-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giáo trình Luật Thương Mại quốc tế | Đại học Luật Hà Nội
Giáo trình Luật Thương Mại quốc tế | Đại học Luật Hà Nội. Tài liệu gồm 302 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI GIÁO TRÌNH
LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Biên tập nội dung tiếng Anh GS.TS. Surya P. Subedi
TS (Oxford); Luật sư (Vương quốc Anh) Giáo sư Luật quốc tế
Trường Luật, Trường Đại học Tổng hợp Leeds, Vương quốc Anh
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN
HÀ NỘI - 2012 526
Giáo trình này được biên soạn với sự hỗ trợ tài chính của Liên minh châu
Âu. Quan điểm trong Giáo trình này là của các tác giả và do đó không thể
hiện quan điểm chính thức của Liên minh châu Âu hay Bộ Công Thương. 527 CÁC TÁC GIẢ Nguyễn Thanh Tâm và
Chương 1; và Chương 3 - Mục 1, Mục 2; Trịnh Hải Yến và Chương 4 - Mục 3 Nguyễn Đăng Thắng Chương 2 - Mục 1, Mục 2 Nguyễn Đức Kiên
Chương 2 - Mục 3 ; và Chương 5 - Mục 4 Federico Lupo Pasini
Chương 2 - Mục 4, Mục 7; và Chương 4 - Mục 1 Nguyễn Như Quỳnh Chương 2 - Mục 5 Nguyễn Thị Thu Hiền Chương 2 - Mục 6 Nguyễn Ngọc Hà Chương 2 - Mục 8 Andrew Stephens Chương 3 - Mục 3 Trịnh Hải Yến
Chương 3 - Mục 4; và Chương 4 - Mục 2 Lê Hoàng Oanh Chương 3 - Mục 5 Nguyễn Minh Hằng Chương 5 - Mục 1 Hồ Thúy Ngọc
Chương 5 - Mục 2, các Mục 3.4 và 3.5; và Chương 7 - Mục 6 Võ Sỹ Mạnh
Chương 5 - các Mục 3.1 và 3.3 Marcel Fontaine Chương 5 - Mục 3.2 Nguyễn Bá Bình Chương 6 - Mục 1 Nguyễn Thị Thanh Phúc Chương 6 - Mục 2 Hà Công Anh Bảo Chương 6 - Mục 3 Trịnh Đức Hải
Chương 7 - các Mục từ 1 đến 5 528
GIÁO TRÌNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
NGƯỜI BIÊN DỊCH Nguyễn Anh Tùng
Lời mở đầu; và Chương 1; và Chương 2 -
Mục 3; và Chương 3 - Mục 2 Nguyễn Ngọc Lan
Chương 2 - Mục 1 và Mục 2
Phạm Thị Thanh Phương Chương 2 - Mục 3; và Chương 3 - Mục 1 và Mục 3 Nguyễn Quỳnh Trang
Chương 2 - Mục 4; và Chương 5 - Mục 3.2 và Mục 4 Nguyễn Như Quỳnh Chương 2 - Mục 5 Nguyễn Thu Thủy Chương 2 - Mục 6 Trần Thị Ngọc Anh Chương 2 - Mục 7 Nguyễn Ngọc Hà Chương 2 - Mục 8 Trịnh Hải Yến
Chương 3 - Mục 4; và Chương 4 - Mục 2 và Mục 3 Lê Hoàng Oanh Chương 3 - Mục 5 Nguyễn Thị Anh Thơ Chương 4 - Mục 1 Văn Khánh Thư
Chương 5 - Mục 1 và Mục 4 Hồ Thúy Ngọc
Chương 5 - Mục 2, Mục 3.4 và Mục 3.5; và Chương 7 - Mục 6 Võ Sỹ Mạnh
Chương 5 - Mục 3.1, Mục 3.3 Nguyễn Bá Bình Chương 6 - Mục 1 Nguyễn Thị Thanh Phúc Chương 6 - Mục 2 Hà Công Anh Bảo Chương 6 - Mục 3 Trịnh Đức Hải
Chương 7 - các Mục từ 1 đến 5 LỜI GIỚI THIỆU 529
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình này được biên soạn với sự hỗ trợ của Dự án hỗ trợ thương mại đa
biên giai đoạn III (EU-Việt Nam MUTRAP III) do Liên minh châu Âu tài trợ
và là kết quả đóng góp của các chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài
về luật thương mại quốc tế. Sự phối hợp giữa chuyên gia Việt Nam và chuyên
gia quốc tế chứng tỏ Việt Nam đang trao đổi và tiếp nhận những tiến bộ của
cộng đồng khoa học và văn hoá thế giới. Có được kết quả này một phần là do
quá trình Việt Nam hội nhập thương mại và kinh tế đem lại, nhất là từ khi
Việt Nam gia nhập WTO năm 2007. Rõ ràng là ngày càng có nhiều nhà
khoa học và sinh viên Việt Nam tham gia vào các chương trình hợp tác, trao
đổi khoa học quốc tế. Giáo trình này chính là một bằng chứng cho điều đó.
Với sự hỗ trợ của Dự án EU-Việt Nam MUTRAP III và các chương
trình hợp tác phát triển khác, các trường đại học lớn ở Việt Nam đã cập nhật
và đổi mới chương trình giảng dạy nhằm phản ánh diễn biến nhanh chóng
của tình hình thương mại và kinh tế. Giáo trình này, chủ yếu dành cho sinh
viên trình độ đại học, nhằm cung cấp bức tranh toàn cảnh về khía cạnh pháp
luật trong hầu hết các vấn đề thương mại quốc tế. Mặc dù ghi nhận sự khác
biệt giữa công pháp và tư pháp quốc tế, nhóm tác giả giáo trình cho rằng hai
lĩnh vực pháp luật này không thể nghiên cứu tách rời nhau. Các luật gia phải
có kiến thức toàn diện về tất cả các lĩnh vực liên quan đến giao dịch thương
mại quốc tế, từ pháp luật điều chỉnh hợp đồng quốc tế cho đến quyền tiếp
cận thị trường ở nước thứ ba được WTO bảo hộ. Bên cạnh đó, giáo trình
này cũng tập hợp các quy định toàn cầu (WTO, Công ước Viên về hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế), quy định khu vực (EU, NAFTA và ASEAN),
quy định song phương (các hiệp định giữa Việt Nam và một số đối tác), và
các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Giáo trình đã nhận được sự đóng góp của nhiều chuyên gia và các
học giả am hiểu cả kiến thức chuyên môn và hiểu biết về khu vực. Ví dụ, 530
GIÁO TRÌNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
chuyên gia người Hoa Kỳ viết một nội dung về NAFTA, chuyên gia châu
Âu viết phần liên quan đến châu Âu, còn chuyên gia Việt Nam lại tập
trung vào những khía cạnh thương mại liên quan của Việt Nam. Sự kết
hợp đó đã tạo ra một cuốn Giáo trình quy tụ nhiều quan điểm khác nhau về
pháp luật thương mại quốc tế. Giáo trình là cẩm nang tốt về những tình
huống mà luật gia Việt Nam có thể gặp phải: một thế giới với các quy tắc
được hài hoà hoá, cách giải thích thuật ngữ giống nhau nhưng cách tiếp
cận lại khác nhau trong từng trường hợp giao dịch thương mại hàng ngày.
Nhu cầu tăng cường quan hệ thương mại, đặc biệt quan trọng đối với nền
kinh tế mở như Việt Nam, đòi hỏi khả năng hiểu được các cách áp dụng
khác nhau này và nếu có thể, khả năng xác định được các thông lệ quốc tế
tốt nhất để áp dụng trong khuôn khổ pháp luật quốc gia.
Cuốn sách còn là công cụ hữu ích giúp cho các cán bộ chính phủ hàng
ngày phải làm việc trong môi trường quốc tế đầy biến động, cũng như
những cán bộ mong muốn tìm hiểu thêm những thông tin cơ bản liên quan
đến các khía cạnh của pháp luật thương mại quốc tế.
Cuốn sách thực sự là bức tranh thu nhỏ thế giới mà các luật gia Việt
Nam sẽ phải đối mặt, và là điểm khởi đầu rất tốt cho những ai yêu thích tìm
hiểu và mong muốn có được những hiểu biết cơ bản nhất về hệ thống các
quy định phức tạp về thương mại quốc tế.
Nguyễn Thị Hoàng Thúy
Giám đốc Dự án EU-Việt Nam MUTRAP III LỜI MỞ ĐẦU 531
LỜI MỞ ĐẦU
Pháp luật thương mại quốc tế một mặt góp phần nâng cao vị thế của các
quốc gia trong một số lĩnh vực, tạo thuận lợi cho các quan hệ kinh doanh,
thương mại cũng như các quan hệ khác diễn ra giữa các quốc gia và các tổ
chức; nhưng mặt khác, cũng đặt ra những hạn chế trong một số lĩnh vực để
bảo vệ lợi ích lớn hơn của các cá nhân và toàn xã hội, ở quy mô trong nước
và quốc tế. Mục tiêu của lĩnh vực pháp luật này là đề ra các quy tắc công
bằng trong các quan hệ kinh tế quốc tế, hướng đến xã hội công bằng hơn
cho tất cả mọi người. Nói khác đi, vai trò của pháp luật thương mại quốc tế
là đảm bảo sân chơi bình đẳng cho tất cả các quốc gia, cho phép các quốc
gia phát huy tối đa tiềm năng và/hoặc tối ưu hoá các thế mạnh riêng có của
mình. Mỗi con người sinh ra có những phẩm chất và năng lực riêng biệt;
pháp luật của bất kì quốc gia nào cũng cần tạo điều kiện cho các cá nhân
phát huy tốt nhất khả năng của mình mà không xâm hại tới lợi ích của người
khác trong xã hội, để mỗi người có thể theo đuổi giấc mơ của mình - cho dù
giấc mơ đó có ý nghĩa như thế nào với họ.
Với các quốc gia cũng vậy - về cơ bản, cộng đồng các quốc gia là tập hợp
của những cá thể gắn kết với nhau bởi một số đặc điểm và mục đích tương
đồng. Do đó, pháp luật thương mại quốc tế được xây dựng nhằm cho phép
các quốc gia đóng góp cho cộng đồng quốc tế những gì mình có và nhận lại
những gì do các quốc gia khác đóng góp. Sự có đi có lại và thúc đẩy lợi ích
quốc gia là những yếu tố cốt lõi trong hành vi của con người, cũng như của
các quốc gia. Điều này đặc biệt đúng đối với pháp luật thương mại quốc tế.
Khác với những lĩnh vực cụ thể khác của pháp luật quốc tế, pháp luật
thương mại quốc tế liên quan trực tiếp đến nền kinh tế và sự thịnh vượng
của quốc gia. Nói cách khác, nó liên quan trực tiếp đến những lợi ích kinh tế 532
GIÁO TRÌNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
cơ bản của quốc gia. Do đó, bất cứ quốc gia nào cũng rất thận trọng trong
việc chấp nhận các quy tắc điều chỉnh thương mại quốc tế. Tuy nhiên, các
quốc gia đều hiểu rằng nếu không chấp nhận một số nguyên tắc cơ bản của
pháp luật thương mại quốc tế, thì sẽ không thể tiến hành thương mại với các
quốc gia khác hay tham gia vào các hoạt động thương mại khác.
Điều nghịch lí trong thương mại quốc tế là quốc gia nào cũng muốn các
quốc gia khác thực hiện chính sách tự do hoá thương mại và mở cửa thị
trường càng rộng rãi càng tốt; nhưng ngược lại, chính mình lại cố gắng để
đóng cánh cửa của mình chặt nhất, bằng cách theo đuổi chính sách bảo hộ.
Chính trong tình huống này cần có sự can thiệp của pháp luật để đảm bảo
‘cuộc chơi’ công bằng, và nếu xảy ra hành vi ‘chơi xấu’ thì các tranh chấp
cũng được giải quyết một cách công bằng. Pháp luật có vai trò cũng giống
như vị trọng tài trong trận đấu thể thao, hướng tới mục đích đảm bảo sự công
bằng. Gắn liền với ý tưởng về ‘cuộc chơi công bằng’ là sự hình thành ‘sân
chơi bình đẳng’ cho các chủ thể tiến hành hoạt động thương mại quốc tế.
Thương mại là một trong những thuộc tính sơ khai trong hoạt động
của con người. Khái niệm ‘thương mại’ có nghĩa là hoạt động kinh tế tự
nguyện, dựa trên nguyên tắc có đi có lại. Từ thời cổ đại, con người trao đổi
hàng lấy hàng; sau này, khi nghĩ ra tiền tệ, con người trao đổi hàng hoá lấy
tiền. Thực tế là, chính thương mại đã góp phần cho sự ra đời của tiền tệ. Khi
đã phát triển cả về phạm vi địa lí và quy mô, thương mại được điều chỉnh
bởi các quy định, ban đầu là của giới thương nhân và sau đó là của các cơ
quan nhà nước, để đảm bảo sự công bằng và không bị bóp méo.
Với mục đích sinh tồn và tìm kiếm sự thịnh vượng từ thương mại,
phần lớn tiến trình phát triển của nền văn minh nhân loại đã luôn gắn liền và
xoay quanh sự mở rộng của thương mại. Nhằm thúc đẩy thương mại, ban
đầu việc điều tiết được thực hiện dưới hình thức các quy tắc ứng xử cơ bản
đối với các chủ thể tham gia thương mại quốc tế. Các quy tắc ứng xử này
được ban hành rất đúng lúc trong cả lĩnh vực công pháp và tư pháp quốc tế,
làm phát triển các hoạt động thương mại. Bởi vậy, một trong những tầm
nhìn về trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới lần thứ II chính là tự do
hoá thương mại quốc tế để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc
thành lập Tổ chức thương mại quốc tế (‘ITO’). LỜI MỞ ĐẦU 533
Mặc dù ITO đã không ra đời nhưng tư tưởng của tổ chức này về tự do
hóa thương mại quốc tế đã được GATT và một số văn kiện pháp lí quốc tế
khác thực hiện; rất nhiều trong số đó sau này trở thành một phần của luật
WTO khi tổ chức này được thành lập vào năm 1995, sau khi kết thúc Vòng
đàm phán Uruguay về thương mại đa phương (1986 - 1993). Kể từ sau Chiến
tranh thế giới lần thứ II, tư pháp quốc tế cũng phát triển để tạo thuận lợi, đồng
thời điều tiết các hoạt động thương mại quốc tế. Bởi vậy, ngày nay có một
phần đáng kể của cả công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế cùng điều chỉnh
các quan hệ thương mại quốc tế. Giáo trình Luật thương mại quốc tế này cũng
nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan toàn diện đó một cách ngắn gọn.
Giáo trình đề cập nhiều vấn đề của pháp luật thương mại quốc tế liên
quan đến cả công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế, là kết quả của dự án với
nhiều tham vọng nhằm cung cấp công cụ học tập và nghiên cứu toàn diện
cho sinh viên, công chức nhà nước, luật sư và học giả Việt Nam.
Năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, tiến
trên con đường tự do hoá và cải cách kinh tế. Là một phần của chính sách này,
Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO và đã chính thức trở thành thành viên của
WTO vào năm 2007. Từ khi tiến hành ‘Đổi mới’ và đặc biệt là sau khi trở
thành thành viên WTO, Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng rất lớn trong
thương mại quốc tế và hoạt động kinh doanh. Thực tế đòi hỏi cần có các quy
định pháp luật và chính sách mới để điều chỉnh những hoạt động này.
Việc trở thành thành viên WTO là chất xúc tác cho sự phát triển của hệ
thống pháp luật Việt Nam, bởi để thực hiện các cam kết gia nhập WTO, Việt
Nam cần ban hành nhiều chính sách và quy định pháp luật mới. Sự kiện này
làm thay đổi môi trường pháp lí của Việt Nam. Giờ đây, Việt Nam không chỉ
là thành viên chính thức của WTO với đầy đủ tư cách, mà còn là một nền
kinh tế thị trường đang phát triển với hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Đất
nước này trong thời gian qua đã thu hút lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài và
trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế
giới. Cùng với những cơ hội là trách nhiệm của Việt Nam phải tuân thủ
pháp luật thương mại quốc tế. Để đạt đến thành công, Việt Nam cũng cần có
nguồn nhân lực được giáo dục và đào tạo tốt, có khả năng tương tác với các
yếu tố toàn cầu, thúc đẩy và bảo vệ các lợi ích của quốc gia. 534
GIÁO TRÌNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Việt Nam ngày càng tiếp xúc nhiều hơn với các yếu tố của thương mại
quốc tế. Hệ thống pháp luật Việt Nam đã và đang đáp ứng với những thách
thức và thay đổi diễn ra trong các hoạt động kinh tế và pháp luật quốc tế. Bởi
vậy, Việt Nam cần chuẩn bị cho thế hệ mới các luật gia và công chức nhà
nước những hiểu biết và khả năng ứng phó tốt với các vấn đề đặt ra do những
thay đổi phi thường đang diễn ra cả ở trong nước và trên phạm vi quốc tế;
giúp người dân tận dụng tối đa lợi ích và cơ hội từ những thay đổi này. Để
làm được điều đó, họ cần có nguồn tài liệu tốt và Giáo trình Luật thương mại
quốc tế được biên soạn nhằm đáp ứng một phần nhu cầu và đòi hỏi này.
Giáo trình bao gồm các chương do các tác giả Việt Nam và nước ngoài
cùng biên soạn, giải quyết cả những vấn đề pháp lí quốc tế và những vấn đề
pháp lí của Việt Nam, liên quan đến cả lĩnh vực pháp luật thương mại quốc
tế công và pháp luật thương mại quốc tế tư. Cách tiếp cận tổng hợp này giúp
sinh viên có thể nhìn nhận dưới cả góc độ quốc tế và góc độ Việt Nam về
những lĩnh vực pháp luật được đề cập.
Các tác giả trình bày một cách toàn diện những chủ đề được đề cập
trong Giáo trình này, như luật WTO, bao gồm cả lĩnh vực thương mại hàng
hoá, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ; vấn đề giải quyết tranh chấp thương mại
quốc tế, bao gồm trọng tài thương mại quốc tế; các hiệp định thương mại khu
vực hay các mô hình hội nhập kinh tế khu vực như NAFTA, EU và ASEAN;
thương mại điện tử. Các chương trong Giáo trình vừa chứa đựng thông tin vừa
có tính phân tích, được đóng góp bởi giới hàn lâm, các nhà thực hành luật, các
nhà nghiên cứu thuộc những thế hệ khác nhau, có chuyên môn và khá nhiều
kinh nghiệm trong những lĩnh vực liên quan.
Do được thiết kế chủ yếu dành cho đối tượng là sinh viên luật, công
chức nhà nước, các nhà nghiên cứu và luật sư tại Việt Nam, Giáo trình này
tiếp cận các vấn đề dưới góc độ pháp luật, dựa trên việc phân tích các văn
bản pháp luật trong nước và quốc tế, án lệ hoặc các quan điểm của khoa học
pháp lí và các tập quán thương mại quốc tế. Chúng tôi đã cố gắng biên soạn
để Giáo trình này thân thiện nhất với độc giả và sinh viên. Các chương trong
Giáo trình kết thúc bằng các câu hỏi để kích thích sự tư duy và phân tích của
sinh viên và độc giả. Tương tự, các chương có danh mục tài liệu tham khảo
cho những người muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực pháp luật nhất định. LỜI MỞ ĐẦU 535
Mặc dù độ dài và phong cách trình bày của các chương có thể khác nhau do
chúng được thực hiện bởi các tác giả khác nhau, với nền tảng pháp lí, thực
tiễn và học thuật riêng biệt, nhưng chúng tôi đã cố gắng đảm bảo sự nhất
quán tương đối trong toàn bộ Giáo trình, trình bày nó theo kết cấu chặt chẽ.
Chúng tôi hi vọng rằng Giáo trình này sẽ là nguồn tư liệu tham khảo có giá
trị đối với những người quan tâm đến pháp luật thương mại quốc tế, cũng
như quan tâm đến việc áp dụng và phổ biến nó ở Việt Nam.
Được làm việc cùng với Ban điều phối tiểu dự án của Trường Đại học
Luật Hà Nội (HLU) để thực hiện Giáo trình này là vinh dự của cá nhân tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn về sự hợp tác tuyệt vời của họ.
Giáo sư, Tiến sĩ Surya P. Subedi
Tiến sĩ (Oxford); Luật sư (Vương quốc Anh)
Giáo sư luật quốc tế
Trường Đại học tổng hợp Leeds, Vương quốc Anh
Người biên tập nội dung tiếng Anh 536
GIÁO TRÌNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT AAA
Hiệp hội trọng tài Hoa Kỳ AANZFTA
Khu vực thương mại tự do ASEAN-Australia-New Zealand ABAC
Hội đồng tư vấn kinh doanh APEC ACFA
Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN- Trung Quốc ACFTA
Khu vực thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc ACIA
Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN ACP
Các nước châu Phi, Caribê và Thái Bình Dương AD Chống bán phá giá ADA
Hiệp định chống bán phá giá của WTO ADR
Phương thức giải quyết tranh chấp thay thế AEC
Cộng đồng kinh tế ASEAN AFAS
Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN AFT Quỹ uỷ thác Á-Âu AFTA
Khu vực thương mại tự do ASEAN AHTN
Danh mục hài hoà thuế quan ASEAN AIA Khu vực đầu tư ASEAN AITIG
Thương mại hàng hoá ASEAN-Ấn Độ AJCEP
Hiệp định đối tác toàn diện ASEAN-Nhật Bản AKAI
Hiệp định đầu tư ASEAN-Hàn Quốc AKFA
Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN- Hàn Quốc AKTIG
Hiệp định thương mại hàng hoá ASEAN-Hàn Quốc AKTIS
Hiệp định thương mại dịch vụ ASEAN-Hàn Quốc
AMS (Total AMS) Tổng lượng hỗ trợ tính gộp APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 537 APEC-MRA
Hiệp định công nhận lẫn nhau trong APEC ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEM
Diễn đàn hợp tác kinh tế Á-Âu ATC
Hiệp định về hàng dệt may của WTO ATIGA
Hiệp định thương mại hàng hoá ASEAN BDC
Nước đang phát triển là người thụ hưởng BFTAs
Hiệp định thương mại tự do song phương BIT
Hiệp định đầu tư song phương BTA
Hiệp định thương mại song phương Việt Nam-Hoa Kỳ BTAs
Hiệp định thương mại song phương CAP
Chính sách nông nghiệp chung châu Âu CDB
Công ước về đa dạng sinh học CEPEA
Quan hệ đối tác kinh tế toàn diện Đông Á CEPT
Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực
chung trong Khu vực thương mại tự do ASEAN CFI Toà án cấp sơ thẩm CFR
Tiền hàng và cước phí (trước đây viết tắt là C&F) CIETAC
Uỷ ban trọng tài kinh tế quốc tế và thương mại Trung Quốc CIF
Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí CIP
Cước phí và phí bảo hiểm trả tới CISG
Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế CJ
Toà án công lí (trước đây là ECJ - Toà án công lí châu Âu) CJEU
Toà án công lí Liên minh châu Âu
CLMV Countries Các nước Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma và Việt Nam CM Thị trường chung COMESA
Thị trường chung Đông và Nam Phi CPC
Hệ thống phân loại sản phẩm trung tâm của Liên hợp quốc CPT Cước phí trả tới CTG
Hội đồng thương mại hàng hoá CTS
Hội đồng thương mại dịch vụ CU Liên minh hải quan CVA
Hiệp định của WTO về định giá hải quan 538
GIÁO TRÌNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ DAP Giao tại nơi đến DAT Giao hàng tại bến DCs
Các nước đang phát triển DDP Giao hàng đã nộp thuế DSB
Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO DSU
Hiệp định về quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp của WTO EAFTA
Khu vực thương mại tự do Đông Á EC
Cộng đồng châu Âu; hoặc Ủy ban châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương châu Âu ECJ
Toà án công lí châu Âu (nay là CJ - Toà án công lí) ECSC
Cộng đồng than và thép châu Âu EDI
Trao đổi dữ liệu điện tử EEC
Cộng đồng kinh tế châu Âu EFTA
Khu vực thương tự do châu Âu EMU
Liên minh kinh tế và tiền tệ EP Giá xuất khẩu EPAs
Hiệp định quan hệ đối tác kinh tế EU Liên minh châu Âu EURATOM
Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu EXW Giao tại xưởng FAS Giao dọc mạn tàu FCA
Giao cho người chuyên chở FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FIOFA
Liên đoàn dầu, hạt và chất béo FOB Giao lên tàu FPI
Đầu tư gián tiếp nước ngoài FSIA
Luật về miễn trừ chủ quyền của quốc gia nước ngoài của Hoa Kỳ năm 1976 FTAs
Hiệp định thương mại tự do GAFTA
Hiệp hội mua bán gạo và lúa mạch GATS
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO GATT
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại của WTO
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 539 GCC
Hội đồng hợp tác vùng Vịnh GSP
Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập HFCS
Ngô có hàm lượng fructose cao IACAC
Uỷ ban trọng tài thương mại liên Mỹ IAP
Kế hoạch hành động quốc gia IBRD
Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế ICA
Trọng tài thương mại quốc tế ICC
Phòng thương mại quốc tế ICDR
Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp ICJ
Toà án quốc tế (Toà án quốc tế ở La Hay, thuộc hệ thống Liên hợp quốc) ICSID
Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp đầu tư (thuộc Ngân hàng thế giới) IEG
Nhóm chuyên gia về đầu tư IGA
Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư ASEAN IL Danh sách giảm thuế ILO
Tổ chức lao động quốc tế ILP
Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu của WTO IMF Quỹ tiền tệ quốc tế INCOTERMS
Các điều kiện cơ sở giao hàng trong mua bán hàng hoá quốc tế IPAP
Kế hoạch hành động xúc tiến đầu tư IPRs Quyền sở hữu trí tuệ ISBP
Tập quán ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế ISP
Quy tắc thực hành về tín dụng dự phòng quốc tế ITO
Tổ chức thương mại quốc tế LCIA
Toà án trọng tài quốc tế Luân-đôn LDCs
Các nước kém phát triển LMAA
Hiệp hội trọng tài hàng hải Luân-đôn LME
Sàn giao dịch kim loại Luân-đôn MA Tiếp cận thị trường M&A Sáp nhập và mua lại MAC
Uỷ ban trọng tài hàng hải 540
GIÁO TRÌNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MERCOSUR
Thị trường chung Nam Mỹ MFN Tối huệ quốc MMPA
Đạo luật bảo vệ động vật có vú ở biển MNCs Các công ty đa quốc gia MTO
Các nhà khai thác vận tải đa phương thức MUTRAP
Dự án hỗ trợ thương mại đa biên EU-Việt Nam do EU tài trợ NAALC
Hiệp định về hợp tác lao động Bắc Mỹ NAFTA
Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ NGOs
Các tổ chức phi chính phủ NME
Nền kinh tế phi thị trường NT Đối xử quốc gia NTBs Rào cản phi thuế quan NTR
Quan hệ thương mại bình thường NV Giá trị thông thường PCA
Hiệp định hợp tác và đối tác PECL
Bộ nguyên tắc về luật hợp đồng châu Âu PICC
Bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế của UNIDROIT PNTR
Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn PPM
Quy trình và phương thức sản xuất PSI
Hiệp định về giám định hàng hoá trước khi xuống tàu của WTO PTAs
Các hiệp định thương mại ưu tiên ROK Hàn Quốc RoO
Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO RTAs
Các hiệp định thương mại khu vực S&D
Đối xử đặc biệt và khác biệt SA
Hiệp định tự vệ của WTO SCC
Phòng thương mại Xtốc-khôm SCM
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO SMEs
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ SMEWG
Nhóm công tác doanh nghiệp vừa và nhỏ của APEC SOMs
Các cuộc họp quan chức cấp cao
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 541 SPS
Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật của WTO SSG Tự vệ đặc biệt TBT
Hiệp định về rào cản kĩ thuật trong thương mại của WTO TEC
Hiệp ước Cộng đồng châu Âu TEL
Danh mục loại trừ tạm thời TEU
Hiệp ước Liên minh châu Âu TFAP
Kế hoạch hành động thuận lợi hoá thương mại TFEU
Hiệp định về hoạt động của Liên minh châu Âu TIFA
Hiệp định khung về thương mại và đầu tư TIG
Hiệp định thương mại hàng hoá TNC
Uỷ ban đàm phán thương mại; hoặc Công ty xuyên quốc gia TPP
Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương TPRB
Cơ quan rà soát chính sách thương mại của WTO TPRM
Cơ chế rà soát chính sách thương mại của WTO TRIMs
Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại của WTO TRIPS
Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại của WTO TRQs Hạn ngạch thuế quan UCC
Bộ luật thương mại thống nhất Hoa Kỳ UCP
Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của ICC UNCITRAL
Uỷ ban của Liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế UNIDROIT
Viện quốc tế về thống nhất luật tư URDG
Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu USDOC Bộ thương mại Hoa Kỳ WCO
Tổ chức hải quan thế giới WIPO
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WTO
Tổ chức thương mại thế giới 542
GIÁO TRÌNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
MỤC LỤC Giáo trình
LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Trang Các tác giả 527 Người biên dịch 528 Lời giới thiệu 529 Lời mở đầu 531
Danh mục những từ viết tắt 536 PHẦN MỞ ĐẦU 545
Chương 1. Tổng quan 545
Mục 1. Giao dịch thương mại quốc tế và các giao dịch có liên quan 545
Mục 2. Nguồn luật thương mại quốc tế 561
Tóm tắt Chương 1 572
Câu hỏi/Bài tập 574
Tài liệu cần đọc 575
PHẦN 1: LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CÓ SỰ THAM GIA 577
CỦA NHÀ NƯỚC VÀ CÁC THỰC THỂ CÔNG
Chương 2. Luật WTO 577
Mục 1. Giới thiệu 577
Mục 2. Một số nguyên tắc cơ bản của WTO và ngoại lệ 590
Mục 3. Thương mại hàng hoá và các hiệp định của WTO 639
Mục 4. Thương mại dịch vụ và Hiệp định GATS 669
Mục 5. Quyền sở hữu trí tuệ và Hiệp định TRIPS 685
Mục 6. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO 708 MỤC LỤC 543
Mục 7. Một số vấn đề mới của WTO 720
Mục 8. Việt Nam và các cam kết gia nhập WTO 735
Tóm tắt Chương 2 746
Câu hỏi/Bài tập 747
Tài liệu cần đọc 748
Chương 3. Pháp luật hội nhập kinh tế khu vực 751
Mục 1. Giới thiệu 751
Mục 2. Pháp luật về thị trường nội khối của Liên minh châu Âu (EU) 759
Mục 3. Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) 781
Mục 4. Pháp luật về hội nhập kinh tế ASEAN 800
Mục 5. Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực 812
Tóm tắt Chương 3 824
Câu hỏi/Bài tập 825
Tài liệu cần đọc 825
Chương 4. Các hiệp định hợp tác thương mại song phương giữa 827
Việt Nam và một số đối tác
Mục 1. Việt Nam-Liên minh châu Âu 827
Mục 2. Việt Nam-Hoa Kỳ 839
Mục 3. Việt Nam-Trung Quốc 850
Tóm tắt Chương 4 860
Câu hỏi/Bài tập 862
Tài liệu cần đọc 863
PHẦN 2: LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CÓ SỰ THAM GIA 865
CHỦ YẾU CỦA THƯƠNG NHÂN
Chương 5. Pháp luật điều chỉnh quan hệ mua bán hàng hoá 865
quốc tế
Mục 1. Giới thiệu 865
Mục 2. Các điều kiện cơ sở giao hàng trong mua bán hàng hoá 876 quốc tế - INCOTERMS
Mục 3. Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 879
Mục 4. Thanh toán hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 912
Tóm tắt Chương 5 939 544
GIÁO TRÌNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Câu hỏi/Bài tập 939
Tài liệu cần đọc 941
Chương 6. Pháp luật điều chỉnh một số giao dịch kinh doanh 943
quốc tế khác - Tổng quan
Mục 1. Pháp luật về nhượng quyền thương mại quốc tế - Tổng quan 943
Mục 2. Pháp luật về logistics quốc tế - Tổng quan 962
Mục 3. Pháp luật về thương mại điện tử trong giao dịch kinh 976
doanh quốc tế - Tổng quan
Tóm tắt Chương 6 989
Câu hỏi/Bài tập 989
Tài liệu cần đọc 990
Chương 7. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế giữa các 991 thương nhân
Mục 1. Giới thiệu 991
Mục 2. Các phương thức giải quyết tranh chấp - Sự lựa chọn 995
Mục 3. Chọn luật áp dụng và cơ quan tài phán trong giải quyết 1022 tranh chấp
Mục 4. Công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài 1035
Mục 5. Công nhận và thi hành bản án/quyết định của toà án 1040 nước ngoài
Mục 6. Pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thương 1045
mại quốc tế giữa các thương nhân
Tóm tắt Chương 7 1052
Câu hỏi/Bài tập 1053
Tài liệu cần đọc 1054