GIÁO TRÌNH MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN | Đại học Ngoại Ngữ - Tin Học Thành Phố Hồ Chí Minh

GIÁO TRÌNH MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN | Đại học Ngoại Ngữ - Tin Học Thành Phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem

Thông tin:
249 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

GIÁO TRÌNH MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN | Đại học Ngoại Ngữ - Tin Học Thành Phố Hồ Chí Minh

GIÁO TRÌNH MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN | Đại học Ngoại Ngữ - Tin Học Thành Phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem

77 39 lượt tải Tải xuống
HỘI ĐỒNG BIÊN SO N GIÁO TRÌNH
MÔN TRI T H C MÁC - LÊNIN
GIÁO TRÌNH
TRIT H MÁC - LÊNIN C
Trình đ: Đại h c
Đối tượng: Khi các ngành ngoài lý lun chính tr
HÀ N - 2019 I
2
3
HỘI ĐỒNG BIÊN SO N GIÁO TRÌNH
MÔN TRI T H C MÁC - LÊNIN
GS.TS. Phạm Văn Đức
(ch biên)
GIÁO TRÌNH
TRIT H MÁC - LÊNIN C
Trình độ: Đại h c
Đối tượng: Khi các ngành ngoài lý lun chính tr
(3 tín ch - 45 ti ết)
HÀ N - 2019 I
4
HỘI ĐỒNG BIÊN SO N
GS. TS. Phạm Văn Đức (ch biên)
GS. TS. Trần Văn Phòng
PGS. TS. Nguyễn Tài Đông
Thiếu tướ n Văn ing GS. TS. Nguy
GS. TS. Nguy n Tr ng Chu n
GS. TS. H Sĩ Quý
PGS. TSKH. Lương Đình Hải
PGS. TS. Nguy n Anh Tu n
PGS. TS. Trần Đăng Sinh
CNG TÁC BIÊN SON
Thiếu tướ TS. Tơng Giang Longng GS.
GS. TS. Trần Phúc Thăng
GS. TS. Nguy n Hùng H u
5
CHƯƠNG I
TRIT H C VÀ VAI TRÒ C A TRI T H C
TRONG ĐỜI SNG XÃ H I
I. TRI T H C VÀ V N ĐỀ CƠ BẢ N CA TRI T H C
1. Khái lược về triết học
a. Ngu n g c c a tri t h c ế
m t lo i hình nh n th c tc i, tri t h ức đặ a con ngườ ế ọc ra đi
c Phương Đông Phương Tây gần như cùng mt thi gian (kho ng t
thế k VIII đến thế k VI tr.CN) tại các trung tâm văn minh ln c a nhân
loi th i C i. Ý th c tri t h c xu đạ ế t hi n không ng u nhiên,
ngun gc thc t t t n tế i xã h i v i m ột trình độ ất đị nh nh ca s phát
trin văn minh, văn a khoa học. Con ngườ ọng được đáp i, vi k v
ng nhu c u v nh n th c và ho ng thạt độ c ti n c o ra ủa mình đã sáng tạ
nhng lun thuyết chung nht, có t nh h thng phn ánh th gi i xung ế
quanh và thế gi i c a ch nh con người. Tri t h c l d ng tri th c lế à ý lun
xut hin s m nh t trong l ch s các lo i hình lý lu n c a nhân lo i.
Vi tính cách m t hình thái ý th xã h i, tri t h c ngu n g c ế c
nhn thc và ngu n g c xã h i.
Ngun gc nh n th c
Nh ế n th c th gii m t nhu c u t nhiên, khách quan ca con
ngườ i. V m t lch s n thoử, tư duy huy ại tn ngưỡng nguyên thy
loi h nh tri t l u tiên m gi i thích th gi i ì ế ý đầ à con người dùng để ế n
xung quanh. Người nguyên th y k t n i nh ng hi ế u biết r i r c, hồ,
phi lôgccủ ệm đ ảm và hoang tưa mình trong các quan ni y xúc c ng
thành nh ng huy n tho gi i thích m i hi nh cao c ại để ện tượng. Đỉ ủa
duy huy n tho ại tn ngưỡng nguyên thy kho tàng nhng u
chuyn th n tho i và nh ng tôn giáo khai như tem giáo, Bái vt
giáo, Saman giáo. Th i k tri t h i k suy gi m và thu ế ọc ra đời cũng là thờ
hp phm vi c a các lo n tho i tôn giáo nguyên ại hình tư duy huy
th ế y. Tri t h c chính hình th u tiên trong lức duy luận đầ ch s
tưng nhân lo i thay th ế được cho tư duy huyền thoi và tôn giáo.
Trong quá trình s ng c i biến th gi i, tế ng bước con người
kinh nghim tri thc v thế giới. Ban đầu nhng tri thc c th,
riêng l , c ếm tính. Cùng vi s ti n b c a sn xu i s ng, nhất đờ n
thc c i d n dủa con ngườ ần đạt đến trình độ cao hơn trong việ c gi i thích
thế gi i m t cách h ng, lôgíc và nhân qu ... M i quan h gi th a cái đã
biết và cái chưa biết là đối tượng đồ ời là độ ực đòi hỏng th ng l i nh n th c
6
ngày càng quan tâm sâu s n cái chung, nh ng quy lu t chung. S ắc hơn đế
phát tri n c ủa duy tru tượng năng lực khái quát trong quá trình
nhn thc s đến lúc làm cho các quan đim, quan ni m chung nh t v
thế gi i v vai trò c i trong th gi ủa con ngườ ế ới đó nh thành. Đó là
lúc tri t h c xu t hi n v t loế i tư ch m ại hình tư duy luận đối lp
vi các giáo lý tôn giáo và tri t lý huy n tho i. ế
Vào th i C đi, khi các lo i hình tri th c c n trong t nh tr ò ì ng tn
mn, dung hp và sơ khai, c khoa học độ ập chưa hình thành, thìc l triết
học đóng vai trò là dng nhn thc lý lun t ng h p, gi i quy t t t c ế các
vấn đề lý lun chung v t nhiên, x h bu u l ch s ã ội và duy. T i đ
triết h c và t i t n th i k Trung C , tri t h c v n tri th c bao trùm, ế
“khoa học ca các khoa h t học”. Trong hàng nghìn năm đó, triế ọc được
coi là có s m nh mang trong mình m i trí tu c a nhân lo i. Ngay c I.
Kant (Cantơ ế ), nhà tri t h c sáng l p ra Tri t h c cế điển Đức thế k
XVIII, vẫn đng thi nhà khoa h c bách khoa. S dung h p đó của
triết h c, m t m t phn ánh tình trạng chưa chn muồi ca các khoa hc
chuyên ngành, m t khác l i nói lên ngu n g c nh n th c c a chính triết
hc. Tri t h c không thế xut hi n t m t tr ng, ph i d a vào ảnh đấ
c tri thức khác để khái quát định hướ ng ng dng. Các lo i hình tri
thc c th thế k th VII tr.CN th c t ng. ế đã khá phong phú, đa dạ
Nhiu thành t u v i ta x sau ngườ ếp vào tri th c, toán h c, y ức họ
hc, ngh thu t, kiến trúc, quân s và c chính tr Châu Âu th i b ị… y
gi đã đạ ức mà đế ến con ngườt ti m n nay vn còn khi i ngc nhiên. Gii
phu h c C đại đã phát hin ra nh ng t l đặc bi i cệt cân đố ủa thể
ngườ i và nh ng t l y đã tr ng “chuẩ ực vàng” trong hộ thành nh n m i
ha kiến trúc C đại góp ph n t o nên m t s k quan c a th gi . ế i
1
Da trên nh ng tri th y, tri t h i và khái quát các tri th ức như vậ ế ọc ra đờ c
riêng l thành lu n thuy ng khái ni m, ph m trù quy ết, trong đó nh
luật… của mình.
Như vậy, nói đến ngun gc nhn thc ca tri t h n sế ọc nói đế
hình thành, phát tri n c ng, c c khái quát trong ủa tư duy tru tượ ủa năng lự
nhn thc c i. Tri th c c thủa con ngườ , riêng l v thế gi n mới đế t giai
đoạn nh nh ph c tất đị ải đượ ng hp, tr ng hóa, khái quát hóa thành u tượ
nhng khái nim, ph m, quy lu t, lu n thuy sạm trù, quan điể ết… đủ c
ph quát để gii thích th gi i. Tri t hế ế c ra đời đáp ầu đó cng nhu c a
nhn thc. Do nhu cu c a s tn tại, con người không tha mãn vi các
tri th c riêng l , c c b v thế gii, càng không th a mãn v i cách gi i
thích của các tn điều và giáo lý tôn giáo. duy triế ắt đt hc b u t các
triết lý, t s khôn ngoan, t tình yêu s thông thái, dn hình thành các h
th ng nh ng tri th c chung nht v gi i. thế
1
See: Tuplin C. J. & Rihll T. E. (2002). Science and Mathematics in Ancient Greek Culture (Khoa hc
và Toán học trong văn hóa Hy Lạp c đại), Oxford University Press.
7
Triết h c ch xu t hi n khi kho tàng th c c ủa loài người đã hình
thành được mt vn hi u bi ết nhất định trên s đó, duy con
người cũng đã đạt đến trình độ năng rút ra đư kh c i chung trong
muôn vàn nh ng s ki n, hi ện tượng riêng l .
Ngu n g c xã h i
Triết h i trong xã h i mông muọc không ra đờ ội man. Như C.Mác
nói: “Triế ọc không treo lử ới, cũng như bột h ng bên ngoài thế gi óc
không t n t i bên . Tri ngoài con người”
2
ết học ra đời khi nn sn xut
hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuấ t hin giai cp. Tc
khi ch c ng sế độ n nguyên th y tan rã, ch chi m h u l ế độ ế đã
hình thành, phương thứ u tư nhân lic sn xut da trên s h v u sn
xuất đã xác đị trình độnh và khá phát trin. Xã hi có giai cp và n n áp
bc giai c p hà kh ắc đã được lu c, công cật hóa. Nhà nướ trấn áp và điều
hòa l i ích giai c ấp đủ trưng thành, “t ch tôi t ca h i bi ến
thành ch nhân c a xã h . ội
3
Gn li n v i các hi ng xã h i v ện tượ a nêu là lao động tr óc đã tách
khỏi lao động chân tay. Tth c xu t hi n v i tính cách là m t t ng l p
xã h i, có v thế xã h nh. Vào th k VII - V tr.CN, t ng l p quý ội c đị ế
tộc, tăng l, điề uôn, binh lnh… đã chú ý đến ch, nhà b n vic h c hành.
Nhà trườ t độ ục đã trng và ho ng giáo d thành mt ngh trong xã hi. Tri
thc toán h c, pháp lu t, y h c gi ng ọc, địa lý, thiên văn, cơ họ ọc… đã đượ
d y
4
. Nghĩa là t ức đã đượng lp trí th c xã hi ít nhiu trng vng. Tng
lớp này có điều kin và nhu cu nghiên cứu, có năng lực h ng hóa các th
quan ni m thành h c thuy t, lu n. Nh i xu t sệm, quan đi ế ng ngườ c
trong tng lp này đã hệ thng hóa thành công tri th c th ời đại dưới dng
c quan điể ận… có tnh hệ ải thch đượm, các hc thuyết lý lu thng, gi c
s vận động, quy lut hay c quan h nhân qu c a m ng nh ột đối tượ t
định, được h i công nh n là các nhà thông thái, các triết gia (Wise
man, Sage, Scholars, Philosopher), tức các nhà tưng. V mi quan
h gia các tri t gia v i c i ngu n c a mình, C.Mác nhế n xét: “Các triết
gia không m m tọc lên như n trái đt; h là sn phm ca th i cời đạ a
mình, c a dân t c m nh, mà dòng s a tinh t nh ì ế t, quý giá hình
đượ c t p trung li trong nh ng tri t h . ng tư tư ế ọc”
5
Triết h c xu t hi n trong l ch s i v i nh loài ngườ ng điề ện như u ki
vy và ch trong nh u ki y - là n i dung c a v ngu n ng điề ện như vậ ấn đề
gc h i c a tri t h c. ế “Triết học” thuậ ần đầt ng được s dng l u
tiên trong trường phái Socrates (Xôcrát). Còn thu t ng Triết gia”
2
t. 1, Nxb Chính tr qu c gia, Hà N i, tr. 156. C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn t p,
3
t. 22, Nxb Chính tr qu c gia, Hà N i, tr. 288. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn t p,
4
Xem: Michael Lahanas. Education in Ancient Greece (Giáo d c th i Hy L p C i). đạ
http://www.hellenicaworld.com/Greece/Ancient/en/AncientGreeceEducation.html
5
C.M c v , t.1, Nxb Chính tr qu c gia, H N i, tr. 156. á à Ph.Ăngghen (2005), Ton tp à
8
(Philosophos) đ Heraclitus (Hêraclit), dùng đểu tiên xut hin ch
ngườ i nghiên c u v b n ch t c a s v . t
6
Như vậy, tri t h c ch i khi h n mế ra đờ ội loài người đã đạt đế t
trình độ tương đố i cao c a s n xu t hội, phân công lao động hi
hình thành, c a c ải tương đ a dư, hu hóa liệi th u s n xu ất được
luật định, giai cp phân a và m i. Trong m t ạnh, nhà nước ra đờ
hội như vy, t ng l p trí th c xu t hi n, giáo d ng hình ục nhà trườ
thành phát triển, c nhà thông thái đã đủ năng lực duy để tru
tượng hóa, khái quát hóa, h ng hóa toàn b tri th c th th ời đại các
hiện tượng ca t n t i xã h xây d ng nên các h c thuy t, các lý lu n, ội để ế
c triết thuy t. V i s t n t i mang tính pháp cế a ch s hế độ u
nhân v u s n xutư liệ t, c a tr t t giai c p và c a b máy nhà nước, triết
hc, t đã mang trong mình tnh giai cấp sâu sc, công khai tính
đảng là ph c v cho l i ích c a nh ng giai c p, nh ng l ng h ực lượ i
nhất định.
Ngun gc nh n th c và ngu n g c xã h i c a s ra đời ca tri t hế c
ch là s phân chia cónh ch hi u tri t h i trong ất tương đối để ế ọc đã ra đờ
điề ếu ki n nào và vi nh ng ti nào. Trong thền đề như thế c t c a xã h i
loài ngườ ảng hơn hai nghìn năm trăm năm trưới kho c, triết hc Athens
hay Trung Hoa và C u bẤn Độ đại đề ắt đu t s rao gi ng c a các tri ết
gia. Không nhiều ngưi trong s h được xã hi tha nhn ngay. S tranh
i và phê phán thườ phương Đông lẫn phương Tây. ng khá quyết lit c
Không t quan đim, hc thuy t phế ải mãi đế ới đượn nhiu thế h sau m c
khẳng định. Cũng nhng nhà triết hc phi hy sinh mng s ng c a
mình để b o v h c thuy m mà h cho là chân lý. ết, quan điể
Thc ra nh ng b ng ch ng th hi n s nh thành tri t h c hi ế n
không còn nhi tài li u tri t h i C ều. Đa số ế ọc thành văn thờ đi Hy Lạp đã
mt, hoặc t ra cũng không còn nguyên vẹn. Th i ti n C đại (Pre -
Classical period) ch sót l i m t ít các câu trích, chú gi i b n ghi tóm
lược do c tác gi i sau vi t l i. T đờ ế t c tác ph m c a Plato (Platôn),
khong mt phn ba tác phm c Aristotle (Arixt t), m t s ít tác a
phm c i kủa Theophrastus, ngườ ế tha Arixtốt, đã bị tht l c. M t s tác
phm ch La tinh Hy L p c a tng phái Epicurus (Êpiquya) (341 -
270 tr.CN), ch nghĩa Khắc k (Stoicism) Hoài nghi lu n c a th i h u
văn hóa Hy Lạp cũng vậy
7
.
b. Khái ni m Tri t h c ế
Trung Qu c, ch trit () đã có t rt s m, và ngày nay, ch trit
6
Философия. Философский энциклопедический словарь (Tri t h c. ế T điển Bách khoa Tri t h c)
(2010), http://philosophy.niv.ru/doc/dictionary/philosophy/articles/62/filosofiya.htm.
7
See: David Wolfsdorf. Introduction to Ancient Western Philosophy (Khái lu n v Tri ết học Phương
Tây C đại) https://pdfs.semanticscholar.org/ad17/a4ae607f0ea4c46a5e49a3808d7ac26450c5.pdf
9
h c (哲學) i thuđược coi là tương đương v t ng a Hy philosophia c
Lp, với ý nghĩa là sự truy tìm bn cht c ng nh n th ng ủa đối tượ ức, thườ
là con ngườ ội, vũ trụ tư tưi, h ng. Triết hc bi u hi n cao c a trí
tu, là s hi u bi t sâu s c c ế ủa con người v toàn b thế gi i thiên - - địa
nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
Ấn Độ, thut ng t hDar'sana (triế c) ngh a g c là ĩ chiêm ngưng,
hàm ý là tri th c d a trên trí, là d n d t con con đưng suy ngm đ
người đến vi l phi.
phương y, thuật ng “triết học” như đang được s dng ph
biến hi t c các hện nay, cũng như trong t thống nhà trường, chính
φιλοσοφία ạp; đượ ụng nghĩa gố(tiếng Hy L c s d c sang các ngôn ng
khác: Philosophy, philosophie, философия). Triết hc, Philo - sophia,
xut hin Hy L p C i, v i ngh a là đạ ĩ u m n s thông thái . Người Hy
Lp C đại quan ni m, philosophia v a mang nghĩa là giải thch trụ,
định hướng nhn thc và hành vi, v a nh n m ạnh đến khát v ng tìm ki ếm
chân lý của con người.
Như vậy, c phương Đông phương Tây, ngay t đầu, triết hc
đã là hoạt động tinh thn bc cao, là lo i nh nh n th ức trình độ tru
tượng hóa khái quát a r t cao. Tri t h c nhìn nh ế ận và đánh giá đi
tượng xuyên qua th c t , xuyên qua hi c v con ế ện tượng quan sát đư
người trụ. Ngay c khi triết hc còn bao gm trong tt c mi
thành t u c a nh n th c, lo i hình tri th c bi n t ức đặ ệt này đã t i v i tính
ch là mt hình thái ý th c xã h i.
lo i hình tri th c bi ức đặ t của con ngườ ọc nào i, triết h ng
tham v ng xây d ng nên b c tranh t ng quát nh t v thế gi i v con
người. Nhưng khác với các loi hình tri thc xây dng thế gii quan da
trên ni m tin và quan ni ng v ệm tưng tượ thế gii, tri t h c s d ng các ế
công c lý tính, các tiêu chun lôgíc và nh ng kinh nghi ệm mà con người
đã khám phá thự ại, đểc t din t thế gii khái quát thế gii quan bng
lý lu c thù c a nh n th c tri t h c thận. Tnh đặ ế hi n . đó
8
Bách khoa thư Britannica định nghĩa, “Triết hc s xem xét
tính, tr ng c t i v i tính cách là m t ch nh u tượ phương pháp về th
th ho c nh ng khía c nh nn tng c a kinh nghi m s t n t i. ại ngườ
S truy vn tri t h c (Philosophical Inquiry) là thành ph n trung tâm cế a
lch s trí tu c a nhi u n n n minh”
9
.
“Bách khoa thư triế ới” củt hc m a Vi n Tri t h c Nga xu t b ế ản năm
8
(2001). См:ИФ, РAH Новая философская энциклопедия (Bách khoa thư Triế Там же. c. t hc mi) .
195.
9. Philosophy in “Encyclopedia Britannica” (Trit học trongBách khoa thư Britanica”).
https://www.britannica.com/topic/philosophy. Philosophy - the rational, abstract, and methodical
consideration of reality as a whole or of fundamental dimensions of human existence and experience”.
10
2001 viết: “Triế ức đặt hc hình th c bit ca nhn thc ý th c xã h i
v thế gi c thi, đượ hi n thành h ng tri th c v th nh ng nguyên t ắc cơ
bn nn tng c a t n t i, v nh ại ngườ ng đặc trưng bn cht nht ca
mi quan h gi i v i t nhiên, v i h i và v i s ng tinh a con ngườ ới đờ
thần”
10
.
nhi nh ngh a v tri t hều đị ĩ ế ọc, nhưng các định nghĩa thường bao
hàm nh ng n i dung ch y ếu sau:
- Tri t h c là m t hình thái ý th c xã h ế i.
- Khách th khám phá c a tri t h c th gi i (g m c ế ế thế gi i bên
trong bên ngoài con ngưi) trong h thng chnh th toàn vn vn
ca nó.
- Tri t h c gi i thích t t c m i s v t, hi ng, quá trình và quan ế ện tượ
h c ếa th gii, vi mục đch tìm ra nhng quy lut ph bi n nh t chi ế
phối, quy đị ết đị ận độ ủa con ngườnh và quy nh s v ng ca thế gii, c i
của tư duy.
- V i tính cách là lo i hình nh n thức đặc thù, độc lp vi khoa hc
khác bi t v i tôn giáo, tri th c tri t h c mang tính h ế thng, lôgíc
tru tượng v thế gi i, bao g m nh ng nguyên t n, nh c bả ng đc
trưng bản ch t và nh ng quan đim nn t ng v m i t n t i.
- Tri t h c là h t nhân c a th gi i quan. ế ế
Triết h c bi t c a ý th c xã h c th hi n thành ọc hình thái đặ ội, đượ
h thống các quan đim lun chung nh t v thế gii, v con người
v tư duy của con người trong thế gii y.
Vi s ra đời ca Tri t h c Mác - Lênin, ế trit h c h thng quan
điể m lí lu n chung nht v th gii v trí con ngưi trong th giới đó,
khoa h c v nh ng quy lu t v ng, phát tri ận độ n chung nh t c a t
nhiên, xã hội v tư duy.
Triết h c khác v i các khoa h c khác tính đc thù ca h thng tri
thc khoa học v phương pháp nghiên cu. Tri th c khoa h c tri t h ế c
mang tính khái quát cao d a trên s tru tượng hóa sâu sc v gi i, v thế
bn cht cu c s u c a tri t h c ống con người. Phương pháp nghiên c ế
xem xét th gi t ch nh th trong m i quan h gi a các y u t ế ới như m ế
tìm cách đưa lại mt h thng các quan ni m v nh th ch đó. Triết h c là
s di n t thế gii quan b ng lu thận. Điều đó chỉ th c hiện được
khi tri t h c dế ựa trên s tng kết toàn b lch s ca khoa hc và lch
s ca bn thân tư tưng triết hc.
Không ph i m i tri t h u là khoa h c. Song các h c thuy t tri ế ọc đề ế ết
10
Института философии, Российской кадемии A Hayк (2001). Новая философская энциклопедия.
(Bách khoa thư Triết hc mi) T c. 195. .4. Москва “мысль”.
11
học đều đóng góp t nhiề ất địu, nh nh cho s hình thành tri thc khoa
hc triết hc trong l ch s ; nhng “vòng khâu”, nhng “mắt khâu” trên
“đưng xoáy ốc” vô tn ca lch s ng tri t h c nhân lo tư tư ế ại. Trình đ
khoa h c c a m t h t tri t h c ph thu c vào s phát tri n c c thuyế ế a đối
tượng nghiên c u, h ng tri th c và h th thống phương pháp nghiên cứu.
c. V ng c a tri t h c trong l ch s ấn đề đối tượ ế
Cùng v i quá trình phát tri n c a xã h i, c a nh n th c và c a b n
thân tri t h c, trên th c t , n i dung c ng c a tri t hế ế ủa đối tượ ế ọc cũng thay
đi trong các trường phái triết hc khác nhau.
Đối tượng ca triết hc các quan h ph bi n các quy lu ế t
chung nht c a toàn b t nhiên, xã h ội và tư duy.
Ngay t khi ra đời, triết hc đã được xem hình thái cao nh t c a
tri th bao hàm trong tri th c cc, a t t c các l nh v c mãi v sau, ĩ
t thế k - XVII, m i d n tách ra thành c ngành khoa h c riêng. XV
“N ế ế n tri t hc t nhiên” khái niệm ch tri t h c ph i kương Tây thờ
bao g m trong t t c nh ng tri th ức mà con người được, trước
hết các tri thc thu c khoa h c t nhiên sau này như toán hc, vt
học, thiên văn học... Theo S. Hawking (Hooc-king), ng Cantơ là người đứ
đỉ ếnh cao nh t trong s các nhà tri t h i cc đ a nhân lo - nh ng i
người coi “toàn bộ kiến th c c ủa loài người trong đó có khoa học t
nhiên là thu c c a hộc lĩnh vự ọ”
11
. Đây là nguyên nhân làm ny sinh quan
nim va ch cc v a tiêu c c r ng, trit hc là khoa h c c a m i khoa
hc.
thi k Hy L p C i, n n tri t h c t đạ ế nhiên đã đạt được nhng
thành t u cùng r c r ỡ, c hình thc muôn hình muôn v ca nó,
- như đánh giá của Ph.Ăngghen đã m ống đang n- m m y n hu
hết tt c ế các lo i th gii quan sau này Ảnh hư
12
. ng ca tri t h c Hy ế
Lp C đại còn in đm du n s phát tri n c ng tri t hấn đế ủa tư ế c
y Âu mãi v sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu chun c a vi c
gia nhp C ng châu Âu. ộng đồ
Tây Âu th i Trung c , khi quy n l c c a Giáo h i bao trùm m i
lĩnh v i s ng h i thì tri t h c tr thành n c a thực đờ ế n h . Nc
13
n
trit h c t nhiên b thay b ng n n trit hc kinh vin. Tri t h c trong gế n
thiên niên k đêm trường Trung c chu s q nh và chi ph i c a h uy đị
tưng Kitô giáo. Đối tượng ca triết hc Kinh vin ch t p trung vào các
ch đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngc, mc kh i ho c chú
giải các tn điề ục … u phi thế t - nhng ni dung nng v n. tư bi
11
Xem:S.W. Hawking (2000). c s thi gian. Nxb Văn hóa Thông tin, Ni, tr. 214 - 215.
12
C.Mác và Ph.Ăngghen (1994). Toàn tp, t. 20, Nxb Chính tr quc gia, Hà Ni, tr. tr.491.
13 Gracia, Jorge J. E.; Noone, Timothy B. (2003). A Companion to Philosophy in the Middle Ages. Oxford:
Blackwell, tr. 35
| 1/249

Preview text:


HỘI ĐỒNG BIÊN SON GIÁO TRÌNH
MÔN TRIT HC MÁC - LÊNIN GIÁO TRÌNH
TRIT HC M ÁC - LÊNIN
Trình độ: Đại h c
Đối tượng: Khi các ngành ngoài lý lun chính tr
HÀ NI - 2019 2
HỘI ĐỒNG BIÊN SON GIÁO TRÌNH
MÔN TRIT HC MÁC - LÊNIN
GS.TS. Phạm Văn Đức
(ch biên) GIÁO TRÌNH
TRIT HC M ÁC - LÊNIN
Trình độ: Đại h c
Đối tượng: Khi các ngành ngoài lý lun chính tr
(3 tín ch - 45 tiết)
HÀ NI - 2019 3
HỘI ĐỒNG BIÊN SON
GS. TS. Phạm Văn Đức (chủ biên) GS. TS. Trần Văn Phòng PGS. TS. Nguyễn Tài Đông
Thiếu tướng GS. TS. Nguyễn Văn Tài
GS. TS. Nguyễn Trọng Chuẩn GS. TS. Hồ Sĩ Quý
PGS. TSKH. Lương Đình Hải PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn PGS. TS. Trần Đăng Sinh
CNG TÁC BIÊN SON
Thiếu tướng GS. TS. Trương Giang Long GS. TS. Trần Phúc Thăng GS. TS. Nguyễn Hùng Hậu 4 CHƯƠNG I
TRIT HC VÀ VAI TRÒ CA TRIT HC
TRONG ĐỜI SNG XÃ HI
I. TRI
T HC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CA TRIT HC
1. Khái lược về triết học
a. Ngun gc ca triết hc Là m t
ộ loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời
cả Phương Đông và Phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng t
thế k VIII đến thế k VI tr.CN) tại các trung tâm văn minh lớn c a ủ nhân
loại thời C đại. Ý thức triết học xuất hiện không ngẫu nhiên, mà có
nguồn gốc thực tế t tồn tại xã h i
ộ với một trình độ ất nh định của sự phát
triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ ọng v được đáp ứng nhu cầu ề v ậ nh n thức và hoạt ng độ
thực tiễn của mình đã sáng tạo ra
nh ng luận thuyết chung nhất, có t nh hệ thống phản ánh thế giới xung
quanh và thế giới của ch nh con người. Triết học là dạng tri thức lý luận
xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận c a ủ nhân loại. Với tính cách là m t
ộ hình thái ý thức xã hội, triết h c ọ có nguồn gốc
nhận thức và nguồn gốc xã h i. ộ
Ngun gc nhn thc
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con
người. Về mặt lịch sử, tư duy huyền thoại và t n ngưỡng nguyên thủy là
loại hình triết lý đầu tiên mà con người dùng để giải thích thế giới bí ẩn
xung quanh. Người nguyên thủy kết nối nh ng hiểu biết rời rạc, mơ hồ,
phi lôg c… của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang tư ng
thành nh ng huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư
duy huyền thoại và t n ngưỡng nguyên thủy là kho tàng nh ng câu
chuyện thần thoại và nh ng tôn giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật
giáo, Saman giáo. Thời k tri ỳ
ết học ra đời cũng là thời k suy gi ỳ ảm và thu
hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo nguyên thủy. Triết ọ
h c chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư
tư ng nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, t ng bước con người có
kinh nghiệm và có tri thức về thế giới. Ban đầu là nh ng tri thức cụ thể,
riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến bộ của sản xuất và đời s ng, ố nhận
thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn trong việc giải thích thế giới m t ộ cách hệ th ng, ố
lôgíc và nhân quả... Mối quan hệ gi a cái đã
biết và cái chưa biết là đối tượng đồng thời là động lực đòi hỏi nhận thức 5
ngày càng quan tâm sâu sắc hơn đến cái chung, nh ng quy luật chung. Sự
phát triển của tư duy tr u tượng và năng lực khái quát trong quá trình
nhận thức sẽ đến lúc làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về
thế giới và về vai trò của con người trong thế giới đó hình thành. Đó là lúc triết h c
ọ xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy lý luận đối lập
với các giáo lý tôn giáo và triết lý huyền thoại.
Vào thời C đại, khi các loại hình tri thức c n ò trong tình trạng tản
mạn, dung hợp và sơ khai, các khoa học độc lập chưa hình thành, thì triết
học đóng vai trò là dạng nhận thức lý luận t ng hợp, giải quyết tất cả các
vấn đề lý luận chung về tự nhiên, xã hội và tư duy. T bu i đầu lịch sử
triết học và tới tận thời k ỳ Trung C , triết h c
ọ vẫn là tri thức bao trùm, là
“khoa học của các khoa học”. Trong hàng nghìn năm đó, t t riế học được
coi là có sứ mệnh mang trong mình mọi trí tuệ của nhân loại. Ngay cả I. Kant (Cantơ), nhà ế tri t ọ
h c sáng lập ra Triết học c điển Đức thế k
XVIII, vẫn đồng thời là nhà khoa học bách khoa. Sự dung hợp đó của
triết học, một mặt phản ánh tình trạng chưa ch n muồi của các khoa học
chuyên ngành, mặt khác lại nói lên nguồn gốc nhận thức của chính triết
học. Triết học không thể xuất hiện t mảnh đất tr ng, ố mà phải dựa vào
các tri thức khác để khái quát và định hướng ứng dụng. Các loại hình tri
thức cụ thể thế k thứ VII tr.CN thực tế đã khá phong phú, đa dạng.
Nhiều thành tựu mà về sau người ta xếp vào tri thức cơ c, họ toán h c ọ , y
học, nghệ thuật, kiến trúc, quân sự và cả chính trị… Châu Âu thời bấy
giờ đã đạt tới mức mà đến nay vẫn còn khiến con người ngạc nhiên. Giải
phẫu học C đại đã phát hiện ra nh ng t lệ đặc biệt cân đối của cơ thể
người và nh ng t lệ này đã tr thành nh ng “chuẩn mực vàng” trong hội
họa và kiến trúc C đại góp phần tạo nên m t ộ s
ố kỳ quan của thế giới1.
Dựa trên nh ng tri thức như vậy, triết học ra đời và khái quát các tri thức
riêng lẻ thành luận thuyết, trong đó có nh ng khái niệm, phạm trù và quy luật… của mình.
Như vậy, nói đến nguồn gốc nhận thức của triết học là nói đến sự
hình thành, phát triển của tư duy tr u tượng, của năng lực khái quát trong
nhận thức của con người. Tri thức c th
ụ ể, riêng lẻ về thế giới đến một giai
đoạn nhất định phải được t ng hợp, tr u tượng hóa, khái quát hóa thành
nh ng khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận thuyết… đủ sức
ph quát để giải thích thế giới. Triết học ra đời đáp ứng nhu cầu đó của
nhận thức. Do nhu cầu của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng lẻ, c c
ụ bộ về thế giới, càng không thỏa mãn với cách giải
thích của các t n điều và giáo lý tôn giáo. Tư duy triết học ắt b đầu t các
triết lý, t sự khôn ngoan, t tình yêu sự thông thái, dần hình thành các hệ
thống nh ng tri thức chung nhất về thế giới.
1See: Tuplin C. J. & Rihll T. E. (2002). Science and Mathematics in Ancient Greek Culture (Khoa học
và Toán học trong văn hóa Hy Lạp c đại), Oxford University Press. 6 Triết h c
ọ chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã hình
thành được một vốn hiểu biết nhất định và trên cơ s đó, tư duy con
người cũng đã đạt đến trình độ có khả năng rút ra được cái chung trong
muôn vàn nh ng sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
Ngun gc xã h i
Triết học không ra đời trong xã h i
ộ mông muội dã man. Như C.Mác
nói: “Triết học không treo lơ lửng bên ngoài thế giới, cũng như bộ óc không t n
ồ tại bên ngoài con người”2. Triết học ra đời khi nền sản xuất xã
hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp. Tức là khi chế độ c ng ộ sản nguyên th y ủ tan rã, chế
độ chiếm h u nô lệ đã
hình thành, phương thức sản xuất dựa trên s h u tư nhân về tư liệu sản
xuất đã xác định và t rình độ khá phát triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp
bức giai cấp hà khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và điều
hòa lợi ích giai cấp đủ trư ng thành, “t chỗ là tôi tớ của xã h i ộ biến thành ch nhân c ủ ủa xã hội”3.
Gắn liền với các hiện tượng xã hội v a nêu là lao động tr óc đã tách
khỏi lao động chân tay. Trí thức xuất hiện với tính cách là một tầng lớp xã h i,
ộ có vị thế xã hội xác định. Vào thế k VII - V tr.CN, tầng lớp quý
tộc, tăng l , điền chủ, nhà uôn, b
binh l nh… đã chú ý đến việc học hành.
Nhà trường và hoạt động giáo dục đã tr thành một nghề trong xã hội. Tri
thức toán học, địa lý, thiên văn, cơ c,
họ pháp luật, y học… đã được giảng
dạy4. Nghĩa là tầng lớp trí t ức
h đã được xã hội ít nhiều trọng vọng. Tầng
lớp này có điều kiện và nhu cầu nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các
quan niệm, quan điểm thành học thuyết, lý luận. Nh ng người xuất sắc
trong tầng lớp này đã hệ thống hóa thành công tri thức thời đại dưới dạng
các quan điểm, các học thuyết lý luận… có t nh hệ thống, giải th ch được
sự vận động, quy luật hay các quan hệ nhân quả của một đối tượng nhất
định, được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các triết gia (Wise
man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư tư ng. Về mối quan
hệ gi a các triết gia với c i
ộ nguồn của mình, C.Mác nhận xét: “Các triết
gia không mọc lên như nấm t trái đất; họ là sản phẩm của thời đại của mình, c a
ủ dân tộc mình, mà dòng s a tinh tế nhất, quý giá và vô hình
được tập trung lại trong nh ng tư tư ng triết học”5.
Triết học xuất hiện trong lịch sử loài người với nh ng điều kiện như
vậy và chỉ trong nh ng điều kiện như vậy - là nội dung của vấn đề ngu n ồ gốc xã h i ộ c a
ủ triết học. “Triết học” là thuật ng được sử dụng lần đầu
tiên trong trường phái Socrates (Xôcrát). Còn thuật ng “Triết gia”
2 C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn tậ t
p, . 1, Nxb Chính trị qu c g ố ia, Hà N i, t ộ r. 156.
3 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tậ t
p, . 22, Nxb Chính trị qu c g ố ia, Hà N i, t ộ r. 288.
4 Xem: Michael Lahanas. Education in Ancient Greece (Giáo dục thời Hy Lạp C đại).
http://www.hellenicaworld.com/Greece/Ancient/en/AncientGreeceEducation.html
5 C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), To n tp, t.1, Nxb Chính trị qu c g ố ia, Hà N i, tr ộ . 156. 7
(Philosophos) đầu tiên xuất hiện Heraclitus (Hêraclit), dùng để chỉ người nghiên cứ ề
u v bản chất của sự vật . 6
Như vậy, triết học chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đến một
trình độ tương đối cao của sản xuất xã hội, phân công lao động xã hội
hình thành, của cải tương đối th a dư, tư h u hóa tư liệu sản xuất được
luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời. Trong một xã
hội như vậy, tầng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình
thành và phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để tr u
tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các
hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các h c t ọ huyết, các lý luận,
các triết thuyết. Với sự t n
ồ tại mang tính pháp lý của chế độ s h u tư
nhân về tư liệu sản xuất, c a
ủ trật tự giai cấp và c a b ủ
ộ máy nhà nước, triết
học, tự nó đã mang trong mình t nh giai cấp sâu sắc, nó công khai tính đảng là ph c ụ v ụ cho lợi ích c a
ủ nh ng giai cấp, nh ng lực lượng xã hội nhất định.
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra đời của triết học
chỉ là sự phân chia có tính chất tương đối để hiểu triết học đã ra đời trong
điều kiện nào và với nh ng tiền đề như thế nào. Trong t ự h c tế của xã ộ h i
loài người khoảng hơn hai nghìn năm trăm năm trước, triết học Athens
hay Trung Hoa và Ấn Độ C đại đều bắt đầu t sự rao giảng của các triết
gia. Không nhiều người trong số họ được xã hội th a nhận ngay. Sự tranh
cãi và phê phán thường khá quyết liệt cả phương Đông lẫn phương Tây.
Không t quan điểm, học thuyết phải mãi đến nhiều thế hệ sau mới được
khẳng định. Cũng có nh ng nhà triết học phải hy sinh mạng s ng ố của
mình để bảo vệ học thuyết, quan điểm mà h c ọ ho là chân lý.
Thực ra nh ng bằng chứng thể hiện sự hình thành triết h c ọ hiện
không còn nhiều. Đa số tài liệu triết học thành văn thời C đại Hy Lạp đã
mất, hoặc t ra cũng không còn nguyên vẹn. Thời tiền C đại (Pre -
Classical period) chỉ sót lại m t
ộ ít các câu trích, chú giải và bản ghi tóm
lược do các tác giả đời sau viết lại. Tất cả tác phẩm của Plato (Platôn),
khoảng một phần ba tác phẩm của Aristotle (Arixtốt), và một số ít tác
phẩm của Theophrastus, người kế th a Arixtốt, đã bị thất lạc. M t ộ số tác
phẩm ch La tinh và Hy Lạp của trường phái Epicurus (Êpiquya) (341 -
270 tr.CN), chủ nghĩa Khắc k (Stoicism) và Hoài nghi luận của thời hậu
văn hóa Hy Lạp cũng vậy7.
b. Khái nim Triết hc
Ở Trung Quốc, ch tri t (哲) đã có t rất sớm, và ngày nay, ch tri t
6 Философия. Философский энциклопедический словарь (Triết h c.
T điển Bách khoa Tri t hc)
(2010), http://philosophy.niv.ru/doc/dictionary/philosophy/articles/62/filosofiya.htm.
7 See: David Wolfsdorf. Introduction to Ancient Western Philosophy (Khái luận về Triết học Phương
Tây C đại) https://pdfs.semanticscholar.org/ad17/a4ae607f0ea4c46a5e49a3808d7ac26450c5.pdf 8
hc (哲學) được coi là tương đương với thuật ng philosophia của Hy
Lạp, với ý nghĩa là sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường là con người, xã ội, h
vũ trụ và tư tư ng. Triết học là biểu hiện cao của trí
tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người về toàn bộ thế giới thiên - địa -
nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
Ở Ấn Độ, thuật ng Dar'sana (triết học) nghĩa gốc là chiêm ngư ng,
hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đư ng suy ng m để dẫn dắt con
người đến với lẽ phải.
Ở phương Tây, thuật ng “triết học” như đang được sử dụng ph
biến hiện nay, cũng như trong tất cả các hệ thống nhà trường, chính là
φιλοσοφία (tiếng Hy Lạp; được sử ụng d
nghĩa gốc sang các ngôn ng
khác: Philosophy, philosophie, философия). Triết học, Philo - sophia,
xuất hiện Hy Lạp C đại, với nghĩa là yêu m n s thông thái. Người Hy
Lạp C đại quan niệm, philosophia v a mang nghĩa là giải th ch vũ trụ,
định hướng nhận thức và hành vi, v a nhấn mạnh đến khát v ng tìm ọ kiếm chân lý của con người.
Như vậy, cả phương Đông và phương Tây, ngay t đầu, triết học
đã là hoạt động tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ tr u
tượng hóa và khái quát hóa rất cao. Triết học nhìn nhận và đánh giá đối
tượng xuyên qua thực tế, xuyên qua hiện tượng quan sát được về con
người và vũ trụ. Ngay cả khi triết học còn bao gồm trong nó tất cả mọi
thành tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt này đã t n ồ tại với tính
cách là một hình thái ý th c xã hi.
Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, triết học nào cũng có
tham vọng xây dựng nên bức tranh t ng quát nhất về thế giới và về con
người. Nhưng khác với các loại hình tri thức xây dựng thế giới quan dựa
trên niềm tin và quan niệm tư ng tượng về thế giới, triết h c ọ sử d ng ụ các
công cụ lý tính, các tiêu chuẩn lôgíc và nh ng kinh nghiệm mà con người
đã khám phá thực tại, để diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng
lý luận. T nh đặc thù của nhận thức triết học thể hiện đó8.
Bách khoa thư Britannica định nghĩa, “Triết học là sự xem xét lý
tính, tr u tượng và có phương pháp về thực tại với tính cách là m t ộ chỉnh
thể hoặc nh ng khía cạnh nền tảng của kinh nghiệm và sự t n ồ tại người.
Sự truy vấn triết học (Philosophical Inquiry) là thành phần trung tâm của
lịch sử trí tuệ của nhiều nền văn minh”9.
“Bách khoa thư triết học mới” của Viện Triết học Nga xuất bản năm 8 См:ИФ, РA (
H 2001). Новая философская энциклопедия (Bách khoa thư Triết học mới) Т . ам же. c. 195.
9. Philosophy in “Encyclopedia Britannica” (Tri t học trong “Bách khoa thư Britanica”).
https://www.britannica.com/topic/philosophy. “Philosophy - the rational, abstract, and methodical
consideration of reality as a whole or of fundamental dimensions of human existence and experience”. 9
2001 viết: “Triết học là hình thức đặc biệt của nhận thức và ý thức xã hội
về thế giới, được thể hiện thành hệ thống tri thức về nh ng nguyên tắc cơ bản và nền tảng c a
ủ tồn tại người, về nh ng đặc trưng bản chất nhất của
mối quan hệ gi a con người với tự nhiên, với xã hội và với đời s ng ố tinh thần”10.
Có nhiều định nghĩa về triết học, nhưng các định nghĩa thường bao hàm nh ng n i dung ch ộ ủ yếu sau: - Triết h c là m ọ
ột hình thái ý thức xã hội. - Khách thể khám phá c a ủ triết h c ọ là thế giới (g m ồ cả thế giới bên
trong và bên ngoài con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Triết học giải thích tất cả m i s
ọ ự vật, hiện tượng, quá trình và quan
hệ của thế giới, với mục đ ch tìm ra nh ng quy luật ph biến nhất chi
phối, quy định và quyết định sự vận động của thế giới, của con người và của tư duy.
- Với tính cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa học
và khác biệt với tôn giáo, tri thức triết h c
ọ mang tính hệ thống, lôgíc và
tr u tượng về thế giới, bao gồm nh ng nguyên tắc cơ bản, nh ng đặc
trưng bản chất và nh ng quan điểm nền tảng về m i t ọ ồn tại. - Triết h c là h ọ
ạt nhân của thế giới quan.
Triết học là hình thái đặc biệt của ý thức xã hội, được thể hiện thành
hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới, về con người và
về tư duy của con người trong thế giới ấy.
Với sự ra đời của Triết h c
ọ Mác - Lênin, tri t hc là h thng quan
điểm lí lun chung nht v th gii và v trí con ngư i trong th giới đó, là khoa h c
v nhng quy lut vận ng, độ
phát trin chung nht ca t
nhiên, xã hội v tư duy.
Triết học khác với các khoa h c
ọ khác tính đặc thù ca h thng tri
th c khoa học v phương pháp nghiên c u. Tri thức khoa h c ọ triết học
mang tính khái quát cao dựa trên sự tr u tượng hóa sâu sắc về thế giới, về
bản chất cuộc sống con người. Phương pháp nghiên cứu của triết học là
xem xét thế giới như m t ộ chỉnh thể trong m i
ố quan hệ gi a các yếu tố và
tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Triết h c l ọ à
sự diễn tả thế giới quan bằng lí luận. Điều đó chỉ có thể thực hiện được khi triết h c
ọ dựa trên cơ s t ng kết toàn bộ lịch sử của khoa học và lịch
sử của bản thân tư tư ng triết học. Không phải m i
ọ triết học đều là khoa học. Song các học thuyết triết
10Института философии, Российской Aкадемии Hayк (2001). Новая философская энциклопедия.
(Bách khoa thư Triết học mới) T.4. Москв c. 195. а “мысль”. 10
học đều có đóng góp t nhiều, ất
nh định cho sự hình thành tri thức khoa
học triết học trong lịch sử; là nh ng “vòng khâu”, nh ng “mắt khâu” trên
“đường xoáy ốc” vô tận của lịch sử tư tư ng triết học nhân loại. Trình độ khoa học của m t ộ học thuyết triết h c
ọ phụ thuộc vào sự phát triển của đối
tượng nghiên cứu, hệ th ng tri th ố
ức và hệ thống phương pháp nghiên cứu. c. V
ấn đề đối tư ng c
a triết h c trong l
ch s
Cùng với quá trình phát triển của xã h i,
ộ của nhận thức và của bản
thân triết học, trên thực tế, n i dung ộ
của đối tượng của triết học cũng thay
đ i trong các trường phái triết học khác nhau.
Đối tượng của triết học là các quan hệ ph biến và các quy luật chung nhất c a
ủ toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay t khi ra đời, triết học đã được xem là hình thái cao nhất của
tri thức, bao hàm trong nó tri thức của tất cả các lĩnh vực mà mãi về sau,
t thế k XV - XVII, mới dần tách ra thành các ngành khoa học riêng.
“Nền triết học tự nhiên” là khái niệm chỉ ế tri t ọ h c phương Tây thời kỳ
nó bao gồm trong nó tất cả nh ng tri thức mà con người có được, trước
hết là các tri thức thuộc khoa học tự nhiên sau này như toán học, vật lý
học, thiên văn học... Theo S. Hawking (Hooc-king), Cantơ là người đứng
đỉnh cao nhất trong số các nhà ế
tri t học vĩ đại của nhân loại - nh ng
người coi “toàn bộ kiến thức của loài người trong đó có khoa học tự
nhiên là thuộc lĩnh vực c a
ủ họ”11. Đây là nguyên nhân làm nảy sinh quan
niệm v a tích cực v a tiêu cực rằng, tri t hc là khoa h c c a m i khoa hc.
Ở thời kỳ Hy Lạp C đại, nền triết học tự nhiên đã đạt được nh ng
thành tựu vô cùng rực rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó,
- như đánh giá của Ph.Ăngghen - đã có mầm mống và đang nảy n hầu hết tất cả các l ạ
o i thế giới quan sau này”12. Ảnh hư ng của triết học Hy
Lạp C đại còn in đậm dấu ấn đến sự phát triển của tư tư ng triết học
Tây Âu mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu chuẩn của việc gia nhập C ng châ ộng đồ u Âu.
Ở Tây Âu thời Trung c , khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đời s ng ố xã h i
ộ thì triết học tr thành n tì c a ủ thần học13. Nền
tri t hc t nhiên bị thay bằng nền tri t hc kinh vin. Triết học trong gần
thiên niên k đêm trường Trung c chịu sự quy định và chi ph i ố c a h ủ ệ tư
tư ng Kitô giáo. Đối tượng của triết học Kinh viện chỉ tập trung vào các
chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục, mặc khải hoặc chú
giải các t n điều phi thế tục … - nh ng nội dung nặng về tư biện.
11Xem:S.W. Hawking (2000). Lược s th i gian. Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, tr. 214 - 215.
12C.Mác và Ph.Ăngghen (1994). Toàn tp, t. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. tr.491.
13 Gracia, Jorge J. E.; Noone, Timothy B. (2003). A Companion to Philosophy in the Middle Ages. Oxford: Blackwell, tr. 35 11