Giáo trình kinh tế xây dựng | Trường Đại học Kỹ Thuật - Công Nghệ Cần Thơ

Giáo trình kinh tế xây dựng | Trường Đại học Kỹ Thuật - Công Nghệ Cần Thơ. Tài liệu gồm 149 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
149 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giáo trình kinh tế xây dựng | Trường Đại học Kỹ Thuật - Công Nghệ Cần Thơ

Giáo trình kinh tế xây dựng | Trường Đại học Kỹ Thuật - Công Nghệ Cần Thơ. Tài liệu gồm 149 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

53 27 lượt tải Tải xuống
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 1 Trang 1
Phn i : nhng vn đề m đầu
Chương 1 : nhng vn đề m đầu
1.1 Ngành xây dng trong nn kinh tế quc dân
1.1.1. Vai trò ca ngành xây dng
Ngành công nghip xây dng gi mt vai trò rt quan trng trong nn kinh
tế quc dân bi vì ba đặc thù chính là :
+ Ngành xây dng có quy mô ln nht trong nước
+ Ngành cung cp phn ln các hàng hoá đầu tư
+ Chính ph là khách hàng ca phn ln các công trình ca ngành.
Xây dng cơ bn nhm đảm bo và không ngng nâng cao năng lc sn
xut, năng lc phc v cho các ngành, các lĩnh vc ca nn kinh tế quc dân. T
t
c các ngành kinh tế khác ch có th phát trin được nh có xây dng cơ bn, thc
hin xây dng mi, nâng cp các công trình v qui mô, đổi mi v công ngh
k thut để nâng cao năng xut và hiu qu sn xut.
Xây dng cơ bn nhm đảm bo mi quan h t l, cân đối, hp lý sc sn
xut có s phát trin kinh tế gi
a các ngành, các khu vc, các ngành kinh tế trong
tng giai đon xây dng và phát trin kinh tế ca đất nước. To điu kin xoá b
dn cách bit gia thành th, nông thông, min ngược, min xuôi.
Xây dng cơ bn to điu kin để nâng cao cht lượng, hiu qu ca các
hot động xã hi, dân sinh, quc phòng thông qua vic đầu tư xây dng các công
trình xã hi, dch v cơ
s h tng ngày càng đạt trình độ cao. Góp phn nâng cao
đời sng vt cht và tinh thn cho mi người dân trong xã hi
Xây dng cơ bn đóng góp đáng k li nhun cho nn kinh tế quc dân.
Hng năm ngành xây dng đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng nghìn t đồng.
Gii quyết công ăn vic làm cho mt lc lượng ln lao động.
Tóm li, công nghip xây dng gi vai trò quan trng trong nn kinh tế
quc dân. Nó quyết định qui mô và trình độ k thut ca xã hi ca đất nước nói
chung và s nghip công nghip hoá, hin đại hoá trong giai đon hin nay nói
riêng.
1.1.2. Khái nim v ngành xây dng và các ngành khác có liên quan
- Lĩnh vc đầu tư xây dng
: là mt lĩnh vc hot động liên ngành bao gm
tt c các b phn có liên quan đến vic lp và thc hin các d án đầu tư xây
dng trong đó bao gm các lc lượng tham gia ch yếu như : ch đầu tư xây dng,
các t chc tư vn đầu tư xây dng , các t chc cung ng vt tư thiết b cho d
án, các t chc ngân hàng và tài tr cho d
án, các cơ quan qun lý nhà nước v
đầu tư và xây dng.
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 1 Trang 2
- Hot động đầu tư cơ bn : là hot động b vn để to ra các tài sn c
định đưa vào hot động trong các lĩnh vc kinh tế, xã hi nhm thu được các li
ích khác nhau.
- Đầu tư xây dng cơ bn
:là hot động đầu tư thc hin bng cách tiến
hành xây dng mi tài sn c định, bao gm các hot động đầu tư vào lĩnh vc
xây dng cơ bn (kho sát, thiết kế, tư vn xây dng, thi công xây lp công trình,
sn xut và cung ng thiết b vt tư xây dng) nhm thc hin xây dng các công
trình.
- Xây dng cơ bn
: là các hot động c th để to ra sn phm là nhng
công trình có quy mô, trình độ k thut và năng lc sn xut hoc năng lc phc
v nht định. Xây dng cơ bn là quá trình đổi mi, tái sn xut đơn gin và m
rng các tài sn c định ca các ngành sn xut vt cht cũng như phi sn xut vt
cht nh
m to ra cơ s vt cht k thut cho nn kinh tế quc dân. Xây dng cơ
bn được thc hin dưới các phương thc : xây dng mi, xây dng li, khôi
phc, m rng và nâng cp tài sn c định.
- Công trình xây dng
: là sn phm ca công ngh xây lp được to thành
bng vt liu xây dng, thiết b công ngh và lao động, gn lin vi đất (bao gm
c khong không, mt nước, mt bin và thm lc địa)
- Ngành tư vn và xây dng
: là ngành chuyên nhn thu thc hin các công
vic ca ch đầu tư giao như : lp d án đầu tư xây dng, kho sát, thiết kế, giám
sát công vic xây dng ...Đây là lĩnh vc đòi hi kiến thc liên ngành tng hp
- Các ngành sn xut cung cp đầu vào cho d án đầu tư xây dng
: bao
gm các ngành ch yếu sau:
+ Ngành công nghip vt liu xây dng : có nhim v chuyên sn xut các
loi vt liu xây dng, bán thành phm và cu kin xây dng để bán cho ngành
công nghip xây dng.
+ Ngành cơ khí xây dng : có nhim v sn xut các máy móc và thiết b
xây dng (bao gm c công vic sa cha máy móc xây dng ) để cung cp cho
ngành xây dng
+ Ngành cung cp vt tư, thiết b cho d án
đầu tư : là cu ni gia đơn v
có vt tư, thiết b vi các ch đầu tư
- Các ngành dch v khác cho d án đầu tư xây dng
: tài chính, ngân hàng,
thông tin, đào to...phc v xây dng
- Các lc lượng ch yếu tham gia vào quá trình hình thành công trình xây
dng: bao gm
+ Ch đầu tư
+ Các doanh nghip tư vn
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 1 Trang 3
+ Các doanh nghip xây lp
+ Các doanh nghip cung cp thiết b và vt tư cho d án
+ Các t chc ngân hàng, tài tr
+ Các cơ quan qun lý nhà nước v đầu tư và xây dng
+ Các t chc khác.....
1.2. Nhng đặc đim kinh tế - k thut và s phát trin ca ngành xây dng
1.2.1. Khái nim và đặc đim ca sn phm xây dng
a. Khái nim
Sn phm đầu tư xây dng là các công trình xây dng đã hoàn thành (bao
gm c vic lp đặt thiết b công ngh bên trong). Sn phm xây dng là kết tinh
ca các thành qu khoa hc - công ngh và t chc sn xut ca toàn xã hi mt
thi k nht định. Nó là mt sn phm có tính cht liên ngành, trong đó nhng lc
lượng tham gia chế to sn phm ch
yếu : các ch đầu tư, các doanh nghip nhn
thu xây lp, các doanh nghip tư vn xây dng, các doanh nghip sn xut thiết
b công ngh, vt tư thiết b xây dng, các doanh nghip cung ng, các t chc
dch v ngân hàng và tài chính, các cơ quan qun lý Nhà nước có liên quan.
b. Đặc đim ca sn phm xây dng
Sn phm xây dng vi tư cách là các công trình xây dng hoàn chnh
thường có nhng đặc đim sau:
- Sn phm mang nhiu tính cá bit, đa dng v công dng, cu to và c v
phương pháp chế to. Sn phm mang tính đơn chiếc vì ph thuc vào đơn đặc
hàng ca ch đầu tư, điu kin địa lý, địa cht công trình nơi xây dng
- S
n phm xây dng là nhng công trình được xây dng và s dng ti
ch. Vn đầu tư xây dng ln và thi gian s dng lâu dài. Do đó, khi tiến hành
xây dng phi chú ý ngay t khi lp d án để chn địa đim xây dng, kho sát
thiết kế và t chc thi công xâp lp công trình sao cho hp lý, tránh phá đi làm li,
hoc sa cha gây thit hi vn đầu tư và gi
m tui th công trình.
- Sn phm xây dng thường có kích thước ln, trng lượng ln. S lượng,
chng loi vt tư, thiết b xe máy thi công và lao động phc v cho mi công trình
cũng rt khác nhau, li luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Bi vy giá thành sn
phm rt phc tp, thường xuyên thay đổi theo tng khu vc, tng thi k.
- Sn phm có liên quan đến nhiu ngành c
v phương din cung cp các
yếu t đầu vào, thiết kế và chế to sn phm, c v phương din s dng công
trình
- Sn phm xây dng liên quan nhiu đến cnh quan và môi trường t
nhiên, do đó liên quan đến li ích ca cng đồng, nht là đến dân cư ca địa
phương nơi đặt công trình
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 1 Trang 4
- Sn phm mang tính tng hp v k thut, kinh tế, xã hi, văn hoá - ngh
thut và quc phòng. Sn phm chu nhiu nh hưởng ca nhân t thượng tng
kiến trúc, mang bn sc truyn thng dân tc, thói quen tp quán sinh hot...Có th
nói sn phm xây dng phn nh trình độ kinh tế khoa hc - k thut và văn hoá
trong tng giai đon phát trin ca m
t đất nước.
1.2.2. Đặc đim xut phát t điu kin t nhiên và kinh tế ca Vit Nam
- V điu kin t nhiên
: sn phm xây dng Vit Nam được tiến hành
trong điu kin khí hu nhit đới m, điu kin địa cht công trình và điu kin địa
cht thu văn phc tp, đất nước dài, hp và còn nhiu nơi chưa được khai phá, có
mt s ngun vt liu xây dng phong phú. Do đó, các gii pháp xây dng Vit
Nam chu nh h
ưởng mnh ca các nhân t này
- V điu kin kinh t
ế : sn phm xây dng Vit Nam được tiến hành
trong điu kin ca mt nn kinh tế đang phát trin và còn nhiu mt yếu kém so
vi các nước trên thế gii. Trong bi cnh hp tác quc tế hin nay ngành xây
dng ca Vit Nam đang đứng trước nhiu cơ hi phát trin, nhưng cũng có nhiu
nguy cơ và thách thc.
- Đường li chung phát trin n
n kinh tế hàng hoá nhiu thành phn, vn
dng cơ chế th trường, có s qun lí ca Nhà nước theo định hướng xã hi ch
nghĩa đang quyết định phương hướng và tc độ phát trin ca ngành xây dng
Vit Nam.
1.2.3. Mt s đặc đim lch s phát trin ca ngành xây dng
Ngành xây dng va là hot động sn xut, li va là hot động ngh thut,
nên quá trình phát trin ca nó va chu nh hưởng ca phương thc sn xut, li
va chu nh hưởng ca nhân t thuc kiến trúc thượng tng ca mt hình thái xã
hi nht định
Ngành y dng là mt trong nhng ngành sn xut vt cht xut hi
n sm
nht trong lch s phát trin ca nhân loi, nhưng li có tc độ phát trin khoa hc
- công ngh chm so vi nhiu ngành khác. V nghiên cu khoa hc ngành xây
dng người ta b vn ít hơn so vi các ngành khác. Người ta ch chú ý nghiên cu
ng dng và b qua nghiên cu cơ bn. Mt trong nhng lý do chính ca vic ít
chú ý đến nghiên cu khoa hc là vì các sáng kiến ci tiến công ngh xây dng
khó gi được bí mt.
V t chc sn xut, ngành xây dng cũng chm phát trin hơn. Tây Âu
hình thc công trường th công đã ng tr t sau thế k XVI đến mãi gn mt
phn ba thế k XVIII. Sau đó nn đại cơ khí ra đời , nhưng trong xây dng thì
bước chuyn biến này xy ra chm chp hơn vào đầu thế k XX.
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 1 Trang 5
Nhìn chung cùng vi s phát trin ca xã hi, ngành xây dng cũng ngày
càng phát trin mnh m v tc độ, quy mô, trình độ k thut trong lĩnh vc kho
sát, thiết kế thi công, sn xut vt tư thiết b và t chc qun lý xây dng.
* Các công trình kiến trúc vĩ đại qua các thi k ca lch s
:
- Thi k c đại : qun th kim t tháp Cairo, qung trường Rôma....
- Thi k cn đại và trung đại : nhà thi Đức Bà Paris, đền Ĕngco Thom-
Ĕngco, c cung Bc Kinh ...
- Thi k đương đại : 10 công trình kiến trúc xut sc ca thế k 20 :
+ Đường hm qua eo bin Manche
+ Cu cng vàng (M)
+ H thng đường ôtô liên tnh M
+ Toà nhà 102 Empire State Building New York
+ Đập nước Hoover (M
)
+ Kênh đào Panama (Panama)
+ Nhà hát Sydney Opera House (úc)
+ Đập Aswan thượng - Aswan High Dam (Ai cp)
+ Trung tâm thương mi thế gii - World Trade Center (M)
+ Cng hàng không Chek Lap Kok (Hng Kông)
1.3. Đối tượng, ni dung và phương pháp nghiên cu ca môn hc
Sn phm ca xã hi nói riêng cũng như sn xut ca xã hi nói chung bao
gi cũng có hai mt : mt k thut và mt xã hi ca sn xut. Mt k thut do các
môn khoa hc t nhiên và khoa hc k thut nghiên cu, mt xã hi do các môn
kinh tế ngành nghiên cu.
Công nghip xây dng là mt ngành sn xut ca ci vt cht đặc bit, là
mt b ph
n hp thành ca nn kinh tế quc dân, phát trin theo qui lut kinh tế
khách quan ca phương thc sn xut xã hi ch nghĩa, vn hành theo cơ chế th
trường, định hướng xã hi ch nghĩa. Do đó, đối tượng nghiên cu ca môn Kinh
tế xây dng bao gm mt s ni dung sau :
+ Nghiên cu nhng đặc đim kinh tế - k thât ca ngành công nghip xây
d
ng trong nn kinh tế quc dân, vn động theo cơ chế th trường, qua đó nghiên
cu mt s vn đề cơ bn v qun lý nhà nước v đầu tư xây dng, các hình thc
t chc sn xut và qun lý kinh tế, các hot động sn xut kinh doanh xây dng
hp lý đạt hiu qu cao.
+ Nghiên cu nhng phương pháp cơ bn ca tiến b
khoa hc - công ngh
xây dng, đồng thi nghiên cu cơ s lý lun v kinh tế đầu tư và thiết kế xây
dng nhm đánh giá, so sánh và la chn nhng phương án k thut, các d án
đầu tư cũng như các gii pháp thiết kế tt nht.
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 1 Trang 6
+ Nghiên cu nhng vn đề cơ bn v t chc lao động và tin lương cũng
như các bin pháp qun lý vn ca doanh nghip xây lp.
+ Nghiên cu v qun lý chi phí xây dng và phương pháp xác định
phương pháp xây dng
+ Xây dng h thng các ch tiêu kinh tế - k thut hp lý, tiên tiến để
chúng tr thành công c kinh tế kích thích hot động sn xut kinh doanh đạt đưc
hi
u qu kinh tế cao nht vi chi phí hp lý nhm đảm bo cht lượng, rút ngn
thi gian thi công và h giá thành xây dng
* Phương pháp nghiên cu :
Kinh tế xây dng bao gm nhiu ni dung phong phú v lý lun và thc
tin
Do đó, cũng như các môn khoa hc khác, môn kinh tế xây dng da vào phương
pháp bin chng để nghiên cu tính qui lut ph biến và quy lut đặc thù trong
quá trình phát sinhvà phát trin ca ngành công nghip xây dng. Khoa hc kinh
tế xây dng nghiên cu nhng hin tượng, nhng mt đối lp cũng như nhng
mt thng nh
t ca chúng trong quá trình phát trin, trong mi quan h gia chúng
vi nhau và s liên quan gia chúng vi môi trường xung quanh.
Môn kinh tế xây dng còn s dng phương pháp din gii kết hp vi
phương pháp qui np để nghiên cu, kết hp gia lý thuyết và thc tin hot động
sn xut - kinh doanh ca ngành. Nghĩa là các vn đề nghiên cu phi có cơ s đi
t vic thu thp x lý các s
liu, thông tin ri phân tích đánh giá, tng hp để đề
xut các gii pháp hp lý, ti ưu nhm gii quyết các bài toán kinh tế - k thut đạt
hiu qu kinh tế cao.
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 7
Phn ii : Cơ s lý lun v kinh tế trong đầu tư và thiết kế xây
dng
Chương 2 : nhng cơ s lý lun v kinh tế đầu tư
2.1. Nhng khái nim m đầu
2.1.1.Đầu tư
- Đầu tư đó là quá trình b vn để to nên mt loi tài sn kinh doanh nào
đó mà có th sinh li, hoc thoã mãn mt yêu cu nào đó ca người b vn trong
thi gian nht định tương lai
- Đầu tư xây dng cơ bn : Đầu tư xây dng cơ bn được hiu là các d án
đầu tư cho các đối tượng vt cht, mà đối tượng vt cht này là các công trình xây
dng. Đây là loi đầu tư xy ra ph biến
2.1.2. Kinh tế đầu tư
Kinh tế đầu tư là khoa hc v cách b vn để hình thành tài sn nhm sinh
li, có ni dung liên ngành rt tng hp, có nhim v cung cp nhng kiến thc
khoa hc và nhng kinh nghim thc tin v đầu tư để giúp cho nhà đầu tư thc
hin công vic đầu tư ca mình vi hiu qu tài chính và hiu qu kinh tế - xã hi
tt nht, cũng nh
ư để giúp các cơ quan qun lí ca nhà nước thc hin qun lý đầu
tư cp vĩ mô vi hiu qu cao nht.
* Ni dung ca kinh tế đầu tư thường gm các vn đề chính sau
: Vi tư
cách là mt môn khoa hc , kinh tế đầu tư thường gm các vn đề chính như sau :
1. Quá trình phát trin ca kinh tế đầu tư trong trào lưu phát trin ca các
hc thuyết kinh tế.
2. Vn dng đường li phát trin kinh tế - xã hi ca Đảng và Nhà nước
vào lĩnh vc kinh tế đầu tư
3. Qun lý ca nhà nước đối vi lĩnh vc đầu tư, bao g
m các vn đề:
- Nguyên tc qun lý đầu tư
- T chc b máy qun lý đầu tư
- Phương pháp lp chiến lược và kế hoch đầu tư
- Chính sách và lut l có liên quan đến đầu tư
- Các qui định qun lý quá trình lp và thc hin các d án đầu tư
- Qun lý vn và giá trong đầu tư
4. Qun lý doanh nghip đối vi lĩnh vc đầu tư, gm các v
n đề chính :
- Nguyên tc qun lý đầu tư doanh nghip
- T chc b máy qun lý đầu tư các doanh nghip
-
Phương pháp lp chiến lược và kế hoch đầu tư các cp doanh
nghip
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 8
- T chc quá trình lp và thc hin d án đầu tư
5. Phương pháp lp và đánh giá các d án đầu tư
6. Các kinh nghim trong lĩnh vc đầu tư ca các nước
7. Chiến lược đầu tư ca Nhà nước và doanh nghip trong xu thế hi nhp
kinh tế khu vc và thế gii.
2.1.3. Qun lý đầu tư
Qun lý đầu tư là mt tp hp các bin pháp ca ch đầu tư để qun lý quá
trình đầu tư, k t khi xác định mc tiêu đầu tư, thc hin các d án đầu tư và khai
thác d án để đạt mc tiêu đã định.
Đối vi các d án đầu tư vào các công trình xây dng để khai thác và kinh
doanh thì qun lý đầu tư thc cht là qun lý đầu tư và xây d
ng
Qun lý đầu tư được xem xét hai cp độ:
1. Qun lý ca nhà nước đối vi đầu tư : bao gm đầu tư t ngân sách nhà
nước, đầu tư t các doanh nghip và toàn b các khon đầu tư khác ca mi thành
phn kinh tế.
2. Qun lý ca doanh nghip đối vi đầu tư : bao gm đầu tư t ngun vn
ca doanh nghip (đi vay ho
c t có) hay đầu tư liên doanh nhm đạt được hiu
qa tài chính và hiu qa kinh tế xã hi mt cách tt nht trong khuôn kh pháp
lut ca nhà nước cho phép.
2.1.4. Phân loi đầu tư
Để d qun lý, đầu tư được phân loi theo các giác độ khác nhau
Cách 1 : Phân theo phương thc
a. Đầu tư trc tiếp
:
-
Đ
u tư chuyn dch
: là hình thc đầu tư mà trong đó người b vn
mua li s c phn đủ ln để nm được quyn chi phi hot động ca doanh nghip.
- Đu tư phát trin : là hình thc đầu tư nhm to dng nên nhng
năng lc mi cho các hot động sn xut, dch v.
b. Đầu tư gián tiếp
(đầu tư tài chính) là đầu tư bng cách mua chng
khoán có giá tr để hưởng li tc.
Cách 2 : Phân theo đối tượng có 3 loi
a. Đầu tư để to nên tài sn c định có tính cht sn xut kinh doanh
b.
Đầu tư để to nên tài sn c định không có tính cht sn xut kinh doanh
c. Đầu tư tài chính s c phiếu có giá tr đủ ln
* Ngoài ra còn có các cách phân loi :
- Phân loi theo ch đầu tư
- Phân loi theo ngun vn đầu tư
- Phân loi theo cơ cu đầu tư
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 9
- Phân loi theo góc độ tái sn xut tài sn c định
- Phân loi theo góc độ trình độ k thut
- Phân loi theo thi đon kế hoch
- Phân loi theo tính cht và qui mô ca d án
2.1.5. Quá trình đầu tư
2.1.5.1) Quá trình đầu tư theo góc độ v mô ca Nhà Nước
Theo góc độ qun lí v mô ca nhà nước, quá trình đầu tư phi được gii
quyết qua các vn đề sau :
- Xác định hướng kinh tế-chính tr ca đất nước nói chung và ca tng thi
k đang xét nói riêng ca đất nước
- Xác định chiến lược và kế hoch định hướng phát trin kinh tế-xã hi toàn
din ca đất nước
- Xác định chiến lược và quy hoch t
ng th định hướng cho đầu tư
- Xây dng, hoàn thin và b xung các lut pháp, chính sách và qui định có
liên quan đến đầu tư
- Hướng dn và kim tra các doanh nghip lp và thc hin các d án đầu
tư kèm theo các bin pháp điu chnh cn thiết
- T chc thm định và duyt các d án đầu tư
- Tng kết, rút kinh nghim
2.1.5.2) Quá trình đầu tư theo góc độ qun lý doanh nghip tng th
Mi quan h gia quá trình đầu tư và quá trình tài chính được din ra như sau :
Theo góc độ qun lý tng th ca doanh nghip thì hot động đầu tư ca
các doanh nghip phi được quyết định theo các bước sau :
- Điu tra tình hình th trường, nht là nhu cu v s lượng và chng loi
sn phm
- Xây dng chiến lược kinh doanh tng th ca doanh nghip, đặc bi
t là
chiến lược phát trin sn phm hoc dch v có liên quan đến đầu tư
G: Tin t, sc mua, hàng
hoá danh ngha
W : Hàng hoá
G’: Tin thu hi sau u t
G W : Quá trình u t,
hình thành vn, chuyn i
t tin thành hàng
W
G’ : Quá trình gii
to và thu hi vn, chuyn
G W G’
Theo
g
óc  tài chính

a
v
n
vào

a
v
n r
a
Theo
g
óc  u t

u
t
Gii to và
thu hi vn
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 10
- Xác định năng lc ch quan ca doanh nghip v mi mt, nht là v công
sut sn xut và năng lc dch v
- Xây dng chiến lược đầu tư tng th
- Lp d án đầu tư cho các đối tượng sn phm hay dch v riêng l
- T chc thc hin d án, kèm theo các bin pháp kim tra và điu chnh
- Tng kế
t, rút kinh nghim để áp dng cho các k kế hoch tiếp theo
Theo góc độ đầu tư người ta coi mi s kin kinh doanh như là quá trình
đầu tư và gii to thu hi vn đầu tư. Theo góc độ tài chính, người ta coi mi s
kin kinh doanh như là mt hot động thu chi. Do đó góc độ đầu tư bao hàm bi
góc độ tài chính.
2.1.6. D án đầu tư và các giai đon lp d án đầu tư
2.1.6.1. D án đầu tư
D án đầu tư là mt tp hp các bin pháp có căn c khoa hc và cơ s
pháp lý được đề xut các mt k thut, tài chính, kinh tế xã hi làm cơ s cho vic
quyết định b vn để to mi, m rng hoc ci to nhng đối tượng đầu tư nht
định, nhm đạt được s tăng trưởng v
s lượng, nâng cao cht ca sn phm hay
dch v, bo đảm hiu qu tài chính và hiu qu kinh tế-xã hi ca đầu tư trong
mt khon thi gian nht định nào đó.
2.1.6.2. Các giai đon lp d án đầu tư
(NĐ 16/2005 - CP)
Lp d án đầu tư ch là mt phn vic ca quá trình chun b đầu tư và quá
trình này bao gm các bước :
- Lp báo cáo đầu tư xây dng công trình
- Lp d án đầu tư xây dng công trình
2.1.7. Ni dung ca d án đầu tư
2.1.7.1. Ni dung ch yếu ca báo cáo đầu tư xây dng công trình (ND 16)
- S cn thiết phi đầu tư xây dung công trình, các điu kin thun li, khó
khăn, chế độ khai thác và s dng tài nguyên quc gia (nếu có)
- D kiến qui mô đầu tư : công sut, din tích xây dng, các hng mc công
trình bao gm : công trình chính, công trình ph và các công trình khác, d kiến v
địa đim xây dng công trình, nhu cu s dng đất.
-
Phân tích, la chn sơ b v công ngh, k thut, các điu kin cung cp thiết
b, nguyên liu, năng lượng, dch v, h tng k thut, phương án gii phóng mt bng,
tái định cư (nếu có), nh hưởng ca d án đến môi trường, an ninh quc phòng...
- Hình thc đầu tư, xác định sơ b tng mc đầu tư, thi hn thc hin d
án, phương án huy động vn theo tiến độ và hiu qu kinh tế – xã hi ca d án và
phân k đầu tư (nếu có)
2.1.7.2. Ni dung ch yếu ca d án đầu tư xây dng công trình
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 11
- S cn thiết và các hng mc đầu tư, đánh giá nhu cu th trường, tiêu th
sn phm đối vi d án sn xut kinh doanh, hình thc đầu tư xây dng công
trình, địa đim xây dng, nhu cu x dng đất, điu kin cung cp nguyên liu,
nhiên liu và các yếu t đầu vào khác
- Mô t qui mô và din tích xây dng công trình, các hng mc công trình
bao gm công trình chính, công trình ph và các công trình khác, phân tích l
a
chn phương án k thut, công ngh và công sut.
- Các gii pháp thc hin bao gm :
+ Phương án gii phóng mt bng, tái định cư và phương án h tr
xây dng cơ s h tng (nếu có)
+ Các phương án thiết kế kiến trúc đối vi công trình trong đô th
công trình có yêu cu kiến trúc
+ Phương án khai thác d án và s dng lao động
+ Phân đon thc hin , tiến độ th
c hin và hình thc qun lí d án
- Đánh giá tác động môi trường, các gii pháp phòng chng cháy n và các
yêu cu an ninh quc phòng.
- Tng mc đầu tư ca d án, kh năng thu xếp vn, ngun vn và kh
năng cp vn theo đúng tiến độ, phương án hoàn tr vn đối vi d án có yêu cu
thu hi vn, các ch tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiu qu kinh tế, hiu qu
xã hi ca d án.
2.1.8. Ngun vn đầu tư và ni dung ca vn đầu tư
2.1.8.1) Ngun vn đầu tư :
bao gm :
- Vn ngân sách Nhà nước (gm c vn thuc các khon vay nước ngoài
ca chính ph và các ngun vin tr quc tế dành cho đầu tư phát trin)
-
Vn tín dng do nhà nước bo lãnh, vn tín dng đầu tư phát trin ca nhà nước
- Vn đầu tư phát trin ca doanh nghip nhà nước
- Các ngun vn khác : tư nhân, t chc kinh tế không thuc doanh nghip
nhà nước, vn ca cơ quan ngoi giao, t chc quc tế và các cơ quan nước ngoài
khác đầu tư trên đất Vit Nam
2.1.8.2) Thành phn ca vn đầu tư
a. Tng mc đầu tư
: là khái toán chi phí ca toàn b d án được xác định
trong giai đon lp d án, gm chi phí xây dng, chi phí thiết b, chi phí đền bù
gii phóng mt bng, tái định cư...
b. Tng d toán công trình
: là toàn b chi phí cn thiết để đầu tư xây dng
công trình. Tng d toán công trình được tính toán c th giai đon thiết kế k
thut. Đây là căn c để qun lí chi phí xây dng công trình.
2.1.9. Nhng đối tượng tham gia thc hin đầu tư
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 12
- Ch đầu tư : là ch th quan trng nht đóng vai trò quyết định mi vn
đề ca đầu tư. Ch đầu tư là người s hu vn, có th là mt t chc hay cá nhân ,
có th b mt phn hay toàn b vn, và chu trách nhim thc hin quá trình đầu
tư theo đúng qui định ca pháp lut.
Nếu vn đầu tư ca d
án ch yếu thuc s hu nhà nưc thì ch đầu tư
người được cp quyết định đầu tư ch định ngay khi lp d án đầu tư và giao trách
nhim trc tiếp qun lý s dng vn. Ch đầu tư có th u nhim cho mt ch
nhim điu hành d án thay mình để thc hin d án.
- Các t chc tư v
n và xây dng
- Các doanh nghip xây dng
- Các doanh nghip và t chc cung cp yếu t đầu vào
- Các t chc cung cp vn cho d án
- Các khách hàng tiêu th sn phm làm ra ca d án đầu tư
- Nhà nước và các cơ quan nhà nước có liên quan đến qun lý đầu tư
- Các t chc xã hi, các hip hi có liên quan đến đầu tư
2.2.Phương pháp đánh giá hiu qu ca d án đầu tư
2.2.1. Khái nim và tiêu chun ca hiu qu kinh tế đầu tư
2.2.1.1. Khái nim v hiu qu ca d án đầu tư
Hiu qu ca d án đầu tư là toàn b mc tiêu đề ra ca d án, được đặc
trưng bng các ch tiêu định tính (th hin các loi hiu qu đạt được) và các ch
tiêu định lượng (th hin quan h gia chi phí đã b ra ca d án và các kết qu
đạt được theo mc tiêu ca d án)
2.2.1.2. Tiêu chun ca hiu qu kinh tế
đầu tư
Hiu qu ca d án đầu tư là mc tiêu đạt được ca d án xét trên c hai mt
a. Mt định tính: hiu qu ca d án bao gm
- Hiu qu kinh tế
- Hiu qu k thut
- Hiu qu xã hi
- Hiu qu theo quan đim li ích doanh nghip và quan đim quc gia
- Hiu qu thu được t d án và lĩnh vc có liên quan ngoài d án
- Hiu qu trước mt và lâu dài
b. Mt định lượng
: Hiu qu được biu hin thông qua mt h ch tiêu v
kinh tế, k thut và xã hi, trong đó có mt vài ch tiêu hiu qu kinh tế được coi
là ch tiêu hiu qu tng hp để la chn phương án như mc chi phí sn xut, li
nhun, doanh li mt đồng vn, thi hn thu hi vn, hiu s thu chi, sut thu li
ni t
i, t s thu chi.
2.2.2. Các quan đim đánh giá d án đầu tư
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 13
Các d án đầu tư luôn được đánh giá theo hai góc độ : li ích doanh nghip
và li ích quc gia.
2.2.2.1. Quan đim ca doanh nghip
:Khi đánh giá d án, các ch doanh
nghip xut phát trước hết t li ích trc tiếp ca h nhưng phi nm trong khuôn
kh li ích quc gia và quy định ca pháp lut nhà nước.
2.2.2.2. Quan đim ca nhà nước
Khi đánh giá các d án, nhà nước phi xut phát t li ích tng th ca
quc gia và xã hi, t đường li chung phát trin đất nước và phi xem xét toàn
din v mt k thut, kinh tế, chính tr, xã hi, văn hoá....
Bên cnh các quan đim phúc li công cng tng hp đồng thi cn chú ý
thích đáng đến li ích doanh nghip, kết hp li ích trước mt v
i li ích lâu dài
ca đất nước.
2.2.3. Giá tr tin t theo thi gian
Trong nn kinh tế th trường đồng vn phi luôn được s dng dưới mi
hình thc để sinh li và không được để vn nm chết. Nếu đồng vn không được
s dng s gây nên mt khon thit hi do đọng vn.
Mt đồng vn b ra kinh doanh thi đim hin ti khác hn vi đồng vn
đó b ra b ra mt thi đim nào đó trong tường lai, vì đồng vn b b ra thi
đim hin ti đó có th sinh li hng năm vi mt lãi sut nht định nào đó trong
sut thi gian k t thi đim hin ti đến thi đim tương lai nào đó.
vy, mt đồng v
n được b ra thi đim hin ti luôn luôn tương ng
vi mt giá tr ln hơn mt đồng vn b ra tương lai. Đó là vn đề giá tr tin t
theo thi gian.
- Mt đồng vn b ta thi đim hin ti s tương đương vi (1+r)
n
đồng
sau n năm trong tương lai
- Mt đồng vn sau n năm trong tương lai s tương đương vi
n
r)1(
1
+
đồng
b ra thi đim hin ti.
- T đó ta có :
+ Nếu qui giá tr tin t tương lai v hin ti thì dùng h s :
n
r)1(
1
+
+ Nếu qui giá tr tin t hin ti v tương lai thì dùng h s :
n
r)1( +
Vi : r : lãi sut được qui định tương ng vi đơn v đo thi gian ca năm
n : thi gian tính lãi tc (thi gian cho vay vn)
Nếu ký hiu P là giá tr tin t thi đim hin ti, F là giá tr tin t thi
đim tương lai n và A giá tr san đều hng năm ca các giá tr hin ti và tương
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 14
lai, ta có : Cho P tìm F : F = P(1+r)
n
Cho F tìm P :
n
r
FP
)1(
1
.
+
=
Cho A tìm F :
r
r
AF
n
1)1(
.
+
= Cho F tìm A :
1)1(
.
+
=
n
r
r
FA
Cho A tìm P :
n
n
rr
r
AP
)1(
1)1(
.
+
+
=
Cho P tìm A :
1)1(
)1(
.
+
+
=
n
n
r
rr
PA
2.2.4. Phân loi phương pháp đánh giá các phương án k thut v mt kinh
tế
Các phương án đánh giá có th phân thành hai nhóm ln : Các phương
pháp định tính (ch yếu dùng lý lun để phân tích) và các phương pháp định
lượng.
* Các phương pháp đánh giá phương án có th phân loi theo sơ đồ sau
:
* Phương pháp s dng mt vài ch tiêu tài chính, kinh tế tng hp kết hp
vi ch tiêu b xung : phương pháp này có ưu đim là có th phn ánh khái quát
phương án, xem xét toàn din vn đề, phù hp vi thc tế kinh doanh. Nhược
đim là chu s biến động ca giá c, chính sách giá c, quan h cung cu, t giá
hi đoái. Phương pháp đánh giá d án đầu tư thuc loi này hin nay được dùng
ph biến.
* Phương pháp dùng ch tiêu tng hp không đơn v đo để xếp hng phương án
:
Các
p
hn
g
p
p
ánh
g
iá các
p
hn
g
án k
thut v mt kinh t
Phng pháp nh
tính
Phn
nh
ln
g
Phn
g
p
p
kt h
p
nh ln
g
và nh ln
g
Phn
g
p
p
dùng mt vài ch
tiêu tài chính,
kinh t tng hp
kt hp vi ch
tiêu b xung
Phn
g
p
p
dùng ch tiêu
tng hp không
n v o 
xp hng
phng án
Phn
g
p
p
giá tr - giá
tr s dng
Phn
g
p
p
toán quy
hoch ti u
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 15
- u đim : Tính gp tt c các ch tiêu vi các đơn v đo khác nhau vào
mt ch tiêu tng hp duy nht để xếp hng phương án, có th đưa nhiu ch tiêu
vào so sánh, có tính đến tm quan trng ca tng ch tiêu, vi mt s ch tiêu được
din t bng li có th bình đim theo ý kiến ca chuyên gia.
- Nhược đim
: nếu vic la chn các ch tiêu để đưa vào so sánh không
đúng s gây nên các trùng lp; d che lp mt ch tiêu ch yếu; d mang tính ch
quan khi hi ý kiến chuyên gia.
- Lĩnh vc áp dng
: phương này được dùng nhiu cho khâu phân tích hiu
qu kinh tế - xã hi ca d án đầu tư, cho vic đánh giá các công trình không
mang tính kinh doanh mà mang tính cht phc v công cng đòi hi cht lượng
phc v là ch yếu, cho vic thi chn các phương án thiết kế, cho đim chn các
nhà thu. Phương này ít dùng cho khâu lc chn phương án theo góc độ hiu qu
tài chình ca doanh nghip.
- Các bứơc tính toán
:
Bước 1
: La chn các ch tiêu để đưa vào so sánh
Cn chú ý không đưa vào so sánh các ch tiêu trùng lp, nhưng vi
mt vài ch tiêu quan trng nht (ví d ch tiêu vt liu hiếm) vn có th đưa vào
dng giá tr (chi phí) nm trong vn đầu tư hay giá thành sn phm, li đưa vào
dng hin vt theo mc riêng
Bước 2
: Xác định hướng và các ch tiêu đồng hướng
Xác định hướng ca hàm mc tiêu là cc đại hay cc tiu
Làm đồng hướng các ch tiêu : ch tiêu nào nghch hướng vi hàm
mc tiêu thì phi ly s nghch đảo ca chúng để đưa vào so sánh
Bước 3
: Xác định trng s ca mi ch tiêu
Hin nay có nhiu cách xác định tm quan trng ca các ch tiêu
bng cách cho đim ca chuyên gia như phương pháp ma trn vuông ca
Warkentin, phương pháp tính đim theo thang đim cho trước... trong đó ma trn
vuông ca Warkentin thường được dùng hơn c
Bước 4
: Trit tiêu đơn v đo ca các ch tiêu
Hin nay có nhiu phương pháp trit tiêu đơn v đo ca các ch tiêu.
Ph biến nht là phương pháp Pattern và phương pháp so sánh tng cp ch tiêu
Phương pháp Pattern tính theo công thc sau :
100
1
x
C
C
P
n
j
ij
j
ij
=
=
Trong đó :
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 16
P
ij
: tr s không đơn v đo ca ch tiêu C
ij
(i là tên ch tiêu vi m ch tiêu, j
là tên phương án vi n phương án)
C
ij
: tr sđơn v đo ca ch tiêu i ca phương án j
=
n
j
ij
C
1
: Tng các tr sđơn v đo ca ch tiêu i ca các phương án so
sánh
Bước 5
: xác định tr s tng hp không đơn v đo ca mi ch tiêu
- Theo phương pháp Pettern :
==
==
m
i
iij
m
i
ijj
WPSV
11
Trong đó : V
j
: tr s tng hp không đơn v đo ca phương án j
S
ij
: Tr s không đơn v đo ca ch tiêu i thuc phương an j
W
i
: Trng s ca ch tiêu i
Tu theo hàm mc tiêu là cc đại hay cc tiu mà ta chn phương án
tr s V
i
max hay min
* Phương pháp giá tr - giá tr s dng
:
- u đim
:
+ Rt phù hp khi so sánh các phương án có giá tr s dng khác
nhau, mt trường hp xy ra ph biến nht trong thc tế để so sánh
+ Có th lôi cun nhiu ch tiêu giá tr s dng vào so sánh
+ Có nhng ưu đim ca ch tiêu kinh tế tng hp (khi tính ch tiêu
giá tr) và các ưu đim ca ch tiêu tng hp không đơn v đo (khi tính ch tiêu giá
tr s d
ng tng hp)
- Nhược đim
:
+
Nhng nhược đim ca ch tiêu kinh tế tng hp (khi tính ch tiêu giá
tr) và ca ch tiêu tng hp không đơn v đo (khi tính ch tiêu giá tr s dng tng hp)
+ ít phù hp cho các d án đầu tư ca doanh nghip ly li nhun là
mc tiêu chính.
- Lĩnh vc áp dng
:
+ Để so sánh các phương án có giá tr s dng khác nhau và không
ly ch tiêu li nhun là chính
+ Để đánh giá các d án đầu tư phc v công cng, nht là thành
phn hiu qu kinh tế - xã hi
+ Để so sánh mc hin đại hp lý ca các phương án k thut v mt
kinh tế
+ Để so sánh các phương án ci to môi trường
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 17
+ Để so sánh các phương án thiết kế b phn như vt liu, kết cu
xây dng .
- Các bước tính toán
:
- Bước 1
: Tính giá tr s dng ca phương án
Giá tr s dng ca phương án j đang xét được xác định theo phương pháp
ch tiêu tng hp không đơn v đo, theo công thc
100
1
x
C
C
P
n
j
ij
j
ij
=
=
==
==
m
i
iij
m
i
ijj
WPSV
11
các ch tiêu giá tr s dng có th không cn tính đơn v đo.
=
=
n
i
ijj
PS
1
-
Bước 2 :
Tính chi phí mt đơn v giá tr s dng tng hp ca phương án
min=
j
j
dsj
S
G
G
Hoc tính s đơn v giá tr s dng tng hp tính trên mt đồng chi phí ca
phương án
max=
j
j
dsj
G
S
G
G
dsj
: chi phí tính cho mt đơn v giá tr s dng tng hp ca phương án j
S
dgj
: s đơn v giá tr s dng tng hp tính trên mt đồng chi phi ca phương án j
G
j
: giá tr hay chi phí ca phương án j (đơn v tính bng tin)
S
j
: giá tr s dng tng hp ca phương án j đanh xét
- Bước 3
: chn phương án tt nht
Tiêu chun chn phương án là chi phí tính cho mt đơn v giá tr s dng
tng hp ca phương án là nh nht hoc s đơn giá tr s dng tng hp tính trên
mt đồng chi phí ca phương án là ln nht
* Phương pháp toán quy hoch ti ưu
- Lý thuyết qui hoch tuyến tính
: được s dng rng rãi để tìm phương án
ti ưu, ví d như :
+ Để la chn lp d án đầu tư ti ưu.
+
Để xác định chương trình sn xut sn phm ti ưu cho d án đầu tư
+ Để xác định sơ đồ vn chuyn ti ưu cho ni b nhà máy và gia
các nhà máy ca cùng mt doanh nghip
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 18
+ Để xác định mng lưới các nhà máy hp lí cùng mt doanh nghip
theo địa đim, theo qui mô công sut và theo sơ đồ vn chuyn ti ưu đồng thi
mt lúc khi lp mt d án đầu tư ln có nhiu nhà máy liên hoàn b tr cho nhau.
- Lý thuyết qui hoch động
: được dùng để la chn các phương án ti ưu
theo các hướng sau :
+ Tìm đường đi ngn nht trong mt mng đường phc tp khi thiết
kế các d án đường giao thông
+ Tìm mt ct trc đạt ti ưu để thiết kế cho các tuyến đưng
+ Xác định các phương án d tr hp lý
+ Phân phi vn đầu tư hp lý cho các đối tượng sn xut và theo
t
ng giai đon
+ Lp kế hoch đầu tư hp lí cho vic tái sn xut tài sn c định
- Lý thuyết phc v đám đông
: được dùng để xác định cơ cu t máy hp lí
các nhà máy, kho bãi, bến cng, khi t máy này gm có các máy ch đạo làm
vic vi các máy ph thuc. Lí thuyết này còn được dùng để thiết kế các dây
chuyn công ngh trong nhà máy sa cha
- Lý thuyết trò chơi
: được s dng để tìm gii pháp ti ưu v sn xut –
kinh doanh cho các đối tượng cùng tham gia quá trình kinh doanh, mà trong đó li
ích ca các đối tượng này hoc là mâu thun hoàn toàn hay mâu thun mt phn
khi la chn gii pháp sn xut ca mình
Lý thuyết trò chơi có th được áp dng để xác định phương án sn xut sn
phm theo chng loi và s lượng mt cách ti ưu c
a nhà máy trong trường hp
khi các yêu cu v tiêu th chưa v trước và có tính đến tính cht cnh tranh ca
các nhà máy khác.
- Các lý thuyết toán khác
:
Ngoài các lí thuyết toán k trên, người ta còn áp dng lí thuyết toán tương
quan và d báo để d báo nhu cu v sn phm khi lp các d án đầu tư, lí thuyết
xác sut và mô phng để nghiên cu các kết qu được tính ra ca d án đầu tư, các
lý thuyết toán cao cp khác v cc tr, hàm s... để gii quyết các vn đề có liên
quan.
2.2.5. Phân loi các phương án đánh giá d án đầu tư
2.2.5.1. Phương án đánh giá các d án đầu tư riêng l
* Các phương pháp tĩnh: phương pháp tĩnh không chú ý đến s biến đổi
ca các ch tiêu tính toán theo thi gian trong đời d án, bao gm các phương pháp
:
- Phương pháp so sánh theo ch tiêu chi phí
- Phương pháp so sánh theo ch tiêu li nhun
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 19
- Phương pháp so sánh theo ch tiêu mc doanh li ca đồng vn đầu tư (ROI)
- Phương pháp so sánh theo ch tiêu thi hn thu hi vn (PBP)
* Các phương pháp động: phương pháp động có chú ý đến s biến động
ca các ch tiêu theo thi gian ca c đời d án, còn gi là phương pháp tài chính
toán hc, và bao gm các ch tiêu sau để so sánh
- Trường hp th trường vn hoàn ho:
đứng trên góc độ th trường vn thì
mt th trường vn hoàn ho được đặc trưng bng các đim sau :
+ Nhu cu v vn luôn được tha mãn và không b ràng buc hn chế nào
+
Lãi sut phi tr khi đi vay vn và lãi sut nhn được khi cho vay vn là bng nhau
+ Thông tin v th trường vn được bo đảm thông sut cho mi người tham
gia kinh doanh
Các phương pháp phân tích hiu qu kinh tế ca d án đầu tư trong điu
kin th trường vn hoàn ho bao gm các phương pháp sau :
+ Phương pháp ch tiêu hiu s thu chi (hin giá h s thu chi, giá tr tương lai
ca hiu s thu chi, giá tr san đều ca hiu s thu chi)
+ Phương pháp dùng ch tiêu sut thu l
i ni ti (IRR)
+ Phương pháp dùng ch tiêu ch s thu chi B/C
- Trường hp th trường vn không hoàn ho:
lãi sut đi vay khác lãi sut
cho vay
+ Ch tiêu giá tr tương lai ( điu hoà bù tr các h s thu chi các kết s
thu chi hng năm lin nhau ca dòng tin t hoc không được phép điu hoà bù tr
các kết s thu chi các kết s thu chi hng năm lin nhau ca dòng tin t)
+ Ch tiêu sut thu li hn hp
2.2.5.2. Phương pháp đánh giá d án đầu tư và chương trình
đầu tư trong
điu kin ri ro và bt định
- Trong điu kin ri ro do thiếu thông tin : nên các kết qu ca d án ch
được xác định vi mt xác sut nht định
- đây thường dùng phương pháp phân tích li ích và phương pháp dùng
ch tiêu xác sut cùng k vng toán hc kết hp vi phương pháp trước mô phng
để tìm ra các tr s hiu qu vi mt phân b xác sut nht định
- Trong điu kin b
t định, người ta không th biết được hoàn toán các
phương án để so sánh và kết lun v các phương án này, người ta không có s liu
v xác sut xut hin ca chúng. Do đó phi coi các xác sut xut hin các kết qu
là như nhau và phi dùng phương pháp riêng để xác định.
2.2.6. Mt s qui định chung khi đánh giá d án đầu tư
2.2.6.1. Các bước tính toán-so sánh phương án
- Xác định s lượng các phương án có th đưa vào so sánh
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Ch¬ng 2 Trang 20
- Xác định thi k tính toán ca phương án đầu tư
- Tính toán các ch tiêu thu chi và h s thu chi ca dòng tin t ca các
phương án qua các năm.
- Xác định giá tr tin t theo thi gian, đây cn xác định h s chiết khu
để tính toán (sut thu li tính toán ti thiu có th chp nhn được để qui các chi
phí v hin ti, tương lai hay v thi đim gia tu
theo ch tiêu được chn làm ch
tiêu hiu qu tài chính là ch tiêu gì)
- La chn loi ch tiêu được dùng làm ch tiêu hiu qu tng hp
- Xác định s đáng giá ca mi phương án được đưa vào so sánh. Nếu
phương án nào không hiu qu thì loi b khi tính toán.
- So sánh phương án theo tiêu chun đã la chon.
- Phân tích độ nhy, độ an toàn và mc tin cy ca phương án.
- La chn phương án t
t nht có tính đến độ an toàn và tin cy ca kết qu
tính toán.
2.2.6.2. Phương án loi tr nhau và phương án độc lp
- Phương án loi tr nhau là phương án mà mt khi trong đó ta đã chn 1
phương án nào thì các phương án khác phi b đi
- Phương án độc lp là phương án mà vic la chn nó không dn đến loi
tr các phương án khác
2.2.6.3. Xác định thi k tính toán, so sánh phương án
- Khi thi gian tn ti ca d án đã được xác định rõ do tr lượng ca tài
nguyên định khai thác ca d án, do lut đầu tư và chế độ khu hao tài sn c định
quy định hay do nhim v kế hoch ca nhà nước yêu cu thì thi k tính toán
được ly bng thi k tn ti ca d án.
+ Nếu thi k tn ti ca d
án < tui th ca các tài sn c định : phi
xác định li giá tr thu hi ca nó khi chm dt thi k tn ti ca d án
+ Nếu thi k tn ti ca d án > tui th ca các tài sn c định : phi
mua sm thêm tài sn c định
Khi thi k tn ta ca d án chưa xác định rõ thì thi k
tính toán được
ly bng bi s chung nh nht ca các tui th ca các phương án được đưa
vào so sánh. Trường hp bi s chung nh nht quá xa thì ly bng tui th
máy móc thiết b ca d án.
2.2.7. Phương pháp đánh giá d án đầu tư v mt tài chính
2.2.7.1. Đánh giá d án theo nhóm ch tiêu tĩnh
a. Ch tiêu chi phí cho mt đơn v sn phm
min)
2
.
(
1
+=
nd
C
rV
N
C
| 1/149

Preview text:

Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Phần i : những vấn đề mở đầu
Chương 1 : những vấn đề mở đầu
1.1 Ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Vai trò của ngành xây dựng Ngành công
nghiệp xây dựng giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân bởi vì ba đặc thù chính là :
+ Ngành xây dựng có quy mô lớn nhất trong nước
+ Ngành cung cấp phần lớn các hàng hoá đầu tư
+ Chính phủ là khách hàng của phần lớn các công trình của ngành. Xây
dựng cơ bản nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao năng lực sản
xuất, năng lực phục vụ cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tất
cả các ngành kinh tế khác chỉ có thể phát triển được nhờ có xây dựng cơ bản, thực
hiện xây dựng mới, nâng cấp các công trình về qui mô, đổi mới về công nghệ và
kỹ thuật để nâng cao năng xuất và hiệu quả sản xuất. Xây
dựng cơ bản nhằm đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ, cân đối, hợp lý sức sản
xuất có sự phát triển kinh tế giữa các ngành, các khu vực, các ngành kinh tế trong
từng giai đoạn xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Tạo điều kiện xoá bỏ
dần cách biệt giữa thành thị, nông thông, miền ngược, miền xuôi. Xây
dựng cơ bản tạo điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả của các
hoạt động xã hội, dân sinh, quốc phòng thông qua việc đầu tư xây dựng các công
trình xã hội, dịch vụ cơ sở hạ tầng ngày càng đạt trình độ cao. Góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người dân trong xã hội Xây
dựng cơ bản đóng góp đáng kể lợi nhuận cho nền kinh tế quốc dân.
Hằng năm ngành xây dựng đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng nghìn tỷ đồng.
Giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động.
Tóm lại, công nghiệp xây dựng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nó quyết định qui mô và trình độ kỹ thuật của xã hội của đất nước nói
chung và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay nói riêng.

1.1.2. Khái niệm về ngành xây dựng và các ngành khác có liên quan
- Lĩnh vực đầu tư xây dựng : là một lĩnh vực hoạt động liên ngành bao gồm
tất cả các bộ phận có liên quan đến việc lập và thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng trong đó bao gồm các lực lượng tham gia chủ yếu như : chủ đầu tư xây dựng,
các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng , các tổ chức cung ứng vật tư thiết bị cho dự
án, các tổ chức ngân hàng và tài trợ cho dự án, các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng. Ch−¬ng 1 Trang 1
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt -
Hoạt động đầu tư cơ bản : là hoạt động bỏ vốn để tạo ra các tài sản cố
định đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm thu được các lợi ích khác nhau. -
Đầu tư xây dựng cơ bản :là hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến
hành xây dựng mới tài sản cố định, bao gồm các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực
xây dựng cơ bản (khảo sát, thiết kế, tư vấn xây dựng, thi công xây lắp công trình,
sản xuất và cung ứng thiết bị vật tư xây dựng) nhằm thực hiện xây dựng các công trình. - Xây
dựng cơ bản : là các hoạt động cụ thể để tạo ra sản phẩm là những
công trình có quy mô, trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất hoặc năng lực phục
vụ nhất định. Xây dựng cơ bản là quá trình đổi mới, tái sản xuất đơn giản và mở
rộng các tài sản cố định của các ngành sản xuất vật chất cũng như phi sản xuất vật
chất nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ
bản được thực hiện dưới các phương thức : xây dựng mới, xây dựng lại, khôi
phục, mở rộng và nâng cấp tài sản cố định.
- Công trình xây dựng : là sản phẩm của công nghệ xây lắp được tạo thành
bằng vật liệu xây dựng, thiết bị công nghệ và lao động, gắn liền với đất (bao gồm
cả khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa)
- Ngành tư vấn và xây dựng : là ngành chuyên nhận thầu thực hiện các công
việc của chủ đầu tư giao như : lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, giám
sát công việc xây dựng ...Đây là lĩnh vực đòi hỏi kiến thức liên ngành tổng hợp
- Các ngành sản xuất cung cấp đầu vào cho dự án đầu tư xây dựng : bao
gồm các ngành chủ yếu sau:
+ Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng : có nhiệm vụ chuyên sản xuất các
loại vật liệu xây dựng, bán thành phẩm và cấu kiện xây dựng để bán cho ngành công nghiệp xây dựng.
+ Ngành cơ khí xây dựng : có nhiệm vụ sản xuất các máy móc và thiết bị
xây dựng (bao gồm cả công việc sửa chữa máy móc xây dựng ) để cung cấp cho ngành xây dựng
+ Ngành cung cấp vật tư, thiết bị cho dự án đầu tư : là cầu nối giữa đơn vị
có vật tư, thiết bị với các chủ đầu tư
- Các ngành dịch vụ khác cho dự án đầu tư xây dựng : tài chính, ngân hàng,
thông tin, đào tạo...phục vụ xây dựng
- Các lực lượng chủ yếu tham gia vào quá trình hình thành công trình xây dựng: bao gồm + Chủ đầu tư
+ Các doanh nghiệp tư vấn Ch−¬ng 1 Trang 2
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
+ Các doanh nghiệp xây lắp
+ Các doanh nghiệp cung cấp thiết bị và vật tư cho dự án
+ Các tổ chức ngân hàng, tài trợ
+ Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng + Các tổ chức khác.....
1.2. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và sự phát triển của ngành xây dựng
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm xây dựng a. Khái niệm
Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn thành (bao
gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ bên trong). Sản phẩm xây dựng là kết tinh
của các thành quả khoa học - công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một
thời kỳ nhất định. Nó là một sản phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực
lượng tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu : các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận
thầu xây lắp, các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất thiết
bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng, các doanh nghiệp cung ứng, các tổ chức
dịch vụ ngân hàng và tài chính, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan. b.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng hoàn chỉnh
thường có những đặc điểm sau: -
Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về
phương pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặc
hàng của chủ đầu tư, điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng -
Sản phẩm xây dựng là những công trình được xây dựng và sử dụng tại
chỗ. Vốn đầu tư xây dựng lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khi tiến hành
xây dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát
thiết kế và tổ chức thi công xâp lắp công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại,
hoặc sữa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuổi thọ công trình.
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng,
chủng loại vật tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình
cũng rất khác nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản
phẩm rất phức tạp, thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ. -
Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các
yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình -
Sản phẩm xây dựng liên quan nhiều đến cảnh quan và môi trường tự
nhiên, do đó liên quan đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa
phương nơi đặt công trình Ch−¬ng 1 Trang 3
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt -
Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá - nghệ
thuật và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng
kiến trúc, mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt...Có thể
nói sản phẩm xây dựng phản ảnh trình độ kinh tế khoa học - kỹ thuật và văn hoá
trong từng giai đoạn phát triển của một đất nước.
1.2.2. Đặc điểm xuất phát từ điều kiện tự nhiên và kinh tế của Việt Nam -
Về điều kiện tự nhiên: sản phẩm xây dựng ở Việt Nam được tiến hành
trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, điều kiện địa chất công trình và điều kiện địa
chất thuỷ văn phức tạp, đất nước dài, hẹp và còn nhiều nơi chưa được khai phá, có
một số nguồn vật liệu xây dựng phong phú. Do đó, các giải pháp xây dựng ở Việt
Nam chịu ảnh hưởng mạnh của các nhân tố này -
Về điều kiện kinh tế : sản phẩm xây dựng ở Việt Nam được tiến hành
trong điều kiện của một nền kinh tế đang phát triển và còn nhiều mặt yếu kém so
với các nước trên thế giới. Trong bối cảnh hợp tác quốc tế hiện nay ngành xây
dựng của Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng có nhiều nguy cơ và thách thức. -
Đường lối chung phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
dụng cơ chế thị trường, có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa đang quyết định phương hướng và tốc độ phát triển của ngành xây dựng Việt Nam.
1.2.3. Một số đặc điểm lịch sử phát triển của ngành xây dựng
Ngành xây dựng vừa là hoạt động sản xuất, lại vừa là hoạt động nghệ thuật,
nên quá trình phát triển của nó vừa chịu ảnh hưởng của phương thức sản xuất, lại
vừa chịu ảnh hưởng của nhân tố thuộc kiến trúc thượng tầng của một hình thái xã hội nhất định Ngành xây
dựng là một trong những ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm
nhất trong lịch sử phát triển của nhân loại, nhưng lại có tốc độ phát triển khoa học
- công nghệ chậm so với nhiều ngành khác. Về nghiên cứu khoa học ở ngành xây
dựng người ta bỏ vốn ít hơn so với các ngành khác. Người ta chỉ chú ý nghiên cứu
ứng dụng và bỏ qua nghiên cứu cơ bản. Một trong những lý do chính của việc ít
chú ý đến nghiên cứu khoa học là vì các sáng kiến cải tiến công nghệ xây dựng
khó giữ được bí mật.
Về tổ chức sản xuất, ngành xây dựng cũng chậm phát triển hơn. ở Tây Âu
hình thức công trường thủ công đã ngự trị từ sau thế kỷ XVI đến mãi gần một
phần ba thế kỷ XVIII. Sau đó nền đại cơ khí ra đời , nhưng trong xây dựng thì
bước chuyển biến này xảy ra chậm chạp hơn vào đầu thế kỷ XX. Ch−¬ng 1 Trang 4
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Nhìn chung cùng với sự phát triển của xã hội, ngành xây dựng cũng ngày
càng phát triển mạnh mẽ về tốc độ, quy mô, trình độ kỹ thuật trong lĩnh vực khảo
sát, thiết kế thi công, sản xuất vật tư thiết bị và tổ chức quản lý xây dựng.
* Các công trình kiến trúc vĩ đại qua các thời kỳ của lịch sử :
- Thời kỳ cổ đại : quần thể kim tự tháp Cairo, quảng trường Rôma....
- Thời kỳ cận đại và trung đại : nhà thời Đức Bà Paris, đền Ĕngco Thom-
Ĕngco, cố cung Bắc Kinh ...
- Thời kỳ đương đại : 10 công trình kiến trúc xuất sắc của thế kỷ 20 :
+ Đường hầm qua eo biển Manche + Cầu cổng vàng (Mỹ)
+ Hệ thống đường ôtô liên tỉnh ở Mỹ
+ Toà nhà 102 Empire State Building ở New York
+ Đập nước Hoover (Mỹ) + Kênh đào Panama (Panama)
+ Nhà hát Sydney Opera House (úc)
+ Đập Aswan thượng - Aswan High Dam (Ai cập)
+ Trung tâm thương mại thế giới - World Trade Center (Mỹ)
+ Cảng hàng không Chek Lap Kok (Hồng Kông)
1.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của môn học
Sản phẩm của xã hội nói riêng cũng như sản xuất của xã hội nói chung bao
giờ cũng có hai mặt : mặt kỹ thuật và mặt xã hội của sản xuất. Mặt kỹ thuật do các
môn khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật nghiên cứu, mặt xã hội do các môn
kinh tế ngành nghiên cứu. Công
nghiệp xây dựng là một ngành sản xuất của cải vật chất đặc biệt, là
một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, phát triển theo qui luật kinh tế
khách quan của phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, đối tượng nghiên cứu của môn Kinh
tế xây dựng bao gồm một số nội dung sau :
+ Nghiên cứu những đặc điểm kinh tế - kỹ thụât của ngành công nghiệp xây
dựng trong nền kinh tế quốc dân, vận động theo cơ chế thị trường, qua đó nghiên
cứu một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, các hình thức
tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng
hợp lý đạt hiệu quả cao.
+ Nghiên cứu những phương pháp cơ bản của tiến bộ khoa học - công nghệ
xây dựng, đồng thời nghiên cứu cơ sở lý luận về kinh tế đầu tư và thiết kế xây
dựng nhằm đánh giá, so sánh và lựa chọn những phương án kỹ thuật, các dự án
đầu tư cũng như các giải pháp thiết kế tốt nhất. Ch−¬ng 1 Trang 5
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
+ Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tổ chức lao động và tiền lương cũng
như các biện pháp quản lý vốn của doanh nghiệp xây lắp. + Nghiên
cứu về quản lý chi phí xây dựng và phương pháp xác định phương pháp xây dựng + Xây
dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật hợp lý, tiên tiến để
chúng trở thành công cụ kinh tế kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được
hiệu quả kinh tế cao nhất với chi phí hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng, rút ngắn
thời gian thi công và hạ giá thành xây dựng
* Phương pháp nghiên cứu : Kinh
tế xây dựng bao gồm nhiều nội dung phong phú về lý luận và thực tiễn
Do đó, cũng như các môn khoa học khác, môn kinh tế xây dựng dựa vào phương
pháp biện chứng để nghiên cứu tính qui luật phổ biến và quy luật đặc thù trong
quá trình phát sinhvà phát triển của ngành công nghiệp xây dựng. Khoa học kinh
tế xây dựng nghiên cứu những hiện tượng, những mặt đối lặp cũng như những
mặt thống nhất của chúng trong quá trình phát triển, trong mối quan hệ giữa chúng
với nhau và sự liên quan giữa chúng với môi trường xung quanh.
Môn kinh tế xây dựng còn sử dụng phương pháp diễn giải kết hợp với
phương pháp qui nạp để nghiên cứu, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn hoạt động
sản xuất - kinh doanh của ngành. Nghĩa là các vấn đề nghiên cứu phải có cơ sở đi
từ việc thu thập xử lý các số liệu, thông tin rồi phân tích đánh giá, tổng hợp để đề
xuất các giải pháp hợp lý, tối ưu nhằm giải quyết các bài toán kinh tế - kỹ thuật đạt hiệu quả kinh tế cao. Ch−¬ng 1 Trang 6
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Phần ii : Cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế xây dựng
Chương 2 : những cơ sở lý luận về kinh tế đầu tư 2.1.
Những khái niệm mở đầu 2.1.1.Đầu tư
- Đầu tư đó là quá trình bỏ vốn để tạo nên một loại tài sản kinh doanh nào
đó mà có thể sinh lợi, hoặc thoã mãn một yêu cầu nào đó của người bỏ vốn trong
thời gian nhất định ở tương lai -
Đầu tư xây dựng cơ bản : Đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu là các dự án
đầu tư cho các đối tượng vật chất, mà đối tượng vật chất này là các công trình xây
dựng. Đây là loại đầu tư xảy ra phổ biến
2.1.2. Kinh tế đầu tư
Kinh tế đầu tư là khoa học về cách bỏ vốn để hình thành tài sản nhằm sinh
lợi, có nội dung liên ngành rất tổng hợp, có nhiệm vụ cung cấp những kiến thức
khoa học và những kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư để giúp cho nhà đầu tư thực
hiện công việc đầu tư của mình với hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội
tốt nhất, cũng như để giúp các cơ quan quản lí của nhà nước thực hiện quản lý đầu
tư ở cấp vĩ mô với hiệu quả cao nhất. *
Nội dung của kinh tế đầu tư thường gồm các vấn đề chính sau: Với tư
cách là một môn khoa học , kinh tế đầu tư thường gồm các vấn đề chính như sau :
1. Quá trình phát triển của kinh tế đầu tư trong trào lưu phát triển của các học thuyết kinh tế. 2.
Vận dụng đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước
vào lĩnh vực kinh tế đầu tư 3.
Quản lý của nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư, bao gồm các vấn đề: - Nguyên tắc quản lý đầu tư
- Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư
- Phương pháp lập chiến lược và kế hoạch đầu tư
- Chính sách và luật lệ có liên quan đến đầu tư - Các qui
định quản lý quá trình lập và thực hiện các dự án đầu tư
- Quản lý vốn và giá trong đầu tư 4.
Quản lý doanh nghiệp đối với lĩnh vực đầu tư, gồm các vấn đề chính : - Nguyên
tắc quản lý đầu tư ở doanh nghiệp
- Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư ở các doanh nghiệp
- Phương pháp lập chiến lược và kế hoạch đầu tư ở các cấp doanh nghiệp Ch−¬ng 2 Trang 7
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
- Tổ chức quá trình lập và thực hiện dự án đầu tư 5.
Phương pháp lập và đánh giá các dự án đầu tư
6. Các kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư của các nước 7.
Chiến lược đầu tư của Nhà nước và doanh nghiệp trong xu thế hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới.
2.1.3. Quản lý đầu tư
Quản lý đầu tư là một tập hợp các biện pháp của chủ đầu tư để quản lý quá
trình đầu tư, kể từ khi xác định mục tiêu đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư và khai
thác dự án để đạt mục tiêu đã định.
Đối với các dự án đầu tư vào các công trình xây dựng để khai thác và kinh
doanh thì quản lý đầu tư thực chất là quản lý đầu tư và xây dựng
Quản lý đầu tư được xem xét ở hai cấp độ: 1.
Quản lý của nhà nước đối với đầu tư : bao gồm đầu tư từ ngân sách nhà
nước, đầu tư từ các doanh nghiệp và toàn bộ các khoản đầu tư khác của mọi thành phần kinh tế. 2.
Quản lý của doanh nghiệp đối với đầu tư : bao gồm đầu tư từ nguồn vốn
của doanh nghiệp (đi vay hoặc tự có) hay đầu tư liên doanh nhằm đạt được hiệu
qủa tài chính và hiệu qủa kinh tế xã hội một cách tốt nhất trong khuôn khổ pháp
luật của nhà nước cho phép.
2.1.4. Phân loại đầu tư
Để dễ quản lý, đầu tư được phân loại theo các giác độ khác nhau
Cách 1 : Phân theo phương thức
a. Đầu tư trực tiếp :
- Đầu tư chuyển dịch : là hình thức đầu tư mà trong đó người bỏ vốn
mua lại số cổ phần đủ lớn để nắm được quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp.
- Đầu tư phát triển : là hình thức đầu tư nhằm tạo dựng nên những
năng lực mới cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ.
b. Đầu tư gián tiếp (đầu tư tài chính) là đầu tư bằng cách mua chứng
khoán có giá trị để hưởng lợi tức.
Cách 2 : Phân theo đối tượng có 3 loại
a. Đầu tư để tạo nên tài sản cố định có tính chất sản xuất kinh doanh
b. Đầu tư để tạo nên tài sản cố định không có tính chất sản xuất kinh doanh
c. Đầu tư tài chính số cổ phiếu có giá trị đủ lớn
* Ngoài ra còn có các cách phân loại : - Phân loại theo chủ đầu tư - Phân
loại theo nguồn vốn đầu tư - Phân
loại theo cơ cấu đầu tư Ch−¬ng 2 Trang 8
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt - Phân
loại theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định - Phân
loại theo góc độ trình độ kỹ thuật - Phân
loại theo thời đoạn kế hoạch - Phân
loại theo tính chất và qui mô của dự án
2.1.5. Quá trình đầu tư
2.1.5.1) Quá trình đầu tư theo góc độ vỹ mô của Nhà Nước Theo góc
độ quản lí vỹ mô của nhà nước, quá trình đầu tư phải được giải
quyết qua các vấn đề sau : - Xác
định hướng kinh tế-chính trị của đất nước nói chung và của từng thời
kỳ đang xét nói riêng của đất nước - Xác
định chiến lược và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế-xã hội toàn diện của đất nước - Xác
định chiến lược và quy hoạch tổng thể định hướng cho đầu tư
- Xây dựng, hoàn thiện và bổ xung các luật pháp, chính sách và qui định có liên quan đến đầu tư -
Hướng dẫn và kiểm tra các doanh nghiệp lập và thực hiện các dự án đầu
tư kèm theo các biện pháp điều chỉnh cần thiết -
Tổ chức thẩm định và duyệt các dự án đầu tư -
Tổng kết, rút kinh nghiệm
2.1.5.2) Quá trình đầu tư theo góc độ quản lý doanh nghiệp tổng thể
Mối quan hệ giữa quá trình đầu tư và quá trình tài chính được diễn ra như sau : Theo góc tài chính G: Ti n t , s c mua, hàng hoá danh ngh a W : Hàng hoá G’: Ti n thu h i sau u t G W G’ G W : Quá trình u t , a v n vào a v n ra hình thành v n, chuy n i t ti n thành hàng u t Gi i to và W G’ : Quá trình gi i thu h i v n to và thu h i v n, chuy n Theo góc u t
Theo góc độ quản lý tổng thể của doanh nghiệp thì hoạt động đầu tư của
các doanh nghiệp phải được quyết định theo các bước sau : -
Điều tra tình hình thị trường, nhất là nhu cầu về số lượng và chủng loại sản phẩm - Xây
dựng chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp, đặc biệt là
chiến lược phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ có liên quan đến đầu tư Ch−¬ng 2 Trang 9
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt - Xác
định năng lực chủ quan của doanh nghiệp về mọi mặt, nhất là về công
suất sản xuất và năng lực dịch vụ
- Xây dựng chiến lược đầu tư tổng thể -
Lập dự án đầu tư cho các đối tượng sản phẩm hay dịch vụ riêng lẽ -
Tổ chức thực hiện dự án, kèm theo các biện pháp kiểm tra và điều chỉnh -
Tổng kết, rút kinh nghiệm để áp dụng cho các kỳ kế hoạch tiếp theo
Theo góc độ đầu tư người ta coi mọi sự kiện kinh doanh như là quá trình
đầu tư và giải toả thu hồi vốn đầu tư. Theo góc độ tài chính, người ta coi mọi sự
kiện kinh doanh như là một hoạt động thu chi. Do đó góc độ đầu tư bao hàm bởi góc độ tài chính.

2.1.6. Dự án đầu tư và các giai đoạn lập dự án đầu tư
2.1.6.1. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở
pháp lý được đề xuất các mặt kỹ thuật, tài chính, kinh tế xã hội làm cơ sở cho việc
quyết định bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng đầu tư nhất
định, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, nâng cao chất của sản phẩm hay
dịch vụ, bảo đảm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của đầu tư trong
một khoản thời gian nhất định nào đó.
2.1.6.2. Các giai đoạn lập dự án đầu tư (NĐ 16/2005 - CP)
Lập dự án đầu tư chỉ là một phần việc của quá trình chuẩn bị đầu tư và quá
trình này bao gồm các bước : -
Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình -
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
2.1.7. Nội dung của dự án đầu tư
2.1.7.1. Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư xây dựng công trình (ND 16)
- Sự cần thiết phải đầu tư xây dung công trình, các điều kiện thuận lợi, khó
khăn, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có)
- Dự kiến qui mô đầu tư : công suất, diện tích xây dựng, các hạng mục công
trình bao gồm : công trình chính, công trình phụ và các công trình khác, dự kiến về
địa điểm xây dựng công trình, nhu cầu sử dụng đất.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp thiết
bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phương án giải phóng mặt bằng,
tái định cư (nếu có), ảnh hưởng của dự án đến môi trường, an ninh quốc phòng...
- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự
án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án và
phân kỳ đầu tư (nếu có)
2.1.7.2. Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư xây dựng công trình Ch−¬ng 2 Trang 10
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
- Sự cần thiết và các hạng mục đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ
sản phẩm đối với dự án sản xuất kinh doanh, hình thức đầu tư xây dựng công
trình, địa điểm xây dựng, nhu cầu xử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu,
nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác
- Mô tả qui mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình
bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác, phân tích lựa
chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
- Các giải pháp thực hiện bao gồm : +
Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng (nếu có)
+ Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và
công trình có yêu cầu kiến trúc +
Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động + Phân
đoạn thực hiện , tiến độ thực hiện và hình thức quản lí dự án
- Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ và các
yêu cầu an ninh quốc phòng.
- Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả
năng cấp vốn theo đúng tiến độ, phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu
thu hồi vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
2.1.8. Nguồn vốn đầu tư và nội dung của vốn đầu tư
2.1.8.1) Nguồn vốn đầu tư :bao gồm : -
Vốn ngân sách Nhà nước (gồm cả vốn thuộc các khoản vay nước ngoài
của chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển) -
Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước -
Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
- Các nguồn vốn khác : tư nhân, tổ chức kinh tế không thuộc doanh nghiệp
nhà nước, vốn của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan nước ngoài
khác đầu tư trên đất Việt Nam
2.1.8.2) Thành phần của vốn đầu tư
a. Tổng mức đầu tư : là khái toán chi phí của toàn bộ dự án được xác định
trong giai đoạn lập dự án, gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù
giải phóng mặt bằng, tái định cư...
b. Tổng dự toán công trình : là toàn bộ chi phí cần thiết để đầu tư xây dựng
công trình. Tổng dự toán công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ
thuật. Đây là căn cứ để quản lí chi phí xây dựng công trình.
2.1.9. Những đối tượng tham gia thực hiện đầu tư Ch−¬ng 2 Trang 11
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt -
Chủ đầu tư : là chủ thể quan trọng nhất đóng vai trò quyết định mọi vấn
đề của đầu tư. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn, có thể là một tổ chức hay cá nhân ,
có thể bỏ một phần hay toàn bộ vốn, và chịu trách nhiệm thực hiện quá trình đầu
tư theo đúng qui định của pháp luật.
Nếu vốn đầu tư của dự án chủ yếu thuộc sở hữu nhà nước thì chủ đầu tư là
người được cấp quyết định đầu tư chỉ định ngay khi lập dự án đầu tư và giao trách
nhiệm trực tiếp quản lý sử dụng vốn. Chủ đầu tư có thể uỷ nhiệm cho một chủ
nhiệm điều hành dự án thay mình để thực hiện dự án.
- Các tổ chức tư vấn và xây dựng
- Các doanh nghiệp xây dựng
- Các doanh nghiệp và tổ chức cung cấp yếu tố đầu vào
- Các tổ chức cung cấp vốn cho dự án
- Các khách hàng tiêu thụ sản phẩm làm ra của dự án đầu tư
- Nhà nước và các cơ quan nhà nước có liên quan đến quản lý đầu tư
- Các tổ chức xã hội, các hiệp hội có liên quan đến đầu tư
2.2.Phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư
2.2.1. Khái niệm và tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế đầu tư
2.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả của dự án đầu tư
Hiệu quả của dự án đầu tư là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, được đặc
trưng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và các chỉ
tiêu định lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết quả
đạt được theo mục tiêu của dự án)
2.2.1.2. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế đầu tư
Hiệu quả của dự án đầu tư là mục tiêu đạt được của dự án xét trên cả hai mặt a.
Mặt định tính: hiệu quả của dự án bao gồm - Hiệu quả kinh tế - Hiệu quả kỹ thuật - Hiệu quả xã hội -
Hiệu quả theo quan điểm lợi ích doanh nghiệp và quan điểm quốc gia -
Hiệu quả thu được từ dự án và ở lĩnh vực có liên quan ngoài dự án -
Hiệu quả trước mắt và lâu dài b.
Mặt định lượng : Hiệu quả được biểu hiện thông qua một hệ chỉ tiêu về
kinh tế, kỹ thuật và xã hội, trong đó có một vài chỉ tiêu hiệu quả kinh tế được coi
là chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp để lựa chọn phương án như mức chi phí sản xuất, lợi
nhuận, doanh lợi một đồng vốn, thời hạn thu hồi vốn, hiệu số thu chi, suất thu lợi
nội tại, tỷ số thu chi.
2.2.2. Các quan điểm đánh giá dự án đầu tư Ch−¬ng 2 Trang 12
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt Các
dự án đầu tư luôn được đánh giá theo hai góc độ : lợi ích doanh nghiệp và lợi ích quốc gia.
2.2.2.1. Quan điểm của doanh nghiệp :Khi đánh giá dự án, các chủ doanh
nghiệp xuất phát trước hết từ lợi ích trực tiếp của họ nhưng phải nằm trong khuôn
khổ lợi ích quốc gia và quy định của pháp luật nhà nước.
2.2.2.2. Quan điểm của nhà nước Khi
đánh giá các dự án, nhà nước phải xuất phát từ lợi ích tổng thể của
quốc gia và xã hội, từ đường lối chung phát triển đất nước và phải xem xét toàn
diện về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá....
Bên cạnh các quan điểm phúc lợi công cộng tổng hợp đồng thời cần chú ý
thích đáng đến lợi ích doanh nghiệp, kết hợp lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài của đất nước.
2.2.3. Giá trị tiền tệ theo thời gian
Trong nền kinh tế thị trường đồng vốn phải luôn được sử dụng dưới mọi
hình thức để sinh lợi và không được để vốn nằm chết. Nếu đồng vốn không được
sử dụng sẽ gây nên một khoản thiệt hại do ứ đọng vốn.
Một đồng vốn bỏ ra kinh doanh ở thời điểm hiện tại khác hẳn với đồng vốn
đó bỏ ra bỏ ra ở một thời điểm nào đó trong tường lai, vì đồng vốn bị bỏ ra ở thời
điểm hiện tại đó có thể sinh lợi hằng năm với một lãi suất nhất định nào đó trong
suốt thời gian kể từ thời điểm hiện tại đến thời điểm tương lai nào đó.
Vì vậy, một đồng vốn được bỏ ra ở thời điểm hiện tại luôn luôn tương ứng
với một giá trị lớn hơn một đồng vốn bỏ ra ở tương lai. Đó là vấn đề giá trị tiền tệ theo thời gian.
- Một đồng vốn bỏ ta ở thời điểm hiện tại sẽ tương đương với (1+r)n đồng sau n năm trong tương lai 1
- Một đồng vốn sau n năm trong tương lai sẽ tương đương với đồng n 1 ( + r)
bỏ ra ở thời điểm hiện tại. - Từ đó ta có : 1
+ Nếu qui giá trị tiền tệ ở tương lai về hiện tại thì dùng hệ số : n 1 ( + r)
+ Nếu qui giá trị tiền tệ ở hiện tại về tương lai thì dùng hệ số : n 1 ( + r)
Với : r : lãi suất được qui định tương ứng với đơn vị đo thời gian của năm
n : thời gian tính lãi tức (thời gian cho vay vốn)
Nếu ký hiệu P là giá trị tiền tệ ở thời điểm hiện tại, F là giá trị tiền tệ ở thời
điểm tương lai n và A giá trị san đều hằng năm của các giá trị hiện tại và tương Ch−¬ng 2 Trang 13
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
lai, ta có : Cho P tìm F : F = P(1+r)n Cho F tìm P : 1 P = F. n 1 ( + r) 1 ( + r n ) −1 r
Cho A tìm F : F = A.
Cho F tìm A : A = F. r 1 ( + )n r −1 n 1 ( + r) −1 r 1 ( + r)n
Cho A tìm P : P = A. Cho P tìm A : A = . P n r 1 ( + r) 1 ( + r)n −1
2.2.4. Phân loại phương pháp đánh giá các phương án kỹ thuật về mặt kinh tế
Các phương án đánh giá có thể phân thành hai nhóm lớn : Các phương
pháp định tính (chủ yếu dùng lý luận để phân tích) và các phương pháp định lượng.
* Các phương pháp đánh giá phương án có thể phân loại theo sơ đồ sau : Các ph ng pháp ánh giá các ph ng án k thu t v m t kinh t Ph ng pháp nh Ph ng pháp k t h p Ph ng pháp nh l ng nh l ng và nh l ng tính Ph ng pháp Ph ng pháp Ph ng pháp Ph ng pháp dùng m t vài ch dùng ch tiêu giá tr - giá toán quy tiêu tài chính, t ng h p không tr s d ng ho ch t i u kinh t t ng h p n v o k t h p v i ch x p h ng tiêu b xung ph ng án
* Phương pháp sử dụng một vài chỉ tiêu tài chính, kinh tế tổng hợp kết hợp
với chỉ tiêu bổ xung : phương pháp này có ưu điểm là có thể phản ánh khái quát
phương án, xem xét toàn diện vấn đề, phù hợp với thực tế kinh doanh. Nhược
điểm là chịu sự biến động của giá cả, chính sách giá cả, quan hệ cung cầu, tỷ giá
hối đoái. Phương pháp đánh giá dự án đầu tư thuộc loại này hiện nay được dùng phổ biến.
* Phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để xếp hạng phương án : Ch−¬ng 2 Trang 14
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
- u điểm : Tính gộp tất cả các chỉ tiêu với các đơn vị đo khác nhau vào
một chỉ tiêu tổng hợp duy nhất để xếp hạng phương án, có thể đưa nhiều chỉ tiêu
vào so sánh, có tính đến tầm quan trọng của từng chỉ tiêu, với một số chỉ tiêu được
diễn tả bằng lời có thể bình điểm theo ý kiến của chuyên gia.
- Nhược điểm : nếu việc lựa chọn các chỉ tiêu để đưa vào so sánh không
đúng sẽ gây nên các trùng lập; dễ che lấp mất chỉ tiêu chủ yếu; dễ mang tính chủ
quan khi hỏi ý kiến chuyên gia.
- Lĩnh vực áp dụng : phương này được dùng nhiều cho khâu phân tích hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư, cho việc đánh giá các công trình không
mang tính kinh doanh mà mang tính chất phục vụ công cộng đòi hỏi chất lượng
phục vụ là chủ yếu, cho việc thi chọn các phương án thiết kế, cho điểm chọn các
nhà thầu. Phương này ít dùng cho khâu lực chọn phương án theo góc độ hiệu quả
tài chình của doanh nghiệp. - Các bứơc tính toán :
Bước 1 : Lựa chọn các chỉ tiêu để đưa vào so sánh
Cần chú ý không đưa vào so sánh các chỉ tiêu trùng lập, nhưng với
một vài chỉ tiêu quan trọng nhất (ví dụ chỉ tiêu vật liệu hiếm) vẫn có thể đưa vào ở
dạng giá trị (chi phí) nằm trong vốn đầu tư hay giá thành sản phẩm, lại đưa vào ở
dạng hiện vật theo mục riêng
Bước 2 : Xác định hướng và các chỉ tiêu đồng hướng
Xác định hướng của hàm mục tiêu là cực đại hay cực tiểu
Làm đồng hướng các chỉ tiêu : chỉ tiêu nào nghịch hướng với hàm
mục tiêu thì phải lấy số nghịch đảo của chúng để đưa vào so sánh
Bước 3 : Xác định trọng số của mỗi chỉ tiêu
Hiện nay có nhiều cách xác định tầm quan trọng của các chỉ tiêu
bằng cách cho điểm của chuyên gia như phương pháp ma trận vuông của
Warkentin, phương pháp tính điểm theo thang điểm cho trước... trong đó ma trận
vuông của Warkentin thường được dùng hơn cả
Bước 4 : Triệt tiêu đơn vị đo của các chỉ tiêu
Hiện nay có nhiều phương pháp triệt tiêu đơn vị đo của các chỉ tiêu.
Phổ biến nhất là phương pháp Pattern và phương pháp so sánh từng cặp chỉ tiêu
Phương pháp Pattern tính theo công thức sau : C P j = 100 x ij n Cij j 1 = Trong đó : Ch−¬ng 2 Trang 15
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
Pij : trị số không đơn vị đo của chỉ tiêu Cij (i là tên chỉ tiêu với m chỉ tiêu, j
là tên phương án với n phương án)
Cij : trị số có đơn vị đo của chỉ tiêu i của phương án j n
C : Tổng các trị số có đơn vị đo của chỉ tiêu i của các phương án so ij j =1 sánh
Bước 5 : xác định trị số tổng hợp không đơn vị đo của mỗi chỉ tiêu
- Theo phương pháp Pettern : m m V S P W
j = ∑ ij = ∑ ij i i=1 i=1 Trong
đó : Vj : trị số tổng hợp không đơn vị đo của phương án j
Sij : Trị số không đơn vị đo của chỉ tiêu i thuộc phương an j
Wi : Trọng số của chỉ tiêu i
Tuỳ theo hàm mục tiêu là cực đại hay cực tiểu mà ta chọn phương án có
trị số Vi max hay min
* Phương pháp giá trị - giá trị sử dụng
: - u điểm :
+ Rất phù hợp khi so sánh các phương án có giá trị sử dụng khác
nhau, một trường hợp xảy ra phổ biến nhất trong thực tế để so sánh
+ Có thể lôi cuốn nhiều chỉ tiêu giá trị sử dụng vào so sánh
+ Có những ưu điểm của chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (khi tính chỉ tiêu
giá trị) và các ưu điểm của chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo (khi tính chỉ tiêu giá
trị sử dụng tổng hợp) - Nhược điểm :
+ Những nhược điểm của chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (khi tính chỉ tiêu giá
trị) và của chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo (khi tính chỉ tiêu giá trị sử dụng tổng hợp) + ít phù
hợp cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp lấy lợi nhuận là mục tiêu chính. - Lĩnh vực áp dụng : +
Để so sánh các phương án có giá trị sử dụng khác nhau và không
lấy chỉ tiêu lợi nhuận là chính +
Để đánh giá các dự án đầu tư phục vụ công cộng, nhất là thành
phần hiệu quả kinh tế - xã hội +
Để so sánh mức hiện đại hợp lý của các phương án kỹ thuật về mặt kinh tế +
Để so sánh các phương án cải tạo môi trường Ch−¬ng 2 Trang 16
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt +
Để so sánh các phương án thiết kế bộ phận như vật liệu, kết cấu xây dựng .
- Các bước tính toán :
- Bước 1 : Tính giá trị sử dụng của phương án Giá
trị sử dụng của phương án j đang xét được xác định theo phương pháp
chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo, theo công thức C m m P j = 100 x V S P W j = ∑ ij = ∑ ij n ij i Ci=1 i=1 ij j 1 =
các chỉ tiêu giá trị sử dụng có thể không cần tính đơn vị đo. n S P j = ∑ ij i=1
- Bước 2 : Tính chi phí một đơn vị giá trị sử dụng tổng hợp của phương án G G = j dsj → min S j
Hoặc tính số đơn vị giá trị sử dụng tổng hợp tính trên một đồng chi phí của phương án S G = j dsj → max G j
Gdsj : chi phí tính cho một đơn vị giá trị sử dụng tổng hợp của phương án j
Sdgj : số đơn vị giá trị sử dụng tổng hợp tính trên một đồng chi phi của phương án j
Gj : giá trị hay chi phí của phương án j (đơn vị tính bằng tiền)
Sj : giá trị sử dụng tổng hợp của phương án j đanh xét
- Bước 3 : chọn phương án tốt nhất Tiêu
chuẩn chọn phương án là chi phí tính cho một đơn vị giá trị sử dụng
tổng hợp của phương án là nhỏ nhất hoặc số đơn giá trị sử dụng tổng hợp tính trên
một đồng chi phí của phương án là lớn nhất
* Phương pháp toán quy hoạch tối ưu
- Lý thuyết qui hoạch tuyến tính : được sử dụng rộng rãi để tìm phương án tối ưu, ví dụ như : +
Để lựa chọn lập dự án đầu tư tối ưu. +
Để xác định chương trình sản xuất sản phẩm tối ưu cho dự án đầu tư +
Để xác định sơ đồ vận chuyển tối ưu cho nội bộ nhà máy và giữa
các nhà máy của cùng một doanh nghiệp Ch−¬ng 2 Trang 17
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt +
Để xác định mạng lưới các nhà máy hợp lí cùng một doanh nghiệp
theo địa điểm, theo qui mô công suất và theo sơ đồ vận chuyển tối ưu đồng thời
một lúc khi lập một dự án đầu tư lớn có nhiều nhà máy liên hoàn bổ trợ cho nhau.
- Lý thuyết qui hoạch động : được dùng để lựa chọn các phương án tối ưu theo các hướng sau : + Tìm
đường đi ngắn nhất trong một mạng đường phức tạp khi thiết
kế các dự án đường giao thông
+ Tìm mặt cắt trắc đạt tối ưu để thiết kế cho các tuyến đường + Xác
định các phương án dự trữ hợp lý + Phân
phối vốn đầu tư hợp lý cho các đối tượng sản xuất và theo từng giai đoạn +
Lập kế hoạch đầu tư hợp lí cho việc tái sản xuất tài sản cố định
- Lý thuyết phục vụ đám đông: được dùng để xác định cơ cấu tổ máy hợp lí
ở các nhà máy, kho bãi, bến cảng, khi tổ máy này gồm có các máy chủ đạo làm
việc với các máy phụ thuộc. Lí thuyết này còn được dùng để thiết kế các dây
chuyền công nghệ trong nhà máy sửa chữa
- Lý thuyết trò chơi : được sử dụng để tìm giải pháp tối ưu về sản xuất –
kinh doanh cho các đối tượng cùng tham gia quá trình kinh doanh, mà trong đó lợi
ích của các đối tượng này hoặc là mâu thuẫn hoàn toàn hay mâu thuẫn một phần
khi lựa chọn giải pháp sản xuất của mình
Lý thuyết trò chơi có thể được áp dụng để xác định phương án sản xuất sản
phẩm theo chủng loại và số lượng một cách tối ưu của nhà máy trong trường hợp
khi các yêu cầu về tiêu thụ chưa về trước và có tính đến tính chất cạnh tranh của các nhà máy khác.
- Các lý thuyết toán khác :
Ngoài các lí thuyết toán kể trên, người ta còn áp dụng lí thuyết toán tương
quan và dự báo để dự báo nhu cầu về sản phẩm khi lập các dự án đầu tư, lí thuyết
xác suất và mô phỏng để nghiên cứu các kết quả được tính ra của dự án đầu tư, các
lý thuyết toán cao cấp khác về cực trị, hàm số... để giải quyết các vấn đề có liên quan.
2.2.5. Phân loại các phương án đánh giá dự án đầu tư
2.2.5.1. Phương án đánh giá các dự án đầu tư riêng lẽ
* Các phương pháp tĩnh:
phương pháp tĩnh không chú ý đến sự biến đổi
của các chỉ tiêu tính toán theo thời gian trong đời dự án, bao gồm các phương pháp :
- Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu chi phí
- Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu lợi nhuận Ch−¬ng 2 Trang 18
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt
- Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu mức doanh lợi của đồng vốn đầu tư (ROI)
- Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn (PBP)
* Các phương pháp động: phương pháp động có chú ý đến sự biến động
của các chỉ tiêu theo thời gian của cả đời dự án, còn gọi là phương pháp tài chính
toán học, và bao gồm các chỉ tiêu sau để so sánh
- Trường hợp thị trường vốn hoàn hảo: đứng trên góc độ thị trường vốn thì
một thị trường vốn hoàn hảo được đặc trưng bằng các điểm sau :
+ Nhu cầu về vốn luôn được thỏa mãn và không bị ràng buộc hạn chế nào
+ Lãi suất phải trả khi đi vay vốn và lãi suất nhận được khi cho vay vốn là bằng nhau
+ Thông tin về thị trường vốn được bảo đảm thông suốt cho mọi người tham gia kinh doanh Các
phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư trong điều
kiện thị trường vốn hoàn hảo bao gồm các phương pháp sau :
+ Phương pháp chỉ tiêu hiệu số thu chi (hiện giá hệ số thu chi, giá trị tương lai
của hiệu số thu chi, giá trị san đều của hiệu số thu chi)
+ Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi nội tại (IRR)
+ Phương pháp dùng chỉ tiêu chỉ số thu chi B/C
- Trường hợp thị trường vốn không hoàn hảo: lãi suất đi vay khác lãi suất cho vay
+ Chỉ tiêu giá trị tương lai ( điều hoà bù trừ các hệ số thu chi ở các kết số
thu chi hằng năm liền nhau của dòng tiền tệ hoặc không được phép điều hoà bù trừ
các kết số thu chi ở các kết số thu chi hằng năm liền nhau của dòng tiền tệ)
+ Chỉ tiêu suất thu lợi hỗn hợp
2.2.5.2. Phương pháp đánh giá dự án đầu tư và chương trình đầu tư trong
điều kiện rủi ro và bất định - Trong
điều kiện rủi ro do thiếu thông tin : nên các kết quả của dự án chỉ
được xác định với một xác suất nhất định -
ở đây thường dùng phương pháp phân tích lợi ích và phương pháp dùng
chỉ tiêu xác suất cùng kỳ vọng toán học kết hợp với phương pháp trước mô phỏng
để tìm ra các trị số hiệu quả với một phân bố xác suất nhất định
- Trong điều kiện bất định, người ta không thể biết được hoàn toán các
phương án để so sánh và kết luận về các phương án này, người ta không có số liệu
về xác suất xuất hiện của chúng. Do đó phải coi các xác suất xuất hiện các kết quả
là như nhau và phải dùng phương pháp riêng để xác định.
2.2.6. Một số qui định chung khi đánh giá dự án đầu tư
2.2.6.1. Các bước tính toán-so sánh phương án - Xác
định số lượng các phương án có thể đưa vào so sánh Ch−¬ng 2 Trang 19
Gi¸o tr×nh Kinh TÕ X©y Dùng Bé m«n kinh tÕ kü thuËt - Xác
định thời kỳ tính toán của phương án đầu tư
- Tính toán các chỉ tiêu thu chi và hệ số thu chi của dòng tiền tệ của các phương án qua các năm. - Xác
định giá trị tiền tệ theo thời gian, ở đây cần xác định hệ số chiết khấu
để tính toán (suất thu lợi tính toán tối thiểu có thể chấp nhận được để qui các chi
phí về hiện tại, tương lai hay về thời điểm giữa tuỳ theo chỉ tiêu được chọn làm chỉ
tiêu hiệu quả tài chính là chỉ tiêu gì) -
Lựa chọn loại chỉ tiêu được dùng làm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp - Xác
định sự đáng giá của mỗi phương án được đưa vào so sánh. Nếu
phương án nào không hiệu quả thì loại bỏ khỏi tính toán.
- So sánh phương án theo tiêu chuẩn đã lựa chon.
- Phân tích độ nhạy, độ an toàn và mức tin cậy của phương án. -
Lựa chọn phương án tốt nhất có tính đến độ an toàn và tin cậy của kết quả tính toán.
2.2.6.2. Phương án loại trừ nhau và phương án độc lập -
Phương án loại trừ nhau là phương án mà một khi trong đó ta đã chọn 1
phương án nào thì các phương án khác phải bỏ đi -
Phương án độc lập là phương án mà việc lựa chọn nó không dẫn đến loại trừ các phương án khác
2.2.6.3. Xác định thời kỳ tính toán, so sánh phương án
- Khi thời gian tồn tại của dự án đã được xác định rõ do trữ lượng của tài
nguyên định khai thác của dự án, do luật đầu tư và chế độ khấu hao tài sản cố định
quy định hay do nhiệm vụ kế hoạch của nhà nước yêu cầu thì thời kỳ tính toán
được lấy bằng thời kỳ tồn tại của dự án.
+ Nếu thời kỳ tồn tại của dự án < tuổi thọ của các tài sản cố định : phải
xác định lại giá trị thu hồi của nó khi chấm dứt thời kỳ tồn tại của dự án
+ Nếu thời kỳ tồn tại của dự án > tuổi thọ của các tài sản cố định : phải
mua sắm thêm tài sản cố định
Khi thời kỳ tồn taị của dự án chưa xác định rõ thì thời kỳ tính toán được
lấy bằng bội số chung nhỏ nhất của các tuổi thọ của các phương án được đưa
vào so sánh. Trường hợp bội số chung nhỏ nhất quá xa thì lấy bằng tuổi thọ
máy móc thiết bị của dự án
.

2.2.7. Phương pháp đánh giá dự án đầu tư về mặt tài chính
2.2.7.1. Đánh giá dự án theo nhóm chỉ tiêu tĩnh
a. Chỉ tiêu chi phí cho một đơn vị sản phẩm 1 V .r C C d = ( + ) n → min N 2 Ch−¬ng 2 Trang 20