














Preview text:
lOMoAR cPSD| 59773091
GỢI Ý ÔN TẬP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
1. Vấn đề 1: Một số vấn đề lý luận về nhà nước và nhà nước CHXNCN Việt Nam
- Nắm được nguồn gốc ra đời của nhà nước (
- Có mấy kiểu nhà nước, cấu trúc nhà nước -
Phân tích các đặc trưng đặc điểm của nhà nước
- Phân biệt bản chất của các kiểu nhà nước khác nhau.
- Phân tích được bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
2. Vấn đề 2: Một số vấn đề lý luận về pháp luật
- Kể tên các nguyên nhân ra đời của pháp luật
- Nêu các dấu hiệu bản chất của pháp luật
- Phân biệt đặc điểm của các kiểu pháp luật.
- Phân tích các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam
3. Vấn đề 3: Qui phạm pháp luật
- Phân tích các bộ phận của qui phạm pháp luật.
- So sánh các loại qui phạm pháp luật.
- Phân tích đặc điểm của các loại qui phạm pháp luật
4. Vấn đề 4: Quan hệ pháp luật
- Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật -
Phân tích các yếu tố của quan hệ pháp luật.
- Phân tích các điều kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
5. Vấn đề 5: Điều chỉnh pháp luật
- Phân tích phương pháp của các dạng điều chỉnh pháp luật. lOMoAR cPSD| 59773091
- Phân tích các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật - Phân tích các điều
kiện đảm bảo hiệu quả của pháp luật.
6. Vấn đề 6: Thực hiện và áp dụng pháp luật
- Phân tích các trường hợp áp dụng pháp luật.
- Phân biệt hình thức áp dụng pháp luật với áp dụng pháp luật tương tự
- Phân biệt các phương pháp giải thích pháp luật
- Phân biệt thực hiện pháp luật với giải thích pháp luật
7. Vấn đề 7: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
- Phân tích các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật - Phân tích định
nghĩa truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Phân tích đặch điểm của các loại trách nhiệm pháp lý
8. Vấn đề 8: Ý thức pháp luật và pháp chế - Phân tích các chức năng của ý thức
pháp luật - Phân tích các yêu cầu cơ bản của pháp chế.
Quán triệt nguyên tắc thống nhất trong việc xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật
Tất cả các văn bản pháp luật của Nhà nước đều phải được quản triệt để tôn
trọng và chấp hành một cách nghiêm chỉnh, không có một ngoại lệ nào đối
với các quy phạm còn có hiệu lực, chưa được hủy bỏ hoặc sửa đổi
Mọi người phải bình dăng trước pháp luật – pháp luật bình đẳng trước mọi người
- Phân tích mối quan hệ của ý thức pháp luật với pháp luật và thực hiện pháp luật lOMoAR cPSD| 59773091
9. Vấn đề 9: Pháp luật về phòng chống tham nhũng -
Phân tích các yếu tố cấu thành tham nhũng. Yếu tố khách quan:
Việt Nam là nước đang phát triển, trình độ quản lý còn lạc hậu, mức sống thấp,
pháp luật chưa hoàn thiện.
Quá trình chuyển đổi số; chuyển đổi cơ chế, tồn tại giữa cái mới và cái cũ.
Ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường.
Ảnh hưởng của văn hóa tập quán. Yếu tố chủ quan:
Phẩm chất đạo đức của một số bộ phận cán bộ, đảng viên bị suy thoái.
Chính sách pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ.
Cải cách hành chính vẫn còn chậm, hành vi “đút lót” trong hoạt động công vụ còn phổ biến.
Công tác phòng chống và xử lý chưa nghiêm với các hành vi tham nhũng.
- Phân tích đặc điểm của tham nhũng.
- Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn.
Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức; Sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân; Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; Những
người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi
thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó (Khoản 2, Điều 3, Luật
Phòng, chống tham nhũng 2018)
- Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao.
Đây là đặc điểm cơ bản đề xác định hành vi tham nhũng. Chủ thể tham nhũng
phải sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như một phương tiện để mang lại
lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác.
- Mục đích của tham nhũng là vụ lợi.
Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý và mục đích của hành vi tham nhũng là vụ
lợi. Nếu chủ thể thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà không xuất
phát từ động cơ vụ lợi thì hành vi đó không phải là hành vi tham nhũng. Vụ lợi
ở đây được hiểu là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần mà người có chức vụ, lOMoAR cPSD| 59773091
quyền hạn đã đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng. Pháp
luật Việt Nam hiện nay quy định việc đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm
của hành vi tham nhũng chủ yếu dựa trên căn cứ xác định những lợi ích vật chất
mà kẻ tham nhũng đạt được để từ đó quyết định mức độ xử lý. Lợi ích vật chất
hiện nay trong cơ chế thị trường thể hiện ở rất nhiều dạng khác nhau, nếu chỉ
căn cứ vào những tài sản phát hiện hoặc thu hồi được để đánh giá lợi ích mà kẻ
tham nhũng đạt được thì sẽ là không đầy đủ. Thêm nữa, các lợi ích vật chất và
tinh thần đan xen rất khó phân biệt.
- Phân tích quy định pháp luật về phòng ngừa tham nhũng
Điều 2. Các hành vi tham nhũng (Luật pc tham nhũng năm 2018)
1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền
hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm: a) Tham ô tài sản; b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
địa phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; m)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ,
quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm: a) Tham ô tài sản; b) Nhận hối lộ;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng lOMoAR cPSD| 59773091 1.
Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi
tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền
kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng
và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. 2.
Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong phòng, chống tham nhũng.
- Phân tích nguyên tắc về xử lý kỷ luật, xử lý hình sự và xử lý về tài sản tham nhũng.
Mục 1. XỬ LÝ THAM NHŨNG
Điều 92. Xử lý người có hành vi tham nhũng
Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải
bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu,
thôi việc, chuyển công tác.
Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.
Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác,
tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự
giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng
thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn
hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi
việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất
quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. lOMoAR cPSD| 59773091
Điều 93. Xử lý tài sản tham nhũng
Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.
Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi
tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Gợi ý các dạng câu hỏi ôn tập
Dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có giải thích:
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội
ĐÚNG (Giáo trình trang 6-7)
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt
khi cá nhân đó chết ĐÚNG
“Năng lực pháp luật dân sự của công dân chấm dứt khi người đó chết", cái chết của cá
nhân là sự kiện pháp lí làm chấm dứt tư cách chủ thể của cá nhân nhưng cái chết đó phải
được xác định một cách đích xác và theo quy định của pháp luật thì phải “khai tử” ( Điều 30 BLDS ).
3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật lOMoAR cPSD| 59773091
SAI bởi vì có những trường hợp chủ thể của vi phạm pháp luật là tổ chức. Ví dụ Vi phạm
kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong
nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao động được đề ra trong
nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức
SAI bởi vì chủ thể của tội phạm chỉ có thể là cá nhân. Chủ thể tội phạm theo quy định
của Luật Hình sự Việt Nam phải là con người cụ thể chứ không chấp nhận chủ thể của
tội phạm là tổ chức. Tổ chức không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ có cá nhân cụ
thể trong tổ chức phạm tội mới phải chịu trách nhiệm hình sự, đây là sự khác biệt của
Luật Hình sự Việt Nam so với Luật Hình sự ở một số nước trên thế giới.
5. Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất SAI
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật của người để
lại di sản thừa kế bao gồm:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1 . Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây : a)
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết; b)
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại; lOMoAR cPSD| 59773091 c)
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng
thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản
hoặc từ chối nhận di sản."
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, con dâu không thuộc hàng thứ kế nào của bố mẹ chồng.
6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến
hành tại UBND xã, phường, thị trân nới cư trú của một trong các bên
ĐÚNG vì theo Khoản 1, Điều 17 luật Hộ tịch 2014:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
7. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt
hại về vật chất.
SAI vì hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra có thể là thiệt hại về vật chất, tinh thần
hoặc những thiệt hại khác cho xã hội.
8. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý. lOMoAR cPSD| 59773091 ĐÚNG
Ví dụ 1 người phạm tội vứa có thể bị phạt tiền, vừa có thể phải ngồi tù, tùy theo loại mức
độ vi phạm và các tình tiết tăng nặng.
9. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì
không bị xem là có lỗi. SAI
Vì đây là lỗi vô ý do cẩu thả. Chủ thể không nhìn thấy trước hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội trong điều kiện mà đáng lẽ ra phải thấy trước. 10.
Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật. SAI
Hành vi mà gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, được quy định trong các
văn bản pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật. 11.
Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia
và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ SAI
Nhà nước có tới 5 đặc trưng:
Nhà nước có quyền lực chính trị công cộng đặc biệt; có bộ máy cưỡng chế, quản lý
những công việc chung của xã hội.
Nhà nước có quyền quản lý dân cư, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia. lOMoAR cPSD| 59773091
Nhà nước có quyền xây dựng, sáng tạo pháp luật và có quyền điều chỉnh các
quan hệ xã hội bằng pháp luật.
Nhà nước có quyền ban hành các sắc thuế và thu thuế. 12.
Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội do
đó tương ứng sẽ có 5 kiểu Nhà Nước SAI
Có 5 hình thái kinh tế xã hội:
Hình thái KTXH cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)
Hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ Hình thái KTXH phong kiến
Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa
Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
Nhưng chỉ có 4 kiểu nhà nước (do xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có nhà nước) Nhà nước chủ nô Nhà nước phong kiến Nhà nước tư sản
Nhà nước vô sản (Nhà nước xã hội chủ nghĩa)
Dạng câu hỏi tình huống và giải quyết vấn đề ( gồm các nội dung như xác định
cấu trúc quy phạm pháp luật, xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật ; xác định hành
vi vi phạm pháp luật và xử lý trách nhiệm vồi thường; xác định cơ cấu của quan
hệ pháp luật…) lOMoAR cPSD| 59773091
Tình huống 1: "Bình là công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn Bìnhđã
đến công ty đòi gặp giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp khách, mặt khác, thấyBình
đang trong tình trạng say rượu nên An – bảo vệ Công ty đã ngăn chặnkhông cho
vào. Bình chửi bới, dùng những lời lẽ xúc phạm và cố tình xông vàocông ty. Không
kiềm chế nổi, An dùng dùi cui đánh túi bụi vào lưng Bình chođến khi Bình ngã quy.
Kết quả Bình bị trấn thương nặng." a, Hành vi của An có phải là phòng vệ chính
đáng không? b, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khoẻ không? c,
Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Bình và trách nhiệm bồithường được giải quyết như thế nào? TRẢ LỜI
a, Hành vi của An không được coi là phòng vệ chính đáng. Mặc dù Bình cố ý xông
vào công ty trong tình trạng say, bị kích động mạnh nhưng hành vi của Bình không
phải đang tấn công gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại ngay tức khắc. An có nhiệm
vụ bảo vệ công ty nhưng việc An đánh Bình túi bụi cho đến khi Bình ngã quỵ không
phải là hành vi chống trả lại một cách tương xứng với hành vi của Bình.
b, Mặc dù Bình cũng có lỗi xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của cá nhân
cũng như công ty X (Điều 611 BLDS 2005) nhưng việc An gây thiệt hại cho Bình
đáp ứng đầy đủ 4 yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hướng
dẫn của Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/
NQHĐTP ngày 08/07/2006 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005
về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: có thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm; có
hành vi đánh người trái pháp luật của An; An có lỗi; có mối quan hệ nhân quả giữa
thiệt hại xảy ra và hành vi trái pháp luật. Vì vậy, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. lOMoAR cPSD| 59773091
c, An gây thiệt hại cho Bình khi đang thực hiện công việc bảo vệ do công ty giao
cho. Vì vậy, theo Điều 618 của BLDS 2005 “pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do
người của mình gây ra trong khi thực hiện hiệm vụ pháp nhân giao cho”, Công ty X
có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khoẻ cho Bình. Theo Điều 618 BLDS
2005, “nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong
việc gây ra thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”, vì
vậy, xem xét An có lỗi đánh Bình đến mức trấn thương nặng nên An có trách nhiệm
bồi hoàn lại cho Công ty. Bình cũng có lỗi do xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân
phẩm của An cũng như thành viên công ty, xông vào công ty một cách trái phép nên
Bình cũng phải chịu một phần trách nhiệm. Theo Điều 617 BLDS 2005 , “khi người
bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi
thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình”.
Tình huống 2: Biết cả nhà anh Khánh về quê, An, Bình, Cường bàn bạc với nhauchờ
đêm đến sẽ phá khóa nhà Khánh để vào trộm cắp. Đêm đó, chỉ có An, Bìnhphá khóa
vào lấy xe máy, tiền, vàng và một số tài sản khác, trị giá khoảng 100 triệu đồng.
Cường nhận trách nhiệm tìm chỗ tiêu thụ số tài sản trộm cắp trên.Dũng thuê nhà gần
đó, khi đi chơi đêm về thấy nhà Khánh cửa mở toang, liềnlẻn vào, bê nốt ti vi và một
số đồ đạc khác (do An, Bình bỏ lại vì nặng quákhông bê đi nổi) trị giá khoảng 10
triệu. Sau thời gian điều tra, công an tìm raAn, Cường, Dũng; còn Bình hiện vẫn
đang bỏ trốn. Số tài sản trộm cắp chúngđều đã bán và tiêu dùng hết. a, Khánh có
quyền kiện ai để yêu cầu bồi thường? b, Trách nhiệm bồi thường của An, Bình,
Cường, Dũng được xác địnhnhư thế nào? TRẢ LỜI lOMoAR cPSD| 59773091
a, Khánh có quyền kiện An, Bình, Cường và Dũng để yêu cầu bồi thường thiệt hại về
tài sản. Mặc dù chưa bắt được Bình nhưng Bình vẫn là bị đơn trong vụ án này.
b, Trong vụ án trên, An, Bình, Cường, Dũng đều có hành vi trái pháp luật gây thiệt
hại cho Khánh. Hành vi gây thiệt hại của Dũng hoàn toàn độc lập và riêng rẽ với An,
Bình, Cường nên Dũng phải bồi thường phần thiệt hại về tài sản mà Dũng gây ra trị
giá 10 triệu đồng. Cường mặc dù không trực tiếp trộm cắp tài sản của Khánh nhưng
do đã có sự bàn bạc, thoả thuận trước với An, Bình, có nghĩa là An, Bình, Cường
cùng thống nhất về ý chí trong việc trộm cắp tài sản của Khánh. Theo Điều 616
BLDS 2005, “trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó
phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại”. Vì vậy, An, Bình, Cường phải liên
đới bồi thường thiệt hại cho K số tài sản trị giá 100 triệu đồng. Khánh có thể yêu cầu
bất kỳ ai trong số An, Bình, Cường phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
Tình huống 3: Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau đây: a.
“Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm” (Điều 33, Hiến pháp năm 2013) b.
“Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt
tù từ hai năm đến bảy năm” (Khoản 1, Điều 169, BLHS năm 2015) TRẢ LỜI a,
- Bộ phận giả định: ẩn. lOMoAR cPSD| 59773091
- Bộ phận quy định: là “có quyền tự do kinh doanh” (được làm gì ).
- Bộ phận chế tài: ẩn b,
- Bộ phận giả định: “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản”
- Bộ phận quy định: ẩn
- Bộ phận chế tài: “thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”
Tình huống 4: Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong tình huống sau đây:
X, Y là hàng xóm của nhau. Do có mâu thuẫn, X biết được y đang ngủ trong nhà
một mình nên đã lẻn vào nhà Y đâm nhiều nhát vào ngực Y làm Ytử vong. Biết rằng
X 40 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường. TRẢ LỜI
Hành vi của X là hành vi trái pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội, X đã xâm hại đến
tính mạng của Y khiến cho Y tử vong.
X là chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý: X 40 tuổi, đó là độ tuổi mà sự phát
triển về trí lực và thể lực đã cho phép chủ thể nhận thức được hành vi của mình; và
hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội; nên phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Đây là hành vi có lỗi của chủ thể (X) vì khi giết người X hoàn toàn bình thường về
nhận thức và điều khiển hành vi của mình. lOMoAR cPSD| 59773091
Tình huống 5: Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội dung, khách
thể trong quan hệ pháp luật)
Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5 tháng sẽ trả đủ vốn và lãi
là 30 triệu đồng cho chị M. TRẢ LỜI
Chủ thể: bà B và chị T Bà B:
Có năng lực pháp luật vì bà B không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực pháp luật;
Có năng lực hành vi vì bà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo
quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Bà B có năng lực chủ thể đầy đủ Chị T:
Có năng lực pháp luật vì chị T không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực pháp luật;
Có năng lực hành vi vì chị T đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo
quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Chị T có năng lực chủ thể đầy đủ. Nội dung: Bà B
Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng;
Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi. Chị T
Quyền: nhận lại khoản tiền;
Nghĩa vụ: giao khoản tiền vay cho bà B; theo thỏa thuận. gốc và lãi sau thời hạn vay.
Khách thể: số tiền vay 500 triệu đồng và tiền lãi 30 triệu đồng.