-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Hệ thống các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị tôm ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long | Tạp chí khoa học môn kinh tế xã hội
Nghiên cứu này kết hợp lý thuyết của 3 mô hình ược sử dụng phổ biến trong phân tích chuỗi gía trị là PEST, SWOT và 5 áp lực cạnh tranh của poster ể hình thành nên khung lý thuyết nghiên cứu. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
chủ nghĩa xã hội khoa học ( UEH ) 18 tài liệu
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 1.7 K tài liệu
Hệ thống các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị tôm ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long | Tạp chí khoa học môn kinh tế xã hội
Nghiên cứu này kết hợp lý thuyết của 3 mô hình ược sử dụng phổ biến trong phân tích chuỗi gía trị là PEST, SWOT và 5 áp lực cạnh tranh của poster ể hình thành nên khung lý thuyết nghiên cứu. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: chủ nghĩa xã hội khoa học ( UEH ) 18 tài liệu
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207194
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268
DOI:10.22144/ctu.jvn.2020.136
HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ TÔM Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Phú Son1, Nguyễn Thuỳ Trang2* và Nguyễn Thị Thu An3
1Khoa kinh tế, Trường Đại học cần Thơ 2Khoa Phát triển Nông Thôn, Trường Đại học cần Thơ 3Trường
Đại học Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ *Người chịu trách nhiệm về bài viết: Nguyễn Thuỳ Trang (email:
nttrang@ctu.edu.vn)
Thông tin chung:
analytical tools such as Porter’s five forces, PEST model, and SWOT
Ngày nhận bài: 13/04/2020
analysis to propose a system of solutions to upgrade the shrimp value chain
Ngày nhận bài sửa: 15/06/2020
in the the Mekong Delta region. Four solutions were proposed to develop
Ngày duyệt ăng: 28/10/2020
the shrimp industry in the the Mekong Delta region, including (1) investing
and creating jobss, (2) improving distribution channels, (3)
Title: System of solutions for
improving/innovating products, and (4) cutting production costs.
upgrading the shrimp value TÓM TẮT chain in the the Mekong Delta region
Tôm nước lợ trong thời gian gần ây ược xem là ngành hàng chủ lực của
vùng ĐBSCL. Tuy nhiên trong quá trình phát triển ngành hàng gặp rất
Từ khóa: Chuỗi giá trị tôm,
nhiều khó khăn từ khâu ầu vào ến ầu ra cũng như chưa thể nâng cao giá
giải pháp, vùng Tây Nam
trị gia tăng cho toàn chuỗi và chưa ạt ược yêu cầu xuất khẩu vào các thị Bộ
trường khó tính. Vì vậy nghiên cứu này tập trung phân tích các yếu tố vĩ
mô và vi mô ảnh hưởng ến ngành hàng tôm ở vùng TNB thông qua việc sử
dụng các công cụ phân tích như: 5 áp lực cạnh tranh của Porter, mô hình Keywords:
PEST và phân tích SWOT, nhằm ề xuất hệ thống các giải pháp nâng cấp
Shrimp value chain, solution,
chuỗi giá trị tôm vùng TNB. Có 4 nhóm giải pháp ã ược ề xuất ể phát triển
the Mekong Delta region
ngành hàng tôm ở vùng TNB gồm (1) nhóm giải pháp ầu tư và tạo việc ABSTRACT
làm, (2) cải thiện kênh phân phối, (3) cải tiến/ ổi mới sản phẩm và (4) cắt
Trích dẫn: Nguyễn Phú Son, Nguyễn Thuỳ Trang và Nguyễn Thị Thu An, 2020. Hệ thống các giải pháp nâng
cấp chuỗi giá trị tôm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(5D): 256-268.
Brackish water shrimp culture
giảm chi phí sản xuất.
has recently been considered a 1 GIỚI THIỆU key industry of the Mekong
Delta region. However, during
Ngành hàng tôm nói chung và tôm nước lợ nói riêng trong nhiều năm
the value chain from input to
nay ã ược khẳng ịnh là ngành hàng thủy sản chủ lực của cả nước, do ã có
output, the chain actors have
nhiều óng góp vào sự phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng và phát
to face many difficulties, they
triển kinh tế, xã hội của ất nước nói chung. Theo Tổng cục Thủy sản năm
are unable to increase the
2017, diện tích nuôi tôm nước lợ của cả nước là 721,1 nghìn ha, trong ó
added value for the whole
diện tích nuôi ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chiếm
chain and the output do not
khoảng 90%, tăng 3,8% so với 2016 và sản lượng tôm nuôi cũng tăng
meet the export requirements
tương ứng là 4%. Tuy nhiên, sản lượng tôm sú giảm 2,8% so với 2016,
to the fastidious markets.
trong khi sản lượng tôm thẻ tăng 8,5% cho thấy xu hướng nuôi tôm thẻ có
Therefore, this study focuses
dấu hiệu gia tăng nhanh do có nhiều hộ nuôi tôm sú ã chuyển sang nuôi
on analyzing macro and micro
tôm thẻ ể hạn chế rủi ro về mặt thời gian nuôi. Giá trị xuất khẩu tăng 22,3% factors impacting shrimp
so với năm 2016, với mức kim ngạch xuất khẩu là 3,85 tỷ USD. Đặc biệt,
industry in the the Mekong
tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu tôm thẻ chân trắng (TCT) trong tổng kim
Delta region through the use of 256 lOMoAR cPSD| 47207194
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268
ngạch xuất khẩu tôm của cả
phát triển chung của ngành hàng. Nghiên cứu hệ thống các giải pháp nâng
nước chiếm cao nhất 65,6%
cấp CGT ngành hàng ể thúc ẩy và hỗ trợ cho ngành hàng tôm của ĐBSCL
(khoảng 2,5 tỷ USD). Những
phát triển một cách vững mạnh trên cơ sở áp ứng nhu cầu của thị trường
con số này cho thấy ược sự nỗ
xuất khẩu và nội ịa trở nên rất cần thiết.
lực của các doanh nghiệp chế
biến xuất khẩu trong bối cảnh 2 CÁCH TIẾP CẬN
thị trường có nhiều diễn biến
Nghiên cứu này kết hợp lý thuyết của 3 mô hình ược sử dụng phổ biến
phức tạp. Theo VASEP (2020),
trong phân tích chuỗi gía trị là PEST, SWOT và 5 áp lực cạnh tranh của
năm 2018, Việt Nam xuất khẩu
poster ể hình thành nên khung lý thuyết nghiên cứu. Các kết quả phân tích
tôm sang 157 thị trường và
vi mô, vĩ mô về ngành hàng tôm thông qua phân tích mô hình PEST, mô
vùng lãnh thổ với tổng giá trị
hình 5 áp lực cạnh tranh của PORTER, phân tích ma trận SWOT ược kết
ạt 3,6 tỷ USD. Tôm Việt
hợp ể làm cơ sở ề xuất giải pháp. Ngoài ra, nghiên cứu có sử dụng thêm
Nam xuất sang 10 thị trường
những thông tin sẵn có từ các báo cáo, nghiên cứu sẵn có liên quan ến nội chính, bao gồm: EU, Nhật
dung nghiên cứu, cộng thêm việc lấy ý kiến tham vấn của các chuyên gia
Bản, Trung Quốc, Mỹ, Hàn
có liên quan ến lĩnh vực nghiên cứu như ý kiến của các doanh nghiệp chế Quốc, Canada, Australia,
biến xuất khẩu tôm, thương lái và Hiệp hội chế biến thuỷ sản Việt Nam. ASEAN, Đài Loan, Thụy Sĩ
2.1 Khung lý thuyết nghiên cứu
với tổng kim ngạch xuất khẩu
chiếm ến 96,4%. Sau hiệp ịnh
Những thông tin ược thu thập từ số liệu thứ cấp ở cơ quan quản lý ịa
EVFTA có hiệu lực, EU vẫn là
phương, trên internet và các nghiên cứu có liên quan, số liệu sơ cấp ở các
thị trường mục tiêu của Việt
tác nhân tham gia chuỗi như người cung cấp ầu vào (phân, thuốc, cây
Nam hiện tại cũng như trong
giống, lao ộng,…), nông hộ nuôi tôm, thương lái, vựa thu gom, cơ sở chế
tương lai nhờ những lợi thế
biến, người bán sỉ, bán lẻ và chuyên gia, cũng như kết quả PRA cho phân
như xoá bỏ hàng rào thuế quan,
tích SWOT. Trên cơ sở những dữ liệu thu thập ược, 3 công cụ phân tích
thúc ẩy tự do thương mại giữa
ịnh tính ược sử dụng là PEST ể phân tích các yếu tố vĩ mô, mô hình 5 lực
hai bên và Trung Quốc là thị
lượng cạnh tranh của Porter ể tìm hiểu các yếu tố vi mô ảnh hưởng ến khả
trường xuất khẩu tôm tiềm
năng cạnh tranh của ngành hàng tôm và phân tích ma trận SWOT ể phân
năng. Mặc dù ngành hàng tôm
tích những thuận lợi và khó khăn của các tác nhân tham gia trong CGT tôm
ã ạt ược những kết quả áng
ở vùng ĐBSCL nhằm ề xuất một số giải pháp ể ngành hàng tôm ạt ược
khích lệ nhưng trong quá trình
nhiều kết quả khả quan trong thời gian tới.
phát triển vẫn còn nảy sinh
nhiều tồn tại, bất cập và những khó khăn mang tính khách
quan và chủ quan nhất ịnh.
Những khó khăn này ã và sẽ
kìm hãm sự phát triển của
ngành và cũng là nguyên nhân
dẫn ến những rủi ro tiềm ẩn
trong tất cả các khâu trong
chuỗi giá trị (CGT) ngành
hàng tôm. Để tiếp tục khai thác
tiềm năng và lợi thế của ngành
hàng tôm cũng như ể khắc
phục và hạn chế những tồn tại,
yếu kém trong nội bộ ngành và
ể hạn chế nhiều nhất những
hậu quả từ các thách thức bên
ngoài làm ảnh hưởng xấu ến sự 257 lOMoAR cPSD| 47207194
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268
Hình 1: Khung lý thuyết nghiên cứu ề xuất giải pháp nâng cấp chuỗi
(Nguồn: Tác giả ề xuất, 2020)
S: Điểm mạnh (Strengths)
SO: Nhóm chiến lược công kích
O: Cơ hội (Opportunities
ST: Nhóm chiến lược ối phó/thích ứng
W: Điểm yếu (Weakness)
WO: Nhóm chiến lược iều chỉnh
T: Thách thức (Threats) WT: Nhóm chiến lược phòng thủ
CT/ĐM SP: Cải tiến/ ổi mới sản phẩm
CTKPP: Cải thiện kênh phân phối
ĐT/TVL: Đầu tư, tạo việc làm
CGCPSX: Cắt giảm chi phí sản xuất
2.2 Công cụ phân tích
cực sẽ ược phân loại thành 2 nhóm: Cơ hội (Opportunity - O) hoặc Điểm
Các công cụ phân tích bên
mạnh (Strength - S) ối với các yếu tố bên ngoài hay bên trong tương ứng.
dưới ược áp dụng ể phân tích
Các yếu tố tác ộng tiêu cực phân thành nhóm: Thách thức (Threat - T) hoặc
và ề xuất giải pháp nâng cấp
Điểm yếu (Weakness - W) ối với các yếu tố bên ngoài hay bên trong tương CGT tôm Tây Nam Bộ: ứng.
2.2.1 Phân tích mô hình
2.2.2 Phân tích mô hình 5 áp lực lượng cạnh tranh của Porter PEST
Trong mô hình này có 5 cấu tố sẽ ược phân tích ể xác ịnh những lợi thế Mô hình PEST (P: Political
và bất lợi của ngành hàng tôm ở ĐBSCL ối với tôm ược sản xuất ở vùng
– Thể chế, chính sách; E:
khác hoặc sản phẩm tôm nhập khẩu (Đối thủ cạnh tranh trong ngành – C1); Economical – Kinh tế; S:
hoặc sản phẩm tôm có khả năng cạnh tranh trong tương lai từ các vùng
Social – Xã hội; T: Technical –
khác trong nước, cũng như những sản phẩm nhập khẩu từ bên ngoài và từ
Kỹ thuật) ược sử dụng ể phân
các quốc gia cạnh tranh xuất khẩu (Đối thủ cạnh tranh tiềm năng - C2);
tích các yếu tố về mặt chính
phân tích quyền lực thị trường của các tác nhân tham gia trong CGT Tôm
sách/thể chế, kinh tế, xã hội và
ối với những tác nhân phía trước (Quyền lực thị trường của nhà cung cấp
kỹ thuật trong và ngoài nước
sản phẩm ầu vào - C3); phân tích quyền lực thị trường của người mua (C4)
có ảnh hưởng như thế nào ến
và cuối cùng Tôm ở ĐBSCL có những lợi thế/bất lợi thế nào ối với những
hoạt ộng của các tác nhân tham
sản phẩm thay thế cạnh tranh khác như Tôm càng xanh và các loại hải sản
gia trong CGT Tôm, những tác
khác (Cạnh tranh của sản phẩm thay thế - C5). Giống như trong phân tích
ộng này có thể là có lợi hoặc
mô hình PEST, những lợi thế có ược sẽ trở thành Cơ hội (O) hay Điểm
bất lợi cho các tác nhân.
mạnh (S) tùy thuộc vào yếu tố tác ộng ở bên ngoài hay bên trong tương
Những yếu tố có tác ộng tích 258 lOMoAR cPSD| 47207194
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268
ứng. Còn những bất lợi thế sẽ
dự báo tình hình dịch bệnh, cũng như thường xuyên và ịnh kỳ ưa ra lịch
trở thành Thách thức (T) hay
thời vụ khuyến cáo cho người nuôi.
Điểm yếu (W) bên ngoài hay
a. Một số chính sách/thể chế ban hành Một số chính sách ã ban hành bên trong tương ứng.
nhằm hỗ trợ cho ngành hàng tôm trong kiểm dịch nguồn hàng tôm nguyên
2.2.3 Phân tích Ma trận
liệu trước khi ưa vào chế biến, ứng với cung cầu thị trường. Điển hình như SWOT
Hiệp ịnh thương mai tự do giữa EU và Việt Nam (EVFTA) ã ược hội ồng
Những thuận lợi và khó
Châu Âu thông qua ngày 30 tháng 3 năm 2020, ây là một lợi thế lớn cho
khăn ược rút ra từ phân tích
Việt Nam so với các ối thủ cạnh tranh mạnh như Thái Lan, Ấn Độ,
PEST và mô hình 5 lực lượng
Indonesia và Ecuador. Đối với thị trường Australia, Bộ Nông nghiệp và
cạnh tranh của Porter sẽ ược Phát triển Nông thôn
phân loại thành những thuận
(NN&PTNT) ã ban hành Quyết ịnh số 3496/QĐBNN-QLCL ngày
lợi bên trong – Điểm mạnh (S),
25/08/2017 về việc kiểm soát, chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn thực
những thuận lợi bên ngoài –
phẩm ối với tôm và sản phẩm tôm xuất khẩu sang thị trường Australia.
Cơ hội (O), những khó khăn
Đối với thị trường nhập khẩu Hàn Quốc,
bên trong – Điểm yếu (W) và
NAFIQAD ã ban hành Công văn số 480/QLCLCL1, ngày 31/3/2017,
những khó khăn bên ngoài –
chứng nhận an toàn thực phẩm và dịch bệnh cho các lô hàng tôm xuất khẩu
Thách thức (T). Những cấu tố
vào Hàn Quốc. Đối với thị trường nhập khẩu Nhật Bản, Hiệp ịnh Đối tác
S,O,W và T sẽ trở thành những
Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) ược ký kết ngày 25/12/2008 và có
yếu tố ầu vào cho phân tích ma
hiệu lực từ năm 2019, trong hiệp ịnh này Việt Nam và Nhật Bản dành nhiều
trận SWOT – là công cụ phân
ưu ãi cho nhau hơn, thuế suất hàng hoá thương mại hầu hết ược cắt giảm
tích ịnh tính chính ược sử dụng
theo mô hình cắt giảm dần ều từ thuế suất cơ sở hoặc có mô hình cắt giảm
trong ánh giá này. Dựa trên
riêng ối với những dòng thuế thuộc danh mục nhạy cảm, ặt biệt ối với các
việc kết hợp các cấu tố này với
mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam nhập vào Nhật là 0%. Tuy nhiên, Nhật là
nhau, các giải pháp nâng cấp
một quốc gia khó tính nên các doanh nghiệp cần phải ảm bảo chất lượng
CGT ược ề xuất (kết hợp S với
tôm cũng như ổi mới phương thức tiếp cận thị trường cùng với quảng bá
O ể ưa ra các giải pháp công
mạnh mẽ hơn nữa thương hiệu.
kích; kết hợp S với T ể ưa ra
Đối với thị trường nhập khẩu Saudi Arabia,
các giải pháp thích ứng; W với
NAFIQAD ã ban hành Công văn số 629/QLCLCL1 gửi các doanh nghiệp
O ể ưa ra các giải pháp iều
xuất khẩu tôm sang thị trường Saudi Arabia.
chỉnh và W với T ể ưa ra các giải pháp phòng thủ).
Ngoài ra, ể nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm tôm trên thị
trường thế giới, Bộ Tài chính cũng ã iều chỉnh, bổ sung một số thông tư có 3 NỘI DUNG
liên quan ến các khoảng phí phải nộp cho các doanh nghiệp chế biến xuất
3.1 Phân tích các yếu tố
khẩu. Điển hình như Thông tư 230/2016/TT-BTC (xác nhận nguồn gốc
vĩ mô có ảnh hưởng ến
nguyên liệu thủy sản), Thông tư 285/2016/TT-BTC (phí, lệ phí trong công
ngành hàng tôm ở ĐBSCL
tác thú y), Thông tư 286/2016/TTBTC (phí thẩm ịnh quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp), Thông tư 279/2016/TT-
3.1.1 Chính sách/thể chế
BTC (phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm). Tuy nhiên, những
Nhà nước và Chính quyền
thông tư này ã và ang có tác ộng làm tăng chi phí chế biến, giá thành sản ịa phương trong vùng có
phẩm của doanh nghiệp xuất khẩu ngành thủy sản. Ngoài ra, còn có một
những chính sách và hoạt ộng
số quyết ịnh liên quan ến sự phát triển ngành hàng tôm ến 2025 như
hỗ trợ xây dựng các liên kết
Quyết ịnh số 79/QĐ- TTg; Quyết ịnh số 787/QĐTTg và Công văn số
trong sản xuất và tiêu thụ,
1623/BNN-TCTS). Và công văn 2025/VPCP-NN, Bộ NN&PTNT, Bộ
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
Công An, Bộ Công Thương, Bộ Y Tế, UBND các Tỉnh, Thành phố, Ban
nuôi tôm thông qua các khóa
Chỉ ạo Quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
tập huấn, ầu tư trang thiết bị
Đối với hoạt ộng nuôi tôm, Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan
quan trắc môi trường, thông tin
cũng ã ban hành nhiều thông tư, quyết ịnh ể ảm bảo môi trường nuôi bền 259 lOMoAR cPSD| 47207194
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268 vững như Thông tư
540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014, quy ịnh về việc xử lý ối với các khoản nợ 45/2010/TT-BNNPTNT quy
quá hạn theo hướng có lợi cho người nuôi. Ngày 09/06/2015, Chính phủ
ịnh iều kiện cơ sở, vùng nuôi
ban hành Nghị ịnh số 55/NĐ-CP về chính sách tín dụng nông nghiệp, nông
tôm sú (TS), tôm thẻ chân
thôn (thay thế Nghị ịnh số 41/NĐ-CP, ngày 12/4/2010) Liên quan ến hình
trắng (TCT) thâm canh ảm bảo
thức tổ chức sản xuất theo CGT, Nghị ịnh này có thêm qui ịnh riêng về
an toàn vệ sinh thực phẩm,
chính sách tín dụng khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp theo mô
Nghị ịnh số 41/2017/NĐ-CP,
hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao (Điều 14). Hơn nữa, ối với các doanh ngày
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ký hợp ồng cung cấp, tiêu thụ ối
05/4/2017 sửa ổi, bổ sung một
với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, mức cho vay không
số iều của các nghị ịnh về xử
có tài sản bảo ảm lên tới 70% giá trị dự án, phương án cho vay theo mô
phạt vi phạm hành chính trong hình liên kết.
hoạt ộng thủy sản, lĩnh vực thú
Ngoài các chính sách chung của Chính phủ, Bộ ngành liên quan, các ịa
y, giống vật nuôi, thức ăn chăn
phương có vùng nuôi tôm nước lợ như Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiêng
nuôi, quản lý rừng, phát triển
Giang,… cũng ban hành các chính sách quy ịnh về iều kiện nuôi tôm như:
rừng, bảo vệ rừng và quản lý
Quyết ịnh số 14/2018/QĐ-UBND, ngày 05/4/2018 của UBND tỉnh Bạc
lâm sản, Quyết ịnh số
Liêu; Quyết ịnh số 362/QĐ-UBND ngày 27/02/2017, phê duyệt Dự án “Rà 4835/QĐ-BNNTCTS ngày
soát, bổ sung xây dựng Quy hoạch chi tiết và phát triển bền vững nuôi tôm
24/11/2015 về hướng dẫn áp
nước lợ tỉnh Sóc Trăng vào Quy hoạch Thủy sản tỉnh Sóc Trăng ến năm
dụng VietGAP ối với nuôi
2020 và tầm nhìn ến năm 2030”; Đối với tỉnh Kiên Giang, ầu năm 2017 thương phẩm tôm TCT
UBND tỉnh ban hành Quyết ịnh số 41/QĐ-UBND về việc phê duyệt iều
(Penaeus vannamei) và TS
chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn gắn với cơ cấu lại
(Penaeus monodon). Quyết
ngành nông nghiệp tỉnh kiên giang ến năm 2020 và ịnh hướng ến năm ịnh số 5406/QĐ-BNN-KHCN
2030. Đối với tỉnh Cà Mau, UBND tỉnh ban hành Quyết ịnh số 1222/QĐ- ngày
UBND ngày 13/7/2017 về việc quy ịnh mức hỗ trợ trực tiếp giống cây
26/12/2016, Quyết ịnh số
trồng, vật nuôi, thủy sản ể khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt 655/QĐ-BNN-TCTS, ngày
hại do thiên tai, dịch bệnh trên ịa bàn tỉnh Cà Mau.
9/3/2017 với mục tiêu bảo
quản sản phẩm trên tàu cá và
b. Những mặt hạn chế của chính sách/thể chế
nuôi trồng thủy sản nhằm nâng
Nhà nước chưa có ề án chính thức phát triển ngành hàng tôm của cả
cao năng suất, chất lượng sản
nước, do vậy thường xuyên xảy ra tình trạng mất cân ối lớn trong quan hệ
phẩm; giảm tổn thất sau thu
cungcầu, dẫn ến tình trạng vượt cung, cầu cục bộ, làm ảnh hưởng ến thu
hoạch và phát triển bền vững
nhập của người nuôi, cũng như nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp ngành thủy sản.
chế biến, cuối cùng dẫn ến tình trạng bội tín trong thương mại cho các
Ngoài ra, ể thực hiện theo
doanh nghiệp chế biến. Mặc dù ở các ịa phương, các cơ quan hữu quan có tinh thần chỉ ạo của
chính sách hỗ trợ quan trắc môi trường nuôi trong vùng nuôi, nhưng chỉ Nghị quyết số 120/NQ-CP
thực hiện quan trắc môi trường mặt nước sông, rạch, chưa quan trắc môi ngày 17/11/2017 của Chính
trường nước nuôi tôm, mà iều này người nuôi không thể thực hiện ược dẫn
phủ về phát triển bền vững
ến nguy cơ rủi ro do ô nhiễm môi trường nước cho người nuôi. Mặc dù,
ĐBSCL thích ứng với biến ổi Chính phủ ã liên tục
khí hậu. Bộ NN&PTNT ban
3 năm (2014-2016) có các Nghị quyết và nhiều chỉ ạo tích cực, nhưng quá
hành Quyết ịnh số 816/QĐ-
trình sửa ổi các văn bản pháp quy ã ược nhận diện vẫn diễn ra chậm (chưa BNN-KH ngày 07/03/2018 về
ược 30% trong năm 2016) nên ã làm hạn chế khả năng tiếp cận chính sách
Kế hoạch hành ộng thực hiện
của các tác nhân tham gia trong CGT.
Nghị quyết 120/NQ-CP. Bên
cạnh ó, Chính phủ ã ban hành
Tóm lại, môi trường thể chế, chính sách vừa có tác ộng thuận lợi, vừa Quyết ịnh số
không thuận lợi cho các tác nhân tham gia trong CGT tôm ở vùng TNB.
Hiện tại có nhiều chính sách ã tạo iều kiện cho việc ẩy mạnh xuất khẩu
tôm. Tuy nhiên, các chính sách có liên quan ến vấn ề bảo vệ môi trường 260 lOMoAR cPSD| 47207194
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268
thông qua việc quan trắc môi
giảm xuống còn 0% sau 7 năm kể từ ngày hiệp ịnh có hiệu lực). Việt Nam
trường nước tôm chưa ược
ã ký kết Hiệp ịnh Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào năm 2016,
quan tâm úng mức, do vậy
tuy nhiên ến năm 2017 ã ổi tên hiệp ịnh thành Hiệp ịnh ối tác toàn diện và
chưa giúp cho người nuôi khắc
tiến bộ xuyên thái bình dương (CPTPP) và có hiệu lực chính thức vào năm
phục ược những rủi ro trong
2018. Hiệp ịnh thương mại tự do (VKFTA) giữa Việt Nam với Hàn Quốc quá trình nuôi.
có hiệu lực từ tháng 20/05/2015 và hiệp ịnh thương mại giữa Việt Nam với
3.1.2 Kinh tế Theo Nguyễn Liên minh Châu Âu
Hữu An (2018), quan hệ cung-
(EVFTA) có hiệu lực từ tháng 01/08/2020. Các hiệp ịnh sẽ tạo cơ hội xuất
cầu tôm trên thế giới ang có xu
khẩu cho hàng hóa của Việt Nam nói chung và tôm nói riêng vào các nước
hướng vượt cầu do nhu cầu thành viên thuận lợi.
nhập khẩu từ các nước nhập
Australia là ất nước có nhu cầu tiêu thụ tôm nhiều nhất trong các mặt
khẩu tôm trên thế giới có xu
hàng thủy sản, với lượng tiêu thụ hàng năm lên ến 50.000 – 60.000 tấn.
hướng ngày càng gia tăng, ặc
Tuy nhiên, cho ến nay do qui ịnh nhập khẩu của nước này quá khắt khe
biệt là các sản phẩm giá trị gia
nên vẫn chưa có nước nào có thể ưa ược tôm tươi nguyên con ông lạnh vào
tăng từ tôm. Theo dự báo của
nước này. Đây cũng ược xem là thị trường tiềm năng xuất khẩu lớn của
các tổ chức thế giới, nhu cầu
Việt Nam, nếu như các cơ quan chức năng của Việt Nam tích cực àm phán
tôm của thế giới ến năm 2020
và thúc ẩy các tác nhân tham gia trong CGT tuân thủ những cam kết thương
là 5.200.000 tấn, ến năm 2025
mại với quốc gia này. Từ tháng 10/2016, các lô tôm xuất sang EU của Ấn
sẽ là 6.525.000 tấn; trong ó,
Độ bị kiểm tra 50% lô hàng và có nguy cơ bị EU cấm nhập khẩu do lo ngại
nhu cầu tôm của các thị trường
kháng sinh. Đây ược xem là các yếu tố làm tăng thêm cơ hội cho hoạt ộng
xuất khẩu chủ lực của Việt
xuất khẩu tôm của Việt Nam. Theo qui hoạch của ngành du lịch, ến năm
Nam là Mỹ, Nhật Bản cũng
2020, nước ta sẽ tiếp ón khoảng 10,5 triệu lượt khách quốc tế. Đây là một
liên tục tăng và sản lượng tôm
cơ hội lớn cho ngành tôm Việt Nam do có ược nguồn tiêu thụ xuất khẩu tại
Việt Nam xuất khẩu vào hai thị
chỗ, nếu ngành hàng tôm có những nỗ lực marketing phù hợp và có ược cơ
trường này còn rất khiêm tốn
chế phối hợp tốt với ngành du lịch. (Nguyễn Hữu An, 2018).
Hội nhập kinh tế gia tăng một mặt mở ường cho ngành hàng tôm mở
Hội nhập kinh tế ngày càng
rộng thị phần xuất khẩu giúp người nuôi lẫn doanh nghiệp phát triển và
gia tăng ã tạo cơ hội tốt cho các
tăng thu nhập, nhưng cũng gây ra nhiều rủi ro. Điển hình như, Nhật Bản ã
doanh nghiệp mở rộng thị
tăng cường tần suất kiểm tra Sulfamethoxazole (từ 9/9/2016) lên 30%, duy
trường tiêu thụ, cũng như thị
trì tần suất kiểm tra 100% các chỉ tiêu Furazolidone, Enrofloxacin ối với
trường thu mua nguyên liệu ầu
các lô hàng tôm nhập khẩu từ Việt Nam; Australia tăng cường kiểm tra về
vào của người nuôi với giá cả
virus, ộc tố vi sinh. Theo dự báo của VASEP (2017), một số thị trường chủ
và chất lượng tốt hơn, vì vậy
lực như Mỹ, EU, Australia, Nhật Bản sẽ tiếp tục siết chặt việc kiểm tra tôm
hội nhập sẽ làm gia tăng năng
nhập khẩu, trong ó có Việt Nam. Mặc dù nhiều hiệp ịnh kinh tế ược ký kết
lực cạnh tranh của sản phẩm
nhưng bên cạnh những lợi ích mang về thì cũng ặt ra cho người nuôi cũng
của các doanh nghiệp thuỷ sản.
như doanh nghiệp Việt Nam nhiều thử thách.
Điển hình như, nếu EVFTA có 3.1.3 Xã hội
hiệu lực vào năm 2020, iều này
tạo ra cơ hội cho xuất khẩu tôm
Qua khảo sát trực tiếp các thương lái, ại lý thu mua sản phẩm, cũng như
của Việt Nam vào thị trường
các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cho thấy nhu cầu tiêu dùng tôm
EU với ưu ãi về mức thuế suất
của cả thị trường trong và ngoài nước có xu hướng gia tăng, ặc biệt ối với
(thuế sản phẩm tôm sú tươi
sản phẩm giá trị gia tăng từ tôm (tôm tẩm bột, HLSO (tôm bỏ ầu, còn vỏ
ông lạnh, tôm sú thịt ông lạnh,
và uôi), tôm PTO (lột vỏ bỏ ầu còn uôi),…). Đối với thị trường xuất khẩu,
tôm thẻ thịt ông lạnh… sẽ ược
cạnh tranh của các nước xuất khẩu tôm gia tăng ã làm giảm giá bán sản
giảm từ mức thuế cơ bản 12-
phẩm xuống, và do vậy làm cho sức mua của người tiêu dùng nước ngoài
20% xuống còn 0% và thuế
gia tăng. Đối với thị trường nội ịa, thu nhập của người tiêu dùng và lượng
nhập khẩu tôm chế biến sẽ
cung trong nước gia tăng ã làm cho nhu cầu tiêu dùng tôm của người tiêu 261 lOMoAR cPSD| 47207194
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268
dùng trong nước cũng gia tăng.
3.2 Các yếu tố vi mô có ảnh hưởng ến ngành hàng tôm ở ĐBSCL
Ngoài ra, việc tăng lương tối
3.2.1 Đối thủ cạnh tranh trong ngành Khâu cung cấp ầu vào sản xuất
thiểu cho công nhân ã tạo thêm
tôm: nhìn chung hệ thống các ại lý, cửa hàng cung cấp con giống (33 cửa gánh nặng cho các doanh
hàng), thức ăn, thuốc thú y thủy sản
nghiệp chế biến xuất khẩu.
(TYTS) (34 cửa hàng) ảm bảo ược nguồn cung cho các hộ hoặc tổ chức 3.1.4 Kỹ thuật
nuôi tôm trong vùng nghiên cứu. Các công ty con giống ẩy mạnh ầu tư sản
Hiện nay trên thế giới cũng
xuất tôm giống trị giá lên ến hàng chục tỷ ồng, tuy nhiên các công ty chỉ
như ở Việt Nam, ể cải thiện
quản lý, kiểm soát chất lượng con giống lúc trước và trong khi lưu thông
chất lượng môi trường nuôi,
trên thị trường, chưa quản lý quá trình sản xuất con giống (tôm bố mẹ có
tăng năng suất và bảo ảm an
sạch bệnh không) do vậy vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro về tỷ lệ chết. Giá
toàn thực phẩm, nhiều công
con giống và thức ăn nói chung có khuynh hướng tăng, làm cho chi phí sản
nghệ tiên tiến khác nhau ã ược
xuất có xu hướng tăng, ây cũng là một hạn chế làm ảnh hưởng ến năng lực
ứng dụng trong khâu nuôi như
cạnh tranh của sản phẩm. Ngoài ra, trên thị trường có quá nhiều sản phẩm
Copefloc, qui trình 3 pha, và
ang ược lưu hành, nhưng khả năng kiểm soát của cơ quan chức năng thì có
semi – biofloc và biofloc. Theo
giới hạn nên việc giả mạo sản phẩm, quảng bá không úng với công dụng Avnimelech (2012), biofloc
và chất lượng sản phẩm vẫn còn xảy ra. Bên cạnh ó, các cơ sở cung cấp
không những có tác dụng cải
giống còn gặp một số khó khăn như khoảng nợ tín dụng của người nuôi
thiện chất lượng nước mà còn
ngày càng lớn, làm ảnh hưởng ến vòng quay vốn của các ại lý, làm hạn chế
là nguồn thức ăn giàu dinh
năng lực ầu tư vốn cho việc cải thiện chất lượng tôm giống ể cung cấp cho dưỡng cho tôm nuôi. Theo thị trường Hargreaves (2013), hiện nay
Tuy nhiên, qua khảo sát các ại lý cho thấy 34 ại lý thức ăn, TYTS và 34
trên thế giới công nghệ biofloc
cơ sở cung cấp con giống tại Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang và Cà Mau
ược người nuôi tôm ứng dụng
có một số thuận lợi như: (1) có mối quan hệ tốt và lâu năm với người nuôi;
nhiều do biofloc mang ến một
(2) kinh doanh kèm với những sản phẩm khác như dụng cụ nuôi tôm, thuốc
số lợi ích như: (i) cải thiện chất
TYTS nên giảm ược chi phí khấu hao; (3) Giá tôm giống có khả năng cạnh
lượng nước ao nuôi tôm qua
tranh với con giống nhập khẩu từ miền trung; (4) người nuôi hiếm khi òi
việc loại bỏ một số ộc tố như
hỏi những minh chứng tôm giống ã ược kiểm nghiệm hay chưa.
amonia, nitrite; (ii) thúc ẩy
Khâu sản xuất và chế biến: Kết quả khảo sát 393 hộ nuôi tôm tôm
tăng trưởng của tôm; (iii) gia
quảng canh cải tiến cho thấy những vùng nuôi theo các tiêu chuẩn chất
tăng chất lượng thịt tôm, màu
lượng như VietGAP, ASC,… ã ược hình thành, ặc biệt một số vùng nuôi
sắc; (iv) giảm hệ số thức ăn
tôm sinh thái, chủ yếu trong hệ thống nuôi tôm quảng canh theo mô hình
FCR; (v) tăng cường an toàn
rừng-tôm hay tôm-rừng ở Cà Mau, và cũng ã hình thành ược các mối liên sinh học…
kết trong trong sản xuất và tiêu thụ với người mua. Mặc dù, theo kết quả
Ngoài ra, cũng ể áp ứng
khảo sát số năm kinh nghiệm nuôi tôm của nông hộ là tương ối cao, nhưng
nhu cầu về chất lượng sản
kỹ thuật nuôi của các họ vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều lý do như: (1)
phẩm cho người tiêu dùng các
trình ộ học vấn thấp; Bộ ngành có liên quan ã
(2) một số hộ còn bảo thủ trong cách thức chăm sóc; (3) không tham gia
khuyến khích và hỗ trợ cho
các lớp tập huấn do ịa phương tổ chức, hoặc có tham gia nhưng không quan
người nuôi áp dụng nhiều kỹ tâm và
thuật nuôi theo tiêu chuẩn chất
(4) không ứng dụng trong thực tế. Điều này dẫn ến không tạo ược sản phẩm
lượng như: Global GAP (Good
sạch cho người tiêu dùng và tất nhiên là sẽ mất i một phân khúc thị trường Aquaculture Practices), BAP
có thu nhập cao và nhận thức cao về sản phẩm sạch. Ngoài ra, cơ sở hạ (Best Aquaculture Practices)
tầng phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh tôm của người nuôi cũng còn và ASC
hạn chế (thiếu iện, ường vận chuyển hẹp). Tình trạng nhiễm vi sinh sản (Aquaculture Stewardship
phẩm xuất khẩu vẫn xảy ra do ô nhiễm môi trường nước nuôi dẫn ến một Council).
số lô hàng xuất khẩu của một số doanh nghiệp bị trả về vì không ảm bảo 262 lOMoAR cPSD| 47207194
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268
an toàn vệ sinh thực phẩm (dư
nghiệp chưa liên kết ược với nhau do thiếu thông tin.
lượng chất cấm quá ngưỡng
cho phép của nước nhập khẩu),
Theo kết quả iều tra trực tiếp từ 08 doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu
iều này cũng ảnh hưởng ến
cũng như thông tin thu thập từ VASEP (2020), các doanh nghiệp chế biến
hình ảnh sản phẩm tôm của
và xuất khẩu cũng gặp phải một số khó khăn như: (1) nguồn nguyên liệu
Việt Nam trên thị trường thế
tôm khó thực hiện ược việc truy xuất nguồn gốc do các hộ nuôi sử dụng
giới. Trong năm 2018, Việt
con giống và thức ăn tôm, cũng như thuốc TYTS không có ghi lại hoặc
Nam có 80 ơn hàng bị từ chối
không có nguồn gốc rõ ràng. Đây là một cản trở lớn cho doanh nghiệp
nhập khẩu do không ãm bảo
trong bối cảnh rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu ngày càng gia tăng;
chất lượng và nhiễm chất
(2) tình trạng bơm tạp chất vào tôm vẫn xảy ra cục bộ ở một số nơi, nên ã
kháng sinh, số lượng ơn hàng
làm ảnh hưởng ến uy tín chung của sản phẩm; (3) tình trạng thiếu hụt lao
bị trả về gấp ôi năm 2017
ộng phổ thông trong khâu sơ chế và chế biến trong nhà máy; (4) chi phí (VnEconomy, 2019).
nuôi của người nuôi so với các nước cạnh tranh xuất khẩu của Việt Nam
còn tương ối cao (so với Thái Lan và Ấn Độ, giá thành sản xuất của Việt Theo Bộ Nông nghiệp và
Nam cao hơn từ 10-30%, các khoản mục chi phí có tác ộng xấu ến giá
Phát triển nông thôn, tính ến
thành bao gồm giống, thức ăn, các vật tư ầu vào, tổn thất sau thu hoạch,
2018, cả nước có trên 350 cơ
iện, nước và các chi phí hành chính khác). Theo VASEP (2019), Ấn Độ là
sở chuyên và không chuyên
nước xuất khẩu tôm lớn nhất thế giới, chiếm 19% tổng giá trị xuất khẩu
chế biến tôm với công suất trên
tôm toàn thế giới và ang ẩy mạnh xuất khẩu vào Trung Quốc. Ấn Độ ược
1,4 triệu tấn/năm, vượt so với
xem là ối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu
nhu cầu chế biến nguyên liệu
tôm chủ lực của Việt Nam, ặc biệt là tôm TCT. Quốc gia này ang ẩy mạnh
trong nước. Các nhà máy chế
áp dụng các biện pháp ể thúc ẩy sản xuất tôm trong nước với mục tiêu ạt
biến hiện nay chỉ hoạt ộng có
tăng trưởng 4,9% hàng năm trong giai oạn 2014-2018, với chiến lược này, 40-50% công suất do qui
tôm của Ấn Độ có ưu thế về nguồn cung ổn ịnh và giá thành thấp hơn so
hoạch phát triển nhà máy
với tôm của Việt Nam. Sau Ấn Độ, Indonesia cũng ang tiếp tục ẩy mạnh
không ồng bộ với qui hoạch
tăng trưởng xuất khẩu tôm. Kế ến là Thái Lan, tuy nhiên trong 3 năm
vùng nguyên liệu và do thiếu
(2013-2015) ngành hàng tôm Thái Lan gặp nhiều sự cố như dịch bệnh, bị
sự liên kết giữa các nhà máy
cảnh báo thẻ vàng do khai thác bất hợp pháp. Đến năm 2016, sản lượng
chế biển trong vùng ĐBSCL,
tôm nước này cũng ã phục hồi trở lại bình thường và ồng nghĩa với việc
dẫn ến việc gia tăng giá thành
Việt Nam phải chịu áp lực cạnh tranh mới (Tuấn Minh, 2020).
chế biến (do tăng chi phí khấu
3.2.2 Quyền lực thị trường của nhà cung cấp sản phẩm ầu vào
hao), và do vậy làm giảm năng
lực cạnh tranh của sản phẩm.
Một trong những khó khăn lớn và kéo dài nhiều năm qua cho các tác
nhân tham gia trong CGT tôm ở ĐBSCL là giá cả con giống bố mẹ ngày
Khâu tiêu thụ sản phẩm:
càng gia tăng và phần lớn nguồn cung cấp con giống còn phải nhập từ các
Mặc dù trong vùng nghiên cứu
tỉnh miền trung, tạo nên sự lệ thuộc lớn về sản lượng và giá cả của những
ã xây dựng ược vùng nuôi tôm
cơ sở cung cấp con giống ngoài vùng
sạch, nhưng thương hiệu của
sản phẩm vẫn chưa ược phát
3.2.3 Quyền lực thị trường của người mua sản phẩm tôm
triển do (1) không ủ năng lực
Các rào cản kỹ thuật từ các nước nhập khẩu ngày càng gia tăng làm ảnh
tài chính và kiến thức kinh
hưởng ến sản lượng xuất khẩu và chi phí sản xuất, chế biến và quản lý.
doanh, (2) người nuôi chưa
Điều này cũng làm ảnh hưởng ến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Theo
chú trọng. Qua khảo sát 08
nhận ịnh từ các chuyên gia VASEP, bắt ầu từ năm 2018, hàng loạt rào cản
doanh nghiệp thu mua tôm, 06
kỹ thuật ối với thủy sản xuất khẩu của Việt Nam bắt ầu có hiệu lực. Mặc
doanh nghiệp có nhu cầu tiêu
dù nhu cầu tiêu dùng thủy sản ược dự báo tăng cao trong năm 2018, các
thụ sản phẩm tôm sạch, nhưng
thị trường nhập khẩu vẫn nâng cao tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn vệ
không tìm ược vùng nguyên
sinh thực phẩm ( ặc biệt là truy xuất nguồn gốc và áp dụng quy trình nuôi
liệu ể liên kết. Điều này cho
sạch), ặc biệt là thị trường EU và Hoa Kỳ. Thị trường trong nước, hầu như
thấy giữa người nuôi và doanh 263 lOMoAR cPSD| 47207194
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268
chỉ tiêu dùng sản phẩm tôm
Tuy nhiên, theo ánh giá của VASEP (2017), do sản lượng của tôm, cá ngừ
tươi và cũng có nhiều lựa chọn
tại các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm nên giá xuất khẩu với nhiều loại tôm.
tôm của Việt Nam có khả năng gia tăng. Ngoài ra, giá cá tra xuất khẩu sang
3.2.4 Cạnh tranh của sản
thị trường Mỹ gia tăng do nhu cầu thị trường ở nước này gia tăng và do tác phẩm thay thế
ộng của chương trình thanh tra cá da trơn nên xu hướng giá tôm xuất khẩu
sang thị trường này cũng tăng theo. Qua khảo sát, các chuyên
3.3 Đánh giá thuận lợi và khó khăn
gia trong ngành như các hộ
nuôi tôm có kinh nghiệm, các
Nội dung trong mục này thông qua ý kiến ánh giá và tham vấn của các
thương lái, doanh nghiệp chế
chuyên gia trong ngành như các hộ nuôi tôm có kinh nghiệm, các thương
biến và xuất khẩu, hiệp hội chế
lái, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu, hiệp hội chế biến xuất khẩu thuỷ
biến xuất khẩu thuỷ sản Việt
sản Việt Nam. Nhóm nghiên cứu vận dụng kiến thức chuyên môn, cùng
Nam cho rằng việc tiêu thụ sản
với sự hỗ trợ của các chuyên gia ể tổng hợp và phân loại các thuận lợi, khó
phẩm tôm trên thị trường nội ịa
khăn thành những iểm mạnh (S), iểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức
có thể bị cạnh tranh bởi giá cả
(T) cho toàn chuỗi ngành hàng tôm ở ĐBSCL, từ ó ề xuất chiến lược nâng
của các loại thực phẩm khác
cấp chuỗi ngành hàng tôm . Kết quả ánh giá, phân loại cho thấy có 8 iểm
trên thị trường có xu hướng sụt
mạnh, 11 cơ hội, 14 iểm yếu và 17 thách thức. Kết quả nghiên cứu ược
giảm (gà, vịt, heo và các loại
trình bày tổng hợp thành ma trận SWOT nhằm ề xuất giải pháp nâng cấp
sản phẩm thủy hải sản khác). chuỗi.
Bảng 1: Phân tích ma trận SWOT toàn chuỗi ngành hàng tôm ở ĐBSCL Cơ hội (O) Thách thức (T)
O1: Được sự hỗ trợ của Nhà
T1: Nhà nước chưa có ề án
nước, CQĐP, các Bộ ngành có
chính thức về việc phát triển
liên quan và Hiệp hội Chế biến
ngành hàng tôm của Việt Nam
và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam ến 2030.
(VASEP) từ khâu ầu vào ến khâu T2: Nhà nước chưa có chính ầu ra.
sách ầu tư trang thiết bị ể quan
trắc môi trường nước nuôi tôm
O2: Nhà nước khuyến khích xây cho các hộ. dựng các vùng nuôi tập 264 lOMoAR cPSD| 47207194
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268 trung, có giá trị gia ứng dụng tăng; công nghệ O5: Xu cao. O3: hướng Chính phủ HNKT ngày có CS hỗ trợ càng gia tăng tín dụng tạo cơ hội (mức cho cho các vay không doanh nghiệp có thế chấp mở rộng thị lên ến 80% trường; O6: tổng giá trị Đối thủ cạnh của dự án tranh XK liên kết) cho tôm của VN DN và các là Ấn Độ ang tổ chức gặp phải KTHT có những khó tham trong khăn trong chuỗi liên việc XK tôm kết và có sang Thái ứng dụng Lan và có công nghệ nguy cơ bị cao trong cấm XK sang SX, EU do vấn ề CB; O4: dư lượng Xu hướng kháng sinh; tiêu dùng O7: Australia tôm trên là thị trường thế giới có nhu cầu cũng như NK tôm lớn, ở Việt nhưng vẫn Nam diễn còn ang bỏ biến theo ngỏ do chiều những qui hướng ịnh chất vượt cầu, lượng ặc biệt ối nghiêm ngặt với các của họ; O8: sản phẩm Ngành du lịch của VN 265 lOMoAR cPSD| 47207194
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268 ang có xu
thời và ồng bộ. T5: Nhà nước chưa xây dựng ược hướng phát
hệ thống thông tin thị trường ể cung cấp cho các triển mạnh,
tác nhân. T6: Các nước nhập khẩu tôm của Việt tạo iều kiện
Nam tăng cường các rào cản kỹ thuật. T7: Rào cho các DN
cản thuế chống bán phá giá của Mỹ tiếp tục là CB tiêu thụ
một thách thức lớn trong việc XK tôm của ược sản VN phẩm
T8: Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất tôm ở một số XK trên lãnh vùng nuôi còn hạn chế. thổ Việt
T9: Xu hướng lạm phát ở Việt Nam; O9: Có
Nam giảm trong những năm tới. T10: Ảnh hưởng nhiều công
của BĐKH ến khâu sản xuất. T11: Mức lương tối nghệ và qui
thiểu gia tăng (từ 01/01/2017) trình nuôi
T12: Nguồn giống bố mẹ và lượng con giống vẫn theo hướng
còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài. T13: Ấn Độ an toàn và
và Thái Lan ang tăng cường ầu tư ể phát triển ứng dụng ngành tôm trong nước. công nghệ
T14: Sự dịch chuyển lao ộng trẻ từ ngành thủy cao ang ược
sản sang các ngành công nhiệp và dịch vụ khác. phổ biến;
T15: Dịch chuyển các nhà máy chế biến từ các
T3: Nhà nước chưa có chính sách quan tâm úng
nước cạnh tranh xuất khẩu vào Việt Nam.
mức ến bộ phận thương lái. T4: Các chủ trương,
T16: Mức thuế suất nhập khảu tôm của Ấn Độ vào
chính sách của Nhà nước chưa ược triển khai kịp các nước
Điểm mạnh (S) S1: Có ược hệ
năm với người nuôi trên ịa
O10: Sản lượng tôm ở các nước
thống cung cấp con giống, thức ăn
bàn; S5: Phần lớn các ại lý thu
nhập khẩu tôm của Việt Nam
và thuốc TYTS phủ khắp vùng
mua tôm trong vùng thực hiện
sụt giảm.; O11: Giá cả cá tra XK
nuôi nên tạo ược iều kiện thuận lợi
chiến lược kinh doanh tổng
của VN tại các thị trường NK
cho người nuôi tiếp cận với thị
hợp nên thu nhập của họ rất ổn lớn (Mỹ, EU) gia tăng.
trường ầu vào; S2: Hầu hết các ại
ịnh; S6: Người nuôi ược các ại
lý thu mua tôm ều có ược lợi thế là
lý thu mua cho nợ tín dụng
có ược mặt bằng và lao ộng của
hiện vật (bán chịu) các sản
Giải pháp công kích (SO)
gia ình nên chi phí tăng thêm trong
phẩm ầu vào, do vậy góp phần quá trình
giảm áp lực về tài chính trong
S1-8O1-3;5-11: Phát triển mô hình kinh doanh thấp; S
nuôi tôm ứng dụng công nghệ 3: Các thương lái
quá trình sản xuất; S7: Có một
và ại lý thu mua có ược mối quan
số ịa phương ã hình thành ược Biofloc dưới hình thức
hệ tốt và lâu năm với nhau và với
vùng nuôi theo các tiêu chuẩn
HTX/THT có liên kết với người
các doanh nghiệp CBXK trong quá
chất lượng (VietGap, ASC, mua. trình kinh doanh;
BAP v.v…) và ã kết nối tiêu
S4: Các thương lái và ại lý thu mua
thụ ược với người mua;
tôm có ược mối quan hệ tốt và lâu 266 lOMoAR cPSD| 47207194
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268
S3,7-8O1,3-5;8-9: Đầu tư mở rộng qui
thực; W4: Người nuôi còn tâm
W4,6-9;12,14O1,5,9: Nâng cao trình
mô chế biến các sản phẩm giá trị
lý chuộng mua con giống với
ộ kỹ thuật, hành vi sản xuất, gia tăng từ tôm.
giá cả rẻ và thả nuôi với mật ộ
nhận thức kinh doanh và kiến dày;
thức thị trường cho các tác nhân
NK giảm xuống, trong khi của VN
W5: Mối liên kết ngang và dọc
tham gia trong CGT, ặc biệt là
lại tăng. T17: Sản lượng tôm của
của các tác nhân tham gia người nuôi
Indonesia và Thái Lan ã ược khôi
trong CGT tôm còn hạn chế;
phục từ 2016, cộng với việc Thái
W6: Người nuôi ít quan tâm ến
W5,7-9;11-13O1-3,5,9: Nâng cao
Lan sắp ược tháo gỡ một số rào cản việc òi hỏi minh chứng chất
năng lực quản lý cho lãnh ạo
thuế quan và phi thuế quan trong
lượng của những sản phẩm ầu
các tổ chức KTHT ể củng cố
XK tôm. Giải pháp thích ứng (ST) vào W7: Các tác nhân tham gia liên kết ngang làm cơ sở cho
trong CGT chưa quan tâm úng
việc tạo mối liên kết dọc với
S6-8T6,10,13,17: Mở rộng các vùng
mức ến vấn ề xây dựng và phát người cung cấp sản phẩm ầu
nuôi theo các tiêu chuẩn chất lượng triển thương hiệu cho sản
vào và tiêu thụ sản phẩm ầu
trên cơ sở liên kết với người mua.
phẩm, ặc biệt là sản phẩm tôm ra.
sạch ở những vùng nuôi quảng
Giải pháp phòng thủ (WT)
canh; W8: Còn một bộ phận
S1,7T7,12,16-17: Xây dựng các mô hình của các hộ nuôi còn hạn chế về
W1-4,6,8,13-14T5-7;9-11,13, 15-17: Xây
liên kết dọc giữa người nuôi với
kỹ thuật nuôi, cũng như chưa
dựng hệ thống thông tin thị
những nhà cung cấp sản phẩm ầu
sẵn lòng ể tiếp cận và ứng
trường ể cung cấp những thông
vào trên cơ sở các tổ chức kinh tế
dụng với kỹ thuật nuôi tiên
tin về kỹ thuật, kinh tế, thời tiết
hợp tác, (KTHT), bao gồm HTX và tiến;
và thị trường ầu vào, ầu ra cho THT.
W9: Hệ thống quản lý nước
các tác nhân tham gia trong
S8: Người nuôi và các doanh nghiệp thảy trong vùng nuôi của CGT tôm.
CBXK có kinh nghiệm nuôi tôm và các hộ nuôi còn hạn chế.
chế biến tương ối cao.
W10: Mối liên kết giữa các
W7-8,13T2,8,10,13-17: Tăng cường
Điểm yếu (W) W1: Chất lượng con
doanh nghiệp chế biến xuất
ầu tư cơ sở vật chất phục vụ sản
giống và lượng giống có chất lượng khẩu trong vùng chưa chặt xuất và chế biến.
trên thị trường vẫn còn khan hiếm; chẽ.;
W2: Các nhà cung cấp con giống
Giải pháp iều chỉnh (WO)
có chất lượng bị cạnh tranh mạnh
W1-2,13O1-2;4;9-10: Tăng cường W
mẽ bởi các nhà cung cấp kinh
1-2,5,9-11,13T1,6-17: Xây dựng
ầu tư các cơ sở/doanh nghiệp
mối liên kết vùng trong khâu
doanh con giống trôi nổi; W3: Giá
sản xuất con giống, có chất
cung cấp con giống, khâu nuôi
cả thức ăn tôm và thuốc TYTS luôn lượng cao ể cung cấp cho thị
và khâu chế biến, xuất khẩu.
có xu hướng gia tăng, khó nhận trường trong vùng.
diện và xác ịnh ược chất lượng ích 267 lOMoAR cPSD| 47207194
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268
W11: Qui mô diện tích của các hộ
nuôi còn nhỏ lẻ và không tập trung;
W12: Năng lực quản lý, iều hành của
lãnh ạo các HTX và THT còn rất hạn chế;
W13: Giá thành sản xuất tôm của Việt
Nam cao hơn so với Ấn Độ và Thái Lan.
W14: Vẫn còn xảy ra tình trạng bơm
chích tạp chất vào tôm nguyên liệu
của các cửa hàng và ại lý thu mua tôm.
Nguồn: Kết quả PRA các nhóm (người nuôi tôm, thương lái, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu)
3.4 Đề xuất giải pháp nâng cấp chuỗi Trên cơ
pháp này góp phần gia tăng sản lượng tôm xuất khẩu
sở phân tích các yếu tố vĩ mô, vi mô ảnh hưởng ến
có chất lượng áp ứng ược nhu cầu thị trường, tạo iều
ngành hàng tôm thông qua các công cụ PEST,
kiện gia tăng kim ngạch xuất khẩu cho ngành. −
PORTER và kết quả ma trận SWOT, bằng cách kết
Tăng cường ầu tư các cơ sở/doanh nghiệp sản xuất
hợp từng iểm mạnh, iểm yếu, cơ hội và thách thức ể
con giống, có chất lượng cao ể cung cấp cho thị
hình thành nên từng chiến lược cụ thể, kết hợp các
trường trong vùng: giải pháp này góp phần nâng cao
iểm mạnh với cơ hội ể ưa ra nhóm giải pháp công
năng lực cạnh tranh cho ngành hàng tôm do tiết kiệm
kích; iểm mạnh với thách thức nhóm giải pháp
ược chi phí con giống và gia tăng ược năng suất
thích ứng; iểm yếu với cơ hội iều chỉnh; và iểm nuôi.
yếu với thách thức phòng thủ. Từ các chiến lược
này, một số giải pháp ược ề xuất cụ thể như sau:
− Xây dựng hệ thống thông tin thị trường ể cung
cấp những thông tin về kỹ thuật, kinh tế, thời tiết và
3.4.1 Giải pháp cải thiện/ ổi mới sản phẩm
thị trường ầu vào, ầu ra cho các tác nhân tham gia
− Phát triển mô hình nuôi tôm ứng dụng công
trong CGT tôm: giải pháp này sẽ cung cấp những
nghệ Biofloc dưới hình thức tổ chức kinh tế hợp tác
thông tin cần thiết cho các tác nhân tham gia trong
có liên kết với người mua: khi giải pháp này ược
CGT; từ việc các nước nhập khẩu ưa ra các rào cản
thực thi sẽ giúp cải thiện chất lượng nước ao nuôi
thuế quan và áp mức thuế chống bán phá giá của Mỹ
tôm qua việc loại bỏ một số ộc tố như amonia,
ối với sản phẩm tôm xuất khẩu của Việt Nam.
nitrite; thúc ẩy tiến trình tăng trưởng của tôm nhờ
− Tăng cường ầu tư cơ sở vật chất phục vụ sản
các thành phần dinh dưỡng của nó; gia tăng ược chất
xuất và chế biến: giải pháp này ược ề xuất nhằm ể
lượng thịt tôm và màu sắc; giảm hệ số chuyển hóa
hạn chế những hậu quả từ việc thiếu thiết bị quan
thức ăn (FCR) và tăng cường an toàn sinh học cho
trắc nguồn nước nuôi trong ao tôm gây nguy cơ phát sản phẩm.
sinh dịch bệnh. Nâng cấp cơ sở hạ tầng sẽ giúp nâng
− Đầu tư mở rộng qui mô chế biến các sản phẩm
cao ược năng lực sản xuất và chế biến cho ngành,
giá trị gia tăng từ tôm: giải pháp này ược thực thi sẽ
cắt giảm ược chi phí sản xuất, và do vậy sẽ làm nâng
góp phần nâng cao ược giá trị của sản phẩm và tổng
cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
lợi nhuận của toàn chuỗi gia tăng.
3.4.3 Giải pháp cải thiện kênh phân phối
3.4.2 Giải pháp ầu tư và tạo việc làm
− Xây dựng các mô hình liên kết dọc giữa người
− Mở rộng các vùng nuôi theo các tiêu chuẩn
nuôi với những nhà cung cấp sản phẩm ầu vào trên
chất lượng trên cơ sở liên kết với người mua: giải
cơ sở các tổ chức KTHT: giải pháp góp phần tăng 268 lOMoAR cPSD| 47207194
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268
cường sự liên kết giữa người nuôi với những nhà
cung cấp ầu vào trên cơ sở liên kết giữa các người
nuôi với nhau, từ ó giúp cho người nuôi mua ược sản
phẩm ầu vào với giá cả rẻ hơn và có ược nguồn cung
ầu vào ổn ịnh và sẽ góp phần củng cố mối liên ngang
giữa các hộ nuôi với nhau trong quá trình sản xuất. 269 lOMoAR cPSD| 47207194
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tập 56, Số 5D (2020): 256-268
− Nâng cao năng lực quản lý cho lãnh ạo các tổ
https://moit.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/ngay-
chức KTHT ể củng cố liên kết ngang làm cơ sở cho
cohieu-luc-cua-hiep-%C4%91inh-thuong-mai-
tudo-viet-nam-han-quoc-vkfta--106377-22.html
việc tạo mối liên kết dọc với người cung cấp sản
phẩm ầu vào và tiêu thụ sản phẩm ầu ra: góp phần
Bộ Công Thương, 2020. Hiệp ịnh thương mại tự do
Việt Nam – EU (EVFTA), ngày truy cập
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các tác 28/09/2020. Địa chỉ:
nhân tham gia liên kết, và tạo tiền ề phát triển liên
https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/hiep- kết dọc.
dinhevfta/30260/evfta-se-chinh-thuc-co-hieu-luc- − tu-ngay-
Xây dựng mối liên kết vùng trong khâu cung 01-8-2020
cấp con giống, khâu nuôi và khâu chế biến, xuất
Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản - Bộ khẩu.
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018.
3.4.4 Giải pháp cắt giảm chi phí sản xuất − Nâng
Nâng chất chuỗi giá trị tôm, ngày truy cập
cao trình ộ kỹ thuật, hành vi sản xuất, nhận thức kinh 10/05/2020. Địa chỉ:
https://baocantho.com.vn/nang-chat-chuoi-giatri-
doanh và kiến thức thị trường cho các tác nhân tham tom-a102841.html
gia trong CGT, ặc biệt là người nuôi ể khắc phục tình
Hargreaves, J.A., 2013. Biofloc Production Systems
trạng người nuôi chuộng mua con giống với giá rẻ,
for Aquaculture. Southern regional aquaculture
không quan tâm ến chất lượng con giống và xây
center. SRAC Publication No.4503 Hiệp hội chế
dựng, phát triển thương hiệu sản phẩm chung cho
biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, 2017. Báo ngành
cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, 4 KẾT LUẬN
2020. Tổng quan ngành hàng thuỷ sản Việt Nam,
Ngành hàng tôm ở TNB trong những năm gần ây
ngày 10/05/2020. Địa chỉ:
ã có một bước tăng trưởng nhảy vọt về diện tích, sản
http://vasep.com.vn/1192/OneContent/tongquan- nganh.htm
lượng chế biến và kim ngạch xuất khẩu, mặt dù năm
2019 tổng kim ngạch xuất khẩu có giảm so với năm
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam,
2018 (-7,1%), nhưng ến 3 tháng ầu năm 2020 ã phục
2019. Xuất khẩu tôm Ấn Độ năm 2019: hướng
sang Trung Quốc. Ngày 10/05/2020. Truy cập tại
hồi nhờ vào thị trường nhập khẩu Mỹ gia tăng lượng http://vasep.com.vn/Tin-
nhập khẩu (VASEP, 2020). Thành tựu này không chỉ
Tuc/1203_58614/Xuatkhau-tom-An-Do-nam-
do chính bản thân của các doanh nghiệp CBXK ã có 2019-huong-sang-TrungQuoc.htm
nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm thị trường và ầu tư
Nguyễn Hữu An, 2018. Nhu cầu tôm thế giới và khả
cho các hoạt ộng marketing, mà còn do nỗ lực chung
năng cung cấp của Việt Nam ến năm 2025. Hội chợ
của tất cả các tác nhân khác còn lại trong CGT tôm.
Vietfish 2018, ngày truy cập 09/05/2020. Địa chỉ:
Bên cạnh ó, không thể không kể ến sự quan tâm, hỗ
https://vietnambiz.vn/thi-truong-tomthe-gioi-va-
trợ của Nhà nước, các Bộ ngành có liên quan, Chính
khoang-cach-cung-cau-81600.htm Tuấn Minh, 2020.
5 nước xuất khẩu tôm lớn nhất, ngày truy cập
quyền ịa phương ở các tỉnh có nuôi tôm. Từ những
28/09/2020. Địa chỉ:
thuận lợi và khó khăn mà ngành hàng tôm biển ở
http://www.thuysanvietnam.com.vn/5-nuoc-
TNB có ược và gặp phải, thông qua ánh giá của
xuatkhau-tom-lon-nhat-article-14523.tsvn
nhóm tư vấn và ánh giá của các chuyên gia, có 4
VnEconomy, 2019. EU trả về 17 lô nông, thuỷ sản
nhóm giải pháp và 10 giải pháp chính trong 04 nhóm
của Việt Nam, ngày truy cập 09/05/2020. Địa chỉ:
ược ề xuất ể nâng cấp CGT tôm ở TNB từ ó nâng
http://vneconomy.vn/eu-tra-ve-17-lo-nongthuy-
cao ược tổng lợi nhuận của toàn CGT.
san-cua-viet-nam- 2019050612483513.htm TÀI LIỆU THAM KHẢO
Avnimelech, Y., 2012. Biofloc Technology - A nd Practical Guide Book, 2 Edition. The World
Aquaculture Society, Baton Rouge, Louisiana, United States.
Bộ công thương Việt Nam, 2020. Ngày có hiệu lực của
hiệp ịnh thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc,
Ngày truy cập 28/09/2020. Địa chỉ: 270