Preview text:
 lOMoARcPSD|36212343 MỤC LỤC     
Chương 1. THIẾT LẬP THÔNG TIN CHO HỆ THỐNG THÔNG 
TIN KẾ TOÁN ....................................................................................... 3  1.1. 
Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán .................................................. 3 
1.1.1.Lý thuyết về hệ thống ............................................................................... 3 
1.1.2. Hệ thống thông tin ................................................................................... 4 
1.1.3.Hệ thống thông tin quản lý ....................................................................... 6 
1.1.4. Hệ thống thông tin kế toán .................................................................... 12 
1.2. Sơ đồ dòng dữ liệu ......................................................................... 21 
1.2.1. Một vài khái niệm cơ bản ..................................................................... 21 
1.2.2. Các biểu tƣợng đƣợc sử dụng trong sơ đồ dòng dữ liệu ....................... 22 
1.2.3. Các loại sơ đồ dòng dữ liệu ................................................................... 24 
1.3. Lưu đồ ............................................................................................. 29 
1.3.1. Các biểu tƣợng dùng để vẽ lƣu đồ......................................................... 29 
2.3.2. Lƣu đồ dòng dữ liệu (chứng từ) ............................................................ 31 
1.3.3. Lƣu đồ hệ thống..................................................................................... 38 
Chương 2. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ CHU TRÌNH 
KINH DOANH ...................................................................................... 39 
2.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................................. 39 
2.1.1. Định nghĩa và các thành phần cấu thành ................................. 39 
2.1.1.1. Định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................... 39 
2.1.1.3. Để đánh giá một hệ thống kiểm soát nội bộ thật sự hiệu quả ............ 52 
2.1.1.4. Đánh giá chất lƣợng hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp .......... 53 
2.1.2. Những rủi ro mà công ty cần kiểm soát ................................... 55 
2.1.2.1. Nhận diện rủi ro .................................................................................. 55 
2.1.2.2. Đánh giá rủi ro .................................................................................... 57 
2.1.3. Phân tích các thủ tục kiểm soát .................................................. 60 
2.1.3.1. Thủ tục kiểm soát ngăn ngừa ............................................................. 60 
2.1.3.2. Thủ tục kiểm soát phát hiện và thủ tục kiểm soát điều chỉnh ............ 60 
2.1.3.3. Mối quan hệ giữa thủ tục ngăn chặn và thủ tục phát hiện ................. 61 
2.1.4. Kiểm toán viên nội bộ .................................................................. 64 
2.1.4.1. Khái niệm và thực tế kiểm toán nội bộ tại Việt Nam ........................ 64 
2.1.4.2. Vai trò - đặc thù – Vị trí .................................................................... 66 
2.1.4.3. Hoạt động của kiểm toán nội bộ......................................................... 66 
2.1.4.4. Nội dung chi tiết của kiểm toán nội bộ .............................................. 67 
2.1.4.5. Đánh giá hệ thống kiểm toán nội bộ bởi kiểm toán nội bộ ................ 68 
2.2. Các chu trình kinh doanh cơ bản................................................. 68 
2.2.1. Tổng quan về chu trình kế toán tài chính tại công ty ............................ 69 
2.2.2. Hai chu trình kinh doanh chính ................................................. 71 
2.2.2.1. Chu trình bán hàng ............................................................................. 72 
2.2.2.2. Chu trình mua hàng ............................................................................ 78  Trang 1   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)  lOMoARcPSD|36212343
2.2.3. Các chu trình kinh doanh khác trong doanh nghiệp ................ 84 
2.2.3.1. Chu trình quản lý nguồn nhân lực trong công ty ............................... 85 
2.2.3.2. Chu trình sản xuất............................................................................... 91 
2.2.3.3. Chu trình tài chính .............................................................................. 94 
2.2.3.4. Quá trình kinh doanh tại một số ngành đặc biệt ................................ 97 
Chƣơng 3. ỨNG DỤNG MICROSOFT EXCEL TRONG CÔNG TÁC KẾ 
TOÁN ................................................................................................................ 101 
3.1. Đặc điểm của việc ứng dụng Excel làm công tác kế toán .......................... 101 
3.2. Quy trình xử lý dữ liệu kế toán .................................................................. 101 
3.3. Thiết lập Danh mục tài khoản kế toán........................................................ 102 
3.4. Thiết lập Sổ kế toán máy và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. .. 107 
3.5. Lập các sổ sách và báo cáo kế toán ............................................................ 109 
3.5.1. Lập sổ Nhật ký chung .......................................................................... 110 
3.5.2. Lập bảng cân đối tài khoản ................................................................. 111 
3.5.3. Lập Sổ cái các tài khoản ...................................................................... 113 
3.5.4. Lập Sổ quỹ tiền mặt ............................................................................. 116 
3.5.5. Lập Sổ tiền gửi ngân hàng ................................................................... 118 
3.5.6. Lập Sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết hàng tồn kho ....................... 120 
3.5.8. Lập Sổ chi tiết các tài khoản ............................................................... 127 
3.5.9. Lập Sổ chi phí sản xuất kinh doanh .................................................... 131 
3.5.10. Lập thẻ tính giá thành ............................................................. 134 
3.5.11. Lập Bảng cân đối kế toán .................................................................. 141    Trang 2   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Chương 1. THIẾT LẬP THÔNG TIN CHO HỆ THỐNG THÔNG  TIN KẾ TOÁN 
1.1. Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán 
1.1.1.Lý thuyết về hệ thống 
Hệ thống là một khái niệm thƣờng đƣợc sử dụng trong đời sống và chúng ta có thể 
xem “hệ thống là một tập hợp các thành phần phối hợp với nhau để hoàn thành một loạt  các mục tiêu”. 
Ví dụ: - Hệ thống khuyếch đại âm thanh: Loa, bộ khuyếch đại, micro… nhận đầu vào 
là âm thanh nhỏ và mục tiêu của hệ thống là làm khuyếch đại âm đó ở đầu ra. 
 - Hệ thống giao thông: Đƣờng, cầu, cảng, xe, tầu… mục tiêu của hệ thống là vận 
chuyển con ngƣời hàng hóa… từ nơi này đến nơi khác 
Một hệ thống bất kỳ có 4 đặc điểm sau: 
- Các thành phần, bộ phận trong hệ thống 
- Các mối quan hệ, cách thức và cơ chế tƣơng tác giữa các thành phần bên trong 
- Phạm vi, giới hạn của hệ thống 
- Các mục tiêu hƣớng đến hệ thống 
Lý thuyết hệ thống có đƣa ra những khái niệm liên quan nhƣ sau: 
+ Hệ thống con và hệ thống cha 
Từ định nghĩa trên cho ta thấy hệ thống sẽ tồn tại ở nhiều cấp bậc khác nhau. Các 
thành phần của nó cũng có thể là hệ thống với các đặc điểm khác nhau. Các thành phần 
của nó cũng có thể là hệ thống với các đặc điểm của một hệ thống phải có. Các hệ thống 
cấp thấp hơn trong một hệ thống là những hệ thống con, nó cũng có tiền trình phối hợp 
các thành phần bộ phận để đạt đƣợc mục tiêu của nó. Khái niệm hệ thống con, hệ thống 
cha phụ thuộc vào cách nhìn nhận của mỗi cá nhân khi tiếp cận hệ thống đó. 
- Ví dụ: - Hệ thống giao thông có các hệ thống con là hệ thống giao thông đƣờng bộ, 
hệ thống giao thông đƣờng thủy… 
+Đƣơng biên và nơi giao tiếp 
*Đƣờng biên: nhằm phân cách hệ thống này với hệ thống khác. Trong hệ thống con, 
đƣờng biên giúp nhận dạng các thành phần của hệ thống. Xác định đƣờng biên của hệ 
thống phụ thuộc vào đặc điểm và vị trí của hệ thống trong tổ chức. 
*Nơi giao tiếp: là nơi gặp nhau giữa các đƣờng biên của hệ thống con. Nơi giao tiếp 
nối kết các hệ thống con hoặc các thành phần bộ phận.  Trang 3   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
+Phân loại hệ thống: hệ thống có nhiều dạng khác nhau nhƣng có thể đƣợc phân loại 
thành bốn dạng cơ bản sau: 
* Hệ thống đóng: là hệ thống cô lập với môi trƣờng. Nó không có nơi giao tiếp với 
bên ngoài, không tác động khỏi đƣờng biên và các tiến trình xử lý sẽ không bị môi trƣờng 
tác động. Khái niệm hệ thống đóng chỉ mang tính chất lý luận bởi thực tế các hệ thống 
đều tác động qua lại với môi trƣờng theo nhiều cách khác nhau. 
*Hệ thống đóng có quan hệ: là hệ thống có sự tác với môi trƣờng, có nơi giao tiếp 
với bên ngoài và có sự kiểm soát ảnh hƣởng của môi trƣờng lên tiến trình. Quan hệ ở đây 
đƣợc thể hiện qua các nhập liệu và kết xuất. 
* Hệ thống mở: là hệ thống không kiểm soát sự tác động qua lại của nó với môi 
trƣờng. Ngoài việc thể hiện quan hệ qua quá trình nhập liệu và kết xuất, hệ thống thƣờng 
bị nhiều loạn hoặc không kiểm soát đƣợc, ảnh hƣởng đến quá trình xử lý của nó. Hệ 
thống đƣợc thiết kế tốt sẽ hạn chế các tác động của sự nhiễu loạn. 
- Hệ thống kiểm soát phản hồi: là hệ thống các nhập liệu có thể là các kết xuất của  nó. 
Trên cơ sở bốn kiểu hệ thống cơ bản, ngƣời ta có thể liên hệ nhiều hệ thống với nhau. 
Ví dụ hệ thống đóng có quan hệ có thể có các thành phần là hệ thống đóng có quan hệ, hệ 
thống mở và hệ thống kiểm soát phản hồi. 
1.1.2. Hệ thống thông tin 
 Hệ thống thông tin là một hệ thống do con ngƣời thiết lập nên bao gồm tập hợp 
những thành phần có quan hệ với nhau nhằm thu thập, lƣu trữ, xử lý và cung cấp thông  tin cho ngƣời sử dụng. 
 Tất cả các hệ thống thực hiện mục tiêu cung cấp thông tin cho các đối tƣợng sử 
dụng đƣợc gọi là hệ thống thông tin. Ví dụ hệ thống dự báo thời tiết, hệ thống cảnh báo 
sóng thần hay hệ thống kế toán… chính là những hệ thống thông tin điển hình với mục 
tiêu cung cấp các thông tin phục vụ cho các đối tƣợng sử dụng thông tin khác nhau. Để 
thực hiện mục tiêu cung cấp thông tin này, một hệ thống thông tin sẽ có các thành phần  sau (hình 1.3)  Trang 4   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343  
Hình 1.3: các thành phần của hệ thống thông tin 
 - Dữ liệu đầu vào: Bao gồm các nội dung cần thiết thu thập và các phƣơng thức 
thu thập dữ liệu cho hệ thống thông tin. Những sự kiện, con số, hình ảnh… chƣa đƣợc xử 
lý để phù hợp với ngƣời sử dụng 
 - Thành phần xử lý: Các quá trình, bộ phận thực hiện hoạt động xử lý các nội dung 
dữ liệu đầu vào đã thu thập nhƣ phân tích, tổng hợp, tính toán, ghi chép, xác nhận… để 
làm biến đổi tính chất, nội dung của dữ liệu, tạo ra các thông tin theo yêu cầu sử dụng. 
 - Thành phần lƣu trữ: Lƣu trữ các nội dung dữ liệu đầu vào hoặc thông tin tạo ra 
của các quá trình xử lý để phục vụ cho những quá trình xử lý và cung cấp thông tin về  sau. 
 - Thông tin đầu ra: nội dung của thông tin và phƣơng thức cung cấp thông tin đƣợc 
tạo ra từ hệ thống cho các đối tƣợng sử dụng. 
- Kiểm soát: kiểm soát các quá trình thu thập, lƣu trữ, xử lý nhằm cung cấp thông tin 
theo tiêu chuẩn, mục tiêu của hệ thống đặt ra đồng thời phản hồi những sai sót, hạn chế  Trang 5   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
của các thành phần của hệ thống thông tin để khắc phục, sửa chữa.   
Ví dụ: điểm của một lớp là dữ liệu muốn thành thông tin thì cần phải sắp xếp phân 
loại giỏi, khá trung bình… 
 Nhƣ vậy thông tin chỉ đƣợc tạo ra từ quá trình xử lý dữ liệu khi có sự tham gia của 
các thành phần của một hệ thống thông tin cụ thể, và mang một ý nghĩa nhất định đối với 
đối tƣợng sử dụng thông tin đó. Trong nhiều trƣờng hợp, các thông tin tạo ra từ hệ thống 
này sẽ là dữ liệu cho một hệ thống thông tin khác. Do đó, cần phải nhận biết và phân biệt 
sự khác nhau giữa dữ liệu và thông tin, đồng thời chỉ xem xét chúng trong phạm vi một 
hệ thống thông tin cụ thể. 
 Quá trình xử lý hệ thống thông tin có thể đƣợc thực hiện bởi các phƣơng thức xử 
lý khác nhau. Đó có thể là sự kết hợp giữa thủ công và máy tính. Do đó một hệ thống 
thông tin không nhất thiết phải là hệ thống xử lý bằng máy, mặc dù thuật ngữ này đƣợc 
dùng một cách rộng rãi trong thời điểm hiện nay để chỉ một hệ thống có sự ứng dụng của 
công nghệ thông tin trong nó. 
1.1.3.Hệ thống thông tin quản lý  1.1.3.1.Bản chất 
Hệ thống thông tin quản lý là một hệ thống thông tin bao gồm các thành phần có 
quan hệ với nhau đƣợc thiết lập trong một tổ chức nhằm hỗ trợ cho các hoạt động chức 
năng của một tổ chức, hỗ trợ quá trình ra các quyết định của các cấp quản lý thông qua 
việc cung cấp thông tin để hoạch định, tổ chức, thực hiện và kiểm soát quá trình hoạt 
động của tổ chức.(Hình 1.4)  Trang 6   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343  
Hình 1.4 Bản chất của hệ thống thông tin quản lý 
 Các nhà quản lý thực hiện việc điều hành các hoạt động của doanh nghiệp thông 
qua quá trình ra quyết định. Quá trình này có thể diễn ra theo các bƣớc sau: 
 - Sử dụng, đánh giá thông tin cung cấp để nhận dạng vấn đề cần giải quyết 
 - Đƣa ra các phƣơng án giải quyết 
 - Thu thập các dữ liệu, thông tin cần thiết để đánh giá các phƣơng án 
 - Lựa chọn các phƣơng án khả thi và ra quyết định 
 Trong quá trình này, thông tin đóng vai trò rất quan trọng và ảnh hƣởng đến chất 
lƣợng của các quyết định. Thông tin đƣợc sử dụng để nhận dạng, đánh giá vấn đề và 
thông tin cũng đƣợc sử dụng để đề ra các quyết định cần thiết. Do đó hệ thống thông tin 
quản lý phải có nhiệm vụ cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà quản trị. Một thông 
tin hữu ích phải là thông tin phù hợp với đối tƣợng sử dụng và nội dung của vấn đề cần 
giải quyết, là thông tin đủ tin cậy, đầy đủ đƣợc trình bày dƣới các hình thức mà ngƣời sử 
dụng có thể hiểu đƣợc. Đồng thời thông tin phải đƣợc cung cấp kịp thời để đáp ứng nhu 
cầu ra quyết định hiện tại. 
1.1.3.2. Phân loại thông tin quản lý và đối tượng sử dụng thông tin quản lý 
Ở mỗi cấp quản lý khác nhau trong DN sẽ thực hiện những quyết định có tính chất và 
nội dung khác nhau từ đó ảnh hƣởng đến loại thông tin cần thiết cung cấp cho các cấp 
quản lý. Thông thƣờng chúng ta có thể chia các cấp quản lý trong một DN ra thành 3 cấp 
với 3 loại thông tin sau trong hình 1.5  Phân loại thông tin  Cấp quản lý  Có cấu trúc  Bán cấu trúc  Không cấu  trúc  Hoạch định chiến        lƣợc  Trang 7   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 Kiểm soát quản lý        Kiểm soát hoạt động       
Hình 1.5. Phân loại thông tin và đối tƣợng sử dụng   
- Cấp kiểm soát hoạt động: cấp này quan tâm đến tính hữu hiệu và hiệu quả của từng 
hoạt động thực hiện trong DN. Thông tin cần thiết cho các nhà quản lý ở cấp độ này phải 
phản ánh tất cả các hoạt động diễn ra hàng ngày tại DN. Những thông tin này thƣờng có 
quy định nội dung cụ thể và có thể dễ dàng đáp ứng thông qua những báo cáo, bảng biểu 
có sẵn, khuôn mẫu, chỉ tiêu yêu cầu. Chúng ta gọi những thông tin này là thông tin có cấu  trúc 
- Cấp kiểm soát quản lý: Đây là cấp quản lý trung gian trong DN. Nhiệm vụ của cấp 
quản lý này là quan tâm đến quá trình sử dụng nguồn lực trong việc thực hiện các mục 
tiêu của DN. Các quyết định ở cấp độ này rất đa dạng tùy vào từng DN, loại hình DN, và 
tình hình phát sinh ở những thời điểm khác nhau cũng nhƣ tùy thuộc vào trình độ của 
ngƣời quản lý. Do đó thông tin cung cấp cho cấp độ này bên cạnh những thông tin đƣợc 
tổng hợp và truyền lên từ cấp kiểm soát hoạt động, sẽ có những thông tin đƣợc phân tích, 
tổng hợp nhiều chiều, liên quan đến nhiều nội dung tùy theo nhu cầu và kinh nghiệm 
đánh giá của ngƣời quản lý, mà không theo một quy ƣớc khuôn mẫu sẵn có. Chúng ta gọi 
đây là những thông tin bán cấu trúc. 
- Cấp hoạch định chiến lƣợc: Đây là các nhà quản lý cấp cao trong DN. Họ sẽ thiết 
lập và đƣa ra các quyết định chiến lƣợc phát triển trong tƣơng lai của DN. Những thông 
tin để phục vụ cho việc ra quyết định này lấy từ nhiều nguồn khác nhau cả bên trong và 
bên ngoài DN, nó phụ thuộc vào năng lực và tầm nhìn của nhà lãnh đạo. Khó có thể xác  Trang 8   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
định những thông tin nào và nội dung nào là cần thiết cho quá trình dự báo này. Do đó, 
thông thƣờng những thông tin cung cấp cho cấp độ quản lý này không có khuôn mẫu, 
quy định và ko có cấu trúc 
1.1.3.3. Phân loại hệ thống thông tin quản lý 
 Hệ thống thông tin quản lý có thể tiếp cận và phân loại theo đối tƣợng sử dụng 
thông tin và theo nội dung kinh tế của các quá sản xuấ kinh doanh mà hệ thống này thu  thập và phản ánh. 
* Phân loại theo các cấp độ quản lý sử dụng thông tin trong DN 
 Theo tiêu thức này, với ba cấp độ quản lý trong DN, chúng ta có ba loại hệ thống  thông tin quản lý sau: 
 - Hệ thống xử lý nghiệp vụ: thu thập và phản ánh các hoạt động phát sinh hàng 
ngày tạo DN để cung cấp các thông tin có cấu trúc phục vụ chủ yếu cho cấp độ kiểm soát  hoạt động. 
 - Hệ thống hỗ trợ ra quyết định: Sử dụng các dữ liệu thu thập và các thông tin tạo 
ra từ hệ thống xử lý nghiệp vụ để tổng hợp, phân tích thông tin theo yêu cầu của từng nhà 
quản lý ở cấp độ kiểm soát quản lý. Hệ thống này đòi hỏi phải có khả năng linh hoạt 
trong việc kết xuất thông tin nhằm đáp ứng các yêu cầu đa dạng từ thông tin có cấu trúc 
đến không có cấu trúc của các nhà quản lý trung gian. 
 - Hệ thống hỗ trợ điều hành và hệ thống chuyên gia: thông tin cung cấp từ các hệ 
thống này mang tính khái quát, tổng hợp cao. Thông qua các công cụ phân tích, các quy 
luật về suy luận đƣợc lƣu trữ và thiết lập sẵn, các nhà quản lý cấp cao trong DN có thể 
tạo ra thông tin theo yêu cầu, cân nhắc, đánh giá các phƣơng án, các xu thế để đƣa ra các 
dự báo và các chiến lƣợc phát triển trung và dài hạn của DN 
* Phân loại theo nội dung kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh 
 Quá trình sản xuất kinh doanh tổng quát bắt đầu từ việc chuyển hóa các yếu tố đầu 
vào của quá trình sản xuất thành các sản phẩm hoàn thành, làm gia tăng các giá trị của 
sản phẩm và dịch vụ cung cấp và sau đó sẽ cung cấp cho khách hàng. Mỗi nội dung của 
quá trình này sẽ cần những loại thông tin khác nhau. Do đó, hệ thống thông tin quản lý có 
nhiệm vụ phải thu thập và phản ánh xuyên suốt quá trình trên, để cung cấp các loại thông 
tin mang nội dung khác nhau cho các nhà quản lý về tình hình hoạt động của DN. 
 Nếu chia quá trình sản xuất kinh doanh tổng quát theo các nội dung kinh tế liên 
quan, chúng ta có thể chia hệ thống thông tin quản lý thành những hệ thống con nhƣ sau:  Trang 9   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
 - Hệ thống thông tin sản xuất 
 - Hệ thống thông tin bán hàng 
 - Hệ thống thông tin nhân sự 
 - Hệ thống thông tin kế toán 
 - Hệ thống thông tin tài chính… 
Mỗi loại hệ thống thông tin quản lý sẽ đảm nhận một chức năng khác nhau trong việc 
thu thập, phản ánh và cung cấp thông tin liên quan đến một nội dung kinh tế nhất định. 
Tuy nhiên do tính liên tục và xâu chuỗi của quá trình kinh doanh, các hệ thống con này 
luôn có quan hệ qua lại sử dụng thông tin và dữ liệu của nhau để thực hiện chức năng của 
chúng. Do đó việc phân chia các hệ thống này chỉ nên dừng ở mức độ phân loại theo các 
chức năng của từng hệ thống. Nếu phân chia các hệ thống thông tin con này một cách độc 
lập giống nhƣ những phòng ban trong một tổ chức thì có thể dẫn đến việc tổ chức trùng 
lắp dữ liệu và thông tin cung cấp giữa các hệ thống. Điều này sẽ dẫn đến sự không nhất 
quán và lãng phí trong việc tổ chức cung cấp thông tin của hệ thống thông tin quản lý.        Trang 10   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
1.1.3.4. Các giai đoạn xây dựng hệ thống thông tin quản lý 
Hệ thống thông tin quản lý cũng nhƣ bất kỳ hệ thống nào khác, nó có một cuộc sống 
cùng với các chu kỳ sống có những đặc trƣng riêng. Nó đƣợc sinh ra, phát triển và cuối 
cùng thì bị thay thế hay bị loại bỏ bởi hệ thống khác tiên tiến hơn, hiện đại hơn. Ta có thể 
chia cuộc sống, hay còn gọi là vòng đời của hệ thống thông tin quản lý ra các giai đoạn  nhƣ sau: 
- Giai đoạn chuẩn bị: Giai đoạn này tình từ khi trong tổ chức xuất hiện nhu cầu xây 
dựng hệ thống thông tin mới nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho việc điều 
hành các hoạt động sản xuất trong tổ chức. 
- Giai đoạn hình thành và phát triển: Trong giai đoạn này, các dự định xây dựng hệ 
thống thông tin đƣợc triển khai thực hiện trong thực tế. Các chuyên gia phân tích hệ 
thống, nhà quản lý và các lập trình viên cùng nghiên cứu, khảo sát, phân tích, thiết kế và 
xây dựng hệ thống thông tin quản lý. Hệ thống thông tin đƣợc thử nghiệm, cài đặt và 
chuẩn bị đƣa vào sử dụng. 
- Giai đoạn khai thác và sử dụng: Thông thƣờng đây là giai đoạn dài nhất trong vòng 
đời của hệ thống thông tin quản lý. Trong giai đoạn này hệ thống đƣợc vận hành phục vụ 
cho nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin trong tổ chức. Trong quá trình sử dụng, hệ  Trang 11   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
thống đƣợc bảo trì hoặc sửa chữa để phù hợp với sự thay đổi về thông tin hoặc nhu cầu  thông tin. 
- Giai đoạn thay thế: Trong quá trình sử dụng và khai thác hệ thống, luôn gặp phải sự 
thay đổi về thông tin (thay đổi về dung lƣợng, cấu trúc) và những sửa chữa trong hệ 
thống làm cho nó trở nên cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả. Vì vậy, hệ thống thông tin 
cũ cần phải đƣợc thay thế bởi hệ thống thông tin mới hoặc nâng cấp. 
1.1.4. Hệ thống thông tin kế toán  1.1.4.1 Bản chất 
 Kế toán đóng vai trò là chức năng hỗ trợ quan trọng trong quản lý điều hành DN 
nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chức năng này thể hiện thông qua việc cung cấp các thông tin 
tài chính hữu ích phục vụ cho việc hoạch định, tổ chức, thực hiện và kiểm soát các hoạt 
động sản xuất kinh doanh của DN. Để thực hiện chức năng đó, cần phải có một cấu trúc 
đƣợc thiết lập để thu thập, lƣu trữ, xử lý và cung cấp thông tin theo chức năng của kế 
toán. Cấu trúc đó chính là hệ thống thông tin kế toán. 
 Trong cấu trúc hệ thống thông tin kế toán, quá trình vận hành để cung cấp thông 
tin thông thƣờng đƣợc thực hiện theo các bƣớc: 
 - Thu thập dữ liệu của các nghiệp vụ, sự kiện của quá trình sản xuất kinh doanh 
qua chứng từ và các đối tƣợng mang dữ liệu; 
 - Ghi nhận, sắp xếp các nghiệp vụ theo trình tự thời gian gọi là ghi nhật ký; 
 - Phân tích các nghiệp vụ theo các nội dung cần theo tập hợp và theo dõi nhƣ tập 
hợp theo các đối tƣợng kế toán, các đối tƣợng theo dõi chi tiết gọi là chuyển số; 
 Lập và trình bày thông tin trên các báo cáo với nội dung đã đƣợc tập hợp, theo dõi. 
 Nhƣ vậy, kế toán dƣới góc độ một hệ thống thông tin phải là tập hợp rất nhiều 
thành phần có liên quan với nhau (con ngƣời, phƣơng tiện, công nghệ, quy trình…) tham 
gia vào quá trình vận hành của hệ thông thông tin kế toán để có đƣợc thông tin đáp ứng 
yêu cầu của ngƣời sử dụng. 
1.1.4.2. Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán 
 Hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống con trong nhiều hệ thống con khác của 
hệ thống thông tin quản lý. Do đó hệ thống thông tin kế toán cũng sẽ có các thành phần 
cơ bản của một hệ thống thông tin. Đó là:  Trang 12   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
 - Dữ liệu đầu vào: Tất cả những nội dung đƣợc đƣa vào hệ thống kế toán gọi là dữ 
liệu đầu vào, bao gồm: 
 + Hệ thống chứng từ và nội dung các chứng từ sử dụng để phản ánh nội dung của 
các nghiệp vụ phát sinh; 
 + Các đối tƣợng kế toán mà các nghiệp vụ phát sinh cần phải đƣợc tập hợp, theo 
dõi thông qua hệ thống tài khoản kế toán; 
 + Hệ thống các đối tƣợng quản lý mà các nghiệp vụ phát sinh cần đƣợc tập hợp, 
theo dõi chi tiết phù hợp yêu cầu thông tin và quản lý của DN 
 - Hệ thống xử lý: Bao gồm tập hợp tất cả những yếu tố tham gia vào quá trình xử 
lý dữ liệu để có thông tin kế toán hữu ích: 
 + Quá trình luân chuyển chứng từ và thực hiện các quá trình kinh doanh; 
 + Hình thức ghi sổ hay cách thức nhập liệu, khai báo, cập nhật dữ liệu; 
 + Quy định về phân tích, hạch toán cá nghiệp vụ phát sinh; 
 + Phƣơng thức xử lý bằng máy, phần mềm hay ghi chép thủ công; 
 + Bộ máy xử lý bao gồm mối quan hệ giữa các bộ phận, phòng ban trong việc thu 
thập và luân chuyển thông tin về bộ phận kế toán; tổ chức công việc trong bộ máy kế  toán. 
 - Lƣu trữ: Dữ liệu thu thập và xử lý có thể đƣợc lƣu trữ để phục vụ cho các quá 
trình xử lý cung cấp thông tin lần sau thông qua các phƣơng thức: 
 + Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán trong hệ thống kế toán thủ công 
 + Các tập tin, bảng tính lƣu trữ dữ liệu trong môi trƣờng máy tính. 
 - Kiểm soát: bao gồm những quy định, thủ tục, chính sách đƣợc thiết lập trong hệ 
thống kế toán để kiểm soát quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của hệ thống 
kế toán, đảm bảo cho các thông tin cung cấp là trung thực, hữu ích cho các đối tƣợng sử  dụng thông tin. 
 - Thông tin kết xuất: Thông tin của hệ thống thông tin kế toán thể hiện trên nội 
dung của báo cáo kế toán (báo cáo tài chính và báo cáo quản trị) và cả thông qua hệ thống  sổ sách kế toán. 
1.1.4.3. Đối tượng của hệ thống thông tin kế toán 
 Để cung cáp các thông tin theo yêu cầu phục vụ cho việc quản trị của các cấp quản 
lý cũng nhƣ các đối tƣợng hữu quan bên ngoài DN, hệ thống thông tin kế toán sẽ thu thập 
dữ liệu từ các quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Dữ liệu thu thập chính là nội dung  Trang 13   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
của các hoạt động, nghiệp vụ kinh tế phát sinh trình quá trình trên. Tùy theo nội dung 
thông tin yêu cầu mà sẽ có các nội dung cần phản ánh cho từng hoạt động tƣơng ứng. 
 Nhiệm vụ của hệ thống thông tin kế toán là phải xác định những hoạt động nào hệ 
thống kế toán cần phản ánh, và nội dung nào mô tả cho các hoạt động đó đƣợc ghi nhận 
vào làm dữ liệu cho hệ thống kế toán. Để làm đƣợc điều này, kế toán cần am hiểu quá 
trình sản xuất kinh doanh của DN, nhận biết tƣờng tận nội dung, mục đích, chức năng các 
hoạt động diễn ra trong quá trình đó. Do đó, đối tƣợng của hệ thống thông tin kế toán là 
các hoạt động phát sinh trong quá trình kinh doanh sản xuất của DN. 
 Mỗi DN khác nhau có thể có quá trình sản xuất kinh doanh đặc thù cho DN của 
mình. Ở góc độ tiếp cận tổng quát, chúng ta có thể chia quá trình này theo các nội dung 
kinh tế liên quan. Trong mỗi quá trình đƣợc phân chia, liên quan đến một nội dung phân 
loại sẽ là tập hợp các hoạt động, nghiệp vụ diễn ra theo một trình tự và lăp lại. Các quá 
trình đƣợc phân chia đó gọi là các chu trình kinh doanh hay còn gọi là các chu trình kế  toán. 
 Chu trình kinh doanh (chu trình kế toán) là tập hợp một chuỗi các hoạt động diễn 
ra theo trình tự đƣợc lặp lại liên liên quan đến cùng một năm chu trình kinh doanh chủ  yếu sau: 
 - Chu trình doanh thu: là tập hợp các hoạt động liên quan đến nội dung bán hàng, 
cung cấp dịch vụ và thu tiền từ khách hàng 
 - Chu trình chi phí: Là tập hợp các các hoạt động liên quan đến nội dung mua hàng 
hóa, dịch vụ và thanh toán tiền cho nhà cung cấp. 
 - Chu trình sản xuất: Là tập hợp các hoạt động liên quan đến quá trình chuyển hóa 
NVL, sức lao động thành các sản phẩm hoàn thành. Chu trình này chỉ có trong các  DNSẢN XUẤT. 
 - Chu trình nhân sự: Là tập hợp các hoạt động liên quan đến quá trình tuyển dụng, 
sử dụng và trả lƣơng cho ngƣời lao động. 
 - Chu trình tài chính: Là tập hợp các hoạt động liên quan đến quá trình huy động 
các nguồn tiền đầu tƣ vào DN và quản lý các dòng tiền chi ra cho các chủ nợ và nhà đầu  tƣ vào DN. 
 Năm chu trình kinh doanh này không tồn tại độc lập mà có ảnh hƣởng qua lại lẫn 
nhau theo mối quan hệ cho-nhận các thông tin và nguồn lực. Tất cả các dữ liệu phản ánh 
nội dung của các hoạt động diễn ra các chu trình kinh doanh sẽ đƣợc chuyển đến hệ  Trang 14   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
thống ghi sổ - lập báo cáo để cung cấp thông tin cho các đối tƣợng sử dụng trong và  ngoài DN. 
1.1.4.4. Vai trò của hệ thông thông tin kế toán 
 Vai trò cung cấp thông tin, hỗ trợ việc điều hành quản lý và hoạt động của DN thể 
hiện trong năm chức năng sau: 
 - Cung cấp các báo cáo cho các đối tƣợng sử dụng bên ngoài DN: Đây là các báo 
cáo tài chính, báo cáo thuế phục vụ cho các cổ đông, chủ nợ, cơ quan quản lý nhà nƣớc. 
Các báo cáo này đƣợc lập và trình bày theo những quy định và khuôn mẫu có sẵn có và 
thống nhất cho tất cả loại hình DN (các báo cáo có cấu trúc). Với đặc điểm nhƣ vậy, chức 
năng này hầu nhƣ đều đƣợc đáp ứng ở tất cả các hệ thống thông tin kế toán, đặc biệt là 
trong điều kiện có sự hỗ trợ của máy tính và công nghệ thông tin. 
 - Hỗ trợ thực hiện và quản lý các hoạt động phát sinh hàng ngày: hệ thống thông 
tin kế toán thông qua việc thu thập các dữ liệu của các hoạt động trong năm chu trình 
kinh doanh, sẽ cung cấp các thông tin hữu ích đánh giá quá trình quá trình thực hiện các 
hoạt động diễn ra. Các thông tin đƣợc tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ tạo điều kiện 
cho các quá trình ra quyết định của nhà quản lý, đặc biệt là các quyết định có cấu trúc 
trong việc ra quyết định của nhà quản lý, đặc biệt là các quyết định có cấu trúc trong việc 
trong việc quản lý các hoạt động nhƣ quyết định bán chịu, đặt thêm hàng, chiết khấu, 
giảm giá hàng bán… cùng với việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt 
động kế toán, chức năng này hầu nhƣ có thể thực hiện đƣợc đối với hầu hết các hệ thống  thông tin kế toán. 
- Hỗ trợ ra các quyết định quản trị: Thông tin cần thiết cung cấp cho các quyết định 
quản trị DN rất đa dạng, tùy thuộc nhu cầu của ngƣời sử dụng thông tin. Các thông tin 
này thƣờng ko có những tiêu chuẩn hay những báo cáo cụ thể, do đó đòi hỏi hệ thống 
thông tin kế toán phải có những phản ứng linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ các 
yêu cầu thông tin khác nhau từ các cấp quản lý. Đây là yêu cầu mà không phải hệ thống 
thông tin kế toán nào cũng có thể đáp ứng đƣợc, ví dụ nhƣ một hệ thống thông tin kế toán 
ghi chép thủ công đơn thuần. Tuy nhiên, nếu thực hiện đƣợc chức năng này, vai trò của 
kế toán sẽ đƣợc nâng lên trong quá trình quản trị DN, bởi các thông tin đƣợc tạo ra từ hệ 
thống kế toán sẽ là những tài sản vô hình tạo nên lợi thế cạnh tranh của DN đối với các 
DN khác (mà hệ thống thông tin ở đó không đáp ứng đƣợc).  Trang 15   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
 - Hoạch định và kiểm soát: Thông tin này đƣợc cung cấp từ hệ thống thông tin kế 
toán cũng rất cần cho quá trình hoạch định chiến lƣợc và kiểm soát thực hiện mục tiêu. 
Thông qua những dữ liệu thu thập đƣợc theo thời gian từ tất cả các hoạt động của DN, 
những dữ liệu dự toán, hệ thống kế toán sẽ tiến hành làm các phép so sánh tình hình hoạt 
động của DN trong khoảng thời gian dài, từ đó phân tích và đƣa ra những dự báo, xu 
hƣớng và các chiến lƣợc phát triển trung và dài hạn. 
 - Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ: kiểm soát nội bộ bao gồm các chính sách, 
thủ tục đƣợc thiết lập để phòng ngừa, ngăn chặn và phát hiện các rủi ro có thể xảy ra 
trong quá trình hoạt động của DN, trong đó có rủi ro liên quan đến thông tin cung cấp. 
thông qua việc thiết lập hệ thống thông tin kế toán các chính sách, thủ tục kiểm soát sẽ 
đƣợc “ nhúng vào” hệ thống kế toán. Hơn nữa, chính hệ thống thông tin kế toán sẽ là 
kênh thông tin và truyền thông quan trọng để góp phần tạo nên một hệ thống kiểm soát 
nội bộ hữu hiệu và hiệu quả trong DN. 
1.1.4.5. Phân loại hê thống thông tin kế toán 
* Phân loại theo đặc điểm của thông tin cung cấp 
 Theo đặc điểm và tính chất của thông tin cung cấp, hệ thống thông tin kế toán  đƣợc chia làm 2 loại: 
 - Hệ thống thông tin kế toán tài chính: cung cấp các thông tin tài chính chủ yếu 
cho các đối tƣợng bên ngoài. Những thông tin này phải tuân thủ các quy định, chế độ, các 
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành. 
 - Hệ thống thông tin kế toán quản trị: cung cấp các thông tin nhằm mục đích quản 
trị trong nội bộ DN để dự báp các sự kiện sẽ xảy ra và dự đoán các ảnh hƣởng về tài 
chính kinh tế của chúng đối với tổ chức. 
* Phân loại theo phương thức xử lý 
 Tùy theo phƣơng thức xử lý dữ liệu bằng thủ công hay có sự hỗ trợ của máy tính, 
chúng ta chia hệ thống thông tin kế toán làm 3 loại: 
 - Hệ thống thông tin kế toán thủ công: tất cả các quá trình thu thập, lƣu trữ, thiết 
lập các báo cáo đều đƣợc thực hiện thủ công, ghi chép bằng tay. 
 - Hệ thống thông tin bán thủ công: có sự ứng dụng và hỗ trợ nhất định của máy 
tính và công nghệ thông tin trong quá trình vận hành của hệ thống kế toán.  Trang 16   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
 - Hệ thống kế toán dựa trên nền máy tính: Các quá trình thực hiện, vận hành của 
hệ thống kế toán phần lớn đƣợc thực hiện trên nền máy tính từ việc thu thập, ghi nhận, xử  lý, cung cấp thông tin… 
1.1.4.6. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán  * Bản chất 
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán là quá trình thiết lập và phát triển một hệ thống 
thông tin kế toán để đáp ứng yêu cầu thông tin của các cấp quản lý đối với chức năng kế 
toán. Quá trình này bao gồm rất nhiều các công việc từ xác định mục tiêu, yêu cầu, nhận 
dạng các yếu tố ảnh hƣởng, tổ chức lựa chọn con ngƣời tham gia vào quá trình phát triển, 
cho đến quá trình tổ chức từng nội dung, thành phần của một hệ thống thông tin kế toán. 
Quá trình tổ chức một hệ thống thông tin kế toán không phải là việc tổ chức một bộ 
phận thực hiện công tác kế toán hay chỉ là những công việc gói gọn trong phòng kế toán. 
Xuất phát từ bản chất của một hệ thống thông tin kế toán, quá trình tổ chức hệ thống kế 
toán sẽ liên quan đến hoạt động của những bộ phận phòng ban khác để tổ chức thu thập, 
luân chuyển dữ liệu, thông tin cần thiết về hệ thống kế toán để tiến hành xử lý. 
Quá trình này chắc chắn sẽ diễn ra trong thời gian dài, phát sinh nhiều chi phí, rủi ro, 
ảnh hƣởng đến hoạt động hiện tại của DN. Do đó, nếu không đƣợc tổ chức chặt chẽ, khoa 
học, DN sẽ gặp thất bại trong quá trình tổ chức và phát triển một hệ thống thông tin kế  toán cho mình. 
*Nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán 
Các nội dung của quá trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán đƣợc tiếp cận theo các 
thành phần hệ thống. Các nội dung bao gồm: 
* Xác định yêu cầu thông tin và yêu cầu quản lý 
Tổ chức công tác kế toán trong DN cần đáp ứng việc cung cấp thông tin trung thực, 
hợp lý và đáng tin cậy cho các đối tƣợng sử dụng thông tin. Do đó, khi tiến hành tổ chức 
công tác kế toán, việc phân tích và xác định nhu cầu thông tin là nội dung có ý nghĩa  quan trọng. 
Thông qua quá trình phân tích các hoạt động phát sinh trong các chu trình kinh doanh 
của DN, các nội dung thông tin, đối tƣợng sử dụng, phạm vi cung cấp và các yêu cầu 
quản lý sẽ đƣợc phân loại và xác định đầy đủ những yêu cầu thông tin, yêu cầu quản lý sẽ 
ảnh hƣởng đáng kể đến sự thành bại của hệ thống thông tin kế toán sau này 
* Tổ chức dữ liệu đầu vào  Trang 17   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Nội dung này liên quan đến việc xác định các nội dung dữ liệu cần thu thập, cách 
thức, phƣơng thức thu thập dữ liệu liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của DN. 
Đây chính là quá trình tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài khoản, và các đối 
tƣợng quản lý cần theo dõi chi tiết theo yêu cầu thông tin và yêu cầu quản lý đã xác định 
cho từng chu trình kinh doanh. 
* Tổ chức quá trình xử lý 
Nội dung này liên quan đến 2 nhóm công việc: 
- Tổ chức quá trình thực hiện các hoạt động trong chu trình kinh doanh, xác định 
chức năng, vai trò của các bộ phận, phòng ban trong quá trình này. Đồng thời thiết lập 
đƣợc cách thức luân chuyển chứng từ, dữ liệu cho từng hoạt động trong từng chu trình  kinh doanh 
- Tổ chức xử lý nội dung thu thập liên quan đến các hoạt động trong chu trình kinh 
doanh nhƣ tổ chức bộ máy kế toán, lựa chọn hình thức ghi sổ, nhập liệu, phƣơng thức xử 
lý, phân công xử lý chứng từ và tổ chức hạch toán các hoạt động theo yêu cầu thông tin  cần cung cấp. 
* Tổ chức lưu trữ dữ liệu 
Tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ các tập tin, bảng tính để lƣu các dữ liệu thu thập 
đƣợc làm cơ sở cho các quá trình xử lý và cung cấp thông tin tiếp theo. 
* Tổ chức hệ thống kiểm soát 
Nhận dạng đánh giá các rủi ro có thể phát sinh trong môi trƣờng kinh doanh, môi 
trƣờng xử lý của DN, thiết lập các chính sách, thủ tục kiểm soát cần thiết để phòng ngừa, 
phát hiện và khắc phục các rủi ro có thể xảy ra, ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin cung 
cấp của hệ thống kế toán. 
* Tổ chức hệ thống báo cáo 
Đây là nội dung quan trọng của quá trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán bởi vì 
thông qua các báo cáo sẽ thể hiện đƣợc nội dung thông tin mà hệ thống cung cấp. Quá 
trình này cần xác định các loại báo cáo cần thiết đƣợc cung cấp, nội dung của từng báo 
cáo, hình thức thể hiện, thời gian cung cấp, phân quyền cho các đối tƣợng lập và sử dụng  báo cáo. 
Để thực hiện các nội dung trên, ngƣời tham gia quá trình tổ chức hệ thống thông tin 
kế toán cần đƣợc trang bị các kiến thức chuyên sâu về hệ thống thông tin kế toán cho các  vấn đề: 
- Các công cụ mô tả, phác thảo hệ thống thông tin kế toán  Trang 18   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
- Am hiểu các chu trình kinh doanh (các hoạt động, các rủi ro và báo cáo cung cấp  thông tin cần thiết) 
- Tổ chức dữ liệu cho một hệ thống thông tin kế toán 
- Tổ chức kiểm soát cho hệ thống thông tin kế toán 
- Quá trình phát triển một hệ thống thông tin kế toán 
1.1.4.7.Chu kỳ phát triển hệ thống thông tin kế toán 
Hệ thống thông tin kế toán đƣợc tổ chức và phát triển theo một quá trình nhất định 
bao gồm nhiều giai đoạn liên quan với nhau. Quá trình này mô tả cách thức phát triển 
một hệ thống từ khi mới chỉ là ý tƣởng tới khi đƣa ý tƣởng thành hiện thực và hệ thống 
chính thức đi vào hoạt động. 
Quá trình phát triển hệ thống kế toán đƣợc chia thành các giai đoạn lập kế hoạch, 
phân tích, thiết kế, thực hiện và vận hành hệ thống. Các giai đoạn này diễn ra theo một 
trình tự và lặp lại trong suốt quá trình phát triển một hệ thống kế toán. Do đó, quá trình 
này còn đƣợc gọi là “Chu kỳ phát triển một hệ thống thông tin kế toán”. 
* Lập kế hoạch phát triển hệ thống 
Giai đoạn này sẽ xác định phạm vi của hệ thống kế toán, cách thức phát triển hệ 
thống, thời gian phát triển, các yêu cầu nguồn nhân lực và các nguồn lực khác cho quá 
trình phát triển hệ thống thông tin kế toán. Kế hoạch phát triển này phải đặt trong mối 
quan hệ với chiến lƣợc phát triển của DN, những lý do phát sinh dẫn đến nhu cầu phải tổ 
chức một hệ thống thông tin kế toán.  * Phân tích hệ thống 
Giai đoạn này sẽ tiến hành khảo sát hệ thống kế toán hiện hành và môi trƣờng của nó 
để xác định các giải pháp hoàn thiện hệ thống. Qúa trình này bao gồm hai công việc: 
- khảo sát sơ bộ: nhằm đánh giá hệ thống hiện hành, phát hiện những rủi ro có thể 
phát sinh, những điểm không phù hợp với nhu cầu mới của DN thông qua việc khảo sát 
các yếu tố môi trƣờng xung quang hệ thống (chiến lƣợc phát triển, đặc điểm kinh doanh, 
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin…) 
- Phân tích chi tiết: tiến hành các phân tích chi tiết các thành phần nội dung môi 
trƣờng hệ thống, các thành phần của hệ thống để nhận dang chi tiết các yêu cầu, các 
phƣơng án hoàn thiện, các giải pháp cải tiến, phát triển hệ thống kế toán. 
* Thiết kế hệ thống 
Giai đoạn này dựa trên cơ sở những mô tả, yêu cầu đã xác định trong quá trình phân 
tích để thiết kế và mô tả các thành phần của một hệ thống thông tin kế toán bằng các hình 
vẽ, công cụ minh họa nhƣ thiết kế báo cáo, chứng từ, mẫu nhập liệu, lƣu đồ luân chuyển  chứng từ…..  Trang 19   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
* Thực hiện hệ thống 
Giai đoạn thực hiện sẽ chuyển mô hình hệ thống đã đƣợc thiết kế trở thành hệ thống 
hiện thực chuẩn bị đƣa vào sử dụng. Nội dung các công việc trong giai đoạn này có thể  là: 
- Tạo các chƣơng trình xử lý của máy tính 
- Mua sắm cài đặt thiết bị 
- Tuyển dụng, huấn luyện nhân viên 
- Tiến hành kiểm tra, thử nghiệm hệ thống 
- Chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới 
- Thiết lập hồ sơ về hệ thống 
* Vận hành hệ thống 
Đây là giai đoạn sử dụng hệ thống nhƣng chƣa đƣợc xem là kết thúc quá trình phát 
triển hệ thống. Song song với quá trình sử dụng là việc thẩm định, đánh giá quá trình hoạt 
động của hệ thống. Ngoài ra giai đoạn này con thực hiện các công việc liên quan đến bảo 
dƣỡng, sửa chữa để duy trì hoạt động của hệ thống thông tin kế toán đã đƣa vào sử dụng. 
1.1.4.8. Nhân sự tham gia vào quá trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán 
* Các nhà quản lý cấp cao trong DN 
Các nhà quản lý cấp cao sẽ xác định các mục tiêu, chiến lƣợc của DN. Các mục tiêu, 
chiến lƣợc này sẽ hỗ trợ và khuyến khích quá trình phát triển hệ thống, giữ vai trò điều 
phối hoạt động của nhóm phát triển với các phòng ban chức năng. Một vai trò không kém 
phần quan trọng của nhóm đối tƣợng này chính là sự xét duyệt và phê chuẩn các giai 
đoạn phát triển hệ thống từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành. 
* Các kế toán viên, kiểm toán nội bộ 
Các kế toán viên, kiểm soát nội bộ đóng vai trò là ngƣời sử dụng và đánh giá trực 
tiếp hệ thống kế toán. Họ sẽ là ngƣời trực tiếp xác định các yêu cầu thông tin cần có từ hệ 
thống kế toán, đƣa ra các yêu cầu khác cần thỏa mãn và đánh giá hệ thống kế toán dƣới 
góc độ là ngƣời tiếp sử dụng. Ngoài ra các kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ sẽ tham 
gia vào thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ, giám sát và đánh giá cá kiểm soát trong hệ 
thống thông tin kế toán. 
* Phụ trách các bộ phận chức năng trong DN 
Các thành viên này tham gia với tƣ cách là thành viên của nhóm quản lý dự án phát 
triển hệ thống. Họ chính là trƣởng bộ phận kế toán và các bộ phận khác có nhu cầu sử 
dụng thông tin hoặc liên kết đến hệ thống thông tin kế toán. Vai trò của các thành viên sẽ 
thiết lập các giai đoạn đã thực hiện, báo cáo kết quả và trình các phƣơng án cho các giai 
đoạn tiếp theo lên các nhà quản lý cáo cao trong DN. 
* Các chuyên gia phân tích, tƣ vấn, lập trình 
Là những ngƣời có khả năng phân tích hệ thống hiện đại, thiết kế hệ thống mới và lập 
trình các ứng dụng xử lý bằng máy tính. Các chuyên gia phân tích hệ thống có thể là 
những ngƣời bên trong và bên ngoài DN nhƣ các chuyên gia lập trình, tƣ vấn kế toán, 
các kiểm toán viên, chuyên gia tƣ vấn triển khai các phần mềm kế toán. Họ là những 
ngƣời có kiến thức và kinh nghiệm sâu rộng liên quan đến tổ chức hệ thống kế toán, tổ 
chức hệ thống kiểm soát và cả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý  Trang 20   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
DN. Đối với những quá trình tổ chức và phát triển hệ thống kế toán có quy mô lớn hoặc 
có sự ứng dụng của công nghệ thông tin, thì đây là thành phần không thể thiếu tham gia  vào quá trình này.   
1.2. Sơ đồ dòng dữ liệu 
Giống nhƣ lƣu đồ hệ thống dòng dữ liệu dùng để thể hiện các dữ liệu đƣợc xử lý nhƣ 
thế nào trong hệ thống. Chúng đƣợc sử dụng để phát triển hệ thống, ví dụ nhƣ cần phân 
tích những tồn tại của hệ thống, lên kế hoạch khắc phục hệ thống hay nâng cấp hệ thống. 
Bởi vì khi tài liệu hoá cách thức dữ liêu lƣu chuyển là điều quan trọng để hiểu một hệ  thống thông tin. 
1.2.1. Một vài khái niệm cơ bản 
*Dòng dữ liệu: là dòng chuyển dời thông tin vào hoặc ra khỏi một tiến trình, một 
chức năng, một kho dữ liệu hoặc một đối tƣợng nào đó. Các thành phần của dòng dữ liệu 
bao gồm đƣờng biểu diễn dòng, mũi tên chỉ hƣớng dịch chuyển thông tin và tên của 
dòng. Cần chú ý là các dòng dữ liệu khác nhau phải mang tên khác nhau, và các thông tin 
trải qua thay đổi thì phải có tên mới cho phù hợp. 
Mỗi một sơ đồ dòng dữ liệu thƣờng gồm các thành phần chức năng hoặc tiến trình, 
dòng dữ liệu, kho dữ liệu và các đối tƣợng. 
* Chức năng: trong sơ đồ dòng dữ liệu, chức năng hay tiến trình là một quá trình 
biến đổi thông tin. Từ thông tin đầu vào nó biến đổi, tổ chức lại thông tin, bổ sung thông 
tin hoặc tạo ra thông tin mới, tổ chức thành thông tin đầu ra, phục vụ cho hoạt động của 
hệ thống nhƣ lƣu vào kho dữ liệu hoặc gửi cho các tiến trình hay đối tƣợng khác.    Tên chức năng   
Các chức năng hoặc tiến trình trong sơ đồ dòng dữ liệu thƣờng đƣợc ký hiệu bởi các 
hình tròn hoặc hình có dạng tròn. Tên của chức năng hoặc tiến trình đƣợc đặt trong hình 
này. Trong phần này, chúng ta coi các thuật ngữ chức năng và tiến trình có ý nghĩa nhƣ  nhau. 
Việc đặt tên chức năng cho hệ thống phải thống nhất. Tên chức năng phải đƣợc dùng 
ở dạng động từ + bổ ngữ. 
Chú ý: Khi xây dựng sơ đồ dòng dữ liệu nếu có tiến trình hoặc chức năng nào không 
tạo ra thông tin mới thì nó chƣa phải là sơ đồ chức năng nghiệp vụ. Trong trƣờng hợp 
nhƣ vậy nên xem xét đến khả năng tiến trình hoặc chức năng đang đƣợc xem xét đã bị 
tách ra khỏi một chức năng hoặc tiến trình khác một cách không hợp lý.  *Kho dữ liệu: 
Trong sơ đồ dòng dữ liệu kho dữ liệu thể hiện các cấp thông tin cần lƣu trữ dƣới dạng 
vật lý, kho dữ liệu này có thể là tập tài liệu, cặp hồ sơ, tệp thông tin trên đĩa. Trong sơ đồ  Trang 21   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
dòng dữ liệu dƣới tên kho lƣu trữ chúng ta chỉ quan tâm đến các thông tin chứa đựng  trong đó. 
Trong sơ đồ dòng dữ liệu có thể đặt một kho dữ liệu ở nhiều chỗ, nhằm giúp việc thể 
hiện các dòng dữ liệu trở nên dễ dàng hơn. Khi cần thâm nhập kho dữ liệu chỉ ra sự kiện  này. 
Việc thâm nhập kho dữ liệu có thể phân làm 2 loại tùy theo mục đích hoặc là thâm 
nhập để cập nhật (lƣu trữ dữ liệu) hoặc là thâm nhập để khai sử dụng dữ liệu. 
Khi khai thác sử dụng dữ liệu ngƣời ta dùng mũi tên hƣớng ra phía ngoài khi lƣu trữ 
cập nhật ta dùng mũi tên hƣớng vào phía trong. Cũng có một số trƣờng hợp việc thâm 
nhập chữa 2 mục đích thì có thể dùng mũi tên 2 chiều. Tuy nhiên nếu ta tách đƣợc dòng 
dữ liệu ra thì tốt hơn.  *Tác nhân ngoài: 
Là một ngƣời, một nhóm ngƣời hoặc một tổ chức bên ngoài hệ thống, nhƣng có mối 
liên hệ với hệ thống. Sự có mặt của các tác nhân ngoài trong sơ đồ dữ liệu giúp cho việc 
xác định biên giới của hệ thống và mối quan hệ của hệ thống với bên ngoài đƣợc rõ hơn. 
Tuy nhiên thế giới bên ngoài không có nghĩa là hoàn toàn bên ngoài hệ thống đƣợc xem  xét 
* Tác nhân bên trong: Tác nhân bên trong là một chức năng hoặc một tiến trinh bên 
trong hệ thống đƣợc miêu tả ở trang khác của sơ đồ. Tên của tác nhân bên trong phải ở 
dạng động từ cộng bổ ngữ.  
1.2.2. Các biểu tượng được sử dụng trong sơ đồ dòng dữ liệu  Thực thể bên    ngoài hay tác  Lƣu trữ  nhân bên ngoài  Thực thể hay    Dòng hay chiều  tác nhân bên  đi của dữ liệu  trong   
Đƣờng biêu diễn dòng lƣu chuyển của dữ liệu là những mũi tên chỉ hƣớng lƣu 
chuyển dữ liệu. Do đó, các mũi tên chỉ dẫn dữ liệu này dùng để chỉ dữ liệu đi từ bộ phận 
nào đến bộ phận nào. Vì vậy một biểu tƣợng tiếp nhận hay xử lý dữ liệu có thể có một 
hay nhiều mũi tên chỉ hƣớng dữ liệu hƣớng đến hay di chuyển từ đó. Và để rõ ràng hơn, 
mỗi đƣờng dẫn dữ liệu sẽ đƣợc ghi chú rõ tên dữ liệu đƣợc chuyển là gì. Biểu tƣợng hình 
tròn trong sơ đồ dữ liệu chỉ rõ thực thể hệ thống hay quá trình xử lý chuyển đổi dữ liệu. 
Một số sách hƣớng dẫn lại sử dụng biểu tƣợng hình vuông với các góc làm tròn lại. Biểu  Trang 22   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
tƣợng hình vuông hay chữ nhật dùng để biểu diễn thông tin gốc từ bên ngoài vào hay 
đích đến của dữ liệu. Biểu tƣợng hai đƣờng song song hay hình chữ nhật có 2 hình song 
song dùng để mô tả việc lƣu trữ dữ liệu. 
1.2.3. Các bước vẽ sơ đồ dòng dữ liệu: 
* Bước 1: Mô tả hệ thống hiện hành bằng các đoạn văn mô tả 
* Bước 2: Lập bảng thực thể và các hoạt động liên quan đến thực thể đó  Thực thể  Hoạt động  Khách hàng 
Trả tiền và giấy đòi nợ  Nhân viên bán hàng 
Lập phiếu thu, ghi số tiền, số hóa đơn, 
số phiếu thu vào giấy đòi nợ.  Thủ quỹ  Mang tiền nộp ngân hàng 
* Bước 3: Đánh dấu các hoạt động xử lý dữ liệu trong các hoạt động ở bảng mô tả  bƣớc 2 
+ Hoạt động xử lý dữ liệu gồm: truy xuất, chuyển hóa, lƣu trữ dữ liệu. Các hoạt động 
nhập liệu, sắp xếp, xác nhận tính toán tổng hợp… 
+ Các hoạt động chuyển hóa và nhận dữ liệu giữa các thực thể không phải là hoạt  động xử lý dữ liệu. 
+ Các hoạt động chức năng: nhập, xuất bán hàng, mua hàng… không phải là hoạt  động xử lý dữ liệu. 
VẼ DFD KHÁI QUÁT: (GỒM BƢỚC 4 VÀ 5) 
* Bước 4: Nhận diện các thực thể bên ngoài hệ thống là các thực thể không thực hiện 
các hoạt động xử lý dữ liệu bên trong hệ thống.  * Bước 5: 
+ Vẽ các hình chữ nhật biểu diễn các thực thể bên ngoài trên 
+ Vẽ 1 vòng tròn biểu diễn nội dung chính trong hoạt động xử lý của hệ thống hiện  hành. 
+ Vẽ các đƣờng nối giữa các ô 
+ Đặt tên cho các dòng dữ liệu theo các động từ chỉ hành động nhận và gửi dữ liệu. 
VẼ DFD VẼ DFD VẬT LÝ: (GỒM BƢỚC 6 VÀ 7) 
* Bước 6: Nhận diện các thực thể bên trong hệ thống – là các thực thể tham gia thực 
hiện các hoạt động xử lý dữ liệu bên trong hệ thống.  * Bước 7: 
+ Vẽ các hình chữ nhật biểu diễn các thực thể bên ngoài hệ thống. 
+ Vẽ các vòng tròn biểu diễn các thực thể bên trong hệ thống. 
+ Đọc lại bảng thực thể và các hoạt động để vẽ các dòng dữ liệu nối lại các vòng tròn  và hình chữ nhật. 
+ Đặt tên cho các dòng dữ liệu theo các danh từ chỉ tên các hệ thống mang dữ liệu.  Trang 23   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
VẼ DFD VẼ DFD LOGIC (LUẬN LÝ): (GỒM BƢỚC 8 - 12) 
* Bước 8: Liệt kê các hoạt động xử lý dữ liệu trong bảng theo từng thực thể và trình 
tự diễn ra các hoạt động đó. 
* Bước 9:  
+ Cách 1: Nhóm các hoạt động xảy ra vào cùng nơi và 1 thời điểm 
+ Cách 2: Nhóm các hoạt động xảy ra vào cùng 1 thời điểm nhƣng khác nơi xảy ra 
+ Cách 3: Nhóm các hoạt động theo mối quan hệ hợp lý nhau. 
* Bước 10: Vẽ hình tròn và đặt tên chung cho mỗi nhóm hoạt động theo 1 động từ 
nêu bật nội dung chính các hoạt động trong nhóm. 
* Bước 11: Đọc lại bảng mô tả hệ thống và nối các hình tròn với nhau theo mối quan  hệ hợp lý 
* Bước 12: Bổ sung nơi lƣu trữ nếu thấy hợp lý  PHÂN CẤP DFD 
* Bước 13: Tiếp tục nhóm nhỏ các hoạt động trong mỗi nhóm ở bƣớc 9. Mỗi nhóm 
nhỏ trong 1 nhóm lớn là các hình tròn xử lý cấp con cho hình tròng lớn. Thực hiện bƣớc  10, 11, 12. 
* Một số lưu ý khi vẽ sơ đồ dòng dữ liệu: 
Sơ đồ dòng dữ liệu đơn giản hơn lƣu đồ và sử dụng ít biểu tƣợng hơn. 
1. Tránh quá chi tiết ở cấp độ mô tả ban đầu (VD: ở cấp độ 1 và 0). Nếu cần thiết 
phải mô tả hoạt động diễn ra cùng một thời điểm thì phải tách ra mô tả chúng một các có 
logic và có liên kết với nhau 
2. Một sơ đồ chỉ gồm từ 5 đến 7 biểu tƣợng hình tròn xử lý. Hƣớng dẫn này giúp sơ 
đồ trở nên đơn giản, tránh sa đà vào quá nhiều chi tiết ở cấp độ ban đầu. 
3. Đặt những tên khác nhau ở những công việc xử lý dữ liệu khác nhau. Điều này 
tránh nhầm lẫn về các dòng dữ liệu cần xử lý. 
4. Cần chú ý xem xét các trƣờng hợp là nếu thực thể không phải là yếu tố bên ngoài 
thì phải luốn có hai dòng dữ liệu vào và ra, nêu không sơ đồ sẽ tạo ra lỗi về mô tả . 
5. Các tập tin mang tính tạm thời cũng cần đƣợc mô tả trong sơ đồ 
6. Phải phân loại kỹ đâu là thành phần hay thực thể bên ngoài (đó là thành phần cuối  cùng của hệ thống). 
7. Phân loại, sắp xếp tất cả các nhân viên, phòng ban có liên quan trong quá trình xử 
lý lập đi lập lại trong lƣu đồ. Tránh mô tả công việc cá biệt hay công việc sai. 
Nếu trong hệ thống có nhiều công việc xử lý giống nhau thì chỉ nên mô tả một công 
việc làm đại diện. Điều này cũng áp dụng cho trƣờng hợp nhiều nhân viên ở các bộ phận 
khác nhau cùng xử lý một công việc giống nhau. (VD: ở các phân xƣởng khác nhau). 
1.2.3. Các loại sơ đồ dòng dữ liệu 
*Sơ đồ mô tả ban đầu: (cấp 0)  Trang 24   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
 Trong sơ đồ hệ thống, sơ đồ dòng dữ liệu đƣợc dần mô tả chi tiết. Ban đầu ngƣời 
thiết kế phác thảo sơ đồ dòng dữ liệu tổng quát hay còn gọi là sơ đồ mô tả ban đầu: 
Là một sơ đồ cấp cao nhất mô tả khái quát những hoạt động của hệ thống dƣới dạng 
một ký hiệu hỡnh trũn đơn lẻ và cho thấy các luồn dữ liệu đi ra và đi vào hệ thống và các 
thực thể bên ngoài hệ thống. 
 Thực thể: cỏc đối tƣợng thực hiện hoặc điều khiển cỏc hoạt động (ngƣời, nơi chốn,  vật). 
 Thực thể bờn ngoài hệ thống: là những thực thể chỉ cho hoặc nhận dữ liệu của hệ 
thống (khụng xử lý dữ liệu). 
* Sơ đồ khỏi quỏt   Hệ thống này là gỡ   Làm cỏi gỡ 
 Dữ liệu bắt đầu từ đâu   Kết thỳc tại đâu 
Ví dụ với quá trình xử lý tiền lƣơng của một doanh nghiệp, ta có thể theo các bƣớc 
nhƣ hƣớng đẫn từ bƣớc 1 – 5: 
Bƣớc 1: Mô tả hệ thống hiện hành bằng đoạn văn mô tả: 
Hệ thống thông tin về tiền lƣơng của một doanh nghiệp sẽ đƣợc tạo ra và cung cấp 
thông tin cho các thực thể: Ngƣời lao động, bộ phận chấm công, nhân sự, nhà quản lý, cơ  quan thuế 
Bƣớc 2: Lập bảng mô tả thực thể và các hoạt động của thực thể đó:  Thực thể 
Hoạt động liên quan  Chấm công  Thời gian lao động  Nguồn nhân lực 
Dữ liệu thay đổi bảng lƣơng  Người lao động  Thanh toán tiền  Cơ quan thuế  Thông tin thuế  Nhà quản lý  Bảng lƣơng tổng hợp 
Bƣớc 3: Đánh dấu các hoạt động xử lý dữ liệu 
Bƣớc 4: Xác định thực thể bên trong và bên ngoài hệ thống: (ngƣời lao động, cơ quan 
thuế, nhà quản lý, nhân sự, chấm công). 
Bƣớc 5: Vẽ sơ đồ dòng dữ liệu: (chú ý chiều đi của các dòng dữ liệu: Đi vào đối với 
hoạt động lƣu trữ, cập nhật, đi ra đối với hoạt động tiếp nhận thông tin).  Trang 25   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343             Ng-êi lao ®éng   ChÊm c«ng  D÷ liÖu thêi gian    Thanh to¸n tiÒn        HÖ thèng  B¶ng  Nhµ qu¶n lý    thanh to¸n  l-¬ng  Doanh nghiÖp    l-¬ng  tæng hîp          N  guån nh©n lùc  D÷ liÖu thay ®æi  C¬ quan thuÕ  b¶ng l-¬ng  Th«ng tin thuÕ   
*S¬ ®å dßng d÷ liÖu vËt lý: 
hực thể bên trong, bên ngoài hệ thống (tất cả 
các thực thể liên quan) và dòng dữ liệu giữa các thực thể đó.    , cho  ai, lƣu trữ ở đâu.   
Tiếp theo ví dụ trên: (bƣớc 6 – 8) 
Đầu tiên ta xác định các bộ phận xử lý dữ liệu trong hệ thống là những bộ phận nào?        ChÊm    Bé phËn    c«ng  ChÊm c«ng  chÊm  TËp tin tr¶    l-¬ng chÝnh    c«ng  L-u tr÷      Nguån nh©n    D÷ liÖu tr¶  lùc    Thay ®æi  l-¬ng hµng    b¶ng l-¬ng  tuÇn & thay ®æi      B.C qu¸  D÷ liÖu b¶ng    Bé  tr×nh  l-¬ng    Tr¶  thanh to¸n  phËn    l-¬ng  l-¬ng  thanh  *S¬ ®å d Ng-êi ßng d
 lao ÷ liÖu logic (luËn lý):  D÷ liÖu b¶ng  to¸n  ®éng  l-¬ng tæng hîp  Th«ng tin  thuÕ thu  Trang 26       Nhµ qu¶n lý    C¬ quan thuÕ 
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 hoạt động xử lý đó. 
nào mà không quan tâm đến do ai làm, dƣới hình thức gì và ở đâu.              B¶ng  PhiÕu chÊm  Th«ng tin  Tæng  chÊm  LËp    c«ng, thÎ tõ  chÊm c«ng  hîp    b¶ng  b¶ng    l-¬ng  Th«ng tin  chÊm    Ng-êi lao  lao ®éng    ®éng  D÷ liÖu b¶ng    l-¬ng  D÷ liÖu b¶ng    l-¬ng  Tr¶ l-¬ng    Thanh    to¸n    l-¬ng  TËp tin tr¶    l-¬ng chÝnh      D÷ liÖu b¶ng  Th«ng tin    l-¬ng tæng  thuÕ thu             Nhµ qu¶n lý  C¬ quan thuÕ        Bµi tËp:   
Khách hàng trả tiền cho nhân viên bán hàng kèm theo thông báo trả tiền của công ty. 
Nhân viên bán hàng nhận tiền, lập phiếu thu 2 liên và ghi số tiền thanh toán, số phiếu thu 
vào thông báo trả tiền kèm theo. Nhân viên bán hàng chuyển phiếu thu và tiền cho thủ 
quỹ, chuyển thông báo trả tiền cho kế toán phải thu. Thủ quỹ nhận tiền, kiểm tra số tiền 
trên phiếu thu và đóng dấu xác nhận. Sau đó chuyển 1 phiếu thu cho kế toán phải thu, 
phiếu còn lại dùng để ghi sổ quỹ và lƣu theo số thứ tự Kế toán phải thu nhận thông báo 
trả tiền do nhân viên bán hàng chuyển đến. Lƣu lại theo hồ sơ khách hàng. Sau khi nhận 
phiếu thu từ thủ quỹ, kế toán kiểm tra, đối chiếu với thông báo trả tiền, sau đó nhập vào 
phần mềm quản lý nợ phải thu. Phần mềm kiểm tra mã khách hàng, số hóa đơn còn chƣa 
trả. Nếu đúng, phần mềm sẽ cho phép ghi nhận nghiệp vụ thanh toán làm giảm nợ phải 
thu của từng khách hàng theo từng hóa đơn. Định kỳ, phần mềm sẽ in bảng tổng hợp  Trang 27   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
thanh toán và chuyển cho kế toán tổng hợp để ghi sổ cái. Định kỳ, thủ quỹ lập giấy nộp 
tiền cho ngân hàng sau đó chuyển tiền cho ngân hàng        Trang 28   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343     1.3. Lưu đồ 
+Khái niệm: Lƣu đồ là một hệ thống các biểu tƣợng hình vẽ đƣợc sắp xếp để mô tả 
dòng đi của dữ liệu hay các bƣớc xử lý của hệ thống. Là một trong những công cụ quan 
trọng để phát triển hệ thống thông tin kế toán. 
1.3.1. Các biểu tượng dùng để vẽ lưu đồ    Trang 29   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343   Công việc xử lý thủ  Bắt đầu, kết thúc  công          Chứng từ, báo cáo  Lưu trữ thủ công    chứng từ, tài liệu          Chứng từ, báo cáo có    nhiều liên Điểm nối tiếp đến    trang khác              Số, thẻ: chƣơng trình  Công việc xử lý bởi    máy tính              Điểm nối tiếp trên    cùng một lƣu đồ      Dữ liệu được lưu    trữ trực tuyến (file)      Nhập thủ công dữ    liệu vào hệ thống          Vô tuyến truyền    hình  Thủ tục, hàm, chƣơng    trình con đƣợc viết    sẵn      Thiết bị kết xuất    thông tin như màn 
Dữ liệu đƣợc lƣu trữ  hình, bảng điện...  ở đĩa từ (file)      Đường đi 
Dữ liệu đƣợc lƣu trữ    ở băng từ (file)     
* Chú ý: Khi sử dụng biểu tƣợng     
Ngƣời ta sử dụng các ký tự chèn vào trong hình tam giác nhỏ, để biểu thị:  N  Trang 30   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
+ Nếu lƣu trữ sắp xếp theo ngày thì chèn vào chữ D 
+ Nêu lƣu trữ sắp xếp theo số thứ tự thì chèn vào chữ N 
+ Nếu lƣu trữ sắp xếp theo Alphabet thì chèn vào chữ A 
Trong điểm nối tiếp trong một lƣu đồ ký hiệu là hình tròn bên trong ngƣời ta sẽ đặt 
các chữ A, B, C làm ký hiệu để nhận dạng điểm nối này với điểm nối khác. 
Trong ký hiệu nối tiếp giữa hai trang ngƣời ta thƣờng đặt số 1, 2, 3 để làm ký hiệu 
nối từ trang 1 đến trang 1… 
Ví dụ: hai điểm nối với nhau:    A  A   
2.3.2. Lưu đồ dòng dữ liệu (chứng từ) 
- Lƣu đồ chứng từ mô tả trình tự luân chuyển của chứng từ số liên chứng từ, ngƣời 
lập, ngƣời nhận, nơi lƣu trữ, tính chất lƣu trữ… trong xử lý thủ công hay bán thủ công. 
- Lƣu đồ xử lý chứng từ đƣợc sử dụng để theo dõi quá trình lƣu chuyển chứng từ 
trong một đơn vị, đó là mô tả quá trình từ lúc chứng từ đƣợc tạo lập bởi một cá nhân, 
phòng ban đến cuối quá trình sau khi chúng đƣợc xử lý. 
- Cấu trúc của một sơ đồ xử lý chứng từ đƣợc bắt đầu từ việc xem xét các phòng ban 
hay các cá nhân cụ thể có liên quan đến từng quá trình cụ thể. Sơ đồ mô tả hệ thống xử lý 
dữ liệu thƣờng sử dụng các biểu tƣợng thƣờng dùng để vẽ lƣu đồ. 
- Lƣu đồ xử lý dữ liệu tập trung vào các dòng luân chuyển vật lý về các báo cáo, các 
giấy tờ tƣơng tự khi thiết kế lƣu đồ, một số ngƣời thiết kế cũng có thể mô tả thêm các 
dòng hàng hóa đƣợc di chuyển nhƣ thế nào hoặc một số thông tin không liên quan đến 
giấy tờ phát sinh (VD: nhân viên bán hàng gọi điện để kiểm tra tình hình mua chịu của 
khách hàng trƣớc khi bán chịu). Khái niệm chứng từ đƣợc dùng để mô tả các dòng dữ 
liệu lƣu chuyển và thông tin trong đơn vị. 
 * Các bước vẽ lưu đồ dòng dữ liệu: 
 Mụ tả hệ thống hiện hành   
Bước 1: Mô tả hệ thống hiện hành bằng các đoạn văn mô tả   
Bước 2: Lập bảng thực thể và các hoạt động liên quan đến các thực thể đó 
 Bước 3: Đánh dấu các hoạt động xử lý dữ liệu trong các hoạt động trong bảng  mô tả ở bƣớc 2   
Hoạt động xử lý dữ liệu bao gồm: truy xuất, chuyển húa, lƣu trữ dữ liệu. 
Các hoạt động nhập liệu, sắp xếp, xác nhận, tính toán, tổng hợp…  Trang 31   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343  
Các hoạt động chuyển và nhận dữ liệu giữa các thực thể không phải là hoạt  xử lý dữ liệu   
Các hoạt động chức năng: nhập xuất, bán hàng, mua hàng… không phải là 
hoạt động xử lý dữ liệu   
Bƣớc 4: Chia lƣu đồ thành các cột   
Mỗi thực thể bên trong là một cột trên lƣu đồ   
Các cột đƣợc sắp xếp sao cho dòng lƣu chuyển của các hoạt động từ  trái sang phải   
Bƣớc 5: Xác định các thành phần của từng cột   
Đọc lại bảng mô tả lần lƣợt từng hoạt động   
Sắp xếp các thành phần của lƣu đồ theo hƣớng di chuyển thông tin  từ trên xuống dƣới   
Nguyên tắc Sandwich: Bất kì kí hiệu xử lý nào đều bị kẹp giữa 2 kí 
hiệu đầu vào và đầu ra.   
Bƣớc 6: Hoàn thành lƣu đồ   
Nối các kí hiệu thành phần bằng các dòng thông tin   
Sử dụng các dấu nối khi dòng thông tin chuyển qua cột khác để 
tránh vẽ nhiều các đƣờng kẻ ngang/dọc   
Các hoạt động xử lý liên tiếp nhau có thể gộp chung thành 1 hoạt 
động xử lý (nếu cần)   
Các chứng từ không thể là điểm bắt đầu và điểm kết thúc   
Cách duy nhất để có lấy dữ liệu hoặc lƣu trữ dữ liệu trong thiết bị 
máy tính là thông qua hoạt động xử lý máy (hình chữ nhật) 
 Có thể lấy ví dụ trong trƣờng hợp sau để minh hoạ.   
Ví dụ: Trƣởng phòng yêu cầu chuẩn bị giấy tờ mô tả quá trình yêu cầu mua 
hàng đến phòng cung ứng vật tƣ của công ty. Quá trình này đƣợc mô tả bằng lời 
nhƣ sau: muốn cung ứng hàng hoá các yêu cầu phải lập phiếu yêu cầu hàng hoá. 
Nhƣng nếu cần văn phòng phẩm phải lập phiếu yêu cầu thành 2 bản, một bản gửi 
phòng cung ứng, một bản lƣu lại văn phòng. 
 Trong quá trình này, có hai phòng có liên quan, đó là phòng yêu cầu và phòng 
cung ứng. Để bắt đầu, nên đặt tên các phòng này trên phần tiêu đề. 
 Kế đến vẽ hai bản phiếu yêu cầu hàng hoá trong phần yêu cầu nơi tại chứng từ. 
Nên đánh số 1,2 trên các bản yêu cầu. Cuối cùng, ghi rõ mỗi chứng từ đƣợc luân  Trang 32   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
chuyển đi đâu: phiếu số 2 gửi cho phòng cung ứng, phiếu số 1 lƣu tại văn phòng 
yêu cầu. Thông thƣờng phiếu số 1 đƣợc lƣu tại bộ phận tạo ra chứng từ. 
 Dùng điểm nối để chỉ sự luân chuyển chứng từ từ phòng này sang phòng khác.    A  A      Phßng yªu cÇu  Phßng cung øng  1  A  2  PhiÕu yªu cÇu  hµng (GRF –  Goods Requisition  Form)  2  PhiÕu yªu cÇu  hµng (GRF –  Goods  File  Requisition  A  Form)    Phßng yªu cÇu  Phßng cung øng  1  2  PhiÕu yªu cÇu  hµng (GRF –  Goods Requisition  Form)  2  PhiÕu yªu cÇu  hµng (GRF –  Goods  File  Requisition  Form)      Trang 33   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
* Chú ý khi vẽ lưu đồ xử lý dữ liệu (Flow chart) 
Lƣu đồ sử lý dữ liệu tập trung vào các dòng luân chuyển vật lý về các báo cáo, các 
giấy tờ tƣơng tự. Khi thiết kế lƣu đồ, một số ngƣời thiết kế cũng có thể mô tả thêm các 
dòng hàng hoá đƣợc lƣu chuyển nhƣ thế nào, ví dụ nhƣ hàng tồn kho đƣợc di chuyển từ 
bộ phận giao nhận đến kho, họ thƣờng dùng biểu tƣợng xe kéo hàng để mô tả. Một số lƣu 
đồ còn mô tả các thông tin mà không liên quan đến các giấy tờ phát sinh (ví dụ nhƣ nhân 
viên bán hàng gọi điện để kiểm tra dƣ nợ khách hàng trƣớc khi bán chịu). Khái niệm 
chứng từ đƣợc dùng để mô tả các dòng lƣu chuyển dữ liệu và thông tin trong đơn vị. 
Khác với biểu tƣợng dùng để mô tả các chƣơng trình, các biểu tƣợng dùng để mô tả 
lƣu đồ dữ liệu không có các quy chuẩn. Nhƣng việc mô tả các lƣu đồ thƣờng là một nghệ 
thuật hơn là một môn khoa học, ta có thể dùng các hƣớng dẫn sau để làm lƣu đồ rõ ràng  hơn. Cụ thể là: 
1. Nhận diện tất cả các phòng ban, bộ phận tao ra và nhận các giấy tờ có liên quan  trong quá trình xử lý. 
2. Cẩn thận phân loại các giấy tờ, các hoạt động của mỗi bộ phận, và vẽ chúng dƣới 
tiêu đề của từng bộ phận. 
3. Xem kỹ mỗi bản sao của chứng từ kế toán với số đánh trên bảng đó. Nếu chứng từ 
đƣợc lập thành nhiều bản thì nên sử dụng mã màu, và nên lập bảng chú thích về mã màu. 
4. Số lƣợng bản sao chứng từ cần xử lý. Chú ý các bản sao vừa đủ không nên thừa  hay thiếu. 
5. Khi ký hiệu ngắt trang cần chú ý ký tự đồng nhất (A_A, 1_1) giữa các phần kết nối  trang. 
6. Cần sử dụng các chú thích về các biểu tƣợng, các hoạt động, các hoạt động điều 
này giúp ngƣời đọc dễ hình dung lƣu đồ. 
7. Khi cần thiết, các tập tin đƣợc ghi nhận và lƣu trữ theo một trình tự thì ngƣời ta 
thƣờng dùng ký tự A để mô tả lƣu đồ theo a, b, c; dùng ký tự N để mô tả lƣu đồ theo số 
thứ tự; dùng ký tự C để mô tả lƣu đồ theo thời gian. 
8. Một số nhân viên thƣờng sử dụng ký hiệu viết tắt (ví dụ GRF, PHF...) thì cần chú 
thích và chuẩn hoá hay lập một bảng giải thích các chữ viết tắt. 
9. Có thể sử dụng biểu tƣợng bắt đầu hoặc không cần sử dụng trong lƣu đồ chứng từ. 
10. Nếu chứng từ đƣợc chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác mà tại đó tạo thành 
một chu trình mới thì có thể sử dụng biểu tƣợng nối hệ thống, nối trang.  Ví dụ: 
Quá trình thực hiện tuyển dụng nhân sự tại một công ty nhƣ sau: 
Trƣớc tiên bộ phận yêu cầu nhân sự lập phiếu yêu cầu nhân sự, mô tả chức danh và 
năng lực cần thiết. Sau đó bộ phận nhân sự mới đăng báo quảng cáo và tiếp nhận hồ sơ 
phỏng vấn, chuẩn bị các công việc tuyển dụng. Khi tuyển dụng xong, bộ phận nhân sự  Trang 34   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
lập 3 bảng mô tả các ứng viên đƣợc tuyển. Bảng 1 lƣu tại bộ phận nhân sự để quản lý và 
lập hồ sơ bảo hiểm cho nhân viên, thông tin ứng viên đƣợc lƣu lại theo số bảo hiểm. 
Bảng 2 gửi lại cho phòng yêu cầu nhân sự cùng với bản yêu cầu để đối chiếu, thông tin 
đƣợc lƣu lại và xếp theo tên ứng viên. Bảng 3 gửi bộ phận tính lƣơng, thông tin này đƣợc 
đăng nhập trên hệ thống và đƣợc dùng để ghi nhận việc chấm công và tính lƣơng. 
Vẽ lưu đồ chứng từ cho qui trình trên. 
Đầu tiên, phải xác định các bộ phận, thành phần tham gia: 
1_Phòng yêu cầu nhân sự. 
2_ Phòng quản lý nhân sự.  3_Phòng tính lƣơng. 
Thứ hai, xác định các giấy tờ có liên quan: 
1_ Phiếu yêu cầu: 1 bản từ phòng yêu cầu nhân sự sang phòng nhân sự 
2_Phiếu tuyển dụng nhân sự: 3 bản -> 
1.Lƣu tại phòng nhân sự (theo số)             
2.Lƣu tại phòng yêu cầu (theo tên)             
3. Phòng tính lƣơng (theo số tt) 
Cuối cùng, chỉ rõ các giấy tờ nào đƣợc tạo ra ở đâu, quá trình xử lý. Nên sử dụng các 
ký hiệu nối các phòng để tránh phức tạp.  Trang 35   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343    Phßng yªu cÇu  Phßng nh©n sù  Phßng tÝnh l-¬ng      PhiÕu yªu  PhiÕu yªu cÇu  PhiÕu tuyÓn 2    cÇu nh©n sù  nh©n sù  A  B  dông nh©n sù              ChuÈn bÞ      PhiÕu yªu  A  phiÕu tuyÓn    Xö lý m¸y  cÇu nh©n  dông NS    tÝnh  PhiÕu t sù  uyÓn    dông nh©n    C  sù    C  3    2    PhiÕu tuyÓn 2  PhiÕu tuyÓn1    A  dông nh©n sù  dông nh©n    B  s   ù        N    N 
HoÆc cã thÓ tr×nh bµy mµ kh«ng cÇn c¸c ®iÓm nèi      Phßng yªu cÇu  Phßng nh©n sù  Phßng tÝnh l-¬ng      PhiÕu yªu cÇu  PhiÕu tuyÓn 2    PhiÕu yªu  nh©n sù  dông nh©n sù    cÇu nh©n sù            ChuÈn bÞ      PhiÕu yªu  phiÕu tuyÓn    Xö lý m¸y  cÇu nh©n  dông NS    tÝnh  PhiÕu t sù  uyÓn    dông nh©n    sù    3    2    PhiÕu tuyÓn 2  PhiÕu tuyÓn1    A  dông nh©n sù  dông nh©n      sù        N  Trang 36   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343    Bài tập 1: 
Các thủ tục trong một hệ thống kế toán chi phí đƣợc xử lý thủ công ở công ty sản 
xuất Lan Anh đƣợc mô tả nhƣ sau: 
Một phiếu yêu cầu dịch vụ đƣợc bộ phận sản xuất lập làm 2 liên. Liên thứ 2 đƣợc 
chuyển tới bộ phận sửa chữa và bảo trì bảo trì, liên thứ nhất đƣợc lƣu tại bộ phận sản 
xuất. Tại bộ phận sửa chữa và bảo trì liên 2 của phiếu yêu cầu dịch vụ đƣợc sử dụng để lập 
thủ công phiếu yêu cầu công việc gồm 4 liên. Liên thứ 4 của phiếu yêu cầu công việc 
đƣợc chuyển đến bộ phận sản xuất làm cơ sở đối chiếu. Liên thứ 3 đƣợc lƣu tai bộ phận 
sửa chữa và bảo trì cùng với liên 2 của phiếu yêu cầu dịch vụ. Nhân viên bộ phận này ghi 
chép thủ công số lƣợng nguyên vật liệu và dụng cụ xuất dùng cũng nhƣ thời gian lao 
động cần thiết lên liên 2 và liên 1 của phiếu yêu cầu công việc. Khi phiếu yêu cầu công 
việc hoàn tất, liên thứ 1 đƣợc giữ lại bộ phận bảo trì sửa chữa, liên 2 đƣợc gửi tới bộ phận  kế toán. 
Nhân viên phòng kế toán hoàn tất việc ghi nhận chi phí chi tiết trong liên thứ 2 của 
phiếu yêu cầu công việc và sau đó lập một báo cáo tổng hợp các yêu cầu dịch vụ gồm 3 
liên. Liên thứ 1 đƣợc chuyển sang bộ phận sản xuất, liên thứ 2 chuyển sang bộ phận sửa 
chữa bảo trì, liên 3 lƣu tại bộ phận kế toán. 
Yêu cầu: Vẽ lƣu đồ chứng từ mô tả các thủ tục nói trên    ? Bé phËn s¶n xuÊt 
Bé phËn söa ch÷a b¶o tr×  Bé phËn kÕ to¸n        B¾t ®Çu    LËp phiÕu    yªu cÇu  PhiÕu yªu 2    c«ng viÖc  cÇu dÞch vô  Ghi hoµn tÊt    PYCCV, lËp    b¸o c¸o  LËp phiÕu   yªu cÇu    4  dÞch vô    3  3    2  2    PhiÕu yªu 1      B¸o c¸o tæng1  cÇu c«ng viÖc    2  hîp c¸c yªu    P   hiÕu yªu 1  cÇu dÞch vô    cÇu dÞch vô        Ghi NVL,    DC, thêi gian    lao ®éng          2    PhiÕu yªu 1    cÇu c«ng  viÖc  Trang 37     
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
1.3.3. Lưu đồ hệ thống 
Trong khi lƣu đồ xử lý dữ liệu tập trung vào các chứng từ, giấy tờ cần xử lý thì lƣu 
đồ hệ thống lại tập trung vào các dòng dữ liệu đƣợc xử lý trong hệ thống máy tính của hệ 
thống thông tin kế toán. 
Phát triển hệ thống thông tin kế toán theo các giai đoạn chuẩn mực sử dụng các công 
cụ kỹ thuật, mỗi công cụ thích hợp với từng nhiệm vụ, ở từng giai đoạn phát triển hệ  thống. 
Ví dụ: Công ty Shala là một nhà phân phối tạp chí đã tạo một tập tin để lƣu trữ tên và địa 
chỉ các khách hàng đặt báo dài hạn. Nếu khách hàng thay đổi địa chỉ hay một khách hàng mới 
muốn đặt báo điền vào mẫu đơn gửi cho công ty để thông báo. Khi đó nhân viên công ty nhận 
đƣợc và nhập liệu vào hệ thống của đơn vị qua các thiết bị đầu cuối. Hệ thông thông tin của công 
ty tạm thời lƣu trữ các thông tin này vào tập tin thay đổi địa chỉ hay tạo lập yêu cầu khách hàng 
mới. Các dữ liệu này tiếp tục đƣợc nhập liệu vào máy tính sẽ đang trong quá trình xử lý. Mỗi 
tuần một lần, các thông tin này đƣợc cập nhật vào tập tin trung tâm. Trong thời điểm này, tên và 
địa chỉ khách hàng cũ sẽ đƣợc thay đổi trên hệ thống. Hệ thống cũng lập cho công ty một báo 
cáo cung cấp cho ngƣời quản lý công ty những thông tin về khách hàng mới. Trong tháng, hệ 
thống tự động in các địa chỉ để dán lên các tạp chí và gửi cho khách hàng. Tập tin khách hàng 
trung tâm sẽ in báo cáo về khách hàng và in các nhãn gửi cho khách hàng.  PhiÕu th«ng tin  kh¸ch hµng  PhiÕu yªu cÇu  thay ®æi ®Þa chØ  kh¸ch hµng 
M¸y tÝnh, sö dông tËp tin  trung t©m (xö lý hµng    ngµy)  Xö lý trùc  tuyÕn  Ghi nhËn yªu  cÇu thay ®æi  TËp tin    B¸o c¸o qu¸ tr×nh  chÝnh vÒ 
M¸y tÝnh, sö dông tËp tin  thùc hiÖn tËp tin  kh¸ch hµng 
trung t©m (xö lý hµng tuÇn)  chÝnh  M¸y tÝnh sö dông ch-¬ng  B¸o c¸o qu¸ tr×nh 
tr×nh thay ®æi nh·n ®Þa chØ  T thùc hiÖ rang n nh· 38 n    (xö lý hµng th¸ng) 
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
* Hướng dẫn vẽ lưu đồ hệ thống 
Sơ đồ hệ thống giúp đoán biết đƣợc các dòng công việc đƣợc xử lý thông qua các 
giai đoạn của quá trình của hệ thống thông tin kế toán và giúp rõ các dấu vết kiểm toán. 
Mỗi nghiệp vụ đƣợc nhận, cập nhật, hay lọc các thông tin thì sơ đồ hệ thống sẽ ngắt ra 
một thời điểm để có thể theo dõi đƣợc cách thức xử lý hệ thống. Nhận thức đƣợc tầm 
quan trọng của điều này nên Hiệp hội kế toán công chứng Hoa Kỳ và Hiệp hội kế toán 
quản trị đều chọn môn này làm các câu hỏi kiểm tra trong kỳ cấp chứng chỉ. 
Mặc dù không có các qui định hƣớng dẫn chặt chẽ nào để xây dựng một lƣu đồ hệ 
thống tuy nhiên sau đây là một số hƣớng dẫn gợi ý: 
a. Lƣu đồ hệ thống đƣợc đọc từ trên xuống dƣới, từ trái qua phải vẽ và đọc lƣu đồ hệ 
thống bắt đầu từ góc trái bên trên. 
b. Vẽ các lƣu đồ theo những biểu tƣợng đã đƣợc chuẩn hoá không nên tạo ra các biểu  tƣợng riêng. 
c. Biểu tƣợng xử lý luôn đặt giữa biểu tƣợng dữ liệu đầu vào và biểu tƣợng dữ liệu  đầu ra. 
d. Sử dụng cách ngắt trang để tránh các đƣờng vẽ bị trùng lắp làm hình vẽ rắc rối. 
e. Nên phác hoạ lƣu đồ trƣớc khi vẽ các bản thảo cuối cùng, sử dụng các chƣơng 
trình đồ hoạ trợ giúp. 
Thêm các chú thích trong hình vẽ làm cho lƣu đồ dễ đọc hơn. Các chú thích có thể 
ghi trên các biểu tƣợng hoặc có thể làm bảng chú thích ở góc lƣu đồ. 
Chương 2. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ CHU TRÌNH KINH  DOANH 
2.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ   
2.1.1. Định nghĩa và các thành phần cấu thành 
2.1.1.1. Định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ 
Hệ thống kiểm soát nội bộ cung cấp thông tin cho cả bên trong và bên ngoài của 
một tổ chức. Ngƣời sử dụng thông tin dựa vào sự chính xác và hợp lý của các bào cáo mà 
đơn vị phát hành. Các tổ chức có chính sách và các thủ tục kiểm soát nội bộ để duy trì 
việc cung cấp thông tin chính xác và trung thực. Các chính sách và các thủ tục là một 
phần quan trọng trong toàn bộ cấu trúc của kiểm soát nội bộ. 
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm nhiều phƣơng thức và các thƣớc đo đánh giá 
đƣợc thiết kế và thực hiện trong tổ chức nhằm đạt đƣợc các mục đích sau: bảo vệ tài sản 
tổ chức, thẩm tra tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu và thông tin trong hệ thống kế  Trang 39   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
toán, đẩy mạnh hiệu quả điều hành và hiệu quả sản xuất kinh doanh, khuyến khích việc 
tuân thủ các chính sách quản lý và sự gắn bó của đội ngũ nhân viên với các chính sách  đó. 
Đứng về góc độ pháp luật hiện nay, chúng ta vẫn chƣa có sự định nghĩa chính thức 
thế nào là hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, trong quyết định 36/2006 QĐ-NHNN 
ban hành ngày 01 tháng 08 năm 2006 đã đƣa ra một số nội dung cơ bản về hệ thống kiểm 
tra, kiểm soát nội bộ nhƣ sau: 
- Khái niệm: hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, 
quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng đƣợc thiết lập trên cơ sở 
phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và đƣợc tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo 
phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt đƣợc các mục tiêu mà tổ chức đã  đặt ra. 
- Mục tiêu: hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức đƣợc thiết lập nhằm 
mục đích thực hiện các mục tiêu, chính sách lớn của tổ chức, thông qua việc thực hiện 
các mục tiêu cụ thể, chủ yếu sau đây: 
a. Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các 
nguồn lực một cách kinh tế, an toàn, có hiệu quả. 
b. Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy  đủ và kịp thời. 
c. Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ. 
Theo luật doanh nghiệp Việt Nam, công ty TNHH và công ty cổ phần có trên 11 cổ 
đông phải có Ban kiểm soát 
Tuy nhiên hiện nay trên thế giới đang chấp nhận rộng rãi định nghĩa về hệ thống 
kiểm soát nội bộ theo COSO 1992: 
COSO: The committee of Sponsoring Organizations of treadway Commission. 
- Treadway Commission: Hội động quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận khi lập báo  cáo tài chính. 
- Sponsoring Organization: là tổ chức gồm 5 thành viên:   
American Institute of CPAs – AICPA Hiệp hội kế toán viên công  chức Mỹ.   
American Accounting Association) – AAA: Hội kế toán Mỹ.   
Institute of Internal Auditors – IIA: Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ  Mỹ.   
Institute of Management Accountants – IMA Hiệp hội kế toán viên  quản trị.   
Financial Executives Institute – FEI: Hiệp hội quản trị viên tài chính.  Trang 40   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
“KSNB là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên của 
đơn vị, đƣợc thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt đƣợc các mục  tiêu sau đây: 
 Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả 
 Cung cấp báo cáo tài chính tin cậy 
 Tuân thủ các luật lệ và quy định”.  Lƣu ý 
- KSNB là một quá trình 
- KSNB bị chi phối bởi đơn vị (đƣợc thiết kế và vận hành bởi con ngƣời) 
- Sự đảm bảo hợp lý 
- Mục tiêu của KSNB 
- Hệ thống kiểm soát nội bộ là một thuật ngữ dùng để mô tả các chính sách, các kế 
hoạch và các thủ tục đƣợc thực hiện bởi một công ty nhằm bảo vệ tài sản của tổ chức. 
Các cá nhân có liên quan đến hiệu quả của kiểm soát đó là ban giám đốc, các nhà quản lý 
và các nhân viên trong công ty. Những cá nhân này là ngƣời muốn đảm bảo rằng các 
mục tiêu và đối tƣợng của tổ chức phải đạt đƣợc (điều hành có hiệu quả, báo cáo tài 
chính tin cậy, bảo vệ đƣợc tài sản của công ty, các quy định của công ty và pháp luật  đƣợc tuân thủ). 
- Nhƣ vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là các hoạt động, biện pháp, kế 
hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm 
bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt đƣợc mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Nói 
cách khác, đây chính là tập hợp tất cả những việc mà một công ty cần làm để có đƣợc 
những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh. Hệ thống này không đo đếm kết 
quả dựa trên các con số tăng trƣởng, mà chỉ giám sát nhân viên, chính sách, hệ thống, 
phòng ban của công ty đang vận hành ra sao và nếu vẫn giữ nguyên cách làm đó, thì có 
khả năng hoàn thành kế hoạch không. Ngoài ra, thiết lập đƣợc một hệ thống kiểm soát 
nội bộ hữu hiệu hạn chế đến mức thấp nhất việc thất thoát tài sản công ty.   
* Các dạng của kiểm soát nội bộ:  Trang 41   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Chúng ta biết rằng có sự phân biệt nhất định giữa hai dạng của hệ thống kiểm soát 
nội bộ. Kiểm soát kế toán chính là các chính sách và quá trình thực hiện nhằm đạt đƣợc 
hai mục tiêu đầu tiên là bảo vệ tài sản và đảm bảo thông tin kế toán chính xác và tin cậy. 
Còn kiểm soát quản lý là để thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh và khuyến khích sự 
gắn bó của công nhân viên đối với các chính sách quản lý. 
Trên quản điểm tổ chức, kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán có một vị trí và vai 
trò quan trọng nhƣ nhau. Tuy nhiên kiểm soát quản lý có quan hệ ít trực tiếp đối với sự 
chính xác của thông tin kế toán. Ví dụ hoạt động của kiểm soát quản lý là đào tạo nhân 
viên. Nhân viên kế toán đƣợc đào tạo tốt sẽ làm việc có hiệu quả hơn tuân thủ các chính 
sách quản lý chặt chẽ hơn và ít sai hơn.   
 Kiểm soát quản lý:   - Mục tiêu: 
+ Thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh 
+ Kiểm soát sự tuân thủ của các nhiên viên với các chính sách quản lý   - Các hoạt động: 
+ Thông đạt các mục tiêu, chính sách của doanh nghiệp cho toàn thể đơn vị 
+ Tạo lập cơ cấu trách nhiệm quản lý 
+ Thiết lập các quy chế hoạt động để đạt các mục tiêu doanh nghiệp 
+ Giám sát để nhận dạng các rủi ro bên trong lẫn bên ngoài tác động đến doanh  nghiệp 
+ Thiết lập các chính sách và thủ tục thực hiện để giải quyết các rủi ro 
+ Đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các bộ phận trong doanh nghiệp.   
Kiểm soát kế toán:  - Mục tiêu: 
+ Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp 
+ Thẩm định tính chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán  - Các hoạt động: 
+ Xét duyệt nghiệp vụ, hoạt động kiểm soát này nhằm đảm bảo mọi nghiệp vụ kế 
toán đều đƣợc ngƣời quản lý xét duyệt 
+ Kiểm soát tính hiện hữu của nghiệp vụ 
+ Kiểm tra ghi chép đầy đủ. Hoạt động kiểm soát này nhằm đảm bảo mọi nghiệp vụ 
kế toán đó đƣợc xét duyệt đều đƣợc ghi sổ kế toán. 
+ Kiểm soát định khoản kế toán chính xác số tiền, tài khoản và thời gian. 
+ Bảo vệ thụng tin, dữ liệu kế toán khỏi sự xõm nhập bất hợp lệ 
+ Đối chiếu. Hoạt động này giúp phát hiện những sai sót và gian lận. 
2.1.1.2. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ 
Trong báo cáo của COSO 1992 cho rằng việc tìm ra các thành tố cấu thành nên hệ 
thống kiểm soát nội bộ là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lƣợng của hệ thống kiểm soát.  Trang 42   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Cũng theo báo cáo này kiểm soát có thể phục vụ nhiều mục đích, và nhìn từ góc độ này 
thì hệ thống kiểm soát nội bộ nhƣ một giải pháp của nhiều vấn đề tiềm ẩn (đối phó với sự 
thay đổi nhanh của môi trƣờng kinh doanh, đối thủ cạnh tranh...). Theo báo cáo của 
COSO thì hệ thống kiểm soát nội bộ gồm năm thành phần: (l) Môi trƣờng kiểm soát, (2) 
đánh giá rủi ro, (3) hoạt động kiểm soát, (4) thông tin truyền thông và (5) giám sát.   
1. Môi trường kiểm soát (control environment) 
Môi trƣờng kiểm soát đƣợc thiết lập trong nội bộ tổ chức và có ảnh hƣởng đến 
nhận thức kiểm soát của tất cả các nhân viên trong công ty. Đây là nhân tố nền tảng 
chi phối đến các yếu tố khác trong hệ thống kiểm soát. Các yếu tổ có ảnh hƣởng và 
tác động đến môi trƣờng kiểm soát là: 
- Triết lý về quản lý và phong cách điều hành 
Các nhà quản lý có quan tâm đến rủi ro? Có đánh giá đƣợc rủi ro tiềm 
tàng trƣớc khi hành động? 
Nhà quản lý có động cơ “bóp méo” thông tin? 
Nhà quản lý có gây áp lực đến nhân viên phải thực hiện mục tiêu bằng 
mọi giá? Bất kể phƣơng pháp nào? 
- Tính chính trực, năng lực và giá trị về đạo đức 
Từ CEO đến nhân viên thực hiện 
Những chuẩn mực về đạo đức bằng văn bản  Cam kết của nhân viên 
- Cơ cấu tổ chức 
Tập trung hay phân tán quyền lực 
Phân chia trách nhiệm cụ thể 
Quy mô và đặc điểm kinh doanh... 
- Phân chia trách nhiệm và quyền hạn  Trang 43   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 Bảng mô tả công việc  Kế hoạch hoạt động  Ngân sách... 
- Chích sách nguồn nhân lực  Tuyển dụng  Lƣơng bổng  Huấn luyện, đào tào  Đánh giá và thăng tiến  Phạt, sa thải  Nghỉ phép,  Hoán đổi công việc  Cam kết về bí mật 
Nói đến chính sách nhân sự là chúng ta hình dung đến công việc quản lý nguồn 
nhân lực. Doanh nghiệp của bạn là một tập hợp các nguồn lực để duy trì hoạt động của  doanh nghiệp:  + Con ngƣời  + Tiền 
+ Máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu 
+ Kiến thức (thông tin, thời gian, các hệ thống quản lý và sáng tạo, các quy trình  và thủ tục) 
Nội dung đƣợc trình bày dƣới đây về quản lý nguồn nhân lực chính là nội dung 
cơ bản giúp cho những nhà quản trị và cho chính doanh nghiệp: 
+ Con ngƣời là tài sản quan trọng nhất mà một doanh nghiệp có. Sự thành công 
của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách quản lý con ngƣời (nhân viên 
công ty, khách hàng, nhà cung cấp, nhà cho vay, thậm chí cả ban lãnh đạo). 
+ Cung cách quản lý, môi trƣờng làm việc mà doanh nghiệp đem lại cho nhân 
viên và cách truyền đạt những giá trị và mục đích sẽ quyết định sự thành công của  doanh nghiệp. 
+ Để đạt đƣợc mục tiêu và thực hiện kế hoạch chiến lƣợc cần phải liên kết chặt 
chẽ các chính sách nhân sự và các thủ tục với mục tiêu kinh doanh. Chẳng hạn doanh 
nghiệp cần biết rõ khi nào và tại sao phải tuyển dụng nhân viên, doanh nghiệp mong 
đợi gì ở họ, doanh nghiệp sẽ khen thƣởng, kỷ luật nhân viên nhƣ thế nào để đạt đƣợc  mục tiêu kinh doanh. 
+ Với những doanh nghiệp nhỏ và vừa ban giám đốc có trách nhiệm không 
ngừng chỉ rõ và truyền dạt những mục tiêu kinh doanh cho tất cả các nhân viên trong 
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tạo điều kiện để cán bộ chuyên môn và nhân viên 
làm việc vì những mục tiêu này bằng cách xây dựng những hệ thống trong công ty:  Trang 44   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
quy tắc làm việc, hệ thống lƣơng bổng, phƣơng pháp đánh giá hiệu quả làm việc, chế 
độ khen thƣởng và kỷ luật. 
Quản lý nguồn nhân lực là gì? 
Trƣớc tiên quản lý nguồn nhân lực vừa là nghệ thuật vừa là khoa học làm cho 
những mong muốn của doanh nghiệp và mong muốn của nhân viên tƣơng hợp với 
nhau và cùng đạt đến mục tiêu. Quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động (một quy 
trình) mà giám đốc và nhóm quản lý nhân sự của doanh nghiệp tiến hành triển khai 
sắp xếp nhân lực nhằm đạt đƣợc các mục tiêu chiến lƣợc của doanh nghiệp. Quy trình 
này gồm các bƣớc tuyển dụng, quản lý, trả lƣơng, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa 
thải nhân viên trong doanh nghiệp. 
Có thể khằng định rằng, chính sách nhân sự là một bộ phận quan trọng trong 
tổng thể hệ thống chính sách của doanh nghiệp. Trong thực tế hoạt động, nhiều doanh 
nghiệp ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc xây dựng hoàn thiện hoá hệ thống chính 
sách nhân sự, tạo cơ sở rõ ràng điều chỉnh các hoạt động liên quan đến quá trình quản 
trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tại không it các doanh nghiệp 
những chính sách nhân sự chƣa đƣợc hệ thống hoá, nhiều chính sách đƣợc ban hành 
và sửa đổi nhiều lần song chƣa đƣợc cập nhật và phổ biến tới toàn bộ nhân viên. Sự 
không rõ ràng và thiếu tính hệ thống là nguyên nhân tạo ra tâm lý không thoải mái 
cho ngƣời lao động, giảm khả năng hoạt dộng của doanh nghiệp. 
 Chính sách nhân sự của doanh nghiệp cần đáp ứng các tiêu chí sau: 
- Phải đƣợc tất cả các nhân viên hiểu và thực hiện một cách nghiêm chỉnh. 
- Tuân thủ các quy định của pháp luật. 
- Đƣợc thực hiện một cách thống nhất và thƣờng xuyên. 
- Thƣờng xuyên kiểm tra và cập nhật. 
- Đáp ứng với nhu cầu hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. 
Đối với hệ thống kiểm soát nội bộ: 
Nhân sự trong công ty là một phần quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ. 
Chính sách nhân sự và hoạt động của nhân sự là một phần của kiểm soát nội bộ. Một 
số quy tắc trong chính sách nhân sự của một công ty: 
1. Chi tiết quy trình tuyển dụng và giữ chân nhân sự tại công ty. 
2. Luôn có các chƣơng trình huấn luyện để ngƣời lao động nâng cao năng suất. 
3. Giám sát tốt các nhân viên dựa vào kế hoạch hằng ngày. 
4. Công bằng và trung thực trong chính sách lƣơng và thăng tiến. 
5. Chuyển đổi nhân sự ở các bộ phận để huấn luyện nhân viên làm quen với sự  thay đổi của công ty. 
6. Khuyến khích các nhân viên có những kỳ nghỉ trong kế hoạch. 
7. Có các chƣơng trình bảo hiểm cho nhân viên và tài sản của công ty.  Trang 45   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
8. Luôn xem xét lại các quy định của công ty, đánh giá hiệu quả hoạt động của 
nhân viên và có các hoạt động điều chỉnh nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động và tiến 
hành tiêu chuẩn hoá trên phạm vi toàn công ty. 
Những ảnh hưởng từ bên ngoài  Uỷ ban chứng khoán  Ngân hàng  Công ty bảo hiểm  Cơ quan thuế vụ.... 
Các nhà quản lý luôn muốn thiết lập một môi trƣờng kiểm soát hiệu quả và cách 
thức điều hành đúng theo các chính sách của công ty đặt ra. Điều quan trọng là các 
nhà quản lý và chủ sở hữu công ty luôn có thái đô lạc quan trong hoạt động kiểm 
soát. Bên cạnh các chính sách nhận sự và áp dụng trong thực tế cũng phải đƣợc xem 
trọng. Đó là xem xét từ việc tuyển dụng đến quá trình đánh giá, quá trình huấn luyện 
và thông tin cho các cá nhân về trách nhiệm quyền hạn của họ. Trong một số công ty 
có quy mô lớn có thể tự tổ chức ra một ban kiểm soát nội bộ nhằm giúp lãnh đạo công 
ty đánh giá hoạt động tồn tại của hệ thống kiểm soát hữu hiệu, còn đối với các công ty 
vừa và nhỏ có thể thuê các tƣ vấn giúp đánh giá cách thức điều hành tạm thời. 
Tóm lại, môi trƣờng kiểm soát đƣợc xem là những yếu tố của công ty ảnh hƣởng 
đến hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ và là các yếu tố tạo ra môi trƣờng mà 
trong đó toàn bộ thành viên của công ty nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hệ thống 
kiểm soát nội bộ. Ví dụ, nhận thức của các nhà quản lý về liêm chính và đạo đức nghề 
nghiệp, về việc cần thiết phải tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phân công, uỷ nhiệm rõ 
ràng, về việc ban hành bằng văn bản các nội quy, quy chế, quy trình kinh doanh... 
Một môi trƣờng kiểm soát tốt sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của hệ thống  kiểm soát nội bộ. 
2. Đánh giá rủi ro (Risk Assessment) 
Các công ty đều phải đối mặt với những rủi ro đến từ bên trong và bên ngoài 
trong quá trình hoạt động. Do đó, mục đích của việc đánh giá rủi ro là việc nhận diện 
các rủi ro, phân tích khả năng xảy ra và những thiệt hại có thể, thiết lập các cơ chế 
kiểm soát những chi phí và lợi ích mang lại. 
Để bảo vệ tài sản của công ty, các thủ tục kiểm soát nên đƣợc thiết lập hợp lý để 
đảm bảo rằng các nhân viên khó có thể chiếm hữu đƣợc. Một ghi nhớ chung trong các 
hoạt động kiểm soát là những tài sản càng có tính thanh khoản cao thì càng có nguy  cơ mất cắp cao. 
Hơn thế nữa, không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất 
kỳ tổ chức nào khi hoạt động đều bị các rủi ro xuất hiện từ các yếu tố bên trong hoặc  bên ngoài tác động.  Trang 46   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
- Các yếu tố bên trong: Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức 
nghề nghiệp, chất lƣợng cán bộ thấp, sự cố, hỏng hóc máy móc thiết bị, hạ tầng cơ sở 
không theo kịp sự thay đổi mở rộng sản xuất, chi phí cho quản lý và trả lƣơng cao, 
thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp do công ty mẹ thiếu quan tâm… 
- Các yếu tố bên ngoài: Thay đổi công nghệ làm thay đổi quá trình vận hành, 
thay đổi thói quen của ngƣời tiêu dùng làm các sản phẩm hiện hành bị lỗi thời; các 
yếu tố cạnh tranh không mong muốn làm thay đổi giá cả và thị phần; thay đổi về  chính trị xã hội. 
Những rủi ro xả ra đối với công ty cần thiết phải đƣợc đánh giá chính xác, kịp 
thời để kiểm soát hệ thống một cách đúng đắn minh bạch. 
3. Hoạt động kiểm soát (control activities) 
Đó là những chính sách và những thủ tục do công ty phát triển để giúp bảo vệ tài 
sản của công ty. Hoạt động kiểm soát bao gồm nhiều hoạt động bao quát hết công ty. 
Một số ví dụ cho hoạt động kiểm soát là việc xét duyệt, chuẩn y các hoạt động, thẩm 
tra... Thông qua các hoạt động kiểm soát nhà quản lý sẽ tự tin là tài sản của công ty 
đƣợc bảo vệ và bảo cáo tài chính đáng tin cậy. 
Thật vậy, có thể mở rộng hơn, hoạt động kiểm soát là các biện pháp, quy trình, 
thủ tục đảm bảo chỉ thị của ban lao động trong giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho 
tổ chức đạt đƣợc mục tiêu đặt ra đƣợc thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức. 
+ Phân chia trách nhiệm đầy đủ: 
Cần có những quy chế, văn bản phân công công việc kèm theo trách nhiệm tới 
từng nhân viên của công ty 
Phân chia trách nhiệm là một phần trong hoạt động kiểm soát của hệ thống kiểm 
soát nội bộ. Hoạt động này tập trung vào việc thiết kế, tổ chức công việc giữa các 
nhân viên trong công ty để có thể nhân viên này luôn kiểm tra đƣợc nhân viên khác. 
Khi nhà quản lý thiết kế và áp dụng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, họ phải luôn 
xem xét đến việc phân chia trách nhiệm. Phân chia theo ba chức năng: nghiệp vụ xem 
xét, nghiệp vụ ghi nhận và nghiệp vụ bảo trì tài sản. 
- Nghiệp vụ xem xét là việc ra quyết định chấp thuận cho nghiệp vụ xảy ra (ví 
dụ giám đốc kinh doanh quyết định hạn mức tín dụng cho một khách hàng). 
- Nghiệp vụ ghi nhận bao gồm chức năng chuẩn bị các chứng từ gốc, nhập vào 
sổ nhật ký và sổ cái, chuẩn bị các báo cáo về hoạt động. 
- Nghiệp vụ bảo quản tài sản nhƣ là trực tiếp thu chi tiền, bảo quản hàng tồn 
kho, kiểm tra séc của khách hàng chuyển qua bƣu điện. 
Nếu một nhân viên có thể kiêm nhiệm hai trong ba chức năng trên có thể xảy ra 
các vấn đề gây thiệt hại cho công ty. Tuy nhiên để giảm thiểu đƣợc các nguy có 
không thể phát hiện đƣợc, hệ thống kiểm soát nội bộ cần tách các trách nhiệm nhƣ  sau:  Trang 47   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
 - Tách chức năng bảo quản tài sản với chức năng ghi nhận 
 - Tách chức năng xem xét với chức năng bảo quản tài sản 
 - Tách chức năng xem xét với chức năng ghi nhận. 
+ Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: 
Kiểm soát chung đối với toán bộ hệ thống:   
Kiểm soát đối với từng ứng dụng:   
+ Kiểm soát chứng từ, sổ sách 
Chức năng của chứng từ: 
 Ghi nhận nghiệp vụ/sự kiện 
 Kiểm soát, cung cấp thông tin 
 Yêu cầu của chứng từ: 
 Lập khi phát sinh nghiệp vụ/sự kiện 
 Thiết kế đầy đủ, đơn giản rõ ràng 
 Đánh số trƣớc, liên tục   Tham chiếu   Dấu vết kiểm toán  Luân chuyển chứng từ 
Chức năng của sổ sách: 
 Ghi nhận nghiệp vụ/sự kiện 
 Kiểm soát, xử lý nghiệp vụ, cung cấp thông tin  Trang 48   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343  Yêu cầu của sổ sách: 
 Ghi chép dựa trên chứng từ 
 Thiết kế đầy đủ, đơn giản rõ ràng   Tham chiếu   Dấu vết kiểm toán   
Các dữ liệu cơ bản đƣợc nhập liệu vào hệ thống thông tin kế toán đều đƣợc 
đo lƣờng bằng tiền. Khi nhập liệu các tổ chức luôn cần để lại dấu viết kiểm toán trong 
hệ thống thông tin kế toán. Dấu vết kiểm toán giúp các nhà quản lý truy tìm từ việc 
ghi nhận các nghiệp vụ đến các chứng từ gốc (hoá đơn) và đến các khoản mục đƣợc 
trình bày trên báo cáo tài chính. Hay các nhà quản lý các các kiểm toán viên có thể 
truy tìm lại các nghiệp vụ từ các khoản mục trên báo cáo tài chính truy ngƣợc về các 
chứng từ có liên quan. Trong quá trình này, các chứng từ đƣợc kiểm tra độ chính xác 
về ghi nhận nghiệp vụ.   
Các dấu vết kiểm toán có thể đƣợc nhóm lại để các nhà quản lý và các kiểm 
toán biết đƣợc việc gì đang xảy ra trong suốt quá trình xử lý nghiệp vụ. Dựa vào các 
dấu vết kiểm toán, phụ trách bộ phận kế toán phát hiện hay loại trừ các lỗi các nghiệp 
vụ bất thƣờng. Để thiết lập các dấu vết kiểm toán một công ty cần xây dựng cẩm nang 
về chính sách và thủ tục kế toán. Cẩm nang này bao gồm các mục sau: 
1. Xây dựng sơ đồ hệ thống tài khoản mô tả mục đích sử dụng của từng loại tài 
khoản trong sổ cái, ghi nợ có các tài khoản kế toán, các nghiệp vụ đƣợc xử lý và ghi 
nhận vào các tài khoản đúng. 
2. Hoàn tất việc mô tả các chứng từ sử dụng trong mỗi nghiệp vụ, cũng nhƣ các 
phƣơng pháp chỉnh sửa hay xét duyệt các dữ liệu trên chứng từ. 
3. Hoàn tất mô tả quyền và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong thực hiện nghiệp 
vụ đƣợc thể hiện trên chứng từ. Ví dụ quy định ai là ngƣời xét duyệt hạn mức tín dụng  cho khách hàng. 
Nhƣ vậy, các kiểm toán viên sẽ xem xét và đánh giá một hệ thống để quyết định 
nó cung cấp các thông tin cần thiết cho sự chỉ đạo kiểm toán không. Những thông tin 
này bao gồm cả trong những báo cáo do hệ thống cung cấp, đƣợc gọi là dấu vết kiểm  toán. 
Một hệ thống ghi nhận, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ, và cung cấp báo 
cáo nhƣ báo cáo tài chính. Dấu vết kiểm toán cho phép các kiểm toán viên bắt đầu với 
một tổng cân đối trên báo cáo tài chính, và lần từng bƣớc theo các sổ sách kế toán cho 
từng nghiệp vụ riêng lẻ đã tạo nên cân đối đó. Dấu vết kiểm toán cũng cho phép các 
kiểm toán viên lần theo các nghiệp vụ riêng lẻ tạo ra số tổng cộng tổng hợp. Ví dụ, 
các số ghi trên nhật ký, tham chiếu khi chuyển vào sổ cái hay số tài liệu đƣợc tính đến 
trong các báo cáo đã tạo nên dấu vết kiểm toán.  Trang 49   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Dấu vết kiểm toán rất quan trọng vì chúng cho phép kiểm toán viên đánh giá 
tính chính xác của số liệu trên báo cáo tài chính, và tìm ra các nguồn gốc sai sót trên  các báo cáo tổng hợp. 
+ Kiểm soát vật chất:   
Một trong những hoạt động kiểm soát sống còn của hệ thống kiểm soát nội bộ trong 
mỗi công ty là các hoạt động bảo vệ tài sản vật chất. Một khi tài sản của đơn vị đƣợc đặt 
ở những vị trí xác định thì khả năng gây hƣ hỏng hay mất mát sẽ đƣợc giảm nhiều. Ví dụ 
là thủ tục kiểm soát có thể áp dụng cho hàng tồn kho là bảo quản hàng ở một vị trí trong 
kho và chỉ cho phép thủ kho có quyền tiếp cận và bảo quản tài sản trong kho. Thủ tục này 
ngăn chặn những ngƣời không đƣợc phép đƣợc vào kho để hạn chế mất cắp hay gây thiệt  hại. 
Khi công ty đặt mua hàng thì thủ tục khác đƣợc tiến hành đó là yêu cầu đƣợc 
chuyển chở thẳng vào kho công ty. Khi nhận đƣợc thông báo gửi hàng thì thủ kho phải 
chuẩn bị lập ngay phiếu nhập kho. Trong phiếu nhập kho phải ghi rõ ngày nhận hàng, tên 
nhà cung cấp, ai là ngƣời vận chuyển, phiếu đặt hàng số và số lƣợng thực nhận. Trên 
phiếu nhập kho phải có chỗ cho ngƣời thủ kho ký tên, ngƣời kiểm hàng và ngƣời giao  hàng ký nhận. 
+ Kiểm tra độc lập:   
+ Phân tích, rà soát lại quá trình thực hiện:  Mục đích  Trang 50   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Phát hiện các biến động bất thƣờng, xác định nguyên nhân, xử lý kịp thời  Phương pháp 
Đối chiếu định kỳ tổng hợp và chi tiết; thực tế và kế hoạch; kỳ này và kỳ trƣớc  v.v… 
Một hoạt động khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ là báo cáo hoạt động định kỳ 
thông qua hoạt động giám sát của kiểm toán nội bộ. Từ việc xem xét và đánh giá của hệ 
thống kiểm soát nội bộ trong công ty, báo cáo hoạt động cung cấp các thông tin cho nhà 
quản lý làm thế nào để điều hành bộ máy có hiệu quả và hiệu năng hơn. Thông qua việc 
chuẩn bị các báo cáo hoạt động cho từng bộ phận, nhà quản lý sẽ nhận đƣợc các phản hồi 
về những thành công hay thất bại từ việc ứng dụng các cách thức điều hành trong quá 
khứ. Việc chuẩn bị các báo cáo này cũng là một thủ tục kiểm soát phát hiện. 
4. Thông tin và truyền thông (information and communication) 
Thuật ngữ thông tin truyền thông liên quan đế hệ thống kế toán, nghĩa là liên quan 
đến cách thức ghi nhận, xử lý, tổng hợp, báo cáo các nghiệp vụ kinh tế trong công ty. Hệ 
thống kế toán (các thủ tục kiểm soát đƣợc thiết lập trong hệ thống) cũng tập trung vào 
bảo vệ tài sản và kiểm tra việc tính chính xác và đáng tin của dữ liệu kế toán. Trách 
nhiệm của ngƣời quản lý đơn vị là phải đảm bảo rằng hệ thống kế toán của công ty là đo 
lƣờng, xử lý thông tin các dữ liệu tài chính từ các nghiệp vụ kinh tế thích hợp cho những  ngƣời sử dụng. 
Truyền thông là việc thông tin cho ngƣời lao động biết về vai trò và trách nhiệm của 
họ đối với tổ chức. Có thể dùng cách là in thành sách, bàng ghi nhớ cho nhân việ hay 
dùng hệ thống mạng để truyền tin. Và cũng có thể sử dụng cách huấn luyện và tái huấn 
luyện cho từng vị trí của nhân viên, trên hết là phải làm cho tất cả các nhân viên hiểu 
đƣợc vai trò của họ trong tổ chức và làm thế nào để phối hợp với những ngƣời khác trong 
xử lý công việc. Việc quan trọng hơn cả là nhàu quản lý phải duy trì một mối quan hệ tốt 
trong công ty giữa các nhân viên, giữa nhân viên với nhà quản lý tạo đƣợc sự tin cậy 
trong môi trƣờng làm việc. Khi có những vấn đề xảy ra thì tất cả các nhân viên ở mọi cấp 
cùng tìm ra vấn đề và giải quyết vấn đề đó một cách hiệu quả.  5. Giám sát (Monitoring) 
Đây là thủ tục đánh giá lại các thể hiện của một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả. 
Điều này cũng thể hiện trách nhiệm của nhà quản lý. Các nhà quản lý ở mọi cấp phải 
luôn đánh giá lại việc thiết kế và điều hành của việc kiểm soát và các hoạt động điều 
chỉnh khi sinh ra để khắc phục, hay các hoạt động kiểm soát đặc biệt. Đánh giá lại hệ 
thống có thể thƣờng xuyên quan sát và kiểm tra lại hay đánh giá định kỳ hiệu quả hoạt 
động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Phạm vi và tần suất đánh giá phụ thuộc vào trách 
nhiệm của nhà quản lý và rủi ro mà công ty có thể đối mặt. 
Tóm lại, hệ thống giám sát và thẩm định tại doanh nghiệp là quá trình theo dõi và 
đánh giá chất lƣợng thực hiện kiểm soát nội bộ để đảm bảo nó đƣợc triển khai, đƣợc điều  Trang 51   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
chỉnh khi môi trƣờng thay đổi, đƣợc cải thiện khi có khiếm khuyết. Ví dụ, thƣờng xuyên 
rà soát, kiểm tra và báo cáo chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội 
bộ, đánh giá và theo dõi việc ban lãnh đạo cũng nhƣ tất cả các nhân viên có tuân thủ các 
chuẩn mực ứng xử của tổ chức sau khi ký cam kết hay không... 
2.1.1.3. Để đánh giá một hệ thống kiểm soát nội bộ thật sự hiệu quả 
Rất khó để tìm ra một công thức chung giúp khắc phục những yếu kém của hệ 
thống kiểm soát của một công ty cụ thể. Tuỳ từng công ty tuỳ từng khuyết điểm mà 
chúng ta có những biện pháp khắc phục. 
Đối với việc kiểm soát thu chi, nhiều chuyển gia tài chính cho rằng không nên để kế 
toán trƣờng vừa là ngƣời duyệt chi, vừa là ngƣời ghi sổ sách. Phải có những quy trình 
quản lý chặt chẽ và không nên có ngoại lệ: bất kỳ phòng ban nào muốn chi phải lập phiếu 
đề ghị xuất chi, chuyển đến ngƣời có trách nhiệm ký duyệt. Sau khi có chữ ký của ngƣời 
có thẩm quyền, kế toán viên mới lập phiếu chi và ra lệnh chi, lúc đó thủ quỹ mới xuất  tiền. 
Đối với hoạt động giám sát nguyên vật liệu, một cách thức khá hiệu quả để hạn chế 
tình trạng mất mát nguyên vật liệu là hai biện pháp song song: kiểm tra đột xuất, định kỳ, 
có những nhân viên trung thực và lƣơng thoả đáng cho họ. Có những hệ thống hoá đơn 
chứng từ nhập xuất rõ ràng. Vừa kiểm soát trên máy, vừa kiểm kê thực tế. 
Trong kinh doanh thƣờng nhật, quy trình kiểm soát chéo hệ thống bán hàng, kế toán 
và thủ kho là rất cần thiết và không thể tách rời. Bộ phận bán hàng là nơi thống nhất giá 
với khách đặt hàng. Để công việc này đƣợc thuận tiện, cần có những khung giá cho các 
nhân viên bán hàng hoặc phải trình duyệt ban giám đốc quản lý. Sau đó các nhân viên 
bán hàng lập phiếu xuất, chuyển qua thủ kho. Trên phiếu này bắt buộc phải có chữ ký của 
trƣờng phòng hoặc một phó phòng đƣợc uỷ quyền thì thủ kho mới xuất hàng và ký vào 
đó. Tờ phiếu này có ba liên: phòng bán hàng giữ liên một để theo dõi đôn đốc việc thu 
nợ, liên thứ hai thủ kho giữ để theo dõi việc thực xuất, thực nhập; liên ba đƣợc chuyển 
sang phòng kế toán để ghi vào sổ sách theo dõi công nợ. 
Về phía các nhà quản lý trong công ty, họ có trách nhiệm thành lập, điều hành và 
giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ sao cho phù hợp với các mục tiêu của công ty. Để hệ 
thống này vận hành tốt, các nhà quản lý cần tuân thủ một số nguyên tắc nhƣ: xây dựng 
một môi trƣờng văn hoá chú trọng đến sự liêm chính, đạo đức nghề nghiệp cùng với 
những quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi; xác định rõ các hoạt 
động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao; bất kỳ thành viên nào của công ty cũng phải tuân thủ; 
quy định rõ ràng trách nhiệm kiểm tra và giám sát; tiến hành định kỳ các biện pháp kiểm  tra độc lập... 
Ngoài việc thiết lập các quy chế kiểm soát ngang – dọc hay kiểm tra chéo giữa hệ 
thống các phòng ban nhiều công ty còn lập ra những phòng chuyên trách về kiểm tra,  Trang 52   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
kiểm toán nội bộ và một ban kiểm soát với nhiệm vụ phát hiện những sai sót trong quá 
trình hoạt động của công ty. ở các công ty lớn trên thế giới kiểm soát nội bộ do giám đốc 
tài chính phụ trách, còn đối với công ty nhỏ thì chính giám đốc điều hành sẽ thực hiện. 
2.1.1.4. Đánh giá chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp 
Doanh nghiệp đã đề ra các biện pháp, kế hoạch, quy trình hành động cụ thể nhằm 
giảm thiểu tác hại của rủi ro đến một giới hạn chấp nhận nào đó, hoặc doanh nghiệp đã có 
biện pháp để toàn thể nhân viên nhận thức rõ ràng về tác hại của rủi ro cũng nhƣ giới hạn 
rủi ro tối thiểu mà tổ chức có thể chấp nhận đƣợc. 
Muốn hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nó phải có 
đủ năm thành phần và từng thành phần phải hoạt động hiệu quả, cụ thể là:   
1. Môi trường kiểm soát 
Đây là môi trƣờng mà trong đó toàn bộ hoạt động kiểm soát nội bộ đƣợc triển khai. 
Môi trƣờng này chỉ tốt nếu các nội dung sau đƣợc đảm bảo: 
- Doanh nghiệp đã ban hành dƣới dạng văn bản các quy tắc, chuẩn mực phòng ngừa 
ban lãnh đạo và các nhân viên lâm vào tính thế xung đột quyền lợi với doanh nghiệp, kể 
cả việc ban hành các quy định xử phạt thích hợp khi quy tắc chuẩn mực này bị vi phạm. 
- Doanh nghiệp đã phổ biến rộng rãi các quy tắc, chuẩn mực nêu trên, đã yêu cầu tất 
cả nhân viên ký bản cam kết tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực đƣợc thiết lập. 
- Tƣ cách đạo đức, hành vi ứng xử và hiệu quả công việc của lành đạo là tấm gƣơng 
sáng để nhân viên noi theo. 
- Doanh nghiệp có sơ đồ tổ chức hợp lý đảm bảo công tác quản lý (lập kế hoạch, tổ 
chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát) đƣợc triển khai chính xác, kịp thời, hiệu  quả. 
- Doanh nghiệp có bộ phận kiểm soát nội bộ hoạt động theo các chuẩn mực của 
kiểm toán nhà nƣớc và kiểm toán quốc tế. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải có khả năng 
hoạt động hữu hiệu do đƣợc trực tiếp báo cáo độc lập, cởi mở với cơ quản kiểm toán cấp 
trên hoặc với lãnh đạo cấp cao của tổ chức. 
- Doanh nghiệp có các văn bản quy định chung cũng nhƣ hƣớng dẫn cụ thể trong 
hoạt động quản lý tổng thể và trong các hoạt động chuyển ngân. 
- Doanh nghiệp có hệ thống văn bản thống nhất quy định chi tiết việc tuyển dụng, 
đào tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt trả lƣơng, phụ cấp để khuyến khích mọi ngƣời làm 
việc hiệu quả nhiệt tình. 
- Doanh nghiệp đã sử dụng “Bản mô tả công việc” quy định yêu cầu kiến thức và 
chất lƣợng nhân sự cho từng vị trị trong tổ chức.  Trang 53   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
- Doanh nghiệp không đặt ra những chuẩn mực tiêu chí thiếu thực tế hoặc những 
danh sách ƣu tiên, ƣu đãi, lƣơng, thƣởng bất hợp lý tạo cơ hội cho hành vi vô kỷ luật, tâm 
lý bất bình trong công ty. 
- Doanh nghiệp đã áp dụng những quy tắc, công cụ kiểm toán phù hợp với những 
chuẩn mực thông dụng đã đƣợc chấp nhận cho loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh 
của mình đảm bảo kết quả kiểm toán không bị méo mó sai lệch do sử dụng các chuẩn 
mực, công cụ kiểm toán không phù hợp. 
- Doanh nghiệp thƣờng xuyên luân chuyển nhân sự trong các khu vực ở các vực vị 
trí nhạy cảm. Quan tâm, nhắc nhở bảo vệ quyền lợi của những ngƣời làm việc trong các 
khu vực vị trí độc hại nặng nhọc theo đúng quy định.  2. Đánh giá rủi ro 
Việc đánh giá rủi ro đƣợc coi là có chất lƣợng nếu: 
- Ban lãnh đạo đã quan tâm và khuyến khích nhân viên quan tâm phát hiện, đánh 
giá và phân tích định lƣợng tác hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. 
- Doanh nghiệp đã đề ra các biện pháp, kế hoạch, quy trình hành động cụ thể nhằm 
giảm thiểu tác hại rủi ro đến một giới hạn chấp nhận nào đó hoặc doanh nghiệp đã có 
biện pháp đề toàn thể nhân viên nhận thức rõ ràng về tác hại của rủi ro cũng nhƣ giới hạn 
rủi ro tối thiểu mà tổ chức có thể chấp nhận đƣợc. 
- Doanh nghiệp đã đề ra mục tiêu tổng hợp cũng nhƣ chi tiết để mọi nhân viên có 
thể lấy đó làm cơ sở tham chiếu khi triển khai công việc. 
3. Hoạt động kiểm soát 
Chất lƣợng hoạt động kiểm soát đƣợc coi là tốt nếu các nội dung sau đƣợc đảm bảo: 
- Doanh nghiệp đã đề ra các định mức xác định về tài chính và các chỉ số căn bản 
đánh giá hiệu quả hoạt động nhƣ những chỉ số quản lý khi lập kế hoạch và kiểm soát để 
điều chỉnh hoạt động sản xuất phù hợp với mục tiêu đề ra. 
- Doanh nghiệp đã tổng hợp và thông báo kết quả sản xuất đều đặn và đối chiếu các 
kết quả thu đƣợc với các định mức, chỉ số định trƣớc để điều chỉnh, bố sung kịp thời. 
- Quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ trong ba lĩnh vực: Cấp phép và phê duyệt các 
vấn đề tài chính, kế toán và thủ kho đƣợc phân định độc lập rõ ràng. 
Doanh nghiệp đã ban hành văn bản quy định rõ ràng những ai có quyền và/ hoặc 
đƣợc uỷ quyền toàn bộ hay một loại vấn đề tài chính nào đó. 
Doanh nghiệp đã lƣu giữ các chứng từ dƣới dạng văn bản tạo điều kiện phân định rõ 
ràng phần thực hiện công việc với phần giám sát tại bất kỳ điểm nào, kể các việc xác định 
những cá nhân có trách nhiệm và các sai phạm xảy ra. 
- Doanh nghiệp đã giám sát, bảo vệ và bảo dƣỡng tài sản, vật tƣ trang thiết bị mất 
mát, hao hụt, hỏng hóc hoặc bị sử dụng không đúng mục đích. 
- Doanh nghiệp đã cấm hoặc có biện pháp ngăn ngừa các lãnh đạo cao cấp của mình 
sử dụng kinh phí và tài sản của doanh nghiệp vào các mục đích riêng.  Trang 54   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
4. Hệ thống thông tin truyền thông 
Chất lƣợng hệ thống tốt khi các nội dụng sau đƣợc đảm bảo: 
- Doanh nghiệp thƣờng xuyên cập nhật các thông tin quan trọng cho ban lãnh đạo 
và những ngƣời có thẩm quyền. 
- Hệ thống truyền thông của doanh nghiệp đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều 
có thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức, đảm bảo thông tin đƣợc cung 
cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo quy định. 
- Doanh nghiệp đã thiết lập các kênh thông tin nóng (một uỷ ban hay một cá nhân 
nào đó có trách nhiệm tiếp nhận thông tin tố giác, hoặc lắp đặt hộp thƣ góp ý) cho phép 
nhân viên báo cáo về các hành vi, sự kiện bất thƣờng có khả năng gây thiệt hại cho doanh  nghiệp. 
- Doanh nghiệp đã lắp đặt hệ thống bảo vệ số liệu phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận 
của những ngƣời không có thẩm quyền. 
- Doanh nghiệp đã xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch phòng chống thiên tai, 
hiểm hoạ và/ hoặc kế hoạch ứng cứu sự cố mất thông tin số liệu. 
5. Hệ thống giám sát và thẩm định 
Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất lƣợng kiểm soát nội bộ để đảm bảo việc 
này đƣợc triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên tục. Hệ thống này hoạt động tốt nếu: 
- Doanh nghiệp có hệ thống báo cáo cho phép phát hiện các sai lệch so với chỉ tiêu, 
kế hoạch đã định. Khi phát hiện sai lệch, doanh nghiệp đã triển khai các biện pháp điều  chỉnh thích hợp. 
- Việc kiểm toán nội bộ đƣợc thực hiện bởi ngƣời có trình độ chuyên môn thích hợp 
và ngƣời này có quyền báo cáo trực tiếp cho cấp phụ trách cao hơn và cho ban lãnh đạo. 
- Những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc phát hiện bởi kiểm toán 
nội bộ hoặc kiểm toán độc lập đƣợc báo cáo trực tiếp và kịp thời với cấp phụ trách cao 
hơn kể cả ban lãnh đạo để điều chỉnh đúng lúc. 
- Doanh nghiệp đã yêu cầu các cấp quản lý trung gian báo cáo ngay với lãnh đạo về 
mọi trƣờng hợp gian lận, nghi ngờ gian lận, về các vi phạm nội quy, quy định của doanh 
nghiệp cũng nhƣ quy định của luật pháp hiện hành có khả năng làm giảm uy tín của 
doanh nghiệp và gây thiệt hại về kinh tế. 
2.1.2. Những rủi ro mà công ty cần kiểm soát 
2.1.2.1. Nhận diện rủi ro 
Tháng 5 năm 2001 COSO đề nghị công ty kiểm toán Price WaterCoopers nghiên 
cứu xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong công ty (Enterprise  Risk Management – ERM). 
Trong bản thảo công ty kiểm toán Price WaterCoopers gửi COSO tháng 6 năm 
2004, ERM gồm 5 thành tố của hệ thống kiểm soát nội bộ (môi trƣờng kiểm soát, đánh  Trang 55   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyên thông, giám sát) và gồm 3 thành tố đó  là 
1 – Thiết lập mục tiêu quản lý 
2 - Định nghĩa các sự việc xảy ra 
3 – Trách nhiệm về rủi ro 
Thứ nhất, thiết lập mục tiêu quản lý: ERM đề nghị các nhà quản lý thiết lập một hệ 
thống mục tiêu cho công ty, đó là các mục tiêu mà công ty hi vọng đạt đƣợc. Dựa trên 
những mục đích cần đạt ERM giúp công ty tìm ra những chiến lƣợc để đạt đƣợc từ đó sẽ 
nhận diện rủi ro ở các mức độ quản lý có thể xảy ra. Mục tiêu của một công ty thƣờng 
đƣợc xem trên 4 phƣơng diện sau: 
+ Chiến lƣợc (Stratergy): do quản lý cao cấp vạch ra 
+ Điều hành (Operation): là việc xem xét hàng ngày hiệu quả lợi nhuận của công ty 
+ Báo cáo (Reporting): là việc tổng hợp các hoạt động bên trong hay bên ngoài  công ty 
+ Tuân thủ (Compliance): là việc tuân thủ theo đúng pháp luật và quy định của công  ty. 
Rủi ro trong doanh nghiệp thƣờng do các nguyên nhân: mâu thuẫn về mục đích hoạt 
động; các chiến lƣợc DN đƣa ra cản trở việc thực hiện mục tiêu; các yếu tố bên ngoài: 
chính trị, môi trƣờng – đối thủ cạnh tranh, thay đổi ngành, thay đổi môi trƣờng pháp lý, 
thị trƣờng tiền tệ; các yếu tố bên trong: qui trình – hoạt động, xử lý thông tin, công nghệ; 
thiếu nhân sự chủ chốt, bộ phận quản lý chất lƣợng yếu, tăng trƣởng quá nhanh,... 
Nếu xét theo bản chất, rủi ro trong DN gồm: 
- Rủi ro kinh doanh: là rủi ro liên quan tới lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật hay đối thủ 
cạnh tranh. Loại rủi ro này thƣờng liên quan tới việc tìm kiếm mục tiêu kinh doanh- hàng 
hóa, dịch vụ từ các nhà cung cấp bên ngoài. Những rủi ro có thể có là thông tin giả mạo 
hoặc quá mức từ nhà cung cấp, thông tin sai hoặc chậm, quan hệ với nhà cung cấp hiện 
thời không đạt đƣợc giá trị tốt nhất,.... 
 - Rủi ro tài chính: là rủi ro liên quan tới lãi suất, dòng tiền, tỷ giá hối đoái, 
tiền,... Loại rủi ro này có khả năng phát sinh rất lớn. Các rủi ro cơ bản thƣờng xảy ra là: 
sai sót trong quản lý dòng tiền dẫn tới thiếu tiền vào thời điểm cấp bách, tổn thất do tỷ giá 
hối đoái thay đổi bất thƣờng, lựa chọn sai nguồn tiền cần sử dụng làm tăng chi phí tài 
chính, giảm sự đầu tƣ, rủi ro liên quan tới doanh thu,... Chẳng hạn rủi ro hối đoái là hoạt 
động kinh doanh của một công ty bị tác động bởi những thay đổi trong tỷ giá. Loại rủi ro 
này dễ xảy ra ở các DN xuất nhập khẩu. Đối với DN nhập khẩu rủi ro xảy ra khi ngoại tệ 
đơn vị phải trả trong tƣơng lai lên giá so với nội tệ, còn với DN xuất khẩu sẽ ngƣợc lại 
khi ngoại tệ sẽ nhận trong tƣơng lai giảm giá so với nội tệ. 
 - Rủi ro nhân nhƣợng liên quan tới việc vi phạm pháp luật (Luật Kế toán, 
chuẩn mực kế toán,...). Chẳng hạn, DN có thể ghi nhận doanh thu sai niên độ: ghi nhận  Trang 56   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
doanh thu phải trƣớc ngày có tờ khai xuất khẩu nhƣng trong thực tế ghi nhận doanh thu 
sau ngày có tờ khai xuất khẩu. Ghi nhận doanh thu không đủ điều kiện của VAS 14 và 
doanh thu không có thực xảy ra chủ yếu ở các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (khách 
hàng gia công chế biến) và xây dựng vì thời điểm ghi nhận doanh thu khá phức tạp, tùy 
theo đặc điểm từng ngành nghề. 
- Rủi ro điều hành: là những tổn thất về nhân lực chủ chốt, thị trƣờng, độ tin cậy đối 
với sản phẩm, khách hàng,... Chất lƣợng và số lƣợng nhân lực trong các DN liên quan 
đến việc tuyển dụng, đào tạo, chính sách tiền lƣơng, khen thƣởng, kỷ luật. Vì vậy DN có 
thể gặp các rủi ro: nhân lực thiếu kinh nghiệm, không đƣợc đào tạo sâu, chi phí cho lao 
động quá cao, nhân viên tuyển dụng đã có vi phạm pháp luật, trả lƣơng cho nhân viên 
không đúng (quá cao hoặc quá thấp), nhân viên vi phạm nội qui, qui chế,.... Các quyết 
định liên quan tới thị trƣờng (chính sách giá, quảng cáo, lựa chọn nhà phân phối...) có thể 
dẫn tới những rủi ro: do quảng cáo không hợp lý làm mất khách hàng, chi phí quảng cáo 
quá cao so với lợi ích đem lại, đơn giá bán xây dựng không hợp lý nên hàng không bán 
đƣợc hoặc doanh thu quá thấp so với chi phí bỏ ra, quyết định nhà phân phối thiếu điều 
kiện làm ảnh hƣởng đến thƣơng hiệu của DN,... Lãnh đạo DN phê duyệt hồ sơ quá gấp 
nên ra quyết định sai lầm... 
Nếu xét theo mục tiêu kiểm toán, KTNB có thể gặp các loại rủi ro: 
- Rủi ro về tính tuân thủ: hoạt động của doanh nghiệp không tuân thủ các qui định 
của luật pháp, chế độ về tài chính, kế toán, bảo vệ môi trƣờng,... 
- Rủi ro về tính chính xác: số liệu do kế toán thu thập, xử lý và cung cấp thiếu chính 
xác do công việc khó kiểm tra, kiểm soát (xây dựng cơ bản), trình độ cán bộ quản lý, kế  toán,.... 
- Rủi ro về tính đúng kỳ: việc ghi nhận doanh thu, chi phí của DN không đúng kỳ  phát sinh thực tế. 
- Rủi ro về tính hiện hữu: các khoản doanh thu, chi phí thực tế phát sinh nhƣng 
không đƣợc ghi sổ và cung cấp trong Báo cáo kế toán. 
- Rủi ro về tính hiệu quả: các khoản chi phí chi ra không hợp lý làm cho hoạt động 
hiệu quả thấp hoặc không có hiệu quả. 
- Rủi ro về tính trình bày và khai báo: doanh thu, chi phí không đƣợc đánh giá đúng, 
thông tin trình bày trên Báo cáo kế toán không hợp lý. 
Xét theo nguồn gây ra rủi ro có: 
- Rủi ro do qui mô, tính phức tạp của quá trình SXKD của DN (rủi ro tiềm tàng). 
- Rủi ro do Nhà nƣớc thay đổi cơ chế chính sách.  - .... 
2.1.2.2. Đánh giá rủi ro 
Quá trình đánh giá rủi ro cần thực hiện qua các giai đoạn:  Trang 57   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 Xác định đối tƣợng  Xác định các nhân tố  Nhận diện rủi ro  Đánh giá rủi  đƣợc kiểm toán  ảnh hƣởng tới rủi ro  ro  (khách hàng)  của từng đối tƣợng   
Trƣớc hết kiểm toán viên cần căn cứ kế hoạch KTNB năm, yêu cầu của lãnh đạo 
cấp cao trong DN để xác định đối tƣợng nào sẽ đƣợc đƣa vào chƣơng trình kiểm toán 
này. Sau đó kiểm toán viên cần tìm hiểu từng đối tƣợng kiểm toán cụ thể, xem xét các 
nhân tố có khả năng làm tăng rủi ro của DN. Công việc này luôn đƣợc coi trọng mặc dù 
kiểm toán viên là ngƣời của DN. Lý do là KTV không thể hiểu một cách sâu sắc mọi 
công việc trong từng hoạt động, từng bộ phận trong DN. Trong quá trình tìm hiểu KTV 
đặt các câu hỏi và tìm đáp án hợp lý nhất: 
- Những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của DN. 
- Lãnh đạo các cấp của DN có chính sách gì trong quản lý, điều hành hoạt động đơn 
vị cũng nhƣ sự quan tâm tới kết quả kiểm toán nội bộ (trƣớc kia và hiện nay)? 
- Trong giai đoạn hiện nay DN có ƣu tiên tối đa hóa lợi nhuận không? 
- Cơ chế tính tiền lƣơng, thƣởng cho ngƣời quản lý, viên chức? 
- DN có tham gia các hoạt động của cộng đồng không? 
- Trƣởng các bộ phận kế toán, kinh doanh,... có bị áp lực bất thƣờng không? 
- Giữa các cán bộ ở các vị trí, bộ phận quan trọng có mối quan hệ họ hàng hay tình  cảm không? 
- Trong vòng 12 tháng trở lại, DN có sản phẩm, dịch vụ mới không? 
Trên cơ sở những rủi ro có thể xảy ra, bộ phận KTNB lựa chọn các nhân tố chủ yếu 
và sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên để làm cơ sở đánh giá. Do có thể có nhiều loại rủi ro nên 
kiểm toán viên cần chọn những rủi ro quan trọng nhất đối với các bộ phận trong DN (5 – 
10 loại) để xem xét. Công việc này đƣợc thực hiện dựa trên kinh nghiệm của kiểm toán 
viên với các đối tƣợng đƣợc kiểm toán, kết hợp với tham khảo các thông tin từ ngƣời 
quản lý và các nguồn khác. Chẳng hạn, khi kiểm toán hoạt động huy động vốn của ngân 
hàng cần xem xét rủi ro về lãi suất, rủi ro môi trƣờng trong nƣớc và thế giới, rủi ro đạo 
đức của cán bộ huy động vốn. Còn khi kiểm toán quá trình thi công các công trình XDCB 
tại các DN xây lắp cần quan tâm hơn tới rủi ro không tuân thủ các qui định trong xây 
dựng, thiết kế, rủi ro do tập hợp chi phí không chính xác và đúng kỳ, rủi ro về tính hiệu 
quả sản xuất. Trong mọi trƣờng hợp bộ phận KTNB đều xây dựng mô hình đánh giá rủi 
ro cho từng đối tƣợng kiểm toán theo mẫu: 
BẢNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO 
Bộ phận (hoạt động).........  Rủi ro 
Điểm cho mức độ 
Điểm cho khả năng  ảnh hưởng  xảy ra        Trang 58   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343                    
Kiểm toán viên nội bộ chấm điểm về khả năng xảy ra và mức độ nghiêm trọng cho 
từng bộ phận hoạt động, từng nội dung theo nguyên tắc khả năng rủi ro càng lớn thì điểm 
càng cao (thang điểm 10/10). Trong đó rủi ro có mức độ nghiêm trọng, khả năng xảy ra 
gần nhƣ chắc chắn (76 - 100%) có điểm cao nhất từ 8 – 10 điểm, còn những rủi ro hiếm 
khi xảy ra (dƣới 5%) có điểm thấp nhất từ 0 đến 2 điểm. Sau đó kiểm toán viên có thể lập 
Bảng tổng hợp rủi ro của các đối tƣợng kiểm toán trong đó sắp xếp các bộ phận (hoạt 
động) theo thứ tự ƣu tiên trên cơ sở tổng điểm rủi ro. Nếu có những đối tƣợng cùng điểm 
thì căn cứ thêm vào các nhân tố khác để xếp hạng. 
BẢNG TỔNG HỢP RỦI RO        .....  ......    Rủi ro  S   Tổng  TT 
Bộ phận (hoạt động)  điểm rủi ro  2         .         ..   
Các phƣơng pháp đánh giá rủi ro mà KTV nội bộ có thể sử dụng là: 
- Phƣơng pháp hồi cố: đánh giá hoạt động đã qua thông qua các bằng chứng có giá 
trị (chứng từ, thông tin thứ cấp). 
- Phƣơng pháp dự báo: đánh giá tác động tiềm tàng gây ra bởi các tác nhân đang tồn 
tại và sẽ phát triển trong tƣơng lai. 
Từ kết quả đánh giá rủi ro, kiểm toán viên có thể tƣ vấn cho các nhà quản lý DN các 
biện pháp quản lý rủi ro theo các hƣớng: 
- Giảm rủi ro bằng cách tăng cƣờng việc sử dụng hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm 
làm giảm khả năng xuất hiện hoặc sự tác động của rủi ro xuống mức có thể chấp nhận. 
- Tránh rủi ro bằng việc không tiến hành một số hoạt động 
- Chấp nhận rủi ro nếu rủi ro không lớn 
- Chuyển giao rủi ro cho tổ chức khác nhƣ mua bảo hiểm, góp vốn liên doanh, đấu  thầu lại. 
+Những nguy cơ đối với sự chính xác của thông tin kế toán: 
Kế toán nhận ra rằng thông tin kế toán sai lệch là do sai sót hoặc gian lận. Sai sót là 
không cố ý trong khi gian lận là những hành vi cố ý. Ban quản lý cần phải xây dựng hệ 
thống kiểm soát nội bộ để phát hiện và ngăn chặn điều này.  Trang 59   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
- Sai sót: có thể là do không cẩn thận hay do thiếu kiến thức liên quan. 
Ví dụ: Nhân viên bán hàng đã nhập nhầm số tiền vào máy tính 
- Gian lận: là hành vi cố ý làm sai thông tin tài chính để thu lợi cá nhân. 
+ Gian lận quản lý: một nhân viên quản lý có thể cố ý làm thông tin tài chính nhƣ 
báo cáo lợi nhuận cao để tăng giá cổ phiếu hay cổ phần 
+ Tham ô hoặc biển thủ: lấy tài sản của tổ chức. 
2.1.3. Phân tích các thủ tục kiểm soát 
Thủ tục kiểm soát là một phần quan trọng trong hoạt động kiểm soát, trong phần 
này sẽ phân tích các đối tƣợng của thủ tục kiểm soát một cách chi tiết. Thủ tục kiểm soát 
của một công ty thƣờng phân ra làm ba loại nhƣ sau: kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát phát 
hiện, kiểm soát điều chỉnh. 
2.1.3.1. Thủ tục kiểm soát ngăn ngừa 
Thủ tục kiểm soát ngăn chặn là cách thức quản lý ngăn chặn vấn đề trƣớc khi xảy 
ra. Nhƣng vấn đề nào là tổ chức cần ngăn chặn? Nhà quản lý cần phải nhận diện đƣợc các 
sự kiện có thể xảy ra và làm thế nào để ngăn chặn đƣợc chúng bằng những hoạt động 
thích hợp. Các nhà quản lý phải xem xét từ vấn đề liên quan nhỏ nhất đến các thảm hoạ 
có thể xảy ra với công ty. Để làm đƣợc điều này doanh nghiệp cần phải thành lập các 
nhóm tìm ra vấn đề, nhƣ: kiểm toán nội bộ, bộ phận IT, kiểm toán độc lập, hay những 
nhà tƣ vấn về kiểm soát rủi ro. 
Các nhà quản lý nên viết ra các tài liệu cho mỗi kịch bản xây dựng đƣợc và thiết lập 
các thủ tục kiểm soát ngăn chặn để hạn chế tối thiểu vấn đề đã đƣợc nhận diện. 
2.1.3.2. Thủ tục kiểm soát phát hiện và thủ tục kiểm soát điều chỉnh 
Thật khó mà xây dựng đƣợc một hệ thống ngăn chặn đƣợc mọi rủi ro cho doanh 
nghiệp. Do đó, để hạn chế thiệt hại ngƣời ta xây dựng các thủ tục phát hiện mạnh để cảnh 
báo cho đơn vị khi các thủ tục kiểm soát ngăn chặn bị thất bại. 
Thủ tục kiểm soát phát hiện là việc xây dựng các thủ tục kiểm soát nhằm phát hiện 
ra những sai sót và gian lận để có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. 
Có thể lấy một ví dụ cụ thể là hoạt động chuẩn bị thông tin báo cáo hàng ngày của 
bộ phận kế toán, dựa vào việc phân tích những biến động của số liệu từ định mức với 
thực tế, nếu thấy có những biến động lớn đó là những dấu hiệu để có các hoạt động điều  chỉnh phù hợp ngay. 
Các hoạt động điều chỉnh đƣợc diễn ra bởi vì tổ chức đã có chuẩn bị sẵn các thủ tục 
điều chỉnh. Doanh nghiệp thiết lập các thủ tục điều chỉnh để điều chỉnh các vấn đề đƣợc 
phát hiện bởi thủ tục phát hiện. 
Thủ tục điều chỉnh là thủ tục đƣợc các doanh nghiệp sử dụng để giải quyết hay điều 
chỉnh một vấn đề diễn ra. Một khi vấn đề đƣợc phát hiện, các nhà quản lý nên điều chỉnh  Trang 60   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
hệ thống xử lý của doanh nghiệp do đó trong tƣơng lai các sự kiện này sẽ đƣợc loại bỏ  hoặc giảm thiểu. 
2.1.3.3. Mối quan hệ giữa thủ tục ngăn chặn và thủ tục phát hiện 
Các nhà quản lý không nên quá phân biệt cứng nhắc giữa hai thủ tục ngăn ngừa và 
phát hiện, bởi thực tế hai thủ tục này đều có chức năng hỗ trợ hệ thống kiểm soát nội bộ. 
Thủ tục ngăn ngừa là những định mức mà thủ tục phát hiện căn cứ vào đó để tìm ra 
những vấn đề. Thủ tục phát hiện giúp ngăn ngừa các vấn đề sẽ phát sinh thêm. 
Ví dụ: Thủ tục kiểm soát quá trình mua hàng của một công ty nhƣ sau: 
- Chỉ người có thẩm quyền mới lập phiếu đề nghị mua hàng 
Rủi ro: ngƣời không có thẩm quyền vẫn có thể đề nghị mua hàng đƣợc. 
Giải pháp: Công ty chuẩn hoá và đánh số trƣớc các phiếu đề ghị mua hàng của 
từng phòng ban. Phiếu này phải đƣợc ngƣời có thẩm quyền ký duyệt và phải đƣợc đối 
chiếu đến tài khoản trên sổ cái để ngƣời đề nghị mua hàng có trách nhiệm về ngân sách  chi. 
- Ngăn chặn gian lận trong việc đặt hàng nhà cung cấp 
Rủi ro: nhân viên mua hàng gian lận trong việc đặt hàng chẳng hạn đặt hàng mà 
nhân viên này sử dụng cho mục đích riêng và có thể trình hoá đơn thanh toán cho khoản  riêng đó. 
Giải pháp: nên tách biệt chức năng mua hàng và chức năng đặt hàng, mọi việc mua 
hàng chỉ do phòng thu mua tiến hành và phòng thu mua buộc phải độc lập với các phòng 
khác. Phòng thu mua chỉ nên đặt hàng với nhà cung cấp khi nhận đƣợc phiếu đề nghị 
mua hàng tiêu chuẩn đã đƣợc ngƣời có thầm quyền ký duyệt. Đơn đặt hàng phải đƣợc 
đánh số trƣớc và tham chiếu đến số của phiếu đề nghị mua hàng, và cung cấp các thông 
tin liên quan đến hàng hoá/dịch vụ, số lƣợng, giá cả... Các liên của đơn đặt hàng này 
đƣợc chuyển đến phòng nhận hàng, phòng kế toán và phòng đề nghị mua hàng để giúp 
kiểm tra nhận hàng và thanh toán sau đó. 
- Kiểm soát việc nhận tiền hoa hồng không được phép từ nhà cung cấp 
Rủi ro: nhân viên mua hàng có thể chọn nhà cung cấp mà không báo hàng hoá/ dịch 
vụ phù hợp nhất hoặc ở mức giá thấp nhất có thể vì nhận viên này nhận đƣợc tiền hoa 
hồng không đƣợc phép từ nhà cung cấp. 
Giải pháp: công ty nên áp dụng cách thức đòi hỏi ít nhật ba báo giá từ ba nhà cung 
cấp độc lập đối mỗi khi mua hàng hoặc với mỗi khoản mua hàng trên một mức nào đó. 
Công ty nên hoán đổi vị trí các nhân viên mua hàng để tránh tình trạng một ngƣời có 
quan hệ vói một số nhà cung cấp nhất định trong một thời gian dài. Ngoài ra, công ty nên 
áp dụng một chính sách kỷ luật chặt chẽ khi phát hiện nhân viên nhận tiền hoa hồng 
không đƣợc phép và định kỳ tiến hành kiểm tra việc này. Công ty cũng nên áp dụng cách  Trang 61   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
thức mà các phòng đề nghị mua hàng định kỳ cho ý kiến phải hồi về hoạt động của  phòng thu mua.  - Nhận đúng hàng 
Rủi ro: nhân viên có thể nhận sai hàng – chẳng hạn nhƣ hàng hóa sai về số lƣợng, 
chất lƣợng hay quy cách. 
Giải pháp: nên tách biệt chức năng nhận hàng với chức năng đề nghị mua hàng, khi 
có thể đƣợc, và chức năng đặt hàng. Nhân viên nhận hàng thƣờng là thủ kho ở một số 
công ty, nên chỉ nhận hàng khi đã nhận đƣợc đơn đặt hàng hợp lệ do phòng thu mua gửi 
đến. Những biên bản nhận hàng đƣợc đánh số từ trƣớc nên đƣợc lập mỗi khi nhận hàng 
từ nhà cung cấp. Nhân viên nhận hàng nên thực hiện các biện pháp thích hợp để đo lƣờng 
hàng hoá nhằm đảm bảo hàng hoá thực nhận đồng nhất với đơn đặt hàng về từng quy 
cách. Một nhân viên kiểm tra chất lƣợng độc lập nên hỗ trợ việc nhận hàng nếu các quy 
cách quá phức tạp mà nhân viên nhận hàng không thể đánh giá chính xác đƣợc. Biên bản 
nhận hàng nên có một mục chỉ rõ đã kiểm tra chất lƣợng, nếu thấy phù hợp. Một liên của 
biên bản nhận hàng sau khi đã hoàn thành và ký xong nên đƣợc gửi cho phòng kế toán để 
làm chứng từ hạch toán và gửi cho phòng đề nghị mua hàng làm bằng chứng về quy trình  mua hàng đã hoàn thành. 
- Ngăn chặn hoá đơn đúp hoặc hoá đơn giả do nhà cung cấp phát hành 
Rủi ro: nhà cung cấp có thể phát hành và gửi hoá đơn ghi sai số lƣợng giá trị hoặc  phát hành hoá đơn đúp. 
Giải pháp: khi công ty nhận đƣợc hoá đơn của nhà cung cấp, tất cả các hoá đơn nên 
đƣợc đánh số theo thứ tự để sau đó kiểm tra về tính liên tục của các hoá đơn nhận đƣợc 
đã đƣợc hạch toán. Một biện pháp kiểm soát tốt cũng bao gồm việc đóng dấu lên hoá đơn 
để ghi rõ số tham chiếu của đơn đặt hàng và biên bản nhận hàng, mã tài khoản, nếu phù 
hợp, và tên viết tắt của nhân viên thực hiện việc kiểm tra này. Việc này sẽ giúp ích cho 
quá trình đối chiếu chứng từ. Kế toán nên kiểm tra các chi tiết của hoá đơn so với đơn đặt 
hàng và biên bản giao hàng liên quan và lƣu giữ chung các chứng từ này. Việc này đảm 
bảo là tất cả các hoá đơn, vốn là cơ sở để thanh toán cho nhà cung cấp, sẽ liên quan đến 
những giao dịch mua hàng hợp lệ và nhận hàng đúng. 
- Thanh toán mua hàng chính xác. 
Rủi ro: khi thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi hoặc bằng phiếu chi tiền mặt có thể 
có thanh toán nhầm cho nhà cung cấp, hoặc với chứ ký đƣợc uỷ quyền không đúng, hoặc 
đề xuất thanh toán các khoản giả mạo hoặc cho ngƣời giả mạo hoặc hoá đơn bị thanh  toán hai lần liền. 
Giải pháp: phòng kế toán, hoặc đối với một số công tylà bộ phận công nợ phải trả 
của phòng kế toán, nêu lƣu giữ một danh sách các ngày đến hạn thanh toán. khi đến hạn, 
kế toán phải trình không chỉ hoá đơn mà cả đơn đặt hàng, biên bản nhận hàng cho ngƣời 
có thẩm quyền ký duyệt thanh toán. Phòng mua hàng nên có trách nhiệm thông báo cho  Trang 62   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
phòng kế toán biết về bất kỳ thay đổi nào lên quan đến việc thanh toán nhƣ: thời hạn, 
chiết khấu, hàng mua bị trả lại...Tất cả các séc, uỷ nhiệm chi và phiếu chi tiền mặt phải 
đƣợc đánh số trƣớc. Hoá đơn đã thanh toán phải đƣợc đóng dấu “Đã thanh toán” vào số 
thứ tự của các séc, uỷ nhiệm chi và phiếu chi tiền mặt nên đƣợc ghi lại. 
Ví dụ một DN có hoạt động kinh doanh ở nƣớc ngoài dễ gặp phải rủi ro thị trƣờng, 
rủi ro tỷ giá hối đoái. Trƣờng hợp này hoạt động của DN phụ thuộc vào sự biến động của 
tỷ giá hối đoái. KTNB có thể đề xuất các phƣơng án nhƣ sau: 
Một là: giảm rủi ro bằng cách thuê các chuyên gia về ngoại tệ; đa dạng hóa các hoạt 
động SXKD và thực hiện hợp đồng nhập khẩu song song với hợp đồng xuất khẩu để lấy 
lãi hoạt động này bù lỗ hoạt động kia; sử dụng công cụ phòng ngừa nhƣ thực hiện giao 
dịch kỳ hạn, quyền chọn tiền tệ, gia tăng dự phòng thông qua những nghiệp vụ phái sinh 
trên thị trƣờng ngoại hối,...; bán rủi ro cho trung gian tài chính,... 
Hai là: tránh rủi ro bằng cách ngừng hoạt động kinh doanh ở nƣớc ngoài hoặc giữ 
nguyên hoạt động tại khu vực đó 
Ba là: chấp nhận rủi ro và không tiến hành bất kỳ hoạt động nào. 
Bốn là: chuyển giao rủi ro bằng việc sử dụng các biện pháp đề phòng hoặc chứng tỏ 
rằng tất cả các đơn hàng mua và bán đều nằm trong khả năng tài chính của DN. 
Hoặc trong DN xây lắp, KTNB có thể tƣ vấn: 
+ Giảm rủi ro bằng cách kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng máy thi công, qui định chế 
độ báo cáo và cung cấp thông tin từ công trƣờng thích hợp. DN cần xác định cụ thể nội 
dung thông tin báo cáo, thời gian báo cáo (tùy thuộc vào vị trí của công trình so với văn 
phòng DN gần hay xa) phƣơng thức báo cáo (văn bản, điện thoại,...), ngƣời báo cáo, 
ngƣời nhận và kiểm tra báo cáo, chế độ thƣởng (báo cáo sớm), phạt (báo cáo chậm, sai sự 
thật). Phòng kế toán có tạo điều kiện cho hoạt động của các bộ phận chức năng không, có 
gây khó khăn ở khâu nào,...?. Đồng thời DN cũng phải thƣờng xuyên tổ chức đánh giá 
việc thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro. 
+ Né tránh rủi ro bằng cách chỉ thực hiện những giao dịch có khả năng phát giác rủi  ro lớn. 
+ Đa dạng hóa rủi ro bằng cách đa dạng hóa thị trƣờng, sản phẩm ( thực hiện thêm 
các hoạt động khác nhƣ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, kinh doanh bất động sản đầu  tƣ,....) 
+ Chuyển giao rủi ro bằng cách mua bảo hiểm cho những công trình có khả năng 
xảy ra rủi ro cao, thực hiện liên kết, liên doanh với các đơn vị khác, giao thầu cho các nhà 
thầu phụ. Phƣơng án này nên thực hiện khi chi phí thực hiện cao hơn chi phí chuyển giao. 
Kết quả KTNB chỉ có thể trợ giúp DN đạt đƣợc mục tiêu hoạt động khi lãnh đạo 
đơn vị thiết lập chƣơng trình hoạt động cho KTNB; tiếp nhận và coi trọng báo cáo 
KTNB; đảm bảo sự hỗ trợ nhất định cho KTNB về tài chính, công việc; tổ chức KTNB 
có vị trí nhất định trong bộ máy quản lý của DN, hay nói cách khác DN thực sự quan tâm  Trang 63   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
tới công tác KTNB. Mặt khác, công việc này đòi hỏi kiểm toán viên nội bộ không những 
phải có chuyên môn cao về kiểm toán mà còn phải có kiến thức về các lĩnh vực khác nhƣ 
quản trị doanh nghiệp, quản trị nhân sự, kinh tế môi trƣờng, kỹ thuật,... Trƣờng hợp kiểm 
toán viên không thể thỏa mãn nhiều yêu cầu về chuyên môn nhƣ vậy thì DN cần bố trí 
thêm những cán bộ có chuyên môn chuyên sâu trong các lĩnh vực khác tham gia vào  KTNB. 
 Phát triển công tác KTNB trong các DN cả về chiều rộng lẫn chiều sâu là công việc 
không dễ dàng. Để đạt đƣợc mục đích này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài 
chính, Kiểm toán Nhà nƣớc với các DN trong việc đƣa ra hành lang pháp lý thuận lợi 
cũng nhƣ quản lý, kiểm soát công việc này./. 
2.1.4. Kiểm toán viên nội bộ 
Nếu nhƣ kiểm toán độc lập đã có mặt ở Việt Nam đƣợc hơn 10 năm thì kiểm toán 
nội bộ vẫn còn xa lạ với nhiều nhà quản lý. Tuy nhiên, yêu cầu hội nhập WTO, sự phát 
triển nhanh chóng của thị trƣờng chứng khoán và những vụ bê bối về quản trị ở một số 
doanh nghiệp lớn của Nhà nƣớc gần đây cho thấy sự cần thiết của kiểm toán nội bộ ở  doanh nghiệp. 
Trên thế giới, kiểm toán nội bộ đã ra đời từ lâu nhƣng chỉ phát triển từ sau các vụ 
gian lận tài chính ở công ty Worldcom và Enron (Mỹ) những năm 2000-2001. Luật này 
quy định các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Mỹ phải báo cáo về hiệu quả 
hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ công ty. 
Trong khi hoạt động của kiểm toán độc lập giới hạn ở việc kiểm tra báo cáo tài 
chính (mức độ trung thực và hợp lý), hoạt động của kiểm toán nội bộ không bị giới hạn ở 
bất kỳ phạm vi nào trong công ty, từ mua hàng, sản xuất, bán hàng đến quản lý tài chính, 
nhân sự hay công nghệ thông tin. Mục đích của kiểm toán nội bộ là phục vụ cho công tác 
quản lý doanh nghiệp, chứ không phải cho đối tác bên ngoài. Kiểm toán nội bộ không chỉ 
đánh giá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn đánh giá các rủi ro cả trong và ngoài  công ty. 
2.1.4.1. Khái niệm và thực tế kiểm toán nội bộ tại Việt Nam 
Theo IIA (tổ chức nghề nghiệp dành cho kiểm toán viên nội bộ thành lập năm 1941 
có trụ sở chính tại Hoà Kỳ và hơn 122.000 hội viên trên toàn cầu): “kiểm toán nội bộ là 
hoạt động đánh giá và tƣ vấn độc lập trong nội bộ tổ chức, đƣợc thiết kế nhằm cải tiến và 
làm tăng giá trị cho các hoạt động của tổ chức đó. Giúp tổ chức đạt đƣợc các mục tiêu 
bằng việc đánh giá và cải tiến một cách hệ thống và chuẩn tắc tính hiệu lực của quy trình 
quản trị, kiểm soát và quản lý rủi ro”. 
Tại Việt Nam: Hiện nay khung pháp lý cao nhất cho hoạt động kiểm toán nội bộ là 
Luật Doanh nghiệp (cũ và mới). Khái niệm đầu tiên liên quan đến kiểm toán nội bộ quy 
định trong luật là ban kiểm soát do cổ đông bầu ra. Tuy nhiên vai trò, chức năng, trách  Trang 64   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
nhiệm của ban kiểm soát còn quá mơ hồ, làm công việc của thanh tra mang tính chất đột 
xuất, theo yêu cầu hơn là thƣờng xuyên. 
Các doanh nghiệp Nhà nƣớc có thêm một quy định, hƣớng dẫn về kiểm toán nội bộ 
(Quyết dịnh 832/TC/QQĐ/CĐKT ban hành ngày 28 tháng 10 năm 1997) không định 
nghĩa nhƣng có quy định chức năng của kiểm toán nội bộ là kiểm toán báo cáo tài chính, 
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Theo đó, phòng kiểm toán nội bộ vẫn báo cáo 
lên tổng giám đốc nhƣ một bộ phận thuộc sự điều hành của tổng giám đốc. Điều này làm 
giảm tính độc lập của phòng kiểm toán nội bộ, vì toàn bộ hệ thống quản lý trong doanh 
nghiệp (do ban giám đốc quy định) đều là đối tƣợng đánh giá của kiểm toán nội bộ. 
Trong khi đó, theo thông lệ phổ biến trên thế giới, phòng kiểm toán nội bộ chịu trách 
nhiệm báo cáo trực tiếp lên cho ban kiểm soát hoặt hội đồng quản trị, tức là cấp cáo hơn  ban giám đốc. 
ở Việt Nam trong nhữgn năm qua, ban kiểm soát ở các doanh nghiệp Nhà nƣớc và 
một số ngân hàng đã hoạt động nhƣng chƣa mang lại hiệu quả do vài trò, chức năng, 
trách nhiệm chƣa rõ ràng và còn thiếu công cụ để thực hiện công tác giám sát. ở các loại 
hình công ty khác, hoạt động kiểm toán nội bộ ít nhiều đã hình thành khi các công ty thực 
hiện hệ thống quản lý chất lƣợng hay môi trƣờng (ISO, TQM). Các công ty có đƣợc 
chứng chỉ ISO bắt buộc phải thực hiện đánh gía nội bộ (thực chất là kiểm toán nội bộ) ít 
nhất một năm một lần về mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn. việc đánh giá này thƣờng do 
một ban hay một bộ phận – thƣờng gọi là ban ISO hay ban đảm bảo chất lƣợng – thực 
hiện và báo cáo lên tổng giám đốc. tuy nhiên, do đánh giá nội bộ chỉ giới hạn ở việc tuân 
thủ các tiêu chuẩn ISO (chủ yếu về mặt thủ tục, văn bản), nên hầu nhu không giúp cái 
tiến nhiều về hệ thống kiểm soát nội bộ ở công ty. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp 
thực hiện ISO đã nhận ra điều này và đã thiết lập bộ phận đánh giá nôi bộ ở cấp độ cao 
hơn, đầy đủ hơn và thực chất hơn. 
ở Việt Nam việc xây dựng kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp chắc chắn sẽ phát 
hiện ra trong thời gian tới cùng với sức phát triển của thông tin chứng khoán. Sự đòi hỏi 
của các nhà đầu tƣ về một hệ thống quản trị chuyên nghiệp sẽ buộc các doanh nghiệp 
phải chú ý xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ sao cho thật hiệu quả. 
Xu hƣớng thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ cũng sẽ phát triển trong các doanh 
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. các doanh nghiệp này 
đang ngày càng có nhiều đóng góp về doanh thu, lợi nhuận đối với công ty mẹ ở nƣớc 
ngoài và thị trƣờng chứng khoán lớn trên thế giới. Do đó dần dần, các công ty nƣớc ngoài 
ở Việt Nam cũng bắt buộc phải tuân thủ những quy định nhƣ Luật Sarbanes – Oxley của 
Mỹ, tức là phải thực hiện kiểm toán nội bộ. Các công ty này sẽ ngày càng nhận đƣợc 
nhiều chƣơng trình kiểm toán nội bộ do công ty mẹ thực hiện hoặc sẽ phải xây dựng bộ 
phận kiểm toán độc lập của riêng mình.  Trang 65   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
2.1.4.2. Vai trò - đặc thù – Vị trí 
- Vai trò: kiểm toán nội bộ có thể đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Đây là 
công cụ giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ thống quản lý của doanh 
nghiệp. Thông qua công cụ này, ban giám đốc và hội đồng quản trị có thể kiểm soát hoạt 
động tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn, tăng khả năng đạt đƣợc các mục tiêu kinh doanh. 
Một doanh nghiệp có kiểm toán nội bộ sẽ làm gia tăng thêm niềm tin của các cổ đông, 
các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán về hệ thống quản trị. Các thống kê trên thế 
giới cho thấy các công ty có phòng kiểm toán nội bộ thƣờng có báo cáo đúng hạn, báo 
cáo tài chính có mức độ minh bạch và chính xác cao, khả năng gian lận thấp và cuối cùng 
là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao hơn so với những doanh nghiệp 
không có phòng kiểm toán nội bộ. 
Tuy nhiên, có một thực tế là không phải doanh nghiệp nào cũng thấy hết đƣợc lợi 
ích trên và có biện pháp để thực hiện. Nhiều doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng trƣởng 
nóng và đã không cân bằng đƣợc ba mục tiêu bắt buộc của phát triển bền vững đó là tăng 
trƣởng, hiệu quả và kiểm soát. Kết quả là tam giác ba mục tiêu này không thực sự mở 
rộng ở cả ba góc trong quá trình tăng trƣởng một cách đồng bộ. Thay vào đó là bị co méo 
ở hai góc kia, tăng trƣởng tuy có đạt, nhƣng hiệu quả và kiểm soát lại giảm sút hoặc 
không ngang tầm với sự tăng trƣởng.  - Đặc thù và vị trí 
Là nghề đầy áp lực, thách thức đòi hỏi tính chuyên nghiệp nhƣng có thu nhập cao, 
đƣợc tôn trọng trong xã hội. Là nghề “kiểm tra và tƣ vấn cho cá nghề khác” (trong cùng  công ty). 
Theo quan điểm trƣớc đây, kiểm toán nội bộ tập trung vào côn gtác kiểm tra kế 
toán, thông tin tài chính của công ty. Ngày nay, đối tƣợng của kiểm toán nội bộ gần nhƣ 
là toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp. 
Có nhiều ý kiến khác nhau về vị trí của kiểm toán nội bộ, nhƣng có hai quan điểm 
chính là: kiểm toán nội bộ thuộc uỷ ban kiểm toán do đại hội đồng cổ đông quản trị và 
ban giám đốc hay kiểm toán nội bộ do tổng giám đốc bổ nhiệm sau khi đƣợc phê chuẩn 
của hội đồng quản trị, có trách nhiệm kiểm toán mọi hoạt động của doanh nghiệp theo chỉ 
đạo cảu tổng giám đốc. Nhƣ vậy, dù theo quan điểm nào thì kiểm toán nội bộ cũng là một 
trong những cấp kiểm soát cao nhất công ty, báo cáo trực tiếp cho ban kiểm soát, hội 
đồng quản trị và tổng giám đốc. 
2.1.4.3. Hoạt động của kiểm toán nội bộ 
- Nhà tƣ vấn kiểm soát và kiểm toán cho giám đốc điều hành và các giám đốc chức 
năng trondoanh nghiệp doanh nghiệp.  Trang 66   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
- Giám sát tiến trình vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ và nhận dạng mọi cơ hội 
cải tiến hệ thống này. Đánh giá nguồn lực doanh nghiệp để sử dụng phù hợp tránh lãng 
phí, thất thoát. Làm việc với kiểm toán độc lập của doanh nghiệp về những vấn đề liên 
quan. Đề xuất chính sách bảo vệ tài sản và quản lý rủi ro. 
- Kiểm toán tuân thủ pháp luật, nội quy và chính sách điều hành. Góp phần đảm bảo 
hoạt động doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật, phù hợp với đạo đức kinh doanh. 
Đảm bảo các chức năng của doanh nghiệp đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh, vận hành hợp  lý. 
- Thực hiện một phần chức năng kiểm soát tài chính. Kiểm tra chất lƣợng thông tin, 
báo cáo kế toán. Rà soát tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. 
2.1.4.4. Nội dung chi tiết của kiểm toán nội bộ 
- Kiểm toán hoạt động: 
+ Kiểm tra việc huy động, phân phối sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả các 
nguồn lực (nhân lực, vật tƣ, hàng hoá, tài sản, tiền vốn, lợi thế kinh doanh...) của doanh  nghiệp. 
+ Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh phân phối và sử dụng 
thu nhập; kết quả bảo toàn và phát triển vốn. 
+ Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng trong 
việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 
- Kiểm toán tính tuân thủ 
+ Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán; chế độ 
quản lý của Nhà nƣớc và tình hình chấp hành các chính sách, nghị quyết, quyết định, quy 
chế của Hội đồng quản trị, của ban giám đốc. 
+ Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ, thủ tục 
quản lý của toàn bộ cũng nhƣ của từng khâu công việc, của từng biện pháp trong hệ 
thống kiểm soát nội bộ. 
+Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, các chuẩm mực kế toán từ 
khâu lâp chứng từ, vận dụng hệ thống tải khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông tin và 
trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, đến lƣu trữ tài liệu kế toán... 
- Kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị 
+ Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ, khách quan, tính tinh cậy của báo cáo 
tài chính; báo cáo kế toán quản trị trƣớc khi giám đốc ký duyệt và công bố; 
+ Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, kế toán quản trị; đƣa ra các kiến nghị 
và tƣ vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo sự hợp lý và hiệu  quả.  Trang 67   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
2.1.4.5. Đánh giá hệ thống kiểm toán nội bộ bởi kiểm toán nội bộ 
Rất nhiều công ty đặc biệt là những công ty lớn, tách riêng một bộ phận để kiểm tra 
gọi là kiểm toán nội bộ. Những ngƣời đƣợc chọn vào kiểm toán nội bộ thƣờng có những 
kiến thức về kế toán, tuy nhiên có thể chọn từ những bộ phận khác ví dụ từ bộ phận công 
nghệ thông tin. Kiểm toán nội bộ thƣờng giải quyết các vấn đề liên quan đến kiểm tra lại 
hệ thống thông tin. Chức năng của ban kiểm soát nôi bộ là báo cáo trực tiếp lên ban giám 
đốc (hoạt động độc lập với các phòng ban khác trong doanh nghiệp. Các kiểm toán nội 
bộ có thể tiến hành kiểm tra định kỳ lập báo cáo đƣợc gọi là kiểm toán hoạt động cho 
từng phòng ban. Trong quá trình kiểm tra này kiểm toán nội bộ tập trung vào đánh gía 
hiệu quả và hiệu năng của quá trình điều hành một bộ phận cụ thể. Kết thúc quá trình 
kiểm toán, kiểm toán nội bộ sẽ giúp đỡ các nhà quản lý bộ phận giải quyết làm thế nào để 
hoạt động có hiệu quả hơn. 
Kiểm toán nội bộ thƣờng đƣợc tách ra khỏi bộ máy kế toán và trở thành một bộ 
phận độc lập trong công ty. Mục tiêu của bộ phận này là luôn xem xét cách hoạt động và 
điều hành của các bộ phận khác. Nếu kiểm toán nội bộ đƣợc thiết kế trực thuộc phòng kế 
toán thì rất khó đánh giá vì bộ phận này không thể tự đánh giá hoạt động của bộ máy kế  toán mà nó trực thuộc. 
Việc xem xét thƣờng xuyên hoạt động của từng bộ phận cho thấy nhiều cách điều 
hành của bộ phận có nhiều vấn đề cần xem xét. Kiểm toán nội bộ có thể đƣa ra những ý 
kiến giúp cho lãnh đạo bộ phận đó là thế nào để có thể hoạt động tốt hơn. 
Cũng có thể thông qua phân tích lợi ích và chi phí, kiểm toán nội bộ có thể cung cấp 
bằng chứng cho thấy cách phòng tránh rủi ro mà công ty hiên nay đang áp dụng gây 
nhiều tốn kém hơn lợi ích mà nó mang lại, do đó có thể đề xuất ban giám đốc chuỷên đổi 
cách thức hiện nay của bộ phận. Ví dụ chức năng kiểm toán của một công ty: 
- Bộ phận kiểm soát nội bộ có chức năng xem xét và kết nối thủ tục kiểm soát của 
các bộ phận làm sao để đảm bảo rằng các lỗi và các hoạt động bất thƣờng sẽ đƣợc phát  hiện. 
- Thiết lập các chính sách, kế hoạch, các thủ tục, các quy định để giám sát các bộ  phận. 
- Đảm bảo là các tài sản của công ty đƣợc hạch toán và bảo vệ tránh bị mất mát. 
- Cán nguồn lực trong công ty đƣợc sử dụng kinh tế hiệu quả. 
- Các báo cáo cho các nhà quản lý trung thực, đáng tin cậy. 
2.2. Các chu trình kinh doanh cơ bản 
Chu trình kế toán bắt đầu từ khi nhân viên kế toán tiến hành hạch toán nghiệp vụ từ 
các chứng từ gốc và kết thúc khi các báo cáo tài chính đƣợc thiết lập chấm dứt một kỳ tài 
chính để chuẩn bị cho một chu trình mới. Chứng từ gốc là những giấy tờ hay các mẫu 
biểu điện tử đƣợc dùng để ghi nhận các hoạt động kinh doanh.  Trang 68   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343  
2.2.1. Tổng quan về chu trình kế toán tài chính tại công ty 
Dựa vào việc chuẩn bị chứng từ gốc hệ thống thông tin kế toán ghi nhận mỗi nghiệp 
vụ hay các sự kiện kinh doanh ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của công ty. Các sổ gốc:  1. Sổ nhật ký 
Nhân viên kế toán ghi nhận tất cả các nghiệp vụ trong sổ nhật ký, các nghiệp vụ này 
sẽ đƣợc ghi theo trình tự thời gian và đƣợc định khoản chính xác. Các tài khoản đƣợc 
thiết lập cho một công ty cụ thể đƣợc gọi là sơ đồ tài khoản. Sơ đồ tài khoản bao gồm các 
tài khoản về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí sẽ đƣợc trình bày trên 
các khoản mục báo cáo tài chính. 
Sổ nhật ký có thể gồm sổ nhật ký chung hay sổ nhật ký đặc biệt. Sổ nhật ký đặc 
biện đƣợc mở theo dõi chi tiết cho một loại nghiệp vụ thƣờng xảy ra trong công ty. Trong 
phần mềm kế toán sổ nhật ký đặc biệt sẽ đƣợc thiết kế thành một mẫu biểu hay một tập 
tin riêng. Nhân viên kế toán thƣờng ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng hay mua hàng vào 
sổ nhật ký đặc biệt. 
Thông thƣờng các công ty có thể thiết lập các sổ nhật ký đặc biệt cho các nghiệp vụ 
quan trọng nhƣ sổ nhật ký bán hàng (ghi nhận các nghiêp vụ bán chịu) , nhật ký mua 
hàng (ghi nhận các nghiệp vụ mua chịu), nhật ký thu tiền (ghi nhận các nghiệp vụ thu 
tiền), nhật ký chi tiền (ghi nhận các nghiệp vụ chi tiền), sổ này dùng để ghi nhận các 
nghiệp vụ mới và nghiệp vụ điều chỉnh. Còn các nghiệp vụ khác đƣợc ghi nhận vào nhật  ký chung.  2. Sổ cái 
Sổ cái có chức năng ghi tất cả các nghiệp vụ trong đơn vị. Sổ này ghi mỗi nghiệp 
vụ về các thông tin đƣợc thể hiện về số tiền bên nợ, số tiền bên có, ngày tháng phát sinh, 
đối ứng với các tài khoản nào, nội dung vắn tắt nghiệp vụ đồng thời cũng ghi nhận vào sổ 
cái. Trong hệ thống thông tin kế toán sổ cái sẽ thu thập thông tin giá trị những thay đổi về 
tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí. Sổ cái theo dõi từng tài khoản  Trang 69   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
(thƣờng gọi là tài khoản chữ T) bằng giá trị. Nhƣ vậy, khi sổ cái ghi nhận các nghiệp vụ, 
thì đồng thời hệ thống thông tin kế toán cũng sẽ ghi nhận các giá trị vào tài khoản khác 
nhau trong sổ cái. Sơ đồ tài khoản của công ty sẽ cho ta thấy cấu trúc tài khoản của sổ  cái. 
3. Bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính. 
Khi ghi nhận nghiệp vụ vào nhật ký thì hệ thống thông tin kế toán cũng ghi nhận 
vào sổ cái, đồng thời nó cũng tạo ra bảng cân đối phát sinh. Bảng cân đối phát sinh là một 
bảng liệt kê tất cả các tài khoản và cân đối nợ có. Khi giá trị Nợ – Có cân bằng nhân viên 
kế toán sẽ tiến hành một số bút toán điều chỉnh cần thiết. Các bút toán điều chỉnh bao 
gồm: khấu hao, chi phí trả trƣớc, kết chuyển doanh thu nhận trƣớc... Hệ thống thông tin 
kế toán sẽ kết chuyển vào sổ cái các nghiệp vụ điều chỉnh. Từ bảng cân đối tài khoản hệ 
thống thông tin kế toán sẽ lập báo cáo tài chính. 
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của hệ thống kế toán trong đơn vị. hệ 
thống báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Chu trình kế toán kết 
thúc khi đã thiết lập báo cáo tài chính, phần mềm kế toán sẽ khoá sổ và tách toán các tài 
khoản trung gian nhƣ tài khoản thu nhập và chi phí, lúc này chu trình mới sẽ bắt đầu. 
Điều này là rất cần thiết vì những ngƣời sử dụng thông tin báo cáo tài chính sẽ chỉ quan 
tâm đến thông tin thu nhập trong một kỳ tài chính. Bảng cân đối kế toán chỉ thể hiện tình 
hình tài chính tại một thời điểm của các khoản mục tài chính đã khoá sổ, và hệ thống 
thông tin kế toán sẽ mang số dƣ sang kỳ sau: 
Bƣớc 1: Ghi nhận các nghiệp vụ vào sổ nhật ký 
Bƣớc 2: Ghi nhận các nghiệp vụ vào sổ cái 
Bƣớc 3: Lập bảng cân đối tài khoản chƣa điều chỉnh 
Bƣớc 4: Ghi nhận các bút toán điều chỉnh 
Bƣớc 5: Lập bảng cân đối tài khoản đã điều chỉnh 
Bƣớc 6: Lập báo cáo tài chính 
Bƣớc 7: Ghi nhận các bút toán khoá sổ 
Bƣớc 8: Lập bảng cân đối kế toán. 
* Hệ thống mã hoá 
Hệ thống thông tin kế toán dựa vào các thông tin đã mã hóa để ghi nhận, phân loại, 
lƣu trữ và lập báo cáo tài chính. Khi thực hiện kế toán thủ công thì việc mã hoá theo 
alpha ABC sẽ phục vụ rất hữu ích. Tuy nhiên trong hệ thống tin học lại sử dụng mã hoá 
theo số thứ tự (chỉ mã hoá theo số thứ tự) hoặc kết hợp giữa mã hoá theo alpha ABC và 
số hoá để ghi nhận các nghiệp vụ kế toán. Kết hợp giữa mã hoá cho việc hệ thống hóa 
thông tin trong đơn vị đảm bảo là các dữ liệu sẽ đồng nhất. 
1.Khái niệm và các dạng mã hóa  Trang 70   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
- Mã hoá tên gọi: là phép gán tên gọi vắn tắt cho một đối tƣợng đó trong hệ thống, 
tên gọi phải ngắn gọn, xác định, không trùng nhau trong cùng một phạm vi và phải thể 
hiện đƣợc những thông tin quan trọng nhất. 
Yêu cầu đối với mã hoá tên gọi: mã hoá phải đảm bảo tính xác định, phải thích hợp 
với mục đích sử dụng cho ngƣời, cho máy hay cả ngƣời và máy. Mã hóa cho ngƣời sử 
dụng phải có tính gợi nhớ, dễ hiểu, dễ giải mã. Mã hóa cho máy tính cần đƣợc định nghĩa 
chặt chẽ, từ ý nghĩa từng giá trị cho đến vùng giá trị của mã. Ví dụ mã số hồ sơ sinhviên 
một trƣờng đại học bao gồm 11 ký tự, trong đó 2 ký tự đầu là dành cho năm sinh, hai ký 
tự tiếp theo là năm vào trƣờng, ký tự tiếp theo chỉ giới tính, tiếp theo là ký tự ngành học, 
3 ký tự tiếp theo là viết tắt họ, đệm, tên của sinh viên, 2 ký tự sau cùng để phân biệt. Ví 
dụ: sinh viên Trần Việt Nga, sinh năm 1983, vào năm 2000, nữ, khoa Anh có mà là:  8300FETVN02. 
- Một số kiểu mã hoá thông dụng:  + Mã hoá liên tiếp 
+ Mã hoá theo đoạn: chia đoạn cho từng đối tƣợng, ví dụ từ 001 đến 9999 là mã hoá  cho vật liệu sắt. 
+ Mã hoá cắt lớp: chia tập đối tƣợng thành từng lớp, ví dụ biển số xe là một loại mã 
cắt lớp, mỗi tỉnh thành là một lớp. 
+ Mã hoá phân cấp (hệ thống tài khoản) 
+ Mã hoá diễn nghĩa dùng cho xử lý thủ công 
+ Mã hoá tổng hợp là phối hợp một số phƣơng pháp mã.  2. Từ điển dữ liệu 
- Khái niệm: là một tƣ liệu về tên gọi các đối tƣợng xuất hiện trong các giai đoạn 
phân tích, thiết kế, cài đặt và bảo trì hệ thống. Thông tin liên quan đến các đối tƣợng nhƣ 
sự kiện, luồng dữ liêu, thực thể, chức năng, xử lý, tệp dữ liệu, modul, chƣơng trình 
thƣờng đƣợc mô tả trong từ điển dữ liệu. 
- Kết cấu: từ điển dữ liệu gồm các mục từ và lời giải thích. Lời giải thích thể hiện 
đƣợc cấu trúc của mục từ, bản chất (nội dung của mục từ), miền giá trị và phạm vi sử 
dụng. Ngoài ra, trong phần giải thích cũng có thêm lời nhận xét của phân tích viên. Trong 
từ điển dữ liệu có nhiều loại mục từ nhƣng bốn mục từ thƣờng đƣợc đề cập đến là : 
Luồng dữ liệu, kho dữ liệu, thuộc tính xử lý, chức năng xử lý. 
Có nhiều dạng mã hoá đƣợc sử dụng trong hệ thống thông tin kế toán: Mã hoá theo 
trí nhở của nhân viên kế toán, mã hoá theo khối, mã hoá tuần tự. Đánh mã theo trí nhớ 
giúp ngƣời sử dụng quen vói những công việc họ đang thực hiện. 
3. Nghiên cứu và thiết kế mã hoá 
Mã hoá theo dạng số là điều rất quan trọng khi thiết kế mã hoá trong kế toán. 
2.2.2. Hai chu trình kinh doanh chính    Trang 71   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Hệ thống thông tin kế toán thu thập các thông tin liên quan đến các sự kiện kinh tế 
hay hoạt động kinh doanh trong quá trình hoạt động của mình. Các sự kiện kinh tế là các 
hoạt động liên quan đến tăng hay giảm số tiền trên các khoản mục báo cáo tài chính. Các 
sự kiện kinh tế ảnh hƣởng đến tình hình tài chính đƣợc gọi là nghiệp vụ kế toán. Hoạt 
động kinh doanh là những hoạt động không ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của đơn vị, 
nhƣng lại rất quan trọng đối với đơn vị. 
2.2.2.1. Chu trình bán hàng 
Quá trình bán hàng bắt đầu từ lúc khách hàng đặt hàng và kết thúc với việc thu tiền 
của khách hàng. Có thể tóm tắt mục tiêu của hệ thống thông tin kế toán, dữ liệu đầu vào, 
đầu ra liên quan đến quá trình bán hàng nhƣ nội dung đƣợc trình bày dƣới đây:   
1. Tổng quan về chu trình bán hàng 
* Mục tiêu: Theo dõi đến từng khách hàng, hoàn tất việc giao hàng, lập hoá đơn bán 
hàng, thu tiền của khách hàng, dự đoán doanh thu và lịch thu tiền. 
* Dữ liệu đầu vào: Đơn đặt hàng, hoá đơn bán hàng, thông báo chuyển hàng, thông 
báo của hãng tàu biển, uỷ nhiệm thu hay uỷ nhiệm chi. 
* Dữ liệu đầu ra: Thông tin trên các báo cáo tài chính, báo cáo công nợ khách hàng, 
bảng tính tuổi nợ, báo cáo các khoản nợ quá hạn và khó đòi, lịch dự kiến thu tiền, danh 
sách khách hàng, báo cáo phân tích doanh thu. 
2. Mục tiêu của hệ thống thông tin kế toán chu trình bán hàng 
Doanh thu là kết quả của quá trình bán hàng của một đơn vị cũng có thể là quà tặng 
hay việc quyên góp của một tổ chức phi lợi nhuận. Một tổ chức có thể tạo ra các thu nhập 
nhƣng lại không thành công khi ghi nhận nó đặc biệt là không sử dụng hoá đơn để ghi  Trang 72   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
nhận. Có nhiều ngƣời không hiểu về kế toán lại ngộ nhận rằng, nếu doanh nghiệp có việc 
bán hàng tốt thì không bao giờ thất bại. Tuy nhiên thực tế việc phá sản của doanh nghiệp 
lại liên quan đến việc không thu đƣợc tiền từ việc bán hàng. Mục tiêu chính của quá trình 
bán hàng là việc thu tiền đúng hạn và hiệu quả. 
Để quá trình bán hàng ghi nhận đúng hạn và hiệu quả, đơn vị theo dõi đƣợc các 
khoản nợ của khách hàng. Khi hệ thống thông tin kế toán ghi nhận doanh thu, hệ thống sẽ 
theo dõi các khoản doanh thu này vào các luồng tiền thu vào của doanh nghiệp. Hệ thống 
thông tin kế toán hoàn hảo sẽ theo dõi đƣợc các khoản doanh thu có chứng từ chứng 
minh. Ghi nhận các khách hàng hiện hữu là chức năng rất quan trọng của hệ thống thông 
tin kế toán. Điều này có nghĩa bao gồm khả năng thu hồi đƣợc các khoản nợ phải trả của 
khách hàng, thiết kế hạn mức mua chịu cho khách, theo dõi khách hàng đang chờ xuất 
hoá đơn, quá trình theo dõi doanh thu còn bao gồm việc ghi nhận việc giao hàng. Việc 
này liên quan đến cả chức năng kiểm soát hàng tồn kho. Hệ thống thông tin kế toán còn 
giúp việc in hoá đơn khi hàng hoá đƣợc giao. Quá trình ghi nhận bán hàng cũng cho phép 
việc ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu, ví dụ nhƣ hàng bán bị trả lại. 
Chức năng dự toán là một trong những chỉ tiêu khác của hệ thống thông tin kế toán 
giúp cho quá trình hoạch định của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin kế toán giúp việc 
phân tích các đơn hàng, điều khoản bán hàng, quá trình trả nợ và các dữ liệu khác, ví dụ 
nhƣ đơn hàng chỉ rõ các khoản doanh thu tƣơng lai và điều khoản bán hàng cho thấy  đƣợc ngày thu tiền.    Trang 73   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343    
3. Các sự kiện trong chu trình bán hàng 
Khách hàng đặt hàng trực tuyến, hệ thống tự động kiểm tra thông tin đƣợc trao đổi 
và lƣu trữ hai chiều dƣới dạng tập tin về khách hàng và đơn đặt hàng. 
Sau khi hệ thống kiểm tra sẽ gửi thƣ điện tử để xác nhận với khách hàng sau đó gửi 
thƣ điện tử để xác nhận tới khách hàng và thông tin đến bộ phận kho để ghi chú việc vận 
chuyển và bốc dỡ hàng. 
Thông tin về quá trình giao hàng đƣợc lƣu tại tập tin dữ liệu về hàng tồn kho và 
hàng xuất bán. Thông tin này dùng để lập và in chứng từ đóng gói. 
Chứng từ đóng gói và hóa đơn đƣợc gửi đến khách hàng. Thông tin chứng từ đóng 
gói và hóa đơn đƣợc dùng để cung cấp cho quá trình xử lý và in báo cáo: Báo cáo tài 
chính, báo cáo quản trị, dự toán thu tiền, danh sách khách hàng 
Lƣu đồ hệ thống cấp cao của quá trình bán hàng qua mạng. Thông tin kế toán đƣợc 
cung cấp trong qúa trình bán hàng, hệ thống này đƣợc xây dựng trên đặt hàng trực tuyến. 
Các chứng từ không đƣợc gửi bằng Email mà đƣợc ghi bằng tay. Sơ đồ cũng cho thấy hệ 
thống thông tin kế toán sử dụng cơ sở dữ liệu tập trung bằng cách hợp nhất các tập tin dữ  liệu lại. 
4. Dữ liệu đầu vào cho chu trình bán hàng  Trang 74   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 KHÁCH  HÀNG  Giấy  báo  Đơn  nợ,  Hoá  đặt  đơn giấy    hàng  báo  có    LẬP  QUẢN LÝ  Dự toán thu tiền  HOÁ 
Dữ liệu về hoá đơn  ĐƠN  Báo cáo phân  tích bán hàng  Tập tin về các  tài khoản phải  QUẢN LÝ  Báo cáo tuổi nợ  TÀI  thu  KHOẢN  CỦA KHÁH 
Báo cáo nợ khó đòi  HÀNG  Dữ liệu về  khách  hàng  NHẬN CÁC   
Chứng từ về hàng  KHOẢN  Bộ phận  hoá bị trả lại  THANH  TOÁN  giao nhận  Séc và các chứng  từ thanh toán qua  Khách  bưu điện  hàng  Ngân hàng 
Tiền đặt cọc và  séc thanh toán   
Sơ đồ dữ liệu của chu trình bán hàng   
Khách hàng có đề nghị mua hàng bằng đơn đặt hàng đƣợc sử dụng làm cơ sở để lập 
hóa đơn hóa đơn đƣợc lập sẽ gửi trả khách hàng khi thanh toán xong và cung cấp thông 
tin cho nhà quản lý về dự toán thu tiền bằng các báo cáo phân tích bán hàng. Dữ liệu về 
hóa đơn đƣợc lƣu tại tệp tin về các tài khoản phải thu. 
Tệp tin này cung cấp thông tin 2 chiều cho bộ phận quản lý tài khoản khách hàng và 
bộ phận nhận các khoản thanh toán. 
- Tại bộ phận nhận các khoản thanh toán sẽ tiếp nhận thông tin từ khách hàng quả 
séc và các chứng từ thanh toán gửi tới ngân hàng tiền và séc thanh toán 
- Tại bộ phận quản lý tài khoản khách hàng sẽ cung cấp thông tin cho nhà quản lý 
qua báo cáo tuổi nợ và báo cáo nợ khó đòi, tình hình công nợ khách hàng và tiếp nhận 
các thông tin qua các chứng từ hàng bán bị trả lại từ bộ phận giao hàng.  Trang 75   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Hình trên cho thấy chu trình bán hàng, sơ đồ bao gồm các chỉ dẫn về các dữ liệu 
đầu vào và thông tin đầu ra của quá trình. Cần chú ý rằng các dữ liệu đầu vào (đầu ra) 
trong hệ thống thông tin kế toán không chỉ là chứng từ về giấy. Với hệ thống thƣơng mại 
điện tử các dữ liệu trong quá trình kinh doanh đều là điện tử hoá. Dữ liệu đầu vào có thể 
là hoá đơn đầu vào, các tín hiệu điện thoại, tín hiệu về video, mục từ, hình ảnh đƣợc  quét... 
Hệ thống xử lý thông tin tiến hành ngay lúc khách hàng lập đơn đặt hàng. ví dụ, kế 
toán phải thu sẽ sử dụng thông tin trên đơn hàng để lập hoá đơn bán hàng. Hoá đơn này 
phản ánh các số lƣợng sản phẩm đã tiêu thụ, giá bán, các điều kiện thanh toán. Khi khách 
hàng tiền hành thanh toàn, đề nghị thanh toán cũng có thể đƣợc lập gửi cho khách hàng. 
Ngoài các chứng từ nhƣ đơn đặt hàng, hoá đơn bán hàng, séc, giấy đề nghị thanh toán, 
giấy giao hàng... khi tiến hành xuất kho hàng hoá, thủ kho sẽ lập chứng từ đóng gói. 
Chứng từ này giúp kế toán phải thu lập hoá đơn gửi cho khách hàng. 
Uỷ nhiệm thu và uỷ nhiệm chi là những chứng từ gốc ảnh hƣởng đến quá trình mua 
và bán hàng. Đơn vị sẽ lập chứng từ điều chỉnh để ghi nhận giảm trừ đối với hàng hóa bị 
hƣ hỏng hay bị trả lại để giảm trừ nợ cho khách hàng. 
5. Dữ liệu đầu ra của chu trình bán hàng 
Khi xử lý các nghiệp vụ bán hàng cho rất nhiều đầu ra, hệ thống thông tin kế toán 
cung cấp các dữ liệu phục vụ cho báo cáo bên ngoài là báo cáo tài chính, cũng nhƣ báo 
cáo phục vụ cho nhà quản lý của công ty. Báo cáo quản trị có rất nhiều định dạng khác 
nhau và cũng chứa đựng nhiều thông tin khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin để ra  các quyết định. 
Một dữ liệu đầu ra phục vụ cho quá trình quản lý của quá trình kinh doanh là báo 
cáo hoá đơn bán hàng. Báo cáo này tóm tắt thông tin toàn bộ khách hàng chờ xuất hoá 
đơn, cụ thể cho từng khách hàng, cho biết từng khách hàng còn nợ bao nhiêu. Các báo 
cáo khác cũng có thể đƣợc tạo lập từ quá trình kinh doanh nhƣ báo cáo về tuổi nợ, báo 
cáo các khoản phải thu khó đòi, báo cáo dự kiến thu tiền, báo cáo hạn mức tín dụng cho 
từng khách hàng, báo cáo phân tích kinh doanh. Dựa vào chứng từ gốc trong quá trình hệ 
thống thông tin kế toán sẽ giúp việc lập dự toán thu tiền. Những dữ liệu về số lƣợng bán, 
giá bán, điều khoản thanh toán... sẽ giúp lập báo cáo về dự toán thu tiền. 
Ngoài ra hệ thống thông tin kế toán còn cung cấp danh sách là một trong những 
thông tin quan trọng trong quá trình bán hàng. Danh sách khách hàng có thể cho đơn vị 
tạo đƣợc tên các khách hàng mới, cập nhật dữ liệu thay đổi về khách hàng cũ nhƣ là mã 
số khách hàng, tên công ty, địa chỉ công ty, ngƣời liên hệ, hạn mức tín dụng... 
Hệ thống thông tin kế toán trở nên hữu ích khi các dữ liệu đầu ra cung cấp phục vụ 
đắc lực cho nhà quản lý. Một trong những thông tin đầu ra có giá trị là báo cáo phân tích 
doanh số bán hàng, lập kế hoạch sản xuất, và các kế hoạch tiếp phụ trợ. Báo cáo phân 
tích này chỉ phát huy đƣợc hiệu quả khi đƣợc cập nhật những thông tin thích hợp. Dựa  Trang 76   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
vào những thông tin đã đƣợc xử lý hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp cho nhà quản lý 
làm thế nào để tối đa hoá doanh thu và cung cấp cho khách hàng dịch vụ tốt hơn.    Trang 77   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343  
2.2.2.2. Chu trình mua hàng 
Quá trình mua hàng bắt đầu từ việc yêu cầu hàng hoá hay dịch vụ và kết thúc với 
việc thanh toán cho nhà cung cấp. Bảng dƣới đây sẽ cho thấy mục tiêu, dữ liệu đầu vào, 
dữ liệu đầu ra của các hoạt động mua hàng. Trong phần này sẽ nói chủ yếu về quá trình 
mua hàng hoá hơn là dịch vụ và chủ yếu nói về mua chịu. Nhƣng tổng quát thì vẫn có thể 
áp dụng cho việc mua thanh toán ngay hay mua chịu, mua hàng hoá hay mua dịch vụ. 
1. Tổng quan về chu trình mua hàng 
* Mục tiêu: theo dõi việc mua hàng hoá, dịch vụ từ các nhà cung cấp, theo dõi các 
khoản phải trả, xác nhận các nhà cung cấp, kiểm soát hàng tồn kho, thanh toán đúng hạn 
và chính xác cho các nhà cung cấp, dự toán chi tiền. 
* Dữ liệu đầu vào: phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, danh sách nhà cung cấp, 
báo cáo nhập kho, vận đơn, giấy chứng nhận đóng gói, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. 
* Dữ liệu đầu ra (báo cáo): thông tin báo cáo tài chính, séc thanh toán cho nhà cung 
cấp, sổ đang ký séc, báo cáo chênh lệch, dự toán về chi tiền, báo cáo phân tích bán hàng. 
2. Mục tiêu về chu trình mua hàng 
Quá trình mua hàng bao gồm các hoạt động hay sự kiện liên quan đến việc mua 
hàng hoá và dịch vụ, việc thanh toán các khoản đã mua, và kiểm soát hàng tồn kho. Các 
khoản mua chịu đƣợc phản ánh vào tài khoản phải trả nhà cung cấp. Tài khoản phải trả  Trang 78   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
ngƣời bán cũng gần giống với tính chất của tài khoản phải thu của công ty. Đối với tài 
khoản phải thu, công ty theo dõi chi tiết các khoản nợ của khách hàng. Còn với tài khoản 
nợ phải trả thì công ty theo dõi chi tiết các khoản công ty nợ nhà cung cấp. Mục tiêu của 
tài khoản nợ phải trả là thanh toán cho nhà cung cấp đúng thời hạn. Công ty luôn muốn 
đƣợc hƣởng các khoản chiết khấu thanh toán và tránh bị phạt do thanh toán trễ hạn. 
Theo dõi danh sách nhà cung cấp là một phần quan trọng trong quá trình mua hàng 
tƣơng tự nhƣ việc theo dõi khách hàng trong quá trình bán hàng. Bộ phận mua hàng có 
trách nhiệm theo dõi danh sách nhà cung cấp đã đƣợc xét duyệt. Bộ phận mua hàng cũng 
có trách nhiệm đề nghị xem xét các nhà cung cấp mới cho việc cung cấp hàng hoá với 
chất lƣợng tốt hơn. Chính sách giao nhận nhà cung cấp, chính sách về xuất hoá đơn, và 
uy tín của nhà cung cấp là những phần quan trọng trong việc xem xét nhà cung cấp. Vì 
liên kết với các nhà cung cấp cũng góp phần làm tăng sức mạnh cho công ty trong chuối  giá trị. 
Việc mua hàng ảnh hƣởng đến việc kiểm soát hàng tồn kho. Mục tiêu của hệ thống 
thông tin kế toán là đảm bảo ghi nhận đầy đủ các hàng hoá đƣợc mua. Các thành phần 
của việc kiểm soát hàng tồn kho trong quá trình mua hàng có thể ảnh hƣởng đến bộ phận 
sản xuất, chức năng mua hàng, nhà cung cấp và bộ phận tiếp nhận hàng hoá. 
Mục tiêu cuối cùng của quá trình mua hàng là dự toán chi tiền. Bên cạnh các phiếu 
yêu cầu mua hàng, hoá đơn mua hàng, báo cáo nhập kho, sẽ cung cấp thông tin cho việc 
dự toán chi tiền. Cùng với dự toán thu tiền từ quá trình bán hàng, công ty sẽ lập đƣợc dự  toán về tiền mặt. 
3.Các sự kiện trong quá trình mua hàng 
Nhân viên nhập liệu phiếu yêu cầu hay phiếu yêu cầu đƣợc lập tự động về nguyên 
vật liệu. Thông tin về phiếu yêu cầu hàng hóa và dịch vụ đƣợc dùng để xử lý thông tin và 
đƣợc lƣu dƣới dạng tập tin về phiếu yêu cầu hàng tồn kho và đặt mua. 
Phiếu yêu cầu điện tử đƣợc tạo ra trong quá trình xử lý phiếu yêu cầu đƣợc chuyển 
đến nhân viên mua hàng để tạo các đơn hàng điện tử. Các đơn hàng này đƣợc lƣu trữ 
dƣới dạng tập tin về đơn hàng và nhà cung cấp. 
Đơn hàng điện tử đƣợc gửi đến nhà cung cấp và bộ phận kho làm cơ sở cho bộ phận 
nhận tạo các báo cáo nhận hàng điện tử. Báo cáo này đƣợc lƣu dƣới dạng tập tin về phiếu 
yêu cầu mua , nhận và là cơ sở để phân hệ phải trả xử lý các chứng từ điện tử và gửi 
chứng từ thanh toán từ các hóa đơn và chứng từ điện tử do nhà cung cấp gửi đến. 
Các chứng từ đã xử lý dùng làm cơ sở để lập các báo cáo: báo cáo tài chính, dự toán 
chi tiêu, danh sách nhà cung cấp, báo cáo quản trị.  Trang 79   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343   Phiếu yêu cầu 
Nhân viên nhập liệu phiếu yêu  về hàng hoá 
cầu hay phiếu yêu cầu được lập  dịch vụ 
tự động về nguyên vật liệu  Xử lý phiếu  yêu cầu  Tập tin về phiếu  yêu cầu hàng tồn  kho và đặt mua  Phiếu yêu cầu  điện tử gửi cho  bộ phận mua  hàng  Đơn đặt mua 
Đơn đặt mua điện  điện tử gửi 
tử gửi cho bộ phận  kho  cho nhà cung  cấp 
Bộ phận nhận tạo  báo cáo nhận hàng  Tập tin về yêu  điên tử  cầu mua và  nhận  Nhà cung cấp 
Phân hệ phải trả  gửi các hoá 
xử lý các chứng từ  điện tử và gửi  đơn điện tử  chứng từ thanh  toán    Xử lý và in báo  cáo  Báo cáo tài  Dự toán thu  Danh sách  Báo cáo quản  chính  tiền  nhà cung cấp  trị   
HÖ thèng l-u ®å tæng qu¸t vÒ qu¸ tr×nh mua hµng trùc tuyÕn.  Trang 80   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
4. D÷ liÖu ®Çu vµo trong qu¸ tr×nh mua hµng    TiÕp nhËn  VËn ®¬n  Qu¶n lý  hµng ho¸  vµ dÞch  vô  B¸o c¸o  B¸o c¸o    PhiÕu yªu cÇu  nhËn hµng  §¬n hµng  nhËn hµng  nguyªn vËt liÖu  Nhµ cung  cÊp  §¬n ®Æt      mua  Mua hµng  hµng  Bé phËn  PhiÕu  ho¸ vµ  yªu cÇu  giao nhËn  dÞch vô  mua  hµng  Thanh  to¸n  §¬n ®Æt hµng  CËp nhËt  GiÊy b¸o nhËn hµng  Ho¸ ®¬n mua hµng  vµo tµi  kho¶n  ph¶i tr¶   
D÷ liÖu vÒ ho¸ ®¬n  Ph©n tÝch mua hµng  vµ thanh to¸n  Qu¶n lý 
Dù to¸n vÒ chi tiÒn    TËp tin vÒ c¸c  tµi kho¶n ph¶i  tr¶     
Sơ đồ lưu chuyển chứng từ của quá trình mua hàng 
Bộ phận mua hàng hóa và dịch vụ lập các đơn hàng gửi đến nhà cung cấp, kế toán 
công nợ (cập nhật các tài khoản phải trả) và bộ phận tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ. 
Nhà cung cấp gửi các vận đơn (phiếu giao hàng, danh sách hàng) đến bộ phận nhận 
hàng hóa và dịch vụ. Bộ phận này lập báo cáo nhận hàng gửi đến bộ phận sản xuất và bộ  phận mua hàng. 
Bộ phận công nợ lập phiếu yêu cầu nguyên vật liệu đến bộ phận kiểm soát hàng tồn 
kho và giấy báo nhận hàng đến bộ phận quản lý tài khoản phải trả. 
Bộ phận quản lý tài khoản phải trả nhận đơn đặt hàng, hóa đơn, giấy báo nhận hàng 
từ bộ phận mua hàng hóa, bộ phận sản xuất và gửi dữ liệu hóa đơn đến khách hàng, nhận 
thanh toán của khách hàng. Bộ phận này gửi đến nhà quản lý bản dự toán chi tiền và phân  Trang 81   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
tích mua hàng. Dữ liệu về hóa đơn và thanh toán đƣợc lƣu tại tập tin chính về tài khoản  phải trả. 
Quá trình mua hàng bắt đầu từ phiếu yêu cầu của bộ phận sản xuất cho hàng hoá và 
dịch vụ (đôi lúc hệ thống thông tin kế toán sẽ kích hoạt việc lập phiếu yêu cầu trong 
trƣờng hợp nếu hàng tồn kho dƣới mức dự trữ cần thiết). Dựa vào phiếu yêu cầu các hàng 
hóa nhƣ thế nào, danh sách nhà cung cấp sẽ đƣợc đề nghị. Phần hỗ trợ quan trọng của hệ 
thống thông tin kế toán là cung cấp một danh sách các nhà cung cấp đã quyết định và 
đảm bảo rằng tránh việc thanh toán không đƣợc duyệt hay thanh toán cho nhà cung cấp 
không tồn tại. Tài khoản phải trả ngƣời bán đƣợc đối chiếu từ ba chứng từ gốc trƣớc khi 
đƣợc thanh toán, đó là: đơn hàng, báo cáo đã nhận hàng (phiếu nhập), hoá đơn mua hàng. 
Hoá đơn mua hàng thực chất là bản sao của hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp. 
Mục đích của việc theo dõi đơn đặt hàng, báo cáo nhận hàng và hoá đơn mua hàng là việc 
cung cấp một thông tin chính xác nhất cho việc thanh toán. 
Phiếu yêu cầu hàng hoá là cơ sở để lập đơn hàng. Bên cạnh các thông tin mà phiếu 
yêu cầu cung cấp, thì đơn hàng sẽ thêm vào các thông tin về nhà cung cấp và điều khoản 
thanh toán. Bộ phận mua hàng sẽ gửi một bản cho bộ phân nhận hàng để đối chiếu lập 
bảng báo có nhận hàng. Mỗi bản sao của đơn hàng sẽ có màu khác nhau để phân biệt cho 
các bộ phận cần đƣợc gửi. Số lƣợng từng mặt hàng nhập kho có thể khác với đơn hàng, 
nhƣ vậy khi hàng đƣợc nhập, thủ tục kiểm soát sẽ đƣợc thực hiện và yêu cầu nhân viên 
nhập hàng phải kiểm tra chi tiết số lƣợng cho từng mặt hàng hơn là chỉ chú ý đến số  lƣợng tổng cộng. 
Các chứng từ gốc khác đƣợc yêu cầu khi hàng hoá đƣợc giao nhƣ là vận đơn. Vận 
đơn đƣợc xem nhƣ là một biên nhận cung cấp bởi hãng tàu vận chuyển. Gửi cho nhà 
cung cấp khi vận chuyển hàng xem nhƣ là chịu trách nhiệm về hàng hoá vận chuyển. 
Trên chứng từ này có thể có những thông tin nhƣ ngày tàu khởi hành, địa điểm giao hàng, 
địa điểm thanh toán, tên ngƣời vận chuyển, lộ trình thực hiện. Khách hàng có thể nhận 
đƣợc một bản ghi chú của hãng tàu cùng với hoá đơn mua hàng. Điều khoản thanh toán 
cũng ảnh hƣởng đến chi tiết tài khoản nợ phải trả, ví dụ nhƣ mua hàng theo điều kiện 
FOB thì ngƣời mua phải thanh toán cho hãng tàu. Hàng hoá đƣợc giao nhận bằng đƣờng 
biển có thể đã đƣợc nhà cung cấp xuất đi nhƣng lại không đến đƣợc với khách hàng. Một 
chứng từ khác cũng sử dụng là chứng nhận đóng gói, chứng từ này cung cấp thông tin 
hàng hoá đƣợc đóng gói nhƣ thế nào. 
5. Đầu ra của quá trình mua hàng 
Các dạng phổ biến của thông tin đầu ra trong quá trình mua hàng là chi phí thanh 
toán cho nhà cung cấp, số séc đăng ký thanh toán, báo cáo chênh lệch, dự toán chi tiền... 
Danh sách séc đăng ký thanh toán phải đƣợc thực hiện cho từng kỳ ví séc đƣợc chuẩn bị 
để thanh toán cho nhà cung cấp. Báo cáo chênh lệch đƣợc sử dụng khi giữa thực tế nhập 
kho khác với đơn đặt hàng và hóa đơn mua hàng. Mục đích của báo cáo chênh lệch là  Trang 82   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
thông báo các thông tin về sự khác biệt hàng nhập kho với đơn đặt hàng cho đến khi nhà 
quản lý có hƣớng xử lý. 
Một thông tin đầu ra quan trọng khác là dự toàn chi tiền, tƣơng tự nhƣ dự toán thu 
tiền của quá trình bán hàng. Dựa vào các chứng từ gốc nhƣ các đơn hàng chờ thanh toán, 
báo cáo các hoá đơn chƣa nhận đƣợc, hoá đơn mua hàng, hệ thống thông tin kế toán sẽ 
dự đoán thời hạn thanh toán 
Hoạt Mục tiêu kiểm  Rủi ro 
Hoạt động kiểm soát  động  soát  Đặt 
- Đáp ứng đúng, - Đặt hàng thừa - sử dụng các công cụ tính toán để xác định đúng  hàng 
kịp thời các yêu hoặc thiếu so với nhu cầu  cầu hàng  nhu cầu 
- Đặt hàng dựa trên yêu cầu mua hàng đƣợc kiểm 
- Chi phí mua - Mua hàng với tra 
hàng thấp nhất chất lƣợng không 
đảm bảo hoặc giá - Xây dựng và cập nhật danh mục giá cả các 
mua cao không hàng mua thƣờng xuyên.  xứng với chất 
lƣợng hàng hóa - Xây dựng quy trình chọn lựa ngƣời bán và đặt 
hàng phù hợp; quy trình đầu thầu và chọn ngƣời  bán 
- Xây dựng quy trình xét duyệt yêu cầu mua  hàng 
- Xây dựng và cập nhật thƣờng xuyên danh sách 
ngƣời bán đƣợc chấp thuận. Ƣu tiên chọn ngƣời  bán trong danh sách này. 
Nhận và - Chỉ nhận những - Nhận những - Phân chia trách nhiệm ngƣời mua hàng và nhận  bảo  hàng đã đặt 
mặt hàng không hàng và kho hàng.  quản  đặt  hàng  - An toàn tránh 
- Kiểm tra đối chiếu hàng nhận với đặt hàng:  mất hàng  - Mất hàng 
chủng loại, số lƣợng, chất lƣợng hàng và thời  gian giao hàng 
- Lập chứng từ nhận hàng, nhập kho hàng 
- Cả bộ phận nhận hàng và kho hàng cùng tham  gia đếm, kiểm hàng 
- Sử dụng thiết bị quét mã vạch để nhận diện  hàng    Trang 83   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 Chấp 
- Chỉ chấp - Chấp nhận hóa đơn khống - Phân chia trách nhiệm kế toán 
thuận hóa thuận thanh toán dẫn tới thanh toán cho phải trả, ngƣời mua hàng, thủ quĩ. 
đơn và theo cho những hàng những hàng hóa không - Kiểm tra hình thức và các tính 
dõi công nợ thực sự mua, thực nhận  toán trên hóa đơn.  sự nhận. 
- Mất các khoản ƣu đãi do - Đối chiếu nội dung hóa đơn với 
- Theo dõi để thanh thanh toán không kịp thời thông tin nhận và đặt hàng. 
toán kịp thời cho - Ghi dữ liệu công nợ và - Lập kế hoạch thanh toán và ghi 
nhà cung cấp nhằm thanh toán sai sót, nhầm lẫn chép, lƣu trữ hóa đơn theo ngày  đƣợc hƣởng những  cần thanh toán.  ƣu đãi phù hợp 
- Sử dụng hệ thống chứng từ  - Ghi nhận  thanh toán trên máy tính  chính xác, kịp thời 
- Đối chiếu số liệu chi tiết và  công nợ. 
tổng hợp về công nợ ngƣời bán. 
- Định kỳ lập báo cáo công nợ và 
đối chiếu từng ngƣời bán.  Thanh 
- Thanh toán Thanh toàn nhiều lần cho - Phân chia trách nhiệm giữa thủ  toán 
đúng, kịp thời cho một hóa đơn hoặc một hoạt quỹ hoặc ngƣời lập séc thanh toán 
hóa đơn đƣợc chấp động mua hàng 
với ngƣời đối chiếu ngân hàng  nhận thanh toán 
- Lập thủ túc xét duyệt thanh  - An toàn tiền 
toán dựa trên bộ chứng từ gốc  thanh toán 
mua hàng, nhận hàng và đặt hàng. 
- Đánh dấu đã thanh toán qua 
ngân hàng và qua các chứng từ  gốc. 
- Tăng cƣờng thanh toán qua  ngân hàng 
- Đối chiếu thƣờng xuyên với  ngân hàng   
2.2.3. Các chu trình kinh doanh khác trong doanh nghiệp 
Có ba chu trình kinh doanh cơ bản khác trong các đơn vị là chu trình quản lý nguồn 
nhân lực, chu trình sản xuất, và chu trình tài chính. Hầu hết các đơn vị đều cần tài sản cố 
định nhƣ là văn phòng, nhà xƣởng, máy móc thiết bị để tiến hành sản xuất kinh doanh. 
Bên cạnh đó yêu tố về nguồn nhân lực cũng không thể thiếu đƣợc trong hoạt động kinh 
doanh. Chu trình quản lý nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động liên quản đến tài sản cố 
định và nhân sự. Trong doanh nghiệp sản xuất các nguyên vật liệu đƣợc mua vào và  Trang 84   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
chuyển hoá thành sản phẩm hoàn thành thông qua quá trình sản xuất. Mục đích của chu 
trình sản xuất là ghi nhận đƣợc tất cả các thông tin về sản phẩm trong quá trình sản xuất. 
Một quá trình khác không thể thiếu đƣợc trong mỗi tổ chức là tìm các nguồn vốn hỗ trợ 
hoạt động, cung cấp các thông tin đầu vào, xử lý các dữ liệu đầu ra về nguồn lực tài 
chính, đó là chu trình tài chính. 
2.2.3.1. Chu trình quản lý nguồn nhân lực trong công ty   
1. Quản lý nguồn nhân lực trong công ty 
Các hoạt động quản lý nhân sự trong một tổ chức bao gồm chức năng quản lý nhân 
sự, là chức năng theo dõi việc tuyển dụng nhân sự, theo dõi, ghi nhận đánh giá nhân sự 
(hình 4.4.1.1.1), chức năng quản lý tiền lƣơng (hình 4.4.1.1.2), là chức năng theo dõi các 
khoản phải trả và thanh toán cho ngƣời lao động. 
* Mục tiêu: tuyển dụng, huấn luyện ngƣời lao động; theo dõi, đánh giá hoạt động 
của nhân viên; điều chỉnh báo cáo theo yêu cầu quản lý; báo cáo các khoản giảm trừ tiền 
lƣơng; thanh toán lƣơng đúng hạn cho ngƣời lao động; cung cấp những thông tin bao 
quát về các hoạt động nhân sự và tiền lƣơng cho nhà quản lý. 
*Dữ liệu đầu vào (chứng từ gốc): mẫu chức danh nhân sự; bảng chấm công; các 
chứng từ ghi nhận giảm trừ tiền lƣơng; chứng từ ghi nhận thu nhập cá nhân. 
Các chứng từ gốc cần thiết đƣợc dùng trong quá trình tính lƣơng là mẫu chức danh 
công việc, bảng chấm công, các chứng từ giảm tiền lƣơng, các chứng từ ghi nhận thuế 
thua nhập cá nhân. Bộ phận nhân sự dựa vào mẫu chức danh làm căn cứ tính lƣơng cho 
các nhân viên mới hay nhân viên vừa chuyển đổi vị trí làm việc (điều chỉnh tăng, giảm 
bậc lƣơng). Chứng từ này rất quan trọng trong mục đích kiểm soát. ví dụ kiểm toán viên 
có thể kiểm tra lại chi phí tiền lƣơng tại sao lại tăng khi tra cứu trên hệ thống thông tin kế 
toán đƣợc vi tính hoá không tìm ra đƣợc bằng chứng cho thấy đã có sự xét duyệt. 
Bảng chấm công có tác dụng tính giờ lao động của nhân viên làm việc. Một số công 
ty không sử dụng bảng chấm công mà sử dụng thẻ từ khi nhân viên đến và rời văn phòng, 
thẻ từ đƣợc ghi nhận giờ làm việc và chuyển dữ liệu vào máy tính. Hệ thống thông tin kế 
toán có thể hỗ trợ cho việc quản lý việc ghi nhận thời gian làm việc và giám sát công việc 
của nhân viên. Nếu công ty sử dụng hệ thống tính giá thành theo công việc, hệ thống 
thông tin kế toán sẽ giúp phân tích chi phí lao động gắn liền với từng mã số công việc cụ  thể. 
Bảng giảm trừ các khoản là bảng thể hiện các khoản trừ lƣơng ngƣời lao động nhƣ 
bảo hiểm ngƣời lao động phải chịu, chi phí công đoàn, các khoản thuế thu nhập... dựa 
vào đây để tính các khoản lƣơng còn thực lĩnh của ngƣời lao động. 
* Dữ liệu đầu ra (báo cáo): thông tin trên báo cáo tài chính; danh sách nhân viên; 
séc thanh toán (bảng thanh toán tiền lƣơng); báo cáo giảm trừ các khoản tiền lƣơng; báo 
cáo về tình hình nộp thuế; tóm tắt bảng lƣơng.  Trang 85   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Danh sách nhân viên cung cấp thông tin về những ngƣời làm việc tại công ty nhu 
tên, địa chỉ, hình ảnh cá nhân. Bảng thanh toán tiền lƣơng cho biết những thông tin tổng 
tiền lƣơng các khoảngiảm trừ, và lƣơng thực lĩnh. Kế toán sẽ nhìn vào bảng lƣơng để tiến 
hành hạch toán vào sổ nhật ký về chi phí tiền lƣơng và khoản phải trả. Báo cáo các khoản 
giảm trừ cung cấp thông tin những khoản giảm trừ lƣơng của ngƣời lao động. Các thông 
tin về các khoản thúê phải nộp cho Nhà nƣớc sẽ bao gồm các khoản thuế thu nhập cá 
nhân tại công ty. Bên cạnh đó, các báo cáo về các khoản phải nộp trích theo lƣơng đôi khi 
cũng đƣợc in chi tiết để phục vụ cho quá trình quản lý. Các nhà quản lý muốn biết chi tiết 
phần trích theo lƣơng do doanh nghiệp chịu là bao nhiêu và ngƣời lao động phải chịu với 
giá trị nhƣ thế nào. Báo cáo tổng hợp theo lƣơng cũng là một báo cáo rất quan trọng. Dựa 
vào báo cáo này, nhà quản lý có thể thấy đƣợc chi phí tiền lƣơng của từng phòng ban, 
từng công việc, chi phí tiền lƣơng chính và các khoản phụ cấp tiền lƣơng ngoài giờ... 
đƣợc tính nhƣ thế nào. 
Nhân sự đƣợc tuyển dụng sẽ là cơ sở để cung cấp thông tin cho quá trình xử lý 
thông tin cho các nhân sự mới từ việc ghi nhận thông tin cá nhân, thuế và bảng lƣơng. 
Xử lý thông tin cho các nhân sự mới cũng là cơ sở để theo dõi quá trình làm việc 
của nhân sự qua đó sẽ cập nhật thông tin cá nhân, thuế và bảng lƣơng. 
Xử lý thông tin cho các nhân sự mới và theo dõi quá trình làm việc của nhân viên sẽ 
đƣợc lƣu tại tập tin về nhân sự và tiền lƣơng.  Trang 86   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Quá trình trên còn là cơ sở để lập các báo cáo phân tích những thay đổi về nhân  sự. Tuyển dụng  nhân sự    Xử lý thông  Ghi nhận  Tập tin về  tin cho các  thông tin cá  nhân sự và  nhân sự mới  nhân, thuế và  tiền lƣơng  bảng lƣơng    Cập nhật  Theo dõi quá  thông tin cá  trình làm việc  nhân, thuế và  bảng lƣơng  Báo cáo phân  tích những thay  đổi về nhân sự   
Hình 4.4.1.1.2: chức năng quản lý tiền lƣơng của bộ phận nhân sự 
Từ bảng phân công phân nhiệm là cơ sở để lập bảng chấm công, bảng chấm công 
cung cấp thông tin để tạo lập bảng lƣơng. Bảng chấm công và bảng lƣơng đều lấy thông 
tin và lƣu trữ thông tin tại tập tin nhân sự và bảng lƣơng. 
Căn cứ vào bảng lƣơng có những báo cáo phân tích chênh lệch tiền lƣơng và thanh  toán  lƣơng  cho  nhân  Trang 87   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 viên Bảng phân  công phân  nhiệm  Tập tin về    nhân sự và  Bảng chấm  tiền lƣơng  công    Tạo lập bảng  lƣơng  Báo cáo phân tích  Thanh toán  chênh lệch tiền  lƣơng  lƣơng   
2. Quá trình quản lý tài sản cố định tại công ty 
Tài sản cố định là tài sản có đời sống hữu dụng trên một năm. Mục tiêu của quá 
trình quản lý tài sản cố định là quản lý việc mua sắm, duy trì, bảo dƣỡng, đánh giá thanh 
lý tài sản cố định của đơn vị (tài sản dài hạn). 
Tổng quan về quá trình quản lý tài sản cố định 
* Mục tiêu: theo dõi việc mua sắm tài sản cố định; ghi nhận việc bảo trì bảo dƣỡng 
tài sản cố định; đánh giá tài sản cố định; phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định; theo 
dõi việc thanh lý tài sản cố định. 
Trong mỗi công ty măc dù có quy mô nhỏ nhƣng đều sở hữu rất nhiều loại tài sản, 
do đó cũng đòi hỏi việc theo dõi từ lúc đầu tƣ đến khi sử dụng. Với sự giúp đỡ của hệ 
thống thông tin kế toán sẽ giúp đỡ việc tính khấu hao cho từng tài sản, và chuẩn bị các 
thông tin trên báo cáo tài chính hay báo cáo cho cơ quan thuế. Bên cạnh đó, hệ thống 
thông tin kế toán sẽ giúp đỡ việc theo dõi việc di chuyển tài sản từ bộ phận này đến bộ 
phận khác, mà hệ thống đó rất khó theo dõi bằng thủ công. 
Khi các tài sản cần sửa chữa hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp theo dõi các chi phí 
về sửa chữa, giúp phân biệt chi phí nào đƣợc phân bổ trong kỳ. Cuối cùng hệ thống thông 
tin kế toán giúp tính lãi lỗ trong quá trình thanh lý tài sản cố định bằng cách so sánh các 
khoản thu nhập đƣợc và các khoản chi phí khi thanh lý. Nhận ra đƣợc điều này, các phần 
mềm hiện nay đƣa ra rất nhiều giải pháp cho việc quản lý.  Trang 88   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
* Dữ liệu đầu vào (chứng từ gốc): phiếu yêu cầu tài sản; báo cáo nhập tài sản; hoá 
đơn mua tài sản; chứng từ ghi nhận sửa chữa và bảo trì tài sản; mẫu thay đổi tính năng tài  sản cố định. 
Các nghiệp vụ về tài sản cố định bắt đầu từ việc yêu cầu mua tài sản cố định. Mỗi 
bộ phận khi có yêu cầu phải điền vào mẫu yêu cầu. Phiếu yêu cầu tài sản cố định thƣờng 
sẽ đƣợc một hay nhiều nhà quản lý xét duyệt, đặc biệt là các tài sản đùng để đầu tƣ sản 
xuất. Các chứng từ cần thiết liên quan đến việc mua sắm tài sản cố định nhƣ là báo cáo đã 
nhận đƣợc tài sản, hoá đơn của nhà cung cấp, và các ghi nhận liên quan đến việc sửa 
chữa trƣớc khi đƣa vào sử dụng. Bộ phận tiếp nhận tài sản phải điền vào mẫu báo cáo đã 
nhận tài sản. Bộ phận bán sẽ gửi hoá đơn cho công ty khi tài sản đã đƣợc giao. Trong mội 
số trƣờng hợp, các công ty có thể tự xây dựng các tài sản cố định, nhƣ nhà kho, văn 
phòng, các chứng từ cần thiết là phiếu hoàn thanh công việc, tập hợp các chi phí có liên 
quan đến tài sản đƣợc xây dựng. 
Có nhiều cách tính chi phí khấu hao tài sản cố định. Hệ thống thông tin kế toán sẽ 
giúp doanh nghiệp lựa chọn cách tính khấu hao cho nhiều mục đích báo cáo, thâm chí 
còn giúp doanh nghiệp chuyển đổi cách tính chi phí khấu hao để phục vụ cho báo cáo với 
cơ quan thuế hay các quy định của ngành nghề bắt buộc. 
Khi di chuyển tài sản từ bộ phận này sang bộ phận khác thì mẫu phiếu đề nghị di 
chuyển tài sản đƣợc sử dụng. Mẫu di chuyển tài sản cũng đƣợc dùng khi bán thanh lý tài 
sản. Quản lý tài sản cố định còn yêu cầu ghi nhận các chi phí sửa chữa hay bảo trì tài sản. 
Mẫu phiếu yêu cầu sửa chữa và bảo trì tài sản đƣợc sử dụng để ghi nhận cập nhật các chi 
phí phân bổ chi phí vào trong kỳ hay tăng giá trị nguyền giá. 
* Dữ liệu đầu ra (báo cáo): thông tin trên báo cáo tài chính; sổ đang ký tài sản cố 
định; sổ đăng ký khấu hao; báo cáo về sửa chữa và bảo trì tài sản cố định; báo cáo thanh  lý tài sản cố định. 
Một trong những báo cáo của quá trình quản lý tài sản cố định là báo cáo danh sách 
các tài sản trong công ty đang sử dụng. Danh sách tài sản cố định sẽ liệt kê mã số tài sản 
và nơi tài sản đang đƣợc bảo quản và sử dụng. Khi tài sản đƣợc dán mã vạch thì lúc kiểm 
tra, các nhân viên sẽ dễ dàng xác định đƣợc các loại tài sản trong công ty ở các khu vực  khác nhau. 
Sổ đăng ký khấu hao dùng để thông tin các chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế của 
từng tài sản. Báo cáo về chi phí sửa chữa và bảo trì cho biết các chi phí bảo dƣỡng bảo trì 
trong ký phát sinh cũng nhƣ lịch sử về chi phí khấu hao và bảo trì cho từng tài sản. Cuối 
cùng báo cáo về thanh lý tài sản cố định phản ánh việc nhƣợng bán hay thanh lý tài sản  cố định trong kỳ. 
Bộ phận sử dụng tài sản gửi phiếu yêu cầu đặt mua tới bộ phận quản lý tài sản cố 
định bộ phận này sẽ ghi nhận chi phí cho tài sản mới, tiếp nhận các thông tin về tài sản từ  Trang 89   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
hóa đơn mà nhà cung cấp gửi, thông tin về chi phí tài sản này sẽ đƣợc lƣu tại tập tin tài  sản cố định. 
Khi có sự thay đổi về tài sản cố định (bảo dƣỡng, sửa chữa) bộ phận sử dụng tài sản 
sẽ có những báo cáo cập nhật về thông tin thay đổi tài sản tới bộ phận quản lý tài sản, bộ 
phận này sẽ ghi nhận những thông tin thay đổi lƣu trữ tại tập tin quản lý tài sản cố định 
và đƣa ra những mẫu biểu thay đổi tài sản cố định. 
Tài sản đƣợc thanh lý từ yêu cầu thanh lý tài sản của bộ phận sử dụng sẽ đƣợc bộ 
phận quản lý tài sản cố định ghi nhận thanh lý tài sản và lƣu trữ thông tin về các tài sản 
hết hạn sử dụng tại tập tin quản lý tài sản cố định và chuyển các báo cáo vận chuyển cũng 
nhƣ hoa đơn đến ngƣời mua. 
Bộ phận quản lý tài sản cố định tính khấu hao theo phƣơng pháp phù hợp và thông 
tin này cũng đƣợc lƣu tại tập tin quản lý tài sản cố định.    Bé phËn  VËn  Ghi nhËn  chuyÓn  Nhµ cung  sö dông  Ng-êi  Yªu cÇu  thanh  b¸o c¸o  cÊp  tµi s¶n  thanh lý  mua  lý tµi  ho¸ ®¬n        s¶n  B¸o c¸o  cËp nhËt  MÉu biÓu  thay ®æi  TSC§  ghi nhËn  Tµi s¶n  PhiÕu yªu cÇu  thay ®æi  hÕt h¹n sö  ®Æt mua  tµi s¶n  dông  Th«ng tin  thay ®æi  Ho¸ ®¬n  tµi s¶n  Ghi nhËn    chi phÝ  Th«ng tin  TËp tin tµi  cho tµi  vÒ chi phÝ  tµi s¶n  s¶n cè ®Þnh  s¶n míi  Th«ng tin  vÒ khÊu hao  TSC§  KhÊu  hao  tsc®   
Hình 4.4.1.2.1 Sơ đồ dữ liệu hoạt động quản lý tài sản cố định    Trang 90   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
2.2.3.2. Chu trình sản xuất 
Chu trình sản xuất còn đƣợc gọi là quá trình chuyển đổi, đƣợc bắt đầu với phiếu yêu 
cầu nguyên vật liệu và kết thúc khi thành phẩm đƣợc nhập kho. 
* Mục tiêu của quá trình sản xuất 
Theo dõi việc mua và tiêu thụ hàng tồn kho, giám sát và kiểm soát chi phí sản xuất; 
kiểm soát hàng tồn kho; kiểm soát và phân bổ chi phí trong quá trình sản xuất; cung cấp 
dữ liệu đầu vào cho dự toán tổng thể. 
+ Chi tiết các khoản chi phí trong kế toán: do chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ 
trọng lớn trong báo cáo lãi lỗ, cho nên việc quản lý chi tiết các chi phí trong quá trình sản 
xuất đƣợc yêu cầu. Chi tiết các khoản chi phí trong kế toán cung cấp những thông tin 
kiểm soát quan trọng (ví dụ nhƣ những chênh lệch giữa chi phí định mức và chi phí thực 
tế) và những yêu cầu về thông tin cũng thay đổi tuỳ theo quy mô các công ty và dạng sản 
phẩm cần sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi các thông tin về sản xuất theo hai 
dạng: hệ thống thông tin chi phí sản xuất theo đơn hàng hay hệ thống thông tin sản xuất  hàng loạt. 
Hệ thống thông tin sản xuất theo đơn hàng giúp theo dõi các chi phí về nguyên vật 
liệu, nhân công và sản xuất chung cho từng đơn vị hàng hay nhóm sản phẩm. Dạng hệ 
thống theo dõi chi phí này phù hợp với những đơn vị sản xuất với quy mô lớn, hay sản 
phẩm đƣợc đặt hàng ví dụ nhƣ doanh nghiệp xây lắp, nhà xuất bản. Còn các đơn vị sản 
xuất những sản phẩm đồng nhất nhƣ nƣớc giải khát, bánh kẹo...là những sản phẩm 
thƣờng xuyên và cố định lại áp dụng hệ thống thông tin sản xuất hàng loạt. Với hệ thống 
theo dõi sản xuất hàng loạt sẽ không tính toán, theo dõi chi phí cho từng sản phẩm, mà 
thay vào đo sẽ tính chi phí bình quân cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. 
+Hệ thống quản lý kho vừa kịp lúc: 
Quản lý hàng tồn kho phải đảm bảo rằng hàng tồn kho phải kịp thời phục vụ cho 
quá trình sản xuất, quá trình bán hàng và đƣợc trình bày các thông tin chính xác trên báo 
cáo tài chính. Các quản lý hàng tồn kho này lại phát sinh ra các chi phí nhƣ chi phí kho 
bãi, chi phí về hàng tồn kho bị hƣ hỏng, mất mát hay các khoản giảm trừ trong quá trình 
mua bán. Để giảm tối thiểu các chi phí liên quan đến hàng tồn kho, các công ty hiện nay 
đang áp dụng hệ thống quản lý hàng tồn kho vừa kịp lúc. Một số nhà quản lý cho rằng hệ 
thống hàng tồn kho vừa kịp lúc là hệ thống tồn kho theo đơn hàng. Điều này có nghĩa là 
đơn vị sản xuất và mua nguyên vật liệu theo đơn đặt hàng hơn là sản xuất để tồn kho. 
Mục tiêu của hệ thống hàng tồn kho theo đơn hàng là tối thiểu hoá hàng tồn kho ở mọi 
mức độ. Trong mỗi giai đoạn sản xuất thì vừa kịp lúc chính là số lƣợng đầu ra của giai 
đoạn này là đầu vào của giai đoạn khác. Trên lý thuyết thì hệ thống này sẽ làm số dƣ về 
hàng tồn kho bằng không, nhƣng trong thực tế thì số dƣ không tiến đền không. Lý do là  Trang 91   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
các doanh nghiệp sản xuất luôn cần một số lƣợng hàng tồn kho để dự phòng giúp cho 
nhà sản xuất và kinh doanh tại doanh nghiệp có thể tiến hành liên tục. 
*. Dữ liệu đầu vào của quá trình sản xuất 
Khi bộ phận sản xuất cần nguyên vật liệu, phiếu yêu cầu nguyên vật liệu sẽ đƣợc sử 
dụng để xuất kho. Nếu mức dự trữ hàng tồn kho dƣới mức cho phép thì kế toán kho sẽ 
lập phiếu yêu cầu mua hàng gửi cho bộ phận phụ trách mua. Nếu thành phẩm bao gồm 
nhiều phần ghép lại khi tính giá thành cho biết số lƣợng từng loại vật liệu để cấu thành  sản phẩm. 
Một dữ liệu quan trọng nhất trong quá trình sản xuất là kế hoạch sản xuất tổng thể. 
Kế hoạch sản xuất sẽ cho biết số lƣợng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất, và số giờ 
lao động cần thiết sản xuất. Việc lập kế hoạch sản xuất bắt đầu từ bộ phận kinh doanh 
xem xét số lƣợng hàng hoá sẽ tiêu thụ trong kỳ, căn cứ vào hàng tồn kho đầu kỳ để tiến 
hành tính toán số lƣợng thành phẩm cần sản xuất trong kỳ. 
Theo dõi chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành theo công việc vì một công 
nhân có thể làm nhiều công việc và một công việc lại cần nhiều công nhân để hoàn thành. 
Một dữ liệu đầu vào cần thiết cho việc theo dõi nhân công là thẻ tính thời gian công việc. 
Thẻ này sẽ giúp việc nhận diện các thời gian lao động của công nhân là bao nhiêu và 
chúng đƣợc tính cho từng công việc là nhƣ thế nào. 
Hệ thống kiểm soát nguyên vật liệu sẽ giám sát nguyên vật liệu cần thiết cho quá 
trình sản xuất. Đây là một quá trình phức tạp vì mỗi sản phẩm hoàn thành thì cần rất 
nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Hệ thống này thuộc hệ thống quản lý các nguồn lực 
sản xuất đƣợc thiết kế và phát triển để áp dụng cho mọi nguồn lực của công ty. 
Hệ thống quản lý các nguồn lực sản xuất sử dụng các thông tin từ thẻ tính giá 
thành, kế hoạch sản xuất kết hợp với các chi phí mua và sử dụng nguyên vật liệu thực tế 
tại công ty. Hệ thống này can thiệp vào quá trình mua hàng và tiêu thụ của doanh nghiệp 
bằng cách cung cấp các dữ liệu và thông tin dự toán. Hệ thống đƣợc nâng cấp và phát 
triển thành hệ thống thông tin phục vụ cho việc ra quyết định bằng cách đƣa ra các thông 
tin về hoạch định và kiểm soát trong quá trình sản xuất, bằng cách hƣờng ngƣời lãnh đạo 
vào sản xuất sạch. Khái niệm này giúp tập trung nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng 
hiện thời và khả năng đáp ứng tiêu thụ của đơn vị qua việc sản xuất, phân phối và các 
nguồn lực đáp ứng... Một trong điểm quan trọng của hệ thống này là kế hoạch sản xuất 
linh hoạt – chỉ rõ khả năng đáp ứng ngay khi nhu cầu của khách hàng thay đổi. 
Những năm gần đây các công ty lớn và vừa lại hƣớng vào giải pháp hệ thống hoạch 
định các nguồn lực trong doanh nghiệp. Đây là giải pháp giúp công ty quản lý các quá 
trình hiệu quả hơn theo chuỗi giá trị. Khi kết hợp với hệ thống sản xuất tự động, các nhà 
sản xuất sẽ thay thế việc nhập liệu bằng tay với công nghệ đƣợc tự động hoá, nhƣ là máy 
quét mã vạch, công nghệ sóng vô tuyến, nhận dạng bằng sóng vô tuyến hay thẻ điện tử.  Trang 92   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Khi các dữ liệu đầu vào đƣợc tự động hoá thì khả năng sai sót của dữ liệu sẽ giảm hẳn, 
cung cấp thông tin nhanh, chính xác kip thời. 
* Dữ liệu đầu ra của quá trình sản xuất 
Một trong những ví dụ có thể lấy là danh sách các giá của nguyên vật liệu sử dụng, 
báo cáo về mức sử dụng trong kỳ, báo cáo điều chỉnh hàng tồn kho, báo cáo chi tiết hiện 
trạng hàng tồn kho, báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo hiện trạng sản xuất... Bảng giá chi 
tiết nguyên vật liệu cho biết giá phải trả để mua từng loại nguyên vật liệu. Bộ phận mua 
hàng sẽ có trách nhiệm cập nhật cho bảng giá này. Kế toán chi phí sẽ sử dụng để xây 
dựng các chi phí định mức thiết lập dự toán chi phí sản xuất. Báo cáo nguyên vật liệu sử 
dụng trong kỳ cho biết bộ phận sản xuất sử dụng nguyên liệu nhƣ thế nào. Các nhà quản 
lý sẽ theo dõi báo cáo này nhằm phát hiện những lãng phí bằng cách so sánh giữa nguyên 
vật liệu sử dụng với kết quả thành phẩm đƣợc sản xuất. 
Một doanh nghiệp sử dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên dùng báo cáo điều 
chỉnh hàng tồn kho. Khi kiểm toán nội bộ kiểm tra hàng tồn kho, sẽ tiến hành so sánh số 
thực tế với số liệu sổ sách và chú thích những chênh lệch trên báo cáo điều chỉnh hàng 
tồn kho. Một báo cáo quan trọng khác nếu doanh nghiệp sử dụng phƣơng pháp kiểm kê 
định kỳ là báo cáo thực trạng hàng tồn kho. Báo cáo này cho phép ngƣời quản lý giám sát 
đƣợc hạn mức hàng tồn kho. 
Kế toán chi phí sử dụng báo cáo chi phí sản xuất để tính toán những chênh lệch so 
với dự toán. Một số đơn vị sản xuất sử dụng hệ thống chi phí định mức làm thƣớc đo so 
sánh với chi phí thực tế phát sinh về nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và sản 
xuất chung. Báo cáo sản xuất sẽ chi tiết sự chênh lệch cho từng lĩnh vực hoạt động, từng 
công việc và từng yếu tố chi phí. Báo cáo hiện trạng sản xuất cung cấp các thông tin về 
hiện trạng thay đổi công việc. Bởi trong quá trình sản xuất sản phẩm thƣờng yêu cầu phối 
hợp nhiều hoạt động điều hành báo cáo này cung cấp các thông tin quan trọng về hiện  trạng sản xuất. 
Lịch trình sản xuất đƣợc lập căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp từng giai đoạn. Từ lịch trình này là căn cứ để kiểm tra nguyên vật liệu trong kho 
nếu đủ thì sẽ tiến hành thiết lập lịch làm việc nếu thiếu thì sẽ yêu cầu thêm nguyên vật 
liệu. Thông tin về nguyên vật liệu đƣợc lƣu trữ và cập nhật từ thông tin về tồn kho. 
 Căn cứ và lƣợng nguyên vật liệu sẽ thiết lập lịch làm việc lịch này đƣợc lập căn cứ 
cả vào thông tin về nhân sự đƣợc cập nhật và lƣu trữ tại tập tin về nhân sự. 
Sau đó kế toán chi phí sẽ tính chi chí sản xuất và lập các báo cáo sản phẩm. 
Từ khâu này sẽ lập các báo cáo: Báo cáo chi phí, giá thành, báo cáo tình hình sản 
xuất, báo cáo khác về tài sản cố định  Trang 93   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 LÞch tr×nh s¶n  xuÊt  Nguyªn vËt  ThiÕu  Yªu cÇu  Th«ng tin  liÖu  nguyªn vËt  vÒ tån kho  liÖu  §ñ    TËp tin vÒ  ThiÕt lËp lÞch  nh©n sù  lµm viÖc  KÕ to¸n chi  phÝ s¶n xuÊt vµ  c¸c b¸o c¸o  s¶n phÈm  B¸o c¸o kh¸c  B¸o c¸o chi phÝ gi¸  B¸o c¸o tÝnh h×nh  vÒ TSC§  thµnh  s¶n xuÊt   
2.2.3.3. Chu trình tài chính 
Quá trình tài chính là quá trình liên quan đến việc tìm kiếm và sử dụng các nguồn 
lực tài chính, nhƣ là tiền, các tài sản có tính thanh khoản cao, và các khoản đầu tƣ. Tiền 
và các tài sản cso tính thanh khoản cao đƣợc xem nhƣ là vốn lƣu động của doanh nghiệp. 
Quá trình tài chính liên quan đến quá trình tiêu thụ, mua sắm hàng hoá, tài sản cố định và 
nguồn lực. Nhiều nguồn vốn của công ty xuất phát từ việc tiêu thụ sản phẩm và đƣợc sử 
dụng để trả các khoản chi phí nhân sự và mua sắm tài sản cố định. 
Bên cạnh việc có đƣợc nguồn lực tài chính từ việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, hầu 
nhƣ các đơn vị còn tạo lập quỹ bằng cách khai thác các khoản đi vay, bán cổ phần. Quá 
trình tài chính bao gồm việc quản lý các hoạt động liên quan đến việc tạo lập và sử dụng 
các nguồn lực tài chính.  Trang 94   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 Dù to¸n  D÷ liÖu më  tiÒn mÆt  réng  HÖ thèng  qu¶n lý  C¸c tËp  tiÒn mÆt  tin kh¸c  C¸c mÉu kÕ  Th«ng tin  C¸c b¸o c¸o  B¸o c¸o tµi  ho¹ch tµi  b¸o c¸o tµi  kh¸c  chÝnh kh¸c  chÝnh  chÝnh   
H×nh 4.6.1. L-u ®å vÒ qu¸ tr×nh xö lý d÷ liÖu cña qu¸ tr×nh tµi chÝnh 
+. Tổng quan về chu trình tài chính 
* Mục tiêu: quản lý tiền một cách hiệu quả; chi phí sử dụng vốn chấp nhận đƣợc; 
thu nhập tối đa từ hoạt động đầu tƣ; lập dự toán lƣu chuyển tiền. 
* Dữ liệu đầu vào (các chứng từ gốc) : chứng từ thanh toán qua bƣu điện; giấy báo 
nợ; có của ngân hàng; séc; sổ phụ ngân hàng; dữ liệu về thị trƣờng chứng khoán; dữ liệu 
về đầu tƣ, lãi suất; các hồ sơ dự án đầu tƣ của doanh nghiệp. 
* Dữ liệu đầu ra (báo cáo): thông tin trên báo cáo tài chính; dự toán về tiền; báo cáo 
đầu tƣ; báo cáo về các khoản nợ và lãi; tỷ suất tài chính; báo cáo kế hoạch tài chính hiện  đại. 
+. Mục tiêu của chu trình tài chính 
Quá trình tài chính chứa đựng rất nhiều mục tiêu bao gồm quản lý tiền hiệu quả, tối 
thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, tối đa hoá thu nhập từ đầu tƣ, lập dự toán về tiền. 
Quản lý hiệu quả về tiền đòi hỏi phải thu hồi các khoản tiền càng nhanh càng tốt, sử 
dụng tiền hết sức cẩn thận và có hiệu quả. Để thu tiền nhanh chóng, hệ thống thông tin kế 
toán của đơn vị có thể cung cấp thông tin hữu ích về điều khoản thanh toán các hoá đơn 
của khách hàng. Một trong những công cụ hỗ trợ việc thanh toán là hệ thống lock – box, 
công cụ này giúp doanh nghiệp kết nối với ngân hàng, ngân hàng có trách nhiệm thu hồi 
các khoản nợ của doanh nghiệp và báo lại cho doanh nghiệp bằng hệ thống điện tử hay 
giấy báo có cho đơn vị. Ƣu điểm của hệ thống này là ngân hàng sẽ theo sát các khoản 
công nợ của doanh nghiệp và gửi thƣ cho khách hàng của doanh nghiệp hối thúc thanh  toán.  Trang 95   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Thanh toán chuyển tiền điện tử là một cách thức quản lý tiền. Khi sử dụng kiểu 
thanh toán này đơn vị không cần viết các chứng từ thanh toán. Việc chuyển khoản sẽ 
đƣợc thực hiện bằng cách chuyển khoản từ máy tính. Rất nhiều doanh nghiệp hiện nay 
thanh toán lƣơng cho nhân viên bằng hình thức này, phát lệnh chuyển tiền bằng máy tính 
để ra lệnh cho ngân hàng thanh toán thay vì sử dụng tiền mặt hiện nay. 
Về mặt thanh toán, mục tiêu đặt ra là phải quản lý tiền một cách hiệu quả, tiền đƣợc 
cân đối không để quá dƣ, và các khoản tiền nhàn rỗi phải đƣợc đầu tƣ một cách thông 
minh nhất. Một số nhà quản lý trong doanh nghiệp lớn thƣờng đầu tƣ ccác khoản tiền 
thừa và ngắn hạn để nhanh chóng rút đƣợc khi cần thiết. 
Tối thiệu hóa chi phí sử dụng vốn là yêu cầu quan trọng bắt buộc nhà quản lý phải 
suy xét cần vay bao nhiêu và cần phát hành chứng khoán ra công chúng là bao nhiêu. Các 
nguồn vốn vay thƣờng phải trả lãi, các khoản tài chính có đƣợc bằng cách phát hành cổ 
phiếu thì công ty phải trả cổ tức cho cổ đông. Giám đốc tài chính của các doanh nghiệp 
thƣờng sử dụng hệ thống hoạch định tài chính hiện đại để giúp tính toán, tìm ra sự cân 
đối giữa các nguồn tài chính sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất và hiệu quả nhất 
trong các chiến lƣợc kinh doanh. Trong hệ thống này sẽ cung cấp thông tin từ những tính 
toán phức tạp so sánh, xem xét tỷ trọng vay, phát hành cổ phiếu hay cách huy động khác. 
Mục tiêu cuối cùng của quá trình tài chính là lập dự toán về lƣu chuyển tiền. Các 
khoản thu đƣợc từ việc bán hàng cho các dòng thu dự toán, còn các khoản phải trả về 
mua vật liệu, tiền lƣơng sẽ tạo ra các dòng chi dự án. Dự toán tiền sẽ tính toán nếu thiếu 
hụt các khoản tiền trong các khoản thời gian nào và cân huy động ra sao, nếu khoản tiền 
thừa theo dự đoán có thể đầu tƣ vào đâu có lợi nhất. 
+ Dữ liệu đầu vào của chu trình tài chính 
Có rất nhiều dữ liệu đầu vào bắt đầu từ bên ngoài đơn vị nhƣ: chứng từ thanh toán 
qua bƣu điện; giấy báo nợ; có của ngân hàng; séc; sổ phụ ngân hàng; dữ liệu về thị 
trƣờng chứng khoán; dữ liệu về đầu tƣ, lãi suất tài chính… Ngân hàng sẽ giấy báo có, 
giấy báo nợ cho đơn vị. Giấy báo có đƣợc ngân hàng gửi cho đơn vị khi tiền tài khoản 
của đơn vị tăng lên, và gửi giấy báo Nợ để xác định rằng ngân hàng đã thanh toán cho 
đơn vị. Trong một số trƣờng hợp ngân hàng từ chối việc thanh toán một số khoản séc của 
đơn vị, cuối tháng các séc này sẽ đƣợc in vào sổ phụ, dựa vào đây kế toán đơn vị sẽ đối 
chiếu giữa sổ phụ và các sổ của công ty từ đó tìm cách tìm ra nguyên nhân để xử lý các 
chênh lệch. Các khoản chênh lệch này phát sinh do có một số séc thanh toán đang đƣợc 
chuyển chƣa hạch toán và tài khoản của ngân hàng, khách hàng thanh toán sai tài khoản, 
hay một số nguyên nhân khác… thậm chí đôi khi chênh lệch này là do lỗi trong quá trình 
hạch toán. Do tiền là tài sản có tính thanh khoản cao, nên hệ thống này sẽ giúp đơn vị 
kiểm soát và chống lại việc mất cắp.  Trang 96   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
+. Dữ liệu đầu ra của chu trình 
Cũng giống nhƣ các quá trình kinh doanh khác, chƣơng trình tài chính cung cấp 
thông tin để ghi nhận vào sổ cái, định kỳ lập báo cáo tài chính. Ví dụ nhƣ doanh thu tài 
chính và chi phí tài chính, sẽ đƣợc theo dõi là có đƣợc thu tiền hay chƣa. Hệ thống thông 
tin kế toán sẽ giúp đơn vị theo dõi báo cáo công nợ, báo cáo đầu tƣ. Bên cạnh cung cấp 
các thông tin cho hệ thống sổ cái, hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp đơn vị lập dự toán về 
tiền thể hiện các dòng tiền lƣu chuyển trong đơn vị. Hệ thống thông tin kế toán còn cung 
cấp nhiều báo cáo liên quan đến đầu tƣ và huy động nguồn vốn. Báo cáo đầu tƣ thể hiện 
những biến động đầu tƣ trong kỳ, cổ tức đã trả, lợi nhuận thu đƣợc. Báo cáo huy động 
nguồn thể hiện các khoản nợ mới, các khoản nợ cũ đã đƣợc thanh toán trong kỳ. Trong 
các báo cáo này thể hiện thời hạn thanh toán, lãi suất phải thanh toán, điều khoản thanh  toán, kỳ thanh toán… 
Để quản lý hiệu quả, một số nhà quản lý còn sử dụng tỷ số phân tích. Các tỷ suất 
qaun trọng, tỷ suất tuần hoàn vốn đầu tƣ, tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu…sẽ giúp nhà 
quản lý ra quyết định chiến lƣợc huy động vốn. Báo cáo hoạch định tài chính hiện đại sẽ 
đƣợc tính toán, cung cấp các thông tin về tỷ số phân tích. Báo cáo này cũng giúp đƣa ra 
các lựa chon cách huy động nguồn cho ngắn hạn và dài hạn phục vụ cho kế hoạch hoạt  động của đơn vị. 
2.2.3.4. Quá trình kinh doanh tại một số ngành đặc biệt 
Khái niệm thị trƣờng đặc biệt là khái niệm để chỉ các thị trƣờng hay các ngành công 
nghiệp cung cấp các sản phẩm hay dịch vu riêng biệt. Có rất nhiều đơn vị kinh doanh 
thuộc loại thị trƣờng này. Ví dụ công ty dịch vụ kế toán là công ty chuyên cung cấp về 
một loại dịch vụ chuyên biệt, hay cƣa hàng bách hoá là trực thuộc ngành công nghiệp bán 
lẻ. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh cùng một loại ngành nghề tạo thành thị trƣờng hay 
nghề riêng biệt. Hay các công ty lớn tự tạo cho chính mình một sản phẩm hay dịch vụ  chuyên biệt. 
* Nhu cầu thông tin kế toán chuyên biệt 
Các công ty trong thị trƣờng chuyên biệt cũng cần nhiều thông tin kế toán nhƣ các 
công ty khác nhƣ doanh thu, mua hàng, hay các nguồn lực khác. Các đơn vị sản xuất 
cũng cần các thông tin về quá trình sản xuất. Các đơn vị trong các phân khúc thị trƣờng 
chuyền biệt cũng cần cấu trúc thông tin khác. Bản chất của hoạt động kinh doanh là cần 
những thông tin đề điều hành đạt đƣợc hiệu quả và hiệu năng. Và hệ thống thông tin kế 
toán ngày càng đƣợc chuyên biệt hoá, nó không chỉ cung cấp thông tin phù hợp cho tổ 
chức mà còn giúp tổ chức chiếm giữ đƣợc vị trí trong các phân khúc thị trƣờng quan 
trọng. ví dụ nhƣ trong ngành công nghiệp bán lẻ, thị trƣờng phần mềm kế toán phải thay 
đổi thích ứng với các cửa hàng cho thuê đĩa VCD, DVD, cửa hàng bán thú chƣng, hay  cửa hàng chuyên bán hoa.  Trang 97   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Một số đơn vị có thể đòi hỏi nhiều thông tin hơn những phần mềm đƣợc đóng gói. 
Khi công nghệ ngày càng phức tạp, hệ thống thông tin kế toán phải nắm bắt đƣợc các 
thông tin với những cách thức mới. Hoạt động kinh doanh có thể sử dụng những thông 
tin này để làm lợi thế cạnh tranh. Ví dụ, trong những năm gần đây hệ thống kế toán chi 
phí đã đƣợc hỗ trợ bởi vi tính cho nên theo dõi các chi phí hiệu quả hơn. Điều này cho 
phép kiểm soát chi phí sát với các nguồn lực và hoạt động và khái niệm hệ thống chi phí 
dựa trên mức độ hoạt động ra đời. Bên cạnh việc hỗ trợ cắt giảm chi phí, còn giúp phân 
bổ chi phí chính xác hơn, hay giúp cho việc chi tiết hoá các khoản phải trả cho từng 
khách hàng thay vì chỉ là một con số ghi tổng cộng. Các công ty cung cấp dịch vụ có thể 
dựa vào hệ thống thông tin kế toán để tính chí phí dịch vụ theo thời gian sử dụng cho 
từng khách hàng. Điều này sẽ đảm bảo là các khách hàng chỉ phải trả các chi phí chính 
xác hơn, làm tăng độ hài lòng của khách hàng đối với công ty. 
Hệ thống thông tin kế toán cung cấp các thông tin tài chính và kinh tế cho các nhà 
quản lý và bên ngoài doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ thống thông tin kế toán là một cấu 
trúc thông tin đồng nhất, có thể cung cấp thông tin cho các nhà đầu tƣ, các chủ nợ, trong 
việc lập báo cáo tài chính, bên cạnh đó hệ thống thông tin kế toán còn giúp hỗ trợ thông 
tin cho những đơn vị trong thị trƣờng chuyên biệt. Ví dụ trong ngành công nghiệp bán lẻ, 
các mặt hàng sẽ đƣợc theo dõi ngay, hệ thống sẽ theo dõi thông tin ngay khi nó phát sinh 
bằng các sản phẩm đƣợc dán các mã vạch, khi bán chúng đƣợc đƣa qua máy quét các 
nghiệp vụ nhƣ doanh thu, giá vốn hàng tồn kho sẽ đƣợc ghi nhận ngay khi phát sinh. Các 
thẻ khuyến mãi khi đƣợc đƣa vào máy quét sẽ ghi nhận ngay nghiệp vụ làm giảm doanh 
thu. Các thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản lý thƣờng ít có dạng thông tin chuẩn 
hoá, vì nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận chung để thiết lập các thông tin trên báo cáo 
quản trị. Do đó hệ thống thông tin kế toán sẽ thu thập và cung cấp các thông tin yêu cầu 
để ra quyết định quản lý. Ví dụ trong ngành bán lẻ thì doanh thu và chi phí là thông tin 
rất cần thiết để đƣa ra quyết định mua từ nhà cung cấp nào. Còn đối với ngành xây dựng 
thì nhà quản lý cần các thông tin về chi phí phục vụ cho việc đấu thầu các dự án, họ cũng 
cần các thông tin về chi phí thực tế so sánh với chi phí dự tính trong thiết kế nhằm tính 
đƣợc lợi nhuận mục tiêu. 
*. Một số ví dụ về hệ thống thông tin kế toán cho ngành công nghiệp chuyên biệt 
Các đơn vị hoạt động trong thông tin chuyên biệt cần hỗ trợ hệ thống thông tin kế 
toán có thể là: các dịch vụ chuyên môn hoá, tổ chức phi lợi nhuận, chăm sóc sực khỏe, 
bán lẻ, xây dựng, hành chính sự nghiệp, ngân hàng hay dịch vụ tài chính, bệnh viện. 
Trong phần này sẽ lấy ví dụ một số tổ chức hoạt động chuyên biệt đòi hỏi các yêu cầu 
thông tin từ hệ thống thông tin kế toán. 
1. Tổ chức dịch vụ chuyên môn hoá 
Là các công ty đƣợc thành lập để cung cấp một dịch vụ đặc biệt cho khách hàng, 
các dạng dịch vụ đặc biệt đƣợc coi là chuyên môn hoá là vì các nhân viên cung cấp đƣợc 
đào tạo đặc biệt. Ví dụ các công ty dịch vụ kế toán, kiến trúc sƣ, luật sƣ, tƣ vấn tâm lý...  Trang 98   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
So sánh với những công ty cung cấp hàng hoá hữu hình (ví dụ nhƣ công ty sản xuất 
ôtô) thì các công ty cung cấp dịch vụ chuyên biệt có những điểm khác biệt đăc trƣng nhƣ 
sau: (1) không có hàng hoá tồn kho, (2) nhấn mạnh tính chuyên nghiệp của nhân viên, (3) 
rất khó đánh giá về số lƣợng và chất lƣợng của dịch vụ cung cấp, (4) là quy mô nhỏ. Cho 
dù có những đặc tính riêng nhƣng các công ty này thƣờng có những thị trƣờng riêng, ví 
dụ những công các công ty tƣ vấn kế toán thƣờng có hàng trăm đối tác và các văn phòng 
trên thế giới (KPMG, Ernst & Young). 
Do đặc tính không có hàng tồn kho cho nên hệ thống AIS không đƣợc yêu cầu theo 
dõi hàng tồn kho. Và hệ thống ERP hay JIT sẽ không thích hợp cho các đơn vị không sản 
xuất hay kinh doanh sản phẩm hữu hình. Nhƣng lại cần những thông tin về thời gian phục 
vụ của các nhân viên để tính chi phí và in hoá đơn cho khác hàng. 
Thời gian phục vụ và in hoá đơn sẽ đƣợc tính cùng lúc cho hệ thống chi phí giá 
thành theo từng công việc. Thời gian sẽ đƣợc ghi nhận cho từng khách hàng và từng nhân 
viên thực hiện. Hai dữ liệu đầu ra chính của quá trình chính là: (1) hoá đơn chi tiết cho 
từng khách hàng, (2) ghi nhận thời gian làm việc của từng nhân viên. Ví dụ nhƣ, hoá đơn 
in cho khách hàng sẽ thể hiện chi tiết các giờ nhân viên công ty làm việc và số tiền phải 
trả. Ví dụ nhƣ khách hàng của công ty kiểm toán phải trả tiền cho trợ lý kiểm toán viên, 
kiểm toán viên, hay partner trong thời gian kiểm toán. Ngòai các thời gian làm việc đƣợc 
tính lƣơng, hệ thống AIS còn tính các chi phí khác trên hoá đơn, các chi phí này bao gồm 
các cuộc gọi, thƣ, fax, bản copy, hay chi phí hỗ trợ nhân viên. 
Giờ làm việc là thông tin rất quan trọng trong các công ty cung cấp dịch vụ. Ví dụ, 
trong các công ty luật, các nhân viên mới thƣờng có các sức ép rất lớn về việc ghi nhận 
thời gian làm việc. Các giờ làm việc của nhân viên thƣờng tính vào chi phí thanh toán 
cho khách hàng. Những thời gian không đƣợc tính chi phí nhƣ thời gian huấn luyện, tiếp 
thị, nghiên cứu. Mặc dù các hoạt động trên là cần thiết, nhƣng lại không liên quan trực 
tiếp đến doanh thu của công ty luật, do đó để tạo lợi nhuận chỉ là những thời gian làm  việc cho khách hàng. 
Hệ thống theo dõi thời gian cần theo dõi chi tiết thời gian cho từng nhân viên theo 
nhiều cách. Các ghi nhận thời gian có thể thay đổi theo từng công ty. Một số công ty tính 
đơn vị thời gian khoảng mƣời lăm phút một lần. Một số công ty luật lại tính khoảng thời 
gian làm việc là sáu mƣơi phút một lần, vì thời gian là tiền phải thanh toán nên phải ghi 
nhận chi tiết và chính xác. 
Bản chất đặc thù về hoạt động của mỗi công ty sẽ quyết định đến nhu cầu thông tin. 
Đối với công ty tƣ vấn luật thì hệ thống kế toán cung cấp các cơ sở dữ liệu về khách hàng 
hiện thời nhằm tránh những xung đột về lợi ích với khách hàng. Còn đối với doanh 
nghiệp thiết kế xây dựng, hệ thống kế toán đƣợc sử dụng để cung cấp các thông tin về chi 
phí ƣớc tính để đấu thầu. Nhƣ vậy, dạng kinh doanh đặc thù của đơn vị sẽ quyết định đến 
nhu cầu thông tin của công ty đó.  Trang 99   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
2. Các tổ chức phi lợi nhuận 
Các tổ chức phi lợi nhuận hoạt động khong vì mục đích lợi nhuận sự tồn tại của các 
tổ chức này nhằm cung cấp các dịch vụ bảo vệ hay công lập, bảo tàng, nhà thờ, đơn vị 
hành chính sự nghiệp. Các đặc tính riêng của tổ chức phi lợi nhuận là hoạt động dựa trên 
nhân viên chuyên nghiệp và tình nguyện viên, không bị tác động bởi thị trƣờng, đôi khi 
phục vụ cho mục đích chính trị. 
Cũng nhƣ các công ty hoạt động trên thị trƣờng chuyên biệt, các tổ chức phi lợi 
nhuận cũng cần hệ thống kế toán để ghi nhận những thông tin đặc thù. Ví dụ nhƣ ghi 
nhận số sinh viên đang theo học trong trƣờng đại học, thứ hạng học lực, tình hình sức 
khoẻ hay những thông tin đặc thù khác đòi hỏi của bộ giáo dục. Hay đối với tổ chức tôn 
giáo cũng cần theo dõi về số ngƣời tham gia và các khoản đong góp tự nguyện. Hay đối 
với các cơ quan hành chính sự nghiệp của Nhà nƣớc (một dạng tổ chức phi lợi nhuận ở 
quy mô lớn) cũng cần theo dõi các tài sản đƣợc giao và khấu hao chúng nhƣ thế nào. 
Nhìn chung, nếu thiếu đi mục đích lợi nhuận cũng ảnh hƣởng đến nhu cầu thông tin 
của hệ thống thông tin kế toán. Các chuẩn mực kế toán cúng ít hƣớng dẫn các thông tin 
đƣợc tổ chức báo cáo cho bên ngoài nhƣ thế nào. Tuy nhiên, các báo cáo phục vụ cho 
nhu cầu nội bộ lại tập trung vào các quỹ của đơn vị hơn là các khoản thu nhập. Hệ thống 
thông tin kế toán theo dõi các quỹ đơn vị tập trung vào việc phân phối các nguồn tài 
chính nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức đặt ra. Việc sử dụng các quỹ cũng 
đƣợc giới hạn theo mục đích hoạt động (ví dụ nhƣ quỹ đƣợc quyên góp để trao học bổng 
cho sinh viên). Để tránh đƣợc những khác biệt khi báo cáo cho nội bộ và báo cáo bên 
ngoài, hệ thống thông tin kế toán đƣợc thiết kế sao cho có thể dung hoà đƣợc sự khác 
nhau của các mục đích thông tin và cấu trúc tổ chức thông tin. 
Mặc dù các tổ chức phi lợi nhụân không sử dụng thƣớc đo về lợi nhuận để đánh giá 
hoạt động, và hoạt động trong môi trƣờng không cạnh tranh nhƣ các tổ chức doanh 
nghiệp vì lợi nhuận, do đó thiết lập các cơ cấu về đánh giá hoạt động đƣợc đề ra. Hệ 
thống thông tin kế toán thƣờng tập trung vào các hoạt động theo kế hoạch, nhà quản lý có 
thể đánh giá hiệu qủa hoạt động. Nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp thuê các chuyên 
gia thiết lập các dự án báo gồm dự án hoạt động, hoạt động trong tƣơng lai và các thƣớc 
đo để đánh giá khi so sánh với hoạt động thực tế. Một trong những khó khăn của các tổ 
chức phi lợi nhuận là thiếu thƣớc đo về tiền tệ để đánh giá, để khắc phục các nhà quản lý 
thƣờng đƣa ra thƣớc đo đánh giá quá trình hoạt động để bổ sung đánh giá (thƣớc đo phi  tiền tệ).  Trang 100   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343  
Chương 3. ỨNG DỤNG MICROSOFT EXCEL TRONG CÔNG TÁC  KẾ TOÁN 
3.1. Đặc điểm của việc ứng dụng Excel làm công tác kế toán 
Đƣợc tích hợp trong bộ phần mềm Office của hãng Microsoft, Excel đƣợc sử dụng 
rộng rã trong công tác văn phòng để xử lý dữ liệu trên các bảng tính điện tử, Excel không 
phải chỉ để phục vụ cho công tác kế toán tại các đơn vị. Chính vì vậy, Excel không phải 
là một phần mềm kế toán. Tuy nhiên, nó là một công cụ rất mạnh có thể sử dụng để thiết 
lập các chứng từ, bảng biểu, sổ sách và báo cáo kế toán theo hƣớng linh hoạt và tự động 
hóa một số khâu của công tác kế toán, đặc biệt khi doanh nghiệp chƣa ứng dụng phần 
mềm kế toán. Khi ứng dụng Excel vào công tác kế toán, chúng ta có thể thấy không một  số đặc điểm sau: 
- Nếu doanh nghiệp không sử dụng phần mềm kế toán mà sử dụng Excel làm kế 
toán thì việc ứng dụng này chỉ hiệu quả khi doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, các 
nghiệp vụ phát sinh không nhiều, không quá phức tạp. Vì Excel không phải đƣợc lập 
trình sẵn để làm kế toán. Để xử lý dữ liệu kế toán phức tạp, Excel không thể đáp ứng 
đƣợc hoặc nếu đáp ứng đƣợc thì ngƣời sử dụng phải hiểu biết sâu sắc về tin học và lập 
trình. Số lƣợng nghiệp vụ nhiều làm cho quy mô bảng tính lớn, gây khó khăn cho việc 
nhập, xử lý và phân tích dữ liệu, lâp các báo cáo quản trị đòi hỏi tính linh hoạt cao. 
- Khi sử dụng Excel làm kế toán, ngƣời sử dụng phải thiết kế cơ sở dữ liệu hợp lý 
nhƣ tạo ra các danh mục, lập các bảng biểu, mẫu sổ, lập công thức…Ngƣợc lại, mẫu biểu, 
sổ sách, công thức tính toán đã đƣợc lập trình từ trƣớc trong phần mềm kế toán, ngƣời sử 
dụng không phải thiết lập. 
- Việc nhập dữ liệu và xử lý dữ liệu kế toán trong Excel rất đa dạng về loại dữ 
liệu, ở nhiều bảng tính khác nhau, việc nhập và xử lý dữ liệu có thể thực hiện trên ngay 
các sổ sách và báo cáo cần lập. 
- Làm kế toán trên Excel rất linh hoạt, có thể thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết lập các 
mẫu sổ sách, mẫu báo cáo quản trị cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà 
không phụ thuộc vào các nhà lập trình. 
- Excel không thể tự động hóa hoàn toàn quá trình lập sổ sách và báo cáo kế toán. 
Ngƣời sử dụng phải thiết lập các công thức, sử dụng các hàm và các tính năng mà Excel 
cung cấp để tạo ra mối liên hệ số liệu trên các sổ sách và báo cáo kế toán. 
- Hình thức sổ kế toán Excel có thể lập đƣợc một cách hiệu quả là Nhật ký – Sổ 
cái vì hai hình thức này mẫu sổ đơn giản, mối liên hệ số liệu giữa các sổ khá logic, khoa 
học; điều đó thuận tiện cho việc xử lý dữ liệu. Hình thức chứng từ ghi sổ và Nhật ký 
chứng từ ít đƣợc sử dụng khi làm kế toán trên Excel vì số lƣợng sổ nhiều, mẫu sổ và mối 
liên hệ số liệu giữa các sổ rất phức tạp, gây khó khăn cho việc xử lý dữ liệu. 
3.2. Quy trình xử lý dữ liệu kế toán   
Hình thức nhật ký chung bao gồm nhiều loại sổ kế toán tổng hợp (Nhật ký chung, 
các nhật ký đặc biệt, Sổ cái) và các sổ kế toán chi tiết khác nhau. Giữa chúng có mối liên 
hệ số liệu. Căn cứ ghi vào các sổ này phải dựa trên các chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ.  Trang 101   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Tuy nhiên, khi thực hiện hạch toán trên Excel, quy trình ghi sổ có những sự khác 
biệt. Chúng ta sẽ tạo ra một số mẫu sổ kế toán dùng để thực hiện nhập dữ liệu và định 
khoản kế toán hàng ngày khi nghiệp vụ phát sinh. Chúng ta gọi những sổ là sổ kế toán 
máy. Sổ kế toán máy không cần tuân thủ những mẫu biểu qui định mà chỉ cần đảm 
bảo tạo thuận lợi cho việc nhập dữ liệu và thụ nhận được các thông tin cần thiết 
phục vụ cho việc lập sổ sách và báo cáo kế toán. Sổ sách và báo cáo kế toán có thể lập 
trực tiếp từ các danh mục và sổ kế toán máy mà không cần dựa vào sổ cái và sổ kế toán. 
Khi cần thiết kế cơ sở dữ liệu để lập các sổ sách và báo cáo kế toán trên Excel chúng ta 
tuân thủ theo qui trình sau:   
Stt Tên sổ sách, báo cáo  Ghi chú      1  Nhật ký chung  Danh mục tài khoản    Số tổng hợp  2  Sổ cái tài khoản      3  Sổ quỹ tiền mặt      4  Sổ TGNH  Sổ chi tiết    Chứng từ  Sổ kế toán  5  Sổ chi tiết các TK   KT  máy 
- Chứng từ kế toán là căn cứ ghi sổ kế 
Bảng tổng hợp chi tiết  6 
toán. Trong sổ kế toán máy chúng thƣờng  TK 131, 331  Bảng TH chi 
là các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, 
Bảng tổng hợp chi tiết tiết  7 
phiếu xuất, hóa đơn giá gia tăng…  hàng tồn kho 
- Hệ thống tài khoản kế toán dùng để thiết 8  Sổ chi phí SXKD  Chi phí, giá 
lập danh mục các TK kế toán đƣợc sử  thành 
dụng tại đơn vị, nhập số dƣ đầu kỳ và các 9  Thẻ tính giá thành 
thông tin khác liên quan đến tính chất của 10 Bảng cân đối kế toán  tài khoản.  Báo cáo tài 
- Sổ kế toán máy đƣợc thiết kế bao gồm  chính  11 Báo cáo KQHĐKD 
nhiều cột để nhập thông tin từ các NV 
kinh tế phát sinh. Sổ kế toán máy và danh mục TK kế toán là hai bảng tính quan trọng, 
chúng cung cấp dữ liệu cho nhau và là nguồn số liệu để lập ra các sổ và báo cáo kế toán  theo yêu cầu. 
- Hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán bao gồm nhiều loại đƣợc thiết kế phù hợp với mẫu 
quy định, số liệu trên các sổ kế toán này đƣợc xử lý từ hai nguồn cơ bản là Danh mục tài 
khoản và Sổ kế toán máy. 
3.3. Thiết lập Danh mục tài khoản kế toán 
Danh mục tài khoản đƣợc thiết lập ban đầu để mở các TK chi tiết, nhập số đầu kỳ cho các 
TK kế toán và nhập các thông tin liên quan khác phục vụ cho việc xử lý dữ liệu sau này. 
Danh mục tài khoản kế toán đƣợc mở phù hợp với đặc điểm tổ chức kế toán của đơn vị. 
Trong học phần này hệ thống tài khoản của doanh nghiệp đƣợc thiết lập trên cơ sở các 
thông tin chung về doanh nghiệp nhƣ sau:  Trang 102   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP  Stt Tiêu thức  Nội dung  1  Tên doanh nghiệp  Công ty TNHH XYZ  2  Địa chỉ 
Số 123 – Lê Thanh Nghị - Tp Hải Dƣơng  3  Mã số thuế  0800003722  4 
Chế độ kế toán áp dụng  QĐ15  5  Ký hạch toán  Tháng  6  Hình thức sổ kế toán  Nhật ký chung  7 
Phƣơng pháp tính thuế GTGT  Khấu trừ  8 
Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho Kê khai thƣờng xuyên  9 
Phƣơng pháp tính giá vật tƣ xuất kho Bình quân sau mỗi lần nhập 
Đơn giá thành phẩm nhập kho (trong Theo giá thành kế hoạch, cuối kỳ sẽ ĐC  10  kỳ)
khi có đƣợc thông tin về giá thành SP một    cách chính xác  11  Đặc điểm tổ chức SX 
Hai loại SP đƣợc SX tại một PX 
TK 621, 622, 154 đƣợc chi tiết theo từng  12 
Đặc điểm tập hợp chi phí 
SP, TK 641, 511, 512 không đƣợc mở chi  tiết.  Lưu ý: 
Trƣớc khi thực hành lập các danh mục và sổ kế toán máy, phải tạo một 
Workbook mới, đặt tên theo quy tắc: SoKTkyhachtoan_Sothutu sv_lop 
Lƣu dữ liệu vào USB hoặc trên ổ D của máy. 
Ví dụ: Sv Nguyễn Trần Thảo Lan lớp 114124 có số thứ tự trong lớp là 25 
Để mở sổ kế toán cho tháng 9 năm 2015 sẽ đặt tên bài thực hành nhƣ sau: SoKT092015- _25_114124  Thao tác lập bảng: 
+ Chọn 1 sheet đầu tiên đổi tên là HD 
Sau đó tạo các ô như hình    Trang 103   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Sau đó tạo sheet thông tin doanh nghiệp theo mẫu   
Chọn 1 sheet còn trống của file vừa tạo và đổi tên thành DMTK (danh mục tài khoản), 
sau đó thiết lập bảng danh mục tài khoản có kết cấu nhƣ sau: 
DANH MỤC TÀI KHOẢN KẾ TOÁN                            Số  Mã  Tê Số Số  Số  Số  Mã  Lo lượng Số  Số  Số  TSN  n  dư PS  dự  dư  TSN TKTH ại  lượng  PS  lượng  V-  tồn  T       CK- V  TK ĐK ĐK   có   tồn CK  ĐƯợ   K  ĐK Nợ  CK  dk  C  1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13                                                                               
Trong đó có những cài đặt sau  Loại dữ  Stt Tên cột  liệu
Ý nghĩa và phương pháp lập  Ví dụ   
Đây là mã số của khoản mục trong bảng cân 
đối kế toán tƣơng ứng với số dƣ của TK hiện 
thời. Mã số này đƣợc sử dụng để lập các chỉ 
tiêu trên Bảng cân đối kế toán. Mã số này đƣợc 
lập theo dạng xxx-xxx-xxx. Trong đó: 
- 3 chữ số đầu chỉ mã số tổng hợp lớn nhất 
trong bảng cân đối kế toán của số dƣ TK hiện 
thời. Ví dụ mã số 100: Tài sản lƣu động và đầu  tƣ ngắn hạn.  1  Mã TSNV Text   
- 3 ký tự cuối chỉ thứ tự khoản mục nhỏ nhất 
ghi trong Bảng cân đối kế toán tƣơng ứng với 
số dƣ của TK kế toán hiện thời. Ví dụ 111:  Tiền mặt.  Lƣu ý: 
- Việc đặt mã TSNV dựa trên tính chất cơ bản 
của TK chứ không căn cứ vào từng trƣờng hợp 
cụ thể của TK kế toán. Từng trƣờng hợp cụ 
thể, cá biệt sẽ đƣợc điều chỉnh sau trên cột Mã  Trang 104   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 TSNV-DC 
Ví dụ: TK 131- Phải thu của KH (ngắn hạn) có 
thể dƣ nợ hoặc dƣ có, nếu dƣ bên nợ thì mã số 
TSNV của nó là “100-130-131”; nếu dƣ bên 
có, mã số TSNV “300-310-314”. Tuy nhiê1n, 
khi lập mã số TSNV chúng ta chỉ xét trƣờng 
hợp bình thƣờng, tức là TK 131 có số dƣ bên  Nợ. 
- Mã số TSNV chỉ áp dụng cho các TK loại 1 
đến loại 4. Các loại TK còn lại cột này bỏ  trống. 
Là số hiệu tài khoản cấp 1 gồm 3 ký tự, nên để 
chữ đậm để dễ phân biệt với các TK chi tiết.  2  TKHT  Text 
Nếu TK cấp I có các TK chi tiết thì TK tổng 111 
hợp này không dùng để định khoản. 
Là số hiệu của TK kế toán chi tiết. Số hiệu này 
đƣợc đặt cho TK chi tiết cập độ nhỏ nhất và 
không đƣợc trùng nhau. TK đƣợc mở cho các  3  TKCT  Text 
đối tƣợng chi tiết thì đƣợc đặt mã số theo quy 152.VL01  tắc .. 
Mã số của Vải trắng là VL01 thi TK chi tiết  của nó có mã 152.VL01 
Dùng để xác định tài khoản thuộc loại dƣ nợ Nhập “N” 
hay dƣ có. Nếu Nợ thì nhập “N”, nếu dƣ có thì cho  TK 
nhập là “C”. Những TK lƣỡng tính thì xét trên 152.VL01  4  Loại TK  Text 
tính chất cơ bản của nó. Những TK chi phí coi Nhập “C” 
nhƣ bên Nợ; TK doanh thu, thu nhập coi nhƣ cho  TK  bên Có.  414  5  Tên TK  Text 
Nhập vào tên cho TK kế toán    Số lƣợng 
Nhập số lƣợng tồn đầu kỳ cho các TK phản  6  tồn ĐK
Number ánh hàng tồn kho, các TK khác cột này bỏ    trống. 
Nhập số dƣ đầu kỳ cho các TK. Nếu TK có 
loại là “N” mà dƣ bên Có thì phải để số dự âm;  7 
Số dƣ ĐK Number Nếu TK có loại là “C” mà dƣ bên Nợ thì cũng 
phải nhập số dƣ là số âm. 
Tổng cộng phát sinh bên Nợ, sau này sẽ dùng 
hàm Sumif để tổng cộng tổng phát sanh bên  8 
Số PS Nợ Number Nợ cho từng TK, nguồn số liêu này lấy từ sổ  TK máy  Trang 105   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Tổng cộng phát sinh bên Có, sau này sẽ dùng  9 
 Số PS Có Number Sumif để tổng cộng phát sinh bên Có cho từng 
TK. Nguồn số liệu lấy từ Sổ kế toán máy.  Số lƣợng 
Số lƣợng tồn cuối kỳ, đƣợc xác định theo công  10 tồn Ck Number      thức  11 Số dƣ Ck 
Number Số dƣ cuối kỳ, đƣợc xác định theo công thức    Mã 
Mã số TSNV điều chỉnh dùng cho các TK  12  Text    TSNV-DC 
lƣỡng tính và TK đặc biệt khác.  Số dƣ CK-
Số dƣ cuối kỳ điều chỉnh dùng cho các TK  13  Number    DC 
lƣỡng tính và các TK đặc biệt khác. 
Thao tác đặt tên vùng dữ liêu: 
-  Chọn vùng dữ liệu đƣợc đặt tên (bôi đen) 
- Click chuột phải chọn Name a Range…  - Nhập tên vào ô Name.   
Để thuận lợi cho việc xử lý dữ liệu kế toán sau này, sau khi thiết lập xong Bảng danh 
mục tài khoản, chúng ta tiến hành đặt tên cho các vùng dữ liệu trên Bảng danh mục tài 
khoản tƣơng ứng nhƣ sau: 
- Chọn vùng dữ liệu của bảng từ cột “TKCT” cho đến cột số dƣ CK-DC (không bao gồm 
tiêu đề cột) và đặt tên Là DMTK1. 
- Chọn vùng dữ liệu của bảng từ cột “TKTH” cho đến cột số dƣ CK-DC (không bao gồm 
tiêu đề cột) và đặt tên là DMTK2.  Trang 106   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
- Chọn các dòng trong cột “TKCT” (không có tiêu đề cột) và đặt tên cho vùng này là  TKCT. 
- Chọn các dòng trong cột “Số lƣợng tồn đầu kỳ” (không có tiêu đề cột) và đặt tên cho  vùng này là SLTDK. 
- Chọn các dòng trong cột “Số dƣ đầu kỳ” (không có tiêu đề cột) và đặt trên cho vùng này  là SDDK. 
3.4. Thiết lập Sổ kế toán máy và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 
a. Thiết lập Sổ kế toán máy 
Sổ kế toán máy là bảng tính do ngƣời làm kế toán tự thiết kế nhằm mục đích nhập 
thông tin từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Sổ này có thể coi là nơi nhập số liệu 
chính của chƣơng trình. Sổ này phải đƣợc thiết kế một cách khoa học để thuận lợi cho 
việc nhập thông tin từ các nghiệp vụ một cách đầy đủ, ngắn gọn, đồng thời dễ dàng cho 
việc xử lý dữ liệu từ sổ kế toán này để lập sổ sách và báo cáo kế toán khác theo quy định. 
Hằng ngày theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ hợp 
pháp, hợp lệ để phản ánh các thông tin và định khoản kế toán trên sổ này. Sổ kế toán máy 
có vai trò giống nhƣ sổ Nhật ký chung trong kế toán thủ công. 
Thao tác lập sổ kế toán máy: 
Chọn một sheet trống trong Workbook vửa tạo ở bƣớc trên, đổi tên sheet này thành 
SoKTM. Sau đó, vào Sheet SoKTM để thiết lập sổ kế toán máy theo dạng:  Ngày Chứng từ  Thời Diễn TK  TK  Số  Số  Tên  Tên  tháng SH  NT  hạn  giải  Nợ  Có  lượng tiền  TK  TK  ghi sổ  CK  nợ  có                                             
 Để thuận tiện cho việc xử lý dữ liệu sau này, ta đặt tên cho các vùng dữ liệu trên Sổ  kế toán máy nhƣ sau: 
- Chọn các dòng (không có tiêu đề cột) của cột TK Nợ đặt tên là TKNo 
- Chọn các dòng (không có tiêu đề cột) của cột TK Có đặt tên là TKCo 
- Chọn các dòng (không có tiêu đề cột) của cột Số lƣợng đặt tên là SoLuong 
- Chọn các dòng (không có tiêu đề cột) của cột Số tiền đặt tên là Sotien 
- Chọn vùng dữ liệu từ cột TK Nợ đến cột  Stt Tên cột 
Kiểu dữ Ý nghĩa, phương pháp lập  Ghi  liệu  chú  1  Ngày tháng ghi Date  Nhập từ bàn phím    sổ  (Text)  2  Số hiệu  Text 
Nhập từ bàn phím vào các cột tƣơng ứng tùy 
thuộc vào loại chứng từ  3  Thời hạn CK  Date 
Nhập từ bàn phím vào các cột tƣơng ứng tùy 
thuộc vào loại chứng từ  4  Diễn giải  Text 
Mô tả vắn tắt nội dung nghiệp vụ    5  TK Nợ  Text 
Nhập mã số TK nghi Nợ (TK chi tiết nhất).    6  TK Có  Text 
Nhập mã số TK ghi Có (TK chi tiết nhất)    Trang 107   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 7  Số lƣợng 
Number Nhập số lƣợng nếu NV liên quan đến hàng  tồn kho  8  Số tiền 
Number Nhập số tiền phát sinh của NV    9  Tên TK Nợ  Text 
Dùng hàm Vlookup để tham chiếu lên TK  thông qua mã TK  10 Tên TK Có  Text 
Dùng hàm Vlookup để tham chiếu tên TK  thông qua mã TK 
 c. Tổng hợp số liệu cho các cột trên Bảng danh mục tài khoản và hạch toán các 
nghiệp vụ cuối kỳ. 
- Tổng hợp số liệu cho các cột trên Bang danh mục tài khoản 
Danh mục TK (trên sheet DMTK) đƣợc thiết lập từ đầu và nhập phần dữ liệu thông 
qua bàn phím. Tuy nhiên, còn một số cột dữ liệu vẫn chƣa có dữ liệu. Những cột này 
đƣợc tổng hợp số liệu bằng các công thức và hàm mà Excel cung cấp. 
Cụ thể, sau khi đã hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trên Sổ kế toán máy (nhƣng 
vẫn chƣa thực hiện các bút toán kết chuyển), chúng ta tiếp tục sử dụng hàm và công thức 
để tổng hợp cho các dữ liệu nhƣ sau: 
Đặt ô hiện thời về dòng đầu tiên của các cột TK Nợ, TK Có, Số lƣợng tồn cuối kỳ, 
sau đó nhập công thức để tính toán cho các ô đầu tiên này nhƣ sau: 
Dùng hàm IF và SUMIF để đặt lệnh. 
Nếu ô TKCT không có thì ô TKNO để trống, nếu ô TKNo trùng với ô TKCT thì 
cho ra giá trị là số tiền. 
+ PS Nợ =IF(C6="","",SUMIF(TKNO,C6,Sotien)) 
Nếu ô TKCT không có thì ô TKCO để trống, nếu ô TKCo trùng với ô TKCT thì cho 
ra giá trị là số tiền. 
+PS Có = =IF(C6="","",SUMIF(TKCO,C6,Sotien)) 
Trong đó C6 là ô đầu tiên của cột TKCT trên sheet danh mục tài khoản. 
+Số lƣợng tồn cuối kỳ (các TK hàng tồn kho)= Số lƣợng tồn ĐK + Tổng số lƣợng 
nhập – Tổng số lƣợng xuất; nếu là các TK khác thì Số lƣợng tồn CK là 0. 
+ Số lượng tồn CK=IF(OR(LEFT(B6,3) = "152", LEFT(B6,3)= "153", 
LEFT(B6,3)= 155",LEFT(B6,3)="156"), F6 + SUMIF(TKNO,SoKTM!B8,Soluong)-
SUMIF(TKCO,SoKTM!B8,Soluong),0) 
Trong đó B6 là ô đầu tiên của cột TKTH trên bảng danh mục tài khoản 
+ Số dƣ cuối kỳ đƣợc xác định theo nguyên tắc: 
Nếu loại TK là “N” thì số dƣ cuồi kỳ = Số dƣ ĐK+Số PS Nợ - Số PS Có, ngƣợc lại 
nếu loại TK là “C” thì số dƣ CK = Số dƣ ĐK + Số PS Có – Số PS Nợ. Vì vậy, ta lập công  thức nhƣ sau: 
+ Số dƣ CK = IF (ô chứa loại TK = “N”; ô số dƣ ĐK + ô Số PS Nợ - ô Số PS Có; ô 
số PS Có – ô Số PS Nợ).  Công thức sẽ nhƣ sau: 
+ Số dư CK =IF(C6="","",IF(D6="N",G6+H6-I6,G6+I6-H6)) 
+Mã số TSNV điều chỉnh dùng cho các TK lƣỡng tính và TK đặc biệt khác. 
Tài khoản lƣỡng tính đặc biệt: 131, 313.N, 132.D, 218, 154,135.  Trang 108   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Dùng hàm if, and và left để thiết lập công thức: 
Nếu 3 giá trị bên phải của cột TKCT (C6) bằng 131 và cột Số dƣ CK <0, thì trả về  mã “300-310-313”, 
Nếu 5 giá trị bên phải của cột TKCT (C6) bằng 331.N và cột Số dƣ CK <0, thì trả  về mã "100-130-132", 
Nếu 5 giá trị bên phải của cột TKCT (C6) bằng 331.D và cột Số dƣ CK <0, thì trả  về mã "200-210-218", 
Nếu 3 giá trị bên phải của cột TKCT (C6) bằng 333 và cột Số dƣ CK <0, thì trả về  mã "100-150-154", 
Nếu 3 giá trị bên phải của cột TKCT (C6) bằng 334 và cột Số dƣ CK <0, thì trả về  mã "100-130-135", 
Nếu 3 giá trị bên phải của cột TKCT (C6) bằng 338 và cột Số dƣ CK <0, thì trả về  mã "100-130-135", 
Nếu không thỏa mãn các điều kiện trên thì trả về giá trị của cột Mã TS-NV (A6) 
Mã TSNV-DC=IF(AND(LEFT(C6,3)="131",K6<0),"300-310-
313",IF(AND(LEFT(C6,5)="331.N",K6<0),"100-130-
132",IF(AND(LEFT(C6,5)="331.D",K6<0),"200-210-
218",IF(AND(LEFT(C6,3)="333",K6<0),"100-150-
154",IF(AND(LEFT(C6,3)="334",K6<0),"100-130-
135",IF(AND(LEFT(C6,3)="338",K6<0),"100-130-135",A6)))))) 
+ Số dƣ cuối kỳ điều chỉnh dùng cho các TK lƣỡng tính và các TK đặc biệt khác. 
Dùng công thức sau để tính: Nếu ô Mã TSNV-DC=0, thì để trống, nếu hoặc ô A6 
khác với ô L6, ô C6 có giá trị là 214, giữa cột C6 1 ký tự thứ 3 có giá trị là 9 thì trả về giá 
trị -1, nếu không thì lấy giá trị là K6.  +Số dư CK-
DC=IF(L6=0,"",IF(OR(A6<>L6,LEFT(C6,3)="214",MID(C6,3,1)="9"),-1,1*K6)) 
Sau khi hoàn thành việc nhập công thức cho các cột này, chúng ta dùng chuột để 
sao chép công thức cho các dòng còn lại trong cột để tính toán dữ liệu cho toàn Bảng 
danh mục tài khoản kế toán. 
- Hạch toán nghiệp vụ cuối kỳ 
Các nghiệp vụ cuối kỳ bao gồm: 
+ K/c chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dơ dang để tính giá thành sản phầm. 
+ Điều chỉnh lại giá vốn của thành phẩm xuất kho (do trong kỳ đã nhập kho sản 
phẩm hoàn thành theo giá thành kế hoạch, đến cuối kỳ mới tính đƣợc giá thành sản xuất  chính xác) 
+Kết chuyển giá vốn hàng bán, các khoản chi phí; các khoản DT, thu nhập để xác 
định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. 
Với cùng một nội dung trên, chúng ta thực hiện xử lý dữ liệu và định khoản trên sổ  kế toán máy. 
3.5. Lập các sổ sách và báo cáo kế toán 
 Việc lập các sổ kế toán đƣợc thực hiện tại thời điểm cuối kỳ sau khi đã thực hiện 
hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ trên sổ kế toán máy (Hoặc lập tại thời điểm có nhu cầu  Trang 109   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
thông tin). Việc lập sổ kế toán phải tuân thủ đúng mẫu sổ theo hình thức kế toán mà 
doanh nghiệp áp dụng (trong học phần này là Hình thức Nhật ký chung). Đồng thời, phải 
đảm bảo sự khớp đúng số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan, căn chỉnh về hình thức 
trình bày để có thể in ra trên giấy. 
3.5.1. Lập sổ Nhật ký chung 
 Theo hình thức Nhật ký chung, sổ Nhật ký chùng đƣợc sử dụng để phản ánh các 
nghiệp vụ phát sinh trong kỳ theo thứ tự thời gian. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng 
các nhật ký đặc biệt để phản ánh riêng các nghiệp vụ thu tiền, chi tiền, mua hàng chƣa trả 
tiền, bán hàng chƣa thu tiền khi các nghiệp vụ này phát sinh với số lƣợng lớn. Tuy nhiên, 
để đơn giản, chúng ta giả định DN không sử dụng các nhật ký đặc biệt mà chỉ sử dụng 
duy nhất một sổ Nhật ký chung để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. 
Để lập sổ Nhật ký chung, chúng ta thức hiện các bƣớc sau đây: 
- Chọn một sheet còn trống đổi tên thành NKC 
- Thiết kế mẫu sổ Nhật ký chung theo mẫu quy định dƣới đây:  SỔ NHẬT KÝ CHUNG  Năm              Ngày  tháng Chứng từ  Số hiệu TK  Diễn giải  Số tiền   ghi sổ  SH  NT  Nợ  Có        Tổng cộng        1  2  3  4  5  6  7  [1]  [2]  [3]  [4]  [5]  [6]  [7]                             
- Sử dụng các hàm, công thức và các lệnh phù hợp để điền dữ liệu cho Nhật ký  chung. Cụ thể: 
+ [1]: Nếu ô (đầu tiên) của cột Ngày tháng ghi sổ trong sổ kế toán máy (A11) 
không rỗng thì lấy giá trị trong ô này điền vào ô [1]; ngƣợc lại, để ô [1] rỗng. Vậy chúng  ta dùng công thức sau: 
=IF(SoKTM!A11="","",SoKTM!A11) 
Lưu ý: Đối với trường ngày tháng ghi sổ của sheet soKTM cần phải đinh dạng 
bằng text khi chúng ta sử dụng công thức này. 
+ [2]: Nếu ô (đầu tiên) của cột Số hiệu trong sổ kế toán máy (B11) không rỗng thì 
lấy giá trị trong ô này điền vào ô [2]; ngƣợc lại, để ô [2] rỗng. Vậy chúng ta dùng công  thức sau: 
=IF(SoKTM!B11="","",SoKTM!B11) 
+ [3]: Nếu ô (đầu tiên) của cột NT (ngày tháng) trong sổ kế toán máy (C11) không 
rỗng thì lấy giá trị trong ô này điền vào ô [3]; ngƣợc lại, để ô [3] rỗng. Vậy chúng ta dùng  công thức sau: 
=IF(soKTM!C11<>"",soKTM!C11,"")  Trang 110   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
+ [4]: Nếu ô (đầu tiên) của cột Diễn giải  trong sổ kế toán máy (D11) không rỗng 
thì lấy giá trị trong ô này điền vào ô [4], ngƣợc lại, để ô [4] rỗng. Vậy chúng ta dùng  công thức sau: 
=IF(soKTM!D11<>"",soKTM!D11,"") 
+ [5]: Nếu ô (đầu tiên) của cột TK Nợ  trong sổ kế toán máy (E11) không rỗng thì 
lấy giá trị trong ô này điền vào ô [5], ngƣợc lại, để ô [5] rỗng. Vậy chúng ta dùng công  thức sau: 
=IF(soKTM!E11<>"",soKTM!E11,"") 
+ [6]: Nếu ô (đầu tiên) của cột TK Có  trong sổ kế toán máy (F11) không rỗng thì 
lấy giá trị trong ô này điền vào ô [6]; ngƣợc lại, để ô [6] rỗng. Vậy chúng ta dùng công  thức sau: 
=IF(soKTM!F11<>"",soKTM!F11,"") 
+ [7]: Nếu ô (đầu tiên) của cột Số tiền  trong sổ kế toán máy (G11) không rỗng thì 
lấy giá trị trong ô này điền vào ô [6]; ngƣợc lại, để ô [6] rỗng. Vậy chúng ta dùng công  thức sau: 
=IF(soKTM!G11<>"",soKTM!G11,""). 
Sau đó sao chép công thức này cho các dòng còn lại của các cột tương ứng. 
+ Dòng tổng cộng = Sum(sotien) 
(sotien là vùng dữ liệu đã đƣợc đặt tên trƣớc đây. Nó chính là cột Số tiền trong Sổ  kế toán máy) 
Một cách khác là chúng ta có thể dùng hàm sum để tính tổng các dòng ngay tại sổ  nhật ký chung. 
3.5.2. Lập bảng cân đối tài khoản 
 Trong kế toán thủ công, Bảng cân đối TK đƣợc lập sau khi đã khóa sổ các tài 
khoản kế toán tổng hợp. Bảng này dùng để kiểm tra đối chiếu số liệu, phát hiện những sai 
sót (nếu có) khi phản ánh số liệu trên các tài khoản kế toán tổng hợp. 
Trong kế toán bằng máy tính nói chung và bằng Excel nói riêng, chung ta không 
cần làm theo quy trình của kế toán thủ công. Vì chúng ta có thể lập Bảng cân đối kế toán 
trƣớc khi lập sổ cái các TK. Nguồn dữ liệu để lập bảng không phụ thuộc vào số dƣ cuối 
kỳ trên Sổ cái mà dựa và việc xử lý dữ liệu trực tiếp trên Bảng danh mục tài khoản 
(sheet) DMTK và Sổ kế toán máy (SoKTM). Cụ thể, chúng ta tiến hành lập Bảng cân đối 
tài khoản theo các bƣớc sau: 
- Tạo một Sheet mới và đổi tên thành CDTK 
- Tạo mẫu bảng nhƣ dƣới đây:   
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN  Tháng Năm             
Đơn vị tính: Đồng              Số hiệu Loại  tài  Số dư ĐK 
Số phát sinh Số dư CK    khoản Tên TK    Nợ  Có  Nợ  Có  Nợ  Có  [1]  [2]  [3]  [4]  [5]  [6]  [7]  [8]  [9]  Trang 111   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343                   Trong đó: 
+[1]: Nhập vào số hiệu các TK kế toán tổng hợp. Chúng ta vào Danh mục tài khoản 
để lọc dữ liệu (Filter); chọn Noblank tại cột TKTH, sau đó Copy mã số TK tổng hợp đã 
lọc đƣợc sang Bảng cân đối TK. 
+[2]: Dùng hàm Vlookup để tham chiếu loại TK trên Danh mục tài khoản thông qua 
số hiệu TK trên Danh mục tài khoản thông qua số hiệu TK tại ô [1]. Vậy ta dùng công  thức: 
[2] = VLOOKUP(A9,DMTK2,3,0) 
Trong đó, A9 là địa chỉ của ô [1]; DMTK3 là vùng dữ liệu cần đặt tên sheet DMTK 
vùng từ cột TKTH đến cột Số dư CK-DC 
+[3]: Dùng hàm Vlookup để tham chiếu loại TK trên Danh mục tài khoản thông qua 
số hiệu TK trên Danh mục tài khoản thông qua số hiệu TK tại ô [1]. Vậy ta dùng công  thức: 
[3] = VLOOKUP(A9,DMTK2,4,0) 
+ [4]:Số dƣ ĐK (Bên nợ): Sử dụng hàm SUMIF để tính toán từ số dƣ đầu kỳ của 
các TK chi tiết trong Bảng danh mục tài khoản. 
 > Số dƣ cuối kỳ nằm Bên Nợ khi một TK tổng hợp loại “N” (chủ yếu Dƣ bên Nợ) 
có tổng số dƣ đầu kỳ các TK chi tiết của nó là số dƣơng. 
Hoặc một TK tổng hợp loại “C” (chủ yếu dƣ bên Có) có tổng số dƣ đầu kỳ của các 
TK kế toán chi tiết là số âm. 
Nếu cả hai trƣờng hợp trên không xảy ra thì TK tổng hợp này dƣ bên Có, khi ấy số 
dƣ nợ chúng ta để là 0. 
Vậy chúng ta sử dụng công thức dƣới đây để tính toán số dƣ đầu kỳ tại ô [4]. 
=IF($B9="N",MAX(SUMIF(TKCT,$A9&"*",SDDK),0),ABS(MIN(0,SUMIF(
TKCT,$A9&"*",SDDK)))) 
+ [5]: Sử dụng hàm SUMIF để tính toán từ số dƣ đầu kỳ bên có của các TK chi tiết 
trong Bảng danh mục tài khoản. 
 > Số dƣ cuối kỳ nằm Bên Có khi một TK tổng hợp loại “C” (chủ yếu Dƣ bên Có) 
có tổng số dƣ đầu kỳ các TK chi tiết của nó là số dƣơng. 
Hoặc một tài khoản tổng hợp loại “N” (chủ yếu Dƣ bên Nợ) có tổng số dƣ đầu kỳ 
của các TK kế toán chi tiết là số âm. 
Nếu cả hai trƣờng hợp trên không xảy ra thì TK tổng hợp này dƣ bên Nợ, khi ấy số 
dƣ có chúng ta để là 0. 
Vậy chúng ta sử dụng công thức dƣới đây để tính toán số dƣ đầu kỳ tại ô [5] 
=IF($B9="C",MAX(SUMIF(TKCT,$A9&"*",SDDK),0),ABS(MIN(0,SUMIF(
TKCT,$A9&"*",SDDK)))) 
[6]: Dùng hàm sumif để tính tổng cộng cột Số tiền trên Bảng danh mục TK ứng với 
dòng mà mã số TK của nó bằng với mã TK tại [1]. 
Vậy ta dùng công thức sau để tính toán: 
=SUMIF(TKNO,$A9&"*",Sotien) 
[7]: Dùng hàm sumif để tính tổng cộng cột Số tiền trên Bảng danh mục TK ứng với 
dòng mà mã số TK của nó bằng với mã TK tại [1].  Trang 112   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Vậy ta dùng công thức sau để tính toán: 
[7] =SUMIF(TKCo,$A9&"*",sotien) 
[8]: Một TK tổng hợp có số dƣ cuối kỳ bên Nợ khi loại TK là “N” và [4]+[6]-[7]>0 
Hoặc loại TK là “C” nhƣng [5]+[7]-[6]<0 
Nếu hai trƣờng hợp không xảy ra thì TK có số dƣ bên Có, số dƣ nợ của nó là 0. 
Vì vậy, chúng ta có công thức dƣới đây để xác định số dƣ cuối kỳ bên Nợ cho các  TK tổng hợp: 
=IF($B9="N",MAX(0,SUMIF(TKCT,$A9&"*",SDCK),0),ABS(MIN(0,SUMI
F(TKCT,$A9&"*",SDCK)))) 
[9]:Một TK tổng hợp có số dƣ cuối kỳ bên Có khi loại TK là “C” và [5]+[7]-[6]>0 
Hoặc loại TK là “N” nhƣng [4]+[6]-[7]<0 
Nếu hai trƣờng hợp trên không xảy ra thì TK có số dƣ bên Nợ, chúng ta để số dƣ  bên Có là 0. 
Vì vậy, chúng ta dùng công thức dƣới đây để xác định số dƣ cuối kỳ bên Có cho các  TK tổng hợp: 
=IF($B9="C",MAX(0,SUMIF(TKCT,$A9&"*",SDCK),0),ABS(MIN(0,SUMI
F(TKCT,$A9&"*",SDCK)))) 
Chú ý: Khi dùng nhiều hàm kép lồng nhau, Excel sẽ tự động hiển thị các cấu 
trúc của từng hàm, chúng ta có thể căn cứ vào cấu trúc để đánh các dấu; và các dấu 
mở ngoạch sao cho hợp lý. 
Sau đó sao chép công thức trên tƣơng ứng cho các dòng tiếp theo trên Bảng cân đối  tài khoản. 
Dùng hàm Sum để tổng cộng các cột. 
Sau khi đã lập đƣợc Bảng cân đối tài khoản, chúng ta có thể lập các sổ cái khác TK  một cách dễ dàng hơn.  Lưu ý: 
Sau khi lập xong, đặt tên cho một số vùng dữ liệu trên Bảng cân đối tài khoản để 
thuận tiện cho việc xử lý dữ liệu: 
- Chọn các dòng trong cột Số hiệu và đặt tên cho vùng này là TKTH 
- Chọn các dòng trong Bảng cân đối tài khoản đặt tên cho vùng này là CDTK. 
3.5.3. Lập Sổ cái các tài khoản 
Sổ cái các tài khoản dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự tăng giảm của từng 
loại đối tƣợng kế toán riêng biệt cho các TK tổng hợp. Sổ cái TK đƣợc lập theo nguyên  tắc: 
- Mỗi tài khoản kế toán tổng hợp đƣợc lập một Sổ cái. 
- Nhập vào số hiệu TK kế toán tổng hợp nào thì hiển thị Sổ cái của TK đó 
- Nguồn dữ liệu để lập sổ cái là Sổ kế toán máy và Bảng cân đối tài khoản 
Cụ thể, chúng ta thực hiện theo các bƣớc sau: 
- Chọn một Sheet còn trống đổi tên thành SoCai 
- Vào Sheet SoCai để thiết kế Sổ cái theo mẫu dƣới đây:  Trang 113   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343   SỔ CÁI TÀI KHOẢN  Tháng Năm        Tên tài khoản: [0]                           Số hiệu   [1]                Chứng từ  TK đối Số tiền    Ngày  tháng  Diễn giải  SH NT   ứng  Nợ  Có   ghi sổ        Số dư đầu kỳ:    [2]  [3]       
Tổng số phát sinh:    [4]  [5]        Số dư cuối kỳ:    [6]  [7]  1  2  3  4  5  6  7  [8]  [9] [10]  [11]  [12]  [13] [14]                                           
Các chỉ tiêu đƣợc lập nhƣ sau: 
[1]: Nhập số hiệu TK tổng hợp từ bàn phím hoặc lựa chọn trong danh sách. Để tạo 
ra danh sách các TK kế toán tổng hợp chúng ta sử dụng công cụ Data Validation trong  menu Data. 
Tiến hành chọn thông số nhƣ hình trên. Khi đó ta sẽ thu đƣợc danh sách các số hiệu 
các TK tổng hợp để có thể lựa chọn cho việc hiển thị Sổ cái TK tƣơng ứng. 
(Tiến hành như ví dụ của chương 2) 
+[0]: Tên tài khoản đƣợc tham chiếu đến Bảng cân đối tài khoản bằng hàm Vlooup.  =VLOOKUP(E8,CDTK,3,0) 
 (trong đó E8 là ô chứa số hiệu tài khoản hay là ô [1]) 
+[2]: Dùng hàm VLOOUP để tham chiếu Số hiệu TK trong ô [1] trên Bảng cân đối  TK đã lập ở trên. 
=VLOOKUP($E$8,CDTK,3,0) 
+[3]: Số dƣ đầu kỳ bên Nợ: Dùng hàm VLOOUP để tham chiếu Số hiệu TK trong ô [1] 
trên Bảng cân đối TK đã lập ở trên.  =VLOOKUP($E$8,CDTK,4,0) 
+[3]: Số dƣ đầu kỳ bên Có: Dùng hàm VLOOUP để tham chiếu Số hiệu TK trong ô 
[1] trên Bảng cân đối TK đã lập ở trên.  =VLOOKUP($E$8,CDTK,5,0) 
+[4]: Tổng phát sinh bên Nợ: Dùng hàm Sumif để tổng cộng dữ liệu trên Sổ KT  máy đã lập ở trên. 
[4] =SUMIF(TKNo,E8&"*",sotien)  Trang 114   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
+[5]: Tổng phát sinh bên Có: Dùng hàm Sumif để tổng cộng dữ liệu trên Sổ Kt máy  đã lập ở trên. 
[5] =SUMIF(TKCo,E8&"*",sotien) 
+ Số dƣ cuối kỳ bên Nợ: 
Dùng hàm Vlookup để tham chiếu theo Số hiệu TK trong ô [1] trên Bảng cân đối 
TK đã lập ở trên.  [6]=VLOOKUP($E$8,CDTK,8,0) 
+ Số dƣ cuối kỳ bên Có: 
Dùng hàm Vlookup để tham chiếu theo Số hiệu TK trong ô [1] trên Bảng cân đối 
TK đã lập ở trên. 
[7] =VLOOKUP($E$8,CDTK,9,0) 
+ Ngày ghi sổ: nếu 3 ký tự đầu của TK ghi Nợ(F11) hoặc 3 ký tự đầu của TK ghi 
Có (G11) trùng với TK trong ô [1] thì lấy ngày ghi sổ trên Sổ kế toán máy điền vào [8], 
ngƣợc lại bỏ trống. Vậy ta áp dụng công thức: 
[8]=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$E$8,LEFT(SoKTM!$G11,3)=$E$8),SoKT M!A11,"") 
+ Số hiệu chứng từ: Nếu 3 ký tự đầu của TK ghi Nợ hoặc TK ghi Có trùng với [1] 
thì lấy số hiệu trên Sổ kế toán máy điền vào [9], ngƣợc lại bỏ trống. Vậy ta áp dụng công  thức 
[9]=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$E$8,LEFT(SoKTM!$G11,3)=$E$8),SoKT M!B11,"") 
+ Ngày tháng chứng từ: Nếu 3 ký tự đầu của TK ghi Nợ hoặc TK ghi Có trùng với 
[1] thì lấy số hiệu trên Sổ kế toán máy điền vào [9], ngƣợc lại bỏ trống. Vậy ta áp dụng  công thức: 
[10]=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$E$8,LEFT(SoKTM!$G11,3)=$E$8),SoK TM!C11,"") 
[+ Diễn giải: Nếu 3 ký tự đầu của TK ghi Nợ hoặc TK Có trên Sổ kế toán máy điền 
vào. Ngƣợc lại, tiếp tục xem nếu 3 ký tự đầu của TK ghi Có trùng với [1] thì lấy TK Nợ 
trên Sổ kế toán máy điền vào, nếu không thỏa mãn thì bỏ trống. Vì vậy, ta áp dụng công  thức: 
[11]=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$E$8,LEFT(SoKTM!$G11,3)=$E$8),SoK TM!E11,"") 
+ TK đối ứng: Nếu 3 ký tự đầu của TK ghi Nợ trùng với [1] thì lấy TK có trên Sổ 
kế toán máy điền vào. Ngƣợc lại, tiếp tục xem nếu 3 ký tự đầu của TK Có trùng với [1] 
thì lấy TK Nợ trên Sổ kế toán máy điền vào, nếu không thỏa mãn thì bỏ trống. Vì vậy, ta  áp dụng công thức: 
[12]=IF(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$E$8,SoKTM!$G11,IF(LEFT(SoKTM!$G11,
3)=$E$8,SoKTM!$F11,"")) 
+ Số tiền Bên Nợ: Nếu 3 ký tự đầu của TK ghi Nợ trùng với [1] thì lấy số tiền trên 
Sổ kế toán máy điền vào, ngƣợc lại thì cho bằng 0. Vì vậy, ta sử dụng công thức: 
[13]= IF(LEFT(SoKTM!F11,3)=$E$8,SoKTM!$I11,"") 
+ Số tiền Bên Có: Nếu 3 ký tự đầu của TK ghi Có trùng với [1] thì lấy số tiền trên 
Sổ kế toán máy điền vào, ngƣợc lại thì cho bằng 0. Vì vậy, ta sử dụng công thức:  Trang 115   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
[14]=IF(LEFT(SoKTM!G11,3)=$E$8,SoKTM!$I11,"") 
Sau đó, sao chép công thức đã thiết lập cho các dòng còn lại theo từng cột tƣơng 
ứng, chúng ta sẽ thu đƣợc Sổ cái tài khoản. 
3.5.4. Lập Sổ quỹ tiền mặt 
Sổ quỹ tiền mặt phản ánh tình hình hiện có và quá trình thu chi tiền tại đơn vị. Để 
lập Sổ quỹ tiền mặt, chúng ta dựa vào Bảng Danh mục tài khoản và Sổ kế toán máy. 
Cụ thể, chúng ta thực hiện các bƣớc sau: 
+ Tạo một sheet mới và đổi tên thành SoQuy 
+ Sau đó, vào Sheet SoQuy để thiết kế Sổ quỹ tiền mặt theo mẫu dƣới đây:  SỔ QŨY TIỀN MẶT  Năm        Số hiệu   [1]                Ngày  Chứng  TK  Số tiền phát  tháng  từ  Diễn giải  đối  sinh   ghi sổ  SH NT   ứng  Thu  Chi Tồn quỹ       
Tổng quỹ đầu kỳ:        [2] 
Tổng số dư phát sinh trong        [3]  [4]    kỳ:       
Tồn quỹ cuối kỳ:         [5]  1  2  3  4  5      [6]  [7] [8] [9]  [10]  [11]  [12] [13]                               
Sổ quỹ tiền mặt phải đảm bảo yêu cầu xem đƣợc TK tổng hợp 111 – Tiền   mặt, vừa 
xem đƣợc các TK chi tiết nhƣ TK 1111, 1112… Tức là nếu nhập vào [1] mã số111 thì 
cho phép xem tài khoản tổng hợp; nhập mã số 1111 thì xem đƣợc TK chi tiết. 
Theo yêu cầu đó, chúng ta thực hiện nhập dữ liệu cho các ô nhƣ sau: 
-[1]: Nhập từ bản phím mã số TK tổng hợp hoặc TK chi tiết của TM 
-[2]: Sử dụng hàm Sumif để tổng cộng số dƣ của các TK chi tiết tƣơng ứng ô [1]. 
Nguồn để tổng cộng là cột Số dƣ ĐK trên Bảng danh mục TK. 
=SUMIF(TKCT,E7&"*",SDDK) 
-[3]: Sử dụng hàm Sumif để tổng hợp số tiền phát sinh bên Nợ tƣơng ứng với TK có 
mã số tại [1]. Nguồn để tổng cộng là cột Số tiền trên Sổ kế toán máy. 
=SUMIF(TKNO,E7&"*",Sotien) 
-[4]: Sử dụng hàm Sumif để tổng hợp số tiền phát sinh bên Có tƣơng ứng với TK có 
mã số tại [1]. Nguồn để tổng cộng là cột Số tiền trên Sổ kế toán máy. 
=SUMIF(TKCO,E7&"*",Sotien) 
+ [5]= Tồn DK+ Thu trong kỳ - Chi trong kỳ = [2]+[3]-[4] =H10+F11-G11  Trang 116   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
+[6]: Lấy những ký tự đầu của mã số TK Ghi Nợ trong Sổ kế toán máy sao cho số 
lƣợng ký tự bằng độ dài của mã số trong ô [1], nếu hai xâu này trùng nhau thì lấy ngày 
tháng trên Sổ kế toán máy điền vào [6]. 
Hoặc lấy những ký tự đầu của TK ghi Có trong Sổ kế toán sao cho số lƣợng ký tự 
bằng độ dài của mã số trong ô [1], nếu hai xâu này trùng nhau thì lấy ngày tháng trên Sổ  kế toán máy điền vào. 
Nếu hai trƣờng hợp không thỏa mãn thì để ô trống. Vì vậy ta áp dụng công thức: 
=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,LEN($E$7))=$E$7,LEFT(SoKTM!$G11,LEN($
E$7))=$E$7),SoKTM!A11,"") 
 (GIẢ SỬ MÃ SỐ GHI TÀI KHOẢN LÀ 111) NẾU NHƯ CÁC TÀI KHOẢN 
KHÁC THÌ LỆNH CŨNG CÀN THAY ĐỔI THEO TÊN CỦA TÀI KHOẢN 
HOẶC CÓ THỂ LẤY ĐỊA CHỈ TUYỆT ĐỐI LÀ $E$7) 
+ Các ô SH, NT và Diễn giải làm tƣơng tự 
+[7]==IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,LEN($E$7))=$E$7,LEFT(SoKTM!$G11,L
EN($E$7))=$E$7),SoKTM!B11,"") 
+[8=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,LEN($E$7))=$E$7,LEFT(SoKTM!$G11,LEN
($E$7))=$E$7),SoKTM!C11,"") 
+[9]=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,LEN($E$7))=$E$7,LEFT(SoKTM!$G11,LE
N($E$7))=$E$7),SoKTM!E11,"") 
+ [10]: Lấy những ký tự đầu của mã số TK Ghi Nợ trong Sổ kế toán máy sao cho số 
lƣợng ký tự bằng độ dài của mã số trong ô [1], nếu hai xâu này trùng nhau thì lấy ô TK 
Có trên Sổ kế toán máy điền vào [10]; Nếu hai xâu không trùng nhau tiếp tục lấy nhƣng 
ký tự đầu của mã số TK Ghi Có trong Sổ kế toán máy sao cho số lƣợng ký tự bằng độ dài 
của mã số trong ô [1], nếu hai xâu này trung nhau thì lấy ô TK Nợ trên Sổ kế toán máy  điền vào [10]; 
Nếu hai trƣờng hợp trên không thỏa mãn thì để ô trống. Vì vậy, ta áp dụng công  thức sau: 
=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,LEN($E$7))=$E$7,LEFT(SoKTM!$G11,LEN($
E$7))=$E$7),SoKTM!F11,"") 
Trong đó $E$7 là địa chỉ tuyệt đối của [1] 
+ [11]: Lấy ký tự đầu của mã số tài khoản Ghi Nợ trong Sổ kế toán máy sao cho số 
lƣợng ký tự bằng độ dài của mã số trong ô [1], nếu hai xâu này trùng nhau thì lấy ô Số 
tiền trên số kế toán máy điền vào [11]; nếu hai xâu không trùng nhau thì điền giá trị 0. Vì  vậy ta có công thức: 
+ [11=IF(LEFT(SoKTM!F11,LEN($E$7))=$E$7,SoKTM!I11,"") 
[12]: Lấy ký tự đầu của mã số tài khoản Ghi Có trong Sổ kế toán máy sao cho số 
lƣợng ký tự bằng độ dài của mã số trong ô [1], nếu hai xâu này trùng nhau thì lấy ô Số 
tiền trên số kế toán máy điền vào [12]; nếu hai xâu không trùng nhau thì điền giá trị 0. Vì  vậy ta có công thức: 
+ [12]=IF(LEFT(SoKTM!G11,LEN($E$7))=$E$7,SoKTM!I11,"") 
+ Tồn quỹ hiện thời: [13]  Trang 117   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Số quỹ tồn đƣợc tính sau mỗi nghiệp vụ thu tiền. Sau khi áp dụng phƣơng pháp lọc 
ở trên, Sổ quỹ sẽ xuất hiện các dòng trống vì những nghiệp vụ đó không phải là thu, chi 
tiền nên không đƣợc phản ánh trên Sổ quỹ. 
Do đó, chúng ta chỉ sử dụng số tồn quỹ sau nghiệp vụ thu, chi tiền mà thôi, các 
dòng trống thì không phải tính số tồn quỹ. Vì vậy, áp dụng công thức sau: 
[13] =IF(F14&G14="","",$H$10+SUM($F$14:F14)-SUM($G$14:G14)) 
Sau khi nhập các công thức trên, chúng ta sao chép cho các dòng còn lại của sổ 
quỹ. Cuối cùng, thực hiện chế độ lọc tự động để loại ra các dòng trống sẽ thu đƣợc Sổ  quỹ theo yêu cầu. 
3.5.5. Lập Sổ tiền gửi ngân hàng 
Sổ tiền gửi ngần hàng có kết cấu và cách thức lập tƣơng tự nhƣ Sổ quỹ tiền mặt. Cụ 
thể chúng ta thức hiện các bƣớc sau: 
+ Tạo một Sheet mới và đổi tên thành SoTGNH 
+ Sau đó, vào Sheet SoTGNH để thiết kế sổ theo mẫu dƣới đây:   
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG                   
Nơi mở TK giao dịch                Số TK:                Năm        Số hiệu   [1]                  Chứng  Số tiền phát  TK  Ngày  từ  Diễn giải sinh    đối  tháng  Gửi  Rút  SH NT   ứng  Tồn   ghi sổ  vào  ra  quỹ       
Tổng quỹ đầu kỳ:        [2]       
Tổng số dư phát sinh trong kỳ:  [3]  [4]         
Tồn quỹ cuối kỳ:        [5]  1  2  3  4  5        [6]  [7] [8] [9]  [10] [11]  [12]  [13]                                 
Sổ tiền gửi ngân hàng phải đảm bảo yêu cầu vừa xem đƣợc TK tổng hợp 112 – 
TGNH, vừa xem đƣợc các TK chi tiêt nhƣ TK 1121, TK 1122,… Tức là nếu nhập vào [1] 
mã số 112 thì cho phép xem tài khoản tổng hợp; nhập mã số 1121 thì xem đƣợc TK chi 
tiết. Theo yêu cầu đó, chúng ta thực hiện nhập dữ liệu cho các ô sau” 
+ [1]: Nhập từ bàn phím mã số TK tổng hợp hoặc TK chi tiết của TGNH 
+[2]: Sử dụng hàm Sumif để tổng cộng số dƣ của các TK chi tiết tƣơng ứng ở ô [1]. 
Nguồn để tổng cộng là cột Số dƣ ĐK trên Bảng danh mục TK.  Trang 118   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
[2]=SUMIF(TKCT,$E$7&"*",SDDK) 
+ [3] sử dụng hàm sumif để tổng hợp số tiền phát sinh bên Nợ tƣơng ứng với TK có 
mã số tại [1]. Nguồn để tổng cộng là cột Số tiền trên Sổ kế toán máy. 
[3] =SUMIF(TKNO,$E$7&"*",Sotien) 
($E$ là địa chỉ tuyệt đối của [1]) 
+ [4] sử dụng hàm sumif để tổng hợp số tiền phát sinh bên Có tƣơng ứng với TK có 
mã số tại [1]. Nguồn để tổng cộng là cột Số tiền trên Sổ kế toán máy. 
[3] =SUMIF(TKCo,$E$7&"*",sotien) 
+ [5] = Số dƣ ĐK+ Tổng gửi vào trong kỳ - Tổng rút ra trong kỳ = [2]+[3]-[4]  [5]=H9+F10-G10 
+[6]: Lấy những ký tự đầu của mã số TK Ghi Nợ trong Sổ kế toán máy sao cho số 
lƣợng ký tự bằng độ dài của mã số trong ô [1], nếu hai xâu này trùng nhau thì lấy ngày 
tháng trên Sổ kế toán máy điền vào [6]. 
Hoặc lấy những ký tự đầu của TK ghi Có trong Sổ kế toán sao cho số lƣợng ký tự 
bằng độ dài của mã số trong ô [1], nếu hai xâu này trùng nhau thì lấy ngày tháng trên Sổ 
kế toán máy điền vào [6]. 
Nếu hai trƣờng hợp không thỏa mãn thì để ô trông. Vì vậy ta áp dụng công thức: 
=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,LEN($E$7))=$E$7,LEFT(SoKTM!$G11,LEN($
E$7))=$E$7),SoKTM!A11,"") 
Lưu ý: Các tính chất của các cột phải giống nhau ví dụ cột ngày tháng chọn là 
Date thì côt dùng hàm bên kia cũng phải chọn là Date. 
+ Các ô SH, NT và Diễn giải làm tƣơng tự 
+[7]=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,LEN($E$7))=$E$7,LEFT(SoKTM!$G11,LE
N($E$7))=$E$7),SoKTM!B11,"") 
+[8]=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,LEN($E$7))=$E$7,LEFT(SoKTM!$G11,LE
N($E$7))=$E$7),SoKTM!C11,"") 
+ [10]: Lấy những ký tự đầu của mã số TK Ghi Nợ trong Sổ kế toán máy sao cho số 
lƣợng ký tự bằng độ dài của mã số trong ô [1], nếu hai xâu này trùng nhau thì lấy ô TK 
Có trên Sổ kế toán máy điền vào [10]; Nếu hai xâu không trùng nhau tiếp tục lấy nhƣng 
ký tự đầu của mã số TK Ghi Có trong Sổ kế toán máy sao cho số lƣợng ký tự bằng độ dài 
của mã số trong o [1], nếu hai xâu này trung nhau thì lấy ô TK Nợ trên Sổ kế toán máy  điền vào [10]; 
Nếu hai trƣờng hợp trên không thỏa mãn thì để ô trống. Vì vậy, ta áp dụng công  thức sau: 
=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,LEN($E$7))=$E$7,LEFT(SoKTM!$G11,LEN($
E$7))=$E$7),SoKTM!F11,"") 
+ [11]: Lấy ký tự đầu của mã số tài khoản Ghi Nợ trong Sổ kế toán máy sao cho số 
lƣợng ký tự bằng độ dài của mã số trong ô [1], nếu hai xâu này trùng nhau thì lấy ô Số 
tiền trên số kế toán máy điền vào [11]; nếu hai xâu không trùng nhau thì điền giá trị 0. Vì  vậy ta có công thức: 
+ [11]=IF(LEFT(SoKTM!F11,LEN($E$7))=$E$7,SoKTM!I11,"") 
[12]: Lấy ký tự đầu của mã số tài khoản Ghi Có trong Sổ kế toán máy sao cho số 
lƣợng ký tự bằng độ dài của mã số trong ô [1], nếu hai xâu này trùng nhau thì lấy ô Số  Trang 119   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
tiền trên số kế toán máy điền vào [12]; nếu hai xâu không trùng nhau thì điền giá trị 0. Vì  vậy ta có công thức: 
+ [12] =IF(LEFT(SoKTM!G11,LEN($E$7))=$E$7,SoKTM!I11,"") 
+ Tồn quỹ hiện thời: [13] 
Số quỹ tồn đƣợc tính sau mỗi nghiệp vụ thu tiền. Sau khi áp dụng phƣơng pháp lọc 
ở trên, Sổ quỹ sẽ xuất hiện các dòng trống vì những nghiệp vụ đó không phải là thu, chi 
tiền nên không đƣợc phản ánh trên Sổ quỹ. 
Do đó, chúng ta chỉ sử dụng số tồn quỹ sau nghiệp vụ thu, chi tiền mà thôi, các 
dòng trống thì không phải tính số tồn quỹ. Vì vậy, áp dụng công thức sau: 
[13] =IF(F14&G14="","",$H$10+SUM($F$14:F14)-SUM($G$14:G14)) 
Sau khi nhập các công thức trên, chúng ta sao chép cho các dòng còn lại của sổ 
quỹ. Cuối cùng, thực hiện chế độ lọc tự động để loại ra các dòng trống sẽ thu đƣợc Sổ  quỹ theo yêu cầu. 
3.5.6. Lập Sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết hàng tồn kho 
Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho: 
1. Kê khai thƣờng xuyên: theo dõi liên tục và thƣờng xuyên có hệ 
thống quá trình nhập xuất tồn. 
2. Kiểm kê định kỳ: Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để phản ánh  giá trị tồn kho.  Tính giá vật liệu:  - 
Giá thực tế bình quân gia quyền  o 
Thực tế bình quân gia quyền cuối kỳ    Giá bình quân vật liệu  Giá trị vật liệu  Giá vật liệu   tồn đầu kỳ  + nhập trong kỳ      =    tồn ĐK và nhập TK  Số lƣợng vật  Số lƣợng vật liệu 
liệu tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ   
 Giá bình quân vật = Số lƣợng vật liệu x Giá bình quân vật liệu  liệu xuất trong kỳ   xuất trong kỳ   
tồn ĐK và nhập trong kỳ   
Bình quân gia quyền liên hoàn 
Giá bình quân tại thời điểm xuất = Giá tồn kho tại thời điểm xuất         
Số lƣợng tồn kho tại thời điểm xuất  -  Giá thực tế đích danh  - 
Giá nhập trƣớc xuất trƣớc  - 
Giá nhập sau xuất trƣớc.  Trang 120   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Hàng tồn kho bao gồm NVL, CCDC, Hàng hóa, Sản phẩm…Hạch toán hàng tồn 
kho phải quản lý đƣợc cụ thể chi tiết từng loại vật tƣ, sản phẩm, hàng hóa theo số lƣợng  và giá trị. 
Trong bài thực hành này, giả định Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo 
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và tính giá xuất theo phƣơng pháp bình quân sau mỗi  lần nhập. 
Trong kỳ, khi nhập kho sản phẩm hoàn thành, chúng ta sẽ sử dụng đơn giá tạm tính. 
Cuối kỳ, sau khi đã tính đƣợc giá thành sản phẩm, chúng ta điều chỉnh lại giá vốn hàng 
bán để xác định kết quả kinh doanh. 
Trong hạch toán hàng tồn kho, chúng ta cần thực hiện các công việc sau: 
* Lập danh sách vật tƣ hàng hóa 
* Lập các Sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho 
* Lập bảng tổng hợp Xuất – Nhập – Tồn 
Hàng tồn kho có nhiều loại; phƣơng pháp hạch toán và mẫu sổ kế toán cũng tƣơng 
tự nhau. Cho nên, chúng ta sẽ thiết kế một mẫu sổ để có thể dùng chung cho tất cả các  loại hàng tồn kho. 
- Xây dựng danh mục vật tư hàng hóa 
Căn cứ vào Bảng danh mục tài khoản để lọc ra danh sách vật tƣ hàng hóa. Cụ thể: 
+ Tạo Sheet mới, đổi tên cho Sheet này là DMVT 
+ Thiết kế bảng danh mục vật tƣ hàng hóa theo mẫu dƣới đây: 
DANH MỤC VẬT TƯ HÀNG HÓA  STT  Mã vật tư  Tên vật tư  ĐVT    [1]  [2]  [3]                 
Danh mục vật tƣ hàng hóa liệt kê tất cả các vật tƣ, hàng hóa mà doanh nghiệp sử 
dụng, trong quá trình hạch toán chúng ta có thể chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với yêu  cầu hạch toán. 
[1],[2] mã vật tƣ, tên vật tƣ: 
Đƣợc lọc từ Bảng danh mục tài khoản (Dùng mã vật tư và tên vật tư trùng với mã 
TK chi tiết phản ánh vật tư) 
Chúng ta chuyển sang Sổ kế toán máy để thực hiện lọc nâng cao (Vào  data/Filter/Advanced…) 
Chọn vùng dữ liệu nguồn là Bảng danh mục tài khoản: vùng điều kiện có nội dung  nhƣ sau:  TKCT  15* 
 [3]: Đơn vị tính: nhập vào đơn vị đo lƣờng hiện vật từ bàn phím 
Sau khi tạo xong, đặt tên cho các vùng dữ liệu sau: 
- Chọn toàn bộ các dòng dữ liệu của danh mục vật tƣ và đặt tên cho vùng là DMVT.  Trang 121   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
- Chọn toàn bộ các dòng dữ liệu của cột Mã vật tƣ (không bao gồm tiêu đề cột) rồi 
đặt tên cho vùng này là MVT. 
3.5.7. Lập Bảng tổng hợp Xuất – Nhập – Tồn 
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn đƣợc lập cho từng loại vật tƣ hàng hóa để tổng 
hợp số lƣợng, giá trị nhập, xuất và tồn kho để cung cấp thông tin cho việc quản lý điều 
hành nghiệp vụ hoạt động cung ứng vật tƣ đƣợc hiệu quả. 
Để lập bảng này chúng ta sử dụng nguồn số liệu là Danh mục tài khoản, Danh mục 
vật tƣ và Sổ kế toán máy. Cụ thể, các bƣớc tiến hành nhƣ sau: 
+ Tạo mới một Sheet và đổi tên thành NXT 
+ Vào Sheet NXT và thiết kế Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn theo mẫu dƣới  đây:   
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN                        Loại vật tư       [0]  [*]    Nhập trong        Mã Tên  Tồn đầu kỳ  kỳ
Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ    vật vật Đơn  Đơn  tư vị  Số  Thành Số  Thành Số  Thành Số 
Thành giá   tư  lượng tiền  lượng tiền  lượng tiền  lượng tiền  1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11    [1] [2] [3]  [4]  [5]  [6]  [7]  [8]  [9]   [10] [11]                                                   
Các cột đƣợc nhập nhƣ sau: 
+[0]: Loại vật tƣ đƣợc nhập từ bàn phím bằng mã số TK tổng hợp phản ánh loại VT 
+[*]: Tên của loại vật tƣ sử dụng hàm Vlookup để tham chiếu tên của loại vật tƣ 
thông qua mã VT tại ô [0]. Nguồn dữ liệu để tham chiếu là bảng Nhập Xuất Tồn. Và ta  lập công thức:  [*]=VLOOKUP(E6,DMTK2,4,0) 
+[1]: Lấy ra từ bảng Danh mục vật tƣ theo thông tin từ [0]: chúng ta sẽ duyệt trên 
Danh mục vật tƣ theo nguyên tắc: 
^Nếu mã vật tƣ không rỗng thì lấy ra 3 ký tự đầu của mã vật tƣ trong danh mục vật 
tƣ để so sánh với mã vật tƣ đƣợc nhập vào ô [0], nếu bằng nhau thì lấy mã vật tƣ trong 
danh mục vật tƣ điền vào [1]; nếu không bằng nhau hoặc mã vật tƣ rỗng thì để [1] rỗng.  Vậy ta dùng công thức: 
[1]=IF(DMVT!A5="","",IF(LEFT(DMVT!A5,3)=$E$6,DMVT!A5,""))  Trang 122   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
+ [2]: Nếu [1] không rỗng thì dùng mã vật tƣ trong ô này để tham chiếu đến Danh 
mục vật tƣ, kết quả tham chiếu là cột số 2 vì đó là cột tên vật tƣ; Nếu ô [1] rỗng thì ô [2] 
rỗng. Vậy ta dùng công thức 
[2] =IF($A10="","",VLOOKUP($A10,DMVT,2,0)) 
+ [3]: Nếu [1] không rỗng thì dùng mã vật tƣ trong ô này để tham chiếu đến Danh 
mục vật tƣ, kết quả tham chiếu là cột số 3 vì đó là cột đơn vị tính; Nếu ô [1] rỗng thì ô [3] 
rỗng. Vậy ta dùng công thức: 
[3]=IF($A10="","",VLOOKUP($A10,DMVT,3,0)) 
+[4], [5]: Nếu ô [1] không rỗng thì dùng hàm Sumif để cộng số lƣợng tồn đầu kỳ và 
giá trị tồn đầu kỳ trong bảng Danh mục vật tƣ, kết quả tham chiếu là cột số 3 vì đó là cột 
đơn vị tính; Nếu ô mã vật tƣ rỗng thì để ô [2] rỗng. Vậy ta dùng công thức:  [4] 
=IF($A10="","",SUMIF(TKCT,$A10,SLTDK)) 
[5]=IF($A10="","",SUMIF(TKCT,$A10,SDDK)) 
Trong đó, TKCT, SLTDK, SDDK là tên các vùng dữ liệu đã được đặt tên trước đây, 
các vùng này tương ứng với các cột TKCT (tài khoản chi tiết), Số lượng tồn Đk và Số dư 
đầu kỳ của Bảng danh mục tài khoản. 
+[6], [7]: Nếu ô [1] không rỗng thì dùng hàm Sumif để cộng số lƣợng nhập và giá 
trị nhập kho trong Sổ kế toán máy tƣơng ứng với mã vật tƣ trong ô [1]. Nếu ô [1] rỗng thì 
để ô [6], [7] rỗng. Vậy ta dùng công thức: 
[6] =IF($A10="","",SUMIF(TKNO,$A10,Soluong)) 
[7]=IF($A10="","",SUMIF(TKNO,$A10,Sotien)) 
 (Trong đó, TKNo, SoLuong, SoTien là tên các vùng dữ liệu đã được đặt tên trước 
đây, các vùng này tương ứng với các cột TK Nợ, Số lượng và Số tiền của Sổ kế toán máy) 
+[8], [9]: Nếu ô [1] không rỗng thì dùng hàm Sumif để cộng số lƣợng Xuất và giá 
trị Xuất kho trong Sổ kế toán máy tƣơng ứng với mã vật tƣ trong ô [1]. Nếu ô [1] rỗng thì 
để ô [6], [7] rỗng. Vậy ta dùng công thức: 
[8]=IF($A10="","",SUMIF(TKCO,$A10,Soluong)) 
[9]= IF($A10="","",SUMIF(TKCO,$A10,Sotien)) 
(Trong đó, TKCo, SoLuong, SoTien là tên các vùng dữ liệu đã được đặt tên trước 
đây, các vùng này tương ứng với các cột TK Nợ, Số lượng và Số tiền của Sổ kế toán máy) 
+[10]:Nếu ô [1] không rỗng thì lấy Số lƣợng tồn + Số lƣợng nhập – Số lƣợng xuất. Nếu ô 
[1] rỗng thì để ô [10] rỗng. Vậy ta có công thức: 
[10]: =IF($A10<>"",D10+F10-H10,"") 
+[11]:Nếu ô [1] không rỗng thì lấy Giá trị tồn + Giá trị nhập – Giá trị xuất. Nếu ô [1] 
rỗng thì để ô [11] rỗng. Vậy ta có công thức: 
[11]: =IF($A10<>"",E10+G10-I10,"") 
+ [12]: Đơn giá tồn cuối kỳ (hoặc đơn giá tại thời điểm lập Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – 
Tồn). Đơn giá này đƣợc sử dụng để tính giá trị xuất kho của vật tƣ hàng hóa trong kỳ 
(Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập). 
Đơn giá = Giá trị tồn/ Số lượng tồn, vì vậy [12] = [11]/[10] 
Tuy nhiên chúng ta chỉ tính đơn giá này ở những dòng có số lƣợng tồn mà thôi, đồng thời 
để cho số liệu không bị lẻ, chúng ta sử dụng hàm Round () để làm tròn đơn giá đến phần 
nguyên (không lấy giá trị thập phân). Tức là, nếu ô [10]>0 và không rỗng thì chúng ta sẽ  Trang 123   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
lấy ô [11] chia cho ô [10] và làm tròn kết quả đến phần nguyên; Ngƣợc lại, thì để trống ô  [12] rỗng. 
Vậy ta sử dụng công thức: 
[12]= IF(AND(J10>0,J10<>""),ROUND(K10/J10,0),"") 
Sau khi thực hiện nhập công thức cho các ô nhƣ trên, chúng ta sao chép công thức cho 
các dòng còn lại trong cột. 
Sử dụng hàm Sum để tổng cộng các cột [5], [7], [9]. 
Tuy nhiên, bảng này xuất hiện các dòng trống. Để loại bỏ các dòng trống, chúng ta sử 
dụng lệnh lọc tự động để loại bỏ chúng.  Lưu ý: 
Để nhắc nhở ngƣời sử dụng nhập đúng dữ liệu vào ô [0], chúng ta có thể sử dụng tính 
năng Data Validiation. Cách thức thực hiện nhƣ sau: 
+ Để ô hiện thời về [0] 
+ Vào Data/Data Validation… 
Cửa sổ xuất hiện, ta chọn các thông số nhƣ sau: 
Trong mục Allow chọn Custom, trong mục Formula nhập vào công thức: = 
=OR(F5="152",F5="153",F5="155",F5="156") 
Nhƣ vậy ô [0] sẽ chỉ nhận các mã số từ 152 đến 156 (không có TK 154), ngoài các giá trị 
trên Excel sẽ hiện thông báo nhắc nhở. 
Muốn nhắc nhở ngƣời sử dụng nhập vào mã tài khoản không hợp lệ, chúng ta chọn phần 
Error Alert và nhập thông tin vào bên dƣới. Có thể dùng Input Message để nhắc nhở 
ngƣời sử dụng cho đúng. 
* Lập Sổ chi tiết hàng tồn kho 
Sổ chi tiết hàng tồn kho đƣợc lập cho từng thứ vật tƣ, hàng hóa, sản phẩm. Nguồn dữ liệu 
dùng để lập Sổ chi tiết hàng tồn kho là Danh mục tài khoản, Danh mục vật tƣ và Sổ kế 
toán máy. Cụ thể, chúng ta thực hiện các bƣớc sau: 
+ Thêm một Sheet mới và đổi tên thành ChiTietVT 
+ Vào Sheet ChiTietVT để tạo Sổ chi tiết hàng tồn kho theo mẫu dƣới đây: 
SỔ CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO  Tài khoản  [1]                  Tên vật tư  [2]                 Chứng  từ Nhập  Xuất  Tồn    Diễn  TK  Đơn  giải đối    Số  Số  Số  SH NT  ứng giá    Thành  Thành  Thành  lượng tiền  lượng tiền  lượng tiền  Tồn đầu      kỳ:   [3]             [4]  [5]  Tổng số      phát      [6]  [7]  [8]  [9]      sinh:  Tồn cuối      kỳ:               [21]  [22]  Trang 124   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  [10] [11] [12]  [13]  [14]  [15]  [16]  [17]  [18]  [19]  [20]                                             
Các ô đƣợc nhập dữ liệu nhƣ sau: 
[1]: Nhập vào từ bàn phím hoặc lựa chọn trong danh sách. Để tạo danh sách hàng 
tồn kho chúng ta sử dụng chức năng Data Validation. Vào Data/Data Validation…Xuất 
hiện hộp thoại, ta nhập các thông tin nhƣ dƣới đây: 
(Trong đó MVT là vùng dữ liệu đã được đặt tên khi thiết kế Danh mục vật tư, đó 
chính là cột Mã vật tư trong Danh mục vật tư).   
+[2]: Dùng hàm Vlookup để tham chiếu tên vật tƣ dựa vào mã vật tƣ trong ô [1]. Bảng dữ 
liệu cần tham chiếu là Danh mục tài khoản (Vùng dữ liệu đã đặt tên là DMTK1) để lấy 
tên tài khoản chi tiết ở cột thứ 3. 
Vậy ta sử dụng công thức: 
[2]=VLOOKUP(E6,DMTK1,3,0) 
+ [3]: Nếu ô số lượng tồn >0 thì lấy Giá trị tồn chia cho số lƣợng tồn và làm tròn đến 
phần nguyên. Vậy ta dùng công thức: 
[3]=IF(J11=0,"",ROUND(K11/J11,0)) 
+[4]: Dùng hàm Vlookup tham chiếu đến Danh mục tài khoản thông qua mã tài khoản ở 
ô [1] để lấy số lượng tồn ở cột số 4, vậy ta có công thức: 
[4] =VLOOKUP($E6,DMTK1,4,0) 
+[5]: Dùng hàm Vlookup tham chiếu đến Danh mục tài khoản thông qua mã tài khoản ở 
ô [1] để lấy số lƣợng tồn ở cột số 5, vậy ta có công thức: 
[5]= VLOOKUP($E6,DMTK1,5,0)  Trang 125   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
+[6]: Dùng hàm Sumif để tổng cộng số lƣợng trên Sổ kế toán ứng với dòng có mã tài 
khoản Nợ trùng với [1]. Vậy ta dùng công thức: 
[6] =SUMIF(TKNO,$E$6,Soluong) (Trong đó $E$6 là địa chỉ tuyệt đối của ô [1]) 
+[7]: Dùng hàm Sumif để tổng cộng Số tiền trên Sổ kế toán ứng với dòng có mã tài 
khoản Nợ trùng với [1]. Vậy ta dùng công thức: 
[7] =SUMIF(TKNO,$E$6,Sotien) (Trong đó $E$6 là địa chỉ tuyệt đối của ô [1]) 
+[8]: Dùng hàm Sumif để tổng cộng Số lƣợng trên Sổ kế toán ứng với dòng có mã tài 
khoản Có trùng với [1]. Vậy ta dùng công thức: 
[8] =SUMIF(TKCO,$E$6,Soluong) (Trong đó $E$6 là địa chỉ tuyệt đối của ô  [1]) 
+[9]: Dùng hàm Sumif để tổng cộng Số tiền trên Sổ kế toán ứng với dòng có mã tài 
khoản Có trùng với [1]. Vậy ta dùng công thức: 
[9] =SUMIF(TKCO,$E$6,Sotien) (Trong đó $E$6 là địa chỉ tuyệt đối của ô [1]) 
+[10]: Nếu ô TK Nợ hoặc ô TK Có trên Sổ kế toán máy có mã số trùng với ô [1] trên Sổ 
chi tiết hàng tồn kho thì lấy giá trị ô (đầu tiên) trong cột SH của Sổ kế toán máy điền vào 
ô [11], ngƣợc lại, để ô [11] rỗng. Vậy ta dùng công thức: 
[10] =IF(OR(SoKTM!$F11=$E$6,SoKTM!$G11=$E$6),SoKTM!B11,"") 
+[11]: Nếu ô TK Nợ hoặc ô TK Có trên Sổ kế toán máy (F11) có mã số trùng với 
ô [1] trên Sổ chi tiết hàng tồn kho thì lấy giá trị ô (đầu tiên) trong cột NT của Sổ kế toán 
máy (C11) điền vào ô [11], ngƣợc lại, để ô [11] rỗng. Vậy ta dùng công thức: 
[11] =IF(OR(SoKTM!$F11=$E$6,SoKTM!$G11=$E$6),SoKTM!C11,"") 
+[12]: Nếu ô TK Nợ hoặc ô TK Có trên Sổ kế toán máy có mã số trùng với ô [1] 
trên Sổ chi tiết hàng tồn kho thì lấy giá trị ô (đầu tiên) trong cột Diễn giải của Sổ kế toán 
máy điền vào ô [12], ngƣợc lại, để ô [12] rỗng. Vậy ta dùng công thức: 
[12] =IF(OR(SoKTM!$F11=$E$6,SoKTM!$G11=$E$6),SoKTM!E11,"") 
+[13]: Nếu ô (đầu tiên) trên cột TK Nợ (F11) của Sổ kế toán máy có mã trùng với ô [1] 
trên Sổ chi tiết hàng tồn kho thì lấy giá trị ô đầu tiên trong cột TK Nợ điền vào ô [13]. 
Ngƣợc lại, nếu ô đầu tiên trên cột TK Có của Sổ kế toán máy (G11) trùng với ô [1] trên 
Sổ chi tiết hàng tồn kho thì lấy giá trị ô (đầu tiên) trong cột Tk Nợ điền vào ô [13]. 
Ô TK Nợ và ô TK Có trên Sổ kế toán máy đều không trùng mã số với ô [1] thì để ô [13] 
rỗng. Vậy ta dùng công thức: 
[13]=IF(SoKTM!$F11=$E$6,SoKTM!$G11,IF(SoKTM!$G11=$E$6,SoKTM!
$F11,""))+[14]: Nếu ô [15] >0 thì lấy ô [16] chia cho ô [15] và làm tròn đến phần 
nguyên. Ngƣợc lại, kiểm tra nếu ô [17]>0 thì lấy ô [17] và làm tròn đến phần nguyên. 
Nếu cả ô [15] và ô [17] đều = 0 thì để ô [14] bằng 0. Vậy ta dùng công thức: 
[14] =IF(F15<>"",ROUND(G15/F15,0),IF(H15<>"",ROUND(I15/H15,0),"")) 
+[15]: Nếu ô đầu tiên của cột TK Nợ trên Sổ kế toán máy (F11) trùng với mã vật tƣ tại ô 
[1] thì lấy ô đầu tiên của cột số lƣợng trên sổ Kế toán máy điền vào ô [15], ngƣợc lại; để 
[15] bằng 0. Vậy ta dùng công thức: 
[15]= IF(SoKTM!$F11=$E$6,SoKTM!H11,"") 
+[16]: Nếu ô đầu tiên của cột TK Nợ trên Sổ kế toán máy (F11) trùng với mã vật 
tƣ tại ô [1] thì lấy ô đầu tiên của cột Số tiền trên sổ Kế toán máy điền vào ô [16], ngƣợc 
lại; để [16] bằng 0. Vậy ta dùng công thức:  Trang 126   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
[16]= IF(SoKTM!$F11=$E$6,SoKTM!I11,"") 
+[17]: Nếu ô đầu tiên của cột TK Có trên Sổ kế toán máy (G11) trùng với mã vật tƣ tại ô 
[1] thì lấy ô đầu tiên của cột số lƣợng trên sổ Kế toán máy điền vào ô [17], ngƣợc lại; để 
[17] bằng 0. Vậy ta dùng công thức: 
[17]= =IF(SoKTM!$G11=$E$6,SoKTM!H11,"") 
+[18]: Nếu ô đầu tiên của cột TK Có trên Sổ kế toán máy (G11) trùng với mã vật tƣ tại ô 
[1] thì lấy ô đầu tiên của cột Số tiền trên sổ Kế toán máy điền vào ô [18], ngƣợc lại; để 
[18] bằng 0. Vậy ta dùng công thức: 
[18]=IF(SoKTM!$G11=$E$6,SoKTM!I11,"") 
+[19]: Nếu [15]+[17]=0 thì để ô [19]=0. Ngƣợc lại, lấy số lƣợng tồn đầu kỳ+ Tổng cộng 
số lƣợng nhập cho đến dòng hiện thời – Tổng cộng số lƣợng xuất đến dòng hiện thời.  Vậy ta dùng công thức:   
[19]= IF(F15&H15="","",J$11+SUM(F$15:F15)-SUM(H$15:H15)) 
Trong đó $J$11 là địa chỉ tuyệt đối của ô số lượng tồn đầu kỳ. 
+[20]: Nếu [16]+[18]=0 thì để ô [20]=0. Ngƣợc lại, lấy Giá trị tồn đầu kỳ + Tộng cộng 
giá trị nhập cho đến dòng hiện thời – Tổng cộng giá trị xuất đến dòng hiện thời. Vậy ta  dùng công thức: 
[20]= =IF(G15&I15="","",$K$11+SUM(G$15:G15)-SUM(I$15:I15)) 
Trong đó $K$11 là địa chỉ tuyệt đối của ô giá trị tồn đầu kỳ.  Lưu ý: 
Để thực hiện sao chép công thức này cho các dòng tiếp theo được chính xác, chúng ta 
phải để địa chỉ ô đầu tiên trong hàm ở dạng địa chỉ tuyệt đối. 
+[21]: Lấy số lƣợng tồn đầu kỳ + Tổng số lƣợng nhập trong kỳ - Tổng số lƣợng xuất 
trong kỳ. Vậy ta dùng công thức:  [21]=J8+F9-H9 
+[22]: Lấy giá trị tồn đầu kỳ + Tổng giá trị nhập trong kỳ - Tổng giá trị xuất trong kỳ.  Vậy ta dùng công thức:   [22]=K8+G9-I9 
3.5.8. Lập Sổ chi tiết các tài khoản 
Sổ chi tiết các tài khoản và Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua (ngƣời bán) có 
kết cấu tƣơng tự nhau. Cụ thể, Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua (ngƣời bán) còn có 
thêm cột Thời hạn đƣợc chiết khấu. Do đó, để tiết kiệm thời gian, chúng ta chỉ lập một 
mấu sổ duy nhất là Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua (ngƣời bán). Mẫu sổ này dùng 
chung các tài khoản khác. Khi cần in ra giấy, chúng ta sẽ ẩn cột Thời hạn đƣợc chiết 
khấu. Khi muốn xem sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua (ngƣời bán), chúng ta lại cho 
hiện cột Thời hạn đƣợc chiết khấu.   
Nguồn số liệu để lập Sổ chi tiết các tài khoản, Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời 
mua (ngƣời bán) là Bảng danh mục TK và Sổ kế toán máy. 
Để lập đƣợc sổ chi tiết này, chúng ta thực nhiện nhƣ sau” 
+ Tạo một Sheet mới và đổi tên thành ChitietTT 
+ Vào Sheet ChitietTT để tạo Sổ chi tiết thanh toán theo mẫu dƣới đây:  Trang 127   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343  
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA [3]  Tài khoản  [1]                Đối tượng  [2]                Ngày  Chứng từ Số  phát    TK đối Thời hạn  Số dư  tháng  Diễn giải  sinh  ứng  được Ck   ghi sổ SH  NT  Nợ  Có  Nợ Có  Số dư đầu kỳ:  [4] [5]                Tổng số phát  [6]  [7]      sinh:        Số dư cuối kỳ:   [8]  [9]               1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  [10]  [11]  [12]  [13]  [14]  [15]  [16]  [17] [18] [19]                                                                             Với m ẫu c  
hung trên, ta sử dụng các hàm và công thức để hiện thị tên của sổ cho phù hợp. 
Nếu [1] là các TK chi tiết của 131 thì hiện tên sổ là “Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời  mua” 
Nếu [1] là các TK chi tiết của 331 thì hiện tên sổ là “Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời bán” 
Nếu [1] là các TK chi tiết khác thì hiện tên Sổ là “Sổ chi tiết các tài khoản” 
Cụ thể, các ô trên đƣợc nhập dữ liệu theo  phƣơng pháp sau: 
+[1]: Nhập từ bàn phím, hoặc lựa chọn trong  danh sách. 
Để tạo danh sách lựa chọn mã số tài khoản 
chi tiết, chúng ta sử dụng tính năng Data  Validation.  Vào Data/Data Validation… 
Trong hộp hội thảo hiện ra, chúng ta lựa chọn 
các thông tin sau: Chọn thẻ Settings/ Allow/ 
List sau đó chọn phần sourse là = TKCT.   
+ [2]: Tham chiếu tên của đối tƣợng thông 
qua Mã tài khoản đã nhập tại [1]. Vậy ta dùng công thức:  [2]=VLOOKUP(E6,DMTK1,3,0) 
+[3]: Hiện tên của Sổ kế toán chi tiết phù hợp với Mã tài khoản tại ô [1] 
Nếu [1] là các TK chi tiết của 131 thì hiện tên sổ là “Sổ chi tiết thanh toán với người  mua” 
Nếu [1] là các TK chi tiết của 331 thì hiện tên sổ là “Sổ chi tiết thanh toán với người  bán”  Trang 128   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Nếu [1] là các TK chi tiết khác thì hiện tên sổ là “Sổ chi tiết các tài khoản”. 
[3]= IF(LEFT(E6,3)="131","SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI 
MUA",IF(LEFT(E6,3)="331","SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI 
BÁN","SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN")) 
+[4]: Số dƣ đầu kỳ của tài khoản chi tiết nằm ở bên Nợ khi loại TK của nó là “N” 
(thƣờng là dƣ bên Nợ) và số dƣ cuối kỳ của nó >0. Hoặc loại TK của nó là “C” (thƣờng 
là số dƣ bên Có) và số dƣ cuối kỳ của nó là số âm. 
Nếu cả hai trƣờng hợp trên không xảy ra thì TK chi tiết có số dƣ bên Có, số dƣ bên Nợ  của TK này sẽ là 0. 
Vậy ta sử dụng mã TK chi tiết tại ô [1] để tham chiếu các thông tin về loại TK và số dƣ 
của TK chi tiết tƣơng ứng, sau đó áp dụng điều kiện để xác định số dƣ bên Nợ cho TK 
chi tiết đó. Vậy ta sử dụng công thức: 
[4]=IF(VLOOKUP($E$6,DMTK1,2,0)="N",MAX(0,VLOOKUP($E$6,DMTK1,5,0)
),ABS(MIN(0,VLOOKUP($E$6,DMTK1,5,0)))) 
+[5]: Số dƣ đầu kỳ của tài khoản chi tiết nằm ở bên Có khi loại TK của nó là “C” (thƣờng 
là dƣ bên Có) và số dƣ cuối kỳ của nó >0. Hoặc loại TK của nó là “N” (thƣờng là số dƣ 
bên Nợ) và số dƣ cuối kỳ của nó <0. 
Nếu cả hai trƣờng hợp trên không xảy ra thì TK chi tiết có số dƣ bên Có, số dƣ bên Nợ  của TK này sẽ là 0. 
Vậy ta sử dụng mã TK chi tiết tại ô [1] để tham chiếu các thông tin về loại TK và số dƣ 
của TK chi tiết tƣơng ứng, sau đó áp dụng điều kiện để xác định số dƣ bên Nợ cho TK 
chi tiết đó. Vậy ta sử dụng công thức: 
[5]=IF(VLOOKUP($E$6,DMTK1,2,0)="C",MAX(0,VLOOKUP($E$6,DMTK1,5,0)
),ABS(MIN(0,VLOOKUP($E$6,DMTK1,5,0)))) 
+[6]: Tổng phát sinh bên Nợ của TK chi tiết đƣợc xác định bằng cách tổng cộng các ô 
trong cột Số tiền của Sổ kế toán máy nơi có TK Nợ trùng với mã số TK đƣợc nhập tại ô 
[1]. Vậy ta sử dụng công thức: 
[6] =SUMIF(TKNO,$E$6,Sotien) 
+[7]: Tổng phát sinh bên Có của TK chi tiết đƣợc xác định bằng cách tổng cộng các ô 
trong cột Số tiền của Sổ kế toán máy nơi có TK Có trùng với mã số TK đƣợc nhập tại ô 
[1]. Vậy ta sử dụng công thức: 
[7]= SUMIF(TKCO,$E$6,Sotien)   
+ [8]: Số dƣ cuối kỳ của TK kế toán chi tiết nằm bên Nợ khi loại của TK chi tiết là “N” 
và (Số dƣ đầu kỳ + Số phát sinh bên Nợ - Số phát sinh bên Có) >0 
Hoặc loại TK là “C” và (số dƣ đầu kỳ + Số phát sinh bên Có – Số tiền phát sinh bên  Nợ)<0 
Để số dƣ không bị âm, chúng ta sử dụng hàm ABS () để lấy giá trị tuyệt đối của số dƣ 
cuối kỳ đƣợc tính theo công thức trên. 
Nếu cả hai trƣờng hợp trên đều không xảy ra thì TK chi tiết có số dƣ bên Có, chúng ta để 
số dƣ bên Nợ của nó là 0. 
 Vậy ta sử dụng mã TK chi tiết tại ô [1] để tham chiếu thông tin về loại TK, sau đó tính 
số dƣ cuối kỳ và vận dụng điều kiện trên để xác định số dƣ cuối kỳ bên Nợ cho các TK  chi tiết.  Trang 129   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 Cụ thể: 
[8]=IF(VLOOKUP($E$6,DMTK1,2,0)="N",MAX(0,VLOOKUP($E$6,DMTK1,9,0)
),ABS(MIN(0,VLOOKUP($E$6,DMTK1,9,0)))) 
+ [9]: Số dƣ cuối kỳ của TK kế toán chi tiết nằm bên Có khi loại của TK chi tiết là “C” 
và (Số dƣ đầu kỳ + Số phát sinh bên Có - Số phát sinh bên Nợ) >0 
Hoặc loại TK là “N” và (số dƣ đầu kỳ + Số phát sinh bên Nợ – Số tiền phát sinh bên  Có)<0 
Để số dƣ không bị âm, chúng ta sử dụng hàm ABS () để lấy giá trị tuyệt đối của số dƣ 
cuối kỳ đƣợc tính theo công thức trên. 
Nếu cả hai trƣờng hợp trên đều không xảy ra thì TK chi tiết có số dƣ bên Nợ, chúng ta để 
số dƣ bên Có của nó là 0. 
 Vậy ta sử dụng mã TK chi tiết tại ô [1] để tham chiếu thông tin về loại TK, sau đó tính 
số dƣ cuối kỳ và vận dụng điều kiện trên để xác định số dƣ cuối kỳ bên Có cho các TK  chi tiết.  Cụ thể: 
+[9]=IF(VLOOKUP($E$6,DMTK1,2,0)="C",MAX(0,VLOOKUP($E$6,DMTK1,9,0
)),ABS(MIN(0,VLOOKUP($E$6,DMTK1,9,0)))) 
+[10]: Nếu TK ghi bên Nợ hoặc TK ghi Có trên Sổ kế toán máy trùng với mã số TK đã 
nhập vào ô [1] và ô [1] không rỗng thì lấy giá trị ô Ngày tháng ghi trên Sổ kế toán máy 
(A11) điền vào ô [11], ngƣợc lại, để ô [11] rỗng, ta dùng công thức: 
[10] =IF(OR(SoKTM!$F11=$E$6,SoKTM!$G11=$E$6),SoKTM!A11,"") 
+[11]: Nếu TK ghi bên Nợ hoặc TK ghi Có trên Sổ kế toán máy trùng với mã số TK đã 
nhập vào ô [1] và ô [1] không rỗng thì lấy giá trị ô Số hiệu ghi trên Sổ kế toán máy (B11) 
điền vào ô [11], ngƣợc lại, để ô [11] rỗng, ta dùng công thức: 
+[11] =IF(OR(SoKTM!$F11=$E$6,SoKTM!$G11=$E$6),SoKTM!B11,"") 
+[12]: Nếu TK ghi bên Nợ hoặc TK ghi Có trên Sổ kế toán máy trùng với mã số TK đã 
nhập vào ô [1] và ô [1] không rỗng thì lấy giá trị ô NT ghi trên Sổ kế toán máy (C11) 
điền vào ô [12], ngƣợc lại, để ô [12] rỗng, ta dùng công thức: 
+[12] =IF(OR(SoKTM!$F11=$E$6,SoKTM!$G11=$E$6),SoKTM!C11,"") 
+[13]: Nếu TK ghi bên Nợ hoặc TK ghi Có trên Sổ kế toán máy trùng với mã số TK đã 
nhập vào ô [1] và ô [1] không rỗng thì lấy giá trị ô Diễn giải ghi trên Sổ kế toán máy 
(E11) điền vào ô [13], ngƣợc lại, để ô [13] rỗng, ta dùng công thức: 
+[13] =IF(OR(SoKTM!$F11=$E$6,SoKTM!$G11=$E$6),SoKTM!E11,"") 
+[14]: Nếu TK ghi Nợ trên Sổ kế toán máy trùng với mã TK đã nhập vào ô [1] thì lấy giá 
trị ô TK Có trên Sổ kế toán máy (G11) điền vào ô [14], ngƣợc lại nếu TK Có trên Sổ kế 
toán máy trùng với mã số TK đã nhập vào ô [1] thì lấy giá trị ô TK Nợ trên Sổ kế toán 
máy (F11) điền vào ô [14] 
+[14] =IF(OR(SoKTM!$F11=$E$6,SoKTM!$G11=$E$6),SoKTM!E11,"") 
+[15]: Nếu ô [1] trùng với TK bên nợ hoặc bên Có cuả ô TK Nợ, TK có trên Sổ kế toán 
máy. Nếu ô Thời hạn chiết khấu trên Sổ kế toán máy rỗng thì để ô [15] rỗng, ngƣợc lại 
lấy giá trị cuả ô Thời hạn chiết khấu trên Sổ kế toán máy điền vào ô [15]. Vậy ta sử dụng  công thức:  Trang 130   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
+[15]=IF(SoKTM!D11="","",IF(OR(SoKTM!$F11=$E$6,SoKTM!$G11=$E$6),So KTM!D11,"")) 
+[16]: Nếu ô TK ghi Nợ trên Sổ kế toán máy (F11) trùng với mã TK tại ô [1] thì lấy số 
tiền ở ô Số tiền trên Sổ kế toán máy (I11) điền vào ô [16]. Ngƣợc lại để ô [16] bằng 0. 
Vậy ta sử dụng công thức: 
[16]=IF(SoKTM!F11=$E$6,SoKTM!$I11,"") 
+[17]: Nếu ô TK ghi Có trên Sổ kế toán máy (G11) trùng với mã TK tại ô [1] thì lấy số 
tiền ở ô Số tiền trên Sổ kế toán máy (I11) điền vào ô [16]. Ngƣợc lại để ô [16] bằng 0. 
Vậy ta sử dụng công thức: 
[17]=IF(SoKTM!G11=$E$6,SoKTM!$I11,"") 
+[18]: Số dƣ Nợ hiện thời của TK kế toán chi tiết đƣợc xác định theo nguyên tắc sau: 
- Chỉ xác định cho các dòng có dữ liệu, vì các dòng trống là của các TK chi tiết khác, 
chúng ta sẽ loại bỏ các dòng trồng này bằng cách lọc dữ liệu. 
- Số dƣ hiện thời của TK chi tiết nằm bên NỢ khi: 
* Loại TK là “N” (thƣờng là dƣ bên Nợ) và Số dƣ đầu kỳ + Tổng phát sinh bên Nợ (cho 
đến thời điểm hiện tại) – Tổng phát sinh bên Có (cho đến thời điểm hiện tại) >0; 
* Hoặc loại TK là “C” (thƣờng là dƣ bên Có) và Số dƣ đầu kỳ + Tổng phát sinh bên Có 
(cho đến thời điểm hiện tại) – Tổng phát sinh bên Nợ (cho đến thời điểm hiện tại) <0 
* Nếu cả hai trƣờng hợp trên không xảy ra thì TK chi tiết có số dƣ bên Có, số dƣ bên Nợ  của TK là 0.  Công thức: 
[18] =IF($G15&$H15="","",IF(VLOOKUP($E$6,DMTK1,2,0)="N",MAX(0,$I$11-
$J$11+SUM(G$15:G15)-SUM(H$15:H15)),ABS(MIN(0,$I$11-
$J$11+SUM(H$15:H15)-SUM(G$15:G15))))) 
+[19]: Số dƣ Có hiện thời của TK kế toán chi tiết đƣợc xác định theo nguyên tắc sau: 
- Chỉ xác định cho các dòng có dữ liệu, vì các dòng trống là của các TK chi tiết khác, 
chúng ta sẽ loại bỏ các dòng trồng này bằng cách lọc dữ liệu. 
- Số dƣ hiện thời của TK chi tiết nằm bên Có khi: 
* Loại TK là “N” (thƣờng là dƣ bên Nợ) và Số dƣ đầu kỳ + Tổng phát sinh bên Nợ (cho 
đến thời điểm hiện tại) – Tổng phát sinh bên Có (cho đến thời điểm hiện tại) <0; 
* Hoặc loại TK là “C” (thƣờng là dƣ bên Có) và Số dƣ đầu kỳ + Tổng phát sinh bên Có 
(cho đến thời điểm hiện tại) – Tổng phát sinh bên Nợ (cho đến thời điểm hiện tại)>0 
* Nếu cả hai trƣờng hợp trên không xảy ra thì TK chi tiết có số dƣ bên Có, số dƣ bên Nợ  của TK là 0.  Công thức: 
[19] =IF($G15&$H15="","",IF(VLOOKUP($E$6,DMTK1,2,0)="C",MAX(0,$I$11-
$J$11+SUM(H$15:H15)-SUM(I$15:I15)),ABS(MIN(0,$I$11-$J$11+SUM(I$15:I15)- SUM(H$15:H15))))) 
3.5.9. Lập Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh đƣợc mở cho các TK chi phí để phán ánh chi phí 
sản xuất kinh doanh. Sổ này đƣợc mở cho các TK 621, 622,627, 632, 641, 642.  Trang 131   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Kết cấu sổ của chúng tƣơng tự nhau. Tuy nhiên, ứng với mỗi TK chi phí thì tên 
các cột có sự thay đổi nhất định. Do đó, chúng ta sẽ sử dụng một mẫu sổ duy nhất, sau đó 
sử dụng hàm IF để lựa chọn tên các cột có sự thay đổi nhất định. 
Nguồn dữ liệu để lập Sổ chi phí sản xuất kinh doanh là DMTK và Sổ kế toán máy. 
Để lập sổ ta tiến hành theo các bƣớc sau: 
- Chọn một sheet mới và đổi tên thành SoCP. 
- Vào sheet SoCP vừa tạo và thiết kế sổ theo mẫu: 
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH        Số hiệu: [1]    TK: [2]                 
Ghi Có Các Tài khoản  [4]  Ghi  Ngày Chứng từ  Diễn nợ TK  Tài khoản  tháng  Tài  khác  Số  ghi sổ giải    [6] [7]  [8]  [9]  Số  Số  tiền khoản    SH NT  [5]  đối ứng  tiền hiệu  Tổng        Cộng [10] 
[11] [12] [13] [14] [15]    [16]      1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13  [17] [18] [19]  [20]  [21] 
[22] [23] [24] [25] [26]  [27]  [28]  [29]                                                     
Chúng ta sẽ nhập số liệu cho Sổ chi phí sản xuất kinh doanh theo phƣơng pháp sau: 
+ [1]: Nhập số hiệu TK chi phí cần xem. Để hạn chế nguồn số liệu nhập vào ô [1] chúng 
ta có thể sử dụng chức năng: Data Validation. Cụ thể: 
* Vào Data/ Data Validation… 
Trong phần Allow chọn là Custom, trong phần Formula nhập vào công thức: 
= OR(F6= “621”,F6= “622”…) 
Và cũng làm các thông báo lỗi cho ngƣời sử dụng. 
+[2]: hiện tên của TK khi chọn mã số TK chi phí, tham chiếu tên của TK thông qua mã 
số Tk trên bảng DMTK. Vậy ta sử dụng công thức: 
[2]=VLOOKUP($F$6,DMTK2,4,0) 
+[4]: Hiển thị dòng chữ “Ghi có tài khoản 621” nếu ô [1] nhập là 621, tƣơng tự cho các  TK 622, 627… 
Vì vậy, ta sử dụng công thức: 
[4]= “Ghi có tài khoản”&F6 
+[5]: ô này sẽ thay đổi theo mã số nhập vào tại [1]. Vậy ta dùng công thức: 
[5]=F6 (là địa chỉ của ô [1]) 
+ Các cột [6], [7], [8], [9] dùng để ghi tiêu đề cột. Tiêu đề các cột thay đổi ứng với mã số 
TK chi phí đƣợc nhập vào [1]. Chẳng hạn, nếu nhập vào [1] là 621 thì [6] phải là 152, 
nếu [1] là 622 thì [6] phải là 334, nếu [1] là 627 thì [6] là 152, nếu [1] là 154 thì [6] là  Trang 132   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
621, nếu [1] là 632 thì [6] là 154, nếu [1] là 641 thì [6] là 152, nếu [1] là 642 thì [6] là 
152. Chúng ta dùng hàm if để xác định các tiêu đề cột cho phù hợp. 
[6]=IF($F$6="621","152",IF($F$6="622","334",IF($F$6="627","152",IF($
F$6="154","621",IF($F$6="632","154",IF($F$6="641","152",IF($F$6="642","15 2",""))))))) 
[7]=IF($F$6="621","111",IF($F$6="622","338",IF($F$6="627","334",IF($
F$6="154","622",IF($F$6="632","155",IF($F$6="641","334",IF($F$6="642","33 4",""))))))) 
[8]=IF($F$6="621","112",IF($F$6="622","111",IF($F$6="627","338",IF($
F$6="154","627",IF($F$6="632","156",IF($F$6="641","338",IF($F$6="642","33 8",""))))))) 
[9]=IF($F$6="621","331",IF($F$6="622","331",IF($F$6="627","214",IF($
F$6="154","152",IF($F$6="632","157",IF($F$6="641","214",IF($F$6="642","21 4",""))))))) 
+ [10], [11], [12], [13], [14], [15], [16]: Tổng cộng số liệu ở các cột tƣơng ứng. Vậy 
chúng ta dùng hàm Sum để tính tổng các cột này:  [10] =SUM(E14:E100),  [11] =SUM(F14:F100)  [12] =SUM(G14:G100)  [13] =SUM(H14:H100)  [14] =SUM(I14:I100)  [15] =SUM(J14:J100)  [16] =SUM(`L14:L100) 
+ [17]: Nếu 3 ký tự đầu của ô đầu tiên trong cột TK Nợ (F11) hoặc cột TK Có (G11) trên 
Sổ kế toán máy trùng với mã số TK nhập tại [1] thì lấy giá trị của ô đầu tiên trong cột 
Ngày tháng ghi sổ (A11) của Sổ kế toán máy để nhập vào [17]. Ngƣợc lại, để ô [17] 
trống. Vậy ta sử dụng công thức: 
[17]=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$F$6,LEFT(SoKTM!$G11,3)=$F$6),SoKTM! A11,"") 
+ [18]: Nếu 3 ký tự đầu của ô đầu tiên trong cột TK Nợ (F11) hoặc cột TK Có (G11) trên 
Sổ kế toán máy trùng với mã số TK nhập tại [1] thì lấy giá trị của ô đầu tiên trong cột Số 
hiệu (B11) của Sổ kế toán máy để nhập vào [18]. Ngƣợc lại, để ô [18] trống. Vậy ta sử  dụng công thức: 
[18]=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$F$6,LEFT(SoKTM!$G11,3)=$F$6),SoKTM! B11,"") 
+ [19]: Nếu 3 ký tự đầu của ô đầu tiên trong cột TK Nợ (F11) hoặc cột TK Có (G11) trên 
Sổ kế toán máy trùng với mã số TK nhập tại [1] thì lấy giá trị của ô đầu tiên trong cột 
NT (C11) của Sổ kế toán máy để nhập vào [19]. Ngƣợc lại, để ô [19] trống. Vậy ta sử  dụng công thức: 
[19]=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$F$6,LEFT(SoKTM!$G11,3)=$F$6),SoKTM! C11,"") 
+ [20]: Nếu 3 ký tự đầu của ô đầu tiên trong cột TK Nợ (F11) hoặc cột TK Có (G11) trên 
Sổ kế toán máy trùng với mã số TK nhập tại [1] thì lấy giá trị của ô đầu tiên trong cột  Trang 133   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Diễn giải (E11) của Sổ kế toán máy để nhập vào [20]. Ngƣợc lại, để ô [20] trống. Vậy ta  sử dụng công thức: 
[20]=IF(OR(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$F$6,LEFT(SoKTM!$G11,3)=$F$6),SoKTM! E11,"") 
+ [21]: Nếu 3 ký tự đầu của ô đầu tiên trong cột TK Nợ (F11) trên Sổ kế toán máy trùng 
với mã số TK nhập tại [1] thì lấy giá trị của ô đầu tiên trong cột Số tiền (I11) của Sổ kế 
toán máy để nhập vào [21]. Ngƣợc lại, để ô [21] trống. Vậy ta sử dụng công thức: 
[21]=IF(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$F$6,SoKTM!I11,"") 
+ [22]: Nếu 3 ký tự đầu của ô đầu tiên trong cột TK Nợ (F11) trên Sổ kế toán máy trùng 
với mã số TK nhập tại [1] và 3 ký tự đầu tiên trong cột Tài khoản Có (G11) trên Sổ kế 
toán máy trùng với giá trị của ô [22] thì lấy giá trị ô [21] (F10) điền vào ô [22]. Ngƣợc 
lại, để ô [22] bằng 0. Vậy ta sử dụng công thức: 
[22]=IF(AND(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$F$6,LEFT(SoKTM!$G11,3)=F$10),$E14,"" ) 
Dùng chuột sao chép công thức ta đƣợc: 
[23]=IF(AND(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$F$6,LEFT(SoKTM!$G11,3)=G$10),$E14,"" ) 
[24]=IF(AND(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$F$6,LEFT(SoKTM!$G11,3)=H$10),$E14,"" ) 
[25]=IF(AND(LEFT(SoKTM!$F11,3)=$F$6,LEFT(SoKTM!$G11,3)=I$10),$E14,"") 
+ [26]: Số tiền hiệu giữa ô [21] và các ô [22] đến [25]. Vậy ta dùng công thức: 
[26] =IF(OR(E14="",SUM(F14:I14)<>0),"",E14-SUM(F14:I14)) 
+[27]: Nếu ô đầu tiên cuả cột TK khác (J14) trong Sổ chi phí sản xuất kinh doanh bằng 0 
thì để ô [27] rỗng. Ngƣợc lại, lấy ô đầu tiên của cột TK Có trên Sổ kế toán máy (G11) để 
điền vào ô [27]. Vậy ta dùng công thức: 
[27]=IF(J14="","",SoKTM!$G11) 
+[28]: Nếu 3 ký tự đầu của ô đầu tiên trong cột Tài khoản Có (G11) trên Sổ kế toán máy 
trùng với mã số TK nhập vào tại ô [1] thì lấy giá trị của ô đầu tiên trong cột Số tiền trên 
Sổ kế toán máy điền vào [28]. Ngƣợc lại, để ô [28] bằng 0. Vậy ta dùng công thức: 
[28]=IF(LEFT(SoKTM!$G11,3)=$F$6,SoKTM!I11,"") 
+[29]: Nếu ô L14 (số tiền ghi có TK 621)=0 thì để ô [29] rỗng. Ngƣợc lại, lấy giá trị của 
ô đầu tiên trong cột TK Nợ trên Sổ kế toán máy để điền vào ô [29]. 
+[29] =IF(L14="","",SoKTM!$F11) 
Sau khi nhập xong công thức, dùng chuột để coppy công thức ta sẽ đƣợc số liệu của sổ 
chi phí sản xuất kinh doanh. Nếu có dòng trống thì dùng lọc để loại ô trống. 
3.5.10. Lập thẻ tính giá thành   
Giá thành sản phẩm chỉ đƣợc xác định ở thởi điểm cuối kỳ sau khi đã tập hợp 
đƣợc toàn bộ chi phí sản xuất và yêu cầu thông tin giá thành của đơn vị để mở các TK tập 
hợp chi phí và thiết kế hệ thống các bảng biểu cho phù hợp. 
Trong học phần này, chúng ta tập hợp chi phí và tính giá thành trên cơ sở các giả định  sau:  Stt  Tiêu thức  Nội dung  Trang 134   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 1 
Chế độ kế toán áp dụng  QĐ15  2  Kỳ hạch toán  Tháng  3  Hình thức sổ kế toán  Nhật ký chung  4  Phƣơng pháp tính GTGT  Khấu trừ  5 
Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho  Kê khai thƣờng xuyên  6 
Phƣơng pháp tính giá vật tƣ xuất kho 
Bình quân sau mỗi lần nhập  7 
Số lƣợng phân xƣởng sản xuất  01  8 
Số loại sản phẩm sản xuất  02 (SP01, SP02)  9 
Đặc điểm tập hợp chi phí 
TK 621, 622, 154, 155 đƣợc chi tiết theo  SP 
10 Đơn giá nhập kho thành phẩm (trong kỳ) Giá thành kế hoạch (sau này sẽ điều  chỉnh) 
QUI TRÌNH TÍNH GIÁ THÀNH TRÊN EXCEL  Bướ Nội dung  Kết quả  Ghi chú  c  1 
Mở các TK chi phí, giá Các TK chi tiết: 
Chi phí sản xuất chung không chi tiết 
thành chi tiết theo từng - 621.SP01, 621.SP02 
theo từng SP mà cuối kỳ phân bổ cho  sản phẩm  - 622.SP01, 622.SP02  từng loại SP.  - 627-CP sản xuất chung  -154.SP01, 154.SP02  -155.SP01, 155.SP02  2 
Tập hợp chi phí sản Ghi nợ các TK  Thực hiện trong kỳ  xuất  - 621.SP01, 621.SP02  - 622.SP01, 622.SP02  - 627-CP sản xuất chung  (ghi có các TK liên quan)    3 
Kết chuyển và phân bổ - Nợ TK 154.SP01  - Thực hiện cuối kỳ  chi phí  Có TK 621.SP01 
- Chi phí sản xuất chung đƣợc phân  - Nợ TK 154.SP02 
bổ theo lƣơng SP của CN sản xuất  Có TK 621.SP02  sp.  - Nợ TK 154.SP01  Có TK 622.SP01  - Nợ TK 154.SP02  Có TK 621.SP02  - Nợ TK 154.SP01  Có TK 627  - Nợ TK 154.SP02  Có TK 627  4 
Đánh giá sản phẩm dở Tính đƣợc giá trị SPĐ cuối kỳ - Do kế toán viên ƣớc lƣợng theo  dang cuối kỳ 
của từng loại sản phẩm SP.01, phƣơng pháp nhất định  SP.02 
- Giả định rằng, DN đánh giá SPĐ 
cuối kỳ theo CP NVL chính  5 
Thiết kể mẫu Thẻ tính Mẫu biểu với những chỉ tiêu  giá thành  nhất định  6 
Thiết lập vùng điều Thiết lập vùng ĐK ngay trong  kiện 
Sheet chứa Thẻ tính giá thành  7 
Tính toán các chỉ tiêu Nhập các công thức để tính Nguồn dữ liệu lấy trên sổ kế toán  Trang 135   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 trên thẻ giá thành  các chỉ tiêu 
máy và kết quả đánh giá SPDD cuối  kỳ  8 
Điều chỉnh lại giá vốn  Nợ TK 621 
Ghi âm nếu điều chỉnh giảm  Có TK 154.SP01  Có TK 154.SP02 
Cụ thể, để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, chúng ta tiến hành các bƣớc nhƣ  sau: 
* Bƣớc 1, Bƣớc 2: Đƣợc thực hiện tại thời điểm đầu kỳ 
*Bƣớc 3, Bƣớc 4: Đƣợc thực hiện tại thời điểm cuối kỳ. Các nghiệp vụ này đã đƣợc đề 
cập trong môn học Kế toán Doanh nghiệp  *Bƣớc 5: 
- Thêm một Sheet mới và đổi tên thành GiaThanh 
- Vào Sheet GiaThanh vừa tạo để thiết kế mẫu Thẻ tính giá thành theo mẫu dƣới đây:  Trang 136   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343  
ThÎ tÝnh gi¸ thµnh s¶n  phÈm, dÞch vô     Lo¹i s¶n phÈm: [1]          Tªn s¶n phÈm: [2]                           Chi phÝ    Chi   Gi¸ thµ   Chi phÝ  C¸c  nh s¶n  SXKD  phÝ  Kho¶n  SXKD  kho¶ phÈm  M· chi  ph¸t  SXKD  môc   dë  n  phÝ  sinh   dë  Tæng  Gi¸  chi phÝ  dang   gi¶m  trong  dang  gi¸  thµnh  ®Çu kú  trõ  kú  cuèi kú thµnh  ®¬n vÞ  Chi phÝ  [3]  NL,VL  trùc tiÕp  [5]  [6a]  [7]  [8]  [9]  [10]  Chi phÝ NC  [4]  trùc tiÕp  [6b]  Chi phÝ            627  SXC  [6c]  Tæng              céng:  [11]  [12]  [13]  [14]  [15]  [16]   
Sè lưîng s¶n phÈm hoµn thµnh:  [17 
§iÒu chØnh gi¸ thµnh   
Gi¸ trÞ s¶n phÈm ®· nhËp kho  [18]  Nî TK  632  [21] 
(theo gi¸ thµnh kÕ ho¹ch):   
Gi¸ trÞ s¶n phÈm dë dang cuèi kú  [19]  Cã TK  [20]  [22]  cña:           
*Bƣớc 6: Thiết lập vùng điều kiện: 
Vào Sheet GiaThanh tạo vùng điều kiện nhƣ sau:  Chi phí NVL TT  Các khoản giảm trừ    TK Nợ  TK Có  TK Nợ  TK Nợ  TK Nợ  TK Có    [23]  [24]  <>155*  <>632*  <>157*  [28]    Chi phí NCTT  SP hoàn thành        TK Nợ  TK Có  TK Nợ  TK Có        [25]  [26]  155*  [29]        632  [30]            Chi phí SXC  157*  [31]        TK Nợ  TK Có            [27]  627            Chi phÝ NVL TT  C¸c kho¶n gi¶m trõ    TK Nî  TK Cã  TK Nî  TK Nî  TK Nî  TK Cã    Trang 137   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 [23]  [24]  <>155*  <>632*  <>157*  [28]    Chi phÝ NCTT  SP hoµn thµnh        TK Nî  TK Cã  TK Nî  TK Cã        [25]  [26]  155*  [29]        632  [30]            Chi phÝ SXC  157*  [31]        TK Nî  TK Cã            [27]  627           
Trong đó các ô điều kiện đƣợc nhập dữ liệu nhƣ sau: 
[23]= Địa chỉ ô chứa mã sản phẩm (ô [1]) 
[24]= Địa chỉ ô chứa mã TK 621 (ô [3]) 
 [25]= Địa chỉ ô chứa mã sản phẩm (ô [1]) 
[26]= Địa chỉ ô chứa mã TK 622 (ô [4]) 
[27]= Địa chỉ ô chứa mã sản phẩm (ô [1]) 
[28], [29], [30], [31]= Địa chỉ ô chứa mã sản phẩm (ô [1]) 
Các chỉ tiêu trong Thẻ tính giá thành đƣợc bảng này xác định nhƣ sau: 
[1]: Mã số của sản phẩm hoàn thành đƣợc nhập từ bản phím hoặc lựa chọn trong danh  sách. 
Trƣớc tiên, chúng ta vào DMVT để tạo danh mục sản phẩm theo mẫu sau:    DANH MỤC SẢN PHẨM      Mã sản phẩm  Tên sản phẩm  154.SP01  Sản phẩm X  154.SP02  Sản phẩm Y 
Chọn các dòng dữ liệu cuả cột Mã sản phẩm trong bảng danh mục sản phẩm và đặt tên là 
DMSP, Để ô hiện thời về [1], vào Data/Data Validation…, xuất hiện hộp thoại, chúng ta 
nhập các thông tin nhƣ dƣới đây: 
Trong phần alow chọn là list, trong ô sourse nhập vào công thức = DMSP. 
Khi đó, chúng ta có thể lựa chọn mã sản phẩm trong danh sách sổ xuống. 
+[2]: Sử dụng hàm Vlookup để tham chiếu tên của tài khoản thông qua mã của sản phẩm 
nhập vào ô [1]. Nguồn dữ liệu để tham chiếu là danh mục tài khoản. vậy ta sử dụng công 
thức: [2]= VLOOKUP(D6,DMTK1,3,0) 
+[3]: Mã của chi phí tƣơng ứng với khoản mục Chí phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp 
chi tiết cho loại sản phẩm đƣợc lựa chọn tại ô [1]. Do đó chúng ta có thể kết hợp mã số 
của TK 621 và 4 ký tự bên phải của mã số sản phẩm đã đƣợc nhập tại ô [1]. Vậy ta có 
công thức: [3]= “621”&RIGHT($D$6,4) 
+ [4]: Mã số của chi phí tƣơng ứng với khoản mục Chi phí nhân công trực tiếp. Mã khoản 
mục chi phí này tƣơng ứng với mã TK Chi phí nhân công trực tiếp chi tiết cho sản phẩm 
đƣợc lựa chọn tại ô [1].  Trang 138   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Do đó chúng ta có thể kết hợp mã số của TK 622 và 4 ký tự bên phải của mã số sản 
phẩm đã đƣợc nhập tại ô [1]. Vậy ta có công thức: [4]= “622”&RIGHT($D$6,4) 
+[5]: Tham chiếu đến Danh mục tài khoản để lấy số dƣ đầu kỳ của TK Chi phí sản xuất 
kinh doanh dở dang (chi tiết cho loại sản phẩm chọn ở ô [1]). Ta có công thức: 
[5] =VLOOKUP($D$6,DMTK1,5,0) 
+[6a]: Tổng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp của loại sản phẩm đƣợc nhập tại ô [1]. 
Đây chính là số tiền trong định khoản kết chuyển khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu 
trực tiếp ứng với sản phẩm đƣợc nhập tại ô [1]. Tức là ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 
621(chi tiết cho loại sản phẩm chọn ở ô [1]). Ta có công thức:  +[6a] =DSUM(DB,4,J11:K12) 
+[6b]: Tổng chi phí nhân công trực tiếp của loại sản phẩm đƣợc nhập tại ô [1]. Đây chính 
là số tiền trong định khoản kết chuyển khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ứng với sản 
phẩm đƣợc nhập tại ô [1]. Tức là ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 621(chi tiết cho loại sản 
phẩm chọn ở ô [1]). Ta có công thức:  +[6b] =DSUM(DB,4,J15:K16 
+[6c]: Tổng chi phí sản xuất chung của loại sản phẩm đƣợc nhập tại ô [1]. Đây chính là 
số tiền trong định khoản kết chuyển khoản mục chi phí sản xuất chung ứng với sản phẩm 
đƣợc nhập tại ô [1]. Tức là ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 621(chi tiết cho loại sản phẩm 
chọn ở ô [1]). Ta có công thức:  +[6c]=DSUM(DB,4,J19:K20) 
+[7]: Các khoản giảm trừ chi phí không đƣợc tính vào trong giá thành của sản phẩm 
tƣơng ứng với các nghiệp vụ ghi Có TK 154 và ghi Nợ các TK khác 155, 632, 157 và ô 
tại cột TK Có là 154 (chi tiết theo từng sản phẩm nhập tại ô [1]) và ghi Có TK 627. 
Vậy ta sử dụng hàm DSUM để tính tổng cột Số tiền trong Sổ kế toán máy tại các dòng có 
TK Nợ là 154 (chi tiết theo từng sản phẩm nhập tại ô [1]) và ghi Có TK 627.  [7]=DSUM(DB,4,M11:P12) 
+[8]: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của loại sản phẩm có mã đƣợc nhập tại ô [1]. 
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ do kế toán tiến hành theo phƣơng pháp nhất 
định. Trong học phần này, DN đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên 
vật liệu trực tiếp nên giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có ở khoản mục Chi phí 
nguyên vật liệu trực tiếp (tức là ô [8]) 
Kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đƣợc nhập vào thông qua bàn phím tại ô 
[19]. Do đó, chúng ta lấy giá trị của ô [19] vào ô [8]. Ta có công thức: [8]=$D$19.   
+[9]: Tổng giá thành của sản phẩm có mã nhập tại ô [1] đƣợc xác định bằng cách 
lấy giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ 
- Các khoản giảm trừ chi phí – Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vậy ta sử dụng công 
thức: [9]= C11+D11-E11-F11   
+[10]: Giá thành của sản phẩm đƣợc xác đinh bằng cách lấy tổng giá thành (theo 
khoản mục chi phí) chia cho số lƣợng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Số lƣợng sản phẩm 
nhập kho đƣợc xác định tại ô [17]. Hơn nữa, để cho kết quả tính toán không lẻ, ta làm 
tròn kết quả của phép chia đến phần nguyên. Vậy ta dùng công thức: 
[10] =ROUND(G11/$D$17,0)  Trang 139   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
+ [11], [12], [13], [14], [15], [16]: Đƣợc tính bằng cách tổng cộng các cột của Thẻ 
tính giá thành. Vậy ta sử dụng hàm Sum để tổng cộng các cột tƣơng ứng.  [11]=Sum (C11:C13)  [12]=Sum (D11:D13)  [13]=Sum (E11:E13)  [14]=Sum (F11:F13)  [15]=Sum (G11:G13)  [16]=Sum (H11:H13) 
+ [17]: Số lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ tƣơng ứng với các khoản ghi Nợ 
TK 155 hoặc 632 hoặc 157 và ghi Có TK 154 (chi tiết theo từng loại sản phẩm). 
Vậy ta dùng hàm DSUM để tính tổng cộng các ô của cột Số lƣợng trên Sổ kế toán 
máy với điều kiện trên cùng dòng đó ô TK Nợ là 155 hoặc 632 hoặc 157 và ô TK Có là 
154 (chi tiết theo từng loại sản phẩm). Công thức: 
+ [17] =DSUM(DB,3,M15:N18)   
+[18]: giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ tƣơng ứng với các định khoản ghi Nợ 
TK 155 hoặc 632 hoặc 157 và ghi Có TK 154 (chi tiết theo từng loại sản phẩm). 
Vậy ta dùng hàm Dsum để tính tổng cộng các ô của cột Số tiền trên Sổ kế toán máy với 
điều kiện trên cùng một dòng đó ô TK Nợ là 155 hoặc 157 và ô TK Có là 154 (chi tiết 
theo từng loại sản phẩm). vậy ta sử dụng công thức: 
[18] =DSUM(DB,4,M15:N18) 
+[19]: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ do kế toán tính toán và nhập vào bằng  bàn phím. 
Khi toàn bộ các công thức trên đƣợc nhập vào các ô tƣơng ứng, chúng ta sẽ tính 
đƣợc tổng giá thành và giá thành đơn vị cho loại sản phẩm đó có mã đƣợc nhập vào từ ô  [1]. 
Tuy nhiên, trong kỳ có các nghiệp vụ nhập kho mà DN sử dụng giá thành đơn vị 
kế hoạch để hạch toán. Giá thành kế hoạch và giá thành thực tế rất có thể không trùng 
nhau. Do đó, đến cuối kỳ, khi tính đƣợc giá thành thực tế của các sản phẩm, chúng ta so 
sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch của sản phẩn nhập kho. Nếu giá thực tế > 
giá thành kế hoạch thì chúng ta phải điều chỉnh giá vốn hàng bán tăng lên và điều chỉnh 
giảm TK 154. Ngƣợc lại, chúng ta ghi Nợ TK 632 ghi Có TK 632 với số tiền là số âm 
(trong ngoạc đơn). Chúng ta nhập vào giá trị sản phẩm dở dang. 
+[20]:Ghi có TK 154 (cho loại sản phẩm đó có mã đƣợc nhập vào từ ô [1].)  [20]=$D$6 
+[21]: Đây là chênh lệch giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, giúp cho 
việc điều chỉnh lại giá vốn hàng bán cho phù hợp. Vậy ta sử dụng công thức:  [21]= G14-D18 
+[22]: Số tiền ghi Có TK 154 (cho loại sản phẩm đó có mã đƣợc nhập vào từ ô 
[1]), số tiền ghi có luôn bằng với số tiền ghi Nợ TK 632. Ta có công thức: [22]=H18. 
Với định khoản điều chỉnh giá vốn đã xác định đƣợc cho từng loại sản phẩm hoàn 
thành, chúng ta thực hiện ghi định khoản điều chỉnh giá vốn vào Sổ kế toán máy trƣớc 
khi kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.  Trang 140   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
3.5.11. Lập Bảng cân đối kế toán 
Bảng cân đối kế toán đƣợc lập tại thời điểm cuối kỳ khi đã thực hiện hoạch toán 
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Bảng cân đối kế toán là một loại báo 
cáo tài chính quan trọng phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn tại thời điểm lập bảng 
(thƣờng là cuối kỳ, cuối năng tài chính).  Bướ Nội dung  Kết quả  Ghi chú  c  1 
Kết chuyển các khoản - Nợ TK 911 
Chi phí bán hàng và chi phí quản 
doanh thu, thu nhập Có TK 632, 641, 642, 635, lý doanh nghiệp không chi tiết  và chi phí của các 811 
theo nội dungchi phí.  loại hoạt động  - Nợ TK 511, 512  Có TK 521, 531, 532  - Nợ TK 511, 512 Có TK  911  - Nợ TK 711Có TK 911  2 
Điều chỉnh lại mã số Điều chỉnh lại mã số TSNV 
TSNV của những TK của những TK phải thu có  kế toán tƣơng ứng 
số dƣ cuối kỳ bên Có, TK 
phải trả có số dƣ cuối kỳ  bên Nợ (Các TK 131, 141,  136, 138, 336, 337)  3 
Điều chỉnh lại số dƣ - Chuyển số dƣ của các TK 
cuối kỳ của những lƣỡng tính từ âm sang 
TK kế toán lƣỡng dƣơng 
tính, các TK dự - Chuyển số dƣ của các TK 
phòng, các TK khấu kế toán phản ánh dự phòng,  hao  hao mòn TSCĐ từ dƣơng  sang âm  4 
Thiết kế mẫu Bảng Thiết kế mẫu Bảng cân đối  cân đối kế toán  kế toán theo QĐ 15  5 
Tính toán các chỉ tiêu Nhập các công thức để tính Nguồn dữ liệu lấy trên danh mục 
trên Bảng đối kế toán các chỉ tiêu  TK kế toán 
Cụ thể, chúng ta tiến hành lập Bảng cân đối kế toán theo các bƣớc sau: 
- Kết chuyển chi phí, doanh thu, thu nhập của các loại hoạt động: 
Căn cứ vào số phát sinh bên Nợ các TK chi phí, số phát sinh bên Có các TK doanh 
thu, thu nhập trên các TK kế toán để tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí. 
Việc kết chuyển chi phí, doanh thu, thu nhập các hoạt động đƣợc thực hiện trên Sổ  kế toán máy. 
- Điều chỉnh lại Mã TSNV của các TK kế toán lƣỡng tính: 
Các TK kế toán lƣỡng tính có thể có số dƣ cuối kỳ bên Nợ hoặc bên Có. Ta xử lý 
Mã TSNV của những TK này nhƣ sau:  Trang 141   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
+ Những TK phải thu (có loại là “N”) có số dƣ bên Có thì nó là một loại nguồn 
vốn, chúng ta phải chuyển sang loại mã TSNV phù hợp để khi lập Bảng cân đối kế toán, 
số dƣ cuối kỳ của nó sẽ đƣợc phản ảnh trên chỉ tiêu phù hợp bên phần Nguồn vốn. 
+ Những TK phải trả (có loại là “C”) có số dƣ bên Nợ thì nó là một loại tài sản, 
chúng ta phải chuyển sang loại mã TSNV phù hợp để khi lập Bảng cân đối kế toán, số dƣ 
cuối kỳ của nó sẽ đƣợc phản ảnh trên chỉ tiêu phù hợp bên phần Tài sản. 
Với nguyên tắc trên, ta sẽ điều chỉnh lại Mã TSNV cho các TK kế toán có 3 ký tự 
đầu là 131, 331, 138, 141, 333, 337. 
Chuyển sang Danh mục TK, tại ô đầu tiên của cột Mã số TSNV-DC chúng ta nhập  vào công thức: 
=IF(AND(LEFT(C6,3)="131",K6<0),"300-310-
313",IF(AND(LEFT(C6,5)="331.N",K6<0),"100-130-
132",IF(AND(LEFT(C6,5)="331.D",K6<0),"200-210-
218",IF(AND(LEFT(C6,3)="333",K6<0),"100-150-
154",IF(AND(LEFT(C6,3)="334",K6<0),"100-130-
135",IF(AND(LEFT(C6,3)="338",K6<0),"100-130-135",A6)))))) 
Sau đó, sao chép công thức này cho các dòng còn lại trong cột. 
- Điều chỉnh lại số dƣ của các TK kế toán lƣỡng tính, các TK hao mòn TSCĐ và 
các tài khoản phản ánh các khoản dự phòng: 
Trên danh mục tk, chúng ta dùng một cột số dƣ cuối kỳ để phản ánh chung cho số 
dƣ bên Nợ và số dƣ bên Có của các TK kế toán. Vì vậy: 
+Những TK kế toán phải thu có số dƣ bên Có thì số dƣ cuối kỳ đang là số âm, 
chúng ta phải chuyển số dƣ về số dƣơng bằng cách nhân số dƣ cuối kỳ của nó với -1. 
+Những TK kế toán phải trả có số dƣ bên Nợ thì số dƣ cuối kỳ đang là số âm, 
chúng ta phải chuyển số dƣ về số dƣơng bằng cách nhân số dƣ cuối kỳ của nó với -1. 
+Những TK kế toán hao mòn có số dƣ là số dƣơng, chúng ta phải chuyển số dƣ về 
số âm để phản ánh bên phần Tài sản của Bảng cân đối kế toán. Chung ta lấy số dƣ hiện 
thời của nó nhân với -1. 
+Những TK kế toán dự phòng có số dƣ là số dƣơng, chúng ta phải chuyển số dƣ 
về số âm để phản ánh bên phần Tài sản của Bảng cân đối kế toán. Chung ta lấy số dƣ 
hiện thời của nó nhân với -1. 
Để điều chỉnh số dƣ cuối kỳ cho những TK kế toán trên, chúng ta chuyển về Danh 
mục tài khoản, đƣa ô hiện thời về dòng đầu tiên của cột Số dƣ CK-ĐC để nhập công thức  sau: 
=IF(L6=0,"",IF(OR(A6<>L6,LEFT(C6,3)="214",MID(C6,3,1)="9"),-1,1*K6 
- thiết kế bảng cân đối kế toán theo qui định 
+ Tạo một Sheet mới và đổi tên thành CDKT 
+ Vào Sheet CDKT để thiết kế theo mẫu sau: 
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 
Tại ngày 31 tháng 12 năm N                (Đơn vị tính:  đồng)  Trang 142   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 TÀI SẢN  Mã số  Thuyết  Số cuối  Số đầu   minh   năm   năm  1  2  3  4  5 
A-TÀI SẢN NGẮN HẠN  100        (100=110+120+130+140+150) 
I.Tiền và các khoản tương đương tiền  110        1.Tiền  111  V.01     
2.Các khoản tƣơng đƣơng tiền  112       
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn  120  V.02      1.Đầu tƣ ngắn hạn  121       
2.Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn(*)  129       
III.Các khoản phải thu ngắn hạn  130        1.Phải thu khách hàng  131       
2.Trả trƣớc cho ngƣời bán  132       
Phải thu nội bộ ngắn hạn  133       
Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây  134        dựng 
5.Các khoản phải thu khác  135  V.03     
6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)  139        IV.Hàng tồn kho  140        1.Hàng tồn kho  141  V.04     
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)  149       
V.Tài sản ngắn hạn khác  150       
1.Chi phí trả trƣớc ngắn hạn  151       
2.Thuế GTGT đƣợc khấu trừ  152       
3.Thuế và các khoản khác phải thu Nhà  154  V.05      nƣớc 
5.Tài sản ngắn hạn khác  158       
B-TÀI SẢN DÀI HẠN  200        (200=210+220+240+250+260) 
I.Các khoản phải thu dài hạn  210       
1.Phải thu dài hạn của khách hàng  211       
2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc  212       
3.Phải thu dài hạn nội bộ  213  V.06      4.Phải thu dài hạn khác  218  V.07     
5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)  219       
II.Tài sản cố định  220       
1.Tài sản cố định hữu hình  221  V.08       -Nguyên giá  222       
 - Giá trị hao mòn luỹ kế(*)  223       
2.Tài sản cố định thuê tài chính  224  V.09      Trang 143   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343  -Nguyên giá  225       
 - Giá trị hao mòn luỹ kế(*)  226       
1.Tài sản cố định vô hình  227  V.10       -Nguyên giá  228       
 - Giá trị hao mòn luỹ kế(*)  229       
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang  230  V.11     
III.Bất động sản đầu tư  240  V.12       -Nguyên giá  241       
 - Giá trị hao mòn luỹ kế(*)  242       
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn  250       
1.Đầu tƣ vào công ty con  251       
2.Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh  252        3.Đầu tƣ dài hạn khác  258  V.13     
4.Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài  259        hạn(*) 
V.Tài sản dài hạn khác  260       
1.Chi phí trả trƣớc dài hạn  261  V.14     
2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại  262  V.21      3.Tài sản dài hạn khác  268       
TỔNG CỘNG TÀI SẢN(270=100+200)          NGUỒN VỐN         
A-NỢ PHẢI TRẢ(300=310+330)  300        I.Nợ ngắn hạn  310        1.Vay và nợ ngắn hạn  311  V.15      2.Phải trả ngƣời bán  312       
3.Ngƣời mua trả tiền trƣớc  313       
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc  314  V.16     
5.Phải trả ngƣời lao động  315        6.Chi phí phải trả  316  V.17      7.Phải trả nội bộ  317       
8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng  318        xây dựng 
9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn  319  V.18      khác 
10.Dự phòng phải trả ngắn hạn  320        II.Nợ dài hạn  330       
1.Phải trả dài hạn ngƣời bán  331       
2.Phải trả dài hạn nội bộ  332  V.19     
3.Phải trả dài hạn khác  333        4.Vay và nợ dài hạn  334  V.20     
5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả  335  V.21      Trang 144   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm  336       
7.Dự phòng phải trả dài hạn  337       
B-VỐN CHỦ SỞ HỮU(400=410+430)  400       
I.Vốn chủ sở hữu  410  V.22     
1.Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu  411       
2.Thặng dƣ vốn cổ phần  412       
3.Vốn khác của chủ sở hữu  413        4.Cổ phiếu quỹ(*)  414       
5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản  415       
6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái  416       
7.Quỹ đầu tƣ phát triển  417       
8.Quỹ dự phòng tài chính  418       
9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu  419       
10.Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối  420       
11.Nguồn vốn đầu tƣ XDCB  421       
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác  430       
1.Quỹ khen thƣởng, phúc lợi  431        2.Nguồn kinh phí  432  V.23     
3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ  433        TỔNG CỘNG NGUỒN          VỐN(440=300+400)   
C¸c chØ tiªu ngoµi b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n        ThuyÕt  Sè cuèi   Sè ®Çu  ChØ tiªu  minh  n¨m  n¨m  1.Tµi s¶n thuª ngoµi       
2.VËt t, hµng ho¸ nhËn gi÷ hé, nhËn gia c«ng       
3.Hµng ho¸ nhËn b¸n hè, nhËn ký göi, ký cîc        4.Nî khã ®ßi ®· xö lý        5.Ngo¹i tÖ c¸c lo¹i       
6.Dù to¸n chi sù nghiÖp, dù ¸n       
- Cách lập các chỉ tiêu: 
+ Cột số dƣ đầu năm (Số đầu kỳ) đƣợc lấy từ Bảng cân đối kế toán kỳ trƣớc 
+ Cột số dƣ cuối năm (Số cuối kỳ) đƣợc tính toán dựa vào cột số dƣ cuối kỳ điều 
chỉnh ứng với dòng Mã TSNV điều chỉnh có chứa mã số của khoản mục trên Bảng cân 
đối kế toán (cột mã số trên Bảng cân đối kế toán). 
Tại ô đầu tiên của cột Số cuối kỳ , ta nhập công thức: 
=SUMIF(TSNVDC,"*"&B10&"*",SDCKDC) 
Đặt tên miền từ ô chứa dữ liệu trong cột TSNV DC là TSNV DC, đặt tên 
SDCKDC trong Danh mục tài khoản là SDCKDC. 
Sau đó chúng ta chép công thức này cho các dòng còn lại của cột.  Trang 145   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
3.5.12. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 
 Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và 
kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp. 
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc lập tại thời điểm cuối kỳ khi đã hạch 
toán tất cả các nghiệp vụ và thực hiện kết chuyển các khoản doanh thu, thu nhập. 
Nguồn số liệu để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Sổ kế toán máy 
Qui trình lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc thực hiện theo các bƣớc  sau:  Bước  Nội dung  Ghi 
- Kết chuyển các loại doanh thu, - Nợ TK 911   
thu nhập và chi phí các hoạt động Có TK 632, 641, 642, 635, 811  - Nợ TK 521, 531, 532  Có TK 511, 512  - Nợ TK 511, 512, 515, 711  Có TK 911 
Thiêt kế mẫu Báo cáo kết quả Lập báo cáo trên một Sheet Báo cao theo QĐ  hoạt động kinh doanh  mới  15 
Lập vùng điều kiện để xử lý dữ Tạo ra các điểu kiện để sử  liệu  dụng hàm DSUM 
Lập các chỉ tiêu cho Báo cáo kết Thiết lập các công thức để xác Nguồn dữ liệu là 
quả hoạt động kinh doanh  định các chỉ tiêu  Sổ kế toán máy 
Cụ thể, chúng ta tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh theo các bƣớc sau: 
- Kết chuyển doanh thu, thu nhập và chi phí các hoạt động 
Căn cứ vào số phát sinh bên Nợ, số phát sinh bên Có của các TK phản ánh doanh 
thu, chi phí để tiến hành lập định khoản kết chuyển trên Sổ kế toán máy. 
- Thiết lập vùng điều kiện:  Vùng điều kiện  Giảm trừ doanh  thu  Giá vốn  Thu nhập khác      TK Nợ TK Có  TK Nợ  TK Có  TK Nợ TK Có  511*  3331*  911*  632*    711*  911*      511*  3332*  511*  3333*      DT tài chính        Chi phí khác  512*  3331*    TK Nợ  TK Có  TK Nợ TK Có      512*  3332*  515*  911*  911*  811*  512*  3333*    511*  521*        Chi phí TC        CP bán hàng      511*  531*  TK Nợ  TK Có  TK Nợ TK Có  511*  532*    911*  635*    911*  641*      Trang 146   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 512*  521*  512*  531*              CP QLDN          512*  532*  TK Nợ TK Có          911*  642*                              Thuế TNDN HL  Thuế TNDN HH          TK Nợ  TK Có  TK Nợ TK Có        911*  8212*    911*  8211*          8212*  911*  8211*  911*    -    Thiết kế B 
áo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 
+ Tạo một sheet mới và đổi tên thành KQKD 
+ Vào sheet mới để lập Báo cáo kết quả kinh doanh theo mẫu: 
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH  Tháng 12 năm N  Đơn vị tính: Đồng        Chỉ tiêu
Mã Thuyết Số cuối Số đầu    số minh  năm  năm  1  2  3  4  5 
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  1  VI.25  [1] 
2. Các khoản giảm trừ doanh thu  2      [2] 
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ    10    (10 = 01 - 02)  [3]  4. Giá vốn hàng bán  11  VI.27    [4] 
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20    20    = 10 - 11)  [5] 
6. Doanh thu hoạt động tài chính  21  VI.26    [6]  7. Chi phí tài chính  22  VI.28    [7] 
 - Trong đó: Chi phí lãi vay  23      8. Chi phí bán hàng  24        [8] 
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp  25      [9] 
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh    30    (30=20+(21-22) - (24+25)  [10]  11. Thu nhập khác  31      [11]    12. Chi phí khác  32    [12] 
13. Lợi nhuận khác (40= 31 - 32)  40      [13] 
14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50 = 30 + 40) 50      [14]    Trang 147   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành  51  VI.30  [15] 
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại  52  VI.30    [16] 
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51-52)  60      [17] 
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)  70      [18]   
+ Cột số đầu kỳ: căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trƣớc để điền 
vào các chỉ tiêu tƣơng ứng. 
+[1]: Là tổng số phát sinh bên Có các TK 511. Vì vậy, chúng ta dùng hàm sumif để tiến 
hành cộng cột số tiền trên Sổ kế toán máy tại những dòng có TK Có là 511 hoặc 512. Ta  áp dụng công thức: 
[1]= SUMIF(TKCO,"511"&"*",Sotien)+SUMIF(TKCO,"512"*"",Sotien) 
+[2]: Các khoản giảm trừ bao gồm thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, thuế 
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, bị trả lại. 
Đây chính là số tiền ghi Nợ các TK 511, 512 và TK ghi có không phải là 911. Vì vậy ta 
sử dụng hàm Dsum để tính số tiền của Sổ kế toán máy tại những dòng có cột TK Nợ là 
511 hoặc 512 và TK Có khác 911. Vậy ta sử dụng công thức sau:  [2]=DSUM(DB,4,G10:H22) 
+[3]: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) = D10 –  D11 
+[4]: giá vốn hàng bán là số tiền ghi Nợ TK 911 đối ứng có với TK 632. Do đó, 
chúng ta sử dụng hàm sumifs để tính tổng cột Số tiền trên Sổ kế toán máy tại những dòng 
có TK Nợ là 911 và TK Có là 632. Vậy ta sử dụng công thức:  [4]=DSUM(DB,4,J10:K1 
+[5]: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)= D12-D13. 
+[6]: Doanh thu hoạt động tài chính trong bút toán kết chuyển ghi Nợ TK 515 và 
ghi Có TK 911. Do đó, ta sử dụng hàm DSUM để tính tổng cột số tiền tại những dòng có 
TK NỢ là 515 và TK Có là 635. Vậy ta sử dụng công thức:  [6] =DSUM(DB,4,J14:K15) 
+[7]: Chi phí hoạt động tài chính trong bút toán kết chuyển ghi Nợ TK 911 và ghi 
Có TK 635. Do đó, ta sử dụng hàm DSUM để tính tổng cột số tiền tại những dòng có TK 
NỢ là 911 và TK Có là TK 635. Vậy ta sử dụng công thức:  [7] =DSUM(DB,4,J18:K19) 
+[8]: Chi phí bán hàng là số tiền ghi Nợ TK 911 và ghi Có TK 641. Do đó, ta sử 
dụng hàm DSUM để tính tổng cột số tiền tại những dòng có TK NỢ là 911 và TK Có là 
TK 641. Vậy ta sử dụng công thức:  [8]=DSUM(DB,4,M18:N19) 
+[9]: Chi phí quản lý doanh nghiệp là số tiền ghi Nợ TK 911 và ghi Có TK 642. 
Do đó, ta sử dụng hàm DSUM để tính tổng cột số tiền tại những dòng có TK NỢ là 911 
và TK Có là TK 642. Vậy ta sử dụng công thức:  [9] =DSUM(DB,4,M22:N23) 
+[10]: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp + Doanh thu tài chính 
– Chi phí tài chính – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp. vậy ta sử dụng  công thức:  Trang 148   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 [10]=D14+D15-D16-D18-D19 
+[11]: Thu nhập khác là số tiền trong bút toán kết chuyển ghi Nợ TK 711 và có 
TK 911. Do đó, ta sử dụng hàm DSUM để tính tổng cột số tiền tại những dòng có TK Nợ 
là 711 và TK Có là 911. Vậy ta sử dụng công thức:  [11] =DSUM(DB,4,M10:N11) 
+[12]: Chi phí khác là số tiền trong bút toán kết chuyển ghi Nợ TK 911 và có TK 
811. Do đó, ta sử dụng hàm DSUM để tính tổng cột số tiền tại những dòng có TK Nợ là 
911 và TK Có là 811. Vậy ta sử dụng công thức:  [12] =DSUM(DB,4,M14:N15) 
+[13]: Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác = D12-D22 
+[14]: Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + 
Lợi nhuận khác. Vậy ta sử dụng công thức:  [14]=D20+D23 
+[15]: Chi phí thuế TNDN hiện hành là số tiền ghi Nợ TK 911 và Ghi có TK 8211 
hoặc Nợ TK 8211 và ghi có TK 911. Vậy ta sử dụng công thức:  [15]= DSUM(DB,4,M26:N28) 
+[16]: Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số tiền ghi Nợ TK 911 và Ghi có TK 8212 
hoặc Nợ TK 8212 và ghi có TK 911. Vậy ta sử dụng công thức:  [16]=DSUM(DB,4,J26:K28) 
+[17]: Lợi nhuận sau thuế TNDN bằng tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế - chi phí 
thuế TNDN hiện hành – Chi phí thuế TNDN hoãn lại. Ta sử dụng công thức:  [17] =D24-D25-D26 
+[18]: Chỉ tính cho các doanh nghiệp đầu tƣ chứng khoán. 
* Tạo liên kết bằng các nút lệnh 
Chọn vào ô cần liên kết ấn chuột phải, sau đó chọn dòng Hyperlink   
 Sau đó chọn place in thí document/DMTK/ click OK  Trang 149   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343  
Làm tƣơng tự với các nút lệnh khác  Trang 150   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 Bài tập thực hành: 
Nhập danh mục tài khoản. 
 Số dƣ đầu kỳ của các tài khoản 
Trong tháng 12/N, có các nghiệp vụ phát sinh sau: 
1. Ngày 01/12/N, GBC số 01: Công ty TNHH An Bình trả số tiền còn nợ bằng 
TGNH, số tiền 100.000.000 đ 
2. Ngày 02/12/N, PNK số 01: Mua nguyên vật liệu A nhập kho với số lƣợng 
10.000 kg, đơn giá 3.000 đ/kg, thuế GTGT 10%, tiền hàng chƣa thanh toán cho 
công ty TNHH Phú Hƣng, số tiền là 33.000.000 đ. 
3. Ngày 02/12/N, GBN số 01: Thanh toán một phần số tiền còn nợ công ty Nhật 
cƣờng bằng TGNH, số tiền 90.000.000đ 
4. Ngày 03/12. PC số 01: Thanh toán tiền thuê cửa hàng, số tiền 5.000.000 đ 
5. Ngày 03/12. PT số 01: Thu tiền phạt do đối tác vi phạm hợp đồng số tiền là  15.000.000 đ 
6. Ngày 05/12. PC số 02: Thanh toán tiền lãi vay ngắn hạn và số tiền gốc bằng 
tiền mặt. Trong đó, số tiền gốc là 15.000.000 đ tiền lãi là 5.000.000  7. Ngày 05/12. 
- Biên bản thanh lý (BBTL12) nhƣợng bán một ô tô con tại bộ phận quản lý 
doanh nghiệp, nguyên giá 400.000.000đ hao mòn lũy kế 200.000.000.đ 
- Chi phí nhƣợng bán bằng tiền mặt theo PC số 03 cùng ngày là 5.000.000đ 
- Thu nhập khác do nhƣợng bán tài sản cố định này chƣa thu tiền của công ty 
Minh Quang số tiền là 132.000.000 đ trong đó có thuế GTGT 10% theo hóa  đơn số 67. 
8. Ngày 10/12 Biên bản bàn giao số 06: Đƣa một ô tô mới mua vào sử dụng cho 
bộ phận quản lý doanh nghiệp. giá mua chƣa thuế là 700.000.000 đ thuế GTGT 
10%. Tiền mua chƣa thanh toán cho công ty Cổ phần Tin Tin 
9. Ngày 15/12 GBN Số 02: Thanh toán tiền mua ô tô cho Công ty cổ phần Tin tin  số tiền 500.000.000đ 
10. Ngày 16/12, Ông Trƣờng Giang đề nghị thanh toán tạm ứng cho chuyến đi 
công tác kèm theo các chứng từ gốc: 
- Hóa đơn số 234: tiền phòng nghỉ 1.500.000 đ thuế GTGT 10% 
- Hóa đơn số 521: tiền ăn 500.000 đ Thuế GTGT 10% 
- Vé máy bay ký hiệu 7655: 1.000.000 đ thuế GTGT 10% 
- Phần tiền còn thiếu doanh nghiệp đã trả lại cho ông Trƣờng Giang theo phiếu chi số 04.  Trang 151   
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) 
