Giáo trình môn Quản trị Marketing | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Giáo trình môn Quản trị Marketing | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 177 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

1
1 CHƯƠNG 1: TNG QUAN V QUN TR MARKETING
1.1 Khái nim marketing, mc tiêu ca h thng marketing
1.1.1 Khái nim marketing
a. Quá trình hình thành và phát trin
Trong nn kinh tế hàng hóa, bán hàng mt trong nhng khâu cui cùng ca quá trình sn xut kinh
doanh. Trong giai đon này, nhng mâu thun vn ca hot động kinh doanh: mâu thun v quan h
cung-cu, quan h giá c-giá tr, quan h cnh canh được th hin nét. S ách tc trong vic gii
quyết nhng mâu thun trên s làm cho quá trình tái sn xut sn phm hàng hóa b ngưng tr. Vic doanh
nghip tìm nhng gii pháp ti ưu, hp lý để đảm bo hàng hóa bán được, quá trình tái sn xut sn phm
hàng hóa thc hin trôi chy tc gii quyết các mâu thun vn ca hot động sn xut kinh doanh
chính là cơ s khoa hc và là xut phát ca s hình thành các hot động marketing.
Nhng hot động marketing thc s đã xut hin t thế k 17, đến thế k 19 đã công trình nghiên
cu v marketing, tuy nhiên thut ng “marketing” ln đầu tiên xut hin ti Hoa K vào nhng năm đầu
ca thế k 20. Sau khng hong kinh tế thế gii (1929-1932), marketing nhng vn đề ca đã xut
hin khá rng rãiđược ng dng ph biến trong thế gii tư bn Bc M, Tây âu, Nht Bn. Vào nhng
năm 50, 60 ca thê k 20, marketing được truyn mnh m sang các nước thuc thế gii th ba, được
gii doanh nhân quan tâm nghiên cu và ng dng vào thc tin hot động kinh doanh.
Marketing t khi ra đời đến nay đã tri qua quá trình phát trin và hoàn thin, có th phân quá trình đó
làm hai giai đon chính: Giai đon marketing truyn thng (t khi xut hin đến trước chiến tranh thế gii
ln th hai) giai đon marketing hin đại (t sau chiến tranh thế gii đến nay) vi các đặc đim như
sau:
-Marketing truyn thng: tư tưởng ch đạo “bán cái nhà kinh doanh ” tc ch hp trong
vic tìm th trường để tiêu th nhng hàng hóa dch v đã sn xut ra vi mc đích bán được nhiu
hàng và thu v li nhun ti đa.
Marketing hin đại: tư tưởng ch đạo “bán cái th trường cn.” Ni dung ch yếu sn xut
phi xut phát t vic tìm hiu sâu sc v nhu cu th trường, kh năng thanh toán tiêu th ca ngưi
mua để cung cp đúng loi hàng hóa th trường cn, đúng kênh phân phi, đúng giá c mà người mua
th tiêu th hàng hóa
Nhng điu kin kinh tế sau chiến tranh thế gii th hai chính nguyên nhân khách quan cho s ra
đời ca marketing hin đại. Sau chiến tranh thế gii ln th hai, tình hình kinh tế thế gii cũng như tng
nước có nhiu thay đổi: kinh tế phát trin mnh, khoa hc k thut phát trin tương đối nhanh, cnh tranh
trên th trường din ra gay gt, giá c hàng hóa biến động mnh, ri ro trong kinh doanh nhiu, khng
hong tha xy ra liên tiếp…Trong bi cnh đó, quan đim marketing truyn thng không gii quyết
được nhng mâu thun ca hot động kinh doanh, s ra đời ca marketing hin đại đã góp phn to ln
vào vic khc phc tình trng khng hong tha, thúc đẩy sn xut, khoa hc k thut tiếp tc phát trin.
Mt cách tiếp cn khác v các giai đon ca quá trình phát trin marketing đề xut rng quá trình phát
trin ca marketing gm hai thi k, thi k t đầu thế k 20 đến đầu thp niên 1960 thi k t thp
niên 1960 đến đầu thế k 21. Thi k 1900-1960 thi k marketing được xem như mt ngành
ng dng ca khoa hc kinh tế thi k t năm 1960 tr đi là thi k marketing là mt ngành ng dng
ca khoa hc hành vi.
2
Trong giai đon t 1900 đến đầu thp niên 60, ba trường phái đầu tiên ca marketing đã xut hin
(trường phái t chc, trường phái chc năng, trường phái hàng hóa) sau đó thêm hai trường phái
na (qun tr hi) cũng bt đầu hình thành. Marketing giai đon này da trên hai tin đề chính.
Mt là, marketing v cơ bn mt hot động kinh tế mt ngành con ca khoa hc kinh tế.
vy, các quan đim marketing đều gii hn trong hành vi kinh tế ca các thành viên tham gia (con người,
t chc). Hai là, ch th ca các hot động marketing trong th trường các nhà marketing ch không
phingười tiêu dùng. Tuy rng, marketing trong thi k này công nhn vic hiu biết hành vi tiêu dùng
thông qua nghiên cu th trường cn thiết, nhưng ch được xem như mt yếu t đầu vào cho vic
thiết kế các chương trình marketing.
Bt đầu t thp niên 60 tr đi, hai tin đề marketing nêu trên đươc thay thế bng các tin đề khác phù
hp hơn. Th nht, s thay thế tin đề trao đổi kinh tế bng tin đề trao đổi giá tr. Đây giai đon
marketing chuyn t khoa hc kinh tế ng dng sang khoa hc hành vi ng dng. S thay đổi này dn
đến s ra đời ba trường phái mi, đó trường phái marketing vĩ mô, trường phái bo v người tiêu dùng,
trường phái h thng. Th hai, s thay thế ca tin đề ch th ca marketing là nhà marketing sang tin
đề cân bng quyn lc, hay ch th ca marketing người tiêu dùng. S thay thế này dn đến s xut
hin thêm ba trường phái na ca marketing, đó trường phái hành vi tiêu dùng, trường phái hành vi t
chc, trường phái hoch định chiến lược. Sáu trường phái nêu trên đã đóng góp rt ln vào s phát
trin ca marketing, và to nên cơ s để biến marketing thành mt ngành khoa hc độc lp.
Mt trong nhng hướng mi được nhiu nhà nghiên cu marketing quan tâm nhiu nht l kh
năng thay thế ca hình marketing hn hp thành hình marketing mi quan h (relationship
marketing). Gronroos, 1994, đinh nghĩa marketing mi quan h như sau: “ Marketing là thiết lp, duy trì,
và cng c các mi quan h vi khách hàng và các đối tác liên quan để làm tha mãn mc tiêu ca các
thành viên này” để thay thế cho định nghĩa ca Hip hi Marketing Hoa K da trên cơ s hình 4P
Marketing mt quá trình hoch định qun lý thc hin vic định giá, chiêu th, phân phi các ý
tưởng, hàng hóa, dch v nhm mc đích to ra các giao dch để tha mãn nhng mc tiêu ca nhân,
ca t chc, và ca xã hi”. Mt trong các đóng góp quan trng ca marketing mi quan h là vic đưa ra
khái nim mng marketing (marketing network) trong đó bao gm công ty đội ngũ cán b công nhân
viên, khách hàng, nhà cung cp, nhà bán buôn, bán l, đại lý, các nhà khoa hc trong các trường đại hc,
vin nghiên cu,… Trên cơ s này, khái nim cnh tranh cũng chuyn t cnh tranh gia các công ty sang
cnh tranh gia các mng vi nhau.
Hướng th hai kích thích nhiu nhà nghiên cứư marketing vai trò ca mng Internet trong
marketing. S chuyn đổi t th trường tht (physical marketplace) sang không gian th trường
(marketspace) hay còn gi th trường o (virtual marketplace) to ra nhng hướng nghiên cu mi cho
marketing.
b. Khái nim marketing
Hin nay, nhiu cách định nghĩa khác nhau v marketing, mi cách định nghĩa đều tn ti mt s
nhược đim, do đó chưa có mt định nghĩa thng nht v marketing.
Philip Kotler đinh nghĩa marketing: “marketing mt quá trình qun lý mang tính hi, nh
cácnhân và các nhóm người khác nhau nhn được cái mà h cnmong mun thông qua vic to ra,
cung cp và trao đổi các sn phm có giá tr vi nhng người khác”.
Định nghĩa Marketing da trên nhng khái nim ct lõi sau: nhu cu t nhiên, mong mun, nhu cu
kh năng thanh toán (cu/ sc cu), sn phm, li ích, chi phí, s tha mãn, trao đổi, giao dch th
trường.
3
1-1Các khái nim ct lõi ca marketing
v Nhu cu t nhiên (Needs):
Nhu cu t nhiên cm giác thiếu ht mt cái đó con người cm nhn thy được. Nhu cu t
nhiên ca con người rt đa dng phc tp. bao gm c nhng nhu cu sinh cơ bn v ăn, mc,
sưởi m và an toàn tính mng ln nhng nhu cu xã hi như s thân thiết gn gũi, uy tín và tình cm, cũng
như các nhu cu nhân v tri thc t th hin mình. Nhu cu t nhiên mt phn cu thành nguyên
thu ca bn tính con người, không phi do xã hi hay người làm Marketing to ra.
Nếu các nhu cu t nhiên không được tho mãn thì con người s cm thy kh s bt hnh. Con
người không được tho mãn s la chn mt trong hai hướng gii quyết: hoc là bt tay tìm kiếm mt đối
tượng có kh năng tho mãn được nhu cu, hoc c gng kìm chế nó.
v Mong mun (Wants)
Mong mun là nhu cu t nhiên nhưng đã được chia s bi kiến thc, văn hoá và các cá tính ca con
người. Mc dù nhu cu ca con người thì ít, nhưng mong mun ca h thì rt nhiu. Mong mun ca con
người không ngng phát trin và được định hình bi các lc lượng và định chế xã hi như nhà th, trường
hc, gia đình và các nhà kinh doanh
v Nhu cu có kh năng thanh toán (Demands)
Nhu cu có kh năng thanh toán nhng mong mun được nhng sn phm c th kèm thêm điu
kin có kh năng thanh toán và sn sàng mua chúng. Nhiu người mong mun có mt chiếc xe Mercedes,
nhưng ch mt s ít người kh năng sn sàng mua kiu xe đó. thế các công ty không nhng
lượng định xem bao nhiêu người mong mun sn phm ca mình, điu quan trng hơn phi
lượng định xem có bao nhiêu người thc s sn sàng và có kh năng mua nó.
Nhng người làm Marketing không to ra nhu cu, nhu cu đã tn ti trước đó. Cùng vi nhng yếu
t nh hưởng khác trong xã hi, nhng người làm Marketing có tác động đến nhng nhu cu, mong mun
bng cách to ra nhng sn phm thích hp, d tìm, hp dn hp túi tin cho nhng khách hàng mc
tiêu ca h. Sn phm càng tha mãn mong mun nhu cu ca khách hàng mc tiêu bao nhiêu thì
người làm marketing càng thành công by nhiêu.
v Sn phm
Nhng nhu cu t nhiên, mong mun và nhu cu có kh năng thanh toán ca con người gi m nên s
ra đời ca sn phm.
Nhu cu
Uc mun
Cu
Sn phm
Li ích
Chi phí
S tha mãn
Trao đổi
Giao dch
Th trường
4
Sn phm trong marketing được hiu mt tp hp các yếu t thuc tính tha mãn nhu cu
mong mun ca người tiêu dùng, mang li giá tr(li ích) mong mun cho h chúng người tiêu
dùng chn mua nó
v S tha mãn, li ích (giá tr) và chi phí
Mc độ tha mãn ca người tiêu dùng ph thuc vào s so sánh gia các li ích (giá tr) h nhn
được khi s dng sn phm vi chi phí h phi b ra để được sn phm đó.Tng li ích (giá tr)
ca khách hàng khi mua tiêu dung sn phm toàn b nhng li ích khách hàng mong đợi mi
sn phm hay dch v nht định, bao gm c li ích cơ bn ln nhng li ích b sung: li ích v sn
phm, li ích v dch v, li ích v nhân s, li ích v hình nh. Nhng li ích này được khách hàng
chuyn đổi thành giá tr bng tin. Tng chi phí ca khách hàng chính tt c nhng phí tn v tin bc,
thơì gian, sc lc và tinh thn mà h phi b ra đểđược sn phm đó.
Mc độ tha mãn ca người tiêu dùng còn ph thuc vào s so sánh gia giá tr tiêu dùng thc tế h
nhn được vi giá tr mà h k vng. th xy ra mt trong 3 mc độ tho mãn sau: Khách hàng không
hài lòng nếu kết qu thc tế kém hơn so vi nhng gì h k vng; khách hàng hài lòng nếu kết qu mang
li tương xng vi k vng; và khách hàng rt hài lòng nếu kết qu thu được vượt quá s mong đợi.
Nhng k vng ca người tiêu dùng thường được hình thành t kinh nghim mua hàng trước đây, ý
kiến ca bn đồng nghip, nhng thông tin ha hn ca người bán đối th cnh tranh. Bng n
lc marketing, người bán th tác động, thm chí làm thay đổi k vng ca người mua.Gii pháp
marketing hp lý mà các doanh nghip nên áp dng là gia tăng k vng ca khách hàng đồng thi vi bo
đảm tính năng ca sn phm tương xng vi nhng k vng đó.
v Trao đổi và giao dch
Trao đổi mt trong 4 cách để người ta nhn được sn phm h mong mun (t sn xut, chiếm
đot, cu xin trao đổi). Marketing ra đời t cách tiếp cn cui cùng.Trao đổi khái nim ct lõi ca
marketing.
Trao đổi hành động tiếp nhn mt sn phm mong mun t mt người nào đó bng cách cng hiến
li mt thđó. Trao đổi t nguyn ch xy ra khi:
Có ít nht hai bên để trao đổi
Ø Mi bên có cái gì đó có th có giá tr đối vi bên kia
Ø Mi bên đều có kh năng truyn thông và phân phi
Ø Mi bên được t do chp nhn hoc t chi trao đổi
Ø Mi bên đều tin cn thiết và có li khi trao đổi vi bên kia
Nếu hai bên cam kết trao đổi đã đàm phán đạt được mt tha thun, thì ta nói mt v giao dch (
giao dch kinh doanh) đã xy ra.Giao dch đơn v cơ bn ca trao đổi. Mt v giao dch kinh doanh
mt v buôn bán các giá tr gia hai bên. Mt giao dch kinh doanh liên quan đến ít nht hai vt có giá tr,
nhng điu kin được tho thun, mt thi đim thích hp, mt nơi chn phù hp. Thường mt h
thng pháp lý phát sinh để h tr và ràng buc các bên giao dch phi làm đúng theo cam kết.
v Th trường
Quan đim v trao đổi tt yếu dn đến quan nim v th trường. Theo quan đim kinh tế,th trường
quá trình mà người mua, người bán tác động qua lI nhau để xác định giá c lượng hàng hoá mua bán,
tng th các quan h v lưu thông hàng hoá, lưu thông tin t, các giao dch mua bán các dch
v.Vi quan đim ca người làm marketing: Th trường tp hp nhng người hin đang mua(người
mua hin thc) và nhng người có th s mua mt mt hàng nào đó(người mua tim năng).
5
Tuy nhiên, doanh nghip tt nhiên không th tho mãn tt c nhu cu (mong mun) ca người tiêu
dùng, phi tp trung n lc vào nhng nhng nhu cu nht định ca mt hoc mt nhóm khách hàng
tim năng c th. Đó chính th trường mc tiêu (the target market hay the served market th trường
phc v) ca doanh nghip. Th trường mc tiêu mt phn th trường (tp hp nhng khách hàng
quan tâm, kh năng thanh toán th tiếp cn được vi sn phm, dch v) đủ điu kin để
doanh nghip quyết định theo đui.
Qua phân tích các khái nim liên quan, ta thy được tm quan trng ca s trao đổi li ích, qua s trao
đổi li ích các mc tiêu ca người mua ln người bán đều được tho mãn h nhân hay t chc.
để phc v cho c ngưòi mua ln người bán, để cho mi bên đều nhn được li ích cao hơn sau khi
trao đổi, người bán phi tp trung vào tìm kiếm nhu cu mong nun ca khách hàng tim năng tìm
cách tho mãn nhng nhu cu này. Nhng hot động đó ca người bán chính là hot động marketing.
Định nghĩa ca Kotler ch ra rng marketing được áp dng cho hot động ca các t chc kinh doanh
và phi kinh doanh, trong tt c các lĩnh vc chính tr, văn hóa, hi, th thao…marketing quan tâm đến
li ích ca nhiu bên: khách hàng, t chc các nhóm xã hi khác. Tuy nhiên, định nghĩa trên vn chưa
đề cp đến khía cnh cnh tranh ca môi trường marketing. Mt công ty, mt t chc th tuyt ho
trong vic tha mãn nhu cu ca khách hàng, nhưng vn tht bi đơn gin đổi th cnh tranh th
làm điu đó tt hơn. Mt định nghĩa khác v marketing được Jobber (2003) nêu ra: Marketing mt
quá trình nhm đạt mc tiêu ca t chc thông qua tha mãn nhu cu ca khách hàng tt hơn đối th
cnh tranh”. Ngoài ra còn nhiu định nghĩa khác v marketing. Hip hi Marketing Hoa K định nghĩa:
“marketing quá trình kế hoch qun lý thc hin các vn đề v định giá, xúc tiến, và phân phi các
ý tưởng, sn phm, dch v nhm mc đích to ra s trao đổi để tha mãn các mc tiêu ca nhân t
chc”. Định nghĩa ca Peter Drucker (1999): “Vì mc đích ca kinh doanh to ra gi khách hàng,
kinh doanh ch và chhai chc năng: marketing và đổi mi. Chc năng cơ bn ca marketing là thu hút
duy trì khách hàng mt cách li nhun”. Như đã nêu trên, mi định nghĩa đều tn ti mt vài đim
yếu, do đó chưa mt định nghĩa thng nht v marketing, người hc nên nghiên cu tt c các khái
nim hin đang được s dng.
Tóm li, chúng ta hiu: Marketing toàn b nhng hot động ca nhân, t chc nhm tha mãn
nhu cu ca khách hàng mc tiêu tt hơn đổi th cnh tranh thông qua quá trình trao đổi, để hoàn thành
mc tiêu ca cá nhân, t chc.
1.1.2. Mc tiêu ca h thng marketing
Ø Ti đa hóa s tiêu th (Maximize consumption): Vic xác định mc tiêu này ca marketing da
trên mt gi thiết khi con người mua sm tiêu dùng nhiu hơn thì h cm thy hnh phúc
hơn. Tiêu dùng ti đa s thúc đẩy sn xut, to ra nhiu công ăn vic làm đem li s thnh
vượng ti đa. Tuy nhiên nhiu người t ra nghi ng lun đim tiêu dùng càng tăng có nghĩa con
người càng hnh phúc hơn.
Ø Ti đa hóa s tha mãn ca người tiêu th (Maximize consumer satisfaction): Quan đim này cho
rng mc đích ca h thng marketing làm cho người tiêu th được tha mãn ti đa ch không
phi bn thân s tiêu th. Nhưng thc tế, vi ngun lc gii hn ca mi doanh nghip mâu
thun li ích gia các nhóm khách hàng rt khó thc hin mc tiêu này.
Ø Ti đa hóa s chn la (Maximize choice): Mc tiêu này được đưa ra nhm gia tăng s đa dng
ca sn phm kh năng la chn ca người mua vi hàm ý người tiêu dùng nhiu kh năng
hơn để la chn, do đó h th tìm mua đúng loi hàng nào tha mãn được ước mun ca h,
làm h cm thy hài lòng nht.
Tuy nhiên, đây vn đề chí phí sn xut s tăng lên, kéo theo giá thành sn phm, dch v tăng.
Vic nhiu dng sn phm không nht thiết s làm tăng kh năng chn la thc tế, trên th trường mi
6
loi hàng hóa th nhiu loi nhãn hiu khác nhau nhưng gia chúng li quá ít s khác bit. Hơn
na khi có quá nhiu th để la chn thì vic la chn cũng tr nên khó khăn hơn.
vy, công vic ca người làm marketing biết xác định các loi sn phm (product lines) cu
trúc hp lý khéo léo kết hp chúng trong mt danh mc sn phm (product mix) nhm to cơ hi cho
khách hàng có th chn mua đúng nhng gì h mong mun để tha mãn nhu cu.
Ø Ti đa hóa cht lượng cuc sng (Maximize life quality): Nhiu người cho rng mc đích ca
marketing là tăng cht lượng cuc sng, môi trường t nhiên, và môi trường văn hóa…
th nói cht lượng cuc sng đòi hi ca con người hin đại, mc tiêu xng đáng ca h
thng marketing. Các vn đề marketing s được gii quyết tòan din trit để hơn nếu người làm
marketing đứng trên quan đim marketing hi h thng marketing ly vic nâng cao cht lượng
cuc sng làm mc tiêu cơ bn cho hot động ca mình.
1.2 Qun tr marketing
1.2.1 Khái nim qun tr marketing
Theo Hip hi Marketing M (American Marketing Association), 1985:
Qun tr marketing s phân tích, kế hoch hóa, thc hin kim tra ( analyzing, planning,
implementation and control) các quyết định marketing để to ra s trao đổi vi th trường mc tiêu nhm
tha mãn c mc tiêu ca khách hàng ln t chc.
T định nghĩa này rút ra mt s vn đề cơ bn sau:
Ø Tha nhn qun tr marketing mt quá trình qun tr bao gm kế hoch hóa, thc hin kim
tra. Đây là mt quá trình liên tc và có quan h qua li mt thiết cht ch. Chc năng kế hoch hóa
marketing da trên cơ s chiến lược chung ca doanh nghip. Kế hoch hóa marketing vch ra
đường li, mc tiêu, chiến lược kế hoch marketing c th ca doanh nghip, làm cơ s cho
chc năng thc hin các hot động marketing. Chc năng thc hin nhim v đưa chiến lược
kế hoch marketing vào thc tin. Chc năng kim tra nhim v c định nhng sai lch
gia kế hoch thc hin, tìm ra nguyên nhân giúp cho vic điu chnh kế hoch thc hin
các hot động marketing có hiu qu hơn.
Hình 1-2: Các giai đon kế hoch hóa, thc hinkim tra
Kế hoch hóa
Kế hoch hóa cp công ty
Cp đơn v kinh doanh
Kế hoch hóa marketing
Thc hin
T chc
Thc hin
Kim tra
Đo lường kết qu
D báo kết qu
Thc hin điu chnh
7
Ø Qun tr marketing thc cht đưa ra các quyết định marketing liên quan đến sn phm, dch v,
ý tưởng da trên ý nim v trao đổi.
Mc đích ca a trình qun tr marketing to ra s tha mãn cho c hai bên, t chc cũng như
người tiêu dùng. Để đạt được mc đích đó, qun tr marketing phi son tho thc hin nhng chiến
lược, chiến thut marketing như sn phm, giá c, phân phi, truyn thông…theo đúng yêu cu mong
mun ca th trường mc tiêu mt cách sinh li hoc đạt được mc tiêu ca t chc.
Ø Qun tr marketing là qun tr sc cu có kh năng thanh toán (demands)
Nhim v cơ bn ca qun tr marketing phi tác động đến mc độ, thi đim, cơ cu ca nhu
cu có kh năng thanh toán theo cách nào đó để giúp t chc có th đạt được mc tiêu đề ra.
Ø Qun tr marketing quá trình làm vic vi thông qua người khác để thc hin các chc năng
liên quan đến vic phát hin nhu cu tha mãn nhu cu ca khách hàng mc tiêu nhm thc
hin mc tiêu ca t chc
Hot động marketing ca doanh nghip xoay quanh vn đề phát hin nhu cu ca khách hàng mc tiêu
to ra sn phm, dch v để tha mãn nhu cu đó thông qua mt lot các chc năng: nghiên cu
marketing, qun lý sn phm- dch v, xác định giá bán, t chc kênh phân phi, qung cáo, khuyến
mãi…Mt trong nhng nhim v ca qun tr marketing phi tuyn dng, b nhim nhân s cho tng
chc năng, thúc đẩy động viên, lãnh đo, ch huy các nhân thc hin các chc năng đó nhm phi hp
hot động ca các chc năng để hoàn thành mc tiêu ca t chc mt cách hiu qu.
Tóm lai, qun tr marketing bao gm các chc năng sau: xây dng kế hoch marketing bao gm các
chiến lược marketing kế hoch hành động, t chc thc hin kế hoch marketing đã được thiết kế,
kim tra và điu chnh kế hoch marketing.
1.2.2 Quá trình qun tr marketing
Để đảm bo quá trình la chn giá tr, đảm bo giá tr, thông báo giá tr được thc hin hiu qu,
nhng nhà qun tr marketing cn phi thc hin quá trình qun tr marketing
a. Khái nim
Quá trình qun tr marketing mt h thng các nghip v ni tiếp bao gm vic phân tích cơ hi
marketing, nghiên cứư la chn th trường mc tiêu, thiết kế các chiến lược marketing, hoch định các
chương trình marketing, t chc, thc hin và kim tra n lc marketing.
b. Các bước ca quá trình qun tr marketing
8
1-3Quá trình qun tr marketing
v Bước th nht: Phân tích cơ hi marketing
Nhim v đầu tiên đặt ra cho b phn qun tr marketing ca mt doanh nghip là phân tích nhng cơ
hi và ri ro mà môi trường kinh doanh to ra cho doanh nghip.
Mc đích ca phân tích cơ hi marketing giúp doanh nghip la chn lĩnh vc kinh doanh ci
thin kết qu kinh doanh đảm bo tn ti và tăng trưởng trước nhng biến đổi ca môi trường kinh doanh.
Đối tượng ca vic phân tích: các yếu t ca i trường kinh doanh bao gm i trường vi mô, vĩ
mô.
Để phân tích cơ hi marketing, doanh nghip cn h thng thông tin t chc nghiên cu
marketing.
Kết qu đạt được ca phân tích cơ hi marketing: doanh nghip phi nm được nhng cơ hi và ri ro
do môi trường mang li cũng như đim mnh và đim yếu ca doanh nghip.
v Bước th hai: Nghiên cu và la chn th trường mc tiêu:
Nhim v: Phân đon th trường và la chn th trường mc tiêu
Ni dung ch yếu:
Ø Tiến hành phân chia th trường tng th thành nhng đon th trường ch yếu da theo nhng tiêu
thc thích hp sao cho đó nhng đon th trường đủ ln, đồng nht tương đối v mt nhu cu,
hoc cách thc phn ng vi nhng n lc marketing.
Ø La chn th trường mc tiêu trên cơ s đánh giá mc độ hp dn ca tng đon th trường. Mt
trong nhng hot động cn thiết phi ước lượng nhu cu hin ti, d đoán tim năng th trường
Xây dng chiến lược marketing
(Designing marketing strategies)
Hoch định các chương trình marketing
(Planning marketing programs)
Thc hin các chương trình marketing
(Implementing marketing programs)
Phân tích cơ hi th trường
(Analyzing market opportunities)
Kim tra các hot động marketing
(Controlling marketing effort)
Nghiên cuchn la th trường mc tiêu
(Researching and selecting target markets)
9
tương lai cho tng phân đon, ngoài ra còn phi phân tích tình hình cnh tranh ngun lc ca
doanh nghip.
v Bước th ba: Xây dng chiến lược marketing
Xây dng chiến lược marketing trên th trường mc tiêu đã chn nhm xác định cho sn phm, dch
v mt v trí có giá tr trong tâm trí khách hàng.
Các chiến lược cơ bn cn phi tiến hành xây dng là chiến lược xác định th v thế cho sn phm ca
doanh nghip, chiến lược phát trin sn phm mi, chiến lược cho các giai đon trong chu k sng sn
phm, các chiến lược v cnh tranh trong mi quan h vi các lc lượng cnh tranh trên th trường.
v Bước th tư: Lp kế hoch cho các chương trình marketing
Chiến lược marketing phi được th hin thành các kế hoch chương trình marketing. Kế hoch
chương trình marketing đề ra các hot động marketing c th và ngân sách dành cho chúng
Marketing mix ni dung ch cht ca giai đon này. Marketing-mix là s tp hp các phương thc
(công c) marketing doanh nghip phi hp s dng để to nên s đáp ng cn thiết trong th trường
mc tiêu nhm đạt được mc tiêu marketing ca mình. Các yếu t ca marketing mix còn được gi các
biến marketing và các biến này doanh nghip có th kim soát được (controllable variables), ngược li vi
các yếu t ca i trường marketing các biến doanh nghip không th kim soát được
(uncontrollable variables)
nhiu công c khác nhau được s dng trong marketing-mix, theo Borden marketing mix gm 12
thành phn chính, đó là: hoch định sn phm ( product planning), định giá( pricing), xây dng thương
hiu(branding), kênh phân phi(channels of distribution), chào hàng nhân(personal selling), qung
cáo(advertising), khuyn mi (promotions), đóng gói(packaging), trưng bày(display), dch v(servicing),
kho vn(physical handling), theo dõi phân tích (fact finding and analysis). Theo Mc Carthy, marketing
mix gm 4 yếu t (mô hình 4P): P1- sn phm (product), P2- giá c (price), P3- phân phi (Place) P4-
truyn thông xúc tiến bán hàng (promotion). hình ca Mc Carthy hình tn ti lâu nht
d nh và bao ph các thành phn rt cơ bn ca marketing.
Ø Chính sách sn phm cơ bn bao gm thiết kế sn phm hu hình dch v kh năng tha
mãn nhu cu ước mun ca khách hàng vi các yếu t cht lượng, mu mã, nhãn hiu, bao bì,
cung ng dch v kèm theo. Mt vn đề quan trng khác liên quan đến chính sách sn phm đó
quyết định v danh mc hàng hóa kinh doanh.
Ø Giá c s tin khách hàng phi b ra để được sn phm. Giá c phi tương xng vi giá
tr được cm nhn sn phm cng hiến, bng không người mua s tìm mua sn phm ca nhà
cung ng khác. Giá c yếu t nh hưởng đến li nhun là mt công c cnh tranh đáng quan
m ca doanh nghip doanh nghip cn định giá cho sn phm dch v theo hình định giá
xét đến các yếu t nh hưởng.
Ø Phân phi bao gm các hot động khác nhau mt doanh nghip cn phi tiến hành nhm t
chc và đưa sn phm t nơi sn xut đến nơi người tiêu th th trường mc tiêu. Các hot động
cơ bn t chc qun lý kênh phân phi, qun lý quá trình phân phi vt cht, qun lý bán s
và l.
Ø Hn hp truyn thông xúc tiến bán hàng (xúc tiến): đó nhiu hot động khác nhau mt
doanh nghip s dng để thông tin, tuyên truyn thuyết phc khách hàng mua sn phm ca
doanh nghip.
10
Các quyết định liên quan đến marketing mix chu nh hưởng mnh m bi chiến lược phn đon th
trường, chon la th trường mc tiêu và định v sn phm.
Cn lưu ý rng 4P th hin quan đim ca người bán v các yếu t marketing th s dng để tác
động đến người mua. Còn theo quan đim người mua thì mi yếu t marketing đều chc năng cung
ng mt li ích cho khách hàng. Lauterborn cho rng 4 P tương ng vi 4C (customer needs and wants,
cost to the customer, convenience, communication) ca khách hàng
Hình 1-4:Mô hình 4P và 4C
Như vy, mi quan h gia tho mãn th trường mc tiêu marketing mix ca doanh nghip th
được biu din như sau: Ts = F(P1,P2,P3, P4)
Trong đó, Ts: mc độ tho mãn th trường mc tiêu ( 4C)
4Ps: Các các yếu t ca marketing mix
Đứng v phía doanh nghip, vic phi hp các yếu t ca marketing mix giúp đạt được mc độ tha
mãn mong mun ca th trường mc tiêu, t đó đạt được mc tiêu ca doanh nghip.Công vic ca người
qun lý marketing là phi trin khai mt tp hp 4Ps thích hp, đúng đắn để cung cp và gi mc độ tho
mãn th trường mc tiêu mong mun.Các yếu t thành phn ca marketing mix cn phi được kết hp li
vi nhau mt cách hài hoà và đồng b để to nên mt chương trình marketing cht ch
Cn nhn mnh rng, marketing mix ca mt doanh nghip ti mt thi đim t nào đó đối vi sn
phm c thmt s phi hp gia các biến s sn phm, giá c, phân phi và xúc tiến (P1, P2, P3, P4).
Đó ch là mt s la chn trong vô s các kh năng phi hp gia các biến s nêu trên.
Các biến s trong marketing-mix không phi tt c đều điu chnh được trong mt thi gian ngn.
Thường thì doanh nghip th thay đổi trong ngn hn các biến s như giá c, qui lc lượng bán
hàng chi phí qung cáo. Còn thì phát trin sn phm mi hay thay đổi kênh phân phi đòi hi phi
thi gian dài hơn. thế trong ngn hn, doanh nghip thường không thay đổi phương án marketing mix
đã la chn, mà ch điu chnh mt s biến s mà thôi.
Tuy nhiên, nhiu quan đim cho rng, hinh 4P ngày nay đã tr nên lc hu không phù hp
vi các ngành dch v. Booms và Bitner đề xut thêm vào mô hình 3 yếu t khác gm con người (people),
tiến trình (process) và chng c hu hình (physical evidences). Đối vi ngành marketing du lch, mô hình
marketing hn hp có đến 8P bao gm sn phm (product), phân phi (place), promotion (truyn thông và
xúc tiến), giá c (price), con người (people), các dch v trn gói (packaging), chuơng trình cung ng dch
v (programming), partnership (đối tác)…Hơn na mt trong nhng xu hướng mi được nhiu nhà
Nhà sn xut 4P
1. Sn phm (product)
2. Giá c (Price)
3. Phân phi (Place)
4. Truyn thông và xúc
tiến bán hàng
(promotion)
11
nghiên cu marketing quan tâm kh năng thay thế ca hình marketing hn hp thành hình
marketing mi quan h (relationship marketing). Nhng nhà nghiên cu này cho rng hình 4P không
din đạt được bn cht ca marketing, đặc bit mi quan h tương tác trong các mng marketing
(marketing network)
v Bước th năm:Thc hin chiến lược, chương trình marketing
Xây dng t chc, b máy marketing để qun lý và thc hin các hot động marketing có hiu qu
v Bước th sáu: Kim tra vic thc hin
Kim tra: Đo lường, đánh giá kết qu thc hin chiến lược và các chương trình marketing, so sánh vi
các tiêu chun đề ra trong kế hoch marketing, nhm đưa ra nhng điu chnh kp thi bo đảm hot động
marketing đi đúng hướng, đạt được mc tiêu đề ra, trong bi cnh môi trường marketing luôn biến động.
Để thc hin được điu này, đòi hi phi hiu biết các loi kim tra marketing, nhng người chu
trách nhim chính, mc đích kim tra và các phương pháp được s dng để kim tra.
Vic kim tra cũng phi bao quát c bên trong và bên ngòai doanh nghip. Trong ni b, phi làm sao
để lúc nào cũng th so sánh gia kế hoch kết qu thc hin dưới hình thc s liu tiến độ thc
hin. d: tình hình bán hàng ca toàn doanh nghip, ca tng khu vc th trường, tng ca hàng, tng
nhân viên…Đối vi bên ngoài, cn nm ly mi cơ hi nguy cơ phát sinh t môi trường xem chúng
nh hưởng tt, xu đến kế hoch marketing hay không.
1.2.3 Quan đim qun tr marketing
Các hot động marketing được tiến hành da trên mt s quan đim qun tr marketing nht định.
Nhng quan đim này tn ti, phát trin trong nhng điu kin kinh tế, chính tr, hi khác nhau trong
nhng thi k lch s khác nhau.
a. Quan đim sn xut ( Production concept)
Quan đim sn xut quan đim xut hin đầu tiên. Quan đim này cho rng người tiêu dùng ưa
thích nhng sn phm sn, nhiu để dùng. Các doanh nghip cn đẩy mnh sn xut phân phi
có hiu qu.
Quan đim sn xut phù hp vi nhng tình hung và điu kin sau:
Ø Khi cu ln hơn cung rt nhiu, cn tìm cách gia tăng qui sn xut. Trường hp này thường
thy các nước đang phát trin, người mua s quan tâm nhiu đến vic được sn phm để tiêu
dùng hơn là chí trng đến nhng thuc tính tinh tế ca sn phm.
Ø Khi chi phí sn xut quá cao, cn tăng khi lượng sn xut để gim chi phí đơn v sn phm
xung.. Trong trường hp này doanh nghip thường tìm cách tăng sn lượng để đạt được hiu qu
kinh tế theo qui mô và nh đó mà m rng th trường.
b. Quan đim sn phm (Product concept)
Nhiu nhà qun tr cho rng yếu t quyết định đến s thành công ca doanh nghip trên th trường
sn phm có cht lượng tt, có nhiu công dng và tính năng mi. H cho rng nếu có sn phm tuyt vi
thì khách hàng s t tìm đến vi h không cn làm c. Trng tâm qun tr ca h dành cho hot
động nghiên cu hoàn thin sn phm ci tiến các sn phm hin sao cho tt hơn sn phm ca
người cnh tranh. Vic nâng cao cht lượng sn phm cn thiết cnh tranh trên th trường v cht
12
lượng công c cnh tranh quan trng. Tuy nhiên, sn phm tt cũng ch giúp doanh nghip thành
công trong mt s điu kin th trường nht định. Nếu ch chú ý hoàn thin sn phm do chính mình đang
sn xut doanh nghip s rơi vào “tt cn th” v marketing do định nghiã th trường quá hn hp. Khi nhu
cu th trường thay đổi, nhng sn phm thay thế xut hin vi tính năng tác dng cao hơn thì sn
phm ca doanh nghip tt đến đâu cũng không còn người mua na. Người kinh doanh qut đin
không nên quan nim th trường ca mình là th trường qut mà phi quan nim đây là th trường các thiết
b điu hoà không khí nói chung, bi khi thu nhp ca người dân tăng lên h đã chuyn sang s dng
máy diu hoà nhit độ. Mt khác, mt sn phm hoàn ho mun bán được còn phi ph thuc vào các yếu
t như giá, phân phi, c động khuếch trương...
c. Quan đim bán hàng (The selling concept )
Quan đim trng bán hàng ch trương rng người tiêu th s không mua đủ các sn phm ca doanh
nghip tr khi doanh nghip tiến hành công vic bán và n lc c động có tính quyết định.
Quan đim này coi trng k năng và ngh thut bán hàng.
Mc tiêu ca doanh nghip bán được càng nhiu sn phm càng tt. Li nhun da trên tăng lượng
bán ti đa, dù có th làm thit hi cho người tiêu dùng. Mc đích ca doanh nghip bán được nhng
đã làm ra, ch không phi làm ra nhng gì có th bán được.
Quan đim này ràng ch giúp cho doanhn nghip thành công trong điu kin sn phm ca h khó
b thay thế, cu chưa vượt cung quá mc, cnh tranh chưa gay gt.
d. Quan đim marketing (Marketing concept)
Quan đim marketing khng định điu kin cơ bn để đạt được nhng mc tiêu ca doanh nghip
trong kinh doanh doanh nghip phi xác định đựơc nhng nhu cu mong mun ca th trường mc
tiêu đảm bo tho mãn nhu cu mong mun đó bng nhng phương thc hiu qu hơn so vi các
đối th cnh tranh.
Nói mt cách đơn gin, quan đim marketing nghĩa doanh nghip cn phi tìm kiếm li nhun
thông qua tho mãn nhu cu ca các nhóm khách hàng.Quan đim marketing khi s t nhu cu ước
mun ca khách hàng mc tiêu. Đó ly định hướng vào khách hàng làm cơ s cho các quyết định
marketing -mix nhm to ra s tho mãn ca khách hàng như chìa khoá để đạt được mc tiêu ca doanh
nghip.
Quan đim markeitng th hin s cam kết ca doanh nghip đối vi người tiêu th. Doanh nghip sn
xut nhng người tiêu th cn. Chính nh vy h đã làm cho khách hàng hài lòng ti đa thu
được li nhun cao cho mình.
S khác bit cơ bn gia quan đim bán hàng quan đim marketing ch: Quan đim bán hàng
nhm vào nhu cu ca người bán, xut phát t doanh nghip, tp trung vào nhng sn phm hin
ca doanh nghip, đẩy mnh bán hàng, vn động qung cáo nhm to ra li nhun thông qua vic tăng
doanh s bán, chú trng vào vic biến sn phm thành tin. Còn quan đim marketing định hướng vào
nhu cu ca người mua; nó xut phát t nhu cu và mong mun ca khách hàng vi ý tưởng tìm cách tha
mãn nhu cu ca h bng vic phi hp các n lc marketing nhng liên quan đến vic to ra, phân
phi và tiêu dùng sn phm, trên cơ s đó mà đạt được mc tiêu li nhun ca mình.
13
Xut phát Trng tâm Bin pháp Mc tiêu
Nhà sn xut
Sn phm
Bán hàng và
qung cáo
Li nhun thông qua
doanh s bán
Th trường
Nhu cu ca
khách hàng
Marketing
mix
Li nhun thông qua s
tha mãn ca khách
hàng
a) Quan đim bán hàng
b) Quan đim marketing
Hình 1-5 S khác nhau ca quan đim bán hàngquan đim marketing
e. Quan đim marketing xã hi (Societal marketing concept)
Quan đim marketing xã hi là mt quan đim hết sc mi m. Quan đim này ch trương rng nhim
v ca doanh nghip là xác định nhu cu, ước mun cùng nhng mi quan tâm khác ca khách hàng mc
tiêu tho mãn chúng tt hơn các đối th cnh tranh, đồng thi bo đảm nâng cao được phúc li ca
toàn hi. Trước đây các doanh nghip đặt các quyết định kinh doanh ca h căn bn da trên các tính
toán v li nhun trước mt ca mình, sau đó h bt đầu nhn thc được tm quan trng lâu dài ca vic
tha mãn các mong mun ca khách hàng điu đó đã dn đến s ra đời ca quan đim marketing.
Ngày nay, các doanh nghip bt đầu đặt yếu t li ích xã hi vào vic ra các quyết định kinh doanh.
Quan đim marketing xã hi phát sinh t s nghi ngi rng quan đim marketing thun túy có thiết lp
nên mt triết lý kinh doanh thích đáng hay không trong thi bui vn đề ô nhim môi trường, cn kit tài
nguyên ngày mt thêm trm trng, bùng n dân s thiếu các hot động phc v hi?. Trng quá
trình nhn biết, phc v, tha mãn các nhu cu, liu doanh nghip luôn luôn da trên nguyên tc bo
đảm nhng li ích tt đẹp lâu dài ca người tiêu dùng ca toàn hi hay không? Quan đim
marketing thun túy th xao nhãng, b qua nhng xung đột gia ước mun trước mt hnh phúc
lâu dài ca người tiêu dùng.
Quan đim marketing xã hi đòi hi s quân bình ca 3 yếu t:
Ø Li ích ca công ty (li nhun)
Ø Li ích ca khách hàng (tho mãn nhu cu, ước mun ca h)
Ø Li ích ca xã hi (hnh phúc ca con người, bo v môi sinh)
nghĩa là hot động marketing ca doanh nghip phi đem li s tha mãn cho khách hàng cao hơn
đối th cnh tranh, góp phn đạt được các mc tiêu ca doanh nghip không làm thit hi đến li ích
xã hi. Có như thế, hot động marketing s tiến trin tt hơn vi nhng li ích lâu dài hơn.
1.2.4 Qun tr marketing và qun tr h thng thông tin marketing
a. Vai trò ca h thng thông tin marketing đối vi qun tr marketing
H thng thông tin marketing cung cp nhng thông tin cn thiết, đẩy đủ, chính xác, kp thi và hiu
qu v chi phí, h tr cho vic đưa ra các quyết định qun tr marketing.
14
Khi thc hin vic phân tích marketing, hoch định, thc hin kim tra, hu như luôn luôn các nhà
qun tr marketing đều phi cn đến thông tin. H cn có thông tin v khách hàng, đối th cnh tranh, các
nhà buôn, cũng như nhng lc lượng khác trên thương trường để đưa ra nhng quyết định marketing
hiu qu. Tuy nhiên, để được nhng thông tin chính xác đầy đủ, h tr được cho vic ra quyết định
marketing thì cn phi qun lý tt h thng thông tin marketing ca doanh nghip.
Hình 1-6 H thng thông tin marketing và quá trình qun tr marketing
b. H thng thông tin marketing và nghiên cu marketing
Ø H thng thông tin marketing mt cu trúc v nhân s, thiết b phương thc tính cht liên
kết tương tác, làm công vic thu thp, sp xếp, phân tích , đánh giá và phân phi thông tin đúng ch,
đúng lúc, chính xác, nhm giúp cho các nhà qun tr marketing làm tt vic lp kế hoch thc hin
và kim tra các hot động marketing.
Ø Nghiên cu marketing là mt b phn theo chiu dc ca h thng thông tin marketing. Nghiên cu
marketing th đưc định nghĩa như là: quá trình thu thp phân tích mt cách mc đích,
h thng nhng thông tin liên quan đến vic xác định hoc đưa ra các gii pháp cho bt lun cac
vn đề liên quan đến lĩnh vc marketing. Đây là các hot động xác định các vn đề marketing và sau
đó thu thp, phân tích thông tin mt cách có h thng nhm ci thin hot động marketing ca doanh
nghip. Nghiên cu marketing ch ra nhng thông tin cn thiết cho quá trình qun lý, thiết lp
phương pháp thu thp thông tin, qun lý thc hin quá trình thu thp d liu, phân tích kết qu
thu được rút ra ý nghĩa ca chúng. Hot động nghiên cu marketing thường được tiến hành theo
tng d án nghiên cu nhm cung cp thông tin làm cơ s cho các quyết định marketing c th.
Ngày nay, các nhà qun lý marketing cn hiu được vai trò quan trng ca nghiên cu marketing đối
vi quá trình ra quyết định. Nhưng không nên cường điu rng nghiên cu marketing kh năng thay
thế cho vic ra quyết định. Nói cách khác, nghiên cu không to ra quyết định nhưng nh hưởng ln
đến kh năng ra quyết định chính xác. Nghiên cu marketing có th coi nhưmt quá trình có h thng
Các nhà
quản trị
Marketing
Lập kế
hoạch
Thực hiện
Kiểm tra
i trường
marketing
Các th
trường
trng đim
Cácnh
marketing
Các đối th
cnh tranh
ng chúng
Các yếu t
cai
trường vĩ
Xác định nhu
cu v thông
tin
Phân phi
thông tin
Ghi chép ni
b
Theo dõi
tình báo
marketing
Phân tích
thông tin
Nghiên
cu
marketing
Khai thác thông tin
H thng thông tin marketing
Các quyết đinh và thông tin marketing
15
nhm thu được nhng thông tin cn thiết để tr giúp cho quá trình ra quyết định vi rt nhiu loi nghiên
cu marketing khác nhau. Quá trình được minh ha trong hình 1.7
Hình 1-7 Năm giai đon ca quá tnh nghiên cu marketing
Xác định vn đề và mc tiêu nghiên cu
Lp kế hoch nghiên cu
Thu thp d liu
X lý d liu nghiên cu
Báo cáo kết qu nghiên cu
16
2 CHƯƠNG 2: HOCH ĐỊNH CHIN LƯỢC MARKETING
2.1 Công tác hoch định các t chc
2.1.1 Khái nim hoch định
Hoch định (kế hoch hóa) thc cht là vic t chc d đoán trước tương lai (cơ hi và nguy cơ) ca
t chc, t đó xác lp các mc tiêu định hướng hot động để thích ng vi tương lai nhm đảm bo s
phát trin lâu dài bn vng. Nói cách khác, hoch định đơn thun mt h thng ca t chc để điu
khin tương lai ca mình.
Thc cht ca hoch định là xây dng nhng kế hoch ngn hn và dài hn để thích ng vi tương lai
vn đầy ry nhng cơ hi nguy cơ, đảm bo s phát trin lâu dài vng chc trên thương trường.
Nhng kế hoch này không nhng giúp t chc gi vng được ngành kinh doanh hiên ti còn giúp
theo đui nhng cái mi.
Hoch định trong t chc thường din ra nhiu cp:
Ø Hoch định chiến lược din ra cp qun tr bc cao. Hoch định chiến lược trong kinh doanh
vch ra nhng phương hướng toàn din cho công ty thông qua vic c th hoá nhng sn phm mà
công ty s sn xut nhng th trường công ty s hướng ti thông qua vic lp ra nhng
mc tiêu cn đạt cho tng sn phm. Thông thường, các công ty s dng khái nim nhng đơn v
kinh doanh chiến lược (SBUs) để đại din cho các sn phm hoc nhng loi sn phm này.
Ø Hoch định các chiến lược hot động din ra các cp qun tr bc trung. Trong cp độ các SBU,
công ty gi đây phi lp ra các kế hoch chi tiết hơn. mi SBU, công ty phi hình dung ra vai trò
tng phòng ban (tiếp th, tài v, kế toán, mua bán, chế biến, nhân s, cùng các hot động
khác) s đảm nhim để hoàn thành nhng mc tiêu đã được phác tho trong kế hoch chiến lược
ca công ty.
Ø Hoch định chiến lược marketing được din ra cp độ tng sn phm, th trường.
2.1.2 Các bước trong hoch định
a. Tiến hành phân tích tình hung
Trước khi phát trin kế hoch, người qun tr phi hiu được tình hung nhng khuynh hướng nh
hưởng đến tương lai ca doanh nghip. Đặc bit h phi tiếp cn nhng vn đề nhng cơ hi do khách
hàng, đối th cnh tranh, chi phí, nhng thay đổi thường l to ra. Thêm vào đó h phi nhn biết được
thế mnh và đim yếu ca đơn v.
b. Thiết lp mc tiêu
Sau khi hoàn tt nhng phân tích tình hung, người làm quyết định phi thiết lp ra nhng mc tiêu c
th. Nhng mc tiêu cho thy mc độ công vic mà công ty hy vng s đạt được trong mt ngày nào đó
tương lai, thích nghi vi nhng khó khăn cũng như nhng cơ hi trong môi trường kinh doanh cùng vi
nhng thế mnh và đim yếu đặc thù ca công ty.
17
c. Phát trin nhng chiến lược và chương trình
Để đạt được nhng mc tiêu đề ra, nhà qun tr phi phát trin c chiến lược (nhng kế hoch trong
dài hn để đạt được nhng mc tiêu) ln nhng chương trình hành động (nhng hành động c th ngn
hn để thc hin nhng chiến lược)
d. Quy định s phi hp và qun lý
Nhng kế hoch thường khá toàn din gm nhng chiến lược chương trình đa dng. Mi chiến
lược chương trình th trách nhim ca mt qun tr viên khác nhau. Vi mt b máy phi được
phát trin làm sao để chc rng nhng chiến lược và chương trình được thc hin mt cách có hiu qu.
Cu trúc ngân sách t chc nhng phương tin đầu tiên cho vic phi hp nhng hành động.
Vic theo dõi kim tra cũng quan trng bi l thành công ca nhng chiến lược chương trình không
bao gi th đoán trước được vi s chc chn tuyt đối. Mc đích ca vic kim tra nhm đánh giá
mc độ thc hin mc tiêu và vch ra nhng nguyên nhân không đạt được mc tiêu và trên cơ s đó đề ra
nhng bin pháp gii quyết.
Hoch định mt quá trình ( Process) ca nhng t chc hot động trong nhng môi trường năng
động phc hp. thế khi tình hình thay đổi, các nhà qun tr phi chun b tinh thn sa đổi nhng
mc tiêu và chiến lược để ng phó vi nhng thay đổi đó.
2.1.3 Mi quan h gia hoch định chiến lược và hoch định chiến lược marketing
Hoch định chiến lược ràng trách nhim ca cp qun lý cao nht. Tuy nhiên, các nhà qun tr
marketing các nhà qun tr bc trung khác trong doanh nghip liên quan trc tiếp đến quá trình này
theo hai hướng quan trng:
(1) H thường nh hưởng đến quá trình hoch định (kế hoch hóa) chiến lược qua cung cp các yếu t
đầu vào dưới hình thc thông tin và các đề xut liên quan ti sn phm, các dòng sn phm và các
lĩnh vc trách nhim c th ca h.
(2) H phi nhn thc rõ quá trình hoch định (kế hoch hoá) chiến lược liên quan đến tt c mi vic
h làm cũng như kết qu đạt đườc; các mc tiêu chiến lược marketing h phát trin phi
được dn dt t kế hoch chiến lược. Tt nhiên nhng vn đề hoc quyết định chiến lược
không có nhân t marketing.
Hơn na, nếu hoch định chiến lược tt, nó s là mt bn thiết kế ràng cho hành động qun lý tt
c các cp ca t chc. Kế hoch marketing phi được dn dt và đóng góp cho thành công ca kế hoch
chiến lược. Điu này th hin qua hình 2.1 và hình 2.2
18
Hình 2-1Hoch định chiến lược kinh doanh và hoch định marketing
Hình 2-2 Mi quan h gia hoch định chiến lược và hoch định chiến lược marketing
Mc tiêu ca t chc
(Mc tiêu li nhun)
Hai chiến lược d
kiến ca doanh
nghip t ma trn th
trường/sn phm
Hai mc tiêu
marketing d kiến
dn dt t kế hoch
chiến lược
Các hot động c th
ca lĩnh vc
marketing để đạt được
các mc tiêu
marketing
Đạt t l li nhun trên vn đầu
tư hàng năm ít nht là 15%
Thâm nhp th trường
Ci thin v trí ca các
sn phm hin ti vi
khách hàng hin ti
Phát trin th trường
Tìm các khách hàng
mi cho các sn phm
hin ti
Mc tiêu marketing
Tăng t l mua ca các khách
hàng hin ti lên 10% mi
năm
Mc tiêu marketing
Tăng th phn 5% bng
thu hút các đon th
trường mi cho các sn
phm hin ti mi năm
Các chiến lựơc và chiến
thut marketing
Các chiến lựơc và
chiến thut marketing
Hoch đnh chiến lược
Nhim v ca t chc
Mc tiêu ca t chc
Các chiến lưc ca t chc
Danh mc đầu tư ca t chc
Hoch định marketing
Phân tích hoàn cnh
Các mc tiêu marketing ca DN
La chn th trường mc tiêu
MKT-MIX:
Chiến lược sn phm
Chiến lược giá
Chiến lược phân phi
Chiến lược xúc tiến
Thc hin và điu khin
H thng thông
tin Marketing
và nghiên cu
marketing
19
2.2 Hoch định chiến lược
Thc tin kinh doanh cũng đòi hi công ty phi mt kế hoach tt để đứng vng trong các ngành
kinh doanh hin ti, đồng thi phát trin nhng ngành kinh doanh mi. Môi trường thì đầy ry nhng bt
ng nên cp qun tr phi trù liu được cho công ty đương đầu vi mi s biến động. Hoch định chiến
lược giúp cho công ty thích nghi và tn dng được các cơ may trong môi trường luôn luôn biến động.
Hoch định chiến lược mt giai đon trong tiến trình qun tr chiến lược, nhm phát trin duy
trì s thích nghi chiến lược gia mt bên các mc tiêu kh năng ca công ty bên kia các cơ
may th trường đầy biến động.
Hình 2-3Các bước trong hoch định chiến lược
2.2.1 Xác định nhim v kinh doanh ca t chc
Mi t chc tn ti để thc hin mt nhim v nào đó trong môi trường hot động rng ln mc
đích s mnh ban đầu ca h đã được xác định ràng. Tuy nhiên qua thi gian, quy t chc m
rng, môi trường thay đổi s thay đổi người qun lý, mt hoc nhiu vn đề v nhim v ca t chc
chc chn ny sinh.
Nhim v ca doanh nghip phi cái nhìn dài hn v cái h đang c gng đạt ti: Công c duy
nht để phân bit doanh nghip vi nhng nhà cnh tranh khác. Nhim v ca doanh nghip s cung cp
định hướng và tín hiu cho tt c các thành viên trong doanh nghip hot động.
Câu hi đơn gin đặt ra khi mt doanh nghip quyết định đánh giá xác định li nhim v ca
“Công vic kinh doanh ca chúng ta cái gì?” “Nó nên thế nào?”. Nhng câu hi như vy b ngoài rt
đơn gin nhưng chúng thc s rt quan trng khó khăn trách nhim chính phi tr li chúng nm
cp qun lý cao nht. Để phát trin mt tuyên b v nhim v, người qun lý cn tính toán 3 nhân t cơ
bn:
Ø Lch s ca t chc
Ø Năng lc phân bit ca t chc
Ø Môi trường ca t chc
Yêu cu khi xác định nhim v kinh doanh:
Ø Xác định nhim v kinh doanh cn xác định các lãnh vc kinh doanh công ty hot động
trong đó.
Ø Nhim v kinh doanh cn phi có th đạt được.
Cp độ đơn v kinh donh, và
cp độ sn phm th trường
Cp độ công ty
Xác định
nhim v
kinh doanh
ca công ty
Xác định
mc tiêu
kinh doanh
ca công ty
Phác tho
danh mc
kinh doanh
Hoch định nhng
chiến lược hot
độnghoch
định marketing
20
Ø Nhim v kinh doanh phi có tính cht thúc đẩy
Ø Nhim v kinh doanh phi c th
2.2.2 Các mc tiêu ca t chc
Sau khi đã xác định được nhim v, bước tiếp theo phi đề ra các mc tiêu c th để hoàn thành
nhim v đã đặt ra
Mc tiêu phi:
Ø Các mc tiêu này phi c th, có th đo lường được. Các mc tiêu đều nên chuyn sang các con s
c th, ví d mc tiêu tăng li nhun để h tr công tác nghiên cu thì c th là tăng bao nhiêu %?
Ø Chúng có th đạt được qua các hành động c th .Ví d “Phi làm cho nhãn hiu ca chúng ta tr
thành s 1 “mt mc tiêu như thế này rt mơ h và khó đạt được do đó phi là “Phi làm cho nhãn
hiu ca chúng ta tr thành nhãn hiu dn đầu v th phn trong ngành kinh doanh mà chúng ta
đang theo đui”.
Ø Chúng phi cung cp định hướng. Nghĩa là chúng cung cp đim xut phát cho các mc tiêu c
th và chi tiết cp độ qun lý thp hơn trong t chc. Quan đim qun tr theo mc tiêu.
Ø Chúng thiết lp th t ưu tiên dài hn cho t chc
Ø Chúng là nhng tiêu chun để đánh giá hot động ca toàn b t chc.
Đim quan trng ngươì qun lý phi chuyn nhim v ca t chc thành các mc tiêu c th s
giúp cho nhim v tr thành hin thc.
Các mc tiêu ca t chc cn được xác lp trong tt c các lĩnh vc th nh hưởng đến hot động
và s tn ti dài hn ca t chc. Sau đây là mt s ví d v mc tiêu ca mt t chc sn xut: Bng 2.1
Lĩnh vc
Các mc tiêu c th
V trí th trường
Phi làm cho nhãn hiu ca chúng ta tr thành s 1 v th
phn trong ngành kinh doanh chúng ta đang theo đui.
Yêu cu đổi mi
Phi là người đứng đầu trong gii thiu sn phm mi nh chi
phí không ít hơn 7% doanh s cho nghiên cu và phát trin
Năng sut
Phi sn xut tt c các sn phm mt cách hiu qu qua năng
sut ca lc lượng lao động
Các ngun tài chính và vt cht
Phi bo v gi gìn tt c các ngun lc-dng c, nhà xưởng,
tn kho và tt c các qu tin mt.
Kh năng li nhun
Phi đạt li nhun trên vn đầu tư ít nht là 15%.
Hot đng và trách nhim ca người qun lý
Phi nhn thy các khu vc quan trng trong qun lý
Hot đng và thái độ ca ngưi lao động
Phi gi mc độ tho mãn ca người lao động phù hp vi
công ty chúng ta.
Trách nhim xã hi
Phi đáp ng k vng xã hi v phúc li xã hi và bo v môi
trường mc độ thích hp.
Bng 2-1Ví d v các mc tiêu ca t chc (công ty sn xut)
| 1/177

Preview text:

1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ MARKETING
1.1 Khái niệm marketing, mục tiêu của hệ thống marketing
1.1.1 Khái niệm marketing
a. Quá trình hình thành và phát triển
Trong nền kinh tế hàng hóa, bán hàng là một trong những khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong giai đoạn này, những mâu thuẫn vốn có của hoạt động kinh doanh: mâu thuẫn về quan hệ
cung-cầu, quan hệ giá cả-giá trị, và quan hệ cạnh canh được thể hiện rõ nét. Sự ách tắc trong việc giải
quyết những mâu thuẫn trên sẽ làm cho quá trình tái sản xuất sản phẩm hàng hóa bị ngưng trệ. Việc doanh
nghiệp tìm những giải pháp tối ưu, hợp lý để đảm bảo hàng hóa bán được, quá trình tái sản xuất sản phẩm
hàng hóa thực hiện trôi chảy tức là giải quyết các mâu thuẫn vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là cơ sở khoa học và là xuất phát của sự hình thành các hoạt động marketing.
Những hoạt động marketing thực sự đã xuất hiện từ thế kỷ 17, đến thế kỷ 19 đã có công trình nghiên
cứu về marketing, tuy nhiên thuật ngữ “marketing” lần đầu tiên xuất hiện tại Hoa Kỳ vào những năm đầu
của thế kỷ 20. Sau khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1932), marketing và những vấn đề của nó đã xuất
hiện khá rộng rãi và được ứng dụng phổ biến trong thế giới tư bản Bắc Mỹ, Tây âu, Nhật Bản. Vào những
năm 50, 60 của thê kỷ 20, marketing được truyền bá mạnh mẽ sang các nước thuộc thế giới thứ ba, được
giới doanh nhân quan tâm nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn hoạt động kinh doanh.
Marketing từ khi ra đời đến nay đã trải qua quá trình phát triển và hoàn thiện, có thể phân quá trình đó
làm hai giai đoạn chính: Giai đoạn marketing truyền thống (từ khi xuất hiện đến trước chiến tranh thế giới
lần thứ hai) và giai đoạn marketing hiện đại (từ sau chiến tranh thế giới đến nay) với các đặc điểm như sau:
-Marketing truyền thống: tư tưởng chủ đạo là “bán cái mà nhà kinh doanh có” tức là chỉ bó hẹp trong
việc tìm thị trường để tiêu thụ những hàng hóa và dịch vụ đã sản xuất ra với mục đích bán được nhiều
hàng và thu về lợi nhuận tối đa.
Marketing hiện đại: tư tưởng chủ đạo là “bán cái mà thị trường cần.” Nội dung chủ yếu là sản xuất
phải xuất phát từ việc tìm hiểu sâu sắc về nhu cầu thị trường, khả năng thanh toán và tiêu thụ của người
mua để cung cấp đúng loại hàng hóa mà thị trường cần, đúng kênh phân phối, đúng giá cả mà người mua
có thể tiêu thụ hàng hóa
Những điều kiện kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai chính là nguyên nhân khách quan cho sự ra
đời của marketing hiện đại. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tình hình kinh tế thế giới cũng như từng
nước có nhiều thay đổi: kinh tế phát triển mạnh, khoa học kỹ thuật phát triển tương đối nhanh, cạnh tranh
trên thị trường diễn ra gay gắt, giá cả hàng hóa biến động mạnh, rủi ro trong kinh doanh nhiều, khủng
hoảng thừa xảy ra liên tiếp…Trong bối cảnh đó, quan điểm marketing truyền thống không giải quyết
được những mâu thuẫn của hoạt động kinh doanh, sự ra đời của marketing hiện đại đã góp phần to lớn
vào việc khắc phục tình trạng khủng hoảng thừa, thúc đẩy sản xuất, khoa học kỹ thuật tiếp tục phát triển.
Một cách tiếp cận khác về các giai đoạn của quá trình phát triển marketing đề xuất rằng quá trình phát
triển của marketing gồm hai thời kỳ, thời kỳ từ đầu thế kỷ 20 đến đầu thập niên 1960 và thời kỳ từ thập
niên 1960 đến đầu thế kỷ 21. Thời kỳ 1900-1960 là thời kỳ mà marketing được xem như là một ngành
ứng dụng của khoa học kinh tế và thời kỳ từ năm 1960 trở đi là thời kỳ marketing là một ngành ứng dụng của khoa học hành vi. 1
Trong giai đoạn từ 1900 đến đầu thập niên 60, ba trường phái đầu tiên của marketing đã xuất hiện
(trường phái tổ chức, trường phái chức năng, và trường phái hàng hóa) và sau đó thêm hai trường phái
nữa (quản trị và xã hội) cũng bắt đầu hình thành. Marketing ở giai đoạn này dựa trên hai tiền đề chính.
Một là, marketing về cơ bản là một hoạt động kinh tế và nó là một ngành con của khoa học kinh tế. Vì
vậy, các quan điểm marketing đều giới hạn trong hành vi kinh tế của các thành viên tham gia (con người,
tổ chức). Hai là, chủ thể của các hoạt động marketing trong thị trường là các nhà marketing chứ không
phải là người tiêu dùng. Tuy rằng, marketing trong thời kỳ này công nhận việc hiểu biết hành vi tiêu dùng
thông qua nghiên cứu thị trường là cần thiết, nhưng nó chỉ được xem như là một yếu tố đầu vào cho việc
thiết kế các chương trình marketing.
Bắt đầu từ thập niên 60 trở đi, hai tiền đề marketing nêu trên đươc thay thế bằng các tiền đề khác phù
hợp hơn. Thứ nhất, là sự thay thế tiền đề trao đổi kinh tế bằng tiền đề trao đổi giá trị. Đây là giai đoạn mà
marketing chuyển từ khoa học kinh tế ứng dụng sang khoa học hành vi ứng dụng. Sự thay đổi này dẫn
đến sự ra đời ba trường phái mới, đó là trường phái marketing vĩ mô, trường phái bảo vệ người tiêu dùng,
và trường phái hệ thống. Thứ hai, sự thay thế của tiền đề chủ thể của marketing là nhà marketing sang tiền
đề cân bằng quyền lực, hay chủ thể của marketing là người tiêu dùng. Sự thay thế này dẫn đến sự xuất
hiện thêm ba trường phái nữa của marketing, đó là trường phái hành vi tiêu dùng, trường phái hành vi tổ
chức, và trường phái hoạch định chiến lược. Sáu trường phái nêu trên đã đóng góp rất lớn vào sự phát
triển của marketing, và tạo nên cơ sở để biến marketing thành một ngành khoa học độc lập.
Một trong những hướng mới được nhiều nhà nghiên cứu marketing quan tâm nhiều nhất có lẽ là khả
năng thay thế của mô hình marketing hỗn hợp thành mô hình marketing mối quan hệ (relationship
marketing). Gronroos, 1994, đinh nghĩa marketing mối quan hệ như sau: “ Marketing là thiết lập, duy trì,
và củng cố các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để làm thỏa mãn mục tiêu của các
thành viên này” để thay thế cho định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ dựa trên cơ sở mô hình 4P “
Marketing là một quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc định giá, chiêu thị, và phân phối các ý
tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch để thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân,
của tổ chức, và của xã hội”. Một trong các đóng góp quan trọng của marketing mối quan hệ là việc đưa ra
khái niệm mạng marketing (marketing network) trong đó bao gồm công ty và đội ngũ cán bộ công nhân
viên, khách hàng, nhà cung cấp, nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, các nhà khoa học trong các trường đại học,
viện nghiên cứu,… Trên cơ sở này, khái niệm cạnh tranh cũng chuyển từ cạnh tranh giữa các công ty sang
cạnh tranh giữa các mạng với nhau.
Hướng thứ hai kích thích nhiều nhà nghiên cứư marketing là vai trò của mạng Internet trong
marketing. Sự chuyển đổi từ thị trường thật (physical marketplace) sang không gian thị trường
(marketspace) hay còn gọi là thị trường ảo (virtual marketplace) tạo ra những hướng nghiên cứu mới cho marketing. b. Khái niệm marketing
Hiện nay, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về marketing, mỗi cách định nghĩa đều tồn tại một số
nhược điểm, do đó chưa có một định nghĩa thống nhất về marketing.
Philip Kotler đinh nghĩa marketing: “marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ nó mà
các cá nhân và các nhóm người khác nhau nhận được cái mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra,
cung cấp và trao đổi các sản phẩm có giá trị với những người khác”.
Định nghĩa Marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi sau: nhu cầu tự nhiên, mong muốn, nhu cầu
có khả năng thanh toán (cầu/ sức cầu), sản phẩm, lợi ích, chi phí, sự thỏa mãn, trao đổi, giao dịch và thị trường. 2 Nhu cầu Sản phẩm Uớc muốn Lợi ích Cầu Chi phí Sự thỏa mãn Trao đổi Giao dịch Thị trường
1-1Các khái niệm cốt lõi của marketing
v Nhu cầu tự nhiên (Needs):
Nhu cầu tự nhiên là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận thấy được. Nhu cầu tự

nhiên của con người rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả những nhu cầu sinh lí cơ bản về ăn, mặc,
sưởi ấm và an toàn tính mạng lẫn những nhu cầu xã hội như sự thân thiết gẫn gũi, uy tín và tình cảm, cũng
như các nhu cầu cá nhân về tri thức và tự thể hiện mình. Nhu cầu tự nhiên là một phần cấu thành nguyên
thuỷ của bản tính con người, không phải do xã hội hay người làm Marketing tạo ra.
Nếu các nhu cầu tự nhiên không được thoả mãn thì con người sẽ cảm thấy khổ sở và bất hạnh. Con
người không được thoả mãn sẽ lựa chọn một trong hai hướng giải quyết: hoặc là bắt tay tìm kiếm một đối
tượng có khả năng thoả mãn được nhu cầu, hoặc cố gắng kìm chế nó. v Mong muốn (Wants)
Mong muốn là nhu cầu tự nhiên nhưng đã được chia sẽ bởi kiến thức, văn hoá và các cá tính của con

người. Mặc dù nhu cầu của con người thì ít, nhưng mong muốn của họ thì rất nhiều. Mong muốn của con
người không ngừng phát triển và được định hình bởi các lực lượng và định chế xã hội như nhà thờ, trường
học, gia đình và các nhà kinh doanh
v Nhu cầu có khả năng thanh toán (Demands)
Nhu cầu có khả năng thanh toán là những mong muốn có được những sản phẩm cụ thể kèm thêm điều
kiện có khả năng thanh toán và sẵn sàng mua chúng. Nhiều người mong muốn có một chiếc xe Mercedes,
nhưng chỉ có một số ít người có khả năng và sẵn sàng mua kiểu xe đó. Vì thế các công ty không những
lượng định xem có bao nhiêu người mong muốn có sản phẩm của mình, mà điều quan trọng hơn là phải
lượng định xem có bao nhiêu người thực sự sẵn sàng và có khả năng mua nó.
Những người làm Marketing không tạo ra nhu cầu, nhu cầu đã tồn tại trước đó. Cùng với những yếu
tố ảnh hưởng khác trong xã hội, những người làm Marketing có tác động đến những nhu cầu, mong muốn
bằng cách tạo ra những sản phẩm thích hợp, dễ tìm, hấp dẫn và hợp túi tiền cho những khách hàng mục
tiêu của họ. Sản phẩm càng thỏa mãn mong muốn và nhu cầu của khách hàng mục tiêu bao nhiêu thì
người làm marketing càng thành công bấy nhiêu. v Sản phẩm
Những nhu cầu tự nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán của con người gợi mở nên sự ra đời của sản phẩm. 3
Sản phẩm trong marketing được hiểu là một tập hợp các yếu tố và thuộc tính thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của người tiêu dùng, mang lại giá trị(lợi ích) mong muốn cho họ và vì chúng mà người tiêu dùng chọn mua nó
v Sự thỏa mãn, lợi ích (giá trị) và chi phí
Mức độ thỏa mãn của người tiêu dùng phụ thuộc vào sự so sánh giữa các lợi ích (giá trị) mà họ nhận

được khi sử dụng sản phẩm với chi phí mà họ phải bỏ ra để có được sản phẩm đó.Tổng lợi ích (giá trị)
của khách hàng khi mua và tiêu dung sản phẩm là toàn bộ những lợi ích mà khách hàng mong đợi ở mỗi
sản phẩm hay dịch vụ nhất định, bao gồm cả lợi ích cơ bản lẫn những lợi ích bổ sung: lợi ích về sản
phẩm, lợi ích về dịch vụ, lợi ích về nhân sự, lợi ích về hình ảnh. Những lợi ích này được khách hàng
chuyển đổi thành giá trị bằng tiền. Tổng chi phí của khách hàng chính là tất cả những phí tổn về tiền bạc,
thơì gian, sức lực và tinh thần mà họ phải bỏ ra để có được sản phẩm đó.
Mức độ thỏa mãn của người tiêu dùng còn phụ thuộc vào sự so sánh giữa giá trị tiêu dùng thực tế họ
nhận được với giá trị mà họ kỳ vọng. Có thể xảy ra một trong 3 mức độ thoả mãn sau: Khách hàng không
hài lòng nếu kết quả thực tế kém hơn so với những gì họ kỳ vọng; khách hàng hài lòng nếu kết quả mang
lại tương xứng vời kỳ vọng; và khách hàng rất hài lòng nếu kết quả thu được vượt quá sự mong đợi.
Những kỳ vọng của người tiêu dùng thường được hình thành từ kinh nghiệm mua hàng trước đây, ý
kiến của bạn bè và đồng nghiệp, những thông tin hứa hẹn của người bán và đối thủ cạnh tranh. Bằng nỗ
lực marketing, người bán có thể tác động, thậm chí làm thay đổi kỳ vọng của người mua.Giải pháp
marketing hợp lý mà các doanh nghiệp nên áp dụng là gia tăng kỳ vọng của khách hàng đồng thời với bảo
đảm tính năng của sản phẩm tương xứng với những kỳ vọng đó.
v Trao đổi và giao dịch
Trao đổi là một trong 4 cách để người ta nhận được sản phẩm mà họ mong muốn (tự sản xuất, chiếm
đoạt, cầu xin và trao đổi). Marketing ra đời từ cách tiếp cận cuối cùng.Trao đổi là khái niệm cốt lõi của marketing.
Trao đổi là hành động tiếp nhận một sản phẩm mong muốn từ một người nào đó bằng cách cống hiến
lại một thứ gì đó. Trao đổi tự nguyện chỉ xảy ra khi:
Có ít nhất hai bên để trao đổi
Ø Mỗi bên có cái gì đó có thể có giá trị đối với bên kia
Ø Mỗi bên đều có khả năng truyền thông và phân phối
Ø Mỗi bên được tự do chấp nhận hoặc từ chối trao đổi
Ø Mỗi bên đều tin là cần thiết và có lợi khi trao đổi với bên kia
Nếu hai bên cam kết trao đổi đã đàm phán và đạt được một thỏa thuận, thì ta nói một vụ giao dịch (
giao dịch kinh doanh) đã xảy ra.Giao dịch là đơn vị cơ bản của trao đổi. Một vụ giao dịch kinh doanh là
một vụ buôn bán các giá trị giữa hai bên. Một giao dịch kinh doanh liên quan đến ít nhất hai vật có giá trị,
những điều kiện được thoả thuận, một thời điểm thích hợp, một nơi chốn phù hợp. Thường là có một hệ
thống pháp lý phát sinh để hỗ trợ và ràng buộc các bên giao dịch phải làm đúng theo cam kết. v Thị trường
Quan điểm về trao đổi tất yếu dẫn đến quan niệm về thị trường. Theo quan điểm kinh tế,thị trường là
quá trình mà người mua, người bán tác động qua lạI nhau để xác định giá cả và lượng hàng hoá mua bán,
là tổng thể các quan hệ về lưu thông hàng hoá, lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và các dịch
vụ.Với quan điểm của người làm marketing: Thị trường là tập hợp những người hiện đang mua(người
mua hiện thực) và những người có thể sẽ mua một mặt hàng nào đó(người mua tiềm năng).
4
Tuy nhiên, doanh nghiệp tất nhiên không thể thoả mãn tất cả nhu cầu (mong muốn) của người tiêu
dùng, nó phải tập trung nỗ lực vào những những nhu cầu nhất định của một hoặc một nhóm khách hàng
tiềm năng cụ thể. Đó chính là thị trường mục tiêu (the target market hay the served market – thị trường
phục vụ) của doanh nghiệp. Thị trường mục tiêu là một phần thị trường (tập hợp những khách hàng có
quan tâm, có khả năng thanh toán và có thể tiếp cận được với sản phẩm, dịch vụ) và đủ điều kiện để
doanh nghiệp quyết định theo đuổi.
Qua phân tích các khái niệm liên quan, ta thấy được tầm quan trọng của sự trao đổi lợi ích, qua sự trao
đổi lợi ích các mục tiêu của người mua lẫn người bán đều được thoả mãn dù họ là cá nhân hay tổ chức.
Và để phục vụ cho cả ngưòi mua lẫn người bán, để cho mỗi bên đều nhận được lợi ích cao hơn sau khi
trao đổi, người bán phải tập trung vào tìm kiếm nhu cầu và mong nuốn của khách hàng tiềm năng và tìm
cách thoả mãn những nhu cầu này. Những hoạt động đó của người bán chính là hoạt động marketing.
Định nghĩa của Kotler chỉ ra rằng marketing được áp dụng cho hoạt động của các tổ chức kinh doanh
và phi kinh doanh, trong tất cả các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội, thể thao…marketing quan tâm đến
lợi ích của nhiều bên: khách hàng, tổ chức và các nhóm xã hội khác. Tuy nhiên, định nghĩa trên vẫn chưa
đề cập đến khía cạnh cạnh tranh của môi trường marketing. Một công ty, một tổ chức có thể tuyệt hảo
trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nhưng vẫn thất bại đơn giản vì đổi thủ cạnh tranh có thể
làm điều đó tốt hơn. Một định nghĩa khác về marketing được Jobber (2003) nêu ra: “ Marketing là một
quá trình nhằm đạt mục tiêu của tổ chức thông qua thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn đối thủ
cạnh tranh”. Ngoài ra còn nhiều định nghĩa khác về marketing. Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ định nghĩa:
“marketing là quá trình kế hoạch và quản lý thực hiện các vấn đề về định giá, xúc tiến, và phân phối các
ý tưởng, sản phẩm, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra sự trao đổi để thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ
chức”. Định nghĩa của Peter Drucker (1999): “Vì mục đích của kinh doanh là tạo ra và giữ khách hàng,
kinh doanh chỉ và chỉ có hai chức năng: marketing và đổi mới. Chức năng cơ bản của marketing là thu hút
và duy trì khách hàng một cách có lợi nhuận”. Như đã nêu trên, mỗi định nghĩa đều tồn tại một vài điểm
yếu, do đó chưa có một định nghĩa thống nhất về marketing, người học nên nghiên cứu tất cả các khái
niệm hiện đang được sử dụng.
Tóm lại, chúng ta hiểu: Marketing là toàn bộ những hoạt động của cá nhân, tổ chức nhằm thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng mục tiêu tốt hơn đổi thủ cạnh tranh thông qua quá trình trao đổi, để hoàn thành
mục tiêu của cá nhân, tổ chức.
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống marketing
Ø Tối đa hóa sự tiêu thụ (Maximize consumption): Việc xác định mục tiêu này của marketing dựa
trên một giả thiết là khi con người mua sắm và tiêu dùng nhiều hơn thì họ cảm thấy hạnh phúc
hơn. Tiêu dùng tối đa sẽ thúc đẩy sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm và đem lại sự thịnh
vượng tối đa. Tuy nhiên nhiều người tỏ ra nghi ngờ luận điểm tiêu dùng càng tăng có nghĩa là con
người càng hạnh phúc hơn.
Ø Tối đa hóa sự thỏa mãn của người tiêu thụ (Maximize consumer satisfaction): Quan điểm này cho
rằng mục đích của hệ thống marketing là làm cho người tiêu thụ được thỏa mãn tối đa chứ không
phải bản thân sự tiêu thụ. Nhưng thực tế, với nguồn lực giới hạn của mỗi doanh nghiệp và mâu
thuẫn lợi ích giữa các nhóm khách hàng rất khó thực hiện mục tiêu này.
Ø Tối đa hóa sự chọn lựa (Maximize choice): Mục tiêu này được đưa ra nhằm gia tăng sự đa dạng
của sản phẩm và khả năng lựa chọn của người mua với hàm ý người tiêu dùng có nhiều khả năng
hơn để lựa chọn, do đó họ có thể tìm mua đúng loại hàng nào thỏa mãn được ước muốn của họ,
làm họ cảm thấy hài lòng nhất.
Tuy nhiên, ở đây vấn đề là chí phí sản xuất sẽ tăng lên, kéo theo giá thành sản phẩm, dịch vụ tăng.
Việc có nhiều dạng sản phẩm không nhất thiết sẽ làm tăng khả năng chọn lựa thực tế, trên thị trường mỗi 5
loại hàng hóa có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau nhưng giữa chúng lại có quá ít sự khác biệt. Hơn
nữa khi có quá nhiều thứ để lựa chọn thì việc lựa chọn cũng trở nên khó khăn hơn.
Vì vậy, công việc của người làm marketing là biết xác định các loại sản phẩm (product lines) có cấu
trúc hợp lý và khéo léo kết hợp chúng trong một danh mục sản phẩm (product mix) nhằm tạo cơ hội cho
khách hàng có thể chọn mua đúng những gì họ mong muốn để thỏa mãn nhu cầu.
Ø Tối đa hóa chất lượng cuộc sống (Maximize life quality): Nhiều người cho rằng mục đích của
marketing là tăng chất lượng cuộc sống, môi trường tự nhiên, và môi trường văn hóa…
Có thể nói chất lượng cuộc sống là đòi hỏi của con người hiện đại, là mục tiêu xứng đáng của hệ
thống marketing. Các vấn đề marketing sẽ được giải quyết tòan diện và triệt để hơn nếu người làm
marketing đứng trên quan điểm marketing xã hội và hệ thống marketing lấy việc nâng cao chất lượng
cuộc sống làm mục tiêu cơ bản cho hoạt động của mình.
1.2 Quản trị marketing
1.2.1 Khái niệm quản trị marketing
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing Association), 1985:
Quản trị marketing là sự phân tích, kế hoạch hóa, thực hiện và kiểm tra ( analyzing, planning,
implementation and control) các quyết định marketing để tạo ra sự trao đổi với thị trường mục tiêu nhằm
thỏa mãn cả mục tiêu của khách hàng lẫn tổ chức
.
Từ định nghĩa này rút ra một số vấn đề cơ bản sau:
Ø Thừa nhận quản trị marketing là một quá trình quản trị bao gồm kế hoạch hóa, thực hiện và kiểm
tra. Đây là một quá trình liên tục và có quan hệ qua lại mật thiết chặt chẽ. Chức năng kế hoạch hóa
marketing dựa trên cơ sở chiến lược chung của doanh nghiệp. Kế hoạch hóa marketing vạch ra
đường lối, mục tiêu, chiến lược và kế hoạch marketing cụ thể của doanh nghiệp, làm cơ sở cho
chức năng thực hiện các hoạt động marketing. Chức năng thực hiện có nhiệm vụ đưa chiến lược
và kế hoạch marketing vào thực tiễn. Chức năng kiểm tra có nhiệm vụ xác định những sai lệch
giữa kế hoạch và thực hiện, tìm ra nguyên nhân giúp cho việc điều chỉnh kế hoạch và thực hiện
các hoạt động marketing có hiệu quả hơn. Thực hiện Kế hoạch hóa
Kiểm tra Tổ chức
Kế hoạch hóa cấp công ty Đo lường kết quả Cấp đơn vị kinh doanh Dự báo kết quả Kế hoạch hóa marketing Thực hiện Thực hiện điều chỉnh
Hình 1-2: Các giai đoạn kế hoạch hóa, thực hiện và kiểm tra 6
Ø Quản trị marketing thực chất là đưa ra các quyết định marketing liên quan đến sản phẩm, dịch vụ,
ý tưởng dựa trên ý niệm về trao đổi.
Mục đích của qúa trình quản trị marketing là tạo ra sự thỏa mãn cho cả hai bên, tổ chức cũng như
người tiêu dùng. Để đạt được mục đích đó, quản trị marketing phải soạn thảo và thực hiện những chiến
lược, chiến thuật marketing như sản phẩm, giá cả, phân phối, truyền thông…theo đúng yêu cầu mong
muốn của thị trường mục tiêu một cách sinh lợi hoặc đạt được mục tiêu của tổ chức.
Ø Quản trị marketing là quản trị sức cầu có khả năng thanh toán (demands)
Nhiệm vụ cơ bản của quản trị marketing là phải tác động đến mức độ, thời điểm, và cơ cấu của nhu
cầu có khả năng thanh toán theo cách nào đó để giúp tổ chức có thể đạt được mục tiêu đề ra.
Ø Quản trị marketing là quá trình làm việc với và thông qua người khác để thực hiện các chức năng
liên quan đến việc phát hiện nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức
Hoạt động marketing của doanh nghiệp xoay quanh vấn đề phát hiện nhu cầu của khách hàng mục tiêu
và tạo ra sản phẩm, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu đó thông qua một loạt các chức năng: nghiên cứu
marketing, quản lý sản phẩm- dịch vụ, xác định giá bán, tổ chức kênh phân phối, quảng cáo, khuyến
mãi…Một trong những nhiệm vụ của quản trị marketing là phải tuyển dụng, bổ nhiệm nhân sự cho từng
chức năng, thúc đẩy động viên, lãnh đạo, chỉ huy các cá nhân thực hiện các chức năng đó nhằm phối hợp
hoạt động của các chức năng để hoàn thành mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả.
Tóm lai, quản trị marketing bao gồm các chức năng sau: xây dựng kế hoạch marketing bao gồm các
chiến lược marketing và kế hoạch hành động, tổ chức thực hiện kế hoạch marketing đã được thiết kế,
kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch marketing.
1.2.2 Quá trình quản trị marketing
Để đảm bảo quá trình lựa chọn giá trị, đảm bảo giá trị, thông báo giá trị được thực hiện hiệu quả,
những nhà quản trị marketing cần phải thực hiện quá trình quản trị marketing a. Khái niệm
Quá trình quản trị marketing là một hệ thống các nghiệp vụ nối tiếp bao gồm việc phân tích cơ hội
marketing, nghiên cứư và lựa chọn thị trường mục tiêu, thiết kế các chiến lược marketing, hoạch định các
chương trình marketing, tổ chức, thực hiện và kiểm tra nỗ lực marketing.
b. Các bước của quá trình quản trị marketing 7
Phân tích cơ hội thị trường
(Analyzing market opportunities)
Nghiên cứu và chọn lựa thị trường mục tiêu
(Researching and selecting target markets)
Xây dựng chiến lược marketing
(Designing marketing strategies)
Hoạch định các chương trình marketing (Planning marketing programs)
Thực hiện các chương trình marketing
(Implementing marketing programs)
Kiểm tra các hoạt động marketing
(Controlling marketing effort)
1-3Quá trình quản trị marketing
v Bước thứ nhất: Phân tích cơ hội marketing
Nhiệm vụ đầu tiên đặt ra cho bộ phận quản trị marketing của một doanh nghiệp là phân tích những cơ
hội và rủi ro mà môi trường kinh doanh tạo ra cho doanh nghiệp.
Mục đích của phân tích cơ hội marketing là giúp doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực kinh doanh và cải
thiện kết quả kinh doanh đảm bảo tồn tại và tăng trưởng trước những biến đổi của môi trường kinh doanh.
Đối tượng của việc phân tích: các yếu tố của môi trường kinh doanh bao gồm môi trường vi mô, vĩ mô.
Để phân tích cơ hội marketing, doanh nghiệp cần có hệ thống thông tin và tổ chức nghiên cứu marketing.
Kết quả đạt được của phân tích cơ hội marketing: doanh nghiệp phải nắm được những cơ hội và rủi ro
do môi trường mang lại cũng như điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
v Bước thứ hai: Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu:
Nhiệm vụ: Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu Nội dung chủ yếu:
Ø Tiến hành phân chia thị trường tổng thể thành những đoạn thị trường chủ yếu dựa theo những tiêu
thức thích hợp sao cho đó là những đoạn thị trường đủ lớn, đồng nhất tương đối về mặt nhu cầu,
hoặc cách thức phản ứng với những nỗ lực marketing.
Ø Lựa chọn thị trường mục tiêu trên cơ sở đánh giá mức độ hấp dẫn của từng đoạn thị trường. Một
trong những hoạt động cần thiết là phải ước lượng nhu cầu hiện tại, dự đoán tiềm năng thị trường 8
tương lai cho từng phân đoạn, ngoài ra còn phải phân tích tình hình cạnh tranh và nguồn lực của doanh nghiệp.
v Bước thứ ba: Xây dựng chiến lược marketing
Xây dựng chiến lược marketing trên thị trường mục tiêu đã chọn nhằm xác định cho sản phẩm, dịch
vụ một vị trí có giá trị trong tâm trí khách hàng.
Các chiến lược cơ bản cần phải tiến hành xây dựng là chiến lược xác định thị vị thế cho sản phẩm của
doanh nghiệp, chiến lược phát triển sản phẩm mới, chiến lược cho các giai đoạn trong chu kỳ sống sản
phẩm, các chiến lược về cạnh tranh trong mối quan hệ với các lực lượng cạnh tranh trên thị trường.
v Bước thứ tư: Lập kế hoạch cho các chương trình marketing
Chiến lược marketing phải được thể hiện thành các kế hoạch chương trình marketing. Kế hoạch
chương trình marketing đề ra các hoạt động marketing cụ thể và ngân sách dành cho chúng
Marketing mix là nội dung chủ chốt của giai đoạn này. Marketing-mix là sự tập hợp các phương thức
(công cụ) marketing mà doanh nghiệp phối hợp sử dụng để tạo nên sự đáp ứng cần thiết trong thị trường
mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu marketing của mình. Các yếu tố của marketing mix còn được gọi là các
biến marketing và các biến này doanh nghiệp có thể kiểm soát được (controllable variables), ngược lại với
các yếu tố của môi trường marketing là các biến mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được (uncontrollable variables)
Có nhiều công cụ khác nhau được sử dụng trong marketing-mix, theo Borden marketing mix gồm 12
thành phần chính, đó là: hoạch định sản phẩm ( product planning), định giá( pricing), xây dựng thương
hiệu(branding), kênh phân phối(channels of distribution), chào hàng cá nhân(personal selling), quảng
cáo(advertising), khuyễn mại (promotions), đóng gói(packaging), trưng bày(display), dịch vụ(servicing),
kho vận(physical handling), theo dõi và phân tích (fact finding and analysis). Theo Mc Carthy, marketing
mix gồm 4 yếu tố (mô hình 4P): P1- sản phẩm (product), P2- giá cả (price), P3- phân phối (Place) P4-
truyền thông và xúc tiến bán hàng (promotion). Mô hình của Mc Carthy là mô hình tồn tại lâu nhất vì nó
dễ nhớ và bao phủ các thành phần rất cơ bản của marketing.
Ø Chính sách sản phẩm cơ bản bao gồm thiết kế sản phẩm hữu hình và dịch vụ có khả năng thỏa
mãn nhu cầu ước muốn của khách hàng với các yếu tố chất lượng, mẫu mã, nhãn hiệu, bao bì,
cung ứng dịch vụ kèm theo. Một vấn đề quan trọng khác liên quan đến chính sách sản phẩm đó là
quyết định về danh mục hàng hóa kinh doanh.
Ø Giá cả là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản phẩm. Giá cả phải tương xứng với giá
trị được cảm nhận ở sản phẩm cống hiến, bằng không người mua sẽ tìm mua sản phẩm của nhà
cung ứng khác. Giá cả là yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và là một công cụ cạnh tranh đáng quan
tâm của doanh nghiệp doanh nghiệp cần định giá cho sản phẩm dịch vụ theo mô hình định giá có
xét đến các yếu tố ảnh hưởng.
Ø Phân phối bao gồm các hoạt động khác nhau mà một doanh nghiệp cần phải tiến hành nhằm tổ
chức và đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi người tiêu thụ ở thị trường mục tiêu. Các hoạt động
cơ bản là tổ chức và quản lý kênh phân phối, quản lý quá trình phân phối vật chất, quản lý bán sỉ và lẻ.
Ø Hỗn hợp truyền thông và xúc tiến bán hàng (xúc tiến): đó là nhiều hoạt động khác nhau mà một
doanh nghiệp sử dụng để thông tin, tuyên truyền và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp. 9
Các quyết định liên quan đến marketing mix chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi chiến lược phận đoạn thị
trường, chon lựa thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm.
Cần lưu ý rằng 4P thể hiện quan điểm của người bán về các yếu tố marketing có thể sử dụng để tác
động đến người mua. Còn theo quan điểm người mua thì mỗi yếu tố marketing đều có chức năng cung
ứng một lợi ích cho khách hàng. Lauterborn cho rằng 4 P tương ứng với 4C (customer needs and wants,
cost to the customer, convenience, communication) của khách hàng Nhà sản xuất 4P Khách hàng 4C 1. Sản phẩm (product)
1. Nhu cầu và ước muốn 2. Giá cả (Price) (Customer needs and 3. Phân phối (Place) wants/ solution) 4. Truyền thông và xúc 2. Chi phí (cost) tiến bán hàng 3. Tiện lợi (convenience) (promotion) 4. Thông tin (communication)
Hình 1-4:Mô hình 4P và 4C
Như vậy, mối quan hệ giữa thoả mãn thị trường mục tiêu và marketing mix của doanh nghiệp có thể
được biểu diễn như sau: Ts = F(P1,P2,P3, P4)
Trong đó, Ts: mức độ thoả mãn thị trường mục tiêu ( 4C)
4Ps: Các các yếu tố của marketing mix
Đứng về phía doanh nghiệp, việc phối hợp các yếu tố của marketing mix giúp đạt được mức độ thỏa
mãn mong muốn của thị trường mục tiêu, từ đó đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.Công việc của người
quản lý marketing là phải triển khai một tập hợp 4Ps thích hợp, đúng đắn để cung cấp và giữ mức độ thoả
mãn thị trường mục tiêu mong muốn.Các yếu tố thành phần của marketing mix cần phải được kết hợp lại
với nhau một cách hài hoà và đồng bộ để tạo nên một chương trình marketing chặt chẽ
Cần nhấn mạnh rằng, marketing mix của một doanh nghiệp tại một thời điểm t nào đó đối với sản
phẩm cụ thể là một sự phối hợp giữa các biến số sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến (P1, P2, P3, P4).
Đó chỉ là một sự lựa chọn trong vô số các khả năng phối hợp giữa các biến số nêu trên.
Các biến số trong marketing-mix không phải tất cả đều điểu chỉnh được trong một thời gian ngắn.
Thường thì doanh nghiệp có thể thay đổi trong ngắn hạn các biến số như giá cả, qui mô lực lượng bán
hàng và chi phí quảng cáo. Còn thì phát triển sản phẩm mới hay thay đổi kênh phân phối đòi hỏi phải có
thời gian dài hơn. Vì thế trong ngắn hạn, doanh nghiệp thường không thay đổi phương án marketing mix
đã lựa chọn, mà chỉ điều chỉnh một số biến số mà thôi.
Tuy nhiên, nhiều quan điểm cho rằng, mô hinh 4P ngày nay đã trở nên lạc hậu vì nó không phù hợp
với các ngành dịch vụ. Booms và Bitner đề xuất thêm vào mô hình 3 yếu tố khác gồm con người (people),
tiến trình (process) và chứng cứ hữu hình (physical evidences). Đối với ngành marketing du lịch, mô hình
marketing hỗn hợp có đến 8P bao gồm sản phẩm (product), phân phối (place), promotion (truyền thông và
xúc tiến), giá cả (price), con người (people), các dịch vụ trọn gói (packaging), chuơng trình cung ứng dịch
vụ (programming), partnership (đối tác)…Hơn nữa một trong những xu hướng mới được nhiều nhà 10
nghiên cứu marketing quan tâm là khả năng thay thế của mô hình marketing hỗn hợp thành mô hình
marketing mối quan hệ (relationship marketing). Những nhà nghiên cứu này cho rằng mô hình 4P không
diễn đạt được bản chất của marketing, đặc biệt là mối quan hệ tương tác trong các mạng marketing (marketing network)
v Bước thứ năm:Thực hiện chiến lược, chương trình marketing
Xây dựng tổ chức, bộ máy marketing để quản lý và thực hiện các hoạt động marketing có hiệu quả
v Bước thứ sáu: Kiểm tra việc thực hiện
Kiểm tra: Đo lường, đánh giá kết quả thực hiện chiến lược và các chương trình marketing, so sánh với
các tiêu chuẩn đề ra trong kế hoạch marketing, nhằm đưa ra những điều chỉnh kịp thời bảo đảm hoạt động
marketing đi đúng hướng, đạt được mục tiêu đề ra, trong bối cảnh môi trường marketing luôn biến động.
Để thực hiện được điều này, đòi hỏi phải hiểu biết các loại kiểm tra marketing, những người chịu
trách nhiệm chính, mục đích kiểm tra và các phương pháp được sử dụng để kiểm tra.
Việc kiểm tra cũng phải bao quát cả bên trong và bên ngòai doanh nghiệp. Trong nội bộ, phải làm sao
để lúc nào cũng có thể so sánh giữa kế hoạch và kết quả thực hiện dưới hình thức số liệu và tiến độ thực
hiện. Ví dụ: tình hình bán hàng của toàn doanh nghiệp, của từng khu vực thị trường, từng cửa hàng, từng
nhân viên…Đối với bên ngoài, cần nắm lấy mọi cơ hội và nguy cơ phát sinh từ môi trường xem chúng
ảnh hưởng tốt, xấu đến kế hoạch marketing hay không.
1.2.3 Quan điểm quản trị marketing
Các hoạt động marketing được tiến hành dựa trên một số quan điểm quản trị marketing nhất định.
Những quan điểm này tồn tại, phát triển trong những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau trong
những thời kỳ lịch sử khác nhau.
a. Quan điểm sản xuất ( Production concept)
Quan điểm sản xuất là quan điểm xuất hiện đầu tiên. Quan điểm này cho rằng người tiêu dùng ưa
thích những sản phẩm có sẵn, có nhiều để dùng. Các doanh nghiệp cần đẩy mạnh sản xuất và phân phối có hiệu quả.
Quan điểm sản xuất phù hợp với những tình huống và điều kiện sau:
Ø Khi cầu lớn hơn cung rất nhiều, cần tìm cách gia tăng qui mô sản xuất. Trường hợp này thường
thấy ở các nước đang phát triển, người mua sẽ quan tâm nhiều đến việc có được sản phẩm để tiêu
dùng hơn là chí trọng đến những thuộc tính tinh tế của sản phẩm.
Ø Khi chi phí sản xuất quá cao, cần tăng khối lượng sản xuất để giảm chi phí đơn vị sản phẩm
xuống.. Trong trường hợp này doanh nghiệp thường tìm cách tăng sản lượng để đạt được hiệu quả
kinh tế theo qui mô và nhờ đó mà mở rộng thị trường.
b. Quan điểm sản phẩm (Product concept)
Nhiều nhà quản trị cho rằng yếu tố quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp trên thị trường là
sản phẩm có chất lượng tốt, có nhiều công dụng và tính năng mới. Họ cho rằng nếu có sản phẩm tuyệt vời
thì khách hàng sẽ tự tìm đến với họ mà không cần làm gì cả. Trọng tâm quản trị của họ dành cho hoạt
động nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm và cải tiến các sản phẩm hiện có sao cho tốt hơn sản phẩm của
người cạnh tranh. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm là cần thiết vì cạnh tranh trên thị trường về chất 11
lượng là công cụ cạnh tranh quan trọng. Tuy nhiên, có sản phẩm tốt cũng chỉ giúp doanh nghiệp thành
công trong một số điều kiện thị trường nhất định. Nếu chỉ chú ý hoàn thiện sản phẩm do chính mình đang
sản xuất doanh nghiệp sẽ rơi vào “tật cận thị” về marketing do định nghiã thị trường quá hạn hẹp. Khi nhu
cầu thị trường thay đổi, những sản phẩm thay thế xuất hiện với tính năng tác dụng cao hơn thì dù sản
phẩm của doanh nghiệp có tốt đến đâu cũng không còn người mua nữa. Người kinh doanh quạt điện
không nên quan niệm thị trường của mình là thị trường quạt mà phải quan niệm đây là thị trường các thiết
bị điều hoà không khí nói chung, bởi vì khi thu nhập của người dân tăng lên họ đã chuyển sang sử dụng
máy diều hoà nhiệt độ. Mặt khác, một sản phẩm hoàn hảo muốn bán được còn phải phụ thuộc vào các yếu
tố như giá, phân phối, cổ động khuếch trương...
c. Quan điểm bán hàng (The selling concept )
Quan điểm trọng bán hàng chủ trương rằng người tiêu thụ sẽ không mua đủ các sản phẩm của doanh
nghiệp trừ khi doanh nghiệp tiến hành công việc bán và nỗ lực cổ động có tính quyết định.
Quan điểm này coi trọng kỹ năng và nghệ thuật bán hàng.
Mục tiêu của doanh nghiệp là bán được càng nhiều sản phẩm càng tốt. Lợi nhuận dựa trên tăng lượng
bán tối đa, dù có thể làm thiệt hại cho người tiêu dùng. Mục đích của doanh nghiệp là bán được những gì
đã làm ra, chứ không phải làm ra những gì có thể bán được.
Quan điểm này rõ ràng chỉ giúp cho doanhn nghiệp thành công trong điều kiện sản phẩm của họ khó
bị thay thế, cầu chưa vượt cung quá mức, cạnh tranh chưa gay gắt.
d. Quan điểm marketing (Marketing concept)
Quan điểm marketing khẳng định điều kiện cơ bản để đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp
trong kinh doanh là doanh nghiệp phải xác định đựơc những nhu cầu và mong muốn của thị trường mục
tiêu và đảm bảo thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng những phương thức hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Nói một cách đơn giản, quan điểm marketing có nghĩa là doanh nghiệp cần phải tìm kiếm lợi nhuận
thông qua thoả mãn nhu cầu của các nhóm khách hàng.Quan điểm marketing khởi sự từ nhu cầu và ước
muốn của khách hàng mục tiêu. Đó là lấy định hướng vào khách hàng làm cơ sở cho các quyết định
marketing -mix nhằm tạo ra sự thoả mãn của khách hàng như chìa khoá để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Quan điểm markeitng thể hiện sự cam kết của doanh nghiệp đối với người tiêu thụ. Doanh nghiệp sản
xuất những gì người tiêu thụ cần. Chính nhờ vậy mà họ đã làm cho khách hàng hài lòng tối đa và thu
được lợi nhuận cao cho mình.
Sự khác biệt cơ bản giữa quan điểm bán hàng và quan điểm marketing là ở chỗ: Quan điểm bán hàng
nhắm vào nhu cầu của người bán, nó xuất phát từ doanh nghiệp, tập trung vào những sản phẩm hiện có
của doanh nghiệp, đẩy mạnh bán hàng, vận động quảng cáo nhằm tạo ra lợi nhuận thông qua việc tăng
doanh số bán, chú trọng vào việc biến sản phẩm thành tiền. Còn quan điểm marketing định hướng vào
nhu cầu của người mua; nó xuất phát từ nhu cầu và mong muốn của khách hàng với ý tưởng tìm cách thỏa
mãn nhu cầu của họ bằng việc phối hợp các nỗ lực marketing và những gì liên quan đến việc tạo ra, phân
phối và tiêu dùng sản phẩm, trên cơ sở đó mà đạt được mục tiêu lợi nhuận của mình. 12 Xuất phát
Trọng tâm Biện pháp Mục tiêu Nhà sản xuất Sản phẩm Bán hàng và Lợi nhuận thông qua quảng cáo doanh số bán a) Quan điểm bán hàng Thị trường Nhu cầu của Marketing Lợi nhuận thông qua sự khách hàng mix thỏa mãn của khách b) Quan điểm marke h ti àng ng
Hình 1-5 Sự khác nhau của quan điểm bán hàng và quan điểm marketing
e. Quan điểm marketing xã hội (Societal marketing concept)
Quan điểm marketing xã hội là một quan điểm hết sức mới mẻ. Quan điểm này chủ trương rằng nhiệm
vụ của doanh nghiệp là xác định nhu cầu, ước muốn cùng những mối quan tâm khác của khách hàng mục
tiêu và thoả mãn chúng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh, đồng thời bảo đảm nâng cao được phúc lợi của
toàn xã hội. Trước đây các doanh nghiệp đặt các quyết định kinh doanh của họ căn bản dựa trên các tính
toán về lợi nhuận trước mắt của mình, sau đó họ bắt đầu nhận thức được tầm quan trọng lâu dài của việc
thỏa mãn các mong muốn của khách hàng và điều đó đã dẫn đến sự ra đời của quan điểm marketing.
Ngày nay, các doanh nghiệp bắt đầu đặt yếu tố lợi ích xã hội vào việc ra các quyết định kinh doanh.
Quan điểm marketing xã hội phát sinh từ sự nghi ngại rằng quan điểm marketing thuần túy có thiết lập
nên một triết lý kinh doanh thích đáng hay không trong thời buổi vấn đề ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài
nguyên ngày một thêm trầm trọng, bùng nổ dân số và thiếu các hoạt động phục vụ xã hội?. Trọng quá
trình nhận biết, phục vụ, thỏa mãn các nhu cầu, liệu doanh nghiệp có luôn luôn dựa trên nguyên tắc bảo
đảm những lợi ích tốt đẹp lâu dài của người tiêu dùng và của toàn xã hội hay không? Quan điểm
marketing thuần túy có thể xao nhãng, bỏ qua những xung đột giữa ước muốn trước mắt và hạnh phúc
lâu dài của người tiêu dùng.
Quan điểm marketing xã hội đòi hỏi sự quân bình của 3 yếu tố:
Ø Lợi ích của công ty (lợi nhuận)
Ø Lợi ích của khách hàng (thoả mãn nhu cầu, ước muốn của họ)
Ø Lợi ích của xã hội (hạnh phúc của con người, bảo vệ môi sinh)
Có nghĩa là hoạt động marketing của doanh nghiệp phải đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng cao hơn
đối thủ cạnh tranh, góp phần đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp và không làm thiệt hại đến lợi ích
xã hội. Có như thế, hoạt động marketing sẽ tiến triển tốt hơn với những lợi ích lâu dài hơn.
1.2.4 Quản trị marketing và quản trị hệ thống thông tin marketing
a. Vai trò của hệ thống thông tin marketing đối với quản trị marketing
Hệ thống thông tin marketing cung cấp những thông tin cần thiết, đẩy đủ, chính xác, kịp thời và hiệu
quả về chi phí, hỗ trợ cho việc đưa ra các quyết định quản trị marketing. 13
Khi thực hiện việc phân tích marketing, hoạch định, thực hiện và kiểm tra, hầu như luôn luôn các nhà
quản trị marketing đều phải cần đến thông tin. Họ cần có thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các
nhà buôn, cũng như những lực lượng khác trên thương trường để đưa ra những quyết định marketing và
có hiệu quả. Tuy nhiên, để có được những thông tin chính xác đầy đủ, hỗ trợ được cho việc ra quyết định
marketing thì cần phải quản lý tốt hệ thống thông tin marketing của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin marketing Môi trường Các nhà marketing quản trị Marketing Các thị Khai thác thông tin trường trọng điểm Xác định nhu Lập kế cầu về thông Ghi chép nội Theo dõi hoạch Các kênh tin bộ tình báo marketing marketing Các đối thủ Thực hiện cạnh tranh Phân tích Nghiên Phân phối Công chúng thông tin thông tin cứu marketing Các yếu tố Kiểm tra của môi trường vĩ mô
Các quyết đinh và th ông tin marketing
Hình 1-6 Hệ thống thông tin marketing và quá trình quản trị marketing
b. Hệ thống thông tin marketing và nghiên cứu marketing
Ø Hệ thống thông tin marketing là một cấu trúc về nhân sự, thiết bị và phương thức có tính chất liên
kết tương tác, làm công việc thu thập, sắp xếp, phân tích , đánh giá và phân phối thông tin đúng chỗ,
đúng lúc, chính xác, nhằm giúp cho các nhà quản trị marketing làm tốt việc lập kế hoạch thực hiện
và kiểm tra các hoạt động marketing.
Ø Nghiên cứu marketing là một bộ phận theo chiều dọc của hệ thống thông tin marketing. Nghiên cứu
marketing có thể được định nghĩa như là: quá trình thu thập và phân tích một cách có mục đích, có
hệ thống những thông tin liên quan đến việc xác định hoặc đưa ra các giải pháp cho bất luận cac
vấn đề liên quan đến lĩnh vực marketing
. Đây là các hoạt động xác định các vấn đề marketing và sau
đó thu thập, phân tích thông tin một cách có hệ thống nhằm cải thiện hoạt động marketing của doanh
nghiệp. Nghiên cứu marketing chỉ ra những thông tin cần thiết cho quá trình quản lý, thiết lập
phương pháp thu thập thông tin, quản lý và thực hiện quá trình thu thập dữ liệu, phân tích kết quả
thu được và rút ra ý nghĩa của chúng. Hoạt động nghiên cứu marketing thường được tiến hành theo
từng dự án nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở cho các quyết định marketing cụ thể.
Ngày nay, các nhà quản lý marketing cần hiểu được vai trò quan trọng của nghiên cứu marketing đối
với quá trình ra quyết định. Nhưng không nên cường điệu rằng nghiên cứu marketing có khả năng thay
thế cho việc ra quyết định. Nói cách khác, nghiên cứu không tạo ra quyết định nhưng nó ảnh hưởng lớn
đến khả năng ra quyết định chính xác. Nghiên cứu marketing có thể coi như là một quá trình có hệ thống 14
nhằm thu được những thông tin cần thiết để trợ giúp cho quá trình ra quyết định với rất nhiều loại nghiên
cứu marketing khác nhau. Quá trình được minh họa trong hình 1.7
Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Lập kế hoạch nghiên cứu Thu thập dữ liệu
Xử lý dữ liệu nghiên cứu
Báo cáo kết quả nghiên cứu
Hình 1-7 Năm giai đoạn của quá trình nghiên cứu marketing 15
2 CHƯƠNG 2: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING
2.1 Công tác hoạch định ở các tổ chức
2.1.1 Khái niệm hoạch định
Hoạch định (kế hoạch hóa) thực chất là việc tổ chức dự đoán trước tương lai (cơ hội và nguy cơ) của
tổ chức, từ đó xác lập các mục tiêu và định hướng hoạt động để thích ứng với tương lai nhằm đảm bảo sự
phát triển lâu dài và bền vững. Nói cách khác, hoạch định đơn thuần là một hệ
thống của tổ chức để điều
khiển tương lai của mình.
Thực chất của hoạch định là xây dựng những kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để thích ứng với tương lai
vốn đầy rẫy những cơ hội và nguy cơ, đảm bảo sự phát triển lâu dài và vững chắc trên thương trường.
Những kế hoạch này không những giúp tổ chức giữ vững được ngành kinh doanh hiên tại mà còn giúp
theo đuổi những cái mới.
Hoạch định trong tổ chức thường diễn ra ở nhiều cấp:
Ø Hoạch định chiến lược diễn ra ở cấp quản trị bậc cao. Hoạch định chiến lược trong kinh doanh
vạch ra những phương hướng toàn diện cho công ty thông qua việc cụ thể hoá những sản phẩm mà
công ty sẽ sản xuất và những thị trường mà công ty sẽ hướng tới và thông qua việc lập ra những
mục tiêu cần đạt cho từng sản phẩm. Thông thường, các công ty sử dụng khái niệm những đơn vị
kinh doanh chiến lược (SBUs) để đại diện cho các sản phẩm hoặc những loại sản phẩm này.
Ø Hoạch định các chiến lược hoạt động diễn ra ở các cấp quản trị bậc trung. Trong cấp độ các SBU,
công ty giờ đây phải lập ra các kế hoạch chi tiết hơn. ở mỗi SBU, công ty phải hình dung ra vai trò
gì mà từng phòng ban (tiếp thị, tài vụ, kế toán, mua bán, chế biến, nhân sự, cùng các hoạt động
khác) sẽ đảm nhiệm để hoàn thành những mục tiêu đã được phác thảo trong kế hoạch chiến lược của công ty.
Ø Hoạch định chiến lược marketing được diễn ra ở cấp độ từng sản phẩm, thị trường.
2.1.2 Các bước trong hoạch định
a. Tiến hành phân tích tình huống
Trước khi phát triển kế hoạch, người quản trị phải hiểu được tình huống và những khuynh hướng ảnh
hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Đặc biệt họ phải tiếp cận những vấn đề và những cơ hội do khách
hàng, đối thủ cạnh tranh, chi phí, những thay đổi thường lệ tạo ra. Thêm vào đó họ phải nhận biết được
thế mạnh và điểm yếu của đơn vị. b. Thiết lập mục tiêu
Sau khi hoàn tất những phân tích tình huống, người làm quyết định phải thiết lập ra những mục tiêu cụ
thể. Những mục tiêu cho thấy mức độ công việc mà công ty hy vọng sẽ đạt được trong một ngày nào đó ở
tương lai, thích nghi với những khó khăn cũng như những cơ hội trong môi trường kinh doanh cùng với
những thế mạnh và điểm yếu đặc thù của công ty. 16
c. Phát triển những chiến lược và chương trình
Để đạt được những mục tiêu đề ra, nhà quản trị phải phát triển cả chiến lược (những kế hoạch trong
dài hạn để đạt được những mục tiêu) lẫn những chương trình hành động (những hành động cụ thể ngắn
hạn để thực hiện những chiến lược)
d. Quy định sự phối hợp và quản lý
Những kế hoạch thường là khá toàn diện gồm những chiến lược và chương trình đa dạng. Mỗi chiến
lược và chương trình có thể là trách nhiệm của một quản trị viên khác nhau. Với một bộ máy phải được
phát triển làm sao để chắc rằng những chiến lược và chương trình được thực hiện một cách có hiệu quả.
Cấu trúc và ngân sách tổ chức là những phương tiện đầu tiên cho việc phối hợp những hành động.
Việc theo dõi kiểm tra cũng quan trọng bởi lẻ thành công của những chiến lược và chương trình không
bao giờ có thể đoán trước được với sự chắc chắn tuyệt đối. Mục đích của việc kiểm tra là nhằm đánh giá
mức độ thực hiện mục tiêu và vạch ra những nguyên nhân không đạt được mục tiêu và trên cơ sở đó đề ra
những biện pháp giải quyết.
Hoạch định là một quá trình ( Process) của những tổ chức hoạt động trong những môi trường năng
động và phức hợp. Vì thế khi tình hình thay đổi, các nhà quản trị phải chuẩn bị tinh thần sửa đổi những
mục tiêu và chiến lược để ứng phó với những thay đổi đó.

2.1.3 Mối quan hệ giữa hoạch định chiến lược và hoạch định chiến lược marketing
Hoạch định chiến lược rõ ràng là trách nhiệm của cấp quản lý cao nhất. Tuy nhiên, các nhà quản trị
marketing và các nhà quản trị bậc trung khác trong doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến quá trình này
theo hai hướng quan trọng:
(1) Họ thường ảnh hưởng đến quá trình hoạch định (kế hoạch hóa) chiến lược qua cung cấp các yếu tố
đầu vào dưới hình thức thông tin và các đề xuất liên quan tới sản phẩm, các dòng sản phẩm và các
lĩnh vực trách nhiệm cụ thể của họ.
(2) Họ phải nhận thức rõ quá trình hoạch định (kế hoạch hoá) chiến lược liên quan đến tất cả mọi việc
họ làm cũng như kết quả đạt đườc; các mục tiêu và chiến lược marketing mà họ phát triển phải
được dẫn dắt từ kế hoạch chiến lược. Tất nhiên là có những vấn đề hoặc quyết định chiến lược
không có nhân tố marketing.
Hơn nữa, nếu hoạch định chiến lược tốt, nó sẽ là một bản thiết kế rõ ràng cho hành động quản lý ở tất
cả các cấp của tổ chức. Kế hoạch marketing phải được dẫn dắt và đóng góp cho thành công của kế hoạch
chiến lược. Điều này thể hiện qua hình 2.1 và hình 2.2 17
Hoạch định chiến lược
Nhiệm vụ của tổ chức Hệ thống thông Mụ c tiêu củ a tổ chức
Các chiến lược của tổ chức tin Marketing
Danh mục đầu tư của tổ chức và nghiên cứu marketing
Hoạch định marketing Phân tích hoàn cảnh
Các mục tiêu marketing của DN
Lựa chọn thị trường mục tiêu MKT-MIX: Chiến lược sản phẩm Chiến lược giá Chiến lược phân phối Chiến lược xúc tiến
Thực hiện và điều khiển
Hình 2-1Hoạch định chiến lược kinh doanh và hoạch định marketing
Mục tiêu của tổ chức
Đạt tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu (Mục tiêu lợi nhuận)
tư hàng năm ít nhất là 15% Hai chiến lược dự
Thâm nhập thị trường kiến của doanh
Phát triển thị trường
Cải thiện vị trí của các
nghiệp từ ma trận thị
sản phẩm hiện tại với Tìm các khách hàng trường/sản phẩm khách hàng hiện tại mới cho các sản phẩm hiện tại Hai mục tiêu marketing dự kiến Mục tiêu marketing Mục tiêu marketing dẫn dắt từ kế hoạch
Tăng tỷ lệ mua của các khách Tăng thị phần 5% bằng chiến lược
hàng hiện tại lên 10% mỗi thu hút các đoạn thị năm
trường mới cho các sản
phẩm hiện tại mỗi năm
Các hoạt động cụ thể của lĩnh vực
marketing để đạt được
Các chiến lựơc và chiến Các chiến lựơc và các mục tiêu thuật marketing chiến thuật marketing marketing
Hình 2-2 Mối quan hệ giữa hoạch định chiến lược và hoạch định chiến lược marketing 18
2.2 Hoạch định chiến lược
Thực tiễn kinh doanh cũng đòi hỏi công ty phải có một kế hoach tốt để đứng vững trong các ngành
kinh doanh hiện tại, đồng thời phát triển những ngành kinh doanh mới. Môi trường thì đầy rẫy những bất
ngờ nên cấp quản trị phải trù liệu được cho công ty đương đầu với mọi sự biến động. Hoạch định chiến
lược giúp cho công ty thích nghi và tận dụng được các cơ may trong môi trường luôn luôn biến động.
Hoạch định chiến lược là một giai đoạn trong tiến trình quản trị chiến lược, nhằm phát triển và duy
trì sự thích nghi chiến lược giữa một bên là các mục tiêu và khả năng của công ty và bên kia là các cơ
may thị trường đầy biến động.

Cấp độ đơn vị kinh doạnh, và
cấp độ sản phẩm thị trường Cấp độ công ty Xác định Hoạch định những Xác định Phác thảo nhiệm vụ chiến lược hoạt danh mục mục tiêu độ kinh doanh ng và hoạch kinh doanh kinh doanh đị c nh marketing ủa công ty của công ty
Hình 2-3Các bước trong hoạch định chiến lược
2.2.1 Xác định nhiệm vụ kinh doanh của tổ chức
Mỗi tổ chức tồn tại để thực hiện một nhiệm vụ nào đó trong môi trường hoạt động rộng lớn mà mục
đích và sứ mệnh ban đầu của họ đã được xác định rõ ràng. Tuy nhiên qua thời gian, quy mô tổ chức mở
rộng, môi trường thay đổi và sự thay đổi người quản lý, một hoặc nhiều vấn đề về nhiệm vụ của tổ chức chắc chắn nảy sinh.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp phải là cái nhìn dài hạn về cái mà họ đang cố gắng đạt tới: Công cụ duy
nhất để phân biệt doanh nghiệp với những nhà cạnh tranh khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp sẽ cung cấp
định hướng và tín hiệu cho tất cả các thành viên trong doanh nghiệp hoạt động.
Câu hỏi đơn giản đặt ra khi một doanh nghiệp quyết định đánh giá và xác định lại nhiệm vụ của nó là
“Công việc kinh doanh của chúng ta là cái gì?” “Nó nên thế nào?”. Những câu hỏi như vậy bề ngoài rất
đơn giản nhưng chúng thực sự rất quan trọng và khó khăn mà trách nhiệm chính phải trả lời chúng nằm ở
cấp quản lý cao nhất. Để phát triển một tuyên bố về nhiệm vụ, người quản lý cần tính toán 3 nhân tố cơ bản:
Ø Lịch sử của tổ chức
Ø Năng lực phân biệt của tổ chức
Ø Môi trường của tổ chức
Yêu cầu khi xác định nhiệm vụ kinh doanh:
Ø Xác định nhiệm vụ kinh doanh cần xác định rõ các lãnh vực kinh doanh mà công ty hoạt động trong đó.
Ø Nhiệm vụ kinh doanh cần phải có thể đạt được. 19
Ø Nhiệm vụ kinh doanh phải có tính chất thúc đẩy
Ø Nhiệm vụ kinh doanh phải cụ thể
2.2.2 Các mục tiêu của tổ chức
Sau khi đã xác định được nhiệm vụ, bước tiếp theo là phải đề ra các mục tiêu cụ thể để hoàn thành nhiệm vụ đã đặt ra Mục tiêu phải:
Ø Các mục tiêu này phải cụ thể, có thể đo lường được. Các mục tiêu đều nên chuyển sang các con số
cụ thể, ví dụ mục tiêu tăng lợi nhuận để hỗ trợ công tác nghiên cứu thì cụ thể là tăng bao nhiêu %?
Ø Chúng có thể đạt được qua các hành động cụ thể .Ví dụ “Phải làm cho nhãn hiệu của chúng ta trở
thành số 1 “một mục tiêu như thế này rất mơ hồ và khó đạt được do đó phải là “Phải làm cho nhãn
hiệu của chúng ta trở thành nhãn hiệu dẫn đầu về thị phần trong ngành kinh doanh mà chúng ta đang theo đuổi”.
Ø Chúng phải cung cấp định hướng. Nghĩa là chúng cung cấp điểm xuất phát cho các mục tiêu cụ
thể và chi tiết ở cấp độ quản lý thấp hơn trong tổ chức. Quan điểm quản trị theo mục tiêu.
Ø Chúng thiết lập thứ tự ưu tiên dài hạn cho tổ chức
Ø Chúng là những tiêu chuẩn để đánh giá hoạt động của toàn bộ tổ chức.
Điểm quan trọng là ngươì quản lý phải chuyển nhiệm vụ của tổ chức thành các mục tiêu cụ thể mà sẽ
giúp cho nhiệm vụ trở thành hiện thực.
Các mục tiêu của tổ chức cần được xác lập trong tất cả các lĩnh vực có thể ảnh hưởng đến hoạt động
và sự tồn tại dài hạn của tổ chức. Sau đây là một số ví dụ về mục tiêu của một tổ chức sản xuất: Bảng 2.1 Lĩnh vực
Các mục tiêu cụ thể Vị trí thị trường
Phải làm cho nhãn hiệu của chúng ta trở thành số 1 về thị
phần trong ngành kinh doanh chúng ta đang theo đuổi. Yêu cầu đổi mới
Phải là người đứng đầu trong giới thiệu sản phẩm mới nhờ chi
phí không ít hơn 7% doanh số cho nghiên cứu và phát triển Năng suất
Phải sản xuất tất cả các sản phẩm một cách hiệu quả qua năng
suất của lực lượng lao động
Các nguồn tài chính và vật chất
Phải bảo vệ giữ gìn tất cả các nguồn lực-dụng cụ, nhà xưởng,
tồn kho và tất cả các quỹ tiền mặt. Khả năng lợi nhuận
Phải đạt lợi nhuận trên vốn đầu tư ít nhất là 15%.
Hoạt động và trách nhiệm của người quản lý
Phải nhận thấy các khu vực quan trọng trong quản lý
Hoạt động và thái độ của người lao động
Phải giữ mức độ thoả mãn của người lao động phù hợp với công ty chúng ta. Trách nhiệm xã hội
Phải đáp ứng kỳ vọng xã hội về phúc lợi xã hội và bảo vệ môi
trường ở mức độ thích hợp.
Bảng 2-1Ví dụ về các mục tiêu của tổ chức (công ty sản xuất) 20