Gợi ý ôn tập Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội

Gợi ý ôn tập Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

GỢI Ý ÔN TẬP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
1. Vấn đề 1: Một số vấn đề lý luận về nhà nước và nhà nước CHXNCN Việt
Nam
A, Nắm được nguồn gốc ra đời của nhà nước
B, Có mấy kiểu nhà nước, cấu trúc nhà nước, Phân tích các đặc trưng đặc điểm
của
nhà nước, Phân biệt bản chất của các kiểu nhà nước khác nhau.
KIỂU NHÀ NƯỚC
- Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của nhà nước, thể hiện bản
chất
giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của nhà
nước trong 1 hình thái kinh tế xã hội nhất định.
- Có 4 hình thái kinh tế xã hội:
+Chiếm hữu nô lệ
+Phong kiến
+Tư bản chủ nghĩa
+Xã hội chủ nghĩa
Có 4 kiểu nhà nước:
+Kiểu nhà nước chủ nô
+Kiểu nhà nước phong kiến
+Kiểu nhà nước tư sản
+Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
Mỗi kiểu nhà nước đều có những đặc điểm khác nhau về bản chất và chức
năng trong quá trình quản lý và điều hành xã hội.
chủ nô. Là hình thái kinh tế xã hội có giai cấp dựa trên cơ sở người bóc lột
người. Ra đời trong thời kỳ tan rã của công xã nguyên thuỷ
1
BÀI 2: ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÁP LUẬT
-Đặc điểm của pháp luật
+ Tính cưỡng chế: pl do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, mọi chủ thể
có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện pl. Nhà nước định ra các chế tài xđịnh hậu
quả bất lợi đối với chủ thể ở nếu 0 thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pl.
+ Tính quy phạm phổ biến: Tính quy phạm của pháp luật thể hiện ở chỗ pháp
luật định ra khuôn mẫu, chuẩn mực và giới hạn cho hành vi của các chủ thể
trong xã hội. Mọi hành vi (tồn tại dưới dạng hành động hoặc không hành động)
vượt ra ngoài giới hạn đó gọi là hành vi trái pháp luật (ngoài vòng pháp luật).
+ Tính bắt buộc
+ Tính ổn định và thông nhất
-Vai trò của pháp luật
-- Là phương tiện chủ yếu để nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội
-- Là phương tiện để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
-- Là cơ sở hoàn thiện bộ máy nhà nước và tăng cường quyền lực nhà nước
-- Góp phần tạo dựng những quan hệ mới
-- Là cơ sở tạo lập mối quan hệ đối ngoại
Câu 2: Theo em thì Nhà nước KHÔNG mang bản chất giai cấp.
Giải thích: Vì theo thuyết khế ước xã hội, sự ra đời của nhà nước là kết quả của
một khế ước được kí kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên
không có nhà nước. Nó phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi
thành viên đều có quyền yêu cầu nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ.
- Khái niệm của bản chất giai cấp: bản chất giai cấp là thông qua công cụ ép
buộc các giai cấp khác phải nghe theo và thực hiện theo những gì giai cấp thống
trị muốn.
- Trong khi đó, theo như bản chất giai cấp của nhà nước, nhà nước là bộ máy
chuyên chính giai cấp, là công cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền
và địa vị thống trị của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền trong xã hội.
Mà theo thuyết khế ước xã hội, nhà nước bảo vệ lợi ích của toàn bộ thành viên
2
trong xã hội. Vậy nên, nói cách lí giải sự hình thành nhà nước của thuyết khế
ước xã hội thì Nhà nước mang bản chất giai cấp là SAI, thay vào đó, Nhà nước
mang bản chất xã hội.
Kể tên các nguyên nhân ra đời của pháp luật
+ Theo thuyết thần học: Thượng đế tạo ra nhà Nhà nước để cai quản xã hội và
bảo vệ lợi ích do đó Pháp luật ra đời để thực hiện chức năng đó
+ Theo thuyết tư sản: Ở đâu có xã hội ở đó có pháp luật, tức là có nhà nước là
có pháp luật
+ Theo Mác Lênin: Nhà nước và pháp luật là 2 hiện tượng cùng tồn tại, phát
triển và tiêu vong, là 2 hiện tượng mang tính lịch sử đều là sản phẩm của xã hội
có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Nguyên nhân hình thành nhà nước cũng là
nguyên nhân hình thành pháp luật: tư hữu, giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Hình thức pháp luật:
- Hình thức Pháp luật được hiểu là sự biểu hiện của Pháp luật ra ngoài xã hội,
hay còn gọi
là nguồn của Pháp luật.
- Về mặt pháp lý, hình thức Pháp luật là cách thức mà Nhà nước (giai cấp thống
trị) sử
dụng để nâng quan điểm, ý chí của giai cấp mình thành các quy tắc xử sự mang
tính bắt
buộc chung đối với mọi người (Pháp luật).
- Có 3 loại hình thức pháp luật: Tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm
pháp luật
Tập quán pháp
+ Là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội
+ Phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, lợi ích của xã hội
+ Nâng lên thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
+ Được nhà nước đảm bảo thực hiện
+ Áp dụng phổ biến trong pháp luật chủ nô, phong kiến, tư sản
3
Tiền lệ pháp
+ Là hình thức nhà nước thừa nhận một số quyết định của cơ quan hành chính
và cơ quan
xet xử trong khi giải quyết các vụ việc xảy ra
+ Rồi lấy đó làm mẫu cho cách giải quyết đối với các vụ việc khác tương tự xảy
ra sau đó
Văn bản quy phạm pháp luật
- Là hình thức Pháp luật thể hiện thành văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo thủ tục, trình tự nhất định, trong đó chứa đựng các quy tắc
xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Đây là hình thức Pháp luật tiến bộ nhất thể hiện đầy đủ ý chí của Nhà nước.
- Hình thức Văn bản quy phạm Pháp luật là hình thức Pháp luật được áp dụng
chủ yếu tại Việt Nam
Hệ thống pháp luật
-Theo nghĩa rộng, hệ thống pháp luật được hiểu là các trường phái pháp luật với
những đặc trưng điển hình về nguồn gốc ra đời và nguồn của pháp luật.
-Theo nghĩa hẹp, hệ thống pháp luật là khái niệm dùng để chỉ pluật của một
quốc gia.
Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, các
văn bản
quy phạm pháp luật ở nước ta bao gồm:
o Văn bản do Quốc hội ban hành bao gồm: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
o Văn bản do Ủy ban Thường vụ quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết.
o Văn bản do Chủ tịch nước ban hành: Lệnh, Quyết định.
o Văn bản do Chính phủ ban hành: Nghị định.
o Văn bản do Thủ tướng ban hành: Quyết định.
o Văn bản do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành: Thông tư.
o Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành: Nghị quyết.
o Văn bản do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành: Thông tư.
4
o Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành: Thông tư.
o Văn bản do Tổng kiểm toán nhà nước ban hành: Quyết định.
o Văn bản do Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ phối hợp với cơ quan
trung
ương của các tổ chức chính trị xã hội ban hành: Nghị quyết liên tịch.
o Văn bản do các cơ quan nhà nước phối hợp ban hành: Thông tư liên tịch.
o Văn bản do Hội đồng nhân dân ban hành: Nghị quyết.
o Văn bản do Ủy ban nhân dân ban hành: Quyết định, Chỉ thị.
5
BÀI 3: QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. So sánh văn bản Quy phạm pháp luật và văn bản Áp dụng pháp luật
Khái niệm:
là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục quy định của Pháp luật (Điều 2 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015)
là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt, do cơ quan,cá nhân có thẩm
quyền ban hành, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo đảm thực hiện
bằng sự cưỡng chế Nhà nước.
Đặc điểm:
a + Chứa quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có
hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụnglặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặcđơn vị hành chính nhất định, do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được
Nhà nước bảo đảm thực hiện.
+ Áp dụng nhiều lần đối với nhiều chủ thể trên phạm vi cả nước hoặc đơn vị
hành chính nhất định
+ Được nhà nước đảm bảo thực hiện
b + Chứa quy tắc xử sự đặc biệt
+ Áp dụng một lần đối với một tổ chức cá nhân là đối tượng tác động của văn
bản, Nội dung của văn bản áp dụng pháp luật chỉ rõ cụ thể cá nhân nào, tổ chức
nào phải thực hiện hành vi gì.
+ Đảm bảo tính hợp pháp (tuân thủ đúng các van bản quy phạm pháp luật), phù
hợp với thực tế (đảm bảo việc thi hành)
+ Mang tính cưỡng chế nhà nước cao
Thẩm quyền ban hành:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định tại chương II Luật xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật 2015
6
Các văn bản này được ban hành bởi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành,
nhưng thường là cá nhân ban hành nhiều hơn.
7
8
BÀI 4: VI PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm vi phạm pháp luật
a) Định nghĩa
Là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
b) Dấu hiệu
Vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định của con người.
-Tìm hiểu ví dụ sau: “Một đôi trai gái có quan hệ yêu đương và một tối nọ hai
người rủ nhau ngồi tâm sự bên gốc cây mít, có một quả mít khoảng 5 kg rơi
vào đầu cô gái, khiến Cô gái bị thương”, vậy ở đây có hành vi vi phạm pháp
luật không? Câu trả lời là không vì quả mít rơi vào đầu cô gái là một sự kiện
tự nhiên không phải là hành vi xác định của con người
-Pháp luật được đặt ra với mục đích nhằm điều chỉnh hành vi của con người
cho nên vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi của con người, nói cách
khác không có hành vi của con người thì không có vi phạm pháp luật. Điều
này cũng có nghĩa, pháp luật không điều chỉnh những suy nghĩ hoặc đặc tính
cá nhân khác của con người nếu những đặc tính đó không biểu hiện thành các
hành vi cụ thể của họ.
- Ví dụ: Vượt đèn đỏ, trộm cắp, giết người…
Vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật.
-Vi phạm pháp luật là xử sự trái với các yêu cầu của pháp luật.
-Được thể hiện dưới các hình thức:
Chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm. Ví dụ: Pháp luật
cấm đi vào đường một chiều, phóng nhanh, vượt ẩu đi vào đường một
chiều …
Chủ thể không thực hiện các nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc phải thực
hiện. Ví dụ: Pháp luật buộc mọi chủ thể có hoạt động sản xuất kinh
doanh phải nộp thuế, ông A là chủ doanh nghiệp tư nhân sản xuất phụ
tùng xe máy đã không nộp thuế. Tức là ông A đã không thực hiện việc
9
nộp thuế mà pháp luật yêu cầu.
Vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp
lý.
-Một hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng chủ thể không có năng lực trách
nhiệm pháp lý thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
-Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự mình gánh chịu trách
nhiệm pháp lý do nhà nước áp dụng khi chủ thể vi phạm pháp luật.
-Đặc điểm:
Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý là một người mà tại thời điểm thực
hiện hành vi trái pháp luật có đầy đủ năng lực nhận thức cũng như năng lực
điều khiển hành vi, và để đạt được điều kiện đó pháp luật đòi hỏi họ phải đạt
tới một độ tuổi nhất định do luật định ở trong trạng thái hoàn toàn bình
thường. Ví dụ: Trong luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, quy định độ tuổi
kết hôn của nam là từ đủ 20, của nữ là từ đủ 18 tuổi. Theo quy định của Luật
hôn nhân và gia đình, khi cá nhân đạt đến độ tuổi này, có khả năng nhận thức
và điều khiển hành vi thì có quyền được tham gia vào quan hệ pháp luật này,
điều này đồng nghĩa với việc các chủ thể đó có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Với những trường hợp, hành vi trái pháp luật nhưng khi thực hiện các chủ thể
không có hoặc chưa có năng lực trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp
luật thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
Ví dụ: Điều 12 Bộ luật Hình sự 1999 quy định: “Người thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình thì
không phải chịu trách nhiệm hình sự”
Vi phạm pháp luật phải là hành vi có lỗi của chủ thể.
-Tìm hiểu ví dụ: Người mắc bệnh tâm thần, cầm dao đâm chết người có phải là
VPPL không? Câu trả lời là không vì người mắc bệnh tâm thần không có khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi. Người lái xe ô tô gây tai nạn chết người
đối với các em bé đang chơi trò trốn tìm ở trên mặt đường và phủ kín rơm rạ lên
10
mình thì hành vi này không bị coi là vi phạm pháp luật vì người lái xe không có
lỗi. Anh ta không thể biết và không buộc phải biết rằng dưới lớp rơm rạ kia có
bọn trẻ con.
-Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi của mình cũng như đối với
hậu quả của hành vi đó. Để xét xem một người nào đó có lỗi không khi tiến
hành một xử sự nào đó đòi hỏi phải đánh giá được:
Họ có do hành vi đó gây ra haynhận thức được hành vi của mình và hậu quả
không? (yếu tố lý trí). Họ có xử sự hay điều kiện để lựa chọn phương án điều
khiển theo ý họ hay không? họ có điều khiển được hành vi của mình hay
không? (yếu tố ý trí).
-Ví dụ: A trên 18 tuổi, khả năng nhận thức hoàn toàn bình thường, nhưng bị trói
và bị ép điểm chỉ vào giấy tờ bất hợp pháp thì có phải là VPPL không? (Không,
vì ở đây, A không có tự do, bắt buộc về mặt ý chí).
Từ đó có thể khẳng định mọi vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi trái
pháp luật, nhưng không phải tất cả mọi hành vi trái pháp luật đều bị coi là vi
pham pháp pháp luật. Chỉ những hành vi trái pháp luật có lỗi (được chủ thể thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý) mới bị coi là vi phạm pháp luật.
Vi phạm pháp luật là hành vi xâm phạm tới các quan hệ xã hội được pháp
luật xác lập và bảo vệ.
-Vi phạm pháp luật không chỉ là hành vi nguy hiểm cho xã hội của các
chủ thể pháp luật, mà hành vi đó còn trái pháp luật xâm hại tới các quan
hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia,
vấn đề này được quy định khác nhau.
- Ví dụ: Việc mở sòng bạc, hoạt động gái mại dâm ở Ma cao, Thái Lan
vẫn cho phép nhưng ở Việt Nam thì không (mở Casino phải tuân theo
những điều kiện chặt chẽ).
2. Các loại vi phạm pháp luật
Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội, chủ thể, khách thể, vi phạm
pháp luật đã được chia thành 4 loại.
11
a) Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm)
Tội phạm là những hành vi nguy hiểm do người có năng lực trách nhiệm hình
sự thực hiện (cố ý hoặc vô ý). Cụ thể như xâm phạm Tổ quốc, chính trị, kinh tế,
văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và cả quyền, lợi ích của các
tổ chức cũng như các công dân. Nói chung đó là sự xâm phạm đến những lĩnh
vực của trật tự pháp luật trong xã hội chủ nghĩa. Đây là những điều đã được ghi
trong khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự của Việt Nam.
Theo pháp luật hiện hành của Việt nam, chủ thể vi phạm hình sự chỉ là những cá
nhân. Trong trường hợp chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm có tính chất hình
sự lại là cơ quan hay tổ chức thì trách nhiệm hình sự được quy cho những người
đứng đầu của cơ quan, tổ chức đó.
Thông thường, tội phạm chính là loại có tính nguy hiểm lớn nhất trong số tất cả
các loại vi phạm pháp luật.
Ví dụ: Vào ngày 24 tháng 8 năm 2011, với động cơ là cướp tải sản, Lê Văn
Luyện đã sát hại vợ chồng chủ tiệm vàng cùng con 18 tháng tuổi, làm bị thương
nghiêm trọng con gái 8 tuổi của họ. Lê Văn Luyện khi ấy gần 18 tuổi - độ tuổi
đã có năng lực trách nhiệm hình sự. Cụ thể, đây là hành vi xâm phạm về tính
mạng, sức khỏe và tài sản của công dân.
b) Vi phạm hành chính
Theo khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, vi phạm hành
chính là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức về việc xâm phạm quy định của pháp
luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Ví dụ: Gần đây, ca sĩ Tuấn Hưng bị phạt 12,5 triệu khi tổ chức live show tại nhà
riêng mà không có sự cho phép. Đây là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa và quảng cáo được quy định tại nghị định 38 của Chính phủ.
c) Vi phạm dân sự
Khái niệm: Là hành vi trái pháp luật và có lỗi của chủ thể có năng lực trách
nhiệm dân sự xâm hại tới các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân phi tài
12
sản.
Ví dụ 1: Hai công ty A và B ký kết hợp đồng mua bán sản phẩm với nhau. Tuy
nhiên khi đến ngày bên A phải vận chuyển sản phẩm cho bên B theo như ghi
trong hợp đồng, bên A lại không tới vì lý do không chuẩn bị kịp sản phẩm →
bên A không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình → hành vi vi phạm dân sự.
Ví dụ 2: Bạn ký hợp đồng với Công ty xây dựng để họ có thể xây nhà cho bạn
trong vòng 1 năm, tuy nhiên do đội xây dựng của Công ty thiếu trách nhiệm làm
việc nên 1 năm vẫn chưa xây xong → Công ty không thực hiện đúng nghĩa vụ
của mình → hành vi vi phạm dân sựự.
d) Vi phạm kỉ luật
Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong
nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao động, học tập,
công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
Ví dụ 1: Theo Điều 7 trong cẩm nang sinh viên Đại học Mở năm 2021 - 2022,
những sinh viên không đăng ký đủ tín chỉ tối thiểu trong học kỳ mà không có lý
do chính đáng sẽ được coi là không hoàn thành nhiệm vụ học tập trong học kỳ
và bị cảnh cáo kỷ luật học tập.
Ví dụ 2: Cuối tháng 8 năm 2022, Hội đồng kỷ luật của Học Viện Âm nhạc Quốc
gia Việt Nam đã họp và thống nhất hình thức kỷ luật là cảnh cáo đối với giảng
viên Hồ Hoài Anh vì đã vi phạm quy định, nội quy, quy chế làm việc của Học
viện. Cụ thể, Hồ Hoài Anh đã tự ý đi nước ngoài (Tây Ban Nha) không xin phép
và làm phát sinh sự việc gây xôn xao dư luận. Ngoài ra, sau khi có thêm thông
tin từ phía Tây Ban Nha, Hội đồng kỷ luật trường cũng sẽ tiếp tục xem xét, cân
nhắc để đưa ra hình thức xử lý tiếp theo nhằm đảm bảo tính nghiêm minh.
3. Cấu thành của vi phạm pháp luật
Khái niệm: là những yếu tố hợp thành vi phạm pháp luật hoặc là những dấu
hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật cụ thể (tổng hợp tất cả các dấu hiệu
đặc trưng của một vi phạm pháp luật). Dựa vào cấu thành VPPL, người ta có
thể phân biệt vi phạm này với vi phạm khác.
13
Ví dụ: Tội kinh doanh trái phép và tội buôn lậu có những dấu hiệu khách
quan rất khác nhau, nếu là tội buôn lậu thì buộc phải có dấu hiệu buôn bán
trái phép qua biên giới, còn tội kinh doanh trái phép thì ở phạm vi trong
nước.
Cấu thành của vi phạm pháp luật bao gồm: mặt chủ quan, mặt khách quan,
chủ thể, khách thể của vi phạm pháp luật. Chỉ khi nào xác định đầy đủ và
vững chắc các yếu tố đó thì mới truy cứu trách nhiệm pháp lý.
a) Mặt khách quan
Khái niệm: Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên
ngoài thế giới khách quan của vi phạm pháp luật.
Bao gồm:
Hành vi trái pháp luật (hành vi nguy hiểm cho xã hội)
-Là hành vi trái với các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe dọa gây ra
những hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Là những xử sự trái với những yêu cầu,
đòi hỏi của pháp luật do chủ thể tiến hành một cách có ý thức và có ý chí.
-Yếu tố quan trọng nhất, là dấu hiệu đặc trưng và có vai trò quyết định trong
mọi vi phạm pháp luật. Không có hành vi trái pháp luật thì không có vi phạm
pháp luật.
- Ví dụ 1: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định khi tham gia giao thông là
hành vi nguy hiểm cho xã hội, vì nó gây ra hoặc đe dọa gây ra tai nạn giao
thông.
- Ví dụ 2: Anh A, thấy nhà hàng xóm rất giàu có, anh ta nảy ý định trộm cắp.
Một hôm, chủ nhà đi vắng, cửa khoá không cẩn thẩn, anh ta đã nhảy vào lấy
trộm tiền, vàng, tivi. Ở đây, hành vi của anh A là có ý thức vì anh ta nhận
thức được nhà hàng xóm có nhiều tài sản và tài sản đó có thể chiếm đoạt
được. Đồng thời hành vi này cũng có ý chí thể hiện ở việc anh ta mong muốn
chiếm đoạt số tài sản đó bằng hành động lợi dụng chủ nhà đi vắng để chiếm
đoạt tài sản.
- Ví dụ 3: Những hành vi của em bé vào công viên bẻ cành cây, cầm diêm đốt
nhà người khác; hành vi vượt đèn đỏ của người tâm thần không cấu thành
14
mặt khách quan của vi phạm pháp luật vì những hành vi đó không có ý thức
và ý chí.
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội
-Là những thiệt hại về vật chất (người và tài sản) hoặc những thiệt hại phi vật
chất (danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền tự do của con người, văn hóa truyền
thống …) do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.
- Ví dụ: Làm hư hỏng tài sản; làm cho người khác bị thương, bị chết.
-Chú ý: Hậu quả nguy hiểm cho xã hội là cơ sở đánh giá tính nguy hiểm của
hành vi vi phạm pháp luật. Thiệt hại càng lớn thì hành vi càng nguy hiểm cho
xã hội và ngược lại. Tuy nhiên, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của
vi phạm pháp luật. Sự thiệt hại về mặt thực tế chưa có nhưng vẫn bị xử lý vì
thiệt hại không xảy ra là nằm ngoài ý muốn của chủ thể.
Ví dụ: Tội cướp tài sản chỉ cần có hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt
tài sản mà không cần có dấu hiệu chiếm đoạt cũng cấu thành tội cướp tài sản.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội
-Giữa hành vi và hậu quả phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau. Hành
vi đã chứa đựng khả năng gây ra hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu
quả nên nó phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian, còn hậu quả là kết quả
tất yếu của chính hành vi đó mà không phải là một nguyên nhân khác.
-Trong thực tế, hậu quả xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, cần xác
định rõ hậu quả do hành vi nào gây ra làm cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp
lý.
- Ví dụ 1: Hành vi dùng dao đâm nhiều nhát vào ngực, hậu quả nguy hiểm đến
tính mạng là điều tất nhiên sẽ xảy ra.
- Ví dụ 2: Giữa hành vi “điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định” gây tai nạn
giao thông và làm cho người khác bị thương với thương tích của người bị hại
chỉ có quan hệ nhân quả khi nguyên nhân của thương tích đó là do tai nạn giao
thông chứ không phải do nguyên nhân khác.
Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp luật.
15
Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật (nơi đông người,
thiên tai...).
Công cụ, phương tiện vi phạm pháp luật là các đối tượng được sử dụng để thực
hiện hành vi trái pháp luật (công cụ là một dạng cụ thể của phương tiện) (dùng
xe
phân khối lớn để cướp giật)
b) Mặt chủ quan
Khái niệm: là thái độ hay trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi thực hiện
hành vi trái pháp luật.
Bao gồm:
Lỗi: là thái độ hay trạng thái tâm lý tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái
pháp
luật của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra cho xã hội.
-Lỗi là yếu tố bắt buộc ở tất cả các cấu thành VPPL.
-Lỗi là yếu tố quan trọng nhất, là dấu hiệu đặc trưng và giữ vai trò quyết định
đối với mọi vi phạm pháp luật, vì nếu chủ thể không có lỗi trong hành vi của
mình thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
- Được thể hiện dưới 2 hình thức:
oLỗi cố ý gồm 2 loại:
: Là lỗi của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật, chủ+ Cố ý trực tiếp
thể nhận thức rõ hành vi của mình làm nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra và mong muốn
hậu quả đó xảy ra.
Ví dụ: A muốn giết B, đã dùng dao đâm nhiều nhát vào ngực B, ở đây khi
thực hiện hành vi A biết rằng hành vi của mình là trái pháp luật, gây hậu
quả nguy hiểm cho xã hội; hậu quả đó tất nhiên xảy ra, nhưng vì mong
muốn giết B nên A quyết tâm thực hiện hành vi.
+ Cố ý gián tiếp: Là lỗi của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật, chủ
thể nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
16
quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy không mong muốn
nhưng để mặc cho nó xảy ra hoặc chấp nhận hậu quả đó.
Ví dụ: Hành vi của người làm hàng giả (đặc biệt là thuốc chữa vệnh,
thuốc thú ý, thuốc bảo vệ thực vật, các đồ uống giải khát…) là hành vi có lỗi
cố ý gián tiếp. Rõ ràng, khi sản xuất các mặt hàng đó, người sản xuất đều
không mong muốn có hậu quả xảy ra (nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng
con người, súc vật…) nhưng họ vẫn cứ làm, mặc dù biết rằng hàng mình sản
xuất ra là hàng giả, hàng kém chất lượng, thậm chí gây thiệt hại cho người
tiêu dùng. Thái độ ở đây là chấp nhận hậu quả, xảy ra cũng được mà không
xảy ra thì thôi, mục đích của họ là thu nhiều lợi nhuận.
oLỗi vô ý gồm 2 loại:
+Vô ý vì quá tự tin: Là lỗi của chủ thể nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm cho
xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó không
xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện và đã gây ra hậu quả
nguy hiểm cho xã hội.
Ví dụ: Trường hợp đỗ xe ở đầu dốc (mặc dù đã cài phanh, chèn bánh), song
đám trẻ con nghịch ngợm làm mất vật chèn bánh, xe lao xuống dốc gây tai
nạn. Lỗi của lái xe cũng là vô ý do quá tự tin. Anh ta hoàn toàn tin rằng với
các thao tác cài phanh, chèn bánh… xe không thể lao xuống dốc. Niềm tin của
anh ta là có cơ sở nhưng chưa hoàn toàn chắc chắn (bởi sự xuất hiện của bọn
trẻ). Lỗi của anh ta là đã tự tin, không thận trọng khi đỗ xe ở đầu dốc.
+ Là lỗi chủ thể đã gây ra hậu quả nguy nhiểm cho xã hộiVô ý do cẩu thả:
nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành
vi của mình gây ra, mặc dù cần phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả
này.
Ví dụ: Bác sỹ A đã kê đơn và bán thuốc cho bé B (3 tuổi) theo đơn thuốc
người lớn. Do sơ suất, A k kiểm tra toa thuốc trước khi trao cho người nhà bé
B. Người nhà bé B cho cháu bé uống thuốc theo đúng chỉ định của A. Do uống
thuốc quá liều nên bé B bị tử vong.
17
Khi A kê đơn thuốc cho bé B theo đơn thuốc cho người lớn thì khi A đưa
đơn thuốc cho người nhà bé B thì A k nhận thức được mình đang kê đơn
thuốc cho bé 3 tuổi theo đơn thuốc của người lớn.
-Tuy nhiên, theo quy tắc an toàn trong cuộc sống pháp luật buộc người kê
đơn phải nhận thức được đối tượng của mình là ai bệnh là gì, được áp dụng
thuốc gì và liều lượng ntn … và trong trường hợp này A là bác sỹ nên A
hoàn toàn có khả năng nhận thức đc điều đó. Nhưng do bất cẩn nên không
nhận thức đc điều đó. => Lỗi vô ý do cẩu thả.
Động cơ vi phạm pháp luật
-Khái niệm: Là động lực tâm lý bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi
trái pháp luật.
- Ví dụ: khi chủ thể thực hiện hành vi tham ô, động cơ chính là sự vụ lợi; khi
chủ thể thực hiện hành vi đánh người, động cơ thường là sự trả thù. Sự vụ lợi
hay trả thù trong các ví dụ trên chính là cái đã thôi thúc chủ thể thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật. Khi động cơ của người vi phạm thể hiện tính ích kỷ rất
cao, thậm chí mất nhân tính, người ta gọi là động cơ đê hèn.
Mục đích vi phạm pháp luật
-Khái niệm: là kết quả trong ý thức chủ quan mà chủ thể đặt ra phải đạt được
khi thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Ví dụ: mục đích của chủ thể thực hiện hành vi tham ô là chiếm đoạt một phần
tài sản của Nhà nước hay của đơn vị; mục đích của hành vi đánh người là gây
đau đớn hay làm suy giảm sức khoẻ của người khác.
-Trên thực tế không phải khi nào kết quả mà chủ thể vi phạm đạt được cũng
trùng hợp với mục đích mà chủ thể mong muốn đạt được. Có thể chủ thể chỉ
đạt được một phần, có khi chưa đạt được, cũng có thể thiệt hại xảy ra lại hoàn
toàn khác với mong muốn của chủ thể.
c) Chủ thể
Khái niệm: Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách
nhiệm pháp lý và đã thực hiện hành vi trái pháp luật, có lỗi.
18
Chủ thể vi phạm pháp luật là cá nhân
Cá nhân được coi là chủ thể của vi phạm pháp luật phải đạt tới độ tuổi nhất định
theo quy định của pháp luật, có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của
mình. Tức là tại thời điểm thực hiện hành vi, họ phải nhận thức được hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội, nhận thức được hậu quả do hành vi đó gây ra
(hoặc trong thực tế, họ không nhận thức được nhưng pháp luật buộc họ phải
nhận thức) và có tự do ý chí: có thể kiểm soát không thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội đã thực hiện và có điều kiện để lựa chọn xử sự khác không
nguy hiểm cho xã hội – tức là họ phải có lỗi.
Ví dụ: Pháp luật quy định công dân Việt Nam phải chịu trách nhiệm về mọi
hành vi vi phạm pháp luật hình sự do mình gây ra; người dưới 14 tuổi không
phải chịu trách nhiệm hình sự; từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi đối với hành vi cố ý
giết người.
Chủ thể vi phạm pháp luật là tổ chức
Khi thực hiện hành vi vi phạm, tổ chức đó phải đang tồn tại một cách hợp pháp,
có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, hành vi vi phạm phải
là hành vi được thực hiện nhân danh chính tổ chức của mình.
Ví dụ: Công ty xả nước thải làm ô nhiễm môi trường hoặc công ty sản xuất sữa
kém chất lượng thì công ty là tổ chức VPPL.
Tuỳ từng vi phạm pháp luật mà xác định cơ cấu chủ thể riêng vì:
- Có vi phạm pháp luật mà chủ thể có thể là cá nhân vừa có thể là tổ chức (các
vi phạm dân sự, vi phạm hành chính).
-Có vi phạm pháp luật mà chủ thể chỉ có thể là cá nhân (vi phạm hình sự, vi
phạm kỷ luật).
-Có vi phạm có thể do bất kỳ ai thực hiện những cũng có những vi phạm mà
chủ thể chỉ có thể là những người nhất định
Ví dụ: Hành vi phản bội Tổ quốc thì chủ thể là công dân Việt Nam. Hành vi
tham nhũng thì chủ thể phải là người có chức vụ, quyền hạn.
d) Khách thể
19
Khái niệm: Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại.
Ví dụ: Quan hệ sở hữu là một loại quan hệ xã hội, quan hệ này được pháp luật
bảo vệ, chẳng hạn pháp lụật tôn trọng và bảo vệ sở hữu hợp pháp của các cá
nhân, mọi chủ thể khác trong xã hội phải tôn trọng quyền sở hữu đó. Khi có
hành vi xâm hại tới quan hệ sở hữu như trộm cắp tài sản thì quan hệ sở hữu đó
gọi là khách thể của tội phạm.
Tính chất của khách thể vi phạm pháp luật cũng phản ánh mức độ nguy hiểm
cho xã hội của vi phạm pháp luật. Ví dụ: Hành vi xâm phạm an ninh quốc gia là
hành vi nguy hiểm nhất vì hành vi đó xâm phạm tới khách thể là độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước... Các hành vi xâm phạm đến
trật tự an toàn giao thông ít nguy hiểm hơn vì khách thể là an toàn giao thông,
không quan trọng bằng chủ quyền quốc gia.
1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý
a) Định nghĩa
-Thuật ngữ “trách nhiệm” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau trong từng
lĩnh vực.
-Trong lĩnh vực đạo đức, chính trị: Thuật ngữ trách nhiệm được hiểu là bổn
phận, vai trò. Đó là phần việc của bản thân phải làm tròn. Ở đây, “trách
nhiệm” luôn được hiểu theo nghĩa tích cực của chủ thể đối với công việc. Chủ
thể ý thức được vị trí, vai trò của mình, tự nguyện, tự giác thực hiện những
công việc nhất định phù hợp với đạo đức, tiến bộ xã hội. Ví dụ: Trách nhiệm
đối với Bố Mẹ, con cái, bạn bè…
-Trong khoa học pháp lý, trách nhiệm được hiểu theo hai nghĩa:
Thứ nhất: Đó là nghĩa vụ, tức chủ thể phải làm những việc nào đó do vị
trí, chức trách được pháp luật quy định. Ví dụ: Điều 96 Hiến pháp năm
2013: Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thi hành hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước.
20
Thứ hai: đó chính là hậu quả bất lợi mà chủ thể phải gánh chịu do hành vi
của họ. Ví dụ: Vượt đèn đỏ bị phạt tiền, vi phạm quy chế thì bị cảnh cáo.
Trách nhiệm pháp lý của một chủ thể là sự bắt buộc chủ thể đó phải gánh chịu
những hậu quả pháp lý bất lợi thể hiện qua việc họ phải chịu nững biện pháp
cưỡng chế nhà nước được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp
luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân
khác được pháp luật quy định.
b) Đặc điểm
-Trách nhiệm pháp lý là loại pháp luật do nhà nước quy định.
-Để răn đe các hành vi vi phạm pháp luật, Nhà sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng
chế đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. Tức là, Trách nhiệm pháp lý luôn
gắn liền với biện pháp cưỡng chế Nhà Nước.
Có nhiều biện pháp cưỡng chế nhà nước: khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền …
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà chủ thể có thể bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế phù hợp.
-Trách nhiệm pháp lý luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh
chịu trách nhiệm.
Ví dụ như thiệt hại về tài sản, về nhân thân, về tự do …
-Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại
xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định. Trách nghiệm
pháp lý chỉ phát sinh khi có vi phạm pháp luật hoặc có thiệt hại xảy ra do
những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.
Ví dụ: tổ chức hoặc cá nhân vi phạm hành chính sẽ phải chịu trách nhiệm
hành chính; những người làm cha, làm mẹ sẽ phải bồi thường thiệt hại do
con chưa thành niên của mình gây ra cho người khác …
2. Phân loại trách nhiệm pháp lý
a) Trách nhiệm pháp lý hình sự: là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất
do Toà án áp dụng đối với người có hành vi phạm tội được quy định trong Bộ
luật hình sự. Đây chính là việc áp dụng các chế tài hình sự như cảnh cáo, phạt
21
tiền, trục xuất, cải tạo không giam giữ, phạt tù …
b) Trách nhiệm pháp lý hành chính: là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan
quản lý Nhà nước áp dụng đối với những chủ thể vi phạm pháp luật hành chính.
Đây chính là việc áp dụng chế tài hành chính, như hình thức cảnh cáo, phạt tiền,
tịch thu giấy phép…
c) Trách nhiệm pháp lý dân sự: là loại trách nhiệm pháp luật do Toà án hoặc các
chủ thể khác áp dụng đối với những chủ thể vi phạm pháp luật dân sự. Đây
chính là việc áp dụng chế tài dân sự, chủ yếu là bồi thường thiệt hại trong hoặc
ngoài hợp đồng.
d) Trách nhiệm pháp lý kỷ luật: là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng cơ
quan, tổ chức của nhà nước áp dụng đối với cán bộ, công chức ... của cơ quan,
tổ chức của mình khi họ vi phạm pháp luật như cách chức buộc thôi việc, hạ bậc
lương
3. Truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật
a) Khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý
Định nghĩa
Truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật là hoạt động
của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền nhằm cá biệt hoá các biện
pháp
-Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý phải được tiến hành theo những trình tự, thủ
tục rất chặt chẽ do pháp luật quy định để có thể bảo đảm tính nghiêm minh của
pháp luật và tính đúng đắn, chính xác của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp
lý.
-Chứng minh là nội dung cơ bản của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Chứng minh là hoạt động tìm ra sự thật khách quan. Cơ quan hay nhà chức
22
trách có thẩm quyền và những cá nhân, tổ chức có liên quan tiến hành thu thập
chứng cứ và xử lý thông tin, xem xét một cách toàn diện và kĩ lưỡng nội dung
vụ việc nhằm xác định tính chân thực trong vụ việc. Bằng hoạt động chứng
minh, cơ quan hay nhà chức trách có thẩm quyền và những cá nhân, tổ chức có
liên quan tái hiện lại một cách cụ thể tất cả các tình tiết, sự việc, sự kiện liên
quan đến vụ việc đã xảy ra để giải quyết vụ việc vi phạm pháp luật.
Mục đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý
Thông qua thông qua việc trừng phạt chủ thể vi phạm pháp luật để nhằm giáo
dục, răn đe, phòng ngừa sự tái vi phạm pháp luật của chủ thể vi phạm và răn đe,
phòng ngừa các chủ thể khác trong xã hội vi phạm pháp luật
Ý nghĩa của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý
- Báo vệ xã hội và các lợi ích hợp pháp
- Cải tạo giáo dục, phòng ngừa vi phạm
- Tạo lòng tin vào pháp luật
b) Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý
Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật phải dựa
trên căn cứ pháp lý và căn cứ thực tế.
Căn cứ pháp lý
- Để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật là các quy
23
định của pháp luật về vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật.
- Khi đã xác định một hành vi thoả mãn các dấu hiệu của một vi phạm pháp luật
cụ thể thì tiếp tục căn cứ vào các quy định của pháp luật để xác định rõ thẩm
quyền, trình tự, thủ tục cần tiến hành để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
chủ thể vi phạm.
-Ví dụ: Cùng là hành vi vi phạm giao thông như không đội mũ bảo hiểm nhưng
mức phạt có thể dao động từ 100 – 200k, hoặc tội giết người có thể chịu hình
phạt từ 10-20 năm, chung thân hay tử hình. Tất cả những điều đó đều phụ
thuộc vào hành vi VPPL gì, ở đâu, hậu quả ntn và căn cứ vào đó để truy cứu
trách nhiệm pháp lý.
Căn cứ thực tế
- Để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật là phải có
một hành vi trái pháp luật xảy ra trong thực tế.
- Cụ thể:
Căn cứ vào hành vi trái pháp luật: Chủ thể có quyền truy cứu phải xác định
được trong thực tế có xảy ra hành vi trái pháp luật hay không. Nếu có thì hành
vi đó thuộc loại vi phạm luật cụ thể nào? (vi phạm hình sự, dân sự hay hành
chính ...) hành vi đó thoả mãn các dấu hiệu của loại vi phạm cụ thể nào?
Ví dụ: Ông A bị mất 1 con gà, nhà ông B bên cạnh không nuôi gà nhưng bữa
nay lại vừa lúc có gà để thịt, con gà này lại cùng giống với con gà ông A mất.
Và ông A đổ tội cho ông B đã ăn trộm con gà của mình. Với tình huống trên
chúng ta có thể thấy ông A chưa đủ bằng chứng để buộc tội ông B có hành vi
VPPL là ăn trộm hay không do đó chưa thể tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp
lý đối với ông B được mà cần điều tra thêm và đây là 1 hành vi vi phạm dân sự.
ý. Do đó muốn truy cứu trách nhiệm pháp lý về 1 hành vi VPPL nào đó chúng ta
còn cần phải căn cứ vào chủ thể vi phạm xem đã đủ tuổi hay có đầy đủ nhận
thức về hành vi của mình không.
Căn cứ vào khách thể của vi phạm pháp luật: Chủ thể có thẩm quyền truy cứu
24
phải xác định rõ quan hệ xã hội cụ thể bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.
Ví dụ: Hành vi giật túi xách của người đi đường làm cho chủ sở hữu ngã dẫn
đến thương tích. Ở đây có hai khách thể bị xâm hại là quyền sở hữu và sức
khoẻ.
Ngoài căn cứ vào các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật của chủ thể vi phạm,
chủ thể có thẩm quyền truy cứ trách nhiệm pháp lý còn phải xem xét những
trường hợp được miễn trách nhiệm pháp lý. Nếu chủ thể vi phạm ở vào trường
hợp được miễn trách nhiệm pháp lý thì sẽ không tiến hành truy cứu nữa
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Câu 1: A có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ khu rừng của nông trường X. B đã
nhiều lần vào khu rừng để chặt trộm cây bạch đàn. Một buổi A bắt quả tang B
đang trộm chặt trộm bạch đàn. A buộc B phải về trụ sở nông trường để xử lý
theo quy định. B xin tha nhưng A không chấp nhận. Trên đường trở về trụ sở
nông trường, lợi dụng trời tối và đoạn đường khó đi, B đã dùng rìu chặt cây
chém hai nhát vào đầu A làm A té quỵ. B tiếp tục chém nhiều nhát vào vùng
ngực và mặt của A. Khi thấy A nằm bất động B xách rìu đi về phía rừng. Một
lúc sau có người phát hiện ra và A đã được cứu sống. Giấy chứng thương ghi
nhận A bị thương tật với tỷ lệ 65%.
Hãy xác định lỗi của B trong trường hợp trên.
Giải:
Lỗi của B là lỗi cố ý trực tiếp vì:
-B được hành vi vi phạm pháp luật của mình là hành vi gây nguy nhận thức
hiểm cho xã hội, thể hiện ở chỗ: Khi B cầm rìu chém A thì B lực chọn những vị
trí trọng yếu trên cơ thể, khi chém vào đó thì b biết rằng nguy cơ gây ra cái chết
rất cao. Ví dụ như B chém vào đầu và vào ngực. Trong trường hợp này khi thực
hiện chém vào các vị trí đó thì B nhận thức được hậu quả gây nguy hiểm cho xã
hội là chết ngưởi có thể xảy ra và khi B thất A năm bất động thì B mới bỏ đi.
Như vậy trong ý thức chủ quan của B, B nghĩ rằng A sẽ chết hoặc đã chết.
-Nếu B nghĩ A sẽ chết mà trong trường hợp 1 khu rừng vắng mà A bị thương
25
tích nặng mà k được cứu giúp kịp thời thì sẽ chết. => B .thấy được hậu quả
-Thông qua ý thức hành vi như vậy thì phản ánh ý thức chủ quan của B là B
mong muốn cho A chết
Câu 2: Trên đường chạy xe máy về quê ăn tết, trong lúc say rượu A đã cho xe
chạy quá tốc độ nên không may tông vào B làm cho B bị chết do chấn thương
sọ não. Hãy xác định lỗi của A trong việc gây ra cái chết cho B?
Giải:
Lỗi của A là lỗi vô ý vì quá tự tin.
-Ta thấy hành vi của A trong việc chạy xe phóng nhanh là cố ý, khi thực hiện
hành vi này A nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, có
khả năng tông xe vào người khác và có khả năng gây ra hậu quả chết người và
thương tích.
-Tuy nhiên, khi thực hiện hành vi này thì xác suất xảy ra hậu quả đó k cao và A
tin rằng mình sẽ lái xe cẩn thẩn và k tông vào người khác. Chính vì vậy khi
chạy xe vượt quá tốc độ trong ý thức chủ quan của A thì A loại trừ khả năng hậu
quả chết người và thương tích. Và sự chết người của B nằm ngoài cái khả năng
dự đoán của A.
Câu 3: Do mâu thuận nên anh K bỏ thuốc trừ sâu vào bể nước nhà anh B nhằm
đầu
độc gia đình anh B. Kết quả là cả gia đình anh B bị ngộ độc và anh B qua đời.
Việc làm của anh K có được coi là vi phạm pháp luật k? Tại sao?
Giải:
Anh K đã vi phạm pháp luật vì:
-Hành vi của anh K là : anh K bỏ thuốc trừ sâu vào bể nước nhà anhxác định
B nhằm đầu đọc cả gia đình anh B.
-Hành vi đó , gây hậu quả là cả gia đình anh B bị ngộ độc, anhtrái pháp luật
B qua đời.
-Hành vi đó (lỗi cố ý trực tiếp): anh K nhận thức rõ hành vi củacó yếu tố lỗi
mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy rõ hậy quả hành vi và anh K mong
muốn hậu quả đó xảy ra.
-Anh K là chủ thể . Anh K phải chịu tráchcó năng lực trách nhiệm pháp luật
nhiệm hình sự.
BÀI 5: Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ
26
I. Ý Thức Pháp Luật
1. Khái niệm
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm
hình thành trong xã hội, thể hiện mối quan hệ của con người đối với pháp luật
hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có; thể hiện sự đánh giá về
tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử xự của con người cũng như
trong tổ chức và họat động của các cơ quan Nhà nước và tổ chức khác trong xã
hội
2. Đặc điểm
Ý thức PL có mối quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội
- YTPL chịu sự quy định của tồn tại xã hội: tồn tại xã hội nào YTPL đó, tồn tại
xã hội thay đổi thì sớm hay muộn YTPL cũng thay đổi theo. (Tồn tại xã hội là
toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội)
VD: Thời tiền sử là các bộ lạc săn bắt (bán), hái lượm, dùng đá cuội để chế tác
công cụ.
Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kĩ thuật chế tác, đã
có nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận
biết, tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương,
sừng, tre gỗ…
- Ý thức PL mang tính độc lập tương đối so với tồn tại xã hội
YTPL thường lạc hậu so vs TTXH. Nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi nhưng
ý thức pháp luật cũ vẫn còn tồn tại trong một thời gian dài sau đó. Nhất là trong
lĩnh vực tâm lý (tình cảm) pháp luật. Ví dụ như cứ có tranh chấp trong thể tự
giải quyết được là người dân lại chỉ tin tưởng tòa án và đưa vụ việc ra tòa án
giải quyết, dù hiện nay đã có cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. . Ví dụ
hiện nay vẫn còn quan niệm lạc hậu: “phép vua thua lệ làng”.
YTPL có thể vượt trước TTXH và mang tính dự báo. Vd tư tưởng Mác vầ pháp
luật XHCN vượt trc thời đại của ông đã sống
YTPL sự kế thừa YTPL của thời đại trc đó. Vd, các học giả tư sản kế thừa tư
27
tưởng phân quyền từ thời kì cổ đại YTPL tác động trở lại TTXH theo hướng
tích cực hoặc tiêu cực.
Ý thức pháp luật mang tính giai cấp
Mỗi giai cấp có cơ sở kinh tế hay điều kiện vật chất khác nhau, nên có ý thwusc
về pháp luật khác nhau.
Ý thức pháp luật chính là sản phẩm từng giai cấp trong sự phát triển của lịch sử
xã hội. Nó là tiền đề để xây dựng các giá trị, chuẩn mực pháp lí của từng giai
cấp đối với xã hội, là cơ sở để hình thành thế giới quan pháp lí chính thống
trong xã hội
3. Cấu trúc và phân loại của ý thức PL
a. Cấu trúc
Hệ tư tưởng PL: là hệ thống các học thuyết, tư tưởng, quan điểm lý luận về PL.
(Vd, học thuyết PL tự nhiên,..)
Tâm lý PL: là những tình cảm, tâm trạng, thái độ của con người đvs các hiện
tượng pháp lý. (Vd, lên án hnahf vi phạm tội dã man; đồng tình bản án đúng
người, đúng tội,…)
b. Phân loại
* Căn cứ vào cấp độ, giới hạn nhận thức :
Ý thức pháp luật thông thường là ý thức pháp luật của đa số người dân trong xã
hội. Ý thức pháp luật mang tính chất lý luận là ý thức pháp luật của những
người có sự hiểu biết đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về pháp luật, có trình độ lý
luận cao về pháp luật
* Căn cứ vào chủ thể của ý thức pháp luật:
Ý thức pháp luật xã hội là ý thức của bộ phận tiên tiến, đại diện cho xã hội
Ý thức PL giai cấp: Phản ánh những đặc điểm của nhóm giai cấp nhất định
Ý thức PL cá nhân: phản ánh quan điểm, thái độ, tình cảm, hiểu biết về PL của
mỗi cá nhân.
4. Mối quan hệ YTPL và PL
* Sự tác động của YTPL đối với PL:
YTPL là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng PL
YTPL thúc đẩy hoạt động thực hiện PL
YTPL bảo đảm áp dụng PL đúng đắn
* Sự tác động của PL đvs YTPL
28
PL là cơ sở để hình thành và phát triển YTPL
5. Vai trò của YTPL
5. Vấn đề nâng cao ý thức pháp luật
Nâng cao ý thức pháp luật không chỉ là nhiệm vụ cơ bản của nhà nước mà còn
trách nhiệm của tất cả các chủ thể trong xã hội.
Nâng cao ý thức pháp luật giúp hình thành và phát triển tri trức về pháp luật của
mỗi người dân và hình thành tâm lý pháp luật tích cực ở họ.
* Để nâng cao ý thức pháp luật, cần phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp cụ
thể
Giải pháp hướng tới pháp luật.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Nâng cao chất lượng các quy phạm pháp luật.
Kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội có ảnh hưởng lớn đến lợi ích của các chủ
thể trong xã hội, của nhà nước
Giải pháp hướng tới các chủ thể của ý thức pháp luật.
Pháp Chế
I. ĐỊNH NGHĨA “PHÁP CHẾ XHCN”
Pháp chế là thế chế pháp luật được xác lập trong toàn bộ đời sống xã hội từ
trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước đến các thiết chế, quan hệ xã hội,
hoạt động, sinh hoạt của mọi chủ thể pháp luật trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
VD: Xét trong trường hợp của đường dành riêng cho xe BRT tại Việt Nam, pháp
luật ở đây
thể hiện ở điều luật trong Nghị định 46 năm 2016 về quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì các phương tiện
đi vào làn của BRT sẽ phạm lỗi “đi không đúng phần đường, làn đường quy
định”. Còn pháp chế là tình trạng áp dụng, công tác phổ biến điều luật của cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã hội và tình hình thực hiện của người dân trên
thực tế trên theo điều luật này.
Pháp luật và pháp chế là hai khái niệm khác nhau nhưng rất gần nhau và có
quan hệ khăng khít với nhau.
Pháp luật là cơ sở hình thành lên pháp chế. Chỉ khi có pháp luật đầy đủ, hoàn
chỉnh và được thực hiện nghiêm chỉnh thì mới có pháp chế
29
Ngược lại, pháp chế là mục tiêu phấn đấu để hoàn thiện hệ thống pháp luật và
thực hiện đúng pháp luật. Pháp chế là môi trường làm cho pháp luật phát huy
được vai trò, hiệu lực, điều chỉnh một cách có hiệu quả các quan hệ xã hội
II.KIỂU PHÁP CHẾ
Hiện nay chỉ có hai kiểu pháp chế tồn tại là pháp chế tư sản và pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
Pháp chế tư sản
Định nghĩa: Pháp chế tư sản gắn liền với sự ra đời của pháp luật tư sản và là
một bước tiến quan trọng của giai cấp tư sản trong giai đoạn chống chế độ
phong kiến
Theo khoản 3 điều1 luật phòng chống tham nhũng năm 2018: Tham nhũng là
hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ và quyền hạn đó
để
vụ lợi
BÀI 6: THAM NHŨNG
Nguyên nhân và điều kiện dẫn đến tham nhũng:
1. Hạn chế trong chính sách pháp luật:
-Sự thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật
-Sự chồng chéo , mâu thuẫn trong các các quy định của pháp luật
-Sự bất cập, thiếu mình bạch và kém khả thi trong quy định pháp luật
-Hạn chế trong quản lí và điều hành
2. Hạn chế trong việc phát hiện và xử lý tham nhũng
-Các cơ quan thanh tra kiểm tra chưa phát huy hết những vai trò, trách nhiệm
của mình
-Hoạt động thanh tra giám sát không được thực hiện thường xuyên và toàn diện
-Việc tố giác hành vi tham nhũng còn hạn chế
3. Hạn chế trong nhận thức, tư tưởng của những người có chức vụ và quyền hạn
-Phẩm chất chính trị kém
-Sẵn sàng hi sinh lợi ích chung để đạt lợi ích cá nhân
-Hạn chế trong công tác quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ
4. Hạn chế trong công tác tuyên truyền, phổ biên giao dục pháp luật về tham
nhũng
30
Tác hại của tham nhũng
1. Đối với chính trị:
-Cản trở việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước
-Gây ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước
-Tiếp tay cho thế lực thù địch để chống phá đất nước
-Gây bất bình và ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân
2. Đối với nền kinh tế:
-Gây thất thoát
-Làm chậm tốc độ tăng trưởng
-Làm tổn hại tới các công trình xây dựng,...
3. Đối với xã hội
-Xáo trộn trật tự xã hội
-Làm ảnh hưởng các chuẩn mực, đạo đức xã hội
-Làm xuống cấp các bộ phận cán bộ, đảng viên
Phân tích các yếu tố cấu thành tham nhũng.
Phân tích đặc điểm của tham nhũng.
1. Chủ thể tham nhũng là những người có chức vụ và quyền hạn
4 nhóm người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:
-Cán bộ, công chức viên chức
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn
vị
thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, sỹ quan, hạ sỹ quan
chuyên
môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
-Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
-Người được giao nhiệm vụ , công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm
vụ đó
Ngoài ra, theo bộ luật hình sự 2015, chủ thể của hành vi tham ôn tài sản , nhận
hối lộ
còn có thể là ng có chức vụ , quyền hạn trong các doanh nghiệp, tchức ngoài
nhà nước.
Chức vụ, quyền hạn phải gắn với quyền lực nhà nước trong các lĩnh vực và các
cơ quan
khác nhau: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp, trong các tổ
chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức kinh
tế Nhà
nước hoặc lực lượng vũ trang từ Trung ương đến địa phương.
2. Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ
31
, công vụ được giao
Chủ thể tham những lạm dụng quyền lợi thông qua:
-Chức năng chính quyền
-Chức năng tổ chức, lãnh đạo
-Chức năng hành chính, kinh tế theo nhiệm vụ, công vụ được giao
-Khi thực hiện hành vi tham nhũng đối tượng tham nhũng sử dụng “chức vụ,
quyền
hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình
mình hoặc cho người khác
Ví dụ: A là thủ quỹ, A lợi dụng công việc của mình lấy quỹ cơ quan để đầu tư
mua bán đất đai riêng, nếu không phải là thủ quỹ thì A không thể hoặc khó có
thể lấy được tài sản trong kho quỹ của cơ quan. Việc lợi dụng chức vụ, quyền
hạn là thủ kho trong trường hợp này đã giúp A đạt được mục đích hưởng lợi ích
vật chất trái pháp luật
3. Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi
Phân tích quy định pháp luật về phòng ngừa tham nhũng
1. Vai trò của pháp luật trong phòng, chống tham nhũng
-Pl đặc biệt là pl về phòng chống tham nhũng là cơ sở để nhận diện tham nhũng
-Pl tạo khuôn khổ pháp lý để phòng ngừa, phát hiện và xử lí tham những; là cơ
sở để
các cơ quan tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong công tác
phòng
chống tham nhũng
-Là cơ sở pháp lý để phát huy vai trò, trách nhiệm của công dân, tổ chức trong
phòng
chống tham nhũng
2. Vai trò của công tác phòng, chống tham nhũng
-Góp phần bảo vệ chế độ, xây dựng nhà nước pháp quyền
-Góp phần làm tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân
-Duy trì và nâng cao giá trị đạo đức truyền thống của cán bộ và người dân, đảm
bảo
cho các quan hệ xã hội được lành mạnh
-Củng cố niềm tin của người dân vào chế độ và pháp luật
3. Quy định của pháp luật về trách nhiệm trong phòng chống tham nhũng
* Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và các thông tin về hvi tham
nhũng;
32
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo
hành vi
tham nhũng;
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông
tin, tài
liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
quá trình
phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
- Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
- Phản biện, kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham
nhũng
Gợi ý các dạng câu hỏi ôn tập
Dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có giải thích:
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân
đó chết
3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật
4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức
5. Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất
6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại
UBND xã,
phường, thị trân nới cư trú của một trong các bên
7. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật
chất.
8. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp
lý.
9. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem
là có lỗi.
10.Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật.
11. Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia và quản lý dân
theocác đơn vị hành chính, lãnh thổ
12.Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội do đó tương ứng
sẽ có
5kiểu Nhà Nước
Dạng câu hỏi tình huống và giải quyết vấn đề (gồm các nội dung như xác định
cấu trúc quy phạm pháp luật, xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật ; xác định
hành vi vi phạm pháp luật và xử lý trách nhiệm vồi thường; xác định cơ cấu
33
của quan hệ pháp luật…)
Tình huống 1: "Bình là công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn
Bình đã đến công ty đòi gặp giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp khách, mặt khác,
thấyBình đang trong tình trạng say rượu nên An – bảo vệ Công ty đã ngăn chặn
không cho vào. Bình chửi bới,
dùng những lời lẽ xúc phạm và cố tình xông vàocông ty. Không kiềm chế nổi,
An dùng dùi cui đánh túi bụi vào lưng Bình chođến khi Bình ngã quy. Kết quả
Bình bị trấn thương nặng." a, Hành vi của An có phải là phòng vệ chính đáng
không?
b, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khoẻ không? c, Ai phải
chịu trách nhiệm bồi thường cho Bình và trách nhiệm bồithường được giải
quyết như thế nào?
Tình huống 2: Biết cả nhà anh Khánh về quê, An, Bình, Cường bàn bạc với
nhau chờ đêm đến sẽ phá khóa nhà Khánh để vào trộm cắp. Đêm đó, chỉ có An,
Bình phá khóa vào lấy xe máy, tiền, vàng và một số tài sản khác, trị giá khoảng
100triệu đồng. Cường nhận trách nhiệm tìm chỗ tiêu thụ số tài sản trộm cắp
trên. Dũng thuê nhà gần đó, khi đi chơi đêm về thấy nhà Khánh cửa mở toang,
liềnlẻn vào, bê nốt ti vi và một số đồ đạc khác (do An, Bình bỏ lại vì nặng
quákhông bê đi nổi) trị giá khoảng 10 triệu. Sau thời gian điều tra, công an tìm
raAn, Cường, Dũng; còn Bình hiện vẫn đang bỏ trốn. Số tài sản trộm cắp
chúngđều đã bán và tiêu dùng hết. a, Khánh có quyền kiện ai để yêu cầu bồi
thường?
b,
Trách nhiệm bồi thường của An, Bình, Cường, Dũng được xác địnhnhư thế nào?
Tình huống 3: Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau đây:
a. “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm” (Điều 33, Hiến pháp năm 2013)
b. “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm” (Khoản 1, Điều 169, BLHS năm 2015)
Tình huống 4: Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong tình huống sau
đây: X, Y là hàng xóm của nhau. Do có mâu thuẫn, X biết được y đang ngủ
trong nhà một mình nên đã lẻn vào nhà Y đâm nhiều nhát vào ngực Y làm Ytử
vong. Biết rằng X 40 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường.
Tình huống 5: Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội
dung, khách thể trong quan hệ pháp luật)
Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5 tháng sẽ trả đủ
vốn và lãi là 30 triệu đồng cho chị M.
34
35
36
37
38
39
40
| 1/40

Preview text:

GỢI Ý ÔN TẬP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
1. Vấn đề 1: Một số vấn đề lý luận về nhà nước và nhà nước CHXNCN Việt Nam
A, Nắm được nguồn gốc ra đời của nhà nước
B, Có mấy kiểu nhà nước, cấu trúc nhà nước, Phân tích các đặc trưng đặc điểm của
nhà nước, Phân biệt bản chất của các kiểu nhà nước khác nhau. KIỂU NHÀ NƯỚC
- Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất
giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của nhà
nước trong 1 hình thái kinh tế xã hội nhất định.
- Có 4 hình thái kinh tế xã hội: +Chiếm hữu nô lệ +Phong kiến +Tư bản chủ nghĩa +Xã hội chủ nghĩa Có 4 kiểu nhà nước: +Kiểu nhà nước chủ nô
+Kiểu nhà nước phong kiến +Kiểu nhà nước tư sản
+Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
Mỗi kiểu nhà nước đều có những đặc điểm khác nhau về bản chất và chức
năng trong quá trình quản lý và điều hành xã hội.
chủ nô. Là hình thái kinh tế xã hội có giai cấp dựa trên cơ sở người bóc lột
người. Ra đời trong thời kỳ tan rã của công xã nguyên thuỷ 1
BÀI 2: ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÁP LUẬT
-Đặc điểm của pháp luật
+ Tính cưỡng chế: pl do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, mọi chủ thể
có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện pl. Nhà nước định ra các chế tài xđịnh hậu
quả bất lợi đối với chủ thể ở nếu 0 thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pl.
+ Tính quy phạm phổ biến: Tính quy phạm của pháp luật thể hiện ở chỗ pháp
luật định ra khuôn mẫu, chuẩn mực và giới hạn cho hành vi của các chủ thể
trong xã hội. Mọi hành vi (tồn tại dưới dạng hành động hoặc không hành động)
vượt ra ngoài giới hạn đó gọi là hành vi trái pháp luật (ngoài vòng pháp luật). + Tính bắt buộc
+ Tính ổn định và thông nhất
-Vai trò của pháp luật
-- Là phương tiện chủ yếu để nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội
-- Là phương tiện để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
-- Là cơ sở hoàn thiện bộ máy nhà nước và tăng cường quyền lực nhà nước
-- Góp phần tạo dựng những quan hệ mới
-- Là cơ sở tạo lập mối quan hệ đối ngoại
Câu 2: Theo em thì Nhà nước KHÔNG mang bản chất giai cấp.
Giải thích: Vì theo thuyết khế ước xã hội, sự ra đời của nhà nước là kết quả của
một khế ước được kí kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên
không có nhà nước. Nó phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi
thành viên đều có quyền yêu cầu nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ.
- Khái niệm của bản chất giai cấp: bản chất giai cấp là thông qua công cụ ép
buộc các giai cấp khác phải nghe theo và thực hiện theo những gì giai cấp thống trị muốn.
- Trong khi đó, theo như bản chất giai cấp của nhà nước, nhà nước là bộ máy
chuyên chính giai cấp, là công cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền
và địa vị thống trị của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền trong xã hội.
Mà theo thuyết khế ước xã hội, nhà nước bảo vệ lợi ích của toàn bộ thành viên 2
trong xã hội. Vậy nên, nói cách lí giải sự hình thành nhà nước của thuyết khế
ước xã hội thì Nhà nước mang bản chất giai cấp là SAI, thay vào đó, Nhà nước mang bản chất xã hội.
Kể tên các nguyên nhân ra đời của pháp luật
+ Theo thuyết thần học: Thượng đế tạo ra nhà Nhà nước để cai quản xã hội và
bảo vệ lợi ích do đó Pháp luật ra đời để thực hiện chức năng đó
+ Theo thuyết tư sản: Ở đâu có xã hội ở đó có pháp luật, tức là có nhà nước là có pháp luật
+ Theo Mác Lênin: Nhà nước và pháp luật là 2 hiện tượng cùng tồn tại, phát
triển và tiêu vong, là 2 hiện tượng mang tính lịch sử đều là sản phẩm của xã hội
có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Nguyên nhân hình thành nhà nước cũng là
nguyên nhân hình thành pháp luật: tư hữu, giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Hình thức pháp luật:
- Hình thức Pháp luật được hiểu là sự biểu hiện của Pháp luật ra ngoài xã hội, hay còn gọi
là nguồn của Pháp luật.
- Về mặt pháp lý, hình thức Pháp luật là cách thức mà Nhà nước (giai cấp thống trị) sử
dụng để nâng quan điểm, ý chí của giai cấp mình thành các quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung đối với mọi người (Pháp luật).
- Có 3 loại hình thức pháp luật: Tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật Tập quán pháp
+ Là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội
+ Phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, lợi ích của xã hội
+ Nâng lên thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
+ Được nhà nước đảm bảo thực hiện
+ Áp dụng phổ biến trong pháp luật chủ nô, phong kiến, tư sản 3 Tiền lệ pháp
+ Là hình thức nhà nước thừa nhận một số quyết định của cơ quan hành chính và cơ quan
xet xử trong khi giải quyết các vụ việc xảy ra
+ Rồi lấy đó làm mẫu cho cách giải quyết đối với các vụ việc khác tương tự xảy ra sau đó
Văn bản quy phạm pháp luật
- Là hình thức Pháp luật thể hiện thành văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo thủ tục, trình tự nhất định, trong đó chứa đựng các quy tắc
xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Đây là hình thức Pháp luật tiến bộ nhất thể hiện đầy đủ ý chí của Nhà nước.
- Hình thức Văn bản quy phạm Pháp luật là hình thức Pháp luật được áp dụng chủ yếu tại Việt Nam Hệ thống pháp luật
-Theo nghĩa rộng, hệ thống pháp luật được hiểu là các trường phái pháp luật với
những đặc trưng điển hình về nguồn gốc ra đời và nguồn của pháp luật.
-Theo nghĩa hẹp, hệ thống pháp luật là khái niệm dùng để chỉ pluật của một quốc gia.
Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, các văn bản
quy phạm pháp luật ở nước ta bao gồm:
o Văn bản do Quốc hội ban hành bao gồm: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
o Văn bản do Ủy ban Thường vụ quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết.
o Văn bản do Chủ tịch nước ban hành: Lệnh, Quyết định.
o Văn bản do Chính phủ ban hành: Nghị định.
o Văn bản do Thủ tướng ban hành: Quyết định.
o Văn bản do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành: Thông tư.
o Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành: Nghị quyết.
o Văn bản do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành: Thông tư. 4
o Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành: Thông tư.
o Văn bản do Tổng kiểm toán nhà nước ban hành: Quyết định.
o Văn bản do Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ phối hợp với cơ quan trung
ương của các tổ chức chính trị xã hội ban hành: Nghị quyết liên tịch.
o Văn bản do các cơ quan nhà nước phối hợp ban hành: Thông tư liên tịch.
o Văn bản do Hội đồng nhân dân ban hành: Nghị quyết.
o Văn bản do Ủy ban nhân dân ban hành: Quyết định, Chỉ thị. 5
BÀI 3: QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. So sánh văn bản Quy phạm pháp luật và văn bản Áp dụng pháp luật Khái niệm:
là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục quy định của Pháp luật (Điều 2 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015)
là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt, do cơ quan,cá nhân có thẩm
quyền ban hành, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo đảm thực hiện
bằng sự cưỡng chế Nhà nước. Đặc điểm:
a + Chứa quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có
hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụnglặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặcđơn vị hành chính nhất định, do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được
Nhà nước bảo đảm thực hiện.
+ Áp dụng nhiều lần đối với nhiều chủ thể trên phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định
+ Được nhà nước đảm bảo thực hiện
b + Chứa quy tắc xử sự đặc biệt
+ Áp dụng một lần đối với một tổ chức cá nhân là đối tượng tác động của văn
bản, Nội dung của văn bản áp dụng pháp luật chỉ rõ cụ thể cá nhân nào, tổ chức
nào phải thực hiện hành vi gì.
+ Đảm bảo tính hợp pháp (tuân thủ đúng các van bản quy phạm pháp luật), phù
hợp với thực tế (đảm bảo việc thi hành)
+ Mang tính cưỡng chế nhà nước cao
Thẩm quyền ban hành:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định tại chương II Luật xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật 2015 6
Các văn bản này được ban hành bởi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành,
nhưng thường là cá nhân ban hành nhiều hơn. 7 8
BÀI 4: VI PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm vi phạm pháp luật a) Định nghĩa
Là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. b) Dấu hiệu
Vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định của con người.
-Tìm hiểu ví dụ sau: “Một đôi trai gái có quan hệ yêu đương và một tối nọ hai
người rủ nhau ngồi tâm sự bên gốc cây mít, có một quả mít khoảng 5 kg rơi
vào đầu cô gái, khiến Cô gái bị thương”, vậy ở đây có hành vi vi phạm pháp
luật không? Câu trả lời là không vì quả mít rơi vào đầu cô gái là một sự kiện
tự nhiên không phải là hành vi xác định của con người
-Pháp luật được đặt ra với mục đích nhằm điều chỉnh hành vi của con người
cho nên vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi của con người, nói cách
khác không có hành vi của con người thì không có vi phạm pháp luật. Điều
này cũng có nghĩa, pháp luật không điều chỉnh những suy nghĩ hoặc đặc tính
cá nhân khác của con người nếu những đặc tính đó không biểu hiện thành các
hành vi cụ thể của họ.
- Ví dụ: Vượt đèn đỏ, trộm cắp, giết người…
Vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật.
-Vi phạm pháp luật là xử sự trái với các yêu cầu của pháp luật.
-Được thể hiện dưới các hình thức:
Chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm. Ví dụ: Pháp luật
cấm đi vào đường một chiều, phóng nhanh, vượt ẩu đi vào đường một chiều …
Chủ thể không thực hiện các nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc phải thực
hiện. Ví dụ: Pháp luật buộc mọi chủ thể có hoạt động sản xuất kinh
doanh phải nộp thuế, ông A là chủ doanh nghiệp tư nhân sản xuất phụ
tùng xe máy đã không nộp thuế. Tức là ông A đã không thực hiện việc 9
nộp thuế mà pháp luật yêu cầu.
Vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
-Một hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng chủ thể không có năng lực trách
nhiệm pháp lý thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
-Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự mình gánh chịu trách
nhiệm pháp lý do nhà nước áp dụng khi chủ thể vi phạm pháp luật. -Đặc điểm:
Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý là một người mà tại thời điểm thực
hiện hành vi trái pháp luật có đầy đủ năng lực nhận thức cũng như năng lực
điều khiển hành vi, và để đạt được điều kiện đó pháp luật đòi hỏi họ phải đạt
tới một độ tuổi nhất định do luật định ở trong trạng thái hoàn toàn bình
thường. Ví dụ: Trong luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, quy định độ tuổi
kết hôn của nam là từ đủ 20, của nữ là từ đủ 18 tuổi. Theo quy định của Luật
hôn nhân và gia đình, khi cá nhân đạt đến độ tuổi này, có khả năng nhận thức
và điều khiển hành vi thì có quyền được tham gia vào quan hệ pháp luật này,
điều này đồng nghĩa với việc các chủ thể đó có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Với những trường hợp, hành vi trái pháp luật nhưng khi thực hiện các chủ thể
không có hoặc chưa có năng lực trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp
luật thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
Ví dụ: Điều 12 Bộ luật Hình sự 1999 quy định: “Người thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình thì
không phải chịu trách nhiệm hình sự”
Vi phạm pháp luật phải là hành vi có lỗi của chủ thể.
-Tìm hiểu ví dụ: Người mắc bệnh tâm thần, cầm dao đâm chết người có phải là
VPPL không? Câu trả lời là không vì người mắc bệnh tâm thần không có khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi. Người lái xe ô tô gây tai nạn chết người
đối với các em bé đang chơi trò trốn tìm ở trên mặt đường và phủ kín rơm rạ lên 10
mình thì hành vi này không bị coi là vi phạm pháp luật vì người lái xe không có
lỗi. Anh ta không thể biết và không buộc phải biết rằng dưới lớp rơm rạ kia có bọn trẻ con.
-Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi của mình cũng như đối với
hậu quả của hành vi đó. Để xét xem một người nào đó có lỗi không khi tiến
hành một xử sự nào đó đòi hỏi phải đánh giá được:
Họ có nhận thức được hành vi của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra hay
không? (yếu tố lý trí). Họ có điều kiện để lựa chọn phương án xử sự hay điều
khiển theo ý họ hay không? họ có điều khiển được hành vi của mình hay không? (yếu tố ý trí).
-Ví dụ: A trên 18 tuổi, khả năng nhận thức hoàn toàn bình thường, nhưng bị trói
và bị ép điểm chỉ vào giấy tờ bất hợp pháp thì có phải là VPPL không? (Không,
vì ở đây, A không có tự do, bắt buộc về mặt ý chí).
Từ đó có thể khẳng định mọi vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi trái
pháp luật, nhưng không phải tất cả mọi hành vi trái pháp luật đều bị coi là vi
pham pháp pháp luật. Chỉ những hành vi trái pháp luật có lỗi (được chủ thể thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý) mới bị coi là vi phạm pháp luật.
Vi phạm pháp luật là hành vi xâm phạm tới các quan hệ xã hội được pháp
luật xác lập và bảo vệ.
-Vi phạm pháp luật không chỉ là hành vi nguy hiểm cho xã hội của các
chủ thể pháp luật, mà hành vi đó còn trái pháp luật xâm hại tới các quan
hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia,
vấn đề này được quy định khác nhau.
- Ví dụ: Việc mở sòng bạc, hoạt động gái mại dâm ở Ma cao, Thái Lan
vẫn cho phép nhưng ở Việt Nam thì không (mở Casino phải tuân theo
những điều kiện chặt chẽ).
2. Các loại vi phạm pháp luật
Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội, chủ thể, khách thể, vi phạm
pháp luật đã được chia thành 4 loại. 11
a) Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm)
Tội phạm là những hành vi nguy hiểm do người có năng lực trách nhiệm hình
sự thực hiện (cố ý hoặc vô ý). Cụ thể như xâm phạm Tổ quốc, chính trị, kinh tế,
văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và cả quyền, lợi ích của các
tổ chức cũng như các công dân. Nói chung đó là sự xâm phạm đến những lĩnh
vực của trật tự pháp luật trong xã hội chủ nghĩa. Đây là những điều đã được ghi
trong khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự của Việt Nam.
Theo pháp luật hiện hành của Việt nam, chủ thể vi phạm hình sự chỉ là những cá
nhân. Trong trường hợp chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm có tính chất hình
sự lại là cơ quan hay tổ chức thì trách nhiệm hình sự được quy cho những người
đứng đầu của cơ quan, tổ chức đó.
Thông thường, tội phạm chính là loại có tính nguy hiểm lớn nhất trong số tất cả
các loại vi phạm pháp luật.
Ví dụ: Vào ngày 24 tháng 8 năm 2011, với động cơ là cướp tải sản, Lê Văn
Luyện đã sát hại vợ chồng chủ tiệm vàng cùng con 18 tháng tuổi, làm bị thương
nghiêm trọng con gái 8 tuổi của họ. Lê Văn Luyện khi ấy gần 18 tuổi - độ tuổi
đã có năng lực trách nhiệm hình sự. Cụ thể, đây là hành vi xâm phạm về tính
mạng, sức khỏe và tài sản của công dân. b) Vi phạm hành chính
Theo khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, vi phạm hành
chính là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức về việc xâm phạm quy định của pháp
luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Ví dụ: Gần đây, ca sĩ Tuấn Hưng bị phạt 12,5 triệu khi tổ chức live show tại nhà
riêng mà không có sự cho phép. Đây là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa và quảng cáo được quy định tại nghị định 38 của Chính phủ. c) Vi phạm dân sự
Khái niệm: Là hành vi trái pháp luật và có lỗi của chủ thể có năng lực trách
nhiệm dân sự xâm hại tới các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân phi tài 12 sản.
Ví dụ 1: Hai công ty A và B ký kết hợp đồng mua bán sản phẩm với nhau. Tuy
nhiên khi đến ngày bên A phải vận chuyển sản phẩm cho bên B theo như ghi
trong hợp đồng, bên A lại không tới vì lý do không chuẩn bị kịp sản phẩm →
bên A không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình → hành vi vi phạm dân sự.
Ví dụ 2: Bạn ký hợp đồng với Công ty xây dựng để họ có thể xây nhà cho bạn
trong vòng 1 năm, tuy nhiên do đội xây dựng của Công ty thiếu trách nhiệm làm
việc nên 1 năm vẫn chưa xây xong → Công ty không thực hiện đúng nghĩa vụ
của mình → hành vi vi phạm dân sựự. d) Vi phạm kỉ luật
Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong
nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao động, học tập,
công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
Ví dụ 1: Theo Điều 7 trong cẩm nang sinh viên Đại học Mở năm 2021 - 2022,
những sinh viên không đăng ký đủ tín chỉ tối thiểu trong học kỳ mà không có lý
do chính đáng sẽ được coi là không hoàn thành nhiệm vụ học tập trong học kỳ
và bị cảnh cáo kỷ luật học tập.
Ví dụ 2: Cuối tháng 8 năm 2022, Hội đồng kỷ luật của Học Viện Âm nhạc Quốc
gia Việt Nam đã họp và thống nhất hình thức kỷ luật là cảnh cáo đối với giảng
viên Hồ Hoài Anh vì đã vi phạm quy định, nội quy, quy chế làm việc của Học
viện. Cụ thể, Hồ Hoài Anh đã tự ý đi nước ngoài (Tây Ban Nha) không xin phép
và làm phát sinh sự việc gây xôn xao dư luận. Ngoài ra, sau khi có thêm thông
tin từ phía Tây Ban Nha, Hội đồng kỷ luật trường cũng sẽ tiếp tục xem xét, cân
nhắc để đưa ra hình thức xử lý tiếp theo nhằm đảm bảo tính nghiêm minh.
3. Cấu thành của vi phạm pháp luật
Khái niệm: là những yếu tố hợp thành vi phạm pháp luật hoặc là những dấu
hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật cụ thể (tổng hợp tất cả các dấu hiệu
đặc trưng của một vi phạm pháp luật). Dựa vào cấu thành VPPL, người ta có
thể phân biệt vi phạm này với vi phạm khác. 13
Ví dụ: Tội kinh doanh trái phép và tội buôn lậu có những dấu hiệu khách
quan rất khác nhau, nếu là tội buôn lậu thì buộc phải có dấu hiệu buôn bán
trái phép qua biên giới, còn tội kinh doanh trái phép thì ở phạm vi trong nước.
Cấu thành của vi phạm pháp luật bao gồm: mặt chủ quan, mặt khách quan,
chủ thể, khách thể của vi phạm pháp luật. Chỉ khi nào xác định đầy đủ và
vững chắc các yếu tố đó thì mới truy cứu trách nhiệm pháp lý. a) Mặt khách quan
Khái niệm: Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên
ngoài thế giới khách quan của vi phạm pháp luật. Bao gồm:
Hành vi trái pháp luật (hành vi nguy hiểm cho xã hội)
-Là hành vi trái với các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe dọa gây ra
những hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Là những xử sự trái với những yêu cầu,
đòi hỏi của pháp luật do chủ thể tiến hành một cách có ý thức và có ý chí.
-Yếu tố quan trọng nhất, là dấu hiệu đặc trưng và có vai trò quyết định trong
mọi vi phạm pháp luật. Không có hành vi trái pháp luật thì không có vi phạm pháp luật.
- Ví dụ 1: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định khi tham gia giao thông là
hành vi nguy hiểm cho xã hội, vì nó gây ra hoặc đe dọa gây ra tai nạn giao thông.
- Ví dụ 2: Anh A, thấy nhà hàng xóm rất giàu có, anh ta nảy ý định trộm cắp.
Một hôm, chủ nhà đi vắng, cửa khoá không cẩn thẩn, anh ta đã nhảy vào lấy
trộm tiền, vàng, tivi. Ở đây, hành vi của anh A là có ý thức vì anh ta nhận
thức được nhà hàng xóm có nhiều tài sản và tài sản đó có thể chiếm đoạt
được. Đồng thời hành vi này cũng có ý chí thể hiện ở việc anh ta mong muốn
chiếm đoạt số tài sản đó bằng hành động lợi dụng chủ nhà đi vắng để chiếm đoạt tài sản.
- Ví dụ 3: Những hành vi của em bé vào công viên bẻ cành cây, cầm diêm đốt
nhà người khác; hành vi vượt đèn đỏ của người tâm thần không cấu thành 14
mặt khách quan của vi phạm pháp luật vì những hành vi đó không có ý thức và ý chí.
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội
-Là những thiệt hại về vật chất (người và tài sản) hoặc những thiệt hại phi vật
chất (danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền tự do của con người, văn hóa truyền
thống …) do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.
- Ví dụ: Làm hư hỏng tài sản; làm cho người khác bị thương, bị chết.
-Chú ý: Hậu quả nguy hiểm cho xã hội là cơ sở đánh giá tính nguy hiểm của
hành vi vi phạm pháp luật. Thiệt hại càng lớn thì hành vi càng nguy hiểm cho
xã hội và ngược lại. Tuy nhiên, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của
vi phạm pháp luật. Sự thiệt hại về mặt thực tế chưa có nhưng vẫn bị xử lý vì
thiệt hại không xảy ra là nằm ngoài ý muốn của chủ thể.
Ví dụ: Tội cướp tài sản chỉ cần có hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt
tài sản mà không cần có dấu hiệu chiếm đoạt cũng cấu thành tội cướp tài sản.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội
-Giữa hành vi và hậu quả phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau. Hành
vi đã chứa đựng khả năng gây ra hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu
quả nên nó phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian, còn hậu quả là kết quả
tất yếu của chính hành vi đó mà không phải là một nguyên nhân khác.
-Trong thực tế, hậu quả xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, cần xác
định rõ hậu quả do hành vi nào gây ra làm cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Ví dụ 1: Hành vi dùng dao đâm nhiều nhát vào ngực, hậu quả nguy hiểm đến
tính mạng là điều tất nhiên sẽ xảy ra.
- Ví dụ 2: Giữa hành vi “điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định” gây tai nạn
giao thông và làm cho người khác bị thương với thương tích của người bị hại
chỉ có quan hệ nhân quả khi nguyên nhân của thương tích đó là do tai nạn giao
thông chứ không phải do nguyên nhân khác.
Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp luật. 15
Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật (nơi đông người, thiên tai...).
Công cụ, phương tiện vi phạm pháp luật là các đối tượng được sử dụng để thực
hiện hành vi trái pháp luật (công cụ là một dạng cụ thể của phương tiện) (dùng xe
phân khối lớn để cướp giật) b) Mặt chủ quan
Khái niệm: là thái độ hay trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Bao gồm:
Lỗi: là thái độ hay trạng thái tâm lý tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp
luật của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra cho xã hội.
-Lỗi là yếu tố bắt buộc ở tất cả các cấu thành VPPL.
-Lỗi là yếu tố quan trọng nhất, là dấu hiệu đặc trưng và giữ vai trò quyết định
đối với mọi vi phạm pháp luật, vì nếu chủ thể không có lỗi trong hành vi của
mình thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
- Được thể hiện dưới 2 hình thức:
oLỗi cố ý gồm 2 loại:
+ Cố ý trực tiếp: Là lỗi của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật, chủ
thể nhận thức rõ hành vi của mình làm nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Ví dụ: A muốn giết B, đã dùng dao đâm nhiều nhát vào ngực B, ở đây khi
thực hiện hành vi A biết rằng hành vi của mình là trái pháp luật, gây hậu
quả nguy hiểm cho xã hội; hậu quả đó tất nhiên xảy ra, nhưng vì mong
muốn giết B nên A quyết tâm thực hiện hành vi.
+ Cố ý gián tiếp: Là lỗi của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật, chủ
thể nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu 16
quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy không mong muốn
nhưng để mặc cho nó xảy ra hoặc chấp nhận hậu quả đó.
Ví dụ: Hành vi của người làm hàng giả (đặc biệt là thuốc chữa vệnh,
thuốc thú ý, thuốc bảo vệ thực vật, các đồ uống giải khát…) là hành vi có lỗi
cố ý gián tiếp. Rõ ràng, khi sản xuất các mặt hàng đó, người sản xuất đều
không mong muốn có hậu quả xảy ra (nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng
con người, súc vật…) nhưng họ vẫn cứ làm, mặc dù biết rằng hàng mình sản
xuất ra là hàng giả, hàng kém chất lượng, thậm chí gây thiệt hại cho người
tiêu dùng. Thái độ ở đây là chấp nhận hậu quả, xảy ra cũng được mà không
xảy ra thì thôi, mục đích của họ là thu nhiều lợi nhuận.
oLỗi vô ý gồm 2 loại:
+Vô ý vì quá tự tin: Là lỗi của chủ thể nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm cho
xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó không
xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện và đã gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
Ví dụ: Trường hợp đỗ xe ở đầu dốc (mặc dù đã cài phanh, chèn bánh), song
đám trẻ con nghịch ngợm làm mất vật chèn bánh, xe lao xuống dốc gây tai
nạn. Lỗi của lái xe cũng là vô ý do quá tự tin. Anh ta hoàn toàn tin rằng với
các thao tác cài phanh, chèn bánh… xe không thể lao xuống dốc. Niềm tin của
anh ta là có cơ sở nhưng chưa hoàn toàn chắc chắn (bởi sự xuất hiện của bọn
trẻ). Lỗi của anh ta là đã tự tin, không thận trọng khi đỗ xe ở đầu dốc.
+ Vô ý do cẩu thả: Là lỗi chủ thể đã gây ra hậu quả nguy nhiểm cho xã hội
nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành
vi của mình gây ra, mặc dù cần phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả này.
Ví dụ: Bác sỹ A đã kê đơn và bán thuốc cho bé B (3 tuổi) theo đơn thuốc
người lớn. Do sơ suất, A k kiểm tra toa thuốc trước khi trao cho người nhà bé
B. Người nhà bé B cho cháu bé uống thuốc theo đúng chỉ định của A. Do uống
thuốc quá liều nên bé B bị tử vong. 17
Khi A kê đơn thuốc cho bé B theo đơn thuốc cho người lớn thì khi A đưa
đơn thuốc cho người nhà bé B thì A k nhận thức được mình đang kê đơn
thuốc cho bé 3 tuổi theo đơn thuốc của người lớn.
-Tuy nhiên, theo quy tắc an toàn trong cuộc sống pháp luật buộc người kê
đơn phải nhận thức được đối tượng của mình là ai bệnh là gì, được áp dụng
thuốc gì và liều lượng ntn … và trong trường hợp này A là bác sỹ nên A
hoàn toàn có khả năng nhận thức đc điều đó. Nhưng do bất cẩn nên không
nhận thức đc điều đó. => Lỗi vô ý do cẩu thả.
Động cơ vi phạm pháp luật
-Khái niệm: Là động lực tâm lý bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Ví dụ: khi chủ thể thực hiện hành vi tham ô, động cơ chính là sự vụ lợi; khi
chủ thể thực hiện hành vi đánh người, động cơ thường là sự trả thù. Sự vụ lợi
hay trả thù trong các ví dụ trên chính là cái đã thôi thúc chủ thể thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật. Khi động cơ của người vi phạm thể hiện tính ích kỷ rất
cao, thậm chí mất nhân tính, người ta gọi là động cơ đê hèn.
Mục đích vi phạm pháp luật
-Khái niệm: là kết quả trong ý thức chủ quan mà chủ thể đặt ra phải đạt được
khi thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Ví dụ: mục đích của chủ thể thực hiện hành vi tham ô là chiếm đoạt một phần
tài sản của Nhà nước hay của đơn vị; mục đích của hành vi đánh người là gây
đau đớn hay làm suy giảm sức khoẻ của người khác.
-Trên thực tế không phải khi nào kết quả mà chủ thể vi phạm đạt được cũng
trùng hợp với mục đích mà chủ thể mong muốn đạt được. Có thể chủ thể chỉ
đạt được một phần, có khi chưa đạt được, cũng có thể thiệt hại xảy ra lại hoàn
toàn khác với mong muốn của chủ thể. c) Chủ thể
Khái niệm: Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách
nhiệm pháp lý và đã thực hiện hành vi trái pháp luật, có lỗi. 18
Chủ thể vi phạm pháp luật là cá nhân
Cá nhân được coi là chủ thể của vi phạm pháp luật phải đạt tới độ tuổi nhất định
theo quy định của pháp luật, có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của
mình. Tức là tại thời điểm thực hiện hành vi, họ phải nhận thức được hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội, nhận thức được hậu quả do hành vi đó gây ra
(hoặc trong thực tế, họ không nhận thức được nhưng pháp luật buộc họ phải
nhận thức) và có tự do ý chí: có thể kiểm soát không thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội đã thực hiện và có điều kiện để lựa chọn xử sự khác không
nguy hiểm cho xã hội – tức là họ phải có lỗi.
Ví dụ: Pháp luật quy định công dân Việt Nam phải chịu trách nhiệm về mọi
hành vi vi phạm pháp luật hình sự do mình gây ra; người dưới 14 tuổi không
phải chịu trách nhiệm hình sự; từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi đối với hành vi cố ý giết người.
Chủ thể vi phạm pháp luật là tổ chức
Khi thực hiện hành vi vi phạm, tổ chức đó phải đang tồn tại một cách hợp pháp,
có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, hành vi vi phạm phải
là hành vi được thực hiện nhân danh chính tổ chức của mình.
Ví dụ: Công ty xả nước thải làm ô nhiễm môi trường hoặc công ty sản xuất sữa
kém chất lượng thì công ty là tổ chức VPPL.
Tuỳ từng vi phạm pháp luật mà xác định cơ cấu chủ thể riêng vì:
- Có vi phạm pháp luật mà chủ thể có thể là cá nhân vừa có thể là tổ chức (các
vi phạm dân sự, vi phạm hành chính).
-Có vi phạm pháp luật mà chủ thể chỉ có thể là cá nhân (vi phạm hình sự, vi phạm kỷ luật).
-Có vi phạm có thể do bất kỳ ai thực hiện những cũng có những vi phạm mà
chủ thể chỉ có thể là những người nhất định
Ví dụ: Hành vi phản bội Tổ quốc thì chủ thể là công dân Việt Nam. Hành vi
tham nhũng thì chủ thể phải là người có chức vụ, quyền hạn. d) Khách thể 19
Khái niệm: Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại.
Ví dụ: Quan hệ sở hữu là một loại quan hệ xã hội, quan hệ này được pháp luật
bảo vệ, chẳng hạn pháp lụật tôn trọng và bảo vệ sở hữu hợp pháp của các cá
nhân, mọi chủ thể khác trong xã hội phải tôn trọng quyền sở hữu đó. Khi có
hành vi xâm hại tới quan hệ sở hữu như trộm cắp tài sản thì quan hệ sở hữu đó
gọi là khách thể của tội phạm.
Tính chất của khách thể vi phạm pháp luật cũng phản ánh mức độ nguy hiểm
cho xã hội của vi phạm pháp luật. Ví dụ: Hành vi xâm phạm an ninh quốc gia là
hành vi nguy hiểm nhất vì hành vi đó xâm phạm tới khách thể là độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước... Các hành vi xâm phạm đến
trật tự an toàn giao thông ít nguy hiểm hơn vì khách thể là an toàn giao thông,
không quan trọng bằng chủ quyền quốc gia.
1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý a) Định nghĩa
-Thuật ngữ “trách nhiệm” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau trong từng lĩnh vực.
-Trong lĩnh vực đạo đức, chính trị: Thuật ngữ trách nhiệm được hiểu là bổn
phận, vai trò. Đó là phần việc của bản thân phải làm tròn. Ở đây, “trách
nhiệm” luôn được hiểu theo nghĩa tích cực của chủ thể đối với công việc. Chủ
thể ý thức được vị trí, vai trò của mình, tự nguyện, tự giác thực hiện những
công việc nhất định phù hợp với đạo đức, tiến bộ xã hội. Ví dụ: Trách nhiệm
đối với Bố Mẹ, con cái, bạn bè…
-Trong khoa học pháp lý, trách nhiệm được hiểu theo hai nghĩa:
Thứ nhất: Đó là nghĩa vụ, tức chủ thể phải làm những việc nào đó do vị
trí, chức trách được pháp luật quy định. Ví dụ: Điều 96 Hiến pháp năm
2013: Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thi hành hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước. 20
Thứ hai: đó chính là hậu quả bất lợi mà chủ thể phải gánh chịu do hành vi
của họ. Ví dụ: Vượt đèn đỏ bị phạt tiền, vi phạm quy chế thì bị cảnh cáo.
Trách nhiệm pháp lý của một chủ thể là sự bắt buộc chủ thể đó phải gánh chịu
những hậu quả pháp lý bất lợi thể hiện qua việc họ phải chịu nững biện pháp
cưỡng chế nhà nước được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp
luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân
khác được pháp luật quy định. b) Đặc điểm
-Trách nhiệm pháp lý là loại pháp luật do nhà nước quy định.
-Để răn đe các hành vi vi phạm pháp luật, Nhà sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng
chế đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. Tức là, Trách nhiệm pháp lý luôn
gắn liền với biện pháp cưỡng chế Nhà Nước.
Có nhiều biện pháp cưỡng chế nhà nước: khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền …
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà chủ thể có thể bị áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp.
-Trách nhiệm pháp lý luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu trách nhiệm.
Ví dụ như thiệt hại về tài sản, về nhân thân, về tự do …
-Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại
xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định. Trách nghiệm
pháp lý chỉ phát sinh khi có vi phạm pháp luật hoặc có thiệt hại xảy ra do
những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.
Ví dụ: tổ chức hoặc cá nhân vi phạm hành chính sẽ phải chịu trách nhiệm
hành chính; những người làm cha, làm mẹ sẽ phải bồi thường thiệt hại do
con chưa thành niên của mình gây ra cho người khác …
2. Phân loại trách nhiệm pháp lý
a) Trách nhiệm pháp lý hình sự: là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất
do Toà án áp dụng đối với người có hành vi phạm tội được quy định trong Bộ
luật hình sự. Đây chính là việc áp dụng các chế tài hình sự như cảnh cáo, phạt 21
tiền, trục xuất, cải tạo không giam giữ, phạt tù …
b) Trách nhiệm pháp lý hành chính: là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan
quản lý Nhà nước áp dụng đối với những chủ thể vi phạm pháp luật hành chính.
Đây chính là việc áp dụng chế tài hành chính, như hình thức cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu giấy phép…
c) Trách nhiệm pháp lý dân sự: là loại trách nhiệm pháp luật do Toà án hoặc các
chủ thể khác áp dụng đối với những chủ thể vi phạm pháp luật dân sự. Đây
chính là việc áp dụng chế tài dân sự, chủ yếu là bồi thường thiệt hại trong hoặc ngoài hợp đồng.
d) Trách nhiệm pháp lý kỷ luật: là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng cơ
quan, tổ chức của nhà nước áp dụng đối với cán bộ, công chức ... của cơ quan,
tổ chức của mình khi họ vi phạm pháp luật như cách chức buộc thôi việc, hạ bậc lương
3. Truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật
a) Khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý Định nghĩa
Truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật là hoạt động
của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền nhằm cá biệt hoá các biện pháp
-Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý phải được tiến hành theo những trình tự, thủ
tục rất chặt chẽ do pháp luật quy định để có thể bảo đảm tính nghiêm minh của
pháp luật và tính đúng đắn, chính xác của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.
-Chứng minh là nội dung cơ bản của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Chứng minh là hoạt động tìm ra sự thật khách quan. Cơ quan hay nhà chức 22
trách có thẩm quyền và những cá nhân, tổ chức có liên quan tiến hành thu thập
chứng cứ và xử lý thông tin, xem xét một cách toàn diện và kĩ lưỡng nội dung
vụ việc nhằm xác định tính chân thực trong vụ việc. Bằng hoạt động chứng
minh, cơ quan hay nhà chức trách có thẩm quyền và những cá nhân, tổ chức có
liên quan tái hiện lại một cách cụ thể tất cả các tình tiết, sự việc, sự kiện liên
quan đến vụ việc đã xảy ra để giải quyết vụ việc vi phạm pháp luật.
Mục đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý
Thông qua thông qua việc trừng phạt chủ thể vi phạm pháp luật để nhằm giáo
dục, răn đe, phòng ngừa sự tái vi phạm pháp luật của chủ thể vi phạm và răn đe,
phòng ngừa các chủ thể khác trong xã hội vi phạm pháp luật
Ý nghĩa của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý
- Báo vệ xã hội và các lợi ích hợp pháp
- Cải tạo giáo dục, phòng ngừa vi phạm
- Tạo lòng tin vào pháp luật
b) Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý
Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật phải dựa
trên căn cứ pháp lý và căn cứ thực tế. Căn cứ pháp lý
- Để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật là các quy 23
định của pháp luật về vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật.
- Khi đã xác định một hành vi thoả mãn các dấu hiệu của một vi phạm pháp luật
cụ thể thì tiếp tục căn cứ vào các quy định của pháp luật để xác định rõ thẩm
quyền, trình tự, thủ tục cần tiến hành để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm.
-Ví dụ: Cùng là hành vi vi phạm giao thông như không đội mũ bảo hiểm nhưng
mức phạt có thể dao động từ 100 – 200k, hoặc tội giết người có thể chịu hình
phạt từ 10-20 năm, chung thân hay tử hình. Tất cả những điều đó đều phụ
thuộc vào hành vi VPPL gì, ở đâu, hậu quả ntn và căn cứ vào đó để truy cứu trách nhiệm pháp lý. Căn cứ thực tế
- Để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật là phải có
một hành vi trái pháp luật xảy ra trong thực tế. - Cụ thể:
Căn cứ vào hành vi trái pháp luật: Chủ thể có quyền truy cứu phải xác định
được trong thực tế có xảy ra hành vi trái pháp luật hay không. Nếu có thì hành
vi đó thuộc loại vi phạm luật cụ thể nào? (vi phạm hình sự, dân sự hay hành
chính ...) hành vi đó thoả mãn các dấu hiệu của loại vi phạm cụ thể nào?
Ví dụ: Ông A bị mất 1 con gà, nhà ông B bên cạnh không nuôi gà nhưng bữa
nay lại vừa lúc có gà để thịt, con gà này lại cùng giống với con gà ông A mất.
Và ông A đổ tội cho ông B đã ăn trộm con gà của mình. Với tình huống trên
chúng ta có thể thấy ông A chưa đủ bằng chứng để buộc tội ông B có hành vi
VPPL là ăn trộm hay không do đó chưa thể tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp
lý đối với ông B được mà cần điều tra thêm và đây là 1 hành vi vi phạm dân sự.
ý. Do đó muốn truy cứu trách nhiệm pháp lý về 1 hành vi VPPL nào đó chúng ta
còn cần phải căn cứ vào chủ thể vi phạm xem đã đủ tuổi hay có đầy đủ nhận
thức về hành vi của mình không.
Căn cứ vào khách thể của vi phạm pháp luật: Chủ thể có thẩm quyền truy cứu 24
phải xác định rõ quan hệ xã hội cụ thể bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.
Ví dụ: Hành vi giật túi xách của người đi đường làm cho chủ sở hữu ngã dẫn
đến thương tích. Ở đây có hai khách thể bị xâm hại là quyền sở hữu và sức khoẻ.
Ngoài căn cứ vào các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật của chủ thể vi phạm,
chủ thể có thẩm quyền truy cứ trách nhiệm pháp lý còn phải xem xét những
trường hợp được miễn trách nhiệm pháp lý. Nếu chủ thể vi phạm ở vào trường
hợp được miễn trách nhiệm pháp lý thì sẽ không tiến hành truy cứu nữa BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Câu 1: A có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ khu rừng của nông trường X. B đã
nhiều lần vào khu rừng để chặt trộm cây bạch đàn. Một buổi A bắt quả tang B
đang trộm chặt trộm bạch đàn. A buộc B phải về trụ sở nông trường để xử lý
theo quy định. B xin tha nhưng A không chấp nhận. Trên đường trở về trụ sở
nông trường, lợi dụng trời tối và đoạn đường khó đi, B đã dùng rìu chặt cây
chém hai nhát vào đầu A làm A té quỵ. B tiếp tục chém nhiều nhát vào vùng
ngực và mặt của A. Khi thấy A nằm bất động B xách rìu đi về phía rừng. Một
lúc sau có người phát hiện ra và A đã được cứu sống. Giấy chứng thương ghi
nhận A bị thương tật với tỷ lệ 65%.
Hãy xác định lỗi của B trong trường hợp trên. Giải:
Lỗi của B là lỗi cố ý trực tiếp vì:
-B nhận thức được hành vi vi phạm pháp luật của mình là hành vi gây nguy
hiểm cho xã hội, thể hiện ở chỗ: Khi B cầm rìu chém A thì B lực chọn những vị
trí trọng yếu trên cơ thể, khi chém vào đó thì b biết rằng nguy cơ gây ra cái chết
rất cao. Ví dụ như B chém vào đầu và vào ngực. Trong trường hợp này khi thực
hiện chém vào các vị trí đó thì B nhận thức được hậu quả gây nguy hiểm cho xã
hội là chết ngưởi có thể xảy ra và khi B thất A năm bất động thì B mới bỏ đi.
Như vậy trong ý thức chủ quan của B, B nghĩ rằng A sẽ chết hoặc đã chết.
-Nếu B nghĩ A sẽ chết mà trong trường hợp 1 khu rừng vắng mà A bị thương 25
tích nặng mà k được cứu giúp kịp thời thì sẽ chết. => B . thấy được hậu quả
-Thông qua ý thức hành vi như vậy thì phản ánh ý thức chủ quan của B là B mong muốn cho A chết
Câu 2: Trên đường chạy xe máy về quê ăn tết, trong lúc say rượu A đã cho xe
chạy quá tốc độ nên không may tông vào B làm cho B bị chết do chấn thương
sọ não. Hãy xác định lỗi của A trong việc gây ra cái chết cho B? Giải:
Lỗi của A là lỗi vô ý vì quá tự tin.
-Ta thấy hành vi của A trong việc chạy xe phóng nhanh là cố ý, khi thực hiện
hành vi này A nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, có
khả năng tông xe vào người khác và có khả năng gây ra hậu quả chết người và thương tích.
-Tuy nhiên, khi thực hiện hành vi này thì xác suất xảy ra hậu quả đó k cao và A
tin rằng mình sẽ lái xe cẩn thẩn và k tông vào người khác. Chính vì vậy khi
chạy xe vượt quá tốc độ trong ý thức chủ quan của A thì A loại trừ khả năng hậu
quả chết người và thương tích. Và sự chết người của B nằm ngoài cái khả năng dự đoán của A.
Câu 3: Do mâu thuận nên anh K bỏ thuốc trừ sâu vào bể nước nhà anh B nhằm đầu
độc gia đình anh B. Kết quả là cả gia đình anh B bị ngộ độc và anh B qua đời.
Việc làm của anh K có được coi là vi phạm pháp luật k? Tại sao? Giải:
Anh K đã vi phạm pháp luật vì:
-Hành vi của anh K là xác định: anh K bỏ thuốc trừ sâu vào bể nước nhà anh
B nhằm đầu đọc cả gia đình anh B.
-Hành vi đó trái pháp luật, gây hậu quả là cả gia đình anh B bị ngộ độc, anh B qua đời.
-Hành vi đó có yếu tố lỗi (lỗi cố ý trực tiếp): anh K nhận thức rõ hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy rõ hậy quả hành vi và anh K mong
muốn hậu quả đó xảy ra.
-Anh K là chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp luật. Anh K phải chịu trách nhiệm hình sự.
BÀI 5: Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ 26 I. Ý Thức Pháp Luật 1. Khái niệm
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm
hình thành trong xã hội, thể hiện mối quan hệ của con người đối với pháp luật
hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có; thể hiện sự đánh giá về
tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử xự của con người cũng như
trong tổ chức và họat động của các cơ quan Nhà nước và tổ chức khác trong xã hội 2. Đặc điểm
Ý thức PL có mối quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội
- YTPL chịu sự quy định của tồn tại xã hội: tồn tại xã hội nào YTPL đó, tồn tại
xã hội thay đổi thì sớm hay muộn YTPL cũng thay đổi theo. (Tồn tại xã hội là
toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội)
VD: Thời tiền sử là các bộ lạc săn bắt (bán), hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ.
Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kĩ thuật chế tác, đã
có nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận
biết, tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…
- Ý thức PL mang tính độc lập tương đối so với tồn tại xã hội
YTPL thường lạc hậu so vs TTXH. Nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi nhưng
ý thức pháp luật cũ vẫn còn tồn tại trong một thời gian dài sau đó. Nhất là trong
lĩnh vực tâm lý (tình cảm) pháp luật. Ví dụ như cứ có tranh chấp trong thể tự
giải quyết được là người dân lại chỉ tin tưởng tòa án và đưa vụ việc ra tòa án
giải quyết, dù hiện nay đã có cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. . Ví dụ
hiện nay vẫn còn quan niệm lạc hậu: “phép vua thua lệ làng”.
YTPL có thể vượt trước TTXH và mang tính dự báo. Vd tư tưởng Mác vầ pháp
luật XHCN vượt trc thời đại của ông đã sống
YTPL sự kế thừa YTPL của thời đại trc đó. Vd, các học giả tư sản kế thừa tư 27
tưởng phân quyền từ thời kì cổ đại YTPL tác động trở lại TTXH theo hướng
tích cực hoặc tiêu cực.
Ý thức pháp luật mang tính giai cấp
Mỗi giai cấp có cơ sở kinh tế hay điều kiện vật chất khác nhau, nên có ý thwusc về pháp luật khác nhau.
Ý thức pháp luật chính là sản phẩm từng giai cấp trong sự phát triển của lịch sử
xã hội. Nó là tiền đề để xây dựng các giá trị, chuẩn mực pháp lí của từng giai
cấp đối với xã hội, là cơ sở để hình thành thế giới quan pháp lí chính thống trong xã hội
3. Cấu trúc và phân loại của ý thức PL a. Cấu trúc
Hệ tư tưởng PL: là hệ thống các học thuyết, tư tưởng, quan điểm lý luận về PL.
(Vd, học thuyết PL tự nhiên,..)
Tâm lý PL: là những tình cảm, tâm trạng, thái độ của con người đvs các hiện
tượng pháp lý. (Vd, lên án hnahf vi phạm tội dã man; đồng tình bản án đúng người, đúng tội,…) b. Phân loại
* Căn cứ vào cấp độ, giới hạn nhận thức :
Ý thức pháp luật thông thường là ý thức pháp luật của đa số người dân trong xã
hội. Ý thức pháp luật mang tính chất lý luận là ý thức pháp luật của những
người có sự hiểu biết đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về pháp luật, có trình độ lý luận cao về pháp luật
* Căn cứ vào chủ thể của ý thức pháp luật:
Ý thức pháp luật xã hội là ý thức của bộ phận tiên tiến, đại diện cho xã hội
Ý thức PL giai cấp: Phản ánh những đặc điểm của nhóm giai cấp nhất định
Ý thức PL cá nhân: phản ánh quan điểm, thái độ, tình cảm, hiểu biết về PL của mỗi cá nhân. 4. Mối quan hệ YTPL và PL
* Sự tác động của YTPL đối với PL:
YTPL là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng PL
YTPL thúc đẩy hoạt động thực hiện PL
YTPL bảo đảm áp dụng PL đúng đắn
* Sự tác động của PL đvs YTPL 28
PL là cơ sở để hình thành và phát triển YTPL 5. Vai trò của YTPL
5. Vấn đề nâng cao ý thức pháp luật
Nâng cao ý thức pháp luật không chỉ là nhiệm vụ cơ bản của nhà nước mà còn là
trách nhiệm của tất cả các chủ thể trong xã hội.
Nâng cao ý thức pháp luật giúp hình thành và phát triển tri trức về pháp luật của
mỗi người dân và hình thành tâm lý pháp luật tích cực ở họ.
* Để nâng cao ý thức pháp luật, cần phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp cụ thể
Giải pháp hướng tới pháp luật.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Nâng cao chất lượng các quy phạm pháp luật.
Kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội có ảnh hưởng lớn đến lợi ích của các chủ
thể trong xã hội, của nhà nước
Giải pháp hướng tới các chủ thể của ý thức pháp luật. Pháp Chế
I. ĐỊNH NGHĨA “PHÁP CHẾ XHCN”
Pháp chế là thế chế pháp luật được xác lập trong toàn bộ đời sống xã hội từ
trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước đến các thiết chế, quan hệ xã hội,
hoạt động, sinh hoạt của mọi chủ thể pháp luật trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
VD: Xét trong trường hợp của đường dành riêng cho xe BRT tại Việt Nam, pháp luật ở đây
thể hiện ở điều luật trong Nghị định 46 năm 2016 về quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì các phương tiện
đi vào làn của BRT sẽ phạm lỗi “đi không đúng phần đường, làn đường quy
định”. Còn pháp chế là tình trạng áp dụng, công tác phổ biến điều luật của cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã hội và tình hình thực hiện của người dân trên
thực tế trên theo điều luật này.
Pháp luật và pháp chế là hai khái niệm khác nhau nhưng rất gần nhau và có
quan hệ khăng khít với nhau.
Pháp luật là cơ sở hình thành lên pháp chế. Chỉ khi có pháp luật đầy đủ, hoàn
chỉnh và được thực hiện nghiêm chỉnh thì mới có pháp chế 29
Ngược lại, pháp chế là mục tiêu phấn đấu để hoàn thiện hệ thống pháp luật và
thực hiện đúng pháp luật. Pháp chế là môi trường làm cho pháp luật phát huy
được vai trò, hiệu lực, điều chỉnh một cách có hiệu quả các quan hệ xã hội II.KIỂU PHÁP CHẾ
Hiện nay chỉ có hai kiểu pháp chế tồn tại là pháp chế tư sản và pháp chế xã hội chủ nghĩa. Pháp chế tư sản
Định nghĩa: Pháp chế tư sản gắn liền với sự ra đời của pháp luật tư sản và là
một bước tiến quan trọng của giai cấp tư sản trong giai đoạn chống chế độ phong kiến
Theo khoản 3 điều1 luật phòng chống tham nhũng năm 2018: Tham nhũng là
hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ và quyền hạn đó để vụ lợi BÀI 6: THAM NHŨNG
Nguyên nhân và điều kiện dẫn đến tham nhũng:
1. Hạn chế trong chính sách pháp luật:
-Sự thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật
-Sự chồng chéo , mâu thuẫn trong các các quy định của pháp luật
-Sự bất cập, thiếu mình bạch và kém khả thi trong quy định pháp luật
-Hạn chế trong quản lí và điều hành
2. Hạn chế trong việc phát hiện và xử lý tham nhũng
-Các cơ quan thanh tra kiểm tra chưa phát huy hết những vai trò, trách nhiệm của mình
-Hoạt động thanh tra giám sát không được thực hiện thường xuyên và toàn diện
-Việc tố giác hành vi tham nhũng còn hạn chế
3. Hạn chế trong nhận thức, tư tưởng của những người có chức vụ và quyền hạn
-Phẩm chất chính trị kém
-Sẵn sàng hi sinh lợi ích chung để đạt lợi ích cá nhân
-Hạn chế trong công tác quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ
4. Hạn chế trong công tác tuyên truyền, phổ biên giao dục pháp luật về tham nhũng 30 Tác hại của tham nhũng 1. Đối với chính trị:
-Cản trở việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước
-Gây ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước
-Tiếp tay cho thế lực thù địch để chống phá đất nước
-Gây bất bình và ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân
2. Đối với nền kinh tế: -Gây thất thoát
-Làm chậm tốc độ tăng trưởng
-Làm tổn hại tới các công trình xây dựng,... 3. Đối với xã hội
-Xáo trộn trật tự xã hội
-Làm ảnh hưởng các chuẩn mực, đạo đức xã hội
-Làm xuống cấp các bộ phận cán bộ, đảng viên
Phân tích các yếu tố cấu thành tham nhũng.
Phân tích đặc điểm của tham nhũng.
1. Chủ thể tham nhũng là những người có chức vụ và quyền hạn
4 nhóm người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:
-Cán bộ, công chức viên chức
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên
môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
-Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
-Người được giao nhiệm vụ , công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ đó
Ngoài ra, theo bộ luật hình sự 2015, chủ thể của hành vi tham ôn tài sản , nhận hối lộ
còn có thể là ng có chức vụ , quyền hạn trong các doanh nghiệp, tchức ngoài nhà nước.
Chức vụ, quyền hạn phải gắn với quyền lực nhà nước trong các lĩnh vực và các cơ quan
khác nhau: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp, trong các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế Nhà
nước hoặc lực lượng vũ trang từ Trung ương đến địa phương.
2. Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ 31 , công vụ được giao
Chủ thể tham những lạm dụng quyền lợi thông qua: -Chức năng chính quyền
-Chức năng tổ chức, lãnh đạo
-Chức năng hành chính, kinh tế theo nhiệm vụ, công vụ được giao
-Khi thực hiện hành vi tham nhũng đối tượng tham nhũng sử dụng “chức vụ, quyền
hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình
mình hoặc cho người khác
Ví dụ: A là thủ quỹ, A lợi dụng công việc của mình lấy quỹ cơ quan để đầu tư
mua bán đất đai riêng, nếu không phải là thủ quỹ thì A không thể hoặc khó có
thể lấy được tài sản trong kho quỹ của cơ quan. Việc lợi dụng chức vụ, quyền
hạn là thủ kho trong trường hợp này đã giúp A đạt được mục đích hưởng lợi ích
vật chất trái pháp luật
3. Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi
Phân tích quy định pháp luật về phòng ngừa tham nhũng
1. Vai trò của pháp luật trong phòng, chống tham nhũng
-Pl đặc biệt là pl về phòng chống tham nhũng là cơ sở để nhận diện tham nhũng
-Pl tạo khuôn khổ pháp lý để phòng ngừa, phát hiện và xử lí tham những; là cơ sở để
các cơ quan tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong công tác phòng chống tham nhũng
-Là cơ sở pháp lý để phát huy vai trò, trách nhiệm của công dân, tổ chức trong phòng chống tham nhũng
2. Vai trò của công tác phòng, chống tham nhũng
-Góp phần bảo vệ chế độ, xây dựng nhà nước pháp quyền
-Góp phần làm tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân
-Duy trì và nâng cao giá trị đạo đức truyền thống của cán bộ và người dân, đảm bảo
cho các quan hệ xã hội được lành mạnh
-Củng cố niềm tin của người dân vào chế độ và pháp luật
3. Quy định của pháp luật về trách nhiệm trong phòng chống tham nhũng
* Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và các thông tin về hvi tham nhũng; 32
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng;
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài
liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình
phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
- Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Phản biện, kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Gợi ý các dạng câu hỏi ôn tập
Dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có giải thích:
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết
3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật
4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức
5. Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất
6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại UBND xã,
phường, thị trân nới cư trú của một trong các bên
7. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất.
8. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý.
9. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi.
10.Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật.
11. Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia và quản lý dân cư
theocác đơn vị hành chính, lãnh thổ
12.Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội do đó tương ứng sẽ có 5kiểu Nhà Nước
Dạng câu hỏi tình huống và giải quyết vấn đề (gồm các nội dung như xác định
cấu trúc quy phạm pháp luật, xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật ; xác định
hành vi vi phạm pháp luật và xử lý trách nhiệm vồi thường; xác định cơ cấu 33
của quan hệ pháp luật…)
Tình huống 1: "Bình là công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn
Bình đã đến công ty đòi gặp giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp khách, mặt khác,
thấyBình đang trong tình trạng say rượu nên An – bảo vệ Công ty đã ngăn chặn
không cho vào. Bình chửi bới,
dùng những lời lẽ xúc phạm và cố tình xông vàocông ty. Không kiềm chế nổi,
An dùng dùi cui đánh túi bụi vào lưng Bình chođến khi Bình ngã quy. Kết quả
Bình bị trấn thương nặng." a, Hành vi của An có phải là phòng vệ chính đáng không?
b, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khoẻ không? c, Ai phải
chịu trách nhiệm bồi thường cho Bình và trách nhiệm bồithường được giải quyết như thế nào?
Tình huống 2: Biết cả nhà anh Khánh về quê, An, Bình, Cường bàn bạc với
nhau chờ đêm đến sẽ phá khóa nhà Khánh để vào trộm cắp. Đêm đó, chỉ có An,
Bình phá khóa vào lấy xe máy, tiền, vàng và một số tài sản khác, trị giá khoảng
100triệu đồng. Cường nhận trách nhiệm tìm chỗ tiêu thụ số tài sản trộm cắp
trên. Dũng thuê nhà gần đó, khi đi chơi đêm về thấy nhà Khánh cửa mở toang,
liềnlẻn vào, bê nốt ti vi và một số đồ đạc khác (do An, Bình bỏ lại vì nặng
quákhông bê đi nổi) trị giá khoảng 10 triệu. Sau thời gian điều tra, công an tìm
raAn, Cường, Dũng; còn Bình hiện vẫn đang bỏ trốn. Số tài sản trộm cắp
chúngđều đã bán và tiêu dùng hết. a, Khánh có quyền kiện ai để yêu cầu bồi thường? b,
Trách nhiệm bồi thường của An, Bình, Cường, Dũng được xác địnhnhư thế nào?
Tình huống 3: Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau đây:
a. “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm” (Điều 33, Hiến pháp năm 2013)
b. “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm” (Khoản 1, Điều 169, BLHS năm 2015)
Tình huống 4: Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong tình huống sau
đây: X, Y là hàng xóm của nhau. Do có mâu thuẫn, X biết được y đang ngủ
trong nhà một mình nên đã lẻn vào nhà Y đâm nhiều nhát vào ngực Y làm Ytử
vong. Biết rằng X 40 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường.
Tình huống 5: Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội
dung, khách thể trong quan hệ pháp luật)
Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5 tháng sẽ trả đủ
vốn và lãi là 30 triệu đồng cho chị M. 34 35 36 37 38 39 40