Hạch toán là gì? Hạch toán kế toán là gì? Phương pháp hạnh toán
Hạch toán là gì? Hạch toán kế toán là gì? Phướng pháp hạch toán ra sao? Luật Minh Khuê sẽ
cung cấp thông n đến bạn trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Hạch toán là gì?
1.1. Khái niệm hạch toán
Hạch toán là một quá trình có hệ thống bao gồm các công việc như: quan sát, đo lường, nh
toán và ghi chép nhằm quản lý các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, tổ chức một cách
chặt chẽ và có hiệu quả.
Cụ thể các công việc hạch toán gồm:
Quá
trình
Mô tả
Quan
sát
Đây là công việc, hoạt động đầu ên của quá trình quản lý nhằm mô tả, khái quát, phản ánh,
sự tồn tại của đối tượng cần thu thập thông qua việc quan sát bằng mắt thường hoặc bằng các
phương ện chuyên dụng qua đó đánh giá được hình thái bên ngoài của các đối tượng quản lý
kinh tế.
Đo
ng
Công việc thứ hai sau khi đã có được hình thái tổng thể từ việc quan sát, doanh nghiệp sử
dụng các máy móc, thiết bị, công thức nh toán, đo lường nhằm lượng hóa các đối tượng
quản lý kinh tế và các giao dịch ảnh hưởng đến chúng bằng các đơn vị đo lường thích hợp với
từng đối tượng cụ thể. Ví dụ, doanh nghiệp lượng hóa các hao phí trong sản xuất và của cải
vật chất đã sản xuất ra bằng thước đo ền tệ.
Tính
toán
Là quá trình sử dụng các phép nh, phương pháp phân ch, tổng hợp để nhận biết, đánh giá
được mức độ, hiệu quả thực hiện, từ đó ếp tục lượng hoá thành các chỉ êu tổng hợp.
Ghi
chép
Đây là việc hệ thống hoá các thông n đã thu thập, quan sát và tổng hợp ở các bước trên theo
một trật tự, quy tắc và chỉ êu nhất định trên các phươngện như chứng từ, sổ, báo cáo bằng
giấy hoặc phương ện điện tử, qua đó có căn cứ tổng hợp thông n kết quả các hoạt động
kinh tế và ra quyết định phù hợp, kịp thời.
1.2. Phân loại hạch toán
Hạch toán thường được chia thành 3 loại chính là hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê và
hạch toán kế toán. Trong đó:
Hạch toán nghiệp vụ: là sự quan sát, phản ánh và kiểm tra từng nghiệp vụ và quá trình
kinh tế cụ thể, phục vụ cho việc chỉ đạo thường xuyên, kịp thời nh hình thực hiện các
quá trình và nghiệp vụ này.
Hạch toán thống kê: là môn khoa học giúp con người nghiên cứu về mặt lượng của các
hiện tượng kinh tế xã hội vi sợng lớn, trong điều kiện địa điểm và thời gian cụ
thể. Mục đích của bộ môn này là rút ra bản chất, quy luật của các hiện tượng kinh tế,
hội được nghiên cứu.
Hạch toán kế toán: đây là loại hạch toán phổ biến và thường được dùng nhất trong cả
3 loại hạch toán. Hạch toán kế toán phản ánh chân thực nh hình tài sản và những
biến động về tài sản khi doanh nghiệp ến hành kinh doanh.
Cụ thể nội dung, ưu điểm, nhược điểm của 3 loại hạch toán được thể hin trong bảng sau
đây:
Nội dung
Ưu điểm
Nhược điểm
Hạch toán
nghiệp vụ
- kỹ thuật
Hạch toán nghiệp vụ kỹ thut là sự quan sát,
phản ánh và kiểm tra trực ếp từng nghiệp vụ,
từng quá trình kinh tế cụ thể, phục vụ cho việc
chỉ đạo thường xuyên, kịp thời nh hình thực
hiện các nghiệp vụ, các quá trình đó.
Hạch toán nghiệp vụ phản ánh trực ếp từng
nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật.
Ví dụ: thực trạng sử dụng lao động, vật tư;
hiện trạng sử dụng tài sản cố định…
Thông n cụ thể, chi
ết đáp ứng yêu
cầu về mức độ
nhanh chóng, kịp
thời
Thông n không có nh
khái quát, không có cái
nhìn tổng thể về vấn đề,
do chỉ phản ánh rời rc
về một đối tượng
Hạch toán
thống kê
Hạch toán thống kê là khoa học nghiên cứu
mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết vi
mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội s
lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ
thể, nhằm rút ra bản chất và nh quy luật
trong sự phát triển của các hiện tượng đó.
Thông n phản ánh
có nh liên tục do
cần đánh giá trên
các kết quả điều tra
liên tục
Thông n thiếu nh
toàn diện do chỉ chính
c khi được gắn với
không gian và thời gian
nhất định
Hạch toán thống kê theo dõi các hiện tượng
kinh tế - hội phạm vi số lớn để đưa ra kết
quả.
Ví dụ: trong doanh nghiệp có thể thống kê xu
ớng biến động lợi nhuận của các mặt hàng,
thống kê xu hướng êu thụ sản phẩm để xác
định nh thời vụ…
Hạch toán
kế toán
Hạch toán kế toán phản ánh về nh hình tài
sản hiện có và những biến động tài sản tại đơn
vị khi triển khai các hoạt động kinh doanh.
Sử dụng cả 3 loại thước đo, nhưng thước đo
giá trị mang nh chủ yếu và bắt buộc.
Thông n có nh
liên tục và toàn diện
do nó phải theo dõi
liên tục và trên sự
tồn tại của đơn vị
Khắc phục được các
nhược điểm của 2
phương pháp trên.
2. Hạch toán kế toán là gì?
2.1. Khái niệm hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán, hay thường được gọi với tên quen thuộc là kế toán, là môn khoa học phản
ánh các mặt của hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị, tổ chức xã hội. Cụ thể, môn khoa
học này giúp con người thu nhận, xử lý, cung cấp những thông n về tài sản nhằm mục đích
kiểm tra toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của một đơn vị.
Hạch toán kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp một cách hệ thng các thông n có nh
thường xuyên, liên tục về các hoạt động kinh tế - tài chính của một đơn vị cụ thể trong phạm
vi thời gian nhất định. Vì đối tượng nghiên cứu cơ bản của kế toán là tài sản và sự vận động
của tài sản nên về cơ bản hạch toán kế toán phản ánh nh hình tài sản hiện có và những biến
động của tài sản khi đơn vị thực hiện các hoạt động kinh tế - tài chính.
2.2. Đặc điểm của hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán có những đặc điểm chính sau đây:
- Phản ánh và giám sát một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống tất cả các đối tượng kế toán
của doanh nghiệp: Hạch toán kế toán có nhiệm vụ phản ánh và giám sát toàn diện, liên tục, có
hệ thống tất cả các đối tượng kế toán như ền, tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí,... Xét
về bản chất của hạch toán kế toán là đi sâu nghiên cứu quá trình hình thành vận động của tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Thước đo hạch toán kế toán thường sử dụng có 3 loại thước đo như sau: ền tệ, hiện vật và
lao động. Trong đó thước đo được sử dụng chủ yếu nhất là thước đo về ền tệ. Mọi nghiệp
vụ kinh tế tài chính đều được ghi chép theo giá trị và thể hiện thông qua ền tệ. Vì vậy, hạch
toán kế toán dễ dàng cung cấp được các chỉ êu tổng hợp phục vụ cho việc giám sát và quản
lý nh hình thực hiện việc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hạch toán kế toán kịp thời cung cấp các thông n kế toán về toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tổ chức: Trong doanh nghiệp, tổ chức thì việc hạch toán kế toán sẽ
kịp thời cung cấp các thông n kế toán về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, ví dụ, bao
gồm việc cung cấp nguyên vật liệu, quá trình sản xuất cho đến êu thụ sản phẩm đều được
phản ánh một cách chi ết, đầy đủ cho nhà quản trị của doanh nghiệp.
- Hạch toán kế toán cung cấp các thông n cụ thể, sinh động, thuận ện cho việc kiểm tra,
giám sát: Thông n về tài sản và nguồn vốn là thể hiện hai mặt của mỗi quá trình, mỗi hiện
ợng: Sự thay đổi của tài sản và nguồn vốn tăng và giảm, chi phí và kết quả kinh doanh tốt
hay xấu,... thông qua việc hạch toán kế toán theo dõi, giám sát và tổng hợp số liệu nhanh
chóng, chính xác, sẽ cung cấp cho việc lập báo cáo định kỳ nh hình thực hiện các kế hoạch
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
3. Phương pháp hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán gồm 4 phương pháp cơ bản, cụ thể là:
Phương pháp chứng từ kế toán: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo thời gian và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó vào các chứng từ bằng giấy
hoặc điện tử để phục vụ công tác kế toán, công tác quản lý kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài
sản, và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
Phương pháp tài khoản kế toán: là phương pháp kế toán bằng cách phân loại, phản ánh và
theo dõi một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống nh hình và sự biến động của từng tài
sản, từng nguồn vốn và từng quá trình sản xuất kinh doanh qua các tài khoản kế toán, theo
một hệ thng và quy tắc sắp xếp tài khoản kế toán nhất định. Việc ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng phương pháp kế toán ghi kép, đối ứng tài khoản cho thấy được nh
hình và sự biến động của của tài sản và nguồn vốn, giúp cho việc quản lý và giám sát doanh
nghiệp được thuận lợi và dễ dàng.
Phương pháp nh giá: là phương pháp kế toán sử dụng thước đo ền tệ để xác định giá trị
của các đối tượng kế toán theo những nguyên tắc nhất định nhằm phục vụ quá trình thu
nhận, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông n kinh tế - tài chính tại đơn vị.
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của kế toán nhằm cung cấp các thông n theo chỉ
êu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông n kế toán.

Preview text:

Hạch toán là gì? Hạch toán kế toán là gì? Phương pháp hạnh toán
Hạch toán là gì? Hạch toán kế toán là gì? Phướng pháp hạch toán ra sao? Luật Minh Khuê sẽ
cung cấp thông tin đến bạn trong bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
1. Hạch toán là gì?
1.1. Khái niệm hạch toán
Hạch toán là một quá trình có hệ thống bao gồm các công việc như: quan sát, đo lường, tính
toán và ghi chép nhằm quản lý các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, tổ chức một cách
chặt chẽ và có hiệu quả.

Cụ thể các công việc hạch toán gồm: Quá Mô tả trình
Đây là công việc, hoạt động đầu tiên của quá trình quản lý nhằm mô tả, khái quát, phản ánh,
Quan sự tồn tại của đối tượng cần thu thập thông qua việc quan sát bằng mắt thường hoặc bằng các sát
phương tiện chuyên dụng qua đó đánh giá được hình thái bên ngoài của các đối tượng quản lý kinh tế.
Công việc thứ hai sau khi đã có được hình thái tổng thể từ việc quan sát, doanh nghiệp sử
dụng các máy móc, thiết bị, công thức tính toán, đo lường nhằm lượng hóa các đối tượng
Đo
quản lý kinh tế và các giao dịch ảnh hưởng đến chúng bằng các đơn vị đo lường thích hợp với
lường từng đối tượng cụ thể. Ví dụ, doanh nghiệp lượng hóa các hao phí trong sản xuất và của cải
vật chất đã sản xuất ra bằng thước đo tiền tệ. Tính
Là quá trình sử dụng các phép tính, phương pháp phân tích, tổng hợp để nhận biết, đánh giá toán
được mức độ, hiệu quả thực hiện, từ đó tiếp tục lượng hoá thành các chỉ tiêu tổng hợp.
Đây là việc hệ thống hoá các thông tin đã thu thập, quan sát và tổng hợp ở các bước trên theo Ghi
một trật tự, quy tắc và chỉ tiêu nhất định trên các phương tiện như chứng từ, sổ, báo cáo bằng
chép giấy hoặc phương tiện điện tử, qua đó có căn cứ tổng hợp thông tin kết quả các hoạt động
kinh tế và ra quyết định phù hợp, kịp thời.
1.2. Phân loại hạch toán
Hạch toán thường được chia thành 3 loại chính là hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê và
hạch toán kế toán. Trong đó:

Hạch toán nghiệp vụ: là sự quan sát, phản ánh và kiểm tra từng nghiệp vụ và quá trình
kinh tế cụ thể, phục vụ cho việc chỉ đạo thường xuyên, kịp thời tình hình thực hiện các
quá trình và nghiệp vụ này.

Hạch toán thống kê: là môn khoa học giúp con người nghiên cứu về mặt lượng của các
hiện tượng kinh tế xã hội với số lượng lớn, trong điều kiện địa điểm và thời gian cụ
thể. Mục đích của bộ môn này là rút ra bản chất, quy luật của các hiện tượng kinh tế,
xã hội được nghiên cứu.

Hạch toán kế toán: đây là loại hạch toán phổ biến và thường được dùng nhất trong cả
3 loại hạch toán. Hạch toán kế toán phản ánh chân thực tình hình tài sản và những
biến động về tài sản khi doanh nghiệp tiến hành kinh doanh.

Cụ thể nội dung, ưu điểm, nhược điểm của 3 loại hạch toán được thể hiện trong bảng sau đây: Nội dung Ưu điểm Nhược điểm
Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật là sự quan sát,
phản ánh và kiểm tra trực tiếp từng nghiệp vụ,
từng quá trình kinh tế cụ thể, phục vụ cho việc Thông tin cụ thể, chi Thông tin không có tính

chỉ đạo thường xuyên, kịp thời tình hình thực Hạch toán
tiết đáp ứng yêu
khái quát, không có cái
hiện các nghiệp vụ, các quá trình đó. nghiệp vụ cầu về mức độ
nhìn tổng thể về vấn đề,
- kỹ thuật Hạch toán nghiệp vụ phản ánh trực tiếp từng nhanh chóng, kịp
do chỉ phản ánh rời rạc
nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật. thời
về một đối tượng
Ví dụ: thực trạng sử dụng lao động, vật tư;
hiện trạng sử dụng tài sản cố định…

Hạch toán thống kê là khoa học nghiên cứu
Thông tin phản ánh Thông tin thiếu tính
mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với
có tính liên tục do
toàn diện do chỉ chính
Hạch toán mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số cần đánh giá trên xác khi được gắn với
thống kê lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ
các kết quả điều tra không gian và thời gian
thể, nhằm rút ra bản chất và tính quy luật liên tục nhất định
trong sự phát triển của các hiện tượng đó.
Hạch toán thống kê theo dõi các hiện tượng
kinh tế - xã hội ở phạm vi số lớn để đưa ra kết quả.

Ví dụ: trong doanh nghiệp có thể thống kê xu
hướng biến động lợi nhuận của các mặt hàng,
thống kê xu hướng tiêu thụ sản phẩm để xác
định tính thời vụ…

Hạch toán kế toán phản ánh về tình hình tài Thông tin có tính
sản hiện có và những biến động tài sản tại đơn liên tục và toàn diện Khắc phục được các
Hạch toán vị khi triển khai các hoạt động kinh doanh.
do nó phải theo dõi nhược điểm của 2 kế toán
Sử dụng cả 3 loại thước đo, nhưng thước đo
liên tục và trên sự phương pháp trên.
giá trị mang tính chủ yếu và bắt buộc.
tồn tại của đơn vị
2. Hạch toán kế toán là gì?
2.1. Khái niệm hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán, hay thường được gọi với tên quen thuộc là kế toán, là môn khoa học phản
ánh các mặt của hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị, tổ chức xã hội. Cụ thể, môn khoa
học này giúp con người thu nhận, xử lý, cung cấp những thông tin về tài sản nhằm mục đích
kiểm tra toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của một đơn vị.

Hạch toán kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp một cách hệ thống các thông tin có tính
thường xuyên, liên tục về các hoạt động kinh tế - tài chính của một đơn vị cụ thể trong phạm
vi thời gian nhất định. Vì đối tượng nghiên cứu cơ bản của kế toán là tài sản và sự vận động
của tài sản nên về cơ bản hạch toán kế toán phản ánh tình hình tài sản hiện có và những biến
động của tài sản khi đơn vị thực hiện các hoạt động kinh tế - tài chính.

2.2. Đặc điểm của hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán có những đặc điểm chính sau đây:
- Phản ánh và giám sát một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống tất cả các đối tượng kế toán
của doanh nghiệp: Hạch toán kế toán có nhiệm vụ phản ánh và giám sát toàn diện, liên tục, có
hệ thống tất cả các đối tượng kế toán như tiền, tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí,... Xét
về bản chất của hạch toán kế toán là đi sâu nghiên cứu quá trình hình thành vận động của tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.

- Thước đo hạch toán kế toán thường sử dụng có 3 loại thước đo như sau: tiền tệ, hiện vật và
lao động. Trong đó thước đo được sử dụng chủ yếu nhất là thước đo về tiền tệ. Mọi nghiệp
vụ kinh tế tài chính đều được ghi chép theo giá trị và thể hiện thông qua tiền tệ. Vì vậy, hạch
toán kế toán dễ dàng cung cấp được các chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho việc giám sát và quản
lý tình hình thực hiện việc kinh doanh của doanh nghiệp.

- Hạch toán kế toán kịp thời cung cấp các thông tin kế toán về toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tổ chức: Trong doanh nghiệp, tổ chức thì việc hạch toán kế toán sẽ
kịp thời cung cấp các thông tin kế toán về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, ví dụ, bao
gồm việc cung cấp nguyên vật liệu, quá trình sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm đều được
phản ánh một cách chi tiết, đầy đủ cho nhà quản trị của doanh nghiệp.

- Hạch toán kế toán cung cấp các thông tin cụ thể, sinh động, thuận tiện cho việc kiểm tra,
giám sát: Thông tin về tài sản và nguồn vốn là thể hiện hai mặt của mỗi quá trình, mỗi hiện
tượng: Sự thay đổi của tài sản và nguồn vốn tăng và giảm, chi phí và kết quả kinh doanh tốt
hay xấu,... thông qua việc hạch toán kế toán theo dõi, giám sát và tổng hợp số liệu nhanh
chóng, chính xác, sẽ cung cấp cho việc lập báo cáo định kỳ tình hình thực hiện các kế hoạch
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.

3. Phương pháp hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán gồm 4 phương pháp cơ bản, cụ thể là:
Phương pháp chứng từ kế toán: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo thời gian và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó vào các chứng từ bằng giấy
hoặc điện tử để phục vụ công tác kế toán, công tác quản lý kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài
sản, và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.

Phương pháp tài khoản kế toán: là phương pháp kế toán bằng cách phân loại, phản ánh và
theo dõi một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình và sự biến động của từng tài
sản, từng nguồn vốn và từng quá trình sản xuất kinh doanh qua các tài khoản kế toán, theo
một hệ thống và quy tắc sắp xếp tài khoản kế toán nhất định. Việc ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng phương pháp kế toán ghi kép, đối ứng tài khoản cho thấy được tình
hình và sự biến động của của tài sản và nguồn vốn, giúp cho việc quản lý và giám sát doanh
nghiệp được thuận lợi và dễ dàng.

Phương pháp tính giá: là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị
của các đối tượng kế toán theo những nguyên tắc nhất định nhằm phục vụ quá trình thu
nhận, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kinh tế - tài chính tại đơn vị.

Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của kế toán nhằm cung cấp các thông tin theo chỉ
tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán.