/85
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUT GIÁ
THÀNH
MỤC TIÊU CHƯƠNG
Sau khi học xong chương này, sinh viên th:
-
Hiểu bản chất, mục tiêu của kế toán chi phí.
-
Hiểu được mối quan hệ giữa chi phí sản xuất giá thành sản phẩm.
-
Hiểu được khái quát hệ thống các hình sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm.
-
Phân biệt được c loại chi phí sản xuất giá thành.
-
Hiểu được những đặc điểm hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, từ đó giải thích
quy trình vận động chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.
KHÁI NIỆM NHIỆM VỤ
1.1.1.
Khái niệm
1.1.1.1.
Khái niệm chi phí
Trong q trình kinh doanh lợi nhuận luôn mục đích của doanh nghiệp. Lợi
nhuận luôn bị chi phối bởi nhiều yếu tố như doanh thu, chi phí phát sinh, chất lượng
sản phẩm, lợi thế cạnh tranh Để tăng lợi nhuận cần tăng doanh thu thì phải tăng sản
lượng tiêu thụ hoặc giá bán, ngoài ra n rất nhiều yếu tố khách quan tác động nên
không dễ thực hiện được. Bên cạnh đó, giảm chi phí yếu tố chủ quan của doanh
nghiệp trong sự nỗ lực kiểm soát chi phí không bị tác động khách quan.
Đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận cao hay thấp đều chịu ảnh
hưởng trực tiếp của chi phí. Do đó, vấn đề đặt ra ghi nhận chính xác, đầy đủ, hoạch
định kiểm soát tốt các khoản chi phí. nhiều định nghĩa v chi phí. các góc độ
khác nhau chi phí lại được định nghĩa theo những cách khác nhau.
Chi phí tổng hao phí về lao động sống, lao động vật a các chi phí cần thiết
khác doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh được biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Mặc những quan điểm, hình thức khác nhau về nhận thức chi phí nhưng
phải thừa nhận rằng bản chất chi phí thước đo bằng tiền các hao phí về các nguồn
lực về tài nguyên, vật chất, lao động phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất
kinh doanh.
Hay nói cách khác, chi phí những khoản tiêu hao các nguồn lực trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu xác định.
Nguồn lực sử dụng trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương
mại, dịch vụ thường gồm: Tài sản ngắn hạn, dài hạn, yếu tố con người, trí tuệ ….
Như vậy thể hiểu bản chất của chi phí được hiểu một ch trừu tượng biểu
hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống lao động vật hoá phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tính trong một thời nhất định.
1.1.1.2.
Khái niệm giá thành
Quá trình sản xuất làm phát sinh chi phí sản xuất. Kết quả sản xuất thu được sản
phẩm hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hội, gọi thành phẩm. Cần phải
tính giá thành thành phẩm, tức tính chi phí sản xuất đã bỏ ra để sản xuất ra sản
phẩm hoàn thành.
Giá thành thể hiện mối quan hệ tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được
trong từng giai đoạn hoạt động nhất định.
Giá thành sản phẩm chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoặc
công việc do đơn vị đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, phản ánh kết qu sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình
sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật đơn v đã thực hiện nhằm đạt
mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với những chi phí sản xuất thấp
nhất. Giá thành sản phẩm còn căn c xác định, tính toán hiệu qu kinh tế các hoạt
động sản xuất trong đơn vị...
1.1.2.
Nhiệm vụ
Để tổ chức kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được
yêu cầu quản chi phí sản xuất giá thành sản phẩm doanh nghiệp, kế toán chi
phí sản xuất tính giá thành sản phẩm cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó t chức hoá, phân
loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng, không nhầm
lẫn các đối tượng trong quá trình xử thông tin tự động.
-
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng
tồn kho doanh nghiệp lựa chọn. Tùy theo yêu cầu quản đ xây dựng hệ thống
danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm.
-
Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng từng
trình tự đã xác định.
-
Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất giá thành sản phẩm
để chương trình tự động xử lý, kế toán ch việc xem, in phân tích chi phí sản xuất
giá thành sản phẩm. Ngoài ra, thể xây dựng h thống sổ, báo cáo tính t động
xây dựng các chỉ tiêu phân tích bản để thuận tiện cho việc bổ sung phân tích.
-
Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật s lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số
lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm d dang đầu tháng,… Xây dựng phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp để xác định giá thành hạch toán giá
thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đ chính xác.
1.2.
PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
Một trong những yếu tố để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh của doanh
nghiệp chi phí. Doanh nghiệp muốn đề ra các quyết định đúng đắn t phải hoạch
định kiểm soát tốt được các khoản chi phí, muốn đạt được mục tiêu trên đòi hỏi
phải nhận diện, phân loại chi phí theo nhiều cách khác nhau để phù hợp với từng yêu
cầu quản chi phí.
1.1.1
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu t (Nội dung kinh tế của chi phí)
Căn c vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí
cùng nội dung, cùng tính chất vào trong một yếu tố chi phí sản xuất, không phân biệt
chi phí đó phát sinh đâu, cho hoạt động sản xuất nào.
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung tính chất ban đầu của chi phí để
chia chi phí thành c yếu tố sau:
-
Chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Chi phí nhân công: toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, các khoản trích bảo
biểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa
ca của công nhân viên trong doanh nghiệp.
-
Chi phí khấu hao tài sản cố định: toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các dịch
vụ mua từ bên ngoài: tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê tài sản… phục v cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Chi phí khác bằng tiền: toàn bộ các chi phí khác đã chi bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên doanh nghiệp đã chi ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này tác dụng rất lớn trong quản chi phí, cho biết tỷ trọng,
kết cấu từng yếu tố chi phí sản xuất trong tổng chi phí đ đánh giá nh hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất; cung cấp s liệu để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
Chi phí
Chi phí
nhân
ng
Chi phí
khấu hao
tài sản cố
định
Chi phí
dịch vụ
mua
ngoài
Chi phí
khác
bằng tiền
Chi phí
nguyên
vật liệu
bảng thuyết minh báo o tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi
phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn
lưu động cho kỳ sau,...
đồ 1.1: Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Công dụng của phân loại chi p sản xuất theo yếu tố nhằm cung cấp thông tin để
lập báo cáo chi phí theo yếu tố của báo cáo tài chính các dự toán nhu cầu vốn ngắn
hạn.
2.1.1
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (Công dụng kinh tế
địa điểm phát sinh)- Chức năng hoạt động
Đây cách phân loại bản nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị để đáp
ứng những u cầu quản sau:
-
Kiểm soát tình hình thực hiện chi phí theo định mức.
-
Tính giá thành sản phẩm.
-
Xây dựng định mức chi phí xác định giá thành định mức.
Theo cách phân loại này chi phí gồm 2 loại là: chi phí sản xuất chi phí ngoài
sản xuất.
1.2.2.1.
Chi phí sản xuất: toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc chế
tạo ra sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi phí là: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung:
-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị xây dựng bản… sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm,
dịch vụ. dụ như bông để sản xuất ra sợi; vải để tạo ra các sản phẩm may mặc, hay
gỗ trong sản xuất sản phẩm đồ gỗ như tủ, giường… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
thường được định mức theo từng loại sản phẩm, dịch v được tập hợp trực tiếp
cho từng sản phẩm đó.
-
Chi phí nhân công trực tiếp: toàn bộ các chi phí bao gồm tiền lương, phụ cấp
lương các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch
vụ. Chi phí nhân ng trực tiếp được dựa trên định mức hao phí lao động cho từng
loại sản phẩm, dịch vụ, do vậy chi phí này dễ nhận diện, định lượng chính c, kịp thời
khi phát sinh cũng được hạch toán trực tiếp cho từng sản phẩm, dịch vụ đó
-
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí quản phục vụ sản xuất phát sinh
gắn liền với phân xưởng, đội sản xuất của doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung không
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp thường
gồm: những chi phí lao động gián tiếp (lương các khoản trích theo lương của nhân
viên quản phân xưởng); chi phí nguyên vật liệu gián tiếp; chi phí công cụ dụng cụ
trong phân xưởng; chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định; chi phí dịch vụ
thuê ngoài phục vụ sản xuất tại phân xưởng sản xuất Chi phí sản xuất chung không
thể nhận diện cụ thể tách biệt cho từng sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp
sản xuất nhiều loại sản phẩm nên khi tính toán phải phân b theo những tiêu thức
phù hợp.
Ngoài cách phân loại như trên, trong hoạt động sản xuất, dưới góc độ của kế toán
quản trị thì chi phí sản xuất còn phân theo mối quan hệ với quá trình sản xuất, theo
cách phân loại này thì chi phí sản xuất gồm chi phí bản chi phí chuyển đổi.
-
Chi phí cơ bản (ban đầu): là chi phí kết hợp giữa chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí bản thể hiện chi phí chủ yếu cần thiết
khi bắt đầu sản xuất sản phẩm, s để tính toán chi phí với giá bán cho những
đơn đặt hàng ngoài kế hoạch, khi lượng tiêu thụ kế hoạch đã vượt qua điểm hoà vốn.
-
Chi phí chuyển đổi (chế biến): chi phí kết hợp giữa chi phí nhân công trực tiếp
chi phí sản xuất chung. Chi phí chuyển đổi phản ánh mức chi phí cần thiết để chuyển
nguyên vật liệu thành sản phẩm, sở đ tính toán lượng chi phí cần thiết để chế
biến một lượng nguyên vật liệu sẵn thành thành phẩm.
Đối với doanh nghiệp xây lắp:
Ngoài ba khoản mục chi phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung, còn thêm chi phí sử dụng máy thi công. Tuy nhiên
các khoản mục chi phí của doanh nghiệp xây lắp nội dung khác.
-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu
chính như gạch, cát, xi măng, cát, đá, sỏi...; vật liệu phụ như đinh, dây buộc, đinh, ốc
vít..; nhiên liệu như than, củi, dầu...; vật kết cấu như bê tông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn...;
giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, chiếu
sáng, truyền dẫn...
-
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương của công nhân trực
tiếp tham gia y dựng công trình trên công trường, công nhân lắp đặt thiết bị; tiền
công của công nhân làm các công việc như tưới nước cho tông, rửa cát, sỏi, công
cạo rỉ sắt thép để thi công, đóng ghép cốt pha, khuôn đà giáo, vận chuyển vật liệu
khuân vác máy c từ nơi để công trình đến chỗ xây dựng... Ph cấp làm đêm, làm
thêm giờ, các khoản phụ cấp tính chất như lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp môi trường làm việc... c khoản lương phụ. Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của ng nhân trực tiếp xây lắp
lương của công nhân vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bảo
quản vật liệu trước khi đến kho ng trường không nằm trong mục này.
-
Chi phí sử dụng máy thi công: các khoản chi phí v tiền lương, ph cấp, chi
phí nguyên vật liệu, công cụ, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác phục vụ cho b phận máy thi công. Các khoản bảo hiểm hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của công nhân s dụng phục
vụ máy thi công không nằm trong mục này.
-
Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí như: Tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương phải trả cho nhân viên quản đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của
nhân viên quản đội, của công nhân xây lắp; Các khoản bảo hiểm hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân sử dụng máy thi ng, nhân viên quản tổ đội thi công; Chi phí nguyên vật liệu,
dụng cụ dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định phục vụ thuộc đội xây dựng
quản lý, chi phí làm lán trại tạm thời; Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền
khác phục vụ đội y dựng.
1.2.2.2.
Chi p ngoài sản xuất: những loại chi phí phát sinh ngoài q trình
sản xuất, không làm tăng giá trị sản phẩm liên quan đến việc quản chung hoạt
động của toàn doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí ngoài
sản xuất bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản doanh nghiệp chi phí khác.
* Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí cần thiết để phục vụ đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Chi phí bán hàng thường bao gồm:
-
Chi phí lương các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ bán ng.
-
Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng.
-
Chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí dịch v mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí điện, nước, điện
thoại, chi phí quảng cáo, hoa hồng bán ng,
- Các chi phí bằng tiền khác như chi phí đóng gói sản phẩm tiêu thụ, chi phí vận
chuyển hàng đi n, chi phí tham gia hội chợ,
Chi phí bán hàng cũng khoản mục chi phí bao gồm nhiều yếu tố chi phí nên
việc hạch toán tương đối phức tạp.
*
Chi phí quản doanh nghiệp: bao gồm các chi phí liên quan đến việc tổ chức
hành chính quản hoạt đông sản xuất kinh doanh trong phạm vi toàn doanh
nghiệp. Chi phí quản doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí vật liệu, dụng cụ ng trong quản tại văn phòng doanh nghiệp.
- Chi phí v lương trả cho cán bộ quản lý nhân viên văn phòng, các khoản
mang tính chất lương, các khoản trích theo lương.
- Chi phí khấu hao i sản cố định phục vụ quản doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (như điện, nước, điện thoại …).
- Chi phí bằng tiền khác như chi phí văn phòng phẩm, tiếp tân, đào tạo nhân
viên,
Chi phí quản doanh nghiệp cũng là một khoản mục chi phí bao gồm nhiều yếu
tố chi phí là loại chi phí liên quan chặt chẽ đến quy mô, trình độ tổ chức quản trị
doanh nghiệp.
*
Chi phí hoạt động tài chính: những chi phí liên quan đến hoạt động đầu
vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt
động đầu tài chính, chi phí cho vay hoặc đi vay vốn, chi phí tham gia hoạt động liên
doanh, chiết khấu thanh toán cho khách hàng được hưởng, lỗ chênh lệch t giá
*
Chi phí khác: những chi phí (hoặc các khoản lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra như tiền bị phạt
do vi phạm pháp luật, chi phí thanh tài sản cố định,…
Chi phí
Chi phí
sản xuất
Chi phí ngoài
sản xuất
Chi phí
nhân
công trực
tiếp
Chi phí
sản xuất
chung
Chi p
n
ng
Chi phí
quản
doanh
nghiệp
Chi phí
ban đầu
Chi phí
chuyển đổi
*
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành
chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động nhằm xác định vai trò, chức
năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại các
doanh nghiệp cung cấp thông tin hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính.
Ngoài ra cách phân loại này còn cung cấp thông tin để kiểm soát việc thực hiện chi phí
theo định mức cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm.
đồ 1.2: Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Công dụng của phân loại theo chức ng hoạt động nhằm cung cấp thông tin để :
- Nhà quản thấy được vai trò, vị trí chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
-
Đánh giá được chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tính giá thành sản phẩm thực hiện.
-
Xác định giá thành định mức, định mức chi phí.
- Kiểm soát tốt chi phí đ chi phí thực hiện theo định mức.
-
Lập dự toán theo khoản mục chi phí.
dụ 1.1
tài liệu tại công ty sản xuất Minh An tại trong tháng 12 m 20XX như sau:
ĐVT: 1.000 đồng
Nội dung
Số tiền
1. Nguyên vật liệu chính dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm
150.000
2. Nguyên vật liệu phụ xuất kho trong kỳ:
Dùng sản xuất sản phẩm
30.000
Dùng phục vụ quản lý sản xuất
4.000
Dùng làm bao sản phẩm tiêu thụ
2.000
Dùng cho văn phòng quản
1.000
3. Nhiên liệu xuất kho trong kỳ:
Dùng chạy y móc thiết b sản xuất
5.000
Dùng cho phương tiện vận chuyển hàng hóa tiêu th
2.000
4. Ph tùng thay thế xuất kho trong kỳ:
Dùng sửa chữa máy móc trong sản xuất
1.000
Dùng sửa chữa thiết bị văn phòng ng ty
655
5. Tổng tiền lương phải trả trong kỳ:
Bộ phận trực tiếp sản xuất
60.000
Bộ phận bảo trì máy móc thiết bị sản xuất quản
phân xưởng
10.000
Bộ phận bán hàng
8.000
Bộ phận quản doanh nghiệp
7.000
6. Công cụ xuất kho trong kỳ:
Nội dung
Số tiền
Dùng sản xuất sản phẩm
2.750
Dùng chứa đựng hàng hóa
1.670
Dùng n phòng công ty
1.400
7. Khấu hao i sản cố định trong kỳ:
Máy móc thiết bị sản xuất
44.000
Phương tiện vận chuyển ng a
32.000
Thiết bị văn phòng ng ty
20.000
8. Dịch vụ mua ngoài:
Điện, nước phục vụ sản xuất
8.000
Điện, nước phục vụ bán ng
5.000
Điện, nước phục vụ bộ phận quản
2.800
9. Các chi phí khác bằng tiền:
Chi tiền mặt mua văn phòng phẩm
5.500
Chi tiền mặt để tiếp khách của doanh nghiệp
6.000
Chi tiền mặt để quảng cáo sản phẩm
12.250
Yêu cầu:
Tính toán lập báo cáo chi phí theo yếu tố chi phí; theo chức năng hoạt động
(biết rằng các khoản trích nộp theo lương tính vào chi phí 23,5%).
Giải ví dụ 1.1
Lập báo cáo chi phí theo yếu t (Sinh viên tự làm)
Lập báo cáo chi phí theo chức năng hoạt động.
BÁO CÁO CHI PHÍ THEO CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG
Tháng 12 năm 20XX
Yếu tố chi phí
Số tiền
(ngàn đồng)
Tỷ trọng
(%)
1.Chí phí sản xuất
331.200
74,93
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
180.000
40,72
Chi phí nhân công trực tiếp
74.100
16,77
Chi phí sản xuất chung
77.100
17,44
2.Chí phí ngoài sản xuất
110.800
25,07
Chi phí n hàng
64.800
14,66
Chi phí quản doanh nghiệp
46.000
10,41
Cộng
442.000
100
1.2.3.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với Báo cáo tài chính
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với thời kỳ tính kết quả kinh doanh, chi phí
thể phân thành chi phí sản phẩm chi phí thời kỳ. Việc phân loại chi phí theo cách
này sẽ thể hiện ảnh hưởng của chi phí đến báo o tài chính.
1.2.3.1.
Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm bao gồm c chi phí cấu thành nên giá trị các sản phẩm được
sản xuất ra hoặc mua vào để bán ra.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chi phí sản xuất chung. Đối với c
doanh nghiệp thương mại thì chi phí sản phẩm chính giá mua chi phí mua hàng
hóa.
Chi phí sản phẩm luôn gắn liền với sản phẩm chỉ được thu hồi khi sản phẩm
tiêu thụ, còn khi sản phẩm chưa tiêu thụ thì chúng nằm trong giá trị hàng tồn kho
được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán.
Chi phí sản phẩm phát sinh trong một kỳ ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất
CHI PHÍ
SXC
CHI PHÍ
NCTT
CHI PHÍ
SẢN
PHẨM
CHI PHÍ
NVL TT
kinh doanh, kỳ tính kết quả hoạt động kinh doanh. Sự phát sinh khả năng đắp
chi phí trải qua nhiều kỳ kinh doanh khác nhau. vậy, chi phí sản phẩm thường gắn
liền với những rủi ro tiềm tàng từ sự biến động của thị trường.
1.2.3.2.
Chi phí thời kì
Chi phí thời kỳ tất cả những chi phí phát sinh chỉ tác dụng trong kỳ hạch
toán, chính vậy chúng làm giảm lợi nhuận của đơn vị trong kỳ để hoạt động kinh
doanh không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
một kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng chi phí quản
doanh nghiệp.
Chi phí sản phẩm chi phí thời kỳ khác nhau chỗ: Chi phí thời kỳ phát sinh
kỳ nào tính ngay vào chi phí của kỳ đó, do đó chúng ảnh hưởng đến lợi nhuận của kỳ
chúng phát sinh. Còn chi phí sản phẩm chỉ tính vào chi phí k mà sản phẩm được
tiêu thụ. Nếu không tính đúng chi phí sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn
vị trong nhiều kỳ, sản phẩm thể được sản xuất ra kỳ này nhưng lại tiêu thụ kỳ
khác.
Chi phí thời được trừ vào doanh thu để tính lợi nhuận trong k.
Cách phân loại này nhằm ghi nhận chi phí sản phẩm chi phí thời k một cách
hợp trên báo cáo kết quả kinh doanh.
đồ 1.3: Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính
trong doanh nghiệp sản xuất
Bảng Cân đối kế toán
Báo cáo kết qu
kinh doanh
Sản phẩm hoàn thành
THÀNH
PHẨM
SP tiêu
th
-
GIÁ VỐN
HÀNG N
SP chưa
=
tiêu th
Quá trình sản xuất
Kho, hoặc
Downloaded by Nguyen Linh (
g
v j t
6 2
i
@
b
g
á
m
n
a i l . c o m )
-
DOANH
THU
LÃI GỘP
CHI PHÍ
SẢN
PHẨM
D
DANG
Công dụng:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận đ xác định
đúng phí tổn trong kỳ đ xác định hiệu quả kinh doanh.
1.2.4.
Phân loại chi p theo tính chất chi phí
1.2.4.1.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành chi phí trực tiếp chi phí gián
tiếp:
Chi phí trực tiếp: những khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng chịu chi phí nên thể hạch toán thẳng cho từng đối tượng. dụ như chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, khi phát sinh được hạch
toán trực tiếp cho từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm.
Chi phí gián tiếp: những khoản chi phí khi phát sinh liên quan đến nhiều
loại sản phẩm, ng việc khác nhau không thể hạch toán trực tiếp trực tiếp cho
từng đối tượng được. Những chi phí này s được hạch toán chung sau đó phân bổ cho
từng loại sản phẩm, công việc theo tiêu thức phù hợp. dụ như chi phí sản xuất chung
trong trường hợp liên quan đến nhiều sản phẩm sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm
theo số giờ máy, s giờ lao động trực tiếp, số lượng sản phẩm sản xuất…
Việc phân loại chi phí như trên ý nghĩa đối với việc c định phương pháp kế
Tính thẳng tính toàn bộ
Chi phí
gián tiếp
Phải phân bổ
Đối tượng
tập hợp
chi phí
toán tập hợp phân bổ chi phí cho c đối tượng một cách đúng đắn, hợp .
đồ 1.4: Phân loại chi phí trực tiếp chi phí gián tiếp theo
đối tượng tập hợp chi phí
Công dụng: Cách phận loại này ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán.
Mức đ chính xác của chi phí gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính
hợp khoa học của các tiêu thức phân bổ được lựa chọn.
1.2.4.2.
Phân loại chi phí theo kh năng kiểm soát của nhà quản
Một khoản chi phí được xem chi phí th kiểm soát được hoặc chi phí
không kiểm soát được một cấp quản nào đó là tuỳ thuộc vào khả năng cấp quản
này thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi phí đó hay không.
Như vậy, nói đến khía cạnh quản chi phí bao giờ cũng gắn liền với một cấp quản
nhất định: khoản chi phí một cấp quản nào đó quyền ra quyết định đ chi
phối thì được gọi chi phí kiểm soát được (ở cấp quản đó), nếu ngược lại thì
chi phí không kiểm soát được.
Chi phí kiểm soát được: chi phí được phát sinh bởi một cách quản .
d 1.2: tại một cửa hàng chi phí quảng cáo hoặc chi phí tiếp khách riêng được
cửa hàng trưởng quyết định được mức chi tiêu.
Chi phí không kiểm soát được: chi phí phát sinh không do quyết định bởi
một cấp quản lý.
dụ 1.3: chi phí quảng cáo chung do công ty phân bổ mà cửa ng trưởng
không quyết định được mức chi tiêu.
Công dụng: Để đánh giá năng lực của nhà quản thì chi phí kiểm soát được chi
phí không kiểm soát được đóng vai trò cung cấp thông tin hữu ích.
1.2.5.
Phân loại chi phí theo yêu cầu sử dụng trong việc ra quyết định
các loại chi phí:
Chi phí chênh lệch: chi phí phương án này nhưng không có hoặc chỉ có
một phần phương án khác. Chi phí chênh lệch một trong các căn cứ quan trọng để
lựa chọn phương án đầu hoặc phương án sản xuất, kinh doanh. Trong c điều kiện
khác hay thay đổi về thời gian chi phí chênh lệch mức chênh lệch khác nhau.
dụ 1.4:
Để kinh doanh sản phẩm A, doanh nghiệp phải tốn khoản chi phí quảng cáo hàng
năm 100.000.000 đ, khi doanh nghiệp chuyển sang kinh doanh sản phẩm B và
không quảng cáo sản phẩm A nữa thì chi phí quảng cáo sản phẩm A chính chi phí
chênh lệch giữa hai phương án kinh doanh.
d 1.5: Chi phí bán ng trong trường hợp bán lẻ khác với bán buôn.
Một doanh nghiệp muốn chuyển từ phương thức bán buôn sang phương thức
bán lẻ với các số liệu như sau.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Bán buôn
Bán lẻ
Chênh lệch
Doanh thu
1.000.000
1.200.000
200.000
Giá vốn hàng n
500.000
600.000
100.000
Chi phí quảng o
100.000
55.000
45.000
Hoa hồng bán ng
0
50.000
50.000
Khấu hao kho bãi
60.000
90.000
30.000
Chi phí khác
80.000
80.000
0
Cộng chi phí
740.000
875.000
135.000
Lợi nhuận
260.000
325.000
65.000
Công dụng: Dựa vào thông tin của chi phí chênh lệch để người quản ra quyết
định
Chi phí chìm: loại chi phí đã bỏ ra trong quá khứ không thể tránh được lựa
chọn bất kỳ phương án nào.
Chi phí chìm do quyết định của quá khứ đang hiện hữu nên không cần xem
xét tới khi dự tính đưa ra quyết định mới.
dụ 1.6: Chi phí khấu hao nhà xưởng là chi phí chìm, chi phí nhà quản trị
phải chấp nhận hàng năm tiến hành phương án kinh doanh nào.
Công dụng: Cung cấp thông tin hữu ích để nhà quản ra quyết định.
Chi phí hội: những thu nhập tiềm tàng b mất đi khi chọn phương án kinh doanh
này thay chọn phương án khác.
dụ 1.7: Công ty A đang sản xuất kinh doanh sản phẩm A với thu nhập hàng
năm 100.000.000 đồng nhưng năm nay công ty đã ngưng kinh doanh sản phẩm A
chuyển vốn năng lực sang kinh doanh sản phẩm B thì chi phí hội của công ty
chính khoản thu nhập của SP A mất đi.
Chi phí hội không xuất hiện trong bất cứ một sổ sách kế toán o nhưng lại
sở cần thiết để lựa chọn phương án này thay cho phương án khác. Chi phí cơ hội
một khái niệm bổ sung để nhận thức tốt hơn tiềm năng, lợi ích kinh tế trong hoạt động
của doanh nghiệp.
Công dụng: Cung cấp thông tin hữu ích để nhà quản ra quyết định.
1.2.6.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Phân loại chi phí theo cách ứng xử trong hoạt động cách phân loại dựa vào việc
xem xét sự thay đổi của chi phí như thế nào khi s thay đổi mức độ hoạt động kinh
doanh.
Mức độ hoạt động căn cứ đ xác định tổng biến phí, mức độ hoạt động thường
được sử dụng :
-
Số lượng sản phẩm sản xuất;
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ;
- Số giờ y hoạt động;
- Số giờ lao động trực tiếp;
-
Số km vận chuyển;
-
Doanh thu;
Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động kinh doanh được chia ra làm 03 loại:
biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
1.2.6.1 Biến phí.
Biến phí (còn được gọi chi phí kh biến hoặc chi phí biến đổi) những chi phí
tổng s của nó sẽ thay đổi t lệ thuận theo s thay đổi của mức độ hoạt động. Biến
phí đặc điểm:
+ Biến phí khi không có hoạt động bằng 0.
+ Tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi. Biến phí đơn vị không đổi khi
sản lượng thay đổi.
Phạm vi phù hợp được quy định bởi mức sản xuất tối thiểu mức sản xuất tối đa
của doanh nghiệp được xem phạm vi phù hợp để nghiên cứu những biến phí.
dụ 1.8: Chi phí biến phí như:
-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp trả lương theo sản phẩm.
-
Chi phí nhân công gián tiếp trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
-
Chi phí nhân viên bán hàng trả lương khoán theo doanh thu.
-
Chi phí nhân viên quản trả lương khoán theo doanh thu.
- Chi phí hoa hồng bán hàng trả theo sản phẩm.
- Chi phí vận chuyển sản phẩm trả theo trọng lượng sản phẩm.
Quan hệ giữa biến phí mức độ hoạt động thường quan hệ tuyến tính.
Đồ thị 1.1: Đồ thị của biến phí
Tổng biến phí
Y
Y = aX
O
Downloaded by Nguyen L
X
in h (
M
vjt
62
c
@
đ
gm
a
h
il.
o
co
m
t
)
động
dụ 1.9: Trong doanh nghiệp sản xuất xe máy, mỗi một xe cần 2 lốp xe, giá trị
mỗi lốp xe 50.000đ, như vậy chi phí lốp xe cho một xe luôn 100.000đ/xe (loại trừ
sự thay đổi của nhân tố giá cả). Tuy nhiên, nếu xem xét tổng chi phí về lốp xe thì số
lượng xe sản xuất ra ng nhiều thì tổng chi phí lốp xe cũng càng tăng.
Sản lượng xe máy được
sản xuất ra (xe)
Chi phí lốp xe cho
một xe máy
Tổng chi phí về
lốp xe
1
100.000đ
100.000đ
100
100.000đ
1.000.000đ
1.000
100.000đ
100.000.000đ
Trong doanh nghiệp, biến phí thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân ng trực tiếp, giá vốn hàng n, hoa hồng bán hàng,… Những chi phí này
khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỷ lệ thuận
ngược lại.
Như vậy những chi phí biến phí sẽ biến đổi theo căn c được xem nguyên
nhân phát sinh ra chi phí đó thường gọi hoạt động căn cứ (như sản lượng sản xuất,
sản lượng tiêu thụ, số gi máy hoạt động,…)
Xét về tính chất tác động, biến phí chia thành hai loại là biến phí thực thụ biến
phí cấp bậc.
Biến phí thực thụ: Là những biến phí sự biến động cùng tỷ lệ với mức độ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Việc xem xét biến phí tỷ lệ nhằm giúp doanh nghiệp thể:
- Xây dựng hoàn thiện định mức biến phí t lệ sẽ tiền đề để tiết kiệm chi

Preview text:

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH MỤC TIÊU CHƯƠNG
Sau khi học xong chương này, sinh viên có thể:
- Hiểu bản chất, mục tiêu của kế toán chi phí.
- Hiểu được mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Hiểu được khái quát hệ thống các mô hình sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
- Phân biệt được các loại chi phí sản xuất và giá thành.
- Hiểu được những đặc điểm hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, từ đó giải thích
quy trình vận động chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.

1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ 1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1.Khái niệm chi phí
Trong quá trình kinh doanh lợi nhuận luôn là mục đích của doanh nghiệp. Lợi
nhuận luôn bị chi phối bởi nhiều yếu tố như doanh thu, chi phí phát sinh, chất lượng
sản phẩm, lợi thế cạnh tranh … Để tăng lợi nhuận cần tăng doanh thu thì phải tăng sản
lượng tiêu thụ hoặc giá bán, ngoài ra còn rất nhiều yếu tố khách quan tác động nên
không dễ thực hiện được. Bên cạnh đó, giảm chi phí là yếu tố chủ quan của doanh
nghiệp trong sự nỗ lực kiểm soát chi phí không bị tác động khách quan.
Đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận cao hay thấp đều chịu ảnh
hưởng trực tiếp của chi phí. Do đó, vấn đề đặt ra là ghi nhận chính xác, đầy đủ, hoạch
định và kiểm soát tốt các khoản chi phí. Có nhiều định nghĩa về chi phí. Ở các góc độ
khác nhau chi phí lại được định nghĩa theo những cách khác nhau.
Chi phí là tổng hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh được biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Mặc dù có những quan điểm, hình thức khác nhau về nhận thức chi phí nhưng
phải thừa nhận rằng bản chất chi phí là thước đo bằng tiền các hao phí về các nguồn
lực về tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh.
Hay nói cách khác, chi phí là những khoản tiêu hao các nguồn lực trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu xác định.
Nguồn lực sử dụng trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương
mại, dịch vụ thường gồm: Tài sản ngắn hạn, dài hạn, yếu tố con người, trí tuệ ….
Như vậy có thể hiểu bản chất của chi phí là được hiểu một cách trừu tượng là biểu
hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tính trong một thời kì nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm giá thành
Quá trình sản xuất làm phát sinh chi phí sản xuất. Kết quả sản xuất thu được sản
phẩm hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, gọi là thành phẩm. Cần phải
tính giá thành thành phẩm, tức là tính chi phí sản xuất đã bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm hoàn thành.
Giá thành thể hiện mối quan hệ tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được
trong từng giai đoạn hoạt động nhất định.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoặc
công việc do đơn vị đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình
sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đã thực hiện nhằm đạt
mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với những chi phí sản xuất thấp
nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ xác định, tính toán hiệu quả kinh tế các hoạt
động sản xuất trong đơn vị. .
1.1.2. Nhiệm vụ
Để tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân
loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng, không nhầm
lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng
tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tùy theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống
danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng từng trình tự đã xác định.
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ, báo cáo có tính tự động
và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số
lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,… Xây dựng phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định giá thành và hạch toán giá
thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
Một trong những yếu tố để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh của doanh
nghiệp là chi phí. Doanh nghiệp muốn đề ra các quyết định đúng đắn thì phải hoạch
định và kiểm soát tốt được các khoản chi phí, muốn đạt được mục tiêu trên đòi hỏi
phải nhận diện, phân loại chi phí theo nhiều cách khác nhau để phù hợp với từng yêu cầu quản lý chi phí. 1.1.1
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (Nội dung kinh tế của chi phí)
Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có
cùng nội dung, cùng tính chất vào trong một yếu tố chi phí sản xuất, không phân biệt
chi phí đó phát sinh ở đâu, cho hoạt động sản xuất nào.
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung và tính chất ban đầu của chi phí để
chia chi phí thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, … mà doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, các khoản trích bảo
biểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa
ca của công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các dịch
vụ mua từ bên ngoài: tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê tài sản… phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác đã chi bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên mà doanh nghiệp đã chi ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí, nó cho biết tỷ trọng,
kết cấu từng yếu tố chi phí sản xuất trong tổng chi phí để đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất; cung cấp số liệu để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi
phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau,. .
Sơ đồ 1.1: Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố Chi phí Chi phí Chi phí Chi phí Chi phí Chi phí nguyên nhân khấu hao dịch vụ khác vật liệu công tài sản cố mua bằng tiền định ngoài
Công dụng của phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố nhằm cung cấp thông tin để
lập báo cáo chi phí theo yếu tố của báo cáo tài chính và các dự toán có nhu cầu vốn ngắn hạn. 2.1.1
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (Công dụng kinh tế và
địa điểm phát sinh)- Chức năng hoạt động
Đây là cách phân loại cơ bản nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị để đáp
ứng những yêu cầu quản lý sau:
- Kiểm soát tình hình thực hiện chi phí theo định mức.
- Tính giá thành sản phẩm.
- Xây dựng định mức chi phí và xác định giá thành định mức.
Theo cách phân loại này chi phí gồm 2 loại là: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
1.2.2.1. Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến việc chế
tạo ra sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi phí là: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản… sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm,
dịch vụ. Ví dụ như bông để sản xuất ra sợi; vải để tạo ra các sản phẩm may mặc, hay
gỗ trong sản xuất sản phẩm đồ gỗ như tủ, giường… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
thường được định mức theo từng loại sản phẩm, dịch vụ và được tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm đó.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí bao gồm tiền lương, phụ cấp
lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch
vụ. Chi phí nhân công trực tiếp được dựa trên định mức hao phí lao động cho từng
loại sản phẩm, dịch vụ, do vậy chi phí này dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời
khi phát sinh và cũng được hạch toán trực tiếp cho từng sản phẩm, dịch vụ đó
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh
gắn liền với phân xưởng, đội sản xuất của doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung không
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp mà thường
gồm: những chi phí lao động gián tiếp (lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên quản lý phân xưởng); chi phí nguyên vật liệu gián tiếp; chi phí công cụ dụng cụ
trong phân xưởng; chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định; chi phí dịch vụ
thuê ngoài phục vụ sản xuất tại phân xưởng sản xuất… Chi phí sản xuất chung không
thể nhận diện cụ thể và tách biệt cho từng sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp
sản xuất nhiều loại sản phẩm nên khi tính toán phải phân bổ theo những tiêu thức phù hợp.
Ngoài cách phân loại như trên, trong hoạt động sản xuất, dưới góc độ của kế toán
quản trị thì chi phí sản xuất còn phân theo mối quan hệ với quá trình sản xuất, theo
cách phân loại này thì chi phí sản xuất gồm chi phí cơ bản và chi phí chuyển đổi.
- Chi phí cơ bản (ban đầu): là chi phí kết hợp giữa chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí cơ bản thể hiện chi phí chủ yếu cần thiết
khi bắt đầu sản xuất sản phẩm, nó là cơ sở để tính toán chi phí với giá bán cho những
đơn đặt hàng ngoài kế hoạch, khi lượng tiêu thụ kế hoạch đã vượt qua điểm hoà vốn.
- Chi phí chuyển đổi (chế biến): là chi phí kết hợp giữa chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung. Chi phí chuyển đổi phản ánh mức chi phí cần thiết để chuyển
nguyên vật liệu thành sản phẩm, là cơ sở để tính toán lượng chi phí cần thiết để chế
biến một lượng nguyên vật liệu sẵn có thành thành phẩm.
Đối với doanh nghiệp xây lắp:
Ngoài ba khoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung, còn có thêm chi phí sử dụng máy thi công. Tuy nhiên
các khoản mục chi phí của doanh nghiệp xây lắp có nội dung khác.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu
chính như gạch, cát, xi măng, cát, đá, sỏi. .; vật liệu phụ như đinh, dây buộc, đinh, ốc
vít. ; nhiên liệu như than, củi, dầu. .; vật kết cấu như bê tông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn. .;
giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, chiếu sáng, truyền dẫn. .
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương của công nhân trực
tiếp tham gia xây dựng công trình trên công trường, công nhân lắp đặt thiết bị; tiền
công của công nhân làm các công việc như tưới nước cho bê tông, rửa cát, sỏi, công
cạo rỉ sắt thép để thi công, đóng ghép cốt pha, khuôn đà giáo, vận chuyển vật liệu và
khuân vác máy móc từ nơi để ở công trình đến chỗ xây dựng. . Phụ cấp làm đêm, làm
thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất như lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp môi trường làm việc. . Các khoản lương phụ. Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của công nhân trực tiếp xây lắp và
lương của công nhân vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bảo
quản vật liệu trước khi đến kho công trường không nằm trong mục này.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các khoản chi phí về tiền lương, phụ cấp, chi
phí nguyên vật liệu, công cụ, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác phục vụ cho bộ phận máy thi công. Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của công nhân sử dụng và phục
vụ máy thi công không nằm trong mục này.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí như: Tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của
nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp; Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội thi công; Chi phí nguyên vật liệu,
dụng cụ dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định phục vụ thuộc đội xây dựng và
quản lý, chi phí làm lán trại tạm thời; Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác phục vụ đội xây dựng.
1.2.2.2. Chi phí ngoài sản xuất: Là những loại chi phí phát sinh ngoài quá trình
sản xuất, không làm tăng giá trị sản phẩm mà liên quan đến việc quản lý chung hoạt
động của toàn doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí ngoài
sản xuất bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.
* Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí cần thiết để phục vụ và đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Chi phí bán hàng thường bao gồm:
- Chi phí lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ bán hàng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng.
- Chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí điện, nước, điện
thoại, chi phí quảng cáo, hoa hồng bán hàng, …
- Các chi phí bằng tiền khác như chi phí đóng gói sản phẩm tiêu thụ, chi phí vận
chuyển hàng đi bán, chi phí tham gia hội chợ, …
Chi phí bán hàng cũng là khoản mục chi phí bao gồm nhiều yếu tố chi phí nên
việc hạch toán tương đối phức tạp.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các chi phí liên quan đến việc tổ chức
hành chính và quản lý hoạt đông sản xuất kinh doanh trong phạm vi toàn doanh
nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí vật liệu, dụng cụ dùng trong quản lý tại văn phòng doanh nghiệp.
- Chi phí về lương trả cho cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng, các khoản
mang tính chất lương, và các khoản trích theo lương.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (như điện, nước, điện thoại …).
- Chi phí bằng tiền khác như chi phí văn phòng phẩm, tiếp tân, đào tạo nhân viên, …
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là một khoản mục chi phí bao gồm nhiều yếu
tố chi phí và là loại chi phí liên quan chặt chẽ đến quy mô, trình độ tổ chức quản trị doanh nghiệp.
* Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư
vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt
động đầu tư tài chính, chi phí cho vay hoặc đi vay vốn, chi phí tham gia hoạt động liên
doanh, chiết khấu thanh toán cho khách hàng được hưởng, lỗ chênh lệch tỷ giá …
* Chi phí khác: Là những chi phí (hoặc các khoản lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra như tiền bị phạt
do vi phạm pháp luật, chi phí thanh lý tài sản cố định,…
* Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và
chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động nhằm xác định rõ vai trò, chức
năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại các
doanh nghiệp và cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính.
Ngoài ra cách phân loại này còn cung cấp thông tin để kiểm soát việc thực hiện chi phí
theo định mức và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ 1.2: Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Chi phí Chi phí Chi phí ngoài sản xuất sản xuất Chi phí Chi phí Chi phí Chi phí Chi phí nguyên nhân sản xuất bán quản lý vật liệu công trực chung hàng doanh trực tiếp tiếp nghiệp Chi phí Chi phí ban đầu chuyển đổi
Công dụng của phân loại theo chức năng hoạt động nhằm cung cấp thông tin để :
- Nhà quản lý thấy được vai trò, vị trí chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá được chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tính giá thành sản phẩm thực hiện.
- Xác định giá thành định mức, định mức chi phí.
- Kiểm soát tốt chi phí để chi phí thực hiện theo định mức.
- Lập dự toán theo khoản mục chi phí. Ví dụ 1.1
Có tài liệu tại công ty sản xuất Minh An tại trong tháng 12 năm 20XX như sau: ĐVT: 1.000 đồng Nội dung Số tiền
1. Nguyên vật liệu chính dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm 150.000
2. Nguyên vật liệu phụ xuất kho trong kỳ:
 Dùng sản xuất sản phẩm 30.000
 Dùng phục vụ quản lý sản xuất 4.000
 Dùng làm bao bì sản phẩm tiêu thụ 2.000
 Dùng cho văn phòng quản lý 1.000
3. Nhiên liệu xuất kho trong kỳ:
 Dùng chạy máy móc thiết bị sản xuất 5.000
 Dùng cho phương tiện vận chuyển hàng hóa tiêu thụ 2.000
4. Phụ tùng thay thế xuất kho trong kỳ:
 Dùng sửa chữa máy móc trong sản xuất 1.000
 Dùng sửa chữa thiết bị ở văn phòng công ty 655
5. Tổng tiền lương phải trả trong kỳ:
 Bộ phận trực tiếp sản xuất 60.000
 Bộ phận bảo trì máy móc thiết bị sản xuất và quản lý 10.000 phân xưởng  Bộ phận bán hàng 8.000
 Bộ phận quản lý doanh nghiệp 7.000
6. Công cụ xuất kho trong kỳ: Nội dung Số tiền
 Dùng sản xuất sản phẩm 2.750
 Dùng chứa đựng hàng hóa 1.670
 Dùng ở văn phòng công ty 1.400
7. Khấu hao tài sản cố định trong kỳ:
 Máy móc thiết bị sản xuất 44.000
 Phương tiện vận chuyển hàng hóa 32.000
 Thiết bị văn phòng công ty 20.000 8. Dịch vụ mua ngoài:
 Điện, nước phục vụ sản xuất 8.000
 Điện, nước phục vụ bán hàng 5.000
 Điện, nước phục vụ bộ phận quản lý 2.800
9. Các chi phí khác bằng tiền:
 Chi tiền mặt mua văn phòng phẩm 5.500
 Chi tiền mặt để tiếp khách của doanh nghiệp 6.000
 Chi tiền mặt để quảng cáo sản phẩm 12.250 Yêu cầu:
Tính toán và lập báo cáo chi phí theo yếu tố chi phí; theo chức năng hoạt động
(biết rằng các khoản trích nộp theo lương tính vào chi phí là 23,5%). Giải ví dụ 1.1
Lập báo cáo chi phí theo yếu tố (Sinh viên tự làm)
Lập báo cáo chi phí theo chức năng hoạt động.
BÁO CÁO CHI PHÍ THEO CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG Tháng 12 năm 20XX Số tiền Tỷ trọng Yếu tố chi phí (ngàn đồng) (%) 1.Chí phí sản xuất 331.200 74,93
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 180.000 40,72
 Chi phí nhân công trực tiếp 74.100 16,77
 Chi phí sản xuất chung 77.100 17,44
2.Chí phí ngoài sản xuất 110.800 25,07  Chi phí bán hàng 64.800 14,66
 Chi phí quản lý doanh nghiệp 46.000 10,41 Cộng 442.000 100
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với Báo cáo tài chính
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với thời kỳ tính kết quả kinh doanh, chi phí
có thể phân thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Việc phân loại chi phí theo cách
này sẽ thể hiện rõ ảnh hưởng của chi phí đến báo cáo tài chính.
1.2.3.1. Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí cấu thành nên giá trị các sản phẩm được
sản xuất ra hoặc mua vào để bán ra.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đối với các
doanh nghiệp thương mại thì chi phí sản phẩm chính là giá mua và chi phí mua hàng hóa.
Chi phí sản phẩm luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ được thu hồi khi sản phẩm
tiêu thụ, còn khi sản phẩm chưa tiêu thụ thì chúng nằm trong giá trị hàng tồn kho và
được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán.
Chi phí sản phẩm phát sinh trong một kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất
kinh doanh, kỳ tính kết quả hoạt động kinh doanh. Sự phát sinh và khả năng bù đắp
chi phí trải qua nhiều kỳ kinh doanh khác nhau. Vì vậy, chi phí sản phẩm thường gắn
liền với những rủi ro tiềm tàng từ sự biến động của thị trường.
1.2.3.2. Chi phí thời kì
Chi phí thời kỳ là tất cả những chi phí phát sinh chỉ có tác dụng trong kỳ hạch
toán, chính vì vậy chúng làm giảm lợi nhuận của đơn vị trong kỳ và để hoạt động kinh
doanh không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
một kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: Chi phí thời kỳ phát sinh ở
kỳ nào tính ngay vào chi phí của kỳ đó, do đó chúng ảnh hưởng đến lợi nhuận của kỳ
mà chúng phát sinh. Còn chi phí sản phẩm chỉ tính vào chi phí ở kỳ mà sản phẩm được
tiêu thụ. Nếu không tính đúng chi phí sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn
vị trong nhiều kỳ, vì sản phẩm có thể được sản xuất ra kỳ này nhưng lại tiêu thụ ở kỳ khác.
Chi phí thời kì được trừ vào doanh thu để tính lợi nhuận trong kỳ.
Cách phân loại này nhằm ghi nhận chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ một cách
hợp lý trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 1.3: Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính
trong doanh nghiệp sản xuất
Bảng Cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Sản phẩm hoàn thành DOANH CHI PHÍ THU NVL TT CHI PHÍ CHI PHÍ SP tiêu - SẢN CHI PHÍ SẢN THÀNH thụ GIÁ VỐN PHẨM NCTT PHẨM PHẨM HÀNG BÁN DỞ CHI PHÍ DANG SP chưa = SXC tiêu thụ LÃI GỘP Kho, hoặc
Quá trình sản xuất Downloaded by Nguyen Linh (gvjtử62i@bgámnail.com) - Công dụng:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận để xác định
đúng phí tổn trong kỳ để xác định hiệu quả kinh doanh.
1.2.4. Phân loại chi phí theo tính chất chi phí
1.2.4.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng chịu chi phí nên có thể hạch toán thẳng cho từng đối tượng. Ví dụ như chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, … khi phát sinh được hạch
toán trực tiếp cho từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm.
Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí khi phát sinh có liên quan đến nhiều
loại sản phẩm, công việc khác nhau và không thể hạch toán trực tiếp trực tiếp cho
từng đối tượng được. Những chi phí này sẽ được hạch toán chung sau đó phân bổ cho
từng loại sản phẩm, công việc theo tiêu thức phù hợp. Ví dụ như chi phí sản xuất chung
trong trường hợp liên quan đến nhiều sản phẩm sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm
theo số giờ máy, số giờ lao động trực tiếp, số lượng sản phẩm sản xuất…
Việc phân loại chi phí như trên có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
Sơ đồ 1.4: Phân loại chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp theo
đối tượng tập hợp chi phí Chi phí
Tính thẳng và tính toàn bộ trực tiếp Đối tượng Phải phân bổ tập hợp Chi phí gián tiếp chi phí
Công dụng: Cách phận loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán.
Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính
hợp lý khoa học của các tiêu thức phân bổ được lựa chọn.

1.2.4.2. Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát của nhà quản lý
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được hoặc là chi phí
không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là tuỳ thuộc vào khả năng cấp quản
lý này có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi phí đó hay là không.
Như vậy, nói đến khía cạnh quản lý chi phí bao giờ cũng gắn liền với một cấp quản lý
nhất định: khoản chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó có quyền ra quyết định để chi
phối nó thì được gọi là chi phí kiểm soát được (ở cấp quản lý đó), nếu ngược lại thì là
chi phí không kiểm soát được.
Chi phí kiểm soát được: là chi phí được phát sinh bởi một cách quản lý.
Ví dụ 1.2: tại một cửa hàng chi phí quảng cáo hoặc chi phí tiếp khách riêng được
cửa hàng trưởng quyết định được mức chi tiêu.
Chi phí không kiểm soát được: là chi phí phát sinh không do quyết định bởi một cấp quản lý.
Ví dụ 1.3: chi phí quảng cáo chung do công ty phân bổ mà cửa hàng trưởng
không quyết định được mức chi tiêu.
Công dụng: Để đánh giá năng lực của nhà quản lý thì chi phí kiểm soát được và chi
phí không kiểm soát được đóng vai trò cung cấp thông tin hữu ích.
1.2.5. Phân loại chi phí theo yêu cầu sử dụng trong việc ra quyết định Có các loại chi phí:
Chi phí chênh lệch: Là chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc chỉ có
một phần ở phương án khác. Chi phí chênh lệch là một trong các căn cứ quan trọng để
lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh. Trong các điều kiện
khác hay thay đổi về thời gian chi phí chênh lệch có mức chênh lệch khác nhau. Ví dụ 1.4:
Để kinh doanh sản phẩm A, doanh nghiệp phải tốn khoản chi phí quảng cáo hàng
năm là 100.000.000 đ, khi doanh nghiệp chuyển sang kinh doanh sản phẩm B và
không quảng cáo sản phẩm A nữa thì chi phí quảng cáo sản phẩm A chính là chi phí
chênh lệch giữa hai phương án kinh doanh.
Ví dụ 1.5: Chi phí bán hàng trong trường hợp bán lẻ khác với bán buôn.
Một doanh nghiệp muốn chuyển từ phương thức bán buôn sang phương thức
bán lẻ với các số liệu như sau. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Bán buôn Bán lẻ Chênh lệch Doanh thu 1.000.000 1.200.000 200.000 Giá vốn hàng bán 500.000 600.000 100.000 Chi phí quảng cáo 100.000 55.000 45.000 Hoa hồng bán hàng 0 50.000 50.000 Khấu hao kho bãi 60.000 90.000 30.000 Chi phí khác 80.000 80.000 0 Cộng chi phí 740.000 875.000 135.000 Lợi nhuận 260.000 325.000 65.000
Công dụng: Dựa vào thông tin của chi phí chênh lệch để người quản lý ra quyết định
Chi phí chìm: Là loại chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và không thể tránh được dù lựa
chọn bất kỳ phương án nào.
Chi phí chìm là do quyết định của quá khứ và đang hiện hữu nên không cần xem
xét tới khi dự tính đưa ra quyết định mới.
Ví dụ 1.6: Chi phí khấu hao nhà xưởng là chi phí chìm, chi phí mà nhà quản trị
phải chấp nhận hàng năm dù tiến hành phương án kinh doanh nào.
Công dụng: Cung cấp thông tin hữu ích để nhà quản lý ra quyết định.
Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án kinh doanh
này thay vì chọn phương án khác.
Ví dụ 1.7: Công ty A đang sản xuất kinh doanh sản phẩm A với thu nhập hàng
năm là 100.000.000 đồng nhưng năm nay công ty đã ngưng kinh doanh sản phẩm A
chuyển vốn và năng lực sang kinh doanh sản phẩm B thì chi phí cơ hội của công ty
chính là khoản thu nhập của SP A mất đi.
Chi phí cơ hội không xuất hiện trong bất cứ một sổ sách kế toán nào nhưng lại là
cơ sở cần thiết để lựa chọn phương án này thay cho phương án khác. Chi phí cơ hội là
một khái niệm bổ sung để nhận thức tốt hơn tiềm năng, lợi ích kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp.
Công dụng: Cung cấp thông tin hữu ích để nhà quản lý ra quyết định.
1.2.6. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Phân loại chi phí theo cách ứng xử trong hoạt động là cách phân loại dựa vào việc
xem xét sự thay đổi của chi phí như thế nào khi có sự thay đổi mức độ hoạt động kinh doanh.
Mức độ hoạt động là căn cứ để xác định tổng biến phí, mức độ hoạt động thường được sử dụng là: -
Số lượng sản phẩm sản xuất; -
Số lượng sản phẩm tiêu thụ; -
Số giờ máy hoạt động; -
Số giờ lao động trực tiếp; - Số km vận chuyển; - Doanh thu;…
Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động kinh doanh được chia ra làm 03 loại:
biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
1.2.6.1 Biến phí.
Biến phí (còn được gọi là chi phí khả biến hoặc chi phí biến đổi) là những chi phí
mà tổng số của nó sẽ thay đổi tỷ lệ thuận theo sự thay đổi của mức độ hoạt động. Biến phí đặc điểm:
+ Biến phí khi không có hoạt động bằng 0.
+ Tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi. Biến phí đơn vị không đổi khi sản lượng thay đổi.
Phạm vi phù hợp được quy định bởi mức sản xuất tối thiểu và mức sản xuất tối đa
của doanh nghiệp được xem là phạm vi phù hợp để nghiên cứu những biến phí.
Ví dụ 1.8: Chi phí là biến phí như:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp – trả lương theo sản phẩm.
- Chi phí nhân công gián tiếp – trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
- Chi phí nhân viên bán hàng – trả lương khoán theo doanh thu.
- Chi phí nhân viên quản lý – trả lương khoán theo doanh thu.
- Chi phí hoa hồng bán hàng – trả theo sản phẩm.
- Chi phí vận chuyển sản phẩm – trả theo trọng lượng sản phẩm.
Quan hệ giữa biến phí và mức độ hoạt động thường là quan hệ tuyến tính.
Đồ thị 1.1: Đồ thị của biến phí Tổng biến phí Y Y = aX O
Downloaded by Nguyen LXinh (Mvjtứ62c@đgmộahil.ocoạmt)động
Ví dụ 1.9: Trong doanh nghiệp sản xuất xe máy, mỗi một xe cần 2 lốp xe, giá trị
mỗi lốp xe là 50.000đ, như vậy chi phí lốp xe cho một xe luôn là 100.000đ/xe (loại trừ
sự thay đổi của nhân tố giá cả). Tuy nhiên, nếu xem xét tổng chi phí về lốp xe thì số
lượng xe sản xuất ra càng nhiều thì tổng chi phí lốp xe cũng càng tăng.
Sản lượng xe máy được Chi phí lốp xe cho Tổng chi phí về sản xuất ra (xe) một xe máy lốp xe 1 100.000đ 100.000đ 100 100.000đ 1.000.000đ 1.000 100.000đ 100.000.000đ
Trong doanh nghiệp, biến phí thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, giá vốn hàng bán, hoa hồng bán hàng,… Những chi phí này
khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỷ lệ thuận và ngược lại.
Như vậy những chi phí là biến phí sẽ biến đổi theo căn cứ được xem là nguyên
nhân phát sinh ra chi phí đó – thường gọi là hoạt động căn cứ (như sản lượng sản xuất,
sản lượng tiêu thụ, số giờ máy hoạt động,…)
Xét về tính chất tác động, biến phí chia thành hai loại là biến phí thực thụ và biến phí cấp bậc.
Biến phí thực thụ: Là những biến phí có sự biến động cùng tỷ lệ với mức độ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Việc xem xét biến phí tỷ lệ nhằm giúp doanh nghiệp có thể:
- Xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí tỷ lệ và sẽ là tiền đề để tiết kiệm chi