












Preview text:
lOMoAR cPSD| 59732875
GỢI Ý ÔN TẬP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
1. Vấn đề 1: Một số vấn đề lý luận về nhà nước và nhà nước CHXNCN Việt Nam
- Nắm được nguồn gốc ra đời của nhà nước
- Theo quan điểm thần học: Thượng đế là người sáng tạo ra nhà nước quyền
lực của nhà nước là vĩnh cửu và bất biến.
- Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả của sự phát triển của gia đình, quyền
lực của nhà nước như quyền gia trưởng của gia đình.
- Thuyết bạo lực: Nhà nước ra đời là kết quả của việc bạo lực này với thị tộc khác
- Thuyết tâm lý : họ dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy tâm để
giải thích của sự ra đời nhà nước
-----> Họ giải thích không đúng về sự ra đời của nhà nước.
* Theo học thuyết Mác –Lênin:
- Nhà nước ra đời khi có sự phân hóa và đấu tranh giai cấp.
- Quyền lực của nhà nước không phải là vĩnh cửu.
- Nhà nước tồn tại và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự phát
triển của nó không còn nữa.
+ Lần 1: ngành chăn nuôi tách ra khỏi ngành trồng trọt thành một ngành kinh tế độc lập.
+ Lần 2: cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi và trồng
trọt thủ công nghiệp cũng ra đời và phát triển dẫn đến lần phân công lao
động thứ 2 là thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp. lOMoAR cPSD| 59732875
+ Lần 3: sự ra đời của sản xuất hàng hóa làm cho thương nghiệp phát triển đã
dẫn đến sự phân công lao động xã hội lần thứ 3 đây là lần phân công lao động
giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định dẫn đến sự tan dã của chế động
cộng sản nguyên thủy.
- Có mấy kiểu nhà nước (chủ nô, phong kiến, tư sản, XHCN), cấu trúc nhà nước
- Phân tích các đặc trưng đặc điểm của nhà nước
- Phân biệt bản chất của các kiểu nhà nước khác nhau.
- Phân tích được bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
2. Vấn đề 2: Một số vấn đề lý luận về pháp luật
- Kể tên các nguyên nhân ra đời của pháp luật
- Nêu các dấu hiệu bản chất của pháp luật
- Phân biệt đặc điểm của các kiểu pháp luật.
- Phân tích các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam
3. Vấn đề 3: Qui phạm pháp luật
- Phân tích các bộ phận của qui phạm pháp luật.
- So sánh các loại qui phạm pháp luật.
- Phân tích đặc điểm của các loại qui phạm pháp luật
4. Vấn đề 4: Quan hệ pháp luật
- Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật - Phân tích các yếu tố của
quan hệ pháp luật. lOMoAR cPSD| 59732875
- Phân tích các điều kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
5. Vấn đề 5: Điều chỉnh pháp luật
- Phân tích phương pháp của các dạng điều chỉnh pháp luật.
- Phân tích các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật - Phân tích
các điều kiện đảm bảo hiệu quả của pháp luật.
6. Vấn đề 6: Thực hiện và áp dụng pháp luật
- Phân tích các trường hợp áp dụng pháp luật.
- Phân biệt hình thức áp dụng pháp luật với áp dụng pháp luật tương tự
- Phân biệt các phương pháp giải thích pháp luật
- Phân biệt thực hiện pháp luật với giải thích pháp luật
7. Vấn đề 7: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
- Phân tích các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật - Phân tích
định nghĩa truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Phân tích đặch điểm của các loại trách nhiệm pháp lý
8. Vấn đề 8: Ý thức pháp luật và pháp chế - Phân tích các chức năng của ý
thức pháp luật - Phân tích các yêu cầu cơ bản của pháp chế.
- Phân tích mối quan hệ của ý thức pháp luật với pháp luật và thực hiện pháp luật lOMoAR cPSD| 59732875
9. Vấn đề 9: Pháp luật về phòng chống tham nhũng -
Phân tích các yếu tố
cấu thành tham nhũng.
- Mặt khách quan của tội phạm:
Người phạm tội vào Tội phạm tham nhũng được quy định tại Mục 1,
Chương XXIII Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 là
người thực hiện một trong những hành vi sau đây:
• Hành vi tham ô tài sản: người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý;
• Hành vi nhận hối lộ: người nào có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho
chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm
hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
• Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
• Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ: người
nào có hành vi vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ,
quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản hoặc gây thiệt hại
khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
• Hành vi lạm quyền trong thi hành công vụ: người nào có hành vi vụ lợi
hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái
công vụ gây thiệt hại về tài sản hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
• Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; lOMoAR cPSD| 59732875
• Hành vi giả mạo trong công tác: có hành vi vụ lợi hoặc động cơ cá
nhân khác mà lợi dụng chức vụ quyền hạn thực hiện một trong các
hành vi (i) sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu; (ii) làm,
cấp giấy tờ giả; (iii) giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
• Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi. Vụ lợi ở đây được hiểu là
lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn
đã đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng. Như
vậy, khi xử lý về hành vi tham nhũng, không bắt buộc chủ thể tham
nhũng phải đạt được lợi ích.
• Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định việc đánh giá tính chất và mức
độ nguy hiểm của hành vi tham nhũng chủ yếu dựa trên căn cứ xác
định những lợi ích vật chất mà kẻ tham nhũng đạt được để từ đó quyết
định mức độ xử lý. Lợi ích vật chất hiện nay trong cơ chế thị trường
thể hiện ở rất nhiều dạng khác nhau, nếu chỉ căn cứ vào những tài sản
phát hiện hoặc thu hồi được để đánh giá lợi ích mà kẻ tham nhũng đạt
được thì sẽ là không đầy đủ.
• Thêm nữa, các lợi ích vật chất và tinh thần đan xen rất khó phân biệt.
Chẳng hạn, việc dùng tài sản của Nhà nước để khuyếch trương thanh
thế, gây dựng uy tín hay các mối quan hệ để thu lợi bất chính. Trong
trường hợp này, mục đích của hành vi vừa là lợi ích vật chất, vừa là
lợi ích tinh thần...
- Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm tham nhũng xâm hại đến hoạt động
đúng đắn của cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ, thực thi
công vụ. Hoạt động xâm hại ấy làm sai đi bản chất công việc mà cơ quan
có thẩm quyền và hoạt động ấy đáng nhẽ không được làm lOMoAR cPSD| 59732875
- Khách thể của tội phạm: Tội phạm tham nhũng xâm hại đến hoạt động đúng
đắn của cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ, thực thi công vụ.
Hoạt động xâm hại ấy làm sai đi bản chất công việc mà cơ quan có thẩm
quyền và hoạt động ấy đáng nhẽ không được làm - Chủ thể của tội phạm:
• Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt của Bộ luật Hình sự. Ngoài quy
định về việc người đó phải đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách
nhiệm hình sự thì họ còn phải là người nắm giữ một chức vụ, quyền
hạn nhất định và họ lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao.
• Người nắm giữ chức vụ, quyền hạn ấy không chỉ là người nắm giữ một
chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan nhà nước mà còn bao gồm người
nắm giữ chức vụ quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước.
• “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để vụ lợi là đặc trưng của tội phạm
liên quan đến tham nhũng. Khi thực hiện hành vi tham nhũng, người
tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một
phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho
người khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác định hành vi tham nhũng. Một
người có chức vụ, quyền hạn nhưng không lợi dụng chức vụ, quyền hạn
đó thì không thể có hành vi tham nhũng. Tuy nhiên, không phải mọi
hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn đó đều được coi là hành vi tham nhũng. Ở đây có sự giao thoa giữa
hành vi này với các hành vi tội phạm khác, do vậy cần lưu ý khi phân
biệt hành vi tham nhũng với các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Phân tích đặc điểm của tham nhũng.
- Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lOMoAR cPSD| 59732875
- Khi thực hiện hành vi tham nhũng, người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng
chức vụ, quyền hạn của mình làm trái pháp luật để mưu lợi riêng
- Động cơ của người có hành vi tham nhũng là vụ lợi
- Phân tích quy định pháp luật về phòng ngừa tham nhũng
Quy định tại Điều 5 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Phòng,
chống tham nhũng do Văn phòng Quốc hội ban hành
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
- Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng
- Tiếp nhận, xử lí kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố
cáo hành vi tham nhũng
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp
thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền trong quá trình phát hiện xử lý người có hành vi tham nhũng
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm
- Chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này
- Gương mẫu, liêm khiết; định kì kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm
vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham
nhũng; xử lý người có hành vi tham nhũng
- Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do mình quản lý, phụ trách lOMoAR cPSD| 59732875
3. Người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây
- Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định cảu pháp luật
- Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp
- Kê khai tài sản theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của việc kê khai đó
- Phân tích nguyên tắc về xử lý kỷ luật, xử lý hình sự và xử lý về tài sản tham nhũng.
1. Nguyên tắc về xử lý kỷ luật, xử lý hình sự
Điều 68. Đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự
1. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi tham nhũng.
3. Người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng.
4. Người có hành vi đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác,
tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
6. Người thực hiện hành vi khác vi phạm quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Nguyên tắc về xử lý về tài sản tham nhũng.
Theo quy định tại các Điều 70 và 71, Luật Phòng, Chống tham
nhũng 2012, việc xử lý tài sản trong các vụ việc có liên quan tới
tham nhũng phải được tiến hành trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
• Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp
cần thiết để, thu hồi, tịch thu tài sản tham nhũng.
• Tài sản tham nhũng phải được trả lại cho chủ sở hữu, người
quản lý hợp pháp hoặc sung quỹ nhà nước. lOMoAR cPSD| 59732875
• Người đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát
hiện hành vi đưa hối lộ thì được trả lại tài sản đã dùng để hối lộ.
• Việc tịch thu tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng
được thực hiện bằng quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
• Việc thu hồi tài sản có yếu tố nước ngoài được thực hiện trên
cơ sở điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Chính
phủ Việt Nam hợp tác với Chính phủ nước ngoài trong việc
thu hồi tài sản của Việt Nam hoặc của nước ngoài bị tham
nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu hợp pháp.
Gợi ý các dạng câu hỏi ôn tập
Dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có giải thích:
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội ĐÚNG
Tính giai cấp của nhà nước thể hiện thông qua sự thống trị của giai cấp này đối
với giai cấp khác, thể hiện trên ba mặt: quyền lực kinh tế, chính trị, tư tưởng.
- Quyền lực kinh tế: Giữ vai trò quyết định, là cơ sở để bảo đảm cho
sự thống trị giai cấp. Quyền lực kinh tế tạo ra cho người chủ sở hữu
khảnăng có thể bắt những người bị bóc lột phải phụ thuộc về mặt kinh tế.
- Nhưng bản thân quyền lực kinh tế không thể duy trì được các quan
hệbóc lột nên giai cấp thống trị cần sử dụng Nhà nước để củng cố quyền lực kinh tế của mình.
- Quyền lực chính trị: Giai cấp cầm quyền sử dụng nhà nước
nhưmột công cụ đặc biệt nhằm trấn áp và thống trị các giai cấp khác,
chính vì vậy nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính
trị. Thông qua nhà nước, ý chí của giai cấp cầm quyền được chuyển
hóa thành ý chí của nhà nước và “buộc” các giai cấp khác trong xã hội phải tuân thủ.
- Quyền lực tư tưởng: Thông qua nhà nước, ý chí và hệ tư tưởng của
giai cấp cầm quyền được thể hiện một cách tập trung thống nhất,
trở thành hệ tư tưởng thống trị trong toàn xã hội, bắt các giai cấp
khác phải lệ thuộc mình về mặt tư tưởng lOMoAR cPSD| 59732875 Tính xã hội
- Tính xã hội thể hiện, Nhà nước là bộ máy để tổ chức, điều hành và quản lí xã
hội nhằm thiết lập, củng cố, giữ gìn trật tự và sự ổn định của xã hội, để bảo vệ
lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát triển chung của xã hội
- Với tư cách là bộ máy thực thi quyền lực công cộng nhằm duy trì trậttự và sự
ổn định của xã hội, nhà nước còn có tính xã hội. Trong bất cứ xã hội nào, bên
cạnh việc chăm lo bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị cầm quyền, nhà nước
cũng buộc phải chú ý đến lợi ích chung của xã hội, giải quyết những vấn đề mà
đời sống cộng đồng xã hội đặt ra, chẳng hạn về y tế, giao thông, an sinh xã
hội, đấu tranh chống tội phạm và các hoạt động xã hội khác.
- Nhà nước là một tổ chức quyền lực công cộng, nhân danh xã hội đểthực hiện
quản lý xã hội, nhà nước không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ và bảo vệ lợi ích
của giai cấp cầm quyền mà không quan tâm đến lợi ích và nguyện vọng của
các giai tầng khác trong xã hội. Tuy nhiên, tính xã hội của nhà nước trong từng
kiểu nhà nước không giống nhau, phụ thuộc vào các điều kiện, đặc thù cũng
như hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
- Như vậy, tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước là hai thuộc tính gắn kết,
đan xen chặt chẽ với nhau. Đặc biệt, trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế như hiện nay, tính xã hội của nhà nước có xu hướng ngày càng tăng,
tính giai cấp có xu hướng giảm dần.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết
3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật
4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức
5. Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất
6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại UBND
xã, phường, thị trân nới cư trú của một trong các bên
7. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất.
8. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý.
9. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi. lOMoAR cPSD| 59732875
10 .Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật.
11.Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia và quản lý dân cư
theocác đơn vị hành chính, lãnh thổ
12.Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội do đó tương ứng sẽ
có 5kiểu Nhà Nước
Dạng câu hỏi tình huống và giải quyết vấn đề ( gồm các nội dung như xác định
cấu trúc quy phạm pháp luật, xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật ; xác định hành
vi vi phạm pháp luật và xử lý trách nhiệm vồi thường; xác định cơ cấu của quan
hệ pháp luật…)
Tình huống 1: "Bình là công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn Bìnhđã
đến công ty đòi gặp giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp khách, mặt khác, thấyBình
đang trong tình trạng say rượu nên An – bảo vệ Công ty đã ngăn chặnkhông cho
vào. Bình chửi bới, dùng những lời lẽ xúc phạm và cố tình xông vàocông ty. Không
kiềm chế nổi, An dùng dùi cui đánh túi bụi vào lưng Bình chođến khi Bình ngã quy.
Kết quả Bình bị trấn thương nặng." a, Hành vi của An có phải là phòng vệ chính
đáng không? b, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khoẻ không? c,
Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Bình và trách nhiệm bồithường được giải
quyết như thế nào?
Tình huống 2: Biết cả nhà anh Khánh về quê, An, Bình, Cường bàn bạc với nhauchờ
đêm đến sẽ phá khóa nhà Khánh để vào trộm cắp. Đêm đó, chỉ có An, Bìnhphá khóa
vào lấy xe máy, tiền, vàng và một số tài sản khác, trị giá khoảng 100triệu đồng.
Cường nhận trách nhiệm tìm chỗ tiêu thụ số tài sản trộm cắp trên.Dũng thuê nhà gần
đó, khi đi chơi đêm về thấy nhà Khánh cửa mở toang, liềnlẻn vào, bê nốt ti vi và một
số đồ đạc khác (do An, Bình bỏ lại vì nặng quákhông bê đi nổi) trị giá khoảng 10
triệu. Sau thời gian điều tra, công an tìm raAn, Cường, Dũng; còn Bình hiện vẫn
đang bỏ trốn. Số tài sản trộm cắp chúngđều đã bán và tiêu dùng hết. a, Khánh có lOMoAR cPSD| 59732875
quyền kiện ai để yêu cầu bồi thường? b, Trách nhiệm bồi thường của An, Bình,
Cường, Dũng được xác địnhnhư thế nào?
Tình huống 3: Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau đây: a.
“Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm” (Điều 33, Hiến pháp năm 2013) b.
“Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt
tù từ hai năm đến bảy năm” (Khoản 1, Điều 169, BLHS năm 2015)
Tình huống 4: Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong tình huống sau đây:
X, Y là hàng xóm của nhau. Do có mâu thuẫn, X biết được Y đang ngủ trong nhà
một mình nên đã lẻn vào nhà Y đâm nhiều nhát vào ngực Y làm Y tử vong. Biết
rằng X 40 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường.
Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
- Là hành vi trái pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội: X lẻn vào nhà Y đâm nhiều
nhát vào ngực Y làm Y tử vong
- Là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý: X 40 tuổi và nhận thức
hoàn toàn bình thường
- Là hành vi có lỗi của chủ thể: X nhận thức được hành vi của mình và hậu quả
của hành vi đó; đồng thời điều khiển được hành vi của mình
Tình huống 5: Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội dung, khách
thể trong quan hệ pháp luật) lOMoAR cPSD| 59732875
Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5 tháng sẽ trả đủ vốn và
lãi là 30 triệu đồng cho chị M.
- Chủ thể: Bà B và chị T - Nội dung:
• Chị T có quyền nhận được số tiền vay là 500 triệu đồng từ bà B để sử dụng và
chị T có nghĩa vụ thanh toán đúng hạn, trả đủ vốn và lãi
• Bà B có quyền nhận đủ số tiền cho vay và lãi theo đúng thời hạn và có nghĩa
vụ giao số tiền vay cho chị T
- Khách thể: 500 triệu đồng tiền vay và 30 triệu đồng tiền lãi -