Ôn tập Triết học Mác Lênin | Đại học Văn Hóa Hà Nội
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN
Câu 1: Trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về vấn đề cơ bản của triết học? Chức năng của triết học Mác – Lênin?
Tài liệu này bổ ích. Mời bạn đọc đón xem
Môn: Triết học mác - lênin (THM00)
Trường: Đại học Văn hóa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44990377 lOMoAR cPSD| 44990377
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN
Câu 1: Trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về vấn đề cơ bản của triết
học? Chức năng của triết học Mác – Lênin?
1.Vấn đề cơ bản của Triết học: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức – giữa tồn tại và tư duy
+Lập trường quan điểm: Vật chất - ý thức cái nào có trước và cái nào quyết định?
+Nhận thức luận: Con người có nhận thức được thế giới không?
=>Cách giải quyết 2 vấn đề trên
a)Vấn đề thứ nhất: 2 Chủ nghĩa *CN
duy vật (Phân thành 3 thời kì)
-Thời kì cổ đại (CN duy vật chất phát):
+Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy
bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới.
-Thời kì cận đại (CN duy vật siêu hình):
+Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại.
Nhìn nhận sự vật, hiện tượng một cách riêng biệt mà không nhìn nhận mối liên
hệ giữa chúng với nhau.
+Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng góp phần
chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo. =>Ví dụ: Truyện ngụ ngôn thầy bói
xem voi -Thời kì hiện đại (CN duy vật biện chứng):
+Do C.Mác và P.Ăngghen xây dựng và sau đó phát triển bởi Lênin đã khắc phục
hạn chế của CN duy vật trước đó
+Đạt tới trình độ: Duy vật triệt để trong cả TN & XH; biện chứng trong nhận
thức; là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới. Nhìn nhận sự vật hiện tượng
trong mối liên hệ với nhau, chúng nó ảnh hưởng và ràng buộc với nhau.
=>Ví dụ: Môi hở răng lạnh
*CN duy tâm (Phân thành 2 trường phái) -Duy tâm khách quan
+Đề cao ý thức, tinh thần khách quan
=>Ví dụ: Cha mẹ sinh con, Trời sinh tính (Sự tin tưởng vào các lực lượng siêu nhiên..) lOMoAR cPSD| 44990377 -Duy tâm chủ quan
+Tuyệt đối hóa, thổi phồng vai trò của ý thức của cá nhân mỗi con người – phủ
nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực
=>Ví dụ: “Vẻ đẹp không nằm ở đôi má hồng của người thiếu nữ mà ở trong đôi
mắt của kẻ si tình”
b)Vấn đề thứ hai: 2 Học thuyết *Thuyết
khả tri luận:
-Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật; những
cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật.
*Thuyết bất khả tri luận:
-Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng; Các hiểu biết
của con người về tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà, dù có tính xác thực,
cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy.
- Ít nhiều liên quan đến thuyết bất khả tri là sự ra đời của trào lưu “hoài nghi
luận” =>Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con
người không thể đạt đến chân lý khách quan.
2.Chức năng của Triết học Mác Lênin: Có 2 chức năng quan trọng
2.1. Chức năng thế giới quan (1) a)Khái niệm
-Là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó b)Cấu trúc
-Dưới góc độ thế giới quan cá nhân:
+Cấu thành từ 2 yếu tố cơ bản là tri thức và niềm tin (+lý tưởng)
-Dưới góc độ quá trình nhận thức của con người (sự tiến triển trong nhận thức
của con người về thế giới): +Nhận thức cảm tính
=>Ví dụ: Khi ta chạm taу ào bình nước nóng, bàn taу ѕẽ có cảm giác nóng à ᴠ
ᴠ có phản ứng co lại. +Nhận thức lý tính lOMoAR cPSD| 44990377
=>Ví dụ: Biết áp dụng các công thức, lập luận để có thể giải được một bài toán.
c)Hình thức (3 hình thức cơ bản)
-Thế giới quan thần thoại
+Pha trộn giữa thực và ảo, sử dụng lối tư duy nguyên thuỷ về mối quan hệ giữa
người với thần để giai thức cho các lực lượng siêu nhiên trong tưởng tượng và
nhớ trí tưởng tượng. -Thế giới quan tôn giáo
+Niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực lượng siêu nhiên. Khía cạnh này
được thể hiện rõ ràng nhất qua các hoạt động, tổ chức suy tôn, sùng bái lực lượng ấy.
-Thế giới quan triết học
+Thể hiện bằng loạt các khái niệm, phạm trù và quy luật. Không chỉ đưa ra các
quan điểm hay quan niệm của con người về thế giới, triết học còn chứng minh, làm rõ bằng lý luận.
d)Chức năng thế giới quan của Triết học
-Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận thức
đúng bản chất của tự nhiên và xã hội giúp con người hình thành quan điểm khoa
học, xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân.
-Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
- Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với
các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. 2.2. Chức năng
phương pháp luận a)Khái niệm
-Phương pháp luận (Lý luận về phương pháp) là hệ thống lý thuyết để nghiên
cứu 1 vấn đề nào đó – đồng thời là những quan điểm, những nguyên tắc xuất
phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. b)Vai trò
-Là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong
nhận thức và thực tiễn
-Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân
tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ lOMoAR cPSD| 44990377
-Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới
và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của V.I. Lênin? Nêu ý nghĩa phương pháp
luận của định nghĩa này? *Định nghĩa vật chất của Lênin:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
*Phân tích định nghĩa: -“Phạm trù”
+Đây là phương pháp định nghĩa không thông thường vì không thể quy được khái
niệm vật chất vào một khái niệm khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm riêng
của nó như các khái niệm trong các khoa học thông thường khác
Ví dụ như khái niệm “đạo đức”: Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được
dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau
và đối với xã hội (Phương pháp định nghĩa thông thường)
=>Khái niệm rộng hơn trong trường hợp trên được sử dụng để quy khái niệm
đạo đức vào là khái niệm “tiêu chuẩn, nguyên tắc”. Sau đó chỉ ra các đặc điểm
riêng của đạo đức như: “được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan
hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội”
+Còn đối với vật chất, đây là một trong những phạm trù rộng nhất, không thể quy
vào khái niệm rộng lớn hơn nó. Nên chỉ có thể đặt khái niệm vật chất trong mối
quan hệ độc lập với ý thức, ở bên ngoài ý thức.
-“Thực tại khách quan”
+Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách
quan (tức là vật chất tồn tại ở bên ngoài độc lập với ý thức của con người). Đây
là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải vật chất. Dù con
người có nhận thức được hay không thì vật chất vẫn tồn tại.
+Điều đó khẳng định vật chất là cái có trước, ý thức và cảm giác là cái có sau.
Vật chất chính là nguồn gốc khách quan của ý thức và cảm giác.
=>Ví dụ: Các loại nguyên tố hóa học
-“Thuộc tính phản ánh” lOMoAR cPSD| 44990377
+Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người, khi nó tác động lên các giác quan
của con người. Vật chất khi tồn tại dưới dạng thực tại khách quan sẽ tác động đến
cảm giác (giác quan) con người theo cách trực tiếp và gián tiếp . Ví dụ:
=>Trực tiếp: Cầu vồng tác động vào thị giác của con người với các màu sắc
khác nhau, giúp con người có được hình ảnh, nhận thức về sự vật hiện tượng đó
và chép lại, ghi lại nó
=>Gián tiếp: Con người phải có phương tiện, công cụ mới có thể nhận thức
được. Ví dụ như để có thể quan sát vi khuẩn, sẽ phải dùng công cụ hỗ trợ như
kính hiển vi mới có thể nhận biết được sự tồn tại của chúng.
+Sự phát triển của khoa học, các phương tiện giúp con người nối dài giác quan.
Điều đó khẳng định vật chất là cái thực tại khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức.
Quan trọng là trình độ nhận thức của con người ở mức nào để có thể nhận biết được vật chất.
=>Con người có khả năng nhận thức thế giới *Ý
nghĩa của phương pháp luận:
-Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học:
+Ở mặt thứ nhất, Lênin khẳng định vật chất là cái có trước, ý thức cảm giác là cái
có sau =>Khắc phục hạn chế về quan niệm của các nhà duy vật trước đó về phạm
trù vật chất (đồng nhất vật chất với những dạng tồn tại cụ thể)
=>Phê phán của chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức và
thuyết nhị nguyên (khởi đầu vật chất là sự tồn tại song song của cả 2 yếu tố vật chất và ý thức)
+Ở mặt thứ hai, khẳng định con người có khả năng nhận thức thế giới.
=>Phê phán thuyết bất khả tri và thuyết hoài nghi
-Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ
giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học.
-Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
Câu 3: Trình bày quan điểm của CNDVBC về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này? *Khái niệm lOMoAR cPSD| 44990377
-Vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
-Ý thức: Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá
trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
-Vật chất quyết định ý thức (1)
+Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức:
Ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người - mà con người là kết
quả của một quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của
thế giới vật chất. Con người do giới tự nhiên, vật chất “sinh ra”, cho nên lẽ tất
nhiên, ý thức - một thuộc tính của bộ phận con người - cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra.
+Vật chất quyết định nội dung của ý thức:
Nội dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong
đầu óc con người. Hay nói cách khác, có thế giới hiện thực vận động, phát triển
theo những quy luật khách quan của nó, được phản ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức.
=>Ví dụ: Hình ảnh cây phượng trong suy nghĩ của chúng ta là sự phản ánh của
hình ảnh cây phượng ở hiện thực khách quan với những đặc điểm, màu sắc, hình dạng,…
+Vật chất quyết định bản chất của ý thức:
Phản ánh của ý thức là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua hoạt động
thực tiễn. Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới quan của
con người – là cơ sở để hình thành ý thức. Trong đó ý thức của con người vừa
phản ánh, vừa sáng tạo; phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh. =>Ví
dụ: Trong quá trình học tập, lượng kiến thức lớn khiến nhiều sinh viên cảm thấy
khó khăn – nhưng bên cạnh đó vẫn có những sinh viên tìm ra được phương pháp
học hiệu quả, đạt được kết quả tốt. +Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức:
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật
chất; vật chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo. Con
người - một sinh vật có tính xã hội ngày càng phát triển cả thể chất và tinh thần,
thì dĩ nhiên ý thức - một hình thức phản ánh của óc người cũng phát triển cả về
nội dung và hình thức phản ánh của nó. lOMoAR cPSD| 44990377
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất (2) +Ý
thức có tính độc lập tương đối:
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất
sinh ra nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động,
phát triển riêng không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất. Ý thức có thể
thay đổi nhanh, chậm, song hành so với hiện thực, nhưng nhìn chung nó thường
thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
+Ý thức tác động trở lại vật chất:
+)Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
=>Ví dụ: Ước mơ, hoài bão nếu không có hành động thực tế thì không thể thành hiện thực.
+)Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
=>Ví dụ: Mọi hành vi của con người đều do ý thức kiểm soát, điều khiển chứ
không phải theo bản năng như động vật.
+)Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay.
=>Ví dụ: Những thành tựu trong khoa học, sản xuất đều xuất phát từ sự lớn
mạnh của tri thức để nghiên cứu và ứng dụng *Ý nghĩa phương pháp luận:
+Khái niệm khách quan: dùng để chỉ tất cả những tồn tại không phụ thuộc vào
một chủ thể xác định, có nghĩa là những gì tồn tại độc lập, thuộc về bên ngoài
và không phụ thuộc vào chủ thể hoạt động.
=>Ví dụ: Hai người đang tranh cãi về một vấn đề nào đó. Mỗi người đều có
quan điểm riêng, đưa ra kết luận riêng, giải pháp riêng và ai cũng cho rằng
phương pháp của mình là chính xác nhất. Khi đó, một người thứ 3 (người ngoài
cuộc) sẽ nhìn nhận, lắng nghe và đưa ra nhận xét, đánh giá về hai phương pháp
đó dựa trên kiến thức, kinh nghiệm của bản thân, không được thiên vị hay thành
kiến với bất cứ ai. Lúc đó, ý kiến của người thứ 3 này chính là những nhận xét mang tính khách quan.
=>Tôn trọng tính khách quan: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, mọi
chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều phải xuất phát từ thực
tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Phải tôn trọng và
hành động theo qui luật khách quan, nếu không làm như vậy, chúng ta sẽ phải lOMoAR cPSD| 44990377
gánh chịu những hậu quả tai hại khôn lường. Nhận thức, cải tạo sự vật hiện
tượng, nhìn chung, phải xuất từ chính bản thân sự vật hiện tượng đó với những
thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó. Cần phải tránh chủ nghĩa chủ
quan, bệnh chủ quan duy ý chí.
+Khái niệm chủ quan: dùng để chỉ tất cả những gì cấu thành phẩm chất và
năng lực của chủ thể nhất định, phản ánh vai trò của chủ thể ấy đối với những
hoàn cảnh hiện thực khách quan trong các hoạt động nhận thức và cải tạo khách thể.
=>Ví dụ: Khi gặp bất kỳ vấn đề nào đó, thay vì chán nản buông xuôi thì ta tìm
hiểu những giải pháp, phương thức để có thể cải thiện hoặc giải quyết được tình trạng trên.
=>Phát huy tính năng động chủ quan: Phát huy tính năng động sáng tạo của ý
thức, phát huy vai trò nhân tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại,
ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo. Nhận thức và giải quyết đúng đắn
các quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi
ích xã hội; phải có động cơ trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học,
không vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình.
Câu 4: Trình bày nguyên lý mối liên hệ phổ biến của PBCDV. Ý nghĩa phương
pháp luận của nguyên lý này? *Khái niệm:
-Nguyên lý: Là những luận điểm xuất phát, những tư tưởng chủ đạo của một học
thuyết hay lý luận mà tính chân lý của chúng là hiển nhiên, không thể hay không
cần phải chứng minh nhưng không mâu thuẫn với thực tiễn và nhận thức về lĩnh
vực mà học thuyết hay lý luận đó phản ánh.
=>Ví dụ: Nguyên lý bảo toàn năng lượng
-Liên hệ: Là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
=>Ví dụ: Môi hở răng lạnh
-Mối liên hệ: Dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
=>Ví dụ: Nấm cộng sinh với rễ cây để hình thành nấm rễ, giúp cây hấp thụ nước
và chất khoáng tốt hơn. lOMoAR cPSD| 44990377
-Mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ. Những
mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng của thế giới. Các sự vật, hiện tượng,
quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau.
*Nội dung nguyên lý
Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên
hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại
cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
*Tính chất của mối liên hệ phổ biến (3 tính chất) -
Tính khách quan:
+Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người; con người chỉ
nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
=>Ví dụ: Phải có học, có sự nghiên cứu thì mới có được sự thành công trong
tương lai (Mối liên hệ nhân quả) -Tính phổ biến:
+Bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều có vô vàn các
mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động,
chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa
lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy,
mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
=>Ví dụ: Trong cơ thể con người, bệnh hình thành từ nhiều nguyên nhân (ăn
uống, sinh hoạt, môi trường,…)
Trong tự nhiên, giữa các sinh vật có sự hỗ trợ hoặc cạnh tranh nhau về thức ăn, địa bàn,…
-Tính đa dạng phong phú:
+Mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể và chúng có thể chuyển
hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau.
=>Ví dụ: Đối với sinh viên, có rất nhiều mối liên hệ xung quanh nhưng mối liên
hệ chủ yếu phải là tri thức, hoạt động nghiên cứu, học tập, với thầy cô nhà trường.
*Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Quan điểm toàn diện:
+Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và
trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác lOMoAR cPSD| 44990377
+Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật
cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng. Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
=>Ví dụ: Đảng ta coi nguồn lực con người là quý giá nhất và nó có vai trò quyết
định đối với sự phát triển của đất nước. Để tạo ra một nền văn hóa phát triển,
mang bản sắc dân tộc. Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, chính trị, Đảng
ta ủng hộ việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội, coi đây là định hướng chiến lược
thể hiện tính ưu việt của chính quyền ta. Phát triển giáo dục, khoa học và công
nghệ để xây dựng nền văn hóa trình độ cao, đậm đà bản sắc dân tộc.
-Quan điểm lịch sử, cụ thể:
+Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó
trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
+Được các nhà lãnh đạo áp dụng trong việc quản lý, phát triển đất nước gắn với
các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường,…
=>Ví dụ: Trong công tác chống dịch của nước ta, Nhà nước cũng đã đưa ra
những chính sách đổi mới phù hợp, linh hoạt, mạnh mẽ theo từng giai đoạn
Thứ nhất, Việt Nam đã huy động mọi nguồn lực và cả hệ thống chính trị vào cuộc.
Ngày đầu khi dịch Covid - 19 bắt đầu bùng phát, Việt Nam đã chủ động huy động
sức mạnh của cả hệ thống chính trị trên toàn quốc cùng phòng chống dịch. Một
loạt văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ được ban hành với nhiều phương án,
biện pháp phòng chống được triển khai.
Thứ hai, tạo lập hành lang pháp lý phù hợp, rõ ràng, minh bạch, hiểu quả để
phòng chống dịch bệnh, bảo về quyền con người. Trong khoảng thời gian đối mặt
với dịch bệnh, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản cấp thiết như: Quyết định
447/QĐ-TTg công bố dịch bệnh trên cả nước; Chỉ thị 16/CT-TTg về nâng cao
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, chủ động thích ứng linh hoạt, góp phần
phục hồi nhành, phát triển bền vững; Chỉ thị 05/CT-TTg về phòng, chống dịch
bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus SAR-CoV-2 gây ra.... Từ đó, có thể thấy
Việt Nam có những quyết sách vô cùng nhanh chóng, kịp thời.
Thứ ba, Chính phủ đã có những quyết sách công bằng. Ở giai đoạn dịch bệnh,
Việt Nam đã có những cách tiếp cận công bằng cho mọi đối tượng khác nhau
trong xã hội, không phân biệt giai cấp, dân tộc, tôn giáo, màu da,....Đồng thời,
đảm bảo cho mọi người dân đều được tiếp cận với cơ sở, vật tư y tế và dịch vụ y tế. lOMoAR cPSD| 44990377
Câu 5: Trình bày nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này? *Khái niệm
-Phát triển: Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật. Sự phát triển
không diễn ra theo đường thẳng mà quanh có phức tạp thậm chí có những bước
thụt lùi. (Phân tích khái niệm, vận động, cái mới ra đời, so sánh với quan điểm siêu hình)
*Nội dung nguyên lý về sự phát triển
-Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
*Tính chất của nguyên lý phát triển (4 tính chất) -
Tính khách quan:
+Nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối, nằm trong bản
thân sự vật hiện tượng chứ không phải do tác động bên ngoài và đặc biệt không
phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
=>Ví dụ: Con người nâng cao trình độ, tư duy bằng quá trình tự học tập, rèn
luyện, cải thiện kĩ năng,…của mỗi cá nhân.
-Tính phổ biến:
+Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá
trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện. =>Ví dụ:
-Tính đa dạng phong phú:
+Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống nhau, ở
những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và
điều kiện lịch sử cụ thể.
=>Ví dụ: Cùng học tập trong một lớp nhưng tri thức tiếp thu được khác nhau ở
từng sinh viên phụ thuộc vào phương pháp học, sự lắng nghe, tập trung,… -Tính kế thừa: lOMoAR cPSD| 44990377
+Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời
từ hư vô, vì vậy trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo
các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu
cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
=>Ví dụ: Các chính sách mới của nhà nước ra đời phải dựa trên sự kế thừa
những ưu điểm của các chính sách cũ và khắc phục nhược điểm, bất cập của chúng.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
-Quan điểm phát triển:
+Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hương biến đổi.
+Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh
co, phức tạp của sự phát triển.
+Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
+Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
=>Ví dụ: Trong thời đại nền kinh tế tri thức dần trở thành chủ chốt, sinh viên
khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường cần phải chuẩn bị cho mình những hành
trang về mặt kiến thức, kĩ năng, chuyên môn, các chứng chỉ,…để không bị thất
nghiệp sau khi ra trường và sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động.
Câu 6: Trình bày quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
và ngược lại. Nêu ý nghĩa phương pháp luận? *Khái niệm:
-Chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật,
hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác.
+Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: Các thuộc tính K/quan và cấu
trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật)
=>Ví dụ: Cùng cấu tạo từ Cacbon nhưng cấu trúc liên kết nguyên tố khác nhau
sẽ tạo ra than hoặc kim cương. Kim cương có giá trị kinh tế cao, còn than thì ngược lại.
+Chất là mặt tương đối ổn định, biến đổi chậm. lOMoAR cPSD| 44990377
-Lượng: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng, đại lượng, quy mô, xác suất,
mức độ…Ngoài xác định bằng số lượng, có thể dùng cách khái quát hóa và trừu
tượng hóa sự vật hiện tượng.
=>Ví dụ: +)Con người có lượng có thể đo được như chiều cao, cân nặng,…
+)Ý thức tham gia giao thông của người dân còn kém (Không thể xác
định bằng đơn vị cụ thể) *Nội dung quy luật:
a)Lượng đổi dẫn đến chất đổi
-Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng hoặc tăng hoặc giảm nhưng
không lập tức dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; chỉ khi nào
lượng thay đổi đến giới hạn nhất định (đến độ) mới dẫn đến sự thay đổi về chất.
Như vậy, sự thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả là sự vật,
hiện tượng cũ mất đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời.
-Điểm giới hạn mà tại đó, sự tích lũy về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho
chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới, thời điểm mà tại đó
bắt đầu xảy ra bước nhảy, gọi là điểm nút.
=>Ví dụ: Thỏi thép được nung trong lò nung với nhiệt độ hàng trăm độ C nhưng
vẫn ở trạng thái rắn. Chỉ khi nhiệt độ được nâng lên khoảng 1400 đến 1500 độ
C thì thỏi thép mới chuyển sang trạng thái lỏng.
+)Giới hạn về nhiệt độ hàng trăm độ C => Độ
+)Giới hạn về nhiệt độ khoảng 1400 đến 1500 độ C => Điểm nút
-Bước nhảy là giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do
những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi
về lượng => cái cũ mất đi và cái mới ra đời thay thế cho nó.
=>Ví dụ: Quá trình học tập của sinh viên có thể 3,5 năm hoặc 4 năm, 5 năm mới
hoàn thành chương trình học tập đại học và đủ điều kiện tốt nghiệp tùy theo các
điều kiện khách quan (cơ hội, chính sách) và chủ quan (học tập, rèn luyện, thực tập)
b)Chất đổi dẫn đến lượng đổi
-Chất mới ra đời quy định một lượng mới tương ứng với nó. Lượng mới này vận
động và biến đổi trong một khoảng giới hạn mới được gọi là độ mới. Khi tích lũy lOMoAR cPSD| 44990377
đủ về lượng sẽ đạt tới điểm nút mới, đồng thời thực hiện bước nhảy mới cho ra
đời một chất mới hơn nữa. Quá trình này diễn ra có tính liên tục, vô cùng, vô tận.
=>Ví dụ: Khi lên đại học thì lượng kiến thức, kĩ năng, trình độ, tư duy của sinh
viên sẽ nhiều hơn, rộng hơn, logic so với khi còn là học sinh THPT.
-Các hình thức của bước nhảy: bước nhảy để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự
vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú với nhiều hình thức khác nhau:
+Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành bước
nhảy nhanh và bước nhảy dần dần.
+Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật, người ta chia thành bước
nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
-Trong lĩnh vực xã hội, thay đổi về lượng được gọi là “tiến hoá”, thay đổi về chất
được gọi là “cách mạng”.
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất;
không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ.
=>Ví dụ: Kiến tha lâu cũng đầy tổ.
-Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan
của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy
giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
=>Ví dụ: Sinh viên muốn ra trường sớm, đăng ký quá nhiều tín chỉ nên không
đảm bảo việc học, dẫn đến phải học lại hoặc kết quả kém.
-Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong
lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
-Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện
tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
=>Ví dụ: Một tập thể lớp, có thể tác động vào mối quan hệ giữa các thành viên
với nhau, với thầy cô để có thể xây dựng một tập thể vững mạnh, hoạt động hiệu quả.
Câu 7: Trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về thực tiễn (Khái niệm,
hình thức và vai trò của thực tiễn) *Khái niệm:
-Thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. lOMoAR cPSD| 44990377
*Các hình thức của hoạt động thực tiễn (3 hình thức)
-Hoạt động sản xuất vật chất: Là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con
người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
=>Ví dụ: Người nông dân dùng máy gặt để thu hoạch lúa trên đồng; người ngư
dân dùng lưới để đánh bắt cá trên biển...
-Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà
đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
=>Ví dụ: Nhân dân ta đấu tranh đánh đuổi chế độ thực dân, đế quốc để giành
độc lập dân tộc.
-Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.
=>Ví dụ: Con người nghiên cứu cơ chế hoạt động của virut corona để điều chế
ra vaccine ngừa Covid -19 tiêm chủng cho con người. *Vai trò của hoạt động thực tiễn
-Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
+Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận
thức; rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hòan thiện hơn.
=>Ví dụ: Trong hoạt động sản xuất vật chất, công cụ lao động đã nối dài giác
quan cho con người. Con người sử dụng công cụ lao động để đi sâu vào đất, phát
hiện các loại mỏ, quặng, nguyên vật liệu,…
-Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.
+Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách
trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
=>Ví dụ: Việc nghiên cứu, phát hiện ra các quy luật khoa học, các kinh nghiệm
đều được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động sản xuất để giúp tăng năng suất, hiệu quả lao động.
-Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý lOMoAR cPSD| 44990377
+Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng
hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
+Chân lý vừa mang tính tuyệt đối, vừa mang tính tương đối. Sự vật hiện tượng
luôn vận động, biến đổi nên tính chất chân lý đó có thể không còn phù hợp.
+Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm
khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội. (chân lý có
tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài).
+Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều.
=>Ví dụ: Để có được vaccine ngừa Covid 19 cho con người thì các nhà khoa
học phải trải qua rất nhiều lần thử nghiệm vaccine trên động vật và cơ thể người.
Câu 8: Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn. *Khái niệm:
-Quan hệ sản xuất: Là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất, bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư
liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan
hệ về phân phối sản phẩm lao động.
-Lực lượng sản xuất: Là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu
sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật
chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
*Nội dung quy luật
-Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
+Lực lượng sản xuất là yếu tố động nên sẽ có xu hướng biến đổi nhanh hơn.
Trong khi đó quan hệ sản xuất lại là yếu tố tĩnh, ít biến động hơn. Lực lượng sản
xuất phát triển đến mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất cũ, đặt
ra đòi hỏi phá bỏ quan hệ sản xuất cũ.
=>Lực lượng sx phát triển sẽ xác lập quan hệ sx mới (phương thức sản xuất mới)
-Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất (Tích cực và tiêu cực)
+Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì nền sản
xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng; những thành tựu
khoa học công nghệ được áp dụng nhanh chóng vào sản xuất; người lao động lOMoAR cPSD| 44990377
nhiệt tình hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng
sản xuất quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình
thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất chất
lượng, hiệu quả của nền sản xuất...
=>Ví dụ: Hiện nay LLSX ở Việt Nam còn ở nhiều trình độ khác nhau thì xây
dựng quan hệ sản xuất với nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế;
nhiều hình thức tổ chức kinh tế; nhiều hình thức phân phối khác nhau…
+Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất sẽ dẫn
đến kìm hãm lực lượng sản xuất.
=>Ví dụ: Thời kì trước đổi mới ở Việt Nam, do muốn có ngay chủ nghĩa xã hội
nên Đảng và Nhà nước đã đưa quan hệ sở hữu lên quá cao, thực hiện công hữu
hóa ồ ạt... thì nó sẽ gây cản trở cho việc phát huy những năng lực của LLSX, kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất khiến kinh tế Việt Nam rơi vào trì trệ, khủng hoảng.
*Sự vận dụng quy luật vào thực tiễn
-Là quy luật cơ bản của mọi xã hội nên mỗi 1 xã hội, 1 quốc gia, dân tộc phải đề
ra những chính sách phù hợp để có thể đạt được mục tiêu mong muốn.
=>Ví dụ: Tình hình Việt Nam trước giai đoạn đổi mới (1986) *Về
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất thời kì này:
Do chưa nhận thức được hiện thực khách quan, nên không thừa nhận sự tồn tại
của nền kinh tế nhiều thành phần, coi cơ chế thị trường chỉ là thứ yếu bổ sung
cho kế hoạch hoá; thủ tiêu cạnh tranh, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người
lao động, kìm hãm tiến bộ khoa học, công nghệ… quá nhấn mạnh một chiều cải
tạo quan hệ sản xuất mà không thấy đầy đủ yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất,
coi nhẹ quan hệ quản lý, quan hệ phân phối. Khi xác lập quan hệ sản xuất, chúng
ta tuyệt đối hoá vai trò của công hữu, làm cho quan hệ sản xuất chỉ còn tồn tại
giản đơn dưới hai hình thức toàn dân và tập thể; kỳ thị, nóng vội xoá bỏ các thành
phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, không chấp nhận các hình thức sở hữu hỗn
hợp, sở hữu quá độ; xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân một cách ồ ạt, trong khi nó
đang tạo điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất. Dẫn đến lực lượng
sản xuất không phát triển, tình trạng trì trệ kéo dài, sản xuất đình đốn, đời sống
người dân gặp nhiều khó khăn.
*Về các chính sách của nhà nước sau đổi mới: lOMoAR cPSD| 44990377
-Thực hiện nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa một cách thường xuyên với những
hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
-Chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế dần dần khắc phục được
những yếu kém và có những bước phát triển. Điều quan trọng nhất, đây là giai
đoạn chuyển đổi cơ bản cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, thực hiện một
bước quá trình đổi mới đời sống kinh tế - xã hội và bước đầu giải phóng được lực
lượng sản xuất, tạo ra động lực phát triển mới.
-Thực hiện có kết quả chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát
huy ngày càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế. Kinh tế nhà nước
được sắp xếp, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả, tập trung hơn vào những
ngành then chốt và những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế. Cơ chế quản lý
doanh nghiệp nhà nước được đổi mới một bước quan trọng theo hướng xóa bao
cấp, thực hiện mô hình công ty, phát huy quyền tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp trong kinh doanh.
- Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
gắn sản xuất với thị trường.
=>Thời kì trước đổi mới 1986 do chưa nhận thức đúng quy luật trên nên Đảng ta
đã xây dựng quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất dẫn đến khủng hoảng trầm trọng về kinh tế - xã hội; từ 1986 đến nay,
Đảng ta nhận thức và vận dụng đúng quy luật này thúc đẩy kinh tế phát triển,
năng suất lao động tăng, đời sống nhân dân nâng cao.
Câu 9: Trình bày phạm trù Hình thái kinh tế - xã hội của CNDVLS? Liên hệ thực tiễn Việt Nam? *Khái niệm:
-Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của CNDVLS dùng để chỉ xã
hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất ấy.
+Đây là sự trừu tượng hoá, khái quát hóa những mặt, những yếu tố chung nhất,
phổ biến nhất của mọi xã hội ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào.
+Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội không chỉ mang tính trừu tượng, mà còn
mang tính cụ thể, cho phép xem xét xã hội ở từng quốc gia, dân tộc, trong từng
giai đoạn lịch sử cụ thể với các tiêu chí có thể xác định được với một quan hệ sản lOMoAR cPSD| 44990377
xuất đặc trưng, một trình độ phát triển lực lượng sản xuất nhất định và một kiểu
kiến trúc thượng tiêu biểu cho bộ mặt tinhh thần của xã hội đó. *Các yếu tố cấu
thành (3 yếu tố) a)Lực lượng sản xuất
-Khái niệm: Là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo
ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới
tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. -Kết cấu:
+Gồm người lao động, công cụ lao động, khoa học kĩ thuật -Vai trò:
+Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận
động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội.
b)Quan hệ sản xuất
-Khái niệm: Là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất. -Kết cấu:
+Gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý
và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động. -Vai trò
+Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi
quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các
chế độ xã hội khác nhau. Có vai trò thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất, từ
đó thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội.
c)Kiến trúc thượng tầng: được xây dựng dựa trên cơ sở hạ tầng (Tức dựa trên cơ
cấu kinh tế của 1 quốc gia – hình thành dựa trên các quan hệ sản xuất)
-Khái niệm: Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một
cơ sở hạ tầng nhất định -Kết cấu:
+Gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, triết học…cùng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước,
đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác. -Vai trò