















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59747617
Gợi ý các dạng câu hỏi ôn tập
Đúng hay sai và tại sao
Câu1: Nhà nước ban hành pháp lu ậ t để đi ề u ch ỉ nh
m ọ i qui t ắ c ứng xử c ủ a người dân trong cu ộ c s ố ng hàng ngày
- Sai -> vì nhà nước chỉ điều chỉnh qhxh có tính phổ biến,
điển hình. Còn mấy cái không … thì do các qui phạm khác
điều chỉnh như qp đạo sức, tín điều, tôn giáo
Câu 2: Hâu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là
sư thiệt hại về vật chất.
- Sai -> hậu quả có thể là thân thể, tinh thần, sức khoẻ Vd: vi phạm giao thông
Câu 3: Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật
- Sai -> chủ thể là cá nhân, tổ chức pháp nhân Vd đường dây mua bán người
Câu 4: Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là những hành vi trái pháp luật.
- Đúng —> bởi vì vi phạm pl là hành vi trái pháp luật, có ảnh
hưởng đến xã hội . vi phạm pháp luật là việc làm không
đúng với những quy định của pháp luật và do đó bị coi là hành vi trái pháp luật
Câu 5: Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội thì không bi xem là có lỗi. lOMoAR cPSD| 59747617
- Sai —> ở đây là lỗi vô ý do cẩu thả, chủ thể không nhìn trc
hành vi của mình là nguy hiểm cho xh, mà đáng lẽ ra họ
phải biết chủ yếu là do chủ quan, thiếu thânh trọng
Câu 6: Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lac hậu, thể hiên trình
độ pháp lý thấp.
- Sai—> nó giải quyết kịp thời , bản án
Câu 7: Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biên pháp
trách nhiêm pháp lý.
- Đúng—> vì chúng được thực hiện dựa trên các quy định và
quy trình pháp luật. biện pháp cưỡng chế không chỉ nhằm
mục đích đảm bảo trật tự xã hội mà còn phản ánh trách
nhiệm pháp lý của các bên liên quan.
Câu 8: Mọi hậu quả do vi pham pháp luật gây ra đều phải được
thực hiện dưới dạng vật chất.
- Sai—> hq do vppl gây ra còn dưới hình thức gậy thương
tích đe doạ làm tổn hại tinh thần , tổn hại về thân xác .Vd
bạo hành trẻ em, gia đình
Câu 9: Mọi cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên đều có năng lưc hành vi đây đủ.
Sai —> không phải mọi cá nhân … vì có những cá nhận bị hạn
chế năng lục hành vi dsu, mắc bệnh tâm thần trí não, hay bệnh
đao mặc dù người ta đủ 18 tuổi lOMoAR cPSD| 59747617
Mặc dù theo quy định chung của pháp luật, người từ đủ 18 tuổi
trở lên thường được coi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
nhưng có những trường hợp ngoại lệ. Ví dụ, người mắc bệnh
tâm thần hoặc không đủ khả năng nhận thức hành vi của mình
có thể bị tòa án tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự, ngay cả khi họ đã đủ 18 tuổi.
Câu 10: Lỗi cố ý bắt buôc chủ thể phải nhân thức được hành vi
mình thực hiện là nguy hiểm và mong muốn hậu quả xảy ra.
- Sai—> vì trong trường hợp lỗi cố ý, gồm 2 trường hợp. Ở
đây chỉ phù hợp với lỗi cố ý trực tiếp, chưa bao gồm lỗi cố
ý gián tiếp : không mong muốn hậu quả xảy ra
Ví dụ về lỗi cố ý gián tiếp:
Một người lái xe ô tô vượt quá tốc độ cho phép trên đường
đông đúc, mặc dù người này không có ý định gây tai nạn giao
thông. Tuy nhiên, họ nhận thức rõ rằng hành vi vượt quá tốc độ
trong tình huống đó là nguy hiểm, có thể dẫn đến tai nạn và gây
thương tích cho người khác. Dù không muốn tai nạn xảy ra,
người lái xe vẫn tiếp tục hành động và chấp nhận rằng tai nạn có thể xảy ra. lOMoAR cPSD| 59747617
Nếu tai nạn thật sự xảy ra, đó là trường hợp lỗi cố ý gián tiếp,
bởi người lái xe biết được rủi ro nhưng không ngăn chặn mà
vẫn tiếp tục hành vi nguy hiểm.
Câu 11: Người uống rươu bia say là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sư.
Sai—> điều 24 bộ luật dân sự 2015
Người uống rượu bia say không được xem là người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự là khả năng
của một cá nhân nhận thức, kiểm soát hành vi và chịu trách
nhiệm về hành vi của mình trong các giao dịch pháp lý. Mặc dù
say rượu bia có thể tạm thời làm giảm khả năng nhận thức và
kiểm soát hành vi, nhưng chỉ những người bị mắc bệnh tâm
thần hoặc các bệnh ảnh hưởng đến khả năng nhận thức mới bị
coi là bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, và điều này phải do
tòa án xác định. Người say rượu vẫn phải chịu trách nhiệm
pháp lý về hành vi của mình.
Câu 12: Hành vi vi pham pháp luật là hành vi trái pháp luật. ( câu 4)
Câu 13: Một hành vi vi phạm pháp luật có thể phải chiu đồng
thời nhiều loại trách nhiệm pháp lý khác nhau.
- Đúng—> Một hành vi vi phạm pháp luật có thể dẫn đến
nhiều loại trách nhiệm pháp lý khác nhau. Ví dụ, một người lOMoAR cPSD| 59747617
gây tai nạn giao thông nghiêm trọng có thể phải chịu trách
nhiệm hình sự (bị phạt tù do vi phạm quy định an toàn
giao thông), dân sự (bồi thường thiệt hại cho nạn nhân), và
hành chính (bị phạt tiền vì vi phạm luật giao thông). Những
trách nhiệm pháp lý này có thể được áp dụng đồng thời
tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.
Câu 14: Tập quán pháp không được thừa nhận tai Việt Nam.
- Sai—> Tập quán pháp được thừa nhận trong hệ thống
pháp luật của Việt Nam. Tập quán pháp là những quy tắc
xử sự hình thành từ thói quen, phong tục của một cộng
đồng nhất định và được áp dụng như một nguồn bổ sung
khi luật pháp không quy định cụ thể. Pháp luật Việt
Nam thừa nhận và cho phép áp dụng tập quán trong một
số lĩnh vực, như trong luật dân sự (theo Điều 5 khoản 1 Bộ
luật Dân sự 2015), tập quán có thể được áp dụng nếu các
quy định pháp luật chưa quy định cụ thể, miễn là không
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật và đạo đức xã hội.
Câu 15: Moi hâu quả do vi pham pháp luật gây ra đều phải
đươc thực hiện dưới dang vật chất. ( câu 8)
Câu 16: Không biết trước hành vi của mình là nguy thiểm cho
xã hội thì không được coi là có lỗi. (câu 5) lOMoAR cPSD| 59747617
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội. Giải thích:
1. Tính giai cấp: Nhà nước thường được hiểu là công cụ của một giai cấp trong việc quản
lý xã hội, duy trì quyền lực và lợi ích của giai cấp đó. Điều này thể hiện rõ trong các hình
thức nhà nước khác nhau qua các thời kỳ lịch sử, chẳng hạn như nhà nước tư sản hay nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
2. Tính xã hội: Ngoài vai trò giai cấp, nhà nước còn mang tính chất xã hội vì nó phục vụ và
quản lý lợi ích của toàn bộ xã hội. Nhà nước cần đảm bảo trật tự, an ninh và phát triển
cho mọi công dân, không phân biệt giai cấp. Điều này thể hiện qua các chính sách xã hội,
phúc lợi, giáo dục, y tế, và các chương trình phát triển cộng đồng.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ
chấm dứt khi cá nhân đó chết. Giải thích:
1. Năng lực pháp luật: Đây là khả năng của cá nhân để có quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Năng lực pháp luật của một người bắt đầu từ khi họ sinh ra và chấm dứt khi họ chết.
2. Năng lực hành vi: Đây là khả năng của cá nhân để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình một cách hợp pháp. Năng lực hành vi có thể bị hạn chế hoặc chấm dứt trong một số
trường hợp, chẳng hạn như:
o Người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) thường có năng lực hành vi hạn chế.
o Người mất năng lực hành vi do bệnh tâm thần hoặc các lý do khác (ví dụ: bị tòa
án tuyên bố mất năng lực hành vi).
Vì vậy, năng lực hành vi có thể chấm dứt không chỉ khi cá nhân chết, mà còn trong nhiều tình huống khác.
3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật.
Sai -> chủ thể là cá nhân, tổ chức pháp nhân Vd đường dây mua bán người lOMoAR cPSD| 59747617
4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức. Giải thích:
1. Chủ thể của tội phạm: Là những cá nhân hoặc tổ chức có khả năng thực hiện hành vi
phạm tội. Chủ thể này có thể bao gồm: o Cá nhân: Đây là những người cụ thể có năng
lực trách nhiệm hình sự, tức là họ có khả năng nhận thức hành vi của mình và hậu quả
của hành vi đó. o Tổ chức: Theo pháp luật, các tổ chức (như công ty, cơ quan, đoàn
thể) cũng có thể là chủ thể của tội phạm. Điều này có nghĩa là tổ chức có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự nếu hành vi của tổ chức đó vi phạm pháp luật.
5. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là
sự thiệt hại về vật chất.
Sai -> hậu quả có thể là thân thể, tinh thần, sức khoẻ Vd: vi phạm giao thông
Dạng câu hỏi trình bày, phân tích, so sánh
1. Trình bày khái niệm và các quan điểm về nguồn gốc ra đời của nhà nước?
2. Phân tích cấu trúc của quy phạm pháp luật và cho ví vụ minh họa?
3. So sánh văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật?
Dạng câu hỏi tình huống , và giải quyết tình huống
1. Phân tích các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật trong
tình huống sau đây: lOMoAR cPSD| 59747617
Minh và Hằng là hàng xóm của nhau. Tuy nhiên, do có mâu
thuẫn, khi Minh biết Hằng đang ngủ trong nhà nên đã tự mình
lẻn vào nhà Hằng và đâm nhiều nhát vào ngực Hằng, khiến
Hằng tử vong ngay lập tức. Biết rằng, tại thời điểm xảy ra vụ
việc trên, cả Minh và Hằng đều trên 20 tuổi và có nhận thức bình thường.
Xác định trách nhiệm pháp lý mà Minh phải chịu trong trường hợp này.
1. Khách thể của tội phạm •
Trong tình huống này, khách thể của tội phạm là quyền
sống của con người, được pháp luật bảo vệ. Minh đã thực
hiện hành vi xâm phạm trực tiếp đến tính mạng của Hằng,
dẫn đến hậu quả là cái chết của Hằng. Quyền sống là
quyền cơ bản và tối cao nhất của con người, được bảo vệ
bởi pháp luật hình sự.
2. Mặt khách quan của tội phạm •
Hành vi: Minh đã có hành vi lẻn vào nhà của Hằng và dùng
vũ khí (đâm nhiều nhát vào ngực Hằng), điều này rõ ràng
là hành vi nguy hiểm trực tiếp tấn công đến tính mạng của người khác. •
Hậu quả: Hành vi của Minh đã dẫn đến hậu quả nghiêm
trọng là Hằng tử vong ngay lập tức. Đây là hậu quả của
hành vi sử dụng vũ khí tấn công vào vùng quan trọng của
cơ thể (ngực) của nạn nhân. lOMoAR cPSD| 59747617 •
Mối quan hệ nhân quả: Có sự tồn tại rõ ràng của mối quan
hệ nhân quả giữa hành vi của Minh (lẻn vào nhà và đâm
vào ngực) và hậu quả xảy ra (Hằng tử vong). Hành vi của
Minh là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết của Hằng.
3. Chủ thể của tội phạm •
Minh là người thực hiện hành vi phạm tội. Từ thông tin đã
cung cấp, Minh trên 20 tuổi và có nhận thức bình thường,
tức là Minh đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam. Minh hoàn toàn có khả năng nhận
thức về hành vi của mình và hậu quả của nó.
4. Mặt chủ quan của tội phạm •
Lỗi: Minh thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Hành vi
lẻn vào nhà và đâm vào ngực Hằng là hành vi có tính toán
trước, cho thấy Minh đã có ý định từ trước để gây ra cái chết cho Hằng. •
Động cơ, mục đích: Động cơ của Minh có thể xuất phát từ
mâu thuẫn trước đó với Hằng, nhưng điều này không làm
giảm đi tính chất nguy hiểm của hành vi. Mục đích của
Minh là giết chết Hằng, thể hiện qua hành vi cố ý gây ra cái chết cho nạn nhân.
Kết luận về trách nhiệm pháp lý
Hành vi của Minh thỏa mãn đầy đủ bốn yếu tố cấu thành tội
phạm, và cụ thể là tội giết người theo quy định của Bộ luật
Hình sự Việt Nam. Minh phải chịu trách nhiệm hình sự về hành
vi giết người với hậu quả nghiêm trọng. Mức án có thể dao lOMoAR cPSD| 59747617
động từ tù chung thân đến tử hình, tùy thuộc vào các tình tiết
cụ thể của vụ án và những yếu tố tăng nặng hoặc giảm nhẹ (nếu có).
2. Bình là công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn
Bìnhđã đến công ty đòi gặp giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp
khách, mặt khác, thấyBình đang trong tình trạng say rượu nên
An - bảo vệ Công ty đã ngăn chặnkhông cho vào. Bình chửi bới,
dùng những lời lẽ xúc phạm và cố tình xông vàocông ty. Không
kiềm chế nổi, An dùng dùi cui đánh túi bụi vào lưng Bình
chođến khi Bình ngã quy. Kết quả Bình bị trấn thương nặng.
a. Hành vi của An có phải là phòng vệ chính đáng không?
b. Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khoẻ không? c.
Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Bình và trách
nhiệm bồi thường được giải quyết như thế nào?
a. Hành vi của An có phải là phòng vệ chính đáng không?
Theo quy định của pháp luật, phòng vệ chính đáng là hành vi
của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình hoặc
của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang lOMoAR cPSD| 59747617
có hành vi xâm phạm lợi ích đó. Tuy nhiên, việc chống trả này
phải tương xứng và không được vượt quá giới hạn cần thiết để
ngăn chặn sự tấn công. •
Trong tình huống này, Bình say rượu, chửi bới và cố tình
xông vào công ty. An, với tư cách là bảo vệ, có quyền ngăn
cản và bảo vệ tài sản, quyền lợi của công ty. Tuy nhiên,
hành vi đánh túi bụi vào lưng Bình cho đến khi Bình ngã
quỵ có dấu hiệu vượt quá mức cần thiết để ngăn chặn
Bình. Thay vì dùng vũ lực cần thiết để khống chế, An đã
dùng dùi cui đánh Bình liên tục, dẫn đến Bình bị chấn thương nặng. •
Do đó, hành vi của An không được coi là phòng vệ chính
đáng, mà đã vượt quá giới hạn phòng vệ.
b. Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khoẻ không? •
Theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam, Bình có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe nếu người khác
gây thiệt hại cho mình một cách trái pháp luật. •
Trong tình huống này, An đã dùng dùi cui đánh Bình quá
mức, dẫn đến Bình bị chấn thương nặng, điều này rõ ràng
đã xâm phạm đến sức khỏe của Bình. Hành vi này là hành
vi trái pháp luật và gây hậu quả nghiêm trọng cho Bình. •
Vì vậy, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức
khỏe do hành vi của An gây ra. lOMoAR cPSD| 59747617
c. Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Bình và trách
nhiệm bồi thường được giải quyết như thế nào? •
Trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này phụ thuộc
vào mối quan hệ giữa An và công ty X. An là nhân viên bảo
vệ của công ty, hành động bảo vệ trong lúc thực hiện
nhiệm vụ cho công ty. Tuy nhiên, hành vi của An đã vượt
quá giới hạn phòng vệ và gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Theo quy định của pháp luật: •
Nếu An thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của công ty
nhưng hành vi vượt quá phạm vi công việc được giao, công
ty có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự cho
Bình với tư cách là bên sử dụng lao động. Sau đó, công ty
có quyền yêu cầu An hoàn trả
một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường, tùy vào mức độ vi phạm của An. •
Nếu hành vi của An hoàn toàn nằm ngoài phạm vi công
việc, An có thể phải chịu trách nhiệm cá nhân và tự bồi
thường thiệt hại cho Bình.
Trách nhiệm bồi thường: •
Thiệt hại về sức khỏe bao gồm:
1. Chi phí khám chữa bệnh.
2. Thu nhập bị mất trong thời gian điều trị.
3. Chi phí chăm sóc trong thời gian điều trị và hồi phục. lOMoAR cPSD| 59747617
4. Tổn thất tinh thần.
3. Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau đây:
a. "Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cẩm" (Điều 33, Hiến pháp năm 2013)
b. "Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm
đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm" (Khoản
1, Điều 169, BLHS năm 2015)
a. "Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm" (Điều 33, Hiến pháp năm 2013) 1. Giả định: •
Giả định là điều kiện hoàn cảnh hoặc chủ thể được đề cập
trong quy phạm pháp luật. •
Trong quy phạm này, giả định là mọi người – chỉ mọi cá
nhân trong xã hội, có năng lực và mong muốn kinh doanh. 2. Quy định: •
Quy định là nội dung chính của quy phạm pháp luật, chỉ rõ
quyền hoặc nghĩa vụ của chủ thể. •
Ở đây, quy định là mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Đây là
quy định rõ ràng về quyền của cá nhân trong việc kinh doanh. lOMoAR cPSD| 59747617 3. Chế tài: •
Chế tài là hậu quả pháp lý khi chủ thể không tuân thủ hoặc
thực hiện đúng quy định. •
Trong quy phạm này, không có chế tài cụ thể. Đây là quy
phạm thuộc lĩnh vực Hiến pháp, mang tính chất quy định
về quyền mà không đi kèm chế tài trực tiếp.
Kết luận về cấu trúc quy phạm a: •
Giả định: Mọi người. •
Quy định: Có quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm. •
Chế tài: Không có chế tài trực tiếp trong quy phạm này.
b. "Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm
đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm" (Khoản 1,
Điều 169, BLHS năm 2015) 1. Giả định: •
Giả định ở đây là người nào bắt cóc người khác làm con
tin nhằm chiếm đoạt tài sản. Tức là người có hành vi bắt
cóc người khác với mục đích tống tiền hoặc chiếm đoạt tài sản. 2. Quy định: •
Quy định là hành vi mà pháp luật cấm, đó là bắt cóc người
khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản. Đây là quy định
về hành vi bị coi là tội phạm. lOMoAR cPSD| 59747617 3. Chế tài: •
Chế tài là hậu quả pháp lý mà người phạm tội phải chịu
nếu thực hiện hành vi bị cấm. Trong trường hợp này, chế
tài là phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Kết luận về cấu trúc quy phạm b: •
Giả định: Người bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản. •
Quy định: Cấm hành vi bắt cóc người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. •
Chế tài: Phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Tóm lại, quy phạm pháp luật trong ví dụ a chỉ có giả định và quy
định, không có chế tài, trong khi quy phạm trong ví dụ b đầy đủ
cả ba yếu tố: giả định, quy định, và chế tài.
4. Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong tình huống sau đây:
X, Y là hàng xóm của nhau. Do có mâu thuẫn, X biết được y
đang ngủ trong nhà một mình nên đã lên vào nhà Y đâm nhiều
nhát vào ngực Y làm Y tử vong. Biết rằng X 40 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường. lOMoAR cPSD| 59747617
5. Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật (xác dịnh chủ thể,
nội dung, khách thể trong quan hệ pháp luật)
Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5
tháng sẽ trả đủ vốn và lãi là 30 triệu đồng cho chị M.