



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58540065
GIỚI HẠN ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Chương 1. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
I.Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Các yếu tố dẫn dến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
● Chủ nghĩa Mác Lênin
Là cơ sở cho giai cấp vô sản và quần chúng lao động tiến hành đấu tranh CM xoá bỏ chế độ XH cũ
và xây dựng XH mới - XHCN và cộng sản chủ nghĩa. Theo đó, giai cấp công nhân cần phải lập ra Đảng
vô sản của mình, trung thành với lợi ích của dân tộc.
1920, NAQ đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN theo con đường CM của chủ
nghĩa Mác Lê-nin. Từ 1921-1930, Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin ở VN qua xuất bản
báo chí, viết bài, báo cáo tham luận… và qua việc sáng lập Hội VNCM thanh niên và các hoạt động của Hội.
🡪 Chủ nghĩa Mác Lê-nin đã xác định đúng động lực CM, liên minh giai cấp; vị trí và phương pháp
của CM… Đó là cơ sở lí luận cho cương lĩnh CM của Đảng sau này.
● Phong trào công nhân:
Từ 1926-1930, tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê-nin, phong trào công nhân đã phát triển dần từ tự phát lên
trình độ tự giác. Sự thống nhất 3 tổ chức cộng sản được đặt thành yêu cầu cấp bách của CM nước ta bởi
sự lớn mạnh của phong trào công nhân đòi hỏi sự lãnh đạo của 1 chính Đảng vô sản duy nhất, đây là điều
kiện tất yếu dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
● Phong trào yêu nước: Thực dân Pháp xâm lược VN, nhân dân ta với tinh thần yêu nước nồng
nàn đã liên tục vùng lên đánh đuổi Pháp giành độc lập, tiêu biểu là các phong trào yêu nước: phong
trào nông dân và phong trào Cần vương… Từ 1919 đến 1930, phong trào yêu nước VN phát triển theo
khuynh hướng tư sản và khuynh hướng vô sản.
Khuynh hướng tư sản: phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá, chống độc quyền cảng Sài
Gòn…; phong trào biểu tình của tầng lớp tiểu tư sản: phong trào đòi thả Phan Bội Châu, phong trào truy
điệu Phan Châu Trinh.. Các phong trào diễn ra rất sôi nổi nhưng đều thất bại.
Khuynh hướng vô sản: ảnh hưởng của CMT10 Nga và những hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-
nin của Nguyễn Ái Quốc trong 1920 – 1930, phong trào theo khuynh hướng vô sản ngày càng phát triển
mạnh. Các hoạt động của các tổ chức Hội VN CM thanh niên và Tân Việt CM Đảng giúp nhiều thanh
niên yêu nước được giác ngộ và trở thành Đảng viên cộng sản.
KẾT LUẬN: Cuối 1929 đầu 1930, cả ba yếu tố trên đã tạo điều kiện thuận lợi để ĐCSVN ra đời.
2. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: phản ánh về hướng phát
triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CMVN.
Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong XH VN thuộc địa
nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt, Đảng đã xác định đường lối
chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
XH cộng sản”. 🡪 Làm rõ cách mạng thuộc phạm trù của CMVS. lOMoAR cPSD| 58540065
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”,
“Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Về xã hội: “Dân chúng được tự do tổ chức. Nam nữ bình
quyền. Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”. Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản
nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng… của tư bản Pháp để giao cho Chính phủ công nông
binh quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ sưu thuế; mở mang công nghiệp và nông
nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ…
Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các giai cấp và lực
lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. “Còn với bọn phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”, có
sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên
quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”.
Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời
tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại
bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Ý nghĩa:
Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo và
cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực lượng của CM.
Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
(thể hiện tại HNTU lần thứ 8- 5/1941).
● Bối cảnh lịch sử:
Trên thế giới: WW II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong
nước và phong trào CM ở thuộc địa. Tháng 12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh
chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh. Ở VN: Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo.
Nhật tấn công nước ta, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”.
Ngày 17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí Trung ương bị địch bắt. Ngày
28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc tại Cao Bằng, từ đó, Đảng chủ trương
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại HNTƯ lần thứ VII do Bác chủ trì.
● Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện thông qua Hội nghị
Trung ương lần thứ VIII 05/1941 lOMoAR cPSD| 58540065
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với phát xít Pháp –
Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm
CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt
trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống
nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần
chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô viết”.
Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng
sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”, xác định những điều kiện chủ quan,
khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
● Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của
Luận cương chính trị tháng 10/1930
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong
sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc và nhân dân.
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
2. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày 12/3/1945. ● Nội dung
Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa
Nhật và Pháp. Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật,
thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”.
Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thời kỳ tiền khởi nghĩa nhằm
động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền.
Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn
cứ địa CM để chủ động đánh Nhật.
Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, phát
động toàn dân kháng chiến và sẵn sàng tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện. ● Ý nghĩa
Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong HCLS mới.
Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, có
ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm1945.
Từ giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ. lOMoAR cPSD| 58540065
Chương II. Đảng lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước (1945-1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống TD Pháp (1945 – 1954)
1. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám; nội dung và ý nghĩa của chỉ thị “kháng
chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945.
● Hoàn cảnh ⮚ Thuận lợi cơ bản ✔ Trên thế giới
Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt là Liên Xô.
Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản. ✔ Ở VN
Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do
Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS (ĐCS ra hoạt động công khai).
Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao. ⮚ Khó khăn nghiêm trọng
- Nạn đói, nạn dốt nặng nề (90% dân số mù chữ).
- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu.
- Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt qh ngoại giao.
- Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xit N, quân đội các nước đế quốc đã ồạt
tiến vào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền nhằm xóa bỏ nền
độc lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ sung
đánh chiếm Sài Gòn nhằm chia cắt Nam Bộ ra khỏi VN
🡪Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
❖Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”, vạch ra con đường
đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
⮚ Về chỉ đạo chiến lược: lOMoAR cPSD| 58540065
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành
độc lập mà là giữ vững độc lập. ⮚ Về xác định kẻ thù:
+ Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này: ● Nhật:
là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không còn tinh thần chiến đấu. ●
Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực
(cướp bóc dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có thể lợi
dụng mâu thuẫn nội bộ này. ●
Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp
(Pháp đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh) ● Việt
Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ khả năng, chỉ có khả năng phá hoại. ●
Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng đối trọng => chỉ đưa
anh em Diệm, Nhu về nước. ●
Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.) ⮚ Về phương
hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện: ●
Củng cố chính quyền (quan trọng nhất). ●
Chống thực dân pháp xâm lược. ● Bài trừ nội phản. ● Cải thiện đời sống.
🡪 Đảng chủ trương kiên trì ngtắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu Việt-Hoa thân thiện đối với
quân đội Tưởng và độc lập về chinh trị, nhân nhượng về KT đói với Pháp.
❖Ý nghĩa của chỉ thị:
- Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược.
- Chỉ ra đc các vđ cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xd đi đôi với bảo vệ đất nước.
- Đề ra được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, dốt, chốnggiặc
ngoại xâm, bảo vệ chính quyền CM. lOMoAR cPSD| 58540065
2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946).
●06-01-1945: tổng tuyển cử trong cả nc: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW đến địa phương. Thành
lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946. ●Xd "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy
động đc 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng.
●Giải quyết giặc đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia sản xuất
(trồng cây lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu => giải quyết cơ bản nạn đói.
●Phtrào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có thêm 2,5tr ng biết đọc, viết. Và
thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xd, Sư Phạm.
●Bảo vệ chính quyền cách mạng:
✔ Đảng kịp thời lãnh đạo ndân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phtrào Nam tiến chi viện
các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ).
✔ Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi Tưởng, đồng thời
gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 20-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát đi lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến).
✔ Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh P ở miền Nam với các biện pháp: chấp nhận
cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền quan kim và Quốc tệ ở VN, nhượng
70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử. 11-1945 ta tuyên bố giải tán ĐCS ĐD (thực ra là rút váo
hoạt động bí mật), tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.
✔ Hòa với P để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) vs các biện pháp: Hiệp
định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận P vào MB để đuổi Tưởng và chúng sẽ rút sau 5
năm. Đến th 12, P gây ra hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-1946, CT.HCM phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
II. Lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nuớc (1954-1975)
1.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam.
❖Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954
Sau hội nghị Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn: ⮚ Thuận lợi: ●
Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô. CMVN nhận
được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN. lOMoAR cPSD| 58540065 ●
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ. ●
Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN. ⮚ Khó khăn: ●
Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn cầu phản CM. ●
Đất nước ta đang bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền
Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền ngụy quân, ngụy quyền ở đây). ❖Nghị quyết 15
⮚ Nội dung: Tháng 1 năm 1959, HNTW lần thứ 15 họp bàn về CM miền Nam. ●
Xđ 2 nhiệm vụ chiến lược: CM XHCN ở MB và CM dtộc dân chủ nhân dân ở MN.
Tuy 2 nhiệm vụ có t/c khác nhau nhưng có qhệ chặt chẽ, thống nhất với nhau. Mục tiêu đều
là thống nhất đất nước và đưa nhà nước tiến lên CNXH. Thay đổi “tiếp cận”, sẽ đổi “cách nhìn”
Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là
chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên
chính quyền cách mạng của nhân dân". ⮚ Ý nghĩa: ●
Mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên. ●
Thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng.
2. Nội dung đường lối chung của cách mạng Việt Nam được nêu tại Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960).
Họp tại HN từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960 đã đưa ra chiến lược đường lối mới: "tăng cường đoàn kết
dtộc, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh
CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xd một nước
VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ĐNÁ và trên TG"
❖2 nhiệm vụ chiến lược: CM XHCN ở miền Bắc và giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế
quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nc nhà. 2 nhiệm vụ vừa giải quyết y/c cụ thể mỗi
miền, vừa cùng hướng tới mục tiêu chung là giải quyết mâu thuẫn với Mỹ và tay sai, thực hiện hòa
bình và thống nhất Tổ quốc. 2 nhiệm vụ có quan hệ mật thiết và thúc đẩy lẫn nhau. lOMoAR cPSD| 58540065
❖Vai trò, nhiệm vụ của CM mỗi miền: ●
CM XHCN ở miền Bắc: xây dựng tiềm lực, bảo vệ căn cứ địa, hậu thuẫn cho CM miền Nam.
Chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH (giữ vai trò quyết định) ●
CM DTDCND miền Nam: có vai trò quyết định với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước, hoàn thành CMDTDCND cả nước.
⮚ Con đường thống nhất đất nước: ●
Vừa tiến hành 2 chiến lược cách mang, vừa kiên trì con đường hòa bình, sẵn sàng hiệp thương
thống nhất đất nước nhằm tránh hao tổn xương máu. ●
Cảnh giác, sẵn sàng đứng dậy đánh bại đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thống nhất nước nhà nếu
chúng gây chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc. ●
Triển vọng của cuộc CM: Là qtrình đấu tranh thắng lợi cuối cùng nhất định sẽ thuộc về ndân
ta, Nam Bắc nhất định sum họp 1nhà, cả nc sẽ đi lên CNXH ❖Ý nghĩa: ●
Thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng là giương cao ngọn cờ độc lập dtộc và CNXH, tranh
thủ đc sự đồng tình và ủng hộ của các nc trên TG để dtộc ta đủ sức đánh thằng đế quốc Mỹ xâm
lược, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. ●
Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng. ●
Cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành thành tự to lớn cả 2 miền.
Chương 3. Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên CNXH và tiến hành công cuộc đổi mới (1975-2018)
I. Lãnh đạo cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc 1975-1986
1. Nội dung cơ bản đường lối chung của CMXHCN và đường lối xây dựng, phát triển kinh tế
được nêu lên tại ĐH IV (1976) và hạn chế trong đường lối ĐH IV.
2. Các bước đột phá trong chủ trương XD CNXH (1979-1981) và (1985-1986)
3. Tiến hành cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam và BG phía Bắc của Tổquốc.
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế 1986-2018
1. Bối cảnh lịch sử và nội dung cơ bản, ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại ĐH VI (12/1986). * Bối cảnh lOMoAR cPSD| 58540065
− Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu −
Hệ thống xhcn khủng hoảng -> tiến hành cải tổ −
VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
− Khủng hoảng ktxh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tăng
− Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến −
Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước * Nội dung −
Đổi mới cơ cấu kinh tế:
▪ Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh và tập thể); sd
phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo đk cho chúng phát triển để
phát huy sự t/g, đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong xh
▪ Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh: cơ chế tập trung bao cấp
duy trì trong gđ đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều rộng, có chiến tranh thì ở
mức độ nào đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG thay đổi thì y/c của nền KT và đsxh
thay đổi thì cơ chế này càng bộc lộ nhiều hạn chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ
chế này chuyển sang hoạch toán, kinh doanh; lúc này là nền KT hh nhiều thành phần theo định
hướng xhcn có sự quản lí của nhà nc
▪ Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xk:
đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có đk và phù hợp với bối cảnh VN
và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy mạnh CNH-HĐH
▪ Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cơ cấu sx, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố qhsx xhcn,
Sd và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản lý KT, Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN lOMoAR cPSD| 58540065
− Đổi mới vai trò quản lý của NN : tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân; tăng cường quyền
làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân và phân định rõ chức năng quản lý NN về KT-
XH của các ngành, các địa phương. Tăng cường quản lý đất nước, XH= chính sách, PL. Xd lại
bộ máy NN các cấp theo cơ cấu quản lí KT mới. −
Mở rộng hđ đối ngoại : góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam
Á và thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa...; đồng thời, mở rộng hợp tác với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
− Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng : Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao trí
tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng; khắc phục tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế
và lý luận của đảng viên. Coi trọng cả công tác lý luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả
tổ chức và những đảng viên làm công tác tổ chức cán bộ của Đảng * Ý nghĩa:
− Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với nguyện vọng của
nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân; thể hiện rõ Đảng ta đã
biết phát huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành
về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới.
− Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu thời kỳ đổi mới
toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm tháng khủng hoảng kinh tế
- xã hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế
giới. Nhưng từ sau Đại hội, nền kinh tế từng bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ
dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho
việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
2. Bối cảnh diễn ra ĐH VII và nội dung cơ bản của Chiến lược ổn định và phát triển kinh tếxã hội đến
năm 2000 được thông qua tại ĐH VII (1991). * Bối cảnh:
− VN vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng KT-XH, đời sống vẫn còn nhiều khó khăn, lạm phát vẫn còn khá cao.
− Đánh dấu sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội ở Liên xô và Đông Âu sụp đổ. Các thế lực thù địch bao
vây, cấm vận luôn tìm mọi cách để chống phá chế độ ta => đskt trong nc khó khăn. * ND: lOMoAR cPSD| 58540065 −
Nêu ra 6 đặc trưng cơ bản của xhcn mà nhân dân ta đang xd o
Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do nhân dân lao động làm chủ. o
Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
tư liệu sản xuất chủ yếu. o
Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. o
Con ng đc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, lm theo năng lực, hưởng theo lđ, cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện cá nhân. o
Các dân tộc ae trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. o Có quan hệ
hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. ⮚ Qúa độ lên CNXH là 1 quá
trình lâu dài, nhiều chặng đường −
Cương lĩnh cx nêu rõ những quan điểm về: o
Xd hệ thống chính trị o Xd nhà nước cnxh của dân, do dân, vì dân o Xd môi trường tổng
quan và đoàn thể nhân dân
⮚ Cương lĩnh đã giải đáp đc những vđ cơ bản đặt ra trong thời kì quá độ, tạo tiền đề cho CM VN tiến lên −
Nêu ra 7 biện pháp chiến lược: o
Xd NN XHCN, NN của dân, do dân và vì dân; lấy liên minh công nông, trí thức lm nền tảng
do ĐCS lãnh đạo; thực hiện quyền dân chủ của ndân, giữ nghiêm kỷ cương xh... o
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát
triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm, nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. o
Để phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao
với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN o
Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng vh, lm cho TG quan chủ nghĩa Mác – Lênin và
tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xh. Kế thừa phát huy vh dtộc, tiếp
thu chọn lọc những tinh hoa vh nhân loại. o
Thực hiện chiến lược đại đoàn kết dtộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dtộc thống nhất. Mở
rộng chính sách đối ngoại, thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác, hữu nghị với tất cả các nc
trên tinh thần độc lập, dtộc, đôi bên cùng có lợi. o
Xd CNXH và bảo vệ Tổ quốc VN là 3 nhiệm vụ chiến lược, không thể tách rời nhau.
Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xd đất nước, ndân ta luôn nâng cao cảnh giác củng cố tốt quốc phòng, an ninh. lOMoAR cPSD| 58540065 o
Xd Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị - tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ chính
trị của 2 Đảng cầm quyền. Đảng có sứ mệnh lãnh đạo công cuộc xd CNXH, đó là vấn đề có
tính nguyên tắc của CM CNXH ở nước ta.
3. 6 quan điểm về CNH, HĐH được thông qua tại ĐH VIII (1996). − 6 quan điểm ĐH VIII: o
Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phượng hoá, đa dạng hoá
quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. o
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. o
Lấy vc phát huy nguồn lực c/ng là ytố cơ bản cho sự phtriển nhanh và bền vững. o
Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. o
Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. o
Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh
✔ VD phtích và liên hệ quan điểm 3: o Phân tích
▪ Trong các nguồn lực phát triển KT thì nguồn lực con người giữ vai trò quyết định vì nói chi phối
các nguồn lực khác. Các nguồn lực khác thì sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn lực con người
thì có khả năng tự tái sinh.
▪ Chủ trương CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức và con người đóng vai trò quyết định, ở vị trí trung tâm trong nền KTTT này.
▪ Đảng chủ trương CNH rút ngắn, do vậy con người có vai trò quyết định.
▪ Việc học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình CNH mà điển hình là nước Nhật Bản.
▪ ĐH XI chỉ rõ: "Phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực clc là 1 đột
phá chiến lược; là ytố qđ đẩy mạnh phát triển và ƯD KH, CN, cơ cấu lại nền KT, chuyển
đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh qtrọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững". o Giải pháp thực hiện: lOMoAR cPSD| 58540065
▪ Thể lực: nâng cấp hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe, tăng cường khẩu phần ăn cho người lao động,
có các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể
▪ Trí lực: Chú ý tới phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề, thường xuyên có các buổi luyện tập và
thực hành để nâng cao và bổ sung kiến thức theo kịp thời đại cho người lao động
▪ Nhân cách đạo đức: Rèn luyện nhân cách đạo đức từ khi còn đi học tiểu học, tích cực tuyên truyền
lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội. −
Nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: o
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ. Là nền vh có tinh thần dân chủ, hướng tới con ng, tạo đk
phát triển phong phú, tự do, toàn diện cho con ng. Tiên tiến là cả nội dung tư tưởng và hình
thức thể hiện trong các phương tiện truyền tải. T/c tiên tiến đảm bảo nd nhân văn, nhân đạo
sâu sắc và thể hiện sự đa dạng, phong phú o
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc
VN được vun đắp nên qua ls hàng ngàn năm đấu tranh dựng và giữ nước. Đó là lòng yêu nước
nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gđ-
làng xã-TQ; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo
trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống... Bản sắc văn hóa dân tộc
còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo. ✔ Liên hệ:
Bản thân e là sv đh KT top đầu VN thì e nghĩ rằng hội nhập là cần thiết, là k thể tránh khỏi, trong thời
đại CNH,HĐH hnay thì VN cx đang tích cực phát triển o
Nhận thức rõ về tầm qtrọng của vc xd nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dtộc o Tiếp thu
có chọn lọc những tinh hoa vh dtộc, cái xấu loại bỏ, cái tốt học tập o Chủ động tích
cực trong học tập và tìm hiểu về vh dtộc o Hòa nhập chứ k hòa tan
4. Bối cảnh diễn ra ĐH IX và nội dung cơ bản của đổi mới trên lĩnh vực kinh tế và đốingoại
được nêu lên tại ĐH IX (2001).
5. Chủ trương đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới trên lĩnh vực kinh tế (đặc biệt là nhữngnhận
thức mới về hoàn thiện thể chế KTTT; đổi mới nhận thức về kinh tế tư nhân), trên lĩnh vực đối ngoại
được đề ra tại ĐH X (2006). −
Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới nhận thức về KT tự nhân o
Mục tiêu của KTTT định hướng xhcn là giải phóng mạnh mẽ LLSX và không ngừng nâng
cao đời sống nhân dân, xóa đói, giảm nghèo. lOMoAR cPSD| 58540065 o
Về phương hướng phát triển KTTT với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT, nhưng
KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo. o
Về định hướng XHCN và phân phối: Giải quyết tốt các vấn đề xh vì mục tiêu phát triển con
ng. Còn trong phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả KT o
Về quản lý: Bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền KT của NN pháp quyền XNCN o Cho
phép đảng viên làm kinh tế tư nhân, kế cả tư bản tư nhân nhưng y/c phải tuân thủ Điều lệ,
nghị quyết của Đảng và quy định của PL Nhà nước đồng thời nêu cao tính tiên phong gương
mẫu của người đảng viên
− Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức o Coi KT tri thức là ytố
qtrọng của nền KT. ĐH nhấn mạnh: phải tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh qtế tạo ra và tiềm
năng, lợi thế của nc ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nc theo định hướng XHCN gắn với phát
triển KT tri thức. Phát triển mạnh các ngành và sp KT có gtrị gia tăng cao dựa vào tri thức; kết hợp
vc sd nguồn vốn tri thức của con ng VN với tri thức mới nhất của nhân loại. ĐH tập trung sâu về chủ
trương đẩy mạnh hơn nữa CNH,HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp, nông thôn và nông dân. o
CNH, HĐH gắn với chủ trương chủ động, tích cực hội nhập KT sâu hơn, đầy đủ hơn với KT
TG. Với chủ trương này Đảng lãnh đạo chủ động, qđ đường lối KT, để không rơi vào thế bị
động. Phân tích, lựa chọn phương thức hội nhập, dự báo trước tình huống thuận lợi, khó khăn
khi hội nhập để thực hiện CNH
− Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế: VN là bạn, đối tác tin cậy
của các nước trong cộng đồng quốc tế
7. Nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 (đặc biệt là 3 đột phá chiến
lược) được đề ra tại ĐH XI (2011).
− ĐH nhấn mạnh: Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến
lược. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về KT-CT vì mục tiêu xd nước VN “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”. Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân
tố con ng. Phát triển mạnh mẽ LLSX đồng thời hoàn thiện qhsx với nền KTTT định hướng xhcn.
Xd nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao − 3 đột phá chiến lược: o
Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng xhcn o
Phát triển nguồn nhân lực clc, gắn
với ứng dụng KHCN o
Xd kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập trung vào các đô thị lớn −
Định hướng phát triển KT-XH o
Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền KT lOMoAR cPSD| 58540065 o
Thực hiện tốt chức năng của nhà nước, giải quyết mqh nhà nước vs thị trường o
Hoàn thiện bộ máy nhà nước, chuyển mạnh cải cách hành chính o Đẩy mạnh
đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí o Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. o
VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG TỔNG KHỞI NGHĨA CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945 VÀ BÀI HỌC TRONG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY
Ths. Trần Văn Dư – Phó Hiệu trưởng
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930, đã đánh dấu một bước ngoặt lịch sử trong cuộc đấu tranh
của nhân dân ta chống ách đô hộ của thực dân Pháp. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã có đội tiên phong,
trực tiếp nắm chắc ngọn cờ lãnh đạo để dẫn dắt nhân dân ta tiến tới giành những thắng lợi lớn, trong đó
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám và việc thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào mùa
thu năm 1945 đã tạo nên một bước ngoặt lịch sử, làm thay đổi căn bản vận mệnh của đất nước và dân
tộc ta. Cách mạng Tháng Tám đã khẳng định vai trò quan trọng của Đảng trong việc đề ra đường lối giải
phóng dân tộc đúng đắn, tập hợp đoàn kết lực lượng của toàn dân tộc và phương pháp đấu tranh thích
hợp tạo nên sức mạnh tổng hợp, đồng thời động viên nhân dân cả nước giành thắng lợi.
Thời gian đã lùi xa nhưng tầm vóc, ý nghĩa thắng lợi, bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng
Tám vẫn còn nguyên giá trị và có ý nghĩa rất lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là kết quả tất yếu từ mạch ngầm sục sôi của chủ nghĩa
yêu nước Viêt Nam chảy suốt hàng nghìn năm và bùng nổ thành cao tràọ cách mạng không gì cản nổi.
Cuộc cách mạng vĩ đại dưới sự lãnh đạo của Đảng ta là một biểu tượng của tinh thần quật cường “đem
sức ta mà tự giải phóng cho ta”. Đó là sự kết tinh và tỏa sáng của sức mạnh nội lực Việt Nam.
Ngay từ đầu năm 1930, tại Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng, Chánh cương vắn tắt của Đảng xác
định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam "Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập". Đường lối chiến lược và sách lược của Đảng đúng đắn ngay từ đầu
và không ngừng được bổ sung, phát triển cho phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. Đặc biệt tại Hội
nghị lần thứ tám của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trực tiếp
chủ trì đã đề ra chủ trương thay đổi chiến lược cách mạng. Hội nghị quyết định tiếp tục chủ trương tạm
gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất để tranh thủ mở rộng Mặt trận Dân tộc thống nhất. Hội nghị nhấn
mạnh: Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự
do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia, dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà
quyền lợi của các bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi được. Để động viên, tổ chức và đoàn
kết lực lượng của toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất và lựa chọn hình thức tổ chức Mặt trận Việt
Minh để tập hợp rộng rãi, đoàn kết các lực lượng đẩy mạnh cuộc đấu tranh giành lại nền độc lập cho Tổ quốc.
Bước vào năm 1945, những thế lực phát - xít Đức, Ý, Nhật bị thất bại nặng nề trên khắp các chiến
trường Âu - Á; quân đội Xô - viết và các lực lượng chống phát - xít chiến thắng vẻ vang, tạo nhân tố
quốc tế thuận lợi cho các dân tộc bị áp bức, nô dịch có thể đứng lên giành lấy độc lập, tự do. Đối với lOMoAR cPSD| 58540065
cách mạng Việt Nam, sau ngày phát - xít Nhật đảo chính lật đổ Pháp (ngày 93-1945), Thường vụ Trung
ương Đảng đã kịp thời ra Chỉ thị “Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Đảng đã có chủ
trương rất sáng suốt, kịp thời và cụ thể, phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, từ khởi nghĩa
từng phần, tiến lên tổng khởi nghĩa; kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang và công
tác binh vận...Nét đặc sắc, tiêu biểu và độc đáo trong chủ trương của Đảng ta phát động cuộc tổng khởi
nghĩa là việc chọn thời điểm và địa điểm tiến hành khởi nghĩa.
Để chuẩn bị tích cực và khẩn trương hơn nữa cho việc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền trong
cả nước. Ban Thường vụ Trung ương triệu tập hội nghị quân sự Bắc Kỳ ở Hiệp Hoà, Bắc Giang (16-4-
1945). Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam Giải phóng quân; phát
triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang; xây dựng căn cứ kháng Nhật để chuẩn bị cuộc tổng
khởi nghĩa cho kịp thời cơ. Được tin quân Nhật hoàn toàn tan rã và xin đầu hàng Liên Xô và các nước
Đồng minh, ngày 13-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng khai mạc ở Tân Trào (Tuyên Quang). Hội
nghị nhận định thời cơ cho ta giành độc lập đã tới, Đảng phải kịp thời phát động, lãnh đạo toàn dân khởi
nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và bọn bù nhìn tay sai của chúng trước khi quân Đồng minh
vào Việt Nam. Ngay đêm 13-8-1945, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập do đồng chí Trường
Chinh - Tổng Bí thư phụ trách. Uỷ ban đã ra Quân lệnh số 1 hạ lệnh tổng khởi nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí
Minh thay mặt Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam đã gửi thư tới đồng bào cả nước kêu gọi nổi dậy
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Đến đây, trong một thời gian dài chuẩn bị lực lượng từ năm 1930,
Đảng sẵn sàng lãnh đạo quần chúng nhân dân chớp thời cơ nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền,
đây là nhân tố vô cùng quan trọng để cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi.
Thực hiện Nghị quyết của Ðảng và Quốc dân Ðại hội, chỉ trong vòng hai tuần từ 14 đến 28-81945,
nhân dân cả nước ta đã giành thắng lợi vẻ vang trong cuộc Cách mạng Tháng Tám. Sự lãnh đạo kiên
quyết, sáng suốt và kịp thời của Trung ương Ðảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa quyết định thắng
lợi. Khi nghiên cứu về vai trò lãnh đạo của Ðảng, cần phải thấy rõ tinh thần trách nhiệm cao, sự năng
động, chủ động, sáng tạo của các đảng bộ địa phương, tức các xứ ủy, tỉnh ủy, huyện ủy và tổ chức đảng
ở cơ sở. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu ở Hà Nội (19-8), Huế (23-8), Sài Gòn (25-8) và cả những tỉnh xa
xôi, điều kiện liên lạc khó khăn đã thể hiện điều đó. Vai trò của hệ thống tổ chức đảng từ Trung ương
đến cơ sở, của các đảng viên kiên trung của
Ðảng, từ người lãnh đạo cao nhất đến người đảng viên ở cơ sở, đã bảo đảm cho Ðảng sự lãnh đạo, điều
hành tập trung, thống nhất ở giờ phút quyết định của lịch sử. Có thể nói, trước những khó khăn, thử
thách, Đảng ta và lãnh tụ Hồ Chí Minh luôn vững vàng chèo lái con thuyền cách mạng, không thỏa hiệp,
không khoan nhượng, mắc mưu kẻ địch, kiên quyết lãnh đạo toàn dân đánh đổ hoàn toàn bộ máy cai trị
hà khắc của chế độ cũ. Bạo lực cách mạng của đông đảo quần chúng được tuyên truyền, giác ngộ đã làm
tê liệt, tan rã nhanh chóng nhà nước của chế độ thực dân, phong kiến phản động. Cuộc Tổng khởi nghĩa
giành chính quyền thắng lợi diễn ra trong thời gian rất ngắn và ít hao tổn xương máu. Thành công của
cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 thể hiện sâu sắc sự nhạy bén, mẫn cảm cách mạng của
Đảng; biểu hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta trong quá
trình chuẩn bị và tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi.
Có thể khẳng định, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là sự kết hợp chặt chẽ đường lối,
chủ trương đúng đắn của Đảng với trí sáng tạo, tinh thần dũng cảm và sức mạnh đấu tranh của nhân dân
ta. Kết hợp với các lực lượng dân chủ nói chung trên toàn thế giới chống chủ nghĩa đế quốc. Vì thời cơ lOMoAR cPSD| 58540065
cách mạng xuất hiện như một tất yếu, lịch sử đưa quần chúng đến ngưỡng cửa của khởi nghĩa giành
chính quyền rồi trôi đi một cách nhanh chóng. Nếu Đảng tiên phong không chuẩn bị đầy đủ, không kịp
thời chớp lấy thời cơ thì dù điều kiện khách quan có thuận lợi đến đâu cách mạng cũng không nổ ra được.
Thời gian không ngừng trôi, thắng lợi Cách mạng Tháng Tám mãi mãi là mốc son chói lọi của lịch sử
cách mạng, lịch sử dân tộc Việt Nam. Những bài học đúc rút từ thắng lợi của Tổng khởi nghĩa Tháng
Tám năm 1945 cần được tiếp tục nghiên cứu, vận dụng và phát huy trong điều kiện mới.
Trong xu thế hiện nay, không một quốc gia nào phát triển lại tách ra khỏi trào lưu chung của thế
giới.Xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa kinh tế ngày càng tăng mạnh. Đồng thời, xu thế hòa bình, hợp
tác và phát triển cũng diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Đó là những thời cơ mới tạo môi trường quốc tế
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ở nước ta, đường lối, chính sách ba mươi năm đổi
mới của Đảng và Nhà nước đã mang lại những thành tựu to lớn, tạo điều kiện cho đất nước tiến lên theo
xu thế phát triển chung của thời đại. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay tất yếu nảy
sinh không ít khó khăn, thách thức cả trực tiếp và gián tiếp, tác động tiêu cực đến việc bảo vệ độc lập
chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển,
những khó khăn, thách thức càng tăng lên do ảnh hưởng tiêu cực từ dịch COVID-19. đời sống của nhân
dân cả về vật chất, tinh thần, việc làm … đều gặp muôn vàn khó khăn. Thế giới đang bị khủng hoảng lớn
về kinh tế và nhiều mặt khác, tình hình an ninh khu vực và thế giới còn nhiều diễn biến phức tạp, khó
lường …. Vì vậy, đòi hỏi cao nhất đối với Đảng, Nhà nước ta, đối với mỗi tổ chức đảng, mỗi cán bộ,
đảng viên là tích cực nghiên cứu, vận dụng tốt những bài học lịch sử trong Cách mạng Tháng Tám năm
1945 vào thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vững chắc hiện nay, trước hết chúng ta phải biết nắm bắt thời cơ, đổi
mới tư duy để phù hợp thực tiễn của cách mạng Việt Nam và thế giới. Nhân tố tiên quyết, điều kiện quyết
định cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay, đó là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Đảng phải trong sạch, vững mạnh hơn bao giờ hết để lãnh đạo đất nước vượt qua mọi khó khăn, hoàn
thành nhiệm vụ. Thành quả của hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã chứng tỏ đường lối sáng tạo
và đúng đắn của Đảng và nhân dân Việt Nam. Như chúng ta đã biết từ cuối thập niên 80 của thế kỷ XX,
trước sự khủng hoảng của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, cũng như sự khủng hoảng kinh tế - xã hội
trong nước thì Đảng Cộng sản Việt Nam đã mạnh dạn nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật và
kiên quyết tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Chúng ta không chỉ đổi mới theo hướng
chung chung, sự nghiệp đổi mới của Việt Nam là đi đúng hướng và đảm bảo được sự lãnh đạo của Đảng,
đảm bảo được sự ổn định của xã hội để phát triển.
Thứ hai, phải tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhưng phải giữ gìn độc
lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, không một quốc
gia nào phát triển lại tách ra khỏi trào lưu chung của thế giới. Vì vậy, vấn đề kết hợp phát huy sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại; phát huy nội lực tranh thủ ngoại lực là chính sách Đảng ta phải luôn quan
tâm. Điều quan trọng nhất khi hội nhập phải giữ vững độc lập, tự chủ. lOMoAR cPSD| 58540065
Thứ ba, ra sức xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, xây dựng Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã
hội trong sạch vững mạnh để phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề then chốt và cấp bách
nhất. Đây là vấn đề quan trọng và cốt lõi để đưa đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Nói tóm lại, sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế đặt ra cho
toàn Đảng và dân tộc ta nhiều vận hội mới, thời cơ mới, nhưng cũng đan xen nhiều thử thách, khó khăn;
là cuộc vận động có tính cách mạng. Hơn lúc nào hết, Đảng phải phát huy được sức mạnh vô tận của
khối đại đoàn kết toàn dân, động viên mọi tầng lớp xã hội tham gia vào cuộc chiến đấu xóa bỏ nghèo
nàn, lạc hậu, đẩy lùi dịch bệnh Covid -19, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thành
công của sự nghiệp đổi mới phụ thuộc vào chính nhân dân - người chủ - vào khối đại đoàn kết vững chắc
hơn, mạnh mẽ hơn, rộng rãi hơn, bao gồm cả trong nước và ngoài nước, bạn bè khắp nơi trên thế giới.
Những bài học đổi mới do các đại hội của Đảng nêu lên đến nay vẫn còn có giá trị, trong đó có bài học
“Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, ... do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
76 năm trôi qua nhưng Cách mạng Tháng Tám năm 1945, với giá trị bất diệt vẫn đang và tiếp tục soi
đường cho sự nghiệp đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Nhớ về
mùa thu Tổng khởi nghĩa càng khiến chúng ta vững tin về Đảng quang vinh, dân tộc anh hùng, để tiếp
tục tiến bước trong kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội được mở ra từ Cách mạng Tháng Tám vĩ đại./.
VAI TRÒ CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC TRONG VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Thứ nhất, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. Trong bối cảnh lịch sử
đất nước đang bị thực dân Pháp kìm kẹp, các phong trào yêu nước đều thất bại thì Nguyễn Ái Quốc đã
sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của nhân loại về "tự do, bình đẳng, bác ái", với tầm nhìn chiến lược
và phương pháp tư duy sáng tạo đã sớm hình thành ý chí cứu nước, cứu đồng bào ở Người. Đồng thời,
khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Người
đã tìm thấy ở đó con đường đúng đắn giải phóng đất nước là con đường cách mạng vô sản, giải phóng
dân tộc để tiến tới giải phóng con người. Người đã nhận thấy sự cần thiết của một Đảng lãnh đạo và chỉ
có kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước thì mới có thể xây
dựng được một Đảng cách mạng chân chính, đảm bảo cách mạng phát triển đúng hướng và đi đến thắng lợi.
Thứ hai, phải tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhưng phải giữ gìn độc
lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, không một quốc
gia nào phát triển lại tách ra khỏi trào lưu chung của thế giới. Vì vậy, vấn đề kết hợp phát huy sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại; phát huy nội lực tranh thủ ngoại lực là chính sách Đảng ta phải luôn quan
tâm. Điều quan trọng nhất khi hội nhập phải giữ vững độc lập, tự chủ. lOMoAR cPSD| 58540065
Thứ ba, ra sức xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, xây dựng Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã
hội trong sạch vững mạnh để phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề then chốt và cấp bách
nhất. Đây là vấn đề quan trọng và cốt lõi để đưa đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Thứ tư, Nguyễn Ái Quốc trực tiếp soạn thảo những văn kiện quan trọng có ý nghĩa chiến lược. Trong
bối cảnh lúc bấy giờ, sự thống nhất đường lối chính trị cấp thiết hơn bao giờ hết. Hội nghị hợp nhất đã
thống nhất thông qua Chán cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và
Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt, nội dung của Chánh cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt là do đồng chí Nguyễn Ái quốc soạn thảo được
Hội nghị thông qua đã trở thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
VẤN ĐỀ BIỂN ĐẢO _ CHỦ QUYỀN CỦA VIỆT NAM
Nhận thức đúng về chủ quyền biển, đảo, đấu tranh với luận điệu sai trái 26/04/2022
Trong khi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang quyết tâm thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc thì các
thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị lại tìm cách đưa ra những luận điệu sai trái, ngụy tạo để
xuyên tạc, kích động chống phá.
Số tổ chức, đối tượng phản động, cơ hội chính trị đã tự gán cái mác “học giả”, “nhà phản biện” hay
nhân danh “những người Việt Nam yêu nước”, “bảo vệ chủ quyền biển, đảo” để đả phá, cho rằng đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về biển, đảo hiện nay đã lỗi thời, không còn phù hợp, từ đó đả
kích rằng Việt Nam nếu tiếp tục giữ lập trường như hiện nay “sẽ không giữ được chủ quyền biển, đảo”!
Các thủ đoạn lợi dụng vấn đề chủ quyền biển, đảo để chống phá
Những năm qua, tại Biển Đông xảy ra một số vụ việc phức tạp, có lúc diễn biến căng thẳng, trong đó
có các hành động gây hấn, xâm phạm chủ quyền biển đảo như: Vụ việc tàu Viking 02 và tàu Bình Minh
02 của Việt Nam bị cắt cáp năm 2011 và 2012; vụ giàn khoan Hải Dương 981 của Trung Quốc xâm phạm
chủ quyền biển đảo của Việt Nam trên Biển Đông năm 2014; sự kiện tàu Hải Dương 8 của Trung Quốc
khảo sát trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa phía Nam Biển Đông của Việt Nam (từ
ngày 4/7/2019 đến ngày 24/10/2019); các hoạt động tập trận trên Biển Đông tại một số thời điểm…
Những sự việc này được các tổ chức, đối tượng phản động triệt để khai thác, nhào nặn, biến tấu thành
những luận điệu xảo trá, vu cáo như “Việt Nam nhu nhược, hèn nhát”, “chính quyền Việt Nam làm ngơ
về Biển Đông”… Không những thế, các thế lực xấu còn vẽ ra “thuyết âm mưu” khi cho rằng Việt Nam
cần phải liên minh quân sự với những nước lớn có thực lực kinh tế, quốc phòng - an ninh mạnh thì mới
đủ sức bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia.
Đặc biệt, thông qua chiến lược xoay trục, đổi chiều sang châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ, việc Mỹ
tăng cường hợp tác với các nước trong khối ASEAN, trong đó có Việt Nam, nhằm nâng tầm ảnh hưởng
đối với khu vực Biển Đông cũng như duy trì thế cân bằng quyền lực của Mỹ tại vùng biển này… cũng
trở thành chủ đề mà các thế lực thù địch vin vào để đả phá, công kích. lOMoAR cPSD| 58540065
Nhiều bài viết phê phán rằng, Việt Nam thực hiện chính sách quốc phòng “bốn không” là “tự trói
mình” vì tiềm lực kinh tế, quốc phòng - an ninh Việt Nam hiện nay là quá yếu, không thể ba không, bốn
không mà xoay xở được; từ đó họ vẽ ra một viễn cảnh cần phải liên minh với Mỹ thì
Việt Nam mới giữ được chủ quyền biển, đảo và bảo vệ được lợi ích quốc gia - dân tộc…
Các tổ chức, đối tượng phản động lợi dụng những diễn biến phức tạp tại Biển Đông cũng như đường
lối đối ngoại, hướng giải quyết các vụ việc của Việt Nam để tìm cách chế nhạo, tái diễn nhiều chiêu trò,
luận điệu xuyên tạc, suy diễn, xem đó là “ngòi nổ” để phá hoại sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ
quốc. Đồng thời đưa ra các bài viết lấy danh nghĩa “phân tích khoa học” để nhằm kích động việc “chọn
phe” trong các quan hệ đối ngoại của Việt Nam, cổ súy tư tưởng bài trừ nước này, theo nước kia; cho
rằng lãnh đạo Đảng, Nhà nước cần phải vì phe này, phe kia để chủ quyền biển, đảo không bị xâm lấn…
Một số bài viết lợi dụng vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo để quy kết rằng, khi đất nước chỉ có một
đảng thì không đủ sức mạnh để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, từ đó hướng lái tư tưởng đòi đa nguyên chính
trị, đa đảng đối lập.
Mặt khác, qua thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo của
Đảng, Nhà nước, trong đó có việc hỗ trợ ngư dân bám biển, nâng cao chất lượng cuộc sống nhưng bằng
lối tư duy thù địch, chống phá, số đối tượng phản động lại đưa ra những lời lẽ hết sức vô lý, cho rằng
“chỉ có ngư dân bảo vệ biển, không thấy chính quyền đâu”; vu cáo chính quyền “chỉ quan tâm đến phát
triển kinh tế, không lo bảo vệ biển, đảo, không lo cho dân”.
Họ vin vào tình hình ngư dân Việt Nam đánh bắt hải sản ở vùng biển của quốc gia khác, bị lực lượng
bảo vệ pháp luật của các nước bắt giữ, xử lý để gieo rắc luận điệu “ngư dân bị bỏ rơi”! Một số bài viết
lợi dụng tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển diễn biến phức tạp; việc các tàu công vụ của
nước ngoài tiếp tục có hành vi xua đuổi, khống chế, thu giữ hải sản và ngư cụ của các tàu cá Việt Nam
đang hoạt động bình thường ở ngoài khơi Biển Đông để đưa ra đánh giá phiến diện “lực lượng chuyên
tránh thực thi pháp luật trên biển làm ngơ, không hoàn thành nhiệm vụ”.
Các đối tượng còn tiến hành phỏng vấn số chống đối, bất mãn gắn với cái mác là các “chuyên gia”,
“nhà hoạch định” để đưa ra những so sánh khập khiễng, đánh giá sai lệch về năng lực, khả năng bảo vệ
chủ quyền biển đảo của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, kích động việc “sử dụng vũ lực” của lực
lượng vũ trang trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo; họ cho rằng trước những hành động gây hấn, xâm
chiếm biển, đảo Tổ quốc, nếu không nổ súng là “nhu nhược, hèn nhát”!
Nguy hiểm hơn, các thế lực bên ngoài chỉ đạo, hỗ trợ kinh phí hoạt động; các đối tượng trong nước
tích cực tập hợp lực lượng, thu thập tin tức để cung cấp cho bên ngoài tuyên truyền các luận điệu xuyên
tạc về tình hình Biển Đông và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam.
Lợi dụng vấn đề chủ quyền biển, đảo, các đối tượng chống phá thông qua các tài khoản mạng xã hội
để đẩy mạnh tuyên truyền xuyên tạc chống phá từ bên ngoài, tạo dựng lực lượng chống đối từ bên trong
theo kiểu “nội công, ngoại kích” hòng gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện
âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với nước ta.
Nhận thức rõ về đường lối, chính sách bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam