Giáo trình vi mô Mankiw bản Việt - Kinh tế học vi mô | Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

Thuật ngữ nền kinh tế (economy) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “người quản gia”. Thoạt tiên, điều này có vẻ lạ lùng. Nhưng trên thực tế, các hộ gia đình và nền kinh tế có rất nhiều điểm chung. Cũng giống như một gia đình, xã hội phải đối mặt với nhiều quyết định. Một xã hội phải quyết định cái gì cần phải làm và ai sẽ làm việc đó. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Môn:
Thông tin:
12 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giáo trình vi mô Mankiw bản Việt - Kinh tế học vi mô | Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

Thuật ngữ nền kinh tế (economy) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “người quản gia”. Thoạt tiên, điều này có vẻ lạ lùng. Nhưng trên thực tế, các hộ gia đình và nền kinh tế có rất nhiều điểm chung. Cũng giống như một gia đình, xã hội phải đối mặt với nhiều quyết định. Một xã hội phải quyết định cái gì cần phải làm và ai sẽ làm việc đó. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

67 34 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|44744371
lOMoARcPSD|44744371
CHƯƠNG 1
MƯỜI NGUYÊN LÝ CỦA KINH TẾ HỌC
Thut ng nn kinh tế (economy) bt ngun t tiếng Hy Lp có nghĩa là “người qun gia”.
Thot tiên, điu này có v l lùng. Nhưng trên thc tế, các h gia đình và nn kinh tế có rt
nhiu đim chung.
Cũng ging như mt gia đình, xã hi phi đối mt vi nhiu quyết định. Mt xã hi phi quyết
định cái cn phi làm ai s làm vic đó. Cn phi mt s người sn xut thc phm,
mt s người khác sn xut qun áocũng cn mt s người thiết kế các phn mm máy
tính na. Mt khi xã hi đã phân bổ được mi người (và đất đai, nhà xưởng, máy
móc) vào nhng ngành ngh khác nhau, nó cũng phi phân b sn lượng hàng hóa và dch
v hđã sn xut ra. phi quyết định ai săn trng cá, ăn tht ai s ăn rau.
phi quyết định ai sẽ đi xe con và ai sẽ đi xe buýt.
Vic qun lý ngun lc ca xã hi có ý nghĩa quan trng vì ngun lc có tính khan hiếm. Khan
hiếm có nghĩa là xã hi có các ngun lc hn chế và vì thế không th sn xut mi hàng
hóa dch v mi người mong mun. Ging như mt h gia đình không th đáp ng
mi mong mun ca tt c mi người, hi cũng không th làm cho mi nhân
được mc sng cao nht như h khao khát.
Kinh tế hc môn hc nghiên cu cách thc hi qun các ngun lc khan hiếm. Trong
hu hết các xã hi, ngun lc được phân b không phi bi mt nhà làm kế hoch duy nht
trung ương, mà thông qua s tác động qua li gia hàng triu h gia đình và doanh nghip. Do
đó, các nhà kinh tế nghiên cu con người ra quyết định như thế nào: h làm vic bao nhiêu,
mua cái gì, tiết kim bao nhiêu đầu tư khon tiết kim y ra sao. Các nhà kinh tế cũng
nghiên cu xem con người quan h qua li vi nhau như thế nào. d, h mun phân tích
xem làm thế nào mà nhiu người mua và bán mt mt hàng li có th cùng nhau xác định
giá c lượng hàng bán ra. Cui cùng, nhà kinh tế phân tích các lc lượng xu thế tác
động đến nn kinh tế vi tư cách mt tng th, bao gm tăng trưởng ca thu nhp bình
quân, mt b phn dân cư không th tìm được vic và t l tăng giá.
Mc dù kinh tế hc nghiên cu nn kinh tế dưới nhiu giác độ khác nhau, nhưng môn hc này
thng nht vi nhau mt s ý tưởng cơ bn. Trong phn còn li ca chương này, chúng ta s
xem xét mười nguyên lý ca kinh tế hc. Đừng lo ngi nếu như bn chưa hiu ngay tt
c các nguyên lý đó, hoc nếu như bn thy các nguyên lý đó chưa hoàn toàn thuyết phc.
Trong các chương tiếp theo, chúng ta s kho sát đầy đủ hơn các ý tưởng này. Mười
nguyên được gii thiu đây ch nhm giúp độc gi mt cái nhìn tng quan v kinh
tế hc. Bn đọc có th coi chương này là “s báo trước nhng điu hp dn sp ti”.
CON NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
“Nn kinh tế không h s huyn nào c. chúng ta đang nói v nn kinh tế ca
Los Angeles, ca hay ca toàn thế gii, thì nn kinh tế cũng ch mt nhóm người tác động
qua li vi nhau trong quá trình sinh tn ca h. Bi vì hot động ca nn kinh tế phn
ánh hành vi ca các cá nhân to thành nn kinh tế, nên chúng ta khi đầu nghiên cu kinh
tế hc bng bn nguyên lý v cách thc ra quyết định cá nhân.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Ch ươ ng 1 – M ườ i nguyên lý c a kinh t ế h c 1
lOMoARcPSD|44744371
Nguyên lý 1: Con người đối mặt với sự đánh đổi
Bài hc đầu tiên v ra quyết định được tóm tt trong câu ngn ng sau: “Chng cho
không c”. Để được mt th ưa thích, chúng ta thường phi t b mt th khác mình
thích. Ra quyết định đòi hi phi đánh đổi mc tiêu này để đạt được mt mc tiêu khác.
Chúng ta hãy xem xét tình hung mt sinh viên phi quyết định phân b ngun lc quý
báu nht ca mình: đó là thi gian ca cô. Cô có th dùng toàn b thi gian để nghiên cu
kinh tế hc, dùng toàn b thi gian để nghiên cu tâm lý hc, hoc phân chia thi gian gia hai
môn hc đó. Đối vi mi gi hc môn này, phi t b mt gi hc môn kia. Đối vi mi
gi hc, cô phi t b mt gi mà l ra cô có th ng trưa, đạp xe, xem TV hoc đi làm
thêm.
Hoc hãy xem xét cách thc ra quyết định chi tiêu thu nhp ca gia đình ca các bc cha m.
H có th mua thc phm, qun áo hay quyết định đưa c nhà đi ngh. H cũng có th tiết
kim mt phn thu nhp cho lúc v già hay cho con cái vào hc đại hc. Khi quyết định chi
tiêu thêm mt đô la cho mt trong nhng hàng hóa trên, h có ít đi mt đô la để chi cho các
hàng hóa khác.
Khi con người tp hp nhau li thành hi, h đối mt vi nhiu loi đánh đổi. d kinh
đin là sự đánh đổi gia “súng và bơ”. Chi tiêu cho quc phòng càng nhiu để bo v b
cõi khi gic ngoi xâm (súng), chúng ta có th chi tiêu càng ít cho hàng tiêu dùng để nâng
cao phúc li vt cht cho người dân (bơ). Sự đánh đổi quan trng trong xã hi hin đại là
gia môi trường trong sch và mc thu nhp cao. Các đạo lut yêu cu doanh nghip phi
ct gim lượng cht thi gây ô nhim sđẩy chi phí sn xut lên cao. Do chi phí cao hơn,
nên cui cùng các doanh nghip này kiếm được ít li nhun hơn, tr lương thp hơn, định
giá cao hơn hoc to ra mt kết hp nào đó ca c ba yếu t này. Như vy, mc các
quy định v chng ô nhim đem li ích li cho chúng ta ch làm cho môi trường trong
sch hơn và nhờ đó sc khe ca chúng ta tt hơn, nhưng chúng ta phi chp nhn tn tht
là gim thu nhp ca ch doanh nghip, công nhân hoc phúc li ca người tiêu dùng.
Mt sđánh đổi kháchi đối mt gia công bng hiu qu. Hiu qu nghĩa là
hi thu được kết qu cao nht t các ngun lc khan hiếm ca mình. Công bng hàm ý ích
li thu được t các ngun lc khan hiếm đó được phân phi công bng gia các thành viên
ca hi. Nói cách khác, hiu qu ám ch quy mô ca chiếc bánh kinh tế, còn công bng
nói lên chiếc bánh đó được phân chia như thế nào. Thường thì khi thiết kế các chính sách
ca chính ph, người ta nhn thy hai mc tiêu này xung đột vi nhau.
Chng hn chúng ta hãy xem xét các chính sách nhm đạt được s phân phi phúc li kinh tế
mt cách công bng hơn. Mt s trong nhng chính sách này, d h thng phúc li hi
hoc bo him tht nghip, tìm cách tr giúp cho nhng thành viên cahi cn đến s cu
tế nhiu nht. Các chính sách khác, ví d thuế thu nhp cá nhân, yêu cu nhng người thành
công v mt tài chính phi đóng góp nhiu hơn người khác trong vic h tr cho hot động
ca chính ph. Mc dù các chính sách này có li là đạt được s công bng cao hơn, nhưng
chúng gây ra tn tht nếu xét t khía cnh hiu qu. Khi chính ph tái phân phi thu nhp
t người giàu sang người nghèo, nó làm gim phn thưởng tr cho s cn cù, chăm ch
kết qu mi người làm vic ít hơn sn xut ra ít hàng hóa dch v hơn. Nói cách
khác, khi chính ph c gng ct chiếc bánh kinh tế thành nhng phn đều nhau hơn, thì
chiếc bánh nh li.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 1 – Mười nguyên lý ca kinh tế hc 2
lOMoARcPSD|44744371
Cn phi ý thc được rng riêng vic con người phi đối mt vi s đánh đổi không cho
chúng ta biết h s hoc cn ra nhng quyết định nào. Mt sinh viên không nên t b môn
tâm hc ch để tăng thi gian cho vic nghiên cu môn kinh tế hc. hi không nên
ngng bo v môi trường ch vì các quy định v môi trưng làm gim mc sng vt cht
ca chúng ta. Người nghèo không th b làm ngơ ch vic tr giúp h làm bóp méo các
kích thích làm vic. Mc dù vy, vic nhn thc được nhng sự đánh đổi trong cuc sng
ý nghĩa quan trng, bi con người th ra quyết định tt khi h hiu nhng
phương án la chn mà họ đang có.
Nguyên lý 2: Chi phí của một thứ là cái mà bạn từ bỏ để có được nó
Vì con người đối mt vi sự đánh đổi, nên ra quyết định đòi hi phi so sánh chi phí ích li
ca các đường li hành động khác nhau. Song trong nhiu trường hp, chi phí ca mt
hành động nào đó không phi lúc nào cũng rõ ràng như biu hin ban đầu ca chúng.
Chng hn, chúng ta xem xét quyết định liu nên đi hc đại hc. Ích li làm giàu
thêm kiến thc được nhng cơ hi làm vic tt hơn trong c cuc đời. Nhưng chi
phí ca nó gì? Để tr li câu hi này, bn có th b thuyết phc cng s tin chi tiêu cho
hc phí, sách v, nhà li vi nhau. Nhưng tng s tin này không thc s biu hin
nhng gì bn t bỏ để theo hc mt năm trường đại hc.
Câu tr li trên vn đề bao gm c mt s th không thc s chi phí ca vic
hc đại hc. Ngay c khi không hc đại hc, bn vn cn mt ch để ng thc phm
để ăn. Tin ăn ti trường đại hc ch chi phí ca vic hc đại hc khi đắt hơn
nhng nơi khác. Dĩ nhiên, tin ăn ti trường đại hc cũng có th r hơn tin thuê nhà
tin ăn mà bn t lo liu. Trong trường hp này, các khon tiết kim về ăn li ích ca
vic đi hc đại hc.
Cách tính toán chí phí như trên mt khiếm khuyết khác na b qua khon chi phí ln
nht ca vic hc đại hc - đó là thi gian ca bn. Khi dành mt năm để nghe ging, đọc
giáo trình viết tiu lun, bn không th s dng khong thi gian này để làm mt công
vic nào đó. Đối vi nhiu sinh viên, khon tin lương phi t b để đi hc đại hc
khon chi phí ln nht cho vic hc đại hc ca h.
Chi phí cơ hi ca mt th cái bn t b để được nó. Khi đưa ra bt k quyết
định nào, chng hn như vic liu nên đi hc đại hc, người ra quyết định phi nhn
thc được nhng chi phí cơ hi gn vi mi hành động th. Trên thc tế, h thường ý
thc được. Nhng vn động viên la tui hc đại hc - nhng người th kiếm bc
triu nếu h b hc và chơi các môn th thao nhà ngh - hiu rõ rng đối vi h, chi phí cơ
hi ca vic ngi trên ging đường là rt cao. Không cóđáng ngc nhiên khi h thường
cho rng ích li ca vic hc đại hc là không xng vi chi phí b ra.
Nguyên lý 3: Con người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên
Các quyết định trong cuc sng hiếm khi minh bch, thường trng thái m. Khi
đến giờ ăn ti, vn đề bn phi đối mt không phi là s “thc như h” hay “thc như
miêu”, là có nên ăn thêm mt chút khoai tây nghin hay không. Khi k thi đến, vn đề
không phi là b mc bài v hoc hc 24 gi mt ngày, mà là nên hc thêm mt gi na
hay dng li xem ti vi. Các nhà kinh tế s dng thut ng nhng thay đổi cn biên để ch
nhng điu chnh gia tăng nh so vi kế hoch hành động hin ti. Bn hãy luôn luôn nh
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Ch ươ ng 1 – M ườ i nguyên lý c a kinh t ế h c 3
lOMoARcPSD|44744371
rng "cn biên" có nghĩa là "bên cnh" và bi vy thay đổi cn biên là nhng điu chnh
vùng lân cn ca cái mà bn đang làm.
Trong nhiu tình hung, mi người đưa ra được quyết định tt nht nh suy nghĩ ti đim
cn biên. Gi s bn mun mt người bn đưa ra li khuyên v vic nên hc bao nhiêu
năm trường. Nếu anh ta phi so sánh cho bn cách sng ca mt người bng tiến sĩ
vi mt người chưa hc hết ph thông, bn th s phàn nàn rng s so sánh như thế
chng giúp gì cho quyết định ca bn c. Bn đã có mt s trình độ nht định và bn đang
cn quyết định liu có nên hc thêm mt hay hai năm na. Để ra được quyết định này, bn
cn biết ích li tăng thêm nh hc thêm mt năm na (tin lương cao hơn trong sut cuc
đời, nim vui được chuyên tâm hc hành) biết chi phí tăng thêm bn s phi chu
(hc phí tin lương mt đi trong bn vn hc trường). Bng cách so sánh ích li cn
biênchi phí cn biên, bn có thể đi đến kết lun rng vic hc
thêm mt năm có đáng giá hay không.
Chúng ta hãy xem xét mt ví d khác. Mt hãng hàng không đang cân nhc nên tính giá vé bao
nhiêu cho các hành khách bay d phòng. Gi s mt chuyến bay vi 200 ch từ đông sang tây
làm cho nó tn mt 100.000 đô la. Trong tình hung này, chi phí bình quân cho mi ch ngi là
100.000 đô la/200, tc 500 đô la. Người ta có th dng đi đến kết lun rng
hãng hàng không này s không bao gi nên bán vi giá thp hơn 500 đô la. Song trên thc
tế, nó có th tăng li nhun nh suy nghĩ ở đim cn biên. Chúng ta hãy tưởng tượng ra rng
máy bay sp sa ct cánh trong khi vn còn 10 ghế b trng mt hành khách d
phòng đang đợi ca sn sàng tr 300 đô la cho mt ghế. Hãng hàng không này nên
bán vé cho anh ta không? Dĩ nhiên là nên. Nếu máy bay vn còn ghế trng, chi phí ca vic
b sung thêm mt hành khách không đáng k. Mc chi phí bình quân cho mi hành
khách trên chuyến bay 500 đô la, chi phí cn biên ch bng giá ca gói lc và hp nước
đa hành khách tăng thêm này s tiêu dùng. Chng nào người hành khách d
phòng này còn tr cao hơn chi phí cn biên, thì vic bán vé cho anh ta còn có li.
Nhng d trên cho thy rng các nhân doanh nghip thđưa ra quyết định tt
hơn nh cách suy nghĩ đim cn biên. Người ra quyết định duyhành động ch khi ích
li cn biên vượt quá chi phí cn biên.
Nguyên lý 4: Con người phản ứng với các kích thích
mi người ra quyết định da trên s so sánh chi phí ích li, nên hành vi ca h th
thay đổi khi ích li hoc chi phí thay đổi. Nghĩa là mi người phn ng đối vi các kích thích.
Ví d khi giá táo tăng, mi người quyết định ăn nhiu lê hơn và ít táo hơn, vì chi phí ca vic
mua táo cao hơn. Đồng thi, người trng táo quyết định thuê thêm công nhân thu hoch nhiu
táo hơn vì li nhun thu được t vic bán táo cũng cao hơn. Như chúng ta s thy, tác động ca giá
c lên hành vi ca người mua và người bán trên th trường - trong trường hp này
là th trường táo - có ý nghĩa quan trng trong vic tìm hiu phương thc vn hành ca nn
kinh tế.
Các nhà hoch định chính sách công cng không bao gi được quên các kích thích, nhiu
chính sách làm thay đổi ích li hoc chi phí mi người phi đối mt bi vy làm thay
đổi hành vi ca h. d vic đánh thuế xăng khuyến khích mi người s dng ônh hơn,
tiết kim nhiên liu hơn. Nó cũng khuyến khích mi người s dng phương tin giao thông
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 1 – Mười nguyên lý ca kinh tế hc 4
lOMoARcPSD|44744371
công cng ch không đi xe riêng sng gn nơi làm vic hơn. Nếu thuế xăng cao đến
mt mc độ nht định, mi người có th s bt đầu s dng ô tô chy đin.
Khi các nhà hoch định chính sách không tính đến nh hưởng ca các chính sách h thc
hin đối vi các kích thích, h có th nhn được nhng kết qu không định trước. Chng hn,
chúng ta hãy xem xét chính sách v an toàn đối vi ô tô. Ngày nay, tt c ô đều được trang
b dây an toàn, nhưng 40 năm trước đây không phi như vy. Cun sách Nguy him mi tc
độ ca Ralph Nader đã làm công chúng phi rt lo lng v vn đề an toàn khi đi ô tô. Quc hi
đã phn ng bng cách ban hành các đạo lut yêu cu các nhà sn xut ô tô phi trang b
nhiu thiết b an toàn, trong đó dây an toàn và các thiết b tiêu chun khác trên tt c
nhng ô tô mi sn xut.
Lut v dây an toàn tác động ti s an toàn khi lái ô tô như thế nào? nh hưởng trc tiếp là
ràng. Khi có dây tht an toàn trong tt c ô tô, nhiu người tht an toàn hơn và kh năng
sng sót trong các v tai nn ô nghiêm trng tăngn. Theo nghĩa này, dây an toàn đã cu
sng con người. Nhưng vn đề không dng đó. Để hiu đầy đủ tác động ca đạo lut này,
chúng ta phi nhn thc được rng mi người thay đổi hành vi khi có kích thích mi. Hành vi
đáng chú ý đây tc độ s cn trng ca người lái xe. Vic lái xe chm cn thn
tn kém mt nhiu thi gian và tn nhiu nhiên liu. Khi ra quyết định v vic cn lái xe an
toàn đến mc nào, người lái xe duy lý so sánh ích li cn biên t vic lái
xe an toàn vi chi phí cn biên. H lái xe chm hơn và cn thn hơn nếu ích li ca s cn
trng cao. Điu này lý gii vì sao mi người lái xe chm và cn thn khi đường đóng băng
hơn nếu so vi trường hp đường thông thóang.
Bây gi chúng ta hãy xét xem đạo lut v dây an toàn làm thay đổi tính toán ích li - chi phí
ca người lái xe như thế nào. Dây an toàn làm cho các v tai nn ít tn kém hơn đối vi
người lái xe vì nó làm gim kh năng b thương hoc t vong. Như vy, dây an toàn làm gim
ích li ca vic lái xe chm và cn thn. Mi người phn ng đối vi vic tht dây an toàn
cũng tương t như vi vic nâng cp đường sá - h s lái xe nhanh và ít thn trng hơn. Do
đó, kết qu cui cùng ca lut này là s v tai nn xy ra nhiu hơn. S gim sút độ an toàn
khi lái xe có tác động bt li rõ ràng đối vi khách b hành. H cm thy d b tai nn hơn.
Nhìn qua, cuc bàn lun này v mi quan h gia các kích thích và dây an toàn tưởng như ch
s suy đoán vu vơ. Song trong mt nghiên cu vào năm 1975, nhà kinh tế Sam Pelzman đã
ch ra rng trên thc tế đạo lut v an toàn ô tô đã làm ny sinh nhiu hu qu thuc loi này.
Theo nhng bng chng mà Pelzman đưa ra, đạo lut này va làm gim s trường hp t
vong trong mi v tai nn, va li làm tăng s v tai nn. Kết qu cui cùng s lái xe
thit mng thay đổi không nhiu, nhưng s khách b hành thit mng tăng lên.
Phân tích ca Pelzman v đạo lut an toàn ô d minh ha cho mt nguyên chung
con người phn ng li các kích thích. Nhiu kích thích mà các nhà kinh tế hc nghiên cu d
hiu hơn so vi trong trường hp đạo lut v an toàn ô tô. Không đáng ngc nhiên khi
Châu Âu (nơi thuế xăng cao), người ta s dng loi ô tô cá nhân nh hơn so vi M (nơi có
thuế xăng thp). Song như d v an toàn ô cho thy, các chính sách th gây ra nhng
hu qu không lường trước được. Khi phân tích bt k chính sách nào, không nhng chúng ta
xem xét nh hưởng trc tiếp, mà còn phi chú ý ti các tác động gián tiếp do các kích thích
to ra. Nếu chính sách làm thay đổi cách kích thích, nó s làm cho con người thay đổi hành
vi ca h.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Ch ươ ng 1 – M ườ i nguyên lý c a kinh t ế h c 5
lOMoARcPSD|44744371
Kiểm tra nhanh: Hãy lit kê và gii thích ngn gn bn nguyên liên quan đến ra quyết
định cá nhân.
CON NGƯỜI TƯƠNG TÁC VỚI NHAU NHƯ THẾ NÀO?
Bn nguyên đầu tiên bàn v cách thc ra quyết định nhân. Nhưng trong cuc sng
hàng ngày, nhiu quyết định ca chúng ta không chỉ ảnh hưởng đến bn thân chúng ta,
còn tác động đến nhng người xung quanh. Ba nguyên lý tiếp theo liên quan đến cách thc
mà con người tương tác vi nhau.
Nguyên lý 5: Thương mại có thể làm cho mọi người đều được lợi
l bn đã nghe trên bn tin thi s rng người Nht nhng đối th cnh tranh ca
chúng ta trong nn kinh tế thế gii. Xét trên mt vài khía cnh, điu này đúng các
công ty Nht và M sn xut nhiu mt hàng ging nhau. Hãng Ford hãng Toyota cnh
tranh để thu hút cùng mt nhóm khách hàng trên th trường ô tô. Compaq cũng cnh tranh
vi Toshiba trên th trường máy tính cá nhân để thu hút cùng mt nhóm khách hàng.
vy, người ta rt d mc sai lm khi nghĩ v s cnh tranh gia các nước. Thương mi
gia Nht M không ging như mt cuc thi đấu th thao, trong đó luôn k thng,
người thua. S tht thì điu ngược li mi đúng: Thương mi gia hai nước có th làm c
hai bên cùng được li.
Để gii ti sao, hãy xem xét thương mi tác động như thế nào ti gia đình bn. Khi mt
thành viên trong gia đình bn đi tìm vic, anh ta phi cnh tranh vi nhng thành viên ca
các gia đình khác cũng đang tìm vic. Các gia đình cnh tranh nhau khi đi mua hàng vì gia
đình nào cũng mun mua hàng cht lượng tt nht vi giá thp nht. vy theo mt
nghĩa nào đó, mi gia đình đều đang cnh tranh vi tt c các gia đình khác.
Cho dù có s cnh tranh này, gia đình bn cũng không th có li hơn nếu tlp vi tt
c các gia đình khác. Nếu làm như vy, gia đình bn s phi t trng trt, chăn nuôi, may
qun áo và xây dng nhà cho mình. Rõ ràng gia đình bn thu li nhiu t kh năng tham
gia trao đổi vi các gia đình khác. Thương mi cho phép mi ngưi chuyên môn hóa
vào mt lĩnh vc mình làm tt nht, cho đó trng trt, may mc hay xây nhà.
Thông qua hot động thương mi vi nhng người khác, con người th mua được
nhng hàng hóa và dch vụ đa dng hơn vi chi phí thp hơn.
Cũng như các gia đình, các nước được li t kh năng trao đổi vi các nước khác.
Thương mi cho phép các nước chuyên môn hóa vào lĩnh vc h làm tt nht
thưởng thc nhiu hàng hóa dch v phong phú hơn. Người Nht, cũng như người
Pháp, người Ai Cp và người Brazilnhng bn hàng ca chúng ta trong nn kinh tế thế
gii, nhưng cũng là đối th cnh tranh ca chúng ta.
Nguyên lý 6: Thị trường thường là một phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế
S sp đổ ca ch nghĩa cng sn Liên Xô và Đông Âu có l là thay đổi quan trng nht trên
thế gii trong na thế k qua. Các nước cng sn hot động da trên tin đề là các nhà
làm kế hoch trong chính ph trung ương th định hướng hot động kinh tế mt cách tt
nht. Các nhà làm kế hoch đó quyết định hi sn xut hàng hóa dch v nào, sn xut
bao nhiêu, ai là người sn xut và ai được phép tiêu dùng chúng. Lý thuyết hu thun cho quá
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 1 – Mười nguyên lý ca kinh tế hc 6
lOMoARcPSD|44744371
trình kế hoch hóa tp trung là ch có chính ph mi t chc được các hot động kinh tế theo
phương thc cho phép nâng cao phúc li kinh tế ca đất nước vi tư cách mt tng th. Ngày
nay, hu hết các nước tng có nn kinh tế kế hoch hóa tp trung đều đã t b h thng này và
đang n lc phát trin nn kinh tế th trường. Trong nn kinh tế th trường, quyết định ca các
nhà làm kế hoch trung ương được thay thế bng quyết định ca hàng triu doanh
nghip h gia đình. Các doanh nghip quyết định thuê ai sn xut cái gì. Các h gia
đình quyết định làm vic cho doanh nghip nào và mua cái gì bng thu nhp ca mình. Các
doanh nghip h gia đình tương tác vi nhau trên th trường, nơi giá c ích li
riêng định hướng cho các quyết định ca h.
Mi nghe qua thì thành công ca các nn kinh tế th trường tht khó hiu. Xét cho cùng thì
trong nn kinh tế th trường, không ai phng s cho phúc li ca toàn xã hi. Th trường t
do bao gm nhiu người mua và người bán vô s hàng hóa và dch v khác nhau, và tt c
mi người quan tâm trước hết đến phúc li riêng ca h. Song cho dù ra quyết định có tính
cht phân tán và nhng người quyết định ch quan tâm ti ích li riêng ca mình, nn kinh
tế th trường đã chng t thành công l thường trong vic t chc hot động kinh tế theo
hướng thúc đẩy phúc li kinh tế chung.
Trong cun Bàn v v bn cht và ngun gc ca ci ca các dân tc viết năm 1776, nhà kinh
tế Adam Smith đã nêu ra nhn định ni tiếng hơn bt c mt nhn định nào trong kinh tế
hc: khi tác động qua li vi nhau trên th trường, các h gia đình và doanh nghip hành động
như th họ được dn dt bi mt "bàn tay vô hình", đưa h ti nhng kết cc th trường đáng
mong mun. Mt trong các mc tiêu ca chúng ta trong cun sách nàytìm hiu xem bàn tay
vô hình thc hin phép màu ca nó ra sao. Khi nghiên cu kinh tế hc, bn s thy giá c
là công c mà nhờ đó bàn tay vô hình điu khin các hot động kinh tế. Giá c phn ánh c giá
tr ca mt hàng hóa đối vi xã hi và chi phí mà xã hi b ra để sn xut ra hàng hóa đó.
Vì h gia đình và doanh nghip nhìn vào giá c khi đưa ra quyết định mua và bán cái gì, nên vô
tình h tính đến các ích li chi phí hi ca các hành động ca h. Kết qu giá c
hướng dn các cá nhân đưa ra quyết định mà trong nhiu trường hp cho phép ti đa hóa ích
li xã hi.
mt h qu quan trng t k năng ca bàn tay hình trong vic định hướng hot động
kinh tế: Khi ngăn không cho giá cđiu chnh mt cách t nhiên theo cung cu, chính ph
cũng đồng thi cn tr kh năng ca bàn tay hình trong vic phi hp hàng triu h gia
đình và doanh nghip - nhng đơn v cu thành nn kinh tế. H qu này lý gii ti sao thuế
tác động bt li ti quá trình phân b ngun lc: thuế làm bóp méo giá c do vy làm bóp
méo quyết định ca doanh nghip và h gia đình. Nó cũng lý gii tác hi thm chí còn ln hơn
do các chính sách kim soát giá trc tiếp gây ra, chng hn như chính sách kim soát tin thuê
nhà. Và nó cũng lý gii s tht bi ca mô hình kế hoch hóa tp trung. Trong mô hình
này, giá c không do th trường xác định, mà do các nhà làm kế hoch trung ương đặt ra. Các
nhà làm kế hoch này thiếu thông tin được phn ánh trong giá c khi giá c t do đáp li
các lc lượng th trường. Các nhà làm kế hoch trung ương tht bi vì h tìm cách vn
hành nn kinh tế vi mt bàn tay b trói sau lưng - đó là bàn tay vô hình ca th trường.
PHẦN ĐỌC THÊM ADAM SMITH VÀ BÀN TAY VÔ HÌNH
Có l ch là s trùng hp ngu nhiên khi tác phm vĩ đại Bàn v bn cht và ngun gc ca ci
ca các dân tc ca Adam Smith ra đời vào năm 1776, đúng vào năm các nhà cách mng
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Ch ươ ng 1 – M ườ i nguyên lý c a kinh t ế h c 7
lOMoARcPSD|44744371
M bn Tuyên ngôn độc lp. Song c hai văn bn này đều chia s cùng mt quan đim rt
thnh hành thi by gi - đó thường tt hơn nếu để mc cho các nhân t xoay s
không cn đến bàn tay thô bo ca chính ph ch đạo hành động ca h. Triết lý chính tr này
to ra cơ s tư tưởng cho nn kinh tế th trường và nói rng hơn là cho mt xã hi t do.
Ti sao nn kinh tế th trường li vn hành tt như vy? Phi chăng con người chc
chn s đối x vi nhau bng tình yêu lòng nhân t? Hoàn toàn không phi như vy.
Nhng dòng dưới đây là li ca Adam Smith bàn v cách thc con người tác động qua li
trong nn kinh tế th trường:
“Con người hu như thường xuyên cn ti s giúp đỡ ca anh em và bn bè, và s phí hoài
công sc nếu anh ta ch trông ch vào lòng nhân t ca h. l anh ta s giành được nhiu
li thế cho mình hơn khi thu hút được nim đa mê ca bn thân h và làm cho h tin rng
vic làm theo yêu cu ca anh ta li cho chính bn thân h... Không phi nh lòng nhân t
ca nhng người bán tht, ch ca hàng rượu hay người bán bánh mì mà chúng ta có được
ba ti, mà chính là nh li ích riêng ca h....
Mi cá nhân thường không có ý định phng s li ích ca cng đồng, và anh ta cũng không h
biết mình đang cng hiến cho bao nhiêu. Anh ta ch mun giành được mi li cho bn thân
mình, trong khi làm như vy, cũng như trong nhiu trường hp khác, anh ta được dn dt
bi mt bàn tay hình hướng ti vic phng s cho mt mc đích nm ngoài d định ca
anh ta. Song không phi lúc nào cũng là ti tệ đối vi xã hi nếu điu đó nm ngoài d
định ca anh ta. Khi theo đui ích li riêng ca mình, anh ta thường phng s cho ích li
xã hi mt cách có hiu qu hơn là trường hp anh ta thc s dự định làm như vy.”
Khi viết nhng câu trên đây, Smith mun nhn mnh rng nhng người tham gia vào nn
kinh tế th trường b thúc đẩy bi ích li riêng rng "bàn tay vô hình" ca th trường
hướng ích li này vào vic phng s cho phúc li kinh tế chung.
Rt nhiu nhn thc ca Smith vn đóng vai trò trung tâm ca kinh tế hc hin đại. Phân
tích ca chúng ta trong các chương ti s cho phép chúng ta din gii nhng kết lun ca
Smith mt cách chính xác hơn phân tích đầy đủ nhng đim mnh đim yếu trong
bàn tay vô hình ca th trường.
Nguyên lý 7: Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
Nếu như bàn tay vô hình ca th trường k diu đến vy, thì ti sao chúng ta li cn chính ph?
Mt do bàn tay nh cn được chính ph bo v. Th trường ch hot động nếu như
quyn s hu được tôn trng. Mt nông dân s không trng lúa nếu như anh ta nghĩ rng mùa
màng s bị đánh cp, mt nhà hàng s không phc v tr khi được đảm bo rng khách
hàng s tr tin trước khi ri quán. Tt c chúng ta đều da vào công an và tòa án do chính
ph cung cp để thc thi quyn ca chúng ta đối vi nhng th do chúng ta to ra.
Mt lý do khác cn đến chính ph mc dù th trường thường là mt phương thc tt để
t chc hot động kinh tế, nhưng quy tc cũng vài ngoi l quan trng. hai nguyên
nhân ch yếu để chính ph can thip vào nn kinh tế là: thúc đẩy hiu qu s công
bng. Nghĩa hu hết các chính sách đều hoc nhm vào mc tiêu làm cho chiếc bánh
kinh tế ln lên, hoc làm thay đổi cách thc phân chia chiếc bánh đó.
Bàn tay hình thường dn dt th trường phân b ngun lc mt cách hiu qu. Song
các nguyên nhân khác nhau, đôi khi bàn tay vô hình không hot động. Các nhà kinh tế hc s
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 1 – Mười nguyên lý ca kinh tế hc 8
lOMoARcPSD|44744371
dng thut ng tht bi th trường để ch tình hung th trường t tht bi trong
vic phân b ngun lc có hiu qu.
Mt nguyên nhân có kh năng làm cho th trường tht bi là ngoi ng. nh hưởng ngoi hin
nh hưởng do hành động ca mt người to ra đối vi phúc li ca người ngoài cuc.
Ví d kinh đin v chi phí ra bên ngoài là ô nhim. Mt nguyên nhân na có th gây ra tht bi
th trường là sc mnh th trường. Sc mnh th trường ch kh năng ca mt người duy
nht (hay nhóm người) nh hưởng đáng k lên giá c th trường. d, chúng ta hãy gi
định tt c mi người trong mt th trn đều cn nước, nhưng li ch có mt cái giếng, người
ch giếng không phi tuân theo s cnh tranh khc lit mà có nó, bàn tay vô hình kim soát
ích li nhân. Bn đọc s thy rng trong trường hp này, vic điu tiết giá nhà độc
quyn quy định có th ci thin hiu qu kinh tế.
Bàn tay hình thm chí ít kh năng hơn trong vic đảm bo rng s thnh vượng kinh tế
được phân phi mt cách công bng. Nn kinh tế th trường thưởng công cho mi người da
trên năng lc ca h trong vic sn xut ra nhng th người khác sn sàng tr giá. Vn
động viên bóng r gii nht thế gii kiếm được nhiu tin hơn kin tướng c vua thế gii vì
người ta sn sàng tr nhiu tin để xem bóng r hơn là xem c vua. Bàn tay vô hình không
đảm bo rng tt c mi người đều có lương thc đầy đủ, qun áo tt và s chăm sóc y tế
thích hp. Mt mc tiêu ca nhiu chính sách ng cng, chng hn chính sách thuế thu
nhp h thng phúc li hi, đạt được s phân phi các phúc li kinh tế mt cách
công bng hơn.
Vic nói rng trong mt s trường hp, chính ph th ci thin tình hình th trường không
có nghĩa là nó s luôn luôn làm được như vy. Các chính sách công cng không phi do thn
thánh to ra, mà là kết qu ca mt quá trình chính tr còn lâu mi hoàn ho. Đôi khi các chính
sách được hoch định chđơn gin nhm thưởng công cho nhng quyn lc chính tr. Đôi khi
chúng được hoch định bi nhng nhà lãnh đạo có thin chí, nhưng không đủ thông
tin. Mt mc tiêu ca vic nghiên cu kinh tế hc giúp bn đánh giá xem khi nào mt
chính sách ca chính ph thích hp để thúc đẩy hiu qu hoc công bng, còn khi nào thì
nó không thích hp.
Kiểm tra nhanh: Hãy lit gii thích ngn gn ba nguyên liên quan đến nhng
tương tác v mt kinh tế.
NỀN KINH TẾ VỚI TƯ CÁCH MỘT TỔNG THỂ VẬN HÀNH NHƯ THẾ NÀO?
Chúng ta bt đầu bng vic tho lun v cách thc ra quyết định nhân, sau đó xem xét
phương thc con người tương tác vi nhau. Tt c các quyết định và s tương tác này to
thành “nn kinh tế”. Ba nguyên lý cui cùng liên quan đến s vn hành ca nn kinh tế nói
chung.
Nguyên lý 8: Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa và
dịch vụ của nước đó
S chênh lch mc sng trên thế gii rt đáng kinh ngc. Vào năm 1997, bình quân mt
người M có thu nhp là 29.000 đô la. Cũng trong năm đó, mt người Mê-hi-cô có thu
nhp bình quân 8000 đô la mt người Ni-giê-ria bình quân thu nhp 900 đô la.
Không đáng ngc nhiên khi s khác bit trong thu nhp bình quân được phn ánh
các ch tiêu khác nhau v cht lượng cuc sng. Công dân ca các nước thu nhp cao có
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Ch ươ ng 1 – M ườ i nguyên lý c a kinh t ế h c 9
lOMoARcPSD|44744371
nhiu ti vi hơn, nhiu ô tô hơn, chế độ dinh dưỡng tt hơn, dch v y tế tt hơn và tui th
cao hơn người dân các nước thu nhp thp.
Nhng thay đổi mc sng theo thi gian cũng rt ln. Trong lch s, thu nhp M tăng
khong 2% mt năm (sau khi đã loi tr nhng thay đổi trong giá sinh hot). Vi tc độ tăng
trưởng này, c 35 năm thu nhp bình quân li tăng gp đôi. Trong thế k qua, thu nhp
bình quân đã tăng gp tám ln.
Đâu nguyên nhân ca s khác bit to ln v mc sng gia các quc gia theo thi gian?
Câu tr li đơn gin đến mc đáng ngc nhiên. Hu hết s khác bit v mc sng nguyên
nhân s khác nhau v năng sut lao động ca các quc gia - tc s lượng hàng hóa được
làm ra trong mt gi lao động ca mt công nhân. nhng quc gia người lao động sn
xut được lượng hàng hóa dch v ln hơn trong mt đơn v thi gian, hu hết người
dân được hưởng mc sng cao; còn các quc gia năng sut kém hơn, hu hết người
dân phi chu cuc sng đạm bc. Tương t, tc độ tăng năng sut ca mt quc gia quyết
định tc độ tăng thu nhp bình quân ca quc gia đó.
Mi quan h cơ bn gia năng sut mc sng khá đơn gin, nhưng nhng hàm ý sâu
rng. Nếu năng sutnhân t thiết yếu quyết định mc sng, thì nhng lý do khác phi đóng
vai trò th yếu. Chng hn, người ta có th cm nhn rng nghip đoàn hoc lut v tin
lương ti thiu đóng góp làm tăng mc sng ca công nhân M trong thế k qua. Song
người anh hùng tht s ca công nhân M năng sut lao động ngày càng tăng lên ca h.
Mt d khác mt s nhà bình lun cho rng s cnh tranh tăng lên t Nht các nước
khác là nguyên nhân dn ti mc tăng trưởng chm trong thu nhp quc dân ca M sut 30
năm qua. Nhưng tên ti phm thc s không phi s cnh tranh t nước ngoài,
chính là s tăng trưởng chm ca năng sut M.
Mi liên h gia năng sut mc sng còn hàm ý sâu sc đối vi chính sách ca nhà
nước. Khi suy nghĩ xem chính sách bt k s tác động như thế nào đến mc sng, vn đề
then cht là nó s tác động ti năng lc sn xut hàng hóa và dch v như thế nào. Để nâng
cao mc sng, các nhà hoch định chính sách cn làm tăng năng sut lao động bng cách
đảm bo cho công nhân được đào to tt, đủ các công c cn thiết để sn xut hàng
hóa và dch vđược tiếp cn nhng công ngh tt nht hin có.
Nguyên lý 9: Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền
Vào tháng 1 năm 1921, giá mt t nht báo Đức 0,3 mác. Chưa đầy hai năm sau, vào
tháng 11 năm 1922 cũng t báo y giá 70.000.000 mác. Giá ca tt c các mt hàng khác
trong nn kinh tế cũng tăng vi tc độ tương t. Đây là mt trong nhng ví d ngon mc
nht lch s v lm phát- tc s gia tăng ca mc giá chung trong nn kinh tế.
Mc nước M chưa tng tri qua cuc lm phát nào tương t như Đức vào nhng năm
1920, nhưng đôi khi lm phát cũng mt vn đề kinh tế. d trong nhng năm 1970, mc
giá chung tăng gp hơn hai ln và tng thng Gerald Ford đã gi lm phát là "k thù s mt
ca công chúng". Ngược li, lm phát trong nhng năm 1990 ch khong 3% mt năm; vi t
l này, giá c phi mt hơn hai mươi năm để tăng gp đôi. Vì lm phát cao gây nhiu tn tht
cho hi, nên gi cho lm phát mc thp mt mc tiêu ca các nhà hoch định
chính sách kinh tế trên toàn thế gii.
Nguyên nhân gây ra lm phát gì? Trong hu hết các trường hp lm phát trm trng hoc
kéo dài, dường như đều có chung mt th phm - s gia tăng ca lượng tin. Khi chính ph
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 1 – Mười nguyên lý ca kinh tế hc 10
lOMoARcPSD|44744371
to ra mt lượng ln tin, giá tr ca tin gim. Vào đầu nhng năm 1920, khi giá c
Đức tăng gp 3 ln mi tháng, lượng tin cũng tăng gp 3 ln mi tháng. ít nghiêm
trng hơn, nhưng lch s kinh tế M cũng đã đưa chúng ta đến mt kết lun tương t: lm
phát cao trong nhng năm 1970 đi lin vi s gia tăng nhanh chóng ca lượng tin và lm
phát thp trong nhng năm 1990 đi lin vi s gia tăng chm ca lượng tin.
Nguyên lý 10: Xã hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp
Nếu d dàng gii lm phát như vy, thì ti sao đôi khi các nhà hoch định chính sách
vn gp rc ri trong vic chèo lái con thuyn nn kinh tế. Mtdo là người ta nghĩ rng
vic ct gim lm phát thường gây ra tình trng gia tăng tm thi ca tht nghip. Đường
minh ha cho sự đánh đổi gia lm phát và tht nghip được gi là đường Phillips, để ghi
công tên nhà kinh tế đầu tiên nghiên cu mi quan h này.
Đường Phillips vn còn mt đề tài gây tranh cãi gia các nhà kinh tế, nhưng hin nay hu
hết các nhà kinh tế đều chp nhn ý kiến cho rng có sự đánh đổi ngn hn gia lm phát và
tht nghip. Điu đó ch hàm ý rng trong khong thi gian mt hay hai năm, nhiu chính
sách kinh tế đẩy lm phát và tht nghip đi theo nhng hướng trái ngược nhau. Bt k tht
nghip lm phát ban đầu mc cao (như đầu nhng năm 1980) hay thp (như cui
thp k 1990) hay nm ở đâu đó gia hai thái cc đó, thì các nhà chính sách vn phi đối
mt vi sự đánh đổi này.
Ti sao chúng ta li phi đối mt vi s đánh đổi ngn hn nêu trên? Theo cách gii ph
biến, vn đề phát sinh t vic mt s loi giá c thay đổi chm chp. d, chúng ta hãy gi
định rng chính ph ct gim lượng tin trong nn kinh tế. Trong dài hn, kết qu ca chính
sách này là mc giá chung gim. Song không phi tt c giá cả đều thay đổi ngay lp tc.
Phi mt nhiu năm để tt c doanh nghip đưa ra các bn chào hàng mi, để tt c các
công đoàn chp nhn nhượng b v tin lương tt c các nhà hàng in thc đơn mi.
Điu này hàm ý giá cả được coi là cng nhc trong ngn hn.
giá c cng nhc, nên nh hưởng trong ngn hn ca các chính sách chính ph vn
dng khác vi nh hưởng ca chúng trong dài hn. Chng hn khi chính ph ct gim lượng
tin, nó làm gim s tin mi người chi tiêu. Khi giá c b mc mc cao, mc chi tiêu s
gim và điu này làm gim lượng hàng hóa và dch v mà các doanh nghip bán ra. Mc bán
ra thp hơn đến lượt nó buc các doanh nghip phi sa thi công nhân. Như vy, bin pháp
ct gim lượng tin tm thi làm tăng tht nghip cho đến khi giá c hoàn toàn thích ng
vi s thay đổi.
S đánh đổi gia lm phát tht nghip ch tính tm thi, nhưng có th kéo dài trong
mt vài năm. Vì vy, đường Phillips có ý nghĩa rt quan trng trong vic tìm hiu các xu thế
phát trin ca nn kinh tế. Đặc bit, các nhà hoch định chính sách th khai thác s đánh
đổi này bng cách vn dng các công c chính sách khác nhau. Thông qua vic thay đổi mc
chi tiêu ca chính ph, thuế lượng tin in ra, trong ngn hn các nhà hoch định chính sách
có th tác động vào hn hp gia lm phát và tht nghip mà nn kinh tế phi đối mt. Vì các
công c này ca chính sách tài khóa tin t sc mnh tim tàng như vy, nên vic
các nhà hoch định chính sách s dng nhng công c này như thế nào để qun nn
kinh tế vn còn là mt đề tài tranh cãi.
Kiểm tra nhanh: Hãy lit kê và gii thích ngn gn ba nguyên t phương thc vn
hành ca nn kinh tế vi tư cách mt tng th.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Ch ươ ng 1 – M ườ i nguyên lý c a kinh t ế h c 11
lOMoARcPSD|44744371
KẾT LUẬN
Gi đây bn đã biết đôi chút v kinh tế hc. Trong nhng chương tiếp theo, chúng ta s tìm
hiu thêm nhiu điu sâu sc hơn v con người, th trường và nn kinh tế. Để nm được nhng
vn đề này, chúng ta cn phi n lc mt chút, nhưng chúng ta s làm được. Kinh tế hc da
trên mt s ít ý tưởng căn bn để từ đó có th áp dng cho nhiu tình hung khác nhau.
Xuyên sut cun sách này, chúng ta s còn quay li vi Mười Nguyên ca kinh tế hc đã
được làm sáng t trong chương này tóm tt trong bng Bn hãy nh rng, ngay c nhng
phân tích kinh tế phc tp nht cũng được xây dng trên nn tng ca mười nguyên lý này.
TÓM TẮT
Nhng bài hc căn bn v ra quyết định cá nhân là: con người đối mt vi sự đánh đổi
gia các mc tiêu khác nhau, chi phí ca bt k hành động nào cũng được tính bng
nhng cơ hi b b qua, con người duy đưa ra quyết định da trên s so sánh gia
chi phí ích li cn biên, cui cùng con người thay đổi hành vi để đáp li các
kích thích mà h phi đối mt.
Nhng bài hc căn bn v s tác động qua li gia con người vi nhau là: thương mi
(tc trao đổi) thđem li ích li cho c hai bên, th trường thường cách thc tt
phi hp trao đổi buôn bán gia mi người, chính ph th ci thin các kết cc
th trường khi mt tht bi th trường nào đó tn ti hay khi kết cc th trường không
công bng.
Nhng bài hc căn bn v nn kinh tế vi tư cách mt tng th là: năng sut ngun
gc cui cùng ca mc sng, s gia tăng lượng tin là nguyên nhân cui cùng ca lm
phát và xã hi đối mt vi sự đánh đổi ngn hn gia lm phát và tht nghip.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 1 – Mười nguyên lý ca kinh tế hc 12
| 1/12

Preview text:

lOMoARcPSD|44744371 lOMoARcPSD|44744371 CHƯƠNG 1
MƯỜI NGUYÊN LÝ CỦA KINH TẾ HỌC
Thut ng nn kinh tế (economy) bt ngun t tiếng Hy Lp có nghĩa là “người qun gia”.
Thot tiên, điu này có v l lùng. Nhưng trên thc tế, các h gia đình và nn kinh tế có rt
nhiu đim chung.
Cũng ging như mt gia đình, xã hi phi đối mt vi nhiu quyết định. Mt xã hi phi quyết
định cái gì cn phi làm và ai s làm vic đó. Cn phi có mt s người sn xut thc phm,
mt s người khác sn xut qun áo và cũng cn có mt s người thiết kế các phn mm máy
tính na. Mt khi xã hi đã phân bổ được mi người (và đất đai, nhà xưởng, máy
móc) vào nhng ngành ngh khác nhau, nó cũng phi phân b sn lượng hàng hóa và dch
v mà họ đã sn xut ra. Nó phi quyết định ai sẽ ăn trng cá, ăn tht và ai sẽ ăn rau. Nó
phi quyết định ai sẽ đi xe con và ai sẽ đi xe buýt.
Vic qun lý ngun lc ca xã hi có ý nghĩa quan trng vì ngun lc có tính khan hiếm. Khan
hiếm
có nghĩa là xã hi có các ngun lc hn chế và vì thế không th sn xut mi hàng
hóa và dch v mà mi người mong mun. Ging như mt h gia đình không thể đáp ng
mi mong mun ca tt c mi người, xã hi cũng không th làm cho mi cá nhân có
được mc sng cao nht như h khao khát.
Kinh tế hc là môn hc nghiên cu cách thc xã hi qun lý các ngun lc khan hiếm. Trong
hu hết các xã hi, ngun lc được phân b không phi bi mt nhà làm kế hoch duy nht
trung ương, mà thông qua s tác động qua li gia hàng triu h gia đình và doanh nghip. Do
đó, các nhà kinh tế nghiên cu con người ra quyết định như thế nào: h làm vic bao nhiêu,
mua cái gì, tiết kim bao nhiêu và đầu tư khon tiết kim y ra sao. Các nhà kinh tế cũng
nghiên cu xem con người quan h qua li vi nhau như thế nào. Ví d, h mun phân tích
xem làm thế nào mà nhiu người mua và bán mt mt hàng li có th cùng nhau xác định
giá c và lượng hàng bán ra. Cui cùng, nhà kinh tế phân tích các lc lượng và xu thế tác
động đến nn kinh tế vi tư cách mt tng th, bao gm tăng trưởng ca thu nhp bình
quân, mt b phn dân cư không th tìm được vic và t l tăng giá.
Mc dù kinh tế hc nghiên cu nn kinh tế dưới nhiu giác độ khác nhau, nhưng môn hc này
thng nht vi nhau mt s ý tưởng cơ bn. Trong phn còn li ca chương này, chúng ta s
xem xét mười nguyên lý ca kinh tế hc. Đừng lo ngi nếu như bn chưa hiu ngay tt
c các nguyên lý đó, hoc nếu như bn thy các nguyên lý đó chưa hoàn toàn thuyết phc.
Trong các chương tiếp theo, chúng ta s kho sát đầy đủ hơn các ý tưởng này. Mười
nguyên lý được gii thiu ở đây ch nhm giúp độc gi có mt cái nhìn tng quan v kinh
tế hc. Bn đọc có th coi chương này là “s báo trước nhng điu hp dn sp ti”.
CON NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
“Nn kinh tế” là gì không h có s huyn bí nào c. Dù chúng ta đang nói v nn kinh tế ca
Los Angeles, ca hay ca toàn thế gii, thì nn kinh tế cũng ch là mt nhóm người tác động
qua li vi nhau trong quá trình sinh tn ca h. Bi vì hot động ca nn kinh tế phn
ánh hành vi ca các cá nhân to thành nn kinh tế, nên chúng ta khi đầu nghiên cu kinh
tế hc bng bn nguyên lý v cách thc ra quyết định cá nhân.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC C h ươ n g 1 – M ư
i nguyên lý c
a kinh t ế h c 1 lOMoARcPSD|44744371
Nguyên lý 1: Con người đối mặt với sự đánh đổi
Bài hc đầu tiên v ra quyết định được tóm tt trong câu ngn ng sau: “Chng có gì là cho
không c”. Đểđược mt thứ ưa thích, chúng ta thường phi t b mt th khác mà mình
thích. Ra quyết định đòi hi phi đánh đổi mc tiêu này để đạt được mt mc tiêu khác.
Chúng ta hãy xem xét tình hung mt cô sinh viên phi quyết định phân b ngun lc quý
báu nht ca mình: đó là thi gian ca cô. Cô có th dùng toàn b thi gian để nghiên cu
kinh tế hc, dùng toàn b thi gian để nghiên cu tâm lý hc, hoc phân chia thi gian gia hai
môn hc đó. Đối vi mi gi hc môn này, cô phi t b mt gi hc môn kia. Đối vi mi
gi hc, cô phi t b mt gi mà l ra cô có th ng trưa, đạp xe, xem TV hoc đi làm thêm.
Hoc hãy xem xét cách thc ra quyết định chi tiêu thu nhp ca gia đình ca các bc cha m.
H có th mua thc phm, qun áo hay quyết định đưa c nhà đi ngh. H cũng có th tiết
kim mt phn thu nhp cho lúc v già hay cho con cái vào hc đại hc. Khi quyết định chi
tiêu thêm mt đô la cho mt trong nhng hàng hóa trên, h có ít đi mt đô la để chi cho các hàng hóa khác.
Khi con người tp hp nhau li thành xã hi, họ đối mt vi nhiu loi đánh đổi. Ví d kinh
đin là sự đánh đổi gia “súng và bơ”. Chi tiêu cho quc phòng càng nhiu để bo v b
cõi khi gic ngoi xâm (súng), chúng ta có th chi tiêu càng ít cho hàng tiêu dùng để nâng
cao phúc li vt cht cho người dân (bơ). Sự đánh đổi quan trng trong xã hi hin đại là
gia môi trường trong sch và mc thu nhp cao. Các đạo lut yêu cu doanh nghip phi
ct gim lượng cht thi gây ô nhim sẽ đẩy chi phí sn xut lên cao. Do chi phí cao hơn,
nên cui cùng các doanh nghip này kiếm được ít li nhun hơn, tr lương thp hơn, định
giá cao hơn hoc to ra mt kết hp nào đó ca c ba yếu t này. Như vy, mc dù các
quy định v chng ô nhim đem li ích li cho chúng ta ch làm cho môi trường trong
sch hơn và nhờ đó sc khe ca chúng ta tt hơn, nhưng chúng ta phi chp nhn tn tht
là gim thu nhp ca ch doanh nghip, công nhân hoc phúc li ca người tiêu dùng.
Mt sự đánh đổi khác mà xã hi đối mt là gia công bng và hiu qu. Hiu qu có nghĩa là
xã hi thu được kết qu cao nht t các ngun lc khan hiếm ca mình. Công bng hàm ý ích
li thu được t các ngun lc khan hiếm đó được phân phi công bng gia các thành viên
ca xã hi. Nói cách khác, hiu qu ám ch quy mô ca chiếc bánh kinh tế, còn công bng
nói lên chiếc bánh đó được phân chia như thế nào. Thường thì khi thiết kế các chính sách
ca chính ph, người ta nhn thy hai mc tiêu này xung đột vi nhau.
Chng hn chúng ta hãy xem xét các chính sách nhm đạt được s phân phi phúc li kinh tế
mt cách công bng hơn. Mt s trong nhng chính sách này, ví d h thng phúc li xã hi
hoc bo him tht nghip, tìm cách tr giúp cho nhng thành viên ca xã hi cn đến s cu
tế nhiu nht. Các chính sách khác, ví d thuế thu nhp cá nhân, yêu cu nhng người thành
công v mt tài chính phi đóng góp nhiu hơn người khác trong vic h tr cho hot động
ca chính ph. Mc dù các chính sách này có li là đạt được s công bng cao hơn, nhưng
chúng gây ra tn tht nếu xét t khía cnh hiu qu. Khi chính ph tái phân phi thu nhp
t người giàu sang người nghèo, nó làm gim phn thưởng tr cho s cn cù, chăm ch
kết qu là mi người làm vic ít hơn và sn xut ra ít hàng hóa và dch v hơn. Nói cách
khác, khi chính ph c gng ct chiếc bánh kinh tế thành nhng phn đều nhau hơn, thì
chiếc bánh nh li.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 1 – Mười nguyên lý ca kinh tế hc 2 lOMoARcPSD|44744371
Cn phi ý thc được rng riêng vic con người phi đối mt vi sự đánh đổi không cho
chúng ta biết h s hoc cn ra nhng quyết định nào. Mt sinh viên không nên t b môn
tâm lý hc chỉ để tăng thi gian cho vic nghiên cu môn kinh tế hc. Xã hi không nên
ngng bo v môi trường ch vì các quy định v môi trường làm gim mc sng vt cht
ca chúng ta. Người nghèo không th b làm ngơ ch vì vic tr giúp h làm bóp méo các
kích thích làm vic. Mc dù vy, vic nhn thc được nhng sự đánh đổi trong cuc sng
có ý nghĩa quan trng, bi vì con người có th ra quyết định tt khi h hiu rõ nhng
phương án la chn mà họ đang có.
Nguyên lý 2: Chi phí của một thứ là cái mà bạn từ bỏ để có được nó
Vì con người đối mt vi sự đánh đổi, nên ra quyết định đòi hi phi so sánh chi phíích li
ca các đường li hành động khác nhau. Song trong nhiu trường hp, chi phí ca mt
hành động nào đó không phi lúc nào cũng rõ ràng như biu hin ban đầu ca chúng.
Chng hn, chúng ta xem xét quyết định liu có nên đi hc đại hc. Ích li là làm giàu
thêm kiến thc và có được nhng cơ hi làm vic tt hơn trong c cuc đời. Nhưng chi
phí ca nó là gì? Để tr li câu hi này, bn có th b thuyết phc cng s tin chi tiêu cho
hc phí, sách v, nhà li vi nhau. Nhưng tng s tin này không thc s biu hin
nhng gì bn t bỏ để theo hc mt năm trường đại hc.
Câu tr li trên có vn đề vì nó bao gm c mt s th không thc s là chi phí ca vic
hc đại hc. Ngay c khi không hc đại hc, bn vn cn mt chỗ để ng và thc phm
để ăn. Tin ăn ti trường đại hc ch là chi phí ca vic hc đại hc khi nó đắt hơn
nhng nơi khác. Dĩ nhiên, tin ăn ti trường đại hc cũng có th r hơn tin thuê nhà và
tin ăn mà bn t lo liu. Trong trường hp này, các khon tiết kim về ăn là li ích ca
vic đi hc đại hc.
Cách tính toán chí phí như trên có mt khiếm khuyết khác na là nó b qua khon chi phí ln
nht ca vic hc đại hc - đó là thi gian ca bn. Khi dành mt năm để nghe ging, đọc
giáo trình và viết tiu lun, bn không th s dng khong thi gian này để làm mt công
vic nào đó. Đối vi nhiu sinh viên, khon tin lương phi t bỏ để đi hc đại hc là
khon chi phí ln nht cho vic hc đại hc ca h.
Chi phí cơ hi ca mt th là cái mà bn t bỏ đểđược nó. Khi đưa ra bt k quyết
định nào, chng hn như vic liu có nên đi hc đại hc, người ra quyết định phi nhn
thc được nhng chi phí cơ hi gn vi mi hành động có th. Trên thc tế, h thường ý
thc được. Nhng vn động viên la tui hc đại hc - nhng người có th kiếm bc
triu nếu h b hc và chơi các môn th thao nhà ngh - hiu rõ rng đối vi h, chi phí cơ
hi ca vic ngi trên ging đường là rt cao. Không có gì đáng ngc nhiên khi h thường
cho rng ích li ca vic hc đại hc là không xng vi chi phí b ra.
Nguyên lý 3: Con người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên
Các quyết định trong cuc sng hiếm khi minh bch, mà thường trng thái mù m. Khi
đến giờ ăn ti, vn đề bn phi đối mt không phi là s “thc như h” hay “thc như
miêu”, mà là có nên ăn thêm mt chút khoai tây nghin hay không. Khi k thi đến, vn đề
không phi là b mc bài v hoc hc 24 gi mt ngày, mà là nên hc thêm mt gi na
hay dng li xem ti vi. Các nhà kinh tế s dng thut ng nhng thay đổi cn biên để ch
nhng điu chnh gia tăng nh so vi kế hoch hành động hin ti. Bn hãy luôn luôn nh
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC C h ươ n g 1 – M ư
i nguyên lý c
a kinh t ế h c 3 lOMoARcPSD|44744371
rng "cn biên" có nghĩa là "bên cnh" và bi vy thay đổi cn biên là nhng điu chnh
vùng lân cn ca cái mà bn đang làm.
Trong nhiu tình hung, mi người đưa ra được quyết định tt nht nh suy nghĩ ti đim
cn biên. Gi s bn mun mt người bn đưa ra li khuyên v vic nên hc bao nhiêu
năm trường. Nếu anh ta phi so sánh cho bn cách sng ca mt người có bng tiến sĩ
vi mt người chưa hc hết ph thông, bn có th s phàn nàn rng s so sánh như thế
chng giúp gì cho quyết định ca bn c. Bn đã có mt s trình độ nht định và bn đang
cn quyết định liu có nên hc thêm mt hay hai năm na. Để ra được quyết định này, bn
cn biết ích li tăng thêm nh hc thêm mt năm na (tin lương cao hơn trong sut cuc
đời, nim vui được chuyên tâm hc hành) và biết chi phí tăng thêm mà bn s phi chu
(hc phí và tin lương mt đi trong bn vn hc trường). Bng cách so sánh ích li cn
biên
chi phí cn biên, bn có thể đi đến kết lun rng vic hc
thêm mt năm có đáng giá hay không.
Chúng ta hãy xem xét mt ví d khác. Mt hãng hàng không đang cân nhc nên tính giá vé bao
nhiêu cho các hành khách bay d phòng. Gi s mt chuyến bay vi 200 ch từ đông sang tây
làm cho nó tn mt 100.000 đô la. Trong tình hung này, chi phí bình quân cho mi ch ngi là
100.000 đô la/200, tc 500 đô la. Người ta có th d dàng đi đến kết lun rng
hãng hàng không này s không bao gi nên bán vé vi giá thp hơn 500 đô la. Song trên thc
tế, nó có th tăng li nhun nh suy nghĩ ở đim cn biên. Chúng ta hãy tưởng tượng ra rng
máy bay sp sa ct cánh trong khi vn còn 10 ghế b trng và có mt hành khách d
phòng đang đợi ca sn sàng tr 300 đô la cho mt ghế. Hãng hàng không này có nên
bán vé cho anh ta không? Dĩ nhiên là nên. Nếu máy bay vn còn ghế trng, chi phí ca vic
b sung thêm mt hành khách là không đáng k. Mc dù chi phí bình quân cho mi hành
khách trên chuyến bay là 500 đô la, chi phí cn biên ch bng giá ca gói lc và hp nước
đa mà hành khách tăng thêm này s tiêu dùng. Chng nào mà người hành khách d
phòng này còn tr cao hơn chi phí cn biên, thì vic bán vé cho anh ta còn có li.
Nhng ví d trên cho thy rng các cá nhân và doanh nghip có thể đưa ra quyết định tt
hơn nh cách suy nghĩ ở đim cn biên. Người ra quyết định duy lý hành động ch khi ích
li cn biên vượt quá chi phí cn biên.
Nguyên lý 4: Con người phản ứng với các kích thích
Vì mi người ra quyết định da trên s so sánh chi phí và ích li, nên hành vi ca h có th
thay đổi khi ích li hoc chi phí thay đổi. Nghĩa là mi người phn ng đối vi các kích thích.
Ví d khi giá táo tăng, mi người quyết định ăn nhiu lê hơn và ít táo hơn, vì chi phí ca vic
mua táo cao hơn. Đồng thi, người trng táo quyết định thuê thêm công nhân và thu hoch nhiu
táo hơn vì li nhun thu được t vic bán táo cũng cao hơn. Như chúng ta s thy, tác động ca giá
c lên hành vi ca người mua và người bán trên th trường - trong trường hp này
là th trường táo - có ý nghĩa quan trng trong vic tìm hiu phương thc vn hành ca nn kinh tế.
Các nhà hoch định chính sách công cng không bao giờ được quên các kích thích, vì nhiu
chính sách làm thay đổi ích li hoc chi phí mà mi người phi đối mt và bi vy làm thay
đổi hành vi ca h. Ví d vic đánh thuế xăng khuyến khích mi người s dng ô tô nh hơn,
tiết kim nhiên liu hơn. Nó cũng khuyến khích mi người s dng phương tin giao thông
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 1 – Mười nguyên lý ca kinh tế hc 4 lOMoARcPSD|44744371
công cng ch không đi xe riêng và sng gn nơi làm vic hơn. Nếu thuế xăng cao đến
mt mc độ nht định, mi người có th s bt đầu s dng ô tô chy đin.
Khi các nhà hoch định chính sách không tính đến nh hưởng ca các chính sách mà h thc
hin đối vi các kích thích, h có th nhn được nhng kết qu không định trước. Chng hn,
chúng ta hãy xem xét chính sách v an toàn đối vi ô tô. Ngày nay, tt c ô tô đều được trang
b dây an toàn, nhưng 40 năm trước đây không phi như vy. Cun sách Nguy him mi tc
độ
ca Ralph Nader đã làm công chúng phi rt lo lng v vn đề an toàn khi đi ô tô. Quc hi
đã phn ng bng cách ban hành các đạo lut yêu cu các nhà sn xut ô tô phi trang b
nhiu thiết b an toàn, trong đó có dây an toàn và các thiết b tiêu chun khác trên tt c
nhng ô tô mi sn xut.
Lut v dây an toàn tác động ti s an toàn khi lái ô tô như thế nào? nh hưởng trc tiếp là rõ
ràng. Khi có dây tht an toàn trong tt c ô tô, nhiu người tht an toàn hơn và kh năng
sng sót trong các v tai nn ô tô nghiêm trng tăng lên. Theo nghĩa này, dây an toàn đã cu
sng con người. Nhưng vn đề không dng ở đó. Để hiu đầy đủ tác động ca đạo lut này,
chúng ta phi nhn thc được rng mi người thay đổi hành vi khi có kích thích mi. Hành vi
đáng chú ý ở đây là tc độ và s cn trng ca người lái xe. Vic lái xe chm và cn thn là
tn kém vì mt nhiu thi gian và tn nhiu nhiên liu. Khi ra quyết định v vic cn lái xe an
toàn đến mc nào, người lái xe duy lý so sánh ích li cn biên t vic lái
xe an toàn vi chi phí cn biên. H lái xe chm hơn và cn thn hơn nếu ích li ca s cn
trng cao. Điu này lý gii vì sao mi người lái xe chm và cn thn khi đường đóng băng
hơn nếu so vi trường hp đường thông thóang.
Bây gi chúng ta hãy xét xem đạo lut v dây an toàn làm thay đổi tính toán ích li - chi phí
ca người lái xe như thế nào. Dây an toàn làm cho các v tai nn ít tn kém hơn đối vi
người lái xe vì nó làm gim kh năng b thương hoc t vong. Như vy, dây an toàn làm gim
ích li ca vic lái xe chm và cn thn. Mi người phn ng đối vi vic tht dây an toàn
cũng tương t như vi vic nâng cp đường sá - h s lái xe nhanh và ít thn trng hơn. Do
đó, kết qu cui cùng ca lut này là s v tai nn xy ra nhiu hơn. S gim sút độ an toàn
khi lái xe có tác động bt li rõ ràng đối vi khách b hành. H cm thy d b tai nn hơn.
Nhìn qua, cuc bàn lun này v mi quan h gia các kích thích và dây an toàn tưởng như ch
là s suy đoán vu vơ. Song trong mt nghiên cu vào năm 1975, nhà kinh tế Sam Pelzman đã
ch ra rng trên thc tế đạo lut v an toàn ô tô đã làm ny sinh nhiu hu qu thuc loi này.
Theo nhng bng chng mà Pelzman đưa ra, đạo lut này va làm gim s trường hp t
vong trong mi v tai nn, va li làm tăng s v tai nn. Kết qu cui cùng là s lái xe
thit mng thay đổi không nhiu, nhưng s khách b hành thit mng tăng lên.
Phân tích ca Pelzman về đạo lut an toàn ô tô là ví d minh ha cho mt nguyên lý chung là
con người phn ng li các kích thích. Nhiu kích thích mà các nhà kinh tế hc nghiên cu d
hiu hơn so vi trong trường hp đạo lut v an toàn ô tô. Không có gì đáng ngc nhiên khi
Châu Âu (nơi thuế xăng cao), người ta s dng loi ô tô cá nhân nh hơn so vi M (nơi có
thuế xăng thp). Song như ví d v an toàn ô tô cho thy, các chính sách có th gây ra nhng
hu qu không lường trước được. Khi phân tích bt k chính sách nào, không nhng chúng ta
xem xét nh hưởng trc tiếp, mà còn phi chú ý ti các tác động gián tiếp do các kích thích
to ra. Nếu chính sách làm thay đổi cách kích thích, nó s làm cho con người thay đổi hành vi ca h.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC C h ươ n g 1 – M ư
i nguyên lý c
a kinh t ế h c 5 lOMoARcPSD|44744371
Kiểm tra nhanh: Hãy lit kê và gii thích ngn gn bn nguyên lý liên quan đến ra quyết định cá nhân.
CON NGƯỜI TƯƠNG TÁC VỚI NHAU NHƯ THẾ NÀO?
Bn nguyên lý đầu tiên bàn v cách thc ra quyết định cá nhân. Nhưng trong cuc sng
hàng ngày, nhiu quyết định ca chúng ta không chỉ ảnh hưởng đến bn thân chúng ta, mà
còn tác động đến nhng người xung quanh. Ba nguyên lý tiếp theo liên quan đến cách thc
mà con người tương tác vi nhau.
Nguyên lý 5: Thương mại có thể làm cho mọi người đều được lợi
Có l bn đã nghe trên bn tin thi s rng người Nht là nhng đối th cnh tranh ca
chúng ta trong nn kinh tế thế gii. Xét trên mt vài khía cnh, điu này là đúng vì các
công ty Nht và M sn xut nhiu mt hàng ging nhau. Hãng Ford và hãng Toyota cnh
tranh để thu hút cùng mt nhóm khách hàng trên th trường ô tô. Compaq cũng cnh tranh
vi Toshiba trên th trường máy tính cá nhân để thu hút cùng mt nhóm khách hàng.
Vì vy, người ta rt d mc sai lm khi nghĩ v s cnh tranh gia các nước. Thương mi
gia Nht và M không ging như mt cuc thi đấu th thao, trong đó luôn có k thng,
người thua. S tht thì điu ngược li mi đúng: Thương mi gia hai nước có th làm c
hai bên cùng được li.
Để lý gii ti sao, hãy xem xét thương mi tác động như thế nào ti gia đình bn. Khi mt
thành viên trong gia đình bn đi tìm vic, anh ta phi cnh tranh vi nhng thành viên ca
các gia đình khác cũng đang tìm vic. Các gia đình cnh tranh nhau khi đi mua hàng vì gia
đình nào cũng mun mua hàng cht lượng tt nht vi giá thp nht. Vì vy theo mt
nghĩa nào đó, mi gia đình đều đang cnh tranh vi tt c các gia đình khác.
Cho dù có s cnh tranh này, gia đình bn cũng không th có li hơn nếu t cô lp vi tt
c các gia đình khác. Nếu làm như vy, gia đình bn s phi t trng trt, chăn nuôi, may
qun áo và xây dng nhà cho mình. Rõ ràng gia đình bn thu li nhiu t kh năng tham
gia trao đổi vi các gia đình khác. Thương mi cho phép mi người chuyên môn hóa
vào mt lĩnh vc mà mình làm tt nht, cho dù đó là trng trt, may mc hay xây nhà.
Thông qua hot động thương mi vi nhng người khác, con người có th mua được
nhng hàng hóa và dch vụ đa dng hơn vi chi phí thp hơn.
Cũng như các gia đình, các nước được li t kh năng trao đổi vi các nước khác.
Thương mi cho phép các nước chuyên môn hóa vào lĩnh vc mà h làm tt nht và
thưởng thc nhiu hàng hóa và dch v phong phú hơn. Người Nht, cũng như người
Pháp, người Ai Cp và người Brazil là nhng bn hàng ca chúng ta trong nn kinh tế thế
gii, nhưng cũng là đối th cnh tranh ca chúng ta.
Nguyên lý 6: Thị trường thường là một phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế
S sp đổ ca ch nghĩa cng sn Liên Xô và Đông Âu có l là thay đổi quan trng nht trên
thế gii trong na thế k qua. Các nước cng sn hot động da trên tin đề là các nhà
làm kế hoch trong chính ph trung ương có thể định hướng hot động kinh tế mt cách tt
nht. Các nhà làm kế hoch đó quyết định xã hi sn xut hàng hóa và dch v nào, sn xut
bao nhiêu, ai là người sn xut và ai được phép tiêu dùng chúng. Lý thuyết hu thun cho quá
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 1 – Mười nguyên lý ca kinh tế hc 6 lOMoARcPSD|44744371
trình kế hoch hóa tp trung là ch có chính ph mi t chc được các hot động kinh tế theo
phương thc cho phép nâng cao phúc li kinh tế ca đất nước vi tư cách mt tng th. Ngày
nay, hu hết các nước tng có nn kinh tế kế hoch hóa tp trung đều đã t b h thng này và
đang n lc phát trin nn kinh tế th trường. Trong nn kinh tế th trường, quyết định ca các
nhà làm kế hoch trung ương được thay thế bng quyết định ca hàng triu doanh
nghip và h gia đình. Các doanh nghip quyết định thuê ai và sn xut cái gì. Các h gia
đình quyết định làm vic cho doanh nghip nào và mua cái gì bng thu nhp ca mình. Các
doanh nghip và h gia đình tương tác vi nhau trên th trường, nơi mà giá c và ích li
riêng định hướng cho các quyết định ca h.
Mi nghe qua thì thành công ca các nn kinh tế th trường tht khó hiu. Xét cho cùng thì
trong nn kinh tế th trường, không ai phng s cho phúc li ca toàn xã hi. Th trường t
do bao gm nhiu người mua và người bán vô s hàng hóa và dch v khác nhau, và tt c
mi người quan tâm trước hết đến phúc li riêng ca h. Song cho dù ra quyết định có tính
cht phân tán và nhng người quyết định ch quan tâm ti ích li riêng ca mình, nn kinh
tế th trường đã chng t thành công l thường trong vic t chc hot động kinh tế theo
hướng thúc đẩy phúc li kinh tế chung.
Trong cun Bàn v v bn cht và ngun gc ca ci ca các dân tc viết năm 1776, nhà kinh
tế Adam Smith đã nêu ra nhn định ni tiếng hơn bt c mt nhn định nào trong kinh tế
hc: khi tác động qua li vi nhau trên th trường, các h gia đình và doanh nghip hành động
như th họ được dn dt bi mt "bàn tay vô hình", đưa h ti nhng kết cc th trường đáng
mong mun. Mt trong các mc tiêu ca chúng ta trong cun sách này là tìm hiu xem bàn tay
vô hình thc hin phép màu ca nó ra sao. Khi nghiên cu kinh tế hc, bn s thy giá c
là công c mà nhờ đó bàn tay vô hình điu khin các hot động kinh tế. Giá c phn ánh c giá
tr ca mt hàng hóa đối vi xã hi và chi phí mà xã hi b ra để sn xut ra hàng hóa đó.
Vì h gia đình và doanh nghip nhìn vào giá c khi đưa ra quyết định mua và bán cái gì, nên vô
tình h tính đến các ích li và chi phí xã hi ca các hành động ca h. Kết qu là giá c
hướng dn các cá nhân đưa ra quyết định mà trong nhiu trường hp cho phép ti đa hóa ích li xã hi.
Có mt h qu quan trng t k năng ca bàn tay vô hình trong vic định hướng hot động
kinh tế: Khi ngăn không cho giá cả điu chnh mt cách t nhiên theo cung và cu, chính ph
cũng đồng thi cn tr kh năng ca bàn tay vô hình trong vic phi hp hàng triu h gia
đình và doanh nghip - nhng đơn v cu thành nn kinh tế. H qu này lý gii ti sao thuế
tác động bt li ti quá trình phân b ngun lc: thuế làm bóp méo giá c và do vy làm bóp
méo quyết định ca doanh nghip và h gia đình. Nó cũng lý gii tác hi thm chí còn ln hơn
do các chính sách kim soát giá trc tiếp gây ra, chng hn như chính sách kim soát tin thuê
nhà. Và nó cũng lý gii s tht bi ca mô hình kế hoch hóa tp trung. Trong mô hình
này, giá c không do th trường xác định, mà do các nhà làm kế hoch trung ương đặt ra. Các
nhà làm kế hoch này thiếu thông tin được phn ánh trong giá c khi giá c t do đáp li
các lc lượng th trường. Các nhà làm kế hoch trung ương tht bi vì h tìm cách vn
hành nn kinh tế vi mt bàn tay b trói sau lưng - đó là bàn tay vô hình ca th trường.
PHẦN ĐỌC THÊM ADAM SMITH VÀ BÀN TAY VÔ HÌNH
Có l ch là s trùng hp ngu nhiên khi tác phm vĩ đại Bàn v bn cht và ngun gc ca ci
ca các dân tc
ca Adam Smith ra đời vào năm 1776, đúng vào năm các nhà cách mng
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC C h ươ n g 1 – M ư
i nguyên lý c
a kinh t ế h c 7 lOMoARcPSD|44744371
M ký bn Tuyên ngôn độc lp. Song c hai văn bn này đều chia s cùng mt quan đim rt
thnh hành thi by gi - đó là thường tt hơn nếu để mc cho các cá nhân t xoay s
không cn đến bàn tay thô bo ca chính ph chỉ đạo hành động ca h. Triết lý chính tr này
to ra cơ s tư tưởng cho nn kinh tế th trường và nói rng hơn là cho mt xã hi t do.
Ti sao nn kinh tế th trường li vn hành tt như vy? Phi chăng là vì con người chc
chn sẽ đối x vi nhau bng tình yêu và lòng nhân t? Hoàn toàn không phi như vy.
Nhng dòng dưới đây là li ca Adam Smith bàn v cách thc con người tác động qua li
trong nn kinh tế th trường:
“Con người hu như thường xuyên cn ti s giúp đỡ ca anh em và bn bè, và s là phí hoài
công sc nếu anh ta ch trông ch vào lòng nhân t ca h. Có l anh ta s giành được nhiu
li thế cho mình hơn khi thu hút được nim đa mê ca bn thân h và làm cho h tin rng
vic làm theo yêu cu ca anh ta có li cho chính bn thân h... Không phi nh lòng nhân t
ca nhng người bán tht, ch ca hàng rượu hay người bán bánh mì mà chúng ta có được
ba ti, mà chính là nh li ích riêng ca h....
Mi cá nhân thường không có ý định phng s li ích ca cng đồng, và anh ta cũng không h
biết mình đang cng hiến cho nó bao nhiêu. Anh ta ch mun giành được mi li cho bn thân
mình, và trong khi làm như vy, cũng như trong nhiu trường hp khác, anh ta được dn dt
bi mt bàn tay vô hình hướng ti vic phng s cho mt mc đích nm ngoài dự định ca
anh ta. Song không phi lúc nào cũng là ti tệ đối vi xã hi nếu điu đó nm ngoài d
đị
nh ca anh ta. Khi theo đui ích li riêng ca mình, anh ta thường phng s cho ích li
xã hi mt cách có hiu qu hơn là trường hp anh ta thc s dự định làm như vy.”
Khi viết nhng câu trên đây, Smith mun nhn mnh rng nhng người tham gia vào nn
kinh tế th trường b thúc đẩy bi ích li riêng và rng "bàn tay vô hình" ca th trường
hướng ích li này vào vic phng s cho phúc li kinh tế chung.
Rt nhiu nhn thc ca Smith vn đóng vai trò trung tâm ca kinh tế hc hin đại. Phân
tích ca chúng ta trong các chương ti s cho phép chúng ta din gii nhng kết lun ca
Smith mt cách chính xác hơn và phân tích đầy đủ nhng đim mnh và đim yếu trong
bàn tay vô hình ca th trường.
Nguyên lý 7: Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
Nếu như bàn tay vô hình ca th trường k diu đến vy, thì ti sao chúng ta li cn chính ph?
Mt lý do là bàn tay vô hình cn được chính ph bo v. Th trường ch hot động nếu như
quyn s hu được tôn trng. Mt nông dân s không trng lúa nếu như anh ta nghĩ rng mùa
màng s bị đánh cp, mt nhà hàng s không phc v tr khi được đảm bo rng khách
hàng s tr tin trước khi ri quán. Tt c chúng ta đều da vào công an và tòa án do chính
ph cung cp để thc thi quyn ca chúng ta đối vi nhng th do chúng ta to ra.
Mt lý do khác cn đến chính ph là mc dù th trường thường là mt phương thc tt để
t chc hot động kinh tế, nhưng quy tc cũng có vài ngoi l quan trng. Có hai nguyên
nhân ch yếu để chính ph can thip vào nn kinh tế là: thúc đẩy hiu qu và s công
bng. Nghĩa là hu hết các chính sách đều hoc nhm vào mc tiêu làm cho chiếc bánh
kinh tế ln lên, hoc làm thay đổi cách thc phân chia chiếc bánh đó.
Bàn tay vô hình thường dn dt th trường phân b ngun lc mt cách có hiu qu. Song vì
các nguyên nhân khác nhau, đôi khi bàn tay vô hình không hot động. Các nhà kinh tế hc s
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 1 – Mười nguyên lý ca kinh tế hc 8 lOMoARcPSD|44744371
dng thut ng tht bi th trường để ch tình hung mà th trường t nó tht bi trong
vic phân b ngun lc có hiu qu.
Mt nguyên nhân có kh năng làm cho th trường tht bi là ngoi ng. nh hưởng ngoi hin
nh hưởng do hành động ca mt người to ra đối vi phúc li ca người ngoài cuc.
Ví d kinh đin v chi phí ra bên ngoài là ô nhim. Mt nguyên nhân na có th gây ra tht bi
th trường là sc mnh th trường. Sc mnh th trường ch kh năng ca mt người duy
nht (hay nhóm người) có nh hưởng đáng k lên giá c th trường. Ví d, chúng ta hãy gi
đị
nh tt c mi người trong mt th trn đều cn nước, nhưng li ch có mt cái giếng, người
ch giếng không phi tuân theo s cnh tranh khc lit mà có nó, bàn tay vô hình kim soát
ích li cá nhân. Bn đọc s thy rng trong trường hp này, vic điu tiết giá mà nhà độc
quyn quy định có th ci thin hiu qu kinh tế.
Bàn tay vô hình thm chí có ít kh năng hơn trong vic đảm bo rng s thnh vượng kinh tế
được phân phi mt cách công bng. Nn kinh tế th trường thưởng công cho mi người da
trên năng lc ca h trong vic sn xut ra nhng th mà người khác sn sàng tr giá. Vn
động viên bóng r gii nht thế gii kiếm được nhiu tin hơn kin tướng c vua thế gii vì
người ta sn sàng tr nhiu tin để xem bóng r hơn là xem c vua. Bàn tay vô hình không
đảm bo rng tt c mi người đều có lương thc đầy đủ, qun áo tt và s chăm sóc y tế
thích hp. Mt mc tiêu ca nhiu chính sách công cng, chng hn chính sách thuế thu
nhp và h thng phúc li xã hi, là đạt được s phân phi các phúc li kinh tế mt cách
công bng hơn.
Vic nói rng trong mt s trường hp, chính ph có th ci thin tình hình th trường không
có nghĩa là nó s luôn luôn làm được như vy. Các chính sách công cng không phi do thn
thánh to ra, mà là kết qu ca mt quá trình chính tr còn lâu mi hoàn ho. Đôi khi các chính
sách được hoch định chỉ đơn gin nhm thưởng công cho nhng quyn lc chính tr. Đôi khi
chúng được hoch định bi nhng nhà lãnh đạo có thin chí, nhưng không đủ thông
tin. Mt mc tiêu ca vic nghiên cu kinh tế hc là giúp bn đánh giá xem khi nào mt
chính sách ca chính ph thích hp để thúc đẩy hiu qu hoc công bng, còn khi nào thì
nó không thích hp.
Kiểm tra nhanh: Hãy lit kê và gii thích ngn gn ba nguyên lý liên quan đến nhng
tương tác v mt kinh tế.
NỀN KINH TẾ VỚI TƯ CÁCH MỘT TỔNG THỂ VẬN HÀNH NHƯ THẾ NÀO?
Chúng ta bt đầu bng vic tho lun v cách thc ra quyết định cá nhân, sau đó xem xét
phương thc con người tương tác vi nhau. Tt c các quyết định và s tương tác này to
thành “nn kinh tế”. Ba nguyên lý cui cùng liên quan đến s vn hành ca nn kinh tế nói chung.
Nguyên lý 8: Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa và
dịch vụ của nước đó

S chênh lch mc sng trên thế gii rt đáng kinh ngc. Vào năm 1997, bình quân mt
người M có thu nhp là 29.000 đô la. Cũng trong năm đó, mt người Mê-hi-cô có thu
nhp bình quân là 8000 đô la và mt người Ni-giê-ria bình quân có thu nhp là 900 đô la.
Không có gì đáng ngc nhiên khi s khác bit trong thu nhp bình quân được phn ánh
các ch tiêu khác nhau v cht lượng cuc sng. Công dân ca các nước thu nhp cao có
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC C h ươ n g 1 – M ư
i nguyên lý c
a kinh t ế h c 9 lOMoARcPSD|44744371
nhiu ti vi hơn, nhiu ô tô hơn, chế độ dinh dưỡng tt hơn, dch v y tế tt hơn và tui th
cao hơn người dân các nước thu nhp thp.
Nhng thay đổi mc sng theo thi gian cũng rt ln. Trong lch s, thu nhp M tăng
khong 2% mt năm (sau khi đã loi tr nhng thay đổi trong giá sinh hot). Vi tc độ tăng
trưởng này, c 35 năm thu nhp bình quân li tăng gp đôi. Trong thế k qua, thu nhp
bình quân đã tăng gp tám ln.
Đâu là nguyên nhân ca s khác bit to ln v mc sng gia các quc gia và theo thi gian?
Câu tr li đơn gin đến mc đáng ngc nhiên. Hu hết s khác bit v mc sng có nguyên
nhân s khác nhau v năng sut lao động ca các quc gia - tc s lượng hàng hóa được
làm ra trong mt gi lao động ca mt công nhân. nhng quc gia người lao động sn
xut được lượng hàng hóa và dch v ln hơn trong mt đơn v thi gian, hu hết người
dân được hưởng mc sng cao; còn các quc gia có năng sut kém hơn, hu hết người
dân phi chu cuc sng đạm bc. Tương t, tc độ tăng năng sut ca mt quc gia quyết
định tc độ tăng thu nhp bình quân ca quc gia đó.
Mi quan h cơ bn gia năng sut và mc sng khá đơn gin, nhưng có nhng hàm ý sâu
rng. Nếu năng sut là nhân t thiết yếu quyết định mc sng, thì nhng lý do khác phi đóng
vai trò th yếu. Chng hn, người ta có th cm nhn rng nghip đoàn hoc lut v tin
lương ti thiu có đóng góp làm tăng mc sng ca công nhân M trong thế k qua. Song
người anh hùng tht s ca công nhân M là năng sut lao động ngày càng tăng lên ca h.
Mt ví d khác là mt s nhà bình lun cho rng s cnh tranh tăng lên t Nht và các nước
khác là nguyên nhân dn ti mc tăng trưởng chm trong thu nhp quc dân ca M sut 30
năm qua. Nhưng tên ti phm thc s không phi là s cnh tranh t nước ngoài, mà
chính là s tăng trưởng chm ca năng sut M.
Mi liên h gia năng sut và mc sng còn có hàm ý sâu sc đối vi chính sách ca nhà
nước. Khi suy nghĩ xem chính sách bt k s tác động như thế nào đến mc sng, vn đề
then cht là nó s tác động ti năng lc sn xut hàng hóa và dch v như thế nào. Để nâng
cao mc sng, các nhà hoch định chính sách cn làm tăng năng sut lao động bng cách
đảm bo cho công nhân được đào to tt, có đủ các công c cn thiết để sn xut hàng
hóa và dch vđược tiếp cn nhng công ngh tt nht hin có.
Nguyên lý 9: Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền
Vào tháng 1 năm 1921, giá mt t nht báo ở Đức là 0,3 mác. Chưa đầy hai năm sau, vào
tháng 11 năm 1922 cũng t báo y giá 70.000.000 mác. Giá ca tt c các mt hàng khác
trong nn kinh tế cũng tăng vi tc độ tương t. Đây là mt trong nhng ví d ngon mc
nht lch s v lm phát- tc s gia tăng ca mc giá chung trong nn kinh tế.
Mc dù nước M chưa tng tri qua cuc lm phát nào tương t như ở Đức vào nhng năm
1920, nhưng đôi khi lm phát cũng là mt vn đề kinh tế. Ví d trong nhng năm 1970, mc
giá chung tăng gp hơn hai ln và tng thng Gerald Ford đã gi lm phát là "k thù s mt
ca công chúng". Ngược li, lm phát trong nhng năm 1990 ch khong 3% mt năm; vi t
l này, giá c phi mt hơn hai mươi năm để tăng gp đôi. Vì lm phát cao gây nhiu tn tht
cho xã hi, nên gi cho lm phát mc thp là mt mc tiêu ca các nhà hoch định
chính sách kinh tế trên toàn thế gii.
Nguyên nhân gây ra lm phát là gì? Trong hu hết các trường hp lm phát trm trng hoc
kéo dài, dường như đều có chung mt th phm - s gia tăng ca lượng tin. Khi chính ph
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 1 – Mười nguyên lý ca kinh tế hc 10 lOMoARcPSD|44744371
to ra mt lượng ln tin, giá tr ca tin gim. Vào đầu nhng năm 1920, khi giá cả ở
Đứ
c tăng gp 3 ln mi tháng, lượng tin cũng tăng gp 3 ln mi tháng. Dù ít nghiêm
trng hơn, nhưng lch s kinh tế M cũng đã đưa chúng ta đến mt kết lun tương t: lm
phát cao trong nhng năm 1970 đi lin vi s gia tăng nhanh chóng ca lượng tin và lm
phát thp trong nhng năm 1990 đi lin vi s gia tăng chm ca lượng tin.
Nguyên lý 10: Xã hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp
Nếu d dàng lý gii lm phát như vy, thì ti sao đôi khi các nhà hoch định chính sách
vn gp rc ri trong vic chèo lái con thuyn nn kinh tế. Mt lý do là người ta nghĩ rng
vic ct gim lm phát thường gây ra tình trng gia tăng tm thi ca tht nghip. Đường
minh ha cho sự đánh đổi gia lm phát và tht nghip được gi là đường Phillips, để ghi
công tên nhà kinh tế đầu tiên nghiên cu mi quan h này.
Đường Phillips vn còn là mt đề tài gây tranh cãi gia các nhà kinh tế, nhưng hin nay hu
hết các nhà kinh tế đều chp nhn ý kiến cho rng có sự đánh đổi ngn hn gia lm phát và
tht nghip. Điu đó ch hàm ý rng trong khong thi gian mt hay hai năm, nhiu chính
sách kinh tế đẩy lm phát và tht nghip đi theo nhng hướng trái ngược nhau. Bt k tht
nghip và lm phát ban đầu mc cao (như đầu nhng năm 1980) hay thp (như cui
thp k 1990) hay nm ở đâu đó gia hai thái cc đó, thì các nhà chính sách vn phi đối
mt vi sự đánh đổi này.
Ti sao chúng ta li phi đối mt vi sự đánh đổi ngn hn nêu trên? Theo cách lý gii ph
biến, vn đề phát sinh t vic mt s loi giá c thay đổi chm chp. Ví d, chúng ta hãy gi
đị
nh rng chính ph ct gim lượng tin trong nn kinh tế. Trong dài hn, kết qu ca chính
sách này là mc giá chung gim. Song không phi tt c giá cả đều thay đổi ngay lp tc.
Phi mt nhiu năm để tt c doanh nghip đưa ra các bn chào hàng mi, để tt c các
công đoàn chp nhn nhượng b v tin lương và tt c các nhà hàng in thc đơn mi.
Điu này hàm ý giá cả được coi là cng nhc trong ngn hn.
Vì giá c cng nhc, nên nh hưởng trong ngn hn ca các chính sách mà chính ph vn
dng khác vi nh hưởng ca chúng trong dài hn. Chng hn khi chính ph ct gim lượng
tin, nó làm gim s tin mà mi người chi tiêu. Khi giá c b mc mc cao, mc chi tiêu s
gim và điu này làm gim lượng hàng hóa và dch v mà các doanh nghip bán ra. Mc bán
ra thp hơn đến lượt nó buc các doanh nghip phi sa thi công nhân. Như vy, bin pháp
ct gim lượng tin tm thi làm tăng tht nghip cho đến khi giá c hoàn toàn thích ng
vi s thay đổi.
Sự đánh đổi gia lm phát và tht nghip ch có tính tm thi, nhưng nó có th kéo dài trong
mt vài năm. Vì vy, đường Phillips có ý nghĩa rt quan trng trong vic tìm hiu các xu thế
phát trin ca nn kinh tế. Đặc bit, các nhà hoch định chính sách có th khai thác sự đánh
đổi này bng cách vn dng các công c chính sách khác nhau. Thông qua vic thay đổi mc
chi tiêu ca chính ph, thuế và lượng tin in ra, trong ngn hn các nhà hoch định chính sách
có th tác động vào hn hp gia lm phát và tht nghip mà nn kinh tế phi đối mt. Vì các
công c này ca chính sách tài khóa và tin t có sc mnh tim tàng như vy, nên vic
các nhà hoch định chính sách s dng nhng công c này như thế nào để qun lý nn
kinh tế vn còn là mt đề tài tranh cãi.
Kiểm tra nhanh: Hãy lit kê và gii thích ngn gn ba nguyên lý mô t phương thc vn
hành ca nn kinh tế vi tư cách mt tng th.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC C h ươ n g 1 – M ư
i nguyên lý c
a kinh t ế h c 11 lOMoARcPSD|44744371 KẾT LUẬN
Giờ đây bn đã biết đôi chút v kinh tế hc. Trong nhng chương tiếp theo, chúng ta s tìm
hiu thêm nhiu điu sâu sc hơn v con người, th trường và nn kinh tế. Để nm được nhng
vn đề này, chúng ta cn phi n lc mt chút, nhưng chúng ta s làm được. Kinh tế hc da
trên mt s ít ý tưởng căn bn để từ đó có th áp dng cho nhiu tình hung khác nhau.
Xuyên sut cun sách này, chúng ta s còn quay li vi Mười Nguyên lý ca kinh tế hc đã
được làm sáng t trong chương này và tóm tt trong bng Bn hãy nh rng, ngay c nhng
phân tích kinh tế phc tp nht cũng được xây dng trên nn tng ca mười nguyên lý này. TÓM TẮT
Nhng bài hc căn bn v ra quyết định cá nhân là: con người đối mt vi sự đánh đổi
gia các mc tiêu khác nhau, chi phí ca bt k hành động nào cũng được tính bng
nhng cơ hi b b qua, con người duy lý đưa ra quyết định da trên s so sánh gia
chi phí và ích li cn biên, và cui cùng là con người thay đổi hành vi để đáp li các
kích thích mà h phi đối mt.
Nhng bài hc căn bn v s tác động qua li gia con người vi nhau là: thương mi
(tc trao đổi) có thể đem li ích li cho c hai bên, th trường thường là cách thc tt
phi hp trao đổi buôn bán gia mi người, và chính ph có th ci thin các kết cc
th trường khi mt tht bi th trường nào đó tn ti hay khi kết cc th trường không công bng.
Nhng bài hc căn bn v nn kinh tế vi tư cách mt tng th là: năng sut là ngun
gc cui cùng ca mc sng, s gia tăng lượng tin là nguyên nhân cui cùng ca lm
phát và xã hi đối mt vi sự đánh đổi ngn hn gia lm phát và tht nghip.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 1 – Mười nguyên lý ca kinh tế hc 12