Giới thiệu sơ lược về Vinamilk - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Giới thiệu sơ lược về Vinamilk - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Môn:

Marketing (MK191P1) 310 tài liệu

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
13 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giới thiệu sơ lược về Vinamilk - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Giới thiệu sơ lược về Vinamilk - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

26 13 lượt tải Tải xuống
VINAMILK
1. Giới thiệu sơ lược về Vinamilk
-Vinamilk tên đầy đủ là Vietnam Dairy ProDuct Joint Stock Company.
- Công ty sản xuất, kinh doanh sữa và sản phẩm từ sữa.
- Vinamilk thị phần trong nước chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị
phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7%
thị trường sữa đặc.
- Ngoài ra Vinamilk còn có 1 hệ thống phân phối rộng lớn trên toàn quốc với mạng
lưới lên đến hơn 220.000 điểm bán hàng, phủ đều trên tất cả 63 tỉnh thành.
Vinamilk còn được xuất khẩu sang các nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu
vực Trung Đông và Đông Nam Á.
-Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
-Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống, con người và xã hội.”
2. Marketing 4P:
1. Product (Sản phẩm)
- Danh mục sản phẩm
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng với trên 200 mặt hàng sữa khác nhau như sữa
nước, sữa đặc, sữa bột, sữa chua,…
- Mẫu mã và bao bì
Bao bì hộp sữa được thiết kế bắt mắt bởi những dòng chữ xanh dương, hình con bò
đứng trên thảm cỏ xanh mượt cùng với một vàu điểm màu trắng tạo nên sự gần gũi
với thiên nhiên và khiến khách hành cảm thấy sự tinh khiết của sữa.
Ý nghĩa của Vinamilk: Vina Việt Nam, milk sữa. Khi ghép lại sữa Việt
Nam, tức Vinamilk khẳng định vị trí thương hiệu sữa Việt Nam trên thị trường
quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng.
- Vinamilk luông nâng cao chất chất lượng sản phẩm bằng việc luôn cải tiến công
nghệ sản xuất, hợp tác với viện dinh dưỡng quốc gia và được tổ chức quốc tế kiểm
định. Điều này tạo nên lòng tin đối với người tiêu dùng khiến cho việc tiêu thụ sản
phẩm nhanh hơn và dễ dàng hơn.
2. Price (Giá)
- Trong chiến lược Marketing 4P, giá cả sản phẩm một yếu tố đáng quan tâm và
cũng là yếu tố cạnh tranh, nó quyết định hành vi mua hàng của người tiêu dùng hay
nói cách khác là nó quyết định lựa chọn sản phẩm.
- Theo khảo sát, mặc chất lượng sản phẩm được cam kết đạt chuẩn quốc tế
nhưng các sản phẩm được bán ra với giá thấp hơn các sản phẩm cùng loại của
nước ngoài. Thậm chí nhiều sản phẩm bột cho trẻ em giá bằng 1/3 so với thị
trường.
- Hiện tại, thị trường khá cạnh tranh, nếu Vinamilk tăng giá sản phẩm bằng một
nửa của nhãn hàng khác thì thể thị phần của Vinamilk sẽ chịu ảnh hưởng tiêu
cực, do thu nhập bình quân của người Việt Nam còn thấp nên khi tăng giá có thể sẽ
làm giảm sức mua của người tiêu dùng. Chính vậy Vinamilk vẫn theo đuổi
chiến lược giá thấp.
3. Place (Kênh phân phối)
- Vinamilk tạo độ phủ nội địa rộng khắp 63 tỉnh thành với hơn 200 nhà phân phối
và 215000 điểm bán lẻ. Trong đó có kênh thương mại truyền thống và kênh thương
mại hiện đại. Điều này giúp cho khách hàngthể mua các sản phẩm tại các tiệm
tạp hóa và siêu thị một cách dễ dàng.
- Và để chất lượng phục vụ được nâng cao, năm 2008 Vinamilk đã đầu tư hơn 700
tủ đông, tủ mát cho hệ thống phân phối hàng lạnh hơn 300 xe tải nhỏ cho các
nhà phân phối
- Sau đó Vinamilk thử nghiệm hệ thống bán hàng trực tuyến DMS.ONE đã đưa
vào hoạt động cuối tháng 2/2013. Hệ thống này giúp Vinamilk quản giao dịch,
hàng tồn kho, thông tin của các nhà bán lẻ.
- Ngoài ra Vinamilk luôn luôn tìm kiếm mở rộng thị trường qua các nước khu
vực và trên thế giới nhằm duy trì và phát triển doanh thu xuất khẩu. Củng cố lại hệ
thống và chất lượng phân phối để giành thêm thị phần ở những nơi mà Vinamilk có
thị phần chưa cao như ở các khu vực nông thôn và đô thị nhỏ.
4. Promotion (Quảng bá)
- Vinamilk đưa sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng thông qua các phương tiện
truyền thông như ti vi, internet, poster,…
- Cùng với đó Vinamilk luôn thay đổi, sáng tạo nội dung, hình thức quảng cáo
nhằm thu hút khách hàng tiềm năng
- Ngoài ra Vinamilk còn thực hiện các chương trình khuyến mãi như tăng thể tích
sữa với giá không đổi, tặng kèm đồ chơi cho trẻ em. Các chương trình từ thiện như
chương trình tặng 3tr ly sữa cho trẻ em nghèo,.. cho dùng thử sản phẩm nhằm
giúp cho khách hàng có thêm trải nghiệm sản phẩm.
- để tránh hàng tồn kho Vinamilk luôn nhữn chiến lược tiêu thụ sản phẩm
phù hợp với từng thời điểm, từng cùng, từng lứa tuổi,… còn đội ngũ nhân viên thì
luôn luôn niềm nở vui vẻ với khách hàng.
3. Môi trường vi mô:
1. Môi trường cung cấp:
Nguồn cung cấp nguyên liệu gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu, nguồn nguyên
liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò và trang trại bò trong nước.
Về sữa tươi: Vinamilk tự chủ về nguồn sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài.
Vinamilk đanghệ thống 10 trang trại với quy mô lớn với toàn bộ giống bò nhập
khẩu từ Úc, Mỹ New Zealand. Vinamilk tự hào trang trại đầu tiên tại
Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt toàn cầu. Các trang
trại của Vinamilk trải dài khắp các tỉnh thành Việt Nam.
Về sữa bột: Vinamik nhập khẩu bột từ công ty hàng đầu thế giới Fonterta( một tập
đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sữa xuất khẩu các sản phẩm
sữa) và công ty Hoodwest International. Tuy nhập khẩu từ các công ty nước ngoài
nhưng Vinamilk đã tạo áp lực cho nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu để đảm
bảo tốt chất lượng từng sản phẩm.
2. Khách hàng:
Khách hàng của Vinamilk được chia thành 2 thị trường chính: thị trường tiêu dùng
( nhân, hộ gia đình mua hàng hóa dịch vụ cho tiêu dùng nhân) thị
trường đại ( siêu thị, đại mua hàng hóa dịch vụ để bán lại nhằm thu lợi
nhuận).
Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe bản thân, gia tăng nhận thức về
dinh dưỡng. Do đó đã dẫn đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm sửa chua, sữa cao
cấp các loại sữa thay thế từ thực vật ngày càng tăng, đồng thời sản phẩm sữa
nguyên chất đang giảm.
Thị trường đại lý: các đại phân phối nhỏ lẻ, các siêu thị, các trung tâm dinh
dưỡng,.. khả năng tác động đến hành vi của người mua hàng. Các công ty sữa
trong nước phải cạnh tranh để được những điểm phân phối chiến lược, thông
qua phương thức chiến khấu hoa hồng cho đại bán lẻ. Vì các điểm phân phối
này tác động trực tiếp đến quyết định mua sản phẩm sữa nào của các hàng khách
mua lẻ thông qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm.
3. Đối thủ cạnh tranh:
Vinamilk công ty có thị phần lớn nhất tại Việt Nam chiếm hơn 50% trong ngành
sữa, theo sau FrieslandCampina Việt Nam. Tiếp đến là các sản phẩm nhập khẩu
từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle.. với các sản phẩm chủ yếu sữa
bột. Cuối cùng các công ty sữa quy nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba
Vì..
Sữa bột hiện là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước
và nhập khẩu.
Sữa chua đóng góp khoảng 14% doanh thu 16% lợi nhuận gộp của vinamilk
trong năm 2017.
Trên thị trường chỉ một vài sản phẩm sữa đặc, trong đó Vinamilk 2 nhãn
hàng chính đó là sữa đặc Ông Thọ và Ngôi sao Phương Nam, chiếm 80% thị phần
4. Nhóm áp lực xã hội:
Vinamilk đã khẳng định ràng kịp thời cho những người tiêu dùng cũng nên
cẩn trọng phân biệt thật giả trước các luồng thông tin trên mạng hội. Vinamilk
đã chịu tổn thất cùng lớn từ tin đồn thất thiệt về họat động nhập khẩu nguyên
liệu. Chính vì vậy có thể nói chỉ một thông tin thất thiệt trên mạng xã hội cũng gây
ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp và người tiêu dùng.
5. Các sản phẩm thay thế
Sản phẩm sữa sản phẩm bổ sung dinh dưỡng ngoài các bữa ăn hàng ngày.
Nhưng các sản phẩm thay thế này về chất lượng độ dinh dưỡng không hoàn
toàn thay thế được sữa. Hiện nay trên trên thị trường rất nhiều sản phẩm đồ
uống cạnh tranh. Tuy nhiện, do đặc điểm văn hóa sức khỏe người Việt Nam,
không sản phẩm nào thay thế được sữa.Mặc khác, đặc điểm từ các sản phẩm
thay thế bất ngờ không thể dự báo trước được, nên mặc dù ở vị trí cao nhưng
ngành sữa vẫn luôn cải tiến sản phẩm của mình sao cho phù hợp thị hiếu người tiêu
dùng.
4. Môi trường Vĩ Mô :
1. Môi trường pháp luật:
Như tất cả chúng ta đều biết sữa sản phẩm sữa một trong những sản phẩm
dinh dưỡng cùng quan trọng đối với sự phát triển con người. Không chỉ cung
cấp cho thể một nguồn chất dinh dưỡng cho mỗi bữa ăn các sản phẩm nảy
còn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển trí não, mmọt cơ thể khoẻ mạnh, cân
đối, hài hoà. Chính hiểu điều này ý nghĩa đối với sự phát triển của thế hệ
tương lai, do vậy bất cứ quốc gianào cũng đề ra các chính sách giáo dục song
song với phát triển trí tuệ cũng với phát triển thể chất cho thế hệ trẻ.Thực tế cho
thấy các nước phát triển, tỉ lệ trẻ em được tiếp cận với các sản phẩm sữa từrất
sớm với hàm lượng khá đầy đủ cũng với các hoạt động vui chơi giải trí khoa
học đã tạo cho sự phát triển hoàn thiện về cân năng, chiều cao, trí não. Và điều này
nhiên đã tạo cho các quốc gia này nguồn lao động chất lượng cao.Một dụ
khác ngay bên cạnh chúng ta thôi là người láng giềng Trung Quốc. Mục tiêu phần
đấu của trung Quốc về dinh dưỡng người dân đều thể uốnh sữa. Điều này
từ khi cách mạng văn hoá Trung Quốc nổ ra. Nhưng tại thời điểm đó, Trung
Quốc mớibắt đầu con đường Hội Chủ Nghĩa, chặng đường đi đang còn nhiều
gian nan, ngoài nững cánh đồng chăn thả giaucs trên ccao nguyên Tây Tạng thì
dường như lượng sữa tiêuthụ còn rất hạn chế. Chỉ khoảng hơn 30 năm sau, chúng
ta tận mắt chứng kiến sự thịnh vượngcủa các tập đoàn sản xuất và chế biến sữa với
quy công ty đa quốc gia.Và vậy Việt nam cũng không phải ngoại lệ. Chủ
trương của nhà nước ta là mong muốn cho người dân có quyền được hưởng những
quyền lợi tự nhiên đó. đất nước ta không phải một lợi thế cạnh tranh tốt cho
sản xuất chế biến các sản phẩm sữa với khối lượng lớn. Những những ưu tiên
của đảng nhà nước vẫn dành cho lĩnh vực này thông qua việc thành lập các ban
ngành hệ thống, ban hành các chính sách văn bản hướng dẫn chỉ đạo để hỗ trợ phát
triển cho các doanh nghiệp. Đối với Vianmilk nói riêng, Nhà nước những biện
pháp hỗ doanh nghiệp trong việc đảm bào nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, có
sở hạ tầng, các chuyên gia, tín dụng, hỗ trợ thị trường, quảng hình ảnh thương
hiệu Vinamilk.
2. Môi trường kinh tế:
Ngành sản xuất chế biến các sản phẩm sữa một trong những ngành nghề
rất nhiều yếu cầu đòi hỏi đặt ra cho công ty trong lĩnh vực khi tham gia kinh
doanh. Đó các yếu cầu gắt gao về nguồn vốn, quy nhà xưởng, các nhà cung
cấp, công nghệ sản xuất chế biến tiên tiến hiện đại, mạng lưới phân phối để
đáp ứng lại trong những đòi hỏi trên, Vinamilk đề ra chiến lược phát triển đối tác
trong những khâu hết sức quan trọng đó nhà cung cấp. hiện nay sản
phẩm chế biến từ sữa phần lớn nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài do lượng sữa
tươi trong nước chỉ thể đáp ứng được 20% nhu cầu, còn 80% còn lại nhập
khẩu. Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài bền vững đối với các nhà cung cấp
chiến lược lớn trong ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo
nguồn cung cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp
còn ở giá cả rất cạnh tranh Fonterramột tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế
giới trong lĩnh vực về sữa xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ
1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa
chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty
Vinamilk. Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới và
được đánh giá một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất
người tiêu dùng Châu Âu nói riêng trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40
năm kinh nghiệm, Hoogwegt khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về
lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa khuynh hướng của thị trường sữa ngày
nay. Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất hàng đầu tăng
cường mối quan hệ này thông qua các buổi hội thảo phát triển sản phẩm mới hơn
đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk các công ty nổi tiếng trên toàn thế
giới đếu có mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt. Ngoài Perstima Bình Dương, Việt
Nam, công ty còn có các mối quan hệ lâu bền với các nhà cung cấp khác trong hơn
10 năm qua. Ngoài ra, các nông trại sữa những đối tác chiến lược hết sức quan
trọng của Vinamilk trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất.
Sữa được thu mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng
đã được ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
3. Môi trường văn hóa
- Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản
phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Sự tiếp cận các nguồn thông
tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn… khiến con
người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thoả mãn
các nhu cầu về thể chất. Một trong những đặc điêm trong quan niệm của người
Việt là thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay
đổi. Vì thế công ty Vinamilk phải tạo được niềm tin về uy tín chất lượng thì rất dễ
khiến khách hàng trung thành sử dụng với sản phẩm của Công ty Cũng phải nói
thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể của người Việt là cân nặng cũng
như chi ều cao là thấp so với trên thế giới cộng thêm tâm lý muốn chứng tỏ bản
thân và tạo được sự chú ý của người khác.
- Điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một
phong cách sống khoẻ mạnh, phát triển hoàn toàn về thể chất và trí tuệ, con người
năng động, sáng tạo, một hình mẫu lí tưởng dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng
lớn.
4. Môi trường công nghệ
- Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức buộc doanh
nghiệp phải tìm hiểu kỹ. Là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
nên đây là yếu tố quan trọng quyết định việc sản xuất của doanh nghiệp có hiệu
quả hay không. Sự phát triển của thị trường khoa học công nghệ. Công nghệ ngày
càng phát triển đã đem lại cho Vinamilk nhiều cách thức tạo ra sản phẩm mới để
khẳng định thương hiệu cho sản phẩm của mình. Vinamilk đã ứng dụng nhiều
thành tựu mới về các loại máy móc trang bị sản xuất ra các sản phẩm vừa đạt hiệu
quả về chất lượng vừa tiện nghi. Mặt khác khoa học công nghệ tác động tới khâu
quảng cáo và mức độ truyền tin về sản phẩm: Khoa học phát triển đã đáp ứng được
nhu cầu cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng bởi nhu cầu của người tiêu dùng
càng gia tăng về chất lượng và số lượng.
- Mặt khác Vinamilk cũng như các doanh nghiệp khác cũng cần phải cảnh giác với
việc sa đà đầu tư quá nhiều chi phí cho quảng cáo dẫn tới tăng giá thành của sản
phẩm gây thiệt hại nhiều cho doanh nghiệp cũng như không ngừng thay đổi công
nghệ sản xuất sản phẩm.
5. Môi trường toàn cầu hóa
- Khi gia nhập WTO thì một trong những cam kết của Việt Nam là mở cửa thị
trường trong nước cho công ty nước ngoài vào kinh doanh làm ăn. Tuy nhiên
chúng ta nhận thấy, từ xưa đến nay các ngành kinh doanh trong nước đều được
chính sách bảo hộ của Nhà Nước, do đó sức cạnh tranh doanh nghiệp còn rất kém
trên nhiều khâu như: Chất lượng, giá cả, chủng loại sản phẩm, quy mô phân phối,
dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng, nguồn vốn gây khó khăn rất lớn cho các công ty
và với thực trạng phát triển ngành chế biến sữa nước ta nói chung và công ty
Vinamilk nói riêng thì việc kiểm định chất lượng sữa là một bài toán khó.
- Nói ngay như cơn bão Melamine vừa qua đã chao đảo thị trường của các doanh
nghiệp, khiến niềm tin của các khách hàng đã bị giảm xút, gây thiệt hại lớn cho
doanh số bán hàng. Đó là tại sao ngay sau đó các doanh nghiệp đã phải đưa đi
kiểm định các sản phẩm của mình và công thêm vào chi phí bán hàng khiến giá
tăng lên rất nhiều. Vinamilk là một trong những thương hiệu nổi tiếng với chủng
loại đa dạng hơn hẳn cùng mạng lưới tiêu thị rộng khắp cả nước cùng với hơn 30
năm kinh nghiệm là lợi thế đi đầu trước các mối đe dọa xâm nhậm của các đối thủ
nước ngoài. Vinamilk cũng không thể củ quan vì các sản phẩm của công ty có sự
hàm lượng nhập khẩu quá nhiều các nguyện xuất xứ từ nước ngoài và khi giá
nguyên vật liệu này tăng thì ảnh hưởng vô cùng lớn đến hoạt động sản xuất của
công ty.
5.SWOT :
ĐIỂM MẠNH (STRENGHTS)
Thương hiệu mạnh:
- Thương hiệu sữa Vinamilk với hơn 40 năm xây dựng phát triển lớn
mạnh, ngày càng khẳng định vị trí thương hiệu sữa tươi số 1 Việt Nam,
với các sản phẩm sữa tươi không chỉ được người dùng trong nước tin tưởng
mà còn xuất khẩu sang những thị trường nước ngoài khó tính nhất.
- doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần 37%, trong đó chiếm
45% thị phần trong thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa đặc sữa
chua. Bởi vậy nên Vinamilk khả năng định giá bán trên thị trường trong
nước.
- Vinamilk được người tiêu dùng bình chọn “Top 10 Hàng Việt Nam chất
lượng cao” từ năm 1995 – 2009.
Chất lượng sản phẩm:
- Đa dạng các sản phẩm,nhiều sản phẩm sữa hàng đầu Việt Nam: sữa đặc
ông Thọ, Ngôi sao, Dielac, Yogurt Vinamilk, ...
- Sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại
sở hữu thị phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung cấp sản phẩm
cùng loại.
- Sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng. Với giá thành
phù hợp với người tiêu dùng của từng phân khúc. Đặc biệt dòng sản phẩm
sữa đặc “Ông Thọ Ngôi sao” là sản phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu
thị hiếu của đa số người dân Việt Nam hiện nay.
Mạng lướt phân phối phủ rộng:
- Mạng lưới phân phối sản phẩm sữa Vinamilk trải dài khắp cả nước còn
xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại
và truyền thống.
- Vinamilk hiện đã phủ rộng mạng lưới phân phối khắp 64 tỉnh thành, hơn 250
nhà phân phốihơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc. Với mạng lưới
rộng lớn này giúp Vinamilk chiếm lĩnh được số lượng lớn khách hàng
đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới các chiến lược tiếp thị hiệu quả
trên cả nước.
- Hệ thống phân phối đa kênh: Có mặt tại tất cả các kệ hàng trong siêu thị, cửa
hàng. Thậm chí người dùng cũng thể dễ dàng đặt mua trực tuyến trên
website hoặc các trang thương mại điện tử.
Đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại, chất lượng cao:
- Tất cả các nhà may sản xuất sữa của Vinamilk đều được đầu công nghệ
hiện đại và tân tiến, nhập khẩu từ các nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy Sĩ để
ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.
- Vinamilk công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử
dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, đảm bảo sản phẩm sữa
chất lượng đến với người tiêu dùng.
Nguồn sữa tự nhiên chất lượng, trang trại đạt chuẩn quốc tế:
- Công ty đầu xây dựng những trang trại sữa Organic theo tiêu chuẩn
quốc tế, hỗ trợ người dân nuôi sữa nhằm chủ động về nguyên liệu đầu
vào. Bên cạnh đó, công ty còn dự án nuôi sữa New Zealand (quốc
gia xuất khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam).
- Các nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến lược
gần nông trại, cho phép Vinamilk ngoài việc duy trì đẩy mạnh quan hệ
với nhà cung cấp còn đảm bảo thu mua được sữa tươi với chất lượng tốt.
- Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong
nước, đây cũng doanh nghiệp khả năng điều hướng giá thành sữa trên
thị trường Việt Nam.
Chiến lược marketing bài bản, chuyên nghiệp:
- Với một tập đoàn lớn, bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương
trình quảng cáo, , Marketing đều rất bài bản và chuyên nghiệp, mang tínhPR
nhân văn cao, chạm đến trái tim người dùng, điển hình như các chương trình
Sữa học đường, Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ một triệu cây
xanh Việt Nam”.
- Bên cạnh đó, Vinamilk một bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm
lớn mạnh. Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường tìm hiểu thị
hiếu người dùng, cũng như các hoạt động bán hàng của các nhà phân phối,
lắng nghe phản hồi của người tiêu dùng trên nhiều phương diện, tận dụng tốt
phương tiện truyền thông mạng hội để làm thương hiệu cũng nhờ đó,
Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa tốt phù hợp nhất cho người tiêu
dùng.
Tài chính mạnh:
- Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn lãi suất vay thì Vinamilk
cấu vốn khá an toàn, khả năng tự chủ tài chính tốt. Thêm nữa, việc gián
tiếp thâu tóm sữa Mộc Châu cũng góp phần nâng cao mở rộng vốn tài
chính của hãng.
- Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk công bố BCTC hợp nhất quý
3/2019 với cả chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận đều tăng trưởng với lãi ròng 9
tháng đầu năm gần 8,380 tỷ đồng, thực hiện được 80% kế hoạch năm.
| 1/13

Preview text:

VINAMILK
1. Giới thiệu sơ lược về Vinamilk
-Vinamilk tên đầy đủ là Vietnam Dairy ProDuct Joint Stock Company.
- Công ty sản xuất, kinh doanh sữa và sản phẩm từ sữa.
- Vinamilk có thị phần trong nước chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị
phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị trường sữa đặc.
- Ngoài ra Vinamilk còn có 1 hệ thống phân phối rộng lớn trên toàn quốc với mạng
lưới lên đến hơn 220.000 điểm bán hàng, phủ đều trên tất cả 63 tỉnh thành.
Vinamilk còn được xuất khẩu sang các nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu
vực Trung Đông và Đông Nam Á.
-Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
-Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống, con người và xã hội.” 2. Marketing 4P: 1. Product (Sản phẩm) - Danh mục sản phẩm
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng với trên 200 mặt hàng sữa khác nhau như sữa
nước, sữa đặc, sữa bột, sữa chua,… - Mẫu mã và bao bì
Bao bì hộp sữa được thiết kế bắt mắt bởi những dòng chữ xanh dương, hình con bò
đứng trên thảm cỏ xanh mượt cùng với một vàu điểm màu trắng tạo nên sự gần gũi
với thiên nhiên và khiến khách hành cảm thấy sự tinh khiết của sữa.
Ý nghĩa của Vinamilk: Vina là Việt Nam, milk là sữa. Khi ghép lại là sữa Việt
Nam, tức là Vinamilk khẳng định vị trí thương hiệu sữa Việt Nam trên thị trường
quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng.
- Vinamilk luông nâng cao chất chất lượng sản phẩm bằng việc luôn cải tiến công
nghệ sản xuất, hợp tác với viện dinh dưỡng quốc gia và được tổ chức quốc tế kiểm
định. Điều này tạo nên lòng tin đối với người tiêu dùng khiến cho việc tiêu thụ sản
phẩm nhanh hơn và dễ dàng hơn. 2. Price (Giá)
- Trong chiến lược Marketing 4P, giá cả sản phẩm là một yếu tố đáng quan tâm và
cũng là yếu tố cạnh tranh, nó quyết định hành vi mua hàng của người tiêu dùng hay
nói cách khác là nó quyết định lựa chọn sản phẩm.
- Theo khảo sát, mặc dù chất lượng sản phẩm được cam kết đạt chuẩn quốc tế
nhưng các sản phẩm được bán ra với giá thấp hơn các sản phẩm cùng loại của
nước ngoài. Thậm chí nhiều sản phẩm bột cho trẻ em có giá bằng 1/3 so với thị trường.
- Hiện tại, thị trường khá cạnh tranh, nếu Vinamilk tăng giá sản phẩm bằng một
nửa của nhãn hàng khác thì có thể thị phần của Vinamilk sẽ chịu ảnh hưởng tiêu
cực, do thu nhập bình quân của người Việt Nam còn thấp nên khi tăng giá có thể sẽ
làm giảm sức mua của người tiêu dùng. Chính vì vậy mà Vinamilk vẫn theo đuổi chiến lược giá thấp. 3. Place (Kênh phân phối)
- Vinamilk tạo độ phủ nội địa rộng khắp 63 tỉnh thành với hơn 200 nhà phân phối
và 215000 điểm bán lẻ. Trong đó có kênh thương mại truyền thống và kênh thương
mại hiện đại. Điều này giúp cho khách hàng có thể mua các sản phẩm tại các tiệm
tạp hóa và siêu thị một cách dễ dàng.
- Và để chất lượng phục vụ được nâng cao, năm 2008 Vinamilk đã đầu tư hơn 700
tủ đông, tủ mát cho hệ thống phân phối hàng lạnh và hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối
- Sau đó Vinamilk thử nghiệm hệ thống bán hàng trực tuyến DMS.ONE và đã đưa
vào hoạt động cuối tháng 2/2013. Hệ thống này giúp Vinamilk quản lý giao dịch,
hàng tồn kho, thông tin của các nhà bán lẻ.
- Ngoài ra Vinamilk luôn luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường qua các nước khu
vực và trên thế giới nhằm duy trì và phát triển doanh thu xuất khẩu. Củng cố lại hệ
thống và chất lượng phân phối để giành thêm thị phần ở những nơi mà Vinamilk có
thị phần chưa cao như ở các khu vực nông thôn và đô thị nhỏ. 4. Promotion (Quảng bá)
- Vinamilk đưa sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng thông qua các phương tiện
truyền thông như ti vi, internet, poster,…
- Cùng với đó Vinamilk luôn thay đổi, sáng tạo nội dung, hình thức quảng cáo
nhằm thu hút khách hàng tiềm năng
- Ngoài ra Vinamilk còn thực hiện các chương trình khuyến mãi như tăng thể tích
sữa với giá không đổi, tặng kèm đồ chơi cho trẻ em. Các chương trình từ thiện như
chương trình tặng 3tr ly sữa cho trẻ em nghèo,.. Và cho dùng thử sản phẩm nhằm
giúp cho khách hàng có thêm trải nghiệm sản phẩm.
- Và để tránh hàng tồn kho Vinamilk luôn có nhữn chiến lược tiêu thụ sản phẩm
phù hợp với từng thời điểm, từng cùng, từng lứa tuổi,… còn đội ngũ nhân viên thì
luôn luôn niềm nở vui vẻ với khách hàng.
3. Môi trường vi mô: 1. Môi trường cung cấp:
Nguồn cung cấp nguyên liệu gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu, nguồn nguyên
liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò và trang trại bò trong nước.
Về sữa tươi: Vinamilk tự chủ về nguồn sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài.
Vinamilk đang có hệ thống 10 trang trại với quy mô lớn với toàn bộ giống bò nhập
khẩu từ Úc, Mỹ và New Zealand. Và Vinamilk tự hào là trang trại đầu tiên tại
Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt toàn cầu. Các trang
trại của Vinamilk trải dài khắp các tỉnh thành Việt Nam.
Về sữa bột: Vinamik nhập khẩu bột từ công ty hàng đầu thế giới Fonterta( một tập
đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sữa và xuất khẩu các sản phẩm
sữa) và công ty Hoodwest International. Tuy nhập khẩu từ các công ty nước ngoài
nhưng Vinamilk đã tạo áp lực cho nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu để đảm
bảo tốt chất lượng từng sản phẩm. 2. Khách hàng:
Khách hàng của Vinamilk được chia thành 2 thị trường chính: thị trường tiêu dùng
( cá nhân, hộ gia đình mua hàng hóa và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân) và thị
trường đại lý ( siêu thị, đại lý mua hàng hóa và dịch vụ để bán lại nhằm thu lợi nhuận).
Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe bản thân, gia tăng nhận thức về
dinh dưỡng. Do đó đã dẫn đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm sửa chua, sữa cao
cấp và các loại sữa thay thế từ thực vật ngày càng tăng, đồng thời sản phẩm sữa nguyên chất đang giảm.
Thị trường đại lý: các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các siêu thị, các trung tâm dinh
dưỡng,.. có khả năng tác động đến hành vi của người mua hàng. Các công ty sữa
trong nước phải cạnh tranh để có được những điểm phân phối chiến lược, thông
qua phương thức chiến khấu và hoa hồng cho đại lý bán lẻ. Vì các điểm phân phối
này tác động trực tiếp đến quyết định mua sản phẩm sữa nào của các hàng khách
mua lẻ thông qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm. 3. Đối thủ cạnh tranh:
Vinamilk là công ty có thị phần lớn nhất tại Việt Nam chiếm hơn 50% trong ngành
sữa, theo sau là FrieslandCampina Việt Nam. Tiếp đến là các sản phẩm nhập khẩu
từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle.. với các sản phẩm chủ yếu là sữa
bột. Cuối cùng là các công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì..
Sữa bột hiện là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước và nhập khẩu.
Sữa chua đóng góp khoảng 14% doanh thu và 16% lợi nhuận gộp của vinamilk trong năm 2017.
Trên thị trường chỉ có một vài sản phẩm sữa đặc, trong đó Vinamilk có 2 nhãn
hàng chính đó là sữa đặc Ông Thọ và Ngôi sao Phương Nam, chiếm 80% thị phần 4. Nhóm áp lực xã hội:
Vinamilk đã khẳng định rõ ràng và kịp thời cho những người tiêu dùng cũng nên
cẩn trọng phân biệt thật giả trước các luồng thông tin trên mạng xã hội. Vinamilk
đã chịu tổn thất vô cùng lớn từ tin đồn thất thiệt về họat động nhập khẩu nguyên
liệu. Chính vì vậy có thể nói chỉ một thông tin thất thiệt trên mạng xã hội cũng gây
ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp và người tiêu dùng.
5. Các sản phẩm thay thế
Sản phẩm sữa là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng ngoài các bữa ăn hàng ngày.
Nhưng các sản phẩm thay thế này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn
toàn thay thế được sữa. Hiện nay trên trên thị trường có rất nhiều sản phẩm đồ
uống cạnh tranh. Tuy nhiện, do đặc điểm văn hóa và sức khỏe người Việt Nam,
không có sản phẩm nào thay thế được sữa.Mặc khác, đặc điểm từ các sản phẩm
thay thế là bất ngờ và không thể dự báo trước được, nên mặc dù ở vị trí cao nhưng
ngành sữa vẫn luôn cải tiến sản phẩm của mình sao cho phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. 4. Môi trường Vĩ Mô :
1. Môi trường pháp luật:
Như tất cả chúng ta đều biết sữa và sản phẩm sữa là một trong những sản phẩm
dinh dưỡng vô cùng quan trọng đối với sự phát triển con người. Không chỉ cung
cấp cho cơ thể một nguồn chất dinh dưỡng cho mỗi bữa ăn mà các sản phẩm nảy
còn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển trí não, mmọt cơ thể khoẻ mạnh, cân
đối, hài hoà. Chính vì hiểu điều này có ý nghĩa đối với sự phát triển của thế hệ
tương lai, do vậy bất cứ quốc gianào cũng đề ra các chính sách giáo dục là song
song với phát triển trí tuệ cũng với phát triển thể chất cho thế hệ trẻ.Thực tế cho
thấy ở các nước phát triển, tỉ lệ trẻ em được tiếp cận với các sản phẩm sữa từrất
sớm và với hàm lượng khá đầy đủ cũng với các hoạt động vui chơi giải trí khoa
học đã tạo cho sự phát triển hoàn thiện về cân năng, chiều cao, trí não. Và điều này
dĩ nhiên đã tạo cho các quốc gia này nguồn lao động có chất lượng cao.Một ví dụ
khác ngay bên cạnh chúng ta thôi là người láng giềng Trung Quốc. Mục tiêu phần
đấu của trung Quốc về dinh dưỡng là người dân đều có thể uốnh sữa. Điều này dã
có từ khi cách mạng văn hoá Trung Quốc nổ ra. Nhưng tại thời điểm đó, Trung
Quốc mớibắt đầu con đường Xã Hội Chủ Nghĩa, chặng đường đi đang còn nhiều
gian nan, ngoài nững cánh đồng chăn thả giaucs trên ccao nguyên Tây Tạng thì
dường như lượng sữa tiêuthụ còn rất hạn chế. Chỉ khoảng hơn 30 năm sau, chúng
ta tận mắt chứng kiến sự thịnh vượngcủa các tập đoàn sản xuất và chế biến sữa với
quy mô công ty đa quốc gia.Và vì vậy Việt nam cũng không phải là ngoại lệ. Chủ
trương của nhà nước ta là mong muốn cho người dân có quyền được hưởng những
quyền lợi tự nhiên đó. Dù đất nước ta không phải là một lợi thế cạnh tranh tốt cho
sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa với khối lượng lớn. Những những ưu tiên
của đảng và nhà nước vẫn dành cho lĩnh vực này thông qua việc thành lập các ban
ngành hệ thống, ban hành các chính sách văn bản hướng dẫn chỉ đạo để hỗ trợ phát
triển cho các doanh nghiệp. Đối với Vianmilk nói riêng, Nhà nước có những biện
pháp hỗ doanh nghiệp trong việc đảm bào nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, có
sở hạ tầng, các chuyên gia, tín dụng, hỗ trợ thị trường, quảng bá hình ảnh thương hiệu Vinamilk.
2. Môi trường kinh tế:
Ngành sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa là một trong những ngành nghề có
rất nhiều yếu cầu đòi hỏi đặt ra cho công ty trong lĩnh vực khi tham gia kinh
doanh. Đó là các yếu cầu gắt gao về nguồn vốn, quy mô nhà xưởng, các nhà cung
cấp, công nghệ sản xuất và chế biến tiên tiến và hiện đại, mạng lưới phân phối để
đáp ứng lại trong những đòi hỏi trên, Vinamilk đề ra chiến lược phát triển đối tác
mà trong những khâu hết sức quan trọng đó là nhà cung cấp. VÌ hiện nay cá sản
phẩm chế biến từ sữa phần lớn có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài do lượng sữa
tươi trong nước chỉ có thể đáp ứng được 20% nhu cầu, còn 80% còn lại là nhập
khẩu. Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp
chiến lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo
nguồn cung cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà
còn ở giá cả rất cạnh tranh Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế
giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ
1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa
chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty
Vinamilk. Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới và
được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và
người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40
năm kinh nghiệm, Hoogwegt có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về
lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh hướng của thị trường sữa ngày
nay. Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất hàng đầu và tăng
cường mối quan hệ này thông qua các buổi hội thảo phát triển sản phẩm mới hơn
là đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk và các công ty nổi tiếng trên toàn thế
giới đếu có mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt. Ngoài Perstima Bình Dương, Việt
Nam, công ty còn có các mối quan hệ lâu bền với các nhà cung cấp khác trong hơn
10 năm qua. Ngoài ra, các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan
trọng của Vinamilk trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất.
Sữa được thu mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng
đã được ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
3. Môi trường văn hóa
- Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản
phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Sự tiếp cận các nguồn thông
tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn… khiến con
người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thoả mãn
các nhu cầu về thể chất. Một trong những đặc điêm trong quan niệm của người
Việt là thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay
đổi. Vì thế công ty Vinamilk phải tạo được niềm tin về uy tín chất lượng thì rất dễ
khiến khách hàng trung thành sử dụng với sản phẩm của Công ty Cũng phải nói
thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể của người Việt là cân nặng cũng
như chi ều cao là thấp so với trên thế giới cộng thêm tâm lý muốn chứng tỏ bản
thân và tạo được sự chú ý của người khác.
- Điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một
phong cách sống khoẻ mạnh, phát triển hoàn toàn về thể chất và trí tuệ, con người
năng động, sáng tạo, một hình mẫu lí tưởng dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn.
4. Môi trường công nghệ
- Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức buộc doanh
nghiệp phải tìm hiểu kỹ. Là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
nên đây là yếu tố quan trọng quyết định việc sản xuất của doanh nghiệp có hiệu
quả hay không. Sự phát triển của thị trường khoa học công nghệ. Công nghệ ngày
càng phát triển đã đem lại cho Vinamilk nhiều cách thức tạo ra sản phẩm mới để
khẳng định thương hiệu cho sản phẩm của mình. Vinamilk đã ứng dụng nhiều
thành tựu mới về các loại máy móc trang bị sản xuất ra các sản phẩm vừa đạt hiệu
quả về chất lượng vừa tiện nghi. Mặt khác khoa học công nghệ tác động tới khâu
quảng cáo và mức độ truyền tin về sản phẩm: Khoa học phát triển đã đáp ứng được
nhu cầu cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng bởi nhu cầu của người tiêu dùng
càng gia tăng về chất lượng và số lượng.
- Mặt khác Vinamilk cũng như các doanh nghiệp khác cũng cần phải cảnh giác với
việc sa đà đầu tư quá nhiều chi phí cho quảng cáo dẫn tới tăng giá thành của sản
phẩm gây thiệt hại nhiều cho doanh nghiệp cũng như không ngừng thay đổi công
nghệ sản xuất sản phẩm.
5. Môi trường toàn cầu hóa
- Khi gia nhập WTO thì một trong những cam kết của Việt Nam là mở cửa thị
trường trong nước cho công ty nước ngoài vào kinh doanh làm ăn. Tuy nhiên
chúng ta nhận thấy, từ xưa đến nay các ngành kinh doanh trong nước đều được
chính sách bảo hộ của Nhà Nước, do đó sức cạnh tranh doanh nghiệp còn rất kém
trên nhiều khâu như: Chất lượng, giá cả, chủng loại sản phẩm, quy mô phân phối,
dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng, nguồn vốn gây khó khăn rất lớn cho các công ty
và với thực trạng phát triển ngành chế biến sữa nước ta nói chung và công ty
Vinamilk nói riêng thì việc kiểm định chất lượng sữa là một bài toán khó.
- Nói ngay như cơn bão Melamine vừa qua đã chao đảo thị trường của các doanh
nghiệp, khiến niềm tin của các khách hàng đã bị giảm xút, gây thiệt hại lớn cho
doanh số bán hàng. Đó là tại sao ngay sau đó các doanh nghiệp đã phải đưa đi
kiểm định các sản phẩm của mình và công thêm vào chi phí bán hàng khiến giá
tăng lên rất nhiều. Vinamilk là một trong những thương hiệu nổi tiếng với chủng
loại đa dạng hơn hẳn cùng mạng lưới tiêu thị rộng khắp cả nước cùng với hơn 30
năm kinh nghiệm là lợi thế đi đầu trước các mối đe dọa xâm nhậm của các đối thủ
nước ngoài. Vinamilk cũng không thể củ quan vì các sản phẩm của công ty có sự
hàm lượng nhập khẩu quá nhiều các nguyện xuất xứ từ nước ngoài và khi giá
nguyên vật liệu này tăng thì ảnh hưởng vô cùng lớn đến hoạt động sản xuất của công ty. 5.SWOT :
ĐIỂM MẠNH (STRENGHTS) Thương hiệu mạnh:
- Thương hiệu sữa Vinamilk với hơn 40 năm xây dựng và phát triển lớn
mạnh, ngày càng khẳng định vị trí là thương hiệu sữa tươi số 1 Việt Nam,
với các sản phẩm sữa tươi không chỉ được người dùng trong nước tin tưởng
mà còn xuất khẩu sang những thị trường nước ngoài khó tính nhất.
- Là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần 37%, trong đó chiếm
45% thị phần trong thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa đặc và sữa
chua. Bởi vậy nên Vinamilk có khả năng định giá bán trên thị trường trong nước.
- Vinamilk được người tiêu dùng bình chọn “Top 10 Hàng Việt Nam chất
lượng cao” từ năm 1995 – 2009.
Chất lượng sản phẩm:
- Đa dạng các sản phẩm, có nhiều sản phẩm sữa hàng đầu Việt Nam: sữa đặc
ông Thọ, Ngôi sao, Dielac, Yogurt Vinamilk, ...
- Sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại
và sở hữu thị phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại.
- Sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng. Với giá thành
phù hợp với người tiêu dùng của từng phân khúc. Đặc biệt dòng sản phẩm
sữa đặc “Ông Thọ và Ngôi sao” là sản phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và
thị hiếu của đa số người dân Việt Nam hiện nay.
Mạng lướt phân phối phủ rộng:
- Mạng lưới phân phối sản phẩm sữa Vinamilk trải dài khắp cả nước và còn
xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại và truyền thống.
- Vinamilk hiện đã phủ rộng mạng lưới phân phối khắp 64 tỉnh thành, hơn 250
nhà phân phối và hơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc. Với mạng lưới
rộng lớn này giúp Vinamilk chiếm lĩnh được số lượng lớn khách hàng và
đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
- Hệ thống phân phối đa kênh: Có mặt tại tất cả các kệ hàng trong siêu thị, cửa
hàng. Thậm chí người dùng cũng có thể dễ dàng đặt mua trực tuyến trên
website hoặc các trang thương mại điện tử.
Đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại, chất lượng cao:
- Tất cả các nhà may sản xuất sữa của Vinamilk đều được đầu tư công nghệ
hiện đại và tân tiến, nhập khẩu từ các nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy Sĩ để
ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.
- Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử
dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, đảm bảo sản phẩm sữa
chất lượng đến với người tiêu dùng.
Nguồn sữa tự nhiên chất lượng, trang trại đạt chuẩn quốc tế:
- Công ty đầu tư xây dựng những trang trại bò sữa Organic theo tiêu chuẩn
quốc tế, hỗ trợ người dân nuôi bò sữa nhằm chủ động về nguyên liệu đầu
vào. Bên cạnh đó, công ty còn có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc
gia xuất khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam).
- Các nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến lược
gần nông trại, cho phép Vinamilk ngoài việc duy trì và đẩy mạnh quan hệ
với nhà cung cấp còn đảm bảo thu mua được sữa tươi với chất lượng tốt.
- Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong
nước, đây cũng là doanh nghiệp có khả năng điều hướng giá thành sữa trên thị trường Việt Nam.
Chiến lược marketing bài bản, chuyên nghiệp:
- Với một tập đoàn lớn, có bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương
trình quảng cáo, PR, Marketing đều rất bài bản và chuyên nghiệp, mang tính
nhân văn cao, chạm đến trái tim người dùng, điển hình như các chương trình
Sữa học đường, Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ một triệu cây xanh Việt Nam”.
- Bên cạnh đó, Vinamilk có một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm
lớn mạnh. Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị
hiếu người dùng, cũng như các hoạt động bán hàng của các nhà phân phối,
lắng nghe phản hồi của người tiêu dùng trên nhiều phương diện, tận dụng tốt
phương tiện truyền thông mạng xã hội để làm thương hiệu và cũng nhờ đó,
Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa tốt và phù hợp nhất cho người tiêu dùng. Tài chính mạnh:
- Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn vì lãi suất vay thì Vinamilk có
cơ cấu vốn khá an toàn, khả năng tự chủ tài chính tốt. Thêm nữa, việc gián
tiếp thâu tóm sữa Mộc Châu cũng góp phần nâng cao và mở rộng vốn tài chính của hãng. - Công
ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk công bố BCTC hợp nhất quý
3/2019 với cả chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng với lãi ròng 9
tháng đầu năm gần 8,380 tỷ đồng, thực hiện được 80% kế hoạch năm.