Giáo trình Những vấn đề cơ bản về pháp luật - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

Theo học thuyết Mác Lênin, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch sử cơ bản nhất trong đời sống chính trị xã hội, là hai người bạn đồng hành có số phận lịch sử như nhau: cùng xuất hiện cùng tồn tại và phát triển và cùng tiêu vong khi nhân loại đã tiến tới chủ nghĩa cộng sản. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
CHƯƠNG 2
NHNG V PHÁP LU T ẤN ĐỀ CƠ BẢN V
1. Nguồn gốc, khái niệm và bản chất của pháp luật
Theo h c thuy c và pháp lu t là hai hi ng l n ết Mác Lênin, nhà nướ ện tượ ch s bả
nhất trong đờ ội, hai ngườ ạn đồ như i sng chính tr h i b ng hành s phn lch s
nhau: cùng xu t hi n cùng t n t i và phát tri n và cùng tiêu vong khi nhân lo n t ại đã tiế i
ch ng s n. nghĩa cộ
Nhng nguyên nhân d n s i c ng nguyên ẫn đế ra đờ ủa nhà nước cũng chính nhữ
nhân làm xu n pháp lu t hi t.
Mt là, s phát tri n c a n n kinh t trong h i nguyên thu t cùng th ế ch p
kém, l c h u và ch s h n ch d n có c a c a và xu t hi n ế độ ữu chung thô đế ải thừ
ch chiế độ ếm hữu tư nhân v u s n xu t và ctư liệ a ci làm ra.
Hai là, s phân hoá xã h i thành nh ng t ng l p, giai c pl i kháng nhau ợi ích đố
và mâu thu n giai c u tranh giai c p phát tri n m c không th ấp, đấ ển đế điều hoà được.
Tuy nhiên, cũng có quan điểm khác v ngu n g c ca pháp lu t. Thuy t th n h c cho ế
rng pháp lu t là t ng th nh ng quy n c ủa con người t nhiên sinh ra mà có. Thuy t pháp ế
lut linh c m cho r ng pháp lu t nh ng linh c m c i v nh ng cách x s ủa con ngườ
hp lý.
Chúng ta bi t r ng, trong xã h i c ng s n nguyên thu ế chưa có nhà nước, do đó cũng
chưa có pháp luật. Nhưng xã hội nào cũng cần đế ật tư ổn định đển tr tn ti và phát trin.
Do nhu cầu khách quan đó mà xuất hin nhng quy t c x s chung. Đây chính là các quy
phm h i bao g m quy ph m t p quán các quy ph m tôn giáo, quy ph c. ạm đạo đứ
Tp quán là cách x s gi i hình thành và t n t i t i này qua ữa con người với con ngườ đờ
đờ i khác, đư c mt cộng đồng xã h i tha nhn và t nguyn tuân theo.
Trong xã h i c ng s n nguyên thu - xã h ội chưa có tư hữu và giai c p, các quy ph m
tp quán, quy ph m tôn giáo (g i chung là quy ph i) có nh m sau: m xã h ững đặc điể
Th hi n ý chí chung, phù h p v i ích chung c ng th t c, b l i l a cộng đồ c.
Mang ni dung tinh th n h l n nhau, tính c ng ng. ợp tác, giúp đ đồng, bình đẳ
Ch yếu được th c hi n m t cách t nguy ện trên cơ sở thói quen, ni m tin t nhiên,
nhiều khi cũng sự ng chế, nhưng sự cưỡng ch không do b ế máy cưỡng ch ế chuyên
nghip th c hi n (b máy đó ở h i nguyên thu chưa có) mà do toàn th t c t c th ch c
hin.
Các quy ph m h n là quy ph m t c giai c p th ng ội (trong đó đa phầ ập quán) đượ
tr nhà nướ ận được công nh c gi là tập quán pháp. Đó là con đường th nh t hình thành
nên pháp lu u tiên trong l . t đ ch s
2
H thng pháp lu n d n cùng v p và hoàn thi n b ật được hình thành d i vi t lc thiế
máy nhà nước. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp lu t c ng c chế độ tư hữu. Các
cơ quan hành pháp xét xử cũng phả i t mình phán xét nhng v vic c th phát sinh
trên cơ sở ấp năng lự ững cách phán xét đó nế li ích giai c c cá nhân. Nh u tt, phù hp
th thành khuôn m gi i quy tr ẫu cho chính quan đó hoặc các cơ quan khác để ết
nhng v vi v sau. Cách phán xét gi i quy c g i là ti n l pháp ệc tương tự ết như vậy đượ
đây là con đường th hai, cũng rất ph bi n, hình thành nên pháp lu u tiên trong l ch ế ật đầ
s.
Vi kinh nghi c tíchệm đượ lũy trong quá trình t n t i phát tri c ngày ển, nhà
càng chú tr ng xây d ng và ban hành nh ng quy t c x s m u ch nh nh ng quan ới để điề
h quan trng m i phát sinh trong nhi i con m t c c, ều lĩnh vực. Khi mà, ủa nhà
nhng tập quán đó không còn phù hợp vi li ích ca giai cp thng tr, cn thiế t ph i quy
định li cho cht ch hơn. Đấy con đường th ba hình thành nên pháp lut. Loi pháp
lut hình thành b ng này th t n t i d ng bằng con đườ ại dướ ất thành văn, sau đó cùng
vi s hoàn thi n c a ch vi c th c hi i d n pháp ết và văn bản, chúng đượ ện dướ ạng văn bả
lu t.
Như vậ ng đặc điểy, pháp lut nh m khác vi các quy phm hi thi nguyên
thy như sau:
Th hi n ý chí c a giai c p th ng tr - giai c p giàu có và chi m thi u s trong ế
hi.
Ni dung th hi n quan h b ng trong xã h ất bình đẳ i.
Có tính bt bu t caoc chung, tính h thng và th ng nh
Được đảm bo thc hi n y u b ng s b ng nhà nước, ch ế cưỡng chế và s ng cưỡ
chế được th c hi n m t chuyên nghi p. bi t b máy đặc bi
T ph n trên ta có th định nghĩa một cách khái quát rng: pháp lu t là h ng quy th
tc x s (h thng nhng quy phạm) do nhà nước đặt ra ho c th a nh n và b m th ảo đả c
hin, th hi n ý chí c a giai c p th ng tr , nh u chằm điề nh các quan h xã h i phát tri n
phù h p v i ích c a giai c p mình. i l
Cũng giống như bả ất nhà nướ ện trướn ch c, bn cht ca pháp lut th hi c hết tính
giai c p c a nó. Tính giai c p c a pháp lu t bi u hi n pháp lu t ph n nh ý chí c ch a
giai c p th ng tr trong xã h i. Tính giai c p c a pháp lu t còn th hi n m ục đích điều
chnh các quan hhi. V t chính công cới ý nghĩa đó pháp luậ th hi n s thng tr
ca giai cp.
Bn ch a giai c p là v u khi nghiên c u pháp lu a m t ki u nhà t c ấn đề hàng đầ t c
nước. Khi đánh giá m n phân tích để ời đượt h thng pháp lut, chúng ta c tr l c câu hi
pháp lu a ai, do ai ai? S bi u hi n c a tính giai c p trong các ki u pháp ật đó củ
3
lut khác nhau không ging nhau.
Bên c nh tính giai c p, không th coi nh tính h i to l n c a pháp lu t. M t quy
phm pháp t v a hành vi c i, v a công c ki m nghilu ừa thước đo củ ủa con ngườ m
các quá trình các hi ng xã h i, là công c nh n th c xã h u ch nh các quá ện tượ để ội và điề
trình xã hi.
Ngày nay người ta còn nói đế n tính dân t c, tính m c a pháp lu t bên cnh tính giai
cp, tính xã h i và giá tr xã h a pháp lu i c t.
2. Hình thức pháp luật và các kiểu pháp luật
2.1. Hình th c pháp lu t
Hình th c c a pháp lu t là s bi u hi n ra bên ngoài c a pháp lu ật, phương thức,
dng t n t c i thc tế a pháp lu t mà chúng ta nh n bi c và nghe. ết được bằng cách đọ
Hình thc pháp lu t có hai d ng:
Hình thc bên trong c a pháp lu t
Các nguyên t c c a pháp lu t là nh ững tư tưởng cơ bản ch đạo toàn b ho ạt động xây
dng th c hi n pháp lu t c ng xuyên su ủa nhà nước và công dân tưở t ni dung c a h
th t.ng pháp lu
Pháp lu u trúc b phật được c i các b ận sau đây:
H thng pháp lu t m t ch nh th thng nh t các b ph n h p thành (ngành lu t,
chế định pháp lu t, quy ph m pháp lu t) mang nh m n t trên c ững đặc điể ội dung đặ ơ sở
nhng nguyên t ng nh a pháp lu t mc th t c t quc gia.
Ngành lu t là h ng các quy ph m pháp lu u ch nh m c các quan h th ật điề ột lĩnh vự
xã h i nh nh v i nh u ch nh nh c thù. Ví d : Lu t Hình ất đị ững phương pháp đi ất định, đặ
s, lu là hai ngành lu t xu n tt Dân s t hi lâu đời trong lch s loài người.
Chế nh pháp lu t là h ng các quy ph m pháp luđị th ật điều chnh các quan h h i
cùng lo i trong cùng m t ngành lu t. Ví d : Lu t Hình s các ch ế định như, hình phạt
các biện pháp tư pháp. Luật Dân s các ch ế định: quy n s h u, quy n th a k , quy ế n
tác gi...
Quy ph m pháp lu t t bào, nh ng viên g ch xây d ng nên toàn b h ế thng
pháp lu ph n c u thành nh nh a nó. t, b t c
Hình thc bên ngoài c a pháp lu n c a pháp lu t (ngu t)
Khi nói đế ật nói đến hình thc bên ngoài ca pháp lu n s biu hin ra bên ngoài
ca nó. Trong công vi ng vệc hàng ngày, chúng ta thườ n d ng quy ph m này hay quy
phạm khác để gii quyết nhng công vic c th. Nhng quy phm th ly t ngun
khác nhau. Ngu n c a pháp lu t bao g m t p quán pháp, ti n l n quy ph pháp, văn bả m
pháp lu t. mt s c ngu n c a pháp lu t còn có th là quy ph m tôn giáo, Kinh thánh nướ
hoc h c pháp lý.c thuy t khoa hế
4
Tp quán pháp là t n trong xã h i phù h p v i l i ích c a giai c p ập quán lưu truyề
thng tr đã được nhà nước tha nhn, làm cho chúng tr thành nh ng quy t c x s mang
tính b t bu m th ộc chung và được nhà nước bảo đả c hin.
Tin l pháp là các quy nh, cách gi i quy t v vi c c ết đị ế ủa các cơ quan hành chính
hoc xét x đượ c nhà nư c th a nh n là khuôn m gi ng v vi . ẫu để i quy t nhế ệc tương tự
Văn bản quy ph m pháp lu t tuy xu t hi n mu ộn hơn tập quán pháp và ti n l pháp
nhưng càng ngày càng chiế ọng, đặ ật sm vai trò quan tr c bit trong pháp lu n pháp
lut xã hi ch nghĩa.
Có nh ng h ng pháp lu t l n trên th gi ng pháp lu t châu Âu l th ế ới. Đó là hệ th c
đị a, h thng pháp lut Anh - M, h thng pháp lut tôn giáo. Trong nh c theo hững nướ
th trng pháp lu t châu Âu l a, ngu n pháp lu t ch y u giá ục đị ế nht chính các
văn bản pháp lu t, các b luật, đạo lut, ngh định... Còn đi vi những nước theo h ng th
lut Anh - M thì lo i quy n quan tr ng nh t là các án l . Là lu t án l ( ) nên các case law
quy ph m trong lu t c a Anh, M là m t ph n c a b n án hay quy nh c a toà ần bả ết đị
án c n gi a hai h ng pháp lu t l n c a th ấp trên. Đây chính là điểm khác nhau căn bả th ế
gii. Quy phm theo lu t châu Âu l a chính là nh ng quy t s chung có tính khái ục đị c x
quát tr c ch ng trong n pháp luừu tượng cao đượ ứa đự các văn bả ật do các quan nhà
nước thm quyn ban hành. Trong h thng pháp lut Anh - M ( ) quy Common law
phạm được gn lin vi các tình tiết c a m t v án c th đưa ra áp dụng tương tự cho các
v án sau này. m t s o H ớc theo đạ i, n t lo i ngu n gười ta coi Kinh Coran như mộ
ch y u c a pháp lu t lo i hình c ng pháp lu ế ật. Đây chính là m a h th t tôn giáo.
2.2. Các ki u pháp lu t
Tương ứng v i các ki ểu nhà nước có các ki u pháp lu t. Ki ểu nhà nước luôn phù hp
vi các hình thái kinh t - h i. Trong h i c ng s n nguyên th c. ế ủy chưa nhà nướ
Nhà nước xu t hi n khih i c ng s n nguyên th y tan rã. Ki ểu nhà nước đầu tiên là Nhà
nướ c Ch nô, ti c Phong ki c Xã hếp đó là Nhà nướ ến, Nhà nước Tư sản và Nhà nướ i ch
nghĩa (tương ứ ới giai đoạn đầng v u ca hình thái kinh t - xã h i c ng s n ch ế nghĩa). Mỗi
kiểu nhà nướ ật tương ức có mt kiu pháp lu ng.
Kiu pháp lu t là thu nh ng n n pháp lu t cùng có chung m t b n ch t giai t ng ch
cp, cùng th hi n ý chí, ph n ánh l ợi ích cơ bản và là công c b o v quy n l ợi cơ bản ca
giai c p c m quy n.
Thc t , trong l ch s phát tri ng v i b n ki c, có b n ki u pháp ế ển, tương ứ ểu nhà nướ
lut: ki u pháp lu t chi m h u l , ki u pháp lu t phong ki n, ki u pháp lu n ế ế ật sả
kiu pháp lu i t xã h ch nghĩa.
Cũng như đố ểu nhà nướ ức năng giai cấ ợi i vi ki c, cùng vi ch p - bo v quyn l
bn ca giai c p c m quy n, các ki u pháp lu t cùng có vai trò, ch i. Ý chí ức năng hộ
5
được th hin thành các kiu pháp lu c hật, trướ ết th hin ý chí ca giai cp cm quyn,
nhưng không phả đơn thu ộc vào tương quan i ch n ý chí ca giai cp cm quyn. Tu thu
ca l ng các giai cực lượ p, tng l i, pháp lu ng th ớp n trong hộ ật, đồ ời, cũng thể
hin, ph n ánh ý chí, l i ích c a các t ng l s ớp dân khác trên s điều hoà nht
đị nh c a các l i ích xã hi.
S thay th ki u pháp lu t này b ng ki u pháp lu t khác ti n b n li n vế ế hơn gắ i s
thay th các kiế ểu nhà nước. Phương thức thay thế thường b ng cách m ng hoằng con đườ c
ci cách xã hi.
3. Quan hệ pháp luật
3.1. Khái ni m và các thành ph a quan h pháp lu t n c
3.1.1. Khái ni quan h pháp lu t m
Trong đờ ữa con ngườ ới con người sng thc tin gi i v i ny sinh rt nhiu mi quan
h đa dạng phong phú đượ ội được gi là nhng quan h hi. Nhng quan h xã h c
nhiu lo i quy t c x s (quy ph u ch ạm) điề ỉnh như quy phạ ập quán, đạo đứm t c, tôn giáo,
pháp lu t... trong s m pháp lu u ch nh nh ng quan h h n đó, quy phạ ật đi ội bả
quan tr ng nh t.
Cn nh n m nh r ng, vi c ban hành các quy ph m pháp lu t, ch đặt sở cho s
xut hi n c a quan h pháp lu t, ch không m c nhiên sinh ra ngay quan h pháp lu ật tương
ứng. Để quan h đó xuất hin, phải có đầy đ c hai điều kin pháp lu t và ch th có năng
lc hành vi. Ví d : quan h pháp lu ật tương ng với quy định “nếu người điều khiển phương
tiện giao thông đi vào đường ngượ ạt hành chính” chỉc chiu thì b x ph xut hin khi
một phương tiệ đi vào đường ngượn giao thông c th c chiu, t c là có mt s kin c th
ch th (người điều khiển phương tin) c th có năng lực hành vi, nếu không phương
tin nào vi ph m thì quan h pháp lu t trên không xu n. t hi
Như vậy có th định nghĩa quan hệ pháp luật như sau: Quan hệ pháp lu t là hình th c
pháp lý c xã h u ch nh ca các quan h i xu t hi ện dướ ộng điềi tác đ a các quy phm pháp
lu t.
Đặc điể m ca quan h pháp lu t:
Mang tính ý chí, b i nó ch xut hi quy phện trên cơ sở m pháp lut, th hin tp
trung ý chí nhà nước.
Là m t loi quan h tư tư ến trúc thượng thuc ki ng tng xã h i.
Xu t hiện trên cơ s quy ph m pháp lu t.
Các bên tham gia (ch th ) quan h pháp lu pháp quy phật nghĩa vụ m
pháp lu ki t d ến trước.
Được bảo đả ằng nhà nướm thc hin b c.
Mang tính xác đị ể, nghĩa là chỉ ững trưnh c th xut hin trong nh ng hp xác
6
định, gia nhng ch th c th nh ng th u kiất định khi đồ ời ba điề n sau: mt quy
phm pháp lu c ban hành, t n t ng cht nhất định đã đượ i nh th c định c th và xut
hin nh ng s ki n c th đã được d kiến trong phn gi định ca quy ph m pháp lu t
(tc là s ki n pháp lý) nêu trên.
3.1.2. Các thành ph n c a quan h pháp lu t
Th nht, ch quan h pháp lu th t.
Ch th quan h pháp lu t th là công dân bình thườ ức cơ ng, công chc, viên ch
quan nhà nướ ội…, nghĩa là mọ ật. Nhưng chủc, hoc t chc xã h i ch th ca pháp lu th
ca quan h pháp lu t ph i c th (Nguy không ph i công dân, ễn Văn A, B... chứ
người điều khi n giao thông chung chung). ển phương tiệ
Theo lu n v pháp lu t, ch c a quan h pháp lu t ph c ch th ải năng lự th,
nghĩa là phả ật và năng lựi có năng lực pháp lu c hành vi.
Năng lự năng củ đượ nghĩa vục pháp lut kh a ch th c các quyn ch th
pháp lý mà nhà nướ ằng cách quy đị ật). Năng lực tha nhn (b nh trong pháp lu c hành vi là
kh năng của ch th, kh c th a nh n, b ng các hành vi c năng này cũng được nhà nướ a
mình th c hi n trên th c t các quy n ch ế th mà nghĩa vụ pháp lý tc là tham gia vào các
quan h pháp lu t.
Th hai, khách th c a quan h pháp lu t.
Khách th c a quan h pháp lu t các hành vi c a công dân, t c khi tham gia ch
vào quan h pháp lu t, th n quy n ch pháp lý. c hi th và nghĩa v
Khách th c a quan h pháp lu t là cái mà quan h pháp lu ng t ật đó tác độ i.
Thông qua nh ng hành vi th c hi n các quy n chính tr u c bi u tình, như quyền b
lp hi... nh n ch t quy n chững hành vi đó g th nghĩa vụ pháp lý, vì các quyn ch
th và pháp lý luôn là quy n nh ng x s c là hành vi) nh nh. ền và nghĩa vụ thc hi (t ất đị
Th ba, n i dung c a quan h pháp lu t.
Quyn ch th và nghĩa vụ pháp lý là n i dung c a quan h pháp lu t xu t hi n các
cá nhân, t chc trên cơ sở nh ng quy ph m pháp lu t.
Quyn ch trong quan h pháp lu t là kh s c a nh i tham gia th năng xử ững ngườ
quan h c quy ph m pháp lu đượ ật quy định trước và được b o v b i s cưỡng ch c a nhà ế
nước.
Quyn ch có m t s m: th đặc điể
Kh năng được hành động trong khuôn kh do quy ph m pháp lu ật xác định trước.
Kh năng yêu cầu ca bên kia (ch th cùng tham gia quan h pháp lu t) th c hi n
nghĩa vụ ặc không hành độ ca h (s thc có th là bng hành động ho ng).
Kh năng yêu cầ ủa các quan nhà nướu c c thm quyn áp dng bin pháp
cưỡ ng chế cn thi i v hết đố ới bên kia để thc hi ng hện nghĩa vụ, trong trườ p quyn ch
7
th m. c a mình b bên kia vi ph
Nghĩa vụ ộc đượ pháp trong quan h pháp lut cách x s bt bu c quy phm
pháp lu c m t bên ph i ti n hành nh ng vi c th c hi n quyật xác định trư ế ằm đáp n
ch c a bên kia. th
Nghĩa vụ pháp lý có m t s m: Là sđặc điể bt bu c phi có nh ng x s nhất định
do quy ph m pháp lu t c; Cách x s này nh m th c hi n quy n ch c xác định trướ th a
bên kia; Trong trườ ết, nghĩa vụ ảo đảng hp cn thi pháp lut s được b m thc hin bng
s cưỡng ch ế nhà nước.
Các căn cứ làm phát sinh thay đổ i chm dt quan h pháp lut
Quan h pháp lu t không ph i là hi t thành b t bi i, ện tượng “nhấ ến” mà luôn thay đổ
hoc chm d t st quan h pháp lu x 3 y u t : ảy ra khi có đ ế
Quy phm pháp lut
Ch th
S kin pháp lý
Quy ph m pháp lu làm phát sinh quan h pháp lu t, vì v y n u thi u quan ật là cơ s ế ế
h pháp lu u ch nh m t quan h h t hi n quan h pháp ật điề ội nào đó thì không th xu
luật tương ứng.
Ch th tham gia quan h năng lực ch th (có đủ c năng lự ật năng c pháp lu
lc hành vi do quy phm pháp luật tương ứng quy định).
S ki n pháp lý là nh u ki n, hoàn c nh tình hu ng c i s ng th c t ững điề ủa đờ ế được
ch ra trong phn gi định c a quy ph m pháp lu t mà nhà làm lu t g n s xu t hi n, thay
đổ i và chm dt ca quan h pháp lut v i s tn ti ca nó.
Ý nghĩa quan trọ ỗ, nó là căn cng ca s kin pháp lut ch yếu ch làm phát sinh,
thay đổi hay chm d t các quan h pháp lut c có sthể. Nhưng cần lưu ý là, có thể kin
pháp lý, ch ng h t cán b c trong th i gian công tác b ng th ạn như mộ nhà nướ chết thì đồ i
làm ch m d t quan h pháp lu t công v i quan h pháp lu t v a k ụ, làm thay đổ th ế
người đã chết đượ ấp dưỡng cho con đang c hưởng và làm phát sinh quan h pháp lut v c
tui v thành niên của người chết.
3.2. S ki n pháp lý
3.2.1. Khái ni n pháp lý m s ki
S ki n pháp lý là nh ng s ki n th xu n hay m c tế mà s t hi ất đi của chúng được
pháp lu t g n v i vi ệc hình thành, thay đổi hoc chm d t quan h pháp lu t. S ki n pháp
lý có th i gi c coi là c u nđượ a quy ph m pháp lu t và quan h pháp lu t.
Quy ph m pháp lu ng t các quan h h i nh nh bi n chúng thành ật tác độ i ất đị ế
quan h pháp lu t. N u quan h h c quy ph m pháp lu u ch nh thì ế ội không đượ ật điề
chúng không th thành quan h pháp lu t. Tuy nhiên, quy ph m pháp lu t ch t tr ạo điều
8
kin ti . ràng, quan h pháp n y sinh n u không các ch ền đề luật cũng không thể ế
th, t c là không có các cá nhân hay t chức có năng lực ch th. Quan h pháp lu t không
th n y sinh m ột cách hư vô. Chúng nảy sinh gi a các cá nhân, pháp nhân v i nhau. Nh ng
nhân, pháp nhân này đư ật. Như vậc tham gia các quan h pháp lu y, quy phm pháp
lu thật và năng lực ch hai đi ện, thay đổu kin chung cho s xut hi i hoc chm dt
các quan h pháp lu t.
Tuy nhiên, s ng c m pháp lu y sinh quan h pháp lu t là tác độ a quy ph ật để làm n
c m t ph c t p. Quy ph m pháp lu chế t ch th làm n y sinh quan h pháp lu t
gia các ch n u g n li n v th ế i nh ng s ki n pháp lý. d : Các quy ph m pháp lu t
hình s v n t n t i, song các quan h pháp lu t hình s s không n y sinh n u không có t i ế
phm xy ra.
Thc ch t, s ki n pháp lý là nh ng s ki n trong s các s ki n x y ra trong th c t ế,
là m t b ph n c a chúng. S khác nhau gi ki n pháp lý v i s ki n th c t khác là ý a s ế
nghĩa của chúng đố ật. Điều này nghĩa nhữi vi pháp lu ng s kin thc tế không
có ý nghĩa gì lắm đối vi pháp lut, không làm ny sinh quan h pháp lut (gió thi, mây
bay, ca hát, vui đùa...) song cũng nhữ ện có ý nghĩa lớn đống s ki i vi pháp lut, làm
xut hi t (dn quan h pháp lu ch b c mua bán...).nh, bão t , cái ch a công dân, vi ết c
S ki n th c t ế ch tr thành s ki n pháp ch khi nào pháp luật xác định rõ điều
đó. Mỗi nhà nướ ững quy địc nh nh khác nhau v s kin pháp lý. Vic tha nhn hay
không th n m ki n th ki u xu la nh t s c tế nào đó là sự ện pháp lý đề t phát t i ích ca
xã h p n n trong xã h i và ca giai c m chính quy i.
3.2.2. Phân lo n pháp lý i s ki
S ki n pháp trong h i r ng. v y, vi c phân lo ất đa dạ ại chúng ý nghĩa
quan tr i v i vi c nghiên c u ch nh c a pháp lu i v i viọng đố ứu cơ chế điề ật cũng như đố c
phân tích b n ch t xã h a quan h pháp lu i c t.
Căn cứ ện pháp lý đượ vào ý chí, s ki c chia thành s biến pháp hành vi pháp
lý.
S nh bi pháp lý là nh ng hi ng t nhiên mà trong nh ng hến ện tượ ững trườ p nhất đị ,
pháp lu t g n vi c xu t hi n c a chúng v hình thành các ch quy i s th ền và nghĩa vụ
pháp lý.
Hành vi pháp ng ho ng) là nh ng s ki n x y ra theo ý (hành độ ặc không hành độ
chí c a chủa con ngưi, là hình thc biu th ý chí c pháp lu t. Hành ng là cách x th độ
s ch động còn không hành động cách x s th động c a ch . S ng th hành độ
không hành động đều có th tr thành s kin pháp lý.
Hành vi pháp lý c chia thành hành vi h p pháp (t c là nh ng hành vi phù h p vđượ i
pháp lu t) và hành vi b p pháp (t ng hành vi trái v i pháp lu t h c là nh t).
9
Trong đời sng thc tin, chúng ta gp nhiu hành vi bt hp pháp. Tuy nhiên, trong
các quy định ca pháp lut chúng ta li gp nhiu lit v hành vi b cm, tc là nhng
hành vi b t h p pháp. ng hành vi không trái v i tr t t pháp lu c coi h Nh ật thì đượ p
pháp.
Hành vi h t n t i nh ng d ợp pháp cũng có th ại dướ ạng khác nhau căn cứ vào thái độ
ca ch th i v i h u qu . D a vào tiêu chí này, có nhđố ững hành vi được ch th tiến nh
vi m ch nh t k t qu pháp lý nh nh (hục đí ằm đạ ế ất đị ợp đồng, y quy n v.v.) và nh ng hành
vi d n nh ng h u qu pháp lý ngoài s mong mu n c a ch ẫn đế th (nh c cặt đượ ủa rơi, tìm
được kho báu, gây tai nn...).
Căn cứ ức độ vào m tn ti thc tế, s kin pháp th được phân thành s kin
pháp lý kh nh và s n pháp lý ph nh. ẳng đị ki đị
S ki n pháp lý kh nh là s n pháp lý mà s t hi n c c pháp ẳng đị ki xu ủa chúng đượ
lut g i nhn v ng h u qu pháp lý.
S ki n pháp lý ph định là s ki n mà s v ng m t c c pháp lu t g n v ủa đượ i
các h u qu pháp (t c vi i, ch m d t quan h pháp lu t). Trong ệc phát sinh, thay đổ
đờ i s ng thc tin, chúng ta gp nhiu nhng s kin pháp lý khẳng định hơn. Tuy nhiên,
trong m t s g p nh ng s ki n pháp ph nh. d lĩnh vực chúng ta cũng thể đị :
Nếu không có việc kháng cáo án sơ thẩm trong ph m vi 15 ngày, k t ngày án được tuyên,
b cáo có nghĩa vụ ải thi hành án. Căn cứ ph o tính liên kết, s kin pháp lý bao gm s
kiện pháp lý đơn nhất và s kin pháp lý phc hp.
M ki n th c t là m t s ki n pháp lý, song trong m t s ng ht s ế đã có thể trườ p
để làm xu t hi ện, thay đổi hoc ch m d t quan h pháp lu t thì quy ph m pháp lu ật đòi hỏi
s
m t không ph i m t nhi u s ki n th c t , t c t p h ế p các s ki n pháp .
1
Nếu thi ki n c u thành t p h u qu pháp lý không x y ra, ếu đi một trong các s ợp đó thì hậ
nghĩa là, quan hệ không phát sinh, thay đổ pháp lut s i hoc chm dt.
S kiện pháp lý đơn nhất là s ki n mà ch v i m t mình nó, quy ph m pháp lu t g n
vi s xu t hi n c a v i s i ho c ch m d t quan h pháp lu t. S phát sinh, thay đổ
kin m t có th ột người chế được coi là ví d cho lo ki i s ện pháp lý đơn nhất.
S ki n pháp lý ph c hp là m t lo t các s ki n mà ch v xu t hi n c a chúng, i s
các quan h c ch pháp lu t m i ho ới phát sinh, thay đổ m d t. S tuyên b ki n v phá sn
có th c coi là ví d cho s ki n pháp lý ph c h p. Ch ng h làm phát sinh quan đư ạn, để
h thanh toán n gi a doanh nghi p phá s n và các ch n thì tuyên b phá s n ph i h ội đủ
chc điề năng thanh toán củu kin: Tình trng mt kh a doanh nghip; Hi ngh n
1
Nơi xả ện pháp lý có ý nghĩa quan trong đố ều trườ ảnh hưởy ra s ki i vi quan h pháp lut, trong nhi ng hp ng
ti lu t áp d ng (ch ng h n, s n pháp lu t lý x y ra c ngoài). ki
10
không ch p nh n xu ận phương án tổ chc li s t.
S ki n pháp lý ph c h p có th mang tính ch t gi c và h n h ản đơn, ràng buộ p. S
kin pháp lý ph c h p gi i là ph c h ản đơn còn gọ p "t do" là t p h p c a nh ng s ki n
mà gi a chúng m i liên h linh ho t. Các s ki n c u thành ph c h p gi ản đơn có th
phát sinh các th m khác nhau mi n là chúng ph và liên k t l ời điể i đầy đ ế i thời điểm
phát sinh quan h pháp lu t; S ki n ph c h p ràng bu c (còn g i ph c h p ph c t p)
là ph c h ki n c u thànhm i liên h ràng bu c l n nhau và phát ợp mà trong đó các sự
sinh theo m t tr t t nh. S ki n pháp ph c h p h n h p ph c h p mà trong nhất đị
đó giữ khi thì mang tính “tự do”, khi thì mang tính a các s kin cu thành mi liên h
ràng buc. T p h p này ít g p trong th n pháp lu c ti t.
Cách phân lo i các s ki n pháp ch mang tính ch i. M t s ki n pháp ất tương đố
lý nh này thì là s ki n pháp kh nh hay ph nh song xét ất định xét theo căn cứ ẳng đị đị
theo căn cứ khác thì li là s biến hay hành vi.
4. Hệ ống pháp luậtth
4.1. Khái ni m h ng pháp lu t th
Pháp lu t h ng quy t c x s (quy ph c ban hành th a nh n, th ạm) do nhà nướ
nhng quy t c n m trong m chính th ng nh t, có quan h t ch v t th ch i nhau. Trong
phm vi m t qu c gia, các quy ph m pháp lu t có quan h v t ch t ch , t o thành i nhau r
h thng pháp lu t c a qu u hi n tính hốc gia đó. Biể thng c a pháp lu c theo ật các nướ
chế độh i ch ngh ĩa, trong đó có pháp luật Vit Nam, là s phân chia h ng th y thành
nhng ngành, phân ngành, các chế định pháp lu u chật điề nh nh c, nhóm quan ững lĩnh v
h xã hi nh nh. Nh ng nhóm quan h xã h y giất đị i ng nhau v n i dung và tính ch t,
tn t t cách khách quan. i m
Vy h thng pháp lu t là m t ch nh th ng nh t c u thành b i các ngành lu t, các th
chế định pháp lu u ch nh nh c, nhóm quan h h i cùng loật khác nhau điề ững lĩnh vự i
(có cùng nội dung, đặc điểm và tính ch t) t n t i m t cách khách quan phù h p v i s phát
tri i.n khách quan c a ch kinh t - chính tr - xã h ế độ ế
4.2. Các y u t c a h ng pháp lu t (các ngành lu t, ch nh pháp lu t, quy phế th ế đị m
pháp lu t)
H thng pháp lut là cơ cấu th ng nh t g m các b ph n c u thành: ngành lu t, phân
ngành lu t, ch nh pháp lu t, quy ph m pháp lu ế đị t.
Quy ph m pháp lu t là ph n t c u thành nh nh t c a h ng pháp lu t. M i quy th
phm pháp lu u cht thc hiện vai trò điề ỉnh đối vi m t quan h i nh xã h ất định.
Chế nh pháp lu t là nhóm quy ph m pháp lu u ch nh m t nhóm các quan h đị ật điề
hi cùng lo i liên h m t thi t v i nhau. d ế : Nh ng nhóm quan h pháp lu ật điều
ch nh nhóm quan hh i, gia v và chng, cha m và con cái phát sinh do vic ly hôn
11
to nên chế định v ly hôn trong lu t hôn nhân và gia đình.
Ngành lu t là m t t ng th các quy ph m pháp lu u ch nh các quan h h ật điề i
trong m i sột lĩnh vực nhất định của đờ ng xã hi.
4.3. Các ngành lu n trong h ng pháp lu t Vi t Nam ật cơ bả th
Khoa h c pháp Vi t Nam hi n phân chia h th ng pháp lu t thành nh ng ngành
lut, xu t phát t m l i ch m r quan điể ch s, khoa h c pháp lý xã h nghĩa quan niệ ng s
khác bi t v u ch nh c a pháp lu t (nh ng quan h xã h c pháp lu t tác đối tượng điề ội đư
độ để
ng t ng t ới hướ ới) là căn cứ nh ngành luphân đị t
2
.
Trên th c t chúng ta th y, m i ngành lu u ch nh m ế ật điề ột lĩnh vực quan h h i có
tính đặc thù, như ngành luậ ội liên quan đết hình s điều chnh quan h xã h n ti phm và
hình ph gi i ph m t i, r t khác v i ngành lu t dân ạt, nghĩa là quan hệ ữa nhà nước và ngườ
s điều chnh quan h tài s n ho c quan h nhân thân, không tr p liên quan t c tiế i tài s n
ca các công dân, các pháp nhân.
Nhưng đối tượng điề căn cứ ếu để phân địu chnh ch đầu tiên, ch y nh ranh gii
các ngành. Phương pháp điề ỉnh là căn cứu ch th hai r t quan tr ng có tính ch t b tr cho
căn cứ th nhất để xác định, phân định chính xác ranh gii gi a các ngành lut.
Vậy phương pháp điề ức nhà nướ ật đểu chnh cách th c s dng trong pháp lu
tác độ ững cơ quan tổng ti cách x s ca nhng ch th - nh chc, cá nhân tham gia các
quan h xã h i.
Căn cứ vào đố ợng điề ỉnh và phương pháp điề i tư u ch u chnh ca pháp lu t, h thng
pháp lu t Vi nh (m i) thành các ngành lu n: ệt Nam được phân đị ột cách tương đố ật cơ bả
Lut Hiến pháp
Lut Hành chính-T tng hành chính
Lut Tài chính - Ngân hàng
Luật Đ t đai
Lut Tài nguyên - ng Môi trườ
Lut Dân s
Lut T tng dân s
Luật Hôn nhân và gia đình
Luật Lao động
Lut Hình s
Lut T tng hình s
Lu ết Kinh t - Thương mi
2
Thc ra s phân ngành trong h ng pháp lu t Vi t Nam ch mang tính ch i. Trong h ng pháp lu th ất tương đố th t
châu Âu l a, h ng pháp lu c phân chia thành Lu t công và Lu ục đị th ật đượ ật tư (còn gọi là Công pháp và Tư pháp).
12
5. Thực hiện pháp luật
5.1. Khái ni m th c hi t n pháp lu
Nhng quy ph m pháp lu t ch ứa đựng trong c văn bản do các cơ quan nhà nước có
thm quy n ban hành s hoàn toàn m t h c th c hi ết ý nghĩa nếu nó không đượ ện, nghĩa là
không đi vào đời sng bng hành vi ca các ch th pháp lut. Thc hin pháp lut là quá
trình hoạt độ ục đích mà các chủng có m th pháp lu t b ng hành vi c a mình th c hi n các
quy định pháp lut trong thc tế đời sng.
Hành vi th c hi n pháp lu t là nh ng x s ng ho ng) c (hành độ ặc không hành độ a
các ch pháp lu t (các cá nhân, t c) phù h p v ng yêu c u c a các quy ph th ch i nh m
pháp lu t, có ích cho xã h ội, nhà nước và cá nhân.
5.2. Các hình th c hi n pháp lu t c th
Tuân th pháp lut
Tuân th pháp lu t là hình th c th c hi n nh ng quy ph m pháp lu t mang tính ch t
ngăn cấ động, trong đó chủm bng hành vi th th pháp lut kim chế không làm nhng
vic mà pháp lu t c m. Ví d : m t công dân không th c hi n nh ng hành vi t i ph ạm được
quy đị đó tuân thủ ững quy định trong B , tLHS c là công dân nh nh trong BLHS này.
Thi hành pháp lut
Thi hành pháp lu t là hình th c th c hi n nh b t bu c c ững quy định trao nghĩa vụ a
pháp lu t m t cách tích c ực trong đó các chủ th th c hiện nghĩa vụ b ng nh ững hành động
tích c : m i thc. Ví d ột ngườ y nh ng nguy hi n ững người khác đang lâm vào tình trạ ểm đế
tính m u giúp, t ng tích c c thi hành ạng người đó đã c ức người đó đã bằng hành độ
quy đị nghĩa vụnh v công dân ca pháp lut nói chung và ca lut hình s nói riêng.
• Sử dng pháp lut
S d ng pháp lu t là hình th c th n nh nh v quy n ch c a pháp c hi ng quy đị th
luật, trong đó các chủ th pháp lu t ch động, t mình quyết định vi c th c hi n hay không
thc hi c th c hiện mà điều pháp lut cho phép. Ví d: vi n quy n khi u n cáo. ế i, t
• Áp dụng pháp lut
Áp d ng pháp lu t hình th c th c hi n pháp lu c bi t quan tr ật đặ ọng. Nhà nước
thông qua các cơ quan thẩm quyn hoc nchc trách t chc cho các ch th thc
hin nh nh c c này luôn luôn có s ững quy đị a pháp lut. Hình th tham gia của nhà nước.
Áp d ng pháp lu t là hình th c th c hi n pháp lu c (thông qua ật trong đó có nhà nướ
cơ quan hoặc người có thm quyn) t chc cho các ch th khác thc hin pháp lut.
Khi xảy ra các trườ ợp sau đây thì phảng h i tiến hành ho ng áp d ng pháp lut độ t.
Mt là, khi có vi ph m pháp lu y ra. t x
Hai là, khi có tranh ch p v quy pháp lý mà các ch không t ền và nghĩa vụ th gii
13
quyết được.
Ba là, khi các quy đị ặc nhiên đượnh ca pháp lut không th m c thc hin bi các
ch ch c. khác n u không có s p mang tính tth ế can thi c của nhà nư
Bn là, trong trườ ợp nhà nướng h c thy cn thiết phi tham gia vào mt s quan h
pháp lu v i m m tra, giám sát nh n c a hành vi các t c th ục đích kiể m bảo đảm đúng đ
ch . th
Các giai đoạn áp dng pháp lut:
- Xác định đặc trưng pháp lý, tầm quan trng ca nhng tình tiết c th c a s vi c
cn gii quyết:
- Hành động đầ a giai đoạn này đánh giá đặc trưng pháp củu tiên c a s vic,
nghĩa là xem xét sự việc đó có dấu hi u c a hành vi, có ph i là s ki n pháp lý hay không?
- La ch n quy ph m pháp lu t thích h áp d ng làm sáng t n ợp để ội dung
tưởng ca quy ph ạm đó.
- giai đoạ ọn đúng quy phạ ật điền này cn chú ý la ch m pháp lu u chnh quan h
xã h n gi i quy ội đang cầ ết.
- Son th o và ban hành quy nh áp d ng pháp lu ết đị t.
Đây là giai đoạ ạt độ ật, là giai đoạn trung tâm ca ho ng áp dng pháp lu n mang tính
pháp lý nh t: Quy nh áp d ng pháp lu t m phát sinh quan h pháp lu ết đị t, ấn định quy n
và nghĩa vụ ật đó
pháp lý c th ca các bên tham gia quan h pháp lu
3
.
Quyết đị ững đặc điểnh áp dng pháp lut nh m sau: mt yếu t cu i cùng
mu ch t nh t c a s n pháp lý ph c t p làm phát sinh quan h pháp lu t; Luôn mang ki
tính ch t c và cá bi c ban hành ch gi i quy t nh ng h p cá bi - th ệt, đượ để ế ững trườ t
c th; Ch c th c hi n m t l đư n và s chm d t hi u l c th c hi c th ực khi dượ ện; Đư
hin không ch i nh th n th b ng mi c ban ức văn b ệng; Thông thường đư
hành b ng m t c ch và c . t th t ch th
Thc hi n quy nh áp d ng pháp lu t: Quy nh áp d ng pháp lu ết đị ết đị ật cũng phi
đượ c thi hành thì m c tới ý nghĩa thự ế. Trách nhi c hệm thi hành trư ết c a những đối
tượng có liên quan được ch trong quy ết định đó, nhưng các cơ quan ban hành cũng như
những cơ quan có liên quan kh ảo đảác có trách nhim b m vic thi hành quyết định.
Ngoài ra còn có hình th c áp d ng pháp lu : Áp d quy ph ật tương tự ụng tương tự m
pháp lu t và áp d pháp lu ụng tương tự ật (hay tương tự lu t).
Áp d quy ph m pháp lu t: khi v vi c quan tr ng c n gi i quyụng tương tự ết
nhưng không có quy phạm pháp luật điều ch ng hỉnh trườ ợp đó, mà có quy phạm điều ch nh
3
Trong ho ng áp d ng pháp lu t c n tuân th nguyên t c c c pháp quy c ch t đ a nhà nướ ền: “Công chức nhà nướ
được làm nhng gì mà lu c làm tật cho phép”, “Công dân đư t c nhng gì mà lut không c ấm”.
14
trường h thì nhà ch m quyợp tương tự ức trách quan thẩ n có th áp dng pháp lut
tương tự ết trườ ợp đang đặ để gii quy ng h t ra.
Áp dụng tương tự pháp luật (hay ơng tự lut): Là khi có v vi c quan tr ng c n gi i
quyết, nhưng không tìm thấ ật tương tự thì cơ quan có thy c quy phm pháp lu m quyn,
nhà ch c trách ph i d a vào ý th c pháp lu t c a mình, vào tinh th a pháp lu t là b n c o
v li ích của nhà nước và c gi ủa công dân để i quyết.
6. Ý th c pháp lu t
6.1. Khái nim, c u trúc c a ý th c pháp lu t
Ý th c pháp lu t là m t hình thái c a ý th c xã h i, là m t trong nh ng bi u hi n c a
trình độ văn hoá hộ định nghĩa i. Có th ý thc pháp lut là tng th nhng hc thuyết,
tưởng, tình c m c ủa con người th hi ện thái độ, s đánh giá về nh công b ng hay không
công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn c a pháp lu t hi n hành, pháp lu t trong quá kh
và pháp lu t c n ph i có, v tính h p pháp hay không h p pháp trong cách x s c a con
người, trong hoạt động c a các cơ quan, t chc.
T định nghĩa trên có thể thy r ng v m t n i dung ý th c pháp lu c c u thành ật đượ
t hai b ph ng pháp lu t và tâm lý pháp lu ận: tư tưở t.
Tư tưở ững tư tưởng, quan điểng pháp lut là tng th nh m, phm trù, khái nim, hc
thuyết v pháp lu t, t c là m i v lý lu n v pháp lu t, v ấn đ thượng tng kiến trúc pháp
lý ca xã hi.
Tâm pháp lu c th hi , tình c m, tâm tr ng, xúc c i vật đượ ện qua thái độ ảm đố i
pháp lu t và các hi ện tượng pháp lý khác, được hình thành m t cách t phát thông qua giao
tiếp dưới tác độ ện tượng ca các hi ng pháp lý, phn ng mt cách t nhiên ca con
ngườ i đối v i các hiện tượng đó.
Ý thc pháp lut có m t s đặc điểm sau:
Th nht, v i tính cách là m t hình thái ý th c h i, ý th c pháp lu t ch u s quy
định ca tn ti xã h c l c l i cội, nhưng nó có tính đ ập tương đối. Tính độ ập tương đ a ý
thc pháp lu c th hi n m t s khía c ng l c h n t i xã h i; t đượ nh: 1) Nó thườ ậu hơn tồ
2) Trong nh u ki n những điề ất định tư tưởng pháp lu c biật, đặ ệt là tư tưởng pháp lut khoa
hc, có th t lên trên s phát tri n c vượ a tn t i xã h i; 3) Ý th c pháp lu t ph n ánh t n
ti h i tính k a ý th c pháp lu t c a th . T t nhiên nh ng y u t ế th ời đại trước đó ế
đượ c kế tha có th là tiến b hoc không tiến b; 4) Ý thc pháp lu ng trật tác độ lại đối
vi t n t i h i.th ng l y ho c kìm hãm s phát tri n c độ ực thúc đẩ a các s
vt hiện tượng.
Th hai, ý th c pháp lu t là hi n ng mang tính giai c p. M i qu c gia ch m tượ t
h thng pháp lu n t i m t s hình thái ý th c pháp lu t: ý th c pháp luật, nhưng tồ t
ca giai cp th ng tr , ý th t c a các giai c c pháp lu p b tr, c a các t ng l p trung gian.
15
6.2. Vai trò và các bi c pháp lu t n pháp nâng cao ý th
Thc hi n t t công tác giáo d c pháp lu t thông qua ho ạt động thông tin, tuyên truy n,
gii thích pháp lu t cho m i công n, cho h c ọc sinh, sinh viên, đưa môn “Nhà
pháp lu ng dật đại cương” vào giả y o và các trường đại học, cao đẳng, tăng cường đào tạ
bồi dưỡ ật, đào tạ ồi dư t cho đội ngũ cán bộng cán b pháp lu o và b ng kiến thc pháp lu
nhà nước, trong đó cầ ọng trướn chú tr c h t t i cán b ế các cơ quan bảo v pháp lut, nh ng
người có thm quyn.
Đẩy mnh hoạt động xây dng pháp lu t v i s tham gia r ng rãi c ủa công dân để
mt h thng pháp lu t hoàn thi n, phù h p vi ý chí, nguy n v ng c a toàn dân, li ích
nhà nước.
Thường xuyên, kiên trì tiến hành công tác kim tra, giám sát và thc hin pháp lut.
Cn ph bi n giáo d c pháp lu t cho các t ng l ế ớp dân qua các phương tiện
thông tin đại chúng (Đài truyền hình, các cơ quan báo chí trung ương địa phương), thông
qua ho ng xét x c a tòa án các c p, qua phim nh, các câu chuy n pháp lu t trên các ạt độ
báo n t ... điệ
7. Vi ph m pháp lu t và trách nhi m pháp lý
7.1. Khái ni m và các d u c a vi ph m pháp lu t u hi
Vi ph m pháp lu t là hành vi trái pháp lu , xâm h i các quan h xã h c pháp
t
4
ội đượ
lu th thit b o v do các ch năng lc hành vi thc hin mt cách c ý gây h u qu t
hi cho xã hi.
Các d u hi u vi ph m pháp lu t:
Mt là, hành vi (hành độ ặc không hành độ ủa con người, ý nghĩ, tưởng ho ng) c ng
chưa thể ấm thì chưa thể hin thành hành vi b pháp lut c gi là vi phm pháp lut.
Hai là, tính trái pháp lu t, t c trái v i yêu c u c th c a các quy ph m pháp
lu t.t hay là trái vi tinh th n c a pháp lu
Ba là, l m pháp lu t, là hành vi trái pháp lu c th c hi n ỗi, có nghĩa là vi ph ật đượ
bi chính ch th, có kh n th h vi trái pháp lu t c u qu năng nhậ ức được hàn a mình và h
thit h gây ra cho h n th c hiại mà hành vi đó có thể ội, nhưng vẫ ện hành vi đó. Do đó,
li chính là d u hi u th hi n quan h tâm lý tiêu c c c ệ, thái độ a ch th đối vi hành vi
trái pháp lu t c i v i h ủa mình đố u qu c ủa hành vi đó.
Cần lưu ý rằ ải đủng ph ba du hiu nêu trên thì mi tn ti vi phm pháp lut,
trong đó hành vi đóng vai trò dấu hiu hình thc, du hiu chung, còn tính trái pháp lut
và l a hành vi. i là tính ch t c
7.2. Cu thành vi ph t m pháp lu
4
Hành vi trái lu t có th ng trái lu t ho c b ng trái lu t là hành độ ất hành độ
16
Tu theo tính ch c quan h h i b xâm h i nhà làm lu t phân các vi ất, lĩnh vự
phm pháp lu t thành các lo i: vi ph m hình s (ti ph m) hành vi nguy hi m cao, gây
thit h i l n cho xã h i. Vi ph m hành chính hành vi ít nguy hi và gây thi t h ểm hơn i
nh hơn cho xã hội so v i t i ph m; Vi ph m k lut - là hành vi vi ph m k luật nhà nước,
ch do các cán b , công ch c trong n i b b máy nhà nước th c hi n. Vi ph m dân s - là
nhng hành vi vi ph m quan h dân s h ng dân s (mua bán, c m c như: quan hệ ợp đồ ,
khoán vi c...) ho c quan h . tha kế
7.3. Khái ni m và phân lo i trách nhi m pháp lý
Trách nhi m pháp lý là s ph n ng tiêu c c c i v i ch c hi n ủa nhà nước đố th th
vi ph m pháp lu t. S ph n hi n vi c áp d i v i các ch c hi ứng đó thể ụng đố th th n
vi ph m pháp lu t các bi n pháp mang tính ch t tr ng ph t ho c khôi ph c l i nh ng quy n
l i ích h p pháp b xâm h i, gây cho ch vi ph m pháp lu t nh ng thi t h i nh th t
đị nh v vt cht hoc tinh th m pháp lý thần. Do đó trách nhiệ hin s đánh giá xấu và s
lên án của nhà nướ ội đốc và xã h i vi hành vi vi ph m pháp lu t và ch c hi n hành th th
vi đó.
Trách nhi m sau: ệm pháp lý có các đặc đi
sở thc tế ca trách nhim pháp vi phm pháp lut. Ch khi vi phm
pháp lu t m i áp d ng trách nhi pháp lý c a vi c truy c u trách nhi ệm pháp lý. Cơ sở m
pháp lý là quy m quy ết định do cơ quan nhà nưc hoặc người có th ền ban hành trên cơ sở
xem xét, gi t v vi u l i quyế c vi ph m đã có hi c pháp lut.
Các bi n pháp trách nhi m pháp lý là mt lo ếi bi ng chện pháp cưỡ nhà nước đặc
thù: Mang tính ch t tr ng ph t ho c khôi ph c l i nh ng quy n l i b xâm ph ạm đồng
thời đưc áp d ng ch trên s nhng quy nh cết đị ủa cơ quan hoặc người có th m quy n.
Các lo i trách nhi m pháp lý:
Thông thường khoa hc pháp lý căn cứ vào các lo i vi ph m pháp lut hình s , hành
chính, dân s , k phân chia các lo i bi n pháp trách nhi m pháp lý là: trách nhi luật để m
hình s , trách nhi m hành chính, trách nhi m k t, trách nhi m dân s trách nhi lu m
vt ch t c a cán b, công ch n cức đối vi tài s ủa nhà nước.
Trách nhi m hình s nghiêm kh c nh t. Theo pháp lu t Vi t Nam, trong nh ng
bin pháp trách nhi m hình s c bi n pháp ph t chung thân, ho c t hình, theo
nguyên t c chung, ch toà án m i có quy n xét x t m và tuyên các b n án hình s . i ph
Trách nhi m hành chính d ng trách nhi m áp d i v i hành vi ít nguy hi ụng đố m
hơn tội phm nên hình ph t chính là c nh cáo hay ph t ti n, th t c x cũng đơn giản và
nhi y - c) quy n ra quy nh x ều cơ quan (chủ ếu quan hành chính nhà nướ ết đị
pht.
Trách nhi m dân s y u mang tính ch t b i hoàn v nh ng thi t h i mà các bên ch ế
17
đã gây ra do vi phạm nghĩa vụ ặc cơ quan nhà nướ trong quan h dân s mà toà án ho c nếu
đứ ng ra x thì ch v ng tài, tuy nhiên phán xét cới cách trọ a mang tính bt buc
thi hành.
Trách nhim k luật do đượ ụng đốc áp d i vi nhng vi phm k lut trong n i b
quan, t chức nhà nước ho c t chc kinh t ế “phi nhà nước” n biện pháp x lý mang tính
cht riêng: khi n trách c ảnh cáo hay đình chỉ công tác... buc thôi vic hoc chm dt hp
đồng lao động trướ ải) do cơ quan chủ ụng đố ới đương sực thi hn (sa th qun áp d i v
Trách nhi m v t ch t m t lo n pháp trách nhi c bi t. N i dung i bi ệm pháp lý đặ
ca d ng trách nhi m này th hi n vic công chức nhà nước và người lao động khác phi
bồi hoàn cho nhà nước, người s dụng lao động khác thi t h i do hành vi trái pháp lu t c a
mình đã gây ra cho nhà nưc hoc t chc khác./.
CÂU HI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
1. Pháp lu t xu n t bao gi ? t hi
2. H ng pháp lu t bao g ng y u t nào? th m nh ế
3. Quan h pháp lu t là gì? Quan h pháp lu t khác v i quan h xã h nào? ội như thế
4. S ki n pháp lý là gì?
5. Ý thc pháp lu t là gì?
DANH MC TÀI LI U THAM KH O
1. Khoa Lut - Đại hc Qu c gia Hà N i (2005), Giáo trình lý lun chung v c và nhà nướ
pháp lut, NXB. Đại h c Qu c gia, Hà Ni.
2. Vin Nghiên c c pháp lu t (1995), ứu nhà nướ Nhng v lu n v nhà ấn đ ận bả
nước và pháp lut, NXB. Chính tr Quc gia, Hà Ni.
3. Trường Đại h c Lu t Hà N i (2016), Giáo trình lu n chung v nhà nước và pháp lut,
NXB. Tư pháp, Hà Nội.
| 1/17

Preview text:

1 CHƯƠNG 2
NHNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN V PHÁP LUT
1. Nguồn gốc, khái niệm và bản chất của pháp luật
Theo học thuyết Mác Lênin, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch sử cơ bản
nhất trong đời sống chính trị xã hội, là hai người bạn đồng hành có số phận lịch sử như
nhau: cùng xuất hiện cùng tồn tại và phát triển và cùng tiêu vong khi nhân loại đã tiến tới chủ nghĩa cộng sản.
Những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước cũng chính là những nguyên
nhân làm xuất hiện pháp luật.
Mt là, sự phát triển của nền kinh tế trong xã hội nguyên thuỷ từ chỗ vô cùng thấp
kém, lạc hậu và chế độ sở hữu chung thô sơ đến chỗ dần có của cải dư thừa và xuất hiện
chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và của cải làm ra.
Hai là, sự phân hoá xã hội thành những tầng lớp, giai cấp có lợi ích đối kháng nhau
và mâu thuẫn giai cấp, đấu tranh giai cấp phát triển đến mức không thể điều hoà được.
Tuy nhiên, cũng có quan điểm khác về nguồn gốc của pháp luật. Thuyết thần học cho
rằng pháp luật là tổng thể những quyền của con người tự nhiên sinh ra mà có. Thuyết pháp
luật linh cảm cho rằng pháp luật là những linh cảm của con người về những cách xử sự hợp lý.
Chúng ta biết rằng, trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa có nhà nước, do đó cũng
chưa có pháp luật. Nhưng xã hội nào cũng cần đến trật tư ổn định để tồn tại và phát triển.
Do nhu cầu khách quan đó mà xuất hiện những quy tắc xử sự chung. Đây chính là các quy
phạm xã hội bao gồm quy phạm tập quán và các quy phạm tôn giáo, quy phạm đạo đức.
Tập quán là cách xử sự giữa con người với con người hình thành và tồn tại từ đời này qua đời khác, đ ợ
ư c một cộng đồng xã hội thừa nhận và tự nguyện tuân theo.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ - xã hội chưa có tư hữu và giai cấp, các quy phạm
tập quán, quy phạm tôn giáo (gọi chung là quy phạm xã hội) có những đặc điểm sau:
• Thể hiện ý chí chung, phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng thị tộc, bộ lạc.
• Mang nội dung tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, tính cộng đồng, bình đẳng.
• Chủ yếu được thực hiện một cách tự nguyện trên cơ sở thói quen, niềm tin tự nhiên,
nhiều khi cũng có sự cưỡng chế, nhưng là sự cưỡng chế không do bộ máy cưỡng chế chuyên
nghiệp thực hiện (bộ máy đó ở xã hội nguyên thuỷ chưa có) mà do toàn thị tộc tổ chức thực hiện.
Các quy phạm xã hội (trong đó đa phần là quy phạm tập quán) được giai cấp thống
trị và nhà nước công nhận được gọi là tập quán pháp. Đó là con đường thứ nhất hình thành nên pháp luật ầ đ u tiên trong lịch sử. 2
Hệ thống pháp luật được hình thành dần dần cùng với việc thiết lập và hoàn thiện bộ
máy nhà nước. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật củng cố chế độ tư hữu. Các
cơ quan hành pháp và xét xử cũng phải tự mình phán xét những vụ việc cụ thể phát sinh
trên cơ sở lợi ích giai cấp và năng lực cá nhân. Những cách phán xét đó nếu tốt, phù hợp
có thể trở thành khuôn mẫu cho chính cơ quan đó hoặc các cơ quan khác để giải quyết
những vụ việc tương tự về sau. Cách phán xét giải quyết như vậy được gọi là tiền lệ pháp
và đây là con đường thứ hai, cũng rất phổ biến, hình thành nên pháp luật đầu tiên trong lịch sử.
Với kinh nghiệm được tích lũy trong quá trình tồn tại và phát triển, nhà nước ngày
càng chú trọng xây dựng và ban hành những quy tắc xử sự mới để điều chỉnh những quan
hệ quan trọng mới phát sinh trong nhiều lĩnh vực. Khi mà, dưới con mắt của nhà nước,
những tập quán đó không còn phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, cần thiết p ả h i quy
định lại cho chặt chẽ hơn. Đấy là con đường thứ ba hình thành nên pháp luật. Loại pháp
luật hình thành bằng con đường này có thể tồn tại dưới dạng bất thành văn, sau đó cùng
với sự hoàn thiện của chữ viết và văn bản, chúng được thực hiện dưới dạng văn bản pháp luật.
Như vậy, pháp luật có những đặc điểm khác với các quy phạm xã hội thời nguyên thủy như sau:
• Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị - giai cấp giàu có và chiếm thiểu số trong xã hội.
• Nội dung thể hiện quan hệ bất bình đẳng trong xã hội.
• Có tính bắt buộc chung, tính hệ thống và thống nhất cao
• Được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước, chủ yếu bằng sự cưỡng chế và sự cưỡng
chế được thực hiện bởi một bộ máy đặc biệt chuyên nghiệp.
Từ phần trên ta có thể định nghĩa một cách khái quát rằng: pháp lut là h thng quy
tc x s (h thng nhng quy phạm) do nhà nước đặt ra hoc tha nhn và bảo đảm thc
hin, th hin ý chí ca giai cp thng tr, nhằm điều chnh các quan h xã hi phát trin
phù hp vi li ích ca giai cp mình.
Cũng giống như bản chất nhà nước, bản chất của pháp luật thể hiện trước hết ở tính
giai cấp của nó. Tính giai cấp của pháp luật biểu hiện ở chỗ pháp luật phản ảnh ý chí của
giai cấp thống trị trong xã hội. Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Với ý nghĩa đó pháp luật chính là công cụ thể hiện sự thống trị của giai cấp.
Bản chất của giai cấp là vấn đề hàng đầu khi nghiên cứu pháp luật của một kiểu nhà
nước. Khi đánh giá một hệ thống pháp luật, chúng ta cần phân tích để trả lời được câu hỏi
pháp luật đó là của ai, do ai và vì ai? Sự biểu hiện của tính giai cấp trong các kiểu pháp 3
luật khác nhau không giống nhau.
Bên cạnh tính giai cấp, không thể coi nhẹ tính xã hội to lớn của pháp luật. Một quy
phạm pháp luật vừa là thước đo của hành vi của con người, vừa là công cụ kiểm nghiệm
các quá trình các hiện tượng xã hội, là công cụ để nhận thức xã hội và điều chỉnh các quá trình xã hội.
Ngày nay người ta còn nói đến tính dân tộc, tính mở của pháp luật bên cạnh tính giai
cấp, tính xã hội và giá trị xã hội của pháp luật.
2. Hình thức pháp luật và các kiểu pháp luật
2.1. Hình th
c pháp lut
Hình thức của pháp luật là sự biểu hiện ra bên ngoài của pháp luật, là phương thức,
dạng tồn tại thực tế của pháp luật mà chúng ta nhận biết được bằng cách đọc và nghe.
Hình thức pháp luật có hai dạng:
Hình thc bên trong ca pháp lut
Các nguyên tắc của pháp luật là những tư tưởng cơ bản chỉ đạo toàn bộ hoạt động xây
dựng thực hiện pháp luật của nhà nước và công dân tư tưởng xuyên suốt nội dung của hệ thống pháp luật.
Pháp luật được cấu trúc bởi các bộ phận sau đây:
Hệ thống pháp luật là một chỉnh thể thống nhất các bộ phận hợp thành (ngành luật,
chế định pháp luật, quy phạm pháp luật) mang những đặc điểm nội dung đặt trên cơ sở
những nguyên tắc thống nhất của pháp luật một quốc gia.
Ngành luật là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh một lĩnh vực các quan hệ
xã hội nhất định với những phương pháp điều chỉnh nhất định, đặc thù. Ví dụ: Luật Hình
sự, luật Dân sự là hai ngành luật xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử loài người.
Chế định pháp luật là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
cùng loại trong cùng một ngành luật. Ví dụ: Luật Hình sự có các chế định như, hình phạt
và các biện pháp tư pháp. Luật Dân sự có các chế định: quyền sở hữu, quyền thừa kế, quyền tác giả...
Quy phạm pháp luật là tế bào, là những viên gạch xây dựng nên toàn bộ hệ thống
pháp luật, bộ phận cấu thành nhỏ nhất của nó.
Hình thc bên ngoài ca pháp lut (ngun ca pháp lut)
Khi nói đến hình thức bên ngoài của pháp luật là nói đến sự biểu hiện ra bên ngoài
của nó. Trong công việc hàng ngày, chúng ta thường vận dụng quy phạm này hay quy
phạm khác để giải quyết những công việc cụ thể. Những quy phạm có thể lấy từ nguồn
khác nhau. Nguồn của pháp luật bao gồm tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm
pháp luật. Ở một số nước nguồn của pháp luật còn có thể là quy phạm tôn giáo, Kinh thánh
hoặc học thuyết khoa học pháp lý. 4
• Tập quán pháp là tập quán lưu truyền trong xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp
thống trị đã được nhà nước thừa nhận, làm cho chúng trở thành những quy tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung và được nhà nước bảo đảm thực hiện.
• Tiền lệ pháp là các quyết định, cách giải quyết vụ việc của các cơ quan hành chính
hoặc xét xử được nhà nước thừa nhận là khuôn mẫu để giải quyết những vụ việc tương tự.
• Văn bản quy phạm pháp luật tuy xuất hiện muộn hơn tập quán pháp và tiền lệ pháp
nhưng càng ngày càng chiếm vai trò quan trọng, đặc biệt trong pháp luật tư sản và pháp
luật xã hội chủ nghĩa.
Có những hệ thống pháp luật lớn trên thế giới. Đó là hệ thống pháp luật châu Âu lục
địa, hệ thống pháp luật Anh - Mỹ, hệ thống pháp luật tôn giáo. Trong những nước theo hệ
thống pháp luật châu Âu lục địa, nguồn pháp luật chủ yếu và có giá trị nhất chính là các
văn bản pháp luật, các bộ luật, đạo luật, nghị định... Còn đối với những nước theo hệ thống
luật Anh - Mỹ thì loại quyền quan trọng nhất là các án lệ. Là luật án lệ (case law) nên các
quy phạm trong luật của Anh, Mỹ là một phần cơ bản của bản án hay quyết định của toà
án cấp trên. Đây chính là điểm khác nhau căn bản giữa hai hệ thống pháp luật lớn của thế
giới. Quy phạm theo luật châu Âu lục địa chính là những quy tắc xử sự chung có tính khái
quát và trừu tượng cao được chứa đựng trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành. Trong hệ thống pháp luật Anh - Mỹ (Common law) quy
phạm được gắn liền với các tình tiết của một ụ
v án cụ thể đưa ra áp dụng tương tự cho các
vụ án sau này. Ở một số nước theo đạo Hồi, người ta coi Kinh Coran như một loại nguồn
chủ yếu của pháp luật. Đây chính là một loại hình của hệ thống pháp luật tôn giáo.
2.2. Các kiu pháp lut
Tương ứng với các kiểu nhà nước có các kiểu pháp luật. Kiểu nhà nước luôn phù hợp
với các hình thái kinh tế - xã hội. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có nhà nước.
Nhà nước xuất hiện khi xã hội cộng sản nguyên thủy tan rã. Kiểu nhà nước đầu tiên là Nhà
nước Chủ nô, tiếp đó là Nhà nước Phong kiến, Nhà nước Tư sản và Nhà nước Xã hội chủ
nghĩa (tương ứng với giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa). Mỗi
kiểu nhà nước có một kiểu pháp luật tương ứng.
Kiểu pháp luật là thuật ngữ chỉ những nền pháp luật cùng có chung một bản chất giai
cấp, cùng thể hiện ý chí, phản ánh lợi ích cơ bản và là công cụ bảo vệ quyền lợi cơ bản của giai cấp cầm quyền.
Thực tế, trong lịch sử phát triển, tương ứng với bốn kiểu nhà nước, có bốn kiểu pháp
luật: kiểu pháp luật chiếm hữu nô lệ, kiểu pháp luật phong kiến, kiểu pháp luật tư sản và
kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Cũng như đối với kiểu nhà nước, cùng với chức năng giai cấp - bảo vệ quyền lợi cơ
bản của giai cấp cầm quyền, các kiểu pháp luật cùng có vai trò, chức năng xã hội. Ý chí 5
được thể hiện thành các kiểu pháp luật, trước hết thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền,
nhưng không phải chỉ đơn thuần ý chí của giai cấp cầm quyền. Tuỳ thuộc vào tương quan
của lực lượng các giai cấp, tầng lớp dân cư trong xã hội, pháp luật, đồng thời, cũng thể
hiện, phản ánh ý chí, lợi ích của các tầng lớp dân cư khác trên cơ sở có sự điều hoà nhất
định của các lợi ích xã hội.
Sự thay thế kiểu pháp luật này bằng kiểu pháp luật khác tiến bộ hơn gắn liền với sự
thay thế các kiểu nhà nước. Phương thức thay thế thường bằng con đường cách mạng hoặc cải cách xã hội. 3. Quan hệ pháp luật
3.1. Khái ni
m và các thành phn ca quan h pháp lut
3.1.1. Khái nim quan h pháp lut
Trong đời sống thực tiễn giữa con người với con người nảy sinh rất nhiều mối quan
hệ đa dạng và phong phú được gọi là những quan hệ xã hội. Những quan hệ xã hội được
nhiều loại quy tắc xử sự (quy phạm) điều chỉnh như quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo,
pháp luật... trong số đó, quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất.
Cần nhấn mạnh rằng, việc ban hành các quy phạm pháp luật, chỉ đặt cơ sở cho sự
xuất hiện của quan hệ pháp luật, chứ không mặc nhiên sinh ra ngay quan hệ pháp luật tương
ứng. Để quan hệ đó xuất hiện, phải có đầy đủ cả hai điều kiện pháp luật và chủ thể có năng
lực hành vi. Ví dụ: quan hệ pháp luật tương ứng với quy định “nếu người điều khiển phương
tiện giao thông đi vào đường ngược chiều thì bị xử phạt hành chính” chỉ xuất hiện khi có
một phương tiện giao thông cụ thể đi vào đường ngược chiều, tức là có một sự kiện cụ thể
và chủ thể (người điều khiển phương tiện) cụ thể có năng lực hành vi, nếu không có phương
tiện nào vi phạm thì quan hệ pháp luật trên không xuất hiện.
Như vậy có thể định nghĩa quan hệ pháp luật như sau: Quan hệ pháp luật là hình thức
pháp lý của các quan hệ xã hội xuất hiện dưới tác ộ
đ ng điều chỉnh của các quy phạm pháp luật.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật:
• Mang tính ý chí, bởi nó chỉ xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật, thể hiện tập trung ý chí nhà nước.
• Là một loại quan hệ tư tưởng thuộc kiến trúc thượng tầng xã hội.
• Xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật.
• Các bên tham gia (chủ thể) quan hệ pháp luật và nghĩa vụ pháp lý mà quy phạm
pháp luật dự kiến trước.
• Được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước.
• Mang tính xác định cụ thể, nghĩa là nó chỉ xuất hiện trong những trường hợp xác 6
định, giữa những chủ thể cụ thể nhất định khi có đồng thời ba điều kiện sau: có một quy
phạm pháp luật nhất định đã được ban hành, tồn tại những chủ thể xác định cụ thể và xuất
hiện những sự kiện cụ thể đã được dự kiến trong phần giả định của quy phạm pháp luật
(tức là sự kiện pháp lý) nêu trên.
3.1.2. Các thành phn ca quan h pháp lut
Th nht, ch th quan h pháp lut.
Chủ thể quan hệ pháp luật có thể là công dân bình thường, công chức, viên chức cơ
quan nhà nước, hoặc tổ chức xã hội…, nghĩa là mọi chủ thể của pháp luật. Nhưng chủ thể
của quan hệ pháp luật phải cụ thể (là Nguyễn Văn A, B... chứ không phải là công dân,
người điều khiển phương tiện giao thông chung chung).
Theo lý luận về pháp luật, chủ thể của quan hệ pháp luật phải có năng lực chủ thể,
nghĩa là phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể có được các quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý mà nhà nước thừa nhận (bằng cách quy định trong pháp luật). Năng lực hành vi là
khả năng của chủ thể, khả năng này cũng được nhà nước thừa nhận, bằng các hành vi của
mình thực hiện trên thực tế các quyền chủ thể mà nghĩa vụ pháp lý tức là tham gia vào các quan hệ pháp luật .
Th hai, khách th ca quan h pháp lut .
Khách thể của quan hệ pháp luật là các hành vi của công dân, tổ chức khi tham gia
vào quan hệ pháp luật, thực hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
Khách thể của quan hệ pháp luật là cái mà quan hệ pháp luật đó tác động tới.
Thông qua những hành vi thực hiện các quyền chính trị như quyền bầu cử biểu tình,
lập hội... những hành vi đó gắn chặt quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý, vì các quyền chủ
thể và pháp lý luôn là quyền và nghĩa vụ thực hiện những xử sự (tức là hành vi) nhất định.
Th ba, ni dung ca quan h pháp lut.
Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý là nội dung của quan hệ pháp luật xuất hiện ở các
cá nhân, tổ chức trên cơ sở những quy phạm pháp luật.
Quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật là khả năng xử sự của những người tham gia
quan hệ được quy phạm pháp luật quy định trước và được bảo vệ bởi sự cưỡng chế của nhà nước.
Quyền chủ thể có một số đặc điểm:
• Khả năng được hành động trong khuôn khổ do quy phạm pháp luật xác định trước.
• Khả năng yêu cầu của bên kia (chủ thể cùng tham gia quan hệ pháp luật) thực hiện
nghĩa vụ của họ (sự thực có thể là bằng hành động hoặc không hành động).
• Khả năng yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp
cưỡng chế cần thiết đối với bên kia để họ thực hiện nghĩa vụ, trong trường hợp quyền chủ 7
thể của mình bị bên kia vi phạm.
Nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật là cách xử sự bắt buộc được quy phạm
pháp luật xác định trước mà một bên phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền chủ thể của bên kia.
Nghĩa vụ pháp lý có một số đặc điểm: Là sự bắt b ộ
u c phải có những xử sự nhất định
do quy phạm pháp luật xác định trước; Cách xử sự này nhằm thực hiện quyền chủ thể của
bên kia; Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp luật sẽ được bảo đảm thực hiện bằng
sự cưỡng chế nhà nước.
Các căn cứ làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật không phải là hiện tượng “nhất thành bất biến” mà luôn thay đổi,
hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật sẽ xảy ra khi có đủ 3 yếu tố: • Quy phạm pháp luật • Chủ thể • Sự kiện pháp lý
Quy phạm pháp luật là cơ sở làm phát sinh quan hệ pháp luật, vì vậy nếu thiếu quan
hệ pháp luật điều chỉnh một quan hệ xã hội nào đó thì không thể xuất hiện quan hệ pháp luật tương ứng.
Chủ thể tham gia quan hệ có năng lực chủ thể (có đủ cả năng lực pháp luật và năng
lực hành vi do quy phạm pháp luật tương ứng quy định).
Sự kiện pháp lý là những điều kiện, hoàn cảnh tình huống của đời sống thực tế được
chỉ ra trong phần giả định của quy phạm pháp luật mà nhà làm luật gắn sự xuất hiện, thay
đổi và chấm dứt của quan hệ pháp luật ớ
v i sự tồn tại của nó.
Ý nghĩa quan trọng của sự kiện pháp luật chủ yếu ở chỗ, nó là căn cứ làm phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể. Nhưng cần lưu ý là, có thể có sự kiện
pháp lý, chẳng hạn như một cán bộ nhà nước trong thời gian công tác bị chết thì đồng thời
làm chấm dứt quan hệ pháp luật công vụ, làm thay đổi quan hệ pháp luật về thừa kế mà
người đã chết được hưởng và làm phát sinh quan hệ pháp luật về cấp dưỡng cho con đang ở tuổi ị
v thành niên của người chết.
3.2. S kin pháp lý
3.2.1. Khái nim s kin pháp lý
Sự kiện pháp lý là những sự kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được
pháp luật gắn với việc hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Sự kiện pháp
lý có thể được coi là cầu nối giữa quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật.
Quy phạm pháp luật tác động tới các quan hệ xã hội nhất định và biến chúng thành
quan hệ pháp luật. Nếu quan hệ xã hội không được quy phạm pháp luật điều chỉnh thì
chúng không thể trở thành quan hệ pháp luật. Tuy nhiên, quy phạm pháp luật chỉ tạo điều 8
kiện tiền đề. Rõ ràng, quan hệ pháp luật cũng không thể nảy sinh nếu không có các chủ
thể, tức là không có các cá nhân hay tổ chức có năng lực chủ thể. Quan hệ pháp luật không
thể nảy sinh một cách hư vô. Chúng nảy sinh giữa các cá nhân, pháp nhân với nhau. Những
cá nhân, pháp nhân này được tham gia các quan hệ pháp luật. Như vậy, quy phạm pháp
luật và năng lực chủ thể là hai điều kiện chung cho sự xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật .
Tuy nhiên, sự tác động của quy phạm pháp luật để làm nảy sinh quan hệ pháp luật là
cả một cơ chế phức tạp. Quy phạm pháp luật chỉ có thể làm nảy sinh quan hệ pháp luật
giữa các chủ thể nếu gắn liền với những sự kiện pháp lý. Ví dụ: Các quy phạm pháp luật
hình sự vẫn tồn tại, song các quan hệ pháp luật hình sự sẽ không nảy sinh nếu không có tội phạm xảy ra.
Thực chất, sự kiện pháp lý là những sự kiện trong số các sự kiện xảy ra trong thực tế,
là một bộ phận của chúng. Sự khác nhau giữa sự kiện pháp lý với sự kiện thực tế khác là ý
nghĩa của chúng đối với pháp luật. Điều này có nghĩa là có những sự kiện thực tế không
có ý nghĩa gì lắm đối với pháp luật, không làm nẩy sinh quan hệ pháp luật (gió thổi, mây
bay, ca hát, vui đùa...) song cũng có những sự kiện có ý nghĩa lớn đối với pháp luật, làm
xuất hiện quan hệ pháp luật (dịch bệnh, bão tố, cái chết của công dân, việc mua bán...).
Sự kiện thực tế chỉ trở thành sự kiện pháp lý chỉ khi nào pháp luật xác định rõ điều
đó. Mỗi nhà nước có những quy định khác nhau về sự kiện pháp lý. Việc thừa nhận hay
không thừa nhận một sự kiện thực tế nào đó là sự kiện pháp lý đều xuất phát từ lợi ích của
xã hội và của giai cấp nắm chính quyền trong xã hội .
3.2.2. Phân loi s kin pháp lý
Sự kiện pháp lý trong xã hội rất đa dạng. Vì vậy, việc phân loại chúng có ý nghĩa
quan trọng đối với việc nghiên cứu cơ chế điều chỉnh của pháp luật cũng như đối với việc
phân tích bản chất xã hội của quan hệ pháp luật.
Căn cứ vào ý chí, s kiện pháp lý được chia thành s biến pháp lý và hành vi pháp lý.
Sự biến pháp lý là những hiện tượng tự nhiên mà trong những trường hợp nhất định,
pháp luật gắn việc xuất hiện của chúng với sự hình thành ở các chủ thể quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Hành vi pháp lý (hành động hoặc không hành động) là những sự kiện xảy ra theo ý
chí của con người, là hình thức biểu thị ý chí của chủ thể pháp luật. Hành động là cách xử
sự chủ động còn không hành động là cách xử sự thụ động của chủ thể. Sự hành động và
không hành động đều có thể trở thành sự kiện pháp lý.
Hành vi pháp lý được chia thành hành vi hợp pháp (tức là những hành vi phù hợp với
pháp luật) và hành vi bất hợp pháp (tức là những hành vi trái với pháp luật) . 9
Trong đời sống thực tiễn, chúng ta gặp nhiều hành vi bất hợp pháp. Tuy nhiên, trong
các quy định của pháp luật chúng ta lại gặp nhiều liệt kê về hành vi bị cấm, tức là những
hành vi bất hợp pháp. Những hành vi không trái với trật tự pháp luật thì được coi là hợp pháp.
Hành vi hợp pháp cũng có thể tồn tại dưới những dạng khác nhau căn cứ vào thái độ
của chủ thể đối với hậu quả. Dựa vào tiêu chí này, có những hành vi được chủ thể tiến hành
với mục đích nhằm đạt kết quả pháp lý nhất định (hợp đồng, ủy quyền v.v.) và những hành
vi dẫn đến những hậu quả pháp lý ngoài sự mong muốn của chủ thể (nhặt được của rơi, tìm
được kho báu, gây tai nạn...).
Căn cứ vào mức độ tn ti thc tế, s kin pháp lý có th được phân thành s kin
pháp lý khẳng định và s kin pháp lý ph định.
Sự kiện pháp lý khẳng định là sự kiện pháp lý mà sự xuất hiện của chúng được pháp
luật gắn với những hậu quả pháp lý.
Sự kiện pháp lý phủ định là sự kiện mà sự vắng mặt của nó được pháp luật gắn với
các hậu quả pháp lý (tức là việc phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật). Trong
đời sống thực tiễn, chúng ta gặp nhiều những sự kiện pháp lý khẳng định hơn. Tuy nhiên,
trong một số lĩnh vực chúng ta cũng có thể gặp những sự kiện pháp lý phủ định. Ví dụ:
Nếu không có việc kháng cáo án sơ thẩm trong phạm vi 15 ngày, kể từ ngày án được tuyên,
bị cáo có nghĩa vụ phải thi hành án. Căn cứ vào tính liên kết, sự kiện pháp lý bao gồm sự
kiện pháp lý đơn nhất và sự kiện pháp lý phức hợp.
Một sự kiện thực tế đã có thể là một sự kiện pháp lý, song trong một số trường hợp
để làm xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật thì quy phạm pháp luật đòi hỏi
sự có mặt không phải một mà nhiều sự kiện thực tế, tức là tập hợp các sự kiện pháp lý1.
Nếu thiếu đi một trong các sự kiện cấu thành tập hợp đó thì hậu quả pháp lý không xảy ra,
nghĩa là, quan hệ pháp luật sẽ không phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt.
Sự kiện pháp lý đơn nhất là sự kiện mà chỉ với một mình nó, quy phạm pháp luật gắn
với sự xuất hiện của nó với sự phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Sự
kiện một người chết có thể được coi là ví dụ cho loại sự kiện pháp lý đơn nhất .
Sự kiện pháp lý phức hợp là một loạt các sự kiện mà chỉ với sự xuất hiện của chúng,
các quan hệ pháp luật mới phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt. Sự kiện về tuyên bố phá sản
có thể được coi là ví dụ cho sự kiện pháp lý phức hợp. Chẳng hạn, để làm phát sinh quan
hệ thanh toán nợ giữa doanh nghiệp phá sản và các chủ nợ thì tuyên bố phá sản phải hội đủ
các điều kiện: Tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp; Hội nghị chủ nợ
1 Nơi xảy ra sự kiện pháp lý có ý nghĩa quan trong đối với quan hệ pháp luật, trong nhiều trường hợp có ảnh hưởng
tới luật áp dụng (chẳng hạn, sự kiện pháp luật lý xảy ra ở nước ngoài). 10
không chấp nhận phương án tổ chức lại sản xuất .
Sự kiện pháp lý phức hợp có thể mang tính chất giản đơn, ràng buộc và hỗn hợp. Sự
kiện pháp lý phức hợp giản đơn còn gọi là phức hợp "tự do" là tập hợp của những sự kiện
mà giữa chúng có mối liên hệ linh hoạt. Các sự kiện cấu thành phức hợp giản đơn có thể
phát sinh ở các thời điểm khác nhau miễn là chúng phải đầy đủ và liên kết lại ở thời điểm
phát sinh quan hệ pháp luật; Sự kiện phức hợp ràng buộc (còn gọi là phức hợp phức tạp)
là phức hợp mà trong đó các sự kiện cấu thành có mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau và phát
sinh theo một trật tự nhất định. Sự kiện pháp lý phức hợp hỗn hợp là phức hợp mà trong
đó giữa các sự kiện cấu thành có mối liên hệ khi thì mang tính “tự do”, khi thì mang tính
ràng buộc. Tập hợp này ít gặp trong thực tiễn pháp luật.
Cách phân loại các sự kiện pháp lý chỉ mang tính chất tương đối. Một sự kiện pháp
lý nhất định xét theo căn cứ này thì là sự kiện pháp lý khẳng định hay phủ định song xét
theo căn cứ khác thì lại là sự biến hay hành vi.
4. Hệ thống pháp luật
4.1. Khái ni
m h thng pháp lut
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự (quy phạm) do nhà nước ban hành thừa nhận, là
những quy tắc nằm trong một chính thể thống nhất, có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong
phạm vi một quốc gia, các quy phạm pháp luật có quan hệ với nhau rất chặt chẽ, tạo thành
hệ thống pháp luật của quốc gia đó. Biểu hiện tính hệ thống của pháp luật các nước theo
chế độ xã hội chủ nghĩa, trong đó có pháp luật Việt Nam, là sự phân chia hệ thống ấy thành
những ngành, phân ngành, các chế định pháp luật điều chỉnh những lĩnh vực, nhóm quan
hệ xã hội nhất định. Những nhóm quan hệ xã hội ấy giống nhau về nội dung và tính chất,
tồn tại một cách khách quan.
Vậy hệ thống pháp luật là một chỉnh thể thống nhất cấu thành bởi các ngành luật, các
chế định pháp luật khác nhau điều chỉnh những lĩnh vực, nhóm quan hệ xã hội cùng loại
(có cùng nội dung, đặc điểm và tính chất) tồn tại một cách khách quan phù hợp với sự phát
triển khách quan của chế độ kinh tế - chính trị - xã hội.
4.2. Các yếu t ca h thng pháp lut (các ngành lut, chế định pháp lut, quy phm
pháp lut)
Hệ thống pháp luật là cơ cấu thống nhất gồm các bộ phận cấu thành: ngành luật, phân
ngành luật, chế định pháp luật, quy phạm pháp luật.
Quy phạm pháp luật là phần tử cấu thành nhỏ nhất của hệ thống pháp luật. Mỗi quy
phạm pháp luật thực hiện vai trò điều chỉnh đối với một quan hệ xã hội nhất định.
Chế định pháp luật là nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm các quan hệ xã
hội cùng loại có liên hệ mật thiết với nhau. Ví dụ: Những nhóm quan hệ pháp luật điều
chỉnh nhóm quan hệ xã hội, giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái phát sinh do việc ly hôn 11
tạo nên chế định về ly hôn trong luật hôn nhân và gia đình.
Ngành luật là một tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
4.3. Các ngành luật cơ bản trong h thng pháp lut Vit Nam
Khoa học pháp lý Việt Nam hiện phân chia hệ thống pháp luật thành những ngành
luật, xuất phát từ quan điểm lịch sử, khoa học pháp lý xã hội chủ nghĩa quan niệm rằng sự
khác biệt về đối tượng điều chỉnh của pháp luật (những quan hệ xã hội được pháp luật tác
động tới hướng tới) là căn cứ để phân định ngành luật2.
Trên thực tế chúng ta thấy, mỗi ngành luật điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ xã hội có
tính đặc thù, như ngành luật hình sự điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan đến tội phạm và
hình phạt, nghĩa là quan hệ giữa nhà nước và người phạm tội, rất khác với ngành luật dân
sự điều chỉnh quan hệ tài sản hoặc quan hệ nhân thân, không trực tiếp liên quan tới tài sản
của các công dân, các pháp nhân.
Nhưng đối tượng điều chỉnh chỉ là căn cứ đầu tiên, chủ yếu để phân định ranh giới
các ngành. Phương pháp điều chỉnh là căn cứ thứ hai rất quan trọng có tính chất bổ trợ cho
căn cứ thứ nhất để xác định, phân định chính xác ranh giới giữa các ngành luật.
Vậy phương pháp điều chỉnh là cách thức mà nhà nước sử dụng trong pháp luật để
tác động tới cách xử sự của những chủ thể - những cơ quan tổ chức, cá nhân tham gia các quan hệ xã hội.
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của pháp luật, hệ thống
pháp luật Việt Nam được phân định (một cách tương đối) thành các ngành luật cơ bản: • Luật Hiến pháp
• Luật Hành chính-Tố tụng hành chính
• Luật Tài chính - Ngân hàng • Luật Đất đai
• Luật Tài nguyên - Môi trường • Luật Dân sự
• Luật Tố tụng dân sự
• Luật Hôn nhân và gia đình • Luật Lao động • Luật Hình sự
• Luật Tố tụng hình sự
• Luật Kinh tế - Thương mại
2 Thực ra sự phân ngành trong hệ thống pháp luật Việt Nam chỉ mang tính chất tương đối. Trong hệ thống pháp luật
châu Âu lục địa, hệ thống pháp luật được phân chia thành Luật công và Luật tư (còn gọi là Công pháp và Tư pháp). 12
5. Thực hiện pháp luật
5.1. Khái ni
m thc hin pháp lut
Những quy phạm pháp luật chứa đựng trong các văn bản do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành sẽ hoàn toàn mất hết ý nghĩa nếu nó không được thực hiện, nghĩa là
không đi vào đời sống bằng hành vi của các chủ thể pháp luật. Thực hiện pháp luật là quá
trình hoạt động có mục đích mà các chủ thể pháp luật bằng hành vi của mình thực hiện các
quy định pháp luật trong thực tế đời sống.
Hành vi thực hiện pháp luật là những xử sự (hành động hoặc không hành động) của
các chủ thể pháp luật (các cá nhân, tổ chức) phù hợp với những yêu cầu của các quy phạm
pháp luật, có ích cho xã hội, nhà nước và cá nhân.
5.2. Các hình thc thc hin pháp lut
Tuân th pháp lut
Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện những quy phạm pháp luật mang tính chất
ngăn cấm bằng hành vi thụ động, trong đó chủ thể pháp luật kiềm chế không làm những
việc mà pháp luật cấm. Ví dụ: một công dân không thực hiện những hành vi tội phạm được
quy định trong BLHS, tức là công dân đó tuân thủ những quy định trong BLHS này.
Thi hành pháp lut
Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện những quy định trao nghĩa vụ bắt buộc của
pháp luật một cách tích cực trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ bằng những hành động
tích cực. Ví dụ: một người thấy những người khác đang lâm vào tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng và người đó đã cứu giúp, tức là người đó đã bằng hành động tích cực thi hành
quy định về nghĩa vụ công dân của pháp luật nói chung và của luật hình sự nói riêng.
• Sử dng pháp lut
Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện những quy định về quyền chủ thể của pháp
luật, trong đó các chủ thể pháp luật chủ động, tự mình quyết định việc thực hiện hay không
thực hiện mà điều pháp luật cho phép. Ví dụ: việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
• Áp dụng pháp lut
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt quan trọng. Nhà nước
thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực
hiện những quy định của pháp luật. Hình thức này luôn luôn có sự tham gia của nhà nước.
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó có nhà nước (thông qua
cơ quan hoặc người có thẩm quyền) tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật.
Khi xảy ra các trường hợp sau đây thì phải tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật.
Mt là, khi có vi phạm pháp luật xảy ra.
Hai là, khi có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý mà các chủ thể không tự giải 13 quyết được.
Ba là, khi các quy định của pháp luật không thể mặc nhiên được thực hiện bởi các
chủ thể khác nếu không có sự can thiệp mang tính tổ chức của nhà nước.
Bn là, trong trường hợp nhà nước thấy cần thiết phải tham gia vào một số quan hệ
pháp luật cụ thể với mục đích kiểm tra, giám sát nhằm bảo đảm đúng đắn của hành vi các chủ thể.
Các giai đoạn áp dụng pháp luật:
- Xác định đặc trưng pháp lý, tầm quan trọng của những tình tiết cụ thể của sự việc cần giải quyết:
- Hành động đầu tiên của giai đoạn này là đánh giá đặc trưng pháp lý của sự việc,
nghĩa là xem xét sự việc đó có dấu hiệu của hành vi, có phải là sự kiện pháp lý hay không?
- Lựa chọn quy phạm pháp luật thích hợp để áp dụng và làm sáng tỏ nội dung tư
tưởng của quy phạm đó.
- Ở giai đoạn này cần chú ý lựa chọn đúng quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ
xã hội đang cần giải quyết .
- Soạn thảo và ban hành quyết định áp dụng pháp luật.
Đây là giai đoạn trung tâm của hoạt động áp dụng pháp luật, là giai đoạn mang tính
pháp lý nhất: Quyết định áp dụng pháp luật làm phát sinh quan hệ pháp luật, ấn định quyền
và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên tham gia quan hệ pháp luật đó3.
Quyết định áp dụng pháp luật có những đặc điểm sau: Là một yếu tố cuối cùng và
mấu chốt nhất của sự kiện pháp lý phức tạp làm phát sinh quan hệ pháp luật; Luôn mang
tính chất cụ thể và cá biệt, vì được ban hành chỉ để giải quyết những trường hợp cá biệt -
cụ thể; Chỉ được thực hiện một lần và sẽ chấm dứt hiệu lực khi dược thực hiện; Được thể
hiện không chỉ dưới hình thức văn bản mà có thể bằng miệng; Thông thường được ban
hành bằng một thủ tục chặt chẽ và cụ thể.
Thực hiện quyết định áp dụng pháp luật: Quyết định áp dụng pháp luật cũng phải
được thi hành thì mới có ý nghĩa thực tế. Trách nhiệm thi hành trước hết của những đối
tượng có liên quan được chỉ rõ trong quyết định đó, nhưng các cơ quan ban hành cũng như
những cơ quan có liên quan khác có trách nhiệm ả
b o đảm việc thi hành quyết định.
Ngoài ra còn có hình thức áp dụng pháp luật tương tự: Áp dụng tương tự quy phạm
pháp luật và áp dụng tương tự pháp luật (hay tương tự luật).
Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: Là khi có vụ việc quan trọng cần giải quyết
nhưng không có quy phạm pháp luật điều chỉnh trường hợp đó, mà có quy phạm điều chỉnh
3 Trong hoạt động áp dụng pháp luật cần tuân thủ nguyên tắc của nhà nước pháp quyền: “Công chức nhà nước chỉ
được làm những gì mà luật cho phép”, “Công dân được làm tất cả những gì mà luật không cấm”. 14
trường hợp tương tự thì nhà chức trách cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng pháp luật
tương tự để giải quyết trường hợp đang đặt ra.
Áp dụng tương tự pháp luật (hay tương tự luật): Là khi có vụ việc quan trọng cần giải
quyết, nhưng không tìm thấy cả quy phạm pháp luật tương tự thì cơ quan có thẩm quyền,
nhà chức trách phải dựa vào ý thức pháp luật của mình, vào tinh thần của pháp luật là bảo
vệ lợi ích của nhà nước và của công dân để giải quyết .
6. Ý thc pháp lut
6.1. Khái ni
m, và cu trúc ca ý thc pháp lut
Ý thức pháp luật là một hình thái của ý thức xã hội, là một trong những biểu hiện của
trình độ văn hoá xã hội. Có thể định nghĩa ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết,
tư tưởng, tình cảm của con người thể hiện thái độ, sự đánh giá về tính công bằng hay không
công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của pháp luật hiện hành, pháp luật trong quá khứ
và pháp luật cần phải có, về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong cách xử sự của con
người, trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
Từ định nghĩa trên có thể thấy rằng về mặt nội dung ý thức pháp luật được cấu thành
từ hai bộ phận: tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật.
Tư tưởng pháp luật là tổng thể những tư tưởng, quan điểm, phạm trù, khái niệm, học
thuyết về pháp luật, tức là mọi vấn đề lý luận về pháp luật, về thượng tầng kiến trúc pháp lý của xã hội.
Tâm lý pháp luật được thể hiện qua thái độ, tình cảm, tâm trạng, xúc cảm đối với
pháp luật và các hiện tượng pháp lý khác, được hình thành một cách tự phát thông qua giao
tiếp và dưới tác động của các hiện tượng pháp lý, phản ứng một cách tự nhiên của con người đối ớ
v i các hiện tượng đó.
Ý thức pháp luật có một số đặc điểm sau:
Th nht, với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, ý thức pháp luật chịu sự quy
định của tồn tại xã hội, nhưng nó có tính độc lập tương đối. Tính độc lập tương đối của ý
thức pháp luật được thể hiện ở một số khía cạnh: 1) Nó thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội;
2) Trong những điều kiện nhất định tư tưởng pháp luật, đặc biệt là tư tưởng pháp luật khoa
học, có thể vượt lên trên sự phát triển của tồn tại xã hội; 3) Ý thức pháp luật phản ánh tồn
tại xã hội có tính kế thừa ý thức pháp luật của thời đại trước đó. Tất nhiên những yếu tố
được kế thừa có thể là tiến bộ hoặc không tiến bộ; 4) Ý thức pháp luật tác động trở lại đối
với tồn tại xã hội. Nó có thể là động lực thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các sự vật hiện tượng.
Th hai, ý thức pháp luật là hiện tượng mang tính giai cấp. Mỗi quốc gia chỉ có một
hệ thống pháp luật, nhưng tồn tại một số hình thái ý thức pháp luật: Có ý thức pháp luật
của giai cấp thống trị, ý thức pháp luật của các giai cấp bị trị, của các tầng lớp trung gian. 15
6.2. Vai trò và các bin pháp nâng cao ý thc pháp lut
Thực hiện tốt công tác giáo dục pháp luật thông qua hoạt động thông tin, tuyên truyền,
giải thích pháp luật cho mọi công dân, cho học sinh, sinh viên, đưa môn “Nhà nước và
pháp luật đại cương” vào giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng, tăng cường đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ pháp luật, đào tạo và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ
nhà nước, trong đó cần chú trọng trước hết tới cán bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật, những người có thẩm quyền.
Đẩy mạnh hoạt động xây dựng pháp luật với sự tham gia rộng rãi của công dân để có
một hệ thống pháp luật hoàn thiện, phù hợp với ý chí, nguyện vọng của toàn dân, lợi ích nhà nước.
Thường xuyên, kiên trì tiến hành công tác kiểm tra, giám sát và thực hiện pháp luật.
Cần phổ biến và giáo dục pháp luật cho các tầng lớp cư dân qua các phương tiện
thông tin đại chúng (Đài truyền hình, các cơ quan báo chí trung ương và địa phương), thông
qua hoạt động xét xử của tòa án các cấp, qua phim ảnh, các câu chuyện pháp luật trên các báo điện tử...
7. Vi phm pháp lut và trách nhim pháp lý
7.1. Khái ni
m và các du hiu ca vi phm pháp lut
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật4, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ do các chủ thể có năng lực hành vi thực hiện một cách cố ý gây hậu quả thiệt hại cho xã hội.
Các dấu hiệu vi phạm pháp luật:
Mt là, hành vi (hành động hoặc không hành động) của con người, ý nghĩ, tư tưởng
chưa thể hiện thành hành vi bị pháp luật cấm thì chưa thể gọi là vi phạm pháp luật.
Hai là, có tính trái pháp luật, tức là trái với yêu cầu cụ thể của các quy phạm pháp
luật hay là trái với tinh thần của pháp luật.
Ba là, có lỗi, có nghĩa là vi phạm pháp luật, là hành vi trái pháp luật được thực hiện
bởi chính chủ thể, có khả năng nhận thức được hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả
thiệt hại mà hành vi đó có thể gây ra cho xã hội, nhưng vẫn thực hiện hành vi đó. Do đó,
lỗi chính là dấu hiệu thể hiện quan hệ, thái độ tâm lý tiêu cực của chủ thể đối với hành vi
trái pháp luật của mình đối với hậu quả của hành vi đó.
Cần lưu ý rằng phải có đủ ba dấu hiệu nêu trên thì mới tồn tại vi phạm pháp luật,
trong đó hành vi đóng vai trò dấu hiệu hình thức, dấu hiệu chung, còn tính trái pháp luật
và lỗi là tính chất của hành vi.
7.2. Cu thành vi phm pháp lut
4 Hành vi trái luật có thể là hành động trái luật hoặc bất hành động trái luật 16
Tuỳ theo tính chất, lĩnh vực quan hệ xã hội bị xâm hại mà nhà làm luật phân các vi
phạm pháp luật thành các loại: vi phạm hình sự (tội phạm) là hành vi nguy hiểm cao, gây
thiệt hại lớn cho xã hội. Vi phạm hành chính là hành vi ít nguy hiểm hơn và gây thiệt hại
nhỏ hơn cho xã hội so với tội phạm; Vi phạm kỷ luật - là hành vi vi phạm kỷ luật nhà nước,
chỉ do các cán bộ, công chức trong nội bộ bộ máy nhà nước thực hiện. Vi phạm dân sự - là
những hành vi vi phạm quan hệ dân sự như: quan hệ hợp đồng dân sự (mua bán, cầm cố,
khoán việc...) hoặc quan hệ thừa kế.
7.3. Khái nim và phân loi trách nhim pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là sự phản ứng tiêu cực của nhà nước đối với chủ thể thực hiện
vi phạm pháp luật. Sự phản ứng đó thể hiện ở việc áp dụng đối với các chủ thể thực hiện
vi phạm pháp luật các biện pháp mang tính chất trừng phạt hoặc khôi phục lại những quyền
và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, gây cho chủ thể vi phạm pháp luật những thiệt hại nhất
định về vật chất hoặc tinh thần. Do đó trách nhiệm pháp lý thể hiện sự đánh giá xấu và sự
lên án của nhà nước và xã hội đối với hành vi vi phạm pháp luật và chủ thể thực hiện hành vi đó.
Trách nhiệm pháp lý có các đặc điểm sau:
• Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. Chỉ khi có vi phạm
pháp luật mới áp dụng trách nhiệm pháp lý. Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm
pháp lý là quyết định do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành trên cơ sở
xem xét, giải quyết vụ việc vi phạm đã có hiệu lực pháp luật .
• Các biện pháp trách nhiệm pháp lý là một loại biện pháp cưỡng chế nhà nước đặc
thù: Mang tính chất trừng phạt hoặc khôi phục lại những quyền và lợi bị xâm phạm và đồng
thời được áp dụng chỉ trên cơ sở những quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
Các loi trách nhim pháp lý:
Thông thường khoa học pháp lý căn cứ vào các loại vi phạm pháp luật hình ự s , hành
chính, dân sự, kỷ luật để phân chia các loại biện pháp trách nhiệm pháp lý là: trách nhiệm
hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm
vật chất của cán bộ, công chức đối với tài sản của nhà nước.
Trách nhiệm hình sự là nghiêm khắc nhất. Theo pháp luật Việt Nam, trong những
biện pháp trách nhiệm hình sự có cả biện pháp phạt tù chung thân, hoặc tử hình, theo
nguyên tắc chung, chỉ toà án mới có quyền xét xử tội phạm và tuyên các bản án hình sự.
Trách nhiệm hành chính là dạng trách nhiệm áp dụng đối với hành vi ít nguy hiểm
hơn tội phạm nên hình phạt chính là cảnh cáo hay phạt tiền, thủ tục xử lý cũng đơn giản và
có nhiều cơ quan (chủ yếu là cơ quan hành chính - nhà nước) có quyền ra quyết định xử phạt.
Trách nhiệm dân sự chủ yếu mang tính chất bồi hoàn về những thiệt hại mà các bên 17
đã gây ra do vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ dân sự mà toà án hoặc cơ quan nhà nước nếu
đứng ra xử lý thì chỉ với tư cách trọng tài, tuy nhiên phán xét của nó mang tính bắt buộc thi hành.
Trách nhiệm kỷ luật do được áp dụng đối với những vi phạm kỷ luật trong nội bộ cơ
quan, tổ chức nhà nước hoặc tổ chức kinh tế “phi nhà nước” nên biện pháp xử lý mang tính
chất riêng: khiển trách cảnh cáo hay đình chỉ công tác... buộc thôi việc hoặc chấm dứt hợp
đồng lao động trước thời hạn (sa thải) do cơ quan chủ quản áp dụng đối ới v đương sự
Trách nhiệm vật chất là một loại biện pháp trách nhiệm pháp lý đặc biệt. Nội dung
của dạng trách nhiệm này thể hiện ở việc công chức nhà nước và người lao động khác phải
bồi hoàn cho nhà nước, người sử dụng lao động khác thiệt hại do hành vi trái pháp luật của
mình đã gây ra cho nhà nước hoặc tổ chức khác./.
CÂU HI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
1. Pháp luật xuất hiện từ bao giờ?
2. Hệ thống pháp luật bao gồm những yếu tố nào?
3. Quan hệ pháp luật là gì? Quan hệ pháp luật khác với quan hệ xã hội như thế nào?
4. Sự kiện pháp lý là gì?
5. Ý thức pháp luật là gì?
DANH MC TÀI LIU THAM KHO
1. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Giáo trình lý lun chung v nhà nước và
pháp lut, NXB. Đại học Quốc gia, Hà Nội.
2. Viện Nghiên cứu nhà nước và pháp luật (1995), Nhng vấn đề lý luận cơ bản v nhà
nước và pháp lut, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình lý lun chung v nhà nước và pháp lut, NXB. Tư pháp, Hà Nội.