Giáo trình xã hội học đại cương | Đại học Văn hóa Hà Nội

Giáo trình xã hội học đại cương | Đại học Văn hóa Hà Nội. Tài liệu gồm 180 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

XÃăHIăHCăĐIăCNG
Biên soạn
TS.ăVõăVĕnăVit
( LU HÀNH NI B)
- 2015-
1
CHNGăI
GIIăTHIUăCHUNG
I.1.ăLcăsửăvềăsựăraăđờiăcaăxưăhiăhc
I.1.1.ăSựăraăđờiăcaăxưăhiăhcătrênăthăgii
hi hc bt ngun t các nghiên cu ca các nhà triết hc nh Plato (427
347 B.C.), Aristotle (384322 B.C.), and Khng T (551479 B.C.) (Stolley,
2005). Trớc thế kỷ XVIII, hi học cha tn ti nh mt môn khoa học đc
lập mà bị hòa tan vào trong các khoa học khác nh nhân chủng học, dân tc
học, tâm lý học và đặc biệt là triết học-môn khoa học của các khoa học. Bắt đầu
từ thế k XVIII, đi sống xư hi  các nớc Châu Âu ngày càng tr nên hết sức
phức tp. Cuc cách mng ng nghiệp lần thứ nht bắt đầu từ khong năm
1750 làm thay đi bn c điều kiện kinh tế- hi. Về mặt kinh tế, nền
kinh tế đơn gin, quy mô nhỏ, dựa chủ yếu vào lao đng chân tay đợc thay thế
bằng công nghiệp và chế to máy móc trên quy mô lớn. Về mặt xư hi, đó là sự
xut hiện những u thuẫn giai cp (cụ thể giữa giai cp sn t sn),
mâu thuẫn dân tc, mâu thuẫn n giáo căng thẳng, các quan hệ hi ngày
càng thêm đa dng phức tp. hi rơi vào trng thái biến đng không
ngừng: chiến tranh, khủng hong kinh tế, xung đt chính trị, suy thoái đo đức,
phân hoá giàu nghèo, bùng n dân số, tan hàng lot các thiết chế c
truyền,...Trớc tình hình nh thế, hi ny sinh mt yêu cầu cp thiết cần
phi mt ngành khoa học nào đó đóng vai trò tơng tự nh mt bác sĩ luôn
luôn theo i thể sống- hi tiến tới gii phẫu các mặt, dự báo khuynh
hớng phát triển của xư hi, và chỉ ra những gii pháp có tính kh thi.
2
Ngành khoa học mới “Xư hi học” đư đợc ra đi trong bối cnh tình hình
nh thế. Thuật ngữ “Xư hi học” đợc đa ra lần đầu tiên bi học gi ngi
Pháp tên Emmanuel Joseph Sieyès (17481836) từ chữ Latinh Socius (xã
hội, kết hợp, liên kết) chữ Hy Lp logia (logy hoặc logos) (nghiên cứu về).
Vào năm 1838, Auguste Comte (1798-1857) đư đa ra định nghĩa cho từ xư hi
học từ đó ông đợc xem là ngi đầu tiên khi xớng ra môn hi học,
ông đợc coi ông t của môn học này. Comte hy vọng thống nht tt c các
khoa học dới hi học, ông tin rằng hi học nắm giữ tiềm năng ci thiện
xư hi và hớng dẫn hot đng con ngi, bao gm tt c các khoa học khác.
Ngay sau khi đợc ra đi, nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu về xư hi học đư
đợc công bố, nhiều khóa học chính thức đợc t chức thu hút sự chú ý của
công chúng. Quyển sách đầu tiên với thuật ngữ hội học trong tựa đề đợc
viết vào giữa thế kỷ 19 bi triết gia ngi Anh n Herbert Spencer. Mt
khóa học tên “xư hi học” Mỹ đợc ging dy lần đầu tiên năm 1875 bi
William Graham Summer, trình y các t tng của Comte Herbert
Spencer. Năm 1890, khóa học tiếp theo về hi học đợc t chức ti Đi học
Kansas đợc ging bi Frank Blackmar. Bmôn lịch sử hi học của ĐH
Kansas đợc thành lập vào năm 1891 và b môn xư hi học đc lập đợc thành
lập vào m 1892 ti Đi học Chicago bi Albion W. Small (1854-1926), ông
cũng ngi đư ng lập Tp chí hi học Hoa Kỳ (American Journal of
Sociology) vào năm 1895. B môn hi học đầu tiên Châu Âu đợc hình
thành năm 1895 ti ĐH Bordeaux. Năm 1919 bmôn hi học đợc thành
lập Đức ti đi học Ludwig Maximilians bi Max Weber m 1920 B
bi Florian Znaniecki. B môn hi học đầu tiên Vơng Quốc Anh đợc
thành lập ti trng Đi học Kinh tế Luân Đôn LonDon School of Economics
vào năm 1904.
3
So với các ngành thuc khoa học hi khác thì hi học mt ngành học
tơng đối mới. ra đi nhằm đối phó với những thách thức của cuc sống
hiện đi. Tính di đng cao sự phát triển của khoa học kỹ thuật đư m cho
mức đ tiếp xúc của con ngi đến các nền văn hoá hi khác ngày ng
gia tăng. Tác đng của sự tiếp xúc này khác nhau đối với những ngi khác
nhau, nhng đối với nhiều ngi bao gm việc phá vỡ các truyền thống,
phong tục và cần thiết phi có sự hiểu biết li cách thức thế giới hot đng. Các
nhà hi học phn ứng li với những sự thay đi y bằng cách nghiên cứu
yếu tố nào kết nối các nhóm hi li với nhau đng thi cũng khám phá
những cơ chế, cách thức thể làm phá vỡ sự đoàn kết hi. Hơn mt thế k
qua, hi học đư những bớc phát triển quan trọng vàđư thu đợc mt
số thành tựu to lớn trên thế giới, tác dụng không nhỏ trong đi sống hi.
Đặc biệt, hi học đợc phát triển mnh các nớc công nghiệp phát triển.
luận hi học đư thâm nhập vào các nh vực của đi sống hi, tr nên
quen thuc với mọi tầng lớp nhân dân, thông qua hệ thống giáo dục của các
trng đi học và cao đẳng.
Sự phát triển của hi học gắn liền với sự phát triển của hi. hi càng
phát triển, thì u cầu hiểu biết về hi học càng cần thiết, trang bị tri
thức mới cho sự phát triển của nhân loi, của đi sống hi loài ngi, cùng
với mối quan hệ của nó. Cùng với các ngành khoa học khác, hi học đư chỉ
ra những con đng, những biện pháp, cách thức hoàn thiện, phát triển các mặt
của đi sống xư hi p hợp với quy luật vận đng của xư hi.
I.1.2.ăSựăraăđờiăcaăXưăhiăhcăởăVităNam
hi học Việt Nam ra đi khá mun so với các ngành khoa học khác.
quan nghiên cứu về hi học đợc chính thức ra đi vào ngày 24/03/1976
4
trong Quyết định số 55/KHXH- do chủ nhiệm UBKHXHVN Nguyễn
Khánh Toàn ký với tên gọi Phòng Xã hội học thuc Viện thông tin khoa học xư
hi. Trong thi gian ban đầu sau khi đợc hình thành Phòng xư hi học chủ yếu
thực hiện nhiệm vụ biên dịch các tài liệu của ngi ngoài thuc các chuyên đề
khác nhau của hi học. Đến tháng 8/1977 Ban hi học đợc thành lập,
sau đó phát triển lên thành Viện Xư hi học năm 1980 (Trung tâm Khoa học Xư
hi Nhân văn Quốc gia). Viện hi học đư tiến hành nhiều ng trình
nghiên cứu c trên phơng diện lý thuyết cũng nh thực nghiệm các vn đ
hi bức xúc, tham gia t vn cho việc xây dựng những chính sách của Đng và
Nhà nớc. Các công trình nghiên cứu xư hi học chủ yếu tập trung vào các lĩnh
vực: cơ cu xư hi, xư hi học đô thị và nông thôn, văn hoá, lối sống, gia đình...
Đng thi Viện hi học đư tiến hành các hot đng dịch thuật giới thiệu
các công trình nghiên cứu hi học của các tác gi nớc ngoài nhằm đáp ứng
nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu Việt Nam. Lần đầu tiên thuật ngữ hi học
đợc chính thức đợc đa vào Nghị quyết lần thIV của Đng Cng sn Việt
Nam. Nghị quyết đư nhn mnh: “M rng nâng cao cht lợng công tác
nghiên cứu trên các lĩnh vực luật học, hi học, sử học, kho c học, dân tc
học, ngôn ngữ học, văn học nghệ thuật v.v...”. thể nói đây lần đầu tiên
trong mt văn kiện tính cht cơng lĩnh của Đng, vai trò của hi học đư
đợc xác định. Điều đó nghĩa bên cnh những công trình nghiên cứu
hi thuc các ngành khoa họchi khác, những công trình nghiên cứu xư hi
học đợc chính thức đặt ra và coi trọng.
Cùng với sự ra đi các trung tâm nghiên cứu Xư hi học, từ 1986 tr đi, xư hi
học từng bớc đợc ging dy trong nhà trng, trớc hết là Học viện chính trị
sau đó đợc đa vào chơng trình đào to các trng Đi học, Cao đẳng
trên c nớc. Mt bớc tiến rệt của ngành hi học Việt Nam là sự chú ý,
5
coi trọng việc đào to cán bchuyên ngành hi học bật đi học. Từ m
học 1992-1993, khoa hi học đào to cử nhân hi học chính thức ra đi
 trng ĐH Tng hợp Hà Ni, bắt đầu quá trình đào to chính quy đi ngũ các
nhà nghiên cứu xư hi học.
Việt Nam, hi học còn rt mới mẻ, khong cách biệt về thi gian khá
xa so với các nớc trên thế giới, nhng nó đư xác định đợc vị trí và vai trò của
mình trong khoa học hi đư có những tác dụng nht định trong việc nhận
thức ứng dụng vào qun hi, qun lý đt nớc, trong sự nghiệp ng
nghiệp hoá hiện đi hoá đt nớc trên tt c các nh vực của đi sống
hi. hi học Việt Nam đư phát triển không chỉ với t cách mt khoa học lý
luận mà c với t cách là mt khoa học ứng dụng. Với t cách mt khoa học
luận, hi học góp phần ng cao nhận thức của con ngi về quá trình
hiện tợng hi đng thi mt công cụ mnh mẽ hiệu qu trong
cuc đu tranh t tng quyết liệt hiện nay trên phm vi thế giới: t bn chủ
nghĩa hi chủ nghĩa. Với t cách mt khoa học ứng dụng, hi học
góp phần to lớn vào các quá trình phức tp muôn màu muôn vẻ của sự
nghiệp qun lý xư hi.
I.1.3. Nhữngănghiênăcuăxưăhiăhcăđuătiên
Những nghiên cứu hi học đầu tiên xem lĩnh vực nghiên cứu y cũng
tơng tự nh khoa học tự nhiên, nh vật hoặc sinh vật. kết qu là,
nhiều nhà nghiên cứu cho rằng phơng pháp luận sử dụng trong khoa học tự
nhiên thì hoàn toàn thể sử dụng trong khoa học hi, bao gm hi học.
nh hng của việc sử dụng phơng pháp khoa học (scientific method)
6
nhn mnh chủ nghĩa kinh nghiệm (empiricism
1
) là sự khác biệt của xư hi học
so với thần học, triết học, siêu hình học (metaphysics). Điều này ng đư làm
cho hi học đợc biết đến nh mt khoa học theo lối kinh nghiệm. Tiếp
cận hi học đầu tiên này đợc ủng h bi A. Comte, phát triển thành chủ
nghĩa thực chứng, mt tiếp cận phơng pháp luận dựa trên chủ nghĩa tự nhiên
xư hi học.
Tuy nhiên, đầu thế kỷ 19, những cách tiếp cận của các nhà theo trng phái
thực chứng tự nhiên để nghiên cứu đi sống hi đư bị chỉ trích bi các
nhà khoa học nh Wilhelm Dilthey (1833-1911)- mt nhà sử học, tâm học,
hi học ngi Đức Heirich Richert (1863-1936)- mt nhà triết học ngi
Đức, các ông cho rằng thế giới tự nhiên khác so với thế giớihi, nh hi
loài ngi có văn hoá, không giống nh xư hi của đng vật.
Quan điểm này sau đó đợc phát triển bi Max Weber, ngi đa ra quan niệm
Verstehen- Interpretative Sociology- hội học gii thích. Verstehen mt
tiếp cận nghiên cứu trong đó những ngi quan sát bên ngoài của mt văn hoá
liên quan đến ngi bn địa dựa trên những thuật ngữ riêng của ngi quan sát.
Các cách tiếp cận thực chứng gii thích các “đối tác” hiện đi trong
phơng pháp luận hi học là: hi học định lợng và hi học định tính.
hi học định lợng tập trung vào việc đo lợng các hiện tợng hi s
dụng các con số số lợng trong khi đó hi học định tính tập trung vào
(1) Empiricism- Chủ nghĩa kinh nghiệm được xem là qu tim của phương pháp
khoa học hiện đại, c thuyết của chúng ta phi được dựa vào sự quan sát
thế giới hơn vào trực giác hoặc là niềm tin; đó là nghiêm cứu theo kiểu kinh
nghiệm hơn chỉ đơn thuần là suy diễn logic. Chủ nghĩa kinh nghiệm trái ngược
với chủ nghĩa duy lý- rationalism.
7
việc hiểu các hiện tợng hi. Thật không đúng nếu chúng ta nói 2 cách
tiếp cận này là tách biệt, nhiều nhà xư hi học sử dụng c hai phơng pháp này
để nghiên cứu về thế giới xư hi.
I.1.4.ăXưăhiăhcăngƠyănay
Trong quá khứ, nghiên cứu hi học tập trung vào sự t chức của các hi
công nghiệp, tính phức tp và sự nh hng của nó đến các nhân. Ngày nay,
các nhà xư hi học nghiên cứu mt phm vi rng lớn các chủ đề. dụ, mt số
nhà xư hi học nghiên cứu các cu trúc mô t chức nên hi, nh là chủng
tc hoặc dân tc, giai cp hi, vai trò giới, các thể chế nh gia đình.
Các nhà xư hi học khác nghiên cứu những quá trình xư hi đi diện cho sự phá
vỡ các cu trúc bao gm sự lệch lc, ti phm..... Thêm vào đó, mt số
nhà hi học nghiên cứu c quá trình vi nh sự tơng tác giữa các
nhân với nhau và quá trình xư hi hoá của cá nhân.
I.2.ăNhuăcuăchoăsựăraăđờiăcaăXHH
Là mt môn khoa học về xư hi, nghiên cứu về các quan hệ xư hi, nó ra đi do
yêu cầu của bn thân sự vận đng hi, đặc biệt trong bối cnh hi
nhiều biến đng. môn khoa học nghiên cứu về con ngi về cách ứng xử và
quan hệ của con ngi trong các nhóm, các t chức xư hi, sự ra đi của xư hi
học nhằm đáp ứng ba nhu cầu căn bn sau đây:
I.2.1.ăNhuăcuănhậnăthcăxưăhi:
Con ngi mt thực thể hi, con ngi tn ti phát triển trong hi.
Và, trong tiến trình lịch sử, con ngi luôn muốn tìm hiểu bn cht mối quan
hệ giữa ngi với ngi trong đi sống hi. Do vậy, hi đợc to ra bi
các quan hệ hi. Đó mối quan hệ giữa ngi với ngi, đợc hình thành
8
trong quá trình hot đng thực tiễn. Trong việc gii quyết những vn đề của đi
sống xư hi, ci to xư hi thì con ngi phi nhận thức đợc xư hi, hiểu đợc
hi phi những kiến thức phong phú về mt hi đa dng. hi
học phi nhận thức nghiên cứu hi, mới phơng cách để biến đi
chúng, nhằm mục đích phục vụ con ngi. Khi nhận thức mt hi cụ thể,
phi dựa theo quan điểm lịch sử, cụ thể căn cứ vào những tiêu cvăn hoá,
dân c, dân tc, đng lối, chính sách của mt quốc gia cụ thể. Đng thi
cần phi phn ánh trung thực thực trng hi phức tp, đa dng phi tính
đến đặc điểm đặc thù của mối quốc gia, mi n tc cụ thể trong điều kiện
hoàn cnh cụ thể.
I.2.2.ăNhuăcuăhotăđngăthựcătin
hi học ra đi nhằm đáp ứng nhu cầu hot đng thực tiễn. Thực tiễn cuc
sống của hi hết sức phong phú, xư hi học luôn luôn gắn liền với svận
hành của mt xư hi cụ thể, luôn gắn liền với quá trình hot đng thực tiễn của
con ngi trên tt c c lĩnh vực của đi sống hi. hi học mt khoa
học xut phát từ thực tiễn và chỉ có dựa vào thực tiễn thì nó mới thực hiện đợc
các nhu cầu khác.
I.2.3.ăNhuăcuăphátătriểnăcaăxưăhi
Xư hi học ra đi nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của bn thân sự vận đng xư
hi, mi ngày mt đa dng, phong phú hết sức phức tp. hi luôn ny
sinh những vn đề cho xư hi học.
9
I.3. NhữngăđiềuăkinăvƠătiềnăđềăcaăsựăraăđờiămônăxưăhiăhc
I.3.1.ăĐiềuăkinăvềăkinhăt
Cuc cách mng công nghiệp bùng n từ những năm giữa thế kỷ XVIII châu
Âu, đư tc đẩy nền sn xut t bn chủ nghĩa phát triển. Chủ nghĩa t bn sau
100 năm hình thành (thế kỷ XIX) đư to nên mt khối lợng sn phẩm, của ci
vật cht khng l tơng đơng với tt c những con ngi sáng to nên
từ khi con ngi xut hiện cho đến khi chủ nghĩa t bn phát triển. Sự biến đi
to lớn trong kinh tế, trong sn xut đư làm thay đi mnh mẽ mọi lĩnh vực hot
đng của con ngi. Lao đng công nghiệp, khí hoá trong các công xng
đư thay thế lao đng thủ ng, m thay đi nền sn xut nông nghiệp c
truyền; lối sống đô thị theo phong cách công nghiệp đư đẩy lùi nh hng của
lối sống điền dư, tn mn, manh mún kiểu nông nghiệp, nông thôn. Rt nhiều
nhân tố mới, hiện tợng hi mới xut hiện. Hiện tợng dân c tập trung,
chen chúc đô thị m ny sinh các vn đề về n số, về i trng, về bệnh
tật; đng thi nn tht nghiệp đư xut hiện.
Quá trình công nghiệp hoá, đặc biệt cuc cách mng công nghiệp nớc
Anh từ giữa thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, đư thúc đẩy sự phát triển đô thị
mt cách nhanh chóng, từ đó đư hình thành các trung m công nghiệp, trung
tâm thơng mi kéo theo sự hình thành các tầng lớp dân c mới, hình thành
các nhóm hi, cng đng hi khác nhau. Hiện tợng dân c tập trung,
chen chúc đô thị làm y sinh các vn đề về dân số, về môi trng, về bệnh
tật....Đng thi sự phát triển của đô thị, đư m đo ln trật tự thói quen của
cng đng. Sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, đư làm thay đi mối quan
hệ n định từ lâu con ngi đư gắn với cng đng. Sự thay đi đó làm
cho con ngi băn khoăn về tơng lai, suy nghĩ về sự n định của mt trật tự xư
10
hi. Nhu cầu hi đòi hỏi khoa học phi nghiên cứu để gii m cách
gii quyết các vn đề trên ngày càng tr nên mnh mẽ hơn bao gi hết.
Các yếu tố trên đư đặt ra cho các nhà khoa học cần phi nghiên cứu để gii
quyết những bức xúc đó, để tìm hiểu hi xem bn cht hi gì, đó cũng
chính là điều kiện để xư hi học xut hiện.
I.3.2.ăNhữngăđiềuăkinăvềăchínhătr- xưăhi
Cuc cách mng t sn n ra liên tiếp nhiều nớc châu Au, nh Lan,
Anh (1642-1648), báo hiệu gi cáo chung của chế đ phong kiến đư đến. Tiêu
biểu cuc đi cách mng tsn Pháp (1789-1794), đư nh hng rt lớn
đến đi sống hi - đòn quyết định tiêu diệt chế đ phong kiến châu Au.
đư đa ra các vn đề xư hi mới mẻ: tự do - bình đẳng - bác ái … Nó to ra bầu
không khí tự do cho nhóm trí thức và làm xut hiện những t tng tiến b, họ
cách nhìn khoa học đối với hi -tự nhiên, họ gii thích thế giới mt cách
khoa học, gii thích xư hi bằng những quy luật.
Bên cnh đó sự phát triển của đi sống kinh tế hi đư to tiền đcho sự
khẳng định vị thế, vai trò của nhân trong đi sống hi. Ngay từ thi kỳ
Phục Hng tr đi, quyền con ngi, vai trò của các cá nhân đư đợc sáng lập
khẳng định, nht sđề cao tự do của con ngi. hi t bn đợc nh
thành củng cố, điều kiện yêu cầu của sự phát triển kinh tế-hi kiểu
mới đư khác với thi kỳ Phục Hng. Xư hi t bn đòi hỏi tự do của con ngi
phi đặt trong khuôn mẫu, trong thiết chế hi tuân thủ theo pháp luật.
Nhu cầu nghiên cứu về vai trò của cá nhân trong các quan hệ hi đặt ra cho
xư hi học những vn đề cụ thể, bức thiết.
11
Hơn nữa, thi kỳ này, sự giao lu quốc tế, quan hệ thơng mi ...đư to cơ hi,
tiền đề cho các hot đng tiếp xúc, m ăn đối với nhiều hi, nhiều nền văn
hoá, nhiều lối sống khác l. Con ngi bắt đầu quan sát, so sánh nhận ra
rằng xư hi Tây Âu có nhiều đặc điểm khác l so với hi Châu Á, Châu Úc,
Châu Mỹ, Châu Phi về kinh tế, về quan hệ chính trị, hi, về nhân trong
đi sống hi. Tnhững vn đtrên đư đặt ra yêu cầu phi nhanh chóng
nghiên cứu phát hiện, tìm hiểu các quy luật, xu thế phát triển của hi và con
ngi, định hớng cho sự phát triển xư hi tơng lai. Không thể nghiên cứu các
vn đề trên chỉ trong phm vi triết học, kinh tế học, dân tc học, văn hoá học và
càng không thể bằng lòng với những lý thuyết đư có. Tt c những điều nói trên
đư to tiền đề cho sự xut hiện mt thuyết, mt khoa học mới nghiên cứu về
sự vận đng, phát triển của đi sống xư hi- đó là xư hi học.
I.3.3.ăNhữngătiềnăđềăvềătătởng- lýăluậnăkhoaăhc
hi học, cũng nh bt cứ mt khoa học nào khác, sẽ không thể phát triển
đợc nếu chỉ xut phát, căn cứ từ các nhu cầu thực tiễn thiếu những tiền đề
lý thuyết, cơ s khoa học nht định.
Khi đi sâu nghiên cứu mặt hi trong đi sống con ngi- mt thực thể sinh
đng rt phức tp, hi học phi dựa trên mt s lý luận nht định m
công cụ cho quá trình nghiên cứu, sáng to. Dựa vào thành tựu của nhiều ngành
khoa học, A. Comte đư xác định đối tợng, phơng pháp nghiên cứu, ni dung
cu trúc của hi học với t cách mt khoa học riêng biệt so với các
khoa học khác trong hệ thống các khoa học xư hi.
Trong quá trình nghiên cứu, hi học đư tiếp thu vận dụng hiệu qu,
nht là về phơng pháp nghiên cứu của khoa học tự nhiên, các khoa học về con
ngi, kể c mt số phơng pháp của khoa học kỹ thuật. Nh vậy cht lợng
12
nghiên cứu ngày càng cao, càng đ tin cậy nht định. Trong c phơng
pháp y, phơng pháp nghiên cứu theo cu trúc-hệ thống vốn có trong khoa học
tự nhiên, trong khoa học kthuật đư đợc phỏng, chọn lọc, áp dụng vào
việc nghiên cứu xư hi, và tơng quan giữa các cá nhân với đi sống xư hi. Ví
dụ nh sự xut hiện của lý thuyết tiến hoá trong sinh học đư cung cp các quan
điểm, phơng pháp luận trong nghiên cứu hi học. Các nhà hi học lớn
nh: A. Comte, Karl Marx trong các ng trình nghiên cứu về hi học đều
quan điểm xem xư hi cũng giống nh sinh vật, quá trình hình thành, vận
đng phát triển. Còn Emile Durkheim, trong tác phẩm “Các quy tắc của
phơng pháp hi học” đư xem xư hi cũng nh mt cơ thể sống, có cu trúc,
vận hành theo quy luật nht định, nếu đư thể nghiên cứu đợc thể
của sinh vật thì cũng hoàn toàn thể nghiên cứu đợc cu sự vận hành
của xư hi dù đó là mt cu trúc hết sức phức tp.
Trong rt nhiều các công trình nghiên cứu xư hi học từ trớc đến nay, ngi ta
đư áp dụng nhiều phơng pháp nghiên cứu của các khoa học khác nhau (nh
các phơng pháp toán học, các phơng pháp nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu
triết học....) đặc biệt các phơng pháp định lợng trong khoa học tự nhiên.
Ngày nay, xut phát từ thực tiễn, dựa trên các s thuyết khoa học, hi
học ngày càng nâng cao tính cht khoa học của mình, qua việc thu thập số liệu,
thực hành quan sát, phân tích dữ liệu, mô t, tái lập mô hình tng quát, áp dụng
những phơng pháp, k thuật, thủ thuật nghiên cứu của nhiều của nhiều khoa
học có liên quan.
I.4.ăụănghĩaăcaăsựăraăđời
Sự xut hiện của xư hi học mt ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với đi sống
xư hi. hi học cùng các ngành khoa học khác giúp chúng ta những tri thức,
13
những hiểu biết để nhận thức các quy luật khách quan của thực tiễn hi, đ
nhận biết sự vận đng của hệ thống các mối quan hệ hi của các nhóm
cng đng. Đng thi, hi học trang bị những tri thức để hiểu biết về con
đng và các biện pháp, để đt đợc mục đích ci to thế giới, ci to hiện thực
xư hi.
I.5.ăKháiănim,ăđốiătngăvƠăchcănĕngăcaăxưăhiăhc
I.5.1.ăXưăhiăhcălƠăgì?ă
Hiện có rt nhiều định nghĩa khác nhau về hi học trong các sách, giáo trình
trên thế giới cũng nh Việt Nam. Tìm kiếm cụm từ definition of sociology
trên trang tìm kiếm Google trong vòng 0,32 giây 5.950.000 kết qu (tra cứu
lúc 7h54 ngày 16/6/2015). hi học thng đợc định nghĩa “khoa học về
hi”, nghiên cứu khoa học về hi”, “khoa học của các hiện tợng
hi”, “nghiên cứu sự gắn kết của con ngi”, “khoa học của quá trình hi”,
“khoa học của mối quan hệ hi”. Mt danh sách dài các định nghĩa tơng tự
thể đợc liệt kê. Tuy nhiên, định nghĩa đợc xem ràng nht cho đến
nay của Charles Abram Ellwood, trong quyển sách tiêu đề Sociology and
Modern Social Problems ( “xư hi học các vn đề hi đơng đi”) xut
bn năm 1910. Ông định nghĩa : xã hội học là khoa học gii quyết các vn đề
liên quan đến sự gắn kết của con người, nguồn gốc, sự phát triển, hình thức
chức năng của sự gắn kết đó
Mtăsốăđnhănghĩaăthờngăgặpăvềăxưăhiăhc
- Xã hội học là khoa học về xã hội hoặc về các hiện tượng xã hội (L.F. Ward)
- hội học khoa học nghiên cứu mối quan hgiữa con người môi
trường sống của con người (ả.P. Fairchild)
14
- Xã hội học có thể được định nghĩa là tập hợp các kiến thức khoa học về mối
quan hệ con người (ấ.F.Cuber)
- hội học nghiên cứu hành vi của con người trong các nhóm (Kimball
Young)
- Xã hội học là khoa học về các hành vi chọn lọc (R.E. Park và F.W. Burgess)
- hội học khoa học hướng tới việc gii thích hành động hội (Max
Weber)
- hội học khoa học nghiên cứu cu trúc của đời sống hội (Young
Mack)
- hội học là khoa học tổng hợp khái quát về con người trong tt c các
quan hệ xã hội (Arnold Green)
- hội học khoa học cho sự phát triển hội một cách khoa học (G.
Duncan Mitchell)
- hội học khoa học về cu trúc các chức năng của đời sống hội
(John W. Bennel)
- hội học khoa học nghiên cứu hthống về đời sống của các nhóm
người (Bruce ấ.Cohen và cộng sự, Xã hội học nhập môn, Nguyễn Minh ảoà
dịch, 1995)
- hội học là khoa học nghiên cứu về con người và sự tương tác xã hội của
con người với các cá thể khác trong các nhóm xã hội và xã hội mà anh ta
một thành viên. gii quyết hệ thống các hoạt động hội mối tương
quan của chúng. Các hoạt động đó bao gồm các quan hệ hội, các tổ
chức xã hội, thể chế xã hội, cộng đồng và xã hội. ( Inkeles, 1967:16).
Tóm li: hi học khoa học nghiên cứu hệ thống hi loài ngi với
sự nhn mnh vào các hệ thống hi hiện đi công nghiệp hoá. Phm vi
nghiên cứu của xư hi học rt rng: các nhà hi học nghiên cứu tt c các
15
mối quan hệ của con ngi, các nhóm, các thể chế, và các xư hi. Tình yêu, hôn
nhân, sức khoẻ, bệnh tật, ti phm và hình pht cũng là phm vi nghiên cứu của
xư hi học.
hi học nghiên cứu c quan hệ hi của chủ thể hi, nghiên cứu
trng thái hi trong từng giai đon cụ thể, nghiên cứu những mối tác đng
qua li trong những khu vực dân c, tập thể lao đng, nhóm gia đình xư hi.
hi học bao gi cũng gắn liền với mt thế giới quan triết học nht định,
hi học Việt Nam dựa trên nền tng chủ nghĩa Marx-Lenin và t tng HCM.
XưăhiăhcăcóăphiălƠămtăkhoaăhc?
KhoaăhcălƠăgì?ăKhoa học đợc định nghĩa sự sử dụng các phơng pháp
hệ thống để nghiên cứu, phân tích dữ liệu, suy nghĩ có cơ s lý thuyết, đánh giá
mt cách hệ thống các ý kiến tranh luận nhằm phát triển hệ thống các kiến
thức về mt vn đề.
XưăhiăhcălƠămtăkhoaăhc. Nhng không thể bắt chớc nh khoa học tự
nhiên, bi nghiên cứu hành vi con ngi về khác nhau vbn với nghiên
cứu thế giới tự nhiên.
LƠmăthănƠoăxưăhiăhcăcóăthểăgiúpăchúngătaătrongăcucăsống?
Để trả lời u hỏi này Stolley (Stolley, 2005) cho rằng hội học cung cấp
cho con người các lợi ích và quan điểm đặc biệt như sau:
Xã hội học giúp chúng ta hiểu biết các vn đề xã hội và khuôn mẫu hành vi của
nhân. giúp xác định các quy luật hi chi phối đi sống của chúng ta.
Các nhà hi học nghiên cứu ch thức các quy luật hi này đợc hình
thành, duy trì, thay đi và truyền qua các thế hệ đợc chia s giữa những
16
nhân con ngi các vùng khác nhau trên thế giới. nhà hi học cũng
nghiên cứu điều gì sẽ xy ra khi các quy luật này bị phá vỡ.
hội học giúp chúng ta hiểu chế hoạt động của các hthống hội
trong đó chúng ta đang sống. Nhà hi học đặt các tơng tác hi của
chúng ta với ngi khác trong bối cnh xư hi. Điều này nghĩa là nhà xư hi
học không chỉ nghiên cứu các nh vi các mối quan hệ, còn xem xét
cách thức môi trng hi nơi chúng ta sống nh hng đến các hành vi
các quan hệ đó. Các cu trúc xư hi (cách thức hi đợc t chức) các quá
trình hi ( cách thức hi hot đng) tác đng đến việc định hình cuc
sống của chúng ta  các cách thức chúng ta thng không nhận ra. Từ quan
điểm đó, các nhà xư hi học thng nói rằng là các cá nhân, chúng ta là các sn
phẩm hi. Mặc dù chúng ta nhận ra đợc sự tn ti của chúng, các cu trúc
và các quá trình thể “hiện diện trong cuc sống hàng ngày của chúng ta nh
những màn sơng n” (Lemert, 2001: 6). Các nhà hi hc c gng đa
chúng ra khỏi màn sơng đó, đ khám phá, nghiên cu, kho sát gii thích
các mi quan h ca chúng và s tác đng ca chúng đến các cá nhân và nhóm.
Bng ch gii thích các s sắp đt v hi cách thc chúng nh hng
đến cuc sng ca chúng ta, các nhà hi hc giúp chúng ta hiểu hơn về thế
gii quanh ta và hiểu hơn về chúng ta.
hi hc giúp chúng ta hiu cách thc chúng ta nhn thc thế gii xung
quanh. Hàng ngày chúng ta tiếp nhận nhiều thông điệp nhiều dng khác nhau
về việc chúng ta thế giới xung quanh chúng ta ra sao n nh thế nào.
Những thông điệp này đến tnhiều ngun nh từ hớng dẫn của cha mẹ, thầy
cô, các luật lệ, c quy định của tôn giáo....hi học giúp chúng ta kiểm tra
các loi thông điệp chúng ta nhận ng ngày, ngun của thông điệp, cách
17
thức chúng tác đng đến chúng ta và vai trò của chúng ta to ra, duy trì và thay
đi chúng.
hi học giúp chúng ta xác đnh các đim chung ca chúng ta gia các nn
văn hóa hội khác nhau. Các nhà hi hc biết rng, mc dù chúng ta
sng các thành ph, quc gia khác nhau, các ngôn ng khác nhau, các
tín ngỡng, phong tục khác nhau nhng chúng ta cùng chung các áp lc
hi nh hng đến cuc sng. Các nhà xã hi hc tìm kiếm các cu trúc và quá
trình hi trung gian cho các nhóm hi khác nhau. H nghiên cu cách
thức các nhóm khác nhau tác đng b tác đng bi hi. Các nhà hi
học giúp các nhóm tìm các điểm chung, hiu biết quan điểm ca nhóm khác
tìm cách hp tác làm việc cùng nhau thay vì đối đầu.
hi hc giúp chúng ta hiu ti sao hội thay đi làm thế nào để thay
đổi hi. Thế giới chúng ta đang sống không ngừng thay đi. Nhng s thay
đi này thu hút s quan tâm ca các nhà xã hi hc k t khi xã hi học đợc ra
đi. Tuy nhiên, nhiu nhà xã hi hc tin rng xã hi hc không ch dng li vi
vic gii thích ti làm thế giới thay đi và làm thế nào thay đi thế gii. H cho
rng các nhà hi hc phi nghĩa v hành đng, s dng các k năng
quan điểm riêng biệt để ci thin thế gii.
hi hc cung cp cho chúng ta các quan điểm thuyết giúp đnh hình các
hiu biết c phương pháp nghiên cu cho phép chúng ta nghiên cứu đời
sng hi mt cách khoa hc. hi hc khoa hc hi. Điều này
nghĩa các nhà hi hc nghiên cứu để hiu xã hi mt cách chuyên nghip
và khoa hc. Giống nh các nhà khoa hc nghiên cu thế gii t nhiên, các nhà
hi hc tuân th các hớng dn khoa học để thu thp, x lý, gii thích các
thông tin. Trong hi hc, các thuyết tp trung vào gii thích các thc các
18
quan h hi hot đng. cung cp nn tng để gii thích các mi quan h
này. Phơng pháp khoa học cung cp phơng tiện để to ra các kết qu nghiên
cu chính xác. (Stolley, 2005)
nhăhởngăcaăxưăhiăhc
Nghiên cứu xư hi học nhận đợc sự quan tâm của nhiều ngi không chỉ cng
đng các nhà hi học. Điều này do hi học bao gm việc nghiên cứu
không chỉ các hi hiện đi còn nghiên cứu các khía cnh quan trọng của
việc m thế nào các hi đợc hình thành. Nghiên cứu hi học cung cp
cho chúng ta nhận thức về trng thái của hành vi xư hi, và nhận thức này quyết
định, hình thành hành vi, thái đcủa chúng ta. Điều y gọi bn cht linh
hot của xư hi học.
I.5.2.ăCácălĩnhăvựcăquanătơmăcaăxưăhiăhcăbaoăgm:
- T chức hi: bao gm nghiên cứu của các nhóm hi, thể chế
hi, các quan hệ dân tc, phân tầng xư hi, biến đi hi. bao gm hi
học nghiên cứu gia đình, kinh tế, ng nghiệp, công nghiệp, tôn giáo, luật,
chính trị, giáo dục.
- Tâm hi học: lĩnh vực y nghiên cứu bn cht, nhân cách con ngi
nh sn phẩm của đi sống cng đng. cũng nghiên cứu các quan điểm
hi hành vi chọn lọc. m học hi ngành khoa học bn hình
thành phát triển từ cuối thế kỷ 19, chuyên nghiên cứu tác đng của hot
đng xư hi và quá trình nhận thức lên suy nghĩ của mi cá nhân, cũng nh nh
hng mối quan hệ của nhân đó với những ngi khác. Tâm điểm quan
tâm của ngành tâm lý học hi ngi ta m thể nào đhiểu tơng tác
với những ngi khác.
19
Mt số quan điểm coi ngành tâm học xư hi bắt đầu hình thành sau tác đng
của ng trình nghiên cứu "Tâm đám đông" đợc Gustave le Bon giới thiệu
năm 1895, ngành này bắt đầu nét từ cuối thập niên 1930 nh phơng
pháp thực nghiệm do Kurt Levin khi xớng. Tuy nhiên, có những giáo trình
ghi nhận công trình nghiên cứu của nhà khoa học Mỹ Norman Triplett vào năm
1898 viên gch đầu tiên cho ngành này. Dù sao cũng cần nhắc tới đóng góp
của nhiều nhà nghiên cứu nh kỹ s nông nghiệp ngi Pháp Max Ringelmann
trong thập niên 1880 phát hiện thy khi cùng chung sức kéo dây hoặc đẩy xe
ngi ta có xu hớng ít n lực hơn lúc làm mt mình.
Hai quyển sách giáo khoa chính thức mang n ngành m học hi cùng
đợc xut bn năm 1908 thuc về hai tác gi nhà tâm học William
McDougall và nhà hi học E.A. Ross. Công trình thứ hai mang ni dung
sau này tr thành mối quan tâm ng đầu của ngành: rằng con ngi ta chịu
nh hng mnh từ những ngi khác, bt kể những ngi đó thực sự
mặt hay không. Từ đó xut hiện khái niệm "xây dựng thực ti" (construction of
reality), mà theo đó quan điểm của mi cá nhân về thực ti là mt kết cu đợc
to thành qua hai quá trình: nhận thức (cơ chế hot đng của t duy) tơng
tác hi (nh hng từ những ngi khác, thể ngi thực hoặc trừu
tợng).
Mt trong số những đóng góp lớn của ngành tâm lý học xư hi đối với khoa học
đơng đi (sau hậu hiện đi) khái niệm bn sắc tập thể, giúp hiểu đợc nhìn
nhận của mi cá nhân về vị trí của mình trong quần thể xư hi đang sống và các
tơng tác của nhân đó trong hi, tức góc nhìn đơng đi của phơng
pháp cá nhân luận.
| 1/180

Preview text:

XÃăH IăH CăĐ IăC NG Biên soạn TS.ăVõăVĕnăVi t ( L U HÀNH N I B ) - 2015- CH NGăI GI IăTHI UăCHUNG
I.1.ăL căsửăvềăsựăraăđờiăc aăxưăh iăh c
I.1.1.ăSựăraăđờiăc aăxưăh iăh cătrênăth ăgi i
Xã h i học bắt ngu n từ các nghiên cứu của các nhà triết học nh Plato (427–
347 B.C.), Aristotle (384–322 B.C.), and Kh ng Tử (551–479 B.C.) (Stolley,
2005). Tr ớc thế kỷ XVIII, xư h i học ch a t n t i nh m t môn khoa học đ c
lập mà bị hòa tan vào trong các khoa học khác nh nhân chủng học, dân t c
học, tâm lý học và đặc biệt là triết học-môn khoa học của các khoa học. Bắt đầu
từ thế kỷ XVIII, đ i sống xư h i các n ớc Châu Âu ngày càng tr nên hết sức
phức t p. Cu c cách m ng công nghiệp lần thứ nh t bắt đầu từ kho ng năm
1750 làm thay đ i cơ b n các điều kiện kinh tế- xư h i. Về mặt kinh tế, nền
kinh tế đơn gi n, quy mô nhỏ, dựa chủ yếu vào lao đ ng chân tay đ ợc thay thế
bằng công nghiệp và chế t o máy móc trên quy mô lớn. Về mặt xư h i, đó là sự
xu t hiện những mâu thuẫn giai c p (cụ thể là giữa giai c p vô s n và t s n),
mâu thuẫn dân t c, mâu thuẫn tôn giáo căng thẳng, các quan hệ xư h i ngày
càng thêm đa d ng và phức t p. Xư h i rơi vào tr ng thái biến đ ng không
ngừng: chiến tranh, khủng ho ng kinh tế, xung đ t chính trị, suy thoái đ o đức,
phân hoá giàu nghèo, bùng n dân số, tan rư hàng lo t các thiết chế c
truyền,. .Tr ớc tình hình nh thế, xư h i n y sinh m t yêu cầu c p thiết là cần
ph i có m t ngành khoa học nào đó đóng vai trò t ơng tự nh m t bác sĩ luôn
luôn theo dõi cơ thể sống-xư h i tiến tới gi i phẫu các mặt, dự báo khuynh
h ớng phát triển của xư h i, và chỉ ra những gi i pháp có tính kh thi. 1
Ngành khoa học mới “Xư h i học” đư đ ợc ra đ i trong bối c nh và tình hình
nh thế. Thuật ngữ “Xư h i học” đ ợc đ a ra lần đầu tiên b i học gi ng i
Pháp tên là Emmanuel Joseph Sieyès (1748–1836) từ chữ Latinh Socius (xã
hội,
kết hợp, liên kết) và chữ Hy L p logia (logy hoặc logos) (nghiên cứu về).
Vào năm 1838, Auguste Comte (1798-1857) đư đ a ra định nghĩa cho từ xư h i
học và từ đó ông đ ợc xem là ng i đầu tiên kh i x ớng ra môn xư h i học,
ông đ ợc coi là ông t của môn học này. Comte hy vọng thống nh t t t c các
khoa học d ới xư h i học, ông tin rằng xư h i học nắm giữ tiềm năng c i thiện
xư h i và h ớng dẫn ho t đ ng con ng i, bao g m t t c các khoa học khác.
Ngay sau khi đ ợc ra đ i, nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu về xư h i học đư
đ ợc công bố, nhiều khóa học chính thức đ ợc t chức thu hút sự chú ý của
công chúng. Quyển sách đầu tiên với thuật ngữ xã hội học trong tựa đề đ ợc
viết vào giữa thế kỷ 19 b i triết gia ng i Anh tên là Herbert Spencer. M t
khóa học có tên “xư h i học” Mỹ đ ợc gi ng d y lần đầu tiên năm 1875 b i
William Graham Summer, trình bày các t t ng của Comte và Herbert
Spencer. Năm 1890, khóa học tiếp theo về xư h i học đ ợc t chức t i Đ i học
Kansas đ ợc gi ng b i Frank Blackmar. B môn lịch sử và xư h i học của ĐH
Kansas đ ợc thành lập vào năm 1891 và b môn xư h i học đ c lập đ ợc thành
lập vào năm 1892 t i Đ i học Chicago b i Albion W. Small (1854-1926), ông
cũng là ng i đư sáng lập T p chí xư h i học Hoa Kỳ (American Journal of
Sociology) vào năm 1895. B môn xư h i học đầu tiên Châu Âu đ ợc hình
thành năm 1895 t i ĐH Bordeaux. Năm 1919 b môn xư h i học đ ợc thành
lập Đức t i đ i học Ludwig Maximilians b i Max Weber và năm 1920 Bỉ
b i Florian Znaniecki. B môn xư h i học đầu tiên V ơng Quốc Anh đ ợc
thành lập t i tr ng Đ i học Kinh tế Luân Đôn LonDon School of Economics vào năm 1904. 2
So với các ngành thu c khoa học xư h i khác thì xư h i học là m t ngành học
t ơng đối mới. Nó ra đ i nhằm đối phó với những thách thức của cu c sống
hiện đ i. Tính di đ ng cao và sự phát triển của khoa học kỹ thuật đư làm cho
mức đ tiếp xúc của con ng i đến các nền văn hoá và xư h i khác ngày càng
gia tăng. Tác đ ng của sự tiếp xúc này là khác nhau đối với những ng i khác
nhau, nh ng đối với nhiều ng i nó bao g m việc phá vỡ các truyền thống,
phong tục và cần thiết ph i có sự hiểu biết l i cách thức thế giới ho t đ ng. Các
nhà xư h i học ph n ứng l i với những sự thay đ i này bằng cách nghiên cứu
yếu tố nào kết nối các nhóm xư h i l i với nhau đ ng th i cũng khám phá
những cơ chế, cách thức có thể làm phá vỡ sự đoàn kết xư h i. Hơn m t thế kỷ
qua, xư h i học đư có những b ớc phát triển quan trọng và nó đư thu đ ợc m t
số thành tựu to lớn trên thế giới, có tác dụng không nhỏ trong đ i sống xư h i.
Đặc biệt, xư h i học đ ợc phát triển m nh các n ớc công nghiệp phát triển.
Lý luận xư h i học đư thâm nhập vào các lĩnh vực của đ i sống xư h i, tr nên
quen thu c với mọi tầng lớp nhân dân, thông qua hệ thống giáo dục của các
tr ng đ i học và cao đẳng.
Sự phát triển của xư h i học gắn liền với sự phát triển của xư h i. Xư h i càng
phát triển, thì yêu cầu hiểu biết về xư h i học càng cần thiết, vì nó trang bị tri
thức mới cho sự phát triển của nhân lo i, của đ i sống xư h i loài ng i, cùng
với mối quan hệ của nó. Cùng với các ngành khoa học khác, xư h i học đư chỉ
ra những con đ ng, những biện pháp, cách thức hoàn thiện, phát triển các mặt
của đ i sống xư h i phù hợp với quy luật vận đ ng của xư h i.
I.1.2.ăSựăraăđờiăc aăXưăh iăh căởăVi tăNam
Xư h i học Việt Nam ra đ i khá mu n so với các ngành khoa học khác. Cơ
quan nghiên cứu về xư h i học đ ợc chính thức ra đ i vào ngày 24/03/1976 3
trong Quyết định số 55/KHXH-QĐ do chủ nhiệm UBKHXHVN Nguyễn
Khánh Toàn ký với tên gọi Phòng Xã hội học thu c Viện thông tin khoa học xư
h i. Trong th i gian ban đầu sau khi đ ợc hình thành Phòng xư h i học chủ yếu
thực hiện nhiệm vụ biên dịch các tài liệu của ng i ngoài thu c các chuyên đề
khác nhau của xư h i học. Đến tháng 8/1977 Ban Xư h i học đ ợc thành lập,
sau đó phát triển lên thành Viện Xư h i học năm 1980 (Trung tâm Khoa học Xư
h i và Nhân văn Quốc gia). Viện xư h i học đư tiến hành nhiều công trình
nghiên cứu c trên ph ơng diện lý thuyết cũng nh thực nghiệm các v n đề xư
h i bức xúc, tham gia t v n cho việc xây dựng những chính sách của Đ ng và
Nhà n ớc. Các công trình nghiên cứu xư h i học chủ yếu tập trung vào các lĩnh
vực: cơ c u xư h i, xư h i học đô thị và nông thôn, văn hoá, lối sống, gia đình. .
Đ ng th i Viện xư h i học đư tiến hành các ho t đ ng dịch thuật và giới thiệu
các công trình nghiên cứu xư h i học của các tác gi n ớc ngoài nhằm đáp ứng
nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu Việt Nam. Lần đầu tiên thuật ngữ Xư h i học
đ ợc chính thức đ ợc đ a vào Nghị quyết lần thứ IV của Đ ng C ng s n Việt
Nam. Nghị quyết đư nh n m nh: “M r ng và nâng cao ch t l ợng công tác
nghiên cứu trên các lĩnh vực luật học, xư h i học, sử học, kh o c học, dân t c
học, ngôn ngữ học, văn học nghệ thuật v.v. .”. Có thể nói đây là lần đầu tiên
trong m t văn kiện có tính ch t c ơng lĩnh của Đ ng, vai trò của xư h i học đư
đ ợc xác định. Điều đó có nghĩa là bên c nh những công trình nghiên cứu xư
h i thu c các ngành khoa học xư h i khác, những công trình nghiên cứu xư h i
học đ ợc chính thức đặt ra và coi trọng.
Cùng với sự ra đ i các trung tâm nghiên cứu Xư h i học, từ 1986 tr đi, xư h i
học từng b ớc đ ợc gi ng d y trong nhà tr ng, tr ớc hết là Học viện chính trị
và sau đó đ ợc đ a vào ch ơng trình đào t o các tr ng Đ i học, Cao đẳng
trên c n ớc. M t b ớc tiến rõ rệt của ngành xư h i học Việt Nam là sự chú ý, 4
coi trọng việc đào t o cán b chuyên ngành xư h i học bật đ i học. Từ năm
học 1992-1993, khoa Xư h i học đào t o cử nhân Xư h i học chính thức ra đ i
tr ng ĐH T ng hợp Hà N i, bắt đầu quá trình đào t o chính quy đ i ngũ các
nhà nghiên cứu xư h i học.
Việt Nam, xư h i học còn r t mới mẻ, có kho ng cách biệt về th i gian khá
xa so với các n ớc trên thế giới, nh ng nó đư xác định đ ợc vị trí và vai trò của
mình trong khoa học xư h i và đư có những tác dụng nh t định trong việc nhận
thức và ứng dụng vào qu n lý xư h i, qu n lý đ t n ớc, trong sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đ i hoá đ t n ớc trên t t c các lĩnh vực của đ i sống xư
h i. Xư h i học Việt Nam đư phát triển không chỉ với t cách m t khoa học lý
luận mà c với t cách là m t khoa học ứng dụng. Với t cách m t khoa học lý
luận, xư h i học góp phần nâng cao nhận thức của con ng i về quá trình và
hiện t ợng xư h i đ ng th i nó là m t công cụ m nh mẽ và có hiệu qu trong cu c đ u tranh t t
ng quyết liệt hiện nay trên ph m vi thế giới: t b n chủ
nghĩa và xư h i chủ nghĩa. Với t cách là m t khoa học ứng dụng, xư h i học
góp phần to lớn vào các quá trình phức t p và muôn màu muôn vẻ của sự nghiệp qu n lý xư h i.
I.1.3. Nhữngănghiênăc uăxưăh iăh căđ uătiên
Những nghiên cứu xư h i học đầu tiên xem lĩnh vực nghiên cứu này cũng
t ơng tự nh khoa học tự nhiên, nh là vật lý hoặc sinh vật. Và kết qu là,
nhiều nhà nghiên cứu cho rằng ph ơng pháp luận sử dụng trong khoa học tự
nhiên thì hoàn toàn có thể sử dụng trong khoa học xư h i, bao g m xư h i học.
nh h ng của việc sử dụng ph ơng pháp khoa học (scientific method) và 5
nh n m nh chủ nghĩa kinh nghiệm (empiricism1) là sự khác biệt của xư h i học
so với thần học, triết học, siêu hình học (metaphysics). Điều này cũng đư làm
cho xư h i học đ ợc biết đến nh là m t khoa học theo lối kinh nghiệm. Tiếp
cận xư h i học đầu tiên này đ ợc ủng h b i A. Comte, phát triển thành chủ
nghĩa thực chứng, m t tiếp cận ph ơng pháp luận dựa trên chủ nghĩa tự nhiên xư h i học.
Tuy nhiên, đầu thế kỷ 19, những cách tiếp cận của các nhà theo tr ng phái
thực chứng và tự nhiên để nghiên cứu đ i sống xư h i đư bị chỉ trích b i các
nhà khoa học nh Wilhelm Dilthey (1833-1911)- m t nhà sử học, tâm lý học,
xư h i học ng i Đức và Heirich Richert (1863-1936)- m t nhà triết học ng i
Đức, các ông cho rằng thế giới tự nhiên khác so với thế giới xư h i, nh xư h i
loài ng i có văn hoá, không giống nh xư h i của đ ng vật.
Quan điểm này sau đó đ ợc phát triển b i Max Weber, ng i đ a ra quan niệm
Verstehen- Interpretative Sociology- Xã hội học gi i thích. Verstehen là m t
tiếp cận nghiên cứu trong đó những ng i quan sát bên ngoài của m t văn hoá
liên quan đến ng i b n địa dựa trên những thuật ngữ riêng của ng i quan sát.
Các cách tiếp cận thực chứng và gi i thích có các “đối tác” hiện đ i trong
ph ơng pháp luận xư h i học là: xư h i học định l ợng và xư h i học định tính.
Xư h i học định l ợng tập trung vào việc đo l ợng các hiện t ợng xư h i sử
dụng các con số và số l ợng trong khi đó xư h i học định tính tập trung vào
(1) Empiricism- Chủ nghĩa kinh nghiệm được xem là qu tim của phương pháp
khoa học hiện đại, các lý thuyết của chúng ta ph i được dựa vào sự quan sát
thế giới hơn là vào trực giác hoặc là niềm tin; đó là nghiêm cứu theo kiểu kinh
nghiệm hơn chỉ đơn thuần là suy diễn logic. Chủ nghĩa kinh nghiệm trái ngược
với chủ nghĩa duy lý- rationalism.
6
việc hiểu các hiện t ợng xư h i. Thật là không đúng nếu chúng ta nói 2 cách
tiếp cận này là tách biệt, nhiều nhà xư h i học sử dụng c hai ph ơng pháp này
để nghiên cứu về thế giới xư h i.
I.1.4.ăXưăh iăh căngƠyănay
Trong quá khứ, nghiên cứu xư h i học tập trung vào sự t chức của các xư h i
công nghiệp, tính phức t p và sự nh h ng của nó đến các cá nhân. Ngày nay,
các nhà xư h i học nghiên cứu m t ph m vi r ng lớn các chủ đề. Ví dụ, m t số
nhà xư h i học nghiên cứu các c u trúc vĩ mô t chức nên xư h i, nh là chủng
t c hoặc dân t c, giai c p xư h i, vai trò giới, và các thể chế nh là gia đình.
Các nhà xư h i học khác nghiên cứu những quá trình xư h i đ i diện cho sự phá
vỡ các c u trúc vĩ mô bao g m sự lệch l c, t i ph m. . . Thêm vào đó, m t số
nhà xư h i học nghiên cứu các quá trình vi mô nh là sự t ơng tác giữa các cá
nhân với nhau và quá trình xư h i hoá của cá nhân.
I.2.ăNhuăc uăchoăsựăraăđờiăc aăXHH
Là m t môn khoa học về xư h i, nghiên cứu về các quan hệ xư h i, nó ra đ i do
yêu cầu của b n thân sự vận đ ng xư h i, đặc biệt là trong bối c nh xư h i có
nhiều biến đ ng. Là môn khoa học nghiên cứu về con ng i về cách ứng xử và
quan hệ của con ng i trong các nhóm, các t chức xư h i, sự ra đ i của xư h i
học nhằm đáp ứng ba nhu cầu căn b n sau đây:
I.2.1.ăNhuăc uănhậnăth căxưăh i:
Con ng i là m t thực thể xư h i, con ng i t n t i và phát triển trong xư h i.
Và, trong tiến trình lịch sử, con ng i luôn muốn tìm hiểu b n ch t mối quan
hệ giữa ng i với ng i trong đ i sống xư h i. Do vậy, xư h i đ ợc t o ra b i
các quan hệ xư h i. Đó là mối quan hệ giữa ng i với ng i, đ ợc hình thành 7
trong quá trình ho t đ ng thực tiễn. Trong việc gi i quyết những v n đề của đ i
sống xư h i, c i t o xư h i thì con ng i ph i nhận thức đ ợc xư h i, hiểu đ ợc
xư h i và ph i có những kiến thức phong phú về m t xư h i đa d ng. Xư h i
học ph i nhận thức và nghiên cứu xư h i, mới có ph ơng cách để biến đ i
chúng, nhằm mục đích phục vụ con ng i. Khi nhận thức m t xư h i cụ thể,
ph i dựa theo quan điểm lịch sử, cụ thể và căn cứ vào những tiêu chí văn hoá,
dân c , dân t c, và đ ng lối, chính sách của m t quốc gia cụ thể. Đ ng th i
cần ph i ph n ánh trung thực thực tr ng xư h i phức t p, đa d ng và ph i tính
đến đặc điểm đặc thù của mối quốc gia, m i dân t c cụ thể trong điều kiện và hoàn c nh cụ thể.
I.2.2.ăNhuăc uăho tăđ ngăthựcăti n
Xư h i học ra đ i nhằm đáp ứng nhu cầu ho t đ ng thực tiễn. Thực tiễn cu c
sống của xư h i là hết sức phong phú, xư h i học luôn luôn gắn liền với sự vận
hành của m t xư h i cụ thể, luôn gắn liền với quá trình ho t đ ng thực tiễn của
con ng i trên t t c các lĩnh vực của đ i sống xư h i. Xư h i học là m t khoa
học xu t phát từ thực tiễn và chỉ có dựa vào thực tiễn thì nó mới thực hiện đ ợc các nhu cầu khác.
I.2.3.ăNhuăc uăphátătriểnăc aăxưăh i
Xư h i học ra đ i nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của b n thân sự vận đ ng xư
h i, m i ngày m t đa d ng, phong phú và hết sức phức t p. Xư h i luôn n y
sinh những v n đề cho xư h i học. 8
I.3. Nhữngăđiềuăki năvƠătiềnăđềăc aăsựăraăđờiămônăxưăh iăh c
I.3.1.ăĐiềuăki năvềăkinhăt
Cu c cách m ng công nghiệp bùng n từ những năm giữa thế kỷ XVIII châu
Âu, đư thúc đẩy nền s n xu t t b n chủ nghĩa phát triển. Chủ nghĩa t b n sau
100 năm hình thành (thế kỷ XIX) đư t o nên m t khối l ợng s n phẩm, của c i
vật ch t kh ng l t ơng đ ơng với t t c những gì mà con ng i sáng t o nên
từ khi con ng i xu t hiện cho đến khi chủ nghĩa t b n phát triển. Sự biến đ i
to lớn trong kinh tế, trong s n xu t đư làm thay đ i m nh mẽ mọi lĩnh vực ho t
đ ng của con ng i. Lao đ ng công nghiệp, cơ khí hoá trong các công x ng
đư thay thế lao đ ng thủ công, làm thay đ i nền s n xu t nông nghiệp c
truyền; lối sống đô thị theo phong cách công nghiệp đư đẩy lùi nh h ng của
lối sống điền dư, t n m n, manh mún kiểu nông nghiệp, nông thôn. R t nhiều
nhân tố mới, hiện t ợng xư h i mới xu t hiện. Hiện t ợng dân c tập trung,
chen chúc đô thị làm n y sinh các v n đề về dân số, về môi tr ng, về bệnh
tật; đ ng th i n n th t nghiệp đư xu t hiện.
Quá trình công nghiệp hoá, đặc biệt là cu c cách m ng công nghiệp n ớc
Anh từ giữa thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, đư thúc đẩy sự phát triển đô thị
m t cách nhanh chóng, từ đó đư hình thành các trung tâm công nghiệp, trung
tâm th ơng m i và kéo theo sự hình thành các tầng lớp dân c mới, hình thành
các nhóm xư h i, c ng đ ng xư h i khác nhau. Hiện t ợng dân c tập trung,
chen chúc đô thị làm này sinh các v n đề về dân số, về môi tr ng, về bệnh
tật.. .Đ ng th i sự phát triển của đô thị, đư làm đ o l n trật tự và thói quen của
c ng đ ng. Sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, đư làm thay đ i mối quan
hệ n định từ lâu mà con ng i đư gắn bó với c ng đ ng. Sự thay đ i đó làm
cho con ng i băn khoăn về t ơng lai, suy nghĩ về sự n định của m t trật tự xư 9
h i. Nhu cầu xư h i đòi hỏi khoa học ph i nghiên cứu để lý gi i và tìm cách
gi i quyết các v n đề trên ngày càng tr nên m nh mẽ hơn bao gi hết.
Các yếu tố trên đư đặt ra cho các nhà khoa học cần ph i nghiên cứu để gi i
quyết những bức xúc đó, để tìm hiểu xư h i xem b n ch t xư h i là gì, đó cũng
chính là điều kiện để xư h i học xu t hiện.
I.3.2.ăNhữngăđiềuăki năvềăchínhătr - xưăh i
Cu c cách m ng t s n n ra liên tiếp nhiều n ớc châu Au, nh Hà Lan,
Anh (1642-1648), báo hiệu gi cáo chung của chế đ phong kiến đư đến. Tiêu
biểu là cu c đ i cách m ng t s n Pháp (1789-1794), đư có nh h ng r t lớn
đến đ i sống xư h i - đòn quyết định tiêu diệt chế đ phong kiến châu Au. Nó
đư đ a ra các v n đề xư h i mới mẻ: tự do - bình đẳng - bác ái … Nó t o ra bầu
không khí tự do cho nhóm trí thức và làm xu t hiện những t t ng tiến b , họ
có cách nhìn khoa học đối với xư h i -tự nhiên, họ gi i thích thế giới m t cách
khoa học, gi i thích xư h i bằng những quy luật.
Bên c nh đó sự phát triển của đ i sống kinh tế xư h i đư t o tiền đề cho sự
khẳng định vị thế, vai trò của cá nhân trong đ i sống xư h i. Ngay từ th i kỳ
Phục H ng tr đi, quyền con ng i, vai trò của các cá nhân đư đ ợc sáng lập và
khẳng định, nh t là sự đề cao tự do của con ng i. Xư h i t b n đ ợc hình
thành và củng cố, điều kiện và yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xư h i kiểu
mới đư khác với th i kỳ Phục H ng. Xư h i t b n đòi hỏi tự do của con ng i
ph i đặt trong khuôn mẫu, trong thiết chế xư h i và tuân thủ theo pháp luật.
Nhu cầu nghiên cứu về vai trò của cá nhân trong các quan hệ xư h i đặt ra cho
xư h i học những v n đề cụ thể, bức thiết. 10
Hơn nữa, th i kỳ này, sự giao l u quốc tế, quan hệ th ơng m i . .đư t o cơ h i,
tiền đề cho các ho t đ ng tiếp xúc, làm ăn đối với nhiều xư h i, nhiều nền văn
hoá, nhiều lối sống khác l . Con ng i bắt đầu quan sát, so sánh và nhận ra
rằng xư h i Tây Âu có nhiều đặc điểm khác l so với xư h i Châu Á, Châu Úc,
Châu Mỹ, Châu Phi về kinh tế, về quan hệ chính trị, xư h i, về cá nhân trong
đ i sống xư h i. Từ những v n đề trên đư đặt ra yêu cầu ph i nhanh chóng
nghiên cứu phát hiện, tìm hiểu các quy luật, xu thế phát triển của xư h i và con
ng i, định h ớng cho sự phát triển xư h i t ơng lai. Không thể nghiên cứu các
v n đề trên chỉ trong ph m vi triết học, kinh tế học, dân t c học, văn hoá học và
càng không thể bằng lòng với những lý thuyết đư có. T t c những điều nói trên
đư t o tiền đề cho sự xu t hiện m t lý thuyết, m t khoa học mới nghiên cứu về
sự vận đ ng, phát triển của đ i sống xư h i- đó là xư h i học.
I.3.3.ăNhữngătiềnăđềăvềăt ăt ởng- lýăluậnăkhoaăh c
Xư h i học, cũng nh b t cứ m t khoa học nào khác, sẽ không thể phát triển
đ ợc nếu chỉ xu t phát, căn cứ từ các nhu cầu thực tiễn mà thiếu những tiền đề
lý thuyết, cơ s khoa học nh t định.
Khi đi sâu nghiên cứu mặt xư h i trong đ i sống con ng i- m t thực thể sinh
đ ng và r t phức t p, xư h i học ph i dựa trên m t cơ s lý luận nh t định làm
công cụ cho quá trình nghiên cứu, sáng t o. Dựa vào thành tựu của nhiều ngành
khoa học, A. Comte đư xác định đối t ợng, ph ơng pháp nghiên cứu, n i dung
và c u trúc của xư h i học với t cách là m t khoa học riêng biệt so với các
khoa học khác trong hệ thống các khoa học xư h i.
Trong quá trình nghiên cứu, xư h i học đư tiếp thu và vận dụng có hiệu qu ,
nh t là về ph ơng pháp nghiên cứu của khoa học tự nhiên, các khoa học về con
ng i, kể c m t số ph ơng pháp của khoa học kỹ thuật. Nh vậy ch t l ợng 11
nghiên cứu ngày càng cao, càng có đ tin cậy nh t định. Trong các ph ơng
pháp y, ph ơng pháp nghiên cứu theo c u trúc-hệ thống vốn có trong khoa học
tự nhiên, trong khoa học kỹ thuật đư đ ợc mô phỏng, chọn lọc, áp dụng vào
việc nghiên cứu xư h i, và t ơng quan giữa các cá nhân với đ i sống xư h i. Ví
dụ nh sự xu t hiện của lý thuyết tiến hoá trong sinh học đư cung c p các quan
điểm, ph ơng pháp luận trong nghiên cứu xư h i học. Các nhà xư h i học lớn
nh : A. Comte, Karl Marx trong các công trình nghiên cứu về xư h i học đều
có quan điểm xem xư h i cũng giống nh sinh vật, có quá trình hình thành, vận
đ ng và phát triển. Còn Emile Durkheim, trong tác phẩm “Các quy tắc của
ph ơng pháp xư h i học” đư xem xư h i cũng nh m t cơ thể sống, có c u trúc,
và vận hành theo quy luật nh t định, và nếu đư có thể nghiên cứu đ ợc cơ thể
của sinh vật thì cũng hoàn toàn có thể nghiên cứu đ ợc cơ c u và sự vận hành
của xư h i dù đó là m t c u trúc hết sức phức t p.
Trong r t nhiều các công trình nghiên cứu xư h i học từ tr ớc đến nay, ng i ta
đư áp dụng nhiều ph ơng pháp nghiên cứu của các khoa học khác nhau (nh
các ph ơng pháp toán học, các ph ơng pháp nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu
triết học.. .) đặc biệt là các ph ơng pháp định l ợng trong khoa học tự nhiên.
Ngày nay, xu t phát từ thực tiễn, dựa trên các cơ s lý thuyết khoa học, xư h i
học ngày càng nâng cao tính ch t khoa học của mình, qua việc thu thập số liệu,
thực hành quan sát, phân tích dữ liệu, mô t , tái lập mô hình t ng quát, áp dụng
những ph ơng pháp, kỹ thuật, thủ thuật nghiên cứu của nhiều của nhiều khoa học có liên quan.
I.4.ăụănghĩaăc aăsựăraăđời
Sự xu t hiện của xư h i học có m t ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với đ i sống
xư h i. Xư h i học cùng các ngành khoa học khác giúp chúng ta những tri thức, 12
những hiểu biết để nhận thức các quy luật khách quan của thực tiễn xư h i, để
nhận biết sự vận đ ng của hệ thống các mối quan hệ xư h i của các nhóm và
c ng đ ng. Đ ng th i, xư h i học trang bị những tri thức để hiểu biết về con
đ ng và các biện pháp, để đ t đ ợc mục đích c i t o thế giới, c i t o hiện thực xư h i.
I.5.ăKháiăni m,ăđốiăt ngăvƠăch cănĕngăc aăxưăh iăh c
I.5.1.ăXưăh iăh călƠăgì?ă
Hiện có r t nhiều định nghĩa khác nhau về xư h i học trong các sách, giáo trình
trên thế giới cũng nh Việt Nam. Tìm kiếm cụm từ “definition of sociology”
trên trang tìm kiếm Google trong vòng 0,32 giây có 5.950.000 kết qu (tra cứu
lúc 7h54 ngày 16/6/2015). Xư h i học th ng đ ợc định nghĩa là “khoa học về
xư h i”, “ nghiên cứu khoa học về xư h i”, “khoa học của các hiện t ợng xư
h i”, “nghiên cứu sự gắn kết của con ng i”, “khoa học của quá trình xư h i”,
“khoa học của mối quan hệ xư h i”. M t danh sách dài các định nghĩa t ơng tự
có thể đ ợc liệt kê. Tuy nhiên, định nghĩa đ ợc xem là rõ ràng nh t cho đến
nay là của Charles Abram Ellwood, trong quyển sách có tiêu đề Sociology and
Modern Social Problems ( “xư h i học và các v n đề xư h i đ ơng đ i”) xu t
b n năm 1910. Ông định nghĩa : “xã hội học là khoa học gi i quyết các v n đề
liên quan đến sự gắn kết của con người, nguồn gốc, sự phát triển, hình thức và
chức năng của sự gắn kết đó

M tăsốăđ nhănghĩaăth ờngăgặpăvềăxưăh iăh c - Xã hội học
là khoa học về xã hội hoặc về các hiện tượng xã hội (L.F. Ward) -
Xã hội học là khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và môi
trường sống của con người (ả.P. Fairchild) 13 -
Xã hội học có thể được định nghĩa là tập hợp các kiến thức khoa học về mối
quan hệ con người (ấ.F.Cuber) -
Xã hội học nghiên cứu hành vi của con người trong các nhóm (Kimball Young) -
Xã hội học là khoa học về các hành vi chọn lọc (R.E. Park và F.W. Burgess) -
Xã hội học là khoa học
hướng tới việc gi i thích hành động xã hội (Max Weber)
- Xã hội học là khoa học nghiên cứu c u trúc của đời sống xã hội (Young và Mack) -
Xã hội học là khoa học tổng hợp và khái quát về con người trong t t c các
quan hệ xã hội (Arnold Green) -
Xã hội học là khoa học cho sự phát triển xã hội một cách khoa học (G. Duncan Mitchell) -
Xã hội học là khoa học về c u trúc và các chức năng của đời sống xã hội (John W. Bennel) -
Xã hội học là khoa học nghiên cứu có hệ thống về đời sống của các nhóm
người (Bruce ấ.Cohen và cộng sự, Xã hội học nhập môn, Nguyễn Minh ảoà dịch, 1995) -
Xã hội học là khoa học nghiên cứu về con người và sự tương tác xã hội của
con người với các cá thể khác trong các nhóm xã hội và xã hội mà anh ta là
một thành viên. Nó gi i quyết hệ thống các hoạt động xã hội và mối tương
quan của chúng. Các hoạt động đó bao gồm các quan hệ xã hội, các tổ
chức xã hội, thể chế xã hội, cộng đồng và xã hội. ( Inkeles, 1967:16).

Tóm l i: xư h i học là khoa học nghiên cứu có hệ thống xư h i loài ng i với
sự nh n m nh vào các hệ thống xư h i hiện đ i và công nghiệp hoá. Ph m vi
nghiên cứu của xư h i học là r t r ng: các nhà xư h i học nghiên cứu t t c các 14
mối quan hệ của con ng i, các nhóm, các thể chế, và các xư h i. Tình yêu, hôn
nhân, sức khoẻ, bệnh tật, t i ph m và hình ph t cũng là ph m vi nghiên cứu của xư h i học.
Xư h i học nghiên cứu các quan hệ xư h i của chủ thể xư h i, nó nghiên cứu
tr ng thái xư h i trong từng giai đo n cụ thể, nghiên cứu những mối tác đ ng
qua l i trong những khu vực dân c , tập thể lao đ ng, nhóm gia đình và xư h i.
Xư h i học bao gi cũng gắn liền với m t thế giới quan triết học nh t định, xư
h i học Việt Nam dựa trên nền t ng chủ nghĩa Marx-Lenin và t t ng HCM.
Xưăh iăh căcóăph iălƠăm tăkhoaăh c?
Khoaăh călƠăgì?ăKhoa học đ ợc định nghĩa là sự sử dụng các ph ơng pháp có
hệ thống để nghiên cứu, phân tích dữ liệu, suy nghĩ có cơ s lý thuyết, đánh giá
m t cách có hệ thống các ý kiến tranh luận nhằm phát triển hệ thống các kiến thức về m t v n đề.
Xưăh iăh călƠăm tăkhoaăh c. Nh ng nó không thể bắt ch ớc nh khoa học tự
nhiên, b i vì nghiên cứu hành vi con ng i về khác nhau về cơ b n với nghiên
cứu thế giới tự nhiên.
LƠmăth ănƠoăxưăh iăh căcóăthểăgiúpăchúngătaătrongăcu căsống?
Để trả lời câu hỏi này Stolley (Stolley, 2005) cho rằng xã hội học cung cấp
cho con người các lợi ích và quan điểm đặc biệt như sau:

Xã hội học giúp chúng ta hiểu biết các v n đề xã hội và khuôn mẫu hành vi của
cá nhân. Nó giúp xác định các quy luật xư h i chi phối đ i sống của chúng ta.
Các nhà xư h i học nghiên cứu cách thức các quy luật xư h i này đ ợc hình
thành, duy trì, thay đ i và truyền qua các thế hệ và đ ợc chia sẻ giữa những cá 15 nhân con ng
i các vùng khác nhau trên thế giới. Và nhà xư h i học cũng
nghiên cứu điều gì sẽ x y ra khi các quy luật này bị phá vỡ.
Xã hội học giúp chúng ta hiểu cơ chế hoạt động của các hệ thống xã hội mà
trong đó chúng ta đang sống. Nhà xư h i học đặt các t ơng tác xư h i của
chúng ta với ng i khác trong bối c nh xư h i. Điều này có nghĩa là nhà xư h i
học không chỉ nghiên cứu các hành vi và các mối quan hệ, mà còn xem xét
cách thức môi tr ng xư h i nơi chúng ta sống nh h ng đến các hành vi và
các quan hệ đó. Các c u trúc xư h i (cách thức xư h i đ ợc t chức) và các quá
trình xư h i ( cách thức xư h i ho t đ ng) tác đ ng đến việc định hình cu c
sống của chúng ta các cách thức mà chúng ta th ng không nhận ra. Từ quan
điểm đó, các nhà xư h i học th ng nói rằng là các cá nhân, chúng ta là các s n
phẩm xư h i. Mặc dù chúng ta nhận ra đ ợc sự t n t i của chúng, các c u trúc
và các quá trình có thể “hiện diện trong cu c sống hàng ngày của chúng ta nh
những màn s ơng bí ẩn” (Lemert, 2001: 6). Các nhà xã h i học cố gắng đ a
chúng ra khỏi màn s ơng đó, để khám phá, nghiên cứu, kh o sát và gi i thích
các mối quan hệ của chúng và sự tác đ ng của chúng đến các cá nhân và nhóm.
Bằng cách gi i thích các sự sắp đặt về xã h i và cách thức chúng nh h ng
đến cu c sống của chúng ta, các nhà xã h i học giúp chúng ta hiểu hơn về thế
giới quanh ta và hiểu hơn về chúng ta.
Xã hội học giúp chúng ta hiểu cách thức chúng ta nhận thức thế giới xung
quanh. Hàng ngày chúng ta tiếp nhận nhiều thông điệp nhiều d ng khác nhau
về việc chúng ta và thế giới xung quanh chúng ta ra sao và nên nh thế nào.
Những thông điệp này đến từ nhiều ngu n nh từ h ớng dẫn của cha mẹ, thầy
cô, các luật lệ, các quy định của tôn giáo. . Xư h i học giúp chúng ta kiểm tra
các lo i thông điệp mà chúng ta nhận hàng ngày, ngu n của thông điệp, cách 16
thức chúng tác đ ng đến chúng ta và vai trò của chúng ta t o ra, duy trì và thay đ i chúng.
Xã hội học giúp chúng ta xác định các điểm chung của chúng ta giữa các nền
văn hóa và xã hội khác nhau.
Các nhà xã h i học biết rằng, mặc dù chúng ta
sống các thành phố, quốc gia khác nhau, có các ngôn ngữ khác nhau, có các
tín ng ỡng, phong tục khác nhau nh ng chúng ta cùng có chung các áp lực xã h i nh h
ng đến cu c sống. Các nhà xã h i học tìm kiếm các c u trúc và quá
trình xã h i trung gian cho các nhóm xã h i khác nhau. Họ nghiên cứu cách
thức các nhóm khác nhau tác đ ng và bị tác đ ng b i xã h i. Các nhà xã h i
học giúp các nhóm tìm các điểm chung, hiểu biết quan điểm của nhóm khác và
tìm cách hợp tác làm việc cùng nhau thay vì đối đầu.
Xã hội học giúp chúng ta hiểu tại sao xã hội thay đổi và làm thế nào để thay
đổi xã hội.
Thế giới chúng ta đang sống không ngừng thay đ i. Những sự thay
đ i này thu hút sự quan tâm của các nhà xã h i học kể từ khi xã h i học đ ợc ra
đ i. Tuy nhiên, nhiều nhà xã h i học tin rằng xã h i học không chỉ dừng l i với
việc gi i thích t i làm thế giới thay đ i và làm thế nào thay đ i thế giới. Họ cho
rằng các nhà xã h i học ph i có nghĩa vụ hành đ ng, sử dụng các kỹ năng và
quan điểm riêng biệt để c i thiện thế giới.
Xã hội học cung c p cho chúng ta các quan điểm lý thuyết giúp định hình các
hiểu biết và các phương pháp nghiên cứu cho phép chúng ta nghiên cứu đời
sống xã hội một cách khoa học. Xã h i học là khoa học xã h i. Điều này có
nghĩa là các nhà xư h i học nghiên cứu để hiểu xã h i m t cách chuyên nghiệp
và khoa học. Giống nh các nhà khoa học nghiên cứu thế giới tự nhiên, các nhà
xã h i học tuân thủ các h ớng dẫn khoa học để thu thập, xử lý, gi i thích các
thông tin. Trong xã h i học, các lý thuyết tập trung vào gi i thích các thức các 17
quan hệ xã h i ho t đ ng. Nó cung c p nền t ng để gi i thích các mối quan hệ
này. Ph ơng pháp khoa học cung c p ph ơng tiện để t o ra các kết qu nghiên
cứu chính xác. (Stolley, 2005)
nhăh ởngăc aăxưăh iăh c
Nghiên cứu xư h i học nhận đ ợc sự quan tâm của nhiều ng i không chỉ c ng
đ ng các nhà xư h i học. Điều này là do xư h i học bao g m việc nghiên cứu
không chỉ các xư h i hiện đ i mà còn nghiên cứu các khía c nh quan trọng của
việc làm thế nào các xư h i đ ợc hình thành. Nghiên cứu xư h i học cung c p
cho chúng ta nhận thức về tr ng thái của hành vi xư h i, và nhận thức này quyết
định, hình thành hành vi, thái đ của chúng ta. Điều này gọi là b n ch t linh ho t của xư h i học.
I.5.2.ăCácălĩnhăvựcăquanătơmăc aăxưăh iăh căbaoăg m: -
T chức xư h i: bao g m nghiên cứu của các nhóm xư h i, thể chế xư
h i, các quan hệ dân t c, phân tầng xư h i, biến đ i xư h i. Nó bao g m xư h i
học nghiên cứu gia đình, kinh tế, nông nghiệp, công nghiệp, tôn giáo, luật, chính trị, giáo dục.
- Tâm lý xư h i học: lĩnh vực này nghiên cứu b n ch t, nhân cách con ng i
nh là s n phẩm của đ i sống c ng đ ng. Nó cũng nghiên cứu các quan điểm
xư h i và hành vi chọn lọc. Tâm lý học xư h i là ngành khoa học cơ b n hình
thành và phát triển từ cuối thế kỷ 19, chuyên nghiên cứu tác đ ng của ho t
đ ng xư h i và quá trình nhận thức lên suy nghĩ của m i cá nhân, cũng nh nh
h ng và mối quan hệ của cá nhân đó với những ng i khác. Tâm điểm quan
tâm của ngành tâm lý học xư h i là ng i ta làm thể nào để hiểu và t ơng tác với những ng i khác. 18
M t số quan điểm coi ngành tâm lý học xư h i bắt đầu hình thành sau tác đ ng
của công trình nghiên cứu "Tâm lý đám đông" đ ợc Gustave le Bon giới thiệu
năm 1895, và ngành này bắt đầu rõ nét từ cuối thập niên 1930 nh ph ơng
pháp thực nghiệm do Kurt Levin kh i x ớng. Tuy nhiên, có những giáo trình
ghi nhận công trình nghiên cứu của nhà khoa học Mỹ Norman Triplett vào năm
1898 là viên g ch đầu tiên cho ngành này. Dù sao cũng cần nhắc tới đóng góp
của nhiều nhà nghiên cứu nh kỹ s nông nghiệp ng i Pháp Max Ringelmann
trong thập niên 1880 phát hiện th y khi cùng chung sức kéo dây hoặc đẩy xe
ng i ta có xu h ớng ít n lực hơn lúc làm m t mình.
Hai quyển sách giáo khoa chính thức mang tên ngành tâm lý học xư h i cùng
đ ợc xu t b n năm 1908 thu c về hai tác gi là nhà tâm lý học William
McDougall và nhà xư h i học E.A. Ross. Công trình thứ hai mang n i dung mà
sau này tr thành mối quan tâm hàng đầu của ngành: rằng con ng i ta chịu
nh h ng m nh từ những ng i khác, b t kể là những ng i đó có thực sự có
mặt hay không. Từ đó xu t hiện khái niệm "xây dựng thực t i" (construction of
reality), mà theo đó quan điểm của m i cá nhân về thực t i là m t kết c u đ ợc
t o thành qua hai quá trình: nhận thức (cơ chế ho t đ ng của t duy) và t ơng
tác xư h i ( nh h ng từ những ng i khác, có thể là ng i thực hoặc trừu t ợng).
M t trong số những đóng góp lớn của ngành tâm lý học xư h i đối với khoa học
đ ơng đ i (sau hậu hiện đ i) là khái niệm b n sắc tập thể, giúp hiểu đ ợc nhìn
nhận của m i cá nhân về vị trí của mình trong quần thể xư h i đang sống và các
t ơng tác của cá nhân đó trong xư h i, tức là góc nhìn đ ơng đ i của ph ơng pháp cá nhân luận. 19