Giáo trình Pháp luật đại cương | Pháp luật đại cương | Đại học Ngoại thương
Giáo trình Pháp luật đại cương của Trường Đại học Ngoại thương. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
144
72 lượt tải
Tải xuống
Môn: Pháp luật đại cương(PLDC)
Trường: Đại học Ngoại Thương
Thông tin:
239 trang
3 tháng trước
Tác giả:
lOMoARcPSD|44862240
LỜI NÓI ĐẦU
Giáo trình “Pháp lý ại cương” ược biên soạn ể phục vụ cho chương trình ào tạo ại học
ang ược triển khai ở Trường Đại học Ngoại thương. Đối tượng nghiên cứ của môn học
“Pháp lý ại cương là những vấn ề cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật; về pháp luật
trong nước (pháp luật dân sự) và về pháp luật quốc tế (công pháp quốc tế và tư pháp
quốc tế). Khi nêu ra ối tượng nghiên cứu, các tác giả ã căn cứ vào mục tiêu về kiến
thức pháp lý cần ược trang bị cho sinh viên các trường ại học kinh tế với các ngành
kinh tế, quản trị kinh doanh và một số ngành học khác; căn cứ vào mục tiêu ào tạo cán
bộ kinh tế ối ngoại nói chung và cán bộ quản trị kinh doanh quốc tế nói riêng của
Trường Đại học Ngoại thương.
Đối tượng phục vụ của giáo trình là sinh viên thuộc mọi loại hình ào tạo thuộc ngành
kinh tế, ngành Quản trị kinh doanh với các chuyên ngành kinh tế ối ngoại, kinh doanh
quốc tế, pháp luật kinh doanh quốc tế… ang học tập ở Trường Đại học Ngoại thương.
Để áp ứng nhu cầu học tập trong trong trường, kể từ lần xuất bản thứ nhất (năm 1990)
cho ến nay, giáo trình ã ược tái bản nhiều lần. Trong lần tái bản thứ sau này, các tác
giả có sửa chữa, bổ sung và chỉnh lí nội dung của giáo trình cho phù hợp với những ổi
thay của pháp luật trong nước và quốc tế của môi trường kinh doanh cũng như của
tiến trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
Giáo trình gồm 4 chương. Nội dung các chương liên quan tới những kiến thức chung
về nhà nước và pháp luật, về bản chất và vai trò của pháp luật, về pháp luật dân sự, về
Công pháp quốc tế và Tư pháp quốc tế. Giáo trình cũng ề cập tới những nguyên lý
chung về kí kết và thực hiện hợp ồng dân sự, về thời hiệu tố tụng, về quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài v.v.. Ngoài ra, còn có ba phụ lục kèm theo làm tài liệu tham
khảo cho sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Giáo trình do tập thể giáo viên Bộ môn Luật (Khoa Quản trị kinh doanh) Trường Đại
học Ngoại thương biên soạn:
Giáo sư, Tiến sĩ Luật, Nhà giáo Nhân dân NGUYỄN THỊ MƠ, Chủ biên, biên soạn
Chương I, Chương III và chịu trách nhiệm sửa chữa toàn bộ cả 4 chương trong lần tái
bản thứ sáu này.
Cố Phó giáo sư, Tiến sĩ Luật HOÀNG NGỌC THIẾT, biên soạn Chương II và
Chương IV.
lOMoARcPSD|44862240
Giáo trình “Pháp lý ại cương” ề cập tới những vấn ề pháp lý chủ yếu nhất liên quan tới
các môn học ở giai oạn chuyên ngành. Những kiến thức có ược từ môn học pháp lý ại
cương góp phần làm phong phú thêm khối kiến thức về các môn học cơ bản, giúp cho
sinh viên có hành trang cơ bản ể tiến tới nghiên cứu các môn học “Pháp luật trong
hoạt ộng kinh tế ối ngoại” hoặc môn học “Pháp luật thương mại quốc tế, môn học
“Pháp luật doanh nghiệp”v.v.. ở giai oạn giáo dục chuyên ngành. Đó là những vấn ề
pháp lý chủ yếu có liên quan tới các hoạt ộng kinh tế ối ngoại nói chung và hoạt ộng
kinh doanh quốc tế nói riêng. Những vấn ề như vậy không thể chứa ựng hết trong
khuôn khổ của một giáo trình, vì vậy giáo trình còn tồn tại những sai sót là không thể
tránh khỏi. Các tác giả rất mong nhận ược sự góp ý, phê bình của ộc giả.
Chúng tôi chân thành cảm ơn bạn ọc về những ý kiến óng góp quý báu.
T/M Các tác giả
Chủ biên
GS. TS. NGND NGUYỄN THỊ MƠ
lOMoARcPSD|44862240
CHƯƠNG I LÍ LUẬN MÁC – LÊNIN VỀ NHÀ
NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC LÍ LUẬN MÁC – LÊNIN VỀ
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Là một môn khoa học xã hội, lí luận Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật nghiên
cứu những hiện tượng xã hội nhà nước và pháp luật.
Lí luận về nhà nước và pháp luật sẽ giải áp những vấn ề chung, cơ bản về những
nguyên nhân, iều kiện phát sinh nhà nước và pháp luật; về những quy luật phát
triển của nhà nước và pháp luật; thay thế kiểu nhà nước và pháp luật này bằng kiểu
nhà nước và pháp luật khác; về bản chất, hình thức, chức năng của nhà nước và
pháp luật, ặc biệt là nhà nước và pháp luật XHCN; về mối quan hệ hữu cơ giữa
nhà nước và pháp luật.
Lí luận về nhà nước và pháp luật là môn khoa học nhập môn ối với luật học. Nó
giới thiệu những khái niệm và phạm trù cơ bản về nhà nước và pháp luật, vì vậy nó
mang tính chất triết học khái quát. Đây là môn khoa học về phương pháp luật, có
nhiệm vụ trình bày ặc thù của việc áp dụng phương pháp biện chứng Mác-xít vào
các hiện tượng nhà nước và pháp luật. Lí luận về nhà nước và pháp luật chiếm một
vị trí trung tâm trong hệ thống các môn khoa học chuyên nghiên cứu về những
hiện tượng nhà nước và pháp luật. Mác, Ănghen, Lênin là những người ặt cơ sở
cho khoa học về lí luận nhà nước và pháp luật. Các nhà kinh iển của chủ nghĩa
Mác – Lênin ã nghiên cứu rất sâu những quy luật phát sinh và phát triển của nhà
nước và pháp luật.
II. NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Theo quan iểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, vấn ề nhà nước là vấn ề chủ yếu, vấn ề
then chốt trong toàn bộ hệ thống chính trị. Đây cũng là “… vấn ề phức tạp nhất,
khó khăn nhất… là vấn ề mà các học giả, các nhà văn, các nhà triết học tư sản ã
làm cho rắc rối nhất”.
Để có sự hiểu biết úng ắn về bản chất của nhà nước và pháp luật, theo lời dạy của
các nhà kinh iển của chủ nghĩa Mác – Lênin, chúng ta phải dựa trên quan iểm lịch
sự, ể nghiên cứu các hiện tượng nhà nước và pháp luật.
lOMoARcPSD|44862240
Điều ó có nghĩa là phải bắt ầu bằng việc phân tích nguồn gốc lịch sử, iều kiện lịch
sử làm xuất hiện nhà nước và pháp luật, phải nghiên cứu xem nhà nước và pháp
luật ầu tiên ra như thế nào, do những nguyên nhân gì?
1. Quan iểm Mác – Lênin về nguồn gốc phát sinh nhà nước và pháp luật Chủ
nghĩa Mác – Lê nin coi nhà nước và pháp luật là những hiện tượng lịch sử,
không cùng xuất hiện với loài người mà chỉ xuất hiện ở nơi nào, lúc nào mà xã
hội ã phân chia thành giai cấp và mâu thuẫn giữa những giai cấp ấy không thể
iều hòa ược. Trước ây, ã có một thời kì không có nhà nước và pháp luật.
Đó là xã hội Cộng sản nguyên thủy.
a. Xã hội loài người thời kì Cộng sản nguyên thủy
Trong xã hội Cộng sản nguyên thủy, lúc ầu còn người sống thành từng bầy
lưu ộng, không lớn và i lang thang tìm kiếm hoa quả làm thức ăn. Trải qua
nhiều thế hệ, loài người ã biết dùng lửa, biết làm ra những công cụ bằng á,
biết tạo ra cung tên và biến nghề săn bắn thành nguồn cung cấp tư liệu sinh
hoạt cho mình. Vì trình ộ sản xuất lúc ó còn rất thấp, công cụ sản xuất còn
rất lạc hậu, thô sơ, người ta không thể ấu tranh riêng lẻ với thiên nhiên và
thú dữ. Muốn sống còn, những người cùng chung một huyết tộc tập hợp lại
với nhau, cùng lao ộng tập thể và cùng nhau thừa hưởng những thành quả
lao ộng ó. Lối sống lao ộng tập thể này ã dẫn ến chế ộ công hữu về tư liệu
sản xuất và sản phẩm ã sản xuất ra. Mọi người ều bình ẳng ối với tư liệu sản
xuất và ịa vị của con người trong xã hội cũng bình ẳng với nhau. Vì trình ộ
sản xuất còn quá thấp nên người ta không thể sản xuất ra một số sản phẩm
nhiều hơn so với nhu cầu của bản thân con người, do ó giữa con người với
nhau không có và không thể có sự phân chia giai cấp, không có và không
thể có bóc lột. Mọi người trong xã hội nguyên thủy ều làm chung, ăn chung,
thậm chí ở chung với nhau không có gì phân biệt nên thời kì này còn ược
gọi là thời kì “Cộng sản nguyên thủy”. Hình thức cơ bản về cách tổ chức ời
sống của người nguyên thủy là Thị tộc. Thị tộc cũng là ơn vị sản xuất và là
hình thức tổ chức kinh tế ầu tiên của loài người. Thị tộc là tập hợp những
người, gồm từ hàng chục ến hàng trăm người ược tổ chức theo quan hệ
huyết thống, có cùng một dòng máu. Là hình thức tổ chức xã hội ầu tiên của
lOMoARcPSD|44862240
loài người, Thị tộc là ặc trưng của chế ộ Cộng sản nguyên thủy phát triền.
Về iều này, F. Ăngghen ã từng kết luận: Đây là “… một chế ộ chung cho tất
cả các người dã man mãi cho ến khi họ bước sáng thời ại văn minh, thậm
chí còn sau hơn nữa”.
Mỗi thị tộc ều có một Tộc trường ứng ầu, thời chiến còn có Thủ lĩnh quân
sự. Tộc trưởng và Thủ lĩnh quân sự do toàn thể thành viê trong Thị tộc bầu
ra và có thể bị bãi miễn bất cứ lúc nào. Tộc trường chỉ là người ại biểu và
chấp hành ý chí của toàn thể thành viên trong Thị tộc. Họ không có bất kì
ặc quyền nào khác, họ cùng lao ộng và cùng sinh hoạt chung với các thành
viên khác của Thị tộc. Trong Thị tộc không có bất kì cơ quan cưỡng chế
nào. Quan hệ giữa các thành viên trong Thị tộc là quan hệ bình ẳng.
Nhiều Thị tộc thống nhất hợp lại với nhau thành Bộ lạc. Mỗi Bộ lạc ều có
lãnh thổ riêng, có tên gọi riêng. Các Thị tộc hợp thành Bộ lạc cùng nói
chung một ngôn ngữ, cùng có chung một loại thần thánh nhất ịnh. Đứng ầu
Bộ lạc là một Thủ lĩnh do các thành viên Bộ lạc bầu ra. Thủ lĩnh này cùng
với các Tộc trưởng và các Thủ lĩnh quân sự của các Thị tộc thành viên hợp
thành Hội ồng Bộ lạc ể bàn bạc và giải quyết những vấn ề trong nội bộ cũng
như những vấn ề quan hệ với các Bộ lạc láng giềng. Các cuộc họp của Hội
ồng Bộ lạc ược tiến hành công khai ể cho bất kì thành viên nào của Bộ lạc
cũng có thể tham dự và óng góp ý kiến. Khi Hội ồng ã ra quyết ịnh thì mọi
người ều tuân theo và chấp hành một cách tự giác trên cơ sở tôn trọng các
Thủ lĩnh. Mọi sự tranh chấp hay xích mích ều do các bên hữu quan tự giải
quyết, hoặc là do tập thể giải quyết một cách ổn thỏa theo phong tục, tập
quán má không cần tới bất kì cơ quan bạo lực nào cả. Như vậy, trong xã hội
Cộng sản nguyên thủy, do sức lao ộng còn thấp kém, công cụ lao ộng còn
thô sơ, cơ sở của lao ộng sản xuất là chế ộ công hữu về tư liệu sản xuất,
không có tài sản tư hữu, không có giai cấp nên không có mâu thuẫn giai cấp
ối kháng. Do ó mà không có nhà nước và pháp luật.
b. Sự tan rã của chế ộ Cộng sản nguyên thủy và sự xuất hiện nhà nước và
pháp luật
lOMoARcPSD|44862240
Sức sản xuất trong xã hội nguyên thủy tuy rất chậm chạp những ã phát triển
không ngừng. Sự ngừng phát triển của sức sản xuất trong xã hội là nhân tố
có tính chất quyết ịnh làm phát sinh chế ộ tư hữu về tư liệu sản xuất: công
cụ sản xuất ược cải tiến, ặc biệt kĩ thuật luyện sắt ược phát minh, người ta ã
có thể chế tạo ra ồ sắt, năng suất lao ộng ược nâng cao, của cải làm ra càng
dồi dào hơn, có sự dư thừa so với trước.
Cùng với sự phát triển của sức sản xuất, xã hội loài người ã trải qua ba lần
phân công lao ộng. Lần thứ nhất là giữa trồng trọt và chăn nuôi. Lần thứ hai
là giữa thủ công nghiệp và nông nghiệp. Lần thứ ba là giữa sản xuất và
những người chuyên làm nghề buôn bán (tức là khi thương nghiệp xuất
hiện).
Ba lần phân công lao ộng lớn trong xã hội làm cho trao ổi ra ời và phát
triển. công cụ sản xuất ược cải tiến, thúc ẩy sản xuất phát triển. Chế ộ tư
hữu về tư liệu sản xuất ra ời dần dần thay thế cho ộ công hữu về tư liệu sản
xuất. Công xã bắt ầu chia thành gia ình nhỏ theo chế ộ phụ hệ. Con người
ngày xàng sản xuất ra nhiều hơn của cải ể sống, tạo ra tài sản dư thừa. Hiện
tượng chênh lệch về của cải ã ưa công xã ến tình trạng phân ra người giàu
và người nghèo. Chiến tranh trở thành phương tiện cướp bóc của cải ể làm
giàu và bắt tù binh làm nô lệ nhằm bóc lột sức lao ộng của họ. Số người
nghèo trong công xã cũng bị ẩy xuống là nô lệ. Trong Thị tộc xuất hiện
người giàu và người nghèo, xuất hiện những người bóc lột và người bị bóc
lột, xuất hiện giai cấp chủ nô và nô lệ. Xung ột giữa những tập oàn người
này, giữa những giai cấp này ngày càng gay gắt ưa ến sự tan rã của xã hội
Thị tộc. Công xã nguyên thủy không có giai cấp ã bị xã hội có giai cấp (chế
ộ chiếm hữu nô lệ) thay thế. Bắt ầu từ ấy lịch sử loài người là lịch sử ấu
tranh giai cấp.
Lợi ích vật chất của hai giai cấp chủ nô và nô lệ căn bản ối lập nhau. Chủ nô
là người chiếm hữu nô lệ, cưỡng bức nô lệ lao ộng một cách nặng nhọc,
chiếm hữu sản phẩm lao ộng của nô lệ. Còn nô lệ thì lao ộng quanh năm mà
không ủ nuôi thân, hàng loạt nô lệ bị hành hạ ến chết. Nô lệ chẳng những
không có quyền lợi nào về mặt kinh tế mà về mặt chính trị họ cũng không
lOMoARcPSD|44862240
có chút ảm bảo và ịa vị nào cả. Chủ nô có quyền bắn hoặc thậm chí giết nô
lệ. Tình trạng ó tất nhiên dẫn ến sự phản kháng của nô lệ và như vậy giữa
chủ nô và nô lệ ã diễn ra cuộc ấu tranh giai cấp không thể iều hòa ược.
Muốn củng cố ịa vị thống trị của chủ nô, cần phải có một cơ quan bạo lực
ặc biệt, nếu không sẽ không thể trấn áp ược sự phản kháng của nô lệ, không
thể củng cố ược sự thống trị của chủ nô. Tổ chức Thị tộc không thể hoàn
thành ược nhiệm vụ này mà cần thiết phải xây dựng một tổ chức bạo lực
mới ể thay thế tổ chức Thị tộc. Tổ chức bạo lực ó chính là nhà nước.
V. I. Lênin ã trình bày lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc của
nhà nước trong một công thức ngắn gọn như sau: “Nhà nước là sản phẩm và
biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể iều hòa ược. Bất cứ ở âu,
lúc nào và chừng nào mà về mặt khách quan những mâu thuẫn giai cấp
không thể iều hòa ược thì nhà nước xuất hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của
nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là không thể iều hòa ược.
Như vậy, nguyên nhân căn bản, chủ yếu làm cho Công xã nguyên thủy tan
rã và nhà nước xuất hiện là:
• Sự phát triển kinh tế trong nội bộ xã hội dẫn ến sự phát sinh và phát triển
của chế ộ tư hưu về tư liệu sản xuất.
• Sự phát sinh giai cấp và mâu thuẫn giữa những giai cấp ối kháng tới
mức không thể iều hòa ược.
Nhà nước xuất hiện tức là xuất hiện một bộ máy thống trị tách ra khỏi xã
hội và ứng trên xã hội, gồm một nhóm người ặc biệt chuyên làm công tác
lãnh ạo, sử dụng bộ máy cưỡng bức ặc biệt gồm: hiến binh, quân ội, cảnh
sát, tòa án, nhà tù… nhằm àn áp các giai cấp ối lập. Nhà nước xuất hiện ể
duy trì chế ộ tư hữu, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị trong xã hội và
ể duy trì mãi mãi ịa vị của giai cấp thống trị ó. Chính vì vậy, Lênin ã nêu
một ịnh nghĩa rằng: “Nhà nước là một bộ máy ể duy trì sự thống trị của một
giai cấp này ối với một giai cấp khác”. Bản chất của nhà nước, bất kể là nhà
nước của giai cấp nào cũng ều là công cụ, là cơ quan, là bộ máy áp bức giai
cấp, là chuyên chính giai cấp.
lOMoARcPSD|44862240
Quyền của giai cấp thống trị thông qua nhà nước bắt buộc cả xã hội phải
phục tùng gọi là quyền thống trị chính trị, tức là chuyên chính giai cấp.
Không có nhà nước, giai cấp thống trị không thể thực hiện ược quyền lực
của mình ối với xã hội. Nhà nước là tổ chức chính trị của xã hội, của các
giai cấp thống trị về mặt kinh tế. Nhà nước là biểu hiện trực tiếp của chuyên
chính giai cấp.
Đặc trưng của nhà nước so với Thị tộc:
• Dân cư ược phân theo khu vực ịa lí chứ không phân theo quan hệ huyết
thống. Dân cư sống trong khu vực ịa lí do một nhà nước quả lí ều có
quyền và có nghĩa vụ ối với nhà nước ó.
• Nhà nước là tổ chức quyền lực của giai cấp thống trị, gồm những người
tách ra khỏi nhân dân, ứng trên nhân dân và thực hiện quyền lực tách
khỏi dân cư. Đó là quyền lực chính trị. Nhà nước do ó vừa là công cụ tổ
chức giai cấp, vừa là hình thức thực hiện quyền lực xã hội công khai.
• Thuế xuất hiện, nhà nước chỉ có thể tồn tại nhờ có thuế do nhân dân lao
ộng óng góp.
Cùng với sự ra ời của nhà nước, pháp luật cũng phát sinh. Dưới chế ộ Công
xã nguyên thủy, quan hệ giữa người với người do phong tục, tập quán iều
chỉnh. Phong tục, tập quán nảy sinh ra từ trong lòng xã hội nguyên thủy,
xác ịnh cái gì có thể làm, cái gì không ược làm, cái gì tốt, cái gì xấu. Tập
quán phản ánh ý chí của mọi thành viên trong xã hội, ại biểu cho lợi ích của
tất cả mọi người. Tập quán dựa vào sự tuân thủ tự giác của con người và
ược bảo ảm thực hiện bằng dư luận xã hội và sức mạnh truyền thống.
Nhưng khi xã hội ã nảy sinh ra hai giai cấp ối lập, khi cuộc ấu tranh giai cấp
là không thể iều hòa ược thì những tạp quán trước ây vốn tiêu biểu cho lợi
ích của toàn thể thành viên trong xã hội sẽ không còn sức mạnh ể iều chỉnh
các quan hệ xã hội. Để củng cố ịa vị thống trị của mình, giai cấp bóc lột cần
phải có những quy tắc iều chỉnh hành vi mới, những quy tắc này chỉ phản
ánh ý chí của giai cấp thống trị. Muốn làm cho giai cấp bị thống trị phục
tùng những quy tắc này, thì những quy tắc iều chỉnh này phải ược nhà nước
lOMoARcPSD|44862240
chế ịnh ra và ược bảo ảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của nhà nước.
Những quy tắc iều chỉnh hành vi mới này chính là pháp luật.
Pháp luật cũng như nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu
thuẫn giai cấp không thể iều hòa ược. Pháp luật thay thế tập quán nguyên
thủy không phải trong một lúc mà phải trải qua một quá trình lâu dài và
phức tạp. Thoạt ầu, người ta sửa lại những tập quán cũ cho phù hợp với lợi
ích của giai cấp thống trị và dần dần người ta quy ịnh, ban hành thêm những
quy tắc mới. Pháp luật lúc ầu biểu hiện bằng tập quán pháp (bất thành văn)
và thực tiển xét xử (tiền lệ pháp). Sau này, nhà nước mới chế ịnh ra một số
luật thành văn (văn bản pháp luật).
Pháp luật là những quy tắc iều chỉnh hành vi của con người, do nhà nước
ban hành và có tính cưỡng chế.
Trong Tuyên ngôn Đảng Cộng sản, Mác và Ăngghen ã ịnh nghĩa: “Pháp
luật là ý chí của giai cấp thống trị ược ưa lên thành lên, ý chí ó do những iều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội quyết ịnh”.
Định nghĩa kinh iển này ã nói lên bản chất của pháp luật là ý chí của giai
cấp thống trị ược ể lên thành luật.
Từ ịnh nghĩa này, có thể rút ra một số ặc iểm cơ bản của pháp luật:
• Pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị, tức là của giai cấp thực hiện
quyền lãnh ạo của nhà nước ối với xã hội, giai cấp nắm chính quyền;
• Ý chí ó ược ề lên thành pháp luật, tức là ược quy ịnh thành những quy
tắc iều chỉnh hành vi của mọi người, có tính chất cưỡng chế, bắt buộc tất
cả mọi người phải phục tùng;
• Pháp luật là những quy tắc có tính chất cưỡng chế chung;
• Ý chí nêu lên thành luật là do iều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
quyết ịnh, tức là do iều kiện kinh tế xã hội chi phối;
• Pháp luật là một trong những công cụ quan trọng nhất ể giai cấp thốn trị
thực hiện chuyên chính giai cấp.
lOMoARcPSD|44862240
2. Các học thuyết phản ộng, phản khoa học về nguồn gốc của nhà nước và pháp
luật
Cuộc ấu tranh giai cấp ược phản ánh ngay trong cuộc ấu tránh giữa các quan
iểm về vấn ề nguồn gốc và bản chất của nhà nước và pháp luật. Sở dĩ có những
quan iểm khác nhau về nguồn gốc và bản chất của nhà nước và pháp luật vì
mỗi người ều xuất phát từ lợi ích của một giai cấp ể nhìn nhận vấn ề.
• Những người ại diện cho giai cấp bóc lột xuất phát từ quan iểm duy tâm,
phản ộng, xuyên tạc nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện nhà nước và pháp
luật, che ậy bản chất giai cấp của hai hiện tượng lịch sử này, cho rằng nhà
nước là một cái gì thần bí ( ại diện cho quan iểm này là Kan, Hêghen, Tibô
v.v…) tồn tại vĩnh viễn trong lịch sử nhân loại, nhà nước thay mặt thượng ế
ể cai trị dân chúng… Múc ích của quan iểm duy tâm này là mê hoặc quần
chúng, làm cho quần chúng an phận thủ thường, tin vào ịnh mệnh và từ bỏ
cuộc ấu tranh chống lại nhà nước của giai cấp thống trị.
• Quan iểm phản khoa học thứ hai cho rằng: trong nhân dân có người này sẵn
có ý thức phục tùng,còn người khác vốn có ý thức quản lí, lãnh ạo, và sự kết
hợp hai loại tâm lí này làm nảy sinh ra nhà nước và pháp luật ( ại diện cho
quan iểm này là A-ris-tot).
Khi chủ nghĩa tư bản bước vào giai oạn tột cùng là chủ nghĩa ế quốc, học
thuyết về ý thức phục tùng và ý thức lãnh ạo ược truyền bá rất rộng rãi và ược
sử dụng làm cơ sở ể bào chữa cho chính sách bành trướng xâm lược và nô dịch
của các nước ế quốc ối với các dân tộc ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ - Latinh,
bào chữa cho chính sách áp bức, bóc lột nhân dân lao ộng ở các nước tư bản.
Những học thuyết cơ bản nêu trên ều là phản khoa học, không dựa vào quan
iểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ể xem xét các hiện tượng xã hội nhà
nước và pháp luật.
III. CÁC KIỂU, HÌNH THỨC, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP
LUẬT
1. Các kiểu, hình thức, chức năng của nhà nước
a. Kiểu nhà nước
lOMoARcPSD|44862240
Theo quan iểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, kiểu nhà nước là khái niệm dùng
ể chỉ những nhà nước cùng ra ời trên một cơ sở kinh tế và cùng có một bản
chất giai cấp nhất ịnh.
Kiểu nhà nước do kiểu quan hệ sản xuất và do bản chất giai cấp của nhà
nước quyết ịnh.
Từ khi lịch sử xã hội loài người xuất hiện giai cấp và ấu tranh giai cấp ến
nay, trong xã hội có bốn cơ sở kinh tế khác nhau, kế tiếp, thay thế nhau: cơ
sở kinh tế chiếm hữu nô lệ, cơ sở kinh tế phong kiến, cơ sở kinh tế tư bản
chủ nghĩa và cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa (XHCN). Thích ứng với bốn cơ
sở kinh tế ó thì có bốn kiểu nhà nước: kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ, kiểu
nhà nước phong kiến, kiểu nhà nước tư bản chủ nghĩa và kiểu nhà nước
XHCN. Các kiểu nhà nước này có bản chất giai cấp khác nhau.
Kiểu nhà nước biểu lệ bản chất của nhà nước. Nhà nước có bản chất tư bản
thì nhà nước ó ược tổ chức theo kiểu tư bản của nó. Nó không thể sử dụng
kiểu nhà nước phong kiến hay kiểu nhà nước XHCN.
b. Hình thức của nhà nước
Hình thức nhà nước cũng là vấn ề quan trọng trong lí luận về nhà nước và
pháp luật của chủ nghĩa Mác-Lênin. Bản chất của nhà nước là công cụ
thống trị của một giai cấp, là quyền lực chính trị. Nhưng quyền lực ó tồn tại
dưới hình thức nào, ược tổ chức như thế nào, ược sắp xếp như thế nào thì lại
là những vấn ề thược nội dung của lí luận về hình thức nhà nước. Nhà nước
có hai loại hình thức: Hình thức tổ chức và hình thức chính thể.
• Về hình thức tổ chức: nhà nước có hai loại là nhà nước ơn nhất và nhà
nước liên bang. Nhà nước ơn nhất là nhà nước trong ó chỉ có một hệ
thống cơ quan quyền lực tối cao duy nhất thực hiện chủ quyền quốc gia
(Việt Nam, Lào, Bun-ga-ri, Pháp, Nhật Bản, v.v…), còn nhà nước liên
bang là nhà nước có nhiều hệ thống cơ quan quyền lực tối cao: cơ quan
của liên bang và cơ quan của từng nước thành viên trong liên bang. Mỗi
hệ thống cơ quan quyền lực tối cao thực hiện chủ quyền quốc gia của
mình trong phạm vi thẩm quyền ã ược phân chia (ví dụ: Liên Xô cũ,
lOMoARcPSD|44862240
Tiệp Khắc cũ, Liên bang Đức và ặc biệt là Hợp chủng quốc Hoa Kì hiện
nay…).
• Về hình thức chính thể: người ta chia hình thức nhà nước ra làm hai loại
cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa. Hình thức chính thể
quân chủ có những ặc iểm như sau: người ứng ầu nhà nước và thống trị
suốt ời là vua. Vua lên ngôi theo thừa kế, cha truyền con nối. Vua có
toàn quyền ịnh oạt mọi công việc của quốc gia (quân chủ tuyệt ối) hoặc
chỉ có danh vọng, không có thực quyền hay thực quyền bị hạn chế trong
một phạm vi nhất ịnh (quân chủ lập hiến).
Hình thức chính thể cộng hòa là hình thức trong ó người ứng ầu nhà
nước là cá nhân hay tập thể do bầu cử mà ra và chỉ thi hành quyền hạn
của mình trong một thời hạn nhất ịnh (nhiệm kì). Trong chính thể cộng
hòa có cộng hòa quý tộc (La Mã, Hy Lạp cổ ại) và cộng hòa dân chủ.
Trong chính thể cộng hòa dân chủ có chính thể cộng hòa tổng thống (ví
dụ: Hoa Kì) và cộng hòa ại nghị (ví dụ: Cộng hòa Pháp).
Hình thức nhà nước có liên quan chặt chẽ với kiểu nhà nước. Cùng một kiểu
nhà nước có thể có nhiều hình thức khác nhau và một hình thức có thể áp
dụng trong nhiều kiểu nhà nước khác nhau. Nhưng, có những hình thức chỉ
thích hợp với một kiểu nhà nước nào ó chứ không thể thích hợp với các
kiểu khác. Ví dụ: Hình thức chính thể quân chủ không thể có ở kiểu nhà
nước XHCN v.v…
c. Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước là phương hướng hoạt ộng cơ bản của nhà nước
trong từng thời kí nhất ịnh. Nhà nước có hai chức năng cơ bản là chức năng
ối nội và chức năng ối ngoại.
Chức năng ối nội gồm:
• Trấn áp sự phản kháng của giai cấp ối lập nhằm bảo vệ lợi ích và quyền
thống trị của giai cấp thống trị;
• Tổ chức xây dựng kinh tế phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị;
• Tổ chức giáo dục văn hóa nhằm bảo ảm sự thống trị của hệ tư tưởng của
giai cấp thống trị.
lOMoARcPSD|44862240
Chức năng ối ngoại gồm:
• Bảo vệ ất nước chống sự xâm lăng của nước ngoài;
• Thi hành chính sách ối ngoại phục vụ quyền lực của giai cấp thống trị.
Tất cả những chức năng nêu trên ều liên quan chặt chẽ với nhau, tác ộng
qua lại với nhau và biểu hiện bản chất của nhà nước.
2. Các kiểu, hình thức, chức năng của pháp luật
a. Kiểu pháp luật
Kiểu pháp luật là khái niệm gắn liền với kiểu nhà nước vì pháp luật do nhà
nước chế ịnh ra. Nhà nước thuộc kiểu nào thì chế ịnh ra pháp luật thuộc
kiểu ấy. Từ xưa ến nay có bốn kiểu nhà nước thì cũng có bốn kiểu pháp
luật: kiểu pháp luật nô lệ, kiểu pháp luật phong kiến, kiểu pháp luật tư sản
và kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Kiểu pháp luật nói lên bản chất của pháp luật, tức là nói pháp luật ó phục vụ
cho giai cấp thống trị nào, thực hiện chuyên chính ối với giai cấp nào.
b. Hình thức của pháp luật
Pháp luật biểu hiện dưới nhiều hình thức như Hiến pháp, Luật, Nghị ịnh,
Quyết ịnh, Mệnh lệnh, Chỉ thị v.v… Hình thức pháp luật còn bao gồm cả
phong tục, tập quán ược nhà nước thừa nhận và các tiền lệ xét xử (Án lệ)
của các tòa án.
c. Chức năng của pháp luật
Chức năng của pháp luật gắn liền với chức năng của nhà nước và biểu hiện
cụ thể ở bốn chức năng chủ yếu sau ây: • Ấn ịnh tổ chức của quốc gia, của
xã hội;
• Điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng nhất như quan hệ giữa các cơ
quan quyền lực với nhau, giữa các cơ quan chính quyền và nhân dân,
quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp nhân dân với nhau;
• Định ra những chuẩn mực, khuôn phép cho những hành ộng hoặc các cư
xử của nhân dân;
• Xây dựng trật tự xã hội.
d. Các hệ thống pháp luật chủ yếu trên thế giới
lOMoARcPSD|44862240
Theo sự phân loại của Tòa án Quốc tế Liên hợp quốc (International Court of
Justice), có sáu hệ thống pháp luật cơ bản là Common law, Islamic law,
Indian law, Chinese law và Law inspired by Communism.
• Common law là hệ thống pháp luật hình thành ở Anh, sau ó là ở Hoa Kì
và các nước từng là thuộc ịa của Anh, Mỹ.
Đặc iểm của Common law là khi mới ra ời, các quy tắc pháp luật chủ
yếu là bất thành văn. Common law là tập hợp các quy tắc từ các tập
quán và các án lệ (tiền lệ xét xử).
Ngày nay, những nước xây dựng hệ thống pháp luật theo Common law
cũng ã và ang từng bước pháp iển hóa pháp luật dưới hình thức văn bản.
Tuy nhiên, án lệ và tập quán ở những nước này vẫn óng vai trò quan
trọng.
• Civil law là hệ thống pháp luật hình thành lần ầu tiên ở La Mã cổ ại, sau
này là ở Pháp và các nước TBCN ở lục ịa châu Âu.
Đặc iểm của Civil law là hệ thống pháp luật ược xây dựng dưới hình
thức thành văn. Các quy tắc pháp luật ược xây dựng một cách có hệ
thống, rõ ràng và ược tập hợp trong các bộ luật, luật hoặc văn bản dưới
luật.
Ở những nước này, án lệ không óng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng pháp luật.
• Islamic law là hệ thống pháp luật hình thành ở các nước hồi giáo. Đặc
iểm của Islamic law là chịu nhiều ảnh hưởng của các ạo giáo, ặc biệt là
ạo Hồi. Vì vậy, người ta gọi Islamic law là luật Hồi giáo.
• Indian law là hệ thống pháp luật của Ấn Độ
Đặc iểm của Indian law là chịu nhiều ảnh hưởng của các tập quán,
phong tục, lễ nghi, văn hóa của Ấn Độ. Indian law chịu nhiều ảnh hưởng
của ạo Hindu.
• Chinese law là hệ thống pháp luật của Trung Quốc.
Chinese law chịu nhiều ảnh hưởng của ạo Khổng Tử cũng như nền văn
hóa của Trung Quốc. Ngày này, Chinese law chịu nhiều ảnh hưởng của
một nước Trung Quốc hai chế ộ.
lOMoARcPSD|44862240
• Law inspired by Communist (Hệ thống pháp luật XHCN) là hệ thống
pháp luật tồn tại ở các nước XHCN như Liên Xô (cũ) và ở Việt Nam
hiện nay.
IV. CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CỦA CÁC GIAI CẤP BÓC LỘT
1. Nhà nước và pháp luật Chiếm hữu nô lệ
a. Cơ sở chính trị, kinh tế, xã hội của nhà nước và pháp luật Chiếm hữu nô lệ
Sau khi chế ộ Cộng sản nguyên thủy tan rã, nhà nước và pháp luật chiếm
hữu nô lệ ra ời. Đây là kiểu nhà nước và pháp luật ầu tiên trong lịch sử xã
hội loài người. Kiểu nhà nước và pháp luật này xuất hiện ầu tiên ở Ai Cập
(năm 2000 trước Công nguyên) và Hy Lạp (năm 600 trước Công nguyên).
Cơ sở kinh tế của nhà nước và pháp luật của các giai cấp bóc lột là chế ộ
chiếm hữu tư nhận về tư liệu sản xuất. Nhưng trong xã hội chiếm hữu nô lệ,
tư liệu sản xuất nói chung như hầm mỏ, ruộng ất chưa phải là ối tượng
chiếm hữu chủ yếu, mà người nô lệ là ối tượng chiếm hữu chính của giai
cấp chủ nô.
Giai cấp chủ nô là giai cấp thống trị, bóc lột, có mọi quyền lực trong tay.
Giai cấp nô lệ là giai cấp bị bóc lột chỉ có nghĩa vụ mà không có bất kì
quyền lợi gì. Ngoài hai giai cấp chủ yếu này ra còn có bọn quý tộc, tăng lữ
(thuộc giai cấp thống trị) và những người dân tư do (thược giai cấp bị trị).
Cơ sở chính trị của nhà nước và pháp luật chiếm hữu nô lệ là sự thống trị
của giai cấp chủ nô ối với giai cấp nô lệ.
b. Nhà nước Chiếm hữu nô lệ
Bản chất của nhà nước chiếm hữu nô lệ là chuyên chính của giai cấp chủ
nô, là bộ máy thống trị, công cụ áp bức bóc lột và àn áp của giai cấp chủ nô
ối với giai cấp nô lệ và các tầng lớp nhân dân lao ộng khác.
Chức năng của nhà nước Chiếm hữu nô lệ.
• Về ối nội:
✓ Bảo vệ quyền sở hữu của giai cấp chủ nô về tư liệu sản xuất, chủ yếu
là quyền sở hữu của giai cấp chủ nô về người nô lệ;
✓ Tổ chức và bảo vệ ịa vị thống trị, ách áp bức, bóc lột của chủ nô ối với
nô lệ và những người lao ộng khác;
lOMoARcPSD|44862240
✓ Đàn áp nô lệ và các tầng lớp lao ộng khác bằng các hình thức bao lực,
tư tưởng và tôn giáo;
✓ Củng cố sự thống nhất trong giai cấp thống trị nhằm củng cố nền
chuyên chính của giai cấp chủ nô.
• Về ối ngoại:
✓ Bảo vệ ất nước, chống nạn xâm lăng của nước ngoài;
✓ Tiến hành chiến tranh ể bắt nô lệ, chiếm oạt ất ai của nước khác nhằm
mở rộng lãnh thổ và vơ vét của cải.
Hình thức chính thể của nhà nước chiếm hữu nô lệ:
• Chính thể quân chủ là hình thức chính thể phổ biến trong thời kì chiếm
hữu nô lệ;
• Chính thể Cộng hòa dân chủ: ví dụ ở A-ten cổ ại, về hình thức, mọi
người dân tự do ều có quyền bầu cử ể bầu ra cơ quan quyền lực tối cao
là Hội nghị nhân dân. Song, trong thực tế nền dân chủ ở A-ten chủ yếu
là nền dân chủ của bọn chủ nô;
• Chính thể Cộng hòa quý tộc: ví dụ ở La mã và cộng hòa X-pat trước ây,
chỉ có những chủ nô ặc quyền, ặc lợi mới có quyền tham gia quản lí nhà
nước thông qua việc bầu cử và sử dụng Viện nguyên lão và ại hội công
dân.
c. Pháp luật Chiếm hữu nô lệ
Bản chất của pháp luật Chiếm hữu nô lệ là ý chí của giai cấp chủ nô ược
nhà nước chiếm hữu nô lệ ề lên thành những quy tắc, bắt buộc nhân dân
phải thi hành. Pháp luật Chiếm hữu nô lệ bảo vệ chế ộ chiếm hữu tư nhân
về người nô lệ, hợp pháp hóa chế ộ chính trị bất bình ẳng. Theo pháp luật,
người nô lệ chỉ là ồ vật, là một thứ tư liệu sản xuất, là công cụ sản xuất “biết
nói”, do ó họ không có quyền mà chỉ có nghĩa vụ.
Hình thức pháp luật Chiếm hữu nô lệ: pháp luật Chiếm hữu nô lệ biểu hiện
chủ yếu dưới hình thức tập quán không thành văn. Những tập quán này
phần lớn do bọn thống trị ặt ra rồi thi hành lặp i, lặp lại nhiều lần và trở
thành những quy tắc chung cho xã hội. Khi cần thiết, bọn thống trị vứt bỏ i
những tập quán cũ, không còn thích hợp với quyền lợi của chúng và ặt ra
lOMoARcPSD|44862240
những tập quán mới bắt nhân dân phải tuân theo. Khi những mối quan hệ
torng xã hội Chiếm hữu nô lệ phát triển thì tập quán pháp không thể áp ứng
ược yêu cầu iều chỉnh những mối quan hệ ó, do ó, những quy phạm có tính
chất tập quán dần dần ược thay thế bằng luật thành văn. Những bộ luật
thành văn ầu tiên là Bộ luật 12 bảng ở La Mã cổ ại, Bộ luật Ma-nu ở Ấn
Độ, Bộ luật Dra-côn ở A-ten v.v…
2. Kiểu nhà nước và pháp luật Phong kiến
a. Nhà nước Phong kiến
Cơ sở kinh tế của nhà nước Phong kiến là quan hệ sản xuất phong kiến, cụ
thể là chế ộ chiếm hữu tư nhân của giai cấp ịa chủ, phong kiến về tư liệu
sản xuất (chủ yếu là ruộng ất). Bọn ịa chủ phong kiến làm chủ ruộng ất, cho
dân cày cấy ể thu tô. Nền kinh tế dưới chế ộ phong kiến rất phân tán, mang
tính chất tự nhiên, nhất là ở giai oạn ầu của thời kì phong kiến. Giai cấp ịa
chủ, phong kiến chiếm thiểu số trong xã hội là giai cấp thống trị, giai cấp
bóc lột.
Giai cấp nông nô (nông dân) chiếm tuyệt ại a số trong xã hội là giai cấp bị
trị và trị bóc lột.
Ngoài hai giai cấp chủ yếu nói trên, trong xã hội còn có tầng lớp xã hội
khác như tăng lữ, thợ thủ công, thương nhân.
Cơ sở chính của nhà nước và pháp luật Phong kiến là sự thống trị của chú
phong kiến, ịa chủ ối với nông dân và các tầng lớp lao ộng khác.
• Chức năng của nhà nước Phong kiến:
Về ối nội:
✓ Củng cố và bảo vệ quyền chiếm hữu tư nhân về ruộng ất của giai cấp
phong kiến, ịa chủ;
✓ Củng cố và bảo vệ các hình thức bóc lột phong kiến;
✓ Đàn áp sự phản kháng của nông dân và các tầng lớp lao ộng khác bằng
thủ oạn chính trị, kinh tế, tư tưởng tôn giáo và bạo lực công khai.
Về ối ngoại:
lOMoARcPSD|44862240
✓ Bảo vệ ất nước chống ngoại xâm. Tiến hành chiến tranh xâm lược khi
có iều kiện ể chiếm oạt lãnh thổ nước khác và biến dân cư nước này
thành nông nô của mình.
• Hình thức chính thể của nhà nước Phong kiến:
Hình thức chính thể iển hình và phổ biến của nhà nước Phong kiến là
chính thể quân chủ, trong ó chính thể quân chủ phong kiến cát cứ và
chính thể quân chủ tập quyền là chủ yếu. Ngoài ra, cón có hình thức
chính thể cộng hòa phong kiến.
b. Pháp luật Phong kiến
Pháp luật Phong kiến là một công cụ chuyên chính của giai cấp phong kiến,
ịa chủ ể củng cố và bảo vệ quan hệ sản xuất phong kiến và trật tự xã hội
phong kiến nhằm duy trì sự thống trị và bóc lột của giai cấp phong kiến, ịa
chủ ối với nông dân và các tầng lớp lao ộng khác.
Pháp luật Phong kiến xác lập một trật tự khắc nghiệt trong xã hội và gia ình;
bảo vệ triệt ể tôn giáo và lễ giáo phong kiến, không phân biệt ranh giới giữa
quy phạm pháp luật với quy phạm ạo ức và quy phạm tôn giáo. Pháp luật
Phong kiến ịnh ra những hình phạt tàn nhẫn và dã man như tùng xẻo, cho
voi giày, bỏ vạc dầu, chu di tam tộc v.v…
Hình thức của pháp luật Phong kiến ược biểu hiện dưới dạng tập quán pháp
và luật thành văn, trong ó tập quán pháp là hình thức chủ yếu ở giai oạn ầu
của thời kì phong kiến.
c. Nhà nước và pháp luật Phong kiến Việt Nam
Do hoàn ảnh lịch sử, ể ảm bảo nhu cầu dựng nước và giữ nước, ở Việt Nam
về cơ bản, quốc gia thống nhất ược thành lập sớm, vì vậy nền quân chủ
trung ương tập quyền của giai cấp phong kiến Việt Nam cũng nảy nở khá
sớm.
Nhà nước Phong kiến dưới các triều Lý Nam Đế, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần,
Hậu Lê và Nguyễn là các hình thức phong kiến trung ương tập quyền. Tính
chất tập quyền của triều ại sau cao hơn triều ại trước. Bộ máy chính quyền
từ trung ương ến ịa phương ược tổ chức ngày một chặt chẽ và không ngừng
ược củng cố, có quân ội thường trực ủ mạnh ể bảo vệ ất nước và è bẹp cát
lOMoARcPSD|44862240
cứ ịa phương. Triều Nguyễn là vương triều phong kiến cuối cùng. So với
các triều ại trước, tính chất tập quyền chuyên chế của nhà Nguyễn mạnh
hơn. Là vương triều hàn yếu, phản ộng, triều Nguyễn ã bán rẻ chủ quyền
nước ta cho thực dân Pháp ể duy trì lợi ích giai cấp ích kỉ của họ.
Pháp luật Phong kiến Việt Nam cũng sớm ược hình thành. Bắt ầu từ triều
Tiền Lê (979) một số luật lệ ã ược ban hành. Đặc biệt năm 1042, Lý Thái
Tổ cho ban hành Bộ luật Hình thư. Đến ời Trần, một Bộ luật Hình thư mới
ược công bố. Triều Trần còn có Bộ Quốc triều thống chế, quy ịnh việc tổ
chức chính quyền và các quy chế hành chính. Dưới triều Hậu Lê hoạt ộng
tạp quán ược ẩy mạnh và thể hiện ở nhiều mặt. Các chế ộ quản lí và thể chế
của bộ máy nhà nước dần dần ược quy ịnh thành luật lệ hoàn chỉnh. Đặc
biệt, năm 1483, Lê Thánh Tông cho ban hành Bộ luật Hồng Đức gồm 721
iều, chia làm 6 quyển, 16 chương, bao gồm Luật Hình sự, Luật Hôn nhân và
gia ình, Luật dân sự và Luật Tố tụng dân sự. Luật Hồng Đức ược thi hành
ến cuối thế kỉ XVIII.
Có thể nói, Bộ luật Hồng Đức là một công trình lập pháp lớn, chứng tỏ
bước phát triển mới rất quan trọng của lịch sử pháp luật Việt Nam.
Pháp luật ời Lý, Trần và Hậu Lê bảo vệ lợi ích và ặc quyền của giai cấp
thống trị phong kiến, củng cố chế ộ quân chủ chuyên chế. Các hình phạt hà
khắc còn duy trì, chế ộ phân biệt các ẳng cấp trong xã hội thể hiện khá rõ
nét. Song, các bộ luật trên, ở mức ộ khác nhau cũng phản ánh và tôn trọng
một số phong tục, tập quán của nhân dân và còn có tác dụng tích dực trong
việc bảo vệ chủ quyền quốc gia và phát triển kinh tế.
Năm 1915, Triều Nguyễn cho ban hành Bộ luật Gia Long. Bộ luật này chỉ
là một bản sao chép gần như nguyên vẹn Bộ luật nhà Mãn Thanh. Bộ luật
này mang nhiều tính chất phản ộng và khắc nghiệt hơn so với các bộ luật
trước ó.
3. Nhà nước và pháp luật Tư bản chủ nghĩa
a. Nhà nước Tư sản
Nhà nước Tư sản là tổ chức chính trị, là công cụ của giai cấp tư sản ể àn áp
bóc lột công nhân và nhân dân lao ộng. Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là
lOMoARcPSD|44862240
quyền sở hữu của giai cấp tư sản về tư liệu sản xuất. Giai cấp vô sản không
có tư liệu sản xuất nên phải bán sức lao ộng cho giai cấp tư sản. Khi tiến
hành cách mạng Tư sản ể ánh ổ giai cấp phong kiến, giai cấp tư sản ã nêu ra
những khẩu hiệu rất tiến bộ như: bình ẳng, tự do, bác ái. Ví dụ: trong
“Tuyên ngôn Nhân quyền và ân quyền của Pháp năm 1791” tuyên bố: “Tất
cả mọi người sinh ra ều có quyền bình ẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm ược, trong những quyền ấy có quyền ược sống,
quyền tự do và bình ẳng về quyền lợi”.
Giai cấp tư sản lúc ó óng một vai trò lịch sử tiến bộ, ã xóa bỏ ược chế ộ
phong kiến bất công, kìm hãm bước tiến của loài người trong hàng nghìn
năm. Nền dân chủ tư sản ược thiết lập ã chấm dứt êm trường trung cổ là
một thành quả to lớn của loài người trong quá trình ấu tranh giành tư do.
Tuy nhiên, chủ nghĩa tư bản không xóa bỏ áp bức bóc lột mà chỉ chuyển
dịch quyền áp bức bóc lột xã hội từ tay giai cấp ịa chủ, phong kiến sang tay
giai cấp tư sản. Vì vậy, nhà nước tư sản vẫn mang bản chất là một nhà nước
bóc lột.
• Bản chất của nhà nước Tư sản là chuyên chính tư sản
Việc theo uổi lợi nhuận tối a bắt buộc giai cấp tư sản phải cải tiến và mở
rộng sản xuất. Việc mở rộng sản xuất ó diễn ra trong tình trạng tư do
cạnh tranh. Trong quá trình cạnh tranh, những xí nghiệp lớn thôn tính
những xí nghiệp nhỏ. Việc tập trung và tích tụ tư bản dẫn ến sự hình
thành chủ nghĩa tư bản lũng oạn, tức là chủ nghĩa ế quốc. Như vậy, xã
hội tư bản và nhà nước tư bản ã trải qua hai giai oạn: giai oạn tư do cạnh
tranh và giai oạn ế quốc chủ nghĩa. Mặc dù trải qua hai giai oạn ó, nhà
nước Tư sản không thay ổi về bản chất mà ngày càng tăng trưởng sự bóc
lột về kinh tế và sự áp bức về chính trị ối với giai cấp công nhân và các
tầng lớp nhân dân lao ộng khác. • Chức năng của nhà nước Tư sản Về
ối nội:
✓ Bảo vệ quyền sở hữu tư bản chủ nghĩa và bóc lột nhân dân lao ộng;
✓ Bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản chống lại các giai cấp bị bóc lột
khác…
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.