Giới hạn nội dung ôn tập môn Pháp luật đại cương | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng

Giới hạn nội dung ôn tập môn Pháp luật đại cương | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 9 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 118 tài liệu

Thông tin:
9 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giới hạn nội dung ôn tập môn Pháp luật đại cương | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng

Giới hạn nội dung ôn tập môn Pháp luật đại cương | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 9 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

87 44 lượt tải Tải xuống
GIỚI HẠN NỘI DUNG ÔN TẬP – PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
1. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước;
+ Nguồn gốc của nhà nước:
- Một số quan điểm về sự ra đời của nhà nước:
Thuyết thần quyền
Thuyết gia trưởng
Thuyết khế ước xã hội
Thuyết tâm lý
Thuyết bạo lực
- - Học thuyết Mác Lênin xem xét nguồn gốc ra đời của nhà nước gắn liền với sự phát
triển của kinh tế, hội. Trong hội cộng sản nguyên thủy, do công cụ lao động thô
sơ, năng suất lao động thất nên con người không tạo ra được của cải dư thừa không
sở hữu tư nhân. Khi con người biết chế tạo ra các công cụ lao động bằng đồng, bằng sắt,
năng suất lao động cao hơn, xuất hiện của cải thừa, sở hữu nhân xuất hiện. Dần
dần có sự phân công lao động trong xã hội, xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp, xuất
hiện người bóc lột và người bị bóc lột. Các xung đột trong xã hội ngày càng gay gắt và
quyết liệt hơn. Tổ chức thị tộc, bộ lạc không còn phù hợp để quản lí xã hội. Xã hội cần
có một tổ chức quyền lực đặc biệt đủ sức mạnh để điều hòa các mối quan hệ trong
hội. Tổ chức đó ra đời chính nhà nước. Như vậy, nhà nước ra đời do hai nguyên
nhân:
Nguyên nhân kinh tế là sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất;
Nguyên nhân xã hội là sự ra đời các giai cấp đối kháng cũng như sự mâu thuẫn
giữa chúng phát triển đến mức không thể điều hđược một cách tự nhiên
cần một bộ máy đặc biệt sức mạnh cưỡng chế, bộ máy đó chính là Nhà
nước.
+ Bản chất của nhà nước:
- Bản chất nhà nước tổng hợp các mặt, các mối liên hệ, các thuộc tinh tính tất
nhiên, tương đối ổn định bên trong nhà nước, quy định sự tồn tại và phát triển của nhà
nước.
- Tính giai cấp:
Mỗi nhà nước đều được xây dựng và tồn tại trên cơ sở kinh tế nhất định. Cơ sở kinh tế
của nhà nước là những quan hệ sản xuất chủ yếu mà nhà nước dựa vào đó để tồn tại và
phát triển, đồng thời nhà nước cũng ra sức củng cố, bảo vệ và tạo điều kiện cho sở
kinh tế đó phát triển. Nhà nước một bộ phận thuộc kiến trúc thượng tầng nên nhà
nước với kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và nằm
chung trong mối quan hệ giữa thượng tầng với hạ tầng.
- Tính xã hội:
Nhà nước là sản phẩm của sự phát triển xã hội, nhà nước sinh ra từ xã hội, là hình thức
tổ chức của hội giai cấp, nên nhà nước luôn phụ thuộc vào hội. sở hội
của nhà nước là các lực lượng tồn tại trong xã hội, mà quan trọng nhất là lực lượng trực
tiếp cầm quyền cùng mối quan hệ của họ đối với các lực lượng khác trong hội. về
nguyên tắc lực lượng (giai cấp) nào nắm giữ quyền lực kinh tế thì cũng lực lượng
(giai cấp) nắm giữ quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước.
+ Đặc trưng của nhà nước:
Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt.
Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ
thuộc vào chính kiến, giới tính, huyết thống, tôn giáo,...
Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Nhà nước ban hành pháp luật có tính bắt buộc chung và đảm bảo thực hiện
Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
2. Kiểu, hình thức nhà nước.
+ Kiểu nhà nước:
Là một dạng hình thức nhà nước ra đời và tồn tại trong hình thái kinh tế xã hội -
có giai cấp nhất định, có bản chất, đặc điểm, nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu
hoạt động phù hợp với ý chí của giai câp cầm quyền trong hình thái kinh tế - xã
hội đó.
+ Hình thức nhà nước:
Hình thức của nhà nước, hay còn gọi là hệ thống chính trị, là cách thức tổ chức
và hoạt động của các cơ quan chính trị và chính phủ trong một quốc gia.
Các loại hình thức:
Hình thức chỉnh thể:_Chỉnh thể quân chủ ( tuyệt đối và quân chủ hạn chế )
_Chỉnh thể cộng hòa ( cộng hòa và quý tộc)
Hình thức cấu trúc: _ Đơn nhất
_Liên bang
3. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Pháp luật.
+ Nguồn gốc của pháp luật:
Một số quan điểm về nguồn gốc của pháp luật:
- Quan điểm thần học.
- Quan điểm pháp luật tự nhiên
Có mối liên hệ chặt chẽ với nhà nước: _ Tiền đề kinh tế + Tiền đề xã hội
+ Bản chất của pháp luật:
- Tính giai cấp: Pháp luật ra đời nhằm bảo vệ mục đích địa vị của giai cấp thống
trị và đảm bảo xã hội vận hành theo mong muốn của giai cấp thống trị. Pháp
luật luôn thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Giai cấp thống trị
thông qua nhà nước để chuyển hóa ý chí của mình trở thành ý chí nhà nước có
tính bắt buộc chung.
- Tính xã hội: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Đặc trưng của pháp luật:
Tính ý chí
Tính quy phạm phổ biến
Tính cưỡng chế được nhà nước đảm bảo thực hiện.
Tính ổn định tương đối
4. Phân tích mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật;
Sự thống nhất giữa Nnước pháp luật: Nhà nước pháp luật luôn gắn
liền với nhau. Bởi vậy, sự ra đời của Nhà nước cũng chính là nguyên nhân ra đời
của pháp luật. Nhà nước và pháp luật đều là những hiện tượng xã hội mang tính
lịch sử, đây đều là sản phẩm của xã hội, xuất phát từ xã hội, từ sự phân hoá giai
cấp và mâu thuẫn giữa các giai cấp. Chỉ khi giai cấp mẫu thuẫn giai cấp,
Nhà nước pháp luật mới thực sự tồn tại. Như vậy, có thể khẳng định Nhà nước
và pháp luật đã có sự thống nhất với nhau.
Sự khác biệt giữa Nhà nước pháp luật: Nnước tổ chức đặc biệt của
quyền lực công, hình thức tồn tại của hội giai cấp. Pháp luật lại được
hiểu là hệ thống những quy phạm được Nhà nước ban hành, mang tính quyền lực
Nhà nước đảm bảo được thực hiện nhằm mục đích thông qua đó điều chỉnh
hành vi các qua hệ hội của con người. Nhà nước đại diện cho sức mạnh,
pháp luật đại diện cho ý chí. Nhắc đến Nhà nước nhắc đến con người, nhắc
đến pháp luật là nhắc đến quy tắc của hành vi con người.
Sự tác động qua lại giữa Nhà nước pháp luật: Nhà nước quan thực
hiện ban hành, thay đổi, huỷ bỏ, hoàn thiện đối với pháp luật, Nhà nước có chức
năng bảo vệ pháp luật khỏi sự sai phạm, đảm bảo pháp luật được đưa đến gần
hơn với người dân và xã hội. Pháp luật là sản phẩm trí tuệ trực tiếp của hoạt động
Nhà nước. Pháp luật được ban hành có vai trò quan trọng được sử dụng để điều
chỉnh hoạt động Nhà nước các quan hệ hội khác bởi hoạt động của Nhà
nước đề mang tính pháp lý
Pháp luật là mục đích tồn tại của Nhà nước, là loại phương tiện được dùng
nhằm mục đích kiểm soát hoạt động Nhà nước. Thông qua pháp luật, Nhà
nước thực hiện c nhiệm vụ, chức năng, chính sách đối nội đối ngoại của
mình, xác định chế độ kinh tế, chính trị, xã hội, quy chế pháp lý đối với các chủ
thể những cá nhân, tổ chức. Toàn bộ hoạt động của Nhà nước đều xuất phát từ
chế độ pháp luật của Nhà nước đó.
Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc củng cố và hoàn thiện Nhà nước.
Nhà nước tồn tại song song với pháp luật, không một bộ máy Nhà nước nào
thể tồn tại lâu dài mà không có sự tồn tại của pháp luật đi kèm và ngược lại. Sự
tiến bộ của một Nhà nước phụ thuộc phần lớn vào pháp luật, pháp luật trì trệ thì
Nhà nước sẽ trì trệ, pháp luật tiến bộ thì Nhà nước cũng sẽ tiến bộ theo. Việc đổi
mới, hoàn thiện Nhà nước và pháp luật chỉ thực scó ý nghĩa và đạt hiệu quả cao
khi cả hai yếu tố đó đều được phát triển song song với nhau.
Các chế định pháp luật được xây dưng để kiểm soát quyền lực chính trị,
quyền lực Nhà nước trong một khuôn khổ, phạm vi nhất định. Khi đó, pháp luật
không chỉ công cụ để tổ chức và quản lý xã hội, mà phải trở thành phương tiện
kiểm soát quyền lực chính trị, quyền lực Nhà nước.
Nhà nước và pháp luật luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau, chúng vừa
phụ thuộc vừa có sự độc lập tương đối được thể hiện rõ nét trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy Nhà nước và trong xây dựng, thực thi pháp luật. Nhà nước sửa
dụng pháp luật là công cụ đắc lực để quản hội, pháp luật cần bộ máy nhà
nước để được bảo đảm và thực thi trên thực tế.
Cả Nhà nước và pháp luật đều có cho mình những tiền đề xã hội giống nhau
để xuất hiện cùng phát triển. Nhà nước và pháp luật không thể tồn tại mà
không có nhau, Nhà nước không thể quản lý xã hội một cách tốt nhất nếu không
có pháp luật, pháp luật không thể thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình
nếu thiếu sự đảm bảo của Nhà nước.
5. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam;
Quốc hội
Chủ tịch nước
Chính phủ
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Tòa án nhân dân
Viện kiểm soát nhân dân
6. Nguyên tắc tổ chức quyền lực của bộ máy Nhà nước CH XHCN Việt Nam;
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng CSVN
Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước.
7. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam;
Quốc hội
- Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, quyền lập
pháp, có chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao
đối với hoạt động của nhà nước. Có quyền hạn quyết định các vấn đề quan trọng về
chính trị kinh tế - - xã hội , các chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia,...Có
thẩm quyền chất vấn , xét báo cáo công tác của chủ tịch nước, chính phủ, tòa án nhân
dân ,...Có thẩm quyền bãi bỏ văn bản của các cơ quan do quốc hội thành lập trái với
hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội.
Chủ tịch nước
- Chủ tịch nước là người có vai trò quan trọng trong việc duy trì quyền lợi và danh
dự của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam trong cả nước và quốc tế.
Chức năng:
o Đại diện cao nhất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam trong và
ngoài nước.
o Ký ban hành và công bố luật, nghị quyết của Quốc hội.
o Lãnh đạo Nhà nước và quân đội.
Nhiệm vụ:
o Lãnh đạo các hoạt động ngoại giao của Nhà nước, ký kết và cựu hòa các
hiệp định, hiệp định quốc tế.
o Phong tước, tước quyền và huy hiệu của Nhà nước.
o Hợp tác với, hỏa động và giữ liên hệ với Nhà nước ngoại quốc.
Quyền hạn:
o Có quyền phê chuẩn, ký ban hành và công bố luật, nghị quyết của Quốc
hội.
o Có quyền tự chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
Chính phủ
- Chính phủ là cơ quan chính trị có vai trò chấp hành cao nhất của bộ máy nhà nước.
Chức năng:
o Phản biện và thực hiện Nghị quyết, pháp luật của Quốc hội.
o Lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
trên toàn quốc.
o Là cơ quan chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban Trung ương
Đảng.
Nhiệm vụ:
o Hoạch định và triển khai thực hiện chính sách kinh tế, xã hội và quốc
phòng.
o Bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và lợi ích quốc gia.
o Đối ngoại, lãnh đạo quản lý về các mối quan hệ quốc tế và đàm phán
quốc tế.
Quyền hạn:
o Có quyền phê chuẩn các văn bản quan trọng của cấp huyện trở xuống.
o Có quyền đưa ra các quyết định, chỉ đạo cấp dưới thực hiện theo.
Hội đồng nhân dân
Hội đồng Nhân dân là cơ quan quan trọng trong hệ thống chính trị Việt Nam.
Chức năng:
o Hệ thống hóa quản lý nhà nước trên địa phương.
o Chấp hành và giám sát việc chấp hành hiến pháp, pháp luật và chính s
chính sách nhà nước tại địa phương.
Nhiệm vụ:
o Ban hành quyết định về các vấn đề quan trọng tại địa phương.
o Đại diện cho ý chí, quyền lợi và lợi ích của người dân tại địa phương.
Quyền hạn:
o Có quyền quyết định, phê chuẩn và giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật tại địa phương.
o Do đó, Hội đồng Nhân dân chịu trách nhiệm trước cấp trên (Hội đồng
nhân dân cấp trên và Quốc hội).
Ủy ban nhân dân
- Ủy ban Nhân dân cấp là cơ quan quan trọng quản lý nhà nước tại địa phương.
Chức năng:
a. Hệ thống hóa quản lý nhà nước tại địa phương.
b. Thực hiện công tác quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh trật tự, trật tự xã
hội và xây dựng đời sống văn hóa tại địa phương.
Nhiệm vụ:
c. Ban hành quyết định về các vấn đề quan trọng tại địa phương.
d. Được trực tiếp nguyện vị giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
Quốcgia, của địa phương phù hợp với địa bàn địa phương.
Quyền hạn:
e. Có quyền được quyền quyết định, phê chuẩn và giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật tại địa phương.
f. Đại diện cho ý chí, quyền lợi và lợi ích của người dân tại địa phương.
Tòa án nhân dân
- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử tự ý quyền lực tư pháp độc lập theo Hiến pháp và
luật pháp, với những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng như sau:
Chức năng:
o Giải quyết các vụ án hình sự, dân sự và hành chánh theo qu trình và trình
tự pháp luật.
o Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và của Nhà
nước.
Nhiệm vụ:
o Xét xử, giải quyết các vụ án, tranh chấp và việc khác theo pháp luật.
o Bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức theo pháp luật.
Quyền hạn:
o Tòa án nhân dân có quyền xét xử, ra quyết định độc lập và công bằng
theo luật định.
o Thực hiện quyền lực tư pháp, là cơ quan xét xử cao nhất trên địa bàn của
mình.
Viện kiểm soát nhân dân
- Viện Kiểm sát Nhân dân (VKSND) là cơ quan đặc biệt quan trọng trong hệ
thống tư pháp, với các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
Chức năng:
o Giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và quyết định của cơ quan tố
tụng.
o Đại diện cho quyền, lợi ích và bảo vệ tình tiết cung cấp quốc gia theo
quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ:
o Xác minh, điều tra và khám phá các vụ án liên quan đến vi phạm pháp
luật.
o Ra quết định trê chính sách, biện pháp hầu tốc độ, ap pháp quy tạ vụ án
hợp lý.
Quyền hạn:
o Quyền kiểm tra, giám sát nghiệp vụ của cơ quan tố tụng, các cơ quan thi
hành án dân sự và hành chính.
o Cơ quan VKSND thực hiện quyền lực kiểm soát, giám sát cao nhất trong
lĩnh vực tư pháp.
8. Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc của một quy phạm pháp luật, cho ví dụ;
Quy phạm pháp luật là một văn bản quy định các quy tắc, nguyên tắc và điều lệ mà
mọi người cần tuân thủ. Đây là nền tảng cơ bản để duy trì trật tự xã hội và bảo vệ
quyền lợi của mọi người trong cộng đồng.
Các đặc điểm cơ bản của một quy phạm pháp luật bao gồm:
Rõ ràng và cụ thể: Quy phạm pháp luật phải được viết một cách rõ ràng, cụ thể để
mọi người có thể hiểu và áp dụng.
Pháp lý: Quy phạm pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc pháp luật, không vi phạm
Hiến pháp và các luật pháp khác.
Có tính bắt buộc: Mọi người phải tuân thủ quy phạm pháp luật, và vi phạm có thể bị
trừng phạt theo quy định của pháp luật.
Có hiệu lực: Quy phạm pháp luật có thể được áp dụng và có hiệu lực trong một cộng
đồng nhất định.
Ví dụ về quy phạm pháp luật là Luật Giao thông Đường bộ, trong đó quy định về việc
đỗ xe, tốc độ di chuyển và các quy tắc an toàn giao thông. Đây là một ví dụ về văn bản
pháp luật cụ thể, rõ ràng và có tính bắt buộc đối với người tham gia giao thông.
9. Khái niệm, đặc điểm, cơ cấu của một quan hệ pháp luật, cho ví dụ;
Quan hệ pháp luật là mối liên kết, ảnh hưởng giữa các chủ thể với nhau dựa trên các
quy định của pháp luật. Đây là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp luật, đặc
biệt khi xử lý các tranh chấp và việc áp dụng quy định pháp luật vào thực tế.
Các đặc điểm cơ bản của một quan hệ pháp luật bao gồm:
Mối liên kết pháp lý: Quan hệ pháp luật giữa các chủ thể phụ thuộc vào các quy định
pháp luật, ví dụ như hợp đồng lao động, quyền sở hữu tài sản.
Bắt buộc: Các quy định pháp luật tạo ra quan hệ pháp luật có tính bắt buộc, nghĩa là
các bên phải tuân theo theo quy định pháp luật.
Bảo vệ quyền lợi: Quan hệ pháp luật thường được thiết lập để bảo vệ quyền lợi của
các bên, đảm bảo sự công bằng và trật tự trong xã hội.
Ví dụ về một quan hệ pháp luật là hợp đồng mua bán. Khi hai bên ký kết một hợp
đồng mua bán, họ tạo ra một quan hệ pháp luật bắt buộc, trong đó họ phải tuân theo
các điều khoản và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng. Những quy định pháp luật
này là cơ sở để giải quyết tranh chấp nếu có vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng.
10. Vì sao nói: “Pháp luật luôn là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý nhà
nước và quản lý xã hội”? Liên hệ với thực tế ở Việt Nam hiện nay về nội dung
này?
Nói rằng "Pháp luật luôn là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý nhà nước và quản
lý xã hội" bởi vì pháp luật tạo nền tảng vững chắc để duy trì trật tự xã hội, bảo vệ
quyền lợi và đảm bảo sự công bằng cho mọi người trong cộng đồng. Ở Việt Nam,
pháp luật chơi một vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước và xã hội thông qua
các điểm sau:
Quản lý nhà nước: Pháp luật xác định cấu trúc tổ chức của Nhà nước, quyền
lực và trách nhiệm của các cơ quan, cơ chế quản lý để đảm bảo sự điều hành
hiệu quả của quốc gia.
Quản lý xã hội: Pháp luật quy định các quy tắc, nguyên tắc và điều lệ cho việc
quản lý xã hội, bao gồm quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, các vấn đề về an
ninh, trật tự, kinh tế, văn hóa, và môi trường.
Bảo vệ quyền lợi và công bằng: Pháp luật cung cấp cơ sở pháp lý cho việc bảo
vệ quyền lợi của người dân và doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sự công bằng
trong xã hội.
Ví dụ cụ thể tại Việt Nam có thể là việc sử dụng pháp luật để quản lý và điều chỉnh
hoạt động kinh doanh, bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên, giáo dục và y tế. Cụ thể,
các văn bản pháp luật như Luật Doanh nghiệp, Luật Môi trường, Luật Đất đai đều
đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các lĩnh vực này, đảm bảo sự phát triển bền
vững và đồng bộ của xã hội.
| 1/9

Preview text:

GIỚI HẠN NỘI DUNG ÔN TẬP – PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
1. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước;
+ Nguồn gốc của nhà nước:
- Một số quan điểm về sự ra đời của nhà nước: • Thuyết thần quyền • Thuyết gia trưởng
• Thuyết khế ước xã hội • Thuyết tâm lý • Thuyết bạo lực
- Học thuyết Mác - Lênin xem xét nguồn gốc ra đời của nhà nước gắn liền với sự phát
triển của kinh tế, xã hội. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do công cụ lao động thô
sơ, năng suất lao động thất nên con người không tạo ra được của cải dư thừa không có
sở hữu tư nhân. Khi con người biết chế tạo ra các công cụ lao động bằng đồng, bằng sắt,
năng suất lao động cao hơn, xuất hiện của cải dư thừa, sở hữu tư nhân xuất hiện. Dần
dần có sự phân công lao động trong xã hội, xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp, xuất
hiện người bóc lột và người bị bóc lột. Các xung đột trong xã hội ngày càng gay gắt và
quyết liệt hơn. Tổ chức thị tộc, bộ lạc không còn phù hợp để quản lí xã hội. Xã hội cần
có một tổ chức quyền lực đặc biệt đủ sức mạnh để điều hòa các mối quan hệ trong xã
hội. Tổ chức đó ra đời chính là nhà nước. Như vậy, nhà nước ra đời do hai nguyên nhân:
• Nguyên nhân kinh tế là sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất; và
• Nguyên nhân xã hội là sự ra đời các giai cấp đối kháng cũng như sự mâu thuẫn
giữa chúng phát triển đến mức không thể điều hoà được một cách tự nhiên mà
cần có một bộ máy đặc biệt có sức mạnh cưỡng chế, bộ máy đó chính là Nhà nước.
+ Bản chất của nhà nước:
- Bản chất nhà nước là tổng hợp các mặt, các mối liên hệ, các thuộc tinh có tính tất
nhiên, tương đối ổn định bên trong nhà nước, quy định sự tồn tại và phát triển của nhà nước. - Tính giai cấp:
Mỗi nhà nước đều được xây dựng và tồn tại trên cơ sở kinh tế nhất định. Cơ sở kinh tế
của nhà nước là những quan hệ sản xuất chủ yếu mà nhà nước dựa vào đó để tồn tại và
phát triển, đồng thời nhà nước cũng ra sức củng cố, bảo vệ và tạo điều kiện cho cơ sở
kinh tế đó phát triển. Nhà nước là một bộ phận thuộc kiến trúc thượng tầng nên nhà
nước với kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và nằm
chung trong mối quan hệ giữa thượng tầng với hạ tầng. - Tính xã hội:
Nhà nước là sản phẩm của sự phát triển xã hội, nhà nước sinh ra từ xã hội, là hình thức
tổ chức của xã hội có giai cấp, nên nhà nước luôn phụ thuộc vào xã hội. Cơ sở xã hội
của nhà nước là các lực lượng tồn tại trong xã hội, mà quan trọng nhất là lực lượng trực
tiếp cầm quyền cùng mối quan hệ của họ đối với các lực lượng khác trong xã hội. về
nguyên tắc lực lượng (giai cấp) nào nắm giữ quyền lực kinh tế thì cũng là lực lượng
(giai cấp) nắm giữ quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước.
+ Đặc trưng của nhà nước:
• Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt.
• Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ
thuộc vào chính kiến, giới tính, huyết thống, tôn giáo,...
• Nhà nước có chủ quyền quốc gia
• Nhà nước ban hành pháp luật có tính bắt buộc chung và đảm bảo thực hiện
• Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
2. Kiểu, hình thức nhà nước. + Kiểu nhà nước:
• Là một dạng hình thức nhà nước ra đời và tồn tại trong hình thái kinh tế-xã hội
có giai cấp nhất định, có bản chất, đặc điểm, nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu
hoạt động phù hợp với ý chí của giai câp cầm quyền trong hình thái kinh tế - xã hội đó.
+ Hình thức nhà nước:
• Hình thức của nhà nước, hay còn gọi là hệ thống chính trị, là cách thức tổ chức
và hoạt động của các cơ quan chính trị và chính phủ trong một quốc gia. • Các loại hình thức:
♦ Hình thức chỉnh thể:_Chỉnh thể quân chủ ( tuyệt đối và quân chủ hạn chế )
_Chỉnh thể cộng hòa ( cộng hòa và quý tộc)
♦ Hình thức cấu trúc: _ Đơn nhất _Liên bang
3. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Pháp luật.
+ Nguồn gốc của pháp luật:
• Một số quan điểm về nguồn gốc của pháp luật: - Quan điểm thần học.
- Quan điểm pháp luật tự nhiên
• Có mối liên hệ chặt chẽ với nhà nước: _ Tiền đề kinh tế + Tiền đề xã hội
+ Bản chất của pháp luật:
- Tính giai cấp: Pháp luật ra đời nhằm bảo vệ mục đích địa vị của giai cấp thống
trị và đảm bảo xã hội vận hành theo mong muốn của giai cấp thống trị. Pháp
luật luôn thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Giai cấp thống trị
thông qua nhà nước để chuyển hóa ý chí của mình trở thành ý chí nhà nước có tính bắt buộc chung.
- Tính xã hội: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Đặc trưng của pháp luật: • Tính ý chí
• Tính quy phạm phổ biến
• Tính cưỡng chế được nhà nước đảm bảo thực hiện.
• Tính ổn định tương đối
4. Phân tích mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật;
Sự thống nhất giữa Nhà nước và pháp luật: Nhà nước và pháp luật luôn gắn
liền với nhau. Bởi vậy, sự ra đời của Nhà nước cũng chính là nguyên nhân ra đời
của pháp luật. Nhà nước và pháp luật đều là những hiện tượng xã hội mang tính
lịch sử, đây đều là sản phẩm của xã hội, xuất phát từ xã hội, từ sự phân hoá giai
cấp và mâu thuẫn giữa các giai cấp. Chỉ khi có giai cấp và mẫu thuẫn giai cấp,
Nhà nước và pháp luật mới thực sự tồn tại. Như vậy, có thể khẳng định Nhà nước
và pháp luật đã có sự thống nhất với nhau.
Sự khác biệt giữa Nhà nước và pháp luật: Nhà nước là tổ chức đặc biệt của
quyền lực công, là hình thức tồn tại của xã hội có giai cấp. Pháp luật lại được
hiểu là hệ thống những quy phạm được Nhà nước ban hành, mang tính quyền lực
Nhà nước và đảm bảo được thực hiện nhằm mục đích thông qua đó điều chỉnh
hành vi và các qua hệ xã hội của con người. Nhà nước đại diện cho sức mạnh,
pháp luật đại diện cho ý chí. Nhắc đến Nhà nước là nhắc đến con người, nhắc
đến pháp luật là nhắc đến quy tắc của hành vi con người.
Sự tác động qua lại giữa Nhà nước và pháp luật: Nhà nước là cơ quan thực
hiện ban hành, thay đổi, huỷ bỏ, hoàn thiện đối với pháp luật, Nhà nước có chức
năng bảo vệ pháp luật khỏi sự sai phạm, đảm bảo pháp luật được đưa đến gần
hơn với người dân và xã hội. Pháp luật là sản phẩm trí tuệ trực tiếp của hoạt động
Nhà nước. Pháp luật được ban hành có vai trò quan trọng được sử dụng để điều
chỉnh hoạt động Nhà nước và các quan hệ xã hội khác bởi hoạt động của Nhà
nước đề mang tính pháp lý
Pháp luật là mục đích tồn tại của Nhà nước, là loại phương tiện được dùng
nhằm mục đích kiểm soát hoạt động Nhà nước. Thông qua pháp luật, Nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ, chức năng, chính sách đối nội và đối ngoại của
mình, xác định chế độ kinh tế, chính trị, xã hội, quy chế pháp lý đối với các chủ
thể là những cá nhân, tổ chức. Toàn bộ hoạt động của Nhà nước đều xuất phát từ
chế độ pháp luật của Nhà nước đó.
Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc củng cố và hoàn thiện Nhà nước.
Nhà nước tồn tại song song với pháp luật, không một bộ máy Nhà nước nào có
thể tồn tại lâu dài mà không có sự tồn tại của pháp luật đi kèm và ngược lại. Sự
tiến bộ của một Nhà nước phụ thuộc phần lớn vào pháp luật, pháp luật trì trệ thì
Nhà nước sẽ trì trệ, pháp luật tiến bộ thì Nhà nước cũng sẽ tiến bộ theo. Việc đổi
mới, hoàn thiện Nhà nước và pháp luật chỉ thực sự có ý nghĩa và đạt hiệu quả cao
khi cả hai yếu tố đó đều được phát triển song song với nhau.
Các chế định pháp luật được xây dưng để kiểm soát quyền lực chính trị,
quyền lực Nhà nước trong một khuôn khổ, phạm vi nhất định. Khi đó, pháp luật
không chỉ là công cụ để tổ chức và quản lý xã hội, mà phải trở thành phương tiện
kiểm soát quyền lực chính trị, quyền lực Nhà nước.
Nhà nước và pháp luật luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau, chúng vừa
phụ thuộc vừa có sự độc lập tương đối được thể hiện rõ nét trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy Nhà nước và trong xây dựng, thực thi pháp luật. Nhà nước sửa
dụng pháp luật là công cụ đắc lực để quản lý xã hội, pháp luật cần bộ máy nhà
nước để được bảo đảm và thực thi trên thực tế.
Cả Nhà nước và pháp luật đều có cho mình những tiền đề xã hội giống nhau
để xuất hiện và cùng phát triển. Nhà nước và pháp luật không thể tồn tại mà
không có nhau, Nhà nước không thể quản lý xã hội một cách tốt nhất nếu không
có pháp luật, pháp luật không thể thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình
nếu thiếu sự đảm bảo của Nhà nước.
5. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; Quốc hội Chủ tịch nước Chính phủ Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân Tòa án nhân dân
Viện kiểm soát nhân dân
6. Nguyên tắc tổ chức quyền lực của bộ máy Nhà nước CH XHCN Việt Nam;
• Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
• Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng CSVN
• Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước.
7. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; Quốc hội
- Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, quyền lập
pháp, có chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao
đối với hoạt động của nhà nước. Có quyền hạn quyết định các vấn đề quan trọng về
chính trị- kinh tế - xã hội , các chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia,...Có
thẩm quyền chất vấn , xét báo cáo công tác của chủ tịch nước, chính phủ, tòa án nhân
dân ,...Có thẩm quyền bãi bỏ văn bản của các cơ quan do quốc hội thành lập trái với
hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội. Chủ tịch nước
- Chủ tịch nước là người có vai trò quan trọng trong việc duy trì quyền lợi và danh
dự của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam trong cả nước và quốc tế. Chức năng:
o Đại diện cao nhất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam trong và ngoài nước.
o Ký ban hành và công bố luật, nghị quyết của Quốc hội.
o Lãnh đạo Nhà nước và quân đội. Nhiệm vụ:
o Lãnh đạo các hoạt động ngoại giao của Nhà nước, ký kết và cựu hòa các
hiệp định, hiệp định quốc tế.
o Phong tước, tước quyền và huy hiệu của Nhà nước.
o Hợp tác với, hỏa động và giữ liên hệ với Nhà nước ngoại quốc. Quyền hạn:
o Có quyền phê chuẩn, ký ban hành và công bố luật, nghị quyết của Quốc hội.
o Có quyền tự chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Chính phủ
- Chính phủ là cơ quan chính trị có vai trò chấp hành cao nhất của bộ máy nhà nước. Chức năng:
o Phản biện và thực hiện Nghị quyết, pháp luật của Quốc hội.
o Lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên toàn quốc.
o Là cơ quan chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban Trung ương Đảng. Nhiệm vụ:
o Hoạch định và triển khai thực hiện chính sách kinh tế, xã hội và quốc phòng.
o Bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và lợi ích quốc gia.
o Đối ngoại, lãnh đạo quản lý về các mối quan hệ quốc tế và đàm phán quốc tế. Quyền hạn:
o Có quyền phê chuẩn các văn bản quan trọng của cấp huyện trở xuống.
o Có quyền đưa ra các quyết định, chỉ đạo cấp dưới thực hiện theo.
Hội đồng nhân dân
Hội đồng Nhân dân là cơ quan quan trọng trong hệ thống chính trị Việt Nam. Chức năng:
o Hệ thống hóa quản lý nhà nước trên địa phương.
o Chấp hành và giám sát việc chấp hành hiến pháp, pháp luật và chính s
chính sách nhà nước tại địa phương. Nhiệm vụ:
o Ban hành quyết định về các vấn đề quan trọng tại địa phương.
o Đại diện cho ý chí, quyền lợi và lợi ích của người dân tại địa phương. Quyền hạn:
o Có quyền quyết định, phê chuẩn và giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật tại địa phương.
o Do đó, Hội đồng Nhân dân chịu trách nhiệm trước cấp trên (Hội đồng
nhân dân cấp trên và Quốc hội).
Ủy ban nhân dân
- Ủy ban Nhân dân cấp là cơ quan quan trọng quản lý nhà nước tại địa phương. Chức năng:
a. Hệ thống hóa quản lý nhà nước tại địa phương.
b. Thực hiện công tác quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh trật tự, trật tự xã
hội và xây dựng đời sống văn hóa tại địa phương. Nhiệm vụ:
c. Ban hành quyết định về các vấn đề quan trọng tại địa phương.
d. Được trực tiếp nguyện vị giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
Quốcgia, của địa phương phù hợp với địa bàn địa phương. Quyền hạn:
e. Có quyền được quyền quyết định, phê chuẩn và giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật tại địa phương.
f. Đại diện cho ý chí, quyền lợi và lợi ích của người dân tại địa phương. Tòa án nhân dân
- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử tự ý quyền lực tư pháp độc lập theo Hiến pháp và
luật pháp, với những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng như sau: Chức năng:
o Giải quyết các vụ án hình sự, dân sự và hành chánh theo qu trình và trình tự pháp luật.
o Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và của Nhà nước. Nhiệm vụ:
o Xét xử, giải quyết các vụ án, tranh chấp và việc khác theo pháp luật.
o Bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức theo pháp luật. Quyền hạn:
o Tòa án nhân dân có quyền xét xử, ra quyết định độc lập và công bằng theo luật định.
o Thực hiện quyền lực tư pháp, là cơ quan xét xử cao nhất trên địa bàn của mình.
Viện kiểm soát nhân dân
- Viện Kiểm sát Nhân dân (VKSND) là cơ quan đặc biệt quan trọng trong hệ
thống tư pháp, với các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau: Chức năng:
o Giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và quyết định của cơ quan tố tụng.
o Đại diện cho quyền, lợi ích và bảo vệ tình tiết cung cấp quốc gia theo
quy định của pháp luật. Nhiệm vụ:
o Xác minh, điều tra và khám phá các vụ án liên quan đến vi phạm pháp luật.
o Ra quết định trê chính sách, biện pháp hầu tốc độ, ap pháp quy tạ vụ án hợp lý. Quyền hạn:
o Quyền kiểm tra, giám sát nghiệp vụ của cơ quan tố tụng, các cơ quan thi
hành án dân sự và hành chính.
o Cơ quan VKSND thực hiện quyền lực kiểm soát, giám sát cao nhất trong lĩnh vực tư pháp.
8. Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc của một quy phạm pháp luật, cho ví dụ;
Quy phạm pháp luật là một văn bản quy định các quy tắc, nguyên tắc và điều lệ mà
mọi người cần tuân thủ. Đây là nền tảng cơ bản để duy trì trật tự xã hội và bảo vệ
quyền lợi của mọi người trong cộng đồng.
Các đặc điểm cơ bản của một quy phạm pháp luật bao gồm:
Rõ ràng và cụ thể: Quy phạm pháp luật phải được viết một cách rõ ràng, cụ thể để
mọi người có thể hiểu và áp dụng.
Pháp lý: Quy phạm pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc pháp luật, không vi phạm
Hiến pháp và các luật pháp khác.
Có tính bắt buộc: Mọi người phải tuân thủ quy phạm pháp luật, và vi phạm có thể bị
trừng phạt theo quy định của pháp luật.
Có hiệu lực: Quy phạm pháp luật có thể được áp dụng và có hiệu lực trong một cộng đồng nhất định.
Ví dụ về quy phạm pháp luật là Luật Giao thông Đường bộ, trong đó quy định về việc
đỗ xe, tốc độ di chuyển và các quy tắc an toàn giao thông. Đây là một ví dụ về văn bản
pháp luật cụ thể, rõ ràng và có tính bắt buộc đối với người tham gia giao thông.
9. Khái niệm, đặc điểm, cơ cấu của một quan hệ pháp luật, cho ví dụ;
Quan hệ pháp luật là mối liên kết, ảnh hưởng giữa các chủ thể với nhau dựa trên các
quy định của pháp luật. Đây là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp luật, đặc
biệt khi xử lý các tranh chấp và việc áp dụng quy định pháp luật vào thực tế.
Các đặc điểm cơ bản của một quan hệ pháp luật bao gồm:
Mối liên kết pháp lý: Quan hệ pháp luật giữa các chủ thể phụ thuộc vào các quy định
pháp luật, ví dụ như hợp đồng lao động, quyền sở hữu tài sản.
Bắt buộc: Các quy định pháp luật tạo ra quan hệ pháp luật có tính bắt buộc, nghĩa là
các bên phải tuân theo theo quy định pháp luật.
Bảo vệ quyền lợi: Quan hệ pháp luật thường được thiết lập để bảo vệ quyền lợi của
các bên, đảm bảo sự công bằng và trật tự trong xã hội.
Ví dụ về một quan hệ pháp luật là hợp đồng mua bán. Khi hai bên ký kết một hợp
đồng mua bán, họ tạo ra một quan hệ pháp luật bắt buộc, trong đó họ phải tuân theo
các điều khoản và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng. Những quy định pháp luật
này là cơ sở để giải quyết tranh chấp nếu có vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
10. Vì sao nói: “Pháp luật luôn là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý nhà
nước và quản lý xã hội”? Liên hệ với thực tế ở Việt Nam hiện nay về nội dung
này?
Nói rằng "Pháp luật luôn là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý nhà nước và quản
lý xã hội" bởi vì pháp luật tạo nền tảng vững chắc để duy trì trật tự xã hội, bảo vệ
quyền lợi và đảm bảo sự công bằng cho mọi người trong cộng đồng. Ở Việt Nam,
pháp luật chơi một vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước và xã hội thông qua các điểm sau:
Quản lý nhà nước: Pháp luật xác định cấu trúc tổ chức của Nhà nước, quyền
lực và trách nhiệm của các cơ quan, cơ chế quản lý để đảm bảo sự điều hành
hiệu quả của quốc gia.
Quản lý xã hội: Pháp luật quy định các quy tắc, nguyên tắc và điều lệ cho việc
quản lý xã hội, bao gồm quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, các vấn đề về an
ninh, trật tự, kinh tế, văn hóa, và môi trường.
Bảo vệ quyền lợi và công bằng: Pháp luật cung cấp cơ sở pháp lý cho việc bảo
vệ quyền lợi của người dân và doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong xã hội.
Ví dụ cụ thể tại Việt Nam có thể là việc sử dụng pháp luật để quản lý và điều chỉnh
hoạt động kinh doanh, bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên, giáo dục và y tế. Cụ thể,
các văn bản pháp luật như Luật Doanh nghiệp, Luật Môi trường, Luật Đất đai đều
đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các lĩnh vực này, đảm bảo sự phát triển bền
vững và đồng bộ của xã hội.