Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định - Luật quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định - Luật quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
22:55 1/8/24
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự Việt Na…
HẬU QUẢ PHÁP LÝ DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA
BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 Nguyễn Minh Oanh
Người phản biện: TS. Hồ Thị Vân Anh Tóm tắt
Hợp đồng là một chế định lớn đƣợc ghi nh
g Bộ luật dân sự (BLDS) Việt
Nam năm 2015. Để tạo cơ sở pháp lý và bảo
uyền lợi của các bên tham gia hợp
đồng, Bộ luật ghi nhận về trách nhiệm
ý đối với chủ thể thực hiện hành vi vi
phạm hợp đồng. Trách nhiệm do vi
hợp đồng đƣợc Bộ luật quy định nhƣ buộc
tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ
dứt hành vi vi phạm hoặc phải bồi thƣờng thiệt
hại. Bên cạnh đó, chủ thể v
hợp đồng cũng phải gánh chịu các hậu quả bất lợi khác do các bên thoả th
y do pháp luật quy định nhƣ phạt vi phạm, chịu lãi chậm trả, đơn phƣơng ch
t, huỷ bỏ hợp đồng, hoãn thực hiện hợp đồng… Tuy nhiên các quy định n
a đƣợc ghi nhận khái quát và tập trung trong một chế định mà đƣợc ghi n
i rác ở nhiều điều luật khác nhau. Việc quy định này dẫn đến khó
khăn khi ti p cận nghiên cứu, áp dụng hoặc giải thích pháp luật. Ngoài ra, các nội
dung đƣợc quy định về các hậu quả này cũng còn nhiều vấn đề phải bàn luận. Bài
tham luận này sẽ tổng hợp khái quát các hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo
pháp luật Việt Nam. Từ đó, bài tham luận cũng nêu lên các nội dung còn nhiều quan
điểm khác nhau hoặc chƣa phù hợp để các đại biểu tham dự hội thảo trao đổi, thảo
luận. Ngoài ra, tác giả tham luận cũng đƣa ra một vài gợi ý bƣớc đầu nhằm hoàn thiện
pháp luật Việt Nam về nội dung này.
Từ khoá: Hợp đồng, vi phạm, hoãn, đơn phƣơng chấm dứt, huỷ bỏ, phạt vi
phạm, bồi thƣờng thiệt hại. Résumé
Les contrats sont une institution juridique importante reconnue par le Code civil
vietnamien de 2015. Afin de constituer une base juridique et d‟assurer les droits des
parties contractantes, le Code civil prévoit les responsabilités juridiques incombant à
ceux qui violent le contrat. La responsabilité pour les manquements contractuels
prévue par le Code civil peut être la continuation forcée des obligations; la cessation TS. 142 about:blank 1/13 22:55 1/8/24
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự Việt Na…
des violations ou l'indemnisation des dommages et intérêts. De plus, la personne qui
manque à une obligation contractuelle doit également subir d‟autres conséquences qui
lui sont défavorables tels que stipulés par les parties ou prévues par la loi comme le
paiement des pénalités, des intérêts de retard de paiement, la résiliation ou la
résolution du contrat, etc. Néanmoins, ces dispositions ne sont pas rassemblées d‟une
manière générale et concentrée au sein d‟une mêm
ution mais de façon dispersée
dans de divers articles de droit. Une telle a
e donne lieu aux difficultés pour
l‟accès au droit, lors de la réalisation des
rches, l‟application ou l‟interprétation
des règles de droit. Par ailleurs, les d
ions régissant ces effets juridiques laissent
encore à désirer. Cette intervent
aiera de faire la synthèse des effets juridiques en cas de manquements au
ations contractuelles selon le droit vietnamien. À partir de ceci, elle abor
points qui soulevent encore des positions divergentes ou inappropriées et
viront de base aux discussions entre les auditeurs présents au colloque. E
us, l‟intervenant présentera quelques suggestions visant à perfectionn
oit vietnamien en la matière. Dẫn ập
Ở bất kỳ quốc gia nào, vào bất kỳ thời điểm nào, hợp đồng luôn là công cụ thiết
yếu trong đời sống hàng ngày giúp các chủ thể trao đổi lợi ích với nhau. Chính vì vậy,
trong hệ thống luật tƣ, luật hợp đồng là một bộ phận không thể thiếu và vô cùng quan
trọng điều chỉnh mối quan hệ nghĩa vụ đƣợc thiết lập giữa các bên thông qua thoả
thuận. Ở Việt Nam, chế định hợp đồng đƣợc đặt ở vị trí trung tâm của BLDS với vai
trò tạo nền tảng pháp lý quan trọng điều chỉnh về hợp đồng giữa các chủ thể bình đẳng
với nhau về địa vị pháp lý bao gồm cả hợp đồng dân sự thuần tuý hay hợp đồng
thƣơng mại, hợp đồng lao động, hợp đồng sử dụng tác phẩm, …
Khi giữa các bên thiết lập một quan hệ hợp đồng thì giữa các bên sẽ phát sinh các
quyền và nghĩa vụ nhất định và các chủ thể của hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ theo
hợp đồng. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan khác nhau mà trong
nhiều trƣờng hợp một hoặc các bên có sự vi phạm hợp đồng. Theo ghi nhận của BLDS
năm 2015, việc vi phạm hợp đồng có thể dẫn đến phát sinh các hậu quả pháp lý khác
nhau nhƣ (1) buộc phải thực hiện nghĩa vụ; (2) buộc chấm dứt hành vi vi phạm; (3) bồi 143 about:blank 2/13 22:55 1/8/24
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự Việt Na…
thƣờng thiệt hại; (4) phạt vi phạm; (5) hoãn thực hiện nghĩa vụ; (6) đơn phƣơng chấm
dứt thực hiện hợp đồng; (7) huỷ bỏ hợp đồng.
1. Buộc phải thực hiện nghĩa vụ
Khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực
hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thì sẽ phải chịu trách nhiệm với ngƣời có
quyền. Một trong những trách nhiệm dân sự áp dụ
u tiên đƣợc BLDS ghi nhận là
buộc phải thực hiện nghĩa vụ.
Buộc phải thực hiện nghĩa vụ đƣợ
là khi ngƣời có nghĩa vụ không thực
hiện, thực hiện không đúng, không đ
nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên có quyền
tự mình yêu cầu bên có nghĩa vụ
c thực hiện hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền áp
ác biện pháp cƣỡng chế để buộc ngƣời có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ. Buộc thực hiệ
nghĩa vụ đƣợc áp dụng đối với trƣờng hợp vi phạm nghĩa vụ chƣa gây ra
ại và nghĩa vụ có thể tiếp tục đƣợc thực hiện. Nếu bên có quyền đã yêu cầu
có nghĩa vụ vẫn không thực hiện, thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nƣớc áp dụ
những biện pháp cƣỡng chế buộc bên kia phải thực hiện nghĩa vụ dân sự
theo hợp đồng.Trong trƣờng hợp này, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sẽ ra phán
quyết bên có nghĩa vụ buộc phải thực hiện nghĩa vụ để bảm bảo quyền lợi cho bên
mang quyền. Khi bị áp dụng trách nhiệm này, ngƣời vi phạm nghĩa vụ phải tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ đã thoả thuận trƣớc đó trong hợp đồng hoặc do luật quy định. Loại
trách nhiệm buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định của BLDS đƣợc áp dụng đối
với trƣờng hợp vi phạm nghĩa vụ giao vật và trƣờng hợp vi phạm nghĩa vụ phải thực
hiện một công việc, cụ thể:
- Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật: Th o
e quy định tại Điều 356
BLDS năm 2015 thì trường hợp nghĩa vụ giao vật đặc định không được thực hiện th ì
bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đúng vật đó, trường hợp nghĩa
vụ giao vật cùng loại thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao vật
cùng loại khác.
Riêng đối với nghĩa vụ trả tiền thì tại Điều 357 BLDS có quy định: Trƣờng hợp
bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tƣơng ứng 144 about:blank 3/13 22:55 1/8/24
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự Việt Na…
với thời gian chậm trả và tại khoản 2 của điều này có quy định về cách tính lãi đối với số tiền chậm trả.
Tuy nhiên điều luật cũng chỉ quy định về lãi suất do chậm trả mà không khẳng
định nghĩa vụ trả tiền có đƣợc coi là buộc phải thực hiện nghĩa vụ hay không.
Có thể nói, các quy định này của BLDS đã dẫn đến cách hiểu hạn hẹp là buộc
phải thực hiện nghĩa vụ chỉ áp dụng đối với nghĩa
ao vật mà không quy định đối
với nghĩa vụ trả tiền hoặc bàn giao giấy tờ c
quyền tài sản … Theo chúng tôi,
việc không quy định trách nhiệm buộc ph
hiện nghĩa vụ đối với tiền, giấy tờ có
giá, quyền tài sản là một hạn chế, thi
của Bộ luật bởi tƣơng tự nhƣ vật cùng loại,
trƣờng hợp bên có nghĩa vụ vi p
ệc thực hiện nghĩa vụ mà nghĩa vụ vẫn có thể
tiếp tục đƣợc thực hiện thì t
iệm buộc phải thực hiện nghĩa vụ vẫn có thể đƣợc áp dụng. Việc ghi nhận
ếp tục thực hiện nghĩa vụ là một loại trách nhiệm có ý nghĩa giúp cho việc
hục đƣợc lợi ích cho bên có quyền một cách trọn vẹn nhất bởi lẽ trong các
hợp này thì lợi ích mà bên mang quyền hƣớng đến đầu tiên bao giờ cũng là
i thực hiện đúng nghĩa vụ của bên mang nghĩa vụ. Do đó, nếu trong
tƣơng lai Đ u 356 của Bộ l ậ
u t có đƣợc sửa đổi bổ sung thì nhà làm luật nên quy định
thay thế từ “vật” thành từ “tài sản” sẽ phù hợp hơn, đồng thời cũng bổ sung nội hàm
của điều luật cho tƣơng thích với tên gọi của điều luật.
- Trách nhiệm do không thực hiện công việc: Theo quy định tại Điều 358 BLDS
năm 2015 thì trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình
phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện công
việc hoặc giao người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh
toán chi phí hợp lý, bồi thường thiệt hại. Quy định này là phù hợp vì việc một bên vi
phạm nghĩa vụ có đối tượng là công việc mà công việc đó vẫn có thể tiếp tục được
thực hiện thì việc buộc bên có nghĩa vụ phải thực hiện công việc là biện pháp được ưu
tiên áp dụng để đảm bảo quyền lợi cho bên mang quyền trước khi biện pháp bồi
thường thiệt hại được áp dụng. Ngoài ra ,nếu nghĩa vụ này có thể được thực hiện bởi
người khác thì việc cho phép bên có quyền được lựa chọn thay thế chủ thể thực hiện
nghĩa vụ để bảo đảm lợi ích của mình khi bên có nghĩa vụ đã vi phạm nghĩa vụ cũng là hợp lý.
2. Chấm dứt hành vi vi phạm 145 about:blank 4/13 22:55 1/8/24
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự Việt Na…
Theo quy định tại Điều 358 BLDS thì trách nhiệm buộc phải chấm dứt hành vi vi
phạm đƣợc áp dụng khi bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà lại thực
hiện công việc đó. Trƣờng hợp này, bên có quyền đƣợc quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ
phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi thƣờng thiệt hại.
Nhƣ vậy, theo quy định này thì trách nhiệm buộc chấm dứt hành vi xâm phạm
chỉ áp dụng đối với hợp đồng có đối tƣợng là cô
c mà cụ thể hơn là công việc
phải là không hành động (bất tác vi) còn đối
hĩa vụ có đối tƣợng là tài sản hoặc
công việc phải làm thì không đƣợc điều
cập tới. Có thể nói, quy định của Bộ
luật nhƣ vậy là chƣa phù hợp và chƣ
g tính khái quát bởi lẽ về mặt lý thuyết thì
khi có hành vi xâm phạm đến qu
i của chủ thể (bất kể là quyền phát sinh từ hợp
đồng hay ngoài hợp đồng) v
vi đó chƣa chấm dứt thì để hạn chế và khắc phục
thiệt hại chủ thể bị xâm
hoàn toàn có quyền yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm theo quy định tại Đi
BLDS. Trên thực tế thì trách nhiệm này cũng có thể đƣợc áp dụng đối với hợ
có đối tƣợng là tài sản hoặc công việc phải làm. Ví dụ
tƣợng của hợp đồng là tài sản: Trong hợp đồng thuê tài sản, nếu bên thuê tài sả
ử dụng tài sản không đúng mục đích làm hƣ hại đến tài sản thuê thì bên
cho thuê có thể tự mình yêu cầu hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền buộc
bên thuê chấm dứt hành vi sử dụng tài sản thuê trái mục đích.
Ví dụ về đối tƣợng của hợp đồng là công việc phải thực hiện: trong hợp đồng
thuê khoan thăm dò khai thác vàng hoặc dầu khí, bên thực hiện việc thăm dò thực hiện
việc khoan hoặc thăm dò không đúng phƣơng pháp và thời gian đã thoả thuận thì bên
thuê dịch vụ có quyền yêu cầu chấm dứt hành vi hoặc nếu bên làm dịch vụ không chịu
chấm dứt thì bên thuê dịch vụ có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
buộc bên làm dịch vụ phải chấm dứt hành vi khoan, thăm dò không đúng thoả thuận.
Nhƣ vậy, theo tác giả, BLDS Việt Nam cần quy định chung về trách nhiệm chấm
dứt hành vi mang tính khái quát thể hiện loại trách nhiệm này đƣợc áp dụng đối với
bất kể hành vi vi phạm nghĩa vụ có đối tƣợng là tài sản hay công việc (tác vi hay bất tác vi).
3. Bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại đƣợc hiểu là trƣờng hợp có thiệt hại do vi phạm
nghĩa vụ theo hợp đồng thì bên có nghĩa vụ phải bồi thƣờng toàn bộ thiệt hại, trừ 146 about:blank 5/13 22:55 1/8/24
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự Việt Na…
trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.136 Nhƣ vậy, trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại theo hợp đồng chỉ phát sinh khi hành vi vi phạm hợp đồng gây ra thiệt hại .
Thiệt hại do vi phạm hợp đồng có thể bao gồm thiệt hại vật chất hoặc thiệt hại về
tinh thần. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định đƣợc, bao gồm tổn
thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn ch
c phục thiệt hại, thu nhập thực
tế bị mất hoặc bị giảm sút. Đối với thiệt hại về
hất do vi phạm hợp đồng, Khoản 2
Điều 419 BLDS có quy định ngƣời có qu
thể yêu cầu bồi thƣờng cho lợi ích mà
lẽ ra mình sẽ đƣợc hƣởng do hợp đồ
ng lại. Ngƣời có quyền còn có thể yêu cầu
ngƣời có nghĩa vụ chi trả chi phí
nh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà
không trùng lặp với nghĩa v
hƣờng thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng đó mang lại. Thiệt hại về ti
là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
hẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể. Điều 419 khoản
định theo yêu cầu của ngƣời có quyền, Toà án có thể buộc ngƣời vi phạm nghĩ
ụ bồi thƣờng thiệt hại về tinh thần cho ngƣời có quyền. Mức bồi thƣờng
do Toà án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.
Có thể nói, BLDS năm 2015 không quy định về cách tính thiệt hại nói chung tại
chƣơng trách nhiệm dân sự hoặc chƣơng hợp đồng mà cách xác định thiệt hại chỉ đƣợc
quy định tại chƣơng trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng. Điều này sẽ đặt
ra nhiều câu hỏi rằng cách tính thiệt hại do vi phạm hợp đồng có giống với cách tính
thiệt trong trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng hay không? Mức bồi
thƣờng thiệt hại về tinh thần do Toà án quyết định có thể cao hơn mức thiệt hại về tinh
thần là 50 lần, 100 lần, 10 lần mức lƣơng cơ sở đƣợc quy định tại Điều 590, 591, 592 của Bộ luật hay không?
Theo tác giả, để đảm bảo sự thống nhất trong cách hiểu thì Bộ luật cần có một
quy định chung về cách xác định thiệt hại áp dụng chung đối với cả th ệ i t hại theo hợp
đồng và thiệt hại ngoài hợp đồng trong chƣơng trách nhiệm dân sự nói chung. Quy
định nhƣ vậy là hợp lý về mặt cấu trúc bởi lẽ hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng
cũng gây ra các thiệt hại về vật chất và tinh thần và cách tính toán thiệt ạ h i nếu các bên
136 Điều 360 Bộ luật dân sự năm 2015 147 about:blank 6/13 22:55 1/8/24
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự Việt Na…
không có thoả thuận thì hoàn toàn phải dựa trên cơ sở của pháp luật. Trong trƣờng hợp
có thiệt hại thực tế xảy ra thì thiệt hại phát sinh từ hành vi vi phạm theo hợp đồng hay
ngoài hợp đồng cũng đƣợc tính toán nhƣ nhau. Chính vì vậy, để cách quy định khoa
học và hợp lý hơn, BLDS cần có một quy định chung về cách xác định thiệt hại trong
chƣơng trách nhiệm dân sự làm cơ sở cho việc tính toán thiệt hại đối với tất cả các
hành vi vi phạm nghĩa vụ kể cả theo hợp đồng và ợp đồng.
Bên cạnh đó, trách nhiệm bồi thƣờng th
sẽ đƣợc loại trừ trong trƣờng hợp
bất khả kháng, hoàn toàn do lỗi của ngƣờ
ệt hại hoặc bên có quyền đã không áp
dụng các biện pháp cần thiết để ngăn
hạn chế thiệt hại. Các trƣờng hợp loại trừ
này cũng đƣợc áp dụng chung c
rách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại theo hợp đồng
và trách nhiệm bồi thƣờng th
ngoài hợp đồng. Do vậy, tƣơng tự nhƣ quy định về
xác định thiệt hại, trƣờn
này BLDS cũng cần có một quy đinh chung tại chƣơng trách nhiệm dân sự đ
bảo tính khoa học và cách hiểu thống nhất. 4. Trách
m nộp phạt vi phạm Bên c
ch nhiệm bồi thƣờng thiệt hại thì trách nhiệm nộp phạt vi phạm là
một chế tà há phổ biến đƣợc thoả thuận trong các hợp đồng. Về cơ sở pháp lý, phạt
vi phạm đƣợc ghi nhận trong BLDS tại Điều 418. Theo đó, phạt vi phạm đƣợc hiểu là
bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm theo thoả thuận
trong hợp đồng. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu
phạt vi phạm mà không phải bồi thƣờng thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và
vừa phải bồi thƣờng thiệt hại. Trƣờng hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm
nhƣng không thoả thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm vừa phải bồi thƣờng thiệt
hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Nhƣ vậy, theo quy định của pháp luật thì phạt vi phạm chỉ xuất hiện khi có sự
thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng chứ không do luật quy định. Tuy nhiên, trƣờng
hợp có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có thể tự mình yêu cầu bên có hành
vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng phải thực hiện việc nộp phạt hoặc yêu cầu cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền buộc bên vi phạm phải nộp tiền phạt cho bên có quyền
do đã có hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng. Đối tƣợng của phạt vi phạm chỉ có
thể là một khoản tiền mà không thể là các loại tài sản khác. Mức phạt vi phạm do các
bên thoả thuận trừ trƣờng hợp Luật có quy định khác. Hiện nay, theo quy định của 148 about:blank 7/13 22:55 1/8/24
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự Việt Na…
Luật Thƣơng mại thì mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt
đối với vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhƣng không quá 8% giá trị
phần nghĩa vụ bị vi phạm trừ trƣờng hợp vi phạm hợp đồng dịch vụ giám định.137
Hoặc theo quy định của Điều 146 Luật Xây dựng thì đối với công trình xây dựng sử
dụng vốn nhà nƣớc, mức phạt hợp đồng không vƣợt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm .
5. Hoãn thực hiện nghĩa vụ
Hoãn thực hiện nghĩa vụ đƣợc hiểu
thời không thực hiện, tiến hành những
gì phải thực hiện, phải tiến hành. Ho
hiện nghĩa vụ là một biện pháp tự bảo vệ
vì áp dụng biện pháp này không
sự can thiệp của cơ quan công quyền.138 Việc
hoãn thực hiện nghĩa vụ đƣ
dụng trong hợp đồng song vụ. Theo quy định của BLDS, hoãn thực hiện n
đƣợc thực hiện trong hai trƣờng hợp. Thứ nhất, bên
hực hiện nghĩa vụ trƣớc có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ nếu khả năng th
n nghĩa vụ của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể t
ện đƣợc nghĩa vụ nhƣ đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng
thực hiện đ c nghĩa vụ hoặc có biện pháp bảo đảm.
Trƣờng hợp này việc vi phạm nghĩa vụ của một bên chƣa diễn ra mà mới chỉ là
nguy cơ. Tuy nhiên, nguy cơ này sẽ dẫn đến hậu quả là bên có nghĩa vụ có khả năng sẽ
không thể thực hiện đƣợc nghĩa vụ. Ví dụ A và B ký hợp đồng thuê nhà và thoả thuận
A phải trả trƣớc tiền thuê nhà cho B 06 tháng trƣớc khi nhận nhà. Tuy nhiên đến thời
hạn thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì ngôi nhà của B không may bị cháy toàn bộ. Trƣờng
hợp này A có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Thứ hai, bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến
hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trƣớc chƣa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Trƣờng hợp này việc vi phạm nghĩa vụ đã diễn ra. Để đảm bảo lợi ích cho bên
phải thực hiện nghĩa vụ sau, luật cho phép bên này có quyền hoãn việc thực hiện hợp
đồng. Tuy nhiên, một điều đáng tiếc là không giống nhƣ trƣờng hợp một ở trên, Bộ
luật không dự liệu thời hạn hoãn đến bao giờ. Theo chúng tôi, về logic, căn cứ để một
137 Điều 301 Luật Thƣơng mại 2005
138 Đỗ Văn Đại, Hoãn do không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam http://tks.edu.vn/thong-tin-
khoa-hoc/chi-tiet/81/459, truy cập ngày 25/5/2019 149 about:blank 8/13 22:55 1/8/24
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự Việt Na…
bên hoãn thực hiện nghĩa vụ là “chƣa thực hiện nghĩa vụ”, do đó, khi căn cứ này chấm
dứt thì cũng không thể có cơ sở cho kéo dài việc hoãn thực hiện nghĩa vụ. Vì vậy,
trƣờng hợp này cần công nhận việc hoãn chỉ đƣợc thực hiện cho đến khi bên kia thực hiện nghĩa vụ.
Ngoài ra, Bộ luật sử dụng từ “chƣa thực hiện nghĩa vụ” thì đƣợc hiểu là trong
trƣờng hợp này bên có nghĩa vụ phải chƣa bắt đầu
hiện nghĩa vụ còn trƣờng hợp
bên có nghĩa vụ đã thực hiện một phần và k
hể tiếp tục thực hiện đƣợc nữa sẽ
không đƣợc áp dụng. Quy định này cũn
hợp lý bởi lẽ có trƣờng hợp bên có
nghĩa vụ đã thực hiện đƣợc một phầ
của nghĩa vụ nhƣng sau đó lại không tiếp
tục thực hiện thì trong trƣờng hợ
cũng cần cho phép bên thực hiện nghĩa vụ sau
hoãn việc thực hiện nghĩa vụ
m bảo tốt nhất lợi ích của mình. Về hậu quả của việ
sẽ đƣợc giải quyết nhƣ thế nào nếu cuối cùng phía bên kia vẫn không thực
ghĩa vụ thì cả hai trƣờng hợp trên đều không dự liệu. Nội dung này đã đƣ
định rất hợp lý trong Điều 8:105 của Bộ Nguyên tắc về luật hợp đồng của C
mà Việt Nam có thể tham khảo "khi một bên có thể ti
n rằng bên kia sẽ vi phạm
hiêm trọng hợp đồng thì có quyền yêu cầu bên kia cung cấp những biện
pháp bảo đảm thực hiện tốt hợp đồng và trong giai đoạn chờ đợi có quyền hoãn thực
hiện nghĩa vụ của mình cho đến khi không còn cảm nhận trên. Nếu những biện pháp
bảo đảm trê
n không được cung cấp tron
g khoảng thời gian hợp lý, bên yêu cầu những
biện pháp này có quyền huỷ bỏ hợp đồng khi vẫn có thể cho rằng bên kia sẽ vi phạm
nghiêm trọng hợp đồng"
Ngoài ra, việc hoãn thực hiện hợp đồng theo quy định của Bộ luật chỉ đƣợc áp
dụng đối với trƣờng hợp nghĩa vụ đƣợc thực hiện trƣớc hoặc thực hiện sau và không
có quy định đối với trƣờng hợp nghĩa vụ phải đƣợc thực hiện đồng thời cùng một
lúc139 hoặc đối với nghĩa vụ không phát sinh từ hợp đồng song vụ nhƣ nghĩa vụ hoàn
trả cho nhau những gì đã nhận khi hợp đồng bị vô hiệu hay bị huỷ bỏ. Chúng tôi cho
rằng trong những trƣờng hợp này, để đảm bảo quyền lợi cho một bên khi bên kia
không thực hiện hoặc có nguy cơ không thực hiện nghĩa vụ pháp luật Việt Nam cũng
nên công nhận về quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dành cho bên có lợi ích bị vi phạm.
139 Điều 410 Bộ luật dân sự khoản 2 quy định: Trƣờng hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ
trƣớc thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì
nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải đƣợc thực hiện trƣớc. 150 about:blank 9/13 22:55 1/8/24
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự Việt Na…
6. Huỷ bỏ hợp đồn g
Một trong những hậu quả tiếp theo đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp một bên vi
phạm hợp đồng là huỷ bỏ hợp đồng. Ngoài những căn cứ khác để huỷ bỏ hợp đồng thì
theo quy định của Bộ luật, các trƣờng hợp vi phạm hợp đồng dẫn đến hợp đồng có thể bị huỷ bỏ bao gồm:
- Một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ
các bên đã thoả thuận: ví dụ
các bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán là
ên bán giao hàng không đúng chất
lƣợng thì bên mua có quyền huỷ bỏ hợp
Trƣờng hợp này, nếu bên bán vi phạm
nghĩa vụ thì bên mua có quyền huỷ b ồng.
- Vi phạm nghiêm trọng ng
trong hợp đồng: vi phạm nghiêm trọng đƣợc
hiểu là trƣờng hợp việc khô
hiện đúng nghĩa vụ của một bên làm cho bên kia
không đạt đƣợc mục đíc
việc giao kết hợp đồng.140 Khi một bên vi phạm nghĩa vụ đến mức làm cho
ia không thể đạt đƣợc mục đích thì việc thực hiện hợp đồng sẽ không còn ý
Do đó, trƣờng hợp này bên bị vi phạm có quyền huỷ bỏ hợp đồng để khô
lại tình trạng ban đầu. - Mộ
n chậm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng: Điều 424 BLDS quy định 1.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện
thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng. Ở đây cần phải hiểu thời gian hợp lý nằm
trong khoảng thời gian thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng hay khoảng thời gian sau thời
hạn thực hiện nghĩa vụ? Có lẽ trƣờng hợp này đƣợc hiểu là khoảng thời gian sau thời
hạn của hợp đồng bởi tại khoản 2 Điều luật có quy định 2. Trường hợp do tính chất
của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu
không thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không
thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng mà không phải tuân
theo khoản 1 Điều này. Trƣờng hợp 2 này, nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng
thời hạn của hợp đồng thì bên có quyền đƣợc đơn phƣơng huỷ bỏ hợp đồng ngay do
mục đích của hợp đồng đã không đạt đƣợc. Ví dụ, A mua hoa của B và thuê B cắm
hoa phục vụ cho ngày cƣới nhƣng B đã mang hoa đến chậm khi đám cƣới đã đƣợc cử
140 Khoản 2 Điều 423 Bộ luật dân sự năm 2015. 151 about:blank 10/13 22:55 1/8/24
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự Việt Na…
hành xong thì lúc này A có quyền huỷ bỏ hợp đồng do việc vi phạm nghĩa vụ về thời
hạn của B đã làm cho mục đích của A không đạt đƣợc.
- Huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện: Điều 425 BLDS quy định
trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện đƣợc một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt đƣợc thì bên có quyền có
thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt h
y đƣợc hiểu là trƣờng hợp hợp
đồng có đối tƣợng là công việc mà bên có n
ụ không thể thực hiện đƣợc một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình. Tr
ợp này và trƣờng hợp chậm thực hiện
nghĩa vụ suy cho cùng cũng là trƣờn
vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vì đều làm
cho bên có quyền không thể đạt đ ục đích của mình.
- Tài sản là đối tượng c
đồng bị mất, bị hư hỏng: Trƣờng hợp một bên làm
mất, hƣ hỏng tài sản là đ
ng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không
ửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồn
vi phạm phải bồi thƣờng bằng tiền ngang giá với giá trị của tài sản bị mất,
hỏng trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc trƣờng hợp bất khả kháng, hoặ
ên có quyền hoàn toàn có lỗi hoặc bên có quyền đã không ngặn chặn hạn chế thiệt hại xảy ra.
Trong trƣờng hợp hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng bị coi là không có giá trị
pháp lý kể từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thoả thuận,
trừ thoả thuận về phạt vi phạm, bồi thƣờng thiệt hại và thoả thuận về giải quyết tranh
chấp. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý thực
hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả đƣợc thực hiện
bằng hiện vật. Trƣờng hợp không hoàn trả đƣợc bằng hiện vật thì đƣợc trị giá thành
tiền để hoàn trả. Trƣờng hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải
đƣợc thực hiện cùng một thời điểm, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác. Đối với hợp đồng bị huỷ bỏ có liên quan đến quyền nhân thân thì
giải quyết theo quy định của pháp luật có liên quan đến quyền nhân thân đó. Bên bị
thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia đƣợc bồi thƣờng nếu có thiệt hại xảy
ra trừ trƣờng hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
7. Đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng 152 about:blank 11/13 22:55 1/8/24
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự Việt Na…
Đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng là trƣờng hợp một bên yêu cầu kết thúc các
quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, làm chấm dứt hợp đồng khi hợp đồng đang đƣợc
thực hiện và chƣa hoàn thành. Đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng cũng đƣợc coi là một
biện pháp phòng vệ áp dụng đối với trƣờng hợp vi phạm hợp đồng. Theo quy định tại
Điều 428 của BLDS thì một bên có quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng và không
phải bồi thƣờng thiệt hại khi bên kia vi phạm ngh
ọng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Căn cứ này đƣợc pháp luật quy định giống v
ỷ bỏ hợp đồng nên có thể hiểu là
trong trƣờng hợp một bên vi phạm nghiê
g nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên kia
có quyền lựa chọn hoặc là huỷ bỏ hợp
hoặc là đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng.
Khi hợp đồng bị đơn phƣơ
m dứt thực hiện thì phần hợp đồng các bên đã
thực hiện có giá trị pháp lý.
ợp đồng chƣa thực hiện không có giá trị, không có
hiệu lực ràng buộc đối
bên. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thoả thuận về ph
hạm, bồi thƣờng thiệt hại và thoả thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã th
nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. B
thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên ki
ƣợc bồi thƣờng nếu có thiệt hại xảy ra trừ trƣờng hợp các bên có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Về việc xác định thiệt hại khi đơn
phƣơng chấm dứt hợp đồng tại Quyết định giám đốc thẩm số 08/2016/KDTM-GĐT đã
đƣợc phát triển thành án lệ số 21. Nội dung của án lệ quy định hợp đồng cho thuê tài
sản có thời hạn, không có thoả thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng. Bên thuê chấm
dứt hợp đồng trƣớc thời hạn nhƣng không đƣợc bên cho thuê đồng ý. Thời gian từ khi
bên thuê có văn bản thông báo đến khi chấm dứt hợp đồng quá ngắn dẫn đến bên cho
thuê không thể có hợp đồng khác thay thế trong thời gian còn lại của hợp đồng thuê.
Bên cho thuê yêu cầu bên thuê phải thanh toán tiền thuê tài sản trong thời gian còn lại
của hợp đồng. Trƣờng hợp này Toà án xác định bên thuê có lỗi và phải chịu trách
nhiệm đối với thiệt hại gây ra cho bên cho thuê. Thiệt hại thực tế cần xem xét là khoản
tiền cho thuê phƣơng tiện trong thời gian còn lại của hợp đồng.141
Kết luận: Bên thực hiện hành vi vi phạm hợp đồng sẽ phải gánh chịu một hậu
quả bất lợi. Hậu quả đó có thể là một trách nhiệm dân sự hoặc một sự bất lợi từ việc bị
áp dụng một biện pháp tự bảo vệ của bên bị vi phạm. Một bên hoặc cơ quan nhà nƣớc
141 Án lệ số 21/ 2018/ AL 153 about:blank 12/13 22:55 1/8/24
Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự Việt Na…
có thẩm quyền có thể áp dụng một biện pháp hoặc đồng thời áp dụng nhiều biện pháp
cùng một lúc đối với bên có vi phạm hợp đồng. Các hậu quả đƣợc áp dụng đối với
hành vi vi phạm hợp đồng đƣợc ghi nhận tại BLDS Việt Nam năm 2015 mặc dù còn
một số điểm hạn chế nhƣng có ý nghĩa quan trọng trong việc định hƣớng và thúc đẩy
các bên thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng và là cơ sở pháp lý để giải quyết các
tranh chấp khi có hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra TÀI LI HAM KHẢO
1. Bộ nguyên tắc về Luật hợp
Châu Âu (Principle of European Contract Law)
2. Bộ luật dân sự năm 2 3. Bộ luật dân sự n 5 4. Luật Thƣơn 005 5. Luật Xâ năm 2014 6. Án 1/ 2018/ AL
7. Đỗ ăn Đại, Hoãn do không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt
Nam http://tks.edu.vn/thong-tin-khoa-hoc/chi-tiet/81/459, truy cập ngày 25/5/2019 154 about:blank 13/13