoạt động 1:
1. Tại sao nói giáo dục có tính phổ biến, tính vĩnh hằng, tính lịch sử, tính giai cấp?
2. Tại sao nói giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội?
3. Chọn một phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
(1) Đây là tính chất nào của giáo dục: Giáo dục tồn tại ở mọi thời đại, mọi chế
độ xã hội, gắn với nhu cầu đào tạo sức lao động cho xã hội? a. Tính phổ biến c. Tính vĩnh hằng b. Tính lịch sử d. Tính giai cấp
(2) Đây là tính chất nào của giáo dục: Giáo dục chịu sự qui định bởi các lĩnh
vực khác nhau của xã hội? a. Tính giai cấp c. Tính lịch sử b. Tính dân tộc d. Tính nhân văn
(3) Sự khác nhau cơ bản nhất giữa nền giáo dục của các nước được thể hiện ở: 7 a. Nội dung giáo dục c. Phương pháp giáo dục
b.Truyền thống và bản sắc dân tộc
d. Hình thức tổ chức giáo dục
(4) Chức năng kinh tế - sản xuất của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất ở nhiệm vụ nào? a. Nâng cao dân trí. c. Bồi dưỡng nhân tài b. Đào tạo nhân lực
d. Tất cả những nhiệm vụ trên
Hoạt động 2: TÌM HIỂU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC HỌC
Nhiệm vụ của hoạt động:
Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm: Đọc tài liệu và nội dung 1 của “Thông
tin cho hoạt động 2”, thảo luận trong nhóm các nội dung sau:
- Đối tượng của Giáo dục học
- Đặc trưng, cấu trúc của quá trình giáo dục
Nhiệm vụ 2 (Tự học): Từng cá nhân đọc “Thông tin cho hoạt động 2”, trả
lời câu hỏi : Giáo dục học nghiên cứu những vấn đề gì ?
Thông tin cho hoạt động 2
1. Đối tượng của Giáo dục học
Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người.
Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học chính là quá trình giáo dục, một quá trình xã hội đặc biệt.
1.1. Đặc trưng của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục có những đặc trưng chủ yếu sau đây:
- Đó là một loại quá trình xã hội được tổ chức một cách có mục đích, có kế
hoạch, hướng vào việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội, hình thành
và phát triển nhân cách người học.
- Đó là quá trình, trong đó diễn ra mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa
nhà giáo dục và người được giáo dục, tạo thành một loại quan hệ xã hội đặc biệt- quan hệ giáo dục.
- Đó là quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn các loại hình hoạt động và
giao lưu của người được giáo dục, qua đó hình thành và phát triển nhân cách cho họ. 8
Như vậy, quá trình giáo dục là một quá trình xã hội hình thành nhân cách con
người, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, được thực hiện thông
qua các hoạt động giáo dục, được tiến hành trong các mối quan hệ giữa nhà giáo
dục và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội.

Quá trình giáo dục với tư cách là đối tượng của Giáo dục học còn được gọi là
quá trình sư phạm tổng thể hay quá trình giáo dục theo nghĩa rộng. Quá trình này
bao gồm hai bộ phận, đó là quá trình dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Hai quá trình này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều thực hiện chức năng
chung của quá trình giáo dục là hình thành nhân cách. Tuy nhiên, mỗi quá trình bộ
phận lại có chức năng trội của mình.
1.2. Cấu trúc của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục là một hệ thống cấu trúc bao gồm nhiều thành tố có mối
quan hệ mật thiết với nhau:
1.2.1. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
Là thành tố cơ bản, quan trọng hàng đầu, có tác dụng định hướng cho sự vận
động và phát triển của toàn bộ quá trình giáo dục. Toàn bộ quá trình giáo dục phải
hướng vào việc thực hiện có hiệu quả mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã được xác
định. Mục đích giáo dục được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ giáo dục
1.2.2. Nội dung giáo dục
Là thành tố cơ bản, làm nên nội dung hoạt động của nhà giáo dục và người
được giáo dục. Nội dung giáo dục được qui định bởi hệ thống kinh nghiệm xã hội
cần truyền đạt cho thế hệ trẻ.
1.2.3. Phương pháp giáo dục
Là cách thức hoạt động phối hợp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục
nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã đề ra. 1.2.4. Nhà giáo dục
Là chủ thể của hoạt động giáo dục. Theo quan điểm giáo dục hiện đại, nhà
giáo dục giữ vai trò chủ đạo, là người định hướng, thiết kế, tổ chức các hoạt động
giáo dục cho người được giáo dục.
1.2.5. Người được giáo dục
Vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của hoạt động giáo dục. Theo quan điểm giáo
dục hiện đại, người được giáo dục là nhân vật trung tâm của nhà trường.
1.2.6. Kết quả giáo dục 9
Là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cùng các phẩm chất đạo đức được hình
thành ở người học sau quá trình giáo dục. Kết quả giáo dục phản ánh một cách tập
trung nhất ở trình độ phát triển về mặt nhân cách của người được giáo dục.
Các thành tố trên đây có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau và
chịu sự qui định của môi trường kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ.
2. Nhiệm vụ của Giáo dục học
Giáo dục học có các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu bản chất và các quy luật của quá trình giáo dục;
- Nghiên cứu mục đích, Nội dung và phương pháp giáo dục;
- Nghiên cứu các con đường và biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
- Nghiên cứu xây dựng các lí thuyết giáo dục mới và khả năng ứng dụng của
chúng vào thực tiễn giáo dục.
Đánh giá hoạt động 2:
Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
(1) Yếu tố nào dưới đây là đối tượng của Giáo dục học? a. Con người
c. Quá trình giáo dục tổng thể b. Hoạt động giáo dục d. Kết quả giáo dục
(2) Yếu tố cơ bản nhất để phân biệt Giáo dục học với các khoa học khác là:
a. Đối tượng nghiên cứu c. Nhiệm vụ nghiên cứu b. Mục đích nghiên cứu d. Nội dung nghiên cứu
(3) Nhân tố nào dưới đây đặc trưng cho tính chất hai mặt của quá trình giáo dục?
a. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
c. Nhà giáo dục và người được giáo dục
b. Nội dung, phương pháp giáo dục d. Bao gồm những nhân tố trên.
(4) Yếu tố có tác dụng định hướng cho mọi hoạt động giáo dục là: a. Mục đích giáo dục c. Nội dung giáo dục b. Phương pháp giáo dục d. Kết quả giáo dục
Hoạt động 3: TÌM HIỂU CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC HỌC VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁO DỤC HỌC VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC

Nhiệm vụ của hoạt động:
Nhiệm vụ 1: Từng cá nhân nghiên cứu tài liệu và mục 1 của “Thông tin
cho hoạt động 3”, tìm hiểu các khái niệm cơ bản của Giáo dục học 10
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa Giáo dục học với các ngành khoa học khác có liên quan.
Thông tin cho hoạt động 3
1. Một số khái niệm cơ bản của Giáo dục học
Ngoài đối tượng nghiên cứu ra, mỗi khoa học đều có một hệ thống các khái
niệm và phạm trù. Giáo dục học cũng có một hệ thống các khái niệm, liên hệ với
nhau tạo thành một lí thuyết chặt chẽ. Chúng ta có thể làm rõ một số khái niệm cơ bản sau đây: 1.1. Giáo dục
Đây là một khái niệm xuất phát, có ý nghĩa quan trọng của giáo dục học. Khái
niệm này có thể được xem xét dưới các góc độ sau đây:
1.1.1. Về bản chất
Giáo dục là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội giữa các thế hệ.
1.1.2. Về hoạt động
Giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến các đối
tượng giáo dục để hình thành ở họ những phẩm chất nhân cách.
1.1.3. Về mặt phạm vi
Giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:
- Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh
hưởng của tất cả các tác động (bao gồm các tác động tự giác, tích cực xen lẫn các
tác động tự phát tiêu cực, các tác động khách quan lẫn tác động chủ quan). Đây
chính là quá trình xã hội hoá con người.
- Ở cấp độ thứ 2: Giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng giáo
dục xã hội nhằm hình thành ở người học các phẩm chất nhân cách. Đây chính là
quá trình giáo dục xã hội.
- Ở cấp độ thứ 3: Giáo dục là một hoạt động có kế hoạch, có nội dung và bằng
phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, trong nhà
trường nhằm giúp người học phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất… Đây
chính là quá trình sư phạm tổng thể.
- Ở cấp độ thứ tư: Giáo dục là quá trình hình thành ở người học những phẩm
chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp. 11
Từ các góc độ trên, có thể hiểu khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp như sau:
- Theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình hình thành có mục đích, có tổ chức
những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ
mặt đạo đức, thị hiếu thẩm mỹ cho con người.
- Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là quá trình hình thành ý thức, tình cảm, thái độ,
các thói quen hành vi, các phẩm chất đạo đức cho con người. 1.2. Dạy học
Dạy học là một khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học.
Hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống
nhất. Trong đó, hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo còn hoạt động học giữ vai trò tích cực chủ động.
Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập
là cơ hội quan trọng nhất giúp cho mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong nền
kinh tế tri thức của thế kỉ XXI.
Với sự phát triển của giáo dục hiện nay đã xuất hiện thêm một số khái niệm
mới như: Giáo dục không chính qui, giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng, giáo
dục hướng nghiệp, công nghệ dạy học. .
2. Mối quan hệ của Giáo dục học với các khoa học khác
Trong các lĩnh vực khoa học, về phương pháp luận, bên cạnh việc giới hạn
lĩnh vực và đối tượng nghiên cứu phải thấy rõ mối liên hệ hữu cơ giữa một khoa
học nào đó với các khoa học có liên quan. Đối với Giáo dục học, điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn.
Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người. Vì
thế, Giáo dục học có mối liên hệ, trước hết với các ngành khoa học xã hội và nhân
văn như Triết học, Tâm lý học, Xã hội học, Đạo đức học, Mĩ học…
2.1. Với Triết học
Trong mối quan hệ với Triết học thì Triết học duy vật biện chứng (triết học
Mác - Lênin) là cơ sở phương pháp luận của Giáo dục học. Chúng ta có thể lấy một
số ví dụ để làm rõ điều này:
Triết học duy vật biện chứng cho rằng, bản chất con người, trong tính hiện
thực của nó, là tổng hoà các mối quan hệ xã hội. Quá trình hình thành nhân cách là 12
quá trình con người tự chiếm lĩnh bản chất của loài người thông qua hoạt động của chính mình.
Vận dụng quan điểm này vào trong Giáo dục học, đòi hỏi chúng ta muốn hình
thành nhân cách học sinh phải tổ chức và đưa các em tham gia vào các mối quan hệ xã hội đa dạng.
Một ví dụ khác: Triết học duy vật biện chứng cho rằng, các sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan vận động và phát triển dưới ảnh hưởng của những yếu tố
bên trong và yếu tố bên ngoài, trong đó yếu tố bên trong giữ vai trò quyết định, còn
yếu tố bên ngoài giữ vai trò điều kiện. Sự phát triển của các sự vật, hiện tượng đạt
hiệu quả tối ưu khi có sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố bên trong và bên ngoài.
Vận dụng quan điểm này vào trong Giáo dục học đòi hỏi chúng ta, trong quá
trình giáo dục phải nhấn mạnh yếu tố tự giáo dục, yếu tố tự giác, tích cực của học
sinh (yếu tố bên trong) đồng thời không coi nhẹ tác động của nhà giáo dục, của
thầy cô giáo (yếu tố bên ngoài).
2.2. Với Xã hội học
Xã hội học chỉ ra những đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và ảnh
hưởng của chúng đến sự hình thành, phát triển nhân cách con người, giúp Giáo dục
học giải quyết những vấn đề về mục tiêu, Nội dung giáo dục, tác động qua lại giữa
nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác giáo dục.
2.3. Với Tâm lí học
Tâm lí học có vai trò quan trọng đối với việc nghiên cứu những vấn đề của
Giáo dục học. Đặc biệt Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm được coi là cơ
sở để ứng dụng hợp lý nội dung, phương pháp giáo dục.
2.4. Với Sinh lý học
Sinh lý học liên quan chặt chẽ với Giáo dục học, được coi là cơ sở tự nhiên
của Giáo dục học. Sinh lý học nghiên cứu con người như một thực thể tự nhiên sinh
học. Nó cung cấp các dữ liệu về sự phát triển của hệ thần kinh cấp cao, các kiểu
loại hình thần kinh, sự phát triển của các cơ quan cảm giác, vận động trong cơ thể
người qua các thời kỳ lứa tuổi khác nhau. Đó là cơ sở khoa học của Giáo dục học
trong việc nghiên cứu quá trình giáo dục trẻ em.
Ngoài ra, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật công nghệ và sự
thâm nhập của chúng vào trong giáo dục nên Giáo dục học còn có mối liên hệ với
Điều khiển học, Tin học… 13
Đánh giá hoạt động 3:
1. Phân biệt khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp.
2. Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
(1) Khoa học nào dưới đây được coi là cơ sở để ứng dụng hợp lý các nội
dung, phương pháp giáo dục?
a. Tâm lý học đại cương c. Xã hội học
b. Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm d. Sinh lý học
(2) Trong các khoa học sau đây, khoa học nào là cơ sở phương pháp luận của Giáo dục học ? a. Triết học Mác-Lê nin c. Tâm lý học b. Sinh lý học d. Điều khiển học
Hoạt động 4: (Tự học): TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA GIÁO DỤC HỌC
Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu về các phương pháp của Giáo dục học
Thông tin cho hoạt động 4
Phương pháp nghiên cứu Giáo dục học là hệ thống cách thức mà các nhà khoa
học sử dụng để khám phá bản chất và các qui luật của quá trình giáo dục, nhằm ứng
dụng chúng vào thực tiễn cuộc sống.
Có thể chia thành ba nhóm phương pháp nghiên cứu Giáo dục học:
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nhóm này bao gồm các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân
loại, hệ thống hoá, khái quát hoá, mô hình hoá, giả thuyết.
Nghiên cứu khoa học giáo dục có thể bắt đầu từ việc thu thập các thông tin về
quá trình giáo dục từ các nguồn tài liệu như sách chuyên khảo, tạp chí khoa học,
văn kiện, tài liệu lịch sử, thông tin trên mạng internet…Các thông tin, tài liệu này
được phân tích, so sánh, phân loại, hệ thống hoá, tổng hợp và khái quát để rút ra
những thông tin mới, những kết luận mới.
Nghiên cứu một sự kiện giáo dục phức tạp người ta có thể tiến hành bằng việc
đề xuất và chứng minh một giả thuyết. Nhiệm vụ của các nhà khoa học là đi từ giả
thuyết, từ các thông tin có tính giả định làm tiền đề để suy diễn, chứng minh một
luận đề rút ra tri thức mới, như vậy giả thuyết trở thành phương pháp nghiên khoa học quan trọng. 14
Ngoài ra, nghiên cứu các hiện tượng giáo dục phức tạp còn có thể tiến hành
bằng việc xây dựng các mô hình lý thuyết. Dựa trên các mô hình lý thuyết các nhà
khoa học khám phá bản chất và quy luật của các hiện tượng giáo dục.
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm này bao gồm các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Quan sát giáo dục: là quá trình tri giác các đối tượng giáo dục. Quan sát có
thể tiến hành trực tiếp hay gián tiếp với một chương trình chủ động nhằm phát hiện
những biến đổi và các xu hướng phát triển của các đối tượng giáo dục trong những
điều kiện cụ thể, từ đó phân tích nguyên nhân và rút ra kết luận khoa học về các đối tượng đó.
- Điều tra giáo dục: là quá trình khảo sát đối tượng nghiên cứu một cách hệ
thống trên một diện rộng, nhằm xác định sự phân bố của chúng về mặt định tính và
định lượng để xác định đặc điểm và quy luật phát triển của các đối tượng.
- Nghiên cứu sản phẩm giáo dục: là phương pháp phân tích các thành quả hoạt
động của giáo viên và học sinh trong nhà trường để phát hiện trình độ nhận thức,
phương pháp và chất lượng hoạt động của họ, từ đó tìm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
- Thực nghiệm sư phạm: là phương pháp nghiên cứu chứng minh tính chân
thực của một giả thuyết giáo dục. Trên cơ sở giải thuyết với những yếu tố mới,
những điều kiện khác thường, các nhà khoa học đưa vào thử nghiệm trong thực tiễn.
Giả thuyết được khẳng định có nghĩa là lý thuyết được xác lập có thể ứng dụng vào thực tiễn.
- Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục: là phương pháp phân tích những
thành tựu hay thất bại của một sự kiện giáo dục trong một thời điểm, ở một địa
phương nào đó để tìm ra nguyên nhân, những kết luận về các sự kiện đó.
- Phương pháp chuyên gia: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của đội ngũ
chuyên gia có trình độ cao để đánh giá một công trình khoa học giáo dục hay phân
tích một sự kiện nhằm tìm ra giải pháp tối ưu cho sự kiện giáo dục đó.
3. Các phương pháp toán học
Trong nghiên cứu khoa học giáo dục, các phương pháp toán học được sử dụng
rộng rãi nhằm xử lý các số liệu thu được từ các phương pháp phỏng vấn, điều tra
bằng phiếu hỏi và thực nghiệm sư phạm, giúp cho việc đánh giá các kết quả khảo
sát, thực nghiệm, nâng cao độ tin cậy của các kết luận khoa học. 15
Đánh giá hoạt động 4:
Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
(1) Phương pháp mô hình hoá thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào dưới đây?
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
c. Nhóm phương pháp toán học
d. Không thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên
(2) Đây là phương pháp nghiên cứu nào: “là phương pháp nghiên cứu chứng
minh tính chân thực của một giả thuyết giáo dục”?
a. Phương pháp giả thuyết
b. Phương pháp thực nghiệm sư phạm c. Phương pháp điều tra
d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
(3) Phương pháp điều tra giáo dục thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào dưới đây?
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
c. Các phương pháp toán học
d. Không thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên
(4) Các phương pháp nghiên cứu nào có ưu điểm là làm tăng độ tin cậy của
các kết quả nghiên cứu?
a. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
b. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
c. Các phương pháp toán học
d. Tất cả các phương pháp trên 
Thông tin phản hồi cho các hoạt động
Thông tin phản hồi cho hoạt động 1:
1. Giáo dục có tính phổ biến, tính vĩnh hằng, tính lịch sử, tính giai cấp vì:
- Có con người là có giáo dục.
- Giáo dục tồn tại ở tất cả các chế độ xã hội, thể chế chính trị, trong mọi
thời đại, mọi giai đoạn lịch sử
- Giáo dục một mặt phản ánh trình độ phát triển của lịch sử, bị quy định bởi 16
trình độ phát triển của lịch sử. Mặt khác, nó lại tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử.
- Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy
trì và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị
2. Tại sao nói giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội?
Dựa vào các chức năng của giáo dục: chức năng kinh tế - sản xuất, chức
năng tư tưởng - văn hoá, chức năng chính trị - xã hội để phân tích, lý giải. 3. Phương án đúng: (1) a (2) c (3) b (4) b
Thông tin phản hồi cho hoạt động 2: Phương án đúng: (1) c (2) a (3) c (4) a
Thông tin phản hồi cho hoạt động 3:
1. Khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa rộng: Sự hình thành có mục đích, có tổ chức những sức mạnh
thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức, thị
hiếu thẩm mỹ cho con người.
- Theo nghĩa hẹp: Bao gồm các quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở khoa
học của thế giới quan, các phẩm chất đạo đức. 2. Phương án đúng: (1) b (2) a
Thông tin phản hồi cho hoạt động 4: Phương án đúng: (1) a (2) b 17 (3) b (4) c 18
Chủ đề 2: GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
(3 tiết lý thuyết, 1 tiết thảo luận) ⦿ Mục tiêu:
Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:
- Trình bày được khái niệm con người, nhân cách, sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Phân tích được vai trò của các yêu tố: di truyền, môi trường, giáo dục và hoạt
động đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
- Có thái độ đúng đắn trong việc đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người.  Các nội dung chính:
Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM CON NGƯỜI, NHÂN CÁCH, SỰ HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH

Nhiệm vụ của hoạt động 1:
Nhiệm vụ 1: Đọc mục 1 của “Thông tin cho hoạt động 1và thảo luận
trong nhóm các quan niệm khác nhau về con người, chỉ ra được quan niệm đúng
đắn, khoa học và biện chứng nhất về con người
Nhiệm vụ 2: Từng cá nhân đọc mục 2 của “Thông tin cho hoạt động 1,
tìm hiểu khái niệm nhân cách dưới góc độ Giáo dục học, khái niệm sự hình thành và phát triển nhân cách.
Nhiệm vụ 3 : Đại diện các nhóm và một số cá nhân trình bày trước lớp các
nội dung đã nghiên cứu, thảo luận.
Thông tin cho hoạt động 1
1. Khái niệm con người, nhân cách
1.1. Khái niệm con người
1.1.1. Các quan niệm về con người
Từ trước đến nay con người là đối tượng quan tâm của nhiều ngành khoa học
khác nhau. Nguồn gốc, bản chất, lý do, mục đích tồn tại của con người là đề tài đấu
tranh gay gắt giữa các trường phái khác nhau trong Triết học, Tâm lý học, Giáo dục học. 19
Thời kỳ cổ đại, do trình độ sản xuất còn thấp, khoa học chưa phát triển, con
người còn quá lệ thuộc vào tự nhiên nên không lý giải một cách khoa học bản chất,
nguồn gốc của con người. Trong triết học cổ đại xuát hiện trường phái "bất khả tri",
xem con người là một tồn tại thần bí, không thể hiểu nổi.
Quan điểm duy tâm, với nhiều cách lý giải khác nhau, nhưng đều gặp nhau ở
một điểm, đó là con người do thượng đế sinh ra. Từ đó, họ cho rằng bản chất con
người là cái được thượng đế sắp đặt sẵn. Với quan niệm này thì con người bất lực
trước chính mình, vì tất cả đều phụ thuộc vào sức mạnh bên ngoài. Đây là quan niệm sai lầm.
Về sau, trên cơ sở phát triển của khoa học tự nhiên (nhất là của Sinh học ở thế
kỷ 19) đã làm xuất hiện những quan điểm duy vật về con người. Tuy nhiên việc lý
giải bản chất con người vẫn mang tính chất siêu hình.
Như vậy, các quan niệm trên đây đều duy tâm, siêu hình, chưa lý giải một
cách khoa học nguồn gốc, bản chất của con người.
1.1.2. Quan niệm của Mác - Ănghen về con người
Dựa trên thành tựu mới về sinh học thế kỷ 19 và đứng trên quan điểm duy vật
biện chứng, Mác - Ănghen đã nhìn nhận con người trong tiến trình phát triển, tiến
hoá của loài và sự phát triển của lịch sử - xã hội. Hai ông cho rằng, con người vừa
là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội. Là thực thể tự nhiên, con người chịu sự
chi phối của các quy luật tự nhiên. Còn là thực thể xã hội, con người chịu sự chi
phối của các quy luật xã hội.
Dưới các góc độ khác nhau, con người có các tên gọi khác mhau. Khi con
người đại diện của loài được gọi là cá thể; khi con người là thành viên của xã hội
được gọi là cá nhân; khi con người là chủ thể của hoạt động được gọi là nhân cách.
1.2. Khái niệm về nhân cách
Xung quanh khái niệm nhân cách có nhiều định nghĩa khác nhau. Dưới góc độ
Giáo dục học, nhân cách là những mặt, những thuộc tính, những phẩm chất có ý
nghĩa xã hội của con người. Khi mới sinh ra, con người chưa có nhân cách. Nhân
cách chỉ được hình thành trong quá trình con người tham gia vào các mối quan hệ
xã hội bằng chính hoạt động của mình. Với ý nghĩa đó, nhân cách được xem là
sản phẩm muộn” trong quá trình phát triển của con người. 20