Giới hạn thi giữa kỳ - Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội

Giới hạn thi giữa kỳ - Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

GIỚI HẠN THI GIỮA KÌ:
- hàng hóa
- nền kinh tế thị trường và quy luật
- nguồn gốc giá trị thặng dư
- lợi tức và địa tô
- lý luận lênin về độc quyền
Định nghĩa, sở phân chia bản bất biến bản khả biến , bản cố
định bản lưu động? Phân tích căn cứ ý nghĩa phân chia hai cặp
phạm trù đó.
Trả lời :
TƯ BẢN BẤT BIẾN: c => TLSX
- không tăng lượng là ĐIỀU KIỆN trong quá trình sx
*TƯ BẢN KHẢ BIẾN: v => SLĐ
- luôn tăng về lượng trong quá trình sx
- bộ phận trực tiếp nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư
a. Thế nào tư bản bất biến và Tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản lưu động:
+ Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
- Bộ phận bản dùng để mua liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu phụ...) giá trị của được bảo tồn
chuyển nguyên vào sản phẩm, tức giá trị không thay đổi về lượng
trong quá trình sản xuất là Tư bản bất biến (ký hiệu là c).
- Bộ phận bản dùng để mua sức lao động trong quá trình sản xuất
không những tái sản xuất ra giá trị sức lao động còn sản xuất ra giá
trị thặng dư. Nghĩa bộ phận bản này sự thay đổi về lượng trong
quá trình sản xuất gọi là Tư bản khả biến (ký hiệu là v)
* sở phân chia: Nhờ vào tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng
hóa
+ Lao động cụ thể: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của TLSX
+ Lao động trừu tượng: tạo ra giá trị mới.
+ Tư bản cố định và Tư bản lưu động.
- bản cố định bộ phận bản trong quá trình sản xuất chuyển dần
giá trị làm nhiều lần vào sản phẩm mới như nhà xưởng, máy móc, thiết
bị...
- bản lưu động bộ phận bản trong quá trình sản xuất chuyển
một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm mới như nguyên liệu, nhiên liệu
tiền lương
- bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất bị
hao mòn dần, có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình hao mòn thuần túy về mặt giá trị sử dụng. Do quá
trình sử dụng sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của bản
cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ phải thay thế.
Hao mòn hình hao mòn thuần túy về mặt giá trị. Hao mòn hình
xảy ra khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá cả xuất hiện máy móc hiện
đại hơn, công suất cao hơn nhưng lại rẻ hơn hoặc giá trị tương đương.
Để khôi phục bản cố định, nhà bản lập quỹ khấu hao. Sau mỗi thời kỳ
bán hàng hoá, họ trích ra một số tiền bằng mức độ hao mòn bản cố định
bỏ vào quỹ khấu hao (một phần được dùng vào sửa chữa bản, một phần
gửi Ngân hàng chờ đến kỳ mua máy mới)
b. Căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm trù đó.
- Chia bản ra làm bản bất biến bản khả biến công lao đại
của Mác. Sự phân chia ấy đã vạch nguồn gốc thực sự của giá trị thặng
do bản khả biến tạo ra. Sự phân chia đó cho thấy vai trò của mỗi
bộ phận tư bản trong việc tạo ra gái trị hàng hóa. Giá trị hàng hóa C+V+M
- Các nhà kinh tế học sản không thừa nhận sự phân chia đó, học chia
bản thành bản cố định bản lưu động. Chia bản thành bản cố
định bản lưu động sẽ che đậy nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư.
đem giá trị mua sức lao động giá trị mua nguyên liệu, nhiên liệu đưa
vào một khái niệm bản lưu động sẽ làm lu mờ tác dụng đặc biệt của yếu
tố sức lao động trong việc tạo ra giá trị giá trị thặng dư. Chỉ khi nào
khảo sát sự khác nhau của các bộ phận bản về phương hướng chuyển
dịch giá trị thì Mác mới chia bản thành bản cố định bản lưu
động để trong quản sản xuất cần các biện pháp chống hao mòn
hình hao mòn hữu hình, còn khi khảo sát tác dụng khác nhau của các bộ
phận bản trong quá trình tăng thêm giá trị thì chia thành bản bất biến
và tư bản khả biến.
TƯ BẢN CỐ ĐỊNH VÀ TƯ BẢN LƯU ĐỘNG
trang 31
hữu hình và vô hình
- vốn ít, quay vòng nhanh lãi suất lớn
- TB cố định là 1 bộ phận của tư bản bất biến
- TB lưu động là 1 bộ phận tư bản cả biến
( ảnh về tỷ suất gtri thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư)
m’= m/v . 100%
=> = 3/3.100% ( bông sợi)
- phản ánh quy mô bóc lột của TB vs công nhân
- M = m’. V
Theo quan điểm của V.Lênin: “Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư
bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của những
liên minh độc quyền các nhà công nghiệp”. Như vậy, có thể định nghĩa tư bản tài
chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền ngân hàng và
tư bản độc quyền trong công nghiệp.
=> mở ra kỉ nguyên văn minh khi mở ra sx hàng hóa , nó là sản phẩm của văn
minh loài người:
- tự cấp tự túc: là khép kín không giao thương
- thông qua trao đổi hàng hóa, văn hóa được mở rộng trao đổi giữa các
nền văn hóa
- phát triển sx, phát huy thế mạnh khắc phục thế yếu trong sx.
- là điều kiện để xóa bỏ những lạc hậu, trì trệ trong kinh tế
=> sự khác biệt giữa việc giao thương và sự giao bán, mở rộng các phiên chợ
tình
PHÂN BIỆT: Năng suất lao động và cường độ lao động
Cường độ: khái niệm trang 13
Khi cường độ lao động tăng thì số lượng sản phẩm lao động cũng tăng lên, sự
hao phí sức lực cũng tăng lên tương ứng bởi vậy lượng giá trị hàng hóa không
thay đổi.
- kéo dài tgian lao động so với cường độ trung bình
- Cường độ lao động không tác động tới giá trị hàng hóa
+ tính chất lao động
*lao động giản đơn: trang 13
*lao động phức tạp: sgk
- lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn
- quy mọi lao động phức tạp => lạo động giản đơn
=> lượng giá trị hàng hóa được đo = tgian lao động sx lượng giá trị giản đơn
trung bình
TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH
Tích cực:
+ thúc đẩy sự phát triển lực lượng sx
+ thúc đẩy ptrien kinh tế thị trường
+ cơ chế chính linh hoạt việc phân bố các nguồn lực
+ thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội
Tiêu cực:
+ gây tổn hại môi trường kinh doanh
+ gây lãng phí nguồn lực xã hội
+ làm tổn hại xã hội
HÀNG HÓA
- 1 vật phẩm có thể có nhiều giá trị sử dụng khác nhau do sự tác động của khoa
học kĩ thuật.
- giá trị trao đổi : quan hệ tỉ lệ giữa hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau
=> chúng đều là sản phẩm của lao động
- hàng hóa >< tiền tệ = quan hệ ng- ng
- cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền
- đối lập giữa ng tiêu dùng, giữa bán và mua. => đối lập lợi ích.
- đối lập về quá trình thực hiện
Tính 2 mặt: cụ thể và trừu tượng
PHÂN BIỆT :
- là xét ở góc độ khác nhau của quá trình lao động sản xuất.
- nếu xem xét ở dưới góc độ như nào ra sản phẩm gì => cụ thể
- nếu xem xét ở dưới góc độ hết bao thời gian + sức lực=> trừu tượng
=> sự mâu thuẫn + thống nhất giữa 2 mặt lao động.
( bài tập tự luận)
*khái niệm => tính chất => lưu ý => phân tích tính thống nhất + mâu thuẫn
=> mục đích: hàng hóa để bán => khi hàng bán được, lao động sản xuất hàng
hóa trở nên thống nhất với nhau.
- lao động tư nhân được thừa nhận là lao động xã hội
mâu thuẫn trong lao động chỉ nảy sinh khi hàng hóa sản xuất ra mà không bán
được
- biểu hiện: lao động tư nhân >< lao động xã hội
=> tạo nguy cơ mầm mống của cuộc khủng hoảng kinh tế.
- muốn giải quyết mâu thuẫn hàng hóa => không bán được hàng => đặt
nghi vấn về nguyên nhân
*chất lượng kém
* hình thức mẫu mã xấu
*giá cả không hợp lý
* cung > cầu
LƯU Ý: kp mọi sự hao phí sức lực đều tạo ra giá trị hàng hóa mà chỉ có hao
phí sức lực ng sx mới tạo ra giá trị hàng hóa.
LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HÓA VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG..
- CHẤT CỦA GIÁ TRỊ HÀNG HÓA là lao động trừu tượng kết tinh trong
hàng hóa
- lượng giá trị hàng hóa là do lượng lao động để sx quyết định, đó là thời
gian lđxh cần thiết
- thời gian lao động xh cần thiết là thời gian cần thiết để tạo ra hàng hóa
trong điều kiện trung bình của xã hội
( điều kiện sx- trình độ sx- cường độ sx)
GIÁ TRỊ HÀNG HÓA: G = c + v + m
hao phí lđ : c
hao phí lđ => giá trị mới: v + m
nhân tố ảnh hưởng : TRANG 12
+ năng suất lao động
*khái niệm
năng suất lao động: 2 loại
*NSLĐ cá biệt: là năng suất của đối tượng cụ thể như 1 xí nghiệp, cá nhân
NSLĐ xã hội: là tổng hợp của những năng suất lao động cá biệt
=> là năng suất lao động chung của toàn xã hội
Khi năng suất lao động tăng lên thì tgian lao động hao phí ra sp giảm => lượng
hàng hóa: giảm.
Chỉ khi nào NSXH tăng => tgian lao động xã hội giảm .=> giá trị hàng hóa mới
giảm.
Thực chất của tăng NSLĐ chính là tiết kiệm lao động ( lao động quá khứ+ lao
động sống).= > tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu.
=> NSLĐ tỉ lệ nghịch với Giá trị hàng hóa
2. nền kinh tế thị trường và quy luật
1. n ền kinh tế thị trường và 1 số quy luật của nền kinh tế thị trường
- là giai đoạn cao để phát triển hàng hóa
- vận hành theo cơ chế thị trường, văn minh nhân loại
- sắp xếp về sự ra đời:
KT tự nhiên - KT hàng hóa - KT thị trường
TRANG 17-18-19-20
QUY LUẬT KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Quy luật giá trị : quy luật kinh tế cơ bản của sx hàng hóa
có 3 tác động cơ bản: + điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sx => tăng NSLĐ
+ phân hóa người SX => giàu >< nghèo
cụ thể:
+ trong sản xuất: hao phí lao động phải phù hợp với hao phí lao động xã hội
cần thiết ( nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lđ cần thiết)
+ tuân theo yêu cầu đó của quy luật giá trị => tồn tại và phát triển ngược
lại, thua lỗ và tự đào thải.
+ dựa trên cơ sở xã hội của giá trị hàng hóa
+ quy luật dựa trên sự biên động của giá cả thị trường
=> trở thành quy luật biến đổi của thị trường.
- là giá cả thỏa thuận - giá bán thực tế trên thị trường, đối với người kinh
doanh ngta gọi đó là giá kinh doanh
- đảm bảo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí sản xuất và đảm bảo có lãi
Quy luật cung - cầu: quy luật kinh tế quan hệ giữa cung - cầu hàng hóa
trên thị trường.
- quan hệ cung- cầu hàng hóa có tác động lẫn nhau, ảnh hưởng trực tiếp
đến GIÁ HÀNG HÓA
- điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa => biến đổi cơ cấu
và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường
Quy luật lưu thông tiền tệ:
- Khi tiền tệ vừa làm chức năng lưu thông- thanh toán => công thức:
- => khối lượng tiền tệ lưu thông sẽ phù hợp
- Trên đây là quy luật thông của tiền vàng, có sự phổ biến trong mọi hàng
hóa
- Khi phát hành tiền giấy trong lưu thông tuân theo quy luật lưu thông của
tiền vàng tránh gây lạm phát.
-
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
- cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng 1 ngành, cùng SX
một loại hàng hóa.
- KQ là hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hóa
- Giá trị thị trường: giá trị trung bình của những hàng hóa trong 1 khu
vực SX hay giá trị cá biệt..
* Cạnh tranh giữa các ngành
- cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể SX kinh
doanh giữa các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn.
- KQ: hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân
- Biện pháp: tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này =>
ngành khác.
TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC - TIÊU CỰC CỦA CẠNH TRANH
3. GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
- TRANG 26 - 27
| 1/17

Preview text:

GIỚI HẠN THI GIỮA KÌ: - hàng hóa
- nền kinh tế thị trường và quy luật
- nguồn gốc giá trị thặng dư - lợi tức và địa tô
- lý luận lênin về độc quyền
Định nghĩa, cơ sở phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến , tư bản cố
định và tư bản lưu động? Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm trù đó. Trả lời :
TƯ BẢN BẤT BIẾN: c => TLSX
- không tăng lượng là ĐIỀU KIỆN trong quá trình sx
*TƯ BẢN KHẢ BIẾN: v => SLĐ
- luôn tăng về lượng trong quá trình sx
- bộ phận trực tiếp nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư
a. Thế nào tư bản bất biến và Tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản lưu động:
+ Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
- Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu phụ...) mà giá trị của nó được bảo tồn
và chuyển nguyên vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng
trong quá trình sản xuất là Tư bản bất biến (ký hiệu là c).
- Bộ phận Tư bản dùng để mua sức lao động mà trong quá trình sản xuất
không những nó tái sản xuất ra giá trị sức lao động mà còn sản xuất ra giá
trị thặng dư. Nghĩa là bộ phận Tư bản này có sự thay đổi về lượng trong
quá trình sản xuất gọi là Tư bản khả biến (ký hiệu là v)
* Cơ sở phân chia: Nhờ vào tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
+ Lao động cụ thể: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của TLSX
+ Lao động trừu tượng: tạo ra giá trị mới.
+ Tư bản cố định và Tư bản lưu động.
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản mà trong quá trình sản xuất chuyển dần
giá trị làm nhiều lần vào sản phẩm mới như nhà xưởng, máy móc, thiết bị...
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản mà trong quá trình sản xuất chuyển
một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm mới như nguyên liệu, nhiên liệu và tiền lương
- Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị
hao mòn dần, có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là hao mòn thuần túy về mặt giá trị sử dụng. Do quá
trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của Tư bản
cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ phải thay thế.
Hao mòn vô hình là hao mòn thuần túy về mặt giá trị. Hao mòn vô hình
xảy ra khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá cả vì xuất hiện máy móc hiện
đại hơn, công suất cao hơn nhưng lại rẻ hơn hoặc giá trị tương đương.
Để khôi phục tư bản cố định, nhà tư bản lập quỹ khấu hao. Sau mỗi thời kỳ
bán hàng hoá, họ trích ra một số tiền bằng mức độ hao mòn tư bản cố định
bỏ vào quỹ khấu hao (một phần được dùng vào sửa chữa cơ bản, một phần
gửi Ngân hàng chờ đến kỳ mua máy mới)
b. Căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm trù đó.
- Chia tư bản ra làm tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao vĩ đại
của Mác. Sự phân chia ấy đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng
dư là do tư bản khả biến tạo ra. Sự phân chia đó cho thấy vai trò của mỗi
bộ phận tư bản trong việc tạo ra gái trị hàng hóa. Giá trị hàng hóa C+V+M
- Các nhà kinh tế học tư sản không thừa nhận sự phân chia đó, học chia tư
bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động. Chia tư bản thành tư bản cố
định và tư bản lưu động sẽ che đậy nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư.
Vì đem giá trị mua sức lao động và giá trị mua nguyên liệu, nhiên liệu đưa
vào một khái niệm tư bản lưu động sẽ làm lu mờ tác dụng đặc biệt của yếu
tố sức lao động trong việc tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Chỉ khi nào
khảo sát sự khác nhau của các bộ phận tư bản về phương hướng chuyển
dịch giá trị thì Mác mới chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu
động để trong quản lý sản xuất cần có các biện pháp chống hao mòn vô
hình và hao mòn hữu hình, còn khi khảo sát tác dụng khác nhau của các bộ
phận tư bản trong quá trình tăng thêm giá trị thì chia thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
TƯ BẢN CỐ ĐỊNH VÀ TƯ BẢN LƯU ĐỘNG trang 31 hữu hình và vô hình
- vốn ít, quay vòng nhanh lãi suất lớn
- TB cố định là 1 bộ phận của tư bản bất biến
- TB lưu động là 1 bộ phận tư bản cả biến
( ảnh về tỷ suất gtri thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư) m’= m/v . 100%
=> = 3/3.100% ( bông sợi)
- phản ánh quy mô bóc lột của TB vs công nhân - M = m’. V
Theo quan điểm của V.Lênin: “Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư
bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của những
liên minh độc quyền các nhà công nghiệp”. Như vậy, có thể định nghĩa tư bản tài
chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền ngân hàng và
tư bản độc quyền trong công nghiệp.
=> mở ra kỉ nguyên văn minh khi mở ra sx hàng hóa , nó là sản phẩm của văn minh loài người:
- tự cấp tự túc: là khép kín không giao thương
- thông qua trao đổi hàng hóa, văn hóa được mở rộng trao đổi giữa các nền văn hóa
- phát triển sx, phát huy thế mạnh khắc phục thế yếu trong sx.
- là điều kiện để xóa bỏ những lạc hậu, trì trệ trong kinh tế
=> sự khác biệt giữa việc giao thương và sự giao bán, mở rộng các phiên chợ tình
PHÂN BIỆT: Năng suất lao động và cường độ lao động
Cường độ: khái niệm trang 13
Khi cường độ lao động tăng thì số lượng sản phẩm lao động cũng tăng lên, sự
hao phí sức lực cũng tăng lên tương ứng bởi vậy lượng giá trị hàng hóa không thay đổi.
- kéo dài tgian lao động so với cường độ trung bình
- Cường độ lao động không tác động tới giá trị hàng hóa + tính chất lao động
*lao động giản đơn: trang 13
*lao động phức tạp: sgk
- lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn
- quy mọi lao động phức tạp => lạo động giản đơn
=> lượng giá trị hàng hóa được đo = tgian lao động sx lượng giá trị giản đơn trung bình
TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH Tích cực:
+ thúc đẩy sự phát triển lực lượng sx
+ thúc đẩy ptrien kinh tế thị trường
+ cơ chế chính linh hoạt việc phân bố các nguồn lực
+ thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội Tiêu cực:
+ gây tổn hại môi trường kinh doanh
+ gây lãng phí nguồn lực xã hội + làm tổn hại xã hội HÀNG HÓA
- 1 vật phẩm có thể có nhiều giá trị sử dụng khác nhau do sự tác động của khoa học kĩ thuật.
- giá trị trao đổi : quan hệ tỉ lệ giữa hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau
=> chúng đều là sản phẩm của lao động
- hàng hóa >< tiền tệ = quan hệ ng- ng
- cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền
- đối lập giữa ng tiêu dùng, giữa bán và mua. => đối lập lợi ích.
- đối lập về quá trình thực hiện
● Tính 2 mặt: cụ thể và trừu tượng PHÂN BIỆT :
- là xét ở góc độ khác nhau của quá trình lao động sản xuất.
- nếu xem xét ở dưới góc độ như nào ra sản phẩm gì => cụ thể
- nếu xem xét ở dưới góc độ hết bao thời gian + sức lực=> trừu tượng
=> sự mâu thuẫn + thống nhất giữa 2 mặt lao động. ( bài tập tự luận)
*khái niệm => tính chất => lưu ý => phân tích tính thống nhất + mâu thuẫn
=> mục đích: hàng hóa để bán => khi hàng bán được, lao động sản xuất hàng
hóa trở nên thống nhất với nhau.
- lao động tư nhân được thừa nhận là lao động xã hội
mâu thuẫn trong lao động chỉ nảy sinh khi hàng hóa sản xuất ra mà không bán được
- biểu hiện: lao động tư nhân >< lao động xã hội
=> tạo nguy cơ mầm mống của cuộc khủng hoảng kinh tế.
- muốn giải quyết mâu thuẫn hàng hóa => không bán được hàng => đặt
nghi vấn về nguyên nhân *chất lượng kém
* hình thức mẫu mã xấu *giá cả không hợp lý * cung > cầu
LƯU Ý: kp mọi sự hao phí sức lực đều tạo ra giá trị hàng hóa mà chỉ có hao
phí sức lực ng sx mới tạo ra giá trị hàng hóa.
LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HÓA VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG..
- CHẤT CỦA GIÁ TRỊ HÀNG HÓA là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hóa
- lượng giá trị hàng hóa là do lượng lao động để sx quyết định, đó là thời gian lđxh cần thiết
- thời gian lao động xh cần thiết là thời gian cần thiết để tạo ra hàng hóa
trong điều kiện trung bình của xã hội
( điều kiện sx- trình độ sx- cường độ sx)
GIÁ TRỊ HÀNG HÓA: G = c + v + m ● hao phí lđ : c
● hao phí lđ => giá trị mới: v + m
nhân tố ảnh hưởng : TRANG 12 + năng suất lao động *khái niệm
năng suất lao động: 2 loại
*NSLĐ cá biệt: là năng suất của đối tượng cụ thể như 1 xí nghiệp, cá nhân
NSLĐ xã hội: là tổng hợp của những năng suất lao động cá biệt
=> là năng suất lao động chung của toàn xã hội
Khi năng suất lao động tăng lên thì tgian lao động hao phí ra sp giảm => lượng hàng hóa: giảm.
Chỉ khi nào NSXH tăng => tgian lao động xã hội giảm .=> giá trị hàng hóa mới giảm.
Thực chất của tăng NSLĐ chính là tiết kiệm lao động ( lao động quá khứ+ lao
động sống).= > tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu.
=> NSLĐ tỉ lệ nghịch với Giá trị hàng hóa
2. nền kinh tế thị trường và quy luật
1. n ền kinh tế thị trường và 1 số quy luật của nền kinh tế thị trường
- là giai đoạn cao để phát triển hàng hóa
- vận hành theo cơ chế thị trường, văn minh nhân loại
- sắp xếp về sự ra đời:
KT tự nhiên - KT hàng hóa - KT thị trường TRANG 17-18-19-20
QUY LUẬT KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
● Quy luật giá trị : quy luật kinh tế cơ bản của sx hàng hóa
có 3 tác động cơ bản: + điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sx => tăng NSLĐ
+ phân hóa người SX => giàu >< nghèo cụ thể:
+ trong sản xuất: hao phí lao động phải phù hợp với hao phí lao động xã hội
cần thiết ( nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lđ cần thiết)
+ tuân theo yêu cầu đó của quy luật giá trị => tồn tại và phát triển ngược
lại, thua lỗ và tự đào thải.
+ dựa trên cơ sở xã hội của giá trị hàng hóa
+ quy luật dựa trên sự biên động của giá cả thị trường
=> trở thành quy luật biến đổi của thị trường.
- là giá cả thỏa thuận - giá bán thực tế trên thị trường, đối với người kinh
doanh ngta gọi đó là giá kinh doanh
- đảm bảo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí sản xuất và đảm bảo có lãi
● Quy luật cung - cầu: quy luật kinh tế quan hệ giữa cung - cầu hàng hóa trên thị trường.
- quan hệ cung- cầu hàng hóa có tác động lẫn nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến GIÁ HÀNG HÓA
- điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa => biến đổi cơ cấu
và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường
● Quy luật lưu thông tiền tệ:
- Khi tiền tệ vừa làm chức năng lưu thông- thanh toán => công thức:
- => khối lượng tiền tệ lưu thông sẽ phù hợp
- Trên đây là quy luật thông của tiền vàng, có sự phổ biến trong mọi hàng hóa
- Khi phát hành tiền giấy trong lưu thông tuân theo quy luật lưu thông của
tiền vàng tránh gây lạm phát. -
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
- cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng 1 ngành, cùng SX một loại hàng hóa.
- KQ là hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hóa
- Giá trị thị trường: giá trị trung bình của những hàng hóa trong 1 khu
vực SX hay giá trị cá biệt..
* Cạnh tranh giữa các ngành
- cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể SX kinh
doanh giữa các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn.
- KQ: hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân
- Biện pháp: tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này => ngành khác.
TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC - TIÊU CỰC CỦA CẠNH TRANH 3. GIÁ TRỊ THẶNG DƯ - TRANG 26 - 27