
HỘI ĐỒNG BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH
MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
GIÁO TRÌNH
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Trình ộ: Đại học Đối tƣợng: Khối các ngành ngoài lý luận chính
trị
HÀ NỘI - 2019

2
HỘI ĐỒNG BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH

3
MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN GS.TS. Phạm Văn Đức
(chủ biên)
GIÁO TRÌNH
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Trình ộ: Đại học Đối tƣợng: Khối các ngành ngoài lý luận chính
trị (3 tín chỉ - 45 tiết)
HÀ NỘI - 2019

4
HỘI ĐỒNG BIÊN SOẠN
GS. TS. Phạm Văn Đức (chủ biên)
GS. TS. Trần Văn Phòng
PGS. TS. Nguyễn Tài Đông
Thiếu tướng GS. TS. Nguyễn Văn Tài
GS. TS. Nguyễn Trọng Chuẩn GS.
TS. Hồ Sĩ Quý
PGS. TSKH. Lương Đình Hải PGS.
TS. Nguyễn Anh Tuấn
PGS. TS. Trần Đăng Sinh
CỘNG TÁC BIÊN SOẠN
Thiếu tướng GS. TS. Trương Giang Long
GS. TS. Trần Phúc Thăng
GS. TS. Nguyễn Hùng Hậu

5
CHƯƠNG I
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG
XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lƣợc về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức ặc thù của con ngƣời triết học ra ời ở cả
Phương Đông và Phương T y gần nhƣ c ng một thời gian khoảng t thế k
VIII ến thế k VI tr.CN tại c c trung t m văn minh lớn của nh n loại thời C
ại. thức triết học xuất hiện không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế t
tồn tại xã hội với một trình ộ nhất ịnh của sự phát triển văn minh văn hóa
và khoa học. Con ngƣời với kỳ vọng ƣợc p ứng nhu cầu về nhận thức và
hoạt ộng thực tiễn của mình ã s ng tạo ra nh ng luận thuyết chung nhất có
t nh hệ thống phản nh thế giới xung quanh và thế giới của ch nh con ngƣời.
Triết học là ạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại
hình lý luận của nh n loại.
Với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc
nhận thức và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con ngƣời.
Về mặt lịch sử tƣ uy huyền thoại và t n ngƣỡng nguyên thủy là loại hình
triết lý ầu ti n mà con ngƣời ng ể giải th ch thế giới ẩn xung quanh.
Ngƣời nguyên thủy kết nối nh ng hiểu biết rời rạc mơ hồ, phi lôg c… của
mình trong các quan niệm ầy xúc cảm và hoang tƣởng thành nh ng huyền
thoại ể giải thích mọi hiện tƣợng. Đỉnh cao của tƣ duy huyền thoại và t n
ngƣỡng nguyên thủy là kho tàng nh ng câu chuyện thần thoại và nh ng tôn
gi o sơ khai nhƣ Tô tem gi o B i vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra
ời cũng là thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tƣ uy
huyền thoại và tôn giáo nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tƣ uy lý
luận ầu tiên trong lịch sử tƣ tƣởng nhân loại thay thế ƣợc cho tƣ uy huyền
thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, t ng ƣớc con ngƣời có kinh
nghiệm và có tri thức về thế giới. Ban ầu là nh ng tri thức cụ thể, riêng lẻ,
cảm tính. Cùng với sự tiến bộ của sản xuất và ời sống, nhận thức của con
ngƣời dần dần ạt ến trình ộ cao hơn trong việc giải thích thế giới một cách
hệ thống, lôgíc và nhân quả... Mối quan hệ gi a c i ã biết và c i chƣa iết là
ối tƣợng ồng thời là ộng lực òi hỏi nhận thức ngày càng quan tâm sâu sắc

6
hơn ến cái chung, nh ng quy luật chung. Sự phát triển của tƣ uy tr u tƣợng
và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ ến lúc làm cho c c quan
iểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con ngƣời trong
thế giới ó hình thành. Đó là lúc triết học xuất hiện với tƣ c ch là một loại
hình tƣ uy lý luận ối lập với các giáo lý tôn giáo và triết lý huyền thoại.
Vào thời C ại khi c c loại hình tri thức còn ở trong tình trạng tản mạn
ung hợp và sơ khai c c khoa học ộc lập chƣa hình thành thì triết học óng
vai trò là ạng nhận thức lý luận t ng hợp giải quyết tất cả c c vấn ề lý luận
chung về tự nhi n xã hội và tƣ uy. T bu i ầu lịch sử triết học và tới tận thời
kỳ Trung C , triết học vẫn là tri thức bao trùm, là “khoa học của các khoa
học”. Trong hàng nghìn năm ó triết học ƣợc coi là có sứ mệnh mang trong
mình mọi trí tuệ của nhân loại. Ngay cả I. Kant (Cantơ), nhà triết học sáng
lập ra Triết học c iển Đức ở thế k XVIII, vẫn ồng thời là nhà khoa học bách
khoa. Sự dung hợp ó của triết học, một mặt phản ánh tình trạng chƣa ch n
muồi của các khoa học chuyên ngành, mặt khác lại nói lên nguồn gốc nhận
thức của chính triết học. Triết học không thể xuất hiện t mảnh ất trống, mà
phải dựa vào các tri thức kh c ể kh i qu t và ịnh hướng ứng dụng. Các loại
hình tri thức cụ thể ở thế k thứ VII tr.CN thực tế ã kh phong phú a ạng.
Nhiều thành tựu mà về sau ngƣời ta xếp vào tri thức cơ học, toán học, y
học, nghệ thuật, kiến trúc, quân sự và cả chính trị… ở Châu Âu thời bấy giờ
ã ạt tới mức mà ến nay vẫn còn khiến con ngƣời ngạc nhiên. Giải phẫu học
C ại ã ph t hiện ra nh ng t lệ ặc biệt c n ối của cơ thể ngƣời và nh ng t lệ
này ã trở thành nh ng “chuẩn mực vàng” trong hội họa và kiến trúc C ại
góp phần tạo nên một số kỳ quan của thế giới
1
. Dựa trên nh ng tri thức nhƣ
vậy, triết học ra ời và khái quát các tri thức riêng lẻ thành luận thuyết trong
ó có nh ng khái niệm, phạm trù và quy luật… của mình.
Nhƣ vậy nói ến nguồn gốc nhận thức của triết học là nói ến sự hình
thành, phát triển của tƣ uy tr u tƣợng, của năng lực khái quát trong nhận
thức của con ngƣời. Tri thức cụ thể, riêng lẻ về thế giới ến một giai oạn nhất
ịnh phải ƣợc t ng hợp, tr u tƣợng hóa, khái quát hóa thành nh ng khái niệm,
phạm tr quan iểm, quy luật, luận thuyết… ủ sức ph qu t ể giải thích thế
giới. Triết học ra ời p ứng nhu cầu ó của nhận thức. Do nhu cầu của sự tồn
tại con ngƣời không thỏa mãn với các tri thức riêng lẻ, cục bộ về thế giới,
càng không thỏa mãn với cách giải thích của c c t n iều và gi o lý tôn gi o.
Tƣ uy triết học bắt ầu t các triết lý, t sự khôn ngoan, t tình yêu sự thông
thái, dần hình thành các hệ thống nh ng tri thức chung nhất về thế giới.
Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài ngƣời ã hình thành
ƣợc một vốn hiểu iết nhất ịnh và tr n cơ sở ó tƣ uy con ngƣời cũng ã ạt
1
See: Tuplin C. J. & Rihll T. E. (2002). Science and Mathematics in Ancient Greek Culture (Khoa học và
Toán học trong văn hóa Hy Lạp c ại), Oxford University Press.

7
ến trình ộ có khả năng rút ra ƣợc c i chung trong muôn vàn nh ng sự kiện,
hiện tƣợng ri ng lẻ.
Nguồn gốc xã hội
Triết học không ra ời trong xã hội mông muội ã man. Nhƣ C.M c nói:
“Triết học không treo lơ lửng bên ngoài thế giới cũng nhƣ ộ óc không tồn
tại n ngoài con ngƣời”
2
. Triết học ra ời khi nền sản xuất xã hội ã có sự ph
n công lao ộng và loài ngƣời ã xuất hiện giai cấp. Tức là khi chế ộ cộng sản
nguyên thủy tan rã, chế ộ chiếm h u nô lệ ã hình thành phương thức sản
xuất dựa trên sở h u tƣ nh n về tƣ liệu sản xuất ã ƣợc xác lập và ở trình ộ
khá phát triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai cấp hà khắc ã ƣợc luật
hóa. Nhà nƣớc, công cụ trấn áp và iều hòa lợi ích giai cấp ủ trƣởng thành
“t chỗ là tôi tớ của xã hội biến thành chủ nhân của xã hội”
3
.
Gắn liền với các hiện tƣợng xã hội v a n u là lao ộng tr óc ã t ch khỏi
lao ộng chân tay. Trí thức xuất hiện với tính cách là một tầng lớp xã hội, có
vị thế xã hội x c ịnh. Vào thế k VII - V tr.CN, tầng lớp quý tộc tăng l iền
chủ nhà uôn inh l nh… ã chú ý ến việc học hành. Nhà trƣờng và hoạt ộng
giáo dục ã trở thành một nghề trong xã hội. Tri thức toán học ịa lý thi n
văn cơ học, pháp luật, y học… ã ƣợc giảng dạy
4
. Nghĩa là tầng lớp trí thức
ã ƣợc xã hội ít nhiều trọng vọng. Tầng lớp này có iều kiện và nhu cầu nghiên
cứu có năng lực hệ thống hóa các quan niệm quan iểm thành học thuyết,
lý luận. Nh ng ngƣời xuất sắc trong tầng lớp này ã hệ thống hóa thành công
tri thức thời ại ƣới dạng c c quan iểm, các học thuyết lý luận… có t nh hệ
thống, giải th ch ƣợc sự vận ộng, quy luật hay các quan hệ nhân quả của
một ối tƣợng nhất ịnh ƣợc xã hội công nhận là các nhà thông thái, các triết
gia (Wise man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là c c nhà tƣ tƣởng. Về
mối quan hệ gi a các triết gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận x t: “C
c triết gia không mọc l n nhƣ nấm t tr i ất; họ là sản phẩm của thời ại của
mình của n tộc mình mà òng s a tinh tế nhất, quý giá và vô hình ƣợc tập
trung lại trong nh ng tƣ tƣởng triết học”
5
.
Triết học xuất hiện trong lịch sử loài ngƣời với nh ng iều kiện nhƣ vậy
và chỉ trong nh ng iều kiện nhƣ vậy - là nội dung của vấn ề nguồn gốc xã
hội của triết học. “Triết học” là thuật ng ƣợc sử dụng lần ầu tiên trong
trƣờng phái Socrates (Xôcrát). Còn thuật ng “Triết gia” Philosophos ầu
2
C.M c và Ph.Ăngghen 2005 Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 156.
3
C.M c và Ph.Ăngghen 1995 Toàn tập, t. 22, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 288.
4
Xem: Michael Lahanas. Education in Ancient Greece (Giáo dục thời Hy Lạp C ại).
http://www.hellenicaworld.com/Greece/Ancient/en/AncientGreeceEducation.html
5
C.M c và Ph.Ăngghen 2005 ậ , t.1, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội tr. 156.

8
tiên xuất hiện ở Heraclitus H raclit ng ể chỉ ngƣời nghiên cứu về bản
chất của sự vật
6
.
Nhƣ vậy, triết học chỉ ra ời khi xã hội loài ngƣời ã ạt ến một trình ộ
sản xuất xã hội tương ối cao ph n công lao ộng xã hội hình thành, của cải
tương ối th a ƣ tƣ h u hóa tƣ liệu sản xuất ƣợc luật ịnh, giai cấp phân hóa
rõ và mạnh nhà nƣớc ra ời. Trong một xã hội nhƣ vậy, tầng lớp trí thức
xuất hiện, giáo dục và nhà trƣờng hình thành và phát triển c c nhà thông th
i ã ủ năng lực tƣ uy ể tr u tƣợng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ
tri thức thời ại và các hiện tƣợng của tồn tại xã hội ể xây dựng nên các học
thuyết, các lý luận, các triết thuyết. Với sự tồn tại mang tính pháp lý của chế
ộ sở h u tƣ nh n về tƣ liệu sản xuất, của trật tự giai cấp và của bộ m y nhà
nƣớc, triết học, tự nó ã mang trong mình t nh giai cấp sâu sắc nó công khai
t nh ảng là phục vụ cho lợi ích của nh ng giai cấp, nh ng lực lƣợng xã hội
nhất ịnh.
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra ời của triết học
chỉ là sự phân chia có tính chất tương ối ể hiểu triết học ã ra ời trong iều
kiện nào và với nh ng tiền ề nhƣ thế nào. Trong thực tế của xã hội loài
ngƣời khoảng hơn hai nghìn năm trăm năm trƣớc, triết học ở Athens hay
Trung Hoa và Ấn Độ C ại ều bắt ầu t sự rao giảng của các triết gia. Không
nhiều ngƣời trong số họ ƣợc xã hội th a nhận ngay. Sự tranh cãi và ph ph
n thƣờng khá quyết liệt ở cả phương Đông lẫn phương Tây. Không t quan
iểm, học thuyết phải mãi ến nhiều thế hệ sau mới ƣợc khẳng ịnh. Cũng có
nh ng nhà triết học phải hy sinh mạng sống của mình ể bảo vệ học thuyết
quan iểm mà họ cho là chân lý.
Thực ra nh ng bằng chứng thể hiện sự hình thành triết học hiện không
còn nhiều. Đa số tài liệu triết học thành văn thời C ại Hy Lạp ã mất, hoặc
t ra cũng không còn nguy n vẹn. Thời tiền C ại (Pre - Classical period) chỉ
sót lại một ít các câu trích, chú giải và bản ghi tóm lƣợc do các tác giả ời
sau viết lại. Tất cả tác phẩm của Plato (Platôn), khoảng một phần ba tác
phẩm của Aristotle (Arixtốt), và một số ít tác phẩm của Theophrastus ngƣời
kế th a Arixtốt ã ị thất lạc. Một số tác phẩm ch La tinh và Hy Lạp của
trƣờng phái Epicurus (Êpiquya) (341 - 270 tr.CN), chủ nghĩa Khắc k
(Stoicism) và Hoài nghi luận của thời hậu văn hóa Hy Lạp cũng vậy
7
.
b. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc ch t (哲 ã có t rất sớm, và ngày nay, ch
6
Философия. Философский энциклопедический словарь (Triết học. Từ ển Bách khoa Tri t h c) (2010),
http://philosophy.niv.ru/doc/dictionary/philosophy/articles/62/filosofiya.htm.
7
See: David Wolfsdorf. Introduction to Ancient Western Philosophy (Khái luận về Triết học Phƣơng
Tây C ại) https://pdfs.semanticscholar.org/ad17/a4ae607f0ea4c46a5e49a3808d7ac26450c5.pdf

9
(哲學) ƣợc coi là tương ương với thuật ng philosophia của Hy Lạp, với
ý nghĩa là sự truy tìm ản chất của ối tƣợng nhận thức thƣờng là con ngƣời,
xã hội vũ trụ và tƣ tƣởng. Triết học là iểu hiện cao của trí tuệ là sự hiểu
iết s u sắc của con ngƣời về toàn bộ thế giới thiên - ịa - nhân và ịnh hướng
nh n sinh quan cho con ngƣời.
Ở Ấn Độ, thuật ng Dar'sana triết học nghĩa gốc là hàm ý là
tri thức ựa tr n lý tr là ể ẫn ắt con ngƣời ến với lẽ phải.
Ở phương T y thuật ng “triết học” nhƣ ang ƣợc sử ụng ph biến hiện
nay cũng nhƣ trong tất cả các hệ thống nhà trƣờng, chính là φιλοσοφία
tiếng Hy Lạp; ƣợc sử dụng nghĩa gốc sang các ngôn ng kh c: Philosophy
philosophie философия . Triết học, Philo - sophia xuất hiện ở Hy Lạp C
ại, với nghĩa là . Ngƣời Hy Lạp C ại quan niệm philosophia
v a mang nghĩa là giải th ch vũ trụ ịnh hướng nhận thức và hành vi v a
nhấn mạnh ến kh t vọng tìm kiếm ch n lý của con ngƣời.
Nhƣ vậy, cả ở phương Đông và phương T y ngay t ầu triết học ã là
hoạt ộng tinh thần ậc cao, là loại hình nhận thức có trình ộ tr u tƣợng hóa
và khái quát hóa rất cao. Triết học nhìn nhận và nh gi ối tƣợng xuyên qua
thực tế, xuyên qua hiện tƣợng quan sát ƣợc về con ngƣời và vũ trụ. Ngay
cả khi triết học còn bao gồm trong nó tất cả mọi thành tựu của nhận thức,
loại hình tri thức ặc biệt này ã tồn tại với tính cách là một ội.
Là loại hình tri thức ặc biệt của con ngƣời, triết học nào cũng có tham
vọng xây dựng nên bức tranh t ng quát nhất về thế giới và về con ngƣời.
Nhƣng kh c với các loại hình tri thức xây dựng thế giới quan dựa trên niềm
tin và quan niệm tƣởng tƣợng về thế giới, triết học sử dụng các công cụ lý
tính, các tiêu chuẩn lôgíc và nh ng kinh nghiệm khám phá thực tại của con
ngƣời ể diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận. T nh ặc
thù của nhận thức triết học thể hiện ở ó
8
.
B ch khoa thƣ Britannica ịnh nghĩa “Triết học là sự xem xét lý tính,
tr u tƣợng và có phương ph p về thực tại với tính cách là một chỉnh thể hoặc
nh ng khía cạnh nền tảng của kinh nghiệm và sự tồn tại ngƣời. Sự truy vấn
triết học (Philosophical Inquiry) là thành phần trung tâm của lịch sử trí tuệ
của nhiều nền văn minh”
9
.
“B ch khoa thƣ triết học mới” của Viện Triết học Nga xuất bản năm
2001 viết: “Triết học là hình thức ặc biệt của nhận thức và ý thức xã hội về
thế giới ƣợc thể hiện thành hệ thống tri thức về nh ng nguyên tắc cơ bản
8
См:ИФ РAH (2001). Новая философская энциклопедия B ch khoa thƣ Triết học mới) .Там же. c.
195.
9
. Philosophy in “Encyclope ia Britannica” trong “B ch khoa thƣ Britanica” .
https://www.britannica.com/topic/philosophy. “Philosophy - the rational, abstract, and methodical consi
eration of reality as a whole or of fun amental imensions of human existence an experience”.

10
và nền tảng của tồn tại ngƣời, về nh ng ặc trƣng ản chất nhất của mối quan
hệ gi a con ngƣời với tự nhiên, với xã hội và với ời sống tinh thần”
10
.
Có nhiều ịnh nghĩa về triết học nhƣng c c ịnh nghĩa thƣờng ao hàm
nh ng nội dung chủ yếu sau:
- Triết học là một hình thái ý thức xã hội.
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới (gồm cả thế giới bên
trong và n ngoài con ngƣời) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của
nó.
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tƣợng, quá trình và quan
hệ của thế giới, với mục ch tìm ra nh ng quy luật ph biến nhất chi phối
quy ịnh và quyết ịnh sự vận ộng của thế giới của con ngƣời và của tƣ uy.
- Với tính cách là loại hình nhận thức ặc th ộc lập với khoa học và
khác biệt với tôn giáo, tri thức triết học mang tính hệ thống, lôgíc và tr u
tƣợng về thế giới, bao gồm nh ng nguyên tắc cơ ản, nh ng ặc trƣng ản chất
và nh ng quan iểm nền tảng về mọi tồn tại.
- Triết học là hạt nhân của thế giới quan.
Triết học là hình th i ặc biệt của ý thức xã hội ƣợc thể hiện thành hệ
thống c c quan iểm lý luận chung nhất về thế giới về con ngƣời và về tƣ
uy của con ngƣời trong thế giới ấy.
Với sự ra ời của Triết học Mác - Lênin, tri t h c là hệ thống quan ểm
lí luận chung nhất về th giới và vị í i trong th giớ ó là khoa h c về
những quy luật vậ ộng, phát triển chung nhất của t nhiên, xã hộ v d .
Triết học khác với các khoa học khác ở í ặc thù của hệ thống tri th c
khoa h v ơ u. Tri thức khoa học triết học mang tính khái quát
cao dựa trên sự tr u tƣợng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất cuộc sống
con ngƣời. Phương ph p nghi n cứu của triết học là xem xét thế giới nhƣ
một chỉnh thể trong mối quan hệ gi a các yếu tố và tìm c ch ƣa lại một hệ
thống các quan niệm về chỉnh thể ó. Triết học là sự diễn tả thế giới quan
bằng lí luận. Điều ó chỉ có thể thực hiện ƣợc khi triết học dựa tr n cơ sở t
ng kết toàn bộ lịch sử của khoa học và lịch sử của bản th n tƣ tƣởng triết
học.
Không phải mọi triết học ều là khoa học. Song các học thuyết triết học
ều có óng góp t nhiều, nhất ịnh cho sự hình thành tri thức khoa học triết
học trong lịch sử; là nh ng “vòng kh u” nh ng “mắt kh u” tr n “ ƣờng xoáy
ốc” vô tận của lịch sử tƣ tƣởng triết học nhân loại. Trình ộ khoa học của
10
Института философии Российской Aкадемии Hayк 2001 . Новая философская энциклопедия. B
ch khoa thƣ Triết học mới) T.4. Москва “мысль”. c. 195.

11
một học thuyết triết học phụ thuộc vào sự phát triển của ối tƣợng nghiên
cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phương ph p nghi n cứu.
c. Vấn ề ối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với qu trình ph t triển của xã hội, của nhận thức và của bản thân
triết học, trên thực tế, nội dung của ối tƣợng của triết học cũng thay i trong
c c trƣờng phái triết học khác nhau.
Đối tƣợng của triết học là các quan hệ ph biến và các quy luật chung
nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tƣ uy.
Ngay t khi ra ời triết học ã ƣợc xem là hình th i cao nhất của tri thức,
ao hàm trong nó tri thức của tất cả c c lĩnh vực mà mãi về sau, t thế k XV
- XVII, mới dần tách ra thành các ngành khoa học riêng. “Nền triết học tự
nhi n” là kh i niệm chỉ triết học ở phương T y thời kỳ nó bao gồm trong
mình tất cả nh ng tri thức mà con ngƣời có ƣợc trƣớc hết là các tri thức
thuộc khoa học tự nhi n sau này nhƣ to n học, vật lý học thi n văn học...
Theo S. Hawking (Hooc-king), Cantơ là ngƣời ứng ở ỉnh cao nhất trong số
các nhà triết học vĩ ại của nhân loại - nh ng ngƣời coi “toàn ộ kiến thức
của loài ngƣời trong ó có khoa học tự nhiên là thuộc lĩnh vực của họ”
11
. Đ
y là nguy n nh n làm nảy sinh quan niệm v a tích cực v a tiêu cực rằng
ủ .
Ở thời kỳ Hy Lạp C ại, nền triết học tự nhi n ã ạt ƣợc nh ng thành tựu
vô c ng rực rỡ mà “c c hình thức muôn hình muôn vẻ của nó, - nhƣ nh gi
của Ph.Ăngghen - ã có mầm mống và ang nảy nở hầu hết tất cả các loại thế
giới quan sau này”
12
. Ảnh hƣởng của triết học Hy Lạp C ại còn in ậm dấu
ấn ến sự ph t triển của tƣ tƣởng triết học ở Tây Âu mãi về sau. Ngày nay
văn hóa Hy - La còn là tiêu chuẩn của việc gia nhập Cộng ồng châu Âu.
Ở T y u thời Trung c khi quyền lực của Gi o hội ao tr m mọi lĩnh
vực ời sống xã hội thì triết học trở thành n tì của thần học
13
. Nền ị
thay ằng nền v ện. Triết học trong gần thiên niên k m trƣờng
Trung c chịu sự quy ịnh và chi phối của hệ tƣ tƣởng Kitô gi o. Đối tƣợng
của triết học Kinh viện chỉ tập trung vào các chủ ề nhƣ niềm tin tôn gi o
thi n ƣờng ịa ngục, mặc khải hoặc chú giải c c t n iều phi thế tục … - nh
ng nội dung nặng về tƣ iện.
Phải ến sau “cuộc cách mạng” Copernicus Cô-p c-n ch c c khoa
học T y u thế k XV XVI mới dần phục hƣng tạo cơ sở tri thức cho sự
phát triển mới của triết học.
11
Xem:S.W. Hawking (2000). L ợc sử th i gian. Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, tr. 214 - 215.
12
C.Mác và Ph.Ăngghen (1994). Toàn tập, t. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. tr.491.
13
Gracia, Jorge J. E.; Noone, Timothy B. (2003). A Companion to Philosophy in the Middle Ages. Oxford:
Blackwell, tr. 35

12
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sản xuất tƣ ản chủ nghĩa
ể p ứng c c y u cầu của thực tiễn ặc biệt y u cầu của sản xuất công nghiệp,
các bộ môn khoa học chuy n ngành trƣớc hết là c c khoa học thực nghiệm
ã ra ời. Nh ng ph t hiện lớn về ịa lý và thi n văn c ng nh ng thành tựu kh c
của khoa học thực nghiệm thế k XV - XVI ã thúc ẩy cuộc ấu tranh gi a
khoa học, triết học duy vật với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo. Vấn ề ối
tƣợng của triết học bắt ầu ƣợc ặt ra. Nh ng ỉnh cao mới trong chủ nghĩa uy
vật thế k XVII - XVIII ã xuất hiện ở nh Ph p Hà Lan với nh ng ại iểu ti
u iểu nhƣ F.Bacon (Bây-cơn T.Ho es Hốpxơ nh D. Di erot Đi-ơ-rô),
C. Helvetius (Hen-vê-tiút) (Pháp), B. Spinoza (Spi-nô- a Hà Lan ... V.I.L
nin ặc biệt nh gi cao công lao của c c nhà duy vật Ph p thời kỳ này ối với
sự ph t triển chủ nghĩa uy vật trong lịch sử triết học trƣớc M c. ng viết:
“Trong suốt cả lịch sử hiện ại của ch u u và nhất là vào cuối thế k XVIII
ở nƣớc Ph p nơi ã iễn ra một cuộc quyết chiến chống tất cả nh ng r c rƣởi
của thời Trung C chống chế ộ phong kiến trong c c thiết chế và tƣ tƣởng
chỉ có chủ nghĩa uy vật là triết học uy nhất triệt ể trung thành với tất cả
mọi học thuyết của khoa học tự nhi n th ịch với m t n với thói ạo ức giả
v.v.”
14
. Bên cạnh chủ nghĩa uy vật Anh và Pháp thế k XVII - XVIII tƣ uy
triết học cũng ph t triển mạnh trong c c học thuyết triết học uy t m mà ỉnh
cao là Cantơ và G.W.F Hegel H ghen ại iểu xuất sắc của triết học c iển
Đức.
Triết học tạo iều kiện cho sự ra ời của các khoa học nhƣng sự ph t
triển của c c khoa học chuy n ngành cũng t ng ƣớc xóa ỏ vai trò của triết
học tự nhi n cũ làm ph sản tham vọng của triết học muốn óng vai trò “khoa
học của c c khoa học”. Triết học H ghen là học thuyết triết học cuối c ng thể
hiện tham vọng ó. H ghen tự coi triết học của mình là một hệ thống tri thức
ph iến trong ó nh ng ngành khoa học ri ng iệt chỉ là nh ng mắt kh u phụ
thuộc vào triết học là lôg c học ứng dụng.
Hoàn cảnh kinh tế - xã hội và sự ph t triển mạnh mẽ của khoa học vào
ầu thế k XIX ã ẫn ến sự ra ời của triết học M c. Đoạn tuyệt triệt ể với quan
niệm triết học là “khoa học của c c khoa học” triết học M c x c ịnh ối tƣợng
nghi n cứu của mình là ố quan hệ ữ ồn tạ v d ữa vậ
ấ v ậ duy vật triệ ể v ữ uy luậ ấ ủ hộ
v d . Các nhà triết học mác xít về sau ã nh gi với Mác, lần ầu tiên trong
lịch sử ối tƣợng của triết học ƣợc xác lập một cách hợp lý.
Vấn ề tƣ c ch khoa học của triết học và ối tƣợng của nó ã g y ra nh ng
cuộc tranh luận k o ài cho ến hiện nay. Nhiều học thuyết triết học hiện ại ở
phương T y muốn t ỏ quan niệm truyền thống về triết học x c ịnh ối tƣợng
14
V.I.Lênin (1980). Toàn tập, t. 23, Nxb Tiến bộ, Moscow, tr. 50.

13
nghi n cứu ri ng cho mình nhƣ mô tả nh ng hiện tƣợng tinh thần ph n t ch
ng nghĩa chú giải văn ản...
Mặc dù vậy c i chung trong c c học thuyết triết học là nghi n cứu nh
ng vấn ề chung nhất của giới tự nhi n của xã hội và con ngƣời mối quan
hệ của con ngƣời của tƣ uy con ngƣời nói ri ng với thế giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan
Nhu cầu tự nhiên của con ngƣời về mặt nhận thức là muốn hiểu biết
ến tận cùng, sâu sắc và toàn diện mọi hiện tƣợng, sự vật, quá trình. Nhƣng
tri thức mà con ngƣời và cả loài ngƣời ở thời nào cũng lại có hạn, là phần
quá nhỏ bé so với thế giới cần nhận thức vô tận bên trong và bên ngoài con
ngƣời. Đó là tình huống có vấn ề (Problematic Situation) của mọi tranh
luận triết học và tôn giáo. Bằng trí tuệ duy lý, kinh nghiệm và sự mẫn cảm
của mình con ngƣời buộc phải x c ịnh nh ng ểm về toàn bộ th giới làm
cơ sở ể ịnh hướng cho nhận thức và hành ộng của mình. Đó ch nh là thế
giới quan. Tương tự nhƣ c c ti n ề, với thế giới quan, sự chứng minh nào
cũng không ủ căn cứ, trong khi niềm tin lại mách bảo ộ tin cậy.
“Thế giới quan” là kh i niệm có gốc tiếng Đức “Weltanschauung” lần
ầu ti n ƣợc Cantơ sử dụng trong tác phẩm P ă c phán (Kritik der
Urteilskraft 1790 ng ể chỉ thế giới quan sát ƣợc với nghĩa là thế giới
trong sự cảm nhận của con ngƣời. Sau ó F.Schelling ã sung thêm cho
khái niệm này một nội dung quan trọng là, khái niệm thế giới quan luôn có
sẵn trong nó một sơ ồ x c ịnh về thế giới, một sơ ồ mà không cần tới một sự
giải thích lý thuyết nào cả. Ch nh theo nghĩa này mà H ghen ã nói ến “thế
giới quan ạo ức” J.Goethe (Gớt) nói ến “thế giới quan thơ ca” còn L.Ranke
(Ranh-cơ - “thế giới quan tôn gi o”
15
. Kể t ó kh i niệm thế giới quan nhƣ
c ch hiểu ngày nay ã ph biến trong tất cả c c trƣờng phái triết học.
Khái niệm th giới quan hiểu một cách ngắn gọn là hệ thống quan iểm
của con ngƣời về thế giới. Có thể ịnh nghĩa: Th giới quan là khái niệm tri
t h c chỉ hệ thống các tri th ểm, tình c m, niềm tin, lý ở ịnh về th
giới và về vị trí củ i (bao hàm c cá nhân, xã hội và nhân loại) trong
th giớ ó. Th giớ ịnh các nguyên tắ ộ, giá trị ị ớng nhận
th c và hoạ ộng th c tiễn củ i.
Các khái niệm “Bức tranh chung về thế giới” “Cảm nhận về thế giới”
“Nhận thức chung về cuộc ời”… kh gần gũi với khái niệm thế giới quan.
15
Xem: Некрасова Н.А. Некрасов С.И.(2005) Мировоззрение как объект философской рефлексии
(Thế giới quan với tính cách là sự phản tƣ triết học). “Современные наукоемкие технологии” № 6.
стр. 20 - 23. http://www.rae.ru/snt/?section=content&op=show_article&article_id=4116 , Шелер М.
Философское мировоззрение Избранные произведения. - М. 1994.

14
Thế giới quan thƣờng ƣợc coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân
sinh quan là quan niệm của con ngƣời về ời sống với các nguyên tắc th i ộ
và ịnh hướng giá trị của hoạt ộng ngƣời.
Nh ng thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý
tƣởng. Trong ó tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhƣng
tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi ã ƣợc kiểm nghiệm ít nhiều trong
thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tƣởng là trình ộ phát triển cao nhất của
thế giới quan. Với tính cách là hệ quan iểm chỉ dẫn tƣ uy và hành ộng, thế
giới quan là phương thức ể con ngƣời chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới
quan con ngƣời không có phương hướng hành ộng.
Trong lịch sử phát triển của tƣ uy thế giới quan thể hiện ƣới nhiều
hình thức a ạng kh c nhau n n cũng ƣợc phân loại theo nhiều cách khác
nhau. Chẳng hạn, thế giới quan tôn giáo, thế giới quan khoa học và thế giới
quan triết học. Ngoài ba hình thức chủ yếu này, còn có thể có thế giới quan
huyền thoại (mà một trong nh ng hình thức thể hiện tiêu biểu của nó là thần
thoại Hy Lạp); theo nh ng căn cứ phân chia khác, thế giới quan còn ƣợc
phân loại theo các thời ại, các dân tộc, các tộc ngƣời, hoặc thế giới quan
kinh nghiệm, thế giới quan thông thƣờng…
16
.
Thế giới quan chung nhất, ph biến nhất ƣợc sử dụng (một cách ý thức
hoặc không ý thức) trong mọi ngành khoa học và trong toàn bộ ời sống xã
hội là thế giới quan triết học.
Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói triết học là hạt nhân của thế giới quan, bởi th nhất, bản thân triết
học chính là thế giới quan. Th hai, trong các thế giới quan kh c nhƣ thế
giới quan của các khoa học cụ thể, thế giới quan của các dân tộc, hay các
thời ại… triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng óng vai trò là
nhân tố cốt lõi. Th ba, với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan
kinh nghiệm hay thế giới quan thông thƣờng… triết học bao giờ cũng có
ảnh hƣởng và chi phối, dù có thể không tự giác. Th , thế giới quan triết
học nhƣ thế nào sẽ quy ịnh các thế giới quan và các quan niệm kh c nhƣ
thế.
Thế giới quan duy vật biện chứng ƣợc coi là ỉnh cao của các loại thế
giới quan ã t ng có trong lịch sử. Vì thế giới quan này òi hỏi thế giới phải
ƣợc xem xét dựa trên nguyên lý về mối liên hệ ph biến và nguyên lý về sự
phát triển. T y thế giới và con ngƣời ƣợc nhận thức theo quan iểm toàn
diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Thế giới quan duy vật biện chứng bao
gồm tri thức khoa học, niềm tin khoa học và lý tƣởng cách mạng.
16
См: Мировоззрение. Философский энциклопедический словарь (Th giới quan. T iển bách khoa
triết học) (2010).http://philosophy.niv.ru/doc/dictionary/philosophy/fc/slovar - 204 - 2.htm#zag - 1683.

15
Khi thực hiện chức năng của mình, nh ng quan iểm thế giới quan luôn
có xu hướng ƣợc lý tƣởng hóa, thành nh ng khuôn mẫu văn hóa iều chỉnh
hành vi. nghĩa to lớn của thế giới quan thể hiện trƣớc hết là ở iểm này.
Thế giới quan óng vai trò ặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con
ngƣời và xã hội loài ngƣời. Bởi lẽ, th nhất, nh ng vấn ề ƣợc triết học ặt ra
và tìm lời giải p trƣớc hết là nh ng vấn ề thuộc thế giới quan. Th hai, thế
giới quan úng ắn là tiền ề quan trọng ể xác lập phương thức tƣ uy hợp lý
và nhân sinh quan tích cực trong khám phá và chinh phục thế giới. Trình ộ
phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng nh gi sự trƣởng thành
của mỗi cá nh n cũng nhƣ của mỗi cộng ồng xã hội nhất ịnh.
Thế giới quan tôn gi o cũng là thế giới quan chung nhất có ý nghĩa ph
biến ối với nhận thức và hoạt ộng thực tiễn của con ngƣời. Nhƣng do bản
chất là ặt niềm tin vào c c t n iều coi t n ngƣỡng cao hơn lý trí, phủ nhận
tính khách quan của tri thức khoa học n n không ƣợc ứng dụng trong khoa
học và thƣờng dẫn ến sai lầm, tiêu cực trong hoạt ộng thực tiễn. Thế giới
quan tôn giáo phù hợp hơn với nh ng trƣờng hợp con ngƣời giải thích thất
bại của mình. Trên thực tế cũng không t nhà khoa học s ng ạo mà vẫn có
ph t minh nhƣng với nh ng trƣờng hợp này, mọi giải thích bằng nguy n nh
n tôn gi o ều không thuyết phục; cần phải lý giải kỹ lƣỡng hơn và s u sắc
hơn ằng nh ng nguy n nh n vƣợt ra ngoài giới hạn của nh ng t n iều.
Không t ngƣời trong ó có c c nhà khoa học chuy n ngành thƣờng ịnh
kiến với triết học, không th a nhận triết học có ảnh hƣởng hay chi phối thế
giới quan của mình. Tuy thế, với tính cách là một loại tri thức vĩ mô, giải
quyết các vấn ề chung nhất của ời sống, ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và
hành vi của con ngƣời n n tƣ uy triết học lại là một thành tố h u cơ trong
tri thức khoa học cũng nhƣ trong tri thức thông thƣờng, là chỗ dựa tiềm
thức của kinh nghiệm cá nhân, dù các cá nhân cụ thể có hiểu biết ở trình ộ
nào và th a nhận ến u vai trò của triết học. Nhà khoa học và cả nh ng ngƣời
ít học không có c ch nào tr nh ƣợc việc phải giải quyết các quan hệ ngẫu
nhiên - tất yếu hay nhân quả trong hoạt ộng của họ, cả trong hoạt ộng khoa
học chuy n s u cũng nhƣ trong ời sống thƣờng ngày. Nghĩa là hiểu biết
sâu hay nông cạn về triết học, dù yêu thích hay ghét bỏ triết học con ngƣời
vẫn bị chi phối bởi triết học, triết học vẫn có mặt trong thế giới quan của
mỗi ngƣời. Vấn ề chỉ là thứ triết học nào sẽ chi phối con ngƣời trong hoạt
ộng của họ ặc biệt trong nh ng phát minh, sáng tạo hay trong xử lý nh ng
tình huống gay cấn của ời sống.
Với các nhà khoa học Ph.Ăngghen trong t c phẩm Biện ch ng của t
nhiên ã viết: “Nh ng ai phỉ báng triết học nhiều nhất lại chính là nh ng kẻ
nô lệ của nh ng tàn tích thông tục hóa, tồi tệ nhất của nh ng học thuyết triết
học tồi tệ nhất… D nh ng nhà khoa học tự nhiên có làm gì i n a thì họ cũng

16
vẫn bị triết học chi phối. Vấn ề chỉ ở chỗ họ muốn bị chi phối bởi một thứ
triết học tồi tệ hợp mốt hay họ muốn ƣợc hướng dẫn bởi một hình thức tƣ
uy lý luận dựa trên sự hiểu biết về lịch sử tƣ tƣởng và nh ng thành tựu của
nó”
17
.
Nhƣ vậy, triết học với tính cách là hạt nhân lý luận, trên thực tế, chi
phối mọi thế giới quan ngƣời ta có chú ý và th a nhận iều ó hay không.
2. Vấn ề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn ề cơ bản của triết học
Triết học kh c với một số loại hình nhận thức kh c trƣớc khi giải quyết
c c vấn ề cụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết một vấn ề có ý nghĩa nền
tảng và là iểm xuất ph t ể giải quyết tất cả nh ng vấn ề còn lại - vấn ề về mối
quan hệ gi a vật chất với ý thức. Đ y ch nh là vấ ề ơ của triết học.
Ph.Ăngghen viết: “Vấn ề cơ ản lớn của mọi triết học ặc biệt là của triết
học hiện ại là vấn ề quan hệ gi a tƣ uy với tồn tại”
18
.
Bằng kinh nghiệm hay bằng lý tr con ngƣời rốt cuộc ều phải th a nhận
rằng, hóa ra tất cả các hiện tƣợng trong thế giới này chỉ có thể, hoặc là hiện
tƣợng vật chất, tồn tại n ngoài và ộc lập ý thức con ngƣời, hoặc là hiện
tƣợng thuộc tinh thần, ý thức của ch nh con ngƣời. Nh ng ối tƣợng nhận
thức lạ lùng, huyền bí, hay phức tạp nhƣ linh hồn ấng siêu nhiên, linh cảm,
vô thức, vật thể tia vũ trụ, ánh sáng, hạt Quark, hạt Strangelet, hay trƣờng
Sphere … tất thảy cho ến nay vẫn không phải là hiện tƣợng gì khác nằm
ngoài vật chất và ý thức. Để giải quyết ƣợc các vấn ề chuyên sâu của t ng
học thuyết về thế giới, thì câu hỏi ặt ra ối với triết học trƣớc hết vẫn là: Thế
giới tồn tại n ngoài tƣ uy con ngƣời có quan hệ nhƣ thế nào với thế giới
tinh thần tồn tại trong ý thức con ngƣời? Con ngƣời có khả năng hiểu biết
ến u về sự tồn tại thực của thế giới? Bất kỳ trƣờng phái triết học nào cũng
không thể lảng tránh giải quyết vấ ề này - mối quan hệ giữa vật chất và ý
th c, giữa tồn tạ v duy.
Khi giải quyết vấn ề cơ ản mỗi triết học không chỉ x c ịnh nền tảng
và iểm xuất ph t của mình ể giải quyết c c vấn ề kh c mà thông qua ó lập
trƣờng thế giới quan của c c học thuyết và của c c triết gia cũng ƣợc x c
ịnh.
Vấn ề cơ ản của triết học có hai mặt trả lời hai c u hỏi lớn.
Mặ ấ : Gi a ý thức và vật chất thì c i nào có trƣớc c i nào có sau
c i nào quyết ịnh c i nào? Nói c ch kh c khi truy tìm nguy n nh n cuối cùng
17
C.M c và Ph.Ăngghen 1994 Toàn tập, t.. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 692 - 693.
18
C.M c và Ph.Ăngghen 1995 Toàn tập, t. 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 403.

17
của hiện tƣợng, sự vật, hay sự vận ộng ang cần phải giải thích, thì nguyên
nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần óng vai trò là cái quyết ịnh.
Mặ : Con ngƣời có khả năng nhận thức ƣợc thế giới hay không?
Nói cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tƣợng con ngƣời có dám tin
rằng mình sẽ nhận thức ƣợc sự vật và hiện tƣợng hay không.
C ch trả lời hai c u hỏi tr n quy ịnh lập trƣờng của nhà triết học và của
trƣờng phái triết học x c ịnh việc hình thành c c trƣờng ph i lớn của triết
học.
b ủ n du vật v c ủ n du t m
Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn ề cơ ản của triết học ã chia các
nhà triết học thành hai trƣờng ph i lớn. Nh ng ngƣời cho rằng vật chất giới
tự nhi n là c i có trƣớc và quyết ịnh ý thức của con ngƣời ƣợc gọi là các
nhà duy vật. Học thuyết của họ hợp thành c c môn ph i kh c nhau của chủ
nghĩa uy vật, giải thích mọi hiện tƣợng của thế giới này bằng các nguyên
nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng của mọi vận ộng của thế giới này là
nguyên nhân vật chất. Ngƣợc lại nh ng ngƣời cho rằng ý thức tinh thần ý
niệm, cảm gi c là c i có trƣớc giới tự nhi n ƣợc gọi là c c nhà uy tâm. Các
học thuyết của họ hợp thành c c ph i kh c nhau của chủ nghĩa uy t m chủ
trương giải thích toàn bộ thế giới này bằng c c nguy n nh n tƣ tƣởng, tinh
thần - nguyên nhân tận cùng của mọi vận ộng của thế giới này là nguyên
nhân tinh thần.
- ủ d vật: Cho ến nay chủ nghĩa uy vật ã ƣợc thể hiện ƣới a
hình thức cơ ản: ủ d vậ ấ ủ duy vậ v ủ d vật
biệ .
+ ủ d vật ấ là kết quả nhận thức của c c nhà triết học uy vật
thời C ại. Chủ nghĩa uy vật thời kỳ này th a nhận t nh thứ nhất của vật chất
nhƣng ồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và ƣa
ra nh ng kết luận mà về sau ngƣời ta thấy mang nặng t nh trực quan ng y
thơ chất ph c. Tuy hạn chế o trình ộ nhận thức thời ại về vật chất và cấu
trúc vật chất nhƣng chủ nghĩa uy vật chất ph c thời C ại về cơ ản là úng
vì nó ã lấy ản thân giới tự nhi n ể giải th ch thế giới không viện ến Thần
linh Thƣợng ế hay các lực lƣợng siêu nhiên.
+ ủ d vật siêu hình là hình thức cơ ản thứ hai trong lịch sử của
chủ nghĩa uy vật thể hiện kh r ở c c nhà triết học thế k XV ến thế k XVIII
và iển hình là ở thế k thứ XVII XVIII. Đ y là thời kỳ mà cơ học c iển ạt
ƣợc nh ng thành tựu rực rỡ n n trong khi tiếp tục ph t triển quan iểm chủ
nghĩa uy vật thời C ại chủ nghĩa uy vật giai oạn này chịu sự t c ộng mạnh
mẽ của phương ph p tƣ uy si u hình cơ giới - phương ph p nhìn thế giới
nhƣ một cỗ m y kh ng lồ mà mỗi ộ phận tạo n n thế giới ó về cơ ản là ở

18
trong trạng th i iệt lập và tĩnh tại. Tuy không phản nh úng hiện thực trong
toàn cục nhƣng chủ nghĩa uy vật si u hình ã góp phần không nhỏ vào việc
ẩy l i thế giới quan uy t m và tôn gi o ặc biệt là ở thời kỳ chuyển tiếp t m
trƣờng Trung c sang thời Phục hƣng.
+ ủ d vật biệ là hình thức cơ ản thứ a của chủ nghĩa uy vật
o C.M c và Ph.Ăngghen x y ựng vào nh ng năm 40 của thế k XIX sau ó
ƣợc V.I.L nin ph t triển. Với sự kế th a tinh hoa của c c học thuyết triết học
trƣớc ó và sử ụng khá triệt ể thành tựu của khoa học ương thời chủ nghĩa
uy vật biện chứng ngay t khi mới ra ời ã khắc phục ƣợc hạn chế của chủ
nghĩa uy vật chất ph c thời C ại chủ nghĩa uy vật si u hình và là ỉnh cao
trong sự ph t triển của chủ nghĩa uy vật. Chủ nghĩa uy vật biện chứng
không chỉ phản nh hiện thực úng nhƣ ch nh ản th n nó tồn tại mà còn là
một công cụ h u hiệu giúp nh ng lực lƣợng tiến ộ trong xã hội cải tạo hiện
thực ấy.
- ủ duy tâm: Chủ nghĩa uy t m gồm có hai phái: ủ d ủ
v ủ d .
+ ủ d ủ th a nhận t nh thứ nhất của . Trong khi
phủ nhận sự tồn tại kh ch quan của hiện thực chủ nghĩa uy t m chủ quan
khẳng ịnh mọi sự vật, hiện tƣợng chỉ là phức hợp của nh ng cảm gi c.
+ ủ d cũng th a nhận t nh thứ nhất của ý thức nhƣng
coi ó là ầ có trƣớc và tồn tại ộc lập với con ngƣời. Thực
thể tinh thần kh ch quan này thƣờng ƣợc gọi bằng nh ng c i t n kh c nhau
nhƣ ý niệ ầ ệ ố í ớ v.v..
Chủ nghĩa uy t m triết học cho rằng ý thức tinh thần là c i có trƣớc
và sản sinh ra giới tự nhi n. Bằng c ch ó chủ nghĩa uy t m ã th a nhận sự s
ng tạo của một lực lƣợng si u nhi n nào ó ối với toàn bộ thế giới. Vì vậy
tôn gi o thƣờng sử ụng c c học thuyết uy t m làm cơ sở lý luận, luận chứng
cho c c quan iểm của mình tuy có sự kh c nhau ng kể gi a chủ nghĩa uy t
m triết học với chủ nghĩa uy t m tôn gi o. Trong thế giới quan tôn gi o lòng
tin là cơ sở chủ yếu và óng vai trò chủ ạo ối với vận ộng. Còn chủ nghĩa uy
t m triết học lại là sản phẩm của tƣ uy lý t nh ựa tr n cơ sở tri thức và năng
lực mạnh mẽ của tƣ uy.
Về phương iện nhận thức luận sai lầm cố ý của chủ nghĩa uy t m ắt
nguồn t c ch xem x t phiến iện, tuyệt ối hóa thần th nh hóa một mặt, một
ặc t nh nào ó của qu trình nhận thức mang t nh iện chứng của con ngƣời.
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức chủ nghĩa uy t m ra ời còn có nguồn
gốc xã hội. Sự t ch rời lao ộng tr óc với lao ộng ch n tay và ịa vị thống trị
của lao ộng tr óc ối với lao ộng chân tay trong các xã hội trƣớc y ã tạo ra
quan niệm về vai trò quyết ịnh của nh n tố tinh thần. Trong lịch sử giai cấp

19
thống trị và nhiều lực lƣợng xã hội ã t ng ủng hộ sử ụng chủ nghĩa uy t m
làm nền tảng lý luận cho nh ng quan iểm ch nh trị - xã hội của mình.
Học thuyết triết học nào th a nhận chỉ một trong hai thực thể vật chất
hoặc tinh thần là ản nguy n nguồn gốc của thế giới quyết ịnh sự vận ộng
của thế giới ƣợc gọi là ấ ận nhất nguy n luận duy vật hoặc nhất
nguy n luận duy tâm).
Trong lịch sử triết học cũng có nh ng nhà triết học giải thích thế giới
bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là
hai ản nguy n có thể c ng quyết ịnh nguồn gốc và sự vận ộng của thế giới.
Học thuyết triết học nhƣ vậy ƣợc gọi là ị ận, iển hình là Descartes
Đề-các). Nh ng ngƣời nhị nguyên luận thƣờng là nh ng ngƣời trong trƣờng
hợp giải quyết một vấn ề nào ó ở vào một thời iểm nhất ịnh là ngƣời duy
vật nhƣng ở vào một thời iểm khác, và khi giải quyết một vấn ề khác, lại
là ngƣời uy t m. Song x t ến cùng nhị nguyên luận thuộc về chủ nghĩa uy
t m.
Xƣa nay nh ng quan iểm học phái triết học thực ra là rất phong phú
và a ạng. Nhƣng a ạng ến mấy chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trƣờng
cơ ản. d vậ ợ í : ủ d vậ v ủ d .
Lịch sử triết học o vậy cũng chủ yếu là lịch sử ấu tranh của hai trƣờng ph
i uy vật và duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Thuyết Khả tri) và thuyết không thể biết
(Thuyết Bất khả tri)
Đ y là kết quả của c ch giải quyết mặt thứ hai vấn ề cơ ản của triết
học. Với c u hỏi “Con ngƣời có thể nhận thức ƣợc thế giới hay không?”
tuyệt ại a số c c nhà triết học cả uy vật và uy t m trả lời một c ch khẳng
ịnh: th a nhận khả năng nhận thức ƣợc thế giới của con ngƣời.
Học thuyết triết học khẳng ịnh khả năng nhận thức của con ngƣời ƣợc
gọi là tri (Gnosticism, Thuyết có thể biết). Thuyết khả tri khẳng ịnh
con ngƣời về nguyên tắc có thể hiểu ƣợc bản chất của sự vật. Nói cách
khác, cảm giác, biểu tƣợng, quan niệm và nói chung ý thức mà con ngƣời
có ƣợc về sự vật về nguyên tắc, là phù hợp với bản thân sự vật.
Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con ngƣời ƣợc
gọi là ể t bất kh tri). Theo thuyết này con ngƣời về nguyên
tắc không thể hiểu ƣợc ản chất của ối tƣợng. Kết quả nhận thức mà loài
ngƣời có ƣợc, theo thuyết này chỉ là hình thức ề ngoài hạn hẹp và cắt xén
về ối tƣợng. C c hình ảnh t nh chất, ặc iểm… của ối tƣợng mà c c gi c quan
của con ngƣời thu nhận ƣợc trong quá trình nhận thức cho có t nh x c
thực cũng không cho ph p con ngƣời ồng nhất chúng với ối tƣợng. Đó
không phải là cái tuyệt ối tin cậy.

20
Bất khả tri không tuyệt ối phủ nhận nh ng thực tại siêu nhiên hay thực
tại ƣợc cảm giác của con ngƣời nhƣng vẫn khẳng ịnh ý thức con ngƣời
không thể ạt tới thực tại tuyệt ối hay thực tại nhƣ nó vốn có, vì mọi thực tại
tuyệt ối ều nằm ngoài kinh nghiệm của con ngƣời về thế giới. Thuyết Bất
khả tri cũng không ặt vấn ề về niềm tin, mà là chỉ phủ nhận khả năng vô
hạn của nhận thức.
Thuật ng “thuyết bất khả tri” gnosticism ƣợc ƣa ra năm 1869 bởi
T.H. Huxley (Hắc-xli) (1825 - 1895), nhà triết học tự nhi n ngƣời nh ngƣời
ã kh i qu t thực chất của lập trƣờng này t các tƣ tƣởng triết học của D.
Hume (Hi-um) và Cantơ. Đại biểu iển hình cho nh ng nhà triết học bất khả
tri cũng ch nh là Hium và Cantơ.
Ít nhiều li n quan ến thuyết bất khả tri là sự ra ời của trào lƣu hoài nghi
luận t triết học Hy Lạp C ại. Nh ng ngƣời theo trào lƣu này n ng sự hoài
nghi l n thành nguy n tắc trong việc xem x t tri thức ã ạt ƣợc và cho rằng
con ngƣời không thể ạt ến ch n lý kh ch quan. Tuy cực oan về mặt nhận
thức nhƣng Hoài nghi luận thời Phục hƣng ã gi vai trò quan trọng trong
cuộc ấu tranh chống hệ tƣ tƣởng và quyền uy của Gi o hội Trung c . Hoài
nghi luận th a nhận sự hoài nghi ối với cả Kinh th nh và c c t n iều tôn gi o.
Quan niệm bất khả tri ã có trong triết học ngay t Êpiquya khi ông ƣa
ra nh ng luận thuyết chống lại quan niệm ương thời về chân lý tuyệt ối.
Nhƣng phải ến Cantơ ất khả tri mới trở thành học thuyết triết học có ảnh
hƣởng sâu rộng ến triết học, khoa học và thần học châu u. Trƣớc Cantơ
Hium quan niệm tri thức con ngƣời chỉ d ng ở trình ộ kinh nghiệm. Chân
lý phải phù hợp với kinh nghiệm. Hium phủ nhận nh ng sự tr u tƣợng hóa
vƣợt quá kinh nghiệm, dù là nh ng khái quát có giá trị. Nguyên tắc kinh
nghiệm (Principle of Experience) của Hium thực ra có ý nghĩa ng kể cho
sự xuất hiện của các khoa học thực nghiệm. Tuy nhiên, việc tuyệt ối hóa
kinh ngiệm ến mức phủ nhận các thực tại si u nhi n ã khiến Hium trở thành
nhà bất khả tri luận.
Mặc quan iểm bất khả tri của Cantơ không phủ nhận các thực tại siêu
nhiên nhƣ Hium nhƣng với thuyết về Vật t nó (Ding an sich), Cantơ ã
tuyệt ối hóa sự bí ẩn của ối tƣợng ƣợc nhận thức. Cantơ cho rằng con ngƣời
không thể có ƣợc nh ng tri thức úng ắn, chân thực, bản chất về nh ng thực
tại nằm ngoài kinh nghiệm có thể cảm gi c ƣợc. Việc khẳng ịnh về sự bất
lực của trí tuệ trƣớc thế giới thực tại ã làm n n quan iểm bất khả tri vô c ng
ộc o của Cantơ.
Trong lịch sử triết học, thuyết Bất khả tri và quan niệm Vật t nó của
Cantơ ã ị Feuerbach (Phoiơ ắc) và Hêghen phê phán gay gắt. Trên quan
iểm duy vật biện chứng Ph.Ăngghen tiếp tục ph ph n Cantơ khi khẳng ịnh
khả năng nhận thức vô tận của con ngƣời. Theo Ph.Ăngghen con ngƣời có

21
thể nhận thức ƣợc và nhận thức ƣợc một c ch úng ắn bản chất của mọi sự
vật và hiện tƣợng. Không có một ranh giới nào của Vật t nó mà nhận thức
của con ngƣời không thể vƣợt qua ƣợc. Ông viết: “Nếu chúng ta có thể
minh chứng ƣợc tính chính xác của quan iểm của chúng ta về một hiện
tƣợng tự nhi n nào ó ằng cách tự chúng ta làm ra hiện tƣợng ấy, bằng cách
tạo ra nó t nh ng iều kiện của nó và hơn n a, còn bắt nó phải phục vụ mục
ch của chúng ta, thì sẽ không còn có c i “vật tự nó” không thể nắm ƣợc của
Cantơ n a”
19
.
Nh ng ngƣời theo Khả tri luận tin tƣởng rằng, nhận thức là một quá
trình không ng ng i s u kh m ph ản chất sự vật. Với qu trình ó Vật tự nó
sẽ buộc phải biến thành “Vật cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Các khái niệm “ iện chứng” và “si u hình” trong lịch sử triết học ƣợc
ng theo một số nghĩa kh c nhau. Nghĩa xuất phát của t “ iện chứng” là nghệ
thuật tranh luận ể tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập
luận (Do Xôcrát ng . Nghĩa xuất phát của t “si u hình” là ng ể chỉ triết
học, với tính cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm (Do Arixtốt
dùng)
Trong triết học hiện ại ặc biệt là triết học m cx t chúng ƣợc ng trƣớc
hết ể chỉ hai phương ph p tƣ uy chung nhất ối lập nhau, ó là phương ph p
iện chứng và phương ph p si u hình. Sự ối lập giữ i p ươn p áp tư du
P ơ
+ Nhận thức ối tƣợng ở trạng th i cô lập t ch rời ối tƣợng ra khỏi các
quan hệ ƣợc xem xét và coi các mặt ối lập với nhau có một ranh giới tuyệt
ối.
+ Nhận thức ối tƣợng ở trạng th i tĩnh; ồng nhất ối tƣợng với trạng th
i tĩnh nhất thời ó. Th a nhận sự iến i chỉ là sự iến i về số lƣợng về các
hiện tƣợng bề ngoài. Nguy n nh n của sự iến i coi là nằm ở n ngoài ối
tƣợng.
Phương ph p si u hình có cội nguồn hợp lý của nó t trong khoa học c
iển. Muốn nhận thức ất kỳ một ối tƣợng nào trƣớc hết con ngƣời phải t
ch ối tƣợng ấy ra khỏi nh ng li n hệ nhất ịnh và nhận thức nó ở trạng th i
không iến i trong một không gian và thời gian x c ịnh. Đó là phương ph p
ƣợc ƣa t toán học và vật lý học c iển vào các khoa học thực nghiệm và
vào triết học. Song phương ph p si u hình chỉ có t c ụng trong một phạm vi
19
C.M c và Ph.Ăngghen 1995 Toàn tập, t. 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 406.

22
nhất ịnh ởi hiện thực khách quan, trong bản chất của nó không rời rạc và
không ngƣng ọng nhƣ phương ph p tƣ uy này quan niệm.
Phương ph p si u hình có công lớn trong việc giải quyết các vấn ề có
li n quan ến cơ học c iển. Nhƣng khi mở rộng phạm vi khái quát sang giải
quyết các vấn ề về vận ộng, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào
phương ph p luận si u hình. Ph.Ăngghen ã chỉ r phương ph p si u hình “chỉ
nhìn thấy nh ng sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối li n hệ qua lại gi
a nh ng sự vật ấy chỉ nhìn thấy sự tồn tại của nh ng sự vật ấy mà không
nhìn thấy sự ph t sinh và sự ti u vong của nh ng sự vật ấy chỉ nhìn thấy
trạng th i tĩnh của nh ng sự vật ấy mà qu n mất sự vận ộng của nh ng sự vật
ấy chỉ nhìn thấy c y mà không thấy r ng”
20
.
P ơ ệ
+ Nhận thức ối tƣợng trong c c mối li n hệ ph biến vốn có của nó. Đối
tƣợng và các thành phần của ối tƣợng luôn trong sự lệ thuộc ảnh hƣởng
nhau ràng uộc quy ịnh lẫn nhau.
+ Nhận thức ối tƣợng ở trạng th i luôn vận ộng iến i nằm trong
khuynh hướng ph qu t là ph t triển. Qu trình vận ộng này thay i cả về
lƣợng và cả về chất của c c sự vật, hiện tƣợng. Nguồn gốc của sự vận ộng
thay i ó là sự ấu tranh của các mặt ối lập của m u thuẫn nội tại của ản thân
sự vật.
Quan iểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy nh
ng sự vật riêng biệt mà còn thấy cả mối liên hệ gi a chúng, không chỉ thấy
sự tồn tại của sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và sự tiêu vong
của sự vật, không chỉ thấy trạng th i tĩnh của sự vật mà còn thấy cả trạng th
i ộng của nó. Ph.Ăngghen nhận x t tƣ uy của nhà siêu hình chỉ dựa trên nh
ng phản ề tuyệt ối không thể dung hòa nhau ƣợc, ối với họ một sự vật hoặc
tồn tại hoặc không tồn tại, một sự vật không thể v a là chính nó lại v a là cái
khác, cái khẳng ịnh và cái phủ ịnh tuyệt ối bài tr lẫn nhau. Ngƣợc lại tƣ
uy iện chứng là tƣ uy mềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt ối hóa nh ng ranh
giới nghiêm ngặt. “Trong nh ng trƣờng hợp cần thiết, bên cạnh c i “hoặc
là…hoặc là” thì còn có cả “c i này lẫn c i kia” n a, và thực hiện sự môi giới
giũa c c mặt ối lập”. Nó th a nhận một chỉnh thể trong lúc v a là nó lại v a
không phải là nó; th a nhận c i khẳng ịnh và c i phủ ịnh v a loại tr nhau lại
v a gắn ó với nhau
21
.
Phương ph p iện chứng phản nh hiện thực úng nhƣ nó tồn tại. Nhờ
vậy phương ph p tƣ uy iện chứng trở thành công cụ h u hiệu giúp con
20
C.M c và Ph.Ăngghen 1994 Toàn tập, t. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 37.
21
Xem: C.M c và Ph.Ăngghen 1994 Toàn tập, t. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 39, 696.

23
ngƣời nhận thức và cải tạo thế giới và là phương ph p luận tối ƣu của mọi
khoa học.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
C ng với sự ph t triển của tƣ uy con ngƣời phương ph p iện chứng ã
trải qua a giai oạn ph t triển ƣợc thể hiện trong triết học với a hình thức
lịch sử của nó: phép biệ ệ duy tâm và phép biệ d
vật.
Hình thức thứ nhất là phép biệ thời C ại. C c nhà biện chứng
cả phương Đông lẫn phương T y thời C ại ã thấy ƣợc c c sự vật, hiện tƣợng
của vũ trụ vận ộng trong sự sinh thành iến hóa vô cùng vô tận. Tuy nhi n
nh ng gì c c nhà iện chứng thời ó thấy ƣợc chỉ là trực kiến chƣa có c c kết
quả của nghi n cứu và thực nghiệm khoa học minh chứng.
Hình thức thứ hai là phép biệ d . Đỉnh cao của hình thức này
ƣợc thể hiện trong triết học c iển Đức ngƣời khởi ầu là Cantơ và ngƣời
hoàn thiện là H ghen. Có thể nói lần ầu ti n trong lịch sử ph t triển của tƣ
uy nh n loại c c nhà triết học Đức ã trình ày một cách có hệ thống nh ng
nội ung quan trọng nhất của phương ph p iện chứng. Biện chứng theo họ
ắt ầu t tinh thần và kết thúc ở tinh thần. Thế giới hiện thực chỉ là sự phản
ánh biện ch ng của ý niệm nên phép biện chứng của c c nhà triết học c iển
Đức là biệ d .
Hình thức thứ a là phép biệ d vật. Phép biện chứng uy vật ƣợc
thể hiện trong triết học o C.M c và Ph.Ăngghen x y ựng sau ó ƣợc V.I.L
nin và c c nhà triết học hậu thế ph t triển. C.M c và Ph.Ăngghen ã gạt ỏ t
nh thần tƣ iện của triết học c iển Đức kế th a nh ng hạt nh n hợp lý
trong ph p iện chứng uy t m ể x y ựng phép biện chứng uy vật với t nh c
ch là về ố ệ v về ể d ớ ị ấ . Công lao
của Mác và Ph.Ăngghen còn ở chỗ tạo ƣợc sự thống nhất gi a chủ nghĩa
uy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát triển triết học nhân loại, làm
cho phép biện chứng trở thành phép biện ch ng duy vật và chủ nghĩa uy vật
trở thành chủ d vật biện ch ng.
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
MÁC – LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra ời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Nhữn iều kiện lịch sử của sự r ời triết học Mác
Sự xuất hiện triết học Mác là một cuộc cách mạng vĩ ại trong lịch sử
triết học. Đó là kết quả tất yếu của sự phát triển lịch sử tƣ tƣởng triết học
và khoa học của nhân loại, trong sự phụ thuộc vào nh ng iều kiện kinh tế -

24
xã hội, mà trực tiếp là thực tiễn ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản với
giai cấp tƣ sản. Đó cũng là kết quả của sự thống nhất gi a iều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan của C.M c và Ph.Ăngghen.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
S củng cố và phát triển củ ơ c s n xuấ n chủ ều kiện
cách mạng công nghiệp.
Triết học M c ra ời vào nh ng năm 40 của thế k XIX. Sự phát triển rất
mạnh mẽ của lực lƣợng sản xuất o t c ộng của cuộc cách mạng công nghiệp
làm cho phương thức sản xuất tƣ ản chủ nghĩa ƣợc củng cố v ng chắc là
ặc iểm n i bật trong ời sống kinh tế - xã hội ở nh ng nƣớc chủ yếu của ch u
u. Nƣớc nh ã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp và trở thành cƣờng
quốc công nghiệp lớn nhất. Ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp ang i vào
giai oạn hoàn thành. Cuộc cách mạng công nghiệp cũng làm cho nền sản
xuất xã hội ở Đức ƣợc phát triển mạnh ngay trong lòng xã hội phong kiến.
Nhận ịnh về sự phát triển mạnh mẽ của lực lƣợng sản xuất nhƣ vậy C.M c
và Ph.Ăngghen viết: "Giai cấp tƣ sản, trong quá trình thống trị giai cấp
chƣa ầy một thế k , ã tạo ra nh ng lực lƣợng sản xuất nhiều hơn và ồ sộ hơn
lực lƣợng sản xuất của tất cả các thế hệ trƣớc kia gộp lại"
22
.
Sự phát triển mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất
tƣ ản chủ nghĩa ƣợc củng cố phương thức sản xuất tƣ ản chủ nghĩa phát
triển mạnh mẽ tr n cơ sở vật chất - kỹ thuật của ch nh mình o ó ã thể hiện
r t nh hơn hẳn của nó so với phương thức sản xuất phong kiến.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tƣ ản làm cho nh ng mâu thuẫn
xã hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. Của cải xã hội tăng l n
nhƣng chẳng nh ng lý tƣởng về ình ẳng xã hội do cuộc cách mạng tƣ tƣởng
n u ra ã không thực hiện ƣợc mà còn làm cho bất công xã hội tăng th m ối
kháng xã hội sâu sắc hơn nh ng xung ột gi a vô sản và tƣ sản ã trở thành
nh ng cuộc ấu tranh giai cấp.
S xuất hiện của giai cấp vô s vũ ịch sử với tính cách một l
ợng chính trị - xã hộ ộc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan tr ng cho s
i tri t h c Mác.
Giai cấp vô sản và giai cấp tƣ sản ra ời, lớn lên cùng với sự hình thành
và phát triển của phương thức sản xuất tƣ ản chủ nghĩa trong lòng chế ộ
phong kiến. Giai cấp vô sản cũng ã i theo giai cấp tƣ sản trong cuộc ấu tranh
lật chế ộ phong kiến.
Khi chế ộ tƣ ản chủ nghĩa ƣợc xác lập, giai cấp tƣ sản trở thành giai
cấp thống trị xã hội và giai cấp vô sản là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn gi a
22
C.Mác và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 603.

25
vô sản với tƣ sản vốn mang tính chất ối kháng càng phát triển, trở thành nh
ng cuộc ấu tranh giai cấp. Cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở Lyông Ph p năm
1831 ị àn p và sau ó lại n ra vào năm 1834 " ã vạch ra một iều bí mật
quan trọng - nhƣ một tờ báo chính thức của chính phủ hồi ó ã nhận ịnh - ó
là cuộc ấu tranh bên trong, diễn ra trong xã hội, gi a giai cấp nh ng ngƣời
có của và giai cấp nh ng kẻ không có gì hết...". Ở Anh, có phong trào Hiến
chương vào cuối nh ng năm 30 thế k XIX, là "phong trào cách mạng vô sản
to lớn ầu tiên, thật sự có tính chất quần chúng và có hình th c chính trị”
23
.
Nƣớc Đức còn ang ở vào m trƣớc của cuộc cách mạng tƣ sản, song sự
phát triển công nghiệp trong iều kiện cách mạng công nghiệp ã làm cho giai
cấp vô sản lớn nhanh, nên cuộc ấu tranh của thợ dệt ở Xil i cũng ã mang t
nh chất giai cấp tự ph t và ã ƣa ến sự ra ời một t chức vô sản cách mạng là
"Đồng minh nh ng ngƣời ch nh nghĩa".
Trong hoàn cảnh lịch sử ó giai cấp tƣ sản không còn óng vai trò là
giai cấp cách mạng. Ở Anh và Pháp, giai cấp tƣ sản ang là giai cấp thống
trị, lại hoảng sợ trƣớc cuộc ấu tranh của giai cấp vô sản nên không còn là
lực lƣợng cách mạng trong quá trình cải tạo dân chủ nhƣ trƣớc. Giai cấp
tƣ sản Đức ang lớn lên trong lòng chế ộ phong kiến, vốn ã khiếp sợ bạo lực
cách mạng khi nhìn vào tấm gương C ch mạng tƣ sản Pháp 1789, nay lại
thêm sợ hãi trƣớc sự phát triển của phong trào công nh n Đức. Nó mơ tƣởng
biến i nền quân chủ phong kiến Đức thành nền dân chủ tƣ sản một cách
hoà bình. Vì vậy, giai cấp vô sản xuất hiện tr n vũ ài lịch sử không chỉ có sứ
mệnh là "kẻ phá hoại" chủ nghĩa tƣ bản mà còn là lực lƣợng tiên phong
trong cuộc ấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội.
Th c tiễn cách mạng của giai cấp vô s ơ ở chủ y u nhất cho s i
tri t h c Mác.
Triết học, theo cách nói của Hegel, là sự nắm bắt thời ại bằng tƣ tƣởng.
Vì vậy, thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn cách mạng vô sản òi
hỏi phải ƣợc soi sáng bởi lý luận nói chung và triết học nói riêng. Nh ng
vấn ề của thời ại do sự phát triển của chủ nghĩa tƣ ản ặt ra ã ƣợc phản ánh
bởi tƣ uy lý luận t nh ng lập trƣờng giai cấp khác nhau. T ó hình thành
nh ng học thuyết với tính cách là một hệ thống nh ng quan iểm lý luận về
triết học, kinh tế và chính trị xã hội kh c nhau. Điều ó ƣợc thể hiện rất r qua
c c trào lƣu kh c nhau của chủ nghĩa xã hội thời ó. Sự lý giải về nh ng khuyết
tật của xã hội tƣ ản ương thời, về sự cần thiết phải thay thế nó bằng xã hội
tốt ẹp, thực hiện ƣợc sự ình ẳng xã hội theo nh ng lập trƣờng giai cấp kh c
nhau ã sản sinh ra nhiều biến thể của chủ nghĩa xã hội nhƣ: "chủ nghĩa xã
hội phong kiến", "chủ nghĩa xã hội tiểu tƣ sản", "chủ nghĩa xã hội tƣ sản",...
23
V. I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1977, t. 38, tr. 365.

26
Sự xuất hiện giai cấp vô sản cách mạng ã tạo cơ sở xã hội cho sự hình
thành lý luận tiến bộ và cách mạng mới. Đó là lý luận thể hiện thế giới quan
cách mạng của giai cấp cách mạng triệt ể nhất trong lịch sử, o ó kết hợp
một cách h u cơ t nh c ch mạng và tính khoa học trong bản chất của mình;
nhờ ó nó có khả năng giải p ằng lý luận nh ng vấn ề của thời ại ặt ra. Lý
luận nhƣ vậy ã ƣợc sáng tạo nên bởi C.M c và Ph.Ăngghen trong ó triết
học óng vai trò là cơ sở lý luận chung: cơ sở thế giới quan và phương ph p
luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền ề khoa học tự nhiên
Nguồn gốc lý luận
Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm cao của trí tuệ nhân loại
C.M c và Ph.Ăngghen ã kế th a nh ng thành tựu trong lịch sử tƣ tƣởng của
nhân loại. Lênin viết: "Lịch sử triết học và lịch sử khoa học xã hội chỉ ra
một cách hoàn toàn rõ ràng rằng chủ nghĩa M c không có gì là giống "chủ
nghĩa tông ph i" hiểu theo nghĩa là một học thuyết óng k n và cứng nhắc,
nảy sinh ở ngoài con ƣờng phát triển vĩ ại của văn minh thế giới". Ngƣời
còn chỉ rõ, học thuyết của M c "ra ời là sự th a kế thẳng và trực tiếp nh ng
học thuyết của nh ng ại biểu xuất sắc nhất trong triết học, trong kinh tế chính
trị học và trong chủ nghĩa xã hội".
Triết học c iển Đức ặc biệt nh ng “hạt nhân hợp lý” trong triết học của
hai nhà triết học tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực
tiếp của triết học Mác.
C.M c và Ph.Ăngghen ã t ng là nh ng ngƣời theo học triết học Hegel.
Sau này, cả khi ã t bỏ chủ nghĩa uy t m của triết học Hegel, các ông vẫn
nh gi cao tƣ tƣởng biện chứng của nó. Chính cái "hạt nhân hợp lý" ó ã ƣợc
Mác kế th a bằng cách cải tạo, lột bỏ cái vỏ thần ể xây dựng nên lý luận
mới của phép biện chứng - phép biện chứng duy vật. Trong khi phê phán
chủ nghĩa uy t m của Hegel, C.M c ã ựa vào truyền thống của chủ nghĩa
uy vật triết học mà trực tiếp là chủ nghĩa uy vật triết học của Feuer ach;
ồng thời ã cải tạo chủ nghĩa uy vật cũ khắc phục tính chất siêu hình và nh
ng hạn chế lịch sử khác của nó. T ó C.M c và Ph.Ăngghen x y ựng nên
triết học mới trong ó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với
nhau một cách h u cơ. Với tính cách là nh ng bộ phận hợp thành hệ thống
lý luận của triết học Mác, chủ nghĩa uy vật và phép biện chứng ều có sự
biến i về chất so với nguồn gốc của chúng. Không thấy iều ó mà hiểu chủ
nghĩa uy vật biện chứng nhƣ sự lắp gh p cơ học chủ nghĩa uy vật của triết
học Feuerbach với phép biện chứng Hegel, sẽ không hiểu ƣợc triết học M
c. Để xây dựng triết học duy vật biện chứng C.M c ã cải tạo cả chủ nghĩa
uy vật cũ cả phép biện chứng của Hegel. C.Mác viết: "Phương ph p iện
chứng của tôi không nh ng kh c phương ph p của Hegel về cơ ản mà còn ối

27
lập hẳn với phương pháp ấy n a". Giải thoát chủ nghĩa uy vật khỏi ph p si
u hình M c ã làm cho chủ nghĩa uy vật trở nên hoàn bị và mở rộng học
thuyết ấy t chỗ nhận thức giới tự nhi n ến chỗ nhận thức xã hội loài ngƣời.
Sự hình thành tƣ tƣởng triết học ở C.M c và Ph.Ăngghen iễn ra trong
sự t c ộng lẫn nhau và thâm nhập vào nhau với nh ng tƣ tƣởng, lý luận về
kinh tế và chính trị - xã hội.
Việc kế th a và cải tạo kinh tế chính trị học với nh ng ại biểu xuất sắc
là Adam Smith .Xmit và Davi Ricar o Đ.Ricac ô không nh ng làm nguồn
gốc ể xây dựng học thuyết kinh tế mà còn là nhân tố không thể thiếu ƣợc
trong sự hình thành và phát triển triết học Mác. Chính Mác ã nói rằng, việc
nghiên cứu nh ng vấn ề triết học về xã hội ã khiến ông phải i vào nghi n cứu
kinh tế học và nhờ ó mới có thể i tới hoàn thành quan niệm duy vật lịch sử
ồng thời xây dựng nên học thuyết về kinh tế của mình.
Chủ nghĩa xã hội không tƣởng Pháp với nh ng ại biểu n i tiếng nhƣ
Saint Simon Xanh Ximông và Charles Fourier S clơ Phuri là một trong
ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa M c. Đương nhi n ó là nguồn gốc lý
luận trực tiếp của học thuyết Mác về chủ nghĩa xã hội - chủ nghĩa xã hội
khoa học. Song, nếu nhƣ triết học Mác nói chung, chủ nghĩa duy vật lịch
sử nói riêng là tiền ề lý luận trực tiếp làm cho chủ nghĩa xã hội phát triển t
không tƣởng thành khoa học thì iều ó cũng có nghĩa là sự hình thành và
phát triển triết học Mác không tách rời sự phát triển nh ng quan iểm lý luận
về chủ nghĩa xã hội của Mác.
Tiề ề khoa h c t nhiên
Cùng với nh ng nguồn gốc lý luận trên, nh ng thành tựu khoa học tự
nhiên là nh ng tiền ề cho sự ra ời triết học M c. Điều ó ƣợc cắt nghĩa ởi
mối liên hệ khăng kh t gi a triết học và khoa học nói chung, khoa học tự
nhiên nói riêng. Sự phát triển tƣ uy triết học phải dựa trên cơ sở tri thức do
các khoa học cụ thể em lại. Vì thế nhƣ Ph.Ăngghen ã chỉ rõ, mỗi khi khoa
học tự nhiên có nh ng phát minh mang tính chất vạch thời ại thì chủ nghĩa
uy vật không thể không thay i hình thức của nó.
Trong nh ng thập k ầu thế k XIX, khoa học tự nhiên phát triển mạnh
với nhiều phát minh quan trọng. Nh ng phát minh lớn của khoa học tự nhiên
làm bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất lực của phương ph p tƣ duy siêu hình
trong việc nhận thức thế giới. Phương ph p tƣ uy si u hình n i bật ở thế k
XVII và XVIII ã trở thành một trở ngại lớn cho sự phát triển khoa học. Khoa
học tự nhiên không thể tiếp tục nếu không "t bỏ tƣ uy si u hình mà quay
trở lại với tƣ uy iện chứng, bằng cách này hay cách khác". Mặt khác, với
nh ng phát minh của mình, khoa học ã cung cấp cơ sở tri thức khoa học ể
phát triển tƣ uy iện chứng vƣợt khỏi tính tự phát của phép biện chứng C
ại ồng thời thoát khỏi vỏ bọc thần bí của phép biện chứng uy t m. Tƣ uy

28
iện chứng ở triết học C ại nhƣ nhận ịnh của Ph.Ăngghen tuy mới chỉ là
"một trực kiến thiên tài"; nay ã là kết quả của một công trình nghiên cứu
khoa học chặt chẽ dựa trên tri thức khoa học tự nhiên hồi ó. Ph.Ăngghen n
u ật ý nghĩa của ba phát minh lớn ối với sự hình thành triết học duy vật biện
chứng: ịnh luật bảo toàn và chuyển hóa năng lƣợng, thuyết tế bào và thuyết
tiến hóa của Charles Darwin Đ cuyn . Với nh ng ph t minh ó khoa học ã
vạch ra mối liên hệ thống nhất gi a nh ng dạng tồn tại khác nhau, các hình
thức vận ộng khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới, vạch ra
tính biện chứng của sự vận ộng và phát triển của nó. Đ nh gi về ý nghĩa của
nh ng thành tựu khoa học tự nhiên thời ấy Ph.Ăngghen viết: "Quan niệm
mới về giới tự nhi n ã ƣợc hoàn thành trên nh ng nét cơ ản: Tất cả cái gì
cứng nhắc ều bị tan ra, tất cả cái gì là cố ịnh ều biến thành mây khói, và tất
cả nh ng gì ặc biệt mà ngƣời ta cho là tồn tại vĩnh cửu thì ã trở thành nhất
thời; và ngƣời ta ã chứng minh rằng toàn bộ giới tự nhi n ều vận ộng theo
một dòng và tuần hoàn vĩnh cửu"
24
.
Nhƣ vậy, triết học M c cũng nhƣ toàn ộ chủ nghĩa M c ra ời nhƣ
một tất yếu lịch sử không nh ng vì ời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn
cách mạng của giai cấp công nh n òi hỏi phải có lý luận mới soi ƣờng mà
còn vì nh ng tiền ề cho sự ra ời lý luận mới ã ƣợc nhân loại tạo ra.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
Triết học Mác xuất hiện không chỉ là kết quả của sự vận ộng và phát
triển có tính quy luật của các nhân tố kh ch quan mà còn ƣợc hình thành
thông qua vai trò của nhân tố chủ quan. Thiên tài và hoạt ộng thực tiễn
không biết mệt mỏi của C.M c và Ph.Ăngghen lập trƣờng giai cấp công
nhân và tình cảm ặc biệt của hai ông ối với nh n n lao ộng, hoà quyện với
tình bạn vĩ ại của hai nhà cách mạng ã kết tinh thành nhân tố chủ quan cho
sự ra ời của triết học Mác.
Sở ĩ C.M c và Ph.Ăngghen ã làm n n ƣợc ƣớc ngoặt cách mạng trong
lí luận và xây dựng ƣợc một khoa học triết học mới, là vì hai ông là nh ng
thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần nhuyễn và sâu sắc nh ng phẩm chất
tinh tuý và uyên bác nhất của nhà bác học và nhà cách mạng. Chiều sâu của
tƣ uy triết học, chiều rộng của nhãn quan khoa học, quan iểm sáng tạo
trong việc giải quyết nh ng nhiệm vụ do thực tiễn ặt ra là phẩm chất ặc biệt
n i bật của hai ông. C.Mác (1818 - 1883 ã ảo vệ luận án tiến sĩ triết học
một cách xuất sắc khi mới 24 tu i. Với một trí tuệ uyên bác bao trùm nhiều
lĩnh vực rộng lớn và một nhãn quan chính trị ặc biệt nhạy cảm; C.M c ã
vƣợt qua nh ng hạn chế lịch sử của các nhà triết học ương thời ể giải p
thành công nh ng vấn ề bức thiết về mặt lí luận của nhân loại. "Thiên tài của
24
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr. 471.

29
Mác chính là ở chỗ ông ã giải p ƣợc nh ng vấn ề mà tƣ tƣởng tiên tiến của
nhân loại ã n u ra"
25
.
Cả C.M c và Ph.Ăngghen ều xuất thân t tầng lớp trên của xã hội ương
thời nhƣng hai ông ều sớm tự nguyện hiến dâng cuộc ời mình cho cuộc ấu
tranh vì hạnh phúc của nhân loại. Bản thân C.Mác và Ph.Ăngghen ều tích
cực tham gia hoạt ộng thực tiễn. T hoạt ộng ấu tranh tr n o ch ến tham gia
phong trào ấu tranh của công nhân, tham gia thành lập và hoạt ộng trong
các t chức của công nhân... Sống trong phong trào công nh n ƣợc tận mắt
chứng kiến nh ng sự bất công gi a ông chủ tƣ ản và ngƣời lao ộng làm
thuê, hiểu sâu sắc cuộc sống khốn kh của ngƣời lao ộng và thông cảm với
họ C.M c và Ph.Ăngghen ã ứng về phía nh ng ngƣời cùng kh ấu tranh
không mệt mỏi vì lợi ích của họ, trang bị cho họ một công cụ sắc n ể nhận
thức và cải tạo thế giới. Gắn chặt hoạt ộng lí luận và hoạt ộng thực tiễn ã
tạo n n ộng lực sáng tạo của C.M c và Ph.Ăngghen.
Thông qua lao ộng khoa học nghi m túc công phu ồng thời thông qua
hoạt ộng thực tiễn t ch cực không mệt mỏi C.M c và Ph.Ăngghen ã thực
hiện một ƣớc chuyển lập trƣờng t n chủ c ch mạng và nh n ạo chủ
nghĩa sang lập trƣờng giai cấp công nh n và nh n ạo cộng sản. Chỉ ứng tr
n lập trƣờng giai cấp công nh n mới ƣa ra ƣợc quan iểm uy vật lịch sử
mà nh ng ngƣời ị hạn chế ởi lập trƣờng giai cấp cũ không thể ƣa ra
ƣợc; mới làm cho nghi n cứu khoa học thực sự trở thành niềm say m
nhận thức nhằm giải p vấn ề giải phóng con ngƣời giải phóng giai cấp
giải phóng nh n loại.
Cũng nhƣ C.M c Ph.Ăngghen 1820 - 1895 ngay t thời trai trẻ ã tỏ
ra có năng khiếu ặc iệt và nghị lực nghi n cứu học tập phi thƣờng. C.M c
tìm thấy ở Ph.Ăngghen một ngƣời c ng tƣ tƣởng một ngƣời ạn nhất mực
trung thủy và một ngƣời ồng ch trợ lực gắn ó mật thiết trong sự nghiệp
chung. "Giai cấp vô sản ch u u có thể nói rằng khoa học của mình là t c
phẩm s ng tạo của hai c học ki m chiến sĩ mà tình ạn ã vƣợt xa tất cả nh
ng gì là cảm ộng nhất trong nh ng truyền thuyết của ời xƣa kể về tình ạn
của con ngƣời"
26
.
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của
Triết học Mác
* Th i kỳ ởng tri t h c vớ ớ ộ từ chủ d v dân chủ
cách mạng sang chủ d vật và chủ ộng s n (1841 - 1844)
25
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 23, Nxb Tiến bộ, M, 1980, tr. 49.
26
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 2, Nxb Tiến bộ, M, 1978, tr. 12.

30
C c M c sinh ngày 5 th ng 5 năm 1818 tại Trier Vương quốc Ph . Ở
Mác, tinh thần nh n ạo chủ nghĩa và xu hướng yêu tự o ã sớm hình thành
và phát triển ngay t thời thơ ấu, do ảnh hƣởng tốt của gia ình nhà trƣờng
và các quan hệ xã hội. Cuộc ời sinh viên của M c ã ƣợc nh ng phẩm chất
ạo ức - tinh thần cao ẹp ó ịnh hướng, không ng ng ƣợc bồi ƣỡng và phát
triển ƣa ông ến với chủ nghĩa n chủ cách mạng và quan iểm vô thần.
Sau khi tốt nghiệp trung học với bài luận n i tiếng về bầu nhiệt huyết
cách mạng của một thanh niên muốn chọn cho mình một nghề có thể cống
hiến nhiều nhất cho nhân loại C.M c ến học luật tại Trƣờng Đại học Bon
và sau ó là Đại học Béclin. Chàng sinh vi n M c ầy hoài ão ã tìm ến với
triết học và sau ó là ến với hai nhà triết học n i tiếng là Hegel và Feuerbach.
Thời kỳ này, C.Mác tích cực tham gia các cuộc tranh luận, nhất là ở
Câu lạc bộ ti . Ở y ngƣời ta tranh luận về các vấn ề chính trị của thời ại
rèn vũ kh tƣ tƣởng cho cuộc cách mạng tƣ sản ang tới gần. Lập trƣờng
dân chủ tƣ sản trong C.Mác ngày càng rõ rệt. Trong luận án tiến sĩ triết học
của mình, C.Mác viết: "Giống nhƣ Prôm t sau khi ã nh cắp lửa t trên trời
xuống ã ắt ầu xây dựng nhà cửa và cƣ trú tr n tr i ất, triết học cũng vậy
sau khi ao qu t ƣợc toàn bộ thế giới, nó n i dậy chống lại thế giới các hiện
tƣợng". Triết học Hegel với tinh thần biện chứng cách mạng của nó ƣợc M
c xem là ch n lý nhƣng lại là chủ nghĩa uy t m vì thế ã nảy sinh mâu thuẫn
gi a hạt nhân lí luận duy tâm với tinh thần dân chủ cách mạng và vô thần
trong thế giới quan của tiến sĩ C.M c. Và m u thuẫn này ã t ng ƣớc ƣợc
giải quyết trong quá trình kết hợp hoạt ộng lí luận với thực tiễn ấu tranh
cách mạng của C.Mác.
Th ng 4 năm 1841 sau khi nhận bằng tiễn sĩ triết học tại Đại học
T ng hợp Giênna, C.Mác trở về với dự ịnh xin vào giảng dạy triết học ở
Trƣờng Đại học T ng hợp Bon và sẽ cho xuất bản một tờ tạp chí với tên gọi
là ệu của chủ v ần nhƣng ã không thực hiện ƣợc, vì Nhà nƣớc Ph
ã thực hiện chính sách phản ộng àn p nh ng ngƣời dân chủ cách mạng.
Trong hoàn cảnh ấy, C.Mác cùng một số ngƣời thuộc phái Hegel trẻ ã
chuyển sang hoạt ộng chính trị, tham gia vào cuộc ấu tranh trực tiếp chống
chủ nghĩa chuy n chế Ph , giành quyền tự do dân chủ. Bài báo Nhận xét b n
chỉ thị mới nhất về ch ộ kiểm duyệt của Ph ƣợc C.Mác viết vào ầu 1842
nh ấu ƣớc ngoặt quan trọng trong cuộc ời hoạt ộng cũng nhƣ sự chuyển
biến tƣ tƣởng của ông.
Vào ầu năm 1842 tờ báo Sông Ranh ra ời. Sự chuyển biến ƣớc ầu về
tƣ tƣởng của C.Mác diễn ra trong thời kỳ ông làm việc ở báo này. T một
cộng tác viên (tháng 5/1842), bằng sự năng n và sắc sảo của mình C.M c
ã trở thành một biên tập vi n óng vai trò linh hồn của tờ báo (tháng 10/1842)

31
và làm cho nó có vị thế nhƣ một cơ quan ngôn luận chủ yếu của phái dân
chủ - cách mạng.
Thực tiễn ấu tranh trên báo chí cho tự do dân chủ ã làm cho tƣ tƣởng
dân chủ - cách mạng ở C.Mác có nội dung ngày càng chính xác hơn theo
hướng ấu tranh "vì lợi ích của quần chúng nghèo kh bất hạnh về chính trị
và xã hội"
27
. Mặc dù lúc này, ở C.M c tƣ tƣởng cộng sản chủ nghĩa chƣa
ƣợc hình thành nhƣng ông cho rằng ó là một hiện tƣợng "có ý nghĩa ch u
u", cần nghiên cứu một cách cần cù và sâu sắc"
28
. Thời kỳ này, thế giới quan
triết học của ông, nhìn chung, vẫn ứng trên lập trƣờng uy t m nhƣng ch
nh thông qua cuộc ấu tranh chống chính quyền nhà nƣớc ương thời C.M c
cũng ã nhận ra rằng, các quan hệ khách quan quyết ịnh hoạt ộng của nhà
nƣớc là nh ng lợi ích, và nhà nƣớc Ph chỉ là " ơ ại diệ ẳng cấp của
những lợ í nhân"
29
.
Nhƣ vậy, qua thực tiễn ã làm nảy nở khuynh hướng duy vật ở Mác. Sự
nghi ngờ của Mác về tính "tuyệt ối úng" của học thuyết Hegel về nhà nƣớc,
trên thực tế ã trở thành ớ ộ e ớng duy vật trong việc giải quyết mâu
thuẫn gi a tinh thần dân chủ - cách mạng sâu sắc với hạt nhân lí luận là triết
học uy t m tƣ iện trong thế giới quan của ông. Sau khi báo Sông Ranh bị
cấm (1/4/1843 M c ặt ra cho mình nhiệm vụ duyệt lại một cách có phê
phán quan niệm của Hegel về xã hội và nhà nƣớc, với mục ch tìm ra nh ng
ộng lực thực sự ể tiến hành biến i thế giới bằng thực tiễn cách mạng. Trong
thời gian ở Croixơmắc nơi M c kết hôn và ở cùng với Gienny t th ng 5 ến
tháng 10/1843), C.M c ã tiến hành nghiên cứu có hệ thống triết học pháp
quyền của Hegel ồng thời với nghiên cứu lịch sử một c ch cơ ản. Tr n cơ
sở ó Mác viết tác phẩm Góp phần phê phán tri t h c pháp quyền của Hegel.
Trong khi phê phán chủ nghĩa uy t m của Hegel M c ã nồng nhiệt tiếp nhận
quan niệm duy vật của triết học Feuer ach. Song M c cũng sớm nhận thấy
nh ng iểm yếu trong triết học của Feuerbach, nhất là việc Feuerbach lảng
tránh nh ng vấn ề chính trị nóng h i. Sự phê phán sâu rộng triết học của
Hegel, việc khái quát nh ng kinh nghiệm lịch sử phong phú cùng với ảnh
hƣởng to lớn của quan iểm duy vật và nh n văn trong triết học Feuer ach ã
tăng th m xu hướng duy vật trong thế giới quan của Mác.
Cuối tháng 10/1843, sau khi t chối lời mời cộng tác của nhà nƣớc Ph
M c ã sang Pari. Ở y không kh ch nh trị sôi sục và sự tiếp xúc với c c ại
biểu của giai cấp vô sản ã ẫn ến ớc chuyển d t khoát của ông sang lập
trƣờng của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản. Các bài báo của M c
ăng trong tạp chí Niên giám Pháp - Đ c (Tờ báo o M c và Ácnôn Rugơ -
27
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, H.1978, tr. 170.
28
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, H.1978, tr. 173.
29
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, H.1978, tr. 229.

32
một nhà chính luận cấp tiến, thuộc phái Hegel trẻ, sáng lập và ấn hành ƣợc
xuất bản tháng 2 - 1844 ã nh ấu việc hoàn thành ƣớc chuyển dứt kho t ó.
Đặc biệt là trong bài Góp phần phê phán tri t h c pháp quyền của Hegel. L
ó ầu, C.M c ã ph n tích một cách sâu sắc theo quan iểm duy vật cả ý nghĩa
lịch sử to lớn và mặt hạn chế của cuộc cách mạng tƣ sản (cái mà Mác gọi
là "Sự giải phóng chính trị" hay cuộc cách mạng bộ phận ; ã ph c thảo nh
ng nét ầu tiên về "Cuộc cách mạng triệt ể" và chỉ ra "cái khả năng t ch cực"
của sự giải phóng ó "ch nh là giai cấp vô sản". Theo C.Mác, gắn bó với cuộc
ấu tranh cách mạng, lí luận ti n phong có ý nghĩa c ch mạng to lớn và trở
thành một sức mạnh vật chất; rằng triết học ã tìm thấy giai cấp vô s n là vũ
í vật chất của mình ồng thời giai cấp vô sản cũng tìm thấy tri t h c là vũ í
ần của mình
30
. Tƣ tƣởng về vai trò lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản
là iểm xuất phát của chủ nghĩa xã hội khoa học. Nhƣ vậy, quá trình hình
thành và phát triển tƣ tƣởng triết học duy vật biện chứng và triết học duy
vật lịch sử cũng ồng thời là quá trình hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học.
Cũng trong thời gian ấy, thế giới quan cách mạng của Ph.Ăngghen ã
hình thành một c ch ộc lập với M c. Ph.Ăngghen sinh ngày 28/11/1820,
trong một gia ình chủ xƣởng sợi ở Bácmen thuộc tỉnh Ranh. Khi còn là học
sinh trung học Ph.Ăngghen ã căm gh t sự chuyên quyền và ộc o n của bọn
quan lại. Ph.Ăngghen nghi n cứu triết học rất sớm, ngay t khi còn làm ở
văn phòng của cha mình và sau ó trong thời gian làm nghĩa vụ quân sự. Ông
giao thiệp rộng với nhóm Hegel trẻ và tháng 3/1842 ã cho xuất bản cuốn
Sêlinh và việc chúa truyền trong ó chỉ trích nghiêm khắc nh ng quan niệm
thần bí, phản ộng của Joseph Schelling (Sêlinh). Tuy thế, chỉ thời gian gần
hai năm sống ở Manchester (Anh) t m a thu năm 1842 sau khi hết hạn
nghĩa vụ quân sự), với việc tập trung nghiên cứu ời sống kinh tế và sự phát
triển chính trị của nƣớc Anh, nhất là việc trực tiếp tham gia vào phong trào
công nhân (phong trào Hiến chương mới dẫn ến ƣớc chuyển căn ản trong
thế giới quan của ông sang chủ nghĩa uy vật và chủ nghĩa cộng sản.
Năm 1844 Niên giám Pháp - Đ c cũng ăng c c t c phẩm Phác th o góp
phần phê phán kinh t chính trị h c, Tình c ớc Anh, Tômát Cáclây, Quá
kh và hiện tại của Ph.Ăngghen. C c t c phẩm ó cho thấy ông ã ứng tr n
quan iểm duy vật biện chứng và lập trƣờng của chủ nghĩa xã hội ể phê phán
kinh tế chính trị học của Adam Smith và Ricardo, vạch trần quan iểm chính
trị phản ộng của Thomas Carlyle (T.Cáclây) - một ngƣời phê phán chủ
nghĩa tƣ ản nhƣng tr n lập trƣờng của giai cấp quý tộc phong kiến, t ó,
phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản. Đến y qu trình chuyển t
chủ nghĩa uy t m và n chủ - cách mạng sang chủ nghĩa uy vật biện chứng
và chủ nghĩa cộng sản ở Ph.Ăngghen cũng ã hoàn thành.
30
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 589.

33
Tháng 8/1844 Ph.Ăngghen rời Manchester về Đức, rồi qua Paris và
gặp Mác ở ó. Sự nhất trí về tƣ tƣởng ã ẫn ến tình bạn vĩ ại của Mác và
Ph.Ăngghen gắn liền tên tu i của hai ông với sự ra ời và phát triển một thế
giới quan mới mang tên C.Mác - thế giới quan cách mạng của giai cấp vô
sản. Nhƣ vậy, mặc C.M c và Ăngghen hoạt ộng chính trị - xã hội và hoạt
ộng khoa học trong nh ng iều kiện kh c nhau nhƣng nh ng kinh nghiệm
thực tiễn và kết luận rút ra t nghiên cứu khoa học của hai ông là thống nhất
ều gặp nhau ở phát hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản, t ó hình thành
quan iểm duy vật biện chứng và tƣ tƣởng cộng sản chủ nghĩa.
* Th i kỳ ề xuất những nguyên lý tri t h c duy vật biện ch ng và duy vật
lịch sử
Đ y là thời kỳ C.M c và Ph.Ăngghen sau khi ã tự giải phóng mình
khỏi hệ thống triết học cũ ắt tay vào xây dựng nh ng nguyên lý nền tảng
cho một triết học mới.
C.Mác viết B n th o kinh t - tri t h c 1844 trình ày kh i lƣợc nh ng
quan iểm kinh tế và triết học của mình thông qua việc tiếp tục phê phán triết
học duy tâm của Hegel và phê phán kinh tế chính trị học c iển của Anh.
Lần ầu ti n M c ã chỉ ra mặt tích c c trong phép biện chứng của triết học
Hegel. Ông phân tích phạm tr "lao ộng tự tha hoá", xem sự tha hoá của lao
ộng nhƣ một tất yếu lịch sử, sự tồn tại và phát triển của "lao ộng bị tha hoá"
gắn liền với sở h u tƣ nh n ƣợc phát triển cao ộ trong chủ nghĩa tƣ ản và
iều ó ẫn tới "sự tha hoá của con ngƣời khỏi con ngƣời". Việc khắc phục sự
tha hoá chính là sự xoá bỏ chế ộ sở h u tƣ nh n giải phóng ngƣời công nhân
khỏi "lao ộng bị tha ho " ƣới chủ nghĩa tƣ ản cũng là sự giải phóng con
ngƣời nói chung.
C.Mác luận chứng cho tính tất yếu của chủ nghĩa cộng sản trong sự
phát triển xã hội, khác với quan niệm của các môn phái chủ nghĩa cộng sản
không tƣởng ương thời, thực chất chỉ là thứ chủ nghĩa cộng sản quay lại
với "sự giản dị, không t nhiên của con ngƣời nghèo kh và không có nhu
cầu"
31
. C.M c cũng tiến xa hơn Feuer ach rất nhiều trong quan niệm về chủ
nghĩa cộng sản tuy vẫn dùng nh ng thuật ng của triết học Feuerbach, "Chủ
nghĩa cộng sản coi nhƣ chủ nghĩa tự nhiên = chủ nghĩa nh n ạo"
32
.
Tác phẩm G ần thánh là công trình của Mác và Ph.Ăngghen ƣợc
xuất bản tháng 2/1845. Tác phẩm này ã chứa ựng "quan niệm hầu nhƣ ã
hoàn thành của Mác về vai trò cách mạng của giai cấp vô sản", và cho thấy
31
C.Mác, B n th o kinh t - tri t h ă 1844, Nxb. Sự thật, H.1962, tr. 126.
32
C.Mác, B n th o kinh t - tri t h ă 1844 S tr.128.

34
"M c ã tiến gần nhƣ thế nào ến tƣ tƣởng cơ bản của toàn bộ "hệ thống" của
ông.... tức là tƣ tƣởng về nh ng quan hệ xã hội của sản xuất"
33
.
Mùa xuân 1845, Luậ ơ về Feuerbach ra ời. Ph.Ăngghen nh gi y
là văn kiện ầu tiên chứa ựng mầm mống thiên tài của một thế giới quan mới.
Tƣ tƣởng xuyên suốt của luận cương là vai trò quyết ịnh của thực tiễn ối
với ời sống xã hội và tƣ tƣởng về sứ mệnh "cải tạo thế giới" của triết học
M c. Tr n cơ sở quan iểm thực tiễn úng ắn M c ã phê phán toàn bộ chủ
nghĩa uy vật trƣớc kia và bác bỏ quan iểm của chủ nghĩa uy t m vận dụng
quan iểm duy vật biện chứng ể chỉ ra mặt xã hội của bản chất con ngƣời,
với luận iểm "trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngƣời là t ng hoà
nh ng quan hệ xã hội"
34
.
Cuối năm 1845 - ầu năm 1846 C.M c và Ph.Ăngghen viết chung
tác phẩm Hệ ở Đ c trình ày quan iểm duy vật lịch sử một cách hệ thống
- xem xét lịch sử xã hội xuất phát t i hiện th c, khẳng ịnh: "Tiền ề ầu
tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại thì ĩ nhi n là sự tồn tại của nh ng c nh n
con ngƣời sống"
35
mà sản xuất vật chất là hành vi lịch sử ầu tiên của họ.
Phương thức sản xuất vật chất không chỉ là tái sản xuất sự tồn tại thể xác
của cá nhân, mà "nó là một phương thức hoạt ộng nhất ịnh của nh ng cá
nhân ấy, một hình thức nhất ịnh của hoạt ộng sống của họ, một ơ c sinh
sống nhất ịnh của họ"
36
.
Sản xuất vật chất là cơ sở của ời sống xã hội. Với việc nghiên cứu
biện chứng gi a nh ng "sức sản xuất của xã hội" (tức lực lƣợng sản xuất)
và nh ng hình thức giao tiếp (tức các quan hệ sản xuất), phát hiện ra quy
luật vận ộng và phát triển nền sản xuất vật chất của xã hội. Cùng với Hệ
ở Đ c, triết học M c ã i tới nhận thức ời sống xã hội bằng một hệ thống c
c quan iểm lí luận thực sự khoa học ã hình thành, tạ ơ ở lí luận khoa
học v ng chắc cho sự phát triển tƣ tƣởng cộng sản chủ nghĩa của C.M c và
Ph.Ăngghen.
Hai ông ã ƣa ra phương ph p tiếp cận khoa học ể nhận thức chủ nghĩa
cộng sản. Theo ó chủ nghĩa cộng sản là một lý tƣởng cao ẹp của nhân loại
nhƣng ƣợc thực hiện t ng ƣớc với nh ng mục tiêu cụ thể nào, bằng con
ƣờng nào thì iều ó còn tuỳ thuộc vào iểm xuất phát và chỉ có qua phong
trào thực tiễn mới tìm ra ƣợc nh ng hình thức và ƣớc i th ch hợp. "Đối với
chúng ta, chủ nghĩa cộng sản không phải là một trạng thái cần phải sáng
tạo ra, không phải là một ởng mà hiện thực phải khuôn theo. Chúng ta
33
V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ Matxcơva 1963 t.29 tr. 11 - 32 (tiếng Nga).
34
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 29.
35
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 11.
36
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 30.

35
gọi chủ nghĩa cộng sản là một phong trào hiện th c, nó xoá bỏ trạng thái
hiện nay"
37
.
Năm 1847 C.M c viết tác phẩm S khốn cùng của tri t h c, tiếp tục ề
xuất các nguyên lý triết học, chủ nghĩa cộng sản khoa học nhƣ ch nh M c
sau này ã nói "Chứa ựng nh ng mầm mống của học thuyết ƣợc trình bày
trong bộ n sau hai mƣơi năm trời lao ộng"
38
. Năm 1848 C.Mác cùng
với Ph.Ăngghen viết tác phẩm Tuyên ngôn củ Đ ng Cộng s n. Đ y là văn
kiện có tính chất cương lĩnh ầu tiên của chủ nghĩa M c trong ó cơ sở triết
học của chủ nghĩa M c ƣợc trình bày một cách thiên tài, thống nhất h u cơ
với c c quan iểm kinh tế và c c quan iểm chính trị - xã hội. "Tác phẩm này
trình bày một cách hết sức sáng sủa và rõ ràng thế giới quan mới, chủ nghĩa
uy vật triệt ể - chủ nghĩa uy vật này bao quát cả lĩnh vực sinh hoạt xã hội -
phép biện chứng với tƣ c ch là học thuyết toàn diện nhất, sâu sắc nhất về sự
phát triển, lí luận ấu tranh giai cấp và vai trò cách mạng - trong lịch sử toàn
thế giới của giai cấp vô sản, tức là giai cấp sáng tạo một xã hội mới xã hội
cộng sản"
39
. Với hai tác phẩm này, chủ nghĩa M c ƣợc trình ày nhƣ một
chỉnh thể các quan iểm lí luận nền tảng của ba bộ phận hợp thành của nó và
sẽ ƣợc Mác và Ph.Ăngghen tiếp tục b sung, phát triển trong suốt cuộc ời
của hai ông tr n cơ sở t ng kết nh ng kinh nghiệm thực tiễn của phong trào
công nhân và khái quát nh ng thành tựu khoa học của nhân loại.
* Th i kỳ .M v P .Ă e sung và phát triển toàn diện lí luận tri t h
c (1848 - 1895)
Học thuyết Mác tiếp tục ƣợc b sung và phát triển trong sự gắn bó mật
thiết hơn n a với thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân mà C.M c và
Ph.Ăngghen v a là nh ng ại biểu tƣ tƣởng v a là lãnh tụ thiên tài. Bằng hoạt
ộng lí luận của mình C.M c và Ph.Ăngghen ã ƣa phong trào công nhân t
tự phát thành phong trào tự giác và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Và ch
nh trong qu trình ó học thuyết của các ông không ng ng ƣợc phát triển một
cách hoàn bị.
Trong thời kỳ này, Mác viết hàng loạt tác phẩm quan trọng. Hai tác
phẩm: Đấu tranh giai cấp ở Pháp và N 18 S ơ ù ủa Lui Bônap ơ ã
t ng kết cuộc cách mạng Pháp (1848 - 1849 . C c năm sau cùng với nh ng
hoạt ộng tích cực ể thành lập Quốc tế I M c ã tập trung viết tác phẩm khoa
học chủ yếu của mình là bộ n tập 1 xuất ản 9/1867 , rồi viết Góp phần
phê phán kinh t chính trị h c (1859).
Bộ n không chỉ là công trình ồ sộ của Mác về kinh tế chính trị học
mà còn là b sung, phát triển của triết học Mác nói riêng, của học thuyết
37
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 51.
38
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 19, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 334.
39
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 26, Nxb Tiến bộ, M, 1980, tr. 57.

36
Mác nói chung. Lênin khẳng ịnh, trong n "M c không ể lại cho chúng ta
"Lôgíc h c" (với ch L viết hoa nhƣng ã ể lại cho chúng ta Lôgíc của n"
40
.
Năm 1871 M c viết Nội chi n ở Pháp, phân tích sâu sắc kinh nghiệm
của Công xã Pari. Năm 1875 M c cho ra ời một tác phẩm quan trọng về
con ƣờng và mô hình của xã hội tương lai xã hội cộng sản chủ nghĩa - tác
phẩm P ơ G .
Trong khi ó Ph.Ăngghen ã ph t triển triết học Mác thông qua cuộc ấu
tranh chống lại nh ng kẻ th ủ loại của chủ nghĩa M c và ằng việc khái quát
nh ng thành tựu của khoa học. Biện ch ng của t nhiên và Chố Đ lần
lƣợt ra ời trong thời kỳ này. Sau ó Ph.Ăngghen viết tiếp các tác phẩm Nguồn
gốc củ ủa ch ộ ữu và của nhà ớc (1884) và Lútvích Phoi-ơ-bắc
và s cáo chung của tri t h c c ển Đ c (1886)... Với nh ng tác phẩm tr n
Ph.Ăngghen ã trình ày học thuyết Mác nói chung, triết học M c nói ri ng
ƣới dạng một hệ thống lí luận tương ối ộc lập và hoàn chỉnh. Sau khi M c
qua ời (14/03/1883), Ph.Ăngghen ã hoàn chỉnh và xuất bản hai quyển còn
lại trong bộ n của Mác (trọn bộ ba quyển). Nh ng ý kiến b sung, giải
thích của Ph.Ăngghen ối với một số luận iểm của c c ông trƣớc y cũng có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển triết học Mác.
c. Thực chất v ý n cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác
v P Ăn en t ực hiện
Sự ra ời của triết học Mác là một cuộc cách mạng vĩ ại trong lịch sử
triết học nhân loại. Kế th a một cách có phê phán nh ng thành tựu của tƣ
uy nh n loại, sáng tạo nên chủ nghĩa uy vật triết học mới về chất, hoàn bị
nhất, triệt ể nhất trong ó có sự thống nhất gi a chủ nghĩa uy vật với phép
biện chứng, gi a quan niệm duy vật về tự nhiên với quan niệm duy vật về ời
sống xã hội, gi a việc giải thích hiện thực về mặt triết học với cuộc ấu tranh
cải tạo hiện thực bởi thực tiễn cách mạng, trở thành thế giới quan và phương
ph p luận khoa học của giai cấp công nh n và ch nh ảng của nó ể nhận thức
và cải tạo thế giới. Đó là thực chất cuộc cách mạng trong triết học o C.M c
và Ph.Ăngghen thực hiện.
.M v P .Ă e ắc ph c tính chất tr c quan, siêu hình của chủ d
vậ ũ v ắc ph c tính chất duy tâm, thần bí của phép biện ch ng duy tâm,
sáng tạo ra một chủ d vật tri t h c hoàn bị ó ủ d vật biện ch
ng.
Trƣớc Mác, các học thuyết triết học duy vật cũng ã chứa ựng không ít
nh ng luận iểm riêng biệt thể hiện tinh thần biện chứng. Song, do hạn chế
của iều kiện xã hội và của trình ộ phát triển khoa học, nên, chủ nghĩa uy
40
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 29, Nxb Tiến bộ, M, 1981, tr.359.

37
vật và phép biện chứng tách rời nhau. Khắc phục nhƣợc iểm của chủ nghĩa
duy vật Feuer ach là quan iểm triết học nhân bản, xem x t con ngƣời tộc
loại, phi lịch sử, phi giai cấp, C.Mác và Ph.Ăngghen ã x y ựng chủ nghĩa
uy vật triết học chân chính khoa học bằng cách xuất phát t con ngƣời thực
hiện - con ngƣời hoạt ộng thực tiễn mà trƣớc hết là thực tiễn sản xuất vật
chất và thực tiễn ấu tranh chính trị - xã hội. Nói cách khác, chủ nghĩa uy
vật cũ là chủ nghĩa uy vật bị "cầm tù" trong cách nhìn chật hẹp, phiến diện
của phép siêu hình và duy tâm về xã hội. Trong khi ó phép biện chứng lại
ƣợc phát triển trong cái vỏ duy tâm thần bí của một số ại biểu triết học c
iển Đức, ặc biệt trong triết học Hegel. C.M c và Ph.Ăngghen ã chỉ ra cơ sở
duy tâm của triết học Hegel, vạch ra mâu thuẫn chủ yếu gi a hệ thống triết
học bảo thủ gi o iều với phương ph p iện chứng cách mạng. Hệ thống triết
học của Hegel ã coi thƣờng nội ung ời sống thực tế và xuyên tạc bức tranh
khoa học hiện thực. Phép biện chứng duy tâm của Hegel ã ất lực trƣớc sự
phân tích thực tiễn, phân tích sự phát triển của nền sản xuất vật chất và ặc
biệt là bất lực trƣớc sự phân tích các sự kiện chính trị. Với việc kết hợp một
cách tài tình gi a việc giải phóng chủ nghĩa uy vật khỏi tính chất trực quan,
máy móc siêu hình và giải phóng phép biện chứng khỏi tính chất duy tâm
thần M c và Ph.Ăngghen lần ầu tiên trong lịch sử ã s ng tạo ra một chủ
nghĩa uy vật triết học hoàn bị ó là chủ nghĩa uy vật biện chứng.
.M v P . Ă e vậ d v ở ộ ể d vậ ệ v ị
ử ộ ạ ủ d vậ ị ử - ộ d ủ ủ ớ ặ ạ .
Trong quá trình xây dựng thế giới quan mới C.M c và Ph.Ăngghen
không hề phủ nhận, mà trái lại ã nh gi cao vai trò của các nhà triết học và
các học thuyết triết học tiến bộ trong sự phát triển xã hội. Tuy vậy, c c ông
cũng khẳng ịnh rằng, khuyết iểm chủ yếu của các học thuyết duy vật trƣớc
M c là chƣa có quan iểm úng ắn về thực tiễn o ó thiếu tính triệt ể, chỉ duy
vật về tự nhiên, chƣa tho t khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử xã hội. Trong
lúc ó ph p iện chứng duy tâm của Hegel coi sự vận ộng phát triển theo quy
luật biện chứng là ý niệm tuyệt ối, tinh thần thế giới, phủ nhận quá trình vận
ộng biện chứng của thực tiễn lịch sử xã hội. C.M c và Ph.Ăngghen ã vận
dụng quan iểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội và mở
rộng vào nghiên cứu một lĩnh vực ặc thù của thế giới vật chất là tồn tại có
hoạt ộng con ngƣời, tồn tại thống nhất, khách quan - chủ quan. Với việc kết
hợp một cách thiên tài gi a quá trình cải tạo triệt ể chủ nghĩa uy vật và cải
tạo nh ng quan iểm duy tâm về lịch sử xã hội C.M c và Ph.Ăngghen ã "làm
cho chủ nghĩa uy vật trở nên hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy t chỗ nhận
thức giới tự nhi n ến chỗ nhận thức xã hộ i, chủ d vật lịch sử của
Mác là thành tựu vĩ ại nhất của tƣ tƣởng khoa học"
41
. Sáng tạo ra chủ nghĩa
41
V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ Matxcơva 1980 t.23 tr. 53.

38
uy vật lịch sử là một cuộc cách mạng thực sự trong triết học về xã hội - nội
dung chủ yếu của ƣớc ngoặt cách mạng mà Mác và Ph.Ăngghen ã thực
hiện trong triết học.
.M v P . Ă e sung nhữ ặc tính mới vào tri t h c, sáng tạo ra
một tri t h c chân chính khoa h c - tri t h c duy vật biện ch ng.
Phương thức theo ó C.M c và Ph.Ăngghen s ng tạo ra một triết học
hoàn toàn mới, chính là việc c c ông ã kh m ph ra ản chất, vai trò của thực
tiễn, luôn gắn bó một cách h u cơ gi a quá trình phát triển lí luận với thực
tiễn xã hội, nhất là thực tiễn ấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản và quần
chúng nhân dân lao ộng. Thống nhất giữa lí luận và th c tiễn là ộng lực ch
nh ể C.M c và Ph.Ăngghen s ng tạo ra một triết học chân chính khoa học
ồng thời trở thành một nguyên tắc, một ặc tính mới của triết học duy vật
biện chứng.
Với sự ra ời của triết học Mác, vai trò xã hội của tri t h c cũng nhƣ vị
trí của nó trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại cũng có sự biến i
rất căn ản. Giờ y triết học không chỉ có chức năng giải thích thế giới hiện
tồn, mà còn phải trở thành công cụ nhận thức khoa học ể cải tạo thế giới
bằng cách mạng. "Các nhà triết học ã chỉ gi i thích thế giới bằng nhiều cách
khác nhau, song vấn ề là c i tạo thế giới"
42
. Luận iểm ó của Mác không nh
ng chỉ ra sự khác nhau về nguyên tắc gi a triết học của các ông với tất cả
các học thuyết triết học trƣớc ó mà còn là sự khái quát một c ch cô ọng,
sâu sắc thực chất cuộc cách mạng do các ông thực hiện trong lĩnh vực này.
Lần ầu tiên trong lịch sử C.M c và Ph.Ăngghen ã công khai tính giai
cấp của triết học, biến triết học của mình thành vũ kh tinh thần của giai cấp
vô sản. "Giống nhƣ triết học thấy giai cấp vô sản là vũ kh vật chất của
mình, giai cấp vô sản cũng thấy triết học là vũ kh tinh thần của mình"
43
.
Do gắn bó mật thiết với cuộc ấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản - giai
cấp tiến bộ và cách mạng nhất, một giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ch
cơ ản của nh n n lao ộng và sự phát triển xã hội - mà triết học M c ến lƣợt
nó, lại trở thành hạt nhân lí luận khoa học cho thế giới quan cộng sản của
giai cấp công nhân. Sự kết hợp một cách nhuần nhuyễn gi a lí luận của chủ
nghĩa M c với phong trào công nh n ã tạo n n ƣớc chuyển biến về chất của
phong trào t trình ộ tự phát lên tự giác - một iều kiện tiên quyết ể thực hiện
ƣợc sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Ở triết học Mác, í ng và tính khoa h c thống nhất hữ ơ với nhau.
Triết học M c mang t nh ảng là triết học duy vật biện chứng ồng thời mang
bản chất khoa học và cách mạng. Càng thể hiện t nh ảng - duy vật biện
42
C.M c và Ph.Ăngghen: Toàn tập, t. 3, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995, tr. 12.
43
C.Mác và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995, tr. 589.

39
chứng triệt ể, thì càng mang bản chất khoa học và cách mạng sâu sắc và
ngƣợc lại.
Triết học M c ra ời cũng ã chấm dứt tham vọng ở nhiều nhà triết học
muốn biến triết học thành "khoa học của mọi khoa học", xác lập úng ắn mối
quan hệ giữa tri t h c với khoa h c c thể. Trên thực tế, C.Mác và Ph.Ăngghen
ã x y ựng lí luận triết học của mình tr n cơ sở khái quát các thành tựu của
khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Ph.Ăngghen ã vạch ra rằng, mỗi lần
có phát minh vạch thời ại, ngay cả trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, thì chủ
nghĩa uy vật không tránh khỏi phải thay i hình thức của nó. Đến lƣợt mình,
triết học M c ra ời ã trở thành thế giới quan khoa học và phương ph p luận
chung cần thiết cho sự phát triển của mọi khoa học cụ thể. Sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học ngày nay càng chứng tỏ sự cần thiết phải có tƣ uy
iện chứng duy vật và ngƣợc lại, chỉ có dựa trên nh ng thành tựu của khoa
học hiện ại ể phát triển thì triết học Mác mới không ng ng n ng cao ƣợc sức
mạnh "cải tạo thế giới" của mình.
Một trong nh ng ặc trƣng n i bật của triết học Mác là tính sáng tạo. Sự
ra ời và phát triển của triết học Mác là kết quả hoạt ộng nghiên cứu khoa
học công phu và sáng tạo của C.M c và Ph.Ăngghen. Lịch sử hình thành,
phát triển của triết học Mác cho thấy y ch nh là một học thuyết triết học
chân chính khoa học ã và ang ph t triển gi a òng văn minh nhân loại, gắn
với thực tiễn sinh ộng của phong trào công nhân. Sáng tạo ch nh là ặc trƣng
chủ yếu ngay trong bản chất của triết học Mác - một học thuyết phán ánh
thế giới vật chất luôn luôn vận ộng phát triển. Triết học Mác là một hệ thống
mở luôn luôn ƣợc b sung, phát triển bởi nh ng thành tựu khoa học và thực
tiễn. Không ƣợc coi nh ng nguyên lý triết học Mác là nh ng gi o iều, mà chỉ
là kim chỉ nam cho nhận thức và hành ộng, cần phải vận dụng một cách
sáng tạo trong nh ng iều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Triết học Mác mang trong mình í ạo cộng s n. Đó ch nh là lí luận
khoa học xuất phát t con ngƣời, vì mục tiêu giải phóng con ngƣời trƣớc
hết là giải phóng giai cấp công nhân, nhân d n lao ộng khỏi mọi sự áp bức
bóc lột, phát triển tự do, toàn diện con ngƣời.
Nhƣ vậy C.M c và Ph.Ăngghen ã sung nh ng ặc tính mới của triết
học, sáng tạo ra một học thuyết triết học cao hơn phong phú hơn hoàn bị
hơn - triết học duy vật biện chứng, trở thành một khoa học chân ch nh vũ
kh tinh thần cho giai cấp vô sản và nh n n lao ộng trong cuộc ấu tranh giải
phóng giai cấp, giải phóng con ngƣời và giải phóng xã hội.
d Gi i oạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác
Triết học M c là vũ kh tinh thần của giai cấp vô sản trong nhận thức
và cải tạo thế giới. Đó là học thuyết về sự phát triển luôn òi hỏi ƣợc b sung,
phát triển không ng ng. V.I.Lênin nhấn mạnh: "Chúng ta không hề coi lý

40
luận của M c nhƣ là một c i gì ã xong xuôi hẳn và bất khả xâm phạm, trái
lại chúng ta tin tƣởng rằng, lý luận ó chỉ ặt nền móng cho môn khoa học
mà nh ng ngƣời xã hội chủ nghĩa cần phải phát triển hơn n a về mọi mặt,
nếu họ không muốn lạc hậu với cuộc sống"
44
. V.I.Lênin và nh ng ngƣời
cộng sản ã kế tục trung thành, bảo vệ và phát triển sáng tạo cả ba bộ phận
của chủ nghĩa M c p ứng òi hỏi khách quan của thời ại mới.
* H ị ử V.I.L ể M
Khởi ầu giai oạn Lênin trong triết học Mác gắn liền với các sự
kiện quan trọng trong ời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Đó là sự chuyển
biến của chủ nghĩa tƣ ản thành chủ nghĩa ế quốc; giai cấp tƣ sản ngày càng
bộc lộ rõ tính chất phản ộng của mình chúng i n cuồng sử dụng bạo lực trên
tất cả c c lĩnh vực của ời sống xã hội; sự dịch chuyển của trung tâm cách
mạng thế giới vào nƣớc Nga và sự phát triển của cuộc ấu tranh giải phóng
dân tộc ở c c nƣớc thuộc ịa.
Sự biến i của iều kiện kinh tế - xã hội và cuộc ấu tranh giai cấp của
giai cấp vô sản ã ặt ra trƣớc nh ng ngƣời mácxít nh ng nhiệm vụ cấp ch ó
là sự cần thiết phải nghiên cứu giai oạn mới trong sự phát triển của chủ
nghĩa tƣ ản; soạn thảo chiến lƣợc s ch lƣợc ấu tranh của giai cấp vô sản
và ội tiền phong của nó là Đảng cộng sản trong cách mạng xã hội chủ nghĩa;
tiếp tục làm giàu và phát triển triết học Mác,v.v. Nh ng nhiệm vụ ó ã ƣợc
V.I.Lênin giải quyết một cách trọn vẹn trên cơ sở thế giới quan duy vật biện
chứng.
Cuối thế k XIX ầu thế k XX, nh ng phát minh lớn trong lĩnh vực
khoa học tự nhi n ặc biệt là trong lĩnh vực vật lý học ƣợc thực hiện ã làm
ảo lộn quan niệm về thế giới của vật lý học c iển. Việc phát hiện ra tia
phóng xạ; phát hiện ra iện tử; chứng minh ƣợc sự thay i và phụ thuộc của
khối lƣợng vào không gian, thời gian, vào vật chất vận ộng.v.v. có ý nghĩa
hết sức quan trọng về mặt thế giới quan... Lợi dụng tình hình ó nh ng ngƣời
theo chủ nghĩa uy t m cơ hội, xét lại... ã tấn công lại chủ nghĩa uy vật biện
chứng của Mác. Việc luận giải trên cơ sở chủ nghĩa uy vật biện chứng nh
ng thành tựu mới của khoa học tự nhiên; phát triển chủ nghĩa uy vật biện
chứng và chủ nghĩa uy vật lịch sử là nh ng nhiệm vụ ặt ra cho triết học.
V.I.Lênin - nhà tƣ tƣởng vĩ ại của thời ại, t nh ng ph t minh vĩ ại của khoa
học tự nhi n ã nhìn thấy ƣớc khởi ầu của một cuộc cách mạng khoa học
ông cũng ã vạch ra và khái quát nh ng tƣ tƣởng cách mạng t nh ng ph t
minh vĩ ại ó.
Trong thời ại ế quốc chủ nghĩa giai cấp tƣ sản ã tiến hành một cuộc
tấn công i n cuồng tr n lĩnh vực tƣ tƣởng, lý luận, nhằm chống lại c c quan
44
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 4, Nxb Tiến bộ, M., 1974, tr. 232.

41
iểm của chủ nghĩa uy vật biện chứng. Rất nhiều trào lƣu tƣ tƣởng lý luận
mang màu sắc duy tâm xuất hiện: thuyết Kant mới; chủ nghĩa thực dụng;
chủ nghĩa thực chứng; chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (biến tướng của chủ
nghĩa Makhơ); lý luận về con ƣờng thứ ba,v.v.. Thực chất, giai cấp tƣ sản
muốn thay thế chủ nghĩa uy vật biện chứng và chủ nghĩa uy vật lịch sử của
Mác bằng thứ lý luận chiết chung, pha trộn của thế giới quan duy tâm, tôn
giáo. Vì thế, việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa M c nói chung và triết học
Mác nói riêng cho phù hợp với i kiện lịch sử mới ã ƣợc V.I.L nin x c ịnh
là nh ng nhiệm vụ ặc biệt quan trọng.
* V.I.Lênin trở i k t c trung thành và phát triển sáng
tạo chủ M v t h c Mác trong th ại mới - th ạ quốc chủ v ộ
lên chủ ội.
V.I.L nin sinh ngày 22 th ng 4 năm 1870 tại thành phố Ximbiếcxcơ của
nƣớc Nga trong một gia ình có s u anh chị em ƣợc bố, mẹ cho học hành
toàn diện và giáo dục trở thành nh ng ngƣời y u lao ộng, trung thực, khiêm
tốn, nhạy bén và họ ều trở thành nh ng ngƣời cách mạng. Ngay t nhỏ L nin
ã n i tiếng là ngƣời tinh nhanh, vui vẻ, say mê và nghiêm túc trong việc học
hành. T nh c ch và quan iểm của Lênin thời trẻ ƣợc hình thành ƣới ảnh
hƣởng của nền giáo dục gia ình nền văn học Nga và cuộc sống xung quanh.
Năm 17 tu i, do tham gia tích cực vào phong trào sinh viên, V.I.Lênin bị u i
khỏi trƣờng Đại học T ng hợp Cadan và bị bắt giam. T ó Ngƣời ƣớc vào
con ƣờng ấu tranh cách mạng. Ngƣời quan tâm nghiên cứu chủ nghĩa M c
hết sức hào hứng tiếp nhận và tuyên truyền nhiệt thành cho nh ng tƣ tƣởng
vĩ ại của chủ nghĩa Mác.
Vốn giàu nghị lực và trí thông minh tuyệt vời, ý chí và lòng say mê
hoạt ộng cách mạng V.I.L nin ã lao vào công tác cách mạng vƣợt qua mọi
trở ngại khó khăn cả về vật chất và tinh thần, không ng ng làm việc, cống
hiến, sức lực tâm huyết và trí tuệ cho Đảng, cho sự nghiệp cách mạng của
giai cấp công nh n. Trong iều kiện bị t ày sống lƣu vong ở nƣớc ngoài
cũng nhƣ trong nh ng năm th ng hoạt ộng lý luận và chỉ ạo phong trào cách
mạng của giai cấp công nh n Nga V.I.L nin ã thể hiện rõ là một lãnh tụ, một
nhà lý luận thiên tài, nhà t chức và ngƣời lãnh ạo kiệt xuất của giai cấp vô
sản. "Lênin là nhà bác học vĩ ại trong ấu tranh cách mạng và là nhà cách
mạng trong hoạt ộng khoa học. Ông là ngƣời mở ra thời kỳ mới trong sự
phát triển của lý luận mácxít, làm phong phú thêm tất cả các bộ phận cấu
thành chủ nghĩa M c: triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa cộng sản
khoa học"
45
.
45
Báo cáo của Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Liên Xô nh n 100 năm ngày sinh V.I.L nin. Nxb chính
trị, H.1969, tr.14.

42
* Th i kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin b o vệ và phát triển tri t h c Mác và
chuẩn bị thành lậ ng mácxít ở Nga h ớng tới cuộc cách mạng dân chủ n
lần th nhất.
T nh ng năm 80 của thế k XIX chủ nghĩa M c ã ắt ầu ƣợc tuyền vào
nƣớc Nga. V.I.L nin ã t ch cực tuyên truyền chủ nghĩa M c vào phong trào
công nh n Nga ồng thời tiến hành ấu tranh kiên quyết chống chủ nghĩa uy
t m phương ph p si u hình ph t triển sáng tạo chủ nghĩa M c nói chung và
triết học Mác nói riêng.
Trong thời kỳ này V.I.L nin ã viết các tác phẩm chủ yếu nhƣ: Nhữ "
i bạn dân" là th nào và h ấu tranh chống nhữ i dân chủ - xã hội ra sao?
(1894); Nội dung kinh t của chủ d và s phê phán trong cuốn sách
củ X ơ v về nộ d ó (1894); Chúng ta từ bỏ di s n nào? (1897); Làm
gì? (1902),v.v.. V.I.L nin ã ấu tranh chống chủ nghĩa uy t m phương ph p
si u hình của phái Dân Túy, bảo vệ và phát triển phép biện chứng duy vật,
quan tâm nghiên cứu các hiện tƣợng, quy luật phát triển của xã hội, phát
triển nhiều quan iểm về chủ nghĩa uy vật lịch sử ặc biệt là làm phong phú
thêm lý luận hình thái kinh tế - xã hội. V.I.L nin ã ph t triển tƣ tƣởng của
chủ nghĩa M c về các hình thức ấu tranh giai cấp trƣớc khi có chính quyền
ấu tranh kinh tế ấu tranh chính trị và ấu tranh tƣ tƣởng ặc biệt nhấn mạnh
vai trò quyết ịnh của ấu tranh chính trị. Trong tác phẩm H ợc củ Đ ng
dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ, L nin ã ph t triển học thuyết của
Mác về cách mạng xã hội chủ nghĩa ã n u ra ƣợc nh ng ặc iểm ộng lực và
triển vọng của cách mạng dân chủ tƣ sản trong thời ại ế quốc chủ nghĩa.
* Từ 1907 - 1917 là th i kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện tri t h c M v
ạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ .
Sau thất bại của cuộc cách mạng 1905 - 1907, tình hình xã hội Nga cực
kỳ phức tạp. Lực lƣợng phản ộng gi ịa vị thống trị và hoành hành trên mọi
lĩnh vực của ời sống xã hội. Trong hàng ngũ nh ng ngƣời cách mạng nảy
sinh hiện tƣợng ao ộng “có tình trạng thoái chí, mất tinh thần, phân liệt,
chạy dài, t bỏ lập trƣờng, nói chuyện m ôn”
46
. Về mặt tƣ tƣởng, chủ
nghĩa M c ị tấn công t nhiều ph a trong lĩnh vực triết học có xu hướng ngả
sang chủ nghĩa uy t m tôn gi o ra ời trào lƣu “tìm thần” và “tạo thần”
trong giới trí thức. Chủ nghĩa Makhơ muốn làm sống lại triết học duy tâm,
chống chủ nghĩa uy vật biện chứng, phá hoại tƣ tƣởng cách mạng tƣớc
bỏ vũ kh tinh thần của giai cấp vô sản.
Trƣớc tình hình ó V.I.Lênin tiến hành ấu tranh, bảo vệ, phát triển triết
học Mác. Tác phẩm Chủ d vật và chủ ệm phê phán (1908) ã
kh i qu t nh ng thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, phê phán toàn
46
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 41, Nxb, Tiến bộ Matxcơva 1978 tr. 11.

43
diện triết học uy t m tƣ sản và chủ nghĩa x t lại trong triết học, vạch mặt nh
ng kẻ chống lại triết học mácxít, bảo vệ chủ nghĩa uy vật, phát triển lý luận
duy vật biện chứng về nhận thức. V.I.Lênin chỉ ra rằng, gi a triết học và
chính trị có mối quan hệ chặt chẽ, rằng chủ nghĩa M c là sự thống nhất
không thể tách rời gi a lý luận khoa học với thực tiễn cách mạng.
Trong tác phẩm này V.I.L nin ƣa ra ịnh nghĩa kinh iển về vật chất, giải
quyết triệt ể vấn ề cơ ản của triết học, phát triển và hoàn thiện lý luận phản
ánh, vạch ra bản chất của ý thức, con ƣờng biện chứng của quá trình nhận
thức ch n lý và ặc biệt nhấn mạnh vai trò của thực tiễn là tiêu chuẩn khách
quan của chân lý.
V.I.L nin ã chỉ ra thực chất của cuộc khủng hoảng trong vật lý học cuối
thế k XIX - ầu thế k XX - chính là sự khủng hoảng về thế giới quan và
phương ph p luận. Ngƣời chỉ r con ƣờng thoát khỏi cuộc khủng hoảng vật
lý là phải thay thế chủ nghĩa uy vật siêu hình bằng chủ nghĩa uy vật biện
chứng.
V.I.L nin ã chỉ rõ sai lầm của nh ng ngƣời theo chủ nghĩa Makhơ khi
họ phủ nhận vai trò quyết ịnh của phương thức sản xuất ối với sự phát triển
xã hội, về ý thức xã hội là hình thức phản ánh của tồn tại xã hội. Ông kịch
liệt ph ph n ph i Makhơ ồng nhất quy luật sinh học với quy luật lịch sử, lấy
quy luật sinh học giải thích các hiện tƣợng của ời sống xã hội.
Trong nh ng năm chiến tranh thế giới lần thứ nhất, V.I.Lênin nghiên
cứu và phát triển hàng loạt quan iểm, nguyên lý triết học M c p ứng yêu
cầu nhận thức giai oạn chủ nghĩa tƣ ản ộc quyền và giải quyết nh ng vấn ề
cấp bách của thực tiễn cách mạng vô sản. Qua tác phẩm Bút ký tri t h c
(1914 - 1916), V.I.Lênin quan tâm nghiên cứu, b sung, phát triển phép biện
chứng duy vật. Ông tập trung ph n t ch tƣ tƣởng coi phép biện chứng là
khoa học về sự phát triển, vấn ề nguồn gốc ộng lực của sự phát triển; phát
triển các quy luật, phạm trù của phép biện chứng duy vật; về nguyên tắc
thống nhất gi a phép biện chứng, lôgíc học và lý luận nhận thức, nh ng yếu
tố căn ản của phép biện chứng,... V.I.Lênin bảo vệ, phát triển nhiều vấn ề
quan trọng nhƣ làm s ng tỏ quan hệ gi a tồn tại xã hội và ý thức xã hội t nh
ảng của hệ tƣ tƣởng, vai trò của quần chúng nhân dân trong sự phát triển
của lịch sử.
Trong tác phẩm: Chủ quố ạn tột cùng của chủ n
1913 V.I.L nin ã ph n t ch chủ nghĩa ế quốc là giai oạn tột cùng của chủ
nghĩa tƣ ản m trƣớc của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời ã ph t
triển sáng tạo vấn ề về mối quan hệ gi a nh ng quy luật khách quan của xã
hội với hoạt ộng có ý thức của con ngƣời; về vai trò của quần chúng nhân
dân và cá nhân trong lịch sử, về quan hệ gi a tất yếu và tự o v.v.. V.I.L nin
ã n u l n nh ng kết luận mới về khả năng thắng lợi của cách mạng vô sản ở

44
một số t nƣớc, thậm chí ở một nƣớc riêng lẻ không phải ở trình ộ phát triển
cao về kinh tế; về sự chuyển biến của cách mạng dân chủ tƣ sản thành cách
mạng xã hội chủ nghĩa; về nh ng hình thức muôn vẻ của cách mạng xã hội
chủ nghĩa v.v.. V.I.L nin chỉ ra rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở một nƣớc
là một bộ phận cấu thành của cách mạng xã hội chủ nghĩa thế giới. Vì vậy
Ngƣời luôn òi hỏi sự thống nhất oàn kết trong phong trào cộng sản thế giới
trên tinh thần chủ nghĩa quốc tế vô sản.
Khi c ch mạng vô sản ã trở l n ch n muồi trong iều kiện cụ thể
của nƣớc Nga V.I.L nin ã viết t c phẩm N ớ v ạ cuối năm 1917
nhằm chuẩn ị mặt lý luận cho cuộc c ch mạng vô sản ang ến gần. V.I.L nin
ã ph t triển quan iểm của chủ nghĩa M c về nguồn gốc ản chất của nhà nƣớc
về t nh tất yếu ập tan nhà nƣớc tƣ sản thay thế ằng nhà nƣớc chuy n ch
nh vô sản về nhà nƣớc trong thời kỳ quá ộ - ó là nhà nƣớc chuy n ch nh vô
sản và lực lƣợng lãnh ạo nhà nƣớc là ội ti n phong của giai cấp công nh n
tức ch nh ảng m cxít. V.I.Lênin ph n t ch và nhấn mạnh tƣ tƣởng chủ yếu
của M c về ấu tranh giai cấp chuy n ch nh vô sản và ph n t ch chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản là hai giai oạn trong sự ph t triển của xã hội cộng
sản chủ nghĩa về vai trò của ảng cộng sản trong x y ựng xã hội mới xã hội
xã hội chủ nghĩa.
Công lao to lớn của V.I.L nin ƣợc thể hiện ở chỗ ông ã giải quyết một
cách khoa học nh ng vấn ề về chiến tranh và hoà bình; tiếp tục phát triển
học thuyết Mác về chiến tranh và qu n ội. ng là ngƣời ầu tiên soạn thảo học
thuyết về bảo vệ t quốc xã hội chủ nghĩa... Nh ng tƣ tƣởng tr n ƣợc Lênin
trình bày trong các tác phẩm Chủ ội và chi n tranh, H i c ng Lữ thuận
thất thủ, Chi n tranh và cách mạng và một số tác phẩm khác.
* Từ 1917 - 1924 là th i kỳ Lênin t ng k t kinh nghiệm th c tiễn cách
mạng, b sung, hoàn thiện tri t h c Mác, gắn liền với việc nghiên c u các vấ
ề xây d ng chủ ội.
Sau C ch mạng Th ng mƣời năm 1917 nƣớc Nga Xô viết ƣớc vào
thời kỳ qu ộ t chủ nghĩa tƣ ản l n chủ nghĩa xã hội trong hoàn cảnh chống
lại sự can thiệp của 14 nƣớc ế quốc ọn phản ộng trong nội chiến ảo vệ
thành quả c ch mạng và x y ựng ất nƣớc. V.I.L nin ki n quyết ấu tranh
chống mọi loại kẻ th của chủ nghĩa M c nói chung và triết học M c nói ri
ng.
V.I.L nin ặc iệt chú ý t ng kết kinh nghiệm thực tiễn c ch mạng ựa
vào nh ng thành tựu mới nhất của khoa học sung hoàn thiện triết học M
c nhất là sự ph t triển ph p iện chứng m cx t... Trong t c phẩm N ữ ệ v
ớ ắ ủ í ề X v V.I.L nin ã vạch ra ƣờng lối chung x y ựng chủ
nghĩa xã hội ở Nga ph n t ch nguy n nh n thắng lợi của C ch mạng Th ng
Mƣời ặt ra nhiệm vụ phải tiến hành cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ối với

45
nền kinh tế nƣớc Nga trong ó nhiệm vụ cơ ản hàng ầu là n ng cao năng
suất lao ộng.
V.I.L nin làm r sự kh c iệt căn ản về nhiệm vụ chủ yếu của quần
chúng lao ộng trong c ch mạng tƣ sản và c ch mạng vô sản. Ngƣời ph t
triển tƣ tƣởng về chuy n ch nh vô sản và chỉ r : “Ch nh quyền Xô viết không
phải là c i gì kh c mà chỉ là hình thức của chuy n ch nh vô sản”. Trong thời
kỳ qu ộ t chủ nghĩa tƣ ản l n chủ nghĩa xã hội nhà nƣớc chuy n ch nh vô
sản thực hiện chuy n ch nh ối với ọn óc lột là một tất yếu. Ngƣời cũng làm
r nh ng ặc trƣng chủ yếu của chế ộ n chủ ã ƣợc thi hành ở Nga.
Trong t c phẩm ạ v v ộ , V.I.L nin vạch trần sự phản
ội của Causky ph ph n Causky ã phủ nhận chuy n ch nh vô sản và c ch
mạng xã hội chủ nghĩa; chỉ r sự kh c iệt căn ản gi a nền n chủ tƣ sản và
nền n chủ vô sản chỉ r vai trò to lớn của Nhà nƣớc Xô viết trong ảo vệ
và x y ựng nƣớc Nga Xô viết. Trong t c phẩm S v ạ lần ầu ti n V.I.L
nin ƣa ra ịnh nghĩa hoàn chỉnh về giai cấp chỉ ra nh ng ặ cơ ản ph
iến và n ịnh nhất của giai cấp - cơ sở khoa học ể nhận iết ph n r c c giai
cấp kh c nhau trong lịch sử xã hội có giai cấp. V.I.L nin tiếp tục ph t triển
tƣ tƣởng về n ng cao năng suất lao ộng. Ngƣời chỉ r : x t ến c ng năng suất
lao ộng là c i quan trọng nhất chủ yếu nhất ảo ảm cho thắng lợi của chế ộ
xã hội mới.
Trong t c phẩm Bệ ấ " " ộ V.I.L nin làm r mối
quan hệ chặt chẽ gi a ảng và quần chúng vai trò lãnh ạo của Đảng trong
thiết lập chuy n ch nh vô sản và cải tạo xã hội chủ nghĩa. V.I.L nin tiếp tục
luận chứng cho t nh tất yếu nội ung của chuy n ch nh vô sản ối với toàn ộ
thời kỳ x y ựng chủ nghĩa xã hội vấn ề ấu tranh giai cấp trong thời kỳ qu
ộ lý luận về tình thế c ch mạng và thời cơ c ch mạng.
Trong tác phẩm Lạ về V.I.L nin cũng ã ề cập ến nh ng vấn ề
cơ ản của lôg c iện chứng kh i qu t nh ng nguy n tắc cơ ản của ph p iện
chứng uy vật nhƣ: nguy n tắc toàn iện nguy n tắc lịch sử - cụ thể nguy n
tắc ph t triển v.v..
Sau khi ã ũng cảm vƣợt qua mọi nguy nan trong cuộc nội chiến tr n
ƣớc ƣờng x y ựng kinh tế và chế ộ xã hội mới trong hoà ình ất nƣớc Xô
viết ứng trƣớc nguy cơ khủng hoảng nghi m trọng. Điều ó òi hỏi nh ng
ngƣời cộng sản phải nhận thức s u sắc ầy ủ hơn nh ng vấn ề lý luận và thực
tiễn của thời kỳ qu ộ tiến l n chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ này L nin viết
t c phẩm í ớ trong ó ã làm phong phú và ph t triển nh ng tƣ
tƣởng của M c Ăngghen về thời kỳ qu ộ ặc iệt là chủ trương ph t triển
kinh tế nhiều thành phần ph t triển kinh tế hàng ho trong nông nghiệp vấn
ề li n minh công nông. Kết quả là thông qua thực hiện ch nh s ch kinh tế

46
mới mà khối li n minh công nông và ch nh quyền Xô viết ƣợc củng cố th
m một ƣớc.
Tác phẩm Về d ủ ủ d vậ ấ ƣợc coi nhƣ là i chúc triết
học của L nin trong ó ông n u cơ sở khoa học cho nhiệm vụ tiếp tục ph t
triển triết học M c về phương hướng mục ti u iện ph p công t c của ảng
cộng sản tr n mặt trận triết học. V.I.L nin còn có sự óng góp to lớn vào việc
ph t triển lý luận ạo ức học mỹ học và chủ nghĩa vô thần khoa học chỉ ra
nh ng nhiệm vụ cơ ản của việc gi o ục ạo ức thẩm mỹ và chủ nghĩa vô
thần khoa học.
Nhƣ vậy chủ nghĩa L nin không phải là “sự giải th ch” chủ nghĩa M
c mà là sự kh i qu t lý luận về thực tiễn ấu tranh c ch mạng của giai cấp
công nh n và nh n n lao ộng toàn thế giới là sự ph t triển uy nhất úng ắn
và triệt ể chủ nghĩa M c trong ó có triết học trong thời ại ế quốc chủ nghĩa
và c ch mạng vô sản. Ch nh vì thế giai oạn mới trong sự ph t triển triết học
M c gắn liền với t n tu i của V.I.L nin và triết học M c - L nin là t n gọi chung
cho cả hai giai oạn.
* ỳ ừ 1924 M - L ợ các Đ ộ v
ể
T sau khi V.I.L nin mất ến nay triết học M c - L nin tiếp tục ƣợc c c
ảng cộng sản và công nh n sung ph t triển. Trong khi lãnh ạo giải quyết
c c nhiệm vụ ch nh trị thực tiễn x y ựng chủ nghĩa xã hội và ấu tranh tƣ
tƣởng c c ảng cộng sản và công nh n ã có nhiều óng góp quan trọng nhất
là nh ng vấn ề về chủ nghĩa uy vật lịch sử. Chẳng hạn nhƣ vấn ề mối quan
hệ gi a lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất; quan hệ gi a cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thƣợng tầng; quan hệ gi a giai cấp n tộc và nh n loại; về nhà
nƣớc xã hội chủ nghĩa thời kỳ qu ộ l n chủ nghĩa xã hội nh ng m u thuẫn
của thời ại... Ở c c nƣớc x y ựng chủ nghĩa xã hội triết học M c - L nin
ƣợc truyền và th m nhập s u rộng trong quần chúng và tr n c c lĩnh vực ời
sống của xã hội và óng vai trò quan trọng không thể thiếu trong qu trình x
y ựng xã hội mới với nh ng thành tựu to lớn không thể phủ nhận ƣợc.
Tuy nhiên, thực tiễn cũng chỉ ra rằng, quá trình phát triển triết học Mác
- L nin cũng gặp không t khó khăn o nh ng sai lầm, khuyết iểm trong ấu
tranh cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cơ chế quản lý kinh tế, quản
lý xã hội mang tính chất tập trung quan liêu, bệnh chủ quan, duy ý chí, quan
niệm giản ơn về quan hệ gi a triết học và chính trị dẫn ến “hoà tan” triết học
vào tƣ tƣởng chính trị trong giải quyết các vấn ề thực tiễn của cách mạng
xã hội chủ nghĩa và x y ựng chủ nghĩa xã hội ... là trở lực lớn ối với sự phát
triển năng lực tƣ uy lý luận, quá trình phát triển của triết học. Ngƣợc lại,
sự lạc hậu về lý luận ã trở thành một trong nh ng nguyên nhân dẫn ến sự
khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội.

47
Sự ph t triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật với nh ng ph t minh có t
nh chất vạch thời ại và sự iến i nhanh chóng của ời sống kinh tế ch nh trị
xã hội ã làm nảy sinh hàng loạt vấn ề cần giải p về mặt lý luận. Điều ó òi
hỏi c c ảng cộng sản vận ụng thế giới quan phương ph p luận m cx t ể t ng
kết kinh nghiệm thực tiễn kh i qu t lý luận ịnh ra ƣờng lối chiến lƣợc s ch
lƣợc ph hợp với y u cầu kh ch quan của c ch mạng xã hội chủ nghĩa. Sự
vỡ của mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực làm cho y u cầu ph t triển triết
học M c - Lênin càng cấp ch hơn ao giờ hết. Đặc iệt trong cuộc ấu tranh
ảo vệ thành quả của chủ nghĩa xã hội ã ạt ƣợc ƣa sự nghiệp x y ựng chủ
nghĩa xã hội vƣợt qua thử th ch tiếp tục tiến l n òi hỏi c c ảng cộng sản
càng phải nắm v ng lý luận chủ nghĩa M c - L nin trƣớc hết là thế giới quan
phương ph p luận khoa học của nó.
Trong qu trình t chức và lãnh ạo c ch mạng Việt Nam Chủ tịch Hồ
Ch Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam ã vận ụng s ng tạo chủ nghĩa M c -
L nin vào iều kiện cụ thể Việt Nam ồng thời có óng góp quan trọng vào sự
ph t triển triết học M c - L nin trong iều kiện mới. ấ ó d ộ
ằng tƣ uy iện chứng ph n t ch s u sắc tình hình c ch mạng Việt Nam trong
í ơ vắ ắ , L ậ ơ ă 1930, Chủ tịch Hồ Ch Minh và Đảng Cộng sản
Việt Nam ã s ng suốt ịnh ra ƣờng lối lãnh ạo nhân dân làm "cách mạng tƣ
sản dân quyền", rồi tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không qua giai oạn phát
triển tƣ ản chủ nghĩa t một nƣớc thuộc ịa nửa phong kiến. Tr n cơ sở lý
luận về tình thế, thời cơ c ch mạng, phân tích cụ thể tình hình, so sánh lực
lƣợng, nắm chắc thời cơ lãnh ạo toàn Đảng, toàn dân và toàn qu n ta ứng
lên khởi nghĩa giành ch nh quyền thắng lợi năm 1945 nh ại thực n Ph p
1954 và ế quốc Mỹ thống nhất T quốc năm 1975 ã khẳng ịnh t nh úng ắn,
khoa học, sự óng góp, làm phong phú lý luận Mác - Lênin của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Đặc biệt ƣờng lối thực hiện ồng thời hai nhiệm vụ chiến
lƣợc - xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc ấu tranh giải phóng dân tộc,
thống nhất T quốc ở Miền Nam sau năm 1954 là một óng góp quan trọng
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong phát triển triết học Mác - Lênin.
Trong xây d ng chủ ội trên c ớc, Đảng Cộng sản Việt Nam ã
làm r th m lý luận về thời kỳ qu ộ i l n chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ dài;
phân tích chỉ ra nh ng mâu thuẫn cơ ản của thời ại ngày nay; thực hiện
ƣờng lối i mới, phát triển kinh tế thị trƣờng ịnh hướng xã hội chủ nghĩa;
giải quyết úng ắn gi a i mới kinh tế và i mới chính trị; ƣa ra quan iểm chủ
ộng hội nhập quốc tế tr n cơ sở phát huy nội lực, bảo ảm gi v ng ộc lập, tự
chủ và ịnh hướng xã hội chủ nghĩa; vấn ề xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa. Đó cũng là nh ng óng góp quan trọng của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong phát triển kho tàng lý luận Mác - L nin trong ó có triết học.
Hiện nay, tình hình thế giới, khu vực và trong nƣớc ang có iến ộng
nhanh chóng và phức tạp. Đặc biệt, các thế lực th ịch ang ra sức chống phá

48
chủ nghĩa xã hội, xuyên tạc chủ nghĩa M c - L nin tƣ tƣởng Hồ Ch Minh
ƣờng lối quan iểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, việc ấu tranh bảo vệ, phát
triển triết học Mác - Lênin phù hợp với iều kiện lịch sử mới là vấn ề cấp
bách, nhất là việc vận dụng, biến lý luận ó thành hiện thực thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thực tế cho thấy, không thể i mới, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội, nếu xa rời lập trƣờng chủ nghĩa M c - L nin rơi vào chủ nghĩa chủ
quan, xét lại. Nh ng thành công và thất bại trong “cải t ” i mới ã chứng tỏ
iều ó. Việc b sung, phát triển triết học Mác - Lênin hiện nay chỉ có thể thực
hiện ƣợc thông qua t ng kết kinh nghiệm thực tiễn theo phương ph p iện
chứng khoa học, tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc thống nhất gi a lý luận
và thực tiễn ồng thời kiên quyết ấu tranh chống c c tƣ tƣởng cơ hội, xét
lại, khắc phục bệnh gi o iều, duy ý chí, bảo vệ và phát triển triết học mácxít;
trang bị thế giới quan phương pháp luận khoa học cho các nhà khoa học
tiếp tục i s u kh m ph tự nhiên và xã hội, không ng ng làm phong phú tri
thức của con ngƣời về thế giới.
2. Đối tƣợng và chức năng của triết học Mác - Lênin
a. Khái niệm triết học Mác - Lênin
Tri t h c Mác - Lênin là hệ thố ểm duy vật biện ch ng về t nhiên,
xã hộ v d - th giớ v ơ ận khoa h c, cách mạng của giai cấ
d ộng và các l ợng xã hội ti n bộ trong nhận th c và c i tạo th giới.
Triết học Mác - Lênin là tri t h c duy vật biện ch ng theo nghĩa rộng.
Đó là hệ thống quan iểm duy vật biện chứng cả về tự nhiên, xã hội và tƣ
uy; là sự thống nhất h u cơ gi a chủ nghĩa uy vật biện chứng và chủ nghĩa
uy vật lịch sử. Trong triết học Mác - Lênin, chủ nghĩa uy vật và phép biện
chứng thống nhất h u cơ với nhau. Với tƣ c ch là chủ nghĩa duy vật, triết
học Mác - Lênin là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa uy vật trong
lịch sử triết học - chủ d vật biện ch ng. Với tƣ c ch là ph p iện chứng,
triết học Mác - Lênin là hình thức cao nhất của phép biện chứng trong lịch
sử triết học - phép biện ch ng duy vật.
Triết học M c - Lênin trở thành thế giới quan phương ph p luận khoa
học của lực lƣợng vật chất - xã hội năng ộng và cách mạng nhất tiêu biểu
cho thời ại ngày nay là giai cấp công nh n ể nhận thức và cải tạo xã hội.
Đồng thời triết học Mác - L nin cũng là thế giới quan và phương ph p luận
của nh n lao ộng, cách mạng và các lực lƣợng xã hội tiến bộ trong nhận
thức và cải tạo xã hội.
Trong thời ại ngày nay, triết học Mác - Lênin là một trong nh ng thành
tựu vĩ ại nhất của tƣ tƣởng triết học nhân loại ang là hình thức phát triển
cao nhất của các hình thức triết học trong lịch sử. Triết học Mác - Lênin là

49
học thuyết về sự phát triển thế giới ã và ang ph t triển gi a òng văn minh
nh n loại.
b Đối tượng của triết học Mác - Lênin
Với tƣ c ch là một hình thái phát triển cao của tƣ tƣởng triết học nhân
loại ối tƣợng nghiên cứu của triết học Mác - Lênin tất yếu v a có sự ồng
nhất, v a có sự khác biệt so với ối tƣợng nghiên cứu của các hệ thống triết
học khác trong lịch sử.
Thực tế lịch sử chứng minh rằng, mặc dù mỗi hệ thống triết học vẫn
thƣờng x c ịnh cho mình một ối tƣợng nghiên cứu ri ng nhƣng ể thực hiện
chức năng là hạt nhân lý luận của thế giới quan và cơ sở phương ph p luận
chung nhất) của mình, mọi hệ thống triết học ều phải trƣớc hết nghiên cứu
và giải quyết mối quan hệ gi a vật chất và ý thức theo một lập trƣờng nhất
ịnh là duy vật hoặc uy t m. Tr n cơ sở ó và cũng vì chức năng ó mọi hệ
thống triết học trong lịch sử ều phải tập trung nghiên cứu nh ng vấn ề chung
nhất của tự nhiên, xã hội và con ngƣời; nghiên cứu mối quan hệ của con
ngƣời nói chung, của tƣ uy con ngƣời nói riêng với thế giới xung quanh
theo nh ng ịnh hướng về nhân sinh quan khác nhau - tích cực hoặc tiêu cực.
Khắc phục nh ng hạn chế và oạn tuyệt với nh ng quan niệm sai lầm của
các hệ thống triết học khác, triết học Mác - L nin x c ịnh ối ợng nghiên c
u là gi i quy t mối quan hệ giữa vật chất và ý th c trên lậ ng duy vật biện
ch ng và nghiên c u những quy luật vậ ộng, phát triển chung nhất của t
nhiên, xã hộ v d . Do giải quyết triệt ể vấn ề cơ ản của triết học trên lập
trƣờng duy vật biện chứng nên triết học Mác - Lênin chỉ ra các quy luật vận
ộng, phát triển chung nhất của thế giới - cả trong tự nhiên, trong lịch sử xã
hội và trong tƣ uy. Triết học Mác - L nin ồng thời giải quyết úng ắn mối
quan hệ gi a biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Cả thế giới
khách quan, quá trình nhận thức và tƣ uy của con ngƣời ều tuân theo cùng
một loại nh ng quy luật biện chứng. Các quy luật biện chứng của thế giới
về nội dung là kh ch quan nhƣng về hình thức phản ánh là chủ quan. Biện
chứng chủ quan là sự phản ánh của biện chứng khách quan.
Vƣợt qua nh ng hạn chế lịch sử của các hệ thống triết học khác, triết
học Mác - L nin x c ịnh ối tƣợng nghiên cứu của mình bao gồm không chỉ
nh ng quy luật ph biến của tự nhiên nói chung, mà còn bao gồm cả nh ng
quy luật ph biến của bộ phận tự nhi n ã và ang ƣợc nhân hoá - tức các quy
luật ph biến của lịch sử xã hội. Do ó ối tƣợng của triết học Mác - Lênin
bao gồm cả vấn ề con ngƣời. Triết học Mác - Lênin xuất phát t con ngƣời,
t thực tiễn, chỉ ra nh ng quy luật của sự vận ộng, phát triển của xã hội và
của tƣ uy con ngƣời. Mục ch của triết học Mác - Lênin là nâng cao hiệu
quả của quá trình nhận thức và hoạt ộng thực tiễn nhằm phục vụ lợi ch con
ngƣời.

50
Với triết học Mác - Lênin thì ố ợng của tri t h v ố ợng của các
khoa h c c thể ợc phân biệt rõ ràng. Các khoa học cụ thể nghiên cứu nh
ng quy luật trong c c lĩnh vực riêng biệt về tự nhiên, xã hội hoặc tƣ uy.
Triết học nghiên cứu nh ng quy luật chung nhất, tác ộng trong cả a lĩnh vực
này.
Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa
học cụ thể. Các khoa học cụ thể cung cấp nh ng d liệu ặt ra nh ng vấn ề
khoa học mới, làm tiền ề cơ sở cho sự phát triển triết học. Các khoa học cụ
thể tuy có ối tƣợng và chức năng ri ng của mình nhƣng ều phải dựa vào
một thế giới quan và phương ph p luận triết học nhất ịnh. Quan hệ gi a quy
luật của triết học và quy luật của khoa học cụ thể là quan hệ giữa cái chung
và cái riêng. Sự kết hợp gi a hai loại khoa học, hai loại tri thức nói trên là
tất yếu. Bất cứ một khoa học cụ thể nào, dù tự giác hay tự ph t ều phải dựa
vào một cơ sở triết học nhất ịnh. Triết học Mác - Lênin là sự khái quát cao
nh ng kết quả của khoa học cụ thể, vạch ra nh ng quy luật chung nhất của
tự nhiên, xã hội và tƣ uy; o ó trở thành cơ sở thế giới quan phương ph p
luận cho các khoa học cụ thể.
c. Chức năn của triết học Mác - Lênin
Cũng nhƣ mọi khoa học, triết học Mác - Lênin cùng một lúc thực hiện
nhiều chức năng kh c nhau. Đó là chức năng thế giới quan và chức năng
phương ph p luận, chức năng nhận thức và giáo dục, chức năng ự báo và
phê phán... Tuy nhiên, chức năng thế giới quan và chức năng phương ph p
luận là hai chức năng cơ ản của triết học Mác - Lênin.
Ch ă giới quan
Thế giới quan là toàn bộ nh ng quan iểm về thế giới và về vị trí của
con ngƣời trong thế giới ó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan.
Triết học Mác - L nin em lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân
thế giới quan cộng sản.
Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò ặc biệt quan trọng ịnh
hướng cho con ngƣời nhận thức úng ắn thế giới hiện thực. Đ y ch nh là “cặp
k nh” triết học ể con ngƣời xem xét, nhận thức thế giới x t o n mọi sự vật,
hiện tƣợng và xem x t ch nh mình. Nó giúp cho con ngƣời cơ sở khoa học
i s u nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức ƣợc mục ch ý
nghĩa của cuộc sống.
Thế giới quan duy vật biện chứng còn giúp con ngƣời hình thành quan
iểm khoa học ịnh hướng mọi hoạt ộng. T ó giúp con ngƣời x c ịnh th i ộ và
cả cách thức hoạt ộng của mình. Trên một ý nghĩa nhất ịnh, thế giới quan
cũng óng một vai trò của phương ph p luận. Gi a thế giới quan và phương
ph p luận trong triết học Mác - Lênin có sự thống nhất h u cơ.

51
Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo
của con ngƣời. Thế giới quan úng ắn chính là tiền ề ể xác lập nhân sinh
quan tích cực. Trình ộ phát triển về thế giới quan là tiêu chí quan trọng của
sự trƣởng thành c nh n cũng nhƣ một cộng ồng xã hội nhất ịnh.
Các khoa học ều góp phần giúp con ngƣời hình thành thế giới quan
úng ắn. Trong ó thế giới quan triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan,
làm cho thế giới quan của con ngƣời phát triển nhƣ một quá trình tự giác.
Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học ể ấu
tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Với bản
chất khoa học và cách mạng, thế giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân
của hệ tƣ tƣởng của giai cấp công nhân và các lực lƣợng tiến bộ, cách mạng
là cơ sở lý luận trong cuộc ấu tranh với c c tƣ tƣởng phản cách mạng, phản
khoa học.
Ch ă ơ ận
Phương ph p luận là hệ thống nh ng quan iểm nh ng nguy n tắc xuất
ph t có vai trò chỉ ạo việc sử ụng c c phương ph p trong hoạt ộng nhận thức
và hoạt ộng thực tiễn nhằm ạt kết quả tối ƣu. Phương ph p luận cũng có
nghĩa là lý luận về hệ thống phương ph p. Triết học Mác - L nin thực hiện
chức năng phương ph p luận chung nhất ph iến nhất cho nhận thức và
hoạt ộng thực tiễn.
Vai trò phương ph p luận uy vật iện chứng ƣợc thể hiện trƣớc hết là
phương ph p chung của toàn ộ nhận thức khoa học. Phương ph p luận uy
vật iện chứng trang ị cho con ngƣời hệ thống nh ng nguy n tắc phương ph
p luận chung nhất cho hoạt ộng nhận thức và thực tiễn.
Triết học Mác - Lênin trang bị cho con ngƣời hệ thống các khái niệm,
phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa học; giúp con ngƣời phát
triển tƣ uy khoa học ó là tƣ uy ở cấp ộ phạm trù, quy luật.
Tuy nhiên, triết học Mác - Lênin không phải là “ ơn thuốc vạn năng”
có thể giải quyết ƣợc mọi vấn ề. Để em lại hiệu quả trong nhận thức và
hành ộng, cùng với tri thức triết học con ngƣời cần phải có tri thức khoa
học cụ thể và kinh nghiệm hoạt ộng thực tiễn xã hội. Trong nhận thức và
hoạt ộng thực tiễn không ƣợc xem thƣờng hoặc tuyệt ối ho phương ph p
luận triết học. Nếu xem thƣờng phương ph p luận triết học sẽ sa vào tình
trạng mò mẫm, dễ mất phương hướng, thiếu chủ ộng, sáng tạo trong công t
c. Ngƣợc lại, nếu tuyệt ối hoá vai trò của phương pháp luận triết học sẽ sa
vào chủ nghĩa gi o iều và dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi ƣỡng phương ph p
luận duy vật biện chứng giúp mỗi ngƣời tr nh ƣợc nh ng sai lầm do chủ
quan uy ý ch và phương ph p tƣ uy siêu hình gây ra.

52
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong ời sống xã hội và trong
sự nghiệp ổi mới ở Việt Nam hiện nay
* Mác - Lênin ớ ơ ậ v ạ ậ
v ễ
Nh ng nguy n lý và quy luật cơ ản của ph p iện chứng uy vật của
chủ nghĩa uy vật lịch sử nói ri ng và của triết học M c - Lênin nói chung là
sự phản nh nh ng mặt nh ng thuộc t nh nh ng mối li n hệ ph iến nhất của
hiện thực kh ch quan. Vì vậy chúng có gi trị ịnh hướng quan trọng cho con
ngƣời trong nhận thức và hoạt ộng thực tiễn của mình. Gi trị ịnh hướng
này về nguy n tắc không kh c với gi trị ịnh hướng của c c nguy n lý và
quy luật chung o một ộ môn khoa học chuy n ngành nào ó n u l n về một
lĩnh vực nhất ịnh nào ó của hiện thực chẳng hạn không kh c với gi trị ịnh
hướng của ịnh luật ảo toàn và chuyển hóa năng lƣợng của ịnh luật vạn vật
hấp ẫn của quy luật gi trị v.v.. C i kh c chỉ là ở chỗ vì c c nguy n lý và
quy luật của ph p iện chứng uy vật là sự phản nh nh ng mặt nh ng thuộc
t nh nh ng mối li n hệ ph iến nhất của cả tự nhi n xã hội và tƣ uy cho n
n chúng có t c ụng ịnh hướng không phải chỉ trong một phạm vi nhất ịnh
nào ấy nhƣ ối với c c nguy n lý và quy luật o c c khoa học chuy n ngành n
u l n mà trong tất cả mọi trƣờng hợp. Chúng giúp cho con ngƣời khi ắt
tay vào nghi n cứu và hoạt ộng cải iến sự vật không phải xuất ph t t một
mảnh ất trống không mà ao giờ cũng xuất ph t t một lập trƣờng nhất ịnh
thấy trƣớc ƣợc phương hướng vận ộng chung của ối tƣợng x c ịnh ƣợc sơ
ộ c c mốc cơ ản mà việc nghi n cứu hay hoạt ộng cải iến sự vật phải trải
qua nghĩa là chúng giúp cho con ngƣời x c ịnh ƣợc về ại thể con ƣờng cần
i có ƣợc phương hướng ặt vấn ề cũng nhƣ giải quyết vấn ề tr nh ƣợc nh
ng lầm lạc hay mò mẫm gi a một khối nh ng mối li n hệ chằng chịt phức tạp
mà không có tƣ tƣởng ẫn ƣờng.
Chẳng hạn một trong nh ng vấn ề ức xúc mà hầu nhƣ ất cứ giai oạn
nào xã hội cũng phải ối mặt - vấn ề th i ộ ối với tôn gi o. Ở Việt Nam vấn
ề tôn gi o ôi khi ã ƣợc giải quyết ằng nh ng c ch giản ơn hành ch nh thiếu
cơ sở khoa học mà không thấy hết t nh phức tạp của vấn ề.
Tôn gi o là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện và tồn tại có nh ng nguy
n nh n kh ch quan nhất ịnh. Trong nh ng thời kỳ ầu của lịch sử sự thống trị
của nh ng sức mạnh thi n nhi n n ngoài có ý nghĩa quyết ịnh ối với sự ra
ời và tồn tại của tôn gi o. Đến khi xã hội có giai cấp xuất hiện thì ngoài nh
ng sức mạnh thi n nhi n ó ra còn có cả nh ng sức mạnh xã hội n a. Nh ng
sức mạnh xã hội ấy cũng ối lập với con ngƣời xa lạ với con ngƣời cũng
chi phối cuộc sống của con ngƣời một c ch huyền khó hiểu y hệt nh ng
sức mạnh thi n nhi n vậy. Trong c c xã hội có giai cấp thì ch nh s ch p ức
xã hội là nguồn gốc chủ yếu của tôn gi o. Cho n n muốn khắc phục nh ng

53
ảnh hƣởng ti u cực của tôn gi o phải ấu tranh chống nh ng nguy n nh n vật
chất ã sản sinh ra tôn gi o. X t ến c ng phải loại tr mọi p ức ất công xã
hội chứ không phải chỉ ng iện ph p cấm o n tôn gi o. Ch nh vì vậy một
mặt chúng ta chủ trương tự o t n ngƣỡng xem ó là quyền ri ng của mỗi
ngƣời nhƣng mặt kh c chúng ta tiến hành cuộc c ch mạng xã hội chủ nghĩa
nhằm x y ựng một chế ộ xã hội không có ngƣời óc lột ngƣời và ằng c ch
ó loạt tr nguồn gốc xã hội s u xa ã sản sinh ra tôn gi o làm cho tôn gi o tự
nó phải ti u vong i. Đó là một ƣờng lối khoa học và ƣờng lối ó chỉ có thể
có ƣợc tr n cơ sở lập trƣờng uy vật.
Nhƣ vậy xuất ph t t nh ng lập trƣờng triết học kh c nhau chúng ta ã
i ến nh ng c ch giải quyết vấn ề kh c nhau. Do ó việc chấp nhận hay không
chấp nhận một lập trƣờng triết học nhất ịnh sẽ không chỉ ơn thuần là sự
chấp nhận hay không chấp nhận một thế giới quan nhất ịnh một c ch lý giải
nhất ịnh về thế giới mà còn là sự chấp nhận hay không chấp nhận một cơ
sở phương ph p luận nhất ịnh chỉ ạo cho hành ộng. Trong trƣờng hợp ở y
xuất ph t t lập trƣờng uy vật coi vật chất là c i có trƣớc và quyết ịnh ý
thức chúng ta i tìm nh ng nguy n nh n vật chất ã sản sinh ra tôn gi o và tìm
c ch loại tr chúng ể loại tr tôn gi o ra khỏi ời sống xã hội. Còn nh ng ai
xuất ph t t lập trƣờng uy t m tự gi c hay tự ph t coi ý thức là c i có trƣớc
và quyết ịnh vật chất sẽ tìm c ch loại tr tôn gi o chỉ ằng sức mạnh của ý
ch ằng c ch cấm o n. R ràng c ch giải quyết thứ hai này sẽ không thể ẫn
ến kết quả ƣợc.
Triết học với vai trò là thế giới quan và phương ph p luận chung nhất
nhƣng không phải là một c i gì qu xa xôi viển vông ngƣợc lại nó gắn ó
hết sức mật thiết với cuộc sống với thực tiễn là c i ịnh hướng c i chỉ ạo
cho chúng ta trong hành ộng. Xuất ph t t một lập trƣờng triết học úng ắn
cụ thể là xuất ph t t nh ng quan iểm của chủ nghĩa uy vật iện chứng chúng
ta có thể có ƣợc nh ng c ch giải quyết úng ắn c c vấn ề o cuộc sống ặt ra.
Còn ngƣợc lại xuất ph t t một lập trƣờng triết học sai lầm chúng ta không
thể tr nh khỏi hành ộng sai lầm. Ch nh ở y thể hiện gi trị ịnh hướng - một
trong nh ng iểu hiện cụ thể chức năng phương ph p luận của triết học.
Sự nh gi chƣa thỏa ng ó thể hiện trƣớc hết ở th i ộ coi thƣờng vai
trò của triết học cho rằng vì triết học nghi n cứu và giải quyết nh ng vấn ề
qu chung n n nh ng kết quả nghi n cứu của nó t có t c ụng thiết thực. Vấn
ề là ở chỗ trong nhiều trƣờng hợp khi giải quyết nh ng vấn ề cụ thể nh ng
ngƣời làm công t c thực tiễn khó thể tìm thấy ở triết học một c u trả lời cụ
thể. Trong khi ó trong hoạt ộng thực tiễn con ngƣời lại ắt gặp và uộc phải
giải quyết trƣớc hết ch nh nh ng vấn ề thuộc tri thức triết học.
Nh ng vấn ề ức ch o cuộc sống o hoạt ộng thực tiễn ặt ra ao giờ
cũng là nh ng vấn ề hết sức cụ thể nhƣng ể giải quyết nh ng vấn ề cụ thể

54
ấy của cuộc sống một c ch có hiệu quả không một ai có thể lảng tr nh việc
giải quyết nh ng vấn ề chung có li n quan. V.I.L nin ã t ng nhận x t: “Ngƣời
nào ắt tay vào nh ng vấn ề ri ng trƣớc khi giải quyết c c vấn ề chung thì
kẻ ó tr n mỗi ƣớc i sẽ không ao giờ tr nh khỏi “vấp phải” nh ng vấn ề
chung ó một c ch không tự gi c. M ù vấ ữ vấ ề ó ừ ợ
ó í ủ ỗ ó ữ d ộ ồ ệ ấ v ấ ẳ í ắ ”
47
.
Có thể thấy nh ng vướng mắc trong việc giải quyết hàng loạt vấn ề
cụ thể ức ch trong nh ng năm ầu thời kỳ i mới ở Việt Nam không phải
nằm ở nh ng vấn ề cụ thể mà thực ra tất cả ắt nguồn t nh ng quan iểm lớn
làm cơ sở cho việc giải quyết nh ng vấn ề cụ thể lúc ấy giờ chƣa hoàn toàn
r ràng nhất qu n.
Đ y ch nh là vấn ề của triết học và việc nghi n cứu giải quyết nh ng
vấn ề về quan iểm sẽ cung cấp cơ sở lý luận úng ắn ịnh hướng cho việc giải
quyết một c ch có hiệu quả tất cả nh ng vấn ề cụ thể. Thiếu cơ sở lý luận
úng ắn ngƣời ta sẽ luôn luôn phải hành ộng trong tình trạng mò mẫm và c
c ch nh s ch sẽ không tr nh khỏi rơi vào tình trạng t y tiện. Vì vậy việc nghi
n cứu và giải quyết c c vấn ề triết học o thực tiễn cuộc sống ặt ra không
phải là một việc làm vô ch mà ch nh là sự óng góp thiết thực vào việc giải
quyết nh ng vấn ề rất thiết thực cụ thể ức ch của cuộc sống.
Tuy nhi n hiệu quả của nghi n cứu triết học không ơn giản nhƣ hiệu
quả nghi n cứu của c c ộ môn khoa học - kỹ thuật càng không giống nhƣ
hiệu quả của hoạt ộng sản xuất trực tiếp. Kết luận mà nghi n cứu triết học
ạt tới không phải là lời giải p trực tiếp cụ thể cho t ng vấn ề cụ thể vô c ng
a ạng của cuộc sống mà là cơ sở cho việc x c ịnh nh ng lời giải p trực tiếp
cụ thể ấy. Chẳng hạn kết luận mới của Đại hội VI: “Lực lƣợng sản xuất ị
kìm hãm không chỉ trong trƣờng hợp quan hệ sản xuất lạc hậu mà cả khi
quan hệ sản xuất ph t triển không ồng ộ có nh ng yếu tố i qu xa so với
trình ộ ph t triển của lực lƣợng sản xuất”
48
ch nh là sơ sở cho việc x c ịnh
hàng loạt ch nh s ch mới úng ắn hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ ph t
triển kinh tế - xã hội.
Thực tế cho thấy hiệu quả của nghi n cứu triết học ch nh là ở gi trị ịnh
hướng cho hoạt ộng thực tiễn vô c ng phong phú và a ạng của nh ng kết
luận chung có t nh kh i qu t cao mà nó ạt tới chứ không phải và không thể
là nh ng lời giải p cụ thể cho t ng trƣờng hợp cụ thể. Điều ó cho thấy triết
học óng vai trò hết sức to lớn trong việc giải quyết nh ng vấn ề rất cụ thể
của cuộc sống.
47
V.I.Lênin (1979), Toàn tập, t.15, Nxb Tiến bộ M txcơva tr. 437. SGK nhấn mạnh).
48
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Vă ệ Đ ậ Nx Ch nh trị quốc gia Hà Nội t. 47 tr. 390.

55
Tuy nhi n sẽ là sai lầm nếu t ó lại i ến chỗ tuyệt ối hóa vai trò của triết
học cho rằng chỉ cần nắm ƣợc triết học thì lập tức sẽ giải quyết ƣợc tất cả
c c vấn ề cụ thể của thực tiễn. Quan iểm tuyệt ối ho vai trò của triết học n
n ã g y ra ở một số ngƣời ảo tƣởng cho rằng triết học là c i chìa khóa vạn
năng chỉ cần nắm ƣợc nó là tự khắc sẽ giải quyết ƣợc mọi vấn ề. Thi n
hướng ó không tr nh khỏi ẫn ến nh ng sai lầm gi o iều o p ụng một c ch
m y móc nh ng nguy n lý nh ng quy luật chung vào nh ng trƣờng hợp cụ
thể rất kh c nhau. Nh ng nguy n lý nh ng quy luật chung ấy nói nhƣ V.I.L
nin ều ã ƣợc lịch sử hoàn toàn x c nhận về ại thể nhƣng trong thực tế cụ
thể sự việc ã iễn ra một c ch kh c mà chúng ta ã không thể và ất cứ ai
cũng không thể ự o n ƣợc; nó ã iễn ra một c ch ộc o hơn và phức tạp hơn
nhiều
49
. Vì vậy mỗi nguy n lý chung theo tinh thần của chủ nghĩa M c - L
nin ều phải ƣợc xem x t a theo quan iểm lịch sử; gắn liền với nh ng nguy
n lý kh c; c gắn liền với “kinh nghiệm cụ thể của lịch sử”
50
. Thiếu “kinh
nghiệm cụ thể của lịch sử” này thiếu sự hiểu iết tình hình thực tế sinh ộng
iễn ra ở t ng ịa iểm và thời gian nhất ịnh - thì việc vận ụng nh ng nguy n lý
chung không nh ng không mang lại hiệu quả mà trong nhiều trƣờng hợp
còn có thể ẫn ến nh ng sai lầm nghi n trọng.
Nhƣ vậy ể có thể giải quyết một c ch có hiệu quả nh ng vấn ề cụ thể
hết sức phức tạp và vô c ng a ạng của cuộc sống chúng ta cần tr nh cả hai
th i cực sai lầm: Hoặc là xem thƣờng triết học và o ó sẽ sa vào tình trạng
mò mẫm t y tiện ễ ằng lòng với nh ng iện ph p cụ thể nhất thời i ến chỗ
mất phương hướng thiếu nhìn xa trông rộng thiếu chủ ộng và s ng tạo
trong công t c; hoặc là tuyệt ối hóa vai trò của triết học và o ó sẽ sa vào
chủ nghĩa gi o iều p ụng một c ch m y móc nh ng nguy n lý nh ng quy
luật chung của triết học mà không t nh ến tình hình cụ thể o không nắm
ƣợc tình hình cụ thể ó trong t ng trƣờng hợp cụ thể.
Kết hợp chặt chẽ cả hai loại tri thức tr n y - tri thức chung trong
ó có tri thức triết học và tri thức khoa học chuy n ngành và tri thức thực
tiễn trong ó có sự hiểu iết tình hình thực tiễn và trình ộ tay nghề ƣợc iểu
hiện qua sự nhạy cảm thực tiễn - ó là tiền ề cần thiết ảm ảo thành công của
chúng ta trong hoạt ộng cụ thể của mình.
* M - L ơ ở ớ v ơ ậ v ạ ể í
ớ ể ủ ộ ề ệ ộ ạ v ệ ệ ạ ể ạ ẽ.
Trong thời ại ngày nay, vai trò của triết học Mác - Lênin ngày càng
ƣợc n ng cao. Điều ó trƣớc hết là do nh ng ặc iểm và xu thế phát triển của
thời ại quy ịnh.
49
V.I.Lênin (1980), Toàn tập, t. 24, Nxb Tiến bộ M txcơva tr. 39.
50
V.I.Lênin (1978), Toàn tập, t. 49, Nxb Tiến bộ M txcơva tr. 446.

56
Bản chất của cuộc c ch mạng khoa học và công nghệ hiện ại là sự cải
iến về chất c c lực lƣợng sản xuất tr n cơ sở tri thức khoa học ngày càng trở
thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp. Đặc iểm n i ật của nó là sự tăng l n
mạnh mẽ qu trình toàn cầu ho khu vực ho nền sản xuất vật chất và c c
lĩnh vực ời sống xã hội tạo thời cơ và th ch thức cho c c quốc gia n tộc tr
n con ƣờng ph t triển. Do kết quả của cuộc c ch mạng khoa học và công
nghệ hiện ại mà loài ngƣời ƣớc vào thế k XXI với nh ng vấn ề nhận thức
mới rất cơ ản và s u sắc. Trƣớc tình hình ó triết học M c - L nin óng vai
trò rất quan trọng là cơ sở lý luận - phương ph p luận cho c c ph t minh
khoa học cho sự t ch hợp và truyền tri thức khoa học hiện ại. D tự gi c
hay tự ph t khoa học hiện ại ph t triển phải ựa tr n cơ sở thế giới quan và
phương ph p luận uy vật iện chứng. Đồng thời nh ng vấn ề mới của hệ
thống tri thức khoa học hiện ại cũng ang ặt ra òi hỏi triết học M c - L nin
phải có ƣớc ph t triển mới.
Ngày nay, xu thế toàn cầu ho ang tăng l n không ng ng. Thực chất của
toàn cầu ho là qu trình tăng l n mạnh mẽ các mối liên hệ, sự ảnh hƣởng t
c ộng, phụ thuộc lẫn nhau gi a các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế
giới. Cùng với quá trình toàn cầu hoá, xu thế b sung và phản ứng lại là xu
thế khu vực hoá. Toàn cầu ho em lại sự ra ời của hàng loạt t chức quốc tế
và khu vực. Toàn cầu hoá là một quá trình xã hội phức tạp ầy mâu thuẫn,
chứa ựng cả tích cực và tiêu cực, cả thời cơ và th ch thức ối với các quốc
gia, dân tộc ặc biệt là c c nƣớc kém phát triển. Chủ nghĩa ế quốc và các thế
lực tƣ ản chủ nghĩa ang lợi dụng toàn cầu ho ể m mƣu thực hiện toàn cầu
ho tƣ ản chủ nghĩa. Chính vì vậy, toàn cầu hoá là một cuộc ấu tranh quyết
liệt gi a chủ nghĩa tƣ ản và chủ nghĩa ế quốc với c c nƣớc ang ph t triển,
các dân tộc chậm phát triển. Trong bối cảnh ó triết học Mác - L nin là cơ
sở thế giới quan và phương ph p luận khoa học, cách mạng ể phân tích xu
hướng vận ộng, phát triển của xã hội hiện ại.
Chủ nghĩa M c - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng là
lý luận khoa học và cách mạng soi ƣờng cho giai cấp công nhân và nh n n
lao ộng trong cuộc ấu tranh giai cấp và ấu tranh dân tộc ang iễn ra trong
iều kiện mới ƣới hình thức mới.
Hiện nay, chủ nghĩa xã hội ang l m vào khủng hoảng và thoái trào,
tương quan so s nh lực lƣợng bất lợi cho các lực lƣợng cách mạng, tiến bộ.
Chủ nghĩa ế quốc ang tạm thời thắng thế. Mặc dù vậy, phong trào công
nhân, phong trào xã hội chủ nghĩa và phong trào ộc lập dân tộc vẫn tồn tại,
phục hồi dần ang tập hợp, phát triển lực lƣợng, tìm tòi các phương thức và
phương ph p ấu tranh mới.

57
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện ại, xu thế quốc tế hoá,
toàn cầu hoá cùng với nh ng vấn ề toàn cầu ang làm cho t nh chỉnh thể của
thế giới tăng l n hợp t c và ấu tranh trong xu thế cùng tồn tại hoà bình.
Nh ng mâu thuẫn cơ ản của thời ại vẫn tồn tại nhƣng ã mang nh ng ặc
iểm mới, hình thức mới. Đồng thời, một loạt các mâu thuẫn khác mang tính
toàn cầu cũng ang n i lên gay gắt. Thế giới trong thế k XXI vẫn tồn tại và
phát triển trong hệ thống mâu thuẫn ó trong ó m u thuẫn chủ yếu là mâu
thuẫn gi a lợi ích của giai cấp tƣ sản với lợi ích của tuyệt ại a số loài ngƣời
ang hướng ến mục ti u hoà ình ộc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Để thực hiện mục tiêu cao cả ó loài ngƣời phải có lý luận khoa học và cách
mạng soi ƣờng. Lý luận ó chính là chủ nghĩa M c - Lênin nói chung và triết
học Mác - Lênin nói riêng.
* Tri t h c Mác - L ơ ở lý luận khoa h c của công cuộc xây d ng
chủ ội trên th giới và s nghiệ i mớ e ịnh ớng xã hội chủ ở
Việt Nam.
Kể t khi c ch mạng Th ng Mƣời Nga thành công chủ nghĩa xã hội
hiện thực ã tỏ r t nh ƣu việt của một mô hình xã hội mới o con ngƣời vì
hạnh phúc con ngƣời. Tuy nhi n mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực o
nhiều nguy n nh n kh ch quan và chủ quan ã ộc lộ nh ng hạn chế của nó mà
n i ật nhất là một cơ chế quản lý kinh tế - xã hội mang t nh tập trung quan
li u ao cấp. Ch nh trong tình trạng hiện nay cần phải có một cơ sở thế giới
quan phương ph p luận khoa học c ch mạng ể lý giải ph n t ch sự khủng
hoảng xu thế ph t triển của chủ nghĩa xã hội thế giới và phương hướng khắc
phục ể ph t triển.
Sự nghiệp i mới toàn diện ở Việt Nam tất yếu phải dựa tr n cơ sở lý
luận khoa học trong ó hạt nhân là phép biện chứng duy vật. Công cuộc i
mới toàn diện xã hội theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ƣợc mở ƣờng bằng
i mới tƣ uy lý luận trong ó có vai trò của triết học Mác - Lênin. Triết học
phải góp phần tìm ƣợc lời giải p về con ƣờng i l n chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam ồng thời qua thực tiễn ể b sung, phát triển tƣ uy lý luận về chủ nghĩa
xã hội.
Vai trò của triết học Mác - Lênin rất quan trọng còn do chính yêu cầu
i mới nhận thức triết học hiện nay. Bên cạnh mặt tích cực không thể phủ
nhận, việc nhận thức và vận dụng lý luận Mác - L nin trong ó có triết học
Mác - Lênin, sau một thời gian dài mắc phải gi o iều xơ cứng, lạc hậu, bất
cập, là một trong nh ng nguyên nhân của sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã
hội thế giới. Nhiều vấn ề lý luận, do nh ng hạn chế của iều kiện lịch sử mà
các nhà sáng lập chủ nghĩa M c - Lênin chƣa luận giải một c ch ầy ủ hoặc
chƣa thể dự báo hết. Do ó việc tiếp tục b sung i mới là nhu cầu tự thân
và bức thiết của triết học Mác - L nin trong giai oạn hiện nay.

58
Vai trò thế giới quan phương ph p luận của triết học Mác - Lênin thể
hiện ặc biệt r ối với sự nghiệp i mới ở Việt Nam ó là i mới tƣ uy. Nếu
không có i mới tƣ uy nhất là tƣ uy lý luận, thì sẽ không có sự nghiệp i
mới. Triết học Mác - Lênin là nền tảng cơ sở cho quá trình i mới tƣ uy ở
Việt Nam. Một trong nh ng iểm nhấn của thế giới quan phương ph p luận
triết học Mác - Lênin chính là vấn ề thực tiễn ó là phương ph p iện chứng
ó là sự vận ộng biến i không ng ng của thế giới. Đó ch nh là nh ng yếu tố ã
góp phần xây dựng lý luận về i mới, về con ƣờng i l n chủ nghĩa xã hội, về
thời kỳ qu ộ, về xây dựng kinh tế thị trƣờng ịnh hướng xã hội chủ nghĩa
về mô hình chủ nghĩa xã hội, về c c ƣớc, cách thức i l n chủ nghĩa xã hội
v.v. ó chính là thế giới quan mới của sự nghiệp i mới ở Việt Nam.
Thế giới quan triết học Mác - L nin ã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam
nhìn nhận con ƣờng i l n chủ nghĩa xã hội trong giai oạn mới, bối cảnh mới
trong iều kiện, hoàn cảnh chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp ở Li n Xô và c c
nƣớc Đông u chủ nghĩa tƣ ản không nh ng không sụp mà còn có sự phát
triển mạnh mẽ hơn thế. Nói tóm lại, thế giới quan triết học Mác - L nin ã
giúp chúng ta nhìn nhận nh gi ối cảnh mới nh gi cục diện thế giới, các
mối quan hệ quốc tế xu hướng thời ại, thực trạng tình hình ất nƣớc và con
ƣờng phát triển trong tương lai. Thế giới quan triết học Mác - L nin ã chỉ ra
lôgíc tất yếu của sự phát triển xã hội loài ngƣời là chủ nghĩa xã hội; chủ
nghĩa tƣ ản trƣớc sau cũng sẽ ƣợc thay thế bởi một chế ộ tốt hơn công
ằng hơn; con ngƣời ƣợc phát triển toàn diện. Thế giới quan triết học Mác -
L nin ã giúp x c ịnh t nh úng ắn của con ƣờng i l n chủ nghĩa xã hội.
Nếu nhƣ thế giới quan triết học Mác - L nin giúp chúng ta x c ịnh con
ƣờng ƣớc i thì phương ph p luận của triết học Mác - Lênin giúp chúng ta
giải quyết nh ng vấn ề ặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực
tiễn i mới hơn 30 năm qua. Đó không chỉ là nh ng vấn ề iều kiện cụ thể
của Việt Nam, mà còn là nh ng vấn ề, thực tiễn chung của thế giới, của toàn
cầu hóa, của phát triển khoa học công nghệ, của kinh tế tri thức, của hội
nhập quốc tế. Dựa tr n cơ sở phương ph p luận của triết học Mác - L nin
chúng ta ã giải quyết tốt các mối quan hệ cơ ản của qu trình i mới nhƣ
mối quan hệ gi a kinh tế thị trƣờng với chủ nghĩa xã hội; mối quan hệ gi a
i mới kinh tế và i mới chính trị, y là mối quan hệ cốt lõi, mang tính nền
tảng cho việc giải quyết các mối quan hệ khác.
Nhƣ vậy ƣớc vào thế k XXI, nh ng iều kiện lịch sử mới ã quy ịnh
vai trò của triết học Mác - L nin ngày càng tăng. Điều ó òi hỏi phải bảo vệ,
phát triển triết học Mác - L nin ể phát huy tác dụng và sức sống của nó ối
với thời ại và ất nƣớc.

59
CHƯƠNG 2
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
Vật chất là một phạm trù nền tảng của chủ nghĩa uy vật triết học. Trong
lịch sử tƣ tƣởng nhân loại, xung quanh vấn ề này luôn diễn ra cuộc ấu tranh
không khoan nhƣợng gi a chủ nghĩa uy vật và chủ nghĩa duy tâm. Bản thân
quan niệm của chủ nghĩa uy vật về phạm trù vật chất cũng trải qua lịch sử
phát triển lâu dài, gắn liền với nh ng tiến bộ của khoa học và thực tiễn.
a. Quan niệm của chủ n du t m v c ủ n du vật trước C.Mác
về phạm trù vật chất
Các nhà triết học duy tâm, cả chủ d và chủ d ủ
quan, t thời c ại ến hiện ại tuy buộc phải th a nhận sự tồn tại của các sự
vật, hiện tƣợng của thế giới nhƣng lại phủ nhận ặc trƣng “tự thân tồn tại”
của chúng. Chủ nghĩa duy tâm khách quan th a nhận sự tồn tại hiện thực
của giới tự nhi n nhƣng lại cho rằng nguồn gốc của nó là do "sự tha hoá"
của "tinh thần thế giới". Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng ặc trƣng cơ
ản nhất của mọi sự vật, hiện tƣợng là sự tồn tại lệ thuộc vào chủ quan, tức
là một hình thức tồn tại khác của ý thức. Do ó về mặt nhận thức luận, chủ
nghĩa uy t m cho rằng con ngƣời hoặc là không thể, hoặc là chỉ nhận thức
ƣợc cái bóng, cái bề ngoài của sự vật, hiện tƣợng. Thậm chí quá trình nhận
thức của con ngƣời, theo họ, chẳng qua chỉ là quá trình ý thức i “tìm lại”
ch nh ản th n mình ƣới hình thức kh c mà thôi. Nhƣ vậy, về thực chất, các
nhà triết học uy t m ã phủ nhận ặc tính tồn tại khách quan của vật chất. Thế
giới quan duy tâm rất gần với thế giới quan tôn giáo và tất yếu dẫn họ ến
với thần học.
Quan iểm nhất quán t xƣa ến nay của các nhà triết học duy vật là th a
nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân giới tự nhi n
ể giải thích tự nhiên. Lập trƣờng ó là úng ắn song chƣa ủ ể các nhà duy vật
trƣớc C. M c i ến một quan niệm hoàn chỉnh về phạm trù nền tảng này. Tuy
vậy, cùng với nh ng tiến bộ của lịch sử, quan niệm của các nhà triết học duy
vật về vật chất cũng t ng ƣớc phát triển theo hướng ngày càng sâu sắc và
tr u tƣợng hoá khoa học hơn.
Chủ d vật th i C ại. Thời C ại ặc biệt là ở Hy Lạp - La Mã, Trung
Quốc, Ấn Độ ã xuất hiện chủ nghĩa uy vật với quan niệm chất phác về giới
tự nhiên, về vật chất. Nhìn chung, các nhà duy vật thời C ại quy vật chất
về một hay một vài dạng cụ thể của nó và xem chúng là khởi nguyên của
thế giới, tức quy vật chất về nh ng vật thể h u hình, cảm t nh ang tồn tại ở

60
thế giới bên ngoài, chẳng hạn nƣớc (Thales), lửa Heraclitus không kh
naximenes ; ất nƣớc, lửa, gió (Tứ ại - Ấn Độ), Kim, mộc, thủy, hỏa, th
Ngũ hành - Trung Quốc). Một số trƣờng hợp ặc biệt, họ quy vật chất (không
chỉ vật chất mà thế giới) về nh ng cái tr u tƣợng nhƣ Không Phật gi o Đạo
(Lão Trang).
Một ƣớc tiến mới tr n con ƣờng xây dựng quan niệm duy vật về vật
chất ƣợc thể hiện trong quan niệm của nhà triết học Hy Lạp c ại
Anaximander. Ông cho rằng cơ sở ầu tiên của mọi vật trong vũ trụ là một
dạng vật chất ơn nhất vô ịnh, vô hạn và tồn tại vĩnh viễn ó là Apeirôn.
Theo ông, Apeirôn luôn ở trong trạng thái vận ộng và t ó nảy sinh ra nh ng
mặt ối lập chất chứa trong nó nhƣ nóng và lạnh, khô và ƣớt, sinh ra và chết
i v.v.. Đ y là một cố gắng muốn thoát ly cách nhìn trực quan về vật chất,
muốn tìm một bản chất sâu sắc hơn ang ẩn dấu phía sau các hiện tƣợng cảm
tính bề ngoài các sự vật. Tuy nhiên, khi Anaximander cho rằng, Apeirôn là
một c i gì ó ở gi a nƣớc và không khí thì ông vẫn chƣa vƣợt khỏi hạn chế
của các quan niệm trƣớc ó về vật chất.
Bƣớc tiến quan trọng nhất của sự phát triển phạm trù vật chất là ịnh
nghĩa vật chất của hai nhà triết học Hi Lạp c ại là Lơx p khoảng 500 - 440
tr.CN và Đ môcr t khoảng 427 - 374 tr.CN). Cả hai ông ều cho rằng, vật
chất là nguyên tử. Nguyên tử theo họ là nh ng hạt nhỏ nhất, không thể phân
chia, không khác nhau về chất, tồn tại vĩnh viễn và sự phong phú của chúng
về hình dạng tƣ thế, trật tự sắp xếp quy ịnh tính muôn vẻ của vạn vật. Theo
Thuyết Nguyên tử thì vật chất theo nghĩa ao quát nhất, chung nhất không
ồng nghĩa với nh ng vật thể mà con ngƣời có thể cảm nhận ƣợc một cách
trực tiếp, mà là một lớp các phần tử h u hình rộng rãi nằm sâu trong mỗi sự
vật, hiện tƣợng. Quan niệm này không nh ng thể hiện một ƣớc tiến khá xa
của các nhà triết học duy vật trong quá trình tìm kiếm một ịnh nghĩa úng ắn
về vật chất mà còn có ý nghĩa nhƣ một dự báo khoa học tài tình của con
ngƣời về cấu trúc của thế giới vật chất nói chung.
Chủ d vật th kỷ XV - XVIII. Bắt ầu t thời kỳ Phục hƣng (thế k
XV phương T y ã có sự bứt phá so với phương Đông ở chỗ khoa học thực
nghiệm ra ời ặc biệt là sự phát triển mạnh của cơ học, của công nghiệp.
Đến thế k XVII -XVIII, chủ nghĩa uy vật mang hình thức chủ nghĩa uy
vật siêu hình, máy móc. Thuyết nguyên tử vẫn ƣợc các nhà triết học và khoa
học tự nhiên thời kỳ Phục Hƣng và Cận ại (thế k XV - XVIII nhƣ Galil
B cơn Hốpxơ Xpinô a Hôn ch Đi ơrô Niutơn... tiếp tục nghiên cứu,
khẳng ịnh trên lập trƣờng duy vật. Đặc biệt, nh ng thành công kỳ diệu của
Niutơn trong vật lý học c iển (nghiên cứu cấu tạo và thuộc tính của các vật
thể vật chất vĩ mô - bắt ầu tính t nguyên tử trở lên) và việc khoa học vật lý
thực nghiệm chứng minh ƣợc sự tồn tại thực sự của nguyên tử càng làm
cho quan niệm trên y ƣợc củng cố thêm.

61
Song o chƣa tho t khỏi phương ph p tƣ uy si u hình n n nhìn chung
các nhà triết học duy vật thời kỳ cận ại ã không ƣa ra ƣợc nh ng khái quát
triết học úng ắn. Họ thƣờng ồng nhất vật chất với khối lƣợng, coi nh ng ịnh
luật cơ học nhƣ nh ng chân lý không thể thêm bớt và giải thích mọi hiện
tƣợng của thế giới theo nh ng chuẩn mực thuần tuý cơ học; xem vật chất,
vận ộng, không gian, thời gian nhƣ nh ng thực thể khác nhau, không có mối
liên hệ nội tại với nhau... Cũng có một số nhà triết học thời kỳ này cố gắng
vạch ra nh ng sai lầm của thuyết nguyên tử (chẳng hạn nhƣ Đềcáctơ
Cantơ... nhƣng không nhiều và không thể làm thay i căn ản c i nhìn cơ
học về thế giới không ủ ƣa ến một ịnh nghĩa hoàn toàn mới về phạm trù
vật chất.
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, ầu thế
kỷ XX và sự phá sản của các qu n iểm duy vật siêu hình về vật chất
Năm 1895 Rơnghen ph t hiện ra tia X. Năm 1896 B ccơren ph t hiện
ra hiện tƣợng phóng xạ của nguyên tố Urani. Năm 1897 Tômxơn phát hiện
ra iện tử. Năm 1901 Kaufman ã chứng minh ƣợc khối lƣợng của iện tử
không phải là bất biến mà thay i theo vận tốc vận ộng của nguyên tử. Năm
1898 - 1902, nhà n vật lý học Ba Lan Mari Scôlô ốpsca cùng với chồng là
Pie, nhà hoá học ngƣời Ph p ã kh m phá ra chất phóng xạ mạnh là pôlôni
và ra ium. Nh ng phát hiện vĩ ại ó chứng tỏ rằng, nguyên tử không phải là
phần tử nhỏ nhất mà nó có thể bị phân chia, chuyển ho . Năm 1905 Thuyết
Tương ối hẹp và năm 1916, Thuyết Tương ối T ng quát của A. nhxtanh ra
ời ã chứng minh: không gian, thời gian, khối lƣợng luôn biến i cùng với
sự vận ộng của vật chất. Thế giới vật chất không có và không thể có nh ng
vật thể không có kết cấu, tức là không thể có ơn vị cuối cùng, tuyệt ối ơn
giản và bất biến ể ặc trƣng chung cho vật chất. Thế giới ấy còn nhiều iều
“kỳ lạ” mà con ngƣời ã và ang tiếp tục khám phá, chẳng hạn nhƣ: sự chuyển
hoá gi a hạt và trƣờng, sóng và hạt, hạt và phản hạt “hụt khối lƣợng” quan
hệ bất ịnh v.v.. Điều này ã khẳng ịnh dự o n thi n tài của V.I.L nin: “ iện tử
cũng vô c ng tận nhƣ nguy n tử, tự nhiên là vô tận” là hoàn toàn úng ắn.
Đứng trƣớc nh ng phát hiện tr n y của khoa học tự nhiên, không ít nhà
khoa học và triết học ứng trên lập trƣờng duy vật tự phát, siêu hình ã hoang
mang ao ộng hoài nghi t nh úng ắn của chủ nghĩa duy vật. Họ cho rằng,
nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất, mà có thể bị phân chia, tan rã, bị
“mất i”. Do ó vật chất cũng có thể biến mất; có hiện tƣợng không có khối
lƣợng cơ học, hạt chuyển thành trƣờng, cũng có nghĩa là vật chất chỉ còn
là năng lƣợng, là sóng phi vật chất; quy luật cơ học không còn tác dụng gì
trong thế giới vật chất “kỳ lạ” thế giới tồn tại không có quy luật, mọi khoa
học trở thành th a và nếu có chăng cũng chỉ là sự sáng tạo tuỳ tiện của tƣ
uy con ngƣời; khách thể tiêu tan, chủ thể trở thành c i có trƣớc, cái còn lại

62
duy nhất là chúng ta và cảm gi c c ng tƣ uy của chúng ta ể t chức nh ng
cảm gi c ó. Theo ó E.Makhơ phủ nhận tính hiện thực khách quan của iện
tử. Ốtvan phủ nhận sự tồn tại thực tế của nguyên tử và phân tử. Còn Piếcsơn
thì ịnh nghĩa: “Vật chất là cái phi vật chất ang vận ộng” ! . Đ y ch nh là cuộc
khủng hoảng vật lý học hiện ại mà th c chất của nó nhƣ V.I.L nin khẳng
ịnh: “là ở sự ảo lộn của nh ng quy luật cũ và nh ng nguyên lý cơ ản, ở sự
thay thế chủ nghĩa uy vật bằng chủ nghĩa uy t m và chủ nghĩa ất khả tri”
51
.
Tình hình tr n ã làm cho nhiều nhà khoa học tự nhi n trƣợt t chủ nghĩa
uy vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương ối, rồi rơi vào chủ nghĩa
uy t m. V.I.L nin gọi ó là “chủ nghĩa uy t m vật lý học” và coi ó là “một
ƣớc ngoặt nhất thời” là “thời kỳ ốm au ngắn ngủi” là “chứng bệnh của sự
trƣởng thành” là “một vài sản phẩm chết, một vài thứ cặn ã nào ó phải vứt
vào sọt r c”. Để khắc phục cuộc khủng hoảng này; V.I.Lênin cho rằng: “Tinh
thần duy vật cơ ản của vật lý học cũng nhƣ của tất cả các khoa học tự
nhiên hiện ại, sẽ chiến thắng tất cả mọi thứ khủng hoảng nhƣng với iều
kiện tất yếu là chủ nghĩa uy vật biện chứng phải thay thế chủ nghĩa uy vật
siêu hình”
52
.
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
C. M c và Ph. Ăngghen trong khi ấu tranh chống chủ nghĩa uy tâm,
thuyết bất khả tri và phê phán chủ nghĩa uy vật siêu hình, máy móc ã ƣa ra
nh ng tƣ tƣởng hết sức quan trọng về vật chất. Theo Ph. Ăngghen ể có một
quan niệm úng ắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng gi a vật chất
với tính cách là một phạm trù của tri t h c, một sáng tạo của tƣ uy con
ngƣời trong quá trình phản ánh hiện thực, tức vật chất với tính cách là vật
chất, với bản thân các sự vật, hiện tƣợng cụ thể của thế giới vật chất. Bởi
vì “vật chất với tính cách là vật chất, một sáng tạo thuần tuý của tƣ uy và
là một tr u tƣợng thuần tuý... Do ó kh c với nh ng vật chất nhất ịnh và ang
tồn tại, vật chất với tính cách là vật chất không có sự tồn tại cảm t
nh”
52
.Đồng thời Ph. Ăngghen cũng chỉ ra rằng, bản thân phạm trù vật chất
cũng không phải là sự sáng tạo tuỳ tiện của tƣ uy con ngƣời, mà trái lại, là
kết quả của “con ƣờng tr u tƣợng ho ” của tƣ uy con ngƣời về các sự vật,
hiện tƣợng “có thể cảm biết ƣợc bằng các giác quan
53
. Đặc biệt
Ph.Ăngghen khẳng ịnh rằng, xét về thực chất, nội hàm của các phạm trù
triết học nói chung, của phạm trù vật chất nói riêng chẳng qua chỉ là “sự
tóm tắt trong chúng ta tập hợp theo nh ng thuộc t nh chung”
54
của tính phong
51
V. I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1980, t. 18, tr. 323
52
S tr.379
52
C. Mác và Ph. Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1994, t. 20, tr. 751
53
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1994, t. 20, tr. 751
54
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1994, t. 20, tr. 751.

63
phú, muôn vẻ nhƣng có thể cảm biết ƣợc bằng các giác quan của các sự
vật, hiện tƣợng của thế giới vật chất. Ph.Ăngghen chỉ rõ, các sự vật, hiện
tƣợng của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ nhƣng chúng vẫn có một ặc
tính chung, thống nhất ó là tính vật chất - tính tồn tại ộc lập không lệ thuộc
vào ý thức. Để ao qu t ƣợc hết thảy các sự vật, hiện tƣợng cụ thể thì tƣ
uy cần phải nắm lấy ặc t nh chung này và ƣa nó vào trong phạm trù vật
chất. Ph. Ăngghen giải th ch: “Ête có t nh vật chất không? Dù sao nếu ête
tồn tại thì nó phải có tính vật chất, nó phải nằm trong khái niệm vật chất”
55
.
Kế th a nh ng tƣ tƣởng thi n tài ó V.I.L nin ã tiến hành t ng kết toàn
diện nh ng thành tựu mới nhất của khoa học ấu tranh chống mọi biểu hiện
của chủ nghĩa hoài nghi uy t m ang lầm lẫn hoặc xuyên tạc nh ng thành
tựu mới trong nhận thức cụ thể của con ngƣời về vật chất mƣu toan c ỏ
chủ nghĩa uy vật qua ó ảo vệ và phát triển quan niệm duy vật biện chứng
về phạm trù nền tảng này của chủ nghĩa duy vật.
Để ƣa ra ƣợc một quan niệm thực sự khoa học về vật chất, V.I.L nin
ặc biệt quan t m ến việc tìm kiếm ơ ị cho phạm tr này. Thông
thƣờng ể ịnh nghĩa một khái niệm nào ó ngƣời ta thực hiện theo cách quy
khái niệm cần ịnh nghĩa vào kh i niệm rộ ơ nó rồi chỉ ra nh ng dấu hiệu
ặc trƣng của nó. Nhƣng theo V.I.Lênin, vật chất thuộc loại khái niệm rộng
nhất, rộng ến cùng cực, cho nên không thể có một khái niệm nào rộng hơn
n a. Do ó không thể ịnh nghĩa kh i niệm vật chất theo phương ph p thông
thƣờng mà phải dùng một phương ph p ặc biệt - ịnh nghĩa nó thông qua kh
i niệm ối lập với nó tr n phương iện nhận thức luận cơ ản nghĩa là ph ịnh
vật chất thông qua ý th c. V.I.Lênin viết: “Không thể em lại cho hai khái
niệm nhận thức luận này một ịnh nghĩa nào kh c ngoài c ch chỉ rõ rằng trong
hai khái niệm ó c i nào ƣợc coi là có trƣớc”
57
.
Với phương ph p n u tr n trong t c phẩm Chủ d vật và chủ
ệm phê phán, V.I.L nin ã ƣa ra ịnh nghĩa về vật chất nhƣ sau: “Vật chất là
một phạm trù tri t h dù ể chỉ th c tại khách ợ e ạ i trong c
ợc c m giác của chúng ta chép lại, ch p lại, ph n ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào c m giác”
56
. Đ y là một ịnh nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho
ến nay vẫn ƣợc các nhà khoa học hiện ại coi là một ịnh nghĩa kinh iển.
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao hàm các nội ung cơ ản sau y:
Th nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên
ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
55
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1994, t. 20, tr. 751.
57
V. I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1981, t. 18, tr. 171.
56
V. I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1981, t. 18, tr. 151.

64
Khi nói vật chất là một phạm trù triết học là muốn nói phạm trù này
là sản phẩm của sự tr u tƣợng hoá, không có sự tồn tại cảm t nh. Nhƣng
khác về nguyên tắc với mọi sự tr u tƣợng hoá mang tính chất duy tâm chủ
nghĩa về phạm trù này, V.I.Lênin nhấn mạnh rằng, phạm trù triết học này
ng ể chỉ c i “Đặc tính duy nhất của vật chất mà chủ nghĩa uy vật triết học
gắn liền với việc th a nhận ặc tính này - là c i ặc tính tồn tại vớ ện
th c khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức chúng ta”
57
. Nói cách khác, tính tr u
tƣợng của phạm trù vật chất bắt nguồn t cơ sở hiện thực o ó không t ch
rời tính hiện thực cụ thể của nó. Nói ến vật chất là nói ến tất cả nh ng gì ã
và ang hiện h u thực sự bên ngoài ý thức của con ngƣời. Vật chất là hiện
thực chứ không phải là hƣ vô và hiện thực này mang tính khách quan chứ
không phải hiện thực chủ quan. Đ y cũng ch nh là c i “phạm vi hết sức hạn
chế” mà ở ó theo V.I.L nin sự ối lập gi a vật chất và ý thức là tuyệt ối. Tuyệt
ối hoá tính tr u tƣợng của phạm trù này sẽ không thấy vật chất u cả, sẽ rơi
vào quan iểm uy t m. Ngƣợc lại, nếu tuyệt ối hoá tính hiện thực cụ thể của
phạm trù này sẽ ồng nhất vật chất với vật thể và ó là thực chất quan iểm
của chủ nghĩa uy vật trƣớc Mác về vấn ề này. Nhƣ vậy, mọi sự vật, hiện
tƣợng t vi mô ến vĩ mô t nh ng c i ã iết ến nh ng c i chƣa iết, t nh ng sự
vật “giản ơn nhất” ến nh ng hiện tƣợng vô c ng “kỳ lạ” tồn tại trong tự
nhiên hay trong xã hội cũng ều là nh ng ối tƣợng tồn tại kh ch quan ộc lập
với ý thức con ngƣời nghĩa là ều thuộc phạm trù vật chất ều là các dạng
cụ thể của vật chất. Cả con ngƣời cũng là một dạng vật chất, là sản phẩm
cao nhất trong thế giới tự nhi n mà chúng ta ã iết. Xã hội loài ngƣời cũng
là một dạng tồn tại ặc biệt của vật chất. Theo V.I.L nin trong ời sống xã hội
thì "khách quan không phải theo ý nghĩa là một xã hội nh ng sinh vật có ý
thức, nh ng con ngƣời, có thể tồn tại và phát triển không phụ thuộc vào sự
tồn tại của nh ng sinh vật có ý thức (...), mà kh ch quan theo ý nghĩa là tồn
tại xã hội không ph thuộc vào ý th c xã hội củ i”
58
.
Khẳng ịnh tr n y có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phê phán thế
giới quan duy tâm vật lý học, giải phóng khoa học tự nhiên khỏi cuộc khủng
hoảng thế giới quan, khuyến khích các nhà khoa học i s u tìm hiểu thế giới
vật chất, khám phá ra nh ng thuộc tính mới, kết cấu mới của vật chất, không
ng ng làm phong phú tri thức của con ngƣời về thế giới.
Th hai, vật chất là c i mà khi t c ộng vào c c gi c quan con ngƣời thì
em lại cho con ngƣời cảm giác.
Trái với quan niệm “kh ch quan” mang t nh chất duy tâm về sự tồn tại
của vật chất, V.I.Lênin khẳng ịnh rằng, vật chất luôn biểu hiện ặc tính hiện
thực khách quan của mình thông qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý thức
57
V. I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1981, t. 18, tr. 321.
58
V. I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1981, t. 18, tr. 403.

65
của các sự vật, hiện tƣợng cụ thể, tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực
của mình ƣới dạng các th c thể. Các thực thể này do nh ng ặc tính bản thể
luận vốn có của nó, nên khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác ộng vào các giác
quan sẽ em lại cho con ngƣời nh ng cảm giác. Mặc dù, không phải mọi sự
vật, hiện tƣợng, quá trình trong thế giới khi tác ộng lên giác quan của con
ngƣời ều ƣợc c c gi c quan con ngƣời nhận biết; có cái phải qua dụng cụ
khoa học, thậm chí có cái bằng dụng cụ khoa học nhƣng cũng chƣa iết; có
c i ến nay vẫn chƣa có ụng cụ khoa học ể biết ƣợc; song, nếu nó tồn tại
khách quan, hiện thực ở bên ngoài ộc lập, không phụ thuộc vào ý thức của
con ngƣời thì nó vẫn là vật chất.
Chủ nghĩa uy vật biện chứng không àn ến vật chất một cách chung
chung mà àn ến nó trong mối quan hệ với ý thức của con ngƣời. Trong ó
x t tr n phương iện nhận thức luận thì vật chất là c i có trƣớc, là tính thứ
nhất, là cội nguồn của cảm giác (ý thức); còn cảm giác (ý thức) là cái có
sau, là tính thứ hai, là cái phụ thuộc vào vật chất. Đó cũng là câu trả lời theo
lập trƣờng nhất nguyên duy vật của V.I.L nin ối với mặt thứ nhất vấn ề cơ
ản của triết học.
Th ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy,
theo quy luật vốn có của nó mà ến một thời iểm nhất ịnh sẽ cùng một lúc
tồn tại hai hiện tƣợng - hiện tƣợng vật chất và hiện tƣợng tinh thần. Các
hiện tƣợng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện
tƣợng tinh thần. Còn các hiện tƣợng tinh thần (cảm gi c tƣ uy ý thức...),
lại luôn luôn có nguồn gốc t các hiện tƣợng vật chất và nh ng gì có ƣợc
trong các hiện tƣợng tinh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ
là chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tƣợng ang tồn tại với
tính cách là hiện thực kh ch quan. Nhƣ vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất của
mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không ng ng chép lại, chụp lại, phản
ánh hiện thực khách quan, nên về nguyên tắc, con ngƣời có thể nhận thức
ƣợc thế giới vật chất. Trong thế giới vật chất không có cái gì là không thể
biết, chỉ có nh ng c i ã iết và nh ng cái chƣa iết, do hạn chế của con ngƣời
trong t ng giai oạn lịch sử nhất ịnh. Cùng với sự phát triển của khoa học,
các giác quan của con ngƣời ngày càng ƣợc “nối ài” giới hạn nhận thức
của các thời ại bị vƣợt qua, bị mất i chứ không phải vật chất mất i nhƣ nh
ng ngƣời duy tâm quan niệm.
Khẳng ịnh tr n y có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bác bỏ thuyết
“ ất khả tri” ồng thời có tác dụng khuyến khích các nhà khoa học i s u tìm
hiểu thế giới vật chất, góp phần làm giàu kho tàng tri thức nhân loại. Ngày
nay, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nh n văn ngày càng phát triển
với nh ng khám phá mới mẻ càng khẳng ịnh tính úng ắn của quan niệm duy

66
vật biện chứng về vật chất, chứng tỏ ịnh nghĩa vật chất của V.I.Lênin vẫn gi
nguyên giá trị và o ó mà chủ nghĩa uy vật biện chứng ngày càng khẳng
ịnh vai trò là hạt nhân thế giới quan phương ph p luận úng ắn của các khoa
học hiện ại.
Ý ơ ận của quan niệm vật chất của Triết học Mác - Lênin.
Định nghĩa vật chất của V.I.L nin ã gi i quy t c hai mặt vấ ề ơ n của tri t
h c trên lập trƣờng của chủ nghĩa uy vật biện chứng. Nó còn cung cấp
nguyên tắc thế giới quan và phương ph p luận khoa học ể ấu tranh chống
chủ nghĩa uy t m thuyết không thể biết, chủ nghĩa uy vật siêu hình và mọi
biểu hiện của chúng trong triết học tƣ sản hiện ại về phạm trù này. Trong
nhận thức và thực tiễn òi hỏi con ngƣời phải quán triệt nguyên tắc khách
quan – xuất phát t hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức
và vận dụng úng ắn quy luật kh ch quan... Định nghĩa vật chất của V.I.L nin
là cơ sở khoa học cho việc x c ịnh vật chấ v c xã hội – ó là c c iều
kiện sinh hoạt, hoạt ộng vật chất và các quan hệ vật chất xã hội. Nó còn tạo
sự liên kết gi a chủ nghĩa uy vật biện chứng và chủ nghĩa uy vật lịch sử
thành một hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo ra nền tảng lý luận
khoa học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn ề của chủ
nghĩa uy vật lịch sử trƣớc hết là các vấn ề về sự vận ộng và phát triển của
phương thức sản xuất vật chất, về mối quan hệ gi a tồn tại xã hội và ý thức
xã hội, về mối quan hệ gi a gi a quy luật khách quan của lịch sử và hoạt ộng
có ý thức của con ngƣời...
Ý kiến của em (Tuấn : ƣới y trình ày vận ộng, không gian,
thời gian – tất cả ƣới một ti u ề các hình thức vận ộng của vật chất (d), sợ
rằng chúng cứ lẫn với nhau mà chƣa có hình thức tồn tại (hay biểu hiện)
theo úng nghĩa của vật chất. Trƣớc nay chúng ta vẫn nói vật chất có thể tồn
tại ƣới dạng chất trƣờng, hay thậm chí plazma (một trạng thái của vật
chất). Giờ y có thể trình bày các hình thức của vật chất theo trình ộ t chức
của nó ồng thời cũng ao gộp ƣợc cả cách hiểu cũ n u tr n gồm 4 hình
thức: vật chất vô cơ ao gồm cả trƣờng và plazma – nếu chấp nhận), vật
chất h u cơ vật chất h u sinh (sinh học),

67
vật chất xã hội (bao gồm dạng vật chất h u sinh phát triển cao nhất là con
ngƣời, thêm n a là các quan hệ xã hội... tồn tại và t c ộng không phục thuộc
vào ý thức, ý chí của con ngƣời). Nếu vậy thì không gian, thời gian không
nên coi là hình thức tồn tại của vật chất n a, mà nên coi là các thuộc tính
của vật chất vì chúng gắn liền với nó, nếu chấp nhận sự thay i này còn có
thể th m “khối lƣợng” vào số các thuộc tính của vật chất, nó là thuộc t nh
cơ ản nhƣng chƣa hẳn ã là ph biến (chung) cho mọi hình thức tồn tại của
vật chất (hẳn là ở một bộ phận của hình thức thứ tƣ – vật chất xã hội – các
quan hệ trong xã hội không thể có khối lƣợng). Theo một nghĩa nhất ịnh
“vận ộng” cũng có thể coi là một thuộc tính, nhƣng tốt nhất vẫn gi trình
ày nó nhƣ phương thức tồn tại. Do vậy sau ý c gi nguyên, sẽ là d) Các
thuộc tính của vật chất: ƣa không gian thời gian ở ƣới lên, có thể b sung
th m “khối lƣợng”, tiếp theo e) Các hình th c tồn tại (4 hình thức nhƣ n u
tr n và kế tiếp g) Vậ ộng – ơ
th c tồn tại của vật chất, và cuối cùng h cũ là e)
d. Các hình thức tồn tại của vật chất sẽ thành g) – nếu theo trên
* Vậ ộng bỏ ti u ề này ể thêm các hoa thị vào c c ti u ề in nghi ng
ƣới y
Sự tồn tại của thế giới vật chất hết sức phong phú và phức tạp. Với tƣ
c ch là một khái niệm triết học, vậ ộ e ất là m i s bi i nói
chung. Ph.Ăngghen viết: “Vận ộng, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức ƣợc
hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố h u của
vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay i và mọi quá trình diễn ra trong
vũ trụ, kể t sự thay i vị tr ơn giản cho ến tƣ uy”
59
.
*Vậ ộ ơ c tồn tại của vật chất.
Trƣớc hết, vận ộng là thuộc tính cố h u của vật chất. Không ở u và ở
nơi nào lại có thể có vật chất không vận ộng. Sự tồn tại của vật chất là tồn
tại bằng cách vận ộng, tức là vật chất ƣới các dạng thức của nó luôn luôn
trong quá trình biến i không ng ng. Các dạng tồn tại cụ thể của vật chất
không thể không có thuộc tính vận ộng. Thế giới vật chất, t nh ng thiên thể
kh ng lồ ến nh ng hạt cơ ản vô cùng nhỏ, t giới vô cơ ến giới h u cơ t hiện
tƣợng tự nhi n ến hiện tƣợng xã hội, tất cả ều ở trạng thái không ng ng vận
ộng, biến i. Sở ĩ nhƣ vậy là vì, bất cứ sự vật, hiện tƣợng nào cũng là một
thể thống nhất có kết cấu nhất ịnh gi a các nhân tố c c khuynh hướng, các
bộ phận kh c nhau ối lập nhau. Trong hệ thống ấy chúng luôn t c ộng, ảnh
hƣởng lẫn nhau và chính sự ảnh hƣởng t c ộng qua lại lẫn nhau ấy gây ra
59
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1994, t. 20, tr.751.

68
sự biến i nói chung, tức vận ộng. Nhƣ thế, vận ộng của vật chất là t thân
vậ ộng và mang tính ph biến.
Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận ộng và thông qua vận ộng mà
biểu hiện sự tồn tại của nó với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận.
Do ó con ngƣời chỉ nhận thức ƣợc sâu sắc sự vật, hiện tƣợng bằng cách
xem xét chúng trong quá trình vận ộng. Nhận thức sự vận ộng của một sự
vật, hiện tƣợng chính là nhận thức bản thân sự vật, hiện tƣợng ó. Nhiệm vụ
của mọi khoa học suy ến cùng và xét về thực chất là nghiên cứu sự vận ộng
của vật chất trong các phạm vi lĩnh vực, trình ộ, kết cấu kh c nhau. Ph.
Ăngghen khẳng ịnh: “C c hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ
có thể nhận thức ƣợc thông qua vận ộng; thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ
ra qua vận ộng; về một vật thể không vận ộng thì không có gì mà nói cả”
60
.
Chủ nghĩa uy t m và tôn gi o cho rằng, có vận ộng mà không có vật
chất, tức là có lực lƣợng phi vật chất vận ộng bên ngoài thế giới vật chất.
Một số nhà duy tâm còn viện dẫn cả nh ng thành tựu của khoa học hiện ại
ể minh chứng cho quan iểm của chủ nghĩa uy năng vốn ra ời t thế k XIX.
Họ giải thích mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau gi a khối lƣợng và năng
lƣợng thành sự biến i của khối lƣợng thành năng lƣợng phi vật chất.
V.I.Lênin cho rằng, quan niệm tr n y của các nhà triết học duy tâm chẳng
qua chỉ là “thử dùng thuật ng “mới” ể ngụy trang cho nh ng sai lầm cũ về
mặt nhận thức luận”
63
.
Vận ộng là một thuộc tính cố h u và là phương thức tồn tại của vật
chất; o ó nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt. Quan
niệm về tính không thể tạo ra và không bị tiêu diệt của vận ộng ã ƣợc các
nhà khoa học tự nhiên chứng minh bằng quy luật bảo toàn và chuyển ho
năng lƣợng. Theo quy luật này, thì vận ộng của vật chất ƣợc bảo toàn cả về
số lƣợng và chất lƣợng. Bảo toàn về lƣợng của vận ộng có nghĩa là t ng số
vận ộng của vũ trụ là không thay i lƣợng vận ộng của sự vật này mất i thì
cũng ngang ằng lƣợng vận ộng của các sự vật khác nhận ƣợc. Bảo toàn về
chất của vận ộng là bảo toàn các hình thức vận ộng và bảo toàn khả năng
chuyển hoá của các hình thức vận ộng. Một hình thức vận ộng cụ thể thì có
thể mất i ể chuyển hoá thành hình thức vận ộng khác, còn vận ộng nói chung
thì tồn tại vĩnh viễn gắn liền với bản thân vật chất.
*Những hình th c vậ ộ ơ n của vật chất
Hình thức vận ộng của vật chất rất a ạng ƣợc biểu hiện ra với c c quy
mô trình ộ và tính chất hết sức khác nhau. Việc khám phá và phân chia các
hình thức vận ộng của vật chất diễn ra cùng với sự phát triển nhận thức của
60
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1994, t. 20, tr. 743.
63
V. I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1980, t. 18 , tr. 334.

69
con ngƣời. Dựa vào nh ng thành tựu khoa học của thời ại mình Ph.
Ăngghen ã chia vận ộng của vật chất thành ă th ơ : ơ c, vật lý, hoá
h c, sinh h c và xã hội. Thông qua các hình thức cơ ản của vận ộng cho
thấy, vật chất tồn tại hiện h u ƣới dạng là một ối tƣợng cơ học, hay vật lý,
hoá học, sinh học hoặc xã hội. Chính vì vậy, vận ộng nói chung là ơ th c
tồn tại của vật chất. Cơ sở của sự ph n chia ó ựa trên các nguyên tắc: các
hình thức vận ộng phải tương ứng với trình ộ nhất ịnh của t chức vật chất;
các hình thức vận ộng có mối liên hệ ph t sinh nghĩa là hình thức vận ộng
cao nảy sinh tr n cơ sở của nh ng hình thức vận ộng thấp và bao hàm hình
thức vận ộng thấp; hình thức vận ộng cao khác về chất so với hình thức vận
ộng thấp và không thể quy về hình thức vận ộng thấp. Việc phân chia các
hình thức vận ộng cơ ản có ý nghĩa quan trọng ối với việc phân chia ối
tƣợng và x c ịnh mối quan hệ gi a các ngành khoa học ồng thời cũng cho
phép vạch ra c c nguy n lý ặc trƣng cho sự tương quan gi a các hình thức
vận ộng của vật chất. Trong tương lai khoa học hiện ại có thể sẽ phát hiện
ra nh ng trình ộ t chức vật chất mới và o ó cũng có thể tìm ra nh ng hình
thức vận ộng mới, cho nên có thể và cần phải phát triển, b sung cho sự phân
loại nói trên của Ph.Ăngghen mặc dù nh ng nguyên tắc căn ản của sự phân
loại ó vẫn gi nguyên giá trị.
Các hình thức vận ộng tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời
nhau. Gi a hai hình thức vận ộng cao và thấp có thể có hình thức vận ộng
trung gian ó là nh ng mắt khâu chuyển tiếp trong quá trình chuyển hoá lẫn
nhau của các hình thức vận ộng. Tuy nhiên, nh ng kết cấu vật chất ặc thù
bao giờ cũng ƣợc ặc trƣng ởi một hình thức vận ộng cơ ản nhất ịnh và khi
ó c c hình thức vận ộng khác chỉ tồn tại nhƣ nh ng nhân tố, nh ng vệ tinh
của hình thức vận ộng cơ ản. Vì vậy, v a phải thấy mối liên hệ gi a các hình
thức vận ộng, v a phải phân biệt sự khác nhau về chất của chúng.
Các nhà triết học duy vật thế k XVII và XVIII, do quan niệm siêu hình
ã quy mọi hình thức vận ộng thành một hình thức duy nhất là vận ộng cơ
học. Họ coi hoạt ộng của giới tự nhiên và của cả con ngƣời không gì kh c
hơn là hoạt ộng của một cỗ máy. Việc quy hình thức vận ộng phức tạp thành
hình thức vận ộng giản ơn ƣợc gọi là chủ ơ ới. Quan niệm sai lầm của
chủ nghĩa cơ giới là nguyên nhân dẫn ến bế tắc trong việc lý giải nh ng biến
i của thế giới sinh vật và xã hội.
Đến gi a thế k XIX, nh ng ngƣời theo chủ nghĩa Đ cuyn xã hội, một
biến tướng của chủ nghĩa cơ giới, lại quy vận ộng xã hội thành vận ộng sinh
học coi con ngƣời nhƣ là một sinh vật thuần tuý. Họ cho rằng, sự tồn tại
phát triển của xã hội là quá trình chọn lọc tự nhi n trong ó con ngƣời cắn
xé, tiêu diệt lẫn nhau ể sinh tồn, kẻ nào mạnh, thích ứng ƣợc thì tồn tại
ngƣợc lại sẽ bị tiêu diệt. Rõ ràng, thuyết tiến hoá của Đ cuyn là một khoa
học chân chính; còn chủ nghĩa Đ cuyn xã hội là sai lầm, bịa ặt vì nó hạ con

70
ngƣời xuống hàng con vật. Sự ra ời của chủ nghĩa Đ cuyn xã hội có nguồn
gốc nhận thức nhƣng chủ yếu là do nguyên nhân giai cấp. Nó là cơ sở lý
luận cho sự p ặt trật tự tƣ ản, biện hộ cho ch nh s ch x m lƣợc của chủ
nghĩa ế quốc. V.I.Lênin cho rằng, dựa vào nh ng khái niệm nhƣ “ ấu tranh
sinh tồn” “ ồng ho ” “ ị ho ” thì sẽ không hiểu gì về khoa học xã hội và o
ó không thể dán nhãn hiệu “sinh vật học” l n nh ng hiện tƣợng xã hội nhƣ
khủng hoảng kinh tế, cách mạng xã hội và ấu tranh giai cấp. Bởi vậy, nghiên
cứu sự thống nhất và khác nhau của các hình thức vận ộng của vật chất v a
là vấn ề có ý nghĩa phương ph p luận quan trọng ồng thời là vấn ề có ý
nghĩa thực tiễn sâu sắc giúp chúng ta ề phòng và khắc phục nh ng sai lầm
trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn xã hội.
*Vậ ộ v ng im.
Sự vận ộng không ng ng của vật chất không nh ng không loại tr mà
trái lại còn ao hàm trong ó sự ứng im tương ối.
Theo quan iểm của chủ nghĩa uy vật biện chứng, ng im là trạng thái
ịnh về chất của s vật, hiệ ợng trong những mối quan hệ và ều kiện c thể,
là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tƣợng và là iều
kiện cho sự vận ộng chuyển hoá của vật chất. Nhƣ vậy ứng im chỉ có tính
tạm thời, chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất ịnh chứ không phải trong
mọi mối quan hệ cùng một thời iểm, chỉ xảy ra với một hình thức vận ộng
nào ó ở một lúc nào ó chứ không phải cùng một lúc ối với mọi hình thức
vận ộng. Hơn n a ứng im chỉ là sự biểu hiện của một trạng thái vận ộng -
vận ộng trong thăng ằng, trong sự n ịnh tương ối. Nói c ch kh c ứng im là
một dạng của vận ộng, trong ó sự vật chƣa thay i căn ản về chất, nó còn là
nó chứ chƣa chuyển hoá thành cái khác.
Vận ộng cá biệt có xu hướng hình thành, duy trì sự tồn tại n ịnh của
một sự vật, hiện tƣợng nào ó. Nhƣng vận ộng nói chung, tức là sự t c ộng
qua lại của vô số các sự vật, hiện tƣợng, lại làm cho tất cả các sự vật, hiện
tƣợng không ng ng biến i cho n n ứng im chỉ tương ối, tạm thời.
Ph.Ăngghen viết: “Vận ộng riêng biệt có xu hướng chuyển thành cân bằng,
vận ộng toàn bộ phá hoại sự cân bằng riêng biệt”
61
.
Mặc dù mang tính chất tương ối tạm thời nhƣng ứng im lại là hình
thức “chứng thực” sự tồn tại thực sự của vật chất là iều kiện cho sự vận
ộng chuyển hoá của vật chất. Không có ứng im thì không có sự n ịnh của
sự vật và con ngƣời cũng không ao giờ nhận thức ƣợc chúng. Không có
ứng im thì sự vật, hiện tƣợng cũng không thể thực hiện ƣợc sự vận ộng
chuyển hoá tiếp theo. Vận ộng và ứng im tạo nên sự thống nhất biện chứng
61
C. M c và Ph Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1994, t. 20, tr. 740.

71
của các mặt ối lập trong sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mọi sự vật,
hiện tƣợng nhƣng vận ộng là tuyệt ối còn ứng im là tương ối.
Sự vật, hiện tƣợng khác nhau, hoặc cùng một sự vật, hiện tƣợng
nhƣng trong c c mối quan hệ khác nhau, ở c c iều kiện khác nhau, thì ứng
im cũng kh c nhau. V ụ: ứng im của một nguyên tử sẽ khác ứng im của
một hình thái kinh tế - xã hội; ứng im của một xã hội về mặt chính trị sẽ kh
c ứng im về mặt kinh tế; sự “c n ằng” qu n sự trong iều kiện vũ kh thông
thƣờng chắc chắn sẽ kh c trong iều kiện có vũ kh hu diệt... Vì vậy, vấn ề
không chỉ là ở chỗ khẳng ịnh tính tuyệt ối của vận ộng và t nh tương ối của
ứng im mà phải nghiên cứu sự vận ộng và ứng im của sự vật, hiện tƣợng
với quan iểm lịch sử, cụ thể.
Quan niệm của phép biện chứng duy vật về vận ộng của vật chất òi hỏi
phải quán triệt ểm vậ ộng vào nhận thức và thực tiễn. Quan iểm vận
ộng òi hỏi phải xem x t nh gi sự vật, hiện tƣợng trong quá trình vận ộng
ồng thời khi tiến hành cải tạo sự vật, hiện tƣợng phải thông qua nh ng hình
thức vận ộng vốn có ặc trƣng của chúng. Nhận thức các hình thức vận ộng
của vật chất thực chất là nhận thức bản thân thế giới vật chất.
* Không gian và th i gian cắt ƣa tr n lên trên thành mục d
Dựa trên nh ng thành tựu của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa uy vật
biện chứng ã khẳng ịnh tính khách quan của không gian và thời gian, xem
không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận ộng. Trong ó
không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng
tồn tại, trật tự, kết cấu và sự t c ộng lẫn nhau. Thời gian là hình thức tồn tại
của vật chất vận ộng xét về mặt ộ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Không gian và thời gian là nh ng hình thức tồn tại của vật chất vận ộng
ƣợc con ngƣời khái quát khi nhận thức thế giới. Không có không gian và
thời gian thuần tuý tách rời vật chất vận ộng. V.I.Lênin viết: “Trong thế giới
không có gì ngoài vật chất ang vận ộng và vật chất ang vận ộng không thể
vận ộng ở u ngoài không gian và thời gian”
62
.
Không gian và thời gian là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác
nhau của vật chất vận ộng nhƣng chúng không t ch rời nhau. Không có
sự vật, hiện tƣợng nào tồn tại trong không gian mà lại không có một quá
trình diễn biến của nó. Cũng không thể có sự vật, hiện tƣợng nào có thời
gian tồn tại mà lại không có quảng tính, kết cấu nhất ịnh. Tính chất của
không gian và sự biến i của nó bao giờ cũng gắn liền với tính chất và sự
biến i của thời gian và ngƣợc lại. Do ó không gian và thời gian, về thực
chất là một thể thống nhất không - th i gian. Vật chất có ba chiều không
gian và một chiều thời gian.
62
V. I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1980, t. 18, tr. 209.

72
Sự phát triển của triết học và khoa học ã c ỏ quan niệm sai lầm của
I.Niutơn về một không gian, thời gian thuần tuý ồng nhất. Đặc biệt, nh ng
hệ quả rút ra t thuyết tương ối của . nhxtanh ã chứng minh rằng không
gian, thời gian có tính khả biến, phụ thuộc vào tốc ộ, khối lƣợng trƣờng
hấp dẫn của c c ối tƣợng vật chất và các quá trình vật chất khác nhau. Do
vậy, vật chất vận ộng quy ịnh không gian, thời gian chứ không phải không
gian là c i “th ng rỗng” c i “khung cứng” ất biến chứa ầy vật chất n trong
nhƣ quan niệm của nh ng ngƣời máy móc, siêu hình.
Không gian và thời gian của vật chất nói chung là vô tận, xét về cả
phạm vi lẫn tính chất. Khoa học hiện ại ã chứng minh rằng trong thế giới
không ở u có tận cùng về không gian cũng nhƣ không ở u có ngƣng ọng,
không biến i hoặc không có sự tiếp nối của các quá trình. Không gian và
thời gian của một sự vật, hiện tƣợng cụ thể là có tận cùng và h u hạn.
Quan niệm úng ắn và khoa học tr n y của chủ nghĩa uy vật biện chứng
về không gian và thời gian ã c ỏ quan niệm của chủ nghĩa uy t m chủ
quan coi không gian và thời gian là hình thức trực quan tiên nghiệm, là sự
sắp xếp các cảm gi c mà con ngƣời thu ƣợc theo một trật tự nhất ịnh (quan
niệm của I.Cantơ hoặc chỉ là hệ thống liên kết chặt chẽ của nh ng chuỗi
cảm gi c o con ngƣời sinh ra (quan niệm của E.Makhơ . Khi ph n t ch thực
chất của nh ng quan niệm này, V.I.Lênin cho rằng: “Đó là một iều vô lý duy
tâm rõ rệt nảy sinh ra một cách tất nhiên t học thuyết nói rằng vật thể là nh
ng phức hợp cảm gi c”
63
.
Quan niệm của chủ nghĩa uy vật biện chứng về không gian và thời
gian là cơ sở lý luận khoa học ể ấu tranh chống lại quan niệm duy tâm, siêu
hình tách rời không gian và thời gian với vật chất vận ộng. Quan niệm ó òi
hỏi phải quán triệt nguyên tắ ơ ận về tính lịch sử - c thể trong nhận
thức và hoạt ộng thực tiễn.
e Tín t ốn n ất vật c ất củ t ế iới
* Tồn tại của th giới là tiề ề cho s thống nhất của th giới
Trong quan niệm về sự thống nhất của thế giới phải lấy việc th a nhận
sự tồn tại của nó làm tiền ề. Không th a nhận sự tồn tại của thế giới thì không
thể nói tới việc nhận thức thế giới.
Trong việc nhận thức thế giới, vấn ề ầu tiên nảy sinh ối với tƣ duy triết
học là: Thế giới quanh ta có thực hay chỉ là sản phẩm thuần tuý của tƣ uy
con ngƣời? Hơn n a, mọi sự vật, hiện tƣợng mà ta ã iết ến không phải là
vĩnh viễn, vậy có thể nói tới sự tồn tại của chúng và suy rộng ra có thể nói
về sự tồn tại của thế giới hay không? Nếu khẳng ịnh là có, thì tồn tại là gì?
63
V. I. Lênin, Toàn tập, Nxb
Tiến
bộ, M. 1980, t. 18, tr. 212.

73
Theo nghĩa chung nhất, tồn tại là phạ ù dù ể chỉ tính có th c của th
giớ i. Khẳng ịnh sự tồn tại là gạt bỏ nh ng nghi ngờ về tính
không thực, sự hƣ vô tức là gạt bỏ sự “không tồn tại”.
Sự tồn tại của thế giới là hết sức phong phú về dạng, loại. Có tồn tại
vật chất và tồn tại tinh thần. Có tồn tại khách quan và tồn tại chủ quan. Có
tồn tại của tự nhiên và tồn tại của xã hội... Nhƣng quy luật phát triển của
lịch sử tƣ tƣởng triết học v a cho phép lại v a òi hỏi con ngƣời không thể d
ng lại ở việc khẳng ịnh hay phủ ịnh tồn tại nói chung, mà phải i ến quan
niệm về bản chất của tồn tại. Theo ó hình thành hai trƣờng ph i ối lập nhau
trong việc giải quyết vấn ề này. Chủ nghĩa uy vật hiểu sự tồn tại của thế
giới nhƣ một chỉnh thể mà bản chất của nó là vật chất. Trái lại, các nhà triết
học duy tâm khẳng ịnh chỉ có thế giới tinh thần mới tồn tại nên bản chất của
tồn tại cũng là tinh thần.
Đúng là thế giới quanh ta tồn tại nhƣng hình thức tồn tại của thế giới
là hết sức a ạng. Vì thế, tồn tại của thế giới là tiền ề cho sự thống nhất của
thế giới. Song, tính thống nhất của thế giới không phải ở sự tồn tại của nó.
Sự khác nhau về nguyên tắc gi a quan niệm duy vật và quan niệm duy tâm
không phải ở việc có th a nhận hay không th a nhận tính thống nhất của thế
giới, mà là ở chỗ chủ nghĩa duy vật cho rằng cơ sở của sự thống nhất của
thế giới là ở tính vật chất của nó.
* Th giới thống nhất ở tính vật chất
Căn cứ vào ời sống thực tiễn và sự phát triển lâu dài của triết học và
khoa học, chủ nghĩa uy vật biện chứng khẳng ịnh b n chất của th giới là
vật chất, th giới thống nhất ở tính vật chất. Điều ó ƣợc thể hiện ở nh ng
iểm cơ ản sau y:
- Chỉ một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới
vật chất tồn tại kh ch quan có trƣớc và ộc lập với ý thức con ngƣời, ƣợc ý
thức con ngƣời phản ánh.
- Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với
nhau, biểu hiện ở chỗ chúng ều là nh ng dạng cụ thể của vật chất, là sản
phẩm của vật chất, cùng chịu sự chi phối của nh ng quy luật khách quan, ph
biến của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không o ai sinh ra và cũng không tự mất i nó tồn
tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận. Trong thế giới, các sự vật, hiện tƣợng luôn
luôn vận ộng, biến i không ng ng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc,
nguyên nhân và kết quả của nhau, về thực chất ều là nh ng quá trình vật
chất.
Quan niệm tr n y của chủ nghĩa uy vật biện chứng ã ƣợc cuộc sống
hiện thực của con ngƣời và toàn bộ sự phát triển của khoa học xác nhận.

74
Con ngƣời không thể bằng ý thức của mình sản sinh ra ƣợc các ối tƣợng
vật chất, mà chỉ có thể cải biến thế giới vật chất tr n cơ sở nắm v ng nh ng
thuộc tính khách quan vốn có của các dạng vật chất và nh ng quy luật vận
ộng của thế giới vật chất.
Với sự phát triển của thi n văn học, quang ph học, vũ trụ học, ngƣời
ta khẳng ịnh rằng, không hề có một thế giới siêu nhiên nào ngoài tr i ất. Hoá
học hiện ại ã chứng minh rằng, giới h u cơ không có ản chất thần bí, tách
biệt với giới vô cơ mà ƣợc cấu tạo t nh ng thành phần vô cơ ph t triển t
giới vô cơ; sự khác nhau gi a chúng chỉ ở kết cấu và trình ộ t chức, chúng
có thể và tất yếu chuyển hoá vào nhau trong nh ng iều kiện nhất ịnh theo
quy luật khách quan của thế giới vật chất.
Sự phát triển của sinh vật học, t nh ng phát hiện về tế bào, tiến hoá
luận của S.Đ cuyn cho ến lý thuyết về gen, về các phân tử AND và RN ã
cho chúng ta iết chắc chắn rằng thực vật ộng vật cơ thể con ngƣời ều có
thành phần vô cơ có cấu trúc và phân hoá tế ào nhƣ nhau có c ng cơ cấu
di truyền sự sống, là các bậc thang trong quá trình tiến hoá của thế giới vật
chất. Điều ó chứng tỏ sự phong phú của thế giới không ồng nghĩa với t ng
số các biến cố ngẫu nhiên, không phải là sự bày ra lộn xộn của các sự vật,
hiện tƣợng, không phải là sự sáng tạo ra một cách tuỳ tiện của một lực
lƣợng siêu nhiên nào mà là một chỉnh thể thống nhất trong ó c c sự vật, hiện
tƣợng luôn có mối liên hệ tất yếu với nhau là iều kiện tồn tại cho nhau
luôn ƣợc sinh ra, phát triển và mất i theo một lôgíc nhất ịnh, theo nh ng quy
luật khách quan vốn có của thế giới vật chất.
Sự phát triển ra ịnh luật bảo toàn và chuyển ho năng lƣợng cũng nhƣ
c c quy luật về vật chất vận ộng gần y ều chứng minh rằng, vật chất không
tự nhiên sinh ra và không mất i không thể ể lại dấu vết, mà luôn chuyển hoá
t dạng này sang dạng khác. Nh ng thành tựu mới nhất về thi n văn học cơ
học lƣợng tử, thuyết tương ối cùng với sự phát hiện ra hạt và trƣờng, hạt
và phản hạt cũng nhƣ khoa học thực nghiệm ã tạo ra ƣợc các phản nguyên
tử, giải mã ƣợc bản ồ gen ngƣời... càng cho chúng ta thấy rõ không có thế
giới phi vật chất, không có giới hạn cuối cùng của vật chất nói chung cả về
quy mô, tính chất, kết cấu và thuộc tính. Cùng với sự phát triển của khoa
học và thực tiễn con ngƣời ngày càng phát hiện ra nhiều mắt khâu trung
gian trong sợi dây chuyền vận ộng vô tận của vật chất và ch nh iều ấy cho
phép chúng ta khẳng ịnh tính liên tục, thống nhất của c c qu trình c c trình
ộ phát triển t thấp ến cao của vật chất. Không có bất cứ sự vật, hiện tƣợng
nào là hƣ vô hay sinh ra t hƣ vô mà chỉ có các sự vật, hiện tƣợng vật chất
có nguồn gốc vật chất.
Xã hội loài ngƣời suy cho c ng cũng là cấp ộ ặc biệt của t chức vật
chất và là cấp ộ cao nhất của cấu trúc vật chất. Trong xã hội ó tuy nhân tố

75
hoạt ộng là nh ng con ngƣời có ý thức, song không làm mất i tính vật chất,
khách quan của ời sống xã hội, của các quan hệ vật chất xã hội. Xã hội cũng
là một bộ phận của thế giới vật chất, có nền tảng vật chất, có kết cấu và quy
luật vận ộng khách quan không lệ thuộc vào ý thức của ch nh con ngƣời.
Nh ng quan hệ vật chất xã hội tồn tại khách quan nhƣng lại là kết quả của
hoạt ộng thực tiễn của con ngƣời. Con ngƣời có vai trò năng ộng, sáng tạo
to lớn trong thế giới vật chất, chứ hoàn toàn không hề bất lực trƣớc nó.
Nhƣ vậy, thế giới bao gồm cả tự nhiên và xã hội về bản chất là vật
chất, thống nhất ở tính vật chất. Ph.Ăngghen kết luận: “T nh thống nhất thực
sự của thế giới là tính vật chất của nó, và tính vật chất này ƣợc chứng minh
không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo của kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng sự
phát triển l u ài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhi n”
64
.
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
Ý thức là một trong hai phạm tr cơ ản ƣợc c c trƣờng phái triết học
quan tâm nghiên cứu, nhƣng tuỳ theo cách lý giải khác nhau mà có nh ng
quan niệm rất kh c nhau là cơ sở ể hình thành c c trƣờng phái triết học kh
c nhau hai ƣờng lối cơ ản ối lập nhau là chủ nghĩa uy vật và chủ nghĩa uy
t m. Đứng v ng trên lập trƣờng của chủ nghĩa uy vật biện chứng, khái quát
nh ng thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên và bám sát thực tiễn xã hội,
triết học Mác - L nin ã góp phần làm sáng tỏ vấn ề ý thức, mối quan hệ vật
chất và ý thức.
a. Nguồn gốc của ý thức
Q ểm của chủ d
Khi lý giải nguồn gốc ra ời của ý thức, các nhà triết học duy tâm cho
rằng, ý thức là nguyên thể ầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh
thành, chi phối sự tồn tại, biến i của toàn bộ thế giới vật chất. Chủ d
với nh ng ại biểu tiêu biểu nhƣ Platôn, G. H ghen ã tuyệt ối hoá vai trò của
lý tính, khẳng ịnh thế giới "ý niệm", hay "ý niệm tuyệt ối" là bản thể, sinh
ra toàn bộ thế giới hiện thực. Ý thức của con ngƣời chỉ là sự "hồi tƣởng"
về "ý niệm", hay "tự ý thức" lại "ý niệm tuyệt ối". Còn chủ d ủ
quan với nh ng ại biểu nhƣ G.B ccơli E.Makhơ lại tuyệt ối hoá vai trò của
cảm giác, coi cảm giác là tồn tại duy nhất, "tiên thiên", sản sinh ra thế giới
vật chất. Ý thức của con ngƣời là do cảm gi c sinh ra nhƣng cảm giác theo
quan niệm của họ không phải là sự phản ánh thế giới khách quan mà chỉ là
cái vốn có của mỗi cá nhân tồn tại tách rời, biệt lập với thế giới n ngoài.
Đó là nh ng quan niệm hết sức phiến diện, sai lầm, của chủ nghĩa uy t m
cơ sở lý luận của tôn giáo.
64
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1994, t. 20, tr. 67.

76
Q ểm của chủ d vật siêu hình
Đối lập với các quan niệm của chủ nghĩa uy t m c c nhà uy vật siêu
hình phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần. Họ xuất phát t
thế giới hiện thực ể lý giải nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên, do trình ộ phát
triển khoa học của thời ại mà họ ang sống còn nhiều hạn chế và bị phương
ph p si u hình chi phối nên nh ng quan niệm về ý thức còn nhiều sai lầm.
Các nhà duy vật si u hình ã ồng nhất ý thức với vật chất. Họ coi ý thức
cũng chỉ là một dạng vật chất ặc biệt, do vật chất sản sinh ra. Chẳng hạn, t
thời c ại Đ môcơr t quan niệm ý thức là do nh ng nguyên tử ặc biệt (hình
cầu, nhẹ linh ộng) liên kết với nhau tạo thành. Các nhà duy vật tầm thƣờng
thế k XVIII Phôgtơ Môl tsốt,
Buykhơne... lại cho rằng: "Óc tiết ra ý thức nhƣ gan tiết ra mật". Một số
nhà duy vật khác thuộc phái "Vật hoạt luận" (Rôbinê, Hếchken Đi ơrô lại
quan niệm ý thức là thuộc tính ph biến của mọi dạng vật chất - t giới vô
sinh ến giới h u sinh, mà cao nhất là con ngƣời. Có chăng sự khác nhau gi
a các giống, loài chỉ là ở cấp ộ biểu hiện ra bề ngoài bằng ngôn ng hay
không mà thôi. Theo nhà triết học Ph p Đi ơrô: "Cảm giác là ặc tính chung
của vật chất hay là sản phẩm của tính t chức của vật chất"
65
.
Nh ng sai lầm, hạn chế của chủ nghĩa uy t m uy vật siêu hình trong
quan niệm về ý thức ã ƣợc các giai cấp bóc lột, thống trị triệt ể lợi dụng,
lấy ó làm cơ sở lý luận, công cụ ể nô dịch tinh thần quần chúng lao ộng.
Q ểm của chủ d vật biện ch ng
Trong khi phê phán chủ nghĩa uy t m kh ch quan cho rằng "ý niệm"
có trƣớc, sáng tạo ra thế giới, C.M c ồng thời khẳng ịnh quan iểm duy vật
biện chứng về ý thức: "ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất ƣợc em chuyển vào
trong ầu óc con ngƣời và ƣợc cải biến i ở trong ó"
66
.
Dựa trên nh ng thành tựu mới của khoa học tự nhiên, nhất là sinh lý
học - thần kinh hiện ại c c nhà kinh iển của chủ nghĩa M c - L nin ã khẳng
ịnh rằng, xét về nguồn gốc t nhiên, ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất;
nhƣng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của một dạng
vật chất sống có t chức cao nhất là bộ óc ngƣời. Óc ngƣời là khí quan vật
chất của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ óc ngƣời. Mối quan hệ gi a bộ
óc ngƣời hoạt ộng ình thƣờng và ý thức là không thể tách rời. Tất cả nh ng
quan niệm tách rời hoặc ồng nhất ý thức với óc ngƣời ều dẫn ến quan iểm
duy tâm, thần bí hoặc duy vật tầm thƣờng. Ý thức là chức năng của bộ óc
ngƣời hoạt ộng ình thƣờng. Sinh lý và ý thức là hai mặt của một quá trình
65
V.I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1980, t. 18, tr 32.
66
C. M c và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQGST, Hà Nội, 1993, t. 23, tr.35.

77
- quá trình sinh lý thần kinh trong bộ óc ngƣời mang nội dung ý thức cũng
giống nhƣ t n hiệu vật chất mang nội dung thông tin.
Tr i ất hình thành trải qua quá trình tiến hoá lâu dài dẫn ến sự xuất hiện
i. Đó cũng là lịch sử phát triển năng lực phản ánh của thế giới vật chất t
thấp ến cao và cao nhất là trình ộ phản ánh - ý thức. Ph n ánh là thuộc tính
ph biến của mọi dạng vật chất ƣợc biểu hiện trong sự liên hệ t c ộng qua
lại gi a c c ối tƣợng vật chất với nhau. Đó là sự tái tạo nh ng ặc iểm của một
hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất kh c trong qu trình t c ộng
qua lại của chúng. Sự phản ánh phụ thuộc vào vật t c ộng và vật nhận t c
ộng; ồng thời luôn mang nội dung thông tin của vật t c ộng. Các kết cấu vật
chất càng phát triển, hoàn thiện thì năng lực phản ánh của nó càng cao. Nh
ng ặc trƣng cơ ản v a n u tr n y có gi trị khoa học, cung cấp cơ sở ể làm
sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Lịch sử tiến hoá của thế giới vật chất ồng thời là lịch sử phát triển thuộc
tính phản ánh của vật chất. Giới tự nhiên vô sinh có kết cấu vật chất ơn giản,
do vậy trình ộ phản nh ặc trƣng của chúng là phản ánh vật lý, hoá h c. Đó
là trình ộ phản ánh mang tính thụ ộng chƣa có sự ịnh hướng, lựa chọn. Giới
tự nhiên h u sinh ra ời với kết cấu vật chất phức tạp hơn o ó thuộc tính
phản nh cũng ph t triển lên một trình ộ mới khác về chất so với giới tự nhi
n vô sinh. Đó là trình ộ ph n ánh sinh h c trong c c cơ thể sống có t nh ịnh
hướng, lựa chọn, giúp cho c c cơ thể sống thích nghi với môi trƣờng ể tồn
tại. Trình ộ phản ánh sinh học của c c cơ thể sống cũng ao gồm nhiều hình
thức cụ thể cao thấp khác nhau tuỳ thuộc vào mức ộ hoàn thiện ặc iểm cấu
trúc của c c cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh: ở giới thực vật,
là sự kích thích; ở ộng vật có hệ thần kinh, là sự ph n xạ; ở ộng vật cấp cao
có bộ óc, là tâm lý.
T m lý ộng vật là trình ộ phản ánh cao nhất của c c loài ộng vật bao
gồm cả phản xạ không có iều kiện và có iều kiện. Tuy nhiên, tâm lý ộng vật
chƣa phải là ý thức mà ó vẫn là trình ộ phản ánh mang tính b ă của c c
loài ộng vật bậc cao, xuất phát t nhu cầu sinh lý tự nhiên, trực tiếp của cơ
thể ộng vật chi phối. Mặc dù ở một số loài ộng vật bậc cao ƣớc ầu ã có trí
khôn, trí nhớ, biết "suy nghĩ" theo c ch riêng của chúng, nhƣng theo
Ph.Ăngghen ó chỉ là "cái tiền sử" duy nhất gợi ý cho chúng ta tìm hiểu "bộ
óc có tƣ uy của con ngƣời" ã ra ời nhƣ thế nào.
Bộ óc ngƣời có cấu trúc ặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp, bao
gồm 14 - 15 t tế bào thần kinh. Sự phân khu của não bộ và hệ thống dây
thần kinh liên hệ với c c gi c quan ể thu nhận và xử lý thông tin t thế giới
khách quan vào não bộ, hình thành nh ng phản xạ có iều kiện và không có
iều kiện iều khiển các hoạt ộng của cơ thể trong quan hệ với thế giới bên
ngoài. Ý thức là hình thức phản nh ặc trƣng chỉ có ở con ngƣời và là hình

78
thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế giới
hiện thực bởi bộ óc con ngƣời. Nhƣ vậy, s xuất hiệ i và hình thành
bộ óc củ ó ă c ph n ánh hiện th c khách quan là nguồn gốc t nhiên
của ý th c.
Tuy vậy, sự ra ời của ý thức không phải chỉ có nguồn gốc tự nhiên mà
còn do nguồn gốc xã hội. Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền ề
vật chất có năng lực phản ánh, chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức. Hoạt ộng
thực tiễn của loài ngƣời mới là nguồn gốc tr c ti p quyết ịnh sự ra ời của ý
thức. C.M c và Ph.Ăngghen khẳng ịnh: "Con ngƣời cũng có cả "ý thức" n
a. Song ó không phải là một ý thức bẩm sinh sinh ra ã là ý thức "thuần
tuý"... Do ó ngay t ầu, ý thức ã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là nhƣ vậy
ch ng nào con ngƣời còn tồn tại"
67
. Sự hình thành, phát triển của ý thức là
một quá trình thống nhất không tách rời gi a nguồn gốc tự nhiên và nguồn
gốc xã hội. Trong các công trình nghiên cứu khoa học của mình C. M c và
Ph. Ăngghen ã nhiều lần chỉ rõ rằng, ý thức không nh ng có nguồn gốc tự
nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội và là một hiệ ợng mang b n chất xã
hội.
Để tồn tại con ngƣời phải tạo ra nh ng vật phẩm ể thoả mãn nhu cầu
của mình. Hoạt ộng lao ộng sáng tạo của loài ngƣời có nhiều ý nghĩa thật
ặc biệt. Ph. Ăngghen ã chỉ rõ nh ng ộng lực xã hội trực tiếp thúc ẩy sự ra ời
của ý thức: "Trƣớc hết là lao ộng; sau lao ộng và ồng thời với lao ộng là
ngôn ng ; ó là hai sức kích thích chủ yếu ã ảnh hƣởng ến bộ óc của con
vƣợn, làm cho bộ óc ó ần dần biến chuyển thành bộ óc con ngƣời"
68
. Thông
qua hoạt ộng lao ộng cải tạo thế giới khách quan mà con ngƣời ã t ng ƣớc
nhận thức ƣợc thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới.
Ý thức hình thành không phải là qu trình con ngƣời tiếp nhận thụ
67
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1994, t. 3, tr. 43.
68
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1994, t. 20, tr. 646.

lOMoARcPSD| 36084623
79
ộng c c t c ộng t thế giới khách quan vào bộ óc của mình, mà chủ yếu t
hoạt ộng thực tiễn. Con ngƣời sử dụng công cụ lao ộng t c ộng vào ối tƣợng
hiện thực bắt chúng phải bộc lộ thành nh ng hiện tƣợng, nh ng thuộc tính,
kết cấu... nhất ịnh và thông qua giác quan, hệ thần kinh t c ộng vào bộ óc ể
con ngƣời phân loại ƣới dạng thông tin, qua ó nhận biết nó ngày càng sâu
sắc. Ph.Ăngghen ã khẳng ịnh: "Nhƣng cùng với sự phát triển của bàn tay
thì t ng ƣớc một ầu óc cũng ph t triển, ý thức xuất hiện trƣớc hết về nh ng
iều kiện của các kết quả có ích thực tiễn và về sau,...là về nh ng quy luật tự
nhiên, chi phối các hiệu quả có ch ó"
69
.
Trải qua quá trình hoạt ộng thực tiễn lâu dài, trong nh ng iều kiện hoàn
cảnh khác nhau, với nhiều loại ối tƣợng khác nhau; cùng với sự phát triển
của tri thức khoa học c c phương ph p tƣ uy khoa học cũng dần ƣợc hình
thành, phát triển giúp nhận thức lý tính của loài ngƣời ngày càng sâu sắc.
Nhận thức lý tính phát triển làm cho ý thức ngày càng trở n n năng ộng,
sáng tạo hơn. thức không chỉ là sự phản ánh tái tạo mà còn chủ y u là sự
phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan. Thông qua thực tiễn nh ng sáng
tạo trong tƣ uy ƣợc con ngƣời hiện thực hoá, cho ra ời nhiều vật phẩm
chƣa có trong tự nhi n. Đó là "giới t nhiên th hai" in ậm dấu ấn của bàn
tay và khối óc con ngƣời.
Là phương thức tồn tại cơ ản của con ngƣời lao ộng mang tính xã
hội ã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp trao i kinh nghiệm gi a các thành viên
trong xã hội. T nhu cầu ó ộ máy phát âm, trung tâm ngôn ng trong bộ óc
con ngƣời ƣợc hình thành và hoàn thiện dần. Ph. Ăngghen viết: "Đem so
s nh con ngƣời với các loài vật ngƣời ta sẽ thấy rõ rằng ngôn ng bắt nguồn
t lao ộng và cùng phát triển với lao ộng, ó là c ch giải thích duy nhất úng
về nguồn gốc của ngôn ng "
70
.
Ngôn ng là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó xuất
hiện trở thành "vỏ vật chất" của tƣ uy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là
phương thức ể ý thức tồn tại với tƣ c ch là sản phẩm xã hội - lịch sử. Cùng
với lao ộng, ngôn ng có vai trò to lớn ối với sự tồn tại và phát triển của ý
thức. Ngôn ng (tiếng nói và ch viết) v a là phương tiện giao tiếp ồng thời
v a là công cụ của tƣ uy. Nhờ ngôn ng con ngƣời có thể khái quát hóa, tr
u tƣợng ho suy nghĩ ộc lập, tách khỏi sự vật cảm t nh. Cũng nhờ có ngôn
ng mà con ngƣời có thể giao tiếp trao i tƣ tƣởng lƣu gi , kế th a nh ng
tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội ã t ch luỹ ƣợc qua các thế hệ,
thời kỳ lịch sử. Ý thức là một hiện tƣợng có tính xã hội o ó không có
phương tiện trao i xã hội về mặt ngôn ng thì ý thức không thể hình thành
và phát triển ƣợc.
69
C. M c và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1994, t. 20, tr. 476.
70
C. M c và Ph. Ăngghen, Toàn t i, 1994, t. 20, tr. 645

lOMoARcPSD| 36084623
ập, Nxb CTQG, Hà Nộ
80
Lao ộng và ngôn ng là hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến
dần bộ óc của loài vƣợn ngƣời thành bộ óc con ngƣời và tâm lý ộng vật
thành ý thức con ngƣời. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan bởi
bộ óc của con ngƣời. Nhƣng không phải cứ có thế giới khách quan và bộ
óc ngƣời là có ý thức, mà phải ặt chúng trong mối quan hệ với thực tiễn xã
hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, một hiện tƣợng xã hội ặc trƣng của loài
ngƣời.
Xem xét nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức cho thấy,
ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự nhiên,
của lịch sử tr i ất ồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử
của con ngƣời. Trong ó nguồn gốc tự nhi n là iều kiện cần, còn nguồn gốc
xã hội là iều kiện ủ ể ý thức hình thành, tồn tại và phát triển. Nếu chỉ nhấn
mạnh mặt tự nhi n mà qu n i mặt xã hội, hoặc ngƣợc lại chỉ nhấn mạnh mặt
xã hội mà qu n i mặt tự nhiên của nguồn gốc ý thức ều dẫn ến nh ng quan
niệm sai lầm, phiến diện của chủ nghĩa uy t m hoặc duy vật siêu hình,
không thể hiểu ƣợc thực chất của hiện tƣợng ý thức, tinh thần của loài
ngƣời nói chung cũng nhƣ của mỗi ngƣời nói riêng. Hoạt ộng thực tiễn
phong phú của loài ngƣời là môi trƣờng ể ý thức hình thành, phát triển và
khẳng ịnh sức mạnh sáng tạo của nó. Nghiên cứu nguồn gốc của ý thức
cũng là một cách tiếp cận ể hiểu rõ bản chất của ý thức, khẳng ịnh bản chất
xã hội của ý thức.
b. Bản chất của ý thức
Chủ nghĩa uy t m o không hiểu ƣợc nguồn gốc ra ời của ý thức n n
ã có nh ng quan niệm sai lầm về bản chất của ý thức. Chủ nghĩa uy t m ã
cƣờng iệu hóa vai trò của ý thức một cách thái quá, tr u tƣợng tới mức tho
t ly ời sống hiện thực, biến nó thành một thực thể tồn tại ộc lập, thực tại
duy nhất và nguồn gốc sinh ra thế giới vật chất.
Ngƣợc lại, chủ nghĩa uy vật si u hình ã tầm thƣờng hoá vai trò của ý
thức. Họ coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất; hoặc coi ý thức chỉ là sự
phản ánh giản ơn thụ ộng thế giới vật chất, tách rời thực tiễn xã hội rất
phong phú sinh ộng. Nh ng quan niệm sai lầm ó ã không cho ph p con
ngƣời hiểu ƣợc bản chất của ý thức cũng nhƣ iện chứng của quá trình
phản ánh ý thức.
Chủ nghĩa uy vật biện chứng tr n cơ sở nhận thức úng ắn nguồn gốc
ra ời của ý thức và nắm v ng thuyết phản nh ã luận giải một cách khoa học
bản chất của ý thức. Vật chất và ý thức là hai hiện tƣợng chung nhất của
thế giới hiện thực, mặc dù khác nhau về bản chất nhƣng gi a chúng luôn
có mối liên hệ biện chứng. Do vậy, muốn hiểu úng bản chất của ý thức cần

lOMoARcPSD| 36084623
81
xem xét nó trong mối quan hệ qua lại với vật chất, mà chủ yếu là ời sống
hiện thực có tính thực tiễn của con ngƣời.
Về b n chất, ý th c là hình nh chủ quan của th giới khách quan,
là quá trình ph n ánh tích c c, sáng tạo hiện th c khách quan của óc i
71
.
Nhƣ vậy, khi xem xét ý thức về mặt bản thể luận, thì ý thức chỉ là
"hình ảnh" về hiện thực kh ch quan trong óc ngƣời. Đ y là ặc t nh ầu ti n ể
nhận biết ý thức. Đối với con ngƣời, cả ý thức và vật chất ều là hiện thực,
nghĩa là ều tồn tại thực. Nhƣng cần phân biệt gi a chúng có sự kh c nhau
ối lập nhau về bản chất: vật chất là hiện thực khách quan; còn ý thức là hiện
thực chủ quan. Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, ý thức không
phải là sự vật, mà chỉ là "hình nh" của sự vật ở trong óc ngƣời. Ý thức tồn
tại phi cảm t nh ối lập với c c ối tƣợng vật chất mà nó phản ánh luôn tồn
tại cảm tính. Thế giới khách quan là nguyên bản, là tính thứ nhất. Còn ý
thức chỉ là bản sao, là "hình ảnh" về thế giới ó là tính th hai. Đ y là căn cứ
quan trọng nhất ể khẳng ịnh thế giới quan duy vật biện chứng, phê phán
chủ nghĩa uy t m và uy vật siêu hình trong quan niệm về bản chất của ý
thức.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Về nội dung mà
ý thức phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan. Ý thức
là cái vật chất ở bên ngoài "di chuyển" vào trong ầu óc của con ngƣời và
ƣợc cải biến i ở trong ó. Kết quả phản ánh của ý thức tuỳ thuộc vào nhiều
yếu tố: ối tƣợng phản nh iều kiện lịch sử - xã hội, phẩm chất năng lực,
kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh. Cùng một ối tƣợng phản nh
nhƣng với các chủ thể phản nh kh c nhau có ặc iểm tâm lý, tri thức, kinh
nghiệm, thể chất khác nhau, trong nh ng hoàn cảnh lịch sử khác nhau... thì
kết quả phản nh ối tƣợng trong ý thức cũng rất kh c nhau. Ph.Ăngghen ã t
ng chỉ rõ tính chất biện chứng phức tạp của quá trình phản ánh: "Trên thực
tế, bất kỳ phản ánh nào của hệ thống thế giới vào trong tƣ tƣởng cũng ều
bị hạn chế về mặt khách quan bởi nh ng iều kiện lịch sử, và về mặt chủ
quan bởi ặc iểm về thể chất và tinh thần của tác giả"
72
. Trong ý thức của
chủ thể, sự phù hợp gi a tri thức và khách thể chỉ là tương ối, biểu tƣợng
về thế giới khách quan có thể úng ắn hoặc sai lầm, và cho dù phản nh ch
nh x c ến u thì ó cũng chỉ là sự phản ánh gần úng có xu hướng tiến dần ến
khách thể.
Ý thức có ặc tính tích c c, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã
hội. Đ y là một ặc t nh căn ản ể phân biệt trình ộ phản ánh ý thức ngƣời
với trình ộ phản nh t m lý ộng vật. Ý thức không phải là kết quả của sự
71
Xem: V.I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1980, t. 18, tr. 138.
72
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn t i, 1994, t. 20, tr. 57

lOMoARcPSD| 36084623
ập, Nxb CTQG, Hà Nộ
82
phản ánh ngẫu nhi n ơn lẻ, thụ ộng thế giới khách quan. Trái lại, ó là kết
quả của quá trình phản nh có ịnh hướng, có mục ch r rệt. Là hiện tƣợng
xã hội, ý thức hình thành, phát triển gắn liền với hoạt ộng thực tiễn xã hội.
Thế giới không thoả mãn con ngƣời và con ngƣời ã quyết ịnh biến i thế
giới bằng hoạt ộng thực tiễn a ạng, phong phú của mình. Thông qua thực
tiễn con ngƣời làm biến i thế giới và qua ó chủ ộng khám phá không ng
ng cả bề rộng và chiều sâu của c c ối tƣợng phản ánh.
Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, t ng ƣớc xâm nhập các tầng bản
chất, quy luật iều kiện em lại hiệu quả hoạt ộng thực tiễn. Trên cơ sở ó
ằng nh ng thao tác của tƣ uy tr u tƣợng em lại nh ng tri thức mới ể chỉ ạo
hoạt ộng thực tiễn chủ ộng cải tạo thế giới trong hiện thực, sáng tạo ra
"thiên nhiên thứ hai" in ậm dấu ấn của con ngƣời. Nhƣ vậy, sáng tạ ặ
n chất nhất của ý th c. Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc
ngƣời song y là sự phản nh ặc biệt, gắn liền với thực tiễn sinh ộng cải tạo
thế giới khách quan theo nhu cầu của con ngƣời.
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt: Một là, trao i
thông tin gi a chủ thể và ối tƣợng phản ánh. Đ y là qu trình mang tính hai
chiều có ịnh hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết. Hai là, mô hình ho
ối tƣợng trong tƣ uy ƣới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất y là qu trình
"s ng tạo lại" hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã ho c c ối tƣợng vật chất
thành c c ý tƣởng tinh thần phi vật chất. Ba là, chuyển hoá mô hình t tƣ
uy ra hiện thực khách quan, tức quá trình hiện thực ho tƣ tƣởng, thông
qua hoạt ộng thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến c c ý
tƣởng phi vật chất trong tƣ uy thành c c dạng vật chất ngoài hiện thực. Để
thúc ẩy quá trình chuyển hoá này, con ngƣời cần sáng tạo ồng bộ nội ung
phương ph p phương tiện, công cụ phù hợp ể t c ộng vào hiện thực khách
quan nhằm thực hiện mục ch của mình. Phản ánh và sáng tạo là hai mặt
thuộc bản chất của ý thức.
T kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của ý thức cho thấy: ý th
c là hình th c ph n ánh cao nhất riêng có củ ó i về hiện th c ơ
ở th c tiễn lịch sử - xã hội.
Ý thức không phải là cái không thể nhận thức ƣợc nhƣ chủ nghĩa duy
tâm quan niệm nhƣng nó cũng không phải cái tầm thƣờng nhƣ ngƣời duy
vật tầm thƣờng gán cho nó. Thực chất, ý thức chỉ là thuộc tính phản ánh
của một dạng vật chất ặc biệt là bộ óc ngƣời; nói cách khác, chỉ có con
ngƣời mới có ý thức. Loài ngƣời xuất hiện là kết quả của lịch sử vận ộng,
phát triển lâu dài của thế giới vật chất. Cấu trúc hoàn thiện của bộ óc ngƣời
là nền tảng vật chất ể ý thức hoạt ộng; cùng với hoạt ộng thực tiễn và ời
sống xã hội phong phú tạo ộng lực mạnh mẽ thúc ẩy ý thức hình thành và

lOMoARcPSD| 36084623
83
không ng ng phát triển. Không có bộ óc của con ngƣời, không có hoạt ộng
thực tiễn xã hội thì không thể có ý thức. Sáng tạo là thuộc t nh ặc trƣng ản
chất nhất của ý thức. Sức sáng tạo của ý thức trong tinh thần và sức sáng
tạo của con ngƣời trong thực tiễn khác nhau về bản chất nhƣng chỉ là nh
ng biểu hiện khác nhau của năng lực sáng tạo, khẳng ịnh sức mạnh của con
ngƣời trong nhận thức và cải tạo thế giới.
c. Kết cấu của ý thức
Để nhận thức ƣợc sâu sắc về ý thức, cần xem xét nắm v ng t chức
kết cấu của nó; tiếp cận t c c góc ộ khác nhau sẽ em lại nh ng tri thức
nhiều mặt về cấu trúc, hoặc cấp ộ của ý thức.
* Các lớp cấu trúc của ý th c. Nên là *Cấu tạo của ý th c
Khi xem xét ý thức với các yếu tố hợp thành các quá trình tâm lý tích
cực em lại sự hiểu biết của con ngƣời về thế giới khách quan, ta có: tri
thức, tình cảm, niềm tin ý ch ...; trong ó tri th c là nhân tố cơ ản, cốt lõi
nhất. Muốn cải tạo ƣợc sự vật trƣớc hết con ngƣời phải có sự hiểu biết
sâu sắc về sự vật ó. Do ó nội ung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức
phải là tri thức. Ý thức mà không bao hàm tri thức, không dựa vào tri thức
thì ý thức ó là một sự tr u tƣợng trống rỗng, không giúp ch gì cho con
ngƣời trong hoạt ộng thực tiễn.
Theo C.M c "phương thức mà theo ó ý thức tồn tại và theo ó một cái
gì tồn tại ối với ý thức là tri th c..., cho nên một c i gì ó nảy sinh ra ối với ý
thức, ch ng nào ý thức biết c i ó"
73
. Tri thức có nhiều lĩnh vực kh c nhau
nhƣ: tri thức về tự nhiên, xã hội con ngƣời; và có nhiều cấp ộ kh c nhau
nhƣ: tri thức cảm tính và tri thức lý tính; tri thức kinh nghiệm và tri thức
lý luận; tri thức tiền khoa học và tri thức khoa học v.v.. Tích cực tìm hiểu,
tích luỹ tri thức về thế giới xung quanh là yêu cầu thƣờng xuyên của con
ngƣời tr n ƣớc ƣờng cải tạo thế giới. Tuy nhiên, không thể ồng nhất ý
thức với sự hiểu biết, tri thức về sự vật.
Cùng với quá trình nhận thức sự vật, trong ý thức còn nảy sinh thái ộ
của con ngƣời ối với ối tƣợng phản ánh. Tình c m là một hình thái ặc biệt
của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ gi a ngƣời với ngƣời và quan
hệ gi a ngƣời với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia và trở thành một
trong nh ng ộng lực quan trọng của hoạt ộng con ngƣời. Sự hoà quyện gi a
tri thức với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn ã tạo nên tính bền v ng của
niềm tin thôi thúc con ngƣời hoạt ộng vƣơn l n trong mọi hoàn cảnh.
Nhận thức không phải là một quá trình dễ dàng, phẳng lặng mà là một
quá trình phản ánh với nh ng khó khăn gian kh thƣờng gặp phải trên mỗi
73
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn t i, 2000, t. 42, tr. 236.

lOMoARcPSD| 36084623
ập, Nxb CTQG, Hà Nộ
84
ƣớc ƣờng i tới chân lý. Muốn vƣợt qua khó khăn ể ạt tới mục ch chủ thể
nhận thức phải có ý chí, quy t tâm cao. Ý chí chính là nh ng cố gắng, nỗ
lực, khả năng huy ộng mọi tiềm năng trong mỗi con ngƣời vào hoạt ộng ể
có thể vƣợt qua mọi trở ngại ạt mục ch ề ra. Nhận rõ vị trí, vai trò của các
nhân tố cấu thành ý thức và mối quan hệ gi a các yếu tố ó òi hỏi mỗi chủ
thể phải luôn tích cực học tập, rèn luyện, bồi ƣỡng nâng cao tri thức, tình
cảm, niềm tin, ý chí trong nhận thức và cải tạo thế giới.
* Các cấ ộ của ý th c. B sung dấu hoa thị
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội t m con ngƣời, cần
nhận thức ƣợc các yếu tố: t ý th c, tiềm th c, vô th c... Tất cả nh ng yếu tố
ó cùng với nh ng yếu tố khác hợp thành ý thức quy ịnh tính phong phú,
nhiều vẻ của ời sống tinh thần của con ngƣời.
T ý th c là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan
hệ với ý thức về thế giới n ngoài. Đ y là một thành tố rất quan trọng của
ý thức nh ấu trình ộ phát triển của ý thức. Trong quá trình phản ánh thế
giới kh ch quan con ngƣời cũng tự phân biệt, tách mình, ối lập mình với
thế giới ó ể nh gi mình thông qua c c mối quan hệ. Nhờ vậy con ngƣời
tự ý thức về bản thân mình nhƣ một thực thể hoạt ộng có cảm gi c ang tƣ
uy; tự nh gi năng lực và trình ộ hiểu biết của bản thân về thế giới cũng
nhƣ c c quan iểm tƣ tƣởng, tình cảm, nguyện vọng hành vi ạo ức và lợi
ích của mình. Qua ó x c ịnh úng vị trí, mạnh yếu của mình, ý thức về mình
nhƣ một cá nhân - chủ thể có ý thức ầy ủ về hành ộng của mình; luôn làm
chủ bản thân, chủ ộng iều chỉnh hành vi của mình trong t c ộng qua lại với
thế giới khách quan.
Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân, mà còn là tự ý thức của
các nhóm xã hội kh c nhau nhƣ: một tập thể, một giai cấp, một dân tộc,
thậm chí cả xã hội) về ịa vị của họ trong hệ thống quan hệ sản xuất, về lợi
ch và lý tƣởng của mình. Chủ nghĩa uy t m phản ộng coi tự ý thức là một
thực thể ộc lập, tự nó, sẵn có trong cá nhân, là sự tự hướng về bản thân
mình, khẳng ịnh cái tôi, tách rời khỏi nh ng quan hệ xã hội, trở thành cái
tôi thuần tuý, tr u tƣợng trống rỗng. Thực chất của nh ng quan iểm ó là
nhằm phủ ịnh bản chất xã hội của ý thức, biện hộ cho chủ nghĩa c nh n vị
k , cực oan của các thế lực phản ộng hiện nay.
Tiềm th c là nh ng hoạt ộng tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của
ý thức. Về thực chất, tiềm thức là nh ng tri thức mà chủ thể ã có ƣợc t
trƣớc nhƣng ã biến gần nhƣ thành bản năng thành kỹ năng nằm trong tầng
sâu ý thức của chủ thể, là ý thức ƣới dạng tiềm tàng. Do ó tiềm thức có
thể tự ộng gây ra các hoạt ộng tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần
kiểm soát chúng một cách trực tiếp. Tiềm thức có vai trò quan trọng trong

lOMoARcPSD| 36084623
85
ời sống và tƣ uy khoa học. Tiềm thức gắn bó rất chặt chẽ với loại hình tƣ
uy ch nh x c ƣợc lặp lại nhiều lần. Khi tiềm thức hoạt ộng sẽ góp phần
giảm bớt sự quá tải của ầu óc, khi công việc lặp lại nhiều lần, mà vẫn ảm
bảo ộ chính xác cao và chặt chẽ cần thiết

lOMoARcPSD| 36084623
86
của tƣ uy khoa học.
Vô th c là nh ng hiện tƣợng tâm lý không phải o lý tr iều khiển, nằm
ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm so t ƣợc trong một lúc nào
ó. Chúng iều khiển nh ng hành vi thuộc về bản năng thói quen... trong con
ngƣời thông qua phản xạ vô iều kiện. Con ngƣời là một thực thể xã hội có
ý thức nhƣng không phải mọi hành vi của con ngƣời ều do lý trí chỉ ạo.
Trong ời sống của con ngƣời, có nh ng hành vi do bản năng chi phối hoặc
do nh ng ộng t c ƣợc lặp i lặp lại nhiều lần trở thành thói quen ến mức
chúng tự ộng xảy ra ngay cả khi không có sự iều khiển của lý trí. Vô thức
là nh ng trạng thái tâm lý ở tầng s u iều chỉnh sự suy nghĩ hành vi th i ộ
ứng xử của con ngƣời mà chƣa có sự can thiệp của lý trí.
Vô thức biểu hiện ra thành nhiều hiện tƣợng kh c nhau nhƣ ản năng
ham muốn, giấc mơ ị thôi miên, lỡ lời, nói nhịu,... Mỗi hiện tƣợng vô thức
có vùng hoạt ộng riêng, có vai trò, chức năng ri ng song tất cả ều có một
chức năng chung là giải toả nh ng ức chế trong hoạt ộng thần kinh vƣợt
ngƣỡng nhất là nh ng ham muốn bản năng không ƣợc phép bộc lộ ra và
thực hiện trong quy tắc của ời sống cộng ồng. Nó góp phần quan trọng
trong việc lập lại thế cân bằng trong hoạt ộng tinh thần của con ngƣời mà
không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức nhƣ ấm ức, dày vò mặc cảm "li i
ô"... Nghi n cứu nh ng hiện tƣợng vô thức giúp cho con ngƣời luôn làm
chủ ời sống nội t m có phương ph p kiềm chế úng quy luật nh ng trạng thái
ức chế của tinh thần.
Vô thức là hoạt ộng tầng sâu của tâm lý - ý thức, có vai trò to lớn trong
ời sống và hoạt ộng của con ngƣời. Trong nh ng hoàn cảnh nào ó nó giúp
cho con ngƣời giảm bớt sự căng thẳng không cần thiết của ý thức do thần
kinh làm việc quá tải. Nhờ vô thức mà nh ng chuẩn mực con ngƣời ặt ra
ƣợc thực hiện một cách tự nhiên không có sự khiên cƣỡng. Vô thức có ý
nghĩa quan trọng trong giáo dục thế hệ trẻ, trong hoạt ộng khoa học và nghệ
thuật. Tuy nhi n không n n cƣờng iệu hoá, tuyệt ối hoá và thần bí hoá vô
thức. Vô thức là vô thức trong con ngƣời xã hội có ý thức, nên vô thức
không thể là hiện tƣợng cô lập, tách rời với ý thức và thế giới bên ngoài,
càng không thể là cái quyết ịnh ý thức cũng nhƣ hành vi của con ngƣời.
Trong hoạt ộng của con ngƣời, ý thức vẫn gi vai trò chủ ạo, quyết ịnh hành
vi của cá nhân. Nhờ có ý thức iều khiển, các hiện tƣợng vô thức ƣợc iều
chỉnh hướng tới các giá trị chân, thiện, mỹ. Vô thức chỉ là một mắt khâu
trong cuộc sống có ý thức của con ngƣời.
d) Vấ ề "trí tuệ nhân tạo". Chỗ này n n ặt mục d, vì không
ngang hàng với 2 dấu hoa thị ở trên
Ngày nay, khoa học và công nghệ hiện ại ã có nh ng ƣớc phát

lOMoARcPSD| 36084623
87
triển mạnh mẽ, sản xuất ra nhiều loại máy móc không nh ng có khả năng
thay thế lao ộng cơ ắp, mà còn có thể thay thế cho một phần lao ộng trí óc
của con ngƣời. Chẳng hạn m y t nh iện tử "ngƣời máy thông minh", "trí
tuệ nhân tạo". Song iều ó không có nghĩa là m y móc cũng có ý thức nhƣ
con ngƣời. Ý thức và m y t nh iện tử là hai quá trình khác nhau về bản chất.
"Ngƣời máy thông minh" thực ra chỉ là một quá trình vật lý. Hệ thống thao
tác của nó ã ƣợc con ngƣời lập trình phỏng theo một số thao tác của tƣ uy
con ngƣời. Máy móc chỉ là nh ng kết cấu kỹ thuật o con ngƣời sáng tạo
ra. Còn con ngƣời là một thực thể xã hội năng ộng ƣợc hình thành trong
tiến trình lịch sử tiến hoá lâu dài của giới tự nhiên và thực tiễn xã hội. Máy
không thể sáng tạo lại hiện thực ƣới dạng tinh thần trong bản th n nó. Năng
lực ó chỉ có con ngƣời có ý thức mới thực hiện ƣợc và qua ó lập trình cho
máy móc thực hiện. Sự phản ánh sáng tạo, tái tạo lại hiện thực chỉ có ở ý
thức của con ngƣời với tính cách là một thực thể xã hội, hoạt ộng cải tạo
thế giới khách quan. Ý thức mang bản chất xã hội. Do vậy, dù máy móc có
hiện ại ến u chăng n a cũng không thể hoàn thiện ƣợc nhƣ bộ óc con
ngƣời.
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất chỉ có ở óc ngƣời về hiện thực
kh ch quan tr n cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử. Sự hoàn thiện trong cấu trúc
vật chất của bộ óc ngƣời và hoạt ộng thực tiễn xã hội phong phú ã tạo ra
nh ng tiền ề vật chất ầy ủ cho ặc tính phản ánh - ý thức ngƣời phát triển,
ngày càng xâm nhập vào tầng sâu của thế giới hiện thực, gắn nhận thức với
cải tạo thế giới. Thực tiễn xã hội là ộng lực trực tiếp to lớn thúc ẩy ý thức
hình thành và phát triển p ứng nhu cầu của xã hội ngày càng phong phú a
ạng. Ý thức nh n ôi thế giới trong tinh thần, nhờ ó con ngƣời sáng tạo ra
"giới t nhiên th hai" in ậm dấu ấn của con ngƣời. Một trong nh ng sáng
tạo ó là con ngƣời ngày càng sáng tạo ra các thế hệ "ngƣời máy thông
minh" cao cấp hơn giúp cho con ngƣời khắc phục ƣợc nhiều mặt hạn chế
của mình.
Con ngƣời là một thực thể tự nhiên - xã hội có ý thức, chủ thể sáng
tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần quyết ịnh sự tồn tại và phát triển của
xã hội. Khẳng ịnh vai trò to lớn của ý thức trong ời sống hiện thực của con
ngƣời về thực chất là khẳng ịnh vai trò của con ngƣời - chủ thể mang ý
thức ó. Cần có th i ộ úng ối với con ngƣời quan t m chăm lo phát triển
con ngƣời toàn diện cả về thể chất và tinh thần. Đặc biệt quan tâm bồi
ƣỡng thế hệ trẻ có kiến thức, nắm v ng khoa học - công nghệ hiện ại, có
tình cảm cách mạng trong s ng ý ch vƣơn l n x y ựng ất nƣớc giàu mạnh.
Cần nắm v ng nguy n lý cơ ản của chủ nghĩa M c - Lênin: “ thức
không bao giờ có thể là c i gì kh c hơn là tồn tại ƣợc ý thức, và tồn tại của

lOMoARcPSD| 36084623
88
con ngƣời là qu trình ời sống hiện thực của con ngƣời”
74
ể vận dụng vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam hiện nay. Muốn ý thức xã hội chủ nghĩa thực
sự gi vai trò chủ ạo trong ời sống tinh thần nhân dân, ph t huy ƣợc tính
tích cực xã hội của mỗi ngƣời trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ T quốc
xã hội chủ nghĩa hiện nay, cần quán triệt tốt ƣờng lối i mới của Đảng, lấy
i mới kinh tế làm trung tâm. Xây dựng nền kinh tế thị trƣờng ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa tạo ra nền tảng vật chất v ng chắc ể xây dựng ời sống văn ho
tinh thần phong phú cho nhân dân, có giác ngộ xã hội chủ nghĩa có văn ho
khoa học kỹ thuật, tri thức phát triển. Xây dựng nhân tố con ngƣời thực sự
là nguồn lực phát triển ất nƣớc bền v ng. Chăm lo ồi ƣỡng phát triển
nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, phẩm chất nhân cách phát triển toàn
diện; xây dựng ội ngũ c n ộ có ủ ức tài ể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Để làm ƣợc iều ó cần gắn nó với quá trình xây dựng mọi mặt tạo môi
trƣờng thuận lợi cho xây dựng con ngƣời, phát huy cao nhất tính tích cực
xã hội, rèn luyện bản lĩnh n ng cao trình ộ khoa học trình ộ chuyên môn
cho mỗi con ngƣời.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ vật chất và ý thức là "Vấn ề cơ ản của mọi triết học, ặc
biệt là của triết học hiện ại"
75
. Tuỳ theo lập trƣờng thế giới quan khác nhau,
khi giải quyết mối quan hệ gi a vật chất và ý thức mà hình thành hai ƣờng
hướng cơ ản trong triết học là chủ nghĩa uy vật và chủ nghĩa uy t m.
Khẳng ịnh nguyên tắc t nh ảng trong triết học, V.I.L nin ã viết: “Triết học
hiện ại cũng có t nh ảng nhƣ triết học hai nghìn năm về trƣớc. Nh ng ảng
ph i ang ấu tranh với nhau, về thực chất, - mặc dù thực chất ó bị che giấu
bằng nh ng nhãn hiệu mới của thủ oạn lang ăm hoặc t nh phi ảng ngu xuẩn
- là chủ nghĩa uy vật và chủ nghĩa uy t m”
79
.
Qu n iểm của chủ n du t m v c ủ n du vật siêu hình
Trong lịch sử triết học, khi lý giải mối quan hệ vật chất - ý thức, các
nhà triết học ã phạm nhiều sai lầm chủ quan, phiến diện do không hiểu ƣợc
bản chất thực sự của vật chất và ý thức. Khi nghiên cứu c c tƣ tƣởng triết
học trong lịch sử, trong Luận c ơ về L. P ơ ắc C.M c ã chỉ rõ hạn chế
của cả chủ nghĩa uy vật trực quan và chủ nghĩa uy t m: "Sự vật, hiện thực
cái có thể cảm gi c ƣợc, chỉ ƣợc nhận thức ƣới hình thức khách thể, hay
hình thức trực quan, chứ không ƣợc nhận thức là hoạt ộng cảm giác của
con ngƣời, là thực tiễn - không ƣợc nhận thức về mặt chủ quan... Vì vậy,
74
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1994, t. 3, tr. 37.
75
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn tập., Nxb CTQG, Hà Nội, 1995, t. 21, tr. 403.
79
V. I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1980, t. 18, tr. 445.

lOMoARcPSD| 36084623
89
mặt năng ộng ƣợc chủ nghĩa uy t m ph t triển một cách tr u tƣợng, vì chủ
nghĩa uy t m ĩ nhi n là không hiểu hoạt ộng hiện thực, cảm gi c ƣợc"
76
.
Đối với chủ d ý thức, tinh thần vốn có của con ngƣời ã ị tr u
tƣợng hoá, tách khỏi con ngƣời hiện thực thành một lực lƣợng thần bí,
tiên thiên. Họ coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt ối, là tính thứ nhất t ó
sinh ra tất cả; còn thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức
tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra. Trên thực tế, chủ nghĩa
uy t m là cơ sở lý luận của tôn giáo, chủ nghĩa ngu dân. Mọi con ƣờng mà
chủ nghĩa uy t m mở ra ều dẫn con ngƣời ến với thần học, với " ƣờng sáng
thế". Trong thực tiễn ngƣời duy tâm phủ nhận t nh kh ch quan cƣờng iệu
hóa vai trò nhân tố chủ quan, duy ý ch hành ộng bất chấp iều kiện, quy
luật khách quan.
Chủ d vật siêu hình, tuyệt ối hoá yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh
một chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức, quyết ịnh ý thức, phủ nhận t
nh ộc lập tương ối của ý thức, không thấy ƣợc t nh năng ộng, sáng tạo, vai
trò to lớn của ý thức trong hoạt ộng thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan.
Do vậy, họ ã phạm nhiều sai lầm có tính nguyên tắc bởi th i ộ "khách quan
chủ nghĩa", thụ ộng, lại, trông chờ không em lại hiệu quả trong hoạt ộng
thực tiễn.
b Qu n iểm của chủ n du vật biện chứng
Ki n trì ƣờng lối duy vật, nắm v ng phép biện chứng, luôn theo sát và
kịp thời khái quát nh ng thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, c c nhà
kinh iển của chủ nghĩa M c - L nin ã khắc phục ƣợc nh ng sai lầm, hạn chế
của các quan niệm duy tâm, siêu hình và nêu lên nh ng quan iểm khoa học
kh i qu t úng ắn về mặt triết học hai lĩnh vực lớn nhất của thế giới là vật
chất, ý thức và mối quan hệ gi a chúng.
Theo quan iểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý th c có mối quan
hệ biện ch ó vật chất quy ịnh ý th c, còn ý th c tác ộng tích c c trở
lại vật chất.
* Vật chất quy ịnh ý th c.
Vai trò quyết ịnh của vật chất ối với ý thức ƣợc thể hiện trên mấy khía
cạnh sau:
Th nhất, vật chất quyết ịnh nguồn gốc của ý thức.
Vật chất “sinh” ra ý thức, vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện
của con ngƣời c ch y t 3 ến 7 triệu năm mà con ngƣời là kết quả của một
quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của thế
giới vật chất. Con ngƣời do giới tự nhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất
76
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1995, t. 3, tr. 19

lOMoARcPSD| 36084623
90
nhiên, ý thức - một thuộc tính bộ phận của con ngƣời - cũng o giới tự
nhiên, vật chất sinh ra. Các thành tựu của khoa học tự nhiên hiện ại ã chứng
minh ƣợc rằng, giới tự nhi n có trƣớc con ngƣời; vật chất là c i có trƣớc,
còn ý thức là cái có sau; vật chất là tính thứ nhất, còn ý thức là tính thứ hai.
Vật chất tồn tại kh ch quan ộc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý
thức. Bộ óc ngƣời là một dạng vật chất có t chức cao nhất là cơ quan phản
nh ể hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt ộng thần kinh của
bộ não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Sự vận ộng của thế
giới vật chất là yếu tố quyết ịnh sự ra ời của cái vật chất có tƣ uy là ộ óc
ngƣời.
Th hai, vật chất quyết ịnh nội dung của ý thức.
Ý thức ƣới bất kỳ hình thức nào suy cho c ng ều là phản ánh hiện
thực khách quan. Ý thức mà trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả
của sự phản ánh hiện thực kh ch quan vào trong ầu óc con ngƣời. Hay nói
cách khác, có thế giới hiện thực vận ộng, phát triển theo nh ng quy luật
khách quan của nó ƣợc phản ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức.
Thế giới khách quan mà trƣớc hết và chủ yếu là hoạt ộng thực tiễn
có tính xã hội - lịch sử của loài ngƣời là yếu tố quyết ịnh nội dung mà ý
thức phản ảnh. "Ý thức không bao giờ có thể là c i gì kh c hơn là sự tồn tại
ƣợc ý thức". Ý thức chỉ là hình ảnh của thế giới khách quan. Sự phát triển
của hoạt ộng thực tiễn cả về bề rộng và chiều s u là ộng lực mạnh mẽ nhất
quyết ịnh t nh phong phú và ộ sâu sắc của nội dung của tƣ duy, ý thức con
ngƣời qua các thế hệ, qua các thời ại t mông muội tới văn minh hiện ại.
Th ba, vật chất quyết ịnh bản chất của ý thức.
Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời trong bản chất
của ý thức. Nhƣng sự phản ánh của con ngƣời không phải là "soi gương"
"chụp ảnh" hoặc là "phản nh t m lý" nhƣ con vật mà là phản ánh tích cực,
tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Khác với chủ nghĩa uy vật cũ xem
xét thế giới vật chất nhƣ là nh ng sự vật, hiện tƣợng cảm tính, chủ nghĩa
uy vật biện chứng xem xét thế giới vật chất là thế giới của con ngƣời hoạt
ộng thực tiễn. Chính thực tiễn là hoạt ộng vật chất có tính cải biến thế giới
của con ngƣời - là cơ sở ể hình thành, phát triển ý thức, trong ó ý thức của
con ngƣời v a phản ánh, v a sáng tạo, phản nh ể sáng tạo và sáng tạo trong
phản ánh.
Th , vật chất quyết ịnh sự vận ộng, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức ều gắn liền với quá trình biến i
của vật chất; vật chất thay i thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay i
theo. Con ngƣời - một sinh vật có tính xã hội ngày càng phát triển cả thể
chất và tinh thần thì ĩ nhi n ý thức - một hình thức phản ánh của óc ngƣời

lOMoARcPSD| 36084623
91
cũng ph t triển cả về nội dung và hình thức phản ánh của nó. Đời sống xã
hội ngày càng văn minh và khoa học ngày càng phát triển ã chứng minh
iều ó.
Loài ngƣời nguyên thu sống bầy àn ựa vào sản vật của thiên nhi n
thì tƣ uy của họ cũng ơn sơ giản dị nhƣ cuộc sống của họ. Cùng với mỗi
ƣớc phát triển của sản xuất tƣ uy ý thức của con ngƣời cũng ngày càng
mở rộng ời sống tinh thần của con ngƣời ngày càng phong phú. Con ngƣời
không chỉ ý thức ƣợc hiện tại, mà còn ý thức ƣợc cả nh ng vấn ề trong quá
khứ và dự kiến ƣợc cả trong tương lai tr n cơ sở khái quát ngày càng sâu
sắc bản chất, quy luật vận ộng, phát triển của tự nhiên, xã hội và tƣ uy của
họ. Sự vận ộng, biến i không ng ng của thế giới vật chất, của thực tiễn là
yếu tố quyết ịnh sự vận ộng, biến i của tƣ uy ý thức của con ngƣời. Khi
sản xuất xã hội xuất hiện chế ộ tƣ h u, ý thức chính trị, pháp quyền cũng
ần thay thế cho ý thức quần cƣ cộng ồng thời nguyên thu . Trong nền sản
xuất tƣ ản, tính chất xã hội hoá của sản xuất phát triển là cơ sở ể ý thức xã
hội chủ nghĩa ra ời, mà ỉnh cao của nó là sự hình thành và phát triển không
ng ng lý luận khoa học của chủ nghĩa M c - Lênin.
Trong ời sống xã hội, vai trò quyết ịnh của vật chất ối với ý thức ƣợc
biểu hiện ở vai trò của kinh tế ối với chính trị ời sống vật chất ối với ời
sống tinh thần, tồn tại xã hội ối với ý thức xã hội. Trong xã hội, sự phát
triển của kinh tế x t ến c ng quy ịnh sự phát triển của văn hóa; ời sống vật
chất thay i thì sớm muộn ời sống tinh thần cũng thay i theo.
Vật chất và ý thức là hai hiện tƣợng ối lập nhau về bản chất nhƣng
về mặt nhận thức luận, cần quán triệt sâu sắc tƣ tƣởng biện chứng của V.I.
Lênin, rằng "sự ối lập gi a vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa tuyệt ối trong
nh ng phạm vi hết sức hạn chế: trong trƣờng hợp này chỉ giới hạn trong
vấn ề nhận thức luận cơ ản là th a nhận c i gì có trƣớc và cái gì là cái có
sau? Ngoài giới hạn ó thì không còn nghi ngờ gì n a rằng sự ối lập ó là
tương ối"
77
. Ở y t nh tương ối của sự ối lập gi a vật chất và ý thức thể hiện
qua mối quan hệ gi a thực thể vật chất ặc biệt - bộ óc ngƣời và thuộc tính
của chính nó.
* Ý th ó í ộc lậ ơ ố v ộng trở lại vật chất.
Điều này ƣợc thể hiện trên nh ng khía cạnh sau:
Th nhất t nh ộc lập tương ối của ý thức thể hiện ở chỗ, ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất vào trong ầu óc con ngƣời, do vật chất sinh ra
nhƣng khi ã ra ời thì ý thức có “ ời sống” riêng, có quy luật vận ộng, phát
triển riêng, không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất. Ý thức một khi
ra ời thì có t nh ộc lập tương ối t c ộng trở lại thế giới vật chất. Ý thức có
77
V. I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1980, t. 18, tr. 173.

lOMoARcPSD| 36084623
92
thể thay i nhanh, chậm i song hành so với hiện thực nhƣng nhìn chung
nó thƣờng thay i chậm so với sự biến i của thế giới vật chất.
Th hai, Sự t c ộng của ý thức ối với vật chất phải thông qua hoạt ộng
thực tiễn của con ngƣời. Nhờ họat ông thực tiễn, ý thức có thể làm biến i
nh ng iều kiện, hoàn cảnh vật chất, thậm chí còn tạo ra “thi n nhiên thứ hai”
phục vụ cho cuộc sống của con ngƣời. Còn tự bản thân ý thức thì không
thể biến i ƣợc hiện thực. Con ngƣời dựa trên nh ng tri thức về thế giới
khách quan, hiểu biết nh ng quy luật khách quan, t ó ề ra mục ti u phương
hướng, biện pháp và ý chí quyết t m ể thực hiện thắng lợi mục ti u ã x c
ịnh. Đặc biệt là ý thức tiến bộ, cách mạng một khi thâm nhập vào quần
chúng nhân dân – lực lƣợng vật chất xã hội, thì có vai trò rất to lớn. "Vũ
kh của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế ƣợc sự phê phán của vũ
kh lực lƣợng vật chất chỉ có thể bị nh bằng lực lƣợng vật chất; nhƣng
lý luận cũng sẽ trở thành lực lƣợng vật chất, một khi nó thâm nhập vào
quần chúng"
78
.
Th ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ ạo hoạt ộng, hành ộng
của con ngƣời; nó có thể quyết ịnh làm cho hoạt ộng của con ngƣời úng
hay sai thành công hay thất bại. Khi phản nh úng hiện thực, ý thức có thể
dự o ti n o n một cách chính xác cho hiện thực, có thể hình thành nên nh
ng lý luận ịnh hướng úng ắn và nh ng lý luận này ƣợc ƣa vào quần chúng
sẽ góp phần ộng viên, c vũ khai thác mọi tiềm năng s ng tạo, t ó sức mạnh
vật chất ƣợc nhân lên gấp bội. Ngƣợc lại, ý thức có thể t c ộng tiêu cực khi
nó phản ánh sai lạc, xuyên tạc hiện thực.
Th , xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn,
nhất là trong thời ại ngày nay, thời ại thông tin, kinh tế tri thức, thời ại của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện ại, khi mà tri thức khoa học ã
trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vai trò
của tri thức khoa học, của tƣ tƣởng chính trị tƣ tƣởng nh n văn là hết sức
quan trọng.
T nh năng ộng, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhƣng nó không
thể vƣợt quá tính quy ịnh của nh ng tiền ề vật chất ã x c ịnh, phải dựa vào
c c iều kiện kh ch quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt ộng. Nếu
qu n iều ó chúng ta sẽ lại rơi vào vũng n của chủ nghĩa chủ quan, duy tâm,
duy ý chí, phiêu lƣu và tất nhiên không tránh khỏi thất bại trong hoạt ộng
thực tiễn.
Ý n p ươn p áp luận
T mối quan hệ gi a vật chất và ý thức trong triết học Mác - Lênin, rút
ra nguyên tắc phương ph p luận là tôn tr ng tính khách quan k t hợp í
78
C. M c và Ph. Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1995, t. 1, tr. 580

lOMoARcPSD| 36084623
93
ă ộng chủ quan. Trong nhận thức và hoạt ộng thực tiễn, mọi chủ trương
ƣờng lối, kế hoạch, mục ti u chúng ta ều phải xuất phát t thực tế khách
quan, t nh ng iều kiện, tiền ề vật chất hiện có. Phải tôn trọng và hành ộng
theo qui luật khách quan, nếu không làm nhƣ vậy, chúng ta sẽ phải gánh
chịu nh ng hậu quả tai hại khôn lƣờng. Nhận thức sự vật hiện tƣợng phải
chân thực úng ắn, trách tô hồng hoặc ôi en ối tƣợng không ƣợc g n cho
ối tƣợng cái mà nó không có. Văn kiện Đại hội XII chủ trương phải nhìn
thẳng vào sự thật, phản ánh úng sự thật nh gi úng sự thật, nói rõ sự thật.
Nhận thức, cải tạo sự vật hiện tƣợng, nhìn chung, phải xuất t chính bản
thân sự vật hiện tƣợng ó với nh ng thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn
có của nó. Cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí;
chủ nghĩa uy vật tầm thƣờng, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kh ch quan.
Phải ph t huy t nh năng ộng sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân
tố con ngƣời, chống tƣ tƣởng th i ộ thụ ộng, lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì
trệ, thiếu tính sáng tạo; phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công t c
tƣ tƣởng và giáo dục tƣ tƣởng, coi trọng giáo dục lý luận chủ nghĩa M c -
L nin và tƣ tƣởng Hồ Ch Minh. Đồng thời, phải giáo dục và n ng cao trình
ộ tri thức khoa học, củng cố, bồi ƣỡng nhiệt tình, ý chí cách mạng cho cán
bộ ảng viên và nhân dân nói chung, nhất là trong iều kiện nền văn minh tr
tuệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hoá hiện nay; coi trọng việc gi gìn, rèn luyện
phẩm chất ạo ức cho cán bộ ảng viên, bảo ảm sự thống nhất gi a nhiệt tình
cách mạng và tri thức khoa học.
Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy t
nh năng ộng chủ quan, chúng ta còn phải nhận thức và giải quyết úng ắn
các quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể,
lợi ích xã hội; phải có ộng cơ trong s ng th i ộ thật sự khách quan, khoa
học, không vụ lợi trong nhận thức và hành ộng của mình.
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Phép biện chứng duy vật là “linh hồn sống” là “c i quyết ịnh” của chủ
nghĩa M c ởi khi nghiên cứu các quy luật phát triển ph biến của hiện thực
khách quan và của nhận thức khoa học, phép biện chứng duy vật thực hiện
chức năng phương ph p luận chung nhất của hoạt ộng nhận thức và thực
tiễn. Chức năng này thể hiện ở chỗ con ngƣời dựa vào c c nguy n lý ƣợc
cụ thể hóa bằng các cặp phạm trù và quy luật cơ ản của phép biện chứng
duy vật ể ề ra các nguyên tắc tương ứng ịnh hướng hoạt ộng lý luận và
thực tiễn của mình.
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật

lOMoARcPSD| 36084623
94
a. Hai loại hình biện chứng
Biện ch ng thƣờng ƣợc hiểu theo hai nghĩa. Th nhất, là phạm trù ng
ể chỉ nh ng mối liên hệ qua lại lẫn nhau, sự vận ộng và phát triển của bản
thân các sự vật, hiện tƣợng, quá trình tồn tại ộc lập bên ngoài ý thức con
ngƣời; th hai, nó ồng thời cũng là phạm tr ng ể chỉ nh ng mối liên hệ và
sự vận ộng, biến i của chính quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào
ầu óc con ngƣời. Ở nghĩa thứ hai này biện chứng trở thành quan iểm
phương ph p “... xem xét nh ng sự vật và nh ng phản ánh của chúng trong
tƣ tƣởng trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc,
sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng”
79
, tức là thành phép biện ch ng. Nó
cho phép tƣ uy không chỉ nhìn thấy sự vật cá biệt mà còn thấy cả mối liên
hệ qua lại gi a chúng, v a thấy bộ phận v a thấy toàn thể, không chỉ thấy
cây mà còn thấy r ng
80
.
Theo hai nghĩa n u tr n về thực chất biện chứng ã ƣợc chia thành biện
chứng khách quan và biện chứng chủ quan (phép biện chứng). Biện ch ng
khách quan là khái niệm ng ể chỉ biện chứng của bản thân thế giới tồn tại
kh ch quan ộc lập với ý thức con ngƣời. Biện ch ng chủ quan chính là sự
phản ánh biện chứng kh ch quan vào ầu óc của con ngƣời, là biện chứng
của chính quá trình nhận thức, là biện chứng của tƣ duy phản ánh hiện thực
khách quan vào bộ óc con ngƣời. Một tuy phân thành a nhƣng lại hợp hợp
thành một bởi có sự thống nhất gi a phép biện chứng, lý luận nhận thức và
lôgíc (biện chứng) tr n cơ sở thống nhất tƣ uy và tồn tại; do vậy biện chứng
chủ quan một mặt phản ánh thế giới khách quan, mặt khác phản ánh nh ng
quy luật của tƣ uy iện chứng.
Gi a biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan có mối quan hệ
thống nhất với nhau, tạo n n cơ sở phương ph p luận của hoạt ộng cải tạo
tự nhiên, cải tạo xã hội. Sự khác nhau gi a chúng ƣợc Ph.Ăngghen chỉ ra
“Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối trong toàn bộ giới tự nhiên, còn
biện chứng gọi là chủ quan, tức là tƣ uy iện chứng, thì chỉ là phản ánh sự
chi phối … của sự vận ộng thông qua nh ng mặt ối lập … thông qua sự ấu
tranh thƣờng xuy n… và sự chuyển hóa cuối cùng của chúng t mặt ối lập
này thành mặt ối lập kia …”
81
Trong mối quan hệ này, biện chứng kh ch
quan quy ịnh biện chứng chủ quan, tức bản thân sự vật, hiện tƣợng trong
thế giới tồn tại biện chứng nhƣ thế nào thì tƣ uy nhận thức của con ngƣời
về chúng cũng phải phản nh úng nhƣ thế ấy.
T nh ộc lập tương ối của biện chứng chủ quan với biện chứng kh ch
quan ƣợc thể hiện trên thực tế: sự vật, hiện tƣợng ƣợc phản ánh và nhận
79
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 38.
80
Xem: C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 37
81
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 694

lOMoARcPSD| 36084623
95
thức của con ngƣời về chúng không hoàn toàn trùng khít nhau, bởi qu trình
tƣ uy nhận thức còn phải tuân theo nh ng quy luật mang tính mục ch và
s ng tạo của con ngƣời. Do vậy Ph.Ăngghen òi hỏi tƣ duy khoa học v a
phải ph n ịnh rõ ràng, v a phải thấy sự thống nhất gi a biện chứng khách
quan và biện chứng chủ quan.
b. Khái niệm phép biện chứng duy vật
C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.L nin không ƣa ra một ịnh nghĩa thống
nhất nào về phép biện chứng duy vật, mà trong các tác phẩm của các ông
có nhiều ịnh nghĩa kh c nhau về phép biện chứng duy vật. Trong tác phẩm
Chố Đ , khi bàn về các quy luật Ph.Ăngghen ịnh nghĩa “ph p iện
chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về nh ng quy luật ph biến của sự
vận ộng và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài ngƣời và của tƣ
uy”
82
. Khi chỉ ra nội dung chủ yếu của phép biện chứng Ph.Ăngghen ịnh
nghĩa “Ph p iện chứng là khoa học về sự liên hệ ph biến” có “Nh ng quy
luật chủ yếu: sự chuyển hóa lƣợng thành chất, - sự xâm nhập lẫn nhau của
các mâu thuẫn ối cực và sự chuyển hóa t mâu thuẫn này sang mâu thuẫn
khác khi mâu thuẫn ó l n tới cực ộ, - sự phát triển bằng mâu thuẫn hoặc phủ
ịnh của phủ ịnh, - phát triển theo hình xoáy trôn ốc”
83
.
V.I.L nin ịnh nghĩa “... phép biện ch ng, tức là học thuyết về sự phát
triển ƣới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học
thuyết về t nh tương ối của nhận thức của con ngƣời, nhận thức này phản
ánh vật chất luôn phát triển không ng ng”
84
; khi bàn về các yếu tố của phép
biện chứng ông ƣa ra ịnh nghĩa “Có thể ịnh nghĩa vắn tắt phép biện chứng
là học thuyết về sự thống nhất của các mặt ối lập. Nhƣ thế là nắm ƣợc hạt
nhân của phép biện chứng nhƣng iều ó òi hỏi phải có nh ng sự giải thích
và một sự phát triển th m”
85
.
T y lại có thể chỉ ra một số ặc iểm và vai trò của phép biện chứng
duy vật. Về ặc iểm, phép biện chứng duy vật hình thành t sự thống nhất h
u cơ gi a thế giới quan duy vật và phương ph p luận biện chứng; gi a lý luận
nhận thức và lôgíc biện chứng; mỗi nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép
biện chứng ều ƣợc luận giải tr n cơ sở khoa học và ƣợc chứng minh bằng
toàn bộ sự phát triển của khoa học tự nhi n trƣớc ó.
Về vai trò, phép biện chứng duy vật ã kế th a và phát triển phép biện
chứng t tự ph t ến tự giác, tạo ra chức năng phương ph p luận chung nhất
giúp ịnh hướng việc ề ra các nguyên tắc tương ứng trong hoạt ộng nhận
thức và thực tiễn và là một hình thức tƣ uy hiệu quả quan trọng nhất ối với
82
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 201.
83
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 455.
84
V.I.Lênin: Các Mác, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ M txcơva, 1980, t.23, tr.53.
85
V.I.Lênin: Bút ký tri t h c, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ M txcơva, 1981, t. 29, tr. 240.

lOMoARcPSD| 36084623
96
khoa học, bởi chỉ có nó mới có thể em lại phương ph p giải thích nh ng quá
trình phát triển diễn ra trong thế giới, giải thích nh ng mối quan hệ chung,
nh ng ƣớc qu ộ t lĩnh vực nghiên cứu này sang lĩnh vực khác.
Đối tƣợng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật là trạng thái tồn
tại có tính quy luật ph biến nhất của sự vật, hiện tƣợng trong thế giới. Vấn
ề này thể hiện trong các câu hỏi: sự vật, hiện tƣợng quanh ta và cả bản thân
ta tồn tại trong trạng thái liên hệ qua lại quy ịnh, chuyển hóa lẫn nhau và
luôn vận ộng, phát triển hay trong trạng thái tách rời, cô lập nhau và ứng
im, không vận ộng, phát triển?... Để trả lời câu hỏi trên, phép biện chứng
duy vật ã ƣa ra nội dung gồm hai nguyên lý, sáu cặp phạm trù và ba quy
luật cơ ản.
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
Nguyên lý là thuật ng a nghĩa kh ất ịnh có nguồn gốc t một t Hy
Lạp c αρχή (La Tinh principium) với nghĩa en là “ ầu tiên nhất” – ịnh ề,
khẳng ịnh ể tr n cơ sở ó c c ịnh luật và lý thuyết khoa học c c văn ản pháp
luật ƣợc xây dựng, các chuẩn mực, quy tắc hoạt ộng trong xã hội ƣợc lựa
chọn tu n theo. Nhƣ vậy, nguyên lý là nh ng khởi iểm iểm xuất ph t ầu
tiên) hay nh ng luận iểm cơ ản nhất có tính chất t ng quát của một học
thuyết chi phối sự vận hành của tất cả các ối tƣợng thuộc lĩnh vực quan
tâm nghiên cứu của nó. Theo nghĩa ó nguyên lý triết học là nh ng luận iểm
– ịnh ề khái quát nhất ƣợc hình thành nhờ sự quan sát, trải nghiệm của
nhiều thế hệ ngƣời trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tƣ uy; rồi ến
lƣợt mình chúng lại làm cơ sở, tiền ề cho nh ng suy lý tiếp theo rút ra nh
ng nguyên tắc, quy luật, quy tắc phương ph p... phục vụ cho các hoạt ộng
nhận thức và thực tiễn của con ngƣời.
* Nguyên lý về mối liên hệ ph bi n
Khái niệm liên hệ. Trong khi cùng tồn tại c c ối tƣợng luôn tương tác
với nhau qua ó thể hiện các thuộc tính và bộc lộ bản chất bên trong, khẳng
ịnh mình là nh ng ối tƣợng thực tồn. Sự thay i c c tương t c tất yếu làm ối
tƣợng, các thuộc tính của nó thay i và trong iều kiện có thể còn làm nó
biến mất, chuyển hóa thành ối tƣợng khác. Sự tồn tại của ối tƣợng, sự hiện
h u các thuộc tính của nó phụ thuộc vào c c tương tác gi a nó với c c ối
tƣợng khác, chứng tỏ rằng ối tƣợng có liên hệ với c c ối tƣợng kh c.
Nhƣng thế nào là mối liên hệ?
“Mối liên hệ” là một phạm trù triết học ng ể chỉ các mối ràng buộ
ơ ỗ ịnh và ởng l n nhau giữa các y u tố, bộ phận trong mộ ố ợng
hoặc giữ ố ợng với nhau. Liên hệ là quan hệ gi a hai ối tƣợng nếu s
thay i của một trong số chúng nhấ ịnh ố ợ i. Ngƣợc lại, cô lập

lOMoARcPSD| 36084623
97
(tách rời) là trạng thái của c c ối tƣợng, khi sự thay i của ối tƣợng này
không ảnh hƣởng gì ến c c ối tƣợng kh c không làm chúng thay i.
Liên hệ và cô lập hoàn toàn không có nghĩa là một số ối tƣợng luôn
liên hệ, còn nh ng ối tƣợng khác lại chỉ cô lập. Trong c c trƣờng hợp liên
hệ xét ở trên vẫn có sự cô lập cũng nhƣ ở c c trƣờng hợp cô lập vẫn có
mối liên hệ qua lại. Trong thế giới mọi ối tƣợng ều trong trạng thái v a cô
lập v a liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau ở một số khía cạnh, và
không liên hệ với nhau ở nh ng khía cạnh khác, trong chúng có cả nh ng
biến i khiến c c ối tƣợng kh c thay i, lẫn nh ng biến i không làm c c ối
tƣợng kh c thay i. Nhƣ vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với nhau mà ví
dụ iển hình là quan hệ gi a cơ thể sống và môi trƣờng. Cơ thể sống gắn bó
với môi trƣờng nhƣng ồng thời cũng tách biệt với nó có t nh ộc lập tương
ối.
Trƣớc y, các nhà duy tâm rút các mối liên hệ gi a các sự vật ra t ý
thức, tinh thần (Hêghen cho rằng, ý niệm tuyệt ối là nền tảng của các mối
liên hệ còn B ccơly tr n lập trƣờng duy tâm chủ quan lại cho rằng, cảm
giác là nền tảng của mối liên hệ gi a c c ối tƣợng). T chỗ cho rằng, mọi tồn
tại trong thế giới ều là nh ng mắt khâu của một thực thể vật chất duy nhất,
là nh ng trạng thái và hình thức tồn tại khác nhau của nó, phép biện chứng
duy vật th a nhận, có mối liên hệ ph biến gi a các ối tƣợng. Nhƣng khi ã
nói ến mối liên hệ ph bi n thì cũng phải phân biệt khái niệm mới này với
ơn giản mối liên hệ. Khi nói mối liên hệ chúng ta chủ yếu mới chỉ chú ý ến
sự ràng buộc t c ộng lẫn nhau gi a c c ối tƣợng vật chất - h u hình, trong
khi còn thế giới tinh thần ở ó c c ối tƣợng không là nh ng sự vật h u hình
mà lại vô hình nhƣ c c hình thức của tƣ uy kh i niệm ph n o n suy lý hay
c c phạm trù khoa học – hình thức của nhận thức cũng li n hệ chặt chẽ với
nhau và liên hệ với các vật thật – nguyên mẫu hiện thực khách quan, mà
các hình thức này chỉ là sự phản ánh, tái tạo lại chúng. Khi quan niệm về
sự liên hệ ƣợc mở rộng sang cho cả gi a c c ối tƣợng tinh thần và gi a chúng
vốn thuộc chủ thể với c c ối tƣợng khách quan thì sẽ có quan niệm về mối
liên hệ ph bi n. Có rất nhiều loại liên hệ trong ó có loại liên hệ chung nhất
là ối tƣợng nghiên cứu của phép biện chứng, loại liên hệ này ƣợc gọi là
liên hệ ph biến. Thế giới không phải là thể hỗn loạn các ối tƣợng, mà là
hệ thống các liên hệ ối tƣợng. Nhƣ vậy, chính tính thống nhất vật chất của
thế giới là cơ sở cho mọi liên hệ. Nhờ sự thống nhất ó c c ối tƣợng không
thể tồn tại cô lập mà luôn t c ộng qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.
Còn quan iểm siêu hình về sự tồn tại của các sự vật, hiện tƣợng trong
thế giới thƣờng phủ ịnh mối liên hệ tất yếu gi a c c ối tƣợng, ƣợc ph biến
rộng rãi trong khoa học tự nhiên rồi lan truyền sang triết học. Ở Tây Âu thế
k XVII - XVIII trình ộ của khoa học tự nhiên còn nhiều hạn chế, chủ yếu
mới chỉ d ng lại ở việc sƣu tập tài liệu, nghiên cứu thế giới trong sự tách

lOMoARcPSD| 36084623
98
rời t ng bộ phận riêng lẻ. Quan iểm nhƣ vậy dẫn thế giới quan triết học ến
sai lầm là dựng lên ranh giới giả tạo gi a các sự vật, hiện tƣợng ặt ối lập
các nghiên cứu khoa học chuyên ngành với nhau. Vì vậy quan iểm siêu
hình không có khả năng ph t hiện ra nh ng quy luật, bản chất và tính ph
biến của sự vận ộng, phát triển của các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới.
Trái lại quan iểm biện chứng duy vật cho rằng, các sự vật, hiện tƣợng
của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau quy ịnh lẫn nhau,
thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, chứ không hề tách biệt nhau. Đó là nội
dung của nguyên lý về mối liên hệ ph biến. Cơ sở của sự tồn tại a dạng các
mối liên hệ ó là t nh thống nhất vật chất của thế giới; theo ó các sự vật,
hiện tƣợng phong phú trong thế giới chỉ là nh ng dạng tồn tại khác nhau
của một thế giới vật chất duy nhất.
Tính chất của mối liên hệ ph bi n. Phép biện chứng duy vật khẳng ịnh
tính khách quan của các mối liên hệ t c ộng trong thế giới. Có mối liên hệ
t c ộng gi a các sự vật, hiện tƣợng vật chất với nhau. Có mối liên hệ gi a sự
vật, hiện tƣợng vật chất với các hiện tƣợng tinh thần. Có các mối liên hệ
gi a nh ng hiện tƣợng tinh thần với nhau (mối liên hệ và tác ộng gi a các
hình thức của nhận thức)... Các mối liên hệ t c ộng ó - suy ến c ng ều là
sự quy ịnh t c ộng qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau gi a các sự
vật, hiện tƣợng. Tính ph bi n của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ, bất kỳ nơi
u trong tự nhiên, trong xã hội và trong tƣ uy ều có vô vàn các mối liên hệ
a ạng, chúng gi nh ng vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận ộng, chuyển
hóa của các sự vật, hiện tƣợng. Mối liên hệ qua lại quy ịnh, chuyển hóa
lẫn nhau không nh ng diễn ra ở mọi sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội, tƣ
uy mà còn iễn ra gi a các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật,
hiện tƣợng.
Mối liên hệ ph biến có í dạng, phong phú. Có mối liên hệ về mặt
không gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian gi a các sự vật, hiện
tƣợng. Có mối liên hệ chung t c ộng lên toàn bộ hay trong nh ng lĩnh vực
rộng lớn của thế giới. Có mối liên hệ riêng chỉ t c ộng trong t ng lĩnh vực,
t ng sự vật và hiện tƣợng cụ thể. Có mối liên hệ trực tiếp gi a nhiều sự vật,
hiện tƣợng nhƣng cũng có nh ng mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ tất
nhi n cũng có mối liên hệ ngẫu nhiên. Có mối liên hệ bản chất cũng có mối
liên hệ không bản chất chỉ óng vai trò phụ thuộc. Có mối liên hệ chủ yếu
và có mối liên hệ thứ yếu... chúng gi nh ng vai trò kh c nhau quy ịnh sự
vận ộng, phát triển của sự vật, hiện tƣợng.
Để phân loại các mối liên hệ nhƣ tr n phải tuỳ thuộc vào tính chất và
vai trò của t ng mối liên hệ. Tuy vậy, việc phân loại này cũng chỉ mang tính
tương ối, bởi vì các mối liên hệ của c c ối tƣợng là rất phức tạp, không thể

lOMoARcPSD| 36084623
99
tách chúng khỏi tất cả các mối liên hệ khác. Mọi liên hệ còn cần ƣợc nghiên
cứu cụ thể trong sự biến i và phát triển cụ thể của chúng.
Nhƣ vậy, nguyên lý về mối liên hệ ph biến khái quát toàn cảnh thế
giới trong nh ng mối liên hệ chằng chịt gi a các sự vật, hiện tƣợng của nó.
Tính vô hạn của thế giới cũng nhƣ t nh vô lƣợng các sự vật, hiện tƣợng ó
chỉ có thể giải th ch ƣợc trong mối liên hệ ph biến ƣợc quy ịnh bằng các
mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau.
Mỗi sự vật, hiện tƣợng tồn tại trong nhiều mối liên hệ t c ộng qua lại
với nhau; do vậy, khi nghiên cứu ối tƣợng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc
toàn diện. T nội dung của nguyên lý về mối liên hệ ph biến, phép biện
chứng khái quát thành nguyên tắc toàn diện với nh ng yêu cầu ối với chủ
thể hoạt ộng nhận thức và thực tiễn nhƣ sau. Th nhất, khi nghiên cứu xem
x t ối tƣợng cụ thể, cần ặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt,
các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể ó;
“cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ
và “quan hệ gián tiếp” của sự vật ó” tức trong chỉnh thể thống nhất của “t
ng hoà những quan hệ muôn vẻ của sự vật ấy với nh ng sự vật kh c”
86
. Th
hai, chủ thể phải rút ra ƣợc các mặt, các mối liên hệ tất yếu của ối tƣợng
ó và nhận thức chúng trong sự thống nhất h u cơ nội tại, bởi chỉ có nhƣ
vậy, nhận thức mới có thể phản nh ƣợc ầy ủ sự tồn tại khách quan với
nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và t c ộng qua lại của ối tƣợng.
Th ba, cần xem x t ối tƣợng này trong mối liên hệ với ối tƣợng khác và
với môi trƣờng xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian,
gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất ịnh, tức cần nghiên cứu cả nh ng
mối liên hệ của ối tƣợng trong quá khứ, hiện tại và ph n o n cả tương lai
của nó. Th quan iểm toàn diện ối lập với quan iểm phiến diện, một chiều,
chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý ến nhiều mặt nhƣng
lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của ối tƣợng nên dễ rơi vào
thuật nguỵ biện nh tr o c c mối liên hệ cơ ản thành không cơ bản hoặc
ngƣợc lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên
hệ tr i ngƣợc nhau vào một mối liên hệ ph biến). * Nguyên lý về s phát
triển
Phát triển là quá trình vận ộng t thấp ến cao, t kém hoàn thiện ến
hoàn thiện hơn t chất cũ ến chất mới ở trình ộ cao hơn. Nhƣ vậy, phát
triển là vận ộng nhƣng không phải mọi vận ộng ều là phát triển, mà chỉ vậ
ộ e ớ thì thì mới là phát triển. Vận ộng diễn ra trong không
gian và thời gian, nếu thóat ly chúng thì không thể có phát triển.
Cần phân biệt hai khái niệm gắn với khái niệm phát triển là ti n hóa
và ti n bộ. Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra theo cách t t , và
86
V.I.Lênin: Bút ký tri t h c, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ M txcơva, 1981, tập 29, tr. 239.

lOMoARcPSD| 36084623
100
thƣờng là sự biến i hình thức của tồn tại xã hội t ơn giản ến phức tạp.
Thuyết tiến hóa tập trung giải thích khả năng sống sót và thích ứng của cơ
thể xã hội trong cuộc ấu tranh sinh tồn. Trong khi ó kh i niệm tiến bộ ề cập
ến sự phát triển có giá trị tích cực. Tiến bộ là một quá trình biến i hướng
tới cải thiện thực trạng xã hội t chỗ chƣa hoàn thiện ến hoàn thiện hơn so
với thời iểm an ầu. Trong tiến bộ, khái niệm phát triển ã ƣợc lƣợng hóa
thành tiêu chí cụ thể ể nh gi mức ộ trƣởng thành của các dân tộc c c lĩnh
vực của ời sống con ngƣời…
Quan iểm siêu hình, nói chung, phủ nhận sự phát triển, tuyệt ối hóa
mặt n ịnh của sự vật, hiện tƣợng. Phát triển ở y chỉ là sự tăng l n hoặc
giảm i về mặt lƣợng, chỉ là sự tuần hoàn, lặp i lặp lại mà không có sự thay
i về chất, không có sự ra ời của sự vật, hiện tƣợng mới và nguồn gốc của
sự “ph t triển” ó nằm ngoài chúng. Phân biệt sự kh c nhau cơ bản gi a quan
iểm si u hình và quan iểm biện chứng về sự phát triển V.I.Lênin viết: “Hai
quan niệm cơ ản (...) về sự phát triển (sự tiến hóa): sự phát triển coi nhƣ
là giảm i và tăng l n nhƣ là lặp lại, và sự phát triển coi nhƣ là sự thống
nhất của các mặt ối lập (sự ph n ôi của cái thống nhất thành nh ng mặt ối
lập bài tr lẫn nhau và mối quan hệ lẫn nhau gi a các mặt ối lập ấy) ... Quan
niệm thứ nhất là chết cứng, nghèo nàn, khô khan. Quan niệm thứ hai là sinh
ộng ... cho ta chìa khóa của sự “tự vận ộng” của tất thảy mọi c i ang tồn tại;
chỉ có nó mới cho ta chìa khóa của nh ng “ ƣớc nhảy vọt” của sự “gi n oạn
của tính tiệm tiến” của sự “chuyển hóa thành mặt ối lập” của sự tiêu diệt
c i cũ và sự nảy sinh ra cái mới”
87
.
Nhƣ vậy quan iểm biện chứng ối lập với quan iểm siêu hình về sự
phát triển ở chỗ, nó coi sự phát triển là sự vận ộng i l n, là quá trình tiến l n
thông qua ƣớc nhảy; sự vật, hiện tƣợng cũ mất i sự vật, hiện tƣợng mới
ra ời thay thế; nó chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vận ộng, phát triển là
ấu tranh gi a các mặt ối lập bên trong sự vật, hiện tƣợng. Các sự vật, hiện
tƣợng của thế giới tồn tại trong sự vận ộng, phát triển và chuyển hóa không
ng ng. Cơ sở của sự vận ộng ó là sự t c ộng lẫn nhau gi a các sự vật, hiện
tƣợng và mâu thuẫn gi a các mặt ối lập trong mỗi sự vật, hiện tƣợng. Vì
thế, V.I.Lênin cho rằng, học thuyết về sự phát triển của phép biện chứng
duy vật là “hoàn ị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện”. Do vậy quan
iểm này ƣợc xây dựng thành khoa học nhằm phát hiện ra các quy luật, bản
chất và tính ph biến của vận ộng, phát triển của sự vật, hiện tƣợng trong
thế giới.
Tuỳ theo c c lĩnh vực khác nhau mà sự vận ộng ó có thể là vận ộng t
thấp lên cao, vận ộng t ơn giản ến phức tạp và vận ộng t kém hoàn thiện
ến hoàn thiện hơn. Đặc iểm chung của sự phát triển là tính tiến l n theo
87
V.I.Lênin: Bút ký tri t h c, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ M txcơva, 1981, t. 29, tr. 379.

lOMoARcPSD| 36084623
101
ƣờng xoáy ốc, có kế th a, có sự dƣờng nhƣ lặp lại sự vật, hiện tƣợng cũ
nhƣng tr n cơ sở cao hơn. Qu trình ó iễn ra v a dần dần, v a có nh ng ƣớc
nhảy vọt... làm cho sự phát triển mang tính quanh co, phức tạp, có thể có
nh ng ƣớc thụt l i tương ối trong sự tiến lên. Trong phép biện chứng duy
vật, phát triển chỉ là một trƣờng hợp ặc biệt của vận ộng, nó chỉ kh i qu t
xu hướng chung của vận ộng là vận ộng i l n của sự vật, hiện tƣợng mới
trong quá trình thay thế sự vật, hiện tƣợng cũ. T y thuộc vào hình thức tồn
tại của các t chức vật chất cụ thể mà “ph t triển” thể hiện khác nhau.
Cũng nhƣ mối liên hệ ph biến, phát triển có tính khách quan thể hiện
ở chỗ, nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tƣợng, chứ
không phải o t c ộng t n ngoài và ặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý
muốn chủ quan của con ngƣời. Phát triển có tính ph bi n: sự phát triển có
mặt ở khắp mọi nơi trong c c lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tƣ uy. Ph t triển
có tính k thừa, sự vật, hiện tƣợng mới ra ời không thể là sự phủ ịnh tuyệt
ối, phủ ịnh sạch trơn oạn tuyệt một c ch si u hình ối với sự vật, hiện tƣợng
cũ. Sự vật, hiện tƣợng mới ra ời t sự vật, hiện tƣợng cũ chứ không phải
ra ời t hƣ vô vì vậy trong sự vật, hiện tƣợng mới còn gi lại, có chọn lọc
và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi vẫn
gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tƣợng cũ ang g y cản
trở sự vật mới tiếp tục phát triển. Phát triển có í dạng, phong phú; tuy
sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tƣ uy nhƣng
mỗi sự vật, hiện tƣợng lại có quá trình phát triển không giống nhau. T nh
a ạng và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời
gian, vào các yếu tố iều kiện t c ộng lên sự phát triển ó...
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức ƣợc rằng, muốn
nắm ƣợc bản chất, nắm ƣợc khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện
tƣợng thì phải tự giác tuân thủ nguyên tắc phát triển tr nh tƣ tƣởng bảo
thủ, trì trệ. Nguyên tắc này yêu cầu. Th nhất, khi nghiên cứu, cần ặt ối
tƣợng vào sự vận ộng, phát hiện xu hướng biến i của nó ể không chỉ nhận
thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự o ƣợc khuynh hướng phát triển
của nó trong tương lai. Th hai, cần nhận thức ƣợc rằng, phát triển là quá
trình trải qua nhiều giai oạn, mỗi giai oạn có ặc iểm, tính chất, hình thức
khác nhau nên cần tìm hình thức phương ph p t c ộng phù hợp ể hoặc thúc
ẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển ó. Th ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ ối
tƣợng mới hợp quy luật, tạo iều kiện cho nó phát triển; chống lại quan iểm
bảo thủ, trì trệ ịnh kiến. Th , trong quá trình thay thế ối tƣợng cũ ằng ối
tƣợng mới phải biết kế th a các yếu tố tích cực t ối tƣợng cũ và ph t triển
sáng tạo chúng trong iều kiện mới. Tóm lại, muốn nắm ƣợc bản chất,

lOMoARcPSD| 36084623
102
khuynh hướng phát triển của ối tƣợng nghiên cứu cần “ phải xét sự vật
trong sự phát triển, trong "sự tự vận ộng" (...), trong sự biến i của nó ”
88
.
Sự vận dụng nội dung của hai nguyên lý biện chứng duy vật nêu trên
vào hoạt ộng nhận thức và thực tiễn cần tuân theo nguyên tắc lịch sử - cụ
thể xuất ph t ồng thời t chúng. Nói cách khác, cơ sở lý luận của nguyên tắc
này là ồng thời nguyên lý về mối liên hệ ph biến và nguyên lý về sự phát
triển. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể có ặc trƣng cơ ản là muốn nắm ƣợc bản
chất của sự vật, hiện tƣợng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển
của nó v a trong iều kiện môi trƣờng, hoàn cảnh v a trong quá trình lịch
sử, v a ở t ng giai oạn cụ thể của quá trình ó tức “xem x t mỗi vấn ề theo
quan iểm sau y: một hiện tƣợng nhất ịnh ã xuất hiện trong lịch sử nhƣ thế
nào, hiện tƣợng ó ã trải qua nh ng giai oạn phát triển chủ yếu nào và ứng
tr n quan iểm của sự phát triển ó ể xét xem hiện nay nó ã trở thành nhƣ thế
nào”
93
; bản chất của nguyên tắc này là khi nhận thức sự vật, hiện tƣợng
trong sự vận ộng, trong sự chuyển hóa qua lại của nó, phải tái tạo lại ƣợc
sự vận ộng, phát triển của sự vật, hiện tƣợng ấy.
Nội dung nguyên tắc lịch sử - cụ thể này ƣợc V.I.Lênin nêu rõ và cô
ọng nhƣ tr n. Nhƣng nói nhƣ vậy không có nghĩa nguy n tắc lịch sử chỉ d
ng lại ở chỗ liệt kê nh ng giai oạn phát triển lịch sử mà khách thể nhận thức
ã trải qua mà còn òi hỏi chủ thể nhận thức phải vạch ra ƣợc tính tất yếu và
các quy luật chi phối sự thay thế lẫn nhau của các khách thể nhận thức (do
khách thể nhận thức chuyển hóa t dạng này sang dạng kh c ặc biệt là phải
t ch ra ƣợc “c i cơ ản nhất trong chiều hướng phát triển, hay trong cái dây
xích phát triển” của khách thể nhận thức. V.I.Lênin viết “trong mỗi thời kỳ
ặc biệt, cần phải tìm cho ra cái mắt x ch ặc biệt mà ngƣời ta phải em toàn
lực ra nắm lấy ể gi v ng ƣợc toàn bộ cái xích và chuẩn bị ể chuyển v ng
chắc sang mắt xích kề n; hơn n a, trình tự nối tiếp, hình thức, mối liên hệ
của (chúng) và nh ng ặc iểm khác nhau của (chúng) trong ... nh ng biến cố
lịch sử ều không ơn giản...”
89
. Qua oạn trích này, V.I.Lênin nhắc nhở rằng,
nhận thức về một khách thể nào ó nhất là trong lĩnh vực xã hội, dù cho
nhận thức ó ã là ch n lý cũng không phải là một cái gì cứng nhắc, luôn luôn
úng trong mọi biến cố của lịch sử.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
Trong quá trình nhận thức con ngƣời thâm nhập ngày càng s u hơn
vào c c ối tƣợng ể nắm bắt và thể hiện thông qua các khái niệm nh ng thuộc
tính và mối liên hệ chung cùng có ở tất cả chúng. Đó là vận ộng, không
gian, thời gian, nhân quả, tính quy luật, tất yếu, ngẫu nhiên, giống nhau,
88
V.I.Lênin: Lại bàn về … Toàn tập, Nxb. Tiến bộ M txcơva, 1977, t.42, tr. 364
93
V.I.Lênin,
Toàn tập, Hà Nội, 2005, t.39. tr. 78.
89
V.I.Lênin, Toàn tập, Hà Nội, 2005, t.36. tr. 252.

lOMoARcPSD| 36084623
103
khác nhau, mâu thuẫn… Chúng là nh ng ặc trƣng của c c ối tƣợng vật chất,
là nh ng hình thức tồn tại ph biến của vật chất, còn các khái niệm phản ánh
chúng, là nh ng phạm trù triết học.
Nhƣ vậy, phạm trù triết học là hình th c hoạ ộng trí óc ph bi n củ
i, là những mô ởng ph n ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có
ở tất c ố ợng hiện th c. Chúng giúp con ngƣời suy ngẫm nh ng chất
liệu cụ thể ã thu nhận ƣợc trong quá trình nhận thức và cải biến hiện thực,
chỉ ra nh ng ặc trƣng cơ ản nhất của khách thể. Các mối liên hệ ph biến
gi a các sự vật, hiện tƣợng ƣợc phép biện chứng duy vật khái quát thành
các phạm tr cơ ản. Tính cặp ôi của các phạm trù thể hiện sự phản ánh biện
chứng tính thống nhất và ấu tranh gi a các mặt ối lập của thế giới khách
quan. Các phạm trù hình thành và phát triển trong hoạt ộng nhận thức, hoạt
ộng cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội của con ngƣời. Trong phép biện chứng
duy vật, các cặp phạm tr có vai trò phương ph p luận khác nhau. Các cặp
cái riêng, cái chung; tất nhiên và ngẫu nhiên; bản chất và hiện tƣợng là cơ
sở phương ph p luận của c c phương ph p ph n t ch và t ng hợp; diễn dịch
và quy nạp; khái quát hóa, tr u tƣợng hóa ể nhận thức ƣợc toàn bộ các mối
liên hệ theo hệ thống. Các cặp nguyên nhân và kết quả; khả năng và hiện
thực là cơ sở phương ph p luận chỉ ra các mối liên hệ và sự phát triển của
các sự vật, hiện tƣợng nhƣ nh ng quá trình tự nhiên. Cặp nội dung và hình
thức là cơ sở phương ph p luận nắm bắt các hình thức tồn tại hoặc biểu hiện
của ối tƣợng trong sự phụ thuộc vào nội dung, phản nh t nh a ạng của c c
phương ph p nhận thức và hoạt ộng thực tiễn.
* Cái riêng và cái chung
Cái riêng là phạm trù triết học ng ể chỉ một sự vật, một hiện tƣợng
nhất ịnh. ơ ất là phạm trù triết học ng ể chỉ các mặt, c c ặc iểm chỉ
vốn có ở một sự vật, hiện tƣợng (một c i ri ng nào ó mà không lặp lại ở sự
vật, hiện tƣợng nào khác. Cái chung là phạm trù triết học ng ể chỉ nh ng
mặt, nh ng thuộc tính không nh ng có ở một sự vật, một hiện tƣợng nào ó,
mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tƣợng (nhiều cái riêng) khác n a.
Trong lịch sử triết học ã có hai xu hướng - duy thực và duy danh - ối
lập nhau giải quyết vấn ề quan hệ gi a cái riêng và cái chung. Các nhà duy
thực khẳng ịnh, cái chung tồn tại ộc lập, không phụ thuộc vào cái riêng.
Các nhà duy danh cho rằng, cái chung không tồn tại thực trong hiện thực
khách quan. Chỉ có sự vật ơn lẻ, cái riêng mới tồn tại thực. Cái chung chỉ
tồn tại trong tƣ uy con ngƣời. Cái chung chỉ là tên gọi, danh xƣng của c
c ối tƣợng ơn lẻ. Tuy cùng coi cái riêng là duy nhất có thực, song các nhà
duy danh giải quyết khác nhau vấn ề hình thức tồn tại của nó. Một số nhƣ
Occam cho rằng, cái riêng tồn tại nhƣ ối tƣợng vật chất cảm tính; số khác
(Béccli) lại coi cảm giác là hình thức tồn tại của c i ri ng…

lOMoARcPSD| 36084623
104
Chủ nghĩa uy vật biện chứng ã khắc phục nh ng khiếm khuyết của cả
hai xu hướng ó trong việc lý giải mối quan hệ cái chung - cái riêng. Cả cái
chung lẫn c i ơn nhất ều không tồn tại ộc lập, tự thân, chúng là thuộc tính
nên phải gắn với ối tƣợng x c ịnh. Chỉ cái riêng ối tƣợng, quá trình, hiện
tƣợng riêng) mới tồn tại ộc lập. Cái chung và c i ơn nhất ều chỉ tồn tại trong
c i ri ng nhƣ là c c mặt của cái riêng.
Cái chung không tồn tại ộc lập, mà là một mặt của cái riêng và liên hệ
không tách rời với c i ơn nhất, hệt nhƣ c i ơn nhất liên hệ chặt chẽ với c i
chung. “Bất cứ c i chung nào cũng chỉ bao quát một c ch ại khái tất cả mọi
vật riêng lẻ. Bất cứ c i ri ng nào cũng không gia nhập ầy ủ vào cái
chung…”
90
. C i ri ng không vĩnh cửu, nó xuất hiện, tồn tại một thời gian x
c ịnh rồi biến thành cái riêng khác, rồi lại thành cái riêng khác n a… cứ thế
mãi vô cùng. V.I. Lênin viết: “Bất cứ cái riêng nào cũng thông qua hàng
nghìn sự chuyển hóa mà liên hệ với nh ng cái riêng thuộc loại khác (sự vật,
hiện tƣợng qu trình . Nó “chỉ tồn tại trong mối liên hệ ƣa ến c i chung”
91
và có khả năng chuyển hóa ở nh ng iều kiện phù hợp thành cái riêng bất kỳ
khác.
Mọi c i ri ng ều là sự thống nhất các mặt ối lập cái ơn nhất và cái
chung. Thông qua nh ng thuộc tính, nh ng ặc iểm không lặp lại của mình,
nó thể hiện là c i ơn nhất; nhƣng thông qua nh ng thuộc tính lặp lại ở c c ối
tƣợng khác – nó lại thể hiện là cái chung. Trong khi là nh ng mặt của cái
riêng, cái ơn nhất và c i chung không ơn giản tồn tại trong cái riêng, mà
gắn bó h u cơ với nhau và trong nh ng iều kiện x c ịnh có thể chuyển hóa
vào nhau.
Mối liên hệ gi a c i ơn nhất với cái chung thể hiện trƣớc hết ở mối liên
hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất gồm các mặt, các yếu tố ơn lẻ vốn có
trong một sự vật, hiện tƣợng này và các mặt, các yếu tố ƣợc lặp lại ở nó
và trong các sự vật, hiện tƣợng khác. Mối liên hệ gi a cái chung với cái
riêng biểu hiện là mối liên hệ lẫn nhau gi a các thuộc tính (hay các bộ phận)
cùng có ở nhiều ối tƣợng với t ng ối tƣợng ó ƣợc xét nhƣ c i toàn ộ. Nhƣ
vậy, cái riêng là cái toàn bộ, cái chung chỉ là bộ phận bởi bên cạnh cái
chung thì bất cứ ối tƣợng c i ri ng nào cũng còn có c i ơn nhất, tức là bên
cạnh nh ng mặt ƣợc lặp lại còn có nh ng mặt không lặp lại, nh ng mặt cá
biệt; vì vậy, bất cứ sự vật, hiện tƣợng riêng lẻ nào cũng là sự thống nhất gi
a các mặt ối lập ó. Trong c ng một lúc, sự vật, hiện tƣợng ó v a là c i ơn
nhất, v a là cái chung; thông qua các ặc iểm cá biệt, các mặt không lặp lại
của mình, sự vật, hiện tƣợng (cái ri ng ó iểu hiện là c i ơn nhất nhƣng
90
V. I. Lênin: Bút ký tri t h c, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ M txcơva, 1981, t. 29, tr. 381
91
V. I. Lênin: Bút ký tri t h c, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ M txcơva, 1981, t. 29, tr. 381

lOMoARcPSD| 36084623
105
thông qua c c mặt lặp lại trong các sự vật, hiện tƣợng khác, nó biểu hiện là
cái chung.
Ý ơ ận
Th nhất, nếu bất cứ cái chung nào cũng chỉ tồn tại trong cái riêng,
nhƣ một thuộc tính chung của một số cái riêng, nằm trong mối liên hệ chặt
chẽ với c i ơn nhất và mối liên hệ ó em lại cho cái chung một hình thức
riêng biệt thì c c phương ph p thực tiễn dựa trên việc vận dụng một quy
luật chung nào ó ều không thể nhƣ nhau ối với mọi sự vật, hiện tƣợng (cái
riêng) có liên hệ với c i chung ó. Vì ản thân cái chung trong mọi sự vật,
hiện tƣợng không phải là một và không giống nhau hoàn toàn, mà chỉ là
biểu hiện của cái chung ã ƣợc cá biệt hóa, thì c c phương ph p xuất phát t
c i chung ó trong mỗi trƣờng hợp cụ thể, cần phải thay i hình thức, phải
cá biệt hóa cho phù hợp với ặc iểm của t ng trƣờng hợp. Th hai, nếu bất
kỳ một phương ph p nào cũng ao hàm cả cái chung lẫn c i ơn nhất, thì khi
sử dụng một kinh nghiệm nào ó trong iều kiện khác, không nên sử dụng
hình thức hiện có của nó, mà chỉ nên rút ra nh ng mặt chung ối với trƣờng
hợp ó chỉ rút ra nh ng cái thích hợp với iều kiện nhất ịnh ó. Th ba, trong
quá trình phát triển của sự vật, trong nh ng iều kiện nhất ịnh “c i ơn nhất”
có thể biến thành “c i chung” và ngƣợc lại “c i chung” có thể biến thành “c
i ơn nhất” n n trong hoạt ộng thực tiễn có thể và cần phải tạo iều kiện thuận
lợi ể “c i ơn nhất” có lợi cho con ngƣời trở thành “c i chung” và “c i chung”
ất lợi trở thành “c i ơn nhất”.
* Nguyên nhân và k t qu
Nhận thức về sự t c ộng tương t c gi a các mặt, các yếu tố hoặc gi a
các sự vật, hiện tƣợng với nhau nhƣ là nguy n nh n cuối cùng dẫn ến sự
xuất hiện của các mặt, các yếu tố, các sự vật, hiện tƣợng mới về chất, chính
là khâu quyết ịnh dẫn ến việc phát hiện ra tính nhân quả nhƣ là yếu tố quan
trọng của mối liên hệ ph biến.
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự t c ộng lẫn nhau gi a các mặt trong
một sự vật hoặc gi a các sự vật với nhau, gây ra một biến i nhất ịnh nào ó.
Còn k t qu là phạm trù chỉ nh ng biến i xuất hiện do tác ộng lẫn nhau gi a
các mặt trong một sự vật hoặc gi a các sự vật với nhau gây ra.
Nhận thức về nguyên nhân, kết quả nhƣ tr n v a giúp khắc phục ƣợc
hạn chế coi nguyên nhân của mỗi sự vật, hiện tƣợng, trong nh ng iều kiện
nhất ịnh, nằm bên ngoài sự vật, hiện tƣợng ó; v a khắc phục ƣợc thiếu sót
coi nguyên nhân cuối cùng của sự vận ộng, chuyển hóa của toàn bộ thế giới
vật chất nằm ngoài nó, trong lực lƣợng phi vật chất nào ó.
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, ph biến và tất yếu. Phê phán
quan niệm sai lầm của triết học duy tâm về tính chất của mối liên hệ nhân

lOMoARcPSD| 36084623
106
quả Ph.Ăngghen nhấn mạnh “Hoạt ộng của con ngƣời là ò thử vàng của
tính nhân quả”
92
. Trên thực tế con ngƣời không chỉ quan sát thấy hiện
tƣợng này sau hiện tƣợng kia, mà còn có thể tự mình gây ra hiện tƣợng,
quá trình nhất ịnh trong thực nghiệm khoa học, giống nhƣ hiện tƣợng, quá
trình ấy xẩy ra trong tự nhiên. T quan niệm cho rằng, mọi sự vật, hiện
tƣợng trong tự nhiên, xã hội và tƣ uy ều ƣợc gây nên bởi nh ng nguyên
nhân nhất ịnh trong ó có cả nh ng nguyên nhân chƣa ƣợc nhận thức, phép
biện chứng duy vật rút ra nguyên tắc quyết ịnh luận hết sức quan trọng của
nhận thức khoa học. T quan niệm kết quả do nguyên nhân sinh ra còn phụ
thuộc vào nh ng iều kiện, hoàn cảnh nhất ịnh, phép biện chứng duy vật cho
rằng, một nguyên nhân nhất ịnh trong hoàn cảnh nhất ịnh chỉ có thể gây ra
một kết quả nhất ịnh; bởi vậy, nếu các nguyên nhân càng ít khác nhau bao
nhiêu, thì các kết quả o chúng g y ra cũng t kh c nhau ấy nhiêu.
Quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ nhân quả không cứng
nhắc tĩnh tại. Trong quá trình vận ộng, phát triển, nguyên nhân có thể
chuyển hóa thành kết quả. Cái mà ở thời iểm hoặc trong mối quan hệ này
là nguyên nhân thì ở thời iểm, trong mối quan hệ khác lại là kết quả, còn
kết quả thành nguyên nhân
93
nhƣng ã ở trong các quan hệ khác, thành
nguyên nhân loại khác: nguyên nhân sinh ra kết quả nhƣng kết quả cũng t
c ộng lại nguyên nhân – chúng cũng nằm trong sự tương t c iện chứng.
Trong khi là hiện tƣợng tích cực nguy n nh n t c ộng lên hiện tƣợng khác
thụ ộng và gây ra trong nó nh ng biến i – tức là kết quả, nhƣng kết quả
cũng thể hiện sự phản t c ộng và t hiện tƣợng thụ ộng chuyển thành tích
cực. Kết quả không thể là nguyên nhân của chính nguyên nhân gây ra nó.
Song nếu bất cứ sự vật, hiện tƣợng nào cũng có nguyên nhân của nó thì
cũng không có nghĩa là mỗi sự vật, hiện tƣợng chỉ do một nguyên nhân
sinh ra. Trên thực tế, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra, do
vậy sự phân loại nguyên nhân thành nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân
thứ yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân n ngoài... ối với một kết
quả v a mang ý nghĩa lý luận, v a mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Ý ơ ận.
Th nhất, nếu bất kỳ sự vật, hiện tƣợng nào cũng có nguy n nh n của
nó và do nguyên nhân quyết ịnh thì ể nhận thức ƣợc sự vật, hiện tƣợng ấy
nhất thiết phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó; muốn loại bỏ một sự
vật, hiện tƣợng nào ó không cần thiết, thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra
nó. Th hai, xét về mặt thời gian nguy n nh n có trƣớc kết quả nên khi tìm
nguyên nhân của một sự vật, hiện tƣợng cần tìm ở các sự vật, sự kiện, mối
liên hệ ã xảy ra trƣớc khi sự vật, hiện tƣợng xuất hiện. Trong thời gian
92
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 719.
93
Xem: C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, tập. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 38

lOMoARcPSD| 36084623
107
hoặc trong mối quan hệ nào ó vì nguy n nh n và kết quả có thể i chỗ cho
nhau, chuyển hóa lẫn nhau n n ể nhận thức ƣợc tác dụng của một sự vật,
hiện tƣợng và ể x c ịnh phương hướng úng cho hoạt ộng thực tiễn, cần
nghiên cứu sự vật, hiện tƣợng ó trong mối quan hệ mà nó gi vai trò là kết
quả cũng nhƣ trong mối quan hệ mà nó gi vai trò là nguyên nhân, sản sinh
ra nh ng kết quả nhất ịnh. Th ba, một sự vật, hiện tƣợng có thể do nhiều
nguyên nhân sinh ra và quyết ịnh, nên khi nghiên cứu sự vật, hiện tƣợng ó
không vội kết luận về nguy n nh n nào ã sinh ra nó; khi muốn gây ra một
sự vật, hiện tƣợng có ích trong thực tiễn cần phải lựa chọn phương ph p th
ch hợp nhất với iều kiện, hoàn cảnh cụ thể chứ không nên rập khuôn theo
phương ph p cũ. Trong số các nguyên nhân sinh ra một sự vật, hiện tƣợng
có nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong
và nguyên nhân bên ngoài, nên trong nhận thức và hành ộng cần dựa vào
nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân bên trong.
* Tất nhiên và ng u nhiên
Các mối liên hệ gi a các sự vật, hiện tƣợng hay gi a các bộ phận trong
chúng xuất hiện không giống nhau. Có mối liên hệ do bản chất của sự vật,
hiện tƣợng quy ịnh, t ó sinh ra phạm trù tất nhiên. Có mối liên hệ do sự
gặp nhau của nh ng iều kiện, hoàn cảnh bên ngoài quyết ịnh, vì vậy chúng
có thể xuất hiện mà cũng có thể không xuất hiện, t ó sinh ra phạm trù ngẫu
nhi n. Do ó khi phản ánh hiện thực khách quan, con ngƣời nhận thức ƣợc
t nh không ơn nghĩa không ngang gi trị của các mối liên hệ khác nhau vốn
có ở sự vật, hiện tƣợng nên phân loại chúng thành nhóm các mối liên hệ
nhất ịnh phải xảy ra nhƣ thế (tất nhiên) và nhóm các mối liên hệ có thể xảy
ra, có thể không xảy ra, xảy ra thế này hay xảy ra thế khác (ngẫu nhiên).
Tất nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất o nguy n nh n cơ bản
bên trong sự vật, hiện tƣợng quy ịnh và trong iều kiện nhất ịnh phải xảy ra
úng nhƣ thế chứ không thể khác. Ng u nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ
không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy ịnh nên có thể
xuất hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất hiện thế này hoặc có thể xuất
hiện thế khác.
Tất nhiên và ngẫu nhi n ều tồn tại khách quan trong sự thống nhất h u
cơ thể hiện ở chỗ, tất nhiên bao giờ cũng vạch ƣờng i cho mình thông qua
vô số ngẫu nhiên, còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, b
sung cho tất nhiên. Tất nhiên và ngẫu nhi n ều có vai trò nhất ịnh trong quá
trình phát triển của sự vật, hiện tƣợng; nhƣng tất nhiên óng vai trò chi phối
sự phát triển, còn ngẫu nhiên có thể làm cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh
hay chậm. Tuy mỗi sự vật, hiện tƣợng ều có tất nhiên và ngẫu nhi n nhƣng
trong qu trình vận ộng và phát triển, thông qua mối liên hệ này thì ó là
ngẫu nhiên, còn thông qua nh ng mối liên hệ kh c thì ó là tất nhiên và trong

lOMoARcPSD| 36084623
108
nh ng iều kiện nhất ịnh, chúng chuyển hóa lẫn nhau. Ph.Ăngghen viết “C
i mà ngƣời ta quả quyết cho là tất yếu lại hoàn toàn do nh ng ngẫu nhiên
thuần tuý cấu thành, và cái ƣợc coi là ngẫu nhiên, lại là hình thức ƣới ó
ẩn nấp cái tất yếu”
94
, do vậy ranh giới gi a tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có t
nh tương ối, t ó cần tránh quan niệm cứng nhắc về tất nhiên, ngẫu nhiên
khi nghiên cứu sự vật, hiện tƣợng. Tất nhiên có mối liên hệ với c i chung
nhƣng c i chung không phải lúc nào cũng là tất nhiên, bởi cái chung có thể
thể hiện v a trong hình thức của tất nhiên v a trong hình thức của ngẫu
nhiên.
Ý ơ ận.
Th nhất, tất nhiên nhất ịnh phải xảy ra úng nhƣ thế nên trong hoạt
ộng thực tiễn cần dựa vào tất nhiên chứ không thể dựa vào ngẫu nhi n và
nhƣ vậy, nhiệm vụ của khoa học là tìm cho ƣợc mối liên hệ tất nhiên của
hiện thực khách quan. Th hai, tất nhiên không tồn tại ƣới dạng thuần tuý
nên trong hoạt ộng nhận thức chỉ có thể chỉ ra ƣợc tất nhiên bằng cách
nghiên cứu nh ng ngẫu nhiên mà tất nhiên phải i qua. Th ba, ngẫu nhiên
có ảnh hƣởng ến nhịp ộ phát triển, thậm chí còn có thể làm cho tiến trình
phát triển của sự vật, hiện tƣợng ột ngột biến i; do vậy, không nên bỏ qua
ngẫu nhiên mà phải có nh ng phương n ự phòng trƣờng hợp các sự cố
ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ. Th , ranh giới gi a tất nhiên với ngẫu nhiên
chỉ là tương ối nên sau khi nhận thức ƣợc c c iều kiện có thể tạo ra sự
chuyển hóa trên, có thể tạo ra iều kiện thuận lợi ể “ iến” ngẫu nhiên phù
hợp với thực tiễn thành tất nhiên và tất nhiên không phù hợp thực tiễn thành
ngẫu nhiên.
* Nội dung và hình th c
Việc nhận thức nội dung và hình thức sự vật, hiện tƣợng và sự hình
thành các khái niệm về chúng ƣợc thực hiện trong quá trình nhận thức t nh
ng mối liên hệ nhân quả này sang mối liên hệ nhân quả khác, t nh ng ặc
tính này sang nh ng ặc tính khác của sự vật, hiện tƣợng ấy.
Nội dung là phạm trù chỉ t ng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật,
hiện tƣợng. Hình th c là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và
phát triển của sự vật, hiện tƣợng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương ối
bền v ng gi a các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật, hiện tƣợng và không
chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài, mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong
của sự vật, hiện tƣợng.
Nội dung và hình thức của sự vật, hiện tƣợng tồn tại thống nhất chặt
chẽ trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, nhƣng nội dung gi vai trò quyết
ịnh. Hình thức xuất hiện trong sự quy ịnh của nội dung và sau khi xuất hiện,
94
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, tập 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 431.

lOMoARcPSD| 36084623
109
hình thức tồn tại tương ối ộc lập và có ảnh hƣởng tới nội dung, gây ra các
hệ quả nhất ịnh. Khi hình thức phù hợp với nội dung, nó là ộng cơ thúc ẩy
nội dung phát triển, còn khi không phù hợp, hình thức cản trở sự phát triển
ó của nội dung. Cùng một nội dung, trong quá trình phát triển, có thể thể
hiện ƣới nhiều hình thức và ngƣợc lại, cùng một hình thức có thể biểu
hiện cho một số nội dung khác nhau. Sự vật, hiện tƣợng phát triển thông
qua sự i mới không ng ng của nội dung và sự thay i theo chu kỳ của hình
thức. Lúc ầu, sự biến i diễn ra trong nội ung chƣa ảnh hƣởng ến hình thức
nhƣng khi sự biến i ó tiếp tục diễn ra tới giới hạn nhất ịnh, nội dung mới
xuất hiện thì hình thức an ầu trở nên chật hẹp, kìm hãm sự phát triển của
nội dung. Nội dung mới phá bỏ hình thức cũ và trong vỏ bao bọc của hình
thức mới ó thì nội dung mới sẽ tiếp tục phát triển.
Ý ơ ận.
Th nhất, hình thức của sự vật, hiện tƣợng do nội dung của nó quyết
ịnh, là kết quả nh ng thay i của nội ung và ể p ứng nh ng thay i ó thì sự
thay i hình thức phải dựa vào nh ng thay i thích hợp của nội dung quyết
ịnh nó; do vậy, muốn biến i sự vật, hiện tƣợng thì trƣớc hết phải t c ộng
làm thay i nội dung của nó. Th hai, hình thức chỉ thúc ẩy nội dung phát
triển khi nó phù hợp với nội ung n n ể thúc ẩy sự vật, hiện tƣợng phát triển
nhanh, cần chú ý theo dõi mối quan hệ gi a nội ung ang ph t triển với hình
thức t thay i, và khi gi a nội dung với hình thức xuất hiện sự không phù
hợp thì, trong nh ng iều kiện nhất ịnh, phải can thiệp vào tiến trình kh ch
quan em lại sự thay i cần thiết về hình thức ể nó trở nên phù hợp với nội
ung ã ph t triển và bảo ảm cho nội dung phát triển hơn n a, không bị hình
thức cũ kìm hãm. Th ba, một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện
và ngƣợc lại nên cần sử dụng mọi hình thức có thể có, mới cũng nhƣ cũ
kể cả việc phải cải biến các hình thức vốn có, lấy hình thức này b sung,
thay thế cho hình thức kia ể làm cho bất kỳ hình thức nào cũng trở thành
công cụ phục vụ nội dung mới. V.I.Lênin kịch liệt ph ph n th i ộ chỉ th a
nhận các hình thức cũ ảo thủ, trì trệ, chỉ muốn làm theo hình thức cũ ồng
thời cũng ph ph n th i ộ phủ nhận vai trò của hình thức cũ trong hoàn cảnh
mới, chủ quan, nóng vội thay i hình thức cũ một cách tuỳ tiện vô căn cứ
95
.
* B n chất và hiệ ợng
Khi ã có ƣợc nhận thức kh ủ về các mặt, mối liên hệ tất yếu và c c ặc
tính riêng lẻ của sự vật, hiện tƣợng, thì nhận thức vẫn chƣa vƣơn tới sự
phản nh ầy ủ về bản chất của nó. Vì vậy, cùng với sự tích luỹ tri thức, xuất
hiện nhu cầu nhận thức các mối liên hệ phụ thuộc, qua lại lẫn nhau gi a các
mặt, gi a chính các mối liên hệ ó và ặt chúng trong sự thống nhất biện
95
Xem: V.I.Lênin, Toàn tập, Hà Nội, 2005. t. 41, tr. 112.

lOMoARcPSD| 36084623
110
chứng, coi chúng là các yếu tố của một thể thống nhất h u cơ. Giải quyết
thành công nhiệm vụ này dẫn nhận thức vƣơn tới sự phản nh ầy ủ bản chất
của sự vật, hiện tƣợng tương ứng.
B n chất là phạm trù chỉ t ng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhi n
tương ối n ịnh n trong quy ịnh sự vận ộng, phát triển của ối tƣợng và thể
hiện mình qua các hiện tƣợng tương ứng của ối tƣợng. Hiệ ợng là phạm
trù chỉ nh ng biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhi n tương ối n ịnh ở
bên ngoài; là mặt dễ biến i hơn và là hình thức thể hiện của bản chất ối
tƣợng.
Bản chất và hiện tƣợng ều tồn tại khách quan trong mối liên hệ h u cơ
c i này không thể tồn tại thiếu cái kia. Về cơ ản, bản chất và hiện tƣợng có
xu hướng phù hợp với nhau, bởi mỗi ối tƣợng ều là sự thống nhất gi a bản
chất với hiện tƣợng và sự thống nhất ó ƣợc thể hiện ở chỗ, bản chất tồn tại
thông qua hiện tƣợng còn hiện tƣợng phải là sự thể hiện của bản chất; bản
chất “ ƣợc nh l n” nhờ hiện tƣợng (Hêghen). Tuy vậy “nếu hình thái biểu
hiện và bản chất sự vật trực tiếp ồng nhất với nhau, thì mọi khoa học sẽ trở
nên th a”
96
; trong nh ng iều kiện nhất ịnh, bản chất thể hiện ƣới hình thức
ã ị cải biến, xuyên tạc nh ng yếu tố thực sự của bản chất bằng cách b sung
vào hay bớt i t bản chất một vài tính chất, yếu tố do hoàn cảnh cụ thể và
các mối liên hệ ngẫu nhi n quy ịnh, làm hiện tƣợng phong phú hay nghèo
nàn hơn ản chất. Nhƣng ản chất luôn là c i tương ối n ịnh, ít biến i hơn
còn hiện tƣợng “ ộng” hơn thƣờng xuyên biến i. V.I.Lênin viết “không
phải chỉ riêng hiện tƣợng là tạm thời, chuyển ộng lƣu ộng, bị tách rời bởi
nh ng giới hạn chỉ có tính chất ƣớc lệ, mà b n chất của sự vật cũng nhƣ
thế”
97
. Bản chất gắn bó chặt chẽ với cái ph biến (là một trong số nh ng mối
liên hệ cơ ản nhất tạo thành cơ sở cho sự thống nhất về một hệ thống chỉnh
thể tất cả các cái riêng, là sợi chỉ ỏ xuyên suốt, xâu chuỗi tất cả chúng về
một mối), phản ánh cái chung tất yếu, cái chung quyết ịnh sự tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tƣợng; còn hiện tƣợng phản ánh cái cá biệt c i ơn
nhất. Bản chất cũng là t nh quy luật, bởi nói ến bản chất là nói ến t ng số
các quy luật quyết ịnh sự vận ộng và phát triển của sự vật, hiện tƣợng. T
y có thể hiểu không phải ngẫu nhiên mà V.I.Lênin nhấn mạnh về tính cùng
cấp ộ, có thể dùng lẫn cho nhau của các phạm tr “Quy luật” “Bản chất”
và “C i ph biến”.
Ý ơ ận.
Th nhất, bản chất chỉ thể hiện mình thông qua hiện tƣợng và hiện
tƣợng lại thƣờng biểu hiện bản chất ƣới hình thức ã ị cải biến nên trong
96
C.Mác: n, Tập 3: Toàn bộ quá trình s n xuấ n chủ P ần th 2, C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn
tập, Hà Nội, 2004. t. 25, phần II, tr. 540.
97
V.I.Lênin: Bút ký tri t h c, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ M txcơva, 1981, t. 29, tr. 268.

lOMoARcPSD| 36084623
111
mọi hoạt ộng, không thể chỉ nhận biết sự biểu hiện bên ngoài (hiện tƣợng),
mà cần i s u vào n trong ể tìm hiểu và làm sáng tỏ bản chất thƣờng giấu
mình sau hiện tƣợng; dựa vào các quy luật khách quan quy ịnh sự vận ộng,
phát triển của sự vật, hiện tƣợng. Th hai, bản chất là sự thống nhất gi a các
mặt, các mối liên hệ tất nhiên vốn có của sự vật, hiện tƣợng, bản chất là ịa
bàn thống lĩnh của các mâu thuẫn biện chứng và chúng ƣợc giải quyết trong
quá trình phát triển dẫn ến sự biến i của bản chất, tạo ra sự chuyển hóa của
ối tƣợng t dạng này sang dạng kh c n n c c phương ph p ã ƣợc áp dụng
vào hoạt ộng cũ trƣớc y cũng phải thay i bằng c c phương ph p khác, phù
hợp với bản chất ã thay i của ối tƣợng.
* Kh ă v ện th c
Khi ã nhận thức ƣợc bản chất và các mâu thuẫn vốn có của sự vật,
hiện tƣợng, chủ thể nhận thức ã có thể ph n o n ƣợc sự vật, hiện tƣợng ó
o sự phát triển của nh ng mâu thuẫn n trong nó quy ịnh, sẽ biến i theo
hướng nào nghĩa là ã có thể nhận thức ƣợc ồng thời cả hiện thực và khả
năng iến i của sự vật, hiện tƣợng ó. Biện chứng của sự liên hệ lẫn nhau gi
a quá khứ, hiện tại và tương lai ƣợc phản ánh trong các phạm tr “hiện
thực” và “khả năng”. Phạm trù kh ă phản ánh thời kỳ hình thành ối tƣợng,
khi nó mới chỉ tồn tại ƣới dạng tiền ề hay với tƣ c ch là xu hướng. Vì thế
kh ă là phạm trù phản ánh t ng thể các tiền ề của sự biến i, sự hình thành
của hiện thực mới, là cái có thể có nhƣng ngay lúc này chƣa có; hiện th c
là phạm trù phản ánh kết quả sinh thành, là sự thực hiện khả năng và là cơ
sở ể ịnh hình nh ng khả năng mới.
Một c ch ơn giản hơn kh ă là cái hiện chƣa xẩy ra nhƣng nhất ịnh
sẽ xẩy ra khi có iều kiện thích hợp. Hiện th c là c i ang có ang tồn tại gồm
tất cả các sự vật, hiện tƣợng vật chất ang tồn tại khách quan trong thực tế
và các hiện tƣợng chủ quan ang tồn tại trong ý thức, là sự thống nhất biện
chứng của bản chất và các hiện tƣợng thể hiện bản chất ó. Theo nghĩa này
hiện thực khách quan và hiện thực chủ quan ƣợc ng ể phân biệt các hiện
tƣợng vật chất với các hiện tƣợng tinh thần. Về thực chất, hiện thực là sự
thống nhất gi a bản chất của ối tƣợng với vô vàn các hiện tƣợng của nó,
tạo n n t nh x c ịnh ộng cho ối tƣợng trong một không gian, thời gian cụ
thể.
Mối liên hệ giữa kh ă v ện th c. Là nh ng mặt ối lập, khả năng và
hiện thực thống nhất biện chứng với nhau: chúng loại tr nhau theo nh ng
dấu hiệu căn ản nhất nhƣng không cô lập hoàn toàn với nhau. Sinh ra t
trong lòng hiện thực và ại diện cho tương lai ở thời hiện tại, khả năng làm
ộc lộ hết t nh tương ối của hiện thực. Thông qua tính tương ối ó mà hiện
thực hóa sự liên tục của các quá trình biến i. Mọi ối tƣợng ều bắt ầu phát
triển t sự chín muồi các tiền ề sinh thành của nó. Hiện thực bao chứa trong

lOMoARcPSD| 36084623
112
mình số lớn các khả năng nhƣng không phải tất cả ều ƣợc hiện thực hóa.
Sự hiện thực hóa t ng khả năng òi hỏi c c iều kiện tương ứng nhƣng rất có
thể thiếu iều kiện nhƣ thế. Trong xã hội, sự hiện thực hóa một khả năng
nào ó không t ch rời hoạt ộng thực tiễn, mà hoạt ộng ó chỉ có thể thành
công khi con ngƣời tính ến các khả năng vốn có ở hiện thực, ở c c xu hướng
biến i khách quan của nó. Mục ch phương tiện và c c phương thức của
hoạt ộng ó x t ến c ng cũng gắn với các hoàn cảnh kh ch quan tương ứng.
Đồng thời chính hoạt ộng thực tiễn nhƣ là qu trình chuyển hóa mục ch
khả năng thành sản phẩm của hoạt ộng (hiện thực) là sự thống nhất khả
năng và hiện thực. Dĩ nhi n mức ộ tự do và hiệu quả của hoạt ộng ó không
phải là vô hạn mà cũng ị các quy luật kh ch quan quy ịnh.
Các dạng kh ă . Hiện thực thƣờng có nhiều mặt, nhiều xu hướng
vận ộng, nhiều khả năng iến i. Chúng gi vai trò không ngang nhau trong
sự vận hành và phát triển hiện thực. Chẳng hạn, sự hiện thực hóa một số
khả năng này quy ịnh sự chuyển hóa ối tƣợng t trạng thái này sang trạng
thái khác vẫn trong khuôn kh chính bản chất ó sự hiện thực hóa nh ng khả
năng kh c lại òi hỏi sự biến i bản chất của ối tƣợng, biến nó thành ối tƣợng
khác. Trong quá trình thực hiện một số khả năng ối tƣợng chuyển t thấp l
n cao nhƣng ở nh ng khả năng kh c - thì lại hạ t cao xuống thấp. Có khả
năng li n quan ến biến i về chất, số khác lại li n quan ến biến i về lƣợng
của ối tƣợng. Một số khả năng gắn với cái tất nhi n trong ối tƣợng, số khác
- với cái ngẫu nhiên. Có khả năng ƣợc hiện thực hóa trong c c iều kiện ƣợc
tạo lập ở hiện tại, nhƣng một số khác lại chờ c c iều kiện ó ƣợc tạo ra ở
tương lai xa. Hoạt ộng thực tiễn của con ngƣời làm thay i hiện thực khách
quan chính là thực hiện các khả năng nhất ịnh bằng cách tạo ra nh ng iều
kiện tương ứng.
Có nhiều cơ sở phân loại khả năng. Có thể chia các khả năng thành
hai nhóm phụ thuộc vào việc c i gì quy ịnh chúng: các thuộc tính và mối
liên hệ tất nhiên hay ngẫu nhiên. Nh ng khả năng ị quy ịnh bởi nh ng thuộc
tính và mối liên hệ tất nhiên của ối tƣợng ƣợc gọi là khả năng th c; còn nh
ng khả năng ị quy ịnh bởi các thuộc tính và mối liên hệ ngẫu nhiên, - là
khả năng hình th c. Khả năng thực trong nh ng iều kiện thích hợp tất yếu
ƣợc thực hiện, còn khả năng hình thức - có thể ƣợc thực hiện cũng có thể
không. Sự phân biệt khả năng thực và khả năng hình thức có ý nghĩa to lớn
ối với hoạt ộng thực tiễn: khi ặt ra mục ch x y ựng chương trình thực
hiện hành vi con ngƣời cần phải xuất phát t nh ng khả năng thực. Nh ng
khả năng hình thức không thể làm cơ sở cho hoạt ộng có kế hoạch.
Các khả năng chỉ ƣợc hiện thực hóa khi có c c iều kiện thích hợp. Phụ
thuộc vào mối liên hệ với nh ng iều kiện này nhƣ thế nào, khả năng ƣợc
chia ra thành khả năng c thể và khả năng trừ ợng. Loại thứ nhất là nh ng
khả năng mà ể thực hiện chúng hiện ã có ủ iều kiện, loại thứ hai là nh ng

lOMoARcPSD| 36084623
113
khả năng mà ở thời hiện tại còn chƣa có nh ng iều kiện thực hiện chúng
nhƣng iều kiện có thể xuất hiện khi ối tƣợng ạt tới một trình ộ phát triển
nhất ịnh. Để lập nh ng kế hoạch trƣớc mắt, xác ịnh cách thức giải quyết
các nhiệm vụ thực tiễn ã ch n muồi thì cần phải xuất phát t khả năng cụ
thể, chứ không thể căn cứ vào các khả năng tr u tƣợng.
Ý ơ ận.
Th nhất, khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên hệ không tách
rời nhau và luôn chuyển hóa cho nhau; do hiện thực ƣợc chuẩn bị bằng khả
năng còn khả năng hướng tới sự chuyển hóa thành hiện thực, nên trong
hoạt ộng nhận thức và hoạt ộng thực tiễn cần dựa vào hiện thực chứ không
thể dựa vào khả năng. Tuy nhi n vì khả năng iểu hiện khuynh hướng phát
triển của sự vật, hiện tƣợng trong tương lai n n khi ề ra kế hoạch, phải t nh
ến mọi khả năng ể kế hoạch ó s t với thực tiễn. Nhiệm vụ của hoạt ộng nhận
thức là phải x c ịnh ƣợc khả năng ph t triển của sự vật, hiện tƣợng và tìm
ra khả năng ấy trong chính bản thân nó, bởi khả năng nảy sinh v a do sự t
c ộng qua lại gi a các mặt bên trong, v a do sự t c ộng qua lại gi a sự vật,
hiện tƣợng với hoàn cảnh bên ngoài. Th hai, phát triển là qu trình mà
trong ó khả năng chuyển hóa thành hiện thực, còn hiện thực này trong quá
trình phát triển của mình lại sinh ra các khả năng mới, các khả năng mới ấy
trong iều kiện thích hợp lại chuyển hóa thành hiện thực, tạo thành quá trình
vô tận; do vậy sau khi ã x c ịnh ƣợc các khả năng ph t triển của sự vật,
hiện tƣợng, thì mới nên tiến hành lựa chọn và thực hiện khả năng. Th ba,
trong quá trình thực hiện khả năng ã lựa chọn, cần chú ý là trong một sự
vật, hiện tƣợng có thể chứa nhiều khả năng kh c nhau o vậy cần tính ến
mọi khả năng ể dự kiến c c phương n th ch hợp cho t ng trƣờng hợp có thể
xẩy ra. Th , cùng trong nh ng iều kiện nhất ịnh, ở cùng một sự vật, hiện
tƣợng có thể tồn tại một số khả năng và ngoài một số khả năng vốn có thì
khi có iều kiện mới b sung, ở sự vật, hiện tƣợng sẽ xuất hiện thêm một số
khả năng mới dẫn ến sự xuất hiện một sự vật, hiện tƣợng mới, phức tạp
hơn. Bởi vậy, trong hoạt ộng nhận thức và hoạt ộng thực tiễn phải lựa chọn
khả năng trong số hiện có trƣớc hết là chú ý ến khả năng gần, khả năng tất
nhiên vì chúng dễ chuyển hóa thành hiện thực hơn. Th ă , khả năng chỉ
chuyển hóa thành hiện thực khi có ầy ủ c c iều kiện cần thiết nên cần tạo ra
c c iều kiện ó ể nó chuyển hóa thành hiện thực. Cần tránh sai lầm, hoặc
tuyệt ối hóa vai trò của nhân tố chủ quan, hoặc xem thƣờng vai trò ấy trong
quá trình biến i khả năng thành hiện thực.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Quy luật là mối liên hệ ph bi n, khách quan, b n chất, bền vững, tất y
u giữ ố ợng và nhấ ị ộ ó ều kiện phù hợp. “Quy luật kh ch
quan” vốn thuộc biện chứng của sự tồn tại khách quan khác với “quy luật

lOMoARcPSD| 36084623
114
khoa học” vốn là sự khái quát nh ng liên hệ và quy luật khách quan rồi ƣợc
trình bày trong các lý thuyết khoa học bằng nh ng ph n o n ph biến. Do ó
về nguyên tắc, các quy luật khoa học chỉ gần úng với các quy luật khách
quan. Sự th a nhận tính khách quan của các quy luật tự nhiên và xã hội là
nguyên tắc phương ph p luận quan trọng ối với sự phát triển tri thức khoa
học. Khi nhận thức ƣợc các quy luật tự nhiên và xã hội con ngƣời tích cực
vận dụng chúng vào hoạt ộng thực tiễn, tức là nếu không thể “làm thay i”
chúng thì lại dựa trên chúng ể làm thay i tự nhiên và xã hội. Lênin viết:
“ch ng nào chúng ta chƣa iết ƣợc một quy luật của giới tự nhiên thì quy
luật ó trong khi tồn tại và t c ộng ộc lập và ở ngoài nhận thức của ta, biến
ta thành nh ng nô lệ của “t nh tất yếu m qu ng”. Khi chúng ta ã iết ƣợc
quy luật ó quy luật t c ộng nhƣ M c ã nhắc lại hàng ngàn lần) không lệ
thuộc vào ý chí của chúng ta và vào ý thức của chúng ta thì chúng ta trở
thành ngƣời chủ của giới tự nhi n”
98
.
Mọi quy luật ều thể hiện cái ph biến vốn có ở c c giai oạn vận ộng,
thể hiện sự thống nhất c c ối tƣợng a ạng. Do vậy, nh ng mối liên hệ ƣợc
phản ánh trong các quy luật cũng không mang t nh chất ơn nhất. Mặt kh c
iều ó không có nghĩa là nh ng mối liên hệ ph biến ƣợc phản ánh trong quy
luật ã th u tóm hết mọi ối tƣợng khách quan. Mức ộ chung của c c ối tƣợng
là khác nhau, do vậy các quy luật cũng có mức ộ ph biến khác nhau và một
c ch tương ối có thể chia tất cả các quy luật thành ba nhóm: quy luật riêng,
quy luật chung, và quy luật ph biến.
Việc nhận thức các quy luật khách quan, nhất là các quy luật ph biến,
có ý nghĩa thực tiễn to lớn, tạo iều kiện cho con ngƣời làm chủ tốt hơn tự
nhiên và xã hội. Dƣới y sẽ là nội dung nh ng quy luật ph biến của phép
biện chứng duy vật. Chúng khái quát cách thức, nguyên nhân và khuynh
hướng vận ộng, phát triển của sự vật, hiện tƣợng, chúng phản ánh bản chất
biện chứng của thế giới khách quan vốn ƣợc con ngƣời rút ra t trong lịch
sử của giới tự nhiên và lịch sử của xã hội loài ngƣời. Các quy luật này ịnh
hướng việc nghiên cứu các quy luật ặc thù, mối liên hệ gi a chúng tạo ra cơ
sở khách quan cho mối liên hệ gi a triết học duy vật biện chứng với khoa
học chuyên ngành.
* Quy luật từ nhữ i về ợng d n nhữ i về chấ v ợc lại.
Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận ộng và phát triển,
khi cho thấy sự thay i về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tƣợng ã tích luỹ
nh ng thay i về lƣợng ạt ến ngƣỡng nhất ịnh. Quy luật cũng chỉ ra tính
chất của sự vận ộng và phát triển, khi cho thấy sự thay i về lƣợng của sự
vật, hiện tƣợng diễn ra t t kết hợp với sự thay i nhảy vọt về chất làm cho
98
V. I. Lênin: Chủ d vật và chủ ệm phê phán, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M txcơva, 1980, t.
18, tr. 228 - 229

lOMoARcPSD| 36084623
115
sự vật, hiện tƣợng v a tiến ƣớc tuần tự, v a có nh ng ƣớc ột ph vƣợt bậc.
Ăngghen viết: "... trong giới tự nhiên thì nh ng sự biến i về chất - xảy ra
một c ch x c ịnh chặt chẽ ối với t ng trƣờng hợp cá biệt - chỉ có thể có ƣợc
do thêm vào hay bớt i một số lƣợng vật chất hay vận ộng”
99
.
Nội dung quy luật ƣợc vạch ra thông qua việc làm rõ các khái niệm,
phạm trù có liên quan.
Chất là khái niệm ng ể chỉ t nh quy ịnh khách quan vốn có của sự
vật, hiện tƣợng; là sự thống nhất h u cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên
sự vật, hiện tƣợng làm cho sự vật, hiện tƣợng là nó mà không phải là sự
vật, hiện tƣợng khác (trả lời cho câu hỏi sự vật, hiện tƣợng ó là gì? và giúp
phân biệt nó với sự vật, hiện tƣợng kh c . Đặc iểm cơ ản của chất là nó thể
hiện tính n ịnh tương ối của sự vật, hiện tƣợng; nghĩa là khi nó chƣa
chuyển hóa thành sự vật, hiện tƣợng khác thì chất của nó vẫn chƣa thay i.
Mỗi sự vật, hiện tƣợng ều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai
oạn, trong mỗi giai oạn ấy nó lại có chất riêng. Nhƣ vậy, mỗi sự vật, hiện
tƣợng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất.
Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Trong
hiện thực khách quan không thể tồn tại sự vật không có chất và không thể
có chất nằm ngoài sự vật. Chất của sự vật ƣợc biểu hiện qua nh ng thuộc
tính của nó. Nhƣng không phải bất kỳ thuộc t nh nào cũng iểu hiện chất
của sự vật. Thuộc tính của sự vật có thuộc t nh cơ ản và thuộc t nh không
cơ ản. Nh ng thuộc t nh cơ ản ƣợc t ng hợp lại tạo thành chất của sự vật.
Ch nh chúng quy ịnh sự tồn tại, sự vận ộng và sự phát triển của sự vật, chỉ
khi nào chúng thay i hay mất i thì sự vật mới thay i hay mất i. Nhƣng
thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ cụ thể với các sự vật
khác. Bởi vậy, sự phân chia thuộc tính thành thuộc t nh cơ ản và thuộc t nh
không cơ ản cũng chỉ mang t nh tương ối. Trong mối liên hệ cụ thể này,
thuộc tính này là thuộc t nh cơ ản thể hiện chất của sự vật, trong mối liên
hệ cụ thể khác sẽ có thêm thuộc tính khác hay thuộc tính khác là thuộc t nh
cơ ản. Ví dụ: trong mối quan hệ với ộng vật thì các thuộc tính có khả năng
chế tạo, sử dụng công cụ, có tƣ uy là thuộc t nh cơ ản của con ngƣời còn
nh ng thuộc tính khác không là thuộc t nh cơ ản. Song trong quan hệ gi a
nh ng con ngƣời cụ thể với nhau thì nh ng thuộc tính của con ngƣời về
nhân dạng, về dấu vân tay,... lại trở thành thuộc t nh cơ ản.
Chất của sự vật không nh ng ƣợc quy ịnh bởi chất của nh ng yếu tố
tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết gi a các yếu tố tạo thành, nghĩa
là ởi kết cấu của sự vật. Trong hiện thực các sự vật ƣợc tạo thành bởi các
yếu tố nhƣ nhau song chất của chúng lại khác. Ví dụ: kim cương và than
99
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 511.

lOMoARcPSD| 36084623
116
chì ều có cùng thành phần hóa học do các nguyên tố các bon tạo n n nhƣng
o phương thức liên kết gi a các nguyên tử các bon là khác nhau, vì thế chất
của chúng hoàn toàn kh c nhau. Kim cương rất cứng, còn than chì lại mềm.
Trong một tập thể nhất ịnh nếu phương thức liên kết gi a các cá nhân biến
i thì tập thể ó có thể trở nên v ng mạnh, hoặc sẽ trở thành yếu k m nghĩa là
chất của tập thể biến i.
T ó có thể thấy sự thay i về chất của sự vật phụ thuộc cả vào sự thay
i các yếu tố cấu thành sự vật lẫn sự thay i phương thức liên kết gi a các yếu
tố ấy.
L ợng là khái niệm ng ể chỉ t nh quy ịnh vốn có của sự vật, hiện
tƣợng về mặt quy mô trình ộ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lƣợng
các thuộc tính, ở t ng số các bộ phận, ở ại lƣợng, ở tốc ộ và nhịp iệu vận
ộng và phát triển của sự vật, hiện tƣợng. Lƣợng còn biểu hiện ở k ch thƣớc
dài hay ngắn, số lƣợng lớn hay nhỏ, t ng số ít hay nhiều, trình ộ cao hay
thấp, tốc ộ vận ộng nhanh hay chậm, màu sắc ậm hay nhạt... Đặc iểm cơ
ản của lƣợng là tính khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vật chất,
chiếm một vị trí nhất ịnh trong không gian và tồn tại trong thời gian nhất
ịnh. Trong sự vật, hiện tƣợng có nhiều loại lƣợng kh c nhau; có lƣợng là
yếu tố quy ịnh n trong có lƣợng chỉ thể hiện yếu tố bên ngoài của sự vật,
hiện tƣợng; sự vật, hiện tƣợng càng phức tạp thì lƣợng của chúng cũng
phức tạp theo. Trong tự nhiên và phần nhiều trong xã hội lƣợng có thể o
ếm ƣợc; nhƣng trong một số trƣờng hợp của xã hội và nhất là trong tƣ uy
lƣợng khó o ƣợc bằng số liệu cụ thể mà chỉ có thể nhận biết ƣợc bằng
năng lực tr u tƣợng hóa. Sự phân biệt gi a chất và lƣợng chỉ có ý nghĩa
tương ối, tuỳ theo t ng mối quan hệ mà x c ịnh u là lƣợng và u là chất; c i
là lƣợng trong mối quan hệ này, lại có thể là chất trong mối quan hệ khác.
Mối quan hệ gi a các khái niệm cấu thành quy luật chỉ ra rằng, mỗi sự
vật, hiện tƣợng là một thể thống nhất gi a hai mặt chất và lƣợng, chúng t c
ộng biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tƣợng ang tồn tại,
chất và lƣợng thống nhất với nhau ở một ộ; nhƣng cũng trong phạm vi ộ
ó chất và lƣợng ã t c ộng lẫn nhau làm cho sự vật, hiện tƣợng dần biến i
bắt ầu t lƣợng. Qu trình thay i của lƣợng diễn ra theo xu hướng hoặc tăng
hoặc giảm nhƣng không lập tức dẫn ến sự thay i về chất của sự vật, hiện
tƣợng; chỉ khi nào lƣợng thay i ến giới hạn nhất ịnh ến ộ) mới dẫn ến sự
thay i về chất. Nhƣ vậy, sự thay i về lƣợng tạo iều kiện cho chất i và kết
quả là sự vật, hiện tƣợng cũ mất i sự vật, hiện tƣợng mới ra ời.
Các khái niệm ộ iểm nút ƣớc nhảy, xuất hiện trong quá trình tác ộng
lẫn nhau gi a chất và lƣợng. Độ là khái niệm ng ể chỉ mối liên hệ thống
nhất và quy ịnh lẫn nhau gi a chất với lƣợng; là giới hạn tồn tại của sự vật,
hiện tƣợng mà trong ó sự thay i về lƣợng chƣa ẫn ến sự thay i về chất;

lOMoARcPSD| 36084623
117
sự vật, hiện tƣợng vẫn là nó chƣa chuyển hóa thành sự vật, hiện tƣợng kh
c. Điểm giới hạn mà tại ó sự thay i về lƣợng ạt tới chỗ phá vỡ ộ cũ làm
cho chất của sự vật, hiện tƣợng thay i, chuyển thành chất mới, thời iểm
mà tại ó ắt ầu xảy ra ƣớc nhảy, gọi là ểm nút. Độ ƣợc giới hạn bởi hai
iểm nút và sự thay i về lƣợng ạt tới iểm nút trên sẽ dẫn ến sự ra ời của chất
mới. Sự thống nhất gi a lƣợng mới với chất mới tạo ra ộ mới và ểm nút
mới. B ớc nh y là khái niệm ng ể chỉ giai oạn chuyển hóa cơ ản về chất
của sự vật, hiện tƣợng do nh ng thay i về lƣợng trƣớc ó g y ra là ƣớc
ngoặt cơ bản trong sự biến i về lƣợng. Bƣớc nhảy kết thúc một giai oạn
biến i về lƣợng, là sự gi n oạn trong quá trình vận ộng liên tục của sự vật,
hiện tƣợng.
Sự vật, hiện tƣợng mới xuất hiện là o ƣớc nhảy ƣợc thực hiện; trong
sự vật, hiện tƣợng mới ó lƣợng lại biến i ến iểm nút mới, lại xảy ra ƣớc
nhảy mới. Cứ nhƣ thế, sự vận ộng của sự vật, hiện tƣợng diễn ra, lúc thì
biến i tuần tự về lƣợng, lúc thì nhảy vọt về chất, tạo nên một ƣờng dài
thay thế nhau vô tận sự vật, hiện tƣợng cũ ằng sự vật, hiện tƣợng mới.
Quy luật lƣợng i - chất i còn nói lên chiều ngƣợc lại nghĩa là khi chất
mới ã khẳng ịnh mình, nó tạo ra lƣợng mới phù hợp ể có sự thống nhất mới
gi a chất với lƣợng. Bản thân chất mới ƣợc tạo thành cũng thúc ẩy sự thay
i tương ứng của lƣợng ể cho lƣợng này trở nên phù hợp hơn với chất mới
ó.
Nhƣ vậy, quy luật chỉ ra rằng quan hệ lƣợng - chất là quan hệ biện
chứng. Nh ng thay i về lƣợng chuyển thành nh ng thay i về chất và ngƣợc
lại; chất là mặt tương ối n ịnh lƣợng là mặt dễ biến i hơn. Lƣợng biến i,
mâu thuẫn với chất cũ ph vỡ ộ cũ chất mới hình thành với lƣợng mới;
lƣợng mới lại tiếp tục biến i ến ộ nào ó lại phá vỡ chất cũ ang kìm hãm
nó. Qu trình t c ộng qua lại lẫn nhau gi a lƣợng và chất tạo nên sự vận ộng
liên tục. Tùy vào sự vật, hiện tƣợng, tùy vào mâu thuẫn vốn có của chúng
và vào iều kiện trong ó diễn ra sự thay i về chất của sự vật, hiện tƣợng mà
có nhiều hình thức ƣớc nhảy.
Căn cứ vào quy mô và nhịp ộ của ƣớc nhảy có ƣớc nhảy toàn bộ
và ƣớc nhảy c c bộ. Bƣớc nhảy toàn bộ làm cho tất cả các mặt, các bộ
phận, các yếu tố... của sự vật, hiện tƣợng thay i. Bƣớc nhảy cục bộ chỉ
làm thay i một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận... của chúng. Sự phân
biệt ƣớc nhảy toàn bộ hay cục bộ chỉ có ý nghĩa tương ối, bởi chúng ều là
kết quả của qu trình thay i về lƣợng.
Căn cứ vào thời gian của sự thay i về chất và dựa tr n cơ chế của sự
thay i ó có ƣớc nhảy t c th i và ƣớc nhảy dần dần. Bƣớc nhảy tức thời
làm chất của sự vật, hiện tƣợng biến i mau chóng ở tất cả các bộ phận của
nó. Bƣớc nhảy dần dần là qu trình thay i về chất diễn ra bằng cách tích

lOMoARcPSD| 36084623
118
luỹ dần nh ng yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ
trong trƣờng hợp này sự vật, hiện tƣợng biến i chậm hơn.
T nh ng iều trình bày ở trên có thể khái quát lại nội ung cơ ản của
quy luật chuyển hóa nh ng thay i về lƣợng thành nh ng thay i về chất và
ngƣợc lại nhƣ sau: Mọi ối tƣợng ều là sự thống nhất của hai mặt ối lập
chất và lƣợng, nh ng sự thay i dần dần về lƣợng vƣợt quá giới hạn của ộ
sẽ dẫn ến sự thay i căn ản về chất của nó thông qua ƣớc nhảy, chất mới
ra ời tiếp tục t c ộng trở lại duy trì sự thay i của lƣợng.
Ý ơ ận
Th nhất, trong hoạt ộng nhận thức và hoạt ộng thực tiễn phải biết tích
luỹ về lƣợng ể có biến i về chất; không ƣợc nôn nóng cũng nhƣ không
ƣợc bảo thủ. Bƣớc nhảy làm cho chất mới ra ời, thay thế chất cũ là hình
thức tất yếu của sự vận ộng, phát triển của mọi sự vật, hiện tƣợng; nhƣng
sự thay i về chất do thực hiện ƣớc nhảy gây nên chỉ xảy ra khi lƣợng ã
thay i ến giới hạn, tức là ến iểm nút ến ộ nên muốn tạo ra ƣớc nhảy thì
phải thực hiện quá trình tích luỹ về lƣợng. Th hai khi lƣợng ã ạt ến iểm
nút thì thực hiện ƣớc nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận ộng của sự
vật, hiện tƣợng; tƣ tƣởng nôn nóng thƣờng biểu hiện ở chỗ không chú ý
thỏa ng ến sự tích luỹ về lƣợng mà cho rằng, sự phát triển của sự vật, hiện
tƣợng chỉ là nh ng ƣớc nhảy liên tục; ngƣợc lại tƣ tƣởng bảo thủ thƣờng
biểu hiện ở chỗ không dám thực hiện ƣớc nhảy, coi sự phát triển chỉ là nh
ng thay i về lƣợng. Do vậy, cần khắc phục cả hai biểu hiện trên. Th ba, sự
t c ộng của quy luật này òi hỏi phải có th i ộ khách quan, khoa học và quyết
tâm thực hiện ƣớc nhảy; tuy ều có t nh kh ch quan nhƣng quy luật xã hội
chỉ diễn ra thông qua hoạt ộng có ý thức của con ngƣời; do vậy, khi thực
hiện ƣớc nhảy trong lĩnh vực xã hội, tuy vẫn phải tu n theo iều kiện khách
quan, nhƣng cũng phải chú ý ến iều kiện chủ quan. Nói cách khác, trong
hoạt ộng thực tiễn, không nh ng cần x c ịnh quy mô và nhịp iệu ƣớc nhảy
một cách khách quan, khoa học, chống gi o iều, rập khuôn, mà còn phải có
quyết tâm và nghị lực ể thực hiện ƣớc nhảy khi iều kiện ã chín muồi, chủ
ộng nắm bắt thời cơ thực hiện kịp thời ƣớc nhảy khi iều kiện cho phép,
chuyển thay i mang tính tiến hóa sang thay i mang tính cách mạng. Th ,
quy luật yêu cầu phải nhận thức ƣợc sự thay i về chất còn phụ thuộc vào
phương thức liên kết gi a các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tƣợng; o ó phải
biết lựa chọn phương pháp phù hợp ể t c ộng vào phương thức liên kết ó tr
n cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
* Quy luật thống nhấ v ấu tranh các mặ ối lập
Quy luật thống nhấ v ấu tranh các mặ ối lập thể hiện bản chất, là
hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi nó ề cập tới vấn ề cơ ản và quan
trọng nhất của phép biện chứng duy vật - vấn ề nguyên nhân, ộng lực của

lOMoARcPSD| 36084623
119
sự vận ộng, phát triển. Theo V.I.L nin “có thể ịnh nghĩa vắn tắt phép biện
chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt ối lập. Nhƣ thế là nắm
ƣợc hạt nhân của phép biện chứng ...”
100
.
Nội dung của quy luật này cũng ƣợc vạch mở thông qua việc làm rõ
các khái niệm, phạm trù liên quan.
Trong phép biện chứng duy vật, mâu thu n biện ch ng là khái niệm ng
ể chỉ sự liên hệ t c ộng theo cách v a thống nhất, v a ấu tranh; v a òi hỏi, v
a loại tr , v a chuyển hóa lẫn nhau gi a các mặ ối lập. Yếu tố tạo thành mâu
thuẫn biện chứng là các mặt ối lập, các bộ phận, các thuộc t nh... có khuynh
hướng biến i tr i ngƣợc nhau nhƣng c ng tồn tại khách quan trong mỗi sự
vật, hiện tƣợng của tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Trong mỗi mâu thuẫn, các
mặt ối lập v a thống nhất với nhau, v a ấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái
n ịnh tương ối của sự vật, hiện tƣợng. Thống nhất gi a các mặt ối lập là
khái niệm ng ể chỉ sự liên hệ gi a chúng và ƣợc thể hiện ở, th nhất, các
mặt ối lập cần ến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền ề cho nhau tồn tại,
không có mặt này thì không có mặt kia; th hai, các mặt ối lập t c ộng ngang
nhau, cân bằng nhau thể hiện sự ấu tranh gi a cái mới ang hình thành với c
i cũ chƣa mất hẳn; th ba, gi a các mặt ối lập có sự tương ồng ồng nhất do
trong các mặt ối lập còn tồn tại nh ng yếu tố giống nhau. Do sự ồng nhất
này mà trong nhiều trƣờng hợp, khi mâu thuẫn xuất hiện và t c ộng ở iều
kiện phù hợp, các mặt ối lập chuyển hóa vào nhau. Đồng nhất không tách
rời với sự khác nhau, với sự ối lập, bởi mỗi sự vật, hiện tƣợng v a là bản
thân nó, v a là sự vật, hiện tƣợng ối lập với nó n n trong ồng nhất ã ao hàm
sự kh c nhau ối lập.
Đấu tranh gi a các mặt ối lập là khái niệm ng ể chỉ sự t c ộng qua lại
theo hướng bài tr , phủ ịnh lẫn nhau gi a chúng và sự t c ộng ó cũng không
t ch rời sự khác nhau, thống nhất ồng nhất gi a chúng trong một mâu thuẫn.
So với ấu tranh gi a các mặt ối lập thì thống nhất gi a chúng có tính tạm
thời tương ối có iều kiện nghĩa là sự thống nhất ó chỉ tồn tại trong trạng
th i ứng im tương ối của sự vật, hiện tƣợng; còn ấu tranh có tính tuyệt ối
nghĩa là ấu tranh phá vỡ sự n ịnh tương ối của chúng dẫn ến sự chuyển hóa
về chất của chúng. Tính tuyệt ối của ấu tranh gắn với sự tự thân vận ộng,
phát triển diễn ra không ng ng của sự vật, hiện tƣợng. Về vấn ề này,
V.I.Lênin, khi chú ý nhiều hơn ến tính tuyệt ối của " ấu tranh” ã viết: "Sự
phát triển là một cuộc " ấu tranh” gi a các mặt ối lập”
101
.
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô c
ng a ạng. Sự a ạng ó phụ thuộc vào ặc iểm của các mặt ối lập, vào iều kiện
mà trong ó sự t c ộng qua lại gi a các mặt ối lập triển khai vào trình ộ t
100
V.I.Lênin: Bút ký tri t h c, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ M txcơva, 1981, t. 29, tr. 240.
101
V.I.Lênin: Bút ký tri t h c, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ M txcơva, 1981, t. 29, tr. 379

lOMoARcPSD| 36084623
120
chức của sự vật, hiện tƣợng mà trong ó m u thuẫn tồn tại. Mỗi loại mâu
thuẫn có ặc iểm ri ng và có vai trò kh c nhau ối với sự tồn tại và phát triển
của sự vật, hiện tƣợng.
Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tƣợng, có
mâu thuẫn cơ ản và mâu thuẫn không cơ ản. Mâu thu ơ n tác ộng trong
suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tƣợng; nó quy ịnh bản chất, sự phát
triển của chúng t khi hình thành ến lúc tiêu vong. Mâu thu ơ n ặc
trƣng cho một phương iện nào ó chỉ quy ịnh sự vận ộng, phát triển của
một hay một số mặt của sự vật, hiện tƣợng và chịu sự chi phối của mâu
thuẫn cơ ản.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn ối với sự tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tƣợng trong mỗi giai oạn nhất ịnh, có thể phân chia thành mâu
thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. Mâu thu n chủ y u luôn n i l n hàng
ầu ở mỗi giai oạn phát triển của sự vật, hiện tƣợng, có tác dụng quy ịnh ối
với các mâu thuẫn kh c trong c ng giai oạn ó của quá trình phát triển. Giải
quyết mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo iều kiện ể giải quyết các mâu thuẫn khác ở
c ng giai oạn, còn sự phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tƣợng t hình
thức này sang hình thức khác phụ thuộc vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ
yếu. Mâu thu n th y u là mâu thuẫn không óng vai trò quyết ịnh trong sự
vận ộng, phát triển của sự vật, hiện tƣợng. Tuy vậy, ranh giới gi a mâu
thuẫn chủ yếu, thứ yếu chỉ là tương ối, tuỳ theo t ng hoàn cảnh cụ thể, có
mâu thuẫn trong iều kiện này là chủ yếu song trong iều kiện khác lại là thứ
yếu và ngƣợc lại.
Căn cứ vào quan hệ gi a các mặt ối lập với một sự vật, hiện tƣợng, có
mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. Mâu thu n bên trong là sự t
c ộng qua lại gi a các mặt c c khuynh hướng... ối lập nằm trong chính mỗi
sự vật, hiện tƣợng; có vai trò quy ịnh trực tiếp quá trình vận ộng và phát
triển của sự vật, hiện tƣợng. Mâu thu n bên ngoài xuất hiện trong mối liên
hệ gi a các sự vật, hiện tƣợng với nhau; tuy cũng ảnh hƣởng ến sự tồn tại
và phát triển của chúng nhƣng phải thông qua mâu thuẫn bên trong mới
phát huy tác dụng. Các mâu thuẫn cơ ản và chủ yếu ều là nh ng mâu thuẫn
gi a các mặt, các bộ phận, yếu tố bên trong cấu thành sự vật hiện tƣợng nên
có thể gọi chúng là mâu thuẫn bên trong. Song c c ối tƣợng còn có nh ng
mối liên hệ và quan hệ với c c ối tƣợng khác thuộc về môi trƣờng tồn tại
của nó, nh ng mâu thuẫn loại này ƣợc gọi là các mâu thuẫn bên ngoài. Tuy
nhiên, sự ph n chia này cũng chỉ mang t nh tương ối, bởi trong quan hệ này
hoặc so với một số ối tƣợng này nó là n trong; nhƣng trong quan hệ khác,
so với một số ối tƣợng khác, nó lại là bên ngoài.
Căn cứ vào tính chất của lợi ch cơ ản là ối lập nhau trong mối quan
hệ gi a các giai cấp ở một giai oạn lịch sử nhất ịnh, trong xã hội có mâu

lOMoARcPSD| 36084623
121
thuẫn ối kháng và mâu thuẫn không ối kháng. Mâu thu ối kháng là mâu
thuẫn gi a các giai cấp, tập oàn ngƣời, lực lƣợng, xu hướng xã hội... có lợi
ch cơ ản ối lập nhau và không thể iều hoà ƣợc. Đó là m u thuẫn gi a các
giai cấp bóc lột và bị bóc lột, gi a giai cấp thống trị và giai cấp bị trị... Mâu
thu ối kháng là mâu thuẫn gi a các giai cấp, tập oàn ngƣời, lực lƣợng
xu hướng xã hội... có lợi ích cơ ản không ối lập nhau nên là mâu thuẫn cục
bộ, tạm thời.
Nói về vai trò của mâu thuẫn ối với sự vận ộng và phát triển,
Ph.Ăngghen nhấn mạnh nguy n nh n ch nh cũng là nguy n nh n cuối cùng
tạo nên nguồn gốc của sự vận ộng, phát triển của sự vật, hiện tƣợng là sự t
c ộng (theo hướng phủ ịnh, thống nhất) lẫn nhau gi a chúng và gi a các mặt
ối lập trong chúng. Có hai loại t c ộng dẫn ến vận ộng là t c ộng lẫn nhau
gi a các sự vật, hiện tƣợng (bên ngoài) và sự t c ộng lẫn nhau gi a các mặt
ối lập của cùng một sự vật, hiện tƣợng n trong ; nhƣng chỉ có sự t c ộng
lẫn nhau gi a các mặt ối lập (bên trong) mới làm cho sự vật, hiện tƣợng
phát triển.
Mối quan hệ gi a các khái niệm của quy luật chỉ ra rằng, mâu thuẫn gi
a các mặt ối lập trong sự vật, hiện tƣợng là nguyên nhân, giải quyết mâu
thuẫn ó là ộng lực của sự vận ộng, phát triển. Bởi vậy, sự vận ộng, phát
triển của sự vật, hiện tƣợng là tự thân. Khái quát lại, nội dung của quy luật
thống nhất và ấu tranh các mặt ối lập là: Mọi ối tƣợng ều bao gồm nh ng
mặt, nh ng khuynh hướng, lực lƣợng... ối lập nhau tạo thành nh ng mâu
thuẫn trong chính nó; sự thống nhất và ấu tranh gi a các mặt ối lập này là
nguy n nh n ộng lực bên trong của sự vận ộng và phát triển làm cho c i cũ
mất i và c i mới ra ời.
Ý ơng pháp luận.
Th nhất, th a nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện
tƣợng; t ó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật iều kiện khách
quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt ối
lập trong sự vật, hiện tƣợng; t ó tìm ra phương hướng, giải ph p úng cho
hoạt ộng nhận thức và thực tiễn. Th hai, phân tích mâu thuẫn cần bắt ầu t
việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của t ng loại mâu thuẫn; xem
xét vai trò, vị trí và mối quan hệ gi a các mâu thuẫn và iều kiện chuyển hóa
gi a chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và ề ra ƣợc
phương ph p giải quyết mâu thuẫn ó. Th ba, phải nắm v ng nguyên tắc giải
quyết mâu thuẫn bằng ấu tranh gi a các mặt ối lập không iều hoà mâu thuẫn
cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc
vào iều kiện ã ủ và chín muồi hay chƣa.
* Quy luật phủ ịnh của phủ ịnh

lOMoARcPSD| 36084623
122
Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, quy luật phủ
ịnh của phủ ịnh chỉ ra khuynh hướng i lên), hình thức (xoáy ốc), kết quả
(sự vật, hiện tƣợng mới ra ời t sự vật, hiện tƣợng cũ của sự phát triển của
chúng thông qua sự thống nhất gi a t nh thay i với tính kế th a trong sự phát
triển; nghĩa là sự vật, hiện tƣợng mới ra ời t sự vật, hiện tƣợng cũ nó ph
t triển t thấp ến cao, t ơn giản ến phức tạp, t kém hoàn thiện ến hoàn thiện
hơn. Nội dung quy luật thể hiện qua các khái niệm và mối quan hệ gi a
chúng ƣới y.
Phủ ịnh biện ch ng là khái niệm ng ể chỉ sự phủ ịnh làm tiền ề, tạo
iều kiện cho sự phát triển. Phủ ịnh biện chứng làm cho sự vật, hiện tƣợng
mới ra ời thay thế sự vật, hiện tƣợng cũ và là yếu tố liên hệ gi a sự vật, hiện
tƣợng cũ với sự vật, hiện tƣợng mới. Phủ ịnh biện chứng là tự phủ ịnh, tự
phát triển của sự vật, hiện tƣợng; là “mắt x ch” trong “sợi dây chuyền” ẫn
ến sự ra ời của sự vật, hiện tƣợng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tƣợng
cũ.
Phủ ịnh biện chứng có tính khách quan (sự vật, hiện tƣợng tự phủ ịnh
mình do mâu thuẫn bên trong nó gây ra), tính kế th a (loại bỏ các yếu tố
không phù hợp và cải tạo các yếu tố của sự vật, hiện tƣợng cũ còn phù hợp
ể ƣa vào sự vật, hiện tƣợng mới). Phủ ịnh biện chứng còn có tính ph biến
(diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tƣ uy ; t nh a ạng, phong
phú của phủ ịnh biện chứng thể hiện ở nội dung, hình thức của nó. Đặc iểm
cơ ản của phủ ịnh biện chứng là sau một số (ít nhất là hai) lần phủ ịnh, sự
vật, hiện tƣợng phát triển có tính chu kỳ theo ƣờng xoáy ốc mà thực chất
của sự phát triển ó là sự biến i trong ó giai oạn sau vẫn bảo tồn nh ng gì
tích cực ã ƣợc tạo ra ở giai oạn trƣớc. Với ặc iểm này, phủ ịnh biện chứng
không chỉ khắc phục hạn chế của sự vật, hiện tƣợng cũ; mà còn gắn chúng
với sự vật, hiện tƣợng mới; gắn sự vật, hiện tƣợng ƣợc khẳng ịnh với sự
vật, hiện tƣợng bị phủ ịnh. Vì vậy, phủ ịnh biện chứng là vòng khâu tất yếu
của sự liên hệ và sự phát triển.
K thừa biện ch ng là khái niệm ng ể chỉ việc sự vật, hiện tƣợng mới
ra ời vẫn gi lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp ể chuyển sang
chúng; loại bỏ các yếu tố không còn thích hợp của sự vật, hiện tƣợng cũ
ang g y cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tƣợng mới. Đặc iểm của
kế th a biện chứng là duy trì các yếu tố tích cực của sự vật, hiện tƣợng bị
phủ ịnh ƣới dạng vƣợt bỏ, các yếu tố chọn gi lại sẽ ƣợc cải tạo, biến i ể
phù hợp với sự vật, hiện tƣợng mới. Giá trị của sự kế th a biện chứng chịu
sự quy ịnh bởi vai trò của yếu tố phù hợp ƣợc kế th a; do vậy, việc gi lại
yếu tố tích cực của sự vật, hiện tƣợng bị phủ ịnh làm cho sự vật, hiện tƣợng
mới có chất giàu có hơn phát triển cao hơn tiến bộ hơn. Kế th a biện chứng
ối lập với k thừa siêu hình – là việc ối tƣợng gi lại nguyên si nh ng gì bản
th n nó ã có ở giai oạn phát triển trƣớc, không tự mình rũ ỏ nh ng yếu tố ã

lOMoARcPSD| 36084623
123
tỏ ra lạc hậu hết thời, không còn phù hợp, thậm ch còn ng ng ƣờng ngăn
cản sự phát triển tiếp theo của chính nó, của ối tƣợng mới.
Kế th a biện chứng ảm bảo mối dây liên hệ thông suốt bền chặt gi a ối
tƣợng mới với ối tƣợng cũ gi a nó với quá khứ của chính nó. Trong trƣờng
hợp này nh ng yếu tố còn tỏ ra phù hợp với ối tƣợng mới t ối tƣợng cũ
nhƣng vẫn cần phải chịu sự cải tạo mạnh mẽ cho phù hợp với bản chất mà
ối tƣợng mới ang tạo lập và nh ng yếu tố mới hẳn mà ối tƣợng mới ang ra
sức xây dựng, b sung, là nội dung của khâu trung gian, của cái trung giới
(Hêghen), của ƣớc chuyển, của sự qu ộ t cũ sang mới. Trong cái trung
giới chứa ựng cả nh ng yếu tố cũ lỗi thời ang ần mất i và nh ng yếu tố
mới ang xuất hiện ang trƣởng thành và sẽ dần ƣợc khẳng ịnh.
Do vậy, ng xoáy ốc là khái niệm ng ể chỉ sự vận ộng của nh ng nội
dung mang tính kế th a có trong sự vật, hiện tƣợng mới nên không thể i
theo ƣờng thẳng, mà diễn ra theo ƣờng tròn không nằm trên một mặt phẳng
tựa nhƣ ƣờng xoáy trôn ốc. Đƣờng xoáy ốc là hình thức diễn ạt rõ nhất ặc
trƣng của quá trình phát triển biện chứng ở tính kế th a qua khâu trung
gian, tính lặp lại nhƣng không quay lại và tính tiến lên của sự phát triển.
V.I.L nin lƣu ý chúng ta: "Sự phát triển hình

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập
124
nhƣ iễn lại nh ng giai oạn ã qua nhƣng ƣới một hình thức khác, ở một
trình ộ cao hơn "phủ ịnh của phủ ịnh” ; sự phát triển có thể nói là theo
ƣờng trôn ốc chứ không theo ƣờng thẳng”
102
. Nhƣ vậy, sự phát triển ƣờng
nhƣ lặp lại nhƣng tr n cơ sở mới cao hơn là ặc iểm quan trọng nhất của
quy luật phủ ịnh của phủ ịnh. Mỗi vòng mới của ƣờng xoáy ốc thể hiện
trình ộ phát triển cao hơn và sự nối tiếp nhau các vòng của ƣờng xoáy ốc
thể hiện tính vô tận của sự phát triển t thấp ến cao.
Quy luật phủ ịnh của phủ ịnh coi sự phát triển của sự vật, hiện tƣợng
là do mâu thuẫn bên trong của chúng quy ịnh. Mỗi lần phủ ịnh là kết quả
của sự ấu tranh và chuyển hóa gi a nh ng mặt ối lập trong sự vật, hiện
tƣợng. Phủ ịnh lần thứ nhất làm cho sự vật, hiện tƣợng cũ chuyển thành
sự vật, hiện tƣợng ối lập với nó, phủ ịnh lần thứ hai dẫn ến sự ra ời của sự
vật, hiện tƣợng mới mang nhiều nội dung tích cực của sự vật, hiện tƣợng
cũ nhƣng cũng ã mang không t nội dung ối lập với sự vật, hiện tƣợng ó.
Kết quả là, về hình thức, sự vật, hiện tƣợng mới ra ời do phủ ịnh của phủ
ịnh) sẽ lại trở về sự vật, hiện tƣợng xuất ph t chƣa ị phủ ịnh lần nào
nhƣng về nội dung, không phải trở lại chúng giống y nhƣ cũ mà chỉ là
ƣờng nhƣ lặp lại chúng, bởi ã tr n cơ sở cao hơn. Phủ ịnh biện chứng chỉ
là một giai oạn trong quá trình phát triển vì chỉ thông qua phủ ịnh của phủ
ịnh mới dẫn ến sự ra ời của sự vật, hiện tƣợng mới và nhƣ vậy, phủ ịnh
của phủ ịnh mới hoàn thành ƣợc một chu kỳ phát triển ồng thời lại tạo ra
iểm xuất phát của chu kỳ phát triển tiếp theo. Số lƣợng các lần phủ ịnh
trong một chu kỳ phát triển có thể nhiều hơn hai tuỳ theo tính chất của quá
trình phát triển cụ thể nhƣng t nhất cũng phải qua hai lần mới dẫn ến sự
ra ời của sự vật, hiện tƣợng mới hoàn thành ƣợc một chu kỳ phát triển.
Mỗi lần phủ ịnh biện chứng thực hiện xong sẽ mang thêm nh ng yếu tố tích
cực mới; do vậy, sự phát triển thông qua nh ng lần phủ ịnh biện chứng sẽ
tạo ra xu hướng phát triển không ng ng của sự vật, hiện tƣợng. Do có sự
kế th a nên phủ ịnh biện chứng không phải là phủ ịnh sạch trơn không loại
bỏ tất cả các yếu tố của sự vật, hiện tƣợng cũ mà là iều kiện cho sự phát
triển, duy trì và gìn gi , lặp lại một số yếu tố tích cực của sự vật, hiện tƣợng
mới sau khi ã ƣợc chọn lọc, cải tạo cho phù hợp và do vậy, sự phát triển
của các sự vật, hiện tƣợng có quỹ ạo tiến l n nhƣ ƣờng xoáy ốc.
Tóm lại, quy luật phủ ịnh của phủ ịnh phản ánh mội liên hệ, sự kế th
a thông qua khâu trung gian gi a cái bị phủ ịnh và cái phủ ịnh; do có kế th
a nên phủ ịnh biện chứng không phải là sự phủ ịnh sạch trơn mà là iều kiện
cho sự phát triển nó lƣu gi nội dung tích cực của các giai oạn trƣớc, lặp
lại một số ặc iểm chủ yếu của c i an ầu tr n cơ sở mới cao hơn; o vậy, sự
102
V.I.Lênin: , Hà Nội, 2005. t. 26, tr. 65

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập
125
phát triển có tính chất tiến lên không hẳn theo ƣờng thẳng mà theo ƣờng
xoáy trôn ốc.
Ý ơ ận.
Th nhất, quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận ộng
của sự vật, hiện tƣợng; sự thống nhất gi a tính tiến bộ và tính kế th a của
sự phát triển; sau khi ã trải qua các mắt xích chuyển hóa, có thể x c ịnh ƣợc
kết quả cuối cùng của sự phát triển. Th hai, quy luật này giúp nhận thức
úng về xu hướng của sự phát triển ó là quá trình diễn ra quanh co, phức
tạp, không hề ều ặn thẳng tắp, không va vấp, không có nh ng ƣớc thụt lùi.
Th ba, quy luật này giúp nhận thức ầy ủ hơn về sự vật, hiện tƣợng mới ra
ời phù hợp với quy luật phát triển, biểu hiện giai oạn cao về chất trong sự
phát triển. Trong tự nhiên, sự xuất hiện của sự vật, hiện tƣợng mới diễn ra
tự ph t; nhƣng trong xã hội, sự xuất hiện mới ó gắn với việc nhận thức và
hành ộng có ý thức của con ngƣời. Th , tuy sự vật, hiện tƣợng mới thắng
sự vật, hiện tƣợng cũ nhƣng trong thời gian nào ó sự vật, hiện tƣợng cũ
còn mạnh hơn; vì vậy, cần ủng hộ sự vật, hiện tƣợng mới, tạo iều kiện cho
nó phát triển hợp quy luật; biết kế th a có chọn lọc nh ng yếu tố tích cực và
hợp lý của sự vật, hiện tƣợng cũ làm cho nó ph hợp với xu thế vận ộng và
phát triển của sự vật, hiện tƣợng mới.
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
Một là, thừa nhận th giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và ộc
lập với ý th i. Đ y là nguyên tắc nền tảng của lý luận nhận thức của
chủ nghĩa uy vật biện chứng. Chủ nghĩa uy vật biện chứng khẳng ịnh, thế
giới vật chất tồn tại kh ch quan ộc lập với ý thức, với cảm giác của con
ngƣời và loài ngƣời nói chung, mặc ngƣời ta có thể chƣa iết ến chúng.
Trong tác phẩm Chủ d vật và chủ ệm phê phán, V.I.Lênin
viết: “Chủ nghĩa uy vật nói chung th a nhận rằng tồn tại thực tại khách
quan (vật chất) là không phụ thuộc vào ý thức, cảm giác, kinh nghiệm, v.v.,
của loài ngƣời. Chủ nghĩa uy vật lịch sử th a nhận rằng tồn tại xã hội không
phụ thuộc vào ý thức xã hội của loài ngƣời. Trong hai trƣờng hợp ó ý thức
chỉ là phản ánh của tồn tại, nhiều lắm cũng chỉ là một phản ánh gần úng ăn
khớp, chính xác một cách lý tƣởng ”
103
.
Hai là, công nhận c m giác, tri giác, ý th c nói chung là hình nh chủ
quan của th giới khách quan. Theo chủ nghĩa uy vật biện chứng, các cảm
giác của chúng ta (và mọi tri thức ều là sự phản nh ều là hình ảnh chủ
quan của hiện thực kh ch quan: “Cảm giác là một hình ảnh chủ quan c a thế
103
V.I.Lênin, , tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980,tr. 404.

lOMoARcPSD| 36084623
ủ
Toàn tập
126
giới kh ch quan”
104
. Nhƣng không phải sự phản ánh thụ ộng, cứng ờ của
hiện thực khách quan giống nhƣ sự phản ánh vật lý của c i gương trong
quan niệm của chủ nghĩa uy vật trƣớc M c. Đó chính là quan niệm trực
quan của chủ nghĩa uy vật si u hình không nh gi úng mức vai trò tích cực
của chủ thể, của nhân cách và hoạt ộng thực tiễn của con ngƣời trong phản
ánh.
Ba là, lấy th c tiễn làm tiêu chuẩ ể kiểm tra hình ú nh sai của
c m giác, ý th c nói chung. Theo chủ nghĩa uy vật biện chứng, thực tiễn là
tiêu chuẩn ể kiểm tra hình ảnh úng hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói
chung; là tiêu chuẩn ể kiểm tra chân lý. Tất nhiên, “… thực tiễn mà chúng
ta dùng làm tiêu chuẩn trong lý luận về nhận thức, phải bao gồm cả thực
tiễn của nh ng sự quan sát, nh ng sự phát hiện về thi n văn học…”
105
. Do
vậy “Quan iểm về ời sống, về thực tiễn, phải là quan iểm thứ nhất và cơ
ản của lý luận về nhận thức”
111
.
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
Triết học Mác - Lênin th a nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và
cho rằng thế giới kh ch quan là ối tƣợng của nhận thức. Không phải ý thức
của con ngƣời sản sinh ra thế giới mà thế giới vật chất tồn tại kh ch quan
ộc lập với ý thức con ngƣời là nguồn gốc "duy nhất và cuối cùng" của nhận
thức. Triết học Mác - Lênin khẳ ịnh kh ă ận th c th giới củ i.
V.I.L nin ã chỉ rõ chỉ có nh ng cái mà con ngƣời chƣa iết chứ không có cái
gì không thể biết: "Dứt khoát là không có và không thể có bất kỳ sự khác
nhau nào về nguyên tắc gi a hiện tƣợng và vật tự nó. Chỉ có sự khác nhau
gi a c i ã ƣợc nhận thức và c i chƣa ƣợc nhận thức"
106
.
Triết học Mác - Lênin cho rằng nhận th c là quá trình ph n ánh hiện
th c khách quan vào bộ ó i; là quá trình tạo thành tri th c về th giới
khách quan trong bộ ó i: "Tri giác và biểu tƣợng của chúng ta là hình
ảnh của các sự vật ó"
107
; "Cảm giác của chúng ta, ý thức của chúng ta chỉ
là hình ảnh của thế giới n ngoài và ĩ nhi n là nếu không có cái bị phản ánh
thì không thể có cái phản nh nhƣng c i ị phản ánh tồn tại ộc lập với cái
phản ánh"
114
. Điều này thể hiện quan niệm duy vật về nhận thức, chống lại
quan niệm duy tâm về nhận thức. Nhận thức là một quá trình phức tạp, quá
104
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980, tr.138.
105
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980,tr. 164.
111
V.I.Lênin,
Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980,tr.167.
106
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980, tr.117.
107
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980, tr.126.
114
V.I.Lênin, , tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980, tr.74.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập
127
trình nảy sinh và giải quyết mâu thuẫn chứ không phải quá trình máy móc
giản ơn thụ ộng và nhất thời: "Nhận thức là sự tiến gần mãi mãi và vô tận
của tƣ uy ến khách thể.

lOMoARcPSD| 36084623
ủ
Toàn tập
128
Phản ánh c a thế giới tự nhi n trong tƣ tƣởng con ngƣời phải ƣợc hiểu
không phải một cách
“
chết cứng”, "trừu tƣợng", không phải không vận
ộng, không mâu thuẫn, mà là trong quá trình vĩnh viễn của vận ộng, của
sự nảy sinh mâu thuẫn và sự giải quyết nh ng mâu thuẫn ó"
108
.
Nhận th c là một quá trình biện ch ng có vậ ộng và phát triển, là qu
trình i t chƣa iết ến biết, t biết ít tới biết nhiều hơn t biết chƣa ầy ủ ến
ầy ủ hơn. Đ y là một quá trình, không phải nhận thức một lần là xong, mà
có phát triển, có b sung và hoàn thiện: "Trong lý luận nhận thức cũng nhƣ
trong tất cả nh ng lĩnh vực khác của khoa học, cần suy luận một cách biện
chứng nghĩa là ng giả ịnh rằng nhận thức của chúng ta là bất di bất dịch
và có sẵn, mà phải phân tích xem sự hiểu biết nảy sinh ra t sự không hiểu
biết nhƣ thế nào, sự hiểu biết không ầy ủ và không chính xác trở thành ầy
ủ hơn và ch nh x c hơn nhƣ thế nào"
109
.
Trong quá trình nhận thức của con ngƣời luôn luôn nảy sinh quan hệ
biện chứng gi a nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận; nhận thức
thông thƣờng và nhận thức khoa học. Nhận thức kinh nghiệm là nhận thức
dựa trên sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tƣợng hay các thí nghiệm
thực nghiệm khoa học. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là nh ng tri thức
kinh nghiệm thông thƣờng hoặc tri thức thực nghiệm khoa học. Tri thức
kinh nghiệm óng vai trò quan trọng trong ời sống thƣờng ngày của con
ngƣời. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm còn hạn chế vì nó mới em lại sự
hiểu biết về các mặt riêng lẻ, bề ngoài của sự vật và còn rời rạc
110
. Tri thức
kinh nghiệm chƣa chỉ ra ƣợc tính tất yếu, mối quan hệ bản chất của các sự
vật, hiện tƣợng. Do vậy Ph.Ăngghen ã khẳng ịnh: “Sự quan sát dựa vào
kinh nghiệm tự nó không bao giờ có thể chứng minh ƣợc ầy ủ tính tất
yếu”
118
. Nhận thức lý luận là nhận thức sự vật, hiện tƣợng một cách gián
tiếp dựa trên các hình thức tƣ uy tr u tƣợng nhƣ kh i niệm ph n o n suy
luận ể khái quát tính bản chất, quy luật, tính tất yếu của các sự vật, hiện
tƣợng. Nhận thức thông thƣờng là nhận thức ƣợc hình thành một cách tự
phát, trực tiếp trong hoạt ộng hàng ngày và trong của con ngƣời. Nhận thức
khoa học là nhận thức ƣợc hình thành chủ ộng, tự giác của chủ thể nhằm
108
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 29, Nxb Tiến bộ M. 1981, tr.207 – 208.
109
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980, tr.117.
110
Xem: Hội ồng Trung ƣơng chỉ ạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh; Giáo trình Tri t h c Mác - Lênin; NxbCTQG,H.1999; tr.362.
118
C.M c và
Ph.Ăngghen: , NxbCTQG,H.1994; tập 20; tr.781.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập
129
phản ánh nh ng mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của ối
tƣợng nghiên cứu.
Nhận th ộng biện ch ng giữa chủ thể nhận th c và khách
thể nhận th ơ ở hoạt ộng th c tiễn củ i.
Bản chất c a nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới vật
chất khách quan bởi con ngƣời. Vì thế, chủ thể nhận thức chính là con
ngƣời. Nhƣng ó là con ngƣời hiện thực ang sống ang hoạt ộng thực tiễn
và ang nhận thức trong nh ng iều kiện lịch sử - xã hội cụ thể nhất ịnh, tức
là con ngƣời ó phải thuộc về một giai cấp, một dân tộc nhất ịnh, có ý thức,
lợi ích, nhu cầu, cá tính, tình cảm,v.v..Các yếu tố ó gi n tiếp hay trực tiếp
ều tham gia vào quá trình nhận thức của chủ thể. Con ngƣời là chủ thể nhận
thức cũng ị giới hạn bởi iều kiện lịch sử có tính chất lịch sử - xã hội. Theo
triết học Mác - L nin con ngƣời chỉ trở thành chủ thể nhận thức khi con
ngƣời ó là thành vi n của xã hội, tham gia vào hoạt ộng của cộng ồng nhằm
cải tạo khách thể. Vì thế, chủ thể nhận thức không chỉ là nh ng c nh n con
ngƣời (với tƣ c ch là thành viên của xã hội) mà còn là nh ng tập oàn ngƣời
cụ thể, một dân tộc cụ thể là loài ngƣời nói chung. Nếu chủ thể nhận thức
trả lời câu hỏi: ai nhận thức, thì khách thể nhận thức trả lời câu hỏi: c i gì
ƣợc nhận thức? Theo triết học Mác - Lênin, khách thể nhận thức không
ồng nhất với toàn bộ hiện thực khách quan mà chỉ là một bộ phận, một lĩnh
vực của hiện thực khách quan, nằm trong miền hoạt ộng nhận thức và trở
thành ối tƣợng nhận thức của chủ thể nhận thức. Vì thế, khách thể nhận
thức không chỉ là thế giới vật chất mà có thể còn là tƣ duy, tâm lý, tƣ
tƣởng, tinh thần, tình cảm, v.v.. Khách thể nhận thức cũng có t nh lịch sử -
xã hội cũng ị chế ƣớc bởi iều kiện lịch sử - xã hội cụ thể. Bởi lẽ o iều
kiện lịch sử - xã hội mà một bộ phận nào ó của hiện thực khách quan mới
trở thành khách thể nhận thức. Khách thể nhận thức luôn luôn thay i trong
lịch sử cùng với sự phát triển của hoạt ộng thực tiễn cũng nhƣ sự mở rộng
năng lực nhận thức của con ngƣời. Khách thể nhận thức cũng không ồng
nhất với ối tƣợng nhận thức. Đối tƣợng nhận thức là một khía cạnh, một
phương iện, một mặt nào ó của hiện thực khách quan mà chủ thể nhận thức
tập trung vào nghiên cứu, tìm hiểu. Nhƣ vậy, khách thể nhận thức rộng hơn
ối tƣợng nhận thức.
Hoạt ộng thực tiễn của con ngƣời ch nh là là cơ sở của mối quan hệ
gi a chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức. Chính vì vậy, hoạt ộng thực
tiễn là cơ sở ộng lực, mục ch của nhận thức và là tiêu chuẩn ể kiểm tra
chân lý. T trên chúng ta có thể thấy, nhận th c là quá trình ph n ánh hiện
th c khách quan một cách tích c c, chủ ộng, sáng tạo bởi ơ ở th
c tiễn mang tính lịch sử c thể.

lOMoARcPSD| 36084623
ủ
130
Downloaded by Lan Nhii (attahinectorl@outlook.dk)
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn ối với nhận thức
* Phạm trù th c tiễn n n trình ày 4 tr. 135 trƣớc 3 này, tức là i chỗ
cho mục 3 và 4 cho nhau, thì sự trình bày trên lớp sẽ tự nhi n hơn
Thực tiễn, theo tiếng Hy Lạp c là “Practica” - nghĩa en là hoạt ộng
tích cực. Các nhà triết học duy tâm cho hoạt ộng nhận thức, hoạt ộng của ý
thức, hoạt ộng của tinh thần nói chung là hoạt ộng thực tiễn. Các nhà triết
học tôn giáo thì cho hoạt ộng sáng tạo ra vũ trụ của thƣợng ế là hoạt ộng
thực tiễn. Các nhà triết học duy vật trƣớc triết học duy vật biện chứng có
nhiều óng góp cho quan iểm duy vật về nhận thức nhƣng chƣa một ại biểu
nào hiểu úng ƣợc bản chất của thực tiễn cũng nhƣ vai trò của thực tiễn ối
với nhận thức. Không phải ngẫu nhiên mà trong luận ề số 1 của Luận c ơ
về Feuerbach (P ơ ắc), C.Mác viết: “Khuyết iểm chủ yếu của toàn bộ chủ
nghĩa uy vật t trƣớc ến nay - kể cả chủ nghĩa uy vật của Feuerbach - là
sự vật, hiện thực, cái cảm gi c ƣợc, chỉ ƣợc nhận thức dƣới hình thức khách
thể hay hình thức tr c quan, chứ không ƣợc nhận thức là hoạ ộng c m giác
của con ng i, là th c tiễn‟‟
111
.Chính vì vậy cũng trong Luận c ơ về
Feuerbach, C.M c cũng khẳng ịnh lại “Điểm cao nhất mà chủ nghĩa uy vật
tr c quan, tức là chủ nghĩa uy vật không quan niệm tính cảm giác là hoạt
ộng thực tiễn vƣơn tới ƣợc là sự trực quan về nh ng cá nhân riêng biệt
trong “xã hội công n”
112
. Theo quan iểm của triết học Mác - Lênin, th c
tiễn là toàn bộ những hoạ ộng vật chất - c m tính, có tính lịch sử - xã hội
của con ng i nhằm c i tạo t nhiên và xã hội ph c v nhân loại ti n bộ.
T quan niệm trên về thực tiễn có thể thấy thực tiễn gồm nh ng ặc
trƣng sau:
Th nhất, thực tiễn không phải toàn bộ hoạt ộng của con ngƣời mà chỉ
là nh ng hoạt ộng vật chất - cảm t nh nhƣ lời của C.M c ó là nh ng hoạt
ộng vật chất cảm gi c ƣợc của con ngƣời. Nghĩa là con ngƣời có thể quan
sát trực quan ƣợc các hoạt ộng vật chất này. Hoạt ộng vật chất - cảm tính
là nh ng hoạt ộng mà con ngƣời phải sử dụng lực lƣợng vật chất, công cụ
vật chất t c ộng vào c c ối tƣợng vật chất ể làm biến i chúng. Tr n cơ sở ó
con ngƣời mới làm biến i ƣợc thế giới khách quan phục vụ cho mình.
Th hai, hoạt ộng thực tiễn là nh ng hoạt ộng mang tính lịch sử - xã
hội của con ngƣời. Nghĩa là thực tiễn là hoạt ộng chỉ diễn ra trong xã hội,
với sự tham gia của ông ảo ngƣời trong xã hội. Trong hoạt ộng thực tiễn
con ngƣời truyền lại cho nhau nh ng kinh nghiệm t thế hệ này qua thế hệ
kh c. Cũng vì vậy, hoạt ộng thực tiễn luôn bị giới hạn bởi nh ng iều kiện
111
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995, tập 3, tr.9.
112
C.M c và Ph.Ăngghen , Nxb Chính trị quốc gia, H.1995, tập 3, tr.12.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập
131
lịch sử - xã hội cụ thể. Đồng thời, thực tiễn có trải qua c c giai oạn lịch sử
phát triển cụ thể của nó.
Th ba, thực tiễn là hoạt ộng có tính mục ch nhằm cải tạo tự nhiên và
xã hội phục vụ con ngƣời. Khác với hoạt ộng có tính bản năng tự phát của
ộng vật nhằm thích nghi thụ ộng với thế giới, con ngƣời

lOMoARcPSD| 36084623
132
bằng và thông qua hoạt ộng thực tiễn, chủ ộng t c ộng cải tạo thế giới ể thỏa
mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ ộng, tích cực với thế giới.
Nhƣ vậy, nói tới thực tiễn là nói tới hoạt ộng có tính tự giác cao của con
ngƣời, khác với hoạt ộng bản năng thụ ộng thích nghi của ộng vật.
Nếu cắt theo chiều dọc, thực tiễn bao giờ cũng ao gồm mục ch
phương tiện và kết quả. Mục ch ƣợc nảy sinh t nhu cầu và lợi ích, nhu
cầu x t ến c ng ƣợc nảy sinh t iều kiện khách quan. Lợi ích chính là cái
thoả mãn nhu cầu. Để ạt mục ch con ngƣời trong hoạt ộng thực tiễn của
mình phải lựa chọn phương tiện (công cụ ể thực hiện. Kết quả của hoạt
ộng thực tiễn phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhƣng trƣớc kết là phụ thuộc
vào mục ch ặt ra và phương tiện mà con ngƣời sử dụng ể thực hiện mục
ch.
Dù xem xét theo chiều dọc hay chiều ngang thì thực tiễn là hoạt ộng
thể hiện tính mục ch t nh tự giác cao của con ngƣời - chủ ộng t c ộng làm
biến i tự nhiên, xã hội, phục vụ con ngƣời, khác với nh ng hoạt ộng mang
tính bản năng thụ ộng của ộng vật, nhằm thích nghi với hoàn cảnh. Rõ ràng,
hoạt ộng thực tiễn là hoạt ộng cơ ản, ph biến của con ngƣời và xã hội loài
ngƣời, là phương thức cơ ản của mối quan hệ gi a con ngƣời với thế giới.
Nghĩa là con ngƣời quan hệ với thế giới bằng và thông qua hoạt ộng thực
tiễn. Không có hoạt ộng thực tiễn thì bản th n con ngƣời và xã hội loài
ngƣời không thể tồn tại và phát triển.
Thực tiễn tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau, ở nh ng lĩnh vực kh
c nhau nhƣng gồm nh ng hình thức cơ ản: Hoạt ộngsản xuất vật chất; hoạt
ộng chính trị - xã hội và hoạt ộng thực nghiệm khoa học. Trong ó hoạt ộng
sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn có sớm nhất, cơ ản nhất, quan trọng
nhất. Bởi lẽ, ngay t khi con ngƣời mới xuất hiện tr n tr i ất với tƣ c ch là
ngƣời, con ngƣời ã phải tiến hành sản xuất vật chất dù là giản ơn ể tồn tại.
Sản xuất vật chất biểu thị mối quan hệ của con ngƣời với tự nhi n và là
phương thức tồn tại cơ ản của con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Không có
sản xuất vật chất, con ngƣời và xã hội loài ngƣời không thể tồn tại và phát
triển. Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tồn tại của của các hình thức
thực tiễn kh c cũng nhƣ tất cả các hoạt ộng sống khác của con ngƣời.
Hoạt ộng chính trị - xã hội là hoạt ộng thực tiễn thể hiện tính tự giác
cao của con ngƣời nhằm biến i, cải tạo xã hội, phát triển các thiết chế xã
hội, các quan hệ xã hội,v.v.. tạo ra môi trƣờng xã hội thuận lợi cho con
ngƣời phát triển. Hoạt ộng chính trị - xã hội bao gồm các hoạt ộng nhƣ ấu
tranh giai cấp; ấu tranh giải phóng dân tộc; ấu tranh cho hòa bình, dân chủ,
tiến bộ xã hội; ấu tranh cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội, nhằm tạo ra
môi trƣờng xã hội dân chủ, lành mạnh, thuận lợi cho con ngƣời phát triển.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập
133
Thiếu hình thức hoạt ộng thực tiễn này, con ngƣời và xã hội loài ngƣời
cũng không thể phát triển bình thƣờng.
Hoạt ộng thực nghiệm khoa học là hình thức ặc biệt của hoạt ộng thực
tiễn. Bởi lẽ, trong hoạt ộng thực nghiệm khoa học con ngƣời chủ ộng tạo
ra nh ng iều kiện không có sẵn trong tự nhi n cũng nhƣ xã hội ể tiến hành
thực nghiệm khoa học theo mục ch mà mình ã ề ra. Trên cơ sở ó vận dụng
nh ng thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất vật chất, vào
cải tạo chính trị - xã hội, cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội phục vụ con
ngƣời. Ngày nay, khi mà cách mạng khoa học công nghệ phát triển nhƣ vũ
ão “khi mà tri thức xã hội ph biến [wissen knowle ge] ã chuyển hóa ến
mức ộ nào thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp”
113
thì hình thức hoạt ộng thực
tiễn này ngày càng óng vai trò quan trọng.
Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng t c ộng, ảnh hƣởng
qua lại lẫn nhau. Trong ó sản xuất vật chất óng vai trò quan trọng, quyết
ịnh hai hình thức thực tiễn kia. Tuy nhiên, hai hình thức thực tiễn kia là
hoạt ộng chính trị - xã hội, hoạt ộng thực nghiệm khoa học có ảnh hƣởng
quan trọng tới sản xuất vật chất.
Nhƣ vậy, thực tiễn là cầu nối con ngƣời với tự nhiên, xã hội nhƣng
ồng thời thực tiễn cũng t ch con ngƣời khỏi thế giới tự nhi n ể “làm chủ”
tự nhi n. Nói kh c i, thực tiễn “tách” con ngƣời khỏi tự nhi n là ể khẳng ịnh
con ngƣời với tƣ c ch là chủ thể trong quan hệ với tự nhiên, nhƣng muốn
“t ch” con ngƣời khỏi tự nhi n thì trƣớc hết phải “nối” con ngƣời với tự
nhi n ã. Cầu nối này chính là hoạt ộng thực tiễn.
* Vai trò của th c tiễ ối với nhận th c
Th c tiễ ơ ở ộng l c của nhận th c
Bằng và thông qua hoạt ộng thực tiễn con ngƣời t c ộng vào thế giới
khách quan, buộc chúng phải bộc lộ nh ng thuộc tính, nh ng quy luật ể con
ngƣời nhận thức. Chính thực tiễn cung cấp nh ng tài liệu, vật liệu cho nhận
thức của con ngƣời. Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có
khoa học, không có lý luận, bởi lẽ tri thức của con ngƣời x t ến c ng ều ƣợc
nảy sinh t thực tiễn.
Thực tiễn luôn ề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức, vì thế nó luôn thúc ẩy cho sự ra ời của các ngành khoa học. Thực
tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con ngƣời, làm cho chúng
phát triển tinh tế hơn hoàn thiện hơn tr n cơ sở ó giúp qu trình nhận thức
của con ngƣời hiệu quả hơn úng ắn hơn. Ch nh vì vậy, Ph.Ăngghen ã
113
C.M c và Ph.Ăngghen , Nxb Chính trị quốc gia, H., 1995, tập 46, phần II, tr.372.

lOMoARcPSD| 36084623
134
khẳng ịnh: "Chính việc ngƣời ta biến i tự nhi n… là cơ sở chủ yếu nhất và
trực tiếp nhất của tƣ uy con ngƣời và trí tuệ con ngƣời ã ph t triển song
song với việc ngƣời ta ã học cách cải biến tự nhiên"
114
.
Hoạt ộng thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các công cụ phương tiện,
máy móc mới hỗ trợ con ngƣời trong quá trình nhận thức, chẳng hạn nhƣ
k nh hiển vi k nh thi n văn hàn thử biểu m y vi t nh v.v. ã mở rộng khả
năng của các khí quan nhận thức của con ngƣời. Nhƣ vậy, thực tiễn chính
là nền tảng cơ sở ể nhận thức của con ngƣời nảy sinh, tồn tại, phát triển.
Không nh ng vậy, thực tiễn còn là ộng lực thúc ẩy nhận thức phát triển.
Th c tiễn là m í ủa nhận th c
Nhận thức của con ngƣời ngay t khi con ngƣời mới xuất hiện trên tr
i ất với tƣ c ch là ngƣời ã ị quy ịnh bởi nh ng nhu cầu thực tiễn. Bởi lẽ,
muốn sống, muốn tồn tại con ngƣời phải sản xuất và cải tạo tự nhiên và
xã hội. Chính nhu cầu sản xuất vật chất và cải tạo tự nhiên, xã hội buộc con
ngƣời phải nhận thức thế giới xung quanh. Nhận thức của con ngƣời là
nhằm phục vụ thực tiễn soi ƣờng, dẫn dắt, chỉ ạo thực tiễn chứ không phải
ể trang trí, hay phục vụ cho nh ng ý tƣởng viển vông. Nếu không vì thực
tiễn, nhận thức sẽ mất phương hướng, bế tắc. Mọi tri thức khoa học - kết
quả của nhân thức chỉ có ý nghĩa khi nó ƣợc áp dụng vào ời sống thực tiễn
một cách trực tiếp hay gián tiếp ể phục vụ con ngƣời.
Th c tiễn là tiêu chuẩ ể kiểm tra chân lý
Tri thức của con ngƣời là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức ó
có thể phản nh úng hoặc không úng hiện thực khách quan. Không thể lấy
tri thức ể kiểm tra tri thức cũng không thể lấy sự hiển nhiên, hay sự tán
thành của số ông hoặc sự có lợi, có ích ể kiểm tra sự úng sai của tri thức.
Theo triết học Mác - Lênin, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất ể
kiểm tra chân lý, bác bỏ sai lầm. Dựa vào thực tiễn, ngƣời ta có thể chứng
minh, kiểm nghiệm chân lý. Bởi lẽ, chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất ho
ƣợc tri thức, hiện thực ho ƣợc tƣ tƣởng, qua ó mới khẳng ịnh ƣợc chân
lý hoặc phủ ịnh một sai lầm nào ó. C.M c ã khảng ịnh: "Vấn ề tìm hiểu xem
tƣ uy của con ngƣời có thể ạt tới tính chân lý khách quan không, hoàn
toàn không phải là một vấn ề lý luận mà là một vấn ề thực tiễn"
115
.
Có nhiều hình thức thực tiễn khác nhau, do vậy cũng có nhiều hình
thức kiểm tra chân lý khác nhau, có thể bằng thực nghiệm khoa học, có thể
áp dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội, v.v..Tuy nhiên,
114
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, tập 20, S d, tr.720.
115
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 1995, tập 3, tr.9.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập, t. 29, Nxb Tiến bộ
135
thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý v a có tính chất tuyệt ối, v a có tính chất
tương ối. Tính tuyệt ối của thực tiễn với tƣ c ch ti u chuẩn chân lý thể hiện
ở chỗ, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất ể kiểm tra, khảng ịnh
chân lý, bác bỏ sai lầm. Thực tiễn trong mỗi giai oạn lịch sử cụ thể sẽ chứng
minh ƣợc chân lý, bác bỏ ƣợc sai lầm. T nh tương ối của thực tiễn với tƣ
c ch ti u chuẩn chân lý thể hiện ở chỗ, thực tiễn có quá trình vận ộng, biến
i, phát triển o ó "không ao giờ có thể xác nhận hoặc bác bỏ một cách hoàn
toàn một biểu tƣợng nào ó của con ngƣời, dù biểu tƣợng ấy là thế nào
chăng n a"
116
. Vì vậy, nếu xem xét thực tiễn trong không gian càng rộng,
trong thời gian càng dài, trong chỉnh thể thì càng r u là ch n lý u là sai
lầm. Triết học Mác - Lênin yêu cầu quan iểm về ời sống, về thực tiễn phải
là quan iểm thứ nhất và cơ ản của lý luận về nhận thức và khẳng ịnh “con
ngƣời chứng minh bằng thực tiễn của mình sự óng ấu khách quan của nh
ng ý niệm, khái niệm tri thức của mình, của khoa học, của mình”
117
.
T vai trò của thực tiễn ối với nhận thức, chúng ta rút ra nguyên tắc
thực tiễn trong nhận thức và hoạt ộng. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự
vật luôn phải gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng t ng kết thực tiễn, ể b
sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận cũng nhƣ chủ trương ƣờng
lối, chính sách. Do vậy, nguyên tắc này có ý nghĩa to lớn trong việc chống
bệnh gi o iều, chủ quan, duy ý chí. Nếu không quán triệt tốt nguyên tắc
thực tiễn thì dễ mắc phải bệnh bệnh gi o iều. Bệnh gi o iều là khuynh hướng
tƣ tƣởng và hành ộng cƣờng iệu lý luận coi nhẹ thực tiễn, tách lý luận khỏi
thực tiễn, thiếu quan iểm lịch sử - cụ thể. Ở nƣớc ta có hai loại gi o iều ó
là gi o iều lý luận và gi o iều kinh nghiệm. Gi o iều lý luận biểu hiện ở việc
học tập lý luận tách rời với thực tiễn, xa rời cuộc sống rơi vào ệnh sách
vở v.v.. Gi o iều kinh nghiệm biểu hiện ở việc áp dụng dập khuôn, máy
móc kinh ngiệm của ngành khác vào ngành mình, của ịa phương kh c vào
ịa phương mình của nƣớc kh c vào nƣớc mình,v.v.. không t nh ến nh ng
iều kiện thực tiễn lịch sử - cụ thể. Để khắc phục và ngăn ng a có hiệu quả
cả hai loại gi o iều này, chúng ta phải t ng ƣớc quán triệt tốt nguyên tắc
thực tiễn; tăng cƣờng t ng kết thực tiễn, v.v..
4. Các giai oạn cơ bản của quá trình nhận thức
Các nhà triết học dù thuộc trƣờng ph i nào ều th a nhận quá trình nhận
thức bao gồm nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Tuy nhiên, việc x c
ịnh vai trò, vị trí, mối quan hệ lẫn nhau gi a nhận thức cảm tính và nhận
thức lý tính rất kh c nhau. V.I.L nin ã kh i qu t con ƣờng biện chứng của
quá trình nhận thức nhƣ sau: "T trực quan sinh ộng ến tƣ duy tr u tƣợng,
116
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 18, Nxb Tiến bộ, M., 1980, tr.168.
117
V.I.Lênin, , M., 1981, tr.203.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập, t. 29, Nxb Tiến bộ
136
và từ d ừ ợ n th c tiễn - ó là con ƣờng biện chứng của sự nhận thức
chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”
118
.
Trực quan sinh ộng và tƣ uy tr u tƣợng là hai giai oạn nhận thức có
nh ng thuộc tính khác nhau, kế tiếp nhau, b sung cho nhau trong quá trình
nhận thức thống nhất của con ngƣời về thế giới. Thực tiễn ở y v a là cơ sở
ộng lực, mục ch của quá trình nhận thức, v a là mắt khâu kiểm tra chân lý
khách quan. Thực tiễn ở y v a là yếu tố kết thúc một vòng khâu của sự
nhận thức, v a là iểm bắt ầu của vòng khâu mới của sự nhận thức. Cứ thế,
sự nhận thức của con ngƣời là một quá trình không có iểm cuối.
Nhận th c c m tính
Đ y là giai oạn ầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn.
Ở giai oạn này, nhận thức của con ngƣời phản ánh trực tiếp khách thể thông
qua c c gi c quan ƣợc diễn ra ƣới ba hình thức: cảm giác, tri giác và biểu
tƣợng. C m giác là hình thức ầu tiên, giản ơn nhất của quá trình nhận thức
ở giai oạn cảm t nh ƣợc nảy sinh do sự t c ộng trực tiếp của khách thể lên
các giác quan của con ngƣời ƣa lại cho con ngƣời nh ng thông tin trực
tiếp, giản ơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật. Cảm giác chính là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Thế giới khách quan là nguồn
gốc, nội dung khách quan của cảm gi c o ó là nguồn gốc của mọi hiểu biết
của con ngƣời.
Tri giác là một hình thức nhận thức của giai oạn trực quan sinh ộng
(nhận thức cảm tính). Tri giác là kết quả của sự t c ộng trực tiếp của sự vật
ồng thời lên nhiều giác quan của con ngƣời. Do ó có thể nói, tri giác là t
ng hợp của nhiều cảm giác. Vì vậy, tri giác cho ta hình ảnh về sự vật trọn
vẹn hơn cảm gi c. Nhƣng tri gi c vẫn là hình ảnh trực tiếp, cảm tính về sự
vật. T tri giác, nhận thức chuyển lên hình thức cao hơn là iểu tƣợng.
Biể ợng là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm
tính. Khác với cảm giác và tri giác, biểu tƣợng là hình ảnh sự vật ƣợc tái
hiện trong óc nhờ trí nhớ, khi sự vật không trực tiếp t c ộng vào giác quan
của con ngƣời. Nhƣng iểu tƣợng vẫn giống tri giác ở chỗ, nó vẫn là hình
ảnh cảm tính về sự vật, mặc tương ối hoàn chỉnh. Cho nên, biểu tƣợng
chƣa phải là hình thức của nhận thức lý t nh. Nó nhƣ là khâu trung gian
chuyển t nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
Nhƣ vậy là, ở giai oạn nhận thức cảm tính, nhận thức chƣa em lại nh
ng hiểu biết sâu sắc, khái quát trong tính chỉnh thể về sự vật. Nhận thức
cảm t nh chƣa ph n iệt ƣợc cái riêng và cái chung, bản chất và hiện tƣợng,
118
V.I.Lênin, , M., 1981, tr.179.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập, t. 29, Nxb Tiến bộ
137
nguyên nhân và kết quả, v.v. của sự vật. Để hiểu ƣợc bản chất sự vật sâu
sắc hơn hoàn chỉnh hơn nhận thức phải chuyển lên hình thức cao hơn là
nhận thức lý t nh tƣ uy tr u tƣợng).
Nhận th c lý tính
Bắt nguồn t trực quan sinh ộng thông qua tƣ uy tr u tƣợng, con
ngƣời phản ánh sự vật một cách gián tiếp kh i qu t hơn ầy ủ hơn ƣới các
hình thức: Khái niệm, ph n o n và suy lý.
Khái niệm là hình thức cơ ản của tƣ uy tr u tƣợng, phản ánh khái
quát, gián tiếp một, hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào ó
của một nhóm sự vật, hiện tƣợng ƣợc biểu thị bằng một t hay một cụm t .
Chẳng hạn: Thủ ô T quốc, Dân tộc, v.v. Khái niệm ƣợc hình thành tr n cơ
sở hoạt ộng thực tiễn và hoạt ộng nhận thức của con ngƣời. Nó là kết quả
của sự t ng hợp, khái quát biện chứng nh ng tài liệu thu nhận ƣợc trong
hoạt ộng thực tiễn. Do ó kh i niệm "là chủ quan trong tính tr u tƣợng của
chúng, trong sự tách rời của chúng nhƣng là khách quan trong chỉnh thể,
trong quá trình, trong kết cuộc, trong khuynh hướng, trong nguồn gốc"
119
.
Hoạt ộng thực tiễn của con ngƣời ngày càng a ạng, phong phú và
luôn luôn vận ộng, phát triển, vì vậy, khái niệm ể phản nh úng thực tiễn
cũng phải luôn phát triển, biến i cho phù hợp. Mỗi khái niệm ều nằm trong
mối liên hệ với các khái niệm khác và tham gia vào quá trình nhận thức
tiếp theo của con ngƣời: "nh ng khái niệm của con ngƣời không bất ộng,
mà luôn luôn vận ộng, chuyển hoá t cái nọ sang cái kia; không nhƣ vậy,
chúng không phản nh ời sống sinh ộng"
120
.
P là hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ gi a
các sự vật hiện tƣợng của thế giới trong ý thức con ngƣời. Ph n o n là một
hình thức của tƣ uy tr u tƣợng, bằng cách liên kết các khái niệm lại ể
khẳng ịnh hay phủ ịnh một thuộc tính hay một mối liên hệ nào ó của sự vật.
Ph n o n ƣợc biểu hiện ƣới hình thức ngôn ng thành một mệnh ề, bao gồm
lƣợng t , chủ t , hệ t và vị t . Trong ó hệ t óng vai trò quan trọng nhất vì
nó biểu thị mối quan hệ của sự vật ƣợc phản ánh. Ví dụ: Một số sinh vi n
là ngƣời Hà Nội. “Một số” là lƣợng t ối lập với nó là lƣợng t “Tất cả”
"Sinh vi n” là chủ t ; "là" ối lập với nó “không là - ở y là hệ t - ặc trƣng
cho ph n o n về mặt chất, “ngƣời Hà Nội” là vị t . Căn cứ vào lƣợng và
chất của ph n o n ơn nhƣ ở phân chia ở trên, logic học hình thức nghiên
cứu bốn kiểu phán o n ơn cơ ản. Song, dựa vào nội dung và mức ộ ph quát
119
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 29, Nxb Tiến bộ, M., 1981, tr. 223-224.
120
V.I.Lênin, , M., 1981, tr. 267.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập, t. 29, Nxb Tiến bộ
138
của tri thức về ối tƣợng logic biện chứng ph n chia ph n o n thành a loại
cơ ản là: ph n o n ơn nhất ph n o n ặc th và ph n o n ph biến.

lOMoARcPSD| 36084623
139
Suy lý (suy luận và chứng minh) là nh ng hình thức của tƣ uy tr u
tƣợng, trong ó c c ph n o n ã li n kết với nhau theo quy tắc: phán o n cuối
cùng (kết luận ƣợc suy ra t nh ng ph n o n ã iết làm tiền ề. Có hai loại suy
luận chính: quy nạp và diễn dịch. Quy nạp là loại hình suy luận trong ó t
tiền ề là nh ng tri thức về riêng t ng ối tƣợng ngƣời ta khái quát thành tri
thức chung cho cả lớp ối tƣợng, tức là tƣ duy vận ộng t c i ơn nhất ến cái
chung, cái ph biến. Diễn dịch là loại hình suy luận trong ó t tiền ề là tri
thức chung về cả lớp ối tƣợng ngƣời ta rút ra kết luận là tri thức về riêng t
ng ối tƣợng hay bộ phận ối tƣợng, tức là tƣ uy vận ộng t c i chung ến c i
t chung hơn ến cái ơn nhất (cái riêng). Trong quá trình nhận thức của con
ngƣời, hai loại suy luận này có liên hệ chặt chẽ với nhau, b sung cho nhau.
Suy lý là phương thức quan trọng ể tƣ uy của con ngƣời i t c i ã iết ến
cái chƣa iết một cách gián tiếp, rút ngắn thời gian trong việc phát hiện tri
thức mới. Tính chân thực của tri thức thu nhận ƣợc nhờ suy lý, phụ thuộc
vào tính chân thực của c c ph n o n tiền ề và sự tuân thủ chặt chẽ úng ắn
các quy tắc lôgíc của chủ thể suy lý.
Nhƣ vậy, nhận thức lý tính khác với nhận thức cảm tính ở chỗ nó ã
phản ánh, khái quát, tr u tƣợng, gián tiếp sự vật, hiện tƣợng trong tính tất
yếu, chỉnh thể toàn diện. Vì vậy, nhận thức lý tính có thể phản ảnh ƣợc mối
liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong của sự vật, phản ánh sự vật, hiện tƣợng
sâu sắc hơn nhận thức cảm t nh. Đồng thời nó luôn hàm chứa nguy cơ xa
rời hiện thực. Do ó nhận thức lý tính phải ƣợc gắn liền với thực tiễn và
ƣợc kiểm tra bởi thực tiễn. Đ y cũng là thực chất ƣớc chuyển t tƣ uy tr
u tƣợng ến thực tiễn.
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý t nh là hai giai oạn khác nhau về
chất nhƣng lại thống nhất với nhau, liên hệ, b sung cho nhau trong quá
trình nhận thức của con ngƣời. Nhận thức cảm t nh là cơ sở cho nhận thức
lý tính, không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Ngƣợc
lại, nhờ có nhận thức lý t nh mà con ngƣời mới i s u nhận thức ƣợc bản
chất của sự vật, hiện tƣợng. Trong thực tiễn, cần tr nh cƣờng iệu hóa, tuyệt
ối hoá vai trò của nhận thức cảm tính, hạ thấp và phủ nhận vai trò của nhận
thức lý t nh. Nhƣ vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa uy cảm. Đồng thời, cần phải
tránh cƣờng iệu hóa thái quá vai trò của nhận thức lý tính, của trí tuệ dẫn
ến hạ thấp hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính, của cảm gi c rơi
vào chủ nghĩa uy lý cực oan.
S thống nhất giữa tr ộ d ừ ợng và th c tiễn.
Một vòng khâu của quá trình nhận thức ƣợc bắt ầu t trực quan sinh
ộng ến tƣ uy tr u tƣợng và t tƣ uy tr u tƣợng ến thực tiễn. Trong ó thực
tiễn v a là cơ sở, v a là khâu kết thúc và ồng thời có vai trò kiểm tra tính
chân thực các kết quả nhận thức. Quá trình nhận thức thông qua các vòng

lOMoARcPSD| 36084623
140
khâu nhận thức này ể ngày càng tiến s u hơn vào bản chất của các sự vật,
hiện tƣợng. Kết thúc vòng kh u này cũng ồng thời là sự bắt ầu của một
vòng khâu mới của sự nhận thức sâu sắc hơn toàn diện hơn. Cứ thế, nhận
thức của con ngƣời là vô tận. Mỗi nấc thang mà con ngƣời ạt ƣợc trong
quá trình nhận thức ều là kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận
thức lý t nh ƣợc thực hiện tr n cơ sở của hoạt ộng thực tiễn.
Vòng khâu của nhận thức t trực quan sinh ộng ến tƣ uy tr u tƣợng
và t tƣ uy tr u tƣợng ến thực tiễn ƣợc lặp i lặp lại nhƣng s u hơn về bản
chất. Đó cũng ch nh là qu trình giải quyết nh ng mâu thuẫn không ng ng
nảy sinh trong nhận thức. Đó là m u thuẫn gi a chƣa iết và biết, gi a biết ít
và biết nhiều, gi a chân lý và sai lầm, v.v.. Cứ mỗi khi mâu thuẫn ƣợc giải
quyết, thì nhận thức của con ngƣời lại tiến gần tới ch n lý hơn.
5. Tính chất của chân lý
* Quan niệm về chân lý
Chân lý là một vấn ề ƣợc ề cập nhiều trong lịch sử triết học, tuy nhi n
chƣa có ại biểu triết học nào trƣớc và ngoài triết học duy vật biện chứng
có quan niệm hoàn chỉnh úng ắn về ch n lý. Theo quan iểm triết học Mác
- Lênin, chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan mà con ngƣời
phản nh và ƣợc thực tiễn kiểm nghiệm. Chân lý phải ƣợc hiểu nhƣ một
quá trình, bởi lẽ bản thân sự vật có quá trình vận ộng, biến i, phát triển và
sự nhận thức về nó cũng phải ƣợc vận ộng, biến i, phát triển. Cho nên,
nhận thức ch n lý cũng phải là một quá trình.
* Các tính chất của chân lý Tính khách quan.
Chân lý là tri thức chứ không phải bản thân hiện thực khách quan,
nhƣng tri thức ó phải phản nh úng hiện thực kh ch quan và ƣợc thực tiễn
kiểm nghiệm là úng. Cho n n theo nghĩa úng của t này, chân lý bao giờ
cũng là kh ch quan vì nội dung phản ánh của nó là khách quan, là phù hợp
với khách thể của nhận thức. V.I.Lênin nhấn mạnh: "Th a nhận chân lý
khách quan, tức là chân lý không phụ thuộc vào con ngƣời và loài
ngƣời"
121
chỉ phụ thuộc vào thực tại khách quan, không phụ thuộc vào t nh
ơn giản hay tính chặt chẽ của lôgíc, không phụ thuộc vào lợi ích hay sự quy
ƣớc v.v.. V.I.L nin cũng khảng ịnh “là ngƣời duy vật, có nghĩa là th a nhận
ch n lý kh ch quan”
122
.
í ơ ối và tính tuyệ ối.
T nh tương ối của chân lý thể hiện ở chỗ nh ng tri thức của chân lý
úng nhƣng chƣa hoàn toàn ầy ủ, nó mới phản nh úng một mặt, một bộ
121
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 18, Nxb Tiến bộ, M., 1980, tr.155.
122
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 18, Nxb Tiến bộ, M., 1980, tr.155.

lOMoARcPSD| 36084623
141
phận nào ó của hiện thực khách quan trong nh ng iều kiện giới hạn x c ịnh.
Tương ối ở y là o iều kiện lịch sử chế ƣớc, chứ không phải là phản ánh
sai. Tính tuyệt ối của chân lý thể hiện ở chỗ nh ng tri thức của chân lý phản
nh ầy ủ, toàn diện hiện thực khách quan ở một giai oạn lịch sử cụ thể x c
ịnh. Con ngƣời ngày càng tiến gần ến chân lý tuyệt ối chứ không thể ạt
chân lý tuyệt ối một cách trọn vẹn, toàn diện theo nghĩa en của t . Nhận
thức chân lý tuyệt ối phải thông qua một loạt c c ch n lý tương ối. V.I.Lênin
nhấn mạnh: "... theo bản chất của nó tƣ uy của con ngƣời có thể cung cấp
và ang cung cấp cho chúng ta chân lý tuyệt ối mà chân lý này chỉ là t ng số
nh ng chân lý tương ối. Mỗi giai oạn phát triển của khoa học lại em th m
nh ng hạt mới vào cái t ng số ấy của chân lý tuyệt ối, ..."
123
. Sự phân biệt gi
a tính tương ối và tính tuyệt ối của ch n lý cũng chỉ là tương ối. Đƣờng
ranh giới này có thể vƣợt qua ƣợc. Trong hoạt ộng thực tiễn cần chống cả
hai khuynh hướng; hoặc cƣờng iệu tuyệt ối hóa tính tuyệt ối phủ nhận t nh
tương ối của chân lý; hoặc tuyệt ối hóa t nh tương ối t ó phủ nhận tính
khách quan của chân lý.
Tính c thể.
Không có chân lý tr u tƣợng, chung chung, chân lý luôn là cụ thể. Bởi
lẽ, chân lý là tri thức phản nh úng hiện thực kh ch quan và ƣợc thực tiễn
kiểm nghiệm. Cho nên, chân lý luôn phản ánh sự vật, hiện tƣợng ở trong
một iều kiện cụ thể với nh ng hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không
gian và thời gian x c ịnh. Thoát ly nh ng iều kiện cụ thể này sẽ không phản
nh úng ắn sự vật, hiện tƣợng. Triết học Mác Lênin khảng ịnh: “không có
ch n lý tr u tƣợng” “rằng chân lý luôn luôn là cụ thể”
124
. Vì chân lý luôn
cụ thể, nên phải quán triệt nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và
hoạt ộng. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật phải v a cụ thể (trong
không gian, thời gian x c ịnh) v a lịch sử (trong hoàn cảnh lịch sử iều kiện
lịch sử cụ thể). Nguyên tắc này chống gi o iều, rập khuôn, máy móc, xa rời
thực tế. V.I.L nin ã chỉ rõ nguyên tắc này òi hỏi “Xem x t mỗi vấn ề theo
quan iểm sau y: một hiện tƣợng nhất ịnh ã xuất hiện trong lịch sử nhƣ thế
nào, hiện tƣợng ó ã trải qua nh ng giai oạn phát triển chủ yếu nào và ứng
trên quan iểm của sự phát triển ó xem x t hiện nay nó ã trở thành nhƣ thế
nào”
133
.
CHƯƠNG III
123
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 18, Nxb Tiến bộ, M.,1980, tr.158.
124
V.I.Lênin, Toàn tập, t.42, Nxb Tiến bộ, M., 1977, tr.364.
133
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 39, Nxb Tiến bộ, M., 1977, tr.78.

lOMoARcPSD| 36084623
142
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Lịch sử tƣ tƣởng triết học trƣớc M c ã có nh ng tƣ tƣởng triết học xã
hội có giá trị, làm tiền ề iều kiện ể triết học mácxít kế th a, phát triển quan
niệm duy vật lịch sử. Tuy nhiên, do hạn chế lịch sử và các nguyên nhân
khác nhau, các nhà triết học duy tâm trƣớc M c ã i tìm nguyên nhân của sự
phát triển lịch sử ở tƣ tƣởng; coi cá nhân, anh hùng quyết ịnh sự phát triển
lịch sử. T ó họ quy tính tích cực của con ngƣời vào hoạt ộng tinh thần và
tìm biện pháp cải tạo xã hội ở lĩnh vực tinh thần. Đối với các nhà triết học
duy vật trƣớc Mác, khuyết iểm chung của họ là phương ph p tƣ uy si u
hình trong xem xét bản chất con ngƣời và xã hội. Họ quy bản chất con
ngƣời vào bản tính tự nhiên, tộc loại của các cá nhân riêng biệt. Phương
ph p tƣ uy si u hình ã ẫn ến tuyệt ối hoá vai trò của hoàn cảnh ịa lý trong
sự phát triển xã hội hoặc áp dụng quy luật tự nhiên, sinh học một c ch m y
móc vào ời sống xã hội. Đặc biệt, trong xem xét bản chất con ngƣời và xã
hội, các nhà triết học duy vật trƣớc M c ã thiếu tính thực tiễn, không xuất
phát t thực tiễn, không hiểu vai trò hoạt ộng thực tiễn có tính cách mạng
của con ngƣời.
C.M c và Ph.Ăngghen ã xuất phát t tiền ề nghiên cứu về lịch sử xã
hội là con ngƣời hiện thực. “Tiền ề ầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại thì
ĩ nhi n là sự tồn tại của nh ng c nh n con ngƣời sống”
125
. Nghiên cứu về
cuộc sống của con ngƣời hiện thực c c nhà kinh iển phát hiện ra phương
thức tồn tại của con ngƣời chính là hoạt ộng thực tiễn của họ. Động lực
thúc ẩy con ngƣời hoạt ộng trong tiến trình lịch sử là nhu cầu và lợi ch mà
trƣớc hết là nhu cầu vật chất. Ph.Ăngghen nhấn mạnh rằng: “c i sự hiển
nhi n… là trƣớc hết con ngƣời cần phải ăn uống, ở và mặc nghĩa là phải
lao ộng trƣớc khi có thể ấu tranh ể giành quyền thống trị trƣớc khi có thể
hoạt ộng chính trị, tôn giáo, triết học…”
126
. Nhƣng “c nh n là thực thể xã
hội cho nên mọi biểu hiện sinh hoạt của nó là biểu hiện và sự khẳng ịnh
của sinh hoạt xã hội”
136
. C.Mác và Ph.Ăngghen viết : “Xã hội - cho dù nó
có hình thức gì i n a - là cái gì? Là sản phẩm của sự t c ộng qua lại gi a nh
ng con ngƣời”
127
. Con ngƣời, bằng hoạt ộng của mình ã làm n n lịch sử,
tạo ra xã hội.
Lôgic lý luận của C.M c và Ph.Ăngghen là ƣa thực tiễn vào triết
học, có quan niệm úng ắn về thực tiễn và vai trò của thực tiễn ối với ời sống
xã hội. T ó giải p ƣợc nh ng bí ẩn, bế tắc của mọi lý luận triết học cũ. Đặc
125
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 29.
126
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 19, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,1995, tr. 166.
136
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 42, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,, 2000, tr. 171.
127
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 27, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,1996, tr. 657.

lOMoARcPSD| 36084623
143
biệt, hai ông lý giải một cách khoa học trên lập trƣờng duy vật biện chứng
mối quan hệ gi a vật chất và ý thức; mối quan hệ gi a ý thức xã hội và tồn
tại xã hội; luận giải ƣợc vai trò của sản xuất vật chất và chỉ ra nh ng quy
luật vận ộng, phát triển của xã hội loài ngƣời, thực chất nó là nh ng quy
luật phản ánh hoạt ộng thực tiễn của con ngƣời trong lịch sử. Lần ầu tiên
trong lịch sử tƣ tƣởng triết học, chủ nghĩa uy vật lịch sử ã chỉ ra nh ng quy
luật, nh ng ộng lực phát triển xã hội. Đ y là một ph t minh vĩ ại của C.M c
em lại một cuộc cách mạng trong triết học về xã hội.
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một nội ung cơ ản của chủ
nghĩa uy vật lịch sử, vạch ra nh ng quy luật cơ ản của sự vận ộng phát
triển xã hội là phương ph p luận khoa học ể nhận thức, cải tạo xã hội. Ngày
nay, thế giới ang có nh ng biến i to lớn, sâu sắc nhƣng lý luận hình thái
kinh tế - xã hội vẫn gi nguyên giá trị khoa học và giá trị thời ại. Đ y là cơ
sở thế giới quan phương ph p luận khoa học chỉ ạo cho c c ch nh ảng và
nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa vận dụng sáng tạo trong x c ịnh cương lĩnh
ƣờng lối, chủ trương ch nh s ch x y ựng chủ nghĩa xã hội; là cơ sở khoa
học của việc x c ịnh con ƣờng phát triển qu ộ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua
chế ộ tƣ ản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Chủ nghĩa M c - Lênin bao
gồm một hệ thống c c quan iểm cơ ản: Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng
của sự vận ộng, phát triển xã hội; biện chứng gi a lực lƣợng sản xuất và
quan hệ sản xuất; biện chứng gi a cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng
của xã hội; sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên. Hệ thống quan iểm lý luận khoa học này ã phản ánh bản chất
và quy luật vận ộng, phát triển của lịch sử xã hội loài ngƣời.
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Để tồn tại và phát triển con ngƣời phải tiến hành sản xuất. Đó là hoạt
ộng ặc trƣng ri ng có của con ngƣời và xã hội loài ngƣời. S n xuất là hoạt
ộng không ng ng sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục ch thoả
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con ngƣời. Quá trình sản xuất diễn ra
trong xã hội loài ngƣời chính là sự sản xuất xã hội - sản xuất và tái sản xuất
ra ời sống hiện thực. Ph.Ăngghen khẳng ịnh: "Theo quan iểm duy vật về
lịch sử, nhân tố quyết ịnh trong lịch sử xét ến cùng là sự sản xuất và tái sản
xuất ra ời sống hiện thực. Cả Mác và tôi chƣa ao giờ khẳng ịnh gì hơn.
Nếu nhƣ có ai xuy n tạc c u ó khiến cho nó có nghĩa là chỉ có nhân tố kinh

lOMoARcPSD| 36084623
144
tế là nhân tố duy nhất quyết ịnh, thì họ ã iến c u ó thành một câu trống rỗng
vô nghĩa”
128
.
S s n xuất xã hội, tức là sản xuất và tái sản xuất ra ời sống hiện thực,
bao gồm a phương iện không tách rời nhau là sản xuất vật chất, sản xuất
tinh thần và sản xuất ra bản th n con ngƣời. Mỗi phương iện có vị tr vai
trò kh c nhau trong ó sản xuất vật chất gi vai trò là cơ sở của sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài ngƣời và x t ến cùng quyết ịnh toàn bộ sự vận
ộng, phát triển của ời sống xã hội. Cùng với sản xuất vật chất con ngƣời
tiến hành sản xuất tinh thần. Sản xuất tinh thần là hoạt ộng sáng tạo ra các
giá trị tinh thần nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con ngƣời
và xã hội. Đồng thời, cùng với hai phương diện sản xuất cơ ản nói trên, xã
hội còn phải sản xuất ra bản thân con ngƣời. Sự sản xuất ra bản th n con
ngƣời ở phạm vi c nh n gia ình là việc sinh ẻ và nuôi dạy con c i ể duy trì
nòi giống. Ở phạm vi xã hội là sự tăng trƣởng dân số, phát triển con ngƣời
với tính cách là thực thể sinh học - xã hội.
S n xuất vật chất là qu trình mà trong ó con ngƣời sử dụng công cụ
lao ộng t c ộng trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật
chất của giới tự nhi n ể tạo ra của cải xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn
tại và phát triển của con ngƣời.
S n xuất vật chấ ơ ở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài ngƣời.
Vai trò của sản xuất vật chất ƣợc thể hiện trƣớc hết, sản xuất vật chất là
tiền ề trực tiếp tạo ra “tƣ liệu sinh hoạt của con ngƣời” nhằm duy trì sự tồn
tại và phát triển của con ngƣời nói chung cũng nhƣ t ng cá thể ngƣời nói
riêng.
Sản xuất vật chất là tiền ề của mọi hoạt ộng lịch sử của con ngƣời.
Hoạt ộng sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật
chất gi a ngƣời với ngƣời, t ó hình thành n n c c quan hệ xã hội khác -
quan hệ gi a ngƣời với ngƣời về chính trị, pháp luật ạo ức, tôn giáo... Sản
xuất vật chất ã tạo ra c c iều kiện phương tiện bảo ảm cho hoạt ộng tinh
thần của con ngƣời và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần
của xã hội. C.Mác chỉ rõ: "Việc sản xuất ra nh ng tƣ liệu sinh hoạt vật chất
trực tiếp... tạo ra một cơ sở t ó mà ngƣời ta phát triển các thể chế nhà nƣớc
c c quan iểm pháp quyền, nghệ thuật và thậm chí cả nh ng quan niệm tôn
giáo của con ngƣời ta"
129
. Nhờ sự sản xuất ra của cải vật chất ể duy trì sự
tồn tại và phát triển của mình, con ngƣời ồng thời sáng tạo ra toàn bộ ời
sống vật chất và ời sống tinh thần của xã hội với tất cả sự phong phú, phức
tạp của nó.
128
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 37, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, tr. 641.
129
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 19, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 500.

lOMoARcPSD| 36084623
145
Sản xuất vật chất là iều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con ngƣời.
Nhờ hoạt ộng sản xuất vật chất mà con ngƣời hình thành nên ngôn ng ,
nhận thức tƣ uy tình cảm ạo ức… Sản xuất vật chất là iều kiện cơ ản,
quyết ịnh nhất ối với sự hình thành, phát triển phẩm chất xã hội của con
ngƣời. Ph.Ăngghen khẳng ịnh rằng, trên một ý nghĩa cao nhất "lao ộng ã
s ng tạo ra bản th n con ngƣời"
130
. Nhƣ vậy, nhờ lao ộng sản xuất mà con
ngƣời v a tách khỏi tự nhiên, v a hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên,
sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, ồng thời sáng tạo ra chính bản
th n con ngƣời.
Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và
phát triển xã hội loài ngƣời có ý nghĩa phương ph p luận quan trọng. Để
nhận thức và cải tạo xã hội, phải xuất phát t ời sống sản xuất, t nền sản
xuất vật chất xã hội. X t ến cùng, không thể dùng tinh thần ể giải th ch ời
sống tinh thần; ể phát triển xã hội phải bắt ầu t phát triển ời sống kinh tế -
vật chất.
2. Biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất
P ươn t ức sản xuất
Ở mỗi giai oạn lịch sử con ngƣời tiến hành sản xuất theo một cách
thức nhất ịnh, tức là có một cách sinh sống, cách sản xuất riêng của mình
ó là phương thức sản xuất. P ơ c s n xuất là cách thức con ngƣời tiến
hành quá trình sản xuất vật chất ở nh ng giai oạn lịch sử nhất ịnh của xã hội
loài ngƣời. Phương thức sản xuất là sự thống nhất gi a lực lƣợng sản xuất
với một trình ộ nhất ịnh và quan hệ sản xuất tương ứng. Lực lƣợng sản
xuất và quan hệ sản xuất là các khái niệm chỉ hai mối quan hệ “song tr ng”
của nền sản xuất vật chất xã hội ó là quan hệ gi a con ngƣời với tự nhiên
và quan hệ gi a ngƣời với ngƣời trong quá trình sản xuất vật chất. “Ngƣời
ta không thể sản xuất ƣợc nếu không kết hợp với nhau theo một c ch nào ó
ể hoạt ộng chung và ể trao i hoạt ộng với nhau. Muốn sản xuất ƣợc ngƣời
ta phải có nh ng mối liên hệ và quan hệ nhất ịnh với nhau; và quan hệ của
họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất”
131
. Do vậy, phương thức sản xuất
là cách thức con ngƣời thực hiện ồng thời sự t c ộng gi a con ngƣời với tự
nhiên và sự tác ộng gi a ngƣời với ngƣời ể sáng tạo ra của cải vật chất phục
vụ nhu cầu con ngƣời và xã hội ở nh ng giai oạn lịch sử nhất ịnh.
* L ợng s n xuất là sự kết hợp gi a ộng với ệu s n xuất, tạo
ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến i c c ối tƣợng vật chất của
giới tự nhiên theo nhu cầu nhất ịnh của con ngƣời và xã hội. Về cấu trúc,
lực lƣợng sản xuất ƣợc xem xét trên cả hai mặt ó là mặt kinh tế - kỹ thuật
130
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 20, S d, tr. 641.
131
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội , 1993, tr . 552.

lOMoARcPSD| 36084623
146
(tƣ liệu sản xuất) và mặt kinh tế - xã hội ngƣời lao ộng). Lực lƣợng sản
xuất chính là sự kết hợp gi a “lao ộng sống” với “lao ộng vật hóa” tạo ra
sức sản xuất, là toàn bộ nh ng năng lực thực tiễn dùng trong sản xuất của
xã hội ở các thời kỳ nhất ịnh. Nhƣ vậy, lực lƣợng sản xuất là một hệ thống
gồm các yếu tố ngƣời lao ộng và tƣ liệu sản xuất) cùng mối quan hệ
phương thức kết hợp), tạo ra thuộc tính ặc biệt (sức sản xuất ể cải biến giới
tự nhiên, sáng tạo ra của cải vật chất theo mục ch của con ngƣời. Đ y là
sự thể hiện năng lực thực tiễn cơ ản nhất - năng lực hoạt ộng sản xuất vật
chất của con ngƣời.
N ộng là con ngƣời có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao ộng và
năng lực sáng tạo nhất ịnh trong quá trình sản xuất của xã hội. Ngƣời lao
ộng là chủ thể sáng tạo ồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất
xã hội. Đ y là nguồn lực cơ ản, vô tận và ặc biệt của sản xuất. Ngày nay,
trong nền sản xuất xã hội, t trọng lao ộng cơ ắp ang có xu thế giảm trong
ó lao ộng có trí tuệ và lao ộng trí tuệ ngày càng tăng l n.
ệu s n xuất là iều kiện vật chất cần thiết ể t chức sản xuất, bao gồm
tƣ liệu lao ộng và ối tƣợng lao ộng. Đố ợ ộng là nh ng yếu tố vật chất
của sản xuất mà lao ộng con ngƣời ng tƣ liệu lao ộng t c ộng lên, nhằm
biến i chúng cho phù hợp với mục ch sử dụng của con ngƣời. ệ ộng
là nh ng yếu tố vật chất của sản xuất mà con ngƣời dựa vào ó ể t c ộng l n
ối tƣợng lao ộng nhằm biến i ối tƣợng lao ộng thành sản phẩm p ứng yêu
cầu sản xuất của con ngƣời. Tƣ liệu lao ộng gồm công cụ lao ộng và
phương tiện lao ộng. P ơ ệ ộng là nh ng yếu tố vật chất của sản xuất,
cùng với công cụ lao ộng mà con ngƣời sử dụng ể t c ộng l n ối tƣợng lao
ộng trong quá trình sản xuất vật chất. Công c ộng là nh ng phương tiện
vật chất mà con ngƣời trực tiếp sử dụng ể t c ộng vào ối tƣợng lao ộng
nhằm biến i chúng nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu con ngƣời
và xã hội. Công cụ lao ộng là yếu tố vật chất "trung gian", "truyền dẫn" gi
a ngƣời lao ộng và ối tƣợng lao ộng trong tiến hành sản xuất. Đ y ch nh là
"kh quan" của bộ óc, là tri thức ƣợc vật thể hóa do con ngƣời sáng tạo ra
và ƣợc con ngƣời sử dụng làm phương tiện vật chất của quá trình sản xuất.
Công cụ lao ộng gi vai trò quyết ịnh ến năng suất lao ộng và chất lƣợng
sản phẩm. Ngày nay trong iều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện ại ang ph t triển, công cụ lao ộng ƣợc tin học hoá, tự ộng hoá và trí
tuệ ho càng có vai trò ặc biệt quan trọng. Công cụ lao ộng là yếu tố ộng
nhất, cách mạng nhất trong lực lƣợng sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của
mọi biến i kinh tế xã hội trong lịch sử; là thƣớc o trình ộ t c ộng, cải biến
tự nhiên của con ngƣời và tiêu chuẩn ể phân biệt các thời ại kinh tế khác
nhau. Chính vì vậy, C.Mác khẳng ịnh: “Nh ng thời ại kinh tế khác nhau

lOMoARcPSD| 36084623
147
không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng
cách nào, với nh ng tƣ liệu lao ộng nào”
132
.
Đặc trƣng chủ yếu của lực lƣợng sản xuất là mối quan hệ gi a ngƣời
lao ộng và công cụ lao ộng. Trong lực lƣợng sản xuất ngƣời lao ộng là
nhân tố hàng ầu gi vai trò quyết ịnh. Sở ĩ nhƣ vậy là vì ngƣời lao ộng là
chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao ộng. Suy ến cùng, các tƣ liệu sản
xuất chỉ là sản phẩm lao ộng của con ngƣời ồng thời giá trị và hiệu quả
thực tế của c c tƣ liệu sản xuất phụ thuộc vào trình ộ sử dụng của ngƣời
lao ộng. Hơn n a, trong quá trình sản xuất, nếu nhƣ công cụ lao ộng bị hao
phí và di chuyển dần giá trị vào sản phẩm, thì ngƣời lao ộng do bản chất
sáng tạo của mình trong qu trình lao ộng họ không chỉ sáng tạo ra giá trị
ủ ắp hao ph lao ộng, mà còn sáng tạo ra giá trị mới lớn hơn gi trị bỏ ra
an ầu. Ngƣời lao ộng là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất vật
chất, nguồn gốc của sự phát triển sản xuất. Cùng với ngƣời lao ộng, công
cụ lao ộng là yếu tố cơ ản, quan trọng không thể thiếu ƣợc ặc biệt trình
ộ phát triển của công cụ lao ộng là một nhân tố quyết ịnh năng suất lao ộng
xã hội. Lực lƣợng sản xuất là kết quả năng lực thực tiễn của con ngƣời
nhƣng ản thân năng lực thực tiễn này bị quy ịnh bởi nh ng iều kiện khách
quan mà trong ó con ngƣời sống và hoạt ộng. Vì vậy, lực lƣợng sản xuất
luôn có tính khách quan. Tuy nhiên, quá trình phát triển lực lƣợng sản xuất
là kết quả của sự thống nhất biện chứng gi a khách quan và chủ quan.
Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất là phát triển ở cả tính chất và
trình ộ. Tính chất của lực lƣợng sản xuất nói lên tính chất cá nhân hoặc
tính chất xã hội hoá trong việc sử dụng tƣ liệu sản xuất. Trình ộ của lực
lƣợng sản xuất là sự phát triển của ngƣời lao ộng và công cụ lao ộng. Trình
ộ của lực lƣợng sản xuất ƣợc thể hiện ở trình ộ của công cụ lao ộng; trình
ộ t chức lao ộng xã hội; trình ộ ứng dụng khoa học vào sản xuất; trình ộ,
kinh nghiệm kỹ năng của ngƣời lao ộng và ặc biệt là trình ộ ph n công lao
ộng xã hội. Trong thực tế, tính chất và trình ộ phát triển của lực lƣợng sản
xuất là không tách rời nhau.
Nghiên cúu sự phát triển của lực lƣợng sản xuất trong lịch sử, Các
Mác khẳng ịnh: "Tri thức xã hội ph biến [Wissen knowle ge] ã chuyển
hóa ến mức ộ nào thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp"
133
. Ngày nay, trên thế
giới ang iễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện ại, khoa h ở
thành l ợng s n xuất tr c ti p. Khoa học sản xuất ra của cải ặc biệt hàng
ho ặc biệt. Đó là nh ng phát minh sáng chế, nh ng bí mật công nghệ, trở
thành nguyên nhân của mọi biến i trong lực lƣợng sản xuất. Hiện nay,
132
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tr. 269.
133
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 46 - Phần II, Nxb Chính trị quốc gia- Sự thật, Hà Nội, 2006, tr.
372.

lOMoARcPSD| 36084623
148
khoảng cách t phát minh, sáng chế ến ứng dụng vào sản xuất ã ƣợc rút
ngắn làm cho năng suất lao ộng, của cải xã hội tăng nhanh. Khoa học kịp
thời giải quyết nh ng mâu thuẫn, nh ng yêu cầu do sản xuất ặt ra; có khả
năng ph t triển “vƣợt trƣớc” và th m nhập vào tất cả các yếu tố của sản
xuất, trở thành mắt khâu bên trong của quá trình sản xuất. Tri thức khoa
học ƣợc kết tinh, “vật ho ” vào ngƣời lao ộng ngƣời quản lý, công cụ lao
ộng và ối tƣợng lao ộng. Sự phát triển của khoa học ã k ch th ch sự phát
triển năng lực làm chủ sản xuất của con ngƣời.
Trong thời ại ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ang ph
t triển, cả ngƣời lao ộng và công cụ lao ộng ƣợc trí tuệ hoá, nền kinh tế
của nhiều quốc gia phát triển ang trở thành nền kinh tế tri thức. Đó là nền
kinh tế mà trong ó sự sản sinh, ph cập và sử dụng tri thức của con ngƣời
óng vai trò quyết ịnh nhất ối với sự phát triển kinh tế, t ó tạo ra của cải vật
chất và nâng cao chất lƣợng cuộc sống con ngƣời. Đặc trƣng của kinh tế
tri thức là công nghệ cao, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo ƣợc ứng
dụng rộng rãi trong sản xuất và trong ời sống xã hội. Lực lƣợng sản xuất
phát triển trong mối quan hệ biện chứng với quan hệ sản xuất.
* Quan hệ s n xuất là t ng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất gi a
ngƣời với ngƣời trong quá trình sản xuất vật chất. Đ y ch nh là một quan
hệ vật chất quan trọng nhất – quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật
chất gi a ngƣời với ngƣời. Quá trình sản xuất vật chất chính là t ng thể các
yếu tố trong một quá trình thống nhất, gồm sản xuất, phân phối, trao i và
tiêu dùng của cải vật chất. Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở h u ối
với tƣ liệu sản xuất, quan hệ trong t chức quản lý và trao i hoạt ộng với
nhau, quan hệ về phân phối sản phẩm lao ộng. Quan hệ sở h u về tƣ liệu
sản xuất là quan hệ gi a các tập oàn ngƣời trong việc chiếm h u, sử dụng c
c tƣ liệu sản xuất xã hội. Đ y là quan hệ quy ịnh ịa vị kinh tế - xã hội của
các tập oàn ngƣời trong sản xuất, t ó quy ịnh quan hệ quản lý và phân phối.
Quan hệ sở h u về tƣ liệu sản xuất là quan hệ xuất ph t cơ ản, trung tâm
của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết ịnh các quan hệ khác. Bởi vì,
lực lƣợng xã hội nào nắm phương tiện vật chất chủ yếu của quá trình sản
xuất thì sẽ quyết ịnh việc quản lý quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
Quan hệ về t chức quản lý sản xuất là quan hệ gi a các tập oàn ngƣời
trong việc t chức sản xuất và ph n công lao ộng. Quan hệ này có vai trò
quyết ịnh trực tiếp ến quy mô, tốc ộ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng
ẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngày nay,
khoa học t chức quản lý sản xuất hiện ại có tầm quan trọng ặc biệt trong
nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao ộng là quan hệ gi a các tập oàn
ngƣời trong việc phân phối sản phẩm lao ộng xã hội, nói lên cách thức và

lOMoARcPSD| 36084623
149
quy mô của cải vật chất mà các tập oàn ngƣời ƣợc hƣởng. Quan hệ này có
vai trò ặc biệt quan trọng, kích thích trực tiếp lợi ích con ngƣời; là "chất
xúc tác" kinh tế thúc ẩy tốc ộ, nhịp iệu sản xuất, làm năng ộng hoá toàn bộ
ời sống kinh tế xã hội. Hoặc ngƣợc lại, nó có thể làm trì trệ, kìm hãm quá
trình sản xuất.
Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ h u cơ t c ộng qua
lại, chi phối, ảnh hƣởng lẫn nhau. Trong ó quan hệ về sở h u tƣ liệu sản
xuất gi vai trò quyết ịnh bản chất và tính chất của quan hệ sản xuất. Quan
hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ ầu tiên, cơ ản chủ
yếu, quyết ịnh mọi quan hệ xã hội.
b. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trìn ộ phát triển của
lực lượng sản xuất
Mối quan hệ biện chứng gi a lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất
quy ịnh sự vận ộng, phát triển của c c phương thức sản xuất trong lịch sử.
L ợng s n xuất và quan hệ s n xuất là hai mặt của mộ ơ th c s n xuấ
ó ộng biện ch ng trong ó lực lƣợng sản xuất quyết ịnh quan hệ sản xuất,
còn quan hệ sản xuất t c ộng trở lại to lớn ối với lực lƣợng sản xuất. Nếu
quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lƣợng sản xuất thì
thúc ẩy lực lƣợng sản xuất phát triển ngƣợc lại, nếu không phù hợp sẽ kìm
hãm sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Đ y là quy luậ ơ n nhất của sự
vận ộng và phát triển xã hội.
* Vai trò quy ịnh của l ợng s n xuấ ối với quan hệ s n xuất
Sự vận ộng và phát triển của phương thức sản xuất bắt ầu t sự biến i
của lực lƣợng sản xuất. Lực lƣợng sản xuất là nội dung của quá trình sản
xuất có t nh năng ộng, cách mạng thƣờng xuyên vận ộng và phát triển;
quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính n ịnh
tương ối. Trong sự vận ộng của mâu thuẫn biện chứng ó lực lƣợng sản
xuất quyết ịnh quan hệ sản xuất. Cơ sở khách quan quy ịnh sự vận ộng,
phát triển không ng ng của lực lƣợng sản xuất là do biện chứng gi a sản
xuất và nhu cầu con ngƣời; o t nh năng ộng và cách mạng của sự phát triển
công cụ lao ộng; do vai trò của ngƣời lao ộng là chủ thể sáng tạo, là lực
lƣợng sản xuất hàng ầu; do tính kế th a khách quan của sự phát triển lực
lƣợng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình ộ phát triển của lực lƣợng
sản xuất là òi hỏi khách quan của nền sản xuất. Lực lƣợng sản xuất vận
ộng, phát triển không ng ng sẽ mâu thuẫn với t nh “ ứng im” tương ối của
quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất t chỗ là “hình thức phù hợp” “tạo ịa
àn” ph t triển của lực lƣợng sản xuất trở thành “xiềng x ch” kìm hãm sự
phát triển của lực lƣợng sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội

lOMoARcPSD| 36084623
150
là phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp
với trình ộ của lực lƣợng sản xuất ã ph t triển.
C.M c ã n u tƣ tƣởng về vai trò của sự phát triển lực lƣợng sản xuất ối với
việc thay i các quan hệ xã hội: “Nh ng quan hệ xã hội ều gắn liền mật thiết
với nh ng lực lƣợng sản xuất. Do có nh ng lực lƣợng sản xuất mới loài
ngƣời thay i phương thức sản xuất của mình và o thay i phương thức sản
xuất, cách kiếm sống của mình, loài ngƣời thay i tất cả nh ng quan hệ xã
hội của mình. Cái cối xay quay bằng tay ƣa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối
xay chạy bằng hơi nƣớc ƣa lại xã hội có nhà tƣ bản công nghiệp”
134
.
Lực lƣợng sản xuất quyết ịnh sự ra ời của một kiểu quan hệ sản xuất
mới trong lịch sử, quyết ịnh ến nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất.
Con ngƣời bằng năng lực nhận thức và thực tiễn, phát hiện và giải quyết
mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản xuất phát triển
ạt tới một nấc thang cao hơn.
* S ộng trở lại của quan hệ s n xuấ ối với l ợng s n xuất
Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có t nh
ộc lập tương ối n n t c ộng mạnh mẽ trở lại ối với lực lƣợng sản xuất. Vai
trò của quan hệ sản xuất ối với lực lƣợng sản xuất ƣợc thực hiện thông qua
sự phù hợp biện chứng gi a quan hệ sản xuất với trình ộ phát triển của lực
lƣợng sản xuất.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình ộ phát triển của lực lƣợng
sản xuất là òi hỏi khách quan của nền sản xuất. S phù hợp của quan hệ sản
xuất với lực lƣợng sản xuất là một trạng th i trong ó quan hệ sản xuất là
“hình thức phát triển” của lực lƣợng sản xuất và “tạo ịa àn ầy ủ” cho lực
lƣợng sản xuất phát triển
135
. Sự phù hợp bao gồm sự kết hợp úng ắn gi a
các yếu tố cấu thành lực lƣợng sản xuất; sự kết hợp úng ắn gi a các yếu tố
cấu thành quan hệ sản xuất; sự kết hợp úng ắn gi a lực lƣợng sản xuất với
quan hệ sản xuất. Sự phù hợp bao gồm cả việc tạo iều kiện tối ƣu cho việc
sử dụng và kết hợp gi a ngƣời lao ộng và tƣ liệu sản xuất; tạo iều kiện hợp
lý cho ngƣời lao ộng sáng tạo trong sản xuất và hƣởng thụ thành quả vật
chất, tinh thần của lao ộng.
Nếu quan hệ sản xuất “ i sau” hay “vƣợt trƣớc” trình ộ phát triển của
lực lƣợng sản xuất ều là không phù hợp. Sự phù hợp không có nghĩa là ồng
nhất tuyệt ối mà chỉ là tương ối trong ó chứa ựng cả sự khác biệt. Sự phù
hợp diễn ra trong sự vận ộng phát triển, là một quá trình thƣờng xuyên nảy
sinh mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn.
134
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 187.
135
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tr. 15.

lOMoARcPSD| 36084623
151
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lƣợng sản xuất quy ịnh

lOMoARcPSD| 36084623
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nộ
152
mục ch xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống
ộng lực thúc ẩy sản xuất phát triển; em lại năng suất, chất lƣợng, hiệu quả
của nền sản xuất.
Sự t c ộng của quan hệ sản xuất ối với lực lƣợng sản xuất diễn ra theo
hai chiều hướng ó là thúc ẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lƣợng sản
xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lƣợng sản xuất thì nền sản xuất
phát triển úng hướng, quy mô sản xuất ƣợc mở rộng; nh ng thành tựu khoa
học công nghệ ƣợc áp dụng nhanh chóng; ngƣời lao ộng nhiệt tình hăng h
i sản xuất, lợi ích của ngƣời lao ộng ƣợc ảm bảo và thúc ẩy lực lƣợng sản
xuất phát triển. Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp thì sẽ kìm hãm, thậm
chí phá hoại lực lƣợng sản xuất. Tuy nhiên, sự kìm hãm ó chỉ diễn ra trong
nh ng giới hạn, với nh ng iều kiện nhất ịnh.
Trạng thái vận ộng của mâu thuẫn biện chứng gi a lực lƣợng sản xuất
và quan hệ sản xuất diễn ra là t phù hợp ến không phù hợp, rồi ến sự phù
hợp mới ở trình ộ cao hơn. Con ngƣời bằng năng lực nhận thức và thực
tiễn, phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho
quá trình sản xuất phát triển ạt tới một nấc thang cao hơn. C.Mác khẳng
ịnh: "Tới một giai oạn phát triển nào ó của chúng, các lực lƣợng sản xuất
vật chất của xã hội mâu thuẫn với nh ng quan hệ sản xuất hiện có... trong ó
t trƣớc tới nay các lực lƣợng sản xuất vẫn phát triển. T chỗ là các hình
thức phát triển của lực lƣợng sản xuất, nh ng quan hệ ấy trở thành nh ng
xiềng xích của các lực lƣợng sản xuất. Khi ó bắt ầu thời ại một cuộc cách
mạng xã hội"
136
.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lƣợng
sản xuất là quy luật ph biến t c ộng trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân
loại. Sự t c ộng biện chứng gi a lực lƣợng sản xuất với quan hệ sản xuất
làm cho lịch sử xã hội loài ngƣời là lịch sử kế tiếp nhau của các phương
thức sản xuất, t phương thức sản xuất cộng sản nguyên thu qua phương
thức sản xuất chiếm h u nô lệ phương thức sản xuất phong kiến, phương
thức sản xuất tƣ ản chủ nghĩa và ang ph t triển ến phương thức sản xuất
cộng sản chủ nghĩa.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa o nh ng iều kiện khách quan và chủ
quan quy ịnh, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của
lực lƣợng sản xuất có nh ng ặc iểm t c ộng riêng. Sự phù hợp gi a quan hệ
sản xuất với trình ộ phát triển của lực lƣợng sản xuất òi hỏi tất yếu thiết
lập chế ộ công h u về tƣ liệu sản xuất chủ yếu. Phương thức sản xuất xã
136
i, 1993, tr. 15.

lOMoARcPSD| 36084623
153
hội chủ nghĩa ần dần loại tr ối kháng xã hội. Sự phù hợp không diễn ra
“tự ộng” òi hỏi trình ộ tự giác cao trong nhận thức và vận dụng quy luật.
Quan hệ biện chứng gi a lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã
hội xã hội chủ nghĩa có thể bị “ iến dạng” o nhận thức và vận dụng không
úng quy luật.
* Ý i sống xã hội
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lƣợng
sản xuất có ý nghĩa phương ph p luận rất quan trọng. Trong thực tiễn, muốn
phát triển kinh tế phải bắt ầu t phát triển lực lƣợng sản xuất, trƣớc hết là
phát triển lực lƣợng lao ộng và công cụ lao ộng. Muốn xoá bỏ một quan hệ
sản xuất cũ thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ t trình ộ phát
triển của lực lƣợng sản xuất, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành
chính, của mọi sắc lệnh t trên ban xuống, mà t tính tất yếu kinh tế, yêu cầu
khách quan của quy luật kinh tế, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý
chí.
Nhận thức úng ắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán
triệt, vận dụng quan iểm ƣờng lối, ch nh s ch là cơ sở khoa học ể nhận
thức sâu sắc sự i mới tƣ duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong
quá trình cách mạng Việt Nam ặc biệt trong sự nghiệp i mới toàn diện ất
nƣớc hiện nay Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan t m hàng ầu ến
việc nhận thức và vận dụng úng ắn sáng tạo quy luật này ã em lại hiệu quả
to lớn trong thực tiễn. Nền kinh tế thị trƣờng ịnh hướng xã hội chủ nghĩa
là mô hình kinh tế t ng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình ộ phát triển của lực lƣợng sản xuất trong phát triển kinh tế ở
Việt Nam hiện nay.
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng của
xã hội
Mỗi xã hội trong lịch sử là một t ng thể các quan hệ xã hội, bao gồm
các quan hệ vật chất và các quan hệ tinh thần nhất ịnh. Sự liên hệ và t c ộng
lẫn nhau gi a nh ng quan hệ vật chất với các quan hệ tinh thần của xã hội
ƣợc phản ánh trong quy luật về mối quan hệ biện chứng gi a cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thƣợng tầng của xã hội. Đ y là quy luật cơ bản t c ộng ở mọi
hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử.
a. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc t ượng tầng của xã hội ơ ở
hạ tầng là toàn bộ nh ng quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận ộng
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội ó.
Cơ sở hạ tầng ƣợc hình thành một cách khách quan trong quá trình
sản xuất vật chất của xã hội. Đ y là toàn ộ các quan hệ sản xuất tồn tại trên
thực tế mà trong quá trình vận ộng của nó hợp thành một cơ cấu kinh tế

lOMoARcPSD| 36084623
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nộ
154
hiện thực. C.Mác chỉ r : “Toàn ộ nh ng quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ
cấu kinh tế của xã hội, tức là c i cơ sở hiện thực tr n ó ựng lên một kiến
trúc thƣợng tầng pháp lý và chính trị và nh ng hình thái ý thức xã hội nhất
ịnh tương ứng với cơ sở hiện thực ó"
137
. Các quan hệ sản xuất là các quan
hệ cơ ản ầu tiên, chủ yếu, quyết ịnh mọi quan hệ xã hội khác.
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: Quan hệ sản xuất thống trị, quan
hệ sản xuất tàn ƣ quan hệ sản xuất mầm mống. Mỗi quan hệ sản xuất có
một vị tr vai trò kh c nhau. Trong ó quan hệ sản xuất thống trị ặc trƣng
cho cơ sở hạ tầng của xã hội ó.
Ki ú ợng tầng là toàn bộ nh ng quan iểm tƣ tƣởng xã hội với nh
ng thiết chế xã hội tương ứng cùng nh ng quan hệ nội tại của thƣợng tầng
hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất ịnh.
Cấu trúc của kiến trúc thƣợng tầng bao gồm toàn bộ nh ng quan iểm
tƣ tƣởng về chính trị, pháp quyền ạo ức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học…
cùng nh ng thiết chế xã hội tương ứng nhƣ nhà nƣớc ảng phái, giáo hội c
c oàn thể và t chức xã hội khác. Các yếu tố về quan iểm tƣ tƣởng và thiết
chế xã hội có quan hệ với nhau, cùng với nh ng quan hệ nội tại trong các
yếu tố ó hợp thành kiến trúc thƣợng tầng của xã hội.
Mỗi yếu tố của kiến trúc thƣợng tầng có ặc iểm và quy luật phát triển
riêng. Các yếu tố của kiến trúc thƣợng tầng tồn tại trong mối liên hệ t c ộng
qua lại lẫn nhau và ều nảy sinh tr n cơ sở hạ tầng, phản ánh nh ng cơ sở hạ
tầng nhất ịnh. Song, không phải tất cả các yếu tố của kiến trúc thƣợng tầng
ều liên hệ nhƣ nhau ối với cơ sở hạ tầng của nó. Một số bộ phận nhƣ kiến
trúc thƣợng tầng chính trị và pháp lý có mối liên hệ trực tiếp với cơ sở hạ
tầng, còn các yếu tố kh c nhƣ triết học, nghệ thuật tôn gi o ạo ức, v.v. lại
có liên hệ gián tiếp với cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Trong xã hội có ối kháng giai cấp, kiến trúc thƣợng tầng cũng mang
tính chất ối kh ng. T nh ối kháng của kiến trúc thƣợng tầng phản nh t nh
ối kháng của cơ sở hạ tầng và ƣợc biểu hiện ở sự xung ột, sự ấu tranh về
tƣ tƣởng của các giai cấp ối kh ng. Song ặc trƣng của kiến trúc thƣợng
tầng là sự thống trị về chính trị và tƣ tƣởng của giai cấp thống trị. Thực tế
cho thấy, trong kiến trúc thƣợng tầng của các xã hội có ối kháng giai cấp,
ngoài bộ phận chủ yếu có vai trò là công cụ của giai cấp thống trị còn có
nh ng yếu tố, bộ phận ối lập với nó ó là nh ng tƣ tƣởng quan iểm và các t
chức chính trị của giai cấp bị thống trị, bị bóc lột.
137
i, 1995, tr. 15.

lOMoARcPSD| 36084623
155
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thƣợng tầng của xã
hội có ối kháng giai cấp là nhà nƣớc - công cụ quyền lực chính trị ặc biệt
của giai cấp thống trị. Chính nhờ có nhà nƣớc mà tƣ tƣởng của giai cấp
thống trị mới trở thành một sức mạnh thống trị toàn bộ ời sống xã hội. Giai
cấp nào thống trị về mặt kinh tế và nắm gi chính quyền nhà nƣớc thì hệ tƣ
tƣởng, cùng nh ng thể chế của giai cấp ấy cũng gi ịa vị thống trị. Nó quy
ịnh và t c ộng trực tiếp ến xu hướng của toàn bộ ời sống tinh thần xã hội và
cả tính chất ặc trƣng cơ ản của toàn bộ kiến trúc thƣợng tầng.
b. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữ cơ sở hạ tầng và kiến
trúc t ượng tầng của xã hội
Mối quan hệ biện chứng gi a cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng
là một quy luậ ơ n của sự vận ộng phát triển lịch sử xã hội. Cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thƣợng tầng là hai mặt cơ ản của xã hội gắn bó h u cơ có quan
hệ biện chứng trong ó cơ sở hạ tầng quyết ịnh kiến trúc thƣợng tầng, còn
kiến trúc thƣợng tầng t c ộng trở lại to lớn, mạnh mẽ ối với cơ sở hạ tầng.
Thực chất là sự hình thành, vận ộng và phát triển của c c quan iểm tƣ tƣởng
cùng với nh ng thể chế chính trị - xã hội tương ứng x t ến cùng phụ thuộc
vào quá trình sản xuất và tái sản xuất các quan hệ kinh tế.
* Vai trò quy ịnh củ ơ ở hạ tầ ối với ki ú ợng tầng
Chủ nghĩa uy vật lịch sử khẳng ịnh ơ ở hạ tầng quy ịnh ki n ú
ợng tầng. Bởi vì, quan hệ vật chất quyết ịnh quan hệ tinh thần; tính tất yếu
kinh tế x t ến cùng quyết ịnh tính tất yếu chính trị - xã hội.
Trong ời sống hiện thực của xã hội, kiến trúc thƣợng tầng luôn ƣợc
biểu hiện ra một cách phong phú, phức tạp và ôi khi ƣờng nhƣ không trực
tiếp gắn với cơ sở hạ tầng. Nhƣng ó chỉ là nh ng biểu hiện bề ngoài, còn
trong thực tế tất cả nh ng hiện tƣợng của kiến trúc thƣợng tầng ều có
nguyên nhân sâu xa trong nh ng iều kiện kinh tế - vật chất của xã hội. Bất
kỳ một hiện tƣợng nào thuộc kiến trúc thƣợng tầng nhƣ chính trị, pháp
luật ảng phái, triết học ạo ức v.v. ều không thể giải th ch ƣợc t chính bản
thân nó mà tất cả x t ến cùng phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng o cơ sở hạ tầng
quyết ịnh. Bởi vậy, vai trò quyết ịnh của cơ sở hạ tầng ối với kiến trúc
thƣợng tầng thể hiện trƣớc hết ở chỗ cơ sở hạ tầng với t nh c ch là cơ cấu
kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết ịnh kiểu kiến trúc thƣợng tầng của xã
hội ấy. Cơ sở hạ tầng không chỉ sản sinh ra một kiểu kiến trúc thƣợng tầng
tương ứng - tức là quyết ịnh nguồn gốc, mà còn quyết ịnh ến cơ cấu, tính
chất và sự vận ộng, phát triển của kiến trúc thƣợng tầng.
Nếu cơ sở hạ tầng có ối kh ng hay không ối kháng, thì kiến trúc thƣợng
tầng của nó cũng có tính chất nhƣ vậy. Trong xã hội có ối kháng giai cấp,
giai cấp nào chiếm ịa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm ịa vị thống trị

lOMoARcPSD| 36084623
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nộ
156
trong ời sống chính trị, tinh thần của xã hội; mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh
tế quyết ịnh tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tƣ tƣởng của xã hội. Bởi
vậy cơ sở hạ tầng nhƣ thế nào thì cơ cấu, tính chất của kiến trúc thƣợng
tầng là nhƣ thế ấy.
Nh ng biến i căn ản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn ến sự
biến i căn ản trong kiến trúc thƣợng tầng. Sự biến i ó iễn ra trong t ng
hình thái kinh tế - xã hội cũng nhƣ khi chuyển t một hình thái kinh tế - xã
hội này sang một hình thái kinh tế - xã hội khác. C.Mác khẳng ịnh: “Cơ sở
kinh tế thay i thì toàn bộ cái kiến trúc thƣợng tầng ồ sộ cũng ị ảo lộn ít
nhiều nhanh chóng"
138
. Nguyên nhân của nh ng biến i ó x t cho c ng là o
sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Tuy nhiên, sự phát triển của lực lƣợng
sản xuất chỉ trực tiếp gây ra sự biến i của cơ sở hạ tầng và ến lƣợt nó, sự
biến i của cơ sở hạ tầng làm cho kiến trúc thƣợng tầng biến i một c ch căn
ản. Sự biến i của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng diễn ra rất phức
tạp trong quá trình chuyển t một hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời sang một
hình thái kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn. Trong xã hội có ối kháng giai
cấp, sự biến i ó tất yếu phải thông qua ấu tranh giai cấp và cách mạng xã
hội.
Sự thay i của cơ sở hạ tầng ƣa tới sự thay i của kiến trúc thƣợng
tầng. Nhƣng sự thay i của kiến trúc thƣợng tầng iễn ra rất phức tạp có
nh ng ộ phận của kiến trúc thƣợng tầng thay i nhanh chóng c ng với sự
thay i của cơ sở hạ tầng nhƣ ch nh trị luật ph p v.v.. Có nh ng nh n tố ri
ng lẻ của kiến trúc thƣợng tầng thay i chậm hơn nhƣ tôn gi o nghệ thuật
v.v.. Cũng có nh ng nh n tố nào ó của kiến trúc thƣợng tầng cũ vẫn ƣợc kế
th a ể x y ựng kiến trúc thƣợng tầng mới.
* S ộng trở lại của ki ú ợng tầ ối vớ ơ ở hạ tầng
Kiến trúc thƣợng tầng là sự phản nh cơ sở hạ tầng o cơ sở hạ tầng
quyết ịnh nhƣng có sự tác ộng trở lại to lớn ối với kiến trúc thƣợng tầng.
Bởi vì kiến trúc thƣợng tầng có t nh ộc lập tương ối so với cơ sở hạ tầng.
Lĩnh vực ý thức, tinh thần khi ra ời, tồn tại thì có quy luật vận ộng nội tại
của nó. Vai trò của kiến trúc thƣợng tầng chính là vai trò tích cực, tự giác
của ý thức tƣ tƣởng. Vai trò của kiến trúc thƣợng tầng còn do sức mạnh
vật chất của bộ máy t chức - thể chế luôn có t c ộng một c ch mạnh mẽ trở
lại cơ sở hạ tầng.
Kiến trúc thƣợng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng
sinh ra nó; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới ấu tranh xoá bỏ tàn ƣ cơ sở hạ
138
i. 1995, tr. 15.

lOMoARcPSD| 36084623
157
tầng cũ; ịnh hướng, t chức, xây dựng chế ộ kinh tế của kiến trúc thƣợng
tầng. Thực chất vai trò kiến trúc thƣợng tầng là vai trò bảo vệ duy trì, củng
cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội. Mặt khác, kiến trúc thƣợng
tầng trong các xã hội có giai cấp còn ảm bảo sự thống trị về chính trị và tƣ
tƣởng của giai cấp gi ịa vị thống trị về kinh tế. Nếu giai cấp thống trị không
xác lập ƣợc sự thống trị về chính trị và tƣ tƣởng cơ sở kinh tế của nó
không thể ứng v ng ƣợc.
T c ộng của kiến trúc thƣợng tầng ối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo
hai chiều hướng. Kiến trúc thƣợng tầng t c ộng cùng chiều với sự phát triển
của cơ sở hạ tầng sẽ thúc ẩy cơ sở hạ tầng phát triển và nếu t c ộng ngƣợc
chiều với sự phát triển của cơ sở hạ tầng, của cơ cấu kinh tế nó sẽ kìm hãm
sự phát triển của cơ sở hạ tầng, của kinh tế. Nghĩa là khi kiến trúc thƣợng
tầng phản nh úng t nh tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ
thúc ẩy kinh tế phát triển. Và ngƣợc lại, khi kiến trúc thƣợng tầng không
phản nh úng t nh tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm
hãm sự phát triển của kinh tế và ời sống xã hội.
Trong các bộ phận của kiến trúc thƣợng tầng thì kiến trúc thƣợng tầng
về chính trị có vai trò quan trọng nhất trong ó nhà nƣớc có vai trò t c ộng
to lớn ối với cơ sở hạ tầng. Nhà nƣớc là t chức ặc biệt của quyền lực chính
trị nhà nƣớc không chỉ dựa trên hệ tƣ tƣởng, mà còn dựa trên nh ng hình
thức nhất ịnh của sự kiểm soát xã hội. Nhà nƣớc sử dụng sức mạnh của
bạo lực ể tăng cƣờng sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị và củng cố v
ng chắc ịa vị của quan hệ sản xuất thống trị. Với ý nghĩa ó Ph.Ăngghen
khẳng ịnh: “Bạo lực (tức là quyền lực nhà nƣớc) cũng là một sức mạnh
kinh tế"
139
. Và chỉ r t c ộng ngƣợc lại của quyền lực nhà nƣớc ối với sự
phát triển kinh tế theo hai chiều hướng cơ bản, nếu t c ộng c ng hướng với
sự phát triển kinh tế sẽ thúc ẩy kinh tế phát triển nhanh hơn; nếu t c ộng
ngƣợc lại hướng phát triển kinh tế sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế; và
nó có thể ngăn cản một vài hướng phát triển nào ấy của nền kinh tế thúc
ẩy sự phát triển ó theo nh ng hướng khác - trong trƣờng hợp này theo
Ph.Ăngghen rốt cuộc nó cũng dẫn ến một trong hai trƣờng hợp trên.
Tuy nhiên, trong thực tiễn của ời sống xã hội, không phải chỉ có quyền
lực nhà nƣớc mới có sự t c ộng to lớn ến cơ sở hạ tầng, mà các bộ phận
khác của kiến trúc thƣợng tầng nhƣ triết học ạo ức, tôn giáo, nghệ thuật
… cũng ều t c ộng mạnh mẽ ến cơ sở hạ tầng bằng nh ng hình thức khác
nhau, với c c cơ chế kh c nhau. Song thƣờng thƣờng nh ng sự t c ộng ó
phải thông qua nhà nƣớc, pháp luật, các thể chế tương ứng và chỉ qua ó
139
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 37, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, tr. 683.

lOMoARcPSD| 36084623
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nộ
158
chúng mới ph t huy ƣợc hiệu lực ối với cơ sở hạ tầng cũng nhƣ ối với toàn
xã hội.
Sự vận ộng của quy luật này ƣới chủ nghĩa xã hội có nh ng ặc iểm ri
ng. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng xã hội chủ nghĩa

lOMoARcPSD| 36084623
không hình thành tự phát trong lòng xã hội cũ. Để xác lập cơ sở hạ tầng xã
hội chủ nghĩa òi hỏi tất yếu phải xoá bỏ cơ sở hạ tầng cũ thông qua cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sự thiết lập kiến trúc thƣợng tầng chính trị xã
hội chủ nghĩa là tiền ề cho sự hình thành, phát triển của cơ sở hạ tầng xã
hội chủ nghĩa. Kiến trúc thƣợng tầng xã hội chủ nghĩa có mầm mống nảy
sinh ngay t cuộc ấu tranh của giai cấp vô sản và quần chúng lao ộng nhằm
chống lại giai cấp thống trị bóc lột, lật trật tự xã hội cũ. Song sự hình
thành và vai trò của nó ƣợc phát huy một c ch ầy ủ, chủ yếu t khi giai cấp
vô sản giành ƣợc chính quyền. Kiến trúc thƣợng tầng xã hội chủ nghĩa chỉ
có thể ƣợc củng cố, phát triển dựa trên cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa và
trong ch nh sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bởi vậy, xây dựng và
hoàn thiện kiến trúc thƣợng tầng xã hội chủ nghĩa phải xuất phát t nh ng
òi hỏi khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, phải tích
cực chủ ộng ấu tranh khắc phục mọi tàn ƣ tƣ tƣởng lạc hậu của xã hội cũ
và nh ại mọi m mƣu chống phá của các thế lực th ịch.
Trong thời kỳ qu ộ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thƣợng tầng xã hội chủ nghĩa phải ƣợc tiến hành t ng ƣớc với
nh ng hình thức, quy mô thích hợp. Cơ sở hạ tầng còn mang tính chất qu ộ
với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần an xen nhau của nhiều loại hình
kinh tế - xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế nhiều thành phần theo ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa là vấn ề có tính quy luật ể phát triển cơ sở hạ tầng xã hội
chủ nghĩa. Đồng thời, phải biết ph t huy cao ộ vai trò của kiến trúc thƣợng
tầng trong phát triển kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Để xây dựng cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng xã hội chủ nghĩa cần phải tr nh khuynh
hướng chủ quan duy ý chí, nôn nóng bất chấp các quy luật khách quan.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng xã hội chủ nghĩa khi ã ph t
triển một c ch ầy ủ và hoàn thiện sẽ có bản chất ƣu việt, tốt ẹp nhất trong
lịch sử. Cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không còn m u thuẫn ối kháng,
trong kết cấu kinh tế không bao hàm sự ối lập về lợi ích căn ản. Đặc trƣng
của kiến trúc thƣợng tầng xã hội chủ nghĩa là sự nhất trí về chính trị và tinh
thần trong toàn xã hội. T nh ƣu việt của kiến trúc thƣợng tầng xã hội chủ
nghĩa ƣợc biểu hiện ở hệ tƣ tƣởng của giai cấp công nhân, là hệ tƣ tƣởng
tiến bộ và cách mạng nhất trong lịch sử. Nó còn ƣợc biểu hiện ở vai trò của
nhà nƣớc và pháp luật xã hội chủ nghĩa; ở sự phát triển các hình thái ý thức
xã hội một c ch phong phú a ạng chứa ựng ầy ủ các giá trị của chủ nghĩa
xã hội.
* Ý i sống xã hội
Quy luật về mối quan hệ biện chứng gi a cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thƣợng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một c ch úng ắn mối
quan hệ giữa kinh t và chính trị. Kinh tế và chính trị t c ộng biện chứng

lOMoARcPSD| 36084623
160
trong ó kinh tế quyết ịnh chính trị, chính trị t c ộng trở lại to lớn, mạnh mẽ
ối với kinh tế. Thực chất của vai trò kiến trúc thƣợng tầng là vai trò hoạt
ộng tự giác tích cực của các giai cấp ảng phái vì lợi ích kinh tế sống còn
của mình. Sự t c ộng của kiến trúc thƣợng tầng ối với cơ sở hạ tầng trƣớc
hết và chủ yếu thông qua ƣờng lối, chính sách của ảng nhà nƣớc. Chính
vì vậy V.I Lênin viết: "Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế ...
Chính trị không thể không chiếm ịa vị hàng ầu so với kinh tế"
140
.
Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt ối hoá một yếu
tố nào gi a kinh tế và chính trị ều là sai lầm. Tuyệt ối hoá kinh tế, hạ thấp
hoặc phủ nhận yếu tố chính trị là rơi vào quan iểm duy vật tầm thƣờng,
duy vật kinh tế sẽ dẫn ến vô chính phủ, bất chấp k cương ph p luật và
không tránh khỏi thất bại vỡ. Nếu tuyết ối hoá về chính trị, hạ thấp hoặc
phủ ịnh vai trò của kinh tế sẽ dẫn ến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ
quan ốt ch y giai oạn và cũng không tr nh khỏi thất bại.
Trong quá trình lãnh ạo cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam ã rất
quan t m ến nhận thức và vận dụng quy luật này. Trong thời kỳ i mới ất
nƣớc Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương i mới toàn diện cả kinh tế và
chính trị trong ó i mới kinh tế là trung t m ồng thời i mới chính trị t ng
ƣớc thận trọng v ng chắc bằng nh ng hình thức, ƣớc i th ch hợp; giải quyết
tốt mối quan hệ gi a i mới - n ịnh - phát triển, gi v ng ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa.
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên
a. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
Trên lập trƣờng duy vật lịch sử c c nhà kinh iển mácxít khẳng ịnh, nh
ng quan hệ vật chất của xã hội là quan hệ cơ ản quyết ịnh các quan hệ xã
hội khác và chỉ ra cấu trúc hiện thực của một xã hội cụ thể thông qua phạm
trù hình thái kinh tế - xã hội.
Hình thái kinh t - xã hội là một phạm tr cơ ản của chủ nghĩa uy vật
lịch sử ng ể chỉ xã hội ở t ng nấc thang lịch sử nhất ịnh với một kiểu
quan hệ sản xuất ặc trƣng cho xã hội ó ph hợp với một trình ộ nhất ịnh
của lực lƣợng sản xuất và một kiến trúc thƣợng tầng tương ứng ƣợc xây
dựng trên nh ng quan hệ sản xuất ấy.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai
oạn lịch sử nhất ịnh bao gồm ba yếu tố cơ ản, ph biến: Lực lƣợng sản
xuất: quan hệ sản xuất cơ sở hạ tầng); kiến trúc thƣợng tầng.
140
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 42, Nxb Tiến bộ, M., 1977, tr. 349.

lOMoARcPSD| 36084623
L ợng s n xuất là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan ể
phân biệt các thời ại kinh tế khác nhau, yếu tố x t ến cùng quyết ịnh sự vận
ộng, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ s n xuất là quan hệ
kh ch quan cơ ản, chi phối và quyết ịnh mọi quan hệ xã hội ồng thời là
tiêu chuẩn quan trọng nhất ể phân biệt bản chất các chế ộ xã hội khác nhau.
Ki ú ợng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ gi a ngƣời với ngƣời
trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của ời sống xã hội.
Đ y là sự tr u tƣợng hoá, khái quát hóa nh ng mặt, nh ng yếu tố chung
nhất, ph biến nhất của mọi xã hội ở bất kỳ giai oạn lịch sử nào. Phạm trù
hình thái kinh tế - xã hội không chỉ mang tính tr u tƣợng, mà còn mang
tính cụ thể, cho phép xem xét xã hội ở t ng quốc gia, dân tộc, trong t ng giai
oạn lịch sử cụ thể với các tiêu chí có thể x c ịnh ƣợc với một quan hệ sản
xuất ặc trƣng một trình ộ phát triển lực lƣợng sản xuất nhất ịnh và một
kiểu kiến trúc thƣợng tầng tiêu biểu cho bộ mặt tinhh thần của xã hội ó. Và
nhƣ vậy em lại một nhận thức sâu sắc cho con ngƣời em lại tính cụ thể
trong tƣ uy về lịch sử xã hội. Sau khi tr u tƣợng hóa t ng mặt, t ng yếu tố
cơ ản của lịch sử xã hội, phạm trù hình thái kinh tế - xã hội em lại một sự
nhận thức t ng hợp và sâu sắc về xã hội loài ngƣời ở t ng giai oạn lịch sử
nhất ịnh.
b. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội lo i n ười
Ba yếu tố cơ bản: lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất cơ sở hạ tầng)
và kiến trúc thƣợng tầng t c ộng biện chứng, tạo nên sự vận ộng, phát triển
của lịch sử xã hội, thông qua sự t c ộng t ng hợp của hai quy luật cơ ản là
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ của lực lƣợng sản xuất và
quy luật về mối quan hệ biện chứng gi a cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng
tầng của xã hội.
Sự vận ộng phát triển của xã hội bắt ầu t sự phát triển của lực lƣợng
sản xuất mà trƣớc hết là sự biến i, phát triển của công cụ sản xuất và sự
phát triển về tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng của ngƣời lao ộng. Mỗi sự phát
triển của lực lƣợng sản xuất ều tạo khả năng iều kiện và ặt ra yêu cầu
khách quan cho sự biến i của quan hệ sản xuất. Sự phù hợp biện chứng gi
a quan hệ sản xuất với trình ộ phát triển của lực lƣợng sản xuất là yêu cầu
khách quan của nền sản xuất xã hội. Khi lực lƣợng sản xuất phát triển về
chất òi hỏi phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ thiết lập quan hệ sản xuất mới
về chất. Sự phát triển về chất của quan hệ sản xuất, tất yếu dẫn ến sự thay
i về chất của cơ sở hạ tầng xã hội. Khi cơ sở hạ tầng xã hội biến i về chất
dẫn ến sự biến i, phát triển căn ản (nhanh hay chậm, ít hoặc nhiều) của
kiến trúc thƣợng tầng xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội cũ mất i hình th i
kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn ra ời. Cứ nhƣ vậy lịch sử xã hội loài ngƣời
là một tiến trình nối tiếp nhau t thấp ến cao của các hình thái kinh tế - xã

lOMoARcPSD| 36084623
162
hội: Cộng sản nguyên thu - chiếm h u nô lệ - phong kiến - tƣ ản chủ nghĩa
- xã hội chủ nghĩa. Trong ó thống nhất gi a quy luật chung cơ ản ph biến
với quy luật ặc thù và quy luật riêng của lịch sử. Chính vì vậy, C.Mác viết:
"Tôi coi sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên"
141
.
Ti n trình lịch sử xã hộ i là kết quả của sự thống nhất gi a lôgíc
và lịch sử. Xu hướng cơ ản xu hướng chung của sự vận ộng, phát triển
lịch sử loài ngƣời là do sự chi phối của quy luật khách quan (thống nhất gi
a cái chung với c i ặc thù và cái riêng) x t ến cùng là sự phát triển của lực
lƣợng sản xuất. Lôgíc của toàn bộ tiến trình lịch sử loài ngƣời là sự kế tiếp
nhau của các hình thái kinh tế - xã hội t thấp ến cao. Đó là con ƣờng tất
yếu của tiến bộ lịch sử. Mặt khác, sự phát triển của xã hội loài ngƣời còn
mang tính lịch sử. Các hình thái kinh tế - xã hội nhƣ nh ng trạng thái khác
nhau về chất trong tiến trình lịch sử, với nh ng iều kiện về không gian, thời
gian cụ thể, với các tiêu chí về sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, kiểu
quan hệ sản xuất, kiểu kiến trúc thƣợng tầng của mỗi xã hội cụ thể.
S thống nhất giữa lôgíc và lịch sử trong tiến trình lịch sử - tự nhiên
của xã hội loài ngƣời bao hàm cả s phát triển tuần t ối với lịch sử phát
triển toàn thế giới và s phát triể “ ỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế -
xã hội ối với một số quốc gia, dân tộc cụ thể.
Sự phát triển phong phú, nhiều vẻ a ạng, phức tạp của các hình thái
kinh tế - xã hội cụ thể của c c giai oạn xã hội, các quốc gia, dân tộc cụ thể.
Bao gồm cả nh ng ƣớc quanh co, thậm chí nh ng ƣớc thụt lùi lớn, khả
năng rút ngắn, bỏ qua nh ng giai oạn phát triển lịch sử nhất ịnh. Theo V.I.L
nin: “T nh quy luật chung của sự phát triển lịch sử toàn thế giới ã không
loại tr mà trái lại còn bao hàm một số giai oạn phát triển mang nh ng ặc
iểm về hình thức hoặc về trật tự của sự phát triển ó”
152
. Bản chất của việc
"bỏ qua" một hay vài hình thái kinh tế - xã hội sự phát triển rút ngắn xã hội.
Đó là rút ngắn c c giai oạn ƣớc i của nền văn minh loài ngƣời, cốt lõi là
sự tăng trƣởng nhảy vọt của lực lƣợng sản xuất.
Thực tiễn lịch sử ã chứng minh toàn bộ lịch sử xã hội loài ngƣời phát
triển tuần tự qua tất cả c c giai oạn của các hình thái kinh tế - xã hội ã có.
Nhƣng o ặc iểm về lịch sử, về không gian, thời gian, về sự tác ộng của
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan, có nh ng quốc gia phát triển tuần
tự nhƣng có nh ng quốc gia phát triển bỏ qua một hay vài hình thái kinh
tế - xã hội nào ó.
141
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tr . 21.
152
V.I.Lênin,
Toàn tập, t. 45, Nxb Tiến bộ, M.,1974, tr. 431.

lOMoARcPSD| 36084623
Do quy luật phát triển không ều, trên thế giới thƣờng xuất hiện nh ng
trung tâm phát triển cao hơn ồng thời bên cạnh ó còn có nh ng vùng, nh ng
quốc gia, dân tộc ở trình ộ phát triển thấp, thậm chí rất thấp. Do sự giao
lƣu hợp tác quốc tế mà gi a các trung tâm, các khu vực, các quốc gia xuất
hiện khả năng một số nƣớc i sau có thể rút ngắn tiến trình lịch sử. Quy luật
kế th a sự phát triển lịch sử luôn luôn cho phép các quốc gia, dân tộc có thể
bỏ qua c c giai oạn phát triển không cần thiết ể vƣơn tới trình ộ tiên tiến
của nhân loại. Tuy nhiên việc phát triển bỏ qua một hay vài hình thái kinh
tế - xã hội, bên cạnh nh ng iều kiện khách quan của thời ại, còn phụ thuộc
vào nhân tố chủ quan của mỗi quốc gia, dân tộc.
Hình thái kinh t - xã hội cộng s n chủ ra ời là tất yếu khách quan
của lịch sử xã hội. Phát triển là xu hướng tất yếu cơ ản của lịch sử xã hội
loài ngƣời. Chủ nghĩa tƣ ản không phải là nấc thang phát triển cuối cùng
của xã hội loài ngƣời. Chính nh ng mâu thuẫn cơ ản trong lòng xã hội tƣ
ản ã quyết ịnh sự vận ộng phát triển của xã hội loài ngƣời. Nh ng tiền ề vật
chất cho sự vận ộng phát triển xã hội ã xuất hiện ngay trong lòng xã hội tƣ
ản. Đó là lực lƣợng sản xuất hiện ại với tính chất xã hội hóa cao và giai cấp
vô sản tiên tiến, cách mạng ã ph t triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Tiền
ề lý luận cho sự vận ộng phát triển xã hội ã xuất hiện ó là hệ tƣ tƣởng Mác
- Lênin khoa học và cách mạng. Sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội tƣ
ản chủ nghĩa ằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa phải thông
qua ấu tranh giai cấp mà ỉnh cao là cách mạng xã hội.
c. Giá trị khoa học bền vữn v ý n các mạng
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội ra ời em lại một cuộc cách mạng
trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội. Đ y là iểu hiện tập trung của
quan niệm duy vật biện chứng về lịch sử xã hội, bác bỏ quan niệm tr u
tƣợng, duy vật tầm thƣờng, duy tâm, phi lịch sử về xã hội trƣớc ó trở
thành hòn tảng của khoa học xã hội cơ sở phương ph p luận khoa học và
cách mạng cho sự phân tích lịch sử xã hội. Lý luận hình thái kinh tế - xã
hội ã giải quyết một cách khoa học về vấn ề phân loại các chế ộ xã hội và
phân kỳ lịch sử, thay thế các quan niệm uy t m si u hình trƣớc ó ã thống
trị trong khoa học xã hội. Chỉ ra ộng lực phát triển của lịch sử xã hội không
phải do một lực lƣợng tinh thần hoặc lực lƣợng siêu nhiên thần bí nào cả,
mà do hoạt ộng thực tiễn của con ngƣời trƣớc hết là thực tiễn sản xuất vật
chất ƣới sự t c ộng của các quy luật khách quan.
Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ x y ựng xã hội mới phải nhận
thức và t c ộng cả ba yếu tố cơ ản: lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất
cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thƣợng tầng. Xem nhẹ hoặc tuyệt ối hoá một
yếu tố nào cũng sai lầm x t ến cùng sự là bắt ầu t việc xây dựng, phát triển
lực lƣợng sản xuất.

lOMoARcPSD| 36084623
164
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác
ịnh con ƣờng phát triển của Việt Nam ó là qu ộ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ
qua chế ộ tƣ ản chủ nghĩa. Đ y ch nh là sự lựa chọn duy nhất úng ắn, có
khả năng và iều kiện ể thực hiện. Con ƣờng phát triển qu ộ lên chủ nghĩa
xã hội, bỏ qua chế ộ tƣ ản chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với tính quy
luật của việc “ ỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế - xã hội trong sự phát
triển lịch sử.
Qu ộ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế ộ tƣ ản chủ nghĩa ở Việt Nam
là phù hợp với quy luật phát triển rút ngắn trong lịch sử loài ngƣời. Bản
chất của sự phát triển rút ngắn xã hội là rút ngắn c c giai oạn, các ƣớc i
của nền văn minh loài ngƣời, cốt lõi là sự tăng trƣởng nhảy vọt của lực
lƣợng sản xuất. Qua quá trình t ng kết thực tiễn, phát triển lý luận Đảng
Cộng sản Việt Nam ã chỉ ra thực chất của việc bỏ qua chế ộ tƣ ản chủ
nghĩa qu ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay: “Con ƣờng i l n của
nƣớc ta là sự phát triển qu ộ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế ộ tƣ ản chủ
nghĩa tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thƣợng tầng tƣ ản chủ nghĩa nhƣng tiếp thu, kế th a nh ng thành
tựu của nhân loại ã ạt ƣợc ƣới chế ộ tƣ bản chủ nghĩa ặc biệt là về khoa
học công nghệ ể phát triển nhanh lực lƣợng sản xuất, xây dựng nền kinh
tế hiện ại”
142
.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lí luận phương ph p luận
khoa học trong quán triệt quan iểm ƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mô hình, mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ƣợc x c ịnh với các tiêu
chí về lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thƣợng tầng. Đồng
thời x c ịnh c c phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ qu
ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lí luận phương ph p luận
khoa học và cách mạng trong ấu tranh bác bỏ nh ng quan iểm thù ịch, sai
trái, phiến diện về xã hội. Phê phán thuyết kỹ trị, thuyết hội tụ ã tuyệt ối
hóa yếu tố kinh tế - kỹ thuật, xoá nhoà sự khác nhau về bản chất của các
chế ộ xã hội nhằm chứng minh cho sự tồn tại vĩnh viễn của chế ộ tƣ ản.
Trong thời ại ngày nay có nhiều học giả cũng suy tƣ về con ƣờng và
quy luật phát triển của xã hội loài ngƣời. Một số học giả phương T y tìm
cách bác bỏ học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác bằng cách ƣa ra
c ch tiếp cận mới hoặc ặt ngƣợc lại vấn ề mà M c ã chứng minh. Điển hình
là Fukuyama với học thuyết “sự kết thúc của lịch sử” và Huntington với
học thuyết “sự xung ột gi a các nền văn minh”.
142
Đảng Cộng sản Việt Nam, Vă ệ Đại hộ Đ ng toàn quốc lần th IX .Nxb Chính trị quốc gia. H. 2001,
tr. 84.

lOMoARcPSD| 36084623
Học giả ngƣời Mỹ Francis Fukuyama có chuyên luận “Sự kết thúc
của lịch sử?” ăng tr n tạp ch “Lợi ích quốc gia”
143
(1988) và phát triển quan
iểm này ông ã viết và cho xuất bản cuốn “Sự kết thúc của lịch sử và con
ngƣời cuối c ng”
144
(1992). Ông cho rằng Liên Xô thất bại Đông u thay
i, chiến tranh Lạnh kết thúc, nh ng iều ó chứng tỏ sự cáo chung của chủ
nghĩa cộng sản và lịch sử phát triển của loài ngƣời chỉ còn một con ƣờng
duy nhất ó là kinh tế thị trƣờng và chính trị dân chủ của phương T y. ng
nói: “Nh ng gì chúng ta ang chứng kiến không chỉ là sự c o chung của Chiến
tranh Lạnh hay sự trôi qua của một giai oạn ặc biệt trong lịch sử sau Chiến
tranh thế giới lần thứ hai mà còn là sự c o chung của lịch sử theo nghĩa
rằng ó là iểm kết thúc trong cuộ tiến hóa tƣ tƣởng của loài ngƣời và sự ph
qu t hóa của n chủ tự o phương Tây với tƣ c ch là thể thức cuối c ng của
sự cai trị con ngƣời”
145
. Quan iểm sự kết thúc của lịch sử có nguồn gốc t
cách hiểu của Fukuyama về Hegel: nếu Hegel cho rằng con ngƣời bị thúc
ẩy bởi ộng lực dục vọng, khiến cho lịch sử tiến hoá không ng ng thì
Fukuyama cho rằng lịch sử sẽ d ng ở giai oạn tự do dân chủ, không còn bất
cứ một giai oạn nào khác cao hơn có thể thay thế. Fukuyama khẳng ịnh chế
ộ tự do dân chủ kiểu phương T y mặc chƣa phải là hoàn mỹ song là iểm
cuối cùng của sự phát triển hình thái ý thức con ngƣời cũng là hình thức
thống trị cuối cùng của nhân loại. Mặc ƣợc coi là tuyên ngôn thắng lợi
của chủ nghĩa tƣ ản, song luận iểm này của Fukuyama ã ị phê phán trên
khắp thế giới trong ó có cả ở Mỹ ặc biệt là sau sự kiện bộc lộ thực tế trái
ngƣợc lại với nh ng t n iều của Fukuyama nhƣ khủng bố 11/9 tại New
York, sự kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 - 2008 hay phong
trào chiếm phố Wall năm 2011 … Có không t ngƣời phê phán luận iểm
của Fukuyama, chỉ ra nh ng thực tế chứng minh sự kết thúc của lịch sử là
có thật, song lịch sử ó là lịch sử của chủ nghĩa tƣ ản, vì dù có tạo ra sức
sản xuất nhƣ thế nào, dù có tự cải tạo mình nhƣ thế nào i n a thì chủ nghĩa
tƣ ản vẫn mang trong mình bản chất bóc lột, xâm chiếm và bất ình ẳng.
Tác giả Samuel Huntington ã cho ăng ài “Sự xung ột gi a các nền văn
minh?” tr n tạp ch “Ngoại giao” của Mỹ nhƣ ể phản hồi và b sung cho
quan iển của Fukuyama
146
. ng ã ph t triển quan iểm của mình trong cuốn
143
Francis Fukuyama. “The En of History?” The National Interest No. 16 Summer 1989 pp. 3 - 18.
144
Francis Fukuyama. “The En of History an the Last Man” The Free Press New York 1992
145
“What we may e witnessing is not just the en of the Col War, or the passing of a particular period
of postwar history, but the end of history as such: that is, the end point of mankind's ideological evolution
and the universalization of Western liberal democracy as the final form of human government.” Francis
Fukuyama. “The En of History?” s . Bản dịch của Nguyễn Phú Lợi ăng tr n nghiencuuquocte.net ngày
29/7/2013, tr. 2.
146
Samuel Huntington. “The Clash of Civilizations?” Foreign ffairs Vol. 72 No. 3 Summer 1993 pp.
22 - 49.

lOMoARcPSD| 36084623
166
sách n i tiếng “Xung ột gi a các nền văn minh và sự tái lập trật tự thế giới”
147
1996 . C c quan iểm chủ yếu của Huntington về sự xung ột các nền văn
minh nhƣ sau: Một là, nguy n nh n căn ản của xung ột quốc tế trong thế
giới tương lai không phải là kinh tế hay ý thức hệ mà là văn ho . Xung ột
chủ yếu của chính trị toàn cầu là xung ột gi a c c nƣớc, các tập oàn thuộc
các nền văn minh kh c nhau, biên giới của các nền văn minh cũng ch nh là
giới tuyến của chiến tranh. Hai là, xung ột văn minh là hiểm họa hàng ầu
ối với hoà bình thế giới, vì vậy, phải xây dựng thế giới trên nền tảng của
văn minh. Ba là, trật tự thế giới mới sẽ ƣợc hình thành dựa tr n văn ho và
văn minh và lần ầu tiên kết cấu thế giới xuất hiện a cực a văn minh nhƣ
vậy. Bốn là, xung ột văn minh thế giới sẽ chủ yếu là gi a 7 nền văn minh
148
trong ó văn minh Islam gi o và văn minh Nho gi o có sức uy hiếp lớn nhất
ối với văn minh phương T y. Vì luận cứ của Huntington không ầy ủ, không
toàn diện, nên bất cứ quan iểm nào của Huntington cũng ều có thể phản ối
t c c phương iện lý luận, lịch sử và thực tiễn khác nhau. Huntington ã qu
ề cao yếu tố văn minh trong khi nói ến xu hướng vận ộng của xã hội ặc
biệt trong xã hội hiện ại mà xem nhẹ các yếu tố kh c cũng vô c ng quan
trọng là kinh tế, chính trị và quân sự. Ngoài ra, bản th n xung ột không chỉ
tồn tại gi a các nền văn minh mà còn có xung ột gi a các quốc gia trong
một nền văn minh thậm chí trong một quốc gia mà mức ộ không hề thua
kém sự xung ột gi a các nền văn minh. Nhà Đông phương học n i tiếng
Edward Said còn phê phán Huntington mạnh hơn n a, ông cho rằng mục
ch của Huntington không phải là ể nhận thức và hoà giải các nền văn minh
kh c iệt mà ể duy trì mở rộng chiến tranh Lạnh. Nhiều học giả trên thế
giới cũng ph ph n Huntington và Fukuyama chỉ ứng trên lập trƣờng của
chủ nghĩa tƣ ản ể bảo vệ quyền lợi của c c nƣớc tƣ ản phát triển.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội cũng là cơ sở lí luận khoa học ể
ph ph n quan iểm tuyệt ối hoá cách tiếp cận xã hội bằng các nền văn minh
của AlvinToffler. Ông ã chia lịch sử ra thành ba "làn sóng" tức ba nền văn
minh lần lƣợt kế tiếp nhau: nông nghiệp, công nghiệp và sau công nghiệp
(còn gọi là văn minh tin học văn minh tr tuệ). Cách tiếp cận nền văn minh
ã cập nhật ƣợc sự phát triển của khoa học công nghệ, của trí tuệ và có giá
trị nhất ịnh. Nhƣng một số ngƣời òi ng c ch tiếp cận này ể thay thế cách
tiếp cận hình thái kinh tế - xã hội là sai lầm. Tức là tuyệt ối hoá yếu tố lực
lƣợng sản xuất, xem nhẹ yếu tố quan hệ sản xuất và kiến trúc thƣợng tầng,
không thấy ƣợc nguồn gốc ộng lực của sự phát triển lịch sử xã hội.
147
Samuel P. Huntington. "The Clash of Civilizations and the Remaking of World Order", Bản tiếng Việt:
“Sự va chạm của các nền văn minh” Nguyễn Phƣơng Sửu, Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Phƣơng Nam
Lƣu Ánh Tuyết dịch Nx . Lao Động, Hà Nội, 2005.
148
Theo Huntington, thế giới hiện ại có các nền văn minh chủ yếu sau: văn minh Ấn Độ văn minh Islam
gi o văn minh Nhật Bản văn minh Ch nh thống gi o văn minh Trung Hoa Nho gi o văn minh Mỹ
latinh và văn minh phƣơng T y.

lOMoARcPSD| 36084623
Ngày nay thực tiễn xã hội và sự phát triển của nhận thức khoa học ã
sung, phát triển mới các quan niệm lịch sử xã hội, song lí luận hình thái
kinh tế - xã hội vẫn gi nguyên giá trị, là quan niệm duy nhất khoa học và
cách mạng ể phân tích lịch sử và nhận thức các vấn ề xã hội, là cơ sở nền
tảng lí luận cho chủ nghĩa xã hội khoa học.
Nghiên cứu lý luận hình thái kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng
ối với nâng cao nhận thức về bản chất khoa học và cách mạng của chủ
nghĩa M c - Lênin, quán triệt sâu sắc ƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam về xây dựng chủ nghĩa xã hội, củng cố niềm tin lý tƣởng cách mạng
ki n ịnh con ƣờng chủ nghĩa xã hội. Đ y cũng là cơ sở khoa học và cách
mạng trong cuộc ấu tranh tƣ tƣởng chống lại c c quan iểm phiến diện, sai
lầm, phản ộng hòng phủ nhận mục ti u lý tƣởng, phủ nhận con ƣờng i l n
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
@
II. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC
1. Giai cấp và ấu tranh giai cấp
Lý luận về giai cấp và ấu tranh giai cấp là một trong nh ng nội ung
căn ản nhất của chủ nghĩa M c - L nin kết quả tất nhi n của sự vận ụng và
mở rộng chủ nghĩa uy vật iện chứng vào xem x t lĩnh vực xã hội. Lần ầu
ti n trong lịch sử c c nhà kinh iển của chủ nghĩa M c ã luận giải một c ch
khoa học vấn ề giai cấp. Trong thƣ gửi G. Vây-ơmai-ơ ngày 5-3-1852 C.
M c ã kh i qu t lý luận về giai cấp của mình rất ngắn gọn, khoa học và ầy ủ
nhƣ sau:
“C i mới mà tôi ã làm là chứng minh rằng: 1) s tồn tại của các giai
cấp chỉ gắn với nhữ ạn phát triển lịch sử nhấ ịnh của s n xuất, 2) ấu
tranh giai cấp tất y u d n chuyên chính vô s n, 3) bản thân nền chuyên
chính này chỉ là ƣớc qu ộ tiến tới thủ tiêu m i giai cấp và tiến tới xã hội
không giai cấp”
149
.
Lý luận về giai cấp và ấu tranh giai cấp ã và ang là cơ sở lý luận
phương ph p luận khoa học ể c c ảng cộng sản và giai cấp công nh n tr n
thế giới x c ịnh ƣờng lối chiến lƣợc s ch lƣợc trong cuộc ấu tranh thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
Gi i cấp * Địn n i i cấp
Trong lịch sử phần lớn c c nhà triết học xã hội học trƣớc C.M c ặc
iệt là c c nhà triết học và xã hội học tƣ sản ều th a nhận sự tồn tại thực tế
của c c giai cấp. Song o hạn chế về nhiều mặt ặc iệt là hạn chế về nhận
thức về lập trƣờng giai cấp họ ã không thể lý giải một c ch khoa học về
149
C.M c và Ph. Ăngghen Toàn tập, t. 1, Nxb CTQG - ST, H. 1996, tr.662.

lOMoARcPSD| 36084623
168
hiện tƣợng phức tạp này của lịch sử. Theo họ giai cấp là tập hợp nh ng
ngƣời có c ng một chức năng xã hội c ng một lối sống hoặc mức sống c
ng một ịa vị và uy t n xã hội.v.v… C c lý thuyết ó ựa tr n nh ng ti u chuẩn
lựa chọn một c ch chủ quan ể thay thế cho nh ng ặc trƣng kh ch quan của
giai cấp. Về thực chất họ tr nh ụng ến c c vấn ề cơ ản ặc iệt là vấn ề sở h
u tƣ liệu sản xuất chủ yếu của xã hội mƣu toan làm mờ sự kh c iệt giai
cấp và ối kh ng giai cấp nhằm iện hộ cho sự tồn tại của c c giai cấp thống
trị óc lột.
C c M c i nghi n cứu về giai cấp t việc ph n t ch kết cấu phương thức
sản xuất ã có c ch tiếp cận khoa học: lấy lý luận về hình th i kinh tế - xã hội
làm cơ sở nghi n cứu xã hội. M c ã i tìm c i gốc của cơ cấu xã hội cơ cấu
giai cấp ó là kinh tế. Theo C.M c sự ph n chia xã hội thành giai cấp là kết
quả tất nhi n của sự ph t triển lịch sử xã hội. Quan hệ giai cấp ch nh là iểu
hiện về mặt xã hội của nh ng quan hệ sản xuất trong ó tập oàn ngƣời này
có thể óc lột lao ộng của tập oàn ngƣời kh c. Vì vậy chỉ có thể hiểu úng
vấn ề giai cấp khi gắn nó với ời sống kinh tế với nền sản xuất vật chất xã
hội.
Kế th a và ph t triển tƣ tƣởng của C.M c và Ph. Ăngghen trong t c
phẩm “S ng kiến vĩ ại” V.I.L nin ã ƣa ra một ịnh nghĩa khoa học về giai
cấp. “Ngƣời ta gọi là giai cấp nh ng tập oàn to lớn gồm nh ng ngƣời kh c
nhau về ịa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất ịnh trong lịch
sử kh c nhau về quan hệ của họ thƣờng thƣờng thì nh ng quan hệ này ƣợc
ph p luật quy ịnh và th a nhận ối với tƣ liệu sản xuất về vai trò của họ
trong t chức lao ộng xã hội và nhƣ vậy là kh c nhau về c ch thức hƣởng
thụ và về phần của cải xã hội t hoặc nhiều mà họ ƣợc hƣởng. Giai cấp là
nh ng tập oàn ngƣời mà tập oàn này thì có thể chiếm oạt lao ộng của tập
oàn kh c o chỗ tập oàn ó có ịa vị kh c nhau trong một chế ộ kinh tế - xã
hội nhất ịnh”
150
.
Định nghĩa của V.I.L nin ã chỉ ra c c ặc trƣng cơ ản của giai cấp sau
y:
Trƣớc hết ấ ữ ậ ó ị vị - ộ ộ ệ
ố ấ ộ ấ ị ị ử. Giai cấp là nh ng tập oàn ngƣời ông ảo
không phải là nh ng c nh n ri ng lẻ mà nh ng tập oàn này kh c nhau về ịa
vị kinh tế - xã hội. Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp o toàn ộ c c iều
kiện tồn tại kinh tế - vật chất của xã hội qui ịnh o vậy mang t nh kh ch
quan mặc giai cấp ó hoặc mỗi thành vi n của giai cấp có ý thức ƣợc
hay không. Mỗi c nh n khi sinh ra không tự lựa chọn cho mình ịa vị kinh
tế - xã hội ƣợc. Địa vị của c c giai cấp là o phương thức sản xuất nhất ịnh
150
V.I. Lênin, Toàn tập, t. 39, Nxb Tiến bộ, M.1977, tr. 17-18.

lOMoARcPSD| 36084623
sinh ra và qui ịnh. Địa vị của mỗi giai cấp trong một hệ thống sản xuất xã
hội nhất ịnh nói l n giai cấp ó là giai cấp thống trị hay giai cấp ị thống trị.
Trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất ịnh thƣờng tồn tại cả phương
thức sản xuất thống trị phương thức sản xuất tàn ƣ và phương thức sản
xuất mầm mống. Địa vị kinh tế xã hội của một giai cấp là o giai cấp ấy ại
iện cho phương thức sản xuất nào trong hệ thống sản xuất xã hội ó quy
ịnh. Giai cấp thống trị và giai cấp ị trị trong xã hội chiếm h u nô lệ là chủ
nô và nô lệ; trong xã hội phong kiến là ịa chủ và nông n; trong xã hội tƣ
ản chủ nghĩa là tƣ sản và vô sản. Đó là nh ng giai cấp ại iện cho ản chất
của phương thức sản xuất thống trị ở t ng giai oạn lịch sử. Sự vận ộng ph
t triển của c c phương thức sản xuất có thể làm cho ịa vị kinh tế - xã hội
của mỗi giai cấp cũng iến i theo sự iến i của vai trò c c phương thức sản
xuất trong xã hội. V ụ nhƣ khi hệ thống sản xuất tƣ ản chủ nghĩa trong
một xã hội ã ph t triển thì giai cấp ịa chủ ại iện cho phƣong thức sản xuất
phong kiến tàn ƣ sẽ không còn là giai cấp thống trị n a.
Phương thức sản xuất xã hội là cơ sở hiện thực ƣa tới sự ra ời của c
c giai cấp. Tuy nhi n không phải ất cứ phương thức sản xuất nào trong lịch
sử cũng sản sinh ra giai cấp mà chỉ có nh ng phương thức sản xuất chứa
ựng nh ng iều kiện vật chất tạo ra sự ối lập về lợi ch gi a c c tập oàn ngƣời
mới sản sinh ra giai cấp. Trong lịch sử xã hội loài ngƣời c c phương thức
sản xuất chứa ựng nh ng iều kiện vật chất cho sự tồn tại c c giai cấp ối kh
ng là phương thức sản xuất chiếm h u nô lệ phương thức sản xuất phong
kiến phương thức sản xuất tƣ ản chủ nghĩa.
Dấ ệ ủ ị vị - ộ ủ ấ ố ệ - vậ ấ
ữ ậ ơ ấ . C c mối quan hệ kinh tế - vật chất cơ ản
gi a ngƣời với ngƣời trong phương thức sản xuất là quan hệ sở h u ối với
tƣ liệu sản xuất; quan hệ t chức quản lý sản xuất và quan hệ ph n phối của
cải xã hội. C c mối quan hệ chủ yếu này ã quy ịnh ịa vị kinh tế - xã hội kh
c nhau của c c tập oàn ngƣời. Đ y ch nh là c c ấu hiệu kh ch quan chủ yếu
quyết ịnh ịa vị kinh tế - xã hội của c c giai cấp trong xã hội, hình thành n n
giai cấp thống trị và giai cấp ị trị.
C c giai cấp kh c nhau về vai trò của họ trong c c mối quan hệ kinh tế
- vật chất cơ ản. Quan hệ sở h u quy ịnh giai cấp nào nắm quyền sở h u
ịnh oạt còn giai cấp nào không có quyền sở h u tƣ liệu sản xuất chủ yếu.
Quan hệ t chức quản lý sản xuất quy ịnh giai cấp nào có quyền quản lý t
chức iều hành ph n công lao ộng... còn giai cấp nào không có quyền t
chức quản lý sản xuất. Quan hệ ph n phối của cải xã hội quy ịnh phương
thức hƣởng thụ sản phẩm ịa tô gi trị thặng ƣ... và quy mô hƣởng thụ
nhiều hoặc t của cải xã hội của c c giai cấp. Trong nh ng quan hệ tr n quan
hệ ối với tƣ liệu sản xuất là quan hệ cơ ản và chủ yếu nhất quyết ịnh trực
tiếp ến ịa vị kinh tế - xã hội của c c giai cấp. Bởi vì giai cấp nào nắm gi tƣ

lOMoARcPSD| 36084623
170
liệu sản xuất tức là nắm ƣợc phương tiện vật chất chủ yếu của nền sản xuất
xã hội và theo ó sẽ nắm gi luôn vai trò chi phối trong t chức quản lý sản
xuất và ph n phối sản phẩm lao ộng giai cấp ó trở thành giai cấp thống trị
óc lột. C c giai cấp kh c o không có tƣ liệu sản xuất uộc phải phụ thuộc
vào giai cấp có tƣ liệu sản xuất và trở thành c c giai cấp ị thống trị ị óc
lột. Quan hệ sản xuất vật chất không chỉ quy ịnh vai trò của c c tập oàn
ngƣời trong lĩnh vực kinh tế mà còn là cơ sở chủ yếu quy ịnh vai trò của
họ trong c c lĩnh vực ch nh trị văn ho xã hội của ời sống xã hội.
ấ ủ ệ ấ ệ ữ ó ộ v ị ó ộ ậ ạ
ộ ủ ậ d ố ậ về ị vị ộ ộ - ộ ấ ị . Trong xã
hội c c quan hệ gi a c c tập oàn ngƣời trong sản xuất ặc iệt là quan hệ sở
h u thƣờng ƣợc nhà nƣớc của giai cấp thống trị thể chế ho thành luật ph
p ƣợc ra sức ảo vệ ằng một hệ thống kiến trúc thƣợng tầng ch nh trị - ph
p lý. Giai cấp nào thống trị về kinh tế giai cấp ó cũng gi luôn vai trò thống
trị tr n c c lĩnh vực kh c của ời sống xã hội và trở thành giai cấp thống trị
xã hội. Sự ối lập về lợi ch cơ ản gi a c c giai cấp là nguy n nh n căn ản
của mọi xung ột xã hội t khi lịch sử xã hội loài ngƣời có sự ph n chia thành
c c giai cấp cho ến ngày nay. Do vậy c c giai cấp t chỗ kh c nhau về vị tr
vai trò trong hệ thống sản xuất ẫn ến kh c nhau về vị tr vai trò trong chế
ộ kinh tế xã hội. V ụ trong xã hội tƣ ản chủ nghĩa giai cấp tƣ sản và giai
cấp vô sản o kh c nhau về vị tr vai trò trong hệ thống sản xuất xã hội ẫn
ến ối lập nhau về ịa vị trong chế ộ kinh tế - xã hội trở thành hai giai cấp
thống trị - ị trị.
Định nghĩa giai cấp của L nin cho thấy ấ ộ ạ ù - ộ
ó í ị ử sự tồn tại của nó gắn với nh ng hệ thống sản xuất xã hội ựa tr
n cơ sở của chế ộ tƣ h u về tƣ liệu sản xuất. Sự xuất hiện và tồn tại của giai
cấp x t ến c ng là o nguy n nh n kinh tế. Tuy nhi n không ƣợc iến ịnh
nghĩa giai cấp thành một phạm tr kinh tế ơn thuần. Chỉ có thể xem x t c c
giai cấp trong hệ thống nh ng mối quan hệ xã hội a ạng phức tạp và không
ng ng vận ộng iến i mới có thể nhận thức một c ch ầy ủ và s u sắc sự kh
c iệt của c c giai cấp về kinh tế ch nh trị tƣ tƣởng t m lý ạo ức lối
sống…Song cơ sở khoa học ể xem x t c c mối quan hệ ó theo V.I.L nin
không thể có gì kh c hơn là ph n t ch chế ộ kinh tế ã sản sinh ra c c giai cấp
ó và ịa vị cụ thể của mỗi giai cấp trong một chế ộ kinh tế - xã hội nhất ịnh.
Định nghĩa giai cấp của V.I.L nin mang ản chất c ch mạng và khoa
học có gi trị to lớn về lý luận và thực tiễn. Đ y là cơ sở ể nhận thức úng
ắn vị tr vai trò ản chất của c c giai cấp trong lịch sử; ồng thời trang ị cho
giai cấp vô sản cơ sở lý luận khoa học ể nhận thức ƣợc vai trò lịch sử của
giai cấp vô sản trong cuộc ấu tranh xo ỏ giai cấp và x y ựng xã hội mới.

lOMoARcPSD| 36084623
* N uồn ốc i i cấp
Giai cấp là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện l u ài trong lịch sử gắn
với nh ng iều kiện sản xuất vật chất nhất ịnh của xã hội. C c nhà kinh iển
của chủ nghĩa Mác - Lênin ã chứng minh ƣợc rằng ồ ố của sự xuất
hiện và mất i của nh ng giai cấp cụ thể và của xã hội có giai cấp ều ựa tr n
t nh tất yếu kinh tế "gắn với nh ng giai oạn phát triển lịch sử nhất ịnh của
sản xuất".
Trong xã hội cộng sản nguy n thu o lực lƣợng sản xuất chƣa ph t
triển n n năng suất lao ộng còn rất thấp k m. Vì vậy làm chung hƣởng
chung trở thành phương thức chủ yếu ể uy trì sự tồn tại và ph t triển của
xã hội cộng sản nguy n thu . Điều kiện sản xuất lúc ấy giờ không cho ph p
và không thể có sự ph n chia xã hội thành giai cấp ƣợc. Ph.Ăngghen chỉ r
trong xã hội cộng sản nguy n thu tất cả ều ình ẳng và tự o chƣa có nô lệ
và thƣờng thƣờng còn chƣa có sự nô ịch nh ng ộ lạc kh c.
Cuối xã hội nguy n thu lực lƣợng sản xuất ph t triển l n một trình ộ
mới o con ngƣời iết sử ụng công cụ sản xuất ằng kim loại và o thƣờng
xuy n cải tiến công cụ sản xuất.v.v… Sự ph t triển của lực lƣợng sản xuất
ẫn ến năng suất lao ộng tăng l n và xuất hiện “của ƣ ” trong xã hội. Sự
xuất hiện "của ƣ" không chỉ tạo khả năng cho nh ng ngƣời này chiếm oạt
lao ộng của nh ng ngƣời kh c mà còn là nguy n nh n trực tiếp ẫn tới ph n
công lao ộng xã hội ph t triển. Sự ph t triển của ph n công lao ộng xã hội
làm cho hoạt ộng trao i sản phẩm trở thành tất yếu thƣờng xuy n và ph
iến. Đến lƣợt mình sự ph t triển của ph n công lao ộng và trao i lại là nh
ng nh n tố k ch th ch mạnh mẽ ến sự ph t triển của sản xuất vật chất xã hội.
Tình trạng sản xuất lúc ấy giờ cho thấy sản xuất cộng ồng nguy n thu
không còn ph hợp n a sản xuất gia ình c thể trở thành hình thức sản xuất
có hiệu quả hơn. C c gia ình có tài sản ri ng ngày một nhiều trong công xã
xuất hiện sự ch nh lệch về tài sản. Chế ộ tƣ h u về tƣ liệu sản xuất ần ần
ƣợc hình thành thay thế cho chế ộ công h u nguy n thu về tƣ liệu sản xuất.
Trong iều kiện ấy nh ng ngƣời có chức có quyền trong thị tộc ộ lạc lợi
ụng ịa vị của mình chiếm oạt tài sản của công xã làm của ri ng. Sự ph t triển
tiếp theo của sản xuất vật chất t ng ƣớc ph n hóa xã hội thành nh ng tập
oàn ngƣời có sự ối lập về ịa vị kinh tế - xã hội và giai cấp xuất hiện. Sự
xuất hiện xã hội có giai cấp cũng là một là một ƣớc tiến của lịch sử gắn
liền với sự ph t triển của sản xuất vật chất.
Nghi n cứu sự tan rã của c c thị tộc ộ lạc trong xã hội cộng sản nguy
n thu Ph.Ăngghen i ến kết luận: “Trong nh ng iều kiện lịch sử lúc ó sự ph
n công xã hội lớn ầu ti n o tăng năng xuất lao ộng tức là tăng của cải và
o mở rộng lĩnh vực hoạt ộng sản xuất nhất ịnh phải ƣa ến chế ộ nô lệ. T
sự ph n công xã hội lớn ầu ti n ã nảy sinh ra sự ph n chia lớn ầu ti n trong

lOMoARcPSD| 36084623
172
xã hội thành hai giai cấp: chủ nô và nô lệ kẻ óc lột và ngƣời ị óc lột”
151
.
Sự ra ời và mất i của một hệ thống giai cấp này hay hệ thống giai cấp kh c
không phải là nguy n nh n ch nh trị hay tƣ tƣởng mà là nguy n nh n kinh
tế.
Nhƣ vậy nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện giai cấp là sự ph t triển
của lực lƣợng sản xuất làm cho năng suất lao ộng tăng l n xuất hiện "của
ƣ" tạo khả năng kh ch quan tiền ề cho tập oàn ngƣời này chiếm oạt lao
ộng của ngƣời kh c. N ƣa tới sự ra ời của giai cấp là xã hội
xuất hiện chế ộ tƣ h u về tƣ liệu sản xuất. Chế ộ tƣ h u về tƣ liệu sản xuất
là cơ sở trực tiếp của sự hình thành c c giai cấp. Và ch ng nào ở u còn tồn
tại chế ộ tƣ h u về tƣ liệu sản xuất thì ở ó còn có sự tồn tại của c c giai cấp
và ấu tranh giai cấp. Giai cấp chỉ mất i khi chế ộ tƣ h u về tƣ liệu sản xuất
hoàn toàn ị xóa ỏ.
Theo c c nhà kinh iển m cxit c hình thành giai cấp rất phức tạp:
Nh ng ngƣời có chức có quyền lợi ụng quyền lực ể chiếm oạt tài sản công
làm của ri ng; t inh ắt ƣợc trong chiến tranh ƣợc sử ụng làm nô lệ ể sản
xuất; c c tầng lớp xã hội tự o trao i ị ph n ho thành c c giai cấp kh c
nhau...T xã hội cộng sản nguy n thu sang chế ộ chiếm h u nô lệ là cả một
ƣớc qu ộ l u ài t chế ộ công h u sang chế ộ tƣ h u về tƣ liệu sản xuất; t
chƣa có giai cấp sang có giai cấp. Đ ề ệ góp phần ẩy nhanh qu trình ph
n ho giai cấp là c c cuộc chiến tranh nh ng thủ oạn cƣớp óc nh ng hành
vi ạo lực trong xã hội... Xã hội cộng sản nguy n thu tan rã xã hội chiếm
h u nô lệ là xã hội có giai cấp ầu ti n trong lịch sử ra ời xuất hiện khoảng
3 - 5 nghìn năm trƣớc.
* Kết cấu xã ội - i i cấp
ấ ộ - ấ ể ấ v ố ệ ữ ấ ồ ạ
ộ ạ ị ử ấ ị . Kết cấu xã hội - giai cấp trƣớc hết o trình ộ ph t
triển của phương thức sản xuất xã hội quy ịnh. Trong xã hội có giai cấp
kết cấu xã hội - giai cấp thƣờng rất a ạng o t nh a ạng của chế ộ kinh tế
và cơ cấu kinh tế quy ịnh.
Trong một kết cấu xã hội - giai cấp ao giờ cũng gồm có hai giai cấp
cơ ản và nh ng giai cấp không cơ ản hoặc c c tầng lớp xã hội trung gian.
Giai cấp cơ ản là giai cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị là sản
phẩm của nh ng phương thức sản xuất thống trị nhất ịnh. Đó là giai cấp chủ
nô và nô lệ trong xã hội chiếm h u nô lệ; giai cấp ịa chủ và nông n trong
xã hội phong kiến; giai cấp tƣ sản và vô sản trong xã hội tƣ ản chủ nghĩa.
151
C.M c và Ph. Ăngghen Toàn tập, t. 21, Nxb CTQG, H. 1995, tr.240

lOMoARcPSD| 36084623
Nh ng giai cấp không cơ ản là nh ng giai cấp gắn với phương thức
sản xuất tàn ƣ hoặc mầm mống trong xã hội. Nh ng giai cấp không cơ ản
gắn với phương thức sản xuất tàn ƣ nhƣ nô lệ trong u i ầu xã hội phong
kiến; ịa chủ và nông nô trong u i ầu xã hội tƣ ản... Nh ng giai cấp không
cơ ản gắn với phương thức sản xuất mầm mống nhƣ tiểu chủ tiểu thương
tƣ sản vô sản trong giai oạn cuối xã hội phong kiến...Thông thƣờng c c
giai cấp o phương thức sản xuất tàn ƣ của xã hội sản sinh ra sẽ tàn lụi ần
c ng với sự ph t triển của xã hội; c c giai cấp o phương thức sản xuất mầm
mống sản sinh ra ch nh là mặt phủ ịnh xã hội cũ. Trong quá trình phát triển
của lịch sử c c giai cấp cơ ản và không cơ ản có thể có sự chuyển ho o
sự ph t triển và thay thế nhau của c c phương thức sản xuất.
Trong xã hội có giai cấp ngoài nh ng giai cấp cơ ản và không cơ ản
còn có c c tầng lớp và nhóm xã hội nhất ịnh nhƣ tầng lớp tr thức nh n sĩ
giới tu hành... . Mặc c c tầng lớp nhóm xã hội không có ịa vị kinh tế ộc
lập song nó có vai trò quan trọng trong sự ph t triển của xã hội nói chung
và tuỳ thuộc vào iều kiện lịch sử cụ thể mà nó có thể phục vụ cho giai cấp
này hoặc giai cấp kh c. C c tầng lớp xã hội này luôn ị ph n ho ƣới t c ộng
của sự vận ộng nền sản xuất vật chất xã hội.
Kết cấu xã hội - giai cấp luôn có sự vận ộng và iến i không ng ng. Sự
vận ộng iến i ó iễn ra không chỉ khi xã hội có sự chuyển iến c c phương
thức sản xuất mà cả trong qu trình ph t triển của mỗi phương thức sản
xuất.
Ph n t ch kết cấu xã hội - giai cấp và khuynh hướng vận ộng ph t triển
của nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cả về lý luận và thực tiễn trong iều
kiện hiện nay. Ph n t ch khoa học kết cấu xã hội - giai cấp giúp cho ch nh
ảng của giai cấp vô sản x c ịnh úng c c m u thuẫn cơ ản m u thuẫn chủ yếu
của xã hội; nhận thức úng ịa vị vai trò và th i ộ ch nh trị của mỗi giai cấp.
Tr n cơ sở ó ể x c ịnh ối tƣợng và lực lƣợng c ch mạng; nhiệm vụ và giai
cấp lãnh ạo c ch mạng .v.v.. b Đấu tr n i i cấp
* Tín tất ếu v t ực c ất củ ấu tr n i i cấp
T ng kết thực tiễn lịch sử một c ch s u rộng tr n cơ sở quan iểm duy
vật iện chứng về xã hội C.M c và Ph.Ăngghen khẳng ịnh: “Lịch sử tất cả
c c xã hội cho ến ngày nay chỉ là lịch sử ấu tranh giai cấp. Ngƣời tự o và
ngƣời nô lệ quý tộc và ình n chúa ất và nông nô thợ cả của phƣờng hội
và thợ ạn nói tóm lại là nh ng kẻ p ức và nh ng ngƣời ị p ức luôn luôn
ối kh ng với nhau ã tiến hành một cuộc ấu tranh không ng ng lúc công
khai lúc ngấm ngầm một cuộc ấu tranh ao giờ cũng kết thúc ằng một
cuộc cải tạo c ch mạng toàn ộ xã hội hoặc ằng sự iệt vong của cả hai giai

lOMoARcPSD| 36084623
174
cấp ấu tranh với nhau”
152
. Ăng-ghen chú thích cho lần xuất ản ằng tiếng
nh năm 1888 là ộ ị ử vă ớ nay).
Kế th a và ph t triển tƣ tƣởng của C.M c và Ph. Ăngghen trong iều
kiện mới của lịch sử V.I Lênin chỉ r : “Đấu tranh giai cấp là ấu tranh của
ộ phận nh n n này chống một ộ phận kh c ấu tranh của quần chúng ị
tƣớc hết quyền ị p ức và lao ộng chống ọn có ặc quyền ặc lợi ọn p
ức và ăn m cuộc ấu tranh của nh ng ngƣời công nh n làm thuê hay nh ng
ngƣời vô sản chống nh ng ngƣời h u sản hay giai cấp tƣ sản”164.
Nhƣ vậy c c nhà kinh iển ã chỉ ra t nh tất yếu và thực chất của ấu
tranh giai cấp trong xã hội có ối kh ng giai cấp.
Đấ ấ ấ d ố ậ về ợ í ă không ể ề ợ ữ
ấ . Trong xã hội có giai cấp ấu tranh giai cấp là quy luật tất yếu của xã hội.
T nh tất yếu của ấu tranh giai cấp xuất ph t t t nh tất yếu kinh tế nguy n nh
n là o sự ối kh ng về lợi ch cơ ản gi a giai cấp ị trị và giai cấp thống trị.
Đấu tranh giai cấp là một hiện tƣợng lịch sử kh ch quan không phải o một
lý thuyết xã hội nào tạo ra cũng không phải o ý muốn chủ quan của một
lực lƣợng xã hội hay một c nh n nào nghĩ ra. Ở u và khi nào còn p ức
óc lột thì ở ó và khi ó còn ấu tranh giai cấp chống lại p ức óc lột. Thực
tiễn lịch sử của xã hội loài ngƣời ã và ang chứng minh iều ó.
Đấ ấ ộ ấ ủ ậ ớ ó ợ í ă ố ậ
ộ ơ ấ ộ ấ ị .
Trong xã hội có giai cấp ấu tranh giai cấp chủ yếu và trƣớc hết là
cuộc ấu tranh của hai giai cấp cơ ản ại iện cho phương thức sản xuất thống
trị trong xã hội nô lệ và chủ nô; nông n và ịa chủ; vô sản và tƣ sản . Đó
là c c giai cấp có lợi ch căn ản ối lập nhau. Cuộc ấu tranh gi a hai giai cấp
cơ ản trong một xã hội là nh ng cuộc ấu tranh giai cấp iển hình ặc trƣng
cho chế ộ xã hội ó. Về cơ ản c c giai cấp tầng lớp xã hội còn lại ều có lợi
ch t nhiều gắn với việc nh giai cấp thống trị óc lột. Song o lợi ch gi a
c c tập oàn là hết sức kh c nhau n n th i ộ của c c giai cấp tham gia vào
cuộc ấu tranh chung không giống nhau. Chỉ có giai cấp ại iện cho phương
thức sản xuất mới và quần chúng c ng kh là lực lƣợng tham gia ông ảo t
ch cực nhất. Cuộc ấu tranh của c c giai cấp cơ ản là trục ch nh thu hút c c
giai cấp không cơ ản và c c tầng lớp trung gian trong xã hội tham gia.
ấ ủ ấ ấ ộ ấ ủ ầ ú ộ ị ó ộ ố
ạ ấ ó ộ ằ ậ ố ị ủ ú .
Trong xã hội có ối kh ng giai cấp thực chất ấu tranh giai cấp là cuộc
ấu tranh của quần chúng lao ộng ị p ức óc lột chống lại giai cấp p ức
152
C.M c và Ph..Ăngghen Toàn tập, t. 4 , Nxb CTQG, H. 1995, tr. 597.
164
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 7, Nxb TB, M. 1979, tr. 237 – 238.

lOMoARcPSD| 36084623
óc lột o sự ối lập về lợi ch không thể ung hoà trong một chế ộ kinh tế -
xã hội nhất ịnh.
C c giai cấp ị trị ị óc lột không chỉ ị chiếm oạt kết quả lao ộng mà
còn ị p ức về ch nh trị xã hội và tinh thần. Giai cấp thống trị óc lột ao
giờ cũng ra sức ảo vệ ịa vị giai cấp c ng với nh ng ặc quyền ặc lợi của
mình ằng quyền lực ch nh trị và ộ m y nhà nƣớc. Đấu tranh giai cấp ể giải
quyết m u thuẫn không thể unng hoà gi a c c giai cấp tất yếu ẫn ến c ch
mạng xã hội nhằm lật ch thống trị của giai cấp p ức óc lột. Đ y là iểm
kh c nhau căn ản gi a quan iểm của nh ng ngƣời c ch mạng với nh ng
ngƣời cơ hội chủ nghĩa. C ch mạng xã hội là phương thức tất yếu ể lật ch
thống trị của giai cấp thống trị óc lột xo ỏ quan hệ sản xuất cũ x y ựng
quan hệ sản xuất mới và mở ƣờng cho lực lƣợng sản xuất ph t triển. Mục
ch cao nhất mà một cuộc ấu tranh giai cấp cần ạt ƣợc không phải là nh
một giai cấp cụ thể mà là giải phóng lực lƣợng sản xuất khỏi sự kim hãm
của nh ng quan hệ sản xuất ã lỗi thời tạo iều kiện ể ẩy nhanh sự ph t triển
của lực lƣợng sản xuất và ph t triển xã hội.
Đấu tranh giai cấp không phải là hiện tƣợng vĩnh viễn trong lịch sử.
Cuộc ấu tranh giai cấp gi a c c giai trong lịch sử tất yếu ph t triển ến cuộc
ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản. Đ y là cuộc ấu tranh giai cấp cuối c
ng trong lịch sử. Trong cuộc ấu tranh này giai cấp vô sản ứng l n giành ch
nh quyền thiết lập nền chuy n ch nh của mình và thông qua nền chuy n ch
nh ó tiến hành cải tạo triệt ể xã hội cũ tiến tới xo ỏ mọi ối kh ng giai cấp
x y ựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Trong ấu tranh giai cấp ấ là tất yếu. Liên minh giai cấp là
sự li n kết gi a nh ng giai cấp này ể chống lại nh ng giai cấp kh c.Li n minh
giai cấp là vấn ề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng ể tập hợp và ph t triển lực
lƣợng trong c c cuộc ấu tranh giai cấp. Cơ sở của li n minh giai cấp là sự
thống nhất về lợi ch cơ ản. Li n minh giai cấp có t nh chiến lƣợc l u ài
khi c c giai cấp có lợi ch căn ản thống nhất với nhau. Ngƣợc lại sẽ là s
ch lƣợc tạm thời khi ựa tr n cơ sở sự thống nhất về nh ng lợi ch trƣớc mắt
không cơ ản. Đấu tranh giai cấp và li n minh giai cấp luôn gắn ó h u cơ
với nhau. Đó là hai mặt của một qu trình ể tạo n n sức mạnh nhằm giành
thắng lợi trong một cuộc ấu tranh giai cấp.
* V i trò củ ấu tr n i i cấp tron sự p át triển củ xã ội có i i cấp
Trong xã hội có giai cấp ấ ấ ộ ủ ị ử.
C.M c và Ph. Ăngghen luôn nhấn mạnh vai trò của ấu tranh giai cấp ặc iệt
là cuộc ấu tranh giai cấp gi a giai cấp tƣ sản và giai cấp vô sản coi ó là "
òn ẩy vĩ ại của cuộc c ch mạng xã hội hiện ại".
Sự ph t triển của xã hội là kết quả của sự t c ộng iện chứng gi a lực
lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Khi lực lƣợng sản xuất có sự ph t triển

lOMoARcPSD| 36084623
176
cả t nh chất và trình ộ m u thuẫn với quan hệ sản xuất ã lỗi thời lạc hậu òi
hỏi phải ph ỏ quan hệ sản xuất cũ .Trong xã hội có giai cấp m u thuẫn
này ƣợc iểu hiện về mặt xã hội thành m u thuẫn gi a c c giai cấp cơ ản có
lợi ch ối lập nhau trong một phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất lỗi
thời khi trở thành xiềng x ch trói uộc sự ph t triển của lực lƣợng sản xuất
không tự ộng mất i nó ƣợc c c giai cấp thống trị phản ộng ra sức ảo vệ
ằng ạo lực ằng kiến trúc thƣợng tầng ch nh trị ằng ph p luật và tƣ
tƣởng.v.v… Trong c c giai cấp ị óc lột ị thống trị tất yếu có một giai cấp
ại iểu cho lực lƣợng sản xuất ph t triển. Lợi ch căn ản của họ òi hỏi phải
xo ỏ quan hệ sản xuất cũ x y ựng quan hệ sản xuất mới "tạo ịa àn ph t
triển" cho lực lƣợng sản xuất. Đấu tranh giai cấp ạt tới ỉnh cao thƣờng ẫn
ến c ch mạng xã hội. Thông qua c ch mạng xã hội mà quan hệ sản xuất cũ
ƣợc xo ỏ quan hệ sản xuất mới ph hợp với trình ộ ph t triển của lực
lƣợng sản xuất ƣợc x c lập. Khi cơ sở kinh tế mới ã ã hình thành ph t triển
thì kiến trúc thƣợng tầng mới sớm hay muộn cũng ra ời ph t triển theo xã
hội thực hiện ƣớc chuyển t hình th i kinh tế - xã hội thấp l n hình th i kinh
tế - xã hội cao hơn tiến ộ hơn.
Vai trò là ộng lực của ấu tranh giai cấp còn ƣợc thể hiện trong nh ng
thời kỳ tiến ho xã hội. Ngay trong phạm vi vận ộng của một hình th i kinh
tế - xã hội ấu tranh giai cấp thƣờng xuy n t c ộng thúc ẩy sự ph t triển mọi
mặt của ời sống xã hội. Thực tiễn cho thấy sự ph t triển của kinh tế ch nh
trị văn ho và ngay cả tƣ tƣởng lý luận của xã hội.v.v... ều là sản phẩm t
hoặc nhiều mang ấu ấn của cuộc ấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp
chẳng nh ng có t c ụng cải tạo xã hội xo ỏ c c lực lƣợng xã hội phản ộng
mà còn có t c ụng cải tạo ản th n c c giai cấp c ch mạng. Thông qua thực
tiễn ấu tranh giai cấp giai cấp c ch mạng có sự trƣởng thành về mọi mặt.
C c giai cấp c ch mạng cũng phải tự n ng mình l n p ứng ƣợc y u cầu của
lịch sử.
Đấu tranh giai cấp là ộng lực ph t triển của xã hội có giai cấp. Song
vai trò là ộng lực của c c cuộc ấu tranh giai cấp trong lịch sử không giống
nhau. Vai trò của ấu tranh giai cấp ến mức ộ nào iều ó phụ thuộc vào quy
mô t nh chất của c c nhiệm vụ kinh tế ch nh trị xã hội mà mỗi cuộc ấu
tranh giai cấp phải giải quyết. Cuộc ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản
chống giai cấp tƣ sản là cuộc ấu tranh giai cấp cuối c ng trong lịch sử. Do
t nh chất quy mô rộng lớn và triệt ể của c c nhiệm vụ mà nó phải giải quyết
vì vậy ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản là " òn ẩy vĩ ại nhất" trong lịch
sử xã hội có giai cấp.
Đấu tranh giai cấp là ộng lực ph t triển của xã hội nhƣng không phải
là ộng lực uy nhất mà ộ ộ v . Vì vậy trong ấu tranh c

lOMoARcPSD| 36084623
ch mạng cần phải x c ịnh hệ thống c c ộng lực của xã hội có nghệ thuật sử
ụng nh ng ộng lực ó ể giải phóng giai cấp và thúc ẩy xã hội ph t triển.
Thực tế lịch sử cho thấy cuộc ấu tranh của giai cấp nô lệ chống lại
giai cấp chủ nô ã ẫn tới sự sụp của chế ộ chiếm h u nô lệ; cuộc ấu tranh
của giai cấp tƣ sản li n minh với c c giai cấp kh c ã ẫn tới c ch mạng tƣ
sản chấm ứt thời trung c k o ài hàng ngàn năm; cuộc ấu tranh của giai
cấp công nh n li n minh với giai cấp nông n và c c lực lƣợng tiến ộ chống
lại giai cấp tƣ sản thật sự là “ òn ẩy vĩ ại của cuộc c ch mạng xã hội hiện
ại”. Thành quả chủ yếu mà cuộc ấu tranh ó ã ạt ƣợc là sự ra ời của xã hội
cộng sản chủ nghĩa - xã hội tiến ến xo ỏ hoàn toàn p ức óc lột trong lịch
sử .
Trong thời ại ngày nay nh ng nguy n nh n của việc ph n chia xã hội
thành giai cấp và ấu tranh giai cấp vẫn còn tồn tại. Mặc chủ nghĩa xã hội
hiện nay tạm thời l m vào tho i trào nhƣng “c c m u thuẫn lớn của thời ại
vẫn rất gay gắt”
153
. Trong ó m u thuẫn cơ ản có t nh chất xuy n suốt là m
u thuẫn gi a chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tƣ ản; m u thuẫn gi a giai cấp
vô sản với giai cấp tƣ sản. Bởi vậy ấu tranh giai cấp vẫn là quy luật tất yếu
của thời ại hiện nay. Do sự iến ộng hết sức nhanh chóng và phức tạp của
tình hình thế giới n n cuộc ấu tranh giai cấp trong thời ại ngày nay có nh
ng ặc iểm mới so với giai oạn trƣớc y.
Cuộc ấu tranh của giai cấp vô sản tr n thế giới hiện nay gắn ó chặt
chẽ với c c cuộc ấu tranh vì ộc lập n tộc n chủ và tiến ộ xã hội. Trong ó
ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản vẫn là ộng lực trực tiếp và quan trọng
nhất của thời ại hiện nay. Sự vận ộng t ng hợp của c c m u thuẫn kh ch quan
và cuộc ấu tranh của giai cấp vô sản c ng nh n n lao ộng tr n toàn thế giới
sẽ quyết ịnh số phận của chủ nghĩa tƣ ản. Mặc cuộc ấu tranh ó iễn ra
hết sức gay go quyết liệt l u ài nhƣng cuối c ng loài ngƣời nhất ịnh sẽ i
ến chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. c Đấu tr n i i cấp củ i i cấp
vô sản
* Đấu tr n i i cấp củ i i cấp vô sản k i c ư có c ín qu ền
Đấu tranh giai cấp trong lịch sử tất yếu ẫn ến cuộc ấu tranh của giai
cấp vô sản chống lại giai cấp tƣ sản - cuộc ấu tranh giai cấp cuối c ng trong
lịch sử. Cuộc ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản chia thành hai giai oạn
cơ ản: Giai oạn trƣớc khi giành ch nh quyền và giai ạn sau khi giành ch
nh quyền. T ng kết thực tiễn cuộc ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi
chƣa giành ƣợc ch nh quyền C.M c và Ph.Ăngghen ã kh i qu t và chỉ ra a
hình thức ấu tranh cơ ản ó là ấu tranh kinh tế; ấu tranh ch nh trị và ấu tranh
tƣ tƣởng.
153
Đảng Cộng sản Việt Nam, Vă ệ Đại hộ Đại biểu toàn quốc lần th X, Nxb CTQG, H, 2006, tr.74.

lOMoARcPSD| 36084623
178
Đấ là một trong nh ng hình thức cơ ản ấu tranh giai cấp của
giai cấp vô sản. Đấu tranh kinh tế có nhiệm vụ trƣớc mắt là ảo vệ nh ng
lợi ch hàng ngày của công nh n nhƣ tăng lương rút ngắn thời gian lao ộng
cải thiện iều kiện sống v.v…Đấu tranh kinh tế ao gồm nhiều hình thức a
ạng và có vai trò rất quan trọng nhằm ảo vệ lợi ch kinh tế của giai cấp vô
sản. Nếu không có ấu tranh kinh tế thì không thể giành và ảo vệ ƣợc nh
ng quyền lợi hàng ngày của công nh n; không hạn chế ƣợc sự óc lột của
giai cấp tƣ sản và sẽ làm cho giai cấp vô sản nhanh chóng trở thành m ông
nghèo nàn kiệt quệ. Ngoài ra ấu tranh kinh tế còn có t c ụng tập hợp lực
lƣợng gi c ngộ quần chúng trong cuộc ấu tranh giai cấp nói chung. Tuy
nhi n ấu tranh kinh tế chỉ hạn chế chứ không thể xo ỏ ƣợc sự óc lột của
giai cấp tƣ sản không thể ạt ƣợc mục ch cuối c ng là xo ỏ chế ộ tƣ ản
chủ nghĩa.
Đấ í ị là hình thức ấu tranh cao nhất của giai cấp vô sản. Mục
ti u của ấu tranh ch nh trị là nh ch thống trị của giai cấp tƣ sản phản ộng
giành ch nh quyền về tay giai cấp vô sản. Đấu tranh ch nh trị có nhiều hình
thức cụ thể và trình ộ kh c nhau. Thực tiễn c ch mạng cho thấy khi chƣa
có iều kiện tiến l n nh ch nh quyền của giai cấp tƣ sản giai cấp vô sản sử
ụng nhiều hình thức ấu tranh nhƣ: tham gia nghị viện tƣ sản và ng nghị
viện làm phương tiện ể tố c o ch nh s ch của nhà nƣớc tƣ sản; t chức c c
cuộc m t tinh iểu tình ãi công ch nh trị .v.v…Nh ng hình thức ấu tranh
này có ý nghĩa hết sức to lớn nhằm n ng cao gi c ngộ và ảo vệ lợi ch giai
cấp ph t triển lực lƣợng c ch mạng.v.v… Tuy nhi n muốn giải quyết ƣợc
m u thuẫn cơ ản của xã hội theo quy luật chung giai cấp vô sản phải sử
ụng ạo lực c ch mạng ể ập tan nhà nƣớc của giai cấp tƣ sản thiết lập quyền
lực ch nh trị của mình ối với toàn ộ xã hội. Tr n cơ sở ó mà t chức cải tạo
xã hội cũ và x y ựng thành công xã hội mới. Đ y là hình thức ấu tranh cao
nhất quyết ịnh nhất và có t nh chất gay go quyết liệt. Để giành thắng lợi
trong cuộc ấu tranh giai cấp vô sản tất yếu phải t chức ra ch nh ảng của
mình. Đảng là ội tiền phong của giai cấp có nhiệm vụ vạch ra ƣờng lối
chiến lƣợc s ch lƣợc t chức lực lƣợng nắm ắt tình thế thời cơ x c ịnh
c c hình thức ấu tranh ph hợp ể giành thắng lợi.
Đấ ở có mục ch ập tan hệ tƣ tƣởng của giai cấp tƣ sản khắc
phục nh ng ảnh hƣởng của tƣ tƣởng t m lý tập qu n lạc hậu trong phong
trào c ch mạng; vũ trang cho họ hệ tƣ tƣởng c ch mạng và khoa học của
giai cấp công nh n ó là chủ nghĩa M c - Lênin. Ngoài ra, ấu tranh tƣ tƣởng
còn nhằm gi o ục quần chúng nh n n lao ộng thấm nhuần ƣờng lối chiến
lƣợc s ch lƣợc c ch mạng của ảng iến ƣờng lối c ch mạng của ảng thành
hành ộng c ch mạng. Đấu tranh chống c c trào lƣu tƣ tƣởng lệch lạc h u
khuynh tả khuynh trong phong trào c ch mạng ảo vệ của chủ nghĩa M c -
L nin và ƣờng lối chủ trương ch nh s ch của ảng. Đấu tranh tƣ tƣởng ƣợc

lOMoARcPSD| 36084623
iễn ra ƣới nhiều hình thức a ạng phong phú cả công khai cả mật nhƣ
tuy n truyền c ộng; ấu tranh tr n lĩnh vực o ch ; ấu tranh tr n lĩnh vực văn
ho nghệ thuật v.v..
Ba hình thức ấu tranh cơ ản của giai cấp vô sản có quan hệ chặt chẽ
với nhau hỗ trợ lẫn nhau nhƣng có vai trò không ngang ằng nhau. Trong
thực tế c c hình thức ấu tranh kinh tế ấu tranh ch nh trị và ấu tranh tƣ
tƣởng ƣợc sử ụng an xen nhau. Chúng v a là tiền ề v a là cơ sở của nhau
thống nhất với nhau trợ lẫn nhau và ều ẫn tới mục ti u cao nhất. Trong
ó ấu tranh ch nh trị là hình thức ấu tranh cao nhất có ý nghĩa quyết ịnh ến
thắng lợi của giai cấp vô sản. Nhƣng việc sử ụng c c hình thức ấu tranh
nào ở nh ng giai oạn cụ thể nào của cuộc ấu tranh là o iều kiện lịch sử cụ
thể o tương quan lực lƣợng gi a c c giai cấp quy ịnh. Vì vậy ể ảm ảo cho
thắng lợi cuối c ng của cuộc ấu tranh giai cấp vô sản phải x c ịnh và sử
ụng úng c c hình thức ấu tranh cho ph hợp với mỗi giai oạn cụ thể của cuộc
c ch mạng.
* Đấu tr n i i cấp tron t ời kỳ quá ộ từ c ủ n tư bản lên c ủ n
xã ội
Do ặc iểm kinh tế - xã hội của thời kỳ qu ộ l n chủ nghĩa xã hội chi
phối mà ấ ấ ấ . Sau khi giành ƣợc ch nh quyền mục ti u cuối
c ng của giai cấp vô sản là x y ựng thành công chủ nghĩa xã hội vẫn chƣa
hoàn thành. Thời kỳ này giai cấp tƣ sản tuy ị nh về mặt ch nh quyền
song chúng vẫn còn lực lƣợng tiềm lực về kinh tế ch nh trị và tƣ tƣởng.
Đƣợc sự giúp ỡ của chủ nghĩa tƣ ản và c c thế lực th ịch quốc tế chúng
luôn tìm c ch chống ph sự nghiệp c ch mạng của giai cấp vô sản ể khôi
phục lại thi n ƣờng ã mất.Trong thời kỳ qu ộ cơ sở kinh tế ể nảy sinh giai
cấp óc lột vẫn tồn tại. Nền sản xuất nhỏ và kinh tế nhiều thành phần còn
chứa ựng cơ sở kh ch quan ể tồn tại và nảy sinh ra c c giai cấp óc lột. Mặt
kh c nh ng tƣ tƣởng t m lý và tập qu n của giai cấp óc lột của xã hội cũ
chƣa ị qu t sạch. Nh ng tàn ƣ ó không tự ộng mất i chúng chỉ có thể ị
thủ ti u thông qua cuộc ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản.
Cuộc ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản sau khi giành ƣợc ch nh
quyền ƣợc iễn ra trong ề ệ ớ với nh ng thuận lợi rất cơ ản song cũng
có không t c c khó khăn th ch thức ặt ra. Trong thời kỳ qu ộ cơ cấu và ịa
vị c c giai cấp có sự iến i căn ản tạo ra so s nh lực lƣợng có lợi cho giai
cấp vô sản. Giai cấp vô sản t ịa vị giai cấp ị thống trị ị óc lột trở thành
giai cấp lãnh ạo xã hội; trong tiến trình của c ch mạng nó có sự ph t triển
mạnh mẽ cả về số lƣợng và chất lƣợng. Giai cấp nông n ƣợc giải phóng
khỏi ch p ức óc lột trở thành lực lƣợng lao ộng cơ ản x y ựng xã hội
mới. Tầng lớp tr thức mới ƣợc hình thành và có sự ph t triển nhanh chóng
ngày càng có nh ng óng góp to lớn vào công cuộc x y ựng chủ nghĩa xã

lOMoARcPSD| 36084623
180
hội. Khối li n minh công nh n - nông dân - tr thức ƣợc củng cố v ng chắc
trở thành nền tảng của chế ộ xã hội mới. C c lực lƣợng phản c ch mạng
ngày càng ị thu hẹp và phân hoá tiến tới ị xo ỏ hoàn toàn. B n cạnh nh
ng iều kiện thuận lợi rất cơ ản tr n ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản
trong thời kỳ qu ộ còn iễn ra trong iều kiện có không t c c khó khăn. C c
khó khăn n i l n trong thời kỳ này là kinh nghiệm quản lý xã hội về mọi
mặt của giai cấp vô sản còn nhiều hạn chế; giai cấp tƣ sản và c c thế lực th
ịch ằng nhiều m mƣu và thủ oạn chống ph sự nghiệp c ch mạng; c c tàn
ƣ về tƣ tƣởng tập qu n t m lý của xã hội cũ và của giai cấp thống trị óc
lột còn nhiều.v.v... Vì vậy t nh chất của cuộc ấu tranh giai cấp trong thời
kỳ này là hết sức gay go quyết liệt và phức tạp.
Kh c với cuộc ấu tranh giai cấp trƣớc khi giành ƣợc ch nh quyền cuộc
ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản trong thời kỳ qu ộ l n chủ nghĩa xã
hội ó ộ d ớ . Mục ti u của nó là x y ựng thành công chủ nghĩa xã hội
tr n tất cả c c lĩnh vực kinh tế ch nh trị tƣ tƣởng văn ho .v.v.. Về thực
chất y là cuộc ấu tranh “ai thắng ai” gi a hai con ƣờng xã hội chủ nghĩa
và tƣ ản chủ nghĩa. Để thực hiện thắng lợi cuộc ấu tranh ó giai cấp vô sản
ồng thời phải thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc là ảo vệ v ng chắc thành
quả c ch mạng ã giành ƣợc và cải tạo xã hội cũ x y ựng thành công xã hội
mới tr n tất cả c c lĩnh vực. Hai nhiệm vụ này có quan hệ chặt chẽ với nhau
làm tiền ề cho nhau. Trong ó thực hiện nhiệm vụ thứ nhất là trọng yếu và
không thể thiếu ƣợc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này tạo ra iều kiện thuận
lợi ể thực hiện thắng lợi nhiệm vụ x y ựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Nhiệm vụ này có vai trò ặc iệt quan trọng trong thời kỳ ầu khi mới giành
ƣợc ch nh quyền hoặc trong tình huống ất nƣớc ị e oạ và có khả năng
xảy ra chiến tranh. X y ựng thành công chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ cơ
ản và chủ yếu nhất có ý nghĩa quyết ịnh ến sự thắng lợi hoàn toàn của giai
cấp vô sản ối với giai cấp tƣ sản. Bởi vì theo L nin ph n t ch ến c ng thì
năng suất lao ộng là c i quan trọng nhất căn ản nhất cho sự thắng lợi của
trật tự xã hội mới. Mặt kh c có x y ựng thành công chủ nghĩa xã hội mới
tạo ra sức mạnh hiện thực ể ảo vệ v ng chắc thành quả của sự nghiệp c ch
mạng. Đ y cũng là nhiệm vụ phức tạp khó khăn và l u ài nhất trong cuộc
ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản.
Cuộc ấu tranh giai cấp của vô sản giai cấp iễn ra trong nh ng iều kiện
mới với nội ung mới tất nhi n phải có nh ng ớ . Trong cuộc ấu tranh
này giai cấp vô sản phải sử ụng t ng hợp và kết hợp c c hình thức a ạng
phong phú nhƣ "có m u và không có m u"; ằng ạo lực và hoà ình; ằng
qu n sự và kinh tế; ằng gi o ục và hành ch nh v.v.. Sử ụng hình thức nào
iều ó o tình hình kinh tế ch nh trị xã hội của mỗi nƣớc mỗi giai oạn lịch
sử cụ thể quy ịnh.

lOMoARcPSD| 36084623
Hình thức mới của ấu tranh giai cấp còn ƣợc iểu hiện ở việc thực hiện
c c nhiệm vụ cụ thể của sự nghiệp c ch mạng. Về kinh tế ó là x y ựng ph
t triển nền kinh tế thị trƣờng ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Về ch nh trị là x
y ựng và ph t huy nền n chủ xã hội chủ nghĩa hoàn thiện hệ thống ch nh
trị và nhà nƣớc ph p quyền xã hội chủ nghĩa. Về tƣ tƣởng và văn ho là x
c lập vai trò thống trị của hệ tƣ tƣởng chủ nghĩa M c - Lênin, x y ựng nền
văn ho xã hội chủ nghĩa. B n cạnh ó giai cấp vô sản còn phải ấu tranh làm
thất ại c c m mƣu " iễn iến hoà ình" của chủ nghĩa ế quốc và c c thế lực
th ịch; ảo vệ v ng chắc hệ tƣ tƣởng vô sản và ấu tranh ki n quyết với c c
quan iểm tƣ tƣởng sai lầm phản ộng của giai cấp tƣ sản và chủ nghĩa cơ
hội.
* Đặc iểm ấu tr n i i cấp tron t ời kỳ quá ộ lên c ủ n xã ội ở
Việt N m iện n
Trong thời kỳ qu ộ l n chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay ấu ấ
ấ t nh tất yếu của nó o ch nh c c ặc iểm kinh tế - xã hội của thời kỳ qu
ộ qui ịnh.
Trong thời kỳ qu ộ l n chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam mục ti u cuối c
ng của cuộc ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản là x y ựng thành công
chủ nghĩa xã hội chƣa hoàn thành. Qu ộ l n chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
là qu ộ gi n tiếp t một xã hội thuộc ịa nửa phong kiến với trình ộ ph t triển
của lực lƣợng sản xuất còn thấp tiến l n chủ nghĩa xã hội ỏ qua chế ộ tƣ
ản chủ nghĩa. Trong thời kỳ này còn cơ sở kinh tế ể nảy sinh giai cấp óc
lột và m u thuẫn giai cấp vẫn tồn tại. Với ặc iểm nền kinh tế sản xuất nhỏ
là ph iến và ản th n trong qu trình ph t triển nền kinh tế hàng ho nhiều
thành phần vận ộng theo cơ chế thị trƣờng òi hỏi tất yếu phải ấu tranh
chống lại khuynh hướng tự ph t i l n chủ nghĩa tƣ ản gi v ng ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa tr n c c lĩnh vực ph t triển của ất nƣớc.
Hiện nay c c thế lực phản ộng trong nƣớc ang ằng nhiều m mƣu và
thủ oạn chống ph sự nghiệp c ch mạng của ất nƣớc. Chúng ang ra sức tập
hợp lực lƣợng lôi k o c c phần tử ất mãn với chế ộ lợi ụng chi u ài n
chủ nh n quyền n tộc tôn gi o… ể chống ph sự nghiệp c ch mạng. Để
thực hiện c c mƣu ồ phản ộng ó chúng ang tìm mọi c ch c u kết với chủ
nghĩa ế quốc r o riết thực hiện m mƣu “ iễn iến hòa ình” hòng xóa ỏ vai
trò lãnh ạo của Đảng và chế ộ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong thời kỳ qu ộ l n chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, nh ng
tàn ƣ về tƣ tƣởng t m lý và tập qu n lạc hậu của giai cấp phong kiến tƣ
sản của chủ nghĩa thực n cũ chủ nghĩa thực n mới v.v.. còn tồn tại. Mặt
kh c còn có c c tƣ tƣởng t m lý lạc hậu nảy sinh ch nh trong iều kiện ph t
triển kinh tế thị trƣờng ó là nh ng ti u cực o mặt tr i của kinh tế thị trƣờng
sinh ra. Tất cả nh ng yếu tố và tàn ƣ lạc hậu ó không tƣ ộng mất i mà chỉ

lOMoARcPSD| 36084623
182
có thể thông qua cuộc ấu tranh giai cấp mới loại ỏ ƣợc nó Cuộc ấu tranh
giai cấp ở Việt Nam hiện nay ang iễn ra gay go phức tạp tr n tất cả c c lĩnh
vực của ời sống xã hội. Cuộc ấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay ƣợc
iễn ra trong ề ệ ớ với nh ng thuận lợi rất cơ ản song cũng có không t
c c khó khăn. C ng với nh ng iến i to lớn về kinh tế - xã hội cơ cấu xã hội
- giai cấp ịa vị của c c giai cấp trong xã hội ta có iến i căn ản tạo ra so s
nh lực lƣợng có lợi cho sự nghiệp c ch mạng. Giai cấp công nh n Việt Nam
trở thành giai cấp lãnh ạo sự nghiệp c ch mạng và có sự ph t triển mạnh mẽ
cả về số lƣợng và chất lƣợng. Khối li n minh giai cấp mới công nh n - nông
dân - tr thức ƣới sự lãnh ạo của Đảng cộng sản Việt Nam ƣợc củng cố v
ng chắc và trở thành nền tảng của chế ộ xã hội mới. Trong ối cảnh quốc tế
phức tạp song vai trò lãnh ạo của Đảng cộng sản Việt Nam ƣợc gi v ng
và tăng cƣờng. Nhà nƣớc ph p quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiếp tục
ƣợc củng cố hoàn thiện và trở thành công cụ ch nh trị mạnh mẽ trong cuộc
ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và nh n n lao ộng. Sự nghiệp i mới
ất nƣớc hơn 30 năm qua ã ạt ƣợc nh ng thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch
sử tạo ra thế và lực mới cho ất nƣớc tiếp tục ph t triển. Nh ng thành quả
của sự nghiệp c ch mạng và c c tiền ề kinh tế - vật chất ã tạo ựng ƣợc là
cơ sở ể thực hiện thắng lợi mục ti u của cuộc c ch mạng xã hội chủ nghĩa.
Cuộc c ch mạng khoa học và công nghệ hiện ại; xu hướng toàn cầu ho ; hội
nhập và hợp t c quốc tế khu vực ph t triển ang tạo ra cho c ch mạng Việt
Nam cả thời cơ vận hội và cả c c th ch thức tr n con ƣờng ph t triển của
mình.
B n cạnh nh ng iều kiện thuận lợi cơ ản tr n trong thời kỳ qu ộ l n
chủ nghĩa xã hội c ch mạng Việt nam còn gặp không t khó khăn thời cơ
và th ch thức an xen nhau. Tình hình hiện nay cho thấy c c thế lực th ịch
vẫn tiếp tục thực hiện m mƣu „„ iễn iến hoà ình‟‟ g y ạo loạn lật sử
ụng c c chi u ài „„ n chủ‟‟ „„nh n quyền‟‟ hòng làm thay i chế ộ ch nh
trị ở Việt Nam. Sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội thế giới và sự iều
chỉnh ể th ch nghi của chủ nghĩa tƣ ản hiện ại và sự iều chỉnh chiến lƣợc
của c c nƣớc lớn ã có t c ộng không nhỏ ến cuộc ấu tranh giai cấp ở Việt
Nam hiện nay. Bởi vậy x y ựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
là một nhiệm vụ trọng ại nhƣng cũng rất khó khăn phức tạp và l u dài.
Nộ d ủ ộ ấ ấ ỳ ộ ủ ộ ở V ệ N ệ
là thực hiện thắng lợi mục ti u ộc lập n tộc và chủ nghĩa xã hội x y ựng
một xã hội n giàu nƣớc mạnh n chủ công ằng văn minh. Về thực
chất y là cuộc ấu tranh gi a c c nh n tố thúc ẩy ất nƣớc theo ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa với c c nh n tố t c ộng nhằm cản trở ất nƣớc theo mục ti u
ộc lập n tộc và chủ nghĩa xã hội.
Để thực hiện thắng lợi mục ti u tr n nh n n Việt Nam phải thực hiện
thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lƣợc là x y ựng thành công chủ nghĩa xã hội

lOMoARcPSD| 36084623
và ảo vệ v ng chắc T quốc xã hội chủ nghĩa. Hai nhiệm vụ chiến lƣợc tr
n của c ch mạng Việt Nam có quan hệ thống nhất với nhau. Bảo vệ v ng
chắc T quốc mới tạo ra ƣợc môi trƣờng và iều kiện thuận lợi ể x y ựng
thành công chủ nghĩa xã hội. Mặt kh c có tạo lập ầy ủ cơ sở kinh tế - vật
chất x y ựng thành công chủ nghĩa xã hội mới có iều kiện ể n ng cao sức
mạnh ảo vệ T quốc xã hội chủ nghĩa. Trong iều kiện hiện nay ảo vệ T
quốc ảo vệ chế ộ xã hội chủ nghĩa ảo vệ ch nh quyền nh n n là nhiệm
vụ trọng yếu của sự nghiệp c ch mạng. Ph t triển kinh tế tạo lập cơ sở vật
chất - kỹ thuật ể x y ựng thành công chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ trung t
m xuy n suốt của cả thời kỳ qu ộ l n chủ nghĩa xã hội.
Nội ung chủ yếu của cuộc ấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp ho hiện ại ho theo ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa khắc phục tình trạng nƣớc k m ph t triển; thực hiện công
ằng xã hội chống p ức ất công; ấu tranh ngăn chặn và khắc phục nh ng
tƣ tƣởng và hành ộng ti u cực sai tr i; ấu tranh làm thất ại mọi m mƣu và
hành ộng chống ph của c c thế lực th ịch; ảo vệ ộc lập n tộc x y ựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
Nhƣ vậy ấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay ang iễn ra hàng ngày
hàng giờ tr n tất cả c c lĩnh vực của ời sống xã hội với c c nội ung cụ thể
kh c nhau nhằm giải quyết nhiều m u thuẫn của qu trình vận ộng i l n chủ
nghĩa xã hội.
Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ qu ộ l n chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
ƣợc iễn ra với ề dạ ú và òi hỏi phải sử ụng t ng hợp và
kết hợp c c hình thức iện ph p linh hoạt: ằng hành ch nh và gi o ục; gi a
cải tạo và x y ựng; sử ụng c c hình thức kinh tế trung gian qu ộ; ph t triển
kinh tế thị trƣờng ịnh hướng xã hội chủ nghĩa; mở cửa và hội nhập ể tranh
thủ c c vận hội thời cơ x y ựng thành công chủ nghĩa xã hội; kết hợp gi a
ph t triển kinh tế - xã hội với tăng cƣờng sức mạnh quốc phòng và an
ninh.v.v...
Để thực hiện thắng lợi nội ung của cuộc ấu tranh giai cấp ở Việt Nam
hiện nay òi hỏi kh ch quan phải giải quyết tốt c c phương hướng và nhiệm
vụ cụ thể của sự nghiệp c ch mạng hiện nay là n ng cao năng lực và sức
chiến ấu của Đảng; ẩy mạnh toàn iện công cuộc i mới và sự nghiệp công
nghiệp ho hiện ại ho ất nƣớc; ph t triển văn ho thực hiện tiến ộ và công
ằng xã hội; tăng cƣờng quốc phòng và an ninh mở rộng quan hệ ối ngoại
; chủ ộng và t ch cực hội nhập quốc tế; gi v ng n ịnh ch nh trị - xã hội ất
nƣớc.
Nhƣ vậy cuộc ấu tranh giai cấp trong thời kỳ qu ộ lện chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam ƣợc iễn ra trong iều kiện mới với nội ung và hình thức
mới với t nh chất phức tạp, khó khăn và l u ài. Đối với ội ngũ c n ộ và nh

lOMoARcPSD| 36084623
184
n n cần thấu triệt s u sắc quan iểm của Đảng cộng sản Việt Nam về ấu
tranh giai cấp và ấu tranh n tộc hiện nay. Nhận thức r ặc iểm ấu tranh giai
cấp ở Việt Nam và c c m mƣu chống ph của kẻ thù. Gi o ục n ng cao lập
trƣờng giai cấp và tinh thần cảnh gi c c ch mạng cho ội ngũ c n ộ và nh n
n trong tình hình mới.
2. Dân tộc
a. ác ìn t ức cộn ồn n ười trước k i ìn t n d n tộc
Con ngƣời có ản chất xã hội o vậy ao giờ cũng chỉ tồn tại và ph t
triển trong nh ng hình thức cộng ồng ngƣời nhất ịnh. H ộ ồ là
c ch thức t chức xã hội của con ngƣời trong nh ng thời kỳ lịch sử xã hội
kh c nhau. Lịch sử ph t triển của xã hội loài ngƣời cho ến nay là lịch sử ph
t triển của c c hình thức cộng ồng ngƣời t thấp ến cao: thị tộc ộ lạc ộ tộc
và n tộc. Trong c c hình thức ó thì n tộc là hình thức cộng ồng ngƣời cao
nhất và ph iến nhất của xã hội loài ngƣời hiện nay.
* T ị tộc
Ngay t khi mới tho t khỏi giới ộng vật con ngƣời ã sống thành tập
oàn ó là nh ng “ ầy ngƣời nguy n thu ”. Khi tiến ến một trình ộ cao hơn
nh ng “ ầy ngƣời” ó ph t triển thành thị tộc. Ph.Ăngghen chỉ r : “thị tộc
trong ch ng mực nh ng tài liệu hiện có cho ph p chúng ta ph n o n là một
thiết chế chung cho tất cả c c n ã man cho tận ến khi họ ƣớc vào thời
ại văn minh và thậm ch còn sau hơn n a”
154
. Thị tộc v a là thiết chế xã
hội ầu ti n v a là hình thức cộng ồng ngƣời sớm nhất của loài ngƣời.
Thị tộc có nh ng ặc iểm cơ ản là c c thành vi n trong thị tộc ều tiến
hành lao ộng chung vai trò của c c thành vi n phụ thuộc vào vị tr của họ
trong nền sản xuất nguy n thu . C c thành vi n của thị tộc có c ng một t ti n
và nói chung một thứ tiếng; có nh ng thói quen và t n ngƣỡng chung; có
một số yếu tố chung của nền văn ho nguy n thu và mỗi thị tộc có một t n
gọi ri ng. Về t chức xã hội thị tộc ầu ra t trƣởng tộc trƣởng lãnh tụ qu
n sự ể iều hành công việc chung của thị tộc. Quyền lực của t trƣởng tộc
trƣởng lãnh tụ qu n sự ƣợc thực hiện ựa tr n cơ sở của uy t n ạo ức c nh
n của họ. T trƣởng tộc trƣởng lãnh tụ qu n sự là o c c thành vi n của thị
tộc ầu ra và họ có thể ị ãi miễn nếu không thực hiện ƣợc vai trò của mình.
Mọi thành vi n trong thị tộc ều ình ẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
* Bộ lạc
Bộ lạc là cộng ồng ao gồm nh ng thị tộc có quan hệ c ng huyết thống
hoặc c c thị tộc có quan hệ hôn nh n li n kết với nhau. Bộ lạc là hình thức
cộng ồng ngƣời ph t triển t thị tộc và o sự li n kết của nhiều thị tộc có c
154
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 21, Nxb. CTQG, H. 1995, tr. 130.

lOMoARcPSD| 36084623
ng huyết thống tạo thành. Ph. Ăngghen viết: “một thị tộc ã ƣợc coi là một
ơn vị cơ sở của xã hội thì toàn ộ chế ộ thị tộc ào tộc và ộ lạc ều ph t triển
t c i ơn vị ấy với một sự tất yếu hầu nhƣ không thể ngăn cản n i- ởi vì ó
là iều hoàn toàn tự nhi n”
155
.
Bộ lạc có nh ng ặc iểm cơ ản sau cơ sở kinh tế của ộ lạc là chế ộ
công h u về ất ai và công cụ sản xuất. C c thành vi n trong ộ lạc ều tiến
hành lao ộng chung quan hệ gi a c c thành vi n trong lĩnh vực sản xuất vật
chất là ình ẳng. Cũng nhƣ thị tộc mỗi ộ lạc có t n gọi ri ng; c c thành vi
n nói chung một thứ tiếng; có nh ng tập quan và t n ngƣỡng chung. Song
lãnh th của ộ lạc có sự n ịnh hơn so với thị tộc. Về t chức xã hội ứng ầu
ộ lạc là một hội ồng gồm nh ng t trƣởng của c c thị tộc tham gia ộ lạc và
có một vị thủ lĩnh tối cao. Mọi vấn ề quan trọng trong ộ lạc ều ƣợc àn ạc
và thông qua trong hội ồng này. Trong qu trình ph t triển của nó một ộ lạc
có thể ƣợc t ch ra thành c c ộ lạc khác nhau, hoặc là có sự hợp nhất gi a
nhiều ộ lạc thành li n minh c c ộ lạc.
* Bộ tộc
Bộ tộc là hình thức cộng ồng ngƣời hình thành khi xã hội có sự ph n
chia thành giai cấp. C c ộ tộc ƣợc hình thành t sự li n kết của nhiều ộ lạc
sống tr n một lãnh th nhất ịnh. Nếu nhƣ thị tộc và ộ lạc chỉ ao gồm hầu
hết là nh ng ngƣời có c ng huyết thống thì ộ tộc là sự li n kết của nhiều ộ
lạc không c ng huyết thống. Ph.Ăngghen chỉ r : “Do việc mua n ruộng ất
o sự ph t triển hơn n a của ph n công lao ộng gi a nông nghiệp và thủ công
nghiệp gi a thương nghiệp và hàng hải và nh ng thành vi n của c c thị tộc
ào tộc và ộ lạc chẳng ao l u ã phải sống lẫn lộn với nhau; và lãnh th của
ào tộc và ộ lạc ã phải thu nhận nh ng ngƣời tuy cũng là ồng ào, nhƣng lại
không thuộc c c tập oàn ấy tức là nh ng ngƣời lạ x t về nơi ở”
156
. Bộ tộc
hình thành c ng với chế ộ chiếm h u nô lệ hoặc trong nh ng xã hội ỏ qua
chế ộ chiếm h u nô lệ thì ộ tộc hình thành c ng với chế ộ phong kiến. Sự
hình thành và ph t triển của ộ tộc phức tạp hơn thị tộc và ộ lạc. ở nh ng
nƣớc kh c nhau nh ng thời ại kh c nhau ộ tộc có nh ng n t ặc th ri ng. Với
t nh c ch là một hình thức cộng ồng ngƣời trong lịch sử ộ tộc có nh ng ặc
trƣng chủ yếu sau: mỗi ộ tộc có t n gọi ri ng; có lãnh th ri ng mang t nh n
ịnh; có một ngôn ng thống nhất. Nhƣng vì mối li n hệ cộng ồng chƣa ph t
triển n n tiếng nói chung ó còn chƣa thực sự v ng chắc. B n cạnh tiếng nói
chung th ng của c c ộ lạc vẫn ƣợc sử ụng rộng rãi. Trong ộ tộc ã xuất
hiện nh ng yếu tố chung về t m lý văn ho . Về t chức xã hội việc iều hành
công việc xã hội thuộc về nhà nƣớc. Nhà nƣớc là công cụ o giai cấp thống
trị t chức ra và phục vụ lợi ch cho giai cấp ó.
155
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 21, Nxb. CTQG, H.1995, tr. 146 -147.
156
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 21, Nxb. CTQG, H.1995, tr.166.

lOMoARcPSD| 36084623
186
Với sự ra ời của ộ tộc lần ầu ti n trong lịch sử nh n loại có một hình
thức cộng ồng ngƣời ƣợc hình thành không theo huyết thống mà ựa tr n
nh ng mối li n hệ về kinh tế về lãnh th và văn ho mặc nh ng mối li n hệ
ó còn chƣa thực sự ph t triển.
b D n tộc - ìn t ức cộn ồn n ười p ổ biến iện n * K ái niệm d n
tộc
D n tộc là hình thức cộng ồng ngƣời ph t triển cao nhất t trƣớc ến
nay. Khái niệm dân tộc ƣợc ng theo hai nghĩa. Nghĩa thứ nhất ng ể chỉ
các quốc gia (Việt Nam Campuchia nh Ph p… . Nghĩa thứ hai ng ể chỉ
các dân tộc a số và thiểu số trong một quốc gia (dân tộc Kinh, Tày, Nùng,
Hmông, Vân Kiều Ê Khme... .
C.M c Ph.Ăngghen và V.I.L nin tuy chƣa ƣa ra một ịnh nghĩa hoàn
chỉnh về n tộc nhƣng ã n u ra nh ng ặc trƣng cơ ản của n tộc ph n t ch
một c ch khoa học quy luật hình thành ph t triển của n tộc và chỉ r lập
trƣờng của giai cấp vô sản ối với vấn ề n tộc. Trong "Tuyên ngôn củ Đ
ng Cộng s n" C.M c và Ph.Ăngghen cho rằng, giai cấp tƣ sản ã ngày càng
xóa ỏ tình trạng phân tán về tƣ liệu sản xuất, về tài sản và về n cƣ và ã
tạo nên nh ng "dân tộc thống nhất, có một chính phủ thống nhất, một luật
pháp thống nhất, một lợi ích dân tộc thống nhất mang tính giai cấp và một
hàng rào thuế quan thống nhất"
157
. J.Xta-lin ã có nh ng óng góp quan trọng
trong việc ph t triển lý luận về vấn ề n tộc: “D n tộc là một khối cộng ồng
ngƣời n ịnh ƣợc thành lập trong lịch sử ựa tr n cơ sở cộng ồng về tiếng
nói lãnh th sinh hoạt kinh tế và t m lý iểu hiện trong cộng ồng văn ho
”
170
. Nhƣ vậy c c nhà kinh iển nói về dân tộc với nghĩa là quốc gia dân tộc
và nhấn mạnh nh ng yếu tố thống nhất, n ịnh trong các cộng ồng dân tộc.
T quan iểm của của c c nhà kinh iển, có thể khái quát: Dân tộc là một
cộ ồ i ị ợc hình thành trong lịch sử ơ ở một lãnh th thống nhất,
một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh t thống nhất, một nề vă ó v í
ống nhất, với mộ ớc và pháp luật thống nhất.
D n tộc có c c ặc trƣng chủ yếu sau:
Dân tộc là một cộ ồ i ịnh trên một lãnh th thống nhất.
Lãnh th là ịa àn sinh tồn và ph t triển của n tộc nơi mà c c cộng
ồng ngƣời ƣợc hình thành một c ch n ịnh trong lịch sử. Mỗi n tộc có một
lãnh th ri ng thống nhất không ị chia cắt o ƣợc hình thành l u ài và trải
qua nhiều thử th ch trong lịch sử. Đồng thời t nh thống nhất của lãnh th
còn ƣợc củng cố ằng sự thống nhất của c c yếu tố kinh tế ch nh trị kh c.
Lãnh th thuộc chủ quyền của mỗi quốc gia n tộc. Không có lãnh th thì
157
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 603.
170
J. Xta-lin, Toàn tập, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1976, t..2, tr.357.

lOMoARcPSD| 36084623
không có kh i niệm T quốc quốc gia. Nếu nhƣ trong ộ tộc lãnh th còn ị
chia cắt ởi c c lãnh chúa v.v… thì lãnh th của n tộc không còn sự chia
cắt ấy và n ịnh hơn nhiều. Cộng ồng lãnh th là ặc trƣng quan trọng không
thể thiếu ƣợc của n tộc. Mỗi quốc gia dân tộc ều có một lãnh th x c ịnh
và vùng lãnh th này ƣợc xem là mảnh ất thiêng liêng mà các thành viên
của dân tộc phải có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ với bất cứ giá nào.
Lãnh th của một dân tộc ngày nay ƣợc hiểu không phải chỉ là ất liền mà
còn bao hàm cả vùng biển, vùng trời, hải ảo và thềm lục ịa … ƣợc thể chế
hoá bằng luật pháp quốc gia và quốc tế. Chủ quyền lãnh th quốc gia bao
giờ cũng là vấn ề thiêng liêng của mỗi dân tộc.
D ộ ộ ộ ồ ố ấ về ữ.
Ngôn ng là một ặc trƣng cơ ản của dân tộc. Ngôn ng v a là công cụ
giao tiếp kết nối các thành viên trong cộng ồng n tộc v a là một phương
tiện giao lƣu văn hóa gi a các tộc ngƣời. Mỗi thành vi n của một n tộc có
thể ng nhiều ngôn ng ể giao tiếp. Song ở mỗi n tộc ều có một ngôn ng
chung thống nhất của n tộc ó. T nh thống nhất trong ngôn ng của n tộc
thể hiện ở sự thống nhất về cấu trúc ng ph p và kho t vựng cơ ản. Ngôn
ng n tộc là một ngôn ng ã ph t triển. Thống nhất về ngôn ng là một trong
nh ng ặc trƣng chủ yếu của n tộc. Ngày nay khi giao lƣu hội nhập quốc
tế ƣợc mở rộng, ngôn ng của một quốc gia có thể ƣợc nhiều nƣớc sử dụng
nhƣng ngôn ng ó vẫn ƣợc x c ịnh (tiếng mẹ ẻ) là ngôn ng chính của dân
tộc ã sản sinh ra nó.
D ộ ộ ộ ồ ố ấ về .
Khoa học ã chứng minh rằng t cộng ồng thị tộc ph t triển l n c c hình
thức ộ lạc và ộ tộc yếu tố li n kết gi a c c thành vi n của cộng ồng tr n cơ
sở huyết thống ần ần ị suy giảm vai trò của nh n tố kinh tế ngày càng
ƣợc tăng cƣờng. Với n tộc vai trò của nh n tố kinh tế ƣợc iểu hiện ra
thật sự mạnh mẽ. Kinh tế chính là một phương thức sinh sống của n cƣ
gắn các tộc ngƣời thành cộng ồng dân tộc. Tuy nhiên, khi dân tộc quốc gia
hình thành thì kinh tế ƣợc hiểu là một nền kinh tế thống nhất của một quốc
gia có t nh ộc lập, tự chủ.
Ph.Ăngghen ã chứng minh rằng t c nh n cơ ản ẫn tới việc chuyển t
hình thức cộng ồng trƣớc n tộc sang n tộc là t c nh n kinh tế. Nh ng mối
li n hệ kinh tế thƣờng xuy n và mạnh mẽ ặc iệt là mối li n hệ thị trƣờng ã
làm tăng t nh thống nhất t nh n ịnh ền v ng của cộng ồng ngƣời ông ảo
sống tr n một lãnh th rộng lớn. D n tộc có t nh iển hình là n tộc tƣ sản n
tộc này ao gồm c c giai cấp tầng lớp xã hội kh c nhau. C c giai cấp và tầng
lớp xã hội này có quan hệ kinh tế chặt chẽ trong một hệ thống kinh tế thống
nhất hình thành tr n ịa àn n tộc ó là hệ thống kinh tế tƣ ản chủ nghĩa.

lOMoARcPSD| 36084623
188
Trong thế giới hiện ại, có sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nhƣng
mỗi quốc gia dân tộc vẫn có một nền kinh tế ộc lập, không phụ thuộc và lệ
thuộc vào quốc gia khác. Vấn ề chủ quyền kinh tế quốc gia là vấn ề c c
nƣớc ều quan tâm hiện nay.
D ộ ộ ộ ồ ề vữ về vă v ý, tính cách.
Văn ho là yếu tố ặc iệt quan trọng của sự li n kết cộng ồng nó ƣợc
coi là " ộ gen" là "căn cƣớc" của mỗi cộng ồng n tộc. Văn ho n tộc
mang nhiều sắc th i của c c ịa phương của c c sắc tộc v.v… nhƣng nó vẫn
là nền văn ho thống nhất có nh ng ặc trƣng chung và n ịnh. T nh thống
nhất trong a ạng là ặc trƣng của văn ho n tộc. Mỗi n tộc có một nền văn
ho ộc o của mình tạo n n ản sắc văn ho của n tộc. B n cạnh nh ng yếu
tố văn ho kh c nhau của mỗi giai cấp mỗi tầng lớp xã hội trong cộng ồng
n tộc v.v… thì c c thành vi n của cộng ồng ều có sự tham gia vào sinh hoạt
văn ho chung của n tộc. Đặc trƣng văn hóa của dân tộc thể hiện ở phong
tục, tập qu n t n ngƣỡng và các sinh hoạt văn hoá khác của các thành viên
trong cộng ồng dân tộc ấy. Do có quá trình hình thành và ph t triển l u ài
n n văn ho n tộc không ễ ị ồng ho .
Xã hội càng phát triển giao lƣu văn hóa càng mạnh và nhu cầu văn
hoá càng cao thì càng có sự hòa ồng về văn hóa nhƣng hầu hết các dân tộc
vẫn gi ƣợc sắc th i văn hóa ri ng của mình. Hơn thế n a văn ho còn là nền
tảng tinh thần là ộng lực của sự phát triển, là một công cụ bảo vệ ộc lập và
chủ quyền của mỗi quốc gia. Lịch sử các cuộc ấu tranh bảo vệ nền ộc lập
dân tộc luôn gắn liền với cuộc ấu tranh gi gìn bản sắc văn hóa chống lại
nguy cơ ị ồng hoá về văn ho . Trong ối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay,
các quốc gia dân tộc hiện ại ều ý thức ƣợc rằng, muốn bảo vệ và phát triển
văn ho n tộc thì phải hội nhập nhƣng không ựơc "hoà tan".
Mỗi n tộc còn có t m lý t nh c ch ri ng và ƣợc iểu hiện thông qua
sinh hoạt vật chất sinh hoạt tinh thần của n tộc ấy ặc iệt qua c c phong
tục tập qu n t n ngƣỡng ời sống văn ho . Đ y là một ặc trƣng quan trọng
của mỗi dân tộc. Yếu tố này ƣợc tạo nên bởi nh ng n t ặc thù của một cộng
ồng. Nó là sự hội tụ của gần nhƣ tất cả các yếu tố sinh học và xã hội của
các tộc ngƣời. Nó trở thành tâm thức của mỗi ngƣời trong cộng ồng dân
tộc ến mức cho dù phải rời xa lãnh th của dân tộc ể sống trong một cộng
ồng hoàn toàn kh c nhƣng ặc trƣng văn hóa tính cách vẫn ƣợc lƣu gi lâu
dài.
Dân tộc là một cộ ồ i có mộ ớc và pháp luật thống nhất. Đ y
là một ặc trƣng của dân tộc- quốc gia ể phân biệt với dân tộc theo nghĩa là
c c n tộc – tộc ngƣời a số hay thiểu số). Chính M c và Ăngghen ngay t
thời kỳ ầu ã chú ý ến yếu tố này và phân tích trong tác phẩm "Tuyên ngôn
của Đảng cộng sản". T ộng lực phát triển kinh tế, với vai trò tích cực của

lOMoARcPSD| 36084623
giai cấp tƣ sản trong thời kỳ chủ nghĩa tƣ ản hình thành, các quốc gia dân
tộc ã hình thành ở hầu hết châu Âu. Do yêu cầu của thị trƣờng và lƣu thông
hàng ho ph t triển, giai cấp tƣ sản ã xo ỏ sự phân tán, sự "cát cứ" về kinh
tế và chính trị, hình thành nh ng quan hệ "liên minh" về lợi ích, kết quả là
hình thành "một chính phủ thống nhất", "một luật pháp thống nhất", "một
thuế quan thống nhất"...Do vậy nhà nƣớc và pháp luật thống nhất là một
ặc trƣng của dân tộc và ngày nay y cũng là một quan niệm ph biến trên
thế giới. Dân tộc – quốc gia – nhà nƣớc là thống nhất không thể tách rời.
Dân tộc nào cũng có một nhà nƣớc nhất ịnh và nhà nƣớc nào cũng của một
dân tộc nhất ịnh.
Nh ng ặc trƣng của dân tộc ã cho thấy, dân tộc hoàn toàn khác với các
hình thức cộng ồng ngƣời ã hình thành t trƣớc khi xã hội có giai cấp nhƣ
thị tộc, bộ lạc. Đồng thời dân tộc cũng kh c với bộ tộc, một hình thức cộng
ồng khá ph biến ở phương T y trƣớc khi dân tộc hình thành. Dân tộc có
thể t một bộ tộc phát triển l n và cũng có thể do nhiều bộ tộc hợp lại. Tuy
nhiên, các mối liên hệ gi a các thành viên trong bộ tộc còn lỏng lẻo yếu ớt,
còn ở các dân tộc các mối liên hệ trong cộng ồng n ịnh và bền v ng hơn. T
nh cộng ồng bền v ng này tạo nên sức mạnh của mỗi dân tộc và ảm bảo cho
một dân tộc có thể tồn tại, phát triển trong nh ng iều kiện lịch sử khác nhau
kể cả trong iều kiện có giặc ngoại xâm hoặc có sự giao lƣu quốc tế mở
rông. T ng hoà c c ặc trƣng cơ ản về lãnh th , ngôn ng , kinh tế văn ho t
m lý t nh c ch nhà nƣớc và pháp luật thống nhất làm cho cộng ồng n tộc
trở n n hình thức ph t triển nhất và ền v ng hơn ất cứ hình thức cộng ồng
nào trong lịch sử. Trong tương lai n tộc sẽ tồn tại l u ài kể cả sau khi c c
giai cấp không còn trong lịch sử.
* Quá trình hình t n các d n tộc ở c u Âu v ặc t ù sự ìn t n d n
tộc ở c u Á
Theo quan iểm của chủ nghĩa M c - L nin n tộc là hình thức cộng
ồng ngƣời gắn liền với xã hội có giai cấp có nhà nƣớc và c c thể chế ch
nh trị. Lịch sử cho thấy n tộc có thể ƣợc hình thành t một ộ tộc ph t triển
l n song a số trƣờng hợp ƣợc hình thành tr n cơ sở nhiều ộ tộc và tộc
ngƣời hợp nhất lại.
C.M c và Ph.Ăngghen chỉ r ở ch u u n tộc hình thành theo hai
phương thức chủ yếu gắn liền với sự hình thành và ph t triển của chủ nghĩa
tƣ ản. Phương thức thứ nhất n tộc hình thành t nhiều ộ tộc kh c nhau
trong một quốc gia. Qu trình hình thành n tộc ở y v a là một qu trình
thống nhất lãnh th thống nhất thị trƣờng; ồng thời cũng là một qu trình
ồng ho c c ộ tộc kh c nhau thành một n tộc uy nhất một quốc gia n tộc
ộc lập nhƣ ở c c nƣớc Đức Ph p.v.v... Phương thức thứ hai o iều kiện
chế ộ phong kiến chƣa ị thủ ti u chủ nghĩa tƣ ản ph t triển còn yếu n

lOMoARcPSD| 36084623
190
tộc ƣợc hình thành t một ộ tộc. ở y không có qu trình ồng ho c c ộ tộc
mà chỉ có qu trình thống nhất c c lãnh th phong kiến thành lập một quốc
gia gồm nhiều n tộc trong ó mỗi n tộc hình thành t một ộ tộc ri ng nhƣ
trƣờng hợp ở c c nƣớc Nga Áo Hung .v.v...
Quá trình hình thành ph t triển n tộc iễn ra hết sức l u ài a ạng và
phức tạp. ở c c nƣớc ch u u sự hình thành và ph t triển của n tộc trải qua
c c thời kỳ ch nh: gắn liền với cuộc c ch mạng tƣ sản o giai cấp tƣ sản
lãnh ạo; gắn liền với phong trào ấu tranh chống chủ nghĩa ế quốc giải phóng
n tộc; và thời kỳ c c n tộc xã hội chủ nghĩa ra ời. Sự hình thành c c n tộc
trong lịch sử tr n thế giới còn tuỳ iều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của
mỗi quốc gia khu vực. Sự hình thành c c quốc gia, d n tộc ở phương Đông
có t nh ặc th ri ng. Thực tiễn lịch sử cho thấy ở Trung Quốc Ấn Độ Việt
Nam... n tộc ƣợc hình thành rất sớm không gắn với sự ra ời của chủ nghĩa
tƣ ản.
í ặc thù của s hình thành dân tộc Việt Nam
D n tộc Việt Nam ƣợc hình thành rất sớm trong lịch sử gắn liền với
nhu cầu ựng nƣớc và gi nƣớc với qu trình ấu tranh chống ngoại x m và
cải tạo thi n nhi n ảo vệ nền văn ho n tộc. Lịch sử ã chứng minh rằng t
hàng nghìn năm trƣớc tr n lãnh th Việt Nam ã có một cộng ồng mang ầy
ủ c c ặc trƣng của một n tộc. D n tộc Việt Nam ã có một ngôn ng một
lãnh th một nền kinh tế thống nhất; một nhà nƣớc luật ph p và một nền
văn ho thống nhất. Khoa học lịch sử ã khẳng ịnh qu trình hình thành n
tộc Việt Nam ƣợc ắt ầu t khi nƣớc Đại Việt giành ƣợc ộc lập c ch y tr n
1000 năm cho ến thời Lý - Trần. Việc hình thành dân tộc cũng nhƣ việc
hình thành nhà nƣớc ếu bắt nguồn t nhu cầu chống thiên tai và chống giặc
ngoại x m. Ch nh ặc trƣng này ã tạo nên nh ng n t ộc o trong sự cố kết
cộng ồng của dân tộc Việt Nam.
3. Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại
Qu n ệ i i cấp - d n tộc
D n tộc và giai cấp là nh ng phạm tr chỉ c c quan hệ xã hội kh c nhau
có vai trò lịch sử kh c nhau ối với sự ph t triển của xã hội. Trong lịch sử nh
n loại giai cấp có trƣớc n tộc hàng nghìn năm. Khi giai cấp mất i n tộc
vẫn còn tồn tại l u ài. Trong một n tộc có nhiều giai cấp và ngƣợc lại một
giai cấp có thể tồn tại trong nhiều n tộc.
* G ấ ị d ộ .
Sự ph t triển của phương thức sản xuất xã hội là nguy n nh n x t ến c
ng quyết ịnh sự hình thành ph t triển của c c hình thức cộng ồng ngƣời
trong lịch sử. Phương thức sản xuất tƣ ản chủ nghĩa là ộng lực mạnh mẽ
nhất của qu trình thay thế hình thức cộng ồng ộ tộc ằng hình thức cộng

lOMoARcPSD| 36084623
ồng n tộc. Trong qu trình ó giai cấp tƣ sản ã óng vai trò ch nh của việc
thúc ẩy sự hình thành n tộc tƣ sản.
Quan hệ giai cấp ị ớ ể v í ấ ủ d ộ . Trong một
thời ại lịch sử mỗi n tộc ều o một giai cấp làm ại iện. Giai cấp ó quy ịnh
t nh chất n tộc. Giai cấp thống trị trong xã hội cũng là giai cấp thống trị ối
với n tộc. Nh ng giai cấp ang l n trong lịch sử ại iểu cho sự ph t triển của
lực lƣợng sản xuất và xã hội cũng là giai cấp ại iểu cho lợi ch ch n ch nh
của n tộc. Giai cấp ó có khả năng nắm ngọn cờ n tộc ể tập hợp ông ảo c
c giai cấp c c tầng lớp kh c nhau trong n tộc ấu tranh chống giai cấp thống
trị phản ộng hoặc chống ch p ức của c c n tộc kh c.
Khi giai cấp thống trị ã trở thành lỗi thời phản ộng lợi ch giai cấp
của nó m u thuẫn găy gắt với lợi ch n tộc chúng sẵn sàng t ỏ lợi ch n
tộc ể ảo vệ lợi ch giai cấp. Lúc ấy giai cấp thống trị óc lột trở thành lực
lƣợng kìm hãm sự ph t triển của xã hội và của n tộc. Y u cầu tất yếu phải
làm c ch mạng xã hội lật giai cấp thống trị phản ộng ể giải phóng giai cấp
và giải phóng n tộc.
Thực tiễn lịch sử ã chứng minh ở c c nƣớc Ch u u t thế k thứ XV
XVI giai cấp tƣ sản là lực lƣợng ại iện cho phương thức sản xuất mới
phương thức sản xuất tƣ ản chủ nghĩa ởi vậy nó là giai cấp tiến ộ và c
ch mạng. Lợi ch của giai cấp tƣ sản lúc ó có sự ph hợp với lợi ch của c c
giai cấp có lợi ch gắn liền với việc thủ ti u chế ộ phong kiến. Giai cấp tƣ
sản ã trở thành giai cấp lãnh ạo phong trào c ch mạng tƣ sản thủ ti u chế ộ
phong kiến và ƣa tới sự hình thành c c quốc gia n tộc tƣ sản. Khi giai
cấp tƣ sản trở thành lực lƣợng thống trị xã hội ã uy trì quan hệ p ức n
tộc và trở n n ối lập với lợi ch n tộc. Để tiếp tục tìm kiếm lợi nhuận giai
cấp tƣ sản ã tiến hành x m lƣợc c c n tộc kh c. Chủ nghĩa tƣ ản ã tạo ra
nh ng m u thuẫn và ất ình ẳng n tộc s u sắc; ồng thời là cội nguồn chủ
yếu của p ức n tộc. Áp ức giai cấp là nguy n nh n căn ản của p ức n
tộc. Vì vậy nh giai cấp tƣ sản không nh ng chỉ là vì lợi ch giai cấp vô
sản và nh n n lao ộng mà còn vì lợi ch của n tộc. Ch nh vì vậy chủ nghĩa
Mác khẳng ịnh muốn xo ỏ triệt ể ch p ức n tộc thì phải xo ỏ nguồn
gốc của nó là chế ộ ngƣời óc lột ngƣời. Ch nh chủ nghĩa tƣ ản ã tạo ra
tiền ề ể thực hiện iều ó.
Vận ụng s ng tạo chủ nghĩa M c - L nin Chủ tịch Hồ ch Minh ã chỉ
r , trong c c nƣớc thuộc ịa và phụ thuộc n tộc chỉ có thể ƣợc giải phóng
triệt ể khi ặt ƣới sự lãnh ạo của giai cấp công nh n và thực hiện thắng lợi
c c mục ti u của cuộc c ch mạng xã hội chủ nghĩa. Và chỉ khi ó vấn ề n tộc
c ng vấn ề giai cấp mới ƣợc giải quyết một c ch triệt ể.
* Vấ ề d ộ ó ở vấ ề ấ .

lOMoARcPSD| 36084623
192
Chủ nghĩa M c - L nin chỉ r n tộc có vai trò quan trọng ối với vấn
ề giai cấp. Sự hình thành n tộc mở ra nh ng iểu kiện thuận lợi hơn cho
cuộc ấu tranh giai cấp. Sự hình thành c c n tộc tƣ sản ã mở ra một không
gian rộng lớn cho sự ph t triển của giai cấp và ấu tranh giai cấp. Nhƣng
giai cấp tƣ sản càng ph t triển thì kèm theo với nó là sự lớn mạnh của giai
cấp vô sản. Giai cấp vô sản ã tận ụng ƣợc nh ng iều kiện thuận lợi o n
tộc mang lại ể tập hợp lực lƣợng ấu tranh lật sự thống trị của giai cấp tƣ
sản giải phóng n tộc và giải phóng giai cấp. Chủ nghĩa M c - L nin chỉ r
trong cuộc ấu tranh của mình giai cấp vô sản “Trƣớc hết phải thanh to n
xong giai cấp tƣ sản nƣớc mình ã”
158
và “giai cấp vô sản mỗi nƣớc trƣớc
hết phải giành lấy ch nh quyền phải tự vƣơn l n thành giai cấp n tộc phải
tự mình trở thành n tộc…”
159
.
Đấ ó d ộ ề ệ ề ề ấ tranh ó ấ . Thực
tiễn lịch sử khẳng ịnh trong iều kiện chƣa có ộc lập n tộc thì giai cấp ại
iểu cho phương thức sản xuất mới muốn trở thành “giai cấp n tộc” phải i
ầu trong phong trào c ch mạng giải phóng n tộc phải thực hiện trƣớc ti n
nhiệm vụ khôi phục ộc lập n tộc.
Trong thời ại ế quốc chủ nghĩa c c cuộc ấu tranh giải phóng n tộc có
vai trò hết sức to lớn ối với sự nghiệp c ch mạng của giai cấp vô sản và nh
n n lao ộng. V.I.L nin ƣa ra khẩu hiệu k u gọi giai cấp vô sản tất cả c c
nƣớc và c c n tộc ị p ức oàn kết lại ể chống lại chủ nghĩa tƣ ản. Đồng
thời nh gi úng ắn vai trò có ý nghĩa thời ại của c ch mạng giải phóng n
tộc chỉ ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nh n trong nắm ngọn cờ n
tộc ể lãnh ạo quần chúng làm c ch mạng. V.I.L nin chỉ r nhiệm vụ của của
giai cấp công nh n c c nƣớc tƣ ản ế quốc là phải ra sức ủng hộ phong trào
c ch mạng giải phóng n tộc. Muốn ƣa phong trào c ch mạng tiến l n giai
cấp công nh n mỗi nƣớc và ch nh ảng của nó phải tự mình chứng tỏ là
ngƣời ại iểu ch n ch nh của n tộc phải kết hợp chặt chẽ lợi ch giai cấp
và lợi ch n tộc; ấu tranh giai cấp và ấu tranh n tộc.
T nh ng năm 20 của thế k XX Chủ tịch Hồ Ch Minh ã nhận ịnh c
ch mạng vô sản ở c c nƣớc tƣ ản chủ nghĩa và c ch mạng giải phóng n
tộc nhƣ “ ôi c ch của một con chim”. Ngƣời ã chỉ r một ch n lý là ở c c
nƣớc thuộc ịa và phụ thuộc sự nghiệp giải phóng giai cấp phải ƣợc ắt ầu
t sự nghiệp giải phóng n tộc. Bởi vì một khi n tộc ã ị kẻ th x m lƣợc
thì giai cấp công nh n và nh n n lao ộng cũng trở thành nô lệ cho c c thế
lực thống trị óc lột ngoại ang. Vì thế con ƣờng giải phóng giai cấp ở c c
nƣớc này tất yếu phải i t giải phóng n tộc và phải gắn lợi ch n tộc với
158
C.M c và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tâp 4, Nxb. CTQG, Hà Nội, 1995, tr. 611.
159
C.M c và Ph.Ăngghen Toàn tập, t. 4, Nxb. CTQG, Hà Nội, 1995, tr. 623 -624.
173
Hồ Chí Minh, Toàn tập, t. 9, Nxb CTQG, H,.1996, tr.314.

lOMoARcPSD| 36084623
lợi ch giai cấp. Đối với c ch mạng Việt Nam Chủ tịch Hồ Ch Minh khẳng
ịnh: “Muốn cứu nƣớc và giải phóng n tộc không có con ƣờng nào kh c
con ƣờng c ch mạng vô sản”
173
. Ngƣời chỉ r c ch mạng giải phóng n tộc
không phải là nh n tố ị ộng phụ thuộc một chiều vào c ch mạng vô sản ở
c c nƣớc ch nh quốc; ngƣợc lại nếu ảng của giai cấp công nh n có ƣờng
lối úng ắn iết ph t huy nh n tố n trong và iều kiện quốc tế n ngoài nắm
v ng thời cơ thì c ch mạng ở nƣớc thuộc ịa có thể thành công trƣớc c ch
mạng ở ch nh quốc.
Trong thời ại ngày nay trƣớc sự ph t triển mạnh mẽ của lực lƣợng
sản xuất o cuộc c ch mạng khoa học và công nghệ hiện ại em lại; xu thế
toàn cầu ho khu vực ho tăng nhanh làm cho quan hệ giao lƣu hiểu iết gi
a c c n tộc x ch lại gần nhau hơn. Đó là một trong nh ng iều kiện thuận lợi
cho cuộc ấu tranh giải phóng giai cấp và giải phóng n tộc hiện nay. Một
trong nh ng ặc iểm chủ yếu của thời ại ngày nay là ấu tranh giai cấp và ấu
tranh n tộc gắn ó chặt chẽ với nhau.
b Qu n ệ i i cấp, d n tộc với n n loại
Nh n loại là kh i niệm ng ể chỉ toàn thể cộng ồng ngƣời sống tr n tr
i ất. Nh n loại ƣợc hình thành tr n cơ sở của việc thiết lập nh ng quan hệ gi
a c c thành vi n nh ng tập oàn và nh ng cộng ồng trở n n một thể thống
nhất. Cơ sở của sự thống nhất ó là ản chất ngƣời của t ng c thể và của cả
cộng ồng ản chất ó quy ịnh lợi ch chung và quy luật ph t triển chung của
cả cộng ồng nh n loại.
Trong xã hội cộng sản nguy n thu cộng ồng nh n loại chƣa hình thành
r n t và vấn ề nh n loại chƣa ƣợc thực sự ặt ra. Bởi vì trong xã hội cộng
sản nguy n thu con ngƣời mới t ch khỏi giới ộng vật; trình ộ ph t triển về
mọi mặt ặc iệt là trình ộ của sản xuất vật chất còn rất lạc hậu n n c c cộng
ồng ngƣời nguy n thu sống có t nh c ch iệt lập và không tạo lập ƣợc c c
mối li n hệ rộng rãi. Chỉ ến giai oạn ph t triển nhất ịnh của văn minh con
ngƣời mới mới ắt ầu có sự nhận thức ầy ủ hơn về ch nh mình về quan hệ
của mình với cộng ồng và về vận mệnh của loài ngƣời.
Thời c ại một số nhà tƣ tƣởng của giai cấp chủ nô ã coi giai cấp nô
lệ chỉ là “công cụ iết nói”.Chế ộ ẳng cấp cực oan chế ộ ph n iệt chủng tộc
v.v… trong lịch sử cho thấy ã có nh ng tập oàn ngƣời ặc quyền ặc lợi
không muốn th a nhận sự thống nhất tr n cơ sở ản chất ngƣời của một ộ
phận cộng ồng nh n loại.
Đối lập với nh ng quan iểm tr n nhiều nhà tƣ tƣởng tiến ộ thuộc c c
thời ại kh c nhau xem nh n loại nhƣ một cộng ồng có chung vận mệnh có
chung ản chất; xem sự tồn tại của c c c nh n cũng nhƣ c c cộng ồng tập
oàn ngƣời... không thể t ch rời khỏi vận mệnh nh n loại. Một số nhà tƣ
tƣởng thời kỳ Phục Hƣng và thời ại c ch mạng tƣ sản ã ề cao vấn ề nh n

lOMoARcPSD| 36084623
194
loại ề cao quyền con ngƣời. Vì vậy sự tự ý thức của nh n loại ã có một
ƣớc ph t triển lớn. Tuy nhi n quan niệm của họ còn tr u tƣợng và phiến
iện chƣa thấy ƣợc t nh lịch sử và t nh giai cấp của vấn ề nh n loại.
Quan niệm về t nh thống nhất toàn nh n loại của chủ nghĩa uy vật lịch
sử không ng lại ở ản chất tộc loại tr u tƣợng của con ngƣời. Chủ nghĩa
uy vật lịch sử ã chỉ ra ản chất xã hội của con ngƣời và loài ngƣời coi ó là
ti u ch cơ ản ể ph n iệt loài ngƣời với loài vật và ản chất ấy là cơ sở của
sự thống nhất cộng ồng nh n loại. Con ngƣời là sinh vật có ản chất xã hội
o ó nh n loại là cộng ồng của nh ng thực thể có ản chất xã hội. Cộng ồng
ó không ng ng vận ộng ph t triển theo trình ộ ph t triển của nh ng năng lực
ản chất ngƣời.
Nền văn minh của nh n loại có ƣợc nhƣ ngày nay là thành quả hoạt
ộng s ng tạo trong nhiều thi n ni n k của cả loài ngƣời và không phải của t
ng thành vi n t ng tập oàn t ng cộng ồng ngƣời ri ng lẻ. Lợi ch nh n loại
là c i ảm ảo x t ến c ng cho lợi ch của cả loài ngƣời. Vì vậy ảo vệ lợi ch
của nh n loại là tr ch nhiệm của mỗi c nh n tập oàn và c c cộng ồng xã hội.
G ấ d ộ v ạ ó ố ệ ệ vớ . Là nh ng cộng ồng
và tập oàn ngƣời tồn tại và ph t triển không t ch rời nh n loại n n giai cấp
n tộc và nh n loại luôn có t c ộng ảnh hƣởng lẫn nhau. Quan hệ iện chứng
gi a giai cấp n tộc và nh n loại ƣợc thể hiện tr n c c nội ung cơ ản sau:
ộ ó ấ ợ í ạ vớ ợ í
ấ ợ í d ộ v ị ố ở ợ í ấ v d ộ . Trong xã hội có giai
cấp mỗi giai oạn lịch sử nhất ịnh tất yếu hình thành c c quan hệ giai cấp
n tộc. Giai cấp thống trị trong phương thức sản xuất còn ph hợp với quy
luật vận ộng của lịch sử không nh ng là ại iểu cho lợi ch ch n ch nh của
n tộc mà còn có vai trò to lớn thúc ẩy sự tiến ộ của văn minh nh n loại.
Ngƣợc lại khi giai cấp thống trị n tộc trở l n lỗi thời phản ộng thì lợi ch
của nó về căn ản m u thuẫn với lợi ch chung của n tộc và lợi ch toàn nh
n loại.
Trong xã hội phong kiến giai cấp tƣ sản là giai cấp ại iện cho phương
thức sản xuất mới ph hợp với quy luật ph t triển của lịch sử. Lúc ó lợi ch
của giai cấp tƣ sản ph hợp với lợi ch của n tộc và nhân loại vì vậy giai
cấp tƣ sản ã có óng góp t ch cực trong việc hình thành n tộc và thúc ẩy sự
ph t triển của cộng ồng nh n loại.
Giai cấp tƣ sản sau khi trở thành giai cấp thống trị xã hội chúng ã
nhanh chóng củng cố quyền lực của mình ể uy trì p ức giai cấp và p ức
n tộc. Hiện nay sự ph t triển của chủ nghĩa tƣ ản ang ặt nh n loại ứng nhiều
vấn ề toàn cấu cấp ch nhƣ ô nhiễm môi trƣờng sống; cạn kiệt tài nguy n;
ói nghèo; ệnh tật; khủng ố.v.v.. Giai cấp tƣ sản thực sự là trở lực ch nh

lOMoARcPSD| 36084623
của tiến ộ xã hội hiện nay. Giai cấp công nh n là giai cấp có lợi ch ph hợp
với lợi ch căn ản của n tộc và nh n loại hiện nay o vậy muốn giải phóng
mình giai cấp công nh n phải ồng thời giải phóng n tộc và giải phóng toàn
nh n loại. Đó không chỉ là sự nghiệp giải phóng một giai cấp mà còn là sự
nghiệp giải phóng xã hội giải phóng con ngƣời nói chung.
Tuy nhi n vấn ề nh n loại không phải ị chi phối một c ch thụ ộng ởi
vấn ề n tộc và giai cấp mà có vai trò t c ộng trở lại rất quan trọng. Trƣớc
hết ồ ạ ủ ạ ề ề ề ệ ấ ủ ồ ạ d ộ v
ấ . Sự ph t triển của thế giới mà trƣớc hết là sự ph t triển của lực lƣợng sản
xuất xã hội nói chung ã tạo ra nh ng tiền ề quan trọng cho con ngƣời cải
tạo tự nhi n và xã hội phục vụ cho cuộc sống của mình.
T c ộng của nh n loại ến n tộc và giai cấp còn ƣợc thể hiện ở chỗ
ể về ặ ủ ạ ạ ữ ề ệ ậ ợ ộ ấ ó d ộ v
ấ . Lịch sử ã khẳng ịnh sự ph t triển của nh n loại qua mỗi giai oạn ã t ng
ƣớc t c ộng to lớn ến phong trào giải phóng giai cấp và giải phóng n tộc.
Sự ph t triển ó tạo ra nh ng iều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho
cuộc ấu tranh của c c giai cấp tiến ộ c ch mạng ể lật ch thống trị của c c
giai cấp thống trị phản ộng.
Sự ph t triển của lực lƣợng sản xuất của c ch mạng khoa học công
nghệ hiện ại và toàn cầu ho hiện nay ang làm gay gắt th m nh ng vấn ề toàn
cầu của thời ại. Việc giải quyết tốt c c vấn ề toàn cầu của thời ại sẽ tạo ra
tiền ề và iều kiện góp phần giải quyết vấn ề n tộc và giai cấp hiện nay.
Lý luận của chủ nghĩa M c - L nin là cơ sở lý luận phương ph p luận
khoa học ể nhận thức và giải quyết úng ắn mối quan hệ gi a giai cấp n tộc
và nh n loại trong thời ại ngày nay. Đ y còn là cơ sở lý luận ể ấu tranh ph
ph n c c quan iểm sai lầm của c c học giả tƣ sản và chủ nghĩa cơ hội về vấn
ề này hiện nay.
Trong sự nghiệp c ch mạng Đảng Cộng sản Việt Nam ã giải quyết
úng ắn mối quan hệ gi a lợi ch giai cấp lợi ch n tộc và lợi ch nh n loại.
Ngày nay sự nghiệp i mới toàn iện ất nƣớc Việt Nam ch nh là óng góp
quan trọng vào phong trào c ch mạng thế giới và tiến ộ xã hội trong thời
ại hiện nay. Để thực hiện ƣợc mục ti u của c ch mạng Việt Nam là ộc lập
n tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội cần ph t huy sức mạnh ại oàn kết toàn
n tộc kết hợp với sức mạnh của thời ại. Vận dụng sáng tạo lý luận về giai
cấp và ấu tranh giai cấp, về mối quan hệ gi a giai cấp, dân tộc và nhân loại
của chủ nghĩa M c - L nin và tƣ tƣởng Hồ Ch Minh vào iều kiện cụ thể
của Việt Nam ƣa sự nghiệp i mới ất nƣớc theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa
ến thắng lợi, góp phần tích cực vào thực hiện tiến bộ xã hội của nhân dân
thế giới.

lOMoARcPSD| 36084623
196
III. NHÀ NƢỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI
1. Nhà nƣớc
Nhà nƣớc là một hiện tƣợng xã hội tồn tại ở trong c c xã hội có giai
cấp và có ấu tranh giai cấp. Do nhận thức lợi ch giai cấp kh c nhau phương
ph p tiếp cận kh c nhau n n trong lịch sử tƣ tƣởng của nh n loại ã có nhiều
c ch hiểu kh c nhau về nhà nƣớc xoay quanh nh ng vấn ề cơ ản nhƣ: nguồn
gốc ản chất chức năng của nhà nƣớc c c kiểu và hình thức nhà nƣớc
trong lịch sử,.. Có hai loại quan iểm ch nh là quan iểm ngoài m cx t và quan
iểm m cx t về nhà nƣớc. Nhìn chung c c quan iểm ngoài m cx t o hạn chế
về mặt lịch sử về nhận thức o ị chi phối ởi lợi ch của giai cấp ã giải th
ch không úng không mang t nh kh ch quan khoa học về nhà nƣớc
Quan iểm về nhà nƣớc trong lịch sử ƣợc c c nhà kinh iển của chủ
nghĩa M c –L nin kế th a sung và ph t triển ã ạt ƣợc gi trị khoa học khi
giải th ch hiện tƣợng nhà nƣớc.
a. N uồn ốc củ n nước
Ph. Ăngghen trong t c phẩm N ồ ố ủ ủ ộ ữ v ủ ớ
cho rằng nhà nƣớc là một ạ ù ị ử: “Nhà nƣớc tồn tại không phải là
mãi mãi t ngàn xƣa. Đã t ng có xã hội không cần ến nhà nƣớc không có
một kh i niệm nào về nhà nƣớc và ch nh quyền nhà nƣớc cả”
160
.
Trong xã nguyên thủy với sự tồn tạị của cộng ồng thị tộc ộ lạc chƣa
xuất hiện nhà nƣớc chƣa có nhà nƣớc với tƣ c ch là cơ quan quyền lực
của giai cấp uy trì sự thống trị của giai cấp ối lập với nh n n. Xã hội tồn
tại theo thể chế tự quản. Vào giai oạn cuối của xã hội cộng sản nguy n thủy
trong xã hội xuất hiện chế ộ tƣ h u. Sự ất ình ẳng ph n hóa giai cấp iễn
ra ph iến. Xuất hiện giai cấp thống trị và giai cấp ị thống trị. Quan hệ p
ức óc lột ần ần thay cho quan hệ ình ẳng gi a ngƣời với ngƣời nền n
chủ ị thay ằng nền ộc tài. Điều ó ẫn ến nh ng m u thuẫn giai cấp gay gắt
không thể iều hòa ƣợc. C c cuộc ấu tranh n i ậy của giai cấp ị trị chống
lại sự thống trị của giai cấp thống trị iễn ra thƣờng xuy n. Để gi ịa vị và
quyền lợi của mình, giai cấp thống trị sử ụng công cụ ạo lực ể àn p sự
phản kh ng n i ậy ấu tranh của giai cấp ị trị. Cuộc ấu tranh giai cấp ầu ti
n trong xã hội Chiếm h u nô lệ mang t nh quyết liệt gi a hai giai cấp chủ nô
và nô lệ, òi hỏi sự ra ời của nhà nƣớc ể có thể “ làm ịu” m u thuẫn giai cấp
uy trì sự sự tồn tại của xã hội.
Nhà nƣớc ra ời trong nh ng iều kiện hoàn cảnh lịch sử nhất ịnh. Nhà
nƣớc là sản phẩm của một xã hội ã ph t triển tới một giai oạn nhất ịnh khi
160
C. M c và Ph. Ăngghen ậ , t.21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 257
175
C.
Mác và Ph. Ăngghen ậ , t.21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.252.

lOMoARcPSD| 36084623
“ xã hội ó ã ị ph n thành nh ng mặt ối lập không thể iều hòa mà xã hội ó
ất lực không sao loại ỏ ƣợc”
175
.
Nhà nƣớc ra ời ể p ứng y u cầu uy trì trật tự và thống trị xã hội của
giai cấp thống trị ể cho cuộc ấu tranh giai cấp không i ến sự

lOMoARcPSD| 36084623
ậ
198
ti u iệt lẫn nhau và ti u iệt luôn cả xã hội ể uy trì xã hội trong vòng “trật
tự”. V.I.L nin cho rằng khi trong xã hội xuất hiện “ iểu hiện của m u thuẫn
giai cấp ể iều hòa ƣợc” thì nhà nƣớc ra ời. Rằng: “Bất cứ ở u hễ lúc
nào và ch ng nào về mặt kh ch quan nh ng m u thuẫn giai cấp ể iều
hòa ƣợc thì nhà nƣớc xuất hiện.Và ngƣợc lại sự tồn tại của nhà nƣớc
chứng tỏ rằng nh ng m u thuẫn giai cấp là không thể iều hòa ƣợc”
161
.
Nhƣ vậy nguy n nh n s u xa của sự xuất hiện nhà nƣớc là o sự phát
triể ủ ợ ấ ẫn ến sự d ừ tương ối của cải xuất hiện ộ ữ
còn nguy n nh n trực tiếp ẫn tới sự xuất hiện nhà nƣớc là o ấ
ộ ắ ể ề ò ợ . Nhà nƣớc ra ời là một tất yếu kh ch quan ể “làm
ịu” sự xung ột giai cấp ể uy trì trật tự xã hội trong vòng “ trật tự” mà ở ó
ịa vị và lợi ch của giai cấp thống trị ƣợc ảm ảo.
b Bản c ất củ n nước
Nhà nƣớc ra ời trong iều kiện kinh tế - xã hội nhất ịnh. Nhà nƣớc chỉ
ra ời và tồn tại trong xã hội có m u thuẫn giai cấp và ấu tranh giai cấp. Nhà
nƣớc theo Ph.Ăngghen: “chẳng qua chỉ là một ộ m y của một giai cấp này
ng ể trấn p một giai cấp kh c iều ó trong chế ộ Cộng hòa n chủ cũng hoàn
toàn giống nhƣ trong chế ộ qu n chủ”
162
.
V. I Lênin khẳng ịnh lại quan iểm của C. M c về nhà nƣớc: “Theo M
c nhà nƣớc là một cơ quan ố ị giai cấp là một cơ quan p ức của một
giai cấp này ối với một giai cấp kh c; ó là sự kiến lập một “trật tự” trật tự
này hợp ph p hóa và củng cố sự p ức kia ằng c ch làm ịu xung ột giai
cấp”
178
.
Thông thƣờng giai cấp thống trị có quyền lực kinh tế trong xã hội là
giai cấp lập ra và sử ụng nhà nƣớc nhƣ là công cụ ể uy trì trật tự xã hội
ảo vệ ịa vị và quyền lợi của giai cấp mình.
Nhƣ vậy ớ về ấ ộ í ị ủ ộ ấ ố ị về ặ
ằ vệ ậ ệ v ủ ấ .
Nhà nƣớc chỉ là công cụ chuy n ch nh của một giai cấp không có nhà
nƣớc ứng tr n ứng ngoài giai cấp. Tuy nhi n cũng có trƣờng hợp nhà nƣớc
cũng có thể là sản phẩm của sự thỏa hiệp về quyền lợi tạm thời gi a một số
giai cấp ể chống lại một giai cấp kh c. Hoặc cũng có khi nhà nƣớc gi một
mức ộ ộc lập ối với hai giai cấp ối ịch khi cuộc ấu tranh gi a chúng ạt tới
mức c n ằng nhất ịnh. Ph. Ăngghen chỉ r : “Tuy nhi n cũng có trƣờng hợp
161
V. I. Lênin, ậ t.33 Nx Tiến ộ M txcơva 1976 tr.9.
162
C. M cvà Ph. Ăng ghen ậ , t.22, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.290 -291.
178
V. I.
Lênin, , Nxb Tiến ộ M txcơva 1976 t.33 Tr.10.

lOMoARcPSD| 36084623
ậ
199
ngoại lệ là có nh ng thời kỳ trong ó nh ng giai cấp ang ấu tranh với nhau
lại gần ạt ƣợc một thế ình qu n khiến cho ch nh quyền nhà nƣớc tựa hồ
một kẻ trung gian gi a c c n lại tạm thời có ƣợc một mức ộ ộc lập nào ó
ối với cả hai giai cấp”
163
.
Nhà nƣớc có tồn tại ƣới hình thức nào thì cũng phản nh và mang
ấ ấ . Đo ó ể ph n iệt nhà nƣớc với c c t chức xã hội kh c cần phải
nhận iết c c ặ của nhà nƣớc.
c Đặc trưn cơ bản củ n nước
Ph. Ăngghen cho rằng nhà nƣớc có a ặc trƣng cơ ản. Mộ , nhà
nƣớc quản lý cƣ n tr n một v ng lãnh th nhất ịnh: “… so với t chức huyết
tộc trƣớc kia thị tộc hay ộ tộc thì ặc trƣng thứ nhất của nhà nƣớc là ở
chỗ nó ph n chia thần n trong quốc gia theo sự ph n chia lãnh th …”
164
.
Cƣ n trong cộng ồng nhà nƣớc không chỉ tồn tại quan hệ huyết thống mà
còn tồn tại tr n cơ sở quan hệ ngoài huyết thống. Đó là quan hệ kinh tế
quan hệ xã hội quan hệ ch nh trị,.. gi a c c thành phần cƣ n trong một
phạm vi lãnh th nhất ịnh. Hình thành i n giới quốc gia gi a c c nhà nƣớc
với tƣ c ch là một quốc gia – n tộc. Trong cộng ồng nhà nƣớc có thể tồn
tại nhiều giai cấp tầng lớp thành phần xã hội. Trong xã hội hiện ại vẫn có
nh ng nhà nƣớc mà ở ó ngoài giai cấp tầng lớp xã hội vẫn còn tồn tại cộng
ồng thị tộc ộ lạc ộ tộc. Về nguy n tắc quyền lực nhà nƣớc có hiệu lực
với tất cả thành vi n t chức tồn tại trong phạm vi i n giới quốc gia.Việc
xuất nhập cảnh o nhà nƣớc quản lý.
Hai là nhà nƣớc có hệ thống c c cơ quan quyền lực chuy n nghiệp
mang t nh cƣỡng chế ối với mọi thành vi n nhƣ: hệ thống ch nh quyền t
trung ương tới cơ sở lực lƣợng vũ trang cảnh s t nhà t … ó là “nh ng công
cụ vũ lực chủ yếu của quyền lực nhà nƣớc”
165
.
Nhà nƣớc quản lý xã hội ựa vào ph p luật là chủ yếu. Bằng hệ thống
luật ph p nhà nƣớc “cƣỡng ức” mọi c nh n t chức trong xã hội phải thực
hiện c c ch nh s ch theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị. Bộ m y ch nh
quyền t trung ương ến cơ sở là công cụ triển khai thực hiện nh ng ch nh s
ch của nhà nƣớc. Bộ m y này ƣợc nhà nƣớc trả lương t c c nguồn thu
trong ng n s ch o ó thƣờng trung thành với giai cấp thống trị. Quyền lực
nhà nƣớc không thuộc về nh n n mà thuộc về giai cấp thống trị ngày càng
xa rời nh n n ối lập với nh n n.
Ba là nhà nƣớc có hệ thống thuế khóa ể nuôi ộ m y ch nh quyền.
163
C. M c và Ph. Ăngghen ậ , t.21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.255.
164
V. I. Lênin, ậ Nx Tiến ộ M txcơva 1976 t.33 tr.11.
165
V. I. Lênin, t.33 Nx Tiến ộ M txcơva 1976 tr.12.

lOMoARcPSD| 36084623
ậ
200
Để uy trì sự thống trị của mình giai cấp thống trị trƣớc hết phải ảm
ảo hoạt ộng của ộ m y nhà nƣớc. Mà muốn ộ m y nhà nƣớc hoạt ộng thì
phải có nguồn tài ch nh. Nguồn tài ch nh ƣợc nhà nƣớc huy ộng chủ yếu
là o thu thuế sau ó là quốc tr i thu ƣợc o sự cƣỡng ức hoặc o sự tự
nguyện của công n. V.I. L nin cho rằng: “muốn uy trì quyền lực xã hội ặc
iệt ặt l n tr n xã hội thì phải có thuế và quốc tr i”
166
.
d ức năn cơ bản củ n nước
Nhà nƣớc về ản chất là công cụ thống trị của giai cấp thống trị song
ể uy trì nhà hội trong vòng “ trật tự” nhà nƣớc ồng thời phải thực hiện
nhiều chức năng: chức năng thống trị ch nh trị của giai cấp và chức năng
xã hội chức năng ối nội và chức năng ối ngoại.
ă ố ị í ị của giai cấp chịu sự qui ịnh ởi t nh giai cấp của
nhà nƣớc. Là công cụ thống trị giai cấp nhà nƣớc thƣờng xuy n sử ụng
ộ m y quyền lực ể uy trì sự thống trị ó thông qua hệ thống ch nh s ch và ph
p luật. Bộ m y quyền lực của nhà nƣớc t trung ương ến cơ sở nh n anh
nhà nƣớc uy trì trật tự xã hội àn p mọi sự phản kh ng của giai cấp ị trị c
c lực lƣợng chống ối nhằm ảo vệ ịa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị.
ă ộ của nhà nƣớc ƣợc iểu hiện ở chỗ nhà nƣớc nh n anh xã
hội làm nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về xã hội iều hành c c công việc chung
của xã hội nhƣ: thủy lợi giao thông y tế gi o ục ảo vệ môi trƣờng,.. ể
uy trì sự n ịnh của xã hội trong “trật tự” theo quan iểm của giai cấp thống
trị. Tuy nhi n theo Ph. Ăngghen nhà nƣớc là ại iểu ch nh thức của toàn
xã hội chỉ trong ch ng mực nó là nhà nƣớc của ản th n giai cấp ại iện cho
toàn xã hội trong thời ại tương ứng.
Mố ệ ữ ă ố ị í ị ủ ấ v ă ộ ủ ớ .
Do ản chất giai cấp của nhà nƣớc qui ịnh nhà nƣớc ao giờ cũng ặt
chức năng thống trị ch nh trị của giai cấp l n hàng ầu. Giai cấp thống trị ao
giờ cũng sử ụng nhà nƣớc nhƣ một công cụ thống trị ể uy trì quyền thống
trị của mình ảo vệ lợi ch trƣớc hết là là lợi ch của giai cấp mình. Chức
năng thống trị ch nh trị của giai cấp thống trị vì thế gi ịa vị quyết ịnh nó
chi phối và ịnh hướng chức năng xã hội của nhà nƣớc.
Để uy trì trật tự xã hội nhà nƣớc của giai cấp thống trị còn phải thực
hiện chức năng xã hội của mình. Ph. Ăngghen cho rằng: “… chức năng xã
hội là cơ sở của sự thống trị ch nh trị; và sự thống trị ch nh trị
166
V.I. Lênin, t. 33 Nx Tiến ộ M txcơva 1976 tr.15.

lOMoARcPSD| 36084623
201
cũng chỉ k o ài ch ng nào nó còn thực hiện chức năng xã hội ó của nó”
167
.
Do vậy chức năng xã hội của nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng ối với sự
tồn tại của nó. Nếu ch nh quyền nhà nƣớc nào không chú ý tới chức năng
xã hội thì sẽ nhanh chóng i tới sự sụp .
Nhƣ vậy gi a chức năng thống trị ch nh trị và chức năng xã hội của
nhà nƣớc luôn có mối quan hệ h u cơ với nhau. Một nhà nƣớc tồn tại l u
ài khi giai cấp thống trị iết giải quyết n thỏa lợi ch giai cấp và lợi ch của
toàn xã hội trong nh ng hoàn cảnh iều kiện cụ thể.
Ngoài chức năng thống trị ch nh trị của giai cấp và chức năng xã hội
nhà nƣớc còn có chức năng ối nội và chức năng ối ngoại.
ă ố ộ v ă ố ạ ă ố ộ của nhà nƣớc là sự thực
hiện ƣờng lối ối nội nhằm uy trì trật tự xã hội thông qua c c công cụ
nhƣ: ch nh s ch xã hội luật ph p cơ quan truyền thông văn hóa y tế gi o
ục,.. Chức năng ối nội ƣợc thực hiện trong tất cả c c lĩnh vực trong ời
sống xã hội của mỗi quốc gia n tộc nhằm p ứng và giải quyết nh ng nhu
cầu chung của toàn xã hội. Chức năng ối nội ƣợc nhà nƣớc thực hiện một
c ch thƣờng xuy n li n tục thông qua lăng k nh giai cấp của giai cấp
thống trị. ă ố ạ của nhà nƣớc là sự triển khai thực hiện ch nh s ch
ối ngoại của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với c c thể
chế nhà nƣớc kh c ƣới anh nghĩa là quốc gia n tộc nhằm ảo vệ lãnh th
quốc gia p ứng nhu cầu trao i kinh tế văn hóa khoa học kỹ thuật y tế
gi o ục,.. của mình. Trong xã hội hiện ại ch nh s ch ối ngoại của nhà
nƣớc ƣợc c c quốc gia coi trọng xem ó nhƣ là iều kiện cho sự ph t triển
của mình. C c nhà nƣớc không chỉ quan hệ với nhau mà còn quan hệ với
c c t chức quốc tế c c t chức phi ch nh phủ,..
Chức năng ối nội và chức năng ối ngoại của nhà nƣớc là hai mặt của
một thực thể thống nhất hỗ trợ và t c ộng lẫn nhau nhằm thực hiện ƣờng
lối ối nội và ƣờng lối ối ngoại của giai cấp thống trị. Trong mối quan hệ
này thì chức năng ối nội của nhà nƣớc gi vai trò chủ yếu. Bởi vì nhà nƣớc
trƣớc hết phải uy trì ƣợc trật tự xã hội giải quyết nh ng công việc xã hội
ể xã hội tồn tại trong vòng trật tự nhất có thể. Làm tốt chức năng ối nội nhà
nƣớc mới có iều kiện ể thực hiện tốt chức năng ối ngoại.
Khi chức năng ối ngoại ƣợc thực hiện tốt thì chức năng ối nội lại càng
có iều kiện thực hiện vị thế và vai trò của nhà nƣớc ngày càng cao c c vấn
ề kinh tế - xã hội ƣợc ảm ảo an ninh quốc phòng ƣợc gi v ng văn hóa gi
o ục y tế cộng ồng,.. ph t triển.Trong xã hội hiện ại nhà nƣớc nào gi ƣợc
sự n ịnh ch nh trị - xã hội thì c c nhà ầu tƣ nƣớc ngoài mới m ầu tƣ thực
167
C. M c và Ph. Ăngghen ậ , t. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.253.

lOMoARcPSD| 36084623
202
hiện c c ự n lớn kinh tế - xã hội và c c lĩnh vực kh c của ời sống xã hội
mới có iều kiện ph t triển.
e. ác kiểu v ìn t ức n nước
Nhà nƣớc tồn tại rất phong phú và a ạng. Để ễ nhận iết cần phải ph
n loại thành ể v của nhà nƣớc.
Căn cứ vào t nh chất giai cấp của nhà nƣớc có thể ph n iệt c c kiểu
nhà nƣớc. Trong lịch sử xã hội có giai cấp chỉ có giai cấp chủ nô ịa chủ
phong kiến tƣ sản và vô sản ã t ng có nhà nƣớc lấy nhà nƣớc làm công
cụ thống trị giai cấp của mình. Do ó ã t ng tồn tại ốn kiểu nhà nƣớc trong
lịch sử: nhà nƣớc chủ nô quý tộc nhà nƣớc phong kiến nhà nƣớc tƣ sản
nhà nƣớc vô sản. C c kiểu nhà nƣớc tr n cơ ản giống nhau ở chỗ: ều là
công cụ thống trị của giai cấp thống trị. Tuy nhi n nhà nƣớc vô sản có sự
kh c iệt về chất với c c kiểu nhà nƣớc kh c ở chỗ: nó là nhà nƣớc ặc iệt
nhà nƣớc của số ông thống trị số t. Giai cấp vô sản li n minh với giai cấp
nông n tầng lớp tr thức tiến ộ và c c tầng lớp nh n n lao ộng kh c uy
trì sự thống trị của mình ối với toàn xã hội.
H ớ là kh i niệm ng ể chỉ c ch thức t chức phương thức
thực hiện quyền lực nhà nƣớc của giai cấp thống trị. Hình thức nhà nƣớc
thực chất là hình thức cầm quyền của giai cấp thống trị. Hình thức nhà
nƣớc chịu sự qui ịnh của ản chất giai cấp của nhà nƣớc ởi t nh chất và
trình ộ ph t triển của kinh tế -xã hội ởi cơ cấu giai cấp tương quan lực
lƣợng gi a c c giai cấp trong xã hội ởi ặc iểm lịch sử văn hóa xã hội
phong tục tập qu n t n ngƣỡng tôn gi o của mỗi quốc gia – n tộc.
Trong ể ớ ủ ộ thời ại chiếm h u nô lệ t ng tồn tại nhiều
hình thức nhà nƣớc kh c nhau nhƣ: ớ ủ ủ ớ ộ ò d ủ
ủ . Nhà nƣớc thành ang Xp c ở Hy Lạp thời C ại là iển hình của hình
thức qu n chủ chủ nô. Ở ó quyền lực nhà nƣớc nằm trong tay hoàng ế. Nhà
nƣớc thành ang ten là iển hình của hình thức nhà nƣớc cộng hòa n chủ
chủ nô. Quyền lực nhà nƣớc thuộc về Hội ồng trƣởng lão. Hội ồng này
còn ƣợc gọi là Hội ồng chấp ch nh quan o cƣ n ten ầu ra theo hình thức
ỏ phiếu tín nhiệm. C c vi n quan trong Hội ồng có thể ị ãi miễn nếu không
còn ủ uy t n.
Về hình thức là nhà nƣớc n chủ hay qu n chủ thì về ản chất ều là
công cụ thống trị của giai cấp chủ nô ối với giai cấp nô lệ và c c tầng lớp
cƣ n kh c trong xã hội.V. I. L nin trong t c phẩm B về ớ cho rằng:
“… ngƣời ta ã ph n iệt ch nh thể qu n chủ và ch nh thể cộng hòa ch nh thể
quý tộc và ch nh thể n chủ. Ch nh thể qu n chủ tức là ch nh quyền của
một ngƣời; trong ch nh thể cộng hòa thì không một quyền lực nào mà
không phải o ầu cử mà có; ch nh tthể quý tộc tức là ch nh thể của một
thiểu số tương ối nhỏ hẹp; ch nh thể n chủ tức là ch nh quyền của nh n

lOMoARcPSD| 36084623
203
n… Mặc có sự kh c nhau nhƣ thế nhƣng nhà nƣớc trong thời ại chế ộ
nô lệ là n chủ hay cộng hòa quý tộc hay cộng hòa n chủ ều là nhà
nƣớc chủ nô”
168
.
Thời Trung c giai cấp ịa chủ phong kiến nắm trong tay quyền thống
trị xã hội. Nhà nƣớc tồn tại ƣới hình thức nhà nƣớc phong kiến ậ ề và
nhà nƣớc phong kiến ề . Trong hình thức nhà nƣớc phong kiến tập
quyền thì quyền lực tập trung trong tay ch nh quyền trung ương ứng ầu là
vua hoàng ế. Vua hoàng ế có quyền lực tuyệt ối. Khẩu ụ của vua ƣợc coi
ngang ằng với ph p luật. Nhà nƣớc phong kiến ph n quyền là hình thức
nhà nƣớc mà ở ó quyền lực ị ph n t n ởi nhiều thế lực phong kiến c t cứ
ở c c ịa phương kh c nhau. Ch nh quyền trung ương tồn tại chỉ tr n anh
nghĩa. Thực tế vua hoàng ế chỉ là nhìn không có thực quyền.
Về ản chất tồn tại ƣời hình thức ph n quyền hay tập quyền thì nhà
nƣớc phong kiến vẫn là nhà nƣớc của giai cấp ịa chủ quý tộc là công cụ
thống trị giai cấp của giai cấp ịa chủ quý tộc.
Trong xã hội tƣ ản tồn tại nhiều hình thức nhà nƣớc nhƣ: ộ ộ ò
ộ ộ ò ạ ị ộ ộ ò ố ộ ộ ò ủ ớ ộ ủ ậ ớ
ớ ú ợ ,.. C c hình thức nhà nƣớc này có kh c nhau về hình thức o
chế ộ ầu cử chế ộ một hay hai viện nhiệm kỳ và quyền lực của t ng thống
thủ tướng sự ph n chia quyền lực gi a t ng thống thủ tướng và nội c c ch
nh phủ…; song về ản chất ều là nhà nƣớc tƣ sản là công cụ thống trị của
giai cấp tƣ sản ối với c c giai cấp tầng lớp kh c trong xã hội. V.I. L nin
trong t c phẩm N ớ v ạ ã viết: “nh ng hình thức của nhà nƣớc tƣ
sản thì hết sức kh c nhau nhƣng thực chất chỉ là một: chung quy lại thì tất
cả nh ng hình thức nhà nƣớc ấy vô luận thế nào cũng tất nhi n phải là nền
í ”
169
.
Trong các hình thức nhà nƣớc tƣ sản c c tập oàn tƣ ản thông qua t
chức ảng ch nh trị thực hiện quyền lãnh ạo của mình ảo vệ quyền lợi và
ịa vị thống trị của giai cấp tập oàn mình. Về hình thức c c hình thức nhà
nƣớc tƣ sản ều ề cao quyền tự o n chủ của mọi ngƣời. Tuy nhi n cần
chú ý rằng về ản chất thì nhà nƣớc tƣ sản nào cũng là công cụ chuy n ch
nh của giai cấp tƣ sản ƣợc luật ph p tƣ sản ảo vệ nền n chủ tƣ sản thực
chất chỉ nền n chủ của số t nh ng ngƣời có quyền có tiền và ịa vị thế lực
trong xã hội là nền n chủ có giới hạn trong nền n chủ tƣ sản.
ể ớ v là kiểu nhà nƣớc “ ặc iệt” là nhà nƣớc của số ông
thống trị số t. Trong kiểu nhà nƣớc vô sản giai cấp vô sản li n minh với
giai cấp nông n tầng lớp tr thức tiến ộ và nh n n lao ộng sau khi tiến
168
V. I. Lênin, ậ Nx Tiến ộ M txcơva 1977 t.39 tr.86.
169
V. I. Lênin, ậ Nx Tiến ộ M txcơva 1977 t.33 tr.44.

lOMoARcPSD| 36084623
204
hành ấu tranh c ch mạng giành ch nh quyền nhà nƣớc t tay giai cấp ịa
chủ phong kiến và ch nh quyền ô hộ nhƣ ở Việt Nam năm 1945 ở Trung
Quốc năm 1949 hoặc t tay giai cấp tƣ sản nhƣ ở nƣớc Nga năm 1917
thiết lập nền chuy n ch nh của mình. Trong t c phẩm P ơ G , C.
M c cho rằng: “Gi a xã hội tƣ ản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là một
thời kỳ cải iến c ch mạng t xã hội nọ sang xã hội kia. Th ch ứng với với
thời kỳ ấy là một kỳ qu ộ ch nh trị và nhà nƣớc của thời kỳ ấy không thể
là c i gì kh c hơn là ề í ạ ủ ấ v
170
.
Nề í v nhà nƣớc vô sản có chức năng cơ ản là x y ựng
một trật tự xã hội mới thủ ti u chế ộ ngƣời p ức óc lột ngƣời ập tan sự
phản kh ng của c c thế lực phản ộng ã ị nh nhƣng chƣa ị ti u iệt vẫn
ngoan cố chống lại ch nh quyền o giai cấp vô sản lãnh ạo. Tuy kh c nhau
về t n gọi nhƣng thực chất nhà nƣớc vô sản là nhà nƣớc o giai cấp vô sản
lãnh ạo li n minh với giai cấp nông n tầng lớp tr thức tiến ộ và c c tầng
lớp nh n n lao ộng kh c ại iện và ảo vệ quyền lợi của giai cấp và của toàn
thể nh n n lao ộng. Trong ó nh n n lao ộng thực sự làm chủ xã hội thực
hiện quyền n chủ vô sản n chủ kiểu mới n chủ của số ông có nhiệm
vụ tiếp tục cuộc c ch mạng vô sản thực hiện mục ti u x y ựng thành công
chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện sứ mệnh của mình giai cấp vô sản phải thực
hiện ă d và ă ấ áp.
ă d òi hỏi nhà nƣớc phải chú ý x y ựng một trật tự kinh
tế mới một trật tự xã hội mới. Điều ó có vai trò quyết ịnh nhất ối với sự
tồn tại của nhà nƣớc vô sản. C ng với ó nhà nƣớc còn phải thực hiện chức
năng trấn p sự phản kh ng của c c lực lƣợng chống ối. Chức năng này có
vai trò hết sức quan trọng nó là iều kiện ể nhà nƣớc vô sản gi v ng nền
chuy n ch nh của mình.
Để thực hiện tốt chức năng t chức x y ựng và chức năng trấn p phải
thực hiện nguy n tắc n chủ của nền n chủ vô sản. V.I. L nin cho rằng một
trong nh ng nhiệm vụ hàng ầu của chuy n ch nh vô sản là “ph t triển nền n
chủ ù tìm ra nh ng của sự ph t triển ấy em th nghiệm nh ng hình
thức ấy trong ễ ”
187
.
Ph t triển và hoàn thiện nền n chủ vô sản cũng có nghĩa là ph t triển
hoàn thiện nhà nƣớc vô sản. Và theo quan iểm m cx t ến một lúc nào ó
khi nhà nƣớc vô sản ã hoàn thành chức năng của nó khi nền kinh tế và
trình ộ ph t triển xã hội ến giai oạn cao: “Giai oạn cộng sản chủ nghĩa” xã
170
Xem: C. M c và Ph. Ăngghen ậ , t.19, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 47.
187
V. I. Lênin, ậ t.33 Nx Tiến ộ M txcơva 1977 tr.97.]= \ƣ

lOMoARcPSD| 36084623
205
hội tồn tại theo một trật tự mới theo nguy n tắc “tự gi c” thì lúc ó nhà nƣớc
“tự ti u vong”.
Ở Việt Nam trong lịch sử ã t ng tồn tại nhà nƣớc phong kiến trung
ương ph n quyền và tập quyền t thế k X ến nửa sau thế k XIX. Khi thực
n Ph p ặt ch ô hộ nƣớc ta t 1884 ến 1945 tồn tại nhà nƣớc thuộc ịa nửa
phong kiến. Sau c ch mạng th ng T m 1945 nƣớc Việt Nam n chủ cộng
hòa ra ời chấm ứt sự tồn tại của nhà nƣớc thuộc ịa nửa phong kiến mở ra
một trang sử mới của sự ph t triển nhà nƣớc.
Hiện nay Đảng chủ trương x y ựng Nhà nƣớc ph p quyền xã hội chủ
nghĩa. Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh một số ặc trƣng
cơ ản của Nhà nƣớc ph p quyền xã hội chủ nghĩa:
Nhà nƣớc ph p quyền xã hội chủ nghĩa ặt ƣới quyền lãnh ạo của
Đảng Cộng sản tồn tại theo nguy n tắc: “Đảng lãnh ạo nhà nƣớc quản lý
nh n n làm chủ”. Bản chất của hình thức nhà nƣớc này là: “nhà nƣớc ph
p quyền của nh n n o nh n n vì nh n n. Về ản chất tất cả quyền lực
nhà nƣớc thuộc về nh n n”
171
.
Việc x y ựng và hoàn thiện nhà nƣớc ph p quyền xã hội chủ nghĩa là
nhiệm vụ trọng t m của qu trình i mới hệ thống ch nh trị. Sự hiện iện của
nhà nƣớc ph p quyền xã hội chủ nghĩa với tƣ c ch là một yếu tố của kiến
trúc thƣợng tầng phản ánh ph hợp với cơ sở hạ tầng xã hội hiện nay có t
c ộng t ch cực tới sự ph t triển mọi lĩnh vực của ời sống xã hội. Nhà nƣớc
ph p quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt ộng tr n tinh thần kết hợp gi a
thực hiện n chủ tu n thủ c c nguy n tắc ph p quyền ồng thời coi trọng nền
tảng ạo ức xã hội. Để hoàn thiện Nhà nƣớc ph p quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay Đảng Cộng sản việt Nam chủ trương ẩy mạnh cải c ch
hành ch nh i mới thể chế cơ chế tinh giản i n chế n ng cao chất lƣợng
hiệu lực hiệu quả hoạt ộng của ộ m y nhà nƣớc thực hiện ch nh phủ li m
ch nh kiến tạo năng ộng thực hành tiết kiệm chống tham nhũng lãng ph
t ng ƣớc thực hiện ch nh phủ iện tử .. X y ựng Nhà nƣớc ph p quyền xã
hội chủ nghĩa là góp phần thực hiện mục ti u: D n giàu nƣớc mạnh n chủ
công ằng văn minh.
2. Cách mạng xã hội
a. Nguồn gốc của cách mạng xã hội
C ch mạng xã hội là một hiện tƣợng lịch sử nó có ồ ố là m u
thuẫn gi a lực lƣợng sản xuất tiến ộ òi hỏi ƣợc giải phóng phát triển với
quan hệ sản xuất ã lỗi thời lạc hậu ang là trở ngại cho sự ph t triển của lực
171
Xem: Đảng Cộng sản Việt Nam Vă ệ Đạ ộ ạ ể ố ầ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2016, tr.171, 160.

lOMoARcPSD| 36084623
206
lƣợng sản xuất. C.M c trong Gó ầ í ị – L ã viết: “T
chỗ là nh ng hình thức ph t triển của lực lƣợng sản xuất nh ng quan hệ ấy
trở thành nh ng xiềng x ch của c c lực lƣợng sản xuất. Khi ó ắt ầu thời ại
một cuộc c ch mạng xã hội”
172
. M u thuẫn gi a lực lƣợng sản xuất và quan
hệ sản xuất iểu hiện ƣới ạng xã hội là m u thuẫn gi a giai cấp ị trị ại iện
cho lực lƣợng sản xuất mới tiến ộ với giai cấp thống trị ại iện cho quan
hệ sản xuất ã lạc hậu so với sự ph t triển của trình ộ lực lƣợng sản xuất.
Khi m u thuẫn ó trở l n gay gắt, quyết liệt òi hỏi ƣợc giải quyết thì sẽ
n ra c ch mạng xã hội. Khi c ch mạng xã hội n ra thì xã hội cũ ị xóa ỏ.
C. M c cho rằng: “Mỗi cuộc c ch mạng xã hội ều xóa ỏ xã hội cũ và vì thế
nó mang t nh chất xã hội. Mỗi cuộc c ch mạng ều lật ch nh quyền cũ và
ởi vậy nó mang t nh c ch ch nh trị”
173
. Nhƣ vậy trong xã hội có giai cấp
ấu tranh giai cấp là nguồ ố ẫn ến c ch mạng xã hội. Có hai cuộc c
ch mạng xã hội iển hình trong lịch sử xã hội nó có qui mô rộng lớn và t nh
chất triệt ể. Đó là c ch mạng tƣ sản và c ch mạng vô sản. Tuy nhi n trong
lịch sử nh n loại không phải chỉ trong xã hội có giai cấp và ấu tranh giai
cấp mới có c ch mạng xã hội. Theo Ph.Ăngghen trong xã hội cộng sản
nguy n thủy cũng ã iễn ra c ch mạng xã hội. Sự chuyển iến t hình th i kinh
tế - xã hội cộng sản nguy n thủy sang hình th i kinh tế -xã hội chiếm h u nô
lệ là một ƣớc ph t triển nhảy vọt làm thay i về chất mọi lĩnh vực của ời
sống xã hội. Đó là một cuộc c ch mạng xã hội thật sự. Thậm ch Ph.
Ăngghen cho rằng sự thay thế chế ộ mẫu quyền ằng chế ộ phụ quyền cũng
là một cuộc c ch mạng – “một cuộc c ch mạng triệt ể nhất mà nh n loại ã
trải qua”
174
.
b. Bản c ất củ các mạn xã ội
C ch mạng là kh i niệm ể chỉ sự thay i căn ản về chất của một sự vật
hiện tƣợng nào ó trong thế giới. T ó có thể hiểu c ch mạng xã hội là sự
thay i căn ản về chất toàn ộ c c lĩnh vực của ời sống xã hội. Theo học
thuyết Hình thái kinh – tế xã hội của C. M c thì c ch mạng xã hội là sự thay
i có t nh chất căn ản về chất của một hình th i kinh tế - xã hội là phương
thức thay i t một hình th i kinh tế - xã hội này l n một hình th i kinh tế -
xã hội mới tiến ộ hơn.
Theo nghĩa hẹp c ch mạng xã hội là ỉnh cao của ấu tranh giai cấp, là
cuộc ấu tranh lật ch nh quyền thiết lập một ch nh quyền mới tiến ộ hơn.
C ch mạng xã hội kh c với tiến hóa xã hội. Nếu c ch mạng xã hội ƣợc
thực hiện là o ƣớc nhảy ột iến làm thay i về chất thay i toàn ộ ời sống
172
C. M c và Ph. Ăngghen ậ , t.13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.15
173
C. M c và Ph. Ăngghen ậ , t.1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.616.
174
C. M c và Ph. Ăngghen t ậ , t.21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.92.

lOMoARcPSD| 36084623
207
xã hội thì tiến hóa xã hội là sự thay i dần dần thay i t ng ộ phận lĩnh vực
của ời sống xã hội. Gi a c ch mạng xã hội và tiến hóa xã hội có mối li n hệ
h u cơ với nhau trong sự ph t triển của xã hội. Tiến hóa xã hội tạo ra tiền ề
cho c ch mạng xã hội. C ch mạng xã hội là cơ sở ể tiếp tục có nh ng tiến
hóa xã hội trong giai oạn ph t triển sau của xã hội.
C ch mạng xã hội kh c với ộ . Cải c ch xã hội chỉ tạo l n nh ng
thay i ộ phận lĩnh vực ri ng lẻ của ời sống xã hội. Cải c ch xã hội là kết
quả ấu tranh của c c lực lƣợng xã hội tiến ộ nhiều khi cải c ch xã hội là ộ
phận hợp thành của c ch mạng xã hội. Khi các cuộc cải c ch xã hội ƣợc
thực hiện thành công ở nh ng mức ộ kh c nhau, chúng ều tạo ra sự ph t triển
xã hội theo hướng tiến ộ. Cũng không phải cuộc cải c ch xã hội nào cũng
ƣợc thực hiện o nhiều lý o chủ quan hoặc kh ch quan.
Trong phong trào công nh n quốc tế ã t ng có khuynh hướng tả khuynh
chỉ coi trọng c ch mạng xã hội mà coi thƣờng cải c ch xã hội và khuynh
hướng h u khuynh chỉ coi trọng cải c ch xã hội sợ c ch mạng xã hội n ra
sẽ có nhiều t n thất. Hai khuynh hướng này ều ị V. I. L nin ph ph n xem
ó là chủ nghĩa x t lại hoặc chủ nghĩa cơ hội trong phong trào công nh n thế
giới. Cần chú ý rằng V.I. L nin không phủ nhận vai trò của ấu tranh giành
ch nh quyền ằng con ƣờng hòa ình rằng ấu tranh giành ch nh quyền thông
qua hình thức ấu tranh nghị trƣờng có thể xảy ra iều ó rất qu và hiếm
V.I. L nin cũng ph ph n Chủ nghĩa cải lương là một trào lƣu ch nh trị
phản ộng ở ch u u vào cuối thế k XIX ầu thế k XX chủ trương t ỏ ấu
tranh giai cấp và c ch mạng xã hội tuyệt ối hóa việc giành ch nh quyền
ằng ấu tranh nghị trƣờng.
C ch mạng xã hội kh c với í . Đảo ch nh là phương thức tiến hành
của một nhóm ngƣời với mục ch giành ch nh quyền song không làm thay
căn ản chế ộ xã hội. Đảo ch nh không phải là phong trào c ch mạng thƣờng
ƣợc thực hiện ằng ạo lực lật của c c phe nhóm có khuynh hướng ch nh
trị ối lập với ch nh quyền ương thời. Đảo ch nh chỉ có ý nghĩa c ch mạng
khi nó thực sự là một ộ phận của phong trào c ch mạng.
í ấ ủ ạ ộ
T nh chất của mỗi cuộc c ch mạng xã hội chịu sự qui ịnh ởi m u thuẫn
cơ ản vào nhiệm vụ ch nh trị mà cuộc c ch mạng ó phải giải quyết nhƣ:
lật chế ộ xã hội nào? xóa ỏ quan hệ sản xuất nào? thiết lập ch nh quyền
thống trị cho giai cấp nào? thiết lập trật tự xã hội theo nguy n tắc nào?
Nói ến ản chất của c ch mạng xã hội cũng cần phải nói tới lực lƣợng
c ch mạng xã hội.
L ợ ạ ộ là nh ng giai cấp tầng lớp ngƣời có lợi ch gắn ó
với c ch mạng tham gia vào c c phong trào c ch mạng ang thực hiện mục

lOMoARcPSD| 36084623
208
ch của c ch mạng. Lực lƣợng của c ch mạng xã hội chịu sự qui ịnh của t
nh chất iều kiện lịch sử của c ch mạng. Cuộc c ch mạng n chủ tƣ sản ở
ch u u thế k XVII –XVIII o giai cấp tƣ sản lãnh ạo với sự tham gia ông
ảo của giai cấp tƣ sản nông n tầng lớp thị n tầng lớp tr thức tiến ộ.
Cuộc c ch mạng th ng T m ở Việt Nam o Đảng Cộng sản Đông Dương
lãnh ạo lực lƣợng c ch mạng là giai cấp công nh n nông n tầng lớp tr
thức tiến ộ và ông ảo c c tầng lớp nh n n lao ộng kh c.
Trong lực lƣợng c ch mạng có giai cấp gi vai trò quyết ịnh thành công
của c ch mạng ƣợc xem là ộng lực của c ch mạng.
Độ ạ là nh ng giai cấp có lợi ch gắn ó chặt chẽ và l u ài ối
với c ch mạng có t nh tự gi c t ch cực chủ ộng ki n quyết triệt ể c ch
mạng có khả năng lôi cuốn tập hợp c c giai cấp tầng lớp kh c tham gia
phong trào c ch mạng.
Mỗi cuộc c ch mạng ều có mục ch là nh giai cấp nào ể giành lấy ch
nh quyền. Để làm ƣợc iều ó cần x c ịnh r ối tƣợng của c ch mạng xã hội
là giai cấp nào?
Đố ợ ủ ạ ộ nh ng giai cấp và nh ng lực lƣợng ối lập cần
phải nh của c ch mạng. Trong c ch mạng th ng T m ở Việt Nam ối tƣợng
của c ch mạng là ch nh quyền thực n và phong kiến.
Để c ch mạng i ến thành công cần thiết phải có giai cấp lãnh ạo c ch
mạng. G ấ ạ ạ ộ là giai cấp có hệ tƣ tƣởng tiến ộ ại iện
cho xu hướng ph t triển của xã hội cho phương thức sản xuất tiến ộ. C c
cuộc c ch mạng tƣ sản ở ch u u thế k XVII – XVIII o giai cấp tƣ sản lãnh
ạo vì giai cấp tƣ sản lúc ó có hệ tƣ tƣởng tiến ộ chủ trương tự o ình
ẳng c i ấu tranh chống lại hệ tƣ tƣởng phong kiến là thần học Ki tô gi
o chống giai cấp ịa chủ phong kiến. Giai cấp tƣ sản là giai cấp ại iện cho
phương thức sản xuất tƣ ản chủ nghĩa tiến ộ hơn so với phương thức sản
xuất phong kiến ã tỏ ra lạc hậu lỗi thời.
C ch mạng xã hội iễn ra rất phong phú a ạng. Điều ó phụ thuộc vào
iều kiện kh ch quan và nh n tố chủ quan của c ch mạng c ch mạng xã hội.
Đ ề ệ của c ch mạng xã hội là iều kiện hoàn cảnh kinh tế -
xã hội ch nh trị n ngoài t c ộng ến là tiền ề iễn ra c c cuộc c ch mạng xã
hội.
Về kinh tế khi trong một hình th i kinh tế -xã hội hai yếu tố của
phương thức sản xuất là lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất m u thuẫn
gau gắt với nhau làm cản trở sự ph t triển của phương thức sản xuất cũng
có nghĩa là cản trở sự ph t triển của cả hình th i kinh tế - xã hội của cả xã
hội. Điều ó tất yếu sẽ ẫn ến sự ng n của c ch mạng xã hội. C ng với iều

lOMoARcPSD| 36084623
209
kiện kinh tế, c c cuộc c ch mạng xã hội n ra còn o iều kiện ch nh trị - xã
hội.
Khi trong xã hội khủng hoảng kinh tế iễn ra m u thuẫn xã hội iểu
hiện tập trung ở m u thuẫn giai cấp gay gắt ẫn ến khủng hoảng ch nh trị,
xuất hiện tình thế c ch mạng.
V. I. L nin trong t c phẩm S ủ Q ố II chỉ r a ấu hiệu của tình
thế c ch mạng:
1 C c giai cấp thống trị không thể uy trì ƣợc nền thống trị của mình
ƣới một hình thức ất i ất ịch; sự khủng hoảng nào ó của “tầng lớp tr n”
tức là khủng hoảng ch nh trị của giai cấp thống trị nó tạo ra một chỗ hở
mở ƣờng nỗi ất ình và lòng phẫn nộ của c c giai cấp ị p ức. Muốn cho
c ch mạng n ra mà chỉ có tình trạng “ tầng lớp ƣới không muốn” sống
nhƣ trƣớc thì thƣờng thƣờng là không ủ mà cần phải có tình trạng “tầng
lớp tr n cũng không thể nào” sống nhƣ cũ ƣợc n a. 2 Nỗi c ng kh và quẫn
ch của giai cấp ị p ức trở n n nặng nề hơn mức ình thƣờng. 3 Do nh ng
nguy n nh n nói tr n t nh t ch cực của quần chúng ƣợc n ng cao r rệt nh
ng quần chúng này trong thời kỳ “hòa ình” phải nhẫn nhục chịu ể cho
ngƣời ta cƣớp óc nhƣng ến thời kỳ ão t p thì họ ị toàn ộ cuộc khủng
hoảng ũ ị ” ầ ớ ” ẩy ến chỗ phải có một hành ộng lịch
sử ộc lập
175
.
Nhƣ vậy ạ à sự ch n muồi của m u thuẫn gay gắt gi a lực
lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất sự ph t triển ến ỉnh cao của cuộc ấu
tranh giai cấp ẫn tới nh ng ảo lộn s u sắc trong nền tảng kinh tế - xã hội
của nhà nƣớc ương thời khiến cho việc thay thế thể chế ch nh trị ó ằng
một thể chế ch nh trị kh c tiến ộ hơn nhƣ là một thực tế không thể ảo
ngƣợc.
Tình thế c ch mạng là một trạng th i ặc iệt của iều kiện kh ch quan
không phụ thuộc vào ý ch của c c giai cấp tập oàn ảng ph i ch nh trị ri ng
iệt. Không có tình thế c ch mạng thì c ch mạng xã hội không thể n ra ƣợc.
Trong C ch mạng th ng T m năm 1945 ở Việt Nam nạn ói làm chết hơn
2.000.000 ngƣời sự ảo ch nh của ph t x t Nhật ối với Ph p sự ầu hàng ồng
minh của qu n ội Nhật ở Đông Dương là tình thế c ch mạng ể khởi nghĩa
th ng T m giành thắng lợi.
Để c ch mạng xã hội n ra thì n cạnh iều kiện kh ch quan còn có nh n
tố chủ quan.
Nhân tố ủ trong c ch mạng xã hội ao gồm ý ch niềm tin trình ộ
gi c ngộ và nhận thức của lực lƣợng c ch mạng vào mục ti u và nhiệm vụ
175
Xem: V. I. Lênin, ậ t.26 Nx Tiến ộ M txcơva 1977 tr.268.

lOMoARcPSD| 36084623
210
c ch mạng là năng lực t chức thực hiện nhiệm vụ c ch mạng khả năng tập
hợp lực lƣợng c ch mạng của giai cấp lãnh ạo c ch mạng. Khi có iều kiện
kh ch quan ch n muồi thì nh n tố chủ quan có vai trò quyết ịnh thành ại
của c ch mạng. Tuy nhi n V. I . L nin chỉ r : “… không phải tình thế c ch
mạng nào cũng làm n ra c ch mạng mà chỉ có trong trƣờng hợp là c ng
với tất cả nh ng thay i kh ch quan nói tr n lại còn có th m một thay i chủ
quan tức là: G ấ c ch mạng có khả năng ph t ộng nh ng hành ộng c ch
mạng có t nh chất quần chúng khá ạ ẽ ể ập tan hoặc lật ch nh phủ cũ
ngay cả thời kỳ có nh ng cuộc khủng hoảng cũng sẽ không ao giờ “ ” nếu
không ẩy cho nó “ngã”
176
. Ở Việt Nam trƣớc C ch mạng th ng T m nếu
không có sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Đông Dương không x y ựng ội
Việt Nam tuy n truyền giải phóng qu n và ội Cứu quốc qu n không có phát
ộng t ng khởi nghĩa giành ch nh quyền t 19 th ng 08 ến 02 th ng 09 thì có
iều kiện kh ch quan ch n muồi c ch mạng tháng Tám cũng khó có thể n ra
và thắng lợi.
Để c ch mạng xã hội n ra thành công giai cấp lãnh ạo phải iết chọn
úng thời cơ c ch mạng.
ơ ạ là thời iểm ặc iệt khi iều kiện kh ch quan và nh n tố chủ
quan của c ch mạng xã hội ã ch n muồi ó là lúc thuận lợi nhất có thể ng
n c ch mạng có ý nghĩa quyết ịnh ối với thành công của c ch mạng. Th ng
03 năm 1945 khi Nhật ảo ch nh ph p ở Đông Dương Đảng Cộng sản Đông
Dương x c ịnh thời cơ giành ch nh quyền ã ến và ra Chỉ thị: “Nhật ảo ch nh
Ph p và hành ộng của chúng ta”. Chủ tịch Hồ Ch Minh gửi thƣ k u gọi ồng
ào cả nƣớc: “Giờ quyết ịnh cho vận mệnh n tộc ã ến. Toàn quốc ồng ào
hãy ứng ậy em sức ta mà tự giải phóng cho ta
194
. Vấn ề x c ịnh úng chọn
úng thời cơ c ch mạng là vấn ề li n quan ến sự thành ại của c ch mạng. Nếu
ỏ lỡ thời cơ thì c ch mạng Tháng Tám có thể không n ra hoặc nếu có n ra
cũng ị thất ại.
c. P ươn p áp các mạn
Mục ti u của c ch mạng xã hội là giành ch nh quyền ằng c ch ập tan
xóa ỏ ch nh quyền ã lỗi thời phản ộng cản trở cho sự ph t triển của xã
hội thiết lập một trật tự xã hội mới tiến ộ hơn. Để thực hiện ƣợc mục ti u
c ch mạng cần có c c hình thức và phương ph p c ch mạng ph hợp.
P ơ ạ ạ là hình thức c ch mạng kh ph iến. C ch mạng
ạo lực là hình thức tiến hành c ch mạng thông qua ạo lƣc ể giành ch nh
quyền là hành ộng của lực lƣợng c ch mạng ƣới sự lãnh ạo của giai cấp
176
V. I. Lênin, ậ t.26 Nx Tiến ộ M txcơva 1977 tr.269.
194
Xem:Hồ Ch
Minh ậ , t.4, tr.424.

lOMoARcPSD| 36084623
211
lãnh ạo c ch mạng vƣợt qua giới hạn luật ph p của giai cấp thống trị hiện
thời x c lập nhà nƣớc của giai cấp c ch mạng.
Trong xã hội có giai cấp giai cấp thống trị không ao giờ tự gi c t ỏ
ịa vị thống trị của mình nó ã lạc hậu lỗi thời. Nếu chỉ có c c hoạt ộng ấu
tranh hợp ph p thì không ủ ể lực lƣợng c ch mạng giành ch nh quyền. Vì
vậy ch nh quyền thƣờng chỉ giành ƣợc ằng hình thức chiến tranh c ch
mạng thông qua ạo lực c ch mạng. C. Mác và Ph. Ăngghen trong t c phẩm
P ơ G ; ủ Đ ộ ều khẳng ịnh rằng ể giành ch nh
quyền nhà nƣớc t tay giai cấp tƣ sản phải ằng c ch mạng ạo lực. V. I. L
nin cũng cho rằng: “Nhà nƣớc tƣ sản ị thay thế ằng nhà nƣớc vô sản
chuy n ch nh vô sản không thể ằng con ƣờng “ tiêu vong ” ƣợc mà chỉ
có thể theo quy luật chung ằng một cuộc c ch mạng ạo lực thôi”
177
. Tuy
nhiên, cũng cần chú ý rằng ạo lực chỉ là công cụ phương tiện ể lực lƣợng
c ch mạng giành lấy ch nh quyền nhà nƣớc t tay giai cấp thống trị.
P ơ ò cũng là một phương ph p c ch mạng ể giành ch nh
quyền. Phương ph p hòa ình là phương ph p ấu tranh không ng ạo lực c
ch mạng ể giành ch nh quyền trong iều kiện cho ph p. Phương ph p hòa
ình là phương ph p ấu tranh nghị trƣờng thông qua chế ộ n chủ ằng ầu
cử ể giành a số ghế trong nghị viện và trong ch nh phủ. Phương ph p hòa
ình chỉ có thể xảy ra khi có ủ c c iều kiện. Mộ giai cấp thống trị không
còn ộ m y ạo lực ng kể hoặc còn ộ m y ạo lực nhƣng chúng ã mất hết
ý ch chống lại lực lƣợng c ch mạng. Hai là lực lƣợng c ch mạng ph t triển
mạnh p ảo kẻ th .
Phương ph p hòa ình rất có lợi vì t g y au kh , cho n n iều kiện ể
giành ch nh quyền ằng phương ph p hòa ình t khi xảy ra, song cũng cần
làm tất cả nếu có iều kiện thuận lợi. Tuy nhi n cần chú ý quan iểm “qu ộ
hòa ình” thực chất là quan iểm phủ ịnh ạo lực c ch mạng của ọn cơ hội
chủ nghĩa theo hướng h u khuynh.
Hiện nay ở Việt Nam c c thế lực phản ộng ở trong và ngoài nƣớc chủ
trương m mƣu “ iễn iến hòa ình”. Trong xã hội iểu hiện “tự iễn iến tự
chuyển hóa” không phải là không có ở ngay trong ội ngũ c n ộ ảng vi n
cần phải nhận iện và ki n quyết ấu tranh.
d. Vấn ề các mạn xã ội trên t ế iới iện n
Trong thời ại ngày nay xã hội ã có nhiều i kh c so với nh ng năm 70
của thế k XX trở về trƣớc. Xã hội hiện ại ị chi phối ởi ặc iểm của thời ại:
cuộc c ch mạng khoa học - công nghệ nền kinh tế tri thức ở c c nƣớc ph t
triển xu hướng ối thoại thay cho xu hướng ối ầu nh ng iều chỉnh của chủ
nghĩa tƣ ản hiện ại phần nào “làm ịu” m u thuẫn giai cấp sự xung ột về
177
V. I. Lênin, To ậ t.33 Nx Tiến ộ M txcơva 1977 tr.27.

lOMoARcPSD| 36084623
212
giai cấp vẫn còn song không gay gắt nhƣ thế k XIX - XX thay vào ó là
sự xung ột về kinh tế, sắc tộc tôn giáo gi a c c quốc gia khu vực. C ng với
ó là sự ô nhiễm môi trƣờng cạn kiệt tài nguy n thi n nhi n nạn ói và ệnh
tật ở nhiều nƣớc ..cũng là nh ng nguy n nh n tạo ra sự ất n trong thế giới
ương ại. Nh ng m u thuẫn xã hội trong xã hội hiện ại tiềm ẩn khả năng nh
ng iến ộng xã hội theo chiều hướng tiến ộ ƣới hình thức cải t cải c ch i
mới nhƣ ở c c nƣớc xã hội chủ nghĩa trƣớc y và nh ng hình thức hợp t c
mới tr n cơ sở c c lực lƣợng xã hội có thể chấp nhận ƣợc ở c c nƣớc theo
c c xu hướng ch nh trị kh c nhau hiện nay.
Vì lợi ch chung của toàn thế giới c c nƣớc có chế ộ xã hội và ch nh
trị kh c nhau vẫn có thể thông qua c c t chức quốc tế ối thoại hòa giải nh
ng tranh chấp về kinh tế lãnh th lãnh hải tài nguyên thiên nhiên,.. và nh
ng ất ồng kh c. Xu hướng ối thoại hòa giải ang là xu hướng chủ ạo hiện
nay. C c cuộc chiến tranh ƣới màu sắc n tộc tôn gi o nh n quyền ƣới
chi u ài “nh n ạo” chống vũ kh hóa học vũ kh sinh học ang ị c c thế lực
tiến ộ l n n phản ối.
Xu hướng gi v ng ộc lập tự chủ của quốc gia n tộc không phụ thuộc
và không can thiệp vào công việc nội ộ của nhau ấu tranh cho n chủ hòa
ình và tiến ộ xã hội ang iễn ra mạnh mẽ ngày càng tỏ ra chiếm ƣu thế.
Các quốc gia n tộc sẽ i tới một xã hội n chủ tự o công ằng văn
minh theo c ch i của mình thông qua c c ch nh s ch ph t triển kinh tế - xã
hội văn hóa gi o ục y tế và khoa học - công nghệ. Và o ó không có c
c cuộc c ch mạng xã hội iển hình nhƣ ã t ng iễn ra trong lịch sử thì c c
quốc gia n tộc tr n thế giới sẽ ph t triển ần ần theo hướng thay i t ng ộ
phận t ng yếu tố lĩnh vực trong ời sống xã hội. Thay i trƣớc hết về lực
lƣợng sản xuất o c ch mạng khoa học - công nghệ mang lại rồi ến thay i
quan hệ sản xuất t ó ẫn ến thay i cơ cấu kinh tế xã hội tức cơ sở hạ tầng
và o ó thay i c c yếu tố của kiến trúc thƣợng tầng xã hội, ẫn ến thay i
toàn ộ xã hội.
Trong thời ại ngày nay, theo nguy n lý về sự ph t triển của triết học M
c khó có thể ể ng n nh ng cuộc c ch mạng xã hội iển hình nhƣ c ch mạng
tƣ sản ở ch u u thế k XVII – XVIII c ch mạng Th ng Mƣời ở Nga năm
1917 .. C ch mạng xã hội sẽ iễn ra ƣới hình thức thay i ần ần c c yếu tố
lĩnh vực của ời sống xã hội. Xã hội sau sẽ ph t triển tiến ộ hơn xã hội
trƣớc.
IV. Ý THỨC XÃ HỘI
Đời sống xã hội có hai lĩnh vực quan trọng là lĩnh vực vật chất và lĩnh
vực tinh thần ó cũng ch nh là hai lĩnh vực tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Vì vậy, cùng với việc phân tích các quy luật của sự phát triển xã hội, các

lOMoARcPSD| 36084623
213
quan hệ kinh tế và các quan hệ chính trị - xã hội thì không thể không chú
trọng ến mặt quan trọng khác của ời sống xã hội là ý thức xã hội. Trong
triết học Mác - Lênin khái niệm ý thức xã hội gắn liền với khái niệm tồn
tại xã hội.
1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và nh ng iều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con ngƣời là thực tại xã hội khách
quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất ƣợc ý thức
xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ gi a con
ngƣời với giới tự nhiên và quan hệ gi a con ngƣời với con ngƣời là nh ng
quan hệ cơ ản nhất.
b. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ ản là phương thức sản xuất vật
chất iều kiện tự nhiên, hoàn cảnh ịa lý, dân số và mật ộ dân số, v.v. trong
ó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. Trong L i t a cuốn
Góp phần phê phán khoa kinh t chính trị C.Mác viết: “Phương thức sản
xuất ời sống vật chất quyết ịnh các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và
tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con ngƣời quyết ịnh tồn tại của
họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết ịnh ý thức của họ”
178
. Với khẳng ịnh
này C.M c ã khắc phục triệt ể chủ nghĩa uy t m x y ựng quan iểm duy vật
lịch sử về mối quan hệ gi a tồn tại xã hội và ý thức xã hội, về vai trò quyết
ịnh của tồn tại xã hội ối với ý thức xã hội. Tương tự nhƣ vậy trƣớc ó trong
Hệ ở Đ c, C.M c và Ph.Ăngghen ã i ến kết luận rằng, toàn bộ gốc rễ
của sự phát triển xã hội loài ngƣời, kể cả ý thức của con ngƣời ều nằm
trong và bị quy ịnh bởi sự phát triển của c c iều kiện kinh tế - xã hội nghĩa
là “không phải ý thức quyết ịnh ời sống mà ch nh ời sống quyết ịnh ý
thức”
179
“ o ó ngay t ầu, ý thức ã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là nhƣ
vậy ch ng nào con ngƣời còn tồn tại”
198
. Đ y ch nh là iểm cốt lõi của nguyên
lý tồn tại xã hội quy ịnh ý th c xã hội.
Tồn tại xã hội không chỉ quyết ịnh sự hình thành của ý thức xã hội mà
còn quyết ịnh cả nội dung và hình thức biểu hiện của nó. Mỗi yếu tố của
tồn tại xã hội có thể ƣợc các hình thái ý thức xã hội khác nhau phản ánh t
c c góc ộ khác nhau theo nh ng cách thức khác nhau. Tuy nhiên, ến lƣợt
mình, các hình thái ý thức này cũng sẽ t c ộng, ảnh hƣởng ngƣợc trở lại
tồn tại xã hội. Đó í í ộc lậ ơ ối của ý th c xã hội.
178
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.13. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tr.15.
179
S d., t.3, tr. 38.
198
S d., t.3, tr. 43.

lOMoARcPSD| 36084623
214
2. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội
a. Khái niệm ý thức xã hội
Cùng với phạm trù tồn tại xã hôi, phạm trù ý thức xã hội là phạm trù
của chủ nghĩa uy vật lịch sử ƣợc vận dụng ể giải quyết vấn ề cơ bản của
triết học trong lĩnh vực xã hội. Nếu “ý thức … không ao giờ có thể là c i
gì kh c hơn là sự tồn tại ƣợc ý thức”
180
thì ý thức xã hội chính là xã hội tự
nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của mình và về hiện thực xung
quanh mình. Nói cách khác, ý thức xã hội là mặt tinh thần của ời sống xã
hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã hội. Văn hóa tinh
thần của xã hội mang nặng dấu ấn ặc trƣng của hinh thái kinh tế - xã hội,
của các giai cấp ã tạo ra nó.
b. Kết cấu của ý thức xã hội
Ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội và hệ tƣ tƣởng xã hội. Trong hệ
tƣ tƣởng xã hội thì quan trọng nhất là c c quan iểm, các học thuyết và c c
tƣ tƣởng. Trong tâm lý xã hội có tình cảm, tâm trạng, truyền thống, v.v.
nảy sinh t tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội ở nh ng giai oạn phát
triển nhất ịnh. V.I.Lênin viết:“ thức xã hội ph n ánh tồn tại xã hội ó là học
thuyết của M c”
200
. Tuy nhiên, sự phản ánh này không phải là sự phản ánh
thụ ộng, bất ộng trong gương mà là một quá trình biện chứng phức tạp, là
kết quả của mối quan hệ hoạt ộng, tích cực của con ngƣời ối với hiện thực.
Ý thức xã hội mặc dù có mối quan hệ h u cơ iện chứng với ý thức cá
nhân, cùng phản ánh tồn tại xã hội, song gi a ý thức xã hội và ý thức cá
nhân vẫn có sự kh c nhau tương ối vì chúng thuộc hai trình ộ khác nhau.
Ý thức cá nhân chính là thế giới tinh thần của các cá nhân riêng lẻ và
cụ thể. Ý thức của c c c nh n kh c nhau ƣợc quy ịnh bởi nh ng ặc iểm của
cuộc sống riêng, của việc giáo dục và iều kiện hình thành nhân cách riêng
của cá nhân. Dù ít dù nhiều, ý thức của các cá nhân khác nhau ều phản ánh
tồn tại xã hội ở các mức ộ khác nhau, song không phải bao giờ nó cũng ại
diện cho quan iểm chung, ph biến của một cộng ồng ngƣời, của một tập
oàn xã hội hay của một thời ại xã hội nhất ịnh nào ó.
Về mặt hình thức thì ý thức xã hội phản ánh tồn tại ƣới nhiều hình
thức khác nhau. Sự a ạng các hình thái ý thức xã hội là do tính nhiều mặt,
nhiều vẻ và a ạng của ời sống xã hội quy ịnh; chúng phản ánh xã hội theo
nh ng cách thức khác nhau. Tùy thuộc vào góc ộ xem xét, ngƣời ta thƣờng
chia ý thức xã hội thành ý thức xã hội thông thƣờng và ý thức lý luận, tâm
lý xã hội và hệ tƣ tƣởng xã hội.
180
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.3. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 37.
200
V.I.Lênin, Toàn tập, t.18. Nxb Tiến bộ M txcơva 1980 tr.400.

lOMoARcPSD| 36084623
215
Ý th c xã hộ ng hay ý th ng ngày là nh ng tri thức, nh ng
quan niệm của con ngƣời hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt ộng
trực tiếp hằng ngày nhƣng chƣa ƣợc hệ thống hóa chƣa ƣợc t ng hợp và
khái quát hóa.
Ý th c lý luận hay ý th c khoa h c là nh ng tƣ tƣởng, nh ng quan iểm
ƣợc t ng hợp ƣợc hệ thống hóa và khái quát hóa thành các học thuyết xã
hội ƣới dạng các khái niệm, các phạm trù và các quy luật.
Ý thức xã hội thông thƣờng phản ánh một c ch sinh ộng và trực tiếp
các mặt khác nhau của cuộc sống hằng ngày của con ngƣời. Ý thức xã hội
thông thƣờng tuy ở trình ộ thấp hơn ý thức lý luận nhƣng lại phong phú
hơn ý thức lý luận. Chính nh ng tri thức kinh nghiệm phong phú của ý thức
thông thƣờng là chất liệu là cơ sở và tiền ề quan trọng cho sự hình thành
ý thức lý luận.
Ý thức lý luận hay là ý thức khoa học có khả năng phản ánh hiện thực
khách quan một cách sâu sắc, chính xác, bao quát và vạch ra ƣợc nh ng
mối liên hệ khách quan, bản chất, tất yếu mang tính quy luật của các sự vật
và các quá trình xã hội. Đồng thời, ý thức khoa học có khả năng phản nh
vƣợt trƣớc hiện thực.
Tâm lý xã hội là ý thức xã hội thể hiện trong ý thức cá nhân. Tâm lý
xã hội bao gồm toàn bộ tƣ tƣởng, tình cảm, tâm trạng, thói quen, nếp sống,
nếp nghĩ phong tục, tập qu n ƣớc muốn, v.v. của một ngƣời, một tập oàn
ngƣời, một bộ phận xã hội hay của toàn thể xã hội hình thành ƣới t c ộng
trực tiếp của cuộc sống hằng ngày của họ và phản ánh cuộc sống ó.
Tâm lý xã hội cũng phản ánh một cách trực tiếp và tự phát nh ng iều
kiện sinh hoạt hằng ngày của con ngƣời cho nên nó chỉ ghi lại nh ng gì dễ
thấy, nh ng gì nằm trên bề mặt của tồn tại xã hội. Do vậy, khác với ý thức
lý luận, tâm lý xã hội chƣa ủ khả năng ể vạch ra nh ng mối liên hệ khách
quan, bản chất, tất yếu mang tính quy luật của các sự vật và các quá trình
xã hội. Mặc dù vậy, cần coi trọng vai trò của tâm lý xã hội trong việc phát
triển ý thức xã hội, nhất là việc sớm nắm bắt nh ng ƣ luận xã hội thể hiện
trạng thái tâm lý và nhu cầu xã hội a ạng của nhân dân trong nh ng hoàn
cảnh và iều kiện khác nhau.
Hệ ởng là giai oạn phát triển cao hơn của ý thức xã hội, là sự nhận
thức lý luận về tồn tại xã hội. Hệ tƣ tƣởng có khả năng i s u vào bản chất
của mọi mối quan hệ xã hội; là kết quả của sự t ng kết, sự khái quát hóa các
kinh nghiệm xã hội ể hình thành nên nh ng quan iểm, nh ng tƣ tƣởng về
chính trị, pháp luật, triết học ạo ức, nghệ thuật, tôn giáo, v.v..
Trong lịch sử nhân loại ã và ang tồn tại cả hệ tƣ tƣởng khoa học và
hệ tƣ tƣởng không khoa học. Nếu hệ tƣ tƣởng không khoa học phản ánh

lOMoARcPSD| 36084623
216
các quan hệ vật chất một c ch hƣ ảo, sai lầm hoặc xuyên tạc thì ngƣợc lại,
hệ tƣ tƣởng khoa học phản ánh các quan hệ, các quá trình và hiện tƣợng
xã hội một cách khách quan, chính xác. Cả hai loại hệ tƣ tƣởng này ếu có
ảnh hƣởng ối với sự phát triển của khoa học. Chẳng hạn, hệ tƣ tƣởng
không khoa học, nhất là triết học ã t ng kìm hãm sự phát triển của khoa
học tự nhiên suốt hàng chục thế k thời Trung c ở châu Âu.
Mặc dù tâm lý xã hội và hệ tƣ tƣởng thuộc hai trình ộ khác nhau của
ý thức xã hội nhƣng chúng có mối liên hệ qua lại và t c ộng qua lại lẫn
nhau. Nếu tâm lý xã hội có thể thúc ẩy hoặc cản trở sự hình thành và sự
tiếp nhận một hệ tƣ tƣởng nào ó; có thể giảm bớt sự xơ cứng hoặc công
thức cứng nhắc của hệ tƣ tƣởng, thì trái lại, hệ tƣ tƣởng khoa học có thể
b sung làm gia tăng hàm lƣợng trí tuệ cho tâm lý xã hội, góp phần thúc
ẩy tâm lý xã hội phát triển theo chiều hướng tích cực.
c. Tính giai cấp của ý thức xã hội
Trong nh ng xã hội có giai cấp thì các giai cấp kh c nhau có iều kiện
vật chất khác nhau, có lợi ch và ịa vị xã hội khác nhau thì ý thức xã hội
của các giai cấp ó cũng kh c nhau.
Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện cả ở tâm lý xã hội lẫn ở hệ
tƣ tƣởng. Nếu ở trình ộ tâm lý xã hội mỗi giai cấp xã hội ều có tình cảm,
tâm trạng, thói quen, thiện cảm hay ác cảm riêng thì ở trình ộ hệ tƣ tƣởng
tính giai cấp thể hiện rõ rệt và sâu sắc hơn nhiều. Ở trình ộ này sự ối lập gi
a các hệ tƣ tƣởng của nh ng giai cấp kh c nhau thƣờng là không ung hòa
nhau. Và khi ó hệ tƣ tƣởng thống trị trong xã hội là hệ tƣ tƣởng của giai
cấp thống trị. Về iều này C.Mác và Ph.Ăngghen viết: “Trong mọi thời ại,
nh ng tƣ tƣởng của giai cấp thống trị là nh ng tƣ

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập
217
Downloaded by Lan Nhii (attahinectorl@outlook.dk)
tƣởng thống trị. Điều ó có nghĩa là giai cấp nào là lực lƣợng vật chất thống
trị trong xã hội thì cũng là lực lƣợng tinh thần thống trị trong xã hội. Giai
cấp nào chi phối nh ng tƣ liệu sản xuất vật chất thì cũng chi phối luôn cả
nh ng tƣ liệu sản xuất tinh thần”
181
.
Hệ tƣ tƣởng của giai cấp thống trị trong các xã hội có giai cấp ối
kháng bao giờ cũng ảo vệ ịa vị và lợi ích của giai cấp thống trị, của chế ộ
ngƣời bóc lột ngƣời. Trái lại, hệ tƣ tƣởng của giai cấp bị trị bao giờ cũng
ảo vệ quyền lợi của nh ng ngƣời bị bóc lột, của ông ảo quần chúng nhân
dân bị áp bức nhằm lật chế ộ ngƣời bóc lột ngƣời ó.
Tuy nhiên, khi khẳng ịnh tính giai cấp của ý thức xã hội thì quan niệm
duy vật về lịch sử cũng cho rằng, ý thức của các giai cấp trong xã hội có sự
t c ộng qua lại với nhau. Không chỉ giai cấp bị thống trị chịu ảnh hƣởng tƣ
tƣởng của giai cấp thống trị mà giai cấp thống trị cũng chịu ảnh hƣởng tƣ
tƣởng của giai cấp bị thống trị. Điều này thƣờng xảy ra trong giai oạn
phong trào cách mạng của giai cấp bị thống trị lên cao. Khi ó nh ng ngƣời
tiến bộ trong giai cấp thống trị, nhất là nh ng trí thức, sẽ t bỏ giai cấp xuất
th n ể chuyển sang hàng ngũ của giai cấp cách mạng. Lịch sử cho thấy,
không ít nh ng ngƣời trong số trí thức ó ã trở thành nhà tƣ tƣởng của giai
cấp cách mạng.
d. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Tồn tại xã hội có mối quan hệ biện chứng với ý thức xã hội. Tồn tại
xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết ịnh nội dung, tính
chất ặc iểm xu hướng vận ộng, sự biến i và sự phát triển của các hình thái
ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội
nhất ịnh cũng mang t nh giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương
thức sản xuất thay i thì nh ng tƣ tƣởng quan iểm về chính trị, pháp luật,
triết học và cả quan iểm thẩm mỹ lẫn ạo ức dù sớm hay muộn cũng sẽ có
nh ng sự thay i nhất ịnh. Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố
hoàn toàn thụ ộng hoặc tiêu cực. Mặc dù chịu sự quy ịnh và sự chí phối của
tồn tại xã hội nhƣng ý thức xã hội không nh ng có t nh ộc lập tương ối; có
thể t c ộng trở lại mạnh mẽ ối với tồn tại xã hội mà ặc biệt là còn có thể
vƣợt trƣớc tồn tại xã hội, thậm chí có thể vƣợt trƣớc rất xa tồn tại xã hội.
Đó ch nh là iều mà Ph.Ăngghen ã t ng nói rằng, nhiều khi logic phải chờ ợi
lịch sử.
e. Các hình thái ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội thể hiện c c phương thức nắm bắt khác
nhau về mặt tinh thần ối với hiện thực xã hội. Bởi vậy, ý thức xã hội tồn tại
181
C.M c và Ph.Ăngghen. , t.3. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.66.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập ị quốc gia, Hà Nộ
ƣới nhiều hình thái khác nhau. Nh ng hình thái chủ yếu của ý thức xã hội
bao gồm: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức ạo ức, ý thức lý luận
(hay ý thức khoa học), ý thức thẩm mỹ (hay ý thức nghệ thuật), ý thức tôn
giáo. Sự phong phú của các hình thái ý thức xã hội phản ánh sự phong phú
của ời sống xã hội.
* Ý th c chính trị
Hình thái ý thức chính trị phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội
bằng ngôn ng chính trị cũng nhƣ mối quan hệ gi a các giai cấp, các dân
tộc, các quốc gia và th i ộ của các giai cấp ối với quyền lực nhà nƣớc. Hình
thái ý thức chính trị xuất hiện trong nh ng xã hội có giai cấp và có nhà
nƣớc, vì vậy nó thể hiện trực tiếp và rõ nhất lợi ích giai cấp.
Ý thức chính trị, nhất là hệ tƣ tƣởng chính trị, có vai trò rất quan
trọng ối với sự phát triển của xã hội. Bởi vì, hệ tƣ tƣởng chính trị thể hiện
trong cương lĩnh ch nh trị trong ƣờng lối và các chính sách của ảng chính
trị, pháp luật của nhà nƣớc ồng thời cũng là công cụ thống trị xã hội của
giai cấp thống trị. Hệ tƣ tƣởng chính trị tiến bộ sẽ thúc ẩy mạnh mẽ sự phát
triển các mặt của ời sống xã hội; ngƣợc lại, hệ tƣ tƣởng chính trị lạc hậu,
phản ộng sẽ kìm hãm, thậm chí kéo lùi sự phát triển ó.
Hệ tƣ tƣởng chính trị gi vai trò chủ ạo trong ời sống tinh thần của xã
hội và xâm nhập vào tất cả các hình thái ý thức xã hội khác.
Trong thời ại hiện nay, hệ tƣ tƣởng của giai cấp công nhân là hệ tƣ
tƣởng tiến bộ, cách mạng và khoa học ang ẫn dắt giai cấp công nhân và
nh n n lao ộng ấu tranh nhằm xóa bỏ chế ộ ngƣời bóc lột ngƣời, tiến tới
xây dựng xã hội mới tốt ẹp hơn chế ộ tƣ ản chủ nghĩa.
* Ý th c pháp quyền
Ý thức pháp quyền có mối liên hệ chặt chẽ với ý thức chính trị. Hình
thái ý thức pháp quyền cũng phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội
bằng ngôn ng pháp luật. Ph.Ăngghen viết rằng, ý thức “ph p quyền của
ngƣời ta bắt nguồn t nh ng iều kiện sinh hoạt kinh tế của ngƣời ta”
182
.
Giống nhƣ ý thức chính trị, ý thức pháp quyền gần gũi với cơ sở kinh tế
của xã hội hơn c c hình th i ý thức xã hội kh c. Cũng giống nhƣ ý thức
chính trị, ý thức pháp quyền ra ời trong xã hội có giai cấp và có nhà nƣớc,
vì vậy nó cũng mang t nh giai cấp. Do pháp luật là ý chí của giai cấp thống
trị thể hiện thành luật lệ cho nên trong xã hội có giai cấp ối kh ng thì th i ộ
và quan iểm của các giai cấp kh c nhau ối với pháp luật cũng kh c nhau.
Trong xã hội có giai cấp, ý thức pháp quyền là toàn bộ nh ng tƣ tƣởng
quan iểm của một giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật, về quyền,
182
C.M c và Ph.Ăngghen. , t.18. Nxb Chính tr i, 1995, tr.379.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập ị quốc gia, Hà Nộ
219
trách nhiệm và nghĩa vụ của nhà nƣớc, của các t chức xã hội và của công
dân, về tính hợp pháp và không hợp pháp của hành vi con ngƣời trong xã
hội.
Hệ tƣ tƣởng pháp quyền tƣ sản coi pháp luật tƣ sản là biểu hiện cao
nhất về quyền tự nhiên của con ngƣời. Song, sự thật là việc ra ời của các
luật lệ tƣ sản cốt là ể bảo vệ chế ộ tƣ ản và trật tự của xã hội tƣ ản. Pháp
luật và hệ tƣ tƣởng pháp quyền xã hội chủ nghĩa ựa trên nền tảng tƣ tƣởng
của giai cấp công nhân là chủ nghĩa M c-Lênin, phản ánh lợi ích của toàn
thể nhân dân, bảo vệ nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân, bảo vệ chế ộ xã
hội chủ nghĩa. Vì vậy, việc ẩy mạnh và tăng cƣờng công tác giáo dục ý
thức pháp luật cho toàn dân là nhiệm vụ quan trọng, thƣờng xuyên và lâu
dài của cả hệ thống chính trị.
* Ý th ạ c
Ý thức ạo ức là toàn bộ nh ng quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương
t m tr ch nhiệm nghĩa vụ, công bằng, hạnh phúc, v.v. và về nh ng quy tắc
nh gi nh ng chuẩn mực iều chỉnh hành vi cùng cách ứng xử gi a các cá
nhân với với nhau và gi a các cá nhân với xã hội.
Lần ầu tiên chủ nghĩa M c chỉ ra nguồn gốc hiện thực của sự ra ời c c
tƣ tƣởng và nguyên tắc, tính lịch sử, tính giai cấp, vị trí và vai trò của ạo
ức và ý thức ạo ức trong sự phát triển xã hội. Ph.Ăngghen viết: “Con ngƣời
dù tự giác hay không tự giác, rút cuộc ều rút ra nh ng quan niệm ạo ức của
mình t nh ng quan hệ thực tiễn ang làm cơ sở cho vị trí giai cấp của mình,
tức là t nh ng quan hệ kinh tế trong ó ngƣời ta sản xuất và trao i”
183
. Khi
xã hội xuất hiện giai cấp thì ý thức ạo ức hình thành và phát triển nhƣ một
hình thái ý thức xã hội riêng.
Sự phát triển của hình thái ý thức ạo ức không tách rời sự phát triển
của xã hội. Nó phản ánh tồn tại xã hội ƣới dạng các quy tắc iều chỉnh hành
vi của con ngƣời. Sự tự ý thức của con ngƣời về lương t m trách nhiệm
nghĩa vụ, danh dự, v.v. nói lên sức mạnh của ạo ức ồng thời cũng là iểu
hiện bản chất xã hội của con ngƣời. Với ý nghĩa ó sự phát triển của ý thức
ạo ức là nhân tố biểu hiện sự tiến bộ của xã hội.
Ý thức ạo ức bao gồm hệ thống nh ng tri thức về giá trị và ịnh hướng
giá trị ạo ức; nh ng tình cảm và lý tƣởng ạo ức trong ó tình cảm ạo ức là
yếu tố quan trọng nhất. Bởi vì, nếu không có tình cảm ạo ức thì tất cả nh
ng khái niệm, nh ng phạm trù và tri thức ạo ức thu nhận ƣợc bằng con ƣờng
lý tính không thể chuyển hóa thành hành vi ạo ức.
183
C.M c và Ph.Ăngghen. , t.20. Nxb Chính tr i, 1994, tr.136.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập ị quốc gia, Hà Nộ
Trong các xã hội có giai cấp, nh ng nội dung chủ yếu của ạo ức mang
tính giai cấp. Ph.Ăngghen viết: “X t cho ến cùng, mọi học thuyết về ạo ức
ã có t trƣớc ến nay ều là sản phẩm của tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy
giờ. Và vì cho tới nay xã hội ã vận ộng trong nh ng sự ối lập giai cấp cho
n n ạo ức cũng luôn luôn là ạo ức của giai cấp: hoặc là nó biện hộ cho sự
thống trị và lợi ích của giai cấp thống trị, hoặc là, khi giai cấp bị trị trở nên
khá mạnh thì nó tiêu biểu cho sự n i dậy chống lại sự thống trị nói trên và
tiêu biểu cho lợi ch tương lai của nh ng ngƣời bị áp bức”
184
. Giai cấp nào
trong xã hội ang i l n thì ại diện cho xu hướng ạo ức tiến bộ trong xã hội.
Ngƣợc lại, giai cấp ang i xuống, lụi tàn hoặc phản ộng ại diện cho ạo ức
suy thoái.
Tuy nhiên, t xƣa ến nay, trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân
loại, ở các hệ thống ạo ức khác nhau, vẫn có những y u tố chung mang tính
toàn nhân loại. Đó là nh ng quy tắc ứng xử nhằm iều chỉnh hành vi của con
ngƣời, nhằm duy trì trật tự xã hội hiện hành và các sinh hoạt thƣờng ngày
của con ngƣời trong cộng ồng xã hội. Nh ng quy tắc chung mang tính toàn
nhân loại này ã t ng tồn tại t rất lâu, và chắc chắn sẽ còn tồn tại lâu dài
cùng với sự tồn tại của con ngƣời suốt trong lịch sử nhân loại.
Hiện nay chúng ta ang sống trong iều kiện kinh tế thị trƣờng, hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và toàn cầu hóa cho n n con ngƣời chịu
sự t c ộng và ảnh hƣởng không nhỏ của nhiều loại ạo ức khác nhau. Bên
cạnh việc kế th a và duy trì các giá trị tốt ẹp của ạo ức truyền thống của dân
tộc chúng ta cũng ang phải ối mặt với không ít nh ng yếu tố tiêu cực ối
lập với các giá trị ạo ức truyền thống của dân tộc, ó là thói ch k , tính thực
dụng, lòng tham lam, tất cả vì ồng tiền, không trung thực, thiếu lý tƣởng,
sống gấp, bất cần ời. Vì vậy, trong giai oạn hiện nay, nhiệm vụ giáo dục các
giá trị ạo ức lành mạnh, tiến bộ là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nhất là ối
với thế hệ trẻ.
* Ý th c nghệ thuật hay ý th c thẩm mỹ.
Ý thức nghệ thuật, hay ý thức thẩm mỹ, hình thành rất sớm t trƣớc
khi xã hội có sự phân chia giai cấp, cùng với sự ra ời của các hình thái nghệ
thuật.
Giống nhƣ c c hình th i ý thức xã hội khác, ý thức thẩm mỹ phản ánh
tồn tại xã hội. Tuy nhiên, nếu khoa học và triết học phản ánh thế giới bằng
khái niệm, bằng phạm trù và quy luật, thì nghệ thuật phản ánh thế giới bằng
hình tƣợng nghệ thuật. Hình tƣợng nghệ thuật là sự nhận thức, sự lĩnh hội
cái chung trong cái riêng; là sự nhận thức cái bản chất trong các hiện tƣợng,
cái ph biến trong cái cá biệt nhƣng mang t nh iển hình.
184
C.M c và Ph.Ăngghen. , t.20. Nxb Chính tr i, 1994, tr.137.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập ị quốc gia, Hà Nộ
221
Cần nhớ rằng, nghệ thuật không phải bao giờ cũng phản ánh hiện thực
xã hội một cách trực tiếp. Về iều này C.Mác viết: “Đối với nghệ thuật
ngƣời ta biết rằng nh ng thời kỳ hƣng thịnh nhất ịnh của nó hoàn toàn
không tương ứng với sự phát triển chung của xã hội o ó cũng không tương
ứng với sự phát triển của cơ sở vật chất của xã hội cơ sở này ƣờng nhƣ
cấu thành c i xương sống của t chức xã hội”
185
.
Nghệ thuật chân chính gắn với cuộc sống của nhân dân và các hình
tƣợng nghệ thuật có giá trị thẩm mỹ cao p ứng nh ng nhu cầu thẩm mỹ
lành mạnh a ạng của nhiều thế hệ. Chúng có t c ộng tích cực ến sự trải
nghiệm, xúc cảm, tình cảm, lý trí, là nhân tố kích thích mạnh mẽ hoạt ộng
của con ngƣời và qua ó thúc ẩy sự tiến bộ xã hội. Nghệ thuật và nh ng giá
trị nghệ thuật cao ó còn có tác dụng giáo dục các thế hệ tương lai, góp phần
hình thành ở họ thế giới quan và vốn văn hóa ti n tiến.
Trong xã hội có phân chia giai cấp thì nghệ thuật mang tính giai cấp
và chịu sự chi phối của c c quan iểm chính trị, của các quan hệ kinh tế. Tuy
nhi n cũng nhƣ hình th i ý thức ạo ức, nghệ thuật và ý thức thẩm mỹ vẫn
có nh ng yếu tố mang tính toàn nhân loại, do vậy mà nhiều nền nghệ thuật,
nhiều tác phẩm nghệ thuật, nhiều giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể ở c
c giai oạn lịch sử khác nhau, của các tác giả thuộc các giai cấp và các dân
tộc kh c nhau ã trở thành nh ng giá trị văn hóa chung tiêu biểu trƣờng tồn
và vô giá của nhân loại. Nghệ thuật tiến bộ ồng thời v a phục vụ cho dân
tộc mình, v a phục vụ cho cả nhân loại; v a phục vụ cho thế hệ hiện tại lẫn
cho cả các thế hệ tương lai.
* Ý th c tôn giáo
Các nhà duy vật trƣớc Mác mặc ã tìm nhiều c ch kh c nhau ể giải
thích nguồn gốc ra ời và bản chất của tôn gi o nhƣng tất cả ều sai lầm. Đối
với C.M c và Ph.Ăngghen tôn gi o có trƣớc triết học; nó là một hình thái
ý thức xã hội trực tiếp thể hiện thế giới quan của con ngƣời. Khác với tất
cả các hình thái ý thức xã hội khác, tôn giáo là s ph n ánh o sức mạnh
của giới tự nhiên bên ngoài lẫn các quan hệ xã hội vào ầu óc con ngƣời.
C.Mác viết: “Trình ộ phát triển thấp kém của nh ng sức sản xuất của
lao ộng và tính chất hạn chế tương ứng của các quan hệ của con ngƣời
trong khuôn kh quá trình sản xuất ra ời sống vật chất, tức là tính chất hạn
chế của tất cả các mối quan hệ gi a ngƣời ta với nhau và với thi n nhi n …
ã phản ánh vào trong nh ng tôn giáo c ại, thần thánh hóa của thi n nhi n và
vào trong t n ngƣỡng của nh n n”
186
. Tương tự nhƣ vậy Ph.Ăngghen chỉ
185
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.12. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tr.889.
186
C.M c và Ph.Ăngghen. , t.23. Nxb Chính tr i, 1993, tr.125-126.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập ị quốc gia, Hà Nộ
r : “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản nh hƣ ảo - vào trong ầu
óc của con ngƣời - của nh ng lực lƣợng ở bên ngoài chi phối cuộc sống
hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong

lOMoARcPSD| 36084623
223
ó nh ng lực lƣợng ở trần thế ã mang hình thức nh ng lực lƣợng siêu trần
thế”
187
.
Theo C.M c và Ph.Ăngghen cần phải tìm nguồn gốc của tôn giáo cả
trong quan hệ của con ngƣời với tự nhiên lẫn trong các quan hệ xã hội của
con ngƣời. Nhƣ vậy, nh ng sức mạnh của tự nhiên và các lực lƣợng xã hội
hiện thực ƣợc thần bí hóa chính là nguồn gốc thật sự của tôn giáo. Sự sợ
hãi trƣớc sức mạnh của tự nhiên, sự bất lực trƣớc các thế lực xã hội ã tạo
ra thần linh.
Tiếp theo C.M c và Ph.Ăngghen V.I.L nin nhấn mạnh nguồn gốc xã
hội của tôn gi o: “Trong c c nƣớc tƣ ản chủ nghĩa hiện nay, nh ng nguồn
gốc ấy của tôn giáo chủ yếu là nh ng nguồn gốc xã hội… “Sự sợ hãi ã tạo
ra thần linh”. Sự sợ hãi trƣớc thế lực mù quáng của tƣ ản, - mù quáng vì
quần chúng nhân dân không thể o n trƣớc ƣợc nó, - là thế lực bất cứ lúc
nào trong ời sống của ngƣời vô sản và tiểu chủ cũng e dọa em lại cho họ
và ang em lại cho họ sự phá sản “ ột ngột” “ ất ngờ” “ngẫu nhi n” làm
cho họ phải diệt vong, biến họ thành một ngƣời ăn xin một kẻ bần cùng,
một g i iếm, và dồn họ vào cảnh chết ói ó chính là nguồn gốc sâu xa của
tôn giáo hiện ại mà ngƣời duy vật phải chú ý ến trƣớc hết và trên hết, nếu
ngƣời ấy không muốn cứ mãi mãi là một ngƣời duy vật sơ ẳng”
188
.
Khi quần chúng lao ộng bị áp bức, bị bóc lột, bị dồn ến ƣớc ƣờng
cùng, không tìm ra lối tho t ƣới trần gian thì họ i tìm lối thoát ó ở thế giới
bên kia. V.I.Lênin viết: “Sự bất lực của giai cấp bị bóc lột trong cuộc ấu
tranh chống bọn bóc lột tất nhi n ẻ ra lòng tin vào một cuộc ời tốt ẹp hơn ở
thế giới n kia cũng giống y nhƣ sự bất lực của ngƣời dã man trong cuộc
ấu tranh chống thi n nhi n ẻ ra lòng tin vào thần thánh, ma qu , vào nh ng
phép mầu v.v..”
189
.
Tôn giáo với tính cách là một hình thái ý thức xã hội gồm có tâm lý
tôn giáo và hệ tƣ tƣởng tôn giáo. Tâm lý tôn giáo là toàn bộ nh ng biểu
tƣợng, tình cảm, tâm trạng của quần chúng về t n ngƣỡng tôn giáo. Hệ
ởng tôn giáo là hệ thống gi o lý ƣợc các nhà thần học và các chức sắc giáo
sỹ tôn giáo tạo dựng và truyền bá trong xã hội. Tâm lý tôn giáo và hệ tƣ
tƣởng tôn giáo quan hệ chặt chẽ với nhau. Tâm lý tôn giáo tạo cơ sở cho
hệ tƣ tƣởng tôn giáo dễ dàng xâm nhập vào quần chúng.
Chức năng chủ yếu của ý thức tôn giáo là chức năng ền bù - hƣ ảo.
Chức năng này làm cho tôn gi o có sức sống lâu dài trong xã hội. Nó gây
ra ảo tƣởng về sự ền bù ở thế giới bên kia nh ng gì mà con ngƣời không
187
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.20. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr.437.
188
V.I.Lênin, Toàn tập, t.17. Nxb Tiến bộ M txcơva 1979 tr.515-516.
189
V.I.Lênin, Toàn tập, t.12. Nxb Tiến bộ M txcơva 1979 tr.169-170.

lOMoARcPSD| 36084623
224
thể ạt ƣợc trong cuộc sống hiện thực mà con ngƣời ang sống. Vì vậy,
hình thái ý thức xã hội này mang tính chất tiêu cực, cản trở sự nhận thức
úng ắn của con ngƣời về thế giới, về xã hội, về bản th n mình ể rồi luôn
luôn bị các giai cấp thống trị lợi dụng. Theo quan iểm của chủ nghĩa M c
muốn xóa bỏ tôn giáo thì phải xóa bỏ nguồn gốc xã hội của nó ồng thời
phải n ng cao năng lực nhận thức trình ộ học vấn của con ngƣời.
* Ý th c khoa h c
Khoa học hình thành và phát triển ở một giai oạn nhất ịnh của sự phát
triển xã hội, của nhu cầu sản xuất xã hội và sự phát triển năng lực tƣ duy
của con ngƣời. Khoa học là sự khái quát cao nhất của thực tiễn, là phương
thức nắm bắt tất cả các hiện tƣợng của hiện thực, cung cấp nh ng tri thức
chân thực về bản chất các hiện tƣợng, các quá trình, các quy luật của tự
nhiên và của xã hội. Bởi vậy, khoa học và tôn giáo là nh ng hiện tƣợng ối
lập với nhau về bản chất. Tôn gi o th ịch với lý trí con ngƣời trong khi ó
khoa học lại là sản phẩm cao nhất của lý trí và là sức mạnh của con ngƣời.
Nếu ý thức tôn giáo là s ph o sức mạnh của giới tự nhiên bên ngoài
lẫn các quan hệ xã hội vào ầu óc con ngƣời thì ý thức khoa học phản ánh
hiện thực một cách chân th c và chính xác dựa vào sự thật và lý trí của con
ngƣời. Khác với tất cả các hình thức ý thức xã hội khác, ý thức khoa học
phản ánh sự vận ộng và sự phát triển của giới tự nhiên, của xã hội loài
ngƣời và của tƣ uy con ngƣời bằng tƣ duy logic, thông qua hệ thống các
khái niệm, các phạm trù, các quy luật và các lý thuyết.
Nếu ý thức tôn gi o hướng con ngƣời vào thế giới nh ng ảo tƣởng,
siêu tự nhiên thì, trái lại, ý thức khoa học có nhiệm vụ cao cả là hướng con
ngƣời vào việc biến i hiện thực, cải tạo thế giới nhằm phục vụ cho nhu
cầu cuộc sống nhiều mặt và ngày càng tốt hơn cao hơn của con ngƣời.
Cùng với sự phát triển của lịch sử nhân loại, vai trò của khoa học ngày một
tăng l n ặc biệt là trong giai ọan hiện nay khi tri thức khoa học, cả tri thức
về tự nhiên lẫn tri thức về xã hội và về con ngƣời ang trở thành lực lƣợng
sản xuất trực tiếp, khi nhân loại ƣớc vào thời ại phát triển mạnh mẽ của
công nghệ kỹ thuật số và trí tuệ nhân tạo. Cùng với ó khoa học ang góp
phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn ề toàn cầu của thời ại ngăn
chặn nh ng tác ộng xấu do sự vô ý thức và sự tham lam của con ngƣời trong
quá trình phát triển kinh tế.
* Ý th c tri t h c
Hình thức ặc biệt và cao nhất của tri thức cũng nhƣ của ý thức xã hội
là triết học. Nếu nhƣ c c ngành khoa học riêng lẻ nghiên cứu thế giới t các
khía cạnh, t nh ng mặt nhất ịnh của thế giới ó thì triết học, nhất là triết học
Mác - Lênin, cung cấp cho con ngƣời tri thức về thế giới nhƣ một chỉnh
thể thông qua việc t ng kết toàn bộ lịch sử phát triển của khoa học và của

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập
chính bản thân triết học. Vì vậy khi nh gi mối liên hệ của tinh thần với
triết học, Hêghen khẳng ịnh rằng “x t t góc ộ của tinh thần chúng ta có thể
gọi triết học chính là cái cần thiết nhất”
190
.
Đặc biệt, với C.M c thì “vì m i tri t h í ều là tinh hoa về mặt
tinh thần của th ại mình, nên nhất ịnh sẽ có thời kỳ mà triết học, không
chỉ về bên trong, theo nội dung của nó, mà cả về bên ngoài, theo sự biểu
hiện của nó, sẽ tiếp xúc và t c ộng qua lại tới thế giới hiện thực của thời ại
mình. Lú ó t h c sẽ không còn là một hệ thống nhấ ị ối với các hệ
thống nhấ ịnh khác, nó trở thành tri t h c nói ối với th giới, trở thành
tri t h c của th giới hiệ ại. Những biểu hiện bên ngoài ch ng minh rằng
triết học ã có ý n k iến cho nó trở thành linh hồn sống củ văn ó ...”
191
.
Đồng thời, với tƣ c ch là một hình thái ý thức xã hội, triết học nói
chung và nhất là triết học duy vật biện chứng, có sứ mệnh trở thành thế giới
quan mà cơ sở và hạt nhân của thế giới quan chính là tri thức. Chính thế
giới quan ó giúp con ngƣời trả lời cho các câu hỏi ƣợc nhân loại t xƣa ến
nay thƣờng xuy n ặt ra cho mình. Chẳng hạn, thế giới xung quanh ta là gì?
Thế giới ấy có iểm bắt ầu và iểm kết thúc hay không? Sức mạnh nào chi
phối sự tồn tại và sự biến i ó? Con ngƣời là gì và sinh ra t u và có quan
hệ nhƣ thế nào với thế giới ấy? Cuộc sống của con ngƣời có ý nghĩa gì?
Con ngƣời có vị trí nào trong thế giới ó? v.v.. Nhƣ vậy, thế giới quan triết
học bao hàm trong nó cả nhân sinh quan. Trong thời ại hiện nay, thế giới
quan khoa học chân chính nhất chính là thế giới quan triết học duy vật biện
chứng. Triết học duy vật biện chứng có vai trò to lớn ể nhận thức úng ắn ý
nghĩa và vai trò của các hình thái ý thức xã hội kh c; ể x c ịnh úng ắn vị trí
của nh ng hình thái ấy trong cuộc sống của xã hội và ể nhận thức tính quy
luật cùng nh ng ặc iểm và sự phát triển của chúng.
g. Tín ộc lập tươn ối của ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội có ặc iểm chung là mặc dù bị tồn tại xã
hội quy ịnh, song chúng ều có t nh ộc lập tương ối.
Quan iểm duy vật lịch sử khẳng ịnh rằng, ý thức xã hội và tồn tại xã
hội có mối quan hệ biện chứng; rằng, các hình thái ý thức xã hội không
phải là nh ng yếu tố thụ ộng; trái lại, mỗi hình thái ý thức xã hội ều có sự t
c ộng ngƣợc trở lại tồn tại xã hội trƣớc hết là t c ộng trở lại cơ sở kinh tế.
190
Hêghen. Toàn tập t.IX. M txcơva 1932 tr. 52 Tiếng Nga).
191
C.M c và Ph.Ăngghen , t.1. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995,tr.157. TG nhấn mạnh

lOMoARcPSD| 36084623
226
Đồng thời, các hình thái ý thức xã hội cũng t c ộng lẫn nhau theo nh ng
cách thức khác nhau.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập
227
T nh ộc lập tương ối của ý thức xã hội thể hiện ở nh ng iểm sau y:
* Ý th c xã hộ ng lạc hậ ơ ồn tại xã hội.
Lịch sử xã hội loài ngƣời cho thấy, nhiều khi xã hội cũ ã mất i rất lâu
rồi, song ý thức xã hội do xã hội ó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Khi
C.Mác nói rằng ngƣời chết ang è nặng l n ngƣời sống chính là vì lẽ ó.
Điều này biểu hiện rõ nhất ở các khía cạnh khác nhau của tâm lý xã hội
nhƣ truyền thống, thói quen và nhất là tập qu n. V.I.L nin ã t ng nói rằng
“sức mạnh của tập quán ở hàng triệu và hàng chục triệu ngƣời là một sức
mạnh ghê gớm nhất”
192
. Còn Ph.Ăngghen khi nói rằng “chúng ta au kh
không nh ng vì nh ng ngƣời ang sống mà còn vì nh ng ngƣời ã chết n a.
Ngƣời chết nắm lấy ngƣời sống”
193
cũng là theo nghĩa này.
Vậy, nh ng nguyên nhân nào làm cho ý thức xã hội thƣờng lạc hậu
hơn tồn tại xã hội? Có mấy nguy n nh n sau y:
ớc h t o t c ộng mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt ộng thực tiễn của
con ngƣời nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc ộ nhanh hơn khả năng phản
ánh của ý thức xã hội.
Th hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả
tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội. Hơn n a, nh ng iều kiện tồn tại xã
hội mới cũng chƣa ủ ể làm cho nh ng thói quen, tập quán và truyền thống
cũ hoàn toàn mất i.
Th ba, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của nh ng tập oàn ngƣời, của
các giai cấp nào ó trong xã hội. Các tập oàn hay giai cấp lạc hậu thƣờng
níu kéo, bám chặt vào nh ng tƣ tƣởng lạc hậu ể bảo vệ và duy trì quyền lợi
ích k của họ ể chống lại các lực lƣợng tiến bộ trong xã hội.
Vì vậy, muốn xây dựng xã hội mới thì nhất ịnh phải t ng ƣớc xóa bỏ
ƣợc nh ng tàn ƣ nh ng tƣ tƣởng và ý thức xã hội cũ song song với việc
bồi ắp, xây dựng và phát triển ý thức xã hội mới. Tuy nhiên, khi thực hiện
nh ng nhiệm vụ này thì không ƣợc nóng vội không ƣợc dùng các biện
pháp hành ch nh nhƣ ã t ng xảy ra ở c c nƣớc xã hội chủ nghĩa và cả ở
nƣớc ta nhiều năm trƣớc y.
* Ý th c xã hội có thể v ợ ớc tồn tại xã hội
Triết học Mác - Lênin th a nhận rằng, ý thức xã hội thƣờng lạc hậu
hơn tồn tại xã hội nhƣng cũng có thể vƣợt trƣớc tồn tại xã hội. Thực tế là
nhiều tƣ tƣởng khoa học và triết học trong nh ng iều kiện nhất ịnh có thể
vƣợt trƣớc tồn tại xã hội của thời ại rất xa. Sở ĩ ý thức xã hội có khả năng
192
V.I.Lênin, Toàn tập, t.41. Nxb Tiến bộ M txcơva 1978 tr.34.
193
C.M c và Ph.Ăngghen. , t.18. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.650.

lOMoARcPSD| 36084623
228
ó là o nó phản nh úng ƣợc nh ng mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu,
bản chất của tồn tại xã hội. Lịch sử ã cho thấy nhiều dự báo của c c nhà tƣ
tƣởng lớn phải sau một thời gian, có thể ngắn hoặc rất dài, mới ƣợc thực
tiễn xác nhận. Nhiều dự báo của C.M c ang trở thành sự thật trong thời ại
chúng ta ã hoàn toàn khẳng ịnh iều ó. Chẳng hạn, dự báo tri thức trở thành
lực lƣợng sản xuất trực tiếp ang ƣợc thực tiễn của của cuộc cách mạng
chuyển i công nghệ số, thời ại trí tuệ nhân tạo hay cách mạng khoa học và
công nghệ hiện ại, thời ại kinh tế tri thức xác nhận. Đặc biệt khi nh gi
rằng, xã hội tƣ ản “hoàn toàn không phải là một khối kết tinh v ng chắc,
mà là một cơ thể có khả năng iến i và luôn luôn ở trong quá trình biến
i”
194
thì chính C.Mác, ã chỉ ra các quy luật vận ộng tất yếu của xã hội và
cũng ã ự báo về sự thay thế không thể tránh khỏi của phương thức sản xuất
tƣ ản chủ nghĩa ằng phương thức sản xuất cao hơn – phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa.
Vì vậy, trong thời ại chúng ta, chủ nghĩa M c - Lênin vẫn ang là thế
giới quan và phương ph p luận chung nhất cho sự nhận thức và cho công
cuộc cải tạo hiện thực.
* Ý th c xã hội có tính k thừa.
Tiến trình phát triển ời sống tinh thần của xã hội loài ngƣời cho thấy
rằng c c quan iểm lý luận c c tƣ tƣởng lớn của thời ại sau bao giờ cũng
dựa vào nh ng tiền ề ã có t c c giai oạn lịch sử trƣớc ó. Ch nh C.M c và
Ph.Ăngghen cũng ã th a nhận rằng “ngay cả chủ nghĩa cộng sản phát triển
cũng tr c ti p bắt nguồn t chủ d vật Pháp”
195
. Và “nếu trƣớc ó không
có triết học Đức ặc biệt là triết học Hêghen, thì sẽ không bao giờ có chủ
nghĩa xã hội khoa học Đức, chủ nghĩa xã hội duy nhất khoa học tồn tại t
trƣớc ến nay”
196
. Vì vậy, hoàn toàn hợp quy luật rằng, chủ nghĩa M c không
chỉ ã tiếp thu tất cả nh ng gì là tinh hoa trong lịch sử văn minh nh n loại mà
còn kế th a trực tiếp t nền triết học c iển Đức, kinh tế chính trị học Anh và
chủ nghĩa xã hội không tƣởng Pháp.
Trong sự phát triển của mình ý thức xã hội có tính kế th a nên không
thể giải thích một tƣ tƣởng nào ó nếu chỉ dựa vào trình ộ, hiện trạng phát
triển kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội. Chẳng hạn, trình ộ phát triển
kinh tế của nƣớc Pháp vào thế k XVIII k m xa nƣớc Anh nhƣng tƣ tƣởng
lý luận thì nƣớc Pháp tiên tiến hơn nƣớc Anh nhiều. Tương tự nhƣ vậy,
194
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.23. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tr.22.
195
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.2. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.200.
196
C.M c và Ph.Ăngghen. , t.18. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.698.

lOMoARcPSD| 36084623
Toàn tập
kinh tế nƣớc Đức ầu thế k XIX k m xa nƣớc Anh và nƣớc Ph p nhƣng
nền triết học của nƣớc Đức thì vƣợt xa hai nƣớc kia.
Điều ó chứng tỏ rằng, sự phát triển của ý thức xã hội không phải bao giờ
cũng song hành với sự phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế.
Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng, trong các xã hội có giai cấp thì các giai cấp
khác nhau sẽ kế th a nh ng di sản khác nhau của nh ng giai oạn trƣớc. Giai
cấp tiến bộ ang l n sẽ chọn kế th a nh ng tƣ tƣởng tiến bộ của thời ại trƣớc;
trái lại, giai cấp lỗi thời, i xuống bao giờ cũng chọn tiếp thu nh ng tƣ tƣởng
và lý thuyết bảo thủ, phản tiến bộ ể cố gắng tìm cách duy trì sự thống trị
của mình. Điển hình về mặt này là giai cấp tƣ sản vào nửa sau thế k XIX
ầu thế k XX ã phục hồi và truyền bá chủ nghĩa Cantơ mới và chủ nghĩa
Tôm t mới ể chống lại phong trào cách mạng ang l n của giai cấp vô sản ể
chống lại chủ nghĩa M c vốn là cơ sở của phong trào ấy.
Quan iểm của triết học Mác - Lênin về tính kế th a của ý thức xã hội
có ý nghĩa to lớn ối với sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc
ta hiện nay.
* S ộng qua lại giữa các hình thái ý th c xã hội
Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo nh ng cách
khác nhau, có vai trò khác nhau trong xã hội và trong ời sống của con
ngƣời. Tuy nhiên, ở các thời ại lịch sử khác nhau, trong nh ng hoàn cảnh
khác nhau dù vai trò của các hình thái ý thức xã hội không giống nhau
nhƣng chúng vẫn có sự t c ộng qua lại với nhau.
Nếu ở thời Hy Lạp c ại, vào khoảng thế k thứ V trƣớc công nguyên,
ý thức triết học và ý thức nghệ thuật có vai trò ặc biệt to lớn; ở c c nƣớc
Tây Âu thời Trung c ý thức tôn gi o t c ộng rất mạnh và chi phối các hình
thái ý thức kh c nhƣ ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức triết học,
ý thức ạo ức, ý thức nghệ thuật thì ở nƣớc Pháp nửa sau thế k XVIII, và ở
nƣớc Đức cuối thế k XVIII ầu thế k XIX, triết học và văn học óng vai trò
quan trọng bậc nhất trong việc truyền c c tƣ tƣởng chính trị và pháp
quyền là vũ kh tƣ tƣởng và lý luận trong cuộc ấu tranh chính trị chống lại
các thế lực cầm quyền của các lực lƣợng xã hội tiến bộ. Trong các các tác
phẩm văn học, nghệ thuật n i tiếng thời kỳ này thấm ƣợm sâu sắc c c tƣ
tƣởng và suy tƣ triết học về thế giới và về con ngƣời. Tuy nhiên, t sau
thời kỳ Trung c và phong kiến, nhất là trong thế giới ương ại, vai trò của ý
thức chính trị ngày càng óng vai trò quan trọng và chi phối mạnh mẽ các
hình thái ý thức khác.

lOMoARcPSD| 36084623
230
* Ý th c xã hộ ộng trở lại tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội chịu sự t c ộng trở lại của ý thức xã hội là một biểu hiện
khác của t nh ộc lập tương ối của ý thức xã hội.
Ph.Ăngghen viết: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn
gi o văn học, nghệ thuật v.v. ều dựa tr n cơ sở phát triển kinh tế.

lOMoARcPSD| 36084623
231
Nhƣng tất cả chúng cũng có ảnh hƣởng lẫn nhau và ảnh hƣởng ến cơ sở
kinh tế. Vấn ề hoàn toàn không phải là chỉ có hoàn cảnh kinh tế mới là
nguyên nhân, chỉ có nó là tích c c, còn tất cả nh ng cái còn lại ều chỉ là hậu
quả thụ ộng”
197
.
Quan niệm duy vật về lịch sử th a nhận biểu hiện này về t nh ộc lập
tương ối của ý thức xã hội ối lập hoàn toàn cả với chủ nghĩa uy tâm tuyệt
ối hóa vai trò của ý thức xã hội lẫn chủ nghĩa uy vật tầm thƣờng chỉ coi
trọng vai trò của kinh tế còn phủ nhận hoàn toàn vai trò của tích cực của ý
thức xã hội. Ý thức xã hội cũng cũng có vai trò nhất ịnh của nó. Về iều này
Ph.Ăngghen viết: “Nh ng tiền ề và iều kiện kinh tế, rốt cuộc gi vai trò quyết
ịnh nhƣng nh ng iều kiện chính trị, v.v., ngay cả nh ng truyền thống tồn tại
trong ầu óc con ngƣời cũng óng một vai trò nhất ịnh, tuy không phải là vai
trò quyết ịnh”
198
.
Sự t c ộng trở lại ối với tồn tại xã hội của các hình thái ý thức xã hội
mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào nh ng iều kiện lịch sử cụ thể, vào các quan
hệ kinh tế vốn là cơ sở hình thành các hình thái ý thức xã hội; vào trình ộ
phản ánh và sức lan tỏa của ý thức ối với các nhu cầu khác nhau của sự
phát triển xã hội; ặc biệt là vào vai trò lịch sử của giai cấp ại diện cho ngọn
cờ tƣ tƣởng ó. Vì vậy, cần phân biệt ý thức xã hội tiến bộ với ý thức xã hội
lạc hậu, cản trở sự tiến bộ xã hội.
V. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƢỜI
1. Khái niệm con ngƣời và bản chất con ngƣời
* Con ngƣời là thực thể sinh học - xã hội
Theo C.M c con ngƣời là một sinh vật có tính xã hội ở trình ộ phát
triển cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử,
sáng tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa. Về phương iện
sinh học con ngƣời là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên,
là một ộng vật xã hội. “Bản thân cái sự kiện là con ngƣời t loài ộng vật mà
ra cũng ã quyết ịnh việc con ngƣời không bao giờ hoàn toàn thoát ly khỏi
nh ng ặc tính vốn có của con vật”
199
. Điều ó có nghĩa rằng con ngƣời cũng
nhƣ mọi ộng vật khác phải tìm kiếm thức ăn nƣớc uống, phải “ ấu tranh
sinh tồn” ể ăn uống sinh ẻ con cái, tồn tại và phát triển. Nhƣng không ƣợc
tuyệt ối hóa iều ó. Không phải ặc tính sinh học, bản năng sinh học, sự sinh
197
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.39. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, tr.271.
198
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.37. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, tr.642.
199
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.20. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr.146.

lOMoARcPSD| 36084623
232
tồn thể xác là cái duy nhất tạo nên bản chất của con ngƣời mà con ngƣời
còn là một thực thể xã hội. Khi xem x t con ngƣời theo quan iểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, không thể tách rời hai phương iện sinh học và xã hội
của con ngƣời thành nh ng phương iện biệt lập, duy nhất, quyết ịnh phương
iện kia.
Không chỉ là một thực thể sinh học mà con ngƣời cũng còn là một bộ
phận của giới tự nhiên. “Giới tự nhi n…là thân thể vô cơ của con ngƣời
… ời sống thể xác và tinh thần của con ngƣời gắn liền với giới tự nhi n”
200
.
Về phương iện thực thể sinh học con ngƣời còn phải phục tùng các quy
luật của giới tự nhiên, các quy luật sinh học nhƣ i truyền, tiến hóa sinh học
và các quá trình sinh học của giới tự nhi n. Con ngƣời là một bộ phận ặc
biệt, quan trọng của giới tự nhi n nhƣng lại có thể biến i giới tự nhiên và
chính bản thân mình, dựa trên các quy luật kh ch quan. Đ y ch nh là iểm
khác biệt ặc biệt, rất quan trọng gi a con ngƣời và các thực thể sinh học
khác. Về mặt thể x c con ngƣời sống bằng nh ng sản phẩm tự nhi n là
ƣới hình thức thực phẩm, nhiên liệu, áo quần, nhà ở v.v…
201
. Bằng hoạt
ộng thực tiễn con ngƣời trở thành một bộ phận của giới tự nhiên có quan
hệ với giới tự nhiên, thống nhất với giới tự nhiên, bởi giới tự nhi n là “th n
thể vô cơ của con ngƣời”. Vì thế con ngƣời phải dựa vào giới tự nhiên,
gắn bó với giới tự nhiên, hòa hợp với giới tự nhiên mới có thể tồn tại và
phát triển. Quan iểm này là nền tảng lý luận và phương ph p luận rất quan
trọng, có tính thời sự trong bối cảnh khủng hoảng sinh thái và yêu cầu phát
triển bền v ng hiện nay.
Con ngƣời còn là một thực thể xã hội có các hoạt ộng xã hội. Hoạt
ộng xã hội quan trọng nhất của con ngƣời là lao ộng sản xuất. “Ngƣời là
giống vật duy nhất có thể bằng lao ộng mà thoát khỏi trạng thái thuần túy
là loài vật”
222
. Nếu con vật phải sống dựa hoàn toàn vào các sản phẩm của
tự nhiên, dựa vào bản năng thì con ngƣời lại sống bằng lao ộng sản xuất,
bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm ể thỏa mãn nhu cầu
của mình. Nhờ có lao ộng sản xuất mà con ngƣời về mặt sinh học có thể
trở thành thực thể xã hội, thành chủ thể của “lịch sử có tính tự nhi n” có lý
t nh có “ ản năng xã hội”. Lao ộng ã góp phần cải tạo bản năng sinh học
của con ngƣời làm cho con ngƣời trở thành con ngƣời úng nghĩa của nó.
Lao ộng là iều kiện kiên quyết, cần thiết và chủ yếu quyết ịnh sự hình thành
và phát triển của con ngƣời cả về phương iện sinh học lẫn phương iện xã
hội.
200
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.42. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.135.
201
Xem: C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.42. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, Tr.135,137.
222
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.20. Nxb. Chính trị quốc gia; Hà Nội, 1994, Tr.673.

lOMoARcPSD| 36084623
233
Trong hoạt ộng con ngƣời không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong
sản xuất, mà còn có hàng loạt các quan hệ xã hội khác. Nh ng quan hệ ó
ngày càng phát triển phong phú a ạng, thể hiện nh ng t c ộng qua lại gi a
họ với nhau. Xã hội x t ến cùng, là sản phẩm của sự t c ộng qua lại lẫn
nhau gi a nh ng con ngƣời. Tính xã hội của con ngƣời chỉ có trong “xã hội
loài ngƣời” con ngƣời không thể tách khỏi xã hội và ó là iểm cơ bản làm
cho con ngƣời khác với con vật. Hoạt ộng của con ngƣời gắn liền với các
quan hệ xã hội không chỉ phục vụ cho con ngƣời mà còn cho xã hội, khác
với hoạt ộng của con vật chỉ phục vụ cho nhu cầu bản năng sinh học trực
tiếp của nó. Hoạt ộng và giao tiếp của con ngƣời ã sinh ra ý thức ngƣời.
Tƣ uy ý thức của con ngƣời chỉ có thể phát triển trong lao ộng và giao
tiếp xã hội với nhau. Cũng nhờ có lao ộng và giao tiếp xã hội mà ngôn ng
xuất hiện và phát triển. Ngôn ng và tƣ uy của con ngƣời thể hiện tập trung
và n i trội tính xã hội của con ngƣời, là một trong nh ng biểu hiện rõ nhất
phương iện con ngƣời là một thực thể xã hội. Chính vì vậy, khác với con
vật con ngƣời chỉ có thể tồn tại và phát triển trong xã hội loài ngƣời.
* Con ngƣời là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con
ngƣời
C c nhà kinh iển của chủ nghĩa M c - Lênin phê phán quan niệm của
Phoiơ ắc ã xem x t con ngƣời tách khỏi iều kiện lịch sử cụ thể và hoạt ộng
thực tiễn của họ xem x t con ngƣời chỉ nhƣ là ối tƣợng cảm tính, tr u
tƣợng, không có hoạt ộng thực tiễn. Phoiơ ắc ã không nhìn thấy nh ng quan
hệ hiện thực, sống ộng gi a ngƣời với ngƣời trong ời sống xã hội ặc biệt
là trong sản xuất. Do vậy ông ã tuyệt ối hóa tình yêu gi a ngƣời với ngƣời.
Hơn thế n a, ó cũng không phải là tình yêu hiện thực mà là tình y u ã ƣợc
ông lý tƣởng hóa. Phê phán quan niệm sai lầm của Phoiơ ắc và của c c nhà
tƣ tƣởng khác về con ngƣời, kế th a các quan niệm tiến bộ trong lịch sử
tƣ tƣởng nhân loại và dựa vào nh ng thành tựu của khoa học, chủ nghĩa M
c khẳng ịnh con ngƣời v a là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự
nhiên, v a là sản phẩm của lịch sử xã hội loài ngƣời và của chính bản th n
con ngƣời. M c ã khẳng ịnh trong tác phẩm Hệ ở Đ c rằng, tiền ề của
lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của các ông là nh ng con
ngƣời hiện thực ang hoạt ộng lao ộng sản xuất và làm ra lịch sử của chính
mình, làm cho họ trở thành nh ng con ngƣời nhƣ ang tồn tại. Cần lƣu ý
rằng con ngƣời là sản phẩm của lịch sử và của bản th n con ngƣời nhƣng
con ngƣời, khác với con vật, không thụ ộng ể lịch sử làm mình thay i, mà
con ngƣời còn là chủ thể của lịch sử.
* Con ngƣời vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch
sử

lOMoARcPSD| 36084623
234
Con ngƣời v a là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội,
nhƣng ồng thời, lại là chủ thể của lịch sử bởi lao ộng và sáng tạo là thuộc
tính xã hội tối cao của con ngƣời. Con ngƣời và ộng vật ều có lịch sử của
mình nhƣng lịch sử con ngƣời khác với lịch sử ộng vật. Lịch sử của ộng
vật “là lịch sử nguồn gốc của chúng và sự phát triển dần dần của chúng cho
ến trạng thái hiện nay của chúng. Nhƣng lịch sử ấy không phải do chúng
làm ra, và trong ch ng mực mà chúng có tham dự vào việc làm ra lịch sử
ấy thì iều ó iễn ra mà chúng không hề biết và không phải do ý muốn của
chúng. Ngƣợc lại con ngƣời càng cách xa con vật hiểu theo nghĩa hẹp của
t này ao nhi u thì con ngƣời lại càng tự mình làm ra lịch sử của mình một
cách có ý thức bấy nhi u”
202
. Hoạt ộng lịch sử ầu tiên khiến con ngƣời tách
khỏi con vật có ý nghĩa s ng tạo chân chính là hoạt ộng chế tạo công cụ
lao ộng, hoạt ộng lao ộng sản xuất. Nhờ chế tạo công cụ lao ộng mà con
ngƣời tách khỏi loài vật, tách khỏi tự nhiên trở thành chủ thể hoạt ộng thực
tiễn xã hội. Chính ở thời iểm ó con ngƣời bắt ầu làm ra lịch sử của mình.
“S ng tạo ra lịch sử” là ản chất của con ngƣời nhƣng con ngƣời không
thể sáng tạo ra lịch sử theo ý muốn tùy tiện của mình, mà là phải dựa vào
nh ng iều kiện do quá khứ, do thế hệ trƣớc ể lại trong nh ng hoàn cảnh mới.
Con ngƣời, một mặt, phải tiếp tục các hoạt ộng trên các tiền ề iều kiện cũ
của thế hệ trƣớc ể lại, mặt khác, lại phải tiến hành các hoạt ộng mới của
mình ể cải biến nh ng iều kiện cũ. Lịch sử sản xuất ra con ngƣời nhƣ thế
nào thì tương ứng con ngƣời cũng s ng tạo ra lịch sử nhƣ thế ấy. T khi
con ngƣời tạo ra lịch sử cho ến nay con ngƣời luôn là chủ thể của lịch sử
nhƣng cũng luôn là sản phẩm của lịch sử.
Con ngƣời tồn tại và phát triển luôn luôn ở trong một hệ thống môi
trƣờng x c ịnh. Đó là toàn ộ iều kiện tự nhiên và xã hội, cả iều kiện vật
chất lẫn tinh thần, có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp ến ời sống của con
ngƣời và xã hội. Đó là nh ng iều kiện cần thiết, tất yếu, không thể thiếu ối
với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời. Một mặt, con ngƣời là một bộ
phận của giới tự nhi n ể tồn tại và phát triển phải quan hệ với giới tự nhiên,
phải phụ thuộc vào giới tự nhiên, thu nhận và sử dụng các nguồn lực của
tự nhi n ể cải biến chúng cho phù hợp với nhu cầu của chính mình. Mặt
khác, là một bộ phận của tự nhi n con ngƣời cũng phải tuân theo các quy
luật của tự nhiên, tuân theo các quá trình tự nhi n nhƣ cơ học, vật lý, hóa
học ặc biệt là các quá trình y, sinh học, tâm sinh lý khác nhau. Về phương
iện sinh thể hay sinh học con ngƣời là một tiểu vũ trụ có cấu trúc phức
tạp, là một hệ thống mở, biến i và phát triển không ng ng thay i và thích
nghi khá nhanh chóng so với c c ộng vật kh c trƣớc nh ng biến i của môi
202
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.20. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, Tr.476.

lOMoARcPSD| 36084623
235
trƣờng. Nó v a tiếp nhận, thích nghi, hòa nhịp với giới tự nhi n nhƣng
cũng ằng c ch ó cải biến giới tự nhi n ể thích ứng và biến i chính mình.
Con ngƣời cũng tồn tại trong môi trƣờng xã hội. Chính nhờ môi
trƣờng xã hội mà con ngƣời trở thành một thực thể xã hội và mang bản
chất xã hội. Con ngƣời là sản phẩm của hoàn cảnh, của môi trƣờng trong

lOMoARcPSD| 36084623
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập
236
ó có môi trƣờng xã hội. Môi trƣờng xã hội cũng là iều kiện và tiền ề ể con
ngƣời có thể thực hiện quan hệ với giới tự nhiên ở quy mô rộng lớn và h u
hiệu hơn. Trong thực chất thì môi trƣờng xã hội cũng là một bộ phận của
tự nhiên với nh ng ặc thù của nó. So với môi trƣờng tự nhi n môi trƣờng
xã hội có ảnh hƣởng trực tiếp và quyết ịnh ến con ngƣời, sự t c ộng của
môi trƣờng tự nhi n ến t ng c nh n con ngƣời thƣờng phải thông qua môi
trƣờng xã hội và chịu ảnh hƣởng sâu sắc của các nhân tố xã hội. Môi
trƣờng xã hội cũng nhƣ mỗi c nh n con ngƣời thƣờng xuyên phải có quan
hệ với môi trƣờng tự nhiên và tồn tại trong mối quan hệ t c ộng qua lại, chi
phối và quy ịnh lẫn nhau.
Do sự phát triển của công nghiệp, của cách mạng khoa học - công
nghệ, nhiều loại môi trƣờng kh c ã và ang ƣợc phát hiện. Đó là nh ng môi
trƣờng nhƣ môi trƣờng thông tin, kiến thức môi trƣờng t tính, môi
trƣờng iện môi trƣờng hấp dẫn môi trƣờng sinh học v.v.. Nhƣng cần lƣu
ý rằng, có nh ng môi trƣờng trong số ó mới ƣợc phát hiện và ang ƣợc
nghiên cứu, nên còn có nhiều ý kiến quan niệm kh c nhau thậm ch ối lập
nhau. Môi trƣờng sinh học môi trƣờng cận t m lý môi trƣờng tương t c
yếu ang ƣợc nghiên cứu trong khoa học tự nhiên là nh ng môi trƣờng nhƣ
vậy. Tuy nhi n chƣa ƣợc nhận thức ầy ủ, mới ƣợc phát hiện hay còn có
nh ng ý kiến quan niệm kh c nhau thì chúng ều hoặc là thuộc về môi
trƣờng tự nhiên, hoặc là thuộc về môi trƣờng xã hội. Tính chất, phạm vi
vai trò và t c ộng của chúng ến con ngƣời là khác nhau, không giống hoàn
toàn nhƣ môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội. Chúng là nh ng hiện
tƣợng, quá trình cụ thể của tự nhiên hoặc xã hội có t c ộng, ảnh hƣởng ở
một khía cạnh hẹp, cụ thể và xác ịnh ở phương iện tự nhiên hoặc xã hội.
* Bản chất con ngƣời là tổng hòa các quan hệ xã hội
Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt ộng ở nh ng iều kiện lịch sử nhất ịnh
con ngƣời có quan hệ với nhau ể tồn tại và phát triển. “Trong t nh hiện thực
của nó, bản chất của con ngƣời là t ng hòa các quan hệ xã hội”
203
. Bản chất
của con ngƣời luôn ƣợc hình thành và thể hiện ở nh ng con ngƣời hiện
thực, cụ thể trong nh ng iều kiện lịch sử cụ thể. Các quan hệ xã hội tạo nên
bản chất của con ngƣời nhƣng không phải là sự kết hợp giản ơn hoặc là t
ng cộng chúng lại với nhau mà là sự t ng hòa chúng; mỗi quan hệ xã hội có
vị tr vai trò kh c nhau có t c ộng qua lại, không tách rời nhau. Các quan
hệ xã hội có nhiều loại: Quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ vật
chất, quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên hoặc ngẫu
nhiên, bản chất hoặc hiện tƣợng, quan hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế, v.v..
203
, t.3. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.11.

lOMoARcPSD| 36084623
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập
237
Tất cả các quan hệ ó ều góp phần hình thành lên bản chất của con ngƣời.
Các quan hệ xã hội thay i thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con
ngƣời cũng sẽ thay i theo. Trong các quan hệ xã hội cụ thể x c ịnh con
ngƣời mới có thể bộc lộ ƣợc bản chất thực sự của mình và cũng trong nh
ng quan hệ xã hội ó thì bản chất ngƣời của con ngƣời mới ƣợc phát triển.
Các quan hệ xã hội khi ã hình thành thì có vai trò chi phối và quyết ịnh c c
phương iện khác của ời sống con ngƣời khiến cho con ngƣời không còn
thuần túy là một ộng vật mà là một ộng vật xã hội. Con ngƣời “ ẩm sinh ã
là sinh vật có tính xã hội”
204
. Khía cạnh thực thể sinh vật là tiền ề tr n ó
thực thể xã hội tồn tại, phát triển và chi phối.
2. Hiện tƣợng tha hóa con ngƣời và vấn ề giải phóng con ngƣời
* Thực chất của hiện tƣợng tha hóa con ngƣời là lao ộng của
con ngƣời bị tha hóa
Theo C. Mác, thực chất của lao ộng bị tha hóa là qu trình lao ộng và
sản phẩm của lao ộng t chỗ ể phục vụ con ngƣời ể phát triển con ngƣời ã
ị biến thành lực lƣợng ối lập, nô dịch và thống trị con ngƣời. Ngƣời lao
ộng chỉ hành ộng với tính c ch con ngƣời khi thực hiện các chức năng sinh
học nhƣ ăn ngủ sinh con ẻ c i … còn khi lao ộng, tức là khi thực hiện
chức năng cao quý của con ngƣời thì họ lại chỉ nhƣ là con vật.
Theo quan iểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa M c hiện tƣợng tha
hóa của con ngƣời là một hiện tƣợng lịch sử ặc thù, chỉ diễn ra trong xã
hội có phân chia giai cấp. Nguyên nhân gây nên hiện tƣợng tha hóa con
ngƣời là chế ộ tƣ h u về tƣ liệu sản xuất. Nhƣng tha ho con ngƣời ƣợc
ẩy lên cao nhất trong xã hội tƣ ản chủ nghĩa. Chế ộ ó ã tạo ra sự phân hóa
xã hội về việc chiếm h u tƣ nh n tƣ liệu sản xuất khiến ại a số ngƣời lao
ộng trở thành vô sản, một số ít trở thành tƣ sản, chiếm h u toàn bộ c c tƣ
liệu sản xuất của xã hội. Vì vậy nh ng ngƣời vô sản buộc phải làm thuê cho
c c nhà tƣ sản, phải ể c c nhà tƣ sản bóc lột mình và sự tha hóa lao ộng bắt
ầu t ó. Lao ộng bị tha hóa là nội dung chính yếu, là nguyên nhân, là thực
chất của sự tha hóa của con ngƣời.
Con ngƣời bị tha hóa là con ngƣời bị nh mất mình trong lao ộng, tức
trong hoạt ộng ặc trƣng ản chất của con ngƣời. Lao ộng là hoạt ộng sáng
tạo của con ngƣời là ặc trƣng chỉ có ở con ngƣời chứ không hề có ở con
vật là hoạt ộng ngƣời nhƣng khi hoạt ộng nó lại trở thành hoạt ộng của
con vật. Lao ộng bị cƣỡng bức, bị ép buộc bởi iều kiện xã hội. Con ngƣời
lao ộng không phải ể sáng tạo, không phải ể phát triển các phẩm chất ngƣời
204
, t.2. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.200.

lOMoARcPSD| 36084623
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập
238
mà chỉ là ể ảm bảo sự tồn tại của thể xác họ. Điều ó có nghĩa rằng họ ang
thực hiện chức năng của con vật. Khi họ ăn uống, sinh con ẻ cái thì họ lại
là con ngƣời vì họ ƣợc tự do. Tính chất tr i ngƣợc trong chức năng nhƣ
vậy là biểu hiện ầu tiên của sự tha hóa của con ngƣời.
Trong hoạt ộng lao ộng con ngƣời là chủ thể trong quan hệ với tƣ
liệu sản xuất. Nhƣng vì trong chế ộ tƣ h u tƣ ản về tƣ liệu sản xuất thì
ngƣời lao ộng phải phụ thuộc vào c c tƣ liệu sản xuất. Tƣ liệu sản xuất là
o con ngƣời tạo ra. Nhƣ vậy con ngƣời bị lệ thuộc vào chính sản phẩm
do chính mình tạo ra. Mặt kh c ể có tƣ liệu sinh hoạt ngƣời lao ộng buộc
phải lao ộng cho các chủ tƣ ản, sản phẩm của họ làm ra trở nên xa lạ với
họ và ƣợc chủ sở h u ng ể trói buộc họ, bắt họ lệ thuộc nhiều hơn vào chủ
sở h u và vào các vật phẩm lao ộng. Lao ộng bị tha hóa ã làm ảo lộn quan
hệ xã hội của ngƣời lao ộng. C c ồ vật ã trở thành xa lạ, trở thành công cụ
thống trị, trói buộc con ngƣời. Quan hệ gi a ngƣời lao ộng với chủ sở h u
tƣ liệu sản xuất cũng ị ảo lộn. Đúng ra ó phải là quan hệ gi a ngƣời với
ngƣời nhƣng trong thực tế nó lại ƣợc thực hiện thông qua số vật phẩm o
ngƣời lao ộng tạo ra và số tiền công mà ngƣời lao ộng ƣợc trả. Quan hệ gi
a ngƣời và ngƣời ã ị thay thế bằng quan hệ gi a ngƣời và vật. Đó là iểu
hiện thứ hai của tha hóa.
Khi lao ộng bị tha hóa con ngƣời trở nên què quặt, phiến diện, thiếu
khuyết trên nhiều phương iện khác nhau. Sự tha hóa nói trên tất yếu làm
cho con ngƣời phát triển không thể toàn diện, không thể ầy ủ, và không thể
ph t huy ƣợc sức mạnh bản chất ngƣời. Ngƣời lao ộng ngày càng bị bần
cùng hóa, sự phân cực xã hội ngày càng lớn. Sản xuất, công nghiệp, khoa
học và công nghệ càng phát triển, lợi nhuận của các chủ sở h u tƣ liệu sản
xuất càng lớn ngƣời lao ộng ngày càng bị máy móc thay thế. Quá trình lao
ộng ngày càng trở thành quá trình thực hiện các thao tác giản ơn o dây
chuyền công nghệ, kỹ thuật quy ịnh ngƣời lao ộng càng bị ẩy ra khỏi quá
trình sản xuất trực tiếp thì lao ộng càng bị tha hóa ngƣời công nhân trở
thành một bộ phận của máy móc và ngày càng phụ thuộc vào nó, lao ộng
càng trở n n “ ã man”
205
. Trong bối cảnh cách mạng khoa học - công nghệ
và toàn cầu hóa hiện nay, khía cạnh này của sự tha hóa lao ộng ngày càng
thể hiện tập trung và rõ nét khiến cho sự phân cực giàu nghèo trong xã hội
hiện ại ngày càng dãn rộng theo chiều t lệ thuận với sự phát triển của cách
mạng khoa học - công nghệ và toàn cầu hóa.
Tha hóa con ngƣời là thuộc tính vốn có của các nền sản xuất dựa trên
chế ộ tƣ h u tƣ liệu sản xuất nhƣng nó ƣợc ẩy lên ở mức cao nhất trong
205
, t.42. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.131.

lOMoARcPSD| 36084623
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập
239
nền sản xuất tƣ ản chủ nghĩa. Trong nền sản xuất ó sự tha hóa của lao ộng
còn ƣợc tạo nên bởi sự tha hóa tr n c c phương iện khác của ời sống xã
hội: Sự tha hóa của nền chính trị vì thiểu số ích k , sự tha hóa của c c tƣ
tƣởng của tầng lớp thống trị, sự tha hóa của các thiết chế xã hội khác. Chính
vì vậy, việc khắc phục sự tha hóa không chỉ gắn liền với việc xóa bỏ chế ộ
tƣ h u tƣ ản chủ nghĩa mà còn gắn liền với việc khắc phục sự tha hóa tr n
c c phương iện khác của ời sống xã hội. Đó là một quá trình lâu dài, phức
tạp ể giải phóng con ngƣời, giải phóng lao ộng.

lOMoARcPSD| 36084623
240
* “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp
bức”
206
Đ y là một trong nh ng tƣ tƣởng căn ản, cốt lõi của c c nhà kinh iển
của chủ nghĩa M c - Lênin về con ngƣời. Giải phóng con ngƣời ƣợc các
nhà kinh iển triển khai trong nhiều nội dung lý luận và trên nhiều phương
diện kh c nhau. Đấu tranh giai cấp ể thay thế chế ộ sở h u tƣ nh n tƣ ản
chủ nghĩa về tƣ liệu sản xuất và phương thức sản xuất tƣ ản chủ nghĩa ể
giải phóng con ngƣời về phương iện chính trị là nội dung quan trọng hàng
ầu. Khắc phục sự tha hóa của con ngƣời và của lao ộng của họ, biến lao
ộng sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con ngƣời là nội dung có ý
nghĩa then chốt.
“Xã hội không thể nào giải phóng cho mình ƣợc, nếu không giải
phóng cho mỗi cá nhân riêng biệt”
207
. Theo quan iểm của các nhà kinh iển
của chủ nghĩa M c - Lênin, việc giải phóng nh ng con ngƣời cụ thể là ể i
ến giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và tiến tới giải phóng toàn thể
nhân loại. Việc giải phóng con ngƣời ƣợc quan niệm một cách toàn diện
ầy ủ, ở tất cả các nội ung và phương iện của con ngƣời, cộng ồng, xã hội
và nhân loại với tính cách là các chủ thể ở các cấp ộ khác nhau. Mục tiêu
cuối c ng trong tƣ tƣởng về con ngƣời của chủ nghĩa M c - Lênin là giải
phóng con ngƣời trên tất cả các nội ung và c c phương iện: con ngƣời c
nh n con ngƣời giai cấp con ngƣời dân tộc con ngƣời nhân loại …
Tƣ tƣởng về giải phóng con ngƣời trong triết học Mác - Lênin hoàn
toàn khác với c c tƣ tƣởng giải phóng con ngƣời của các học thuyết kh c
ã và ang tồn tại trong lịch sử. Tôn giáo quan niệm giải phóng con ngƣời là
sự giải thoát khỏi cuộc sống tạm, khỏi bể kh cuộc ời ể lên cõi Niết bàn
hoặc l n Thi n ƣờng ở kiếp sau. Một số học thuyết triết học duy vật cũng ã
ề xuất tƣ tƣởng giải phóng con ngƣời bằng một vài phương tiện nào ó
trong ời sống xã hội: Pháp luật ạo ức, chính trị. Tính chất phiến diện, hạn
hẹp, siêu hình trong nhận thức về con ngƣời, về các quan hệ xã hội và do
nh ng hạn chế về iều kiện lịch sử ã khiến cho nh ng quan iểm ó sa vào lập
trƣờng duy tâm, siêu hình.
“Bất kỳ sự giải phóng nào cũng ao hàm ở chỗ là nó trả thế giới con
ngƣời, nh ng quan hệ của con ngƣời về với b ”
229
, là “giải phóng
ngƣời lao ộng thoát khỏi lao ộng bị tha hóa”
208
. Tƣ tƣởng ó thể hiện chính
xác thực chất của sự giải phóng con ngƣời, thể hiện lập trƣờng duy vật
206
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.21. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, tr.11-12.
207
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.20. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr.406.
229
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.1, Nxb Chính trị quốc gia; Hà Nội, 1995, tr.557.
208
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.42, Nxb Chính trị quốc gia; Hà Nội, 2000, tr.168.

lOMoARcPSD| 36084623
241
biện chứng, khách quan, khoa học trong việc nhận thức nguồn gốc, bản
chất và ời sống của con ngƣời và phương thức giải phóng con ngƣời.
* “Sự phát triển tự do của mỗi ngƣời là iều kiện cho sự phát triển tự
do của tất cả mọi ngƣời”
209
Khi chế ộ chiếm h u tƣ nh n tƣ ản chủ nghĩa bị thủ tiêu, lao ộng không
còn bị tha hóa, con ngƣời ƣợc giải phóng, khi ó xã hội là sự liên hiệp của
các cá nhân, con ngƣời bắt ầu ƣợc phát triển tự do. Con ngƣời là sự thống
nhất gi a cá nhân và xã hội, cá nhân với giai cấp, dân tộc và nhân loại, bản
chất của con ngƣời là t ng hòa c c quan hệ xã hội. Do vậy, sự phát triển tự
do của mỗi ngƣời tất yếu là iều kiện cho sự phát triển tự do của mọi ngƣời.
Dĩ nhiên, iều ó cũng có nghĩa là sự phát triển tự do của mọi ngƣời, sự phát
triển của xã hội là tiền ề cho sự phát triển của mỗi cá nhân trong ó. Sự phát
triển tự do của mỗi ngƣời chỉ có thể ạt ƣợc khi con ngƣời thoát khỏi sự
tha hóa, thoát khỏi sự nô dịch do chế ộ tƣ h u c c tƣ liệu sản xuất bị thủ
tiêu triệt ể, khi sự khác biệt gi a thành thị và nông thôn, gi a lao ộng tr óc
và lao ộng chân tay không còn, khi con ngƣời không còn bị trói buộc bởi
sự ph n công lao ộng xã hội.
Nh ng tƣ tƣởng về con ngƣời trong triết học của chủ nghĩa M c ƣợc
nói tr n y là nh ng tƣ tƣởng cơ ản óng vai trò là “kim chỉ nam” là cơ sở
lý luận khoa học ịnh hướng cho các hoạt ộng chính trị, xã hội văn hóa và
tƣ tƣởng trong gần hai thế k qua. Nh ng tƣ tƣởng ó còn là tiền ề lý luận
và phương ph p luận úng ắn cho sự phát triển của khoa học xã hội. Ngày
nay, chúng vẫn tiếp tục là cơ sở, tiền ề cho các quan iểm, lý luận về con
ngƣời và về xã hội, cho các khoa học hiện ại về con ngƣời nói chung.
Lý luận về con ngƣời của c c nhà kinh iển của chủ nghĩa M c - Lênin
là lý luận duy vật biện chứng triệt ể mang tính khoa học và cách mạng, góp
phần tạo nên cuộc cách mạng trong lịch sử tƣ tƣởng nhân loại. Lý luận ó
ngày càng ƣợc khẳng ịnh t nh úng ắn, khoa học trong bối cảnh hiện nay và
nó vẫn tiếp tục là “kim chỉ nam” cho hành ộng, là nền tảng lý luận cho việc
nghiên cứu, giải phóng và phát triển con ngƣời trong hiện thực.
3. Quan hệ cá nhân và xã hội; vai trò của quần chúng nhân dân và
lãnh tụ trong lịch sử.
a. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội
Con ngƣời, xét cả về thực thể sinh học lẫn thực thể xã hội, v a mang
bản chất loài lẫn t nh ặc thù cá thể. Nó v a là một vũ trụ thu nhỏ, riêng biệt,
ộc o lại v a mang ặc iểm chung, ph biến của loài. Sự thống nhất gi a c i
chung và c i ri ng trong con ngƣời khiến cho nó ở ỉnh cao của sự phát triển,
209
C.M c và Ph.Ăngghen.Toàn tập, t.4, Nxb Chính trị quốc gia; Hà Nội, 1995, tr.628.

lOMoARcPSD| 36084623
242
trở thành “trung t m” của vũ trụ “con ngƣời là hoa của ất”. Ở ộng vật, sự
thống nhất gi a cái chung của loài và cái riêng của cá thể, dù ở trình ộ cao
thì cũng chỉ ở phương iện sinh vật mà thôi.
Trong khi ó ở con ngƣời sự thống nhất ấy không chỉ ở trình ộ cao nhất về
phương iện sinh vật mà cả ở phương iện xã hội.
Con ngƣời là một hệ thống chỉnh thể thống nhất cá thể - loài, mang
nh ng thuộc tính cá thể ơn nhất, lẫn nh ng thuộc tính chung, ph biến của
loài, bản chất của nó là t ng hòa c c quan hệ xã hội. Nó là ại diện cho loài,
cho xã hội, cho nhân loại, cho lịch sử loài ngƣời. Trong con ngƣời, do vậy,
luôn có nh ng cái chung toàn nhân loại nhƣ c c gi trị chung, nhu cầu
chung, lợi ch chung v.v… Nó cũng là ại biểu của một xã hội cụ thể, một
thời kỳ lịch sử x c ịnh có t nh ặc thù, với c c quan hệ xã hội x c ịnh. C c
quan hệ xã hội kết tinh trong mỗi con ngƣời luôn là quan hệ xã hội cụ thể
của một thời ại, một gia ình một nhóm xã hội, một cộng ồng, một tập oàn
một giai cấp một quốc gia - dân tộc xác ịnh. Trong mỗi ngƣời còn có cả
nh ng c i ri ng c i ơn nhất ặc thù của cá thể, cá nhân t kinh nghiệm, tâm
lý, trí tuệ v.v… o nh ng iều kiện sống o ặc iểm sinh học quy ịnh. Nhờ ó
mỗi con ngƣời là một cá thể, cá nhân riêng biệt, khác biệt nhau. “Con
ngƣời là một thực thể xã hội mang t nh c nh n”
210
.
Cá nhân và xã hội không tách rời nhau. Xã hội do các cá nhân cụ thể
hợp thành, mỗi cá nhân là một phần tử của xã hội sống và hoạt ộng trong
xã hội ó. Khi mới sinh ra chƣa có ý thức chƣa có c c quan hệ xã hội thì
con ngƣời mới chỉ là cá thể. Chỉ khi cá thể ó giao tiếp xã hội, có nh ng
quan hệ xã hội x c ịnh, có ý thức mới trở thành cá nhân. Cá nhân không thể
tách rời xã hội. Quan hệ cá nhân – xã hội là tất yếu, là tiền ề và iều kiện tồn
tại và phát triển của cả cá nhân lẫn xã hội. Đương nhi n quan hệ ấy phụ
thuộc vào iều kiện lịch sử cụ thể vào trình ộ phát triển xã hội và của t ng c
nh n ặc biệt là phụ thuộc vào bản chất của xã hội. Quan hệ cá nhân - xã
hội là khác nhau trong xã hội có phân chia giai cấp và xã hội không phân
chia giai cấp. Sự thống nhất và mâu thuẫn gi a cá nhân và xã hội là một
phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào t ng giai oạn lịch sử khác nhau.
Sự thống nhất cá nhân – xã hội còn thể hiện ở một góc ộ khác trong
quan hệ con ngƣời giai cấp và con ngƣời nhân loại. Quan hệ con ngƣời
giai cấp và con ngƣời nhân loại chỉ tồn tại trong xã hội có phân chia giai
cấp, do vậy nó có tính lịch sử. Mỗi con ngƣời cá nhân trong xã hội có giai
cấp ều mang tính giai cấp do nó luôn là thành viên của một giai cấp, tầng
lớp xã hội x c ịnh. Các quan hệ xã hội mà nó sống và hoạt ộng trong ó luôn
có quan hệ giai cấp và các quan hệ ó luôn óng vai trò quyết ịnh, chi phối
210
C.M c và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.23

lOMoARcPSD| 36084623
243
các hành vi và hoạt ộng của nó ặc biệt quy ịnh lợi ích và hoạt ộng thực
hiện các lợi ích ấy. Mặt khác, mỗi cá nhân, dù thuộc về giai cấp nào cũng
ều mang tính nhân loại. Nhân loại là cộng ồng ngƣời ph biến rộng rãi nhất
ƣợc hình thành trong suốt chiều dài lịch sử nhân loại. Tính nhân loại ƣợc
thể hiện trong các giá trị chung toàn nhân loại, trong nh ng quy tắc, chuẩn
mực chung xuất hiện trên nền tảng lợi ích chung, t bản chất ngƣời của các
cá nhân tạo nên cộng ồng nhân loại.
Tính giai cấp và tính nhân loại trong mỗi con ngƣời v a thống nhất v
a khác biệt, thậm chí mâu thuẫn nhau. Tính nhân loại là vĩnh hằng, là nền
tảng của cuộc sống ở mọi con ngƣời, dù khác biệt màu da, quốc tịch, giai
cấp, tộc ngƣời, hay giới ộ tu i, học vấn v.v… Chỉ có khi nào không còn
tồn tại nhân loại thì khi ó t nh nh n loại mới mất i. Nhƣng ở mỗi giai oạn
lịch sử khác nhau lại tồn tại các giai cấp khác nhau. Các giai cấp và quan
hệ của chúng biến i thƣờng xuy n o c c iều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
luôn thay i. Con ngƣời với tính cách là nh ng chủ thể xã hội luôn có nh ng
hoạt ộng ể cải biến iều kiện khách quan tạo nên nh ng iều kiện sinh hoạt
thuận lợi hơn cho mình. Ch nh iều ó ã làm cho c c iều kiện sinh sống của
con ngƣời luôn biến i, các lực lƣợng sản xuất luôn phát triển, xã hội luôn
thay i theo chiều hướng tiến bộ. Nhƣng trong c c giai cấp ang ấu tranh
với nhau, có giai cấp ại diện cho sự phát triển tiến bộ, có giai cấp lại là lực
lƣợng cản trở sự phát triển tiến bộ ấy. Tính giai cấp trong nh ng con ngƣời
ại biểu cho giai cấp ang cản trở sự phát triển ấy tất nhiên là mâu thuẫn với
tính nhân loại.
Mỗi con ngƣời ều sinh ra, lớn lên trong một cộng ồng quốc gia, dân
tộc x c ịnh. Do nh ng iều kiện lịch sử, kinh tế văn hóa xã hội và chính trị
khác nhau nên trong mỗi cộng ồng quốc gia dân tộc cũng hình thành nh ng
giá trị, phẩm chất ặc iểm ặc thù của mình. Con ngƣời tất yếu mang trong
mình nh ng iểm ặc th ó họ muốn hay không, dù ý thức ƣợc iều ó hay
không. Do vậy, trong mỗi con ngƣời cá nhân luôn luôn mang trong nó cả
nh ng cái riêng biệt của nó với tính cách là cá nhân, v a mang trong mình
cả nh ng c i ặc thù của quốc gia dân tộc, v a mang cả tính giai cấp lẫn tính
nhân loại. Với tính cách là chủ thể hoạt ộng sự gắn kết t c ộng biện chứng
lẫn nhau gi a c c phương iện, khía cạnh ó trong mỗi con ngƣời là luôn biến
ộng, biện chứng, khách quan, tất yếu. Theo quan iểm của c c nhà kinh iển
của chủ nghĩa M c tính giai cấp và tính dân tộc mang tính lịch sử, sẽ mất
dần theo sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Nhƣng t nh nh n loại và cá
nhân sẽ là vĩnh viễn. Trong khi lịch sử nhân loại chƣa ạt ến trình ộ phát
triển ó thì sự thống nhất gi a tính cá nhân, tính giai cấp, tính dân tộc và tính
nhân loại là mục tiêu, yêu cầu và tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội. Giải quyết
úng ắn, phù hợp với iều kiện, hoàn cảnh khách quan mối quan hệ gi a con

lOMoARcPSD| 36084623
244
ngƣời c nh n con ngƣời giai cấp con ngƣời dân tộc con ngƣời nhân loại
luôn là òi hỏi của hoạt ộng thực tiễn.
C c quan iểm tr n y về con ngƣời có ý nghĩa phương ph p luận quan
trọng. Trong hoạt ộng nhận thức và thực tiễn phải luôn chú ý giải quyết úng
ắn mối quan hệ xã hội – cá nhân, phải tr nh khuynh hướng ề cao quá mức
(mặt/cái) cá nhân hoặc (mặt/cái) xã hội. Nếu ặt cá nhân lên trên xã hội, chỉ
thấy cá nhân mà không thấy xã hội em c nh n ối lập với xã hội, hoặc
ngƣợc lại, chỉ ề cao xã hội mà bỏ quên cá nhân, không nhận thức úng sự
phát triển của xã hội là sự kết hợp hoạt ộng của c c c nh n thì ều sai lầm
và có thể dẫn ến nh ng hệ lụy khó lƣờng cho cả xã hội lẫn cá nhân.
Hơn n a trong ời sống xã hội khi xem x t con ngƣời phải ặt nó trong
t ng thể các quan hệ xã hội, bởi trong tính hiện thực, bản chất của con ngƣời
là t ng thể các quan hệ xã hội. Điều này cũng gắn liền với nguyên tắc lịch
sử - cụ thể và nguyên tắc toàn diện. Sẽ là sai lầm nếu chỉ nhìn vào một
mặt/khía cạnh/phương iện của một con ngƣời ể nh gi bản chất của ngƣời
ó. Xem x t một con ngƣời phải ặt con ngƣời ó trong t ng thể các quan hệ
của ch nh ngƣời ó.
b. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
Đ y là một trong nh ng nội dung quan trọng của triết học Mác. Nội
dung này ƣợc triết học Mác luận giải một cách khoa học tr n cơ sở quán
triệt sâu sắc chủ nghĩa uy vật biện chứng và toàn bộ các nội dung khác của
chủ nghĩa uy vật lịch sử, là sự vận dụng nhất quán chủ nghĩa uy vật và
phương ph p iện chứng duy vật vào lý luận về vai trò con ngƣời trong tiến
trình lịch sử.
Trong lịch sử tƣ tƣởng nhân loại, vấn ề này ã ƣợc ề cập theo các lập
trƣờng tƣ tƣởng kh c nhau. C c tôn gi o ều cho rằng lịch sử vận ộng của
xã hội là o Thƣợng ế, Chúa trời sắp ặt, các cá nhân buộc phải tuân thủ ý
chí tối cao. Số phận con ngƣời, sự hoạt ộng của họ là do các thần linh
Thƣợng ế Đấng Tối cao quyết ịnh. C c trào lƣu uy t m cho rằng lịch sử
xã hội là do các bậc vua chúa c c vĩ nh n nh ng ngƣời ặc biệt có tài cao,
sức lớn iều khiển, còn quần chúng nhân dân chỉ là nh ng m ông ô hợp, chịu
sự iều khiển của các bậc vua chúa c c vĩ nh n của nh ng ngƣời ặc biệt ó.
Họ chỉ là phương tiện “con rối” trong tay của nh ng ngƣời này. Các nhà
duy vật trƣớc M c thƣờng phủ nhận vai trò của Thƣợng ế, thần linh Đấng
Tối cao và khẳng ịnh rằng sự biến i của xã hội là do một nhân tố xã hội x
c ịnh nào ó quyết ịnh nhƣ ạo ức, tình yêu thương nh ng ngƣời có ầu óc
phê phán hoặc sớm nhận thức ƣợc chân lý. Nhƣng o nh ng nguyên nhân
khác nhau, họ cũng ã rơi vào uy t m khi tuyệt ối hóa vai trò của các nhân
tố ó.

lOMoARcPSD| 36084623
245
Theo quan iểm triết học Mác- Lênin, xã hội biến i nhờ hoạt ộng của
toàn thể quần chúng nh n n ƣới sự lãnh ạo của các t chức hoặc cá nhân
nhằm thực hiện một mục ch nào ó. Mối quan hệ gi a vai trò quần chúng
nhân dân với c nh n ch nh là quan hệ gi a vai trò của nhân dân lao ộng với
cá nhân lãnh tụ/vĩ nh n. Một mặt quan hệ này thể hiện một phần nội ung
quan hệ gi a cá nhân và xã hội. Mặt khác, nó lại chứa ụng nh ng nội dung
mới, khác biệt, bởi trong quan hệ này nó nói ến quan hệ với nh ng c nh n
ặc biệt, cá nhân lãnh tụ/ vĩ nh n.
Quần chúng nhân dân là thuật ng chỉ tập hợp ông ảo nh ng con ngƣời
hoạt ộng trong một không gian và thời gian x c ịnh, bao gồm nhiều thành
phần, tầng lớp xã hội và giai cấp ang hoạt ộng trong một xã hội xác ịnh. Đó
có thể là toàn bộ quần chúng nhân dân của một quốc gia, một khu vực lãnh
th x c ịnh. Họ có chung lợi ch cơ ản liên hiệp với nhau, chịu sự lãnh ạo
của một t chức, một ảng ph i c nh n x c ịnh dể thực hiện nh ng mục tiêu
kinh tế, chính trị văn hóa hay xã hội x c ịnh của một thời kỳ lịch sử nhất
ịnh. Nội hàm của khái niệm quần chúng nhân dân bao gồm: Nh ng ngƣời
lao ộng sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần là lực lƣợng căn ản, chủ
chốt; Toàn thể n cƣ ang chống lại nh ng kẻ áp bức, bóc lột thống trị và ối
kháng với nhân dân; Nh ng ngƣời ang có c c hoạt ộng trong c c lĩnh vực
khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần vào sự biến i xã hội. Với nội
ung ó quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử thay i tùy thuộc vào
iều kiện lịch sử, xã hội cụ thể của các quốc gia, khu vực.
C nh n ch nh là con ngƣời cụ thể ang hoạt ộng trong một xã hội x c
ịnh thể hiện t nh ơn nhất với tính cách là cá thể về phương iện sinh học,
với tính cách là nhân cách về phương iện xã hội. Khác với khái niệm con
ngƣời ng ể chỉ tính ph biến về bản chất ngƣời trong mỗi cá nhân, khái
niệm cá nhân nhấn mạnh t nh ặc thù riêng biệt của mỗi cá thể về phương
diện xã hội. Cá nhân là một chỉnh thể v a mang t nh ơn nhất, cá biệt, riêng
biệt lại v a có tính ph biến có ời sống riêng, có nguyện vọng, nhu cầu và
lợi ch ri ng. Nhƣng c nh n cũng ao hàm t nh chung ph biến, chứa ựng
các quan hệ xã hội và nh ng nhận thức chung giúp cho việc thực hiện các
chức năng xã hội và cá nhân trong cuộc ời của họ và mang tính chất lịch sử
- cụ thể của ời sống của họ. Do ó c nh n ao giờ cũng mang bản chất xã
hội, yếu tố xã hội là ặc trƣng căn ản ể tạo nên cá nhân do cá nhân luôn
phải sống và hoạt ộng trong các nhóm khác nhau, các cộng ồng và các tập
oàn xã hội có tính lịch sử.
Trong số các cá nhân ở nh ng thời kỳ lịch sử nhất ịnh, trong nh ng iều
kiện, hoàn cảnh cụ thể x c ịnh xuất hiện nh ng cá nhân kiệt xuất, trở thành
nh ng ngƣời lãnh ạo quần chúng nhân dân nhằm thực hiện một mục ti u x
c ịnh. Đó là nh ng lãnh tụ hay vĩ nh n. Ngoài c c phẩm chất cá nhân lãnh
tụ/vĩ nh n là nh ng cá nhân kiệt xuất, xuất hiện trong phong trào quần chúng

lOMoARcPSD| 36084623
246
nhân dân, nhận thức ƣợc một c ch úng ắn, nhanh nhạy, kịp thời nh ng yêu
cầu, các quy luật, nh ng vấn ề căn ản nhất của một lĩnh vực hoạt ộng nhất
ịnh của ời sống xã hội hoặc là kinh tế, hoặc là chính trị, hoặc là văn hóa
khoa học, nghệ thuật, v.v.. Họ dám quên mình vì lợi ích của quần chúng nh
n n có năng lực nhận thức và t chức hoạt ộng thực tiễn. Lãnh tụ còn là
ngƣời có nh ng phẩm chất xã hội nhƣ ƣợc quần chúng tín nhiệm, gắn bó
mật thiết với quần chúng, có khả năng tập hợp quần chúng nhân dân, thống
nhất nhận thức ý ch và hành ộng của nh n n có năng lực t chức quần
chúng nhân dân thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà thời ại ặt ra.
C c nhà kinh iển của chủ nghĩa M c - L nin ã luận giải và luận chứng
một c ch úng ắn mối quan hệ gi a vai trò của lãnh tụ và vai trò của quần
chúng nhân dân trong sự phát triển xã hội. Quần chúng nhân dân là chủ thể
sáng tạo ch n ch nh là ộng lực phát triển của lịch sử. Vai trò ó của quần
chúng nh n n ƣợc thể hiện ở các nội ung sau y:
- Yếu tố căn ản và quyết ịnh của lực lƣợng sản xuất là quần chúng nh
n n lao ộng. Đó là yếu tố ộng nhất, cách mạng nhất trong lực lƣợng sản
xuất làm cho phương thức sản xuất vận ộng và phát triển thúc ẩy xã hội
phát triển. Đó là lực lƣợng cơ ản của xã hội sản xuất ra toàn bộ của cải vật
chất, là tiền ề và cơ sở cho sự tồn tại, vận ộng và phát triển của mọi xã hội,
trong mọi thời kỳ lịch sử.
- Trong mọi cuộc cách mạng xã hội cũng nhƣ ở c c giai oạn biến ộng
của xã hội, quần chúng nhân dân luôn là lực lƣợng chủ yếu cơ ản và quyết
ịnh mọi thắng lợi của các cuộc cách mạng và nh ng chuyển biến của ời
sống xã hội. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Theo quan
iểm của triết học Mác - Lênin, bắt ầu t sự phát triển của các lực lƣợng sản
xuất ến một giai oạn phát triển nhất ịnh nó mâu thuẫn với các quan hệ sản
xuất, làm xuất hiện các cuộc cách mạng xã hội. Nhƣ vậy, nguyên nhân của
mọi cuộc cách mạng là bắt ầu t hoạt ộng sản xuất vật chất của quần chúng
nhân dân. Họ thực sự là chủ thể, lực lƣợng căn ản và chủ chốt là ộng lực
cơ ản của mọi quá trình kinh tế, chính trị văn hóa xã hội, khoa học và
công nghệ, và của mọi cuộc cách mạng xã hội.
- Toàn bộ các giá trị văn hóa tinh thần và ời sống tinh thần nói chung
ều do quần chúng nhân dân sáng tạo ra. Nh ng sáng tạo trực tiếp của quần
chúng nh n n trong lĩnh vực này là iều kiện, tiền ề, là nguồn lực thúc ẩy
sự phát triển của văn hóa tinh thần. Hoạt ộng phong phú a ạng của quần
chúng nhân dân trong thực tiễn là nguồn mạch cảm hứng vô tận, là chất
liệu không bao giờ cạn kiệt, là nguồn tài nguyên bất tận cho mọi sáng tạo
tinh thần. Quần chúng nh n n cũng là ngƣời gạn lọc lƣu gi , truyền bá và
ph biến các giá trị tinh thần làm cho nó ƣợc chọn lọc ƣợc bảo tồn vĩnh
viễn.

lOMoARcPSD| 36084623
247
Tùy thuộc vào nh ng iều kiện lịch sử khác nhau mà vai trò của quần chúng
nh n n cũng ƣợc thể hiện khác nhau. Xã hội càng công bằng, dân chủ, tự o ình
ẳng thì càng ph t huy ƣợc vai trò của cá nhân và của quần chúng nhân dân nói
chung.
Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ óng vai trò hết
sức to lớn, vô cùng quan trọng. Khi lịch sử ặt ra nh ng nhiệm vụ cần phải
giải quyết thì t trong quần chúng nhân dân sẽ xuất hiện nh ng lãnh tụ ể giải
quyết nh ng nhiệm vụ ó của lịch sử. Mọi phong trào ều sẽ thất bại nếu chƣa
tìm ra cho mình ƣợc nh ng lãnh tụ xứng ng. “Trong lịch sử chƣa hề có
một giai cấp nào giành ƣợc quyền thống trị, nếu nó không ào tạo ƣợc trong
hàng ngũ của mình nh ng lãnh tụ chính trị, nh ng ại biểu tiền phong có ủ
khả năng t chức và lãnh ạo phong trào”
211
.
Lãnh tụ hay cá nhân kiệt xuất phải nhận thức úng ắn ƣợc các quy luật
khách quan của ời sống xã hội, hiểu biết sâu sắc các xu thế phát triển của
quốc gia dân tộc, của thời ại và của phong trào; phải có kế hoạch, chương
trình iện pháp và chiến lƣợc hoạt ộng cho phong trào quần chúng nhân
dân và cho bản thân phù hợp với iều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể; ồng
thời lãnh tụ cũng phải thuyết phục ƣợc quần chúng nhân dân, thống nhất ý
ch và hành ộng của họ, tập hợp và t chức lực lƣợng ể thực hiện thành công
các kế hoạch chương trình chiến lƣợc và các mục ti u ã ƣợc x c ịnh. Hoạt
ộng của lãnh tụ có thể thúc ẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của phong trào
quần chúng nhân dân, t ó có thể thúc ẩy hoặc kìm hãm sự phát triển xã hội.
Hoạt ộng của lãnh tụ sẽ thúc ẩy sự phát triển xã hội, nếu họ hành ộng theo
các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, và ngƣợc lại, sẽ kìm hãm
sự phát triển xã hội hoặc tạo nên nh ng sự vận ộng quanh co, phức tạp cho
xã hội. Lãnh tụ cũng có vai trò to lớn ối với sự tồn tại, hoạt ộng của các t
chức quần chúng nhân dân mà họ là nh ng ngƣời t chức hoặc sáng lập và
iều hành. Các lãnh tụ gắn với nh ng thời ại lịch sử nhất ịnh và nh ng phong
trào cụ thể, do vậy, họ chỉ có thể hoàn thành ƣợc nh ng nhiệm vụ của thời
ại và phong trào ó mà thôi.
Quan hệ gi a lãnh tụ với quần chúng nhân dân là quan hệ thống nhất, biện
chứng thể hiện trên các nội ung sau y:
- Mục ch và lợi ích của quần chúng nhân dân và lãnh tụ là thống nhất.
Đó là iểm then chốt và căn ản quyết ịnh sự thành bại của phong trào và sự
xuất hiện của lãnh tụ. Lợi ích của họ có thể biểu hiện trên nhiều khía cạnh
kh c nhau nhƣng lợi ích luôn là cầu nối, liên kết, là mắt xích quyết ịnh là
ộng lực ể quần chúng nhân dân và lãnh tụ có thể kết thành khối xã hội
thống nhất về ý ch và hành ộng. Tuy nhiên, lợi ích của họ luôn vận ộng,
211
V.I.Lênin. Toàn tập, t.4. Nxb Tiến bộ M txcơva 1978. tr.473.

lOMoARcPSD| 36084623
248
biến i không ng ng phụ thuộc vào ịa vị lịch sử, bối cảnh khách quan mà
phong trào quần chúng nhân dân và lãnh tụ của họ ang tồn tại và hoạt ộng
trong ó phụ thuộc vào năng lực nhận thức và vận dụng các quy luật kh ch
quan ể thực hiện các lợi ch ó.
- Quần chúng nhân dân và phong trào của họ tạo nên các lãnh tụ và
nh ng iều kiện, tiền ề kh ch quan ể các lãnh tụ xuất hiện và hoàn thành các
nhiệm vụ mà lịch sử ặt ra cho họ. Lãnh tụ là sản phẩm của thời ại, của cộng
ồng, của phong trào. Sự xuất hiện của họ và khả năng giải quyết ƣợc các
nhiệm vụ của lịch sử nhanh hoặc chậm, nhiều hoặc ít sẽ thúc ẩy sự vận ộng,
phát triển của phong trào quần chúng nhân dân.
- Trong mối quan hệ thống nhất biện chứng gi a quần chúng nhân dân
và lãnh tụ, chủ nghĩa M c - Lênin khẳng ịnh vai trò quyết ịnh của quần
chúng nh n n ồng thời nh gi cao vai trò của lãnh tụ. Quần chúng nhân
dân là lực lƣợng óng vai trò quyết ịnh ối với sự phát triển của lịch sử xã
hội là ộng lực của sự phát triển ó. Lãnh tụ là ngƣời dẫn dắt ịnh hướng cho
phong trào thúc ẩy phong trào phát triển o ó mà thúc ẩy sự phát triển của
lịch sử xã hội.
Quan iểm của chủ nghĩa M c - Lênin về mối quan hệ gi a quần chúng
nhân dân với lãnh tụ có ý nghĩa phương ph p luận rất quan trọng. Lãnh tụ
có vai trò quan trọng nhƣng không thể tuyệt ối hóa vai trò của họ dẫn ến
tệ sùng bái cá nhân, thần thánh hóa lãnh tụ, coi nhẹ quần chúng nhân dân,
hạn chế việc ph t huy t nh năng ộng, sáng tạo của quần chúng nhân dân,
phải chống lại tệ s ng i c nh n. Ngƣợc lại, việc tuyệt ối hóa vai trò của
quần chúng nhân dân, xem nhẹ vai trò của các cá nhân và lãnh tụ sẽ dẫn ến
hạn chế xem thƣờng các sáng kiến cá nhân, nh ng sáng tạo của quần chúng
nh n n không ph t huy ƣợc sức mạnh sáng tạo của họ. Quần chúng nh n
n luôn là ngƣời thầy vĩ ại của các cá nhân, lãnh tụ.
Kết hợp hài hòa, hợp lý, khoa học vai trò quần chúng nhân dân và lãnh
tụ trong t ng iều kiện cụ thể x c ịnh sẽ tạo sức mạnh t ng hợp thúc ẩy phong
trào và sự vận ộng, phát triển của cộng ồng, xã hội nói chung.
4. Vấn ề con ngƣời trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam
Lý luận về con ngƣời của c c nhà kinh iển của chủ nghĩa M c - Lênin
là nền tảng lý luận cho việc phát huy vai trò của con ngƣời trong cách mạng
và trong sự nghiệp i mới ở Việt nam hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh, do
yêu cầu khách quan của sự phát triển lịch sử - xã hội Việt Nam, tiếp thu
văn hóa và c c gi trị truyền thống của dân tộc gia ình tinh hoa văn hóa
của nhân loại trong ó có lý luận về con ngƣời của chủ nghĩa M c - L nin ã
vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận về con ngƣời phù hợp với iều kiện
lịch sử xã hội Việt Nam hiện ại.

lOMoARcPSD| 36084623
249
Theo Hồ Ch Minh: “ch ngƣời nghĩa hẹp là gia ình anh em họ hàng,
bầu bạn. Nghĩa rộng là ồng bào cả nƣớc. Rộng n a là cả loài ngƣời”
212
.
Quan niệm về con ngƣời của Hồ Ch Minh r ràng là ã ƣợc cụ thể hóa, bao
hàm cả cá nhân, cộng ồng, giai cấp, dân tộc, nhân loại.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về con ngƣời bao hàm nhiều nội dung khác
nhau trong ó có c c nội ung cơ ản là: tƣ tƣởng về giải phóng nhân n lao
ộng, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc tƣ tƣởng về con ngƣời v a là
mục tiêu, v a là ộng lực của cách mạng tƣ tƣởng về phát triển con ngƣời
toàn diện.
Giải phóng nh n n lao ộng gắn liền với giải phóng giai cấp, giải phóng
dân tộc, bởi ở Việt Nam quyền lợi của nh n n lao ộng thống nhất với quyền
lợi của giai cấp và dân tộc. Đấu tranh giải phóng nhân dân lao ộng, giải
phóng giai cấp vô sản và giai cấp nông n ƣới sự lãnh ạo của giai cấp vô
sản không phải chỉ ể giải phóng bản thân giai cấp vô sản mà còn ể giải
phóng giai cấp nông dân và toàn thể dân tộc khỏi ách áp bức, bóc lột. Chỉ
bằng c ch ó và uy nhất bằng c ch ó thì việc giải phóng giai cấp vô sản
mới có thể thực hiện ƣợc triệt ể và ảm bảo thắng lợi hoàn toàn. Công cuộc
giải phóng nh n n lao ộng, giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc chỉ
có thể thắng lợi và thắng lợi hoàn toàn, triệt ể bằng việc thực hiện cách
mạng vô sản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Sự nghiệp giải phóng ó chỉ ƣợc hoàn thành khi các giai cấp bị bóc lột, các
dân tộc bị áp bức và nh ng ngƣời lao ộng trên phạm vi toàn thế giới thoát
khỏi ách áp bức, nô lệ.
Do bối cảnh lịch sử của quốc gia dân tộc, Hồ Chí Minh luôn nhấn
mạnh tƣ tƣởng giành ộc lập, tự do cho quốc gia dân tộc. Độc lập, tự do là
quyền bất khả xâm phạm của quốc gia dân tộc là tƣ tƣởng ƣợc Hồ Chí
Minh kế th a t Bản tuy n ngôn ộc lập của nƣớc Mỹ và xem y là tƣ tƣởng
bất hủ, phải ƣợc áp dụng cho mọi quốc gia dân tộc. Tƣ tƣởng ấy là iểm
xuất ph t cho c c tƣ tƣởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và nh
n n lao ộng và cũng là sợi chỉ ỏ xuyên suốt cuộc ời và sự nghiệp của Hồ
Ch Minh. Th ng 7 năm 1945 khi ang chuẩn bị iều kiện ể tiến hành cuộc
cách mạng th ng 8 năm 1945 ang ị bệnh nặng, Hồ Ch Minh ã căn ặn c
c ồng chí của mình rằng: “Lúc này thời cơ thuận lợi ã tới, dù hy sinh tới u
phải ốt cháy cả dãy Trƣờng Sơn cũng phải kiên quyết giành cho ƣợc ộc
lập”
213
. “Trong lúc này nếu không giải quyết ƣợc vấn ề dân tộc giải phóng
không òi ƣợc ộc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng nh ng toàn thể
quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận,
212
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 5. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.644.
213
Xem: Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp. T ng tập hồi ký. Nx . Qu n ội nhân dân, Hà Nội, 2006, tr.130.
236
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 th ng 5-1941). Xem: Đảng Cộng sản Việt Nam. Vă ệ Đ ng toàn
tập, t.7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội, 2000, tr.111.

lOMoARcPSD| 36084623
250
giai cấp ến vạn năm cũng không òi lại ƣợc”
236
. Việc giành lại ộc lập, tự do
dân tộc và bảo vệ nó là mục tiêu, sự nghiệp suốt ời của Hồ Chí Minh và
của cả dân tộc Việt Nam. “Nƣớc Việt Nam có quyền hƣởng tự do và ộc
lập, và thật sự ã trở thành một nƣớc tự o và ộc lập. Toàn thể dân tộc Việt
Nam quyết em hết tinh thần và lực lƣợng, tính mạng và của cải ể gi v ng
quyền tự o và ộc lập ấy”
214
. “D n tộc Việt Nam thà hy sinh tất cả, chứ nhất
ịnh không chịu mất nƣớc, không chịu làm nô lệ”
215
.
Hồ Ch Minh cũng khẳng ịnh tƣ tƣởng giải phóng dân tộc phải ƣợc
thực hiện do chính các dân tộc bị áp bức, bóc lột: “Ngƣời ta sẽ không làm
gì ƣợc cho ngƣời An Nam nếu không dựa tr n c c ộng lực vĩ ại và duy nhất
của ời sống xã hội của họ”
216
. Quan iểm này không chỉ ƣợc thể hiện trong
lĩnh vực lý luận mà nó còn ƣợc ƣa vào thực tiễn vận ộng tuyên truyền
trong quần chúng cách mạng: “Hỡi anh em ở các thuộc ịa!... chúng tôi xin
nói với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện ƣợc
bằng sự nỗ lực của bản th n anh em”
217
. Đ y là một quan iểm thể hiện lập
trƣờng duy vật, khoa học và biện chứng, là sự vận dụng trung thành và
sáng tạo tƣ tƣởng về giải phóng con ngƣời, giải phóng giai cấp và nhân
loại của c c nhà kinh iển chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam. Quan iểm này ã ƣợc Hồ Chí Minh quán triệt trong toàn bộ cuộc
ời hoạt ộng của mình, và ƣợc Đảng Cộng Sản Việt Nam tiếp tục sử dụng
trong thực tiễn ƣợc thực tiễn chứng minh là hoàn toàn úng ắn.
Hồ Chí Minh khẳng ịnh: Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột
bậc là làm sao nƣớc ta ƣợc hoàn toàn ộc lập n ta ƣợc hoàn toàn tự o
ồng ào ai cũng có cơm ăn o mặc ai cũng ƣợc học hành. Điều ó có nghĩa
rằng theo Hồ Ch Minh ộc lập, tự do mới chỉ là iều kiện cần iều kiện ủ là
phải xây dựng một chế ộ xã hội mới. “Tất cả nh ng ngƣời lao ộng trên thế
giới ều có một mục ch chung là tho t khỏi ách áp bức bóc lột ƣợc sống
sung sướng, tự do, tức là thực hiện chế ộ cộng sản”
218
. “Nƣớc ộc lập mà
n không ƣợc hƣởng hạnh phúc, tự do, thì ộc lập cũng chẳng có nghĩa lý
gì”
219
. Đ y ch nh là thực chất của tƣ tƣởng con ngƣời v a là mục tiêu, v a
là ộng lực của cách mạng ƣợc Hồ Chí Minh phát triển t lý luận về giải
phóng con ngƣời của chủ nghĩa Mác - Lênin vận dụng vào thực tiễn Việt
Nam.
Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh rằng sự nghiệp cách mạng, thành quả
cách mạng ều là của n o n và vì n. “Nƣớc ta là một nƣớc dân chủ, mọi
214
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 4. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.4.
215
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 4. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.480
216
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 1. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. tr.467.
217
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 2. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. tr.127-128.
218
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 7. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. tr.209.
219
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 4. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. tr.56.

lOMoARcPSD| 36084623
251
công việc ều vì lợi ích của n mà làm c c cơ quan ch nh phủ t toàn quốc
cho ến làng ều là công bộc của n nghĩa là ể gánh vác việc chung cho dân,
chứ không phải ể è ầu n nhƣ trong thời kỳ ƣới quyền thống trị của Pháp,
Nhật”
220
.
Trong tƣ tƣởng Hồ Ch Minh con ngƣời nh n n lao ộng không chỉ
là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng mà còn là ộng lực của cách mạng:
“Vô luận việc gì ều o con ngƣời làm ra, và t nhỏ ến to, t gần ến xa ều thế
cả”
221
. “Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải có nh ng con ngƣời xã hội
chủ nghĩa”
222
. “Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể xây dựng ƣợc với sự giác ngộ
ầy ủ và lao ộng sáng tạo của hàng chục triệu ngƣời”
223
. Con ngƣời ở Hồ
Ch Minh cũng là nh n n. Bởi thế “công cuộc i mới, xây dựng là trách
nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân.
Chính quyền t xã ến Chính phủ trung ương o n cử ra. Đoàn thể t Trung
ương ến xã do dân t chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lƣợng ều ở
nơi n”
224
. Đ y ch nh là tƣ tƣởng ƣợc kế th a t trong truyền thống dựng
nƣớc và gi nƣớc của dân tộc Việt Nam. Tƣ tƣởng lấy dân làm gốc ã ƣợc
các triều ại phong kiến trong lịch sử sử dụng ặc biệt thành công trong công
cuộc bảo vệ t quốc, chiến thắng các thế lực ngoại xâm lớn mạnh hơn nhiều
lần.
Phát triển con ngƣời toàn diện là một nội dung quan trọng trong tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về con ngƣời. “Vì lợi ch mƣời năm thì phải trồng
cây, vì lợi ch trăm năm thì phải trồng ngƣời”
225
. Con ngƣời toàn diện là
con ngƣời có cả ức và tài (v a hồng v a chuy n trong ó ức là gốc. Đức là
ạo ức nhƣng ó không phải là ạo ức thủ cựu, mà là ạo ức mới ạo ức vĩ ại
ó không phải là ạo ức vì danh vọng cá nhân mà là vì lợi ích chung của
Đảng, của dân tộc, của loài ngƣời. Yêu cầu cơ ản của ạo ức ó là trung với
nƣớc, hiếu với n y u thương con ngƣời, cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tƣ có tinh thần quốc tế vô sản
226
. Tài hay chuy n là năng lực của con
ngƣời p ứng ƣợc các nhiệm vụ ƣợc giao ƣợc thể hiện qua việc không ng
ng học tập n ng cao trình ộ văn hóa, khoa học kĩ thuật và lý luận
227
.
220
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 4. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. tr.56.
221
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 5. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. tr.241.
222
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 9. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. tr.303.
223
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 8. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. tr.495.
224
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 5. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. tr.698.
225
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 9. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. tr.222.
226
Xem: Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 5.- Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. tr.252, 632, 636, 640, 641, 643,
648
227
Xem: Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 4. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. tr.36; T. 8. tr. 221
251
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T. 9.- Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. tr.293.

lOMoARcPSD| 36084623
252
Để con ngƣời phát triển toàn diện thì phải tu ƣỡng, rèn luyện trong
hoạt ộng thực tiễn, kết hợp giáo dục và tự giáo dục. Các phẩm chất và năng
lực của con ngƣời không phải “t trên trời sa xuống” mà phải “ o ấu tranh,
rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển mà củng cố”
251
. Giáo dục là công
việc của toàn xã hội có vai trò ặc biệt quan trọng, nhất là ối với thế hệ trẻ.
Xã hội cần nh ng con ngƣời nhƣ thế nào thì thông qua giáo dục con ngƣời
nhƣ thế ó sẽ ào tạo và xuất hiện. Giáo dục gắn liền với tự giáo dục. Đó là
qu trình tự cải tạo, tự thực hiện cách mạng trong chính bản thân mỗi ngƣời.
Đó là qu trình khó khăn phức tạp của cuộc cách mạng trong chính bản th
n mình cũng khó khăn giống nhƣ c ch mạng ngoài xã hội. Không thể thực
hiện ƣợc cách mạng ngoài xã hội nếu không thực hiện ƣợc cuộc cách mạng
trong bản th n mình và ngƣợc lại.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về con ngƣời và phát triển con ngƣời là sự
vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận về con ngƣời của chủ nghĩa M c -
Lênin vào hoàn cảnh Việt Nam trong bối cảnh mới của thời ại. Tƣ tƣởng
ó ã và ang là “kim chỉ nam” là nền tảng lý luận cho việc hoạch ịnh các chủ
trương ch nh s ch về con ngƣời và phát triển con ngƣời, cho việc iều hành
và quản lý ời sống xã hội. Con ngƣời v a là mục tiêu v a là ộng lực của sự
phát triển, là nội dung cốt l i là tƣ tƣởng căn ản trong chiến lƣợc phát
triển con ngƣời của nƣớc ta hiện nay. Điều này cũng ph hợp với xu hướng
chung của tƣ tƣởng tiến bộ của nhân loại ã ƣợc Liên Hợp Quốc chính
thức vận dụng ở quy mô toàn cầu.
Con ngƣời v a là mục tiêu, là nguồn gốc là ộng lực của sự phát triển
xã hội. Chủ nghĩa M c - Lênin khẳng ịnh con ngƣời là chủ thể lịch sử xã
hội. Quan iểm ó ã ƣợc cụ thể hóa trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và tiếp tục
ƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam cụ thể hóa vào sự nghiệp i mới ở Việt Nam
hiện nay trong quan iểm xem con ngƣời v a là mục tiêu, là nguồn gốc là
ộng lực của sự phát triển xã hội. Quan iểm ó nhấn mạnh vai trò chủ thể tích
cực, tự giác, sáng tạo của con ngƣời, xem ó là nguồn gốc ộng lực của sự
phát triển xã hội hiện ại. Phát huy vai trò con ngƣời chính là phát huy tính
tích cực, tự giác, sáng tạo ó trong quá trình hoạt ộng, bằng việc phát huy
tối a c c ặc trƣng về phẩm chất năng lực của chính họ, khắc phục và giảm
thiểu nh ng khiếm khuyết, hạn chế trên các phương iện khác nhau của con
ngƣời. Phát huy vai trò con ngƣời ƣợc thực hiện trong cả hoạt ộng nhận
thức lẫn hoạt ộng thực tiễn, hoạt ộng vật chất và hoạt ộng tinh thần, bao
gồm cả năng lực nhận thức tƣ uy hành ộng lẫn các phẩm chất chính trị
ạo ức v.v..
Việc ph t huy vai trò con ngƣời ở Việt Nam trong iều kiện hiện nay ã
ƣợc Đảng ta chú trọng nhấn mạnh trong các kỳ ại hội Đảng, trong c c văn
kiện của Ban Chấp hành Trung ương trong c c chủ trương chính sách,
quản lý và iều hành sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung. Một mặt Đảng

lOMoARcPSD| 36084623
253
ta nhấn mạnh việc ấu tranh không khoan nhƣợng chống thóai hóa, biến
chất, suy thóai về chính trị tƣ tƣởng ạo ức, chống lại nh ng thói hƣ tật
xấu, nh ng ặc tính tiêu cực của con ngƣời Việt Nam ang cản trở sự phát
triển của ch nh con ngƣời và xã hội. Mặt khác Đảng Cộng sản Việt Nam
cũng nhấn mạnh ến việc xây dựng con ngƣời Việt Nam p ứng yêu cầu phát
triển ất nƣớc hiện nay với nh ng ức tính sau y:
“- Có tinh thần y u nƣớc, tự cƣờng dân tộc, phấn ấu vì ộc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội có ý ch vƣơn l n ƣa ất nƣớc thoát khỏi nghèo nàn,
lạc hậu oàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp ấu tranh vì hòa ình
ộc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Có ý thức tập thể oàn kết, phấn ấu vì lợi ích chung.
- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh cần kiệm, trung thực, nh n
nghĩa tôn trọng k cương ph p nƣớc quy ƣớc của cộng ồng; có ý thức bảo vệ
và cải thiện môi trƣờng sinh thái.
- Lao ộng chăm chỉ với lương t m nghề nghiệp có kĩ thuật, sáng tạo năng
suất cao vì lợi ích của bản th n gia ình tập thể và xã hội
- Thƣờng xuyên học tập, nâng cao hiểu biết trình ộ chuyên môn, trình ộ
thẩm mỹ và thể lực”
228
.
Hội nghị lần thứ Chín của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
tiếp tục nhấn mạnh và b sung: “X y ựng nền văn hóa và con ngƣời Việt
Nam phát triển toàn diện hướng ến chân, thiện, mỹ, thấm nhuần tinh thần
dân tộc nh n văn n chủ và khoa học… hoàn thiện các chuẩn mực giá trị
văn hóa và con ngƣời Việt Nam, tạo môi trƣờng và iều kiện ể phát triển về
nh n c ch ạo ức, trí tuệ năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm
xã hội nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; ề cao tinh thần y u
nƣớc, tự hào dân tộc lương t m tr ch nhiệm của mỗi ngƣời với bản thân
mình, với gia ình, cộng ồng, xã hội và ất nƣớc”
229
“Chăm lo x y ựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, trọng tâm
là bồi ƣỡng tinh thần y u nƣớc, lòng tự hào dân tộc ạo ức, lối sống, nhân
cách. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật,
mọi ngƣời Việt Nam ều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử văn hóa
n tộc… x y ựng con ngƣời có thế giới quan khoa học hướng tới chân,
thiện, mỹ. Gắn xây dựng, rèn luyện ạo ức với thực hiện quyền con ngƣời,
quyền và nghĩa vụ cơ ản của công dân. Nâng cao trí lực, bồi ƣỡng tri thức
228
Đảng Cộng sản Việt Nam. Vă ện Hội nghị lần th 5 Ban chấ ơ ó VIII.-Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1998.-tr. 58-59.
229
Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quy t hội nghị B H ơ ần th 9, khóa XI về xây dựng và phát
triển văn hóa con ngƣời Việt Nam p ứng yêu cầu phát triển bền v ng ất nƣớc.- Văn phòng Trung ƣơng
Đảng xuất bản.- Hà Nội, 2014.-tr. 46-47.

lOMoARcPSD| 36084623
254
cho con ngƣời Việt Nam… X y ựng và phát huy lối sống mỗi ngƣời vì
mọi ngƣời, mọi ngƣời vì mỗi ngƣời …”
230
. Sự nghiệp i mới òi hỏi phải ặt
con ngƣời vào vị trí trung tâm, xem ó v a là mục tiêu v a là ộng lực của sự
phát triển và cũng chỉ bằng c ch ó thì sự nghiệp i mới ở nƣớc ta hiện nay
mới có thể thực hiện thành công ƣợc. Độc lập, tự do và hạnh phúc của con
ngƣời, sự phát triển toàn diện của nó là nội dung cốt lõi, mục tiêu chủ yếu,
cao nhất và bao trùm nhất của công cuộc i mới nói riêng và sự nghiệp giải
phóng con ngƣời nói chung. Mục tiêu của công cuộc i mới và sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay là n giàu nƣớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ văn minh là sự thể hiện tập trung mục tiêu giải
phóng con ngƣời trong giai oạn hiện nay.
Việc ph t huy vai trò con ngƣời ể thực hiện mục tiêu giải phóng con
ngƣời xem con ngƣời v a là mục tiêu, v a là ộng lực của sự nghiệp i mới
ƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam quán triệt trong tất cả các lĩnh vực của ời
sống xã hội t kinh tế ến chính trị, t giáo dục và ào tạo ến khoa học và công
nghệ, t lĩnh vực xã hội ến lĩnh vực văn hóa. Bài học lịch sử của cách mạng
Việt Nam là mọi sự thắng lợi ều phải dựa trên nền tảng phát huy, sử dụng
úng ắn con ngƣời. Để phát huy mạnh mẽ vai trò con ngƣời trong giai oạn
cách mạng hiện nay Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện nhiều giải pháp
khác nhau: Kết hợp gi a lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần; coi trọng ph t
huy vai trò ộng lực chính trị, tinh thần và ạo ức; chú trọng tuyên truyền
giáo dục ộng viên kịp thời các hiện tƣợng tích cực của con ngƣời trong xã
hội; thực thi các chính sách kinh tế xã hội hướng ến con ngƣời và vì con
ngƣời; ào tạo và phát triển nguồn nhân lực ặc biệt là nguồn nhân lực chất
lƣợng cao, chú trọng giáo dục ào tạo thế hệ trẻ. Con ngƣời ƣợc ặt ở vị trí
trung tâm của sự phát triển kinh tế và xã hội, coi trọng nhu cầu và lợi ch
ch nh ng của con ngƣời ề cao sự tu ƣỡng, tự rèn luyện, thông qua hoạt
ộng thực tiễn ể ào tạo, bồi ƣỡng con ngƣời, thực hành phê bình và tự phê
bình thƣờng xuyên, chống chủ nghĩa c nh n tăng cƣờng xây dựng Đảng
trong sạch, v ng mạnh. Sự thành công của công cuộc i mới nói riêng và sự
phát triển ất nƣớc nói riêng phụ thuộc rất lớn vào việc phát huy vai trò con
ngƣời, nhất là khi cuộc cách mạng khoa học – công nghệ ang diễn ra nhƣ
vũ ão c ch mạng công nghiệp lần thứ tƣ ang ắt ầu, toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế ang iễn ra với nh ng diễn biến bất thƣờng, khó lƣờng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHỦ YẾU ĐỂ BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH
1. A.P.Séptulin, Bàn về mối liên hệ l n nhau của các phạm trù trong
tri t h c mácxít. Nxb. Sự Thật, Hà Nội. 1961.
230
Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quy t hội nghị B H ơ ần th 9 S . tr.49 50.

lOMoARcPSD| 36084623
255
2. A.Séptulin, P ơ ận th c biện ch ng. Nxb. Tiến bộ và Nxb.
Sự thật, Hà Nội. 1989.
3. Bách khoa toàn th t h c. Nxb. T iển Xô viết. In lần thứ 2 M
txcơva. 1989 Tiếng Nga).
4. Báo cáo phát triển con ngƣời Việt Nam c c năm 1999 2011 và
2016.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình tri t h c (Dùng trong ạ
ộ thạc sỹ, ti n sỹ các ngành KHXH và NV không chuyên ngành Tri t h c). Nxb.
Đại học Sƣ phạm, Hà Nội, 2014.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tri t h c. 3 quyển. Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội. 2003.
7. i và phát triể i trong quan niệm của .M v P .Ă e . Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
8. Davidovich V.E., D ớ ă í t h c. Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2002.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quy t hội nghị Ban Chấp ơ
ần th 9, khóa XI về xây d ng và phát triể vă ó i Việ N ng yêu cầu
phát triển bền vữ ấ ớc. Văn phòng Trung ương Đảng xuất bản. Hà Nội,
2014.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Vă ệ Đ ng toàn tập, Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8 th ng 5-1941). Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam. Vă ện Hội nghị lần th 5 Ban chấ
ơ ó VIII. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998.
12. Đại tướng Võ Nguyên Giáp. T ng tập hồi ký. Nx . Qu n ội nhân
dân, Hà Nội, 2006.
13. Hawking S, L ợc sử th i gian. Nx . Văn ho thông tin Hà Nội,
2000.
14. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình cao cấp lý
luận chính trị - Tri t h c Mác - Lênin. Nxb Lý luận Chính trị, H. 2018.
15. Hội ồng Trung ương chỉ ạo biên soạn giáo trình quốc gia, Giáo
trình Tri t h c Mác - Lênin (Tái bản có sửa ch a, b sung). Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2010.
16. Lê H u Nghĩa Lịch sử và lôgíc. Nxb. Sách giáo khoa Mác - Lênin,
Hà Nội. 1987.
17. Trần Văn Phòng chủ biên), Giáo trình Tri t h c (dùng cho
cao h c không chuyên ngành tri t h c). Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2015.
18. Qu n ội nhân dân Việt Nam, T ng cục chính trị, Lịch sử tri t h c
(Giáo trình bậc ại học ng cho ối tƣợng ào tạo cán bộ chính trị qu n ội). Nx .
QĐND Hà Nội, 2003.

lOMoARcPSD| 36084623
256
19. Qu n ội nhân dân Việt Nam, T ng cục chính trị, Tri t h c Mác -
Lênin- Phần I, Chủ d vật biện ch ng (Dùng cho ào tạo cán bộ chính trị
cấp ph n ội - bậc ại học ). Nx . QĐND Hà Nội, 2008.
20. Qu n ội nhân dân Việt Nam, T ng cục chính trị, Tri t h c Mác -
Lênin- Phần II, Chủ d vật lịch sử D ng cho ào tạo cán bộ chính trị cấp
ph n ội – bậc ại học). Nxb. Qu n ội nhân dân, Hà Nội, 2008.
21. Sir Julian Huxley, Dr. J. Bronowski, Sir Gerald Barry, James
Fisher, ở i qua các th ại. Nx . Văn hóa Thông tin. Hà Nội, 2004.
22. Tri t h ơ ệ ại. T iển. Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội,
1996.
23. Viện Nghiên cứu Con ngƣời. Một số k t qu nghiên c u chủ y u.
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2014.
24. Viện Triết học trực thuộc Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô, Lịch
sử phép biện ch ng. 6 tập. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 1998.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC ................................6
1. ợc về tri t h c ............................................................................... 6
2. Vấ ề ơ n của tri t h c ...................... Error! Bookmark not defined. 3.
Biện ch ng và siêu hình ............................ Error! Bookmark not defined.
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI ............. Error! Bookmark not defined.
1. S i và phát triển của tri t h c Mác - LêninError! Bookmark not defined.
2. Đố ợng và ch ă ủa tri t h c Mác - LêninError! Bookmark not defined. 3. Vai trò
của tri t h c Mác - L i sống xã hội và trong s

lOMoARcPSD| 36084623
257
nghiệ i mới ở Việt Nam hiện nay .......................................................... 54
CHƯƠNG II
CHỦ NGHĨ DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC .............................. Error! Bookmark not defined.
1. Vật chất và các hình th c tồn tại của vật chấtError! Bookmark not defined.
2. Nguồn gốc, b n chất và k t cấu của ý th cError! Bookmark not defined.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý th c ........ Error! Bookmark not defined.
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT ................ Error! Bookmark not defined.
1. Hai loại hình biện ch ng và phép biện ch ng duy vật ........................... 96 2.
Nội dung của phép biện ch ng duy vật .................................................. 98
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC ........................... Error! Bookmark not defined.
1. Các nguyên tắc của lý luận nhận th c duy vật biện ch ngError! Bookmark
not defined
2. Nguồn gốc, b n chất của nhận th c ......... Error! Bookmark not defined.
3. Th c tiễn và vai trò của th c tiễ ối với nhận th cError! Bookmark not defined.
4. ạ ơ n của quá trình nhận th cError! Bookmark not defined.
5. Chân lý ...................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG III
CHỦ NGHĨ DUY VẬT LỊCH SỬ
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI ...................................... 142
1. S n xuất vật chấ ơ ở của s tồn tại và phát triển xã hội.............. 142
2. Biện ch ng giữa l ợng s n xuất và quan hệ s n xuất .................... 144
3. Biện ch ng giữ ơ ở hạ tầng và ki n trúc ợng tầng của xã hội ... 151
4. S phát triển các hình thái kinh t - xã hội là một quá trình lịch sử - t
nhiên .......................................................................................................... 157
II. GI I CẤP VÀ D N TỘC ..............................................................................
164
1. Vấ ề giai cấ v ấu tranh giai cấp .................................................. 164
2. Dân tộc .................................................................................................. 181
3. Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại .......................................... 188

lOMoARcPSD| 36084623
258
III. NHÀ NƢỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI ................................................. 193
1. N ớc ............................................................................................... 193
2. Cách mạng xã hội ................................................................................. 202 IV.
Ý THỨC XÃ HỘI .......................................................................................... 210
1. Khái niệm tồn tại xã hội và các y u tố ơ n của tồn tại xã hộiError! Bookmark not d
2. Ý th c xã hội và k t cấu của ý th c xã hội Error! Bookmark not defined.
V. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƢỜI .................... Error! Bookmark not defined.
1. Khái niệ i và b n chấ iError! Bookmark not defined.
2. Hiệ ợ ó i và vấ ề gi ó iError! Bookmark not de 3. Quan hệ cá nhân
và xã hội; vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh
t trong lịch sử .............................................. Error! Bookmark not defined.
4. Vấ ề i trong s nghiệp cách mạng ở Việt Nam
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.