HỆ THỐNG CÂU HỎI MÔN TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Chương 1
Câu 1: Trình bày các quan niệm về trẻ em trước khi hình thành tâm lý học phát triển.
Trước khi Tâm lý học phát triển chính thức ra đời đã tồn tại nhiều quan điểm khác
nhau về trẻ em trong lịch sử:
Các tư tưởng cổ xưa và phong kiến về trẻ em
o Các nền văn hóa phương Đông và phương Tây thống nhất đề cập đến
bản tính trẻ emgiáo dục trẻ em.
o Tựu chung đều cho rằng trẻ em ngay từ khi sinh ra đã có sẵn bản tính
tốt hoặc xấu.
o Đây là một quan niệm sai lầm, dẫn đến việc trẻ em được đối xử như một
"người lớn thu nhỏ".
o Trẻ được cùng lao động sản xuất, ăn uống, vui chơi cạnh người lớn và
hành vi ứng xử, trang phục, phương tiện sinh hoạt đều rập theo mẫu của
người lớn với kích cỡ thu nhỏ.
Các quan niệm về trẻ em từ thế kỷ XVII Giai đoạn này ở phương Tây xuất
hiện hai khuynh hướng rõ ràng về bản tính trẻ em:
o Khuynh hướng thứ nhất: Trẻ em thụ động dưới tác động của môi
trường.
Đại diện tiêu biểu là các nhà triết học duy vật duy cảm như
Thomas HobbesJohn Locke.
Quan niệm rằng môi trường là yếu tố quyết định sự phát triển tâm
lý trẻ em.
Coi trẻ em sinh ra như “tấm bảng sạch sẽ” (tabula rasa), mọi sự
phát triển tâm lý hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài.
o Khuynh hướng thứ hai: Trẻ em tích cực dưới tác động của môi
trường.
Đại diện là nhà triết học khai sáng người Pháp J.J. Rousseau. Ông
cho rằng trẻ mới sinh có những khuynh hướng tự nhiên và tích
cực.
Trẻ tham gia một cách tích cực và chủ động vào việc hình thành
trí tuệ và nhân cách của mình, biết phân tích và có chủ định.
Đề xuất nền giáo dục xã hội theo nguyên tắc tự nhiên và tự do cho
trẻ, tránh mọi sự can thiệp có hại của người lớn.
Quan niệm duy vật biện chứng về trẻ em
o Vận dụng tư tưởng triết học duy vật lịch sử.
o Khẳng định: Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ. Trẻ em vận
động và phát triển theo những quy luật riêng
o Quá trình phát triển của trẻ là sự cấu tạo lại, một sự biến đổi về chất
chứ không phải là sự tích lũy giản đơn.
o Sự phát triển tâm lý được diễn ra qua nhiều giai đoạn liên tiếp khác
nhau, mỗi giai đoạn có những quy luật đặc thù phụ thuộc vào những điều
kiện xã hội - lịch sử đương thời.
Câu 2: Trình bày các quan niệm về con người và khái niệm phát triển tâm lý.
2.1. Các quan niệm về con người
Trong Tâm lý học phát triển, quan niệm về con người được xem xét theo ba hướng
chính
20
:
Quan
niệm
Bản chất con người Quan điểm về phát triển tâm lý
Sinh học
- Tiến
hóa
21
Coi con người là một sinh
vật hữu cơ
22
.
Sự phát triển được giải thích theo quy luật
sinh học
23
. Phát triển là quá trình thay đổi để
thích nghi với sự thay đổi của môi trường
sống
24
. Động lực là nhu cầu bên trong cơ thể
nhằm khắc phục sự mất cân bằng với môi
trường
25
.
Máy
móc, Cơ
học
26
Coi con người là hệ thống
máy móc hoàn bị, có khả
năng ứng xử linh hoạt đối
với kích thích của môi
trường
27
.
Phát triển là sự hình thành các hành vi của cá
nhân, là kết quả học tập trong cuộc sống hàng
ngày
28
. Đặc trưng là tăng dần số lượng và tính
phức tạp của các hành vi học được
29
. Cá nhân
bị động, phụ thuộc vào kích thích bên ngoài
30
.
Hoạt
động
31
Thực thể sinh học (sản
phẩm của tiến hóa) và sản
phẩm/chủ thể tích cực của
chính hoạt động của
mình
32323232
.
Nghiên cứu sự phát triển thông qua nghiên cứu
hoạt động và tương tác của cá nhân trong
mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố tiềm
năng - hiện thực, tự nhiên - xã hội, bên trong -
bên ngoài
33
. Nhấn mạnh tính chủ thể và tính
tích cực của cá nhân
34
.
2.2. Khái niệm phát triển tâm lý người
Phát triển tâm lýquá trình vận động có quy luật của các hiện tượng tâm
lý, là sự biến đổi về chất và về lượng làm xuất hiện những cấu trúc tâm lý mới
của con người
14
. Nó có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ với sự ng
trưởng về thể chấtchín muồi các chức năng sinh học của cơ thể
Khái niệm: Sự phát triển tâm lý là quá trình vận động có quy luật của các
hiện tượng tâm lý, là sự biến đổi về chất và về lượng làm xuất hiện những cấu
trúc tâm lý mới của con người
35
.
Mối quan hệ: Sự phát triển tâm lý có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ
với sự tăng trưởng về thể chấtchín muồi các chức năng sinh học của cơ
thể
36
. Đây là quan hệ biện chứng giữa "lượng" và "chất"
37
.
Cơ chế: là quá trình chủ thể lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội - lịch sử loài
người, biến nó thành kinh nghiệm của bản thân qua hoạt động tích cực của cá
nhân trong môi trường văn hóa - xã hội
38
.
Đặc điểm: Sự phát triển tâm lý chung có tính không đảo ngược, tính có
phương hướng, tính quy luật
39
; đồng thời có những đặc điểm riêng là tính
không đồng đều, tính tích cực, tính mềm dẻo và khả năng bù trừ
4040
Câu 3: Phân tích và đánh giá các quan điểm về động lực của sự phát triển tâm lý
người. Lấy các ví dụ minh hoạ.
Các quan điểm sai lầm về động lực của sự phát triển tâm lý người được biểu hiện ở ba
thuyết chính, trái ngược với quan điểm duy vật biện chứng
41
.
3.1. Các quan điểm sai lầm
Quan
điểm
Nội dung phân tích Đánh giá Ví dụ minh hoạ
Thuyết
tiền định
(Nguồn
gốc sinh
học)
42
Coi sự phát triển tâm lý là do
tiềm năng sinh vật gây ra
43
.
Bẩm sinh di truyền có sẵn
là nguồn gốc và động lực
quyết định sự phát triển tâm
44
. Sự phát triển chỉ là quá
trình trưởng thành, chín
muồi của những thuộc tính
đã có sẵn, quyết định trước
bằng con đường di truyền
4545
.
Môi trường chỉ là yếu tố điều
chỉnh
46
.
Quá nhấn mạnh yếu
tố tự nhiên, sinh
học
47
. Hạ thấp vai
trò của giáo dục và
tính tích cực hoạt
động của cá nhân
48
.
Bẩm sinh chỉ là tiền
đề vật chất, không
định sẵn mọi khả
năng phát triển
49
.
Nếu một người có gen
âm nhạc, theo thuyết
này, họ sẽ tự động phát
triển tài năng âm nhạc
mà không cần học tập
hay rèn luyện
50505050
.
Thuyết
duy cảm
Trẻ em sinh ra như “tờ giấy
trắng”
53
. Sự phát triển tâm
Tuyệt đối hóa vai
trò của môi trường
Theo thuyết này, nếu
nuôi một đứa trẻ trong
Quan
điểm
Nội dung phân tích Đánh giá Ví dụ minh hoạ
(Nguồn
gốc xã
hội)
51
lý hoàn toàn phụ thuộc vào
tác động bên ngoài (môi
trường tự nhiên, hoàn cảnh
sống)
54
.
và đề cao vai trò
của giáo dục
55
. Phủ
nhận tính tích cực
của cá nhân
56
. Con
người không hoàn
toàn lệ thuộc vào
hoàn cảnh
57
.
môi trường tri thức cao,
đứa trẻ chắc chắn sẽ
thành công rực rỡ, bất kể
tố chất bẩm sinh
58
.
Thuyết
hội tụ hai
yếu tố
59
Sự phát triển là do tác động
qua lại giữa di truyền và
môi trường
60
. Di truyền giữ
vai trò quyết định, môi
trường là điều kiện để biến
đặc điểm tâm lý đã định sẵn
thành hiện thực
61
. Sự phát
triển là sự chín muồi của
những năng lực, nét tính
cách đã có
62
.
Về cơ bản, vẫn thừa
nhận đặc điểm tâm
lý con người là bất
biến
63
. Phủ nhận
tính tích cực của
cá nhân
64
.
Một đứa trẻ có gen
thông minh (di truyền)
sẽ chỉ bộc lộ trí tuệ đó
khi được nuôi dưỡng
trong môi trường giáo
dục tốt (môi trường).
Tuy nhiên, vẫn bỏ qua
việc đứa trẻ phải tự nỗ
lực học tập.
3.2. Quan điểm duy vật biện chứng (Động lực đúng đắn)
Quan điểm cốt lõi: Tâm lý trẻ em được nhận thức trong sự vận động và phát
triển
65
.
Tiền đề: Sự phát triển tâm lý phải dựa trên nền tảng vật chất là cơ thể của trẻ
(đặc điểm bẩm sinh, di truyền)
66
.
Bản chất: Phát triển tâm lý không chỉ là sự lớn lên về lượng, mà là quá trình
thay đổi về lượng sẽ chuẩn bị cho sự biến đổi về chất
67676767676767
.
Nguồn gốc: Sự phát triển tâm lý diễn ra trong quá trình trẻ nắm vững những
tri thức văn hóa của loài người (lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch sử)
68
.
Động lực: Mâu thuẫn giữa cái cũ và cái mới, giữa những nhân tố đối lập với
sự phát triển
69696969
. Hoạt động của trẻ dưới sự hướng dẫn của người lớn là yếu
tố quyết định sự hình thành, phát triển tâm lý của trẻ
70
.
Ví dụ minh hoạ (Duy vật biện chứng):
Một em bé ban đầu chỉ biết khóc khi đói (phản ứng sinh học). Dần dần, em biết cười,
biết hóng chuyện (lượng thay đổi). Khi được người lớn giao tiếp xúc cảm, em bắt đầu
hình thành phức cảm hớn hở - một phản xạ xúc cảm có kèm vận động và âm thanh71.
Đây là cấu tạo tâm lý mới về chất (sự chủ động giao tiếp) 72, nảy sinh từ mâu thuẫn
giữa nhu cầu giao tiếp bên trong và khả năng giao tiếp còn hạn chế, được giải quyết
thông qua hoạt động giao tiếp xúc cảm trực tiếp với người lớn73.
Câu 4: Trình bày các cơ chế của sự phát triển tâm lý người. Lấy 01 ví dụ minh họa
cho mỗi loại cơ chế.
Sự phát triển tâm lý con người diễn ra theo cơ chế “lĩnh hội”. Có ba cơ chế lĩnh hội
chủ yếu giúp con người phát triển tâm lý là tập nhiễm, bắt chước và học tập.
4.1. Tập nhiễm
Khái niệm: Là sự tiếp nhận và ảnh hưởng tự phát trong quá trình tương tác
giữa các cá nhân trong nhóm xã hội, dẫn đến hình thành hoặc thay đổi nhận
thức, thái độ, hành vi.
Đặc trưng:
o Sự tác động và tiếp nhận diễn ra một cách vô thức, không chủ định.
o Thường thấy ở trẻ em.
Ví dụ minh hoạ: Trẻ em trong gia đình có thói quen nói bậy hoặc nói đệm.
Mặc dù không được dạy dỗ trực tiếp, trẻ vẫn có thể tự tiếp thu và sử dụng
những từ ngữ đó một cách tự nhiên trong lời nói hàng ngày.
4.2. Bắt chước
Khái niệm: Là sự lặp lại những hành vi, cử chỉ (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ)
của người khác mà cá nhân tri giác được.
Đặc trưng:
o Là cơ sở để con người tiếp thu những kinh nghiệm xã hội, lịch sử, cung
cách ứng xử.
o Có thể diễn ra không chủ định (ngẫu nhiên, vô thức) hoặc chủ định
(theo mục đích rõ ràng, có sự chuẩn bị).
o Trẻ nhỏ đặc biệt thích bắt chước hành động của những người xung
quanh, nhất là cha mẹ.
Ví dụ minh hoạ: Một học sinh trung học cơ sở cố tình bắt chước phong cách
ăn mặc, kiểu tóc của một thần tượng nổi tiếng hoặc bắt chước cách nói chuyện
của một người lớn mà em ngưỡng mộ (bắt chước có chủ định).
4.3. Học tập
Khái niệm: Là sự hình thành những tri thức, thái độ, kỹ năng, kỹ xảo mới
cá nhân một cách có mục đích, có phương pháp nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của cá nhân và xã hội.
Đặc trưng:
o Cơ chế được hình thành một cách có chủ định với mục đích và cách
thức rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của người lớn.
o Là con đường chủ yếu để hình thành nhân cách cho trẻ em và để phát
triển xã hội.
o Thông qua quá trình trẻ lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch sử theo quy
luật di truyền xã hội hay kế thừa văn hóa bằng chính hoạt động của trẻ
và sự hướng dẫn của người lớn.
Ví dụ minh hoạ: Một sinh viên tham gia khóa học Tiếng Anh kéo dài 6 tháng
với mục tiêu là đạt điểm IELTS 7.0 (có mục đích). Sinh viên này thực hiện
theo chương trình, phương pháp do giảng viên hướng dẫn (có phương pháp)
để lĩnh hội tri thức và kỹ năng ngôn ngữ (hình thành tri thức, kỹ năng mới).
Câu 5: Phân tích các quy luật của sự phát triển tâm lý người. Lấy ví dụ minh họa.
Sự phát triển tâm lý người diễn ra theo nhiều quy luật cơ bản, bao gồm cả tính chất
chung của sự phát triển và đặc điểm riêng của sự phát triển tâm lý
92929292
.
5.1. Quy luật chung của sự phát triển
Quy luật Phân tích Ví dụ minh hoạ
Tính
không
thể đảo
ngược
93
Quá trình phát triển đã diễn ra thì
không thể quay ngược lại
94
.
Một người trưởng thành không thể quay
lại trạng thái tư duy trực quan hình ảnh
(đặc trưng của trẻ mẫu giáo)
95
, mà tư
duy logic trừu tượng đã hình thành sẽ
không mất đi.
Tính có
phương
hướng
96
Các thành tố của hệ thống có mối
liên hệ chặt chẽ và vận động, phát
triển theo cùng một hướng
97
(từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp)
98
.
Sự phát triển của ngôn ngữ luôn đi theo
trình tự: tiền ngôn ngữ (khóc, bập bẹ)
99999999
câu một từ câu hai từ ngôn ngữ
nói đầy đủ ngữ
pháp
100100100100100100100100100
.
Tính quy
luật
101101101
Sự phát triển diễn ra tương tự
như nhau ở những người khác
nhau theo trình tự nhất định qua
các giai đoạn của cuộc
đời
102102102102102102102102102
.
Hầu hết mọi người đều trải qua các giai
đoạn: tuổi hài nhi $\rightarrow$ tuổi
nhà trẻ $\rightarrow$ tuổi mẫu giáo $\
rightarrow$ tuổi nhi đồng... với những
đặc điểm tâm lý đặc trưng cho từng giai
đoạn đó
103
.
5.2. Quy luật riêng của sự phát triển tâm lý
Quy luật Phân tích Ví dụ minh hoạ
Tính
không
đồng đều
104
Sự phát triển tâm lý diễn ra với tốc
độ, cường độ khác nhau ở các chức
năng tâm lý khác nhau, ở các giai
đoạn khác nhau
105105105105
. Cũng có sự
khác biệt giữa các cá nhân trong
cùng một độ tuổi
106
.
Giai đoạn từ 1 đến 5 tuổi là thời kỳ
thuận lợi cho sự phát triển ngôn
ngữ, trong khi giai đoạn từ 6 đến 11
tuổi lại thuận lợi cho sự hình thành
nhiều kỹ xảo vận động
107
.
Tính tích
cực
108
Con người tích cực tác động qua lại
với sự vật, hiện tượng và người
khác
109109109109
. Cá nhân tham gia vào
quá trình phát triển của chính mình,
tạo ra sản phẩm cả về phía xã hội và
bản thân
110110110110
.
Một em bé tích cực khám phá thế
giới xung quanh ngay từ những năm
đầu đời (ví dụ: đòi lấy đủ thứ ở tuổi
khủng hoảng 1 tuổi)
111111111111
để
thỏa mãn nhu cầu tiếp nhận ấn
tượng và nhận thức thế giới
112
.
Tính mềm
dẻo và
khả năng
bù trừ
113
Tính mềm dẻo của hệ thần kinh cho
phép giáo dục làm thay đổi tâm lý,
định hướng sự phát triển
114
.
Khả năng bù trừ giúp cá nhân bù
đắp sự yếu kém của một chức năng
tâm lý/sinh lý bằng sự phát triển
mạnh hơn của các chức năng
khác
115115115115
.
Một người bị khuyết tật thị giác
116116
có thể rèn luyện để bù đắp bằng
sự phát triển mạnh mẽ của thính
giác và khứu giác
117117117117
(ví dụ:
người khiếm thị có khả năng nghe
và phân biệt âm thanh cực kỳ nhạy
bén).
Tính toàn
vẹn
118
Tâm lý con người phát triển ngày
càng hoàn thiện, thống nhất và bền
vững
119
. Các trạng thái tâm lý rời rạc
dần chuyển thành các đặc điểm tâm
lý cá nhân (nét nhân cách)
120120120120
.
Tâm trạng vui vẻ, thoải mái (trạng
thái tâm lý) nảy sinh trong quá trình
lao động chung ở trẻ, nếu được lặp
lại thường xuyên sẽ chuyển thành
tình yêu lao động (nét nhân
cách)
121
.
Câu 6: Phân tích đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học phát triển. Lấy ví dụ minh hoạ.
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học phát triển là nguồn gốc, động lực, cơ chế, điều
kiện và những quy luật phát triển tâm lý của con người với tư cách là thành viên
của xã hội, theo sự trưởng thành của các giai đoạn lứa tuổi.
Tâm lý học phát triển hướng tới tất cả các giai đoạn phát triển tâm lý con người từ khi
sinh ra đến khi mất đi, lý giải rõ ràng các cơ chế, điều kiện hình thành cũng như các
quy luật phát triển tâm lý của cá nhân trong các giai đoạn phát triển của cuộc đời.
Cụ thể, nghiên cứu sự phát triển tâm lý theo hai xu hướng:
Nghiên cứu theo mặt cắt dọc: Nghiên cứu sự phát triển tâm lý của một cá thể
ở các giai đoạn lứa tuổi khác nhau trong quá trình phát triển để thấy được sự
khác biệt về tâm lý ở từng lứa tuổi (cái gì mất đi, cái gì mới được hình thành).
o Ví dụ: Nghiên cứu sự thay đổi hứng thú học tiếng Anh của cùng một
nhóm sinh viên từ năm thứ nhất đến năm cuối đại học.
Nghiên cứu theo mặt cắt ngang: Nghiên cứu đặc điểm tâm lý ở các cá thể
khác nhau trong cùng một lứa tuổi, từ đó rút ra những quy luật chung cho sự
phát triển và giải thích cho sự khác biệt về đặc điểm tâm lý của các cá thể khác
nhau.
o Ví dụ: Nghiên cứu nhận thức về các con đường lây truyền HIV/AIDS
của học sinh trung học cơ sở A tại một thời điểm nhất định, sau đó so
sánh sự khác biệt về nhận thức này theo giới tính, khối, lớp khác nhau.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tâm lý học phát triển có các nhiệm vụ cụ thể sau:
Làm rõ nguồn gốc, động lực và cơ chế của sự phát triển tâm lý con người.
Chỉ ra những quy luật, đặc điểm và điều kiện của sự phát triển tâm lý con
người trong từng giai đoạn phát triển.
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho quá trình giáo dục và tự giáo dục của
cá nhân với tư cách là thành viên của xã hội.
Câu 7: Phân tích khái niệm và đặc điểm của sự phát triển tâm lý. Lấy ví dụ minh hoạ
1. Khái niệm phát triển tâm lý
Dưới góc độ triết học: Phát triển là quá trình biến đổi của sự vật, hiện tượng
từ thấp đến cao, từ đơn giản tới phức tạp
12
. Là quá trình tích lũy dần về số
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất lượng, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ
sở cái cũ
13131313
.
Dưới góc độ tâm lý học: Phát triển tâm lý là quá trình vận động có quy luật
của các hiện tượng tâm lý, là sự biến đổi về chất và về lượng làm xuất hiện
những cấu trúc tâm lý mới của con người
14
. Nó có mối quan hệ tác động qua lại
chặt chẽ với sự tăng trưởng về thể chấtchín muồi các chức năng sinh
học của cơ thể (quan hệ biện chứng giữa "lượng" và "chất")
15
.
o Ví dụ: Sự tăng lên về tốc độ và khối lượng từ vựng (lượng) của trẻ từ
1-3 tuổi dẫn đến sự xuất hiện câu nói đầy đủ, nói đúng ngữ pháp (chất
mới) ở cuối tuổi nhà trẻ
16161616
.
2. Đặc điểm của sự phát triển tâm lý người
Sự phát triển tâm lý có các đặc điểm chung và riêng biệt
17
:
Đặc điểm Phân tích Ví dụ minh hoạ
Tính không
đồng đều
Các chức năng tâm lý khác nhau phát triển
với tốc độ, cường độ khác nhau trong từng
giai đoạn. Quá trình phát triển lúc diễn ra
tuần tự, lúc lại rất nhanh chóng
18
.
Giai đoạn từ 15 đến 20
tuổi là giai đoạn thuận
lợi cho sự hình thành
duy toán học, trong khi
ngôn ngữ phát triển
mạnh mẽ nhất là từ 1 đến
5 tuổi
19
.
Tính tích cực
Con người tích cực tác động qua lại với sự
vật, hiện tượng và người khác, luôn mong
muốn làm ra cái gì đó và khám phá thế giới
xung quanh
20202020
.
Trẻ em ở tuổi hài nhi tích
cực khám phá xúc giác
bằng cách mút ngón tay
cái hoặc tự sờ vào má,
thành bụng, dây rốn để
cảm nhận sự tiếp xúc
21
.
Tính mềm
dẻo và khả
năng bù trừ
Tính mềm dẻo cho phép giáo dục làm thay
đổi tâm lý trẻ em. Khả năng bù trừ là khả
năng bù đắp sự yếu kém, thiếu hụt của một
chức năng bằng sự phát triển mạnh mẽ hơn
của chức năng khác
222222222222222222
.
Người bị trí nhớ kém
thể bù trừ bằng cách rèn
luyện tính tổ chức cao,
tính chính xác trong
hoạt động để đảm bảo
hiệu quả công việc
23
.
Tính không
đảo ngược, có
phương
hướng, quy
luật
Sự phát triển diễn ra theo trình tự không
quay ngược lại; luôn hướng tới một trình độ
mới, cao hơn; và diễn ra tương tự nhau
nhiều người qua các giai đoạn lứa tuổi
24242424
.
Trẻ em phải hình thành
tri giác không gian (tri
giác độ sâu) trước khi có
thể hình thành khả năng
lái xe (hoạt động vận
động phức tạp)
25
Câu 8: Phân tích các quan niệm, các đặc trưng cơ bản của các giai đoạn phát triển tâm
lý người. Cho ví dụ minh hoạ.
1. Các quan niệm về giai đoạn phát triển tâm lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân chia giai đoạn phát triển tâm lý:
Quan niệm sinh học: Khẳng định tính bất biến, tuyệt đối của giai đoạn lứa
tuổi. Coi sự phát triển tâm lý tuân theo các quy luật tự nhiên của sinh vật, mang
tính bất biến và được chia ra một cách tuyệt đối.
Chủ nghĩa hành vi: Không thừa nhận khái niệm lứa tuổi. Coi sự phát triển
tâm lý chỉ là tính kỹ xảo hành vi, không có sự phân chia phát triển tâm lý theo
giai đoạn lứa tuổi.
Tâm lý học Mác xít (Duy vật biện chứng):
o Lứa tuổi là một thời kỳ phát triển nhất định đóng kín một cách tương
đối và ý nghĩa của mỗi thời kỳ được quy định bởi vị trí của nó trong cả
quá trình phát triển.
o Đặc điểm tâm lý ở mỗi giai đoạn được quyết định bởi tổ hợp nhiều yếu
tố như hoàn cảnh sống, đặc điểm cơ thể, yêu cầu đề ra.
o Hoạt động chủ đạo ở mỗi giai đoạn có tính quyết định đến sự phát triển
tâm lý.
o Lứa tuổi chỉ có ý nghĩa tương đối, không phải là phạm trù tuyệt đối, bất
biến.
2. Các đặc trưng cơ bản của một giai đoạn phát triển
Mỗi giai đoạn phát triển tâm lý của cá nhân có các đặc trưng sau:
Tương ứng với một hoạt động chủ đạo:
o Đặc trưng: Hoạt động chủ đạo là hoạt động quyết định những biến đổi
chủ yếu nhất trong các quá trình tâm lý và trong các đặc điểm tâm lý
của nhân cách con người ở giai đoạn phát triển nhất định.
o Ví dụ: Hoạt động vui chơi (trò chơi phân vai) là hoạt động chủ đạo ở
tuổi mẫu giáo (3-6 tuổi), quyết định sự phát triển mạnh về trí lực và
nhân cách của trẻ.
Đặc trưng bởi các cấu trúc tâm lý mới:
o Đặc trưng: Mỗi giai đoạn được đặc trưng bởi các cấu trúc tâm lý mới
mà ở các giai đoạn trước đó chưa có.
o Ví dụ: Đối với sinh viên, cấu trúc tâm lý mới nổi bật là sự thay đổi về
nhận thức: sự căng thẳng của trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư
duy phức tạp (phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa...) để lĩnh hội tri thức
khoa học và phát triển phẩm chất của nhà khoa học tương lai.
Thời điểm nhạy cảm và khủng hoảng:
o Đặc trưng: Trong mỗi giai đoạn đều có thời điểm rất nhạy cảm (thuận
lợi nhất để hình thành các cấu trúc tâm lý điển hình). Ở thời điểm
chuyển tiếp giữa hai giai đoạn lứa tuổi thường xuất hiện sự khủng
hoảng.
o Ví dụ: Khủng hoảng tuổi lên 3 là sự chuyển tiếp từ tuổi nhà trẻ sang
tuổi mẫu giáo, đặc trưng bởi sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, chống đối do
nhu cầu đề cao "cái tôi" và tự lập tăng cao.
Câu 9: Phân tích cách phân chia các giai đoạn phát triển tâm lý người và các hoạt
động chủ đạo tương ứng với các giai đoạn phát triển đó. Cho ví dụ minh hoạ.
Trong tập bài giảng, các nhà Tâm lý học hoạt động căn cứ vào những thay đổi trong
cấu trúc tâm lý, sự trưởng thành về cơ thểđiều kiện sống/hoạt động của con
người để phân chia sự phát triển tâm lý thành các giai đoạn cụ thể
40
.
Giai đoạn
phát triển
Độ tuổi Hoạt động chủ đạo
Ví dụ minh hoạ về thành tựu
tâm lý
Thai nhi
Khoảng
38 tuần
tuổi
Hoạt động cơ thể bên trong
41
Hình thành các giác quan (xúc
giác, vị giác, thính giác, thị giác)
và các phản xạ tự nhiên
42424242
.
Tuổi sơ
sinh
0 – 2
tháng
tuổi
43
Giao lưu cảm xúc trực
tiếp với người lớn (trước
hết là người mẹ)
44
Hình thành phức cảm hớn hở khi
thấy mặt người lớn, là cơ sở cho
nhu cầu giao tiếp sau này
45
.
Tuổi hài
nhi
2 – 12
tháng
tuổi
46
Giao tiếp xúc cảm trực
tiếp với người lớn (chủ
yếu là cơ thể như bế ẵm)
Giao tiếp tình huống
công việc
47474747
Ghi nhớ hình tượng được hình
thành; trẻ có thể chỉ ra đúng đối
tượng mà người lớn hỏi
48484848
.
Tuổi nhà
trẻ
1 – 3 tuổi
494949
Hoạt động với đồ vật
(hành động thiết lập mối
tương quan và hành động
công cụ)
505050505050505050
Phát triển ngôn ngữ (bùng nổ từ
vựng, nói câu 3-4 từ); hình thành
“Cái tôi” (ý thức mình là ngôi thứ
nhất)
515151515151515151
.
Tuổi mẫu
giáo
3 – 6 tuổi
52
Hoạt động vui chơi (trò
chơi phân vai theo chủ đề)
53
Hình thành tư duy trực quan
hình tượng; trẻ nhận ra những
nghĩa vụ, quyền hạn của con
người trong xã hội thông qua vai
chơi
54545454
.
Tuổi nhi
đồng (Học
6 – 11
tuổi
5555
Hoạt động học tập (lĩnh
hội tri thức, kỹ năng, kỹ
Tư duy chuyển từ trực quan hình
ảnh sang tư duy ngôn ngữ; hình
Giai đoạn
phát triển
Độ tuổi Hoạt động chủ đạo
Ví dụ minh hoạ về thành tựu
tâm lý
sinh tiểu
học)
xảo)
56565656
thành chú ý có chủ định
57575757
.
Tuổi thiếu
niên (Học
sinh THCS)
11 – 15
tuổi
58
Hoạt động học tập
Hoạt động giao tiếp với
bạn
59595959
Hình thành “Cảm giác mình là
người lớn”; tư duy trừu tượng
phát triển mạnh; tình bạn, tình yêu
khác giới nảy sinh
606060606060606060
.
Thanh niên
(Học sinh
THPT &
Sinh viên)
15 – 25
tuổi
61
Học tập gắn với định
hướng nghề nghiệp
(THPT); Hoạt động nghề
nghiệp, chính trị xã hội
(Sinh viên)
62626262
Hình thành thế giới quan, lý
tưởng, niềm tin đạo đức; phát
triển tư duy lý luận, tự ý thức, tự
đánh giá ở mức cao
636363636363636363
.
Đầu tuổi
trưởng
thành
25 – 40
tuổi
6464
Hoạt động lao động
Hoạt động xã hội
65656565
Đạt “độ chín” trong hoạt động
nghề nghiệp; tư duy có khả năng
tích hợp cao
66666666
.
Tuổi trung
niên
40 – 60
tuổi
67
Tiếp tục Hoạt động nghề
nghiệpHoạt động xã
hội
68
Sự sáng tạo trong nghề nghiệp
phát triển mạnh; vai trò trụ cột
trong gia đình và xã hội
69696969
.
Người cao
tuổi
Trên 60
tuổi
70
Nghỉ ngơi, hồi tưởng,
truyền đạt kinh nghiệm
Trí nhớ ngắn hạn giảm, trí nhớ dài
hạn vẫn ở mức cao (sống trong quá
khứ); tính ham hiểu biết vẫn
còn
71717171
.
Câu 10: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển tâm lý người.
Cho ví dụ minh hoạ.
Sự hình thành và phát triển tâm lý con người là kết quả của sự tác động qua lại biện
chứng của nhiều yếu tố.
1. Yếu tố sinh học
Yếu tố sinh học (bẩm sinh, di truyền, đặc điểm thể chất, loại hình thần kinh cấp cao)
tiền đề vật chất, điều kiện tự nhiên của sự phát triển tâm lý, nhân cách
72
.
Phân tích: Yếu tố sinh học có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó
khăn nhất định cho việc hình thành một hoạt động nào đó
73
.
Ví dụ: Một người có sẵn thính giác nhanh, nhạy sẽ là điều kiện thuận lợi cho
việc hình thành năng lực âm nhạc tốt hơn
74
.
2. Yếu tố môi trường
Môi trường được xét trên hai cấp độ: tự nhiên và xã hội.
Loại môi
trường
Phân tích Ví dụ minh hoạ
Môi
trường tự
nhiên
Các yếu tố tự nhiên (địa lý, khí hậu) ảnh
hưởng đến phương thức sống, phong tục
tập quán, từ đó ảnh hưởng đến tâm lý,
nhân cách, nhưng không đóng vai trò
quyết định
75
.
Người miền Trung do đặc điểm
địa lý khắc nghiệt, thường xuyên
đối mặt với bão lụt, vì thế hình
thành đặc điểm tâm lý nổi bật là
căn cơ, tiết kiệm, cần cù, chịu
khó
76
.
Môi
trường
xã hội
Là nơi con người sống và biểu hiện tính
tích cực hoạt động của mình, là một
trong những yếu tố quan trọng tác động
đến sự phát triển tâm lý, ý thức
77
. Bao
gồm gia đình (quan trọng nhất), nhà
trường và xã hội
78
.
Trẻ em bị “đói ấn tượng” (thiếu
giao tiếp, kích thích từ môi trường
xã hội) sẽ chậm phát triển một
cách nghiêm trọng (hội chứng
“nằm viện”)
79
.
3. Yếu tố giáo dục
Giáo dục là quá trình tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của thế hệ trước
đối với thế hệ sau để chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, từ đó hình thành những phẩm
chất tâm lý cá nhân
80
. Giáo dục có vai trò chủ đạo đối với sự phát triển tâm lý, nhân
cách
81
.
Phân tích:
o Vạch ra chiều hướng cho sự hình thành, phát triển nhân cách
82
.
o Tạo điều kiện để những tiềm năng sinh vật được bộc lộ và phát triển
83
.
o Có thể bù đắp những thiếu hụt do khuyết tật hoặc bệnh tật mang đến
84
.
o Phải đi trước một bước, dẫn dắt sự phát triển tâm lý chứ không chờ đợi
sự phát triển
85
.
Ví dụ: Giáo dục uốn nắn những nét tâm lý xấu (như thói quen nói tục) được
hình thành do ảnh hưởng tự phát từ môi trường (tập nhiễm) giúp cho nhân cách
của con người được phát triển đúng đắn hơn
86
.
4. Yếu tố hoạt động cá nhân
Hoạt động của cá nhân là yếu tố quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển
nhân cách
87
.
Phân tích: Mọi tác động của giáo dục trở nên vô nghĩa nếu thiếu hoạt động
cá nhân
88
. Mức độ lĩnh hội kinh nghiệm phụ thuộc vào tính tích cực, tính
năng động của mỗi cá nhân
89
. Con người càng tích cực hoạt động bao nhiêu thì
nhân cách của họ càng phát triển bấy nhiêu
90
.
Ví dụ: Cùng nhận được sự giáo dục như nhau, nhưng sinh viên ch cực tự
nghiên cứu, làm thêm, tham gia hoạt động xã hội (tính tích cực hoạt động)
sẽ phát triển nhân cách (tự tin, độc lập) và kỹ năng nghề nghiệp tốt hơn sinh
viên chỉ học thụ động trên lớp.
5. Yếu tố giao tiếp
Cùng với hoạt động, giao tiếp là con đường quan trọng trong việc hình thành và phát
triển tâm lý, nhân cách
91
.
Phân tích: Bằng giao tiếp, con người tham gia vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội
nền văn hóa xã hội, các chuẩn mực xã hội
92
. Trong giao tiếp, con người nhận
thức được người khác và cũng nhận thức được chính bản thân mình, từ đó
hình thành năng lực tự ý thức
93
.
Ví dụ: Một thiếu niên nhận ra mình có tính cách nóng nảy (tự nhận thức) khi
thấy bạn bè xa lánh và được người lớn phê bình về hành vi đó trong các mối
quan hệ giao tiếp.
Chương 2
Câu 11: Trình bày sự hình thành các giác quan ở thai nhi.
Năm giác quan của thai nhi hình thành theo trình tự thời gian khác nhau trong thai
kỳ
1
.
Giác
quan
Thời điểm hình
thành/phát triển
Phân tích chi tiết Ví dụ minh hoạ
Xúc
giác
Xuất hiện ở tuần
thứ 3 và bắt đầu
phát triển từ tuần
thứ 8 của thai kỳ
2
.
Phôi thai bắt đầu cảm thấy được sự
chạm hay sờ vào
3
. Khoảng 32 tuần
tuổi, gần như toàn bộ cơ thể thai
nhi đều có thể cảm nhận được
nóng, lạnh, áp lực và các cơn đau
4
.
Thai nhi khám phá xúc giác bằng
cách mút ngón tay cái, tự sờ vào
má, thành bụng và dây rốn
5
.
Thai nhi mút ngón
tay cái để cảm nhận
sự tiếp xúc và phát
triển xúc giác của
mình
6
.
Vị giác Hoàn thiện như
người trưởng thành
từ 13 đến 15 tuần
tuổi
7
.
Thai nhi có xu hướng nuốt nước ối
có vị ngọt nhiều hơn là nước ối có
vị đắng hoặc vị chua
8
. Thói quen
ăn uống của người mẹ ảnh hưởng
đặc biệt đến độ kén chọn và sở
Thai nhi có thể có
phản ứng mạnh trong
bụng mẹ khi không
thích một mùi vị nào
đó (ví dụ: nước ối có
Giác
quan
Thời điểm hình
thành/phát triển
Phân tích chi tiết Ví dụ minh hoạ
thích ăn uống của thai nhi sau này
9
. vị chua)
10
.
Khứu
giác
Mũi hình thành từ
11 đến 15 tuần
tuổi
11
.
Nước ối có thể tràn qua khoang
miệng và mũi, làm bé ngửi được
những mùi vị có trong nước ối
12
.
Trẻ sơ sinh đều đánh
hơi được mùi sữa
mẹ ngay sau khi chào
đời, mặc dù trước đó
chưa bao giờ được
ngửi qua
13
.
Thính
giác
Bắt đầu hình thành
chừng 8 tuần tuổi,
hoàn chỉnh khi
được khoảng 24
tuần tuổi
14
.
Khoảng tuần thứ 18, thai nhi có thể
nghe thấy mọi âm thanh (tiếng
tim mẹ đập, máu chảy qua cuống
rốn)
15
. Thai nhi có thể bị giật mình
bởi tiếng động lớn
16
. Vào khoảng
tuần thứ 25, thai nhi bắt đầu lắng
nghe được giọng nói của mẹ và
bố
17
.
Nhịp tim của bé
thường chậm lại khi
mẹ đang trò chuyện,
chứng tỏ bé không
chỉ nghe mà còn
được xoa dịu bởi âm
thanh này
18
.
Thị
giác
Phát triển sau cùng
trong 5 giác quan
19
.
Mí mắt nhắm chặt để chờ võng
mạc phát triển đầy đủ
20
. Ở tuần thứ
18, bé chỉ mới cảm nhận được
luồng ánh sáng le lói xuyên qua
thành bụng mẹ
21
. Khoảng tuần thứ
33, đồng tử của mắt bé có thể phát
hiện được ánh sáng và biết co
giãn
22
.
Ở tuần thứ 37, nếu
chiếu một nguồn
sáng vào bụng mẹ
thì nhịp tim của bé
tăng nhanh hoặc bé
xoay đầu về hướng
có ánh sáng
23
.
Câu 12: Phân tích các giai đoạn phát triển của thai nhi.
Thai nhi được phát triển qua 3 giai đoạn là thụ thai, phôi thai và bào thai
24
.
Giai
đoạn
Thời gian Đặc điểm nổi bật
Ví dụ về sự kiện quan
trọng
Thụ
thai
Khoảng hai
tuần đầu
của thai kỳ
25
.
Sự thụ tinh xảy ra, đặc điểm di
truyền đã hoàn chỉnh (gồm cả giới
tính)
26
. Hợp tử phân chia liên tục
thành noãn bào (32 tế bào) và sau đó
là khối 256 tế bào
27
. Túi ối và nhau
Tinh trùng Y thụ tinh cho
trứng sẽ là bé trai, tinh
trùng X sẽ là bé gái
29
.
Giai
đoạn
Thời gian Đặc điểm nổi bật
Ví dụ về sự kiện quan
trọng
thai bắt đầu hình thành
28
.
Phôi
thai
Bắt đầu từ
tuần thứ ba
đến tuần
thứ tám
30
.
Các cơ quan quan trọng bắt đầu hình
thành (đặc biệt trong 12 tuần
đầu)
31313131
. Phôi mầm phát triển
thành bào thai thực sự
32
. Xương
sống và hệ thần kinh nguyên thủy
dần hình thành
33
.
Vào khoảng tuần 7 đến
cuối tuần 8, tim của thai
nhi đã bắt đầu hình thành
và hoạt động
34
. Ngón tay,
ngón chân được hình thành
từ tuần thứ sáu đến thứ
tám
35
.
Bào
thai
Từ tuần thứ
chín đến khi
sinh
36
.
Phần lớn các cơ quan đã được hình
thành, thời kỳ này dành hoàn toàn
cho sự tăng trưởng và hoàn chỉnh
các bộ phận
37
. Hệ thống cung cấp
dưỡng chất (nhau thai) hoàn chỉnh
38
.
Thai nhi giờ đã lớn gấp 4
lần khi mới 6 tuần (tuần
thứ 9)
39
. Ở tuần lễ thứ 24
đến 26, bào thai có thể phát
triển và sống được khi đưa
ra ngoài tử cung
40
Câu 13: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.
Có nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.
1. Những chất độc hại
Thuốc: Thiếu cẩn trọng khi sử dụng có thể gây dị tật thai nhi, phát triển các
cơ quan bất thường. Cấp độ X là loại cấm tuyệt đối sử dụng trong thai kỳ.
o Ví dụ: Mẹ dùng aspirin liều cao có thể làm thai nhi chậm tăng trưởng,
kiểm soát vận động kém hoặc có thể chết sau khi sinh ra.
Rượu: Uống quá nhiều có thể làm chậm sự tăng trưởng và phát triển, thần kinh
bất thường, biến dạng và nguy cơ chậm phát triển trí tuệ.
o Ví dụ: Trẻ có mẹ nghiện rượu sẽ nhỏ hơn trẻ bình thường, có sự sai lệch
chuẩn đặc trưng ở mặt như trán thấp, mũi nhỏ, môi trên dày, không có
nhân trung, thiểu năng trí tuệ.
Thuốc lá: Gây ra những tác động nặng nề như trẻ sinh ra nhẹ cân, sinh non,
thai chết lưu. Hút thuốc thụ động cũng cần tránh.
Ma túy: Gây nguy cơ sảy thai, đẻ non, con chết sau khi đẻ. Cần sa khiến trẻ
mắc chứng run rẩy, ngủ không ngon giấc. Những ma túy khác khiến trẻ nghiện
ngay trong bụng mẹ.
2. Môi trường độc hại
Hóa chất: Các chất tẩy rửa, thuốc trừ sâu, sơn, xăng dầu, hóa chất công nghiệp
có thể thâm nhập vào cơ thể mẹ và ảnh hưởng đến bào thai, dẫn tới dị tật thần
kinh, tay chân, rối loạn phát triển.
Tiếng ồn: Từ tháng thứ 6, thai nhi đã nghe được âm thanh. Tiếng động lớn, đột
ngột có thể làm thai nhi sợ hãi. Tiếng ồn thường xuyên có thể ảnh hưởng đến
sự phát triển thính giác, thai nhi có nguy cơ mất độ nhạy thính giác bẩm sinh.
o Ví dụ: Môi trường xung quanh có tiếng cửa đóng sầm hoặc còi xe đột
ngột khiến thai nhi có thể cử động hay thay đổi tư thế trong bụng mẹ để
phản ứng.
Bức xạ: Tiếp xúc với tia xạ (X-quang, CT) có thể khiến bà bầu đối mặt với
nguy cơ sảy thai, thai nhi chậm phát triển tinh thần.
3. Tuổi của người mẹ
Độ tuổi tốt nhất: Khoảng từ 20 đến 30 tuổi.
Rủi ro: Những người mẹ dưới 18 tuổi hoặc trên 35 tuổi thường gặp nhiều rủi
ro về sảy thai, đẻ non, sinh con có nhiều khuyết tật.
o Ví dụ: Phụ nữ trên 35 tuổi có nguy cơ sảy thai cao hơn do thành vách tử
cung mỏng đi, trứng đã thụ tinh khó bám chắc; tế bào trứng có thể có các
khuyết tật.
4. Sức khỏe, chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng của người mẹ
Sức khỏe thể chất: Mắc các bệnh như nhiễm vi rút trong thai kỳ có thể gây ra
những dị tật nghiêm trọng ở bào thai.
Sức khỏe tinh thần: Tâm trạng vui vẻ, thoải mái có tác động tích cực. Nếu
mẹ bị stress lâu ngày và trầm trọng thì thai nhi sẽ chậm phát triển, bị đẻ non,
nhẹ cân và sau này trẻ có biểu hiện hiếu động, cáu bẳn.
Dinh dưỡng: Mất cân bằng dinh dưỡng sẽ dẫn tới thiếu chất, làm rối loạn,
giảm trí tuệ, dị tật ống thần kinh, sẩy thai ở 3 tháng đầu.
o Ví dụ: Thiếu hụt axit folic vào đầu thai kỳ có thể gây dị tật thai nhi, dị
tật ống thần kinh.
Câu 14: Trình bày tiền đề phát triển tâm lý ở trẻ sơ sinh.
Tuổi sơ sinh (khoảng 0 – 2 tháng tuổi) là lứa tuổi có những biến đổi đặc biệt quan
trọng, chuyển từ trong bào thai sang một thực thể người, tạo tiền đề cơ sở vật chất cho
toàn bộ quá trình phát triển sau này.
1. Sự phát triển sinh lý
Trẻ sơ sinh mới có những cơ sở ban đầu, những điều kiện sinh vật của sự phát triển
tâm lý.
Não bộ: Nặng khoảng 400gram, lượng tế bào thần kinh khá đầy đủ, nhưng các
sợi dây thần kinh chưa được nhiễm chất myêlin nên hoạt động của trẻ còn rất
hạn chế. Phần phát triển nhất là thân não và não giữa.
o Ví dụ: Não bộ chưa hoàn thiện nên hoạt động của trẻ còn rất hạn chế,
chủ yếu là các phản xạ tự nhiên.
Vận động (Phản xạ): Vận động quan trọng nhất của trẻ là phản xạ không
điều kiện.
o Ví dụ:
Phản xạ mút mỗi khi đưa một vật gì vào miệng trẻ.
Phản xạ cầm, nắm thật chặt khi đưa bất kỳ một vật gì vào tay trẻ.
Phản xạ định hướng (ngoái cổ) khi có ai chạm vào một bên má
trẻ hay khi có tiếng động.
2. Sự thay đổi môi trường sống
Phân tích: Trẻ đột ngột chuyển từ môi trường trong bụng mẹ (thuần khiết, ổn
định, thỏa mãn mọi nhu cầu qua nhau thai) sang môi trường ngoài (thường
xuyên thay đổi). Đây là một cú sốc (khủng hoảng tuổi sơ sinh).
Nhu cầu: Trẻ sinh ra là một sinh vật non nớt, thụ động, bất lực, vì vậy rất cần
sự chăm sóc của người lớn (đặc biệt là người mẹ).
o Ví dụ: Việc chuyển từ môi trường chất lỏng qua môi trường không khí,
đột ngột bị nhiễm lạnh, nhu cầu oxy làm hoạt động hô hấp bắt đầu, kèm
theo tiếng khóc đầu tiên.
Câu 15: Phân tích về những đặc điểm tâm lý đặc trưng của trẻ sơ sinh. Cho các ví dụ
minh hoạ.
1. Sự phát triển cảm giác
Giác
quan
Đặc điểm Ví dụ minh hoạ
Thính
giác
Chỉ 10 phút sau khi chào đời, trẻ đã
có khả năng nhận biết tiếng nói của
mẹ.
Vào tuần 2 và 3, những âm thanh đột
ngột (tiếng vỗ tay to) làm trẻ đột nhiên
lặng im, không động đậy.
Khứu
giác
Chỉ 45 tiếng sau khi chào đời trẻ đã
nhận ra chính xác mùi của mẹ
rất “quyện hơi mẹ”.
Khi được đặt cạnh ngực mẹ, trẻ nhận
biết được mẹ thông qua khứu giác.
Vị giác Vừa mới ra đời trẻ đã phân biệt
được 4 vị khác nhau: ngọt, mặn,
Trẻ có thể biểu lộ sở thích với một khẩu
vị nào đó, ví dụ thích vị ngọt.
Giác
quan
Đặc điểm Ví dụ minh hoạ
đắng, chua.
Thị giác
Thị lực yếu hơn người lớn đến 60
lần, nhưng chỉ sau 48 tiếng, trẻ đã
nhận ra mẹ.
Trẻ có thể nhìn chăm chú một khuôn
mặt người cách trẻ 20 – 30 cm.
Xuất sang Trang tính
2. Các phản xạ cơ bản
Trẻ sơ sinh được chuẩn bị tốt để tương tác với thế giới xung quanh thông qua một tập
hợp các phản xạ không điều kiện đa dạng.
Ví dụ: Phản xạ Babinski (ngón chân xòe ra khi bàn chân bị cù) và Phản xạ
(trẻ bú khi người khác đưa đồ vật vào miệng).
3. Sự phát triển tâm lý
Nhu cầu gắn bó:
o Đặc điểm: Đối tượng đầu tiên mà trẻ chú ý là gương mặt người lớn. Ở
trẻ hình thành phức cảm hớn hở (phản xạ xúc cảm có kèm vận động và
âm thanh). Trẻ có nhu cầu gắn bó đặc biệt đối với mẹ.
o Ví dụ: Khi phát hiện ra người lớn, trẻ chủ động dùng phức cảm hớn hở
để tác động đến họ, ví dụ cử động chân tay, phát ra âm thanh vui vẻ
khi người lớn đến gần nói chuyện (hóng chuyện).
Nhu cầu tiếp nhận ấn tượng thế giới bên ngoài:
o Đặc điểm: Là cơ sở của các nhu cầu xã hội khác như giao tiếp và nhận
thức. Gắn liền với phản xạ định hướng. Trẻ tập trung nghe âm thanh,
nhìn ánh sáng, màu sắc.
o Ví dụ: Trẻ có thể nín khóc để lắng nghe tiếng hát ru, giọng dịu dàng của
người lớn. Trẻ sơ sinh tháng thứ hai đã bắt đầu chú ý đến khuôn mặt
người lớn, thường mỉm cười khi người lớn cúi xuống trò chuyện.
Câu 16: Trình bày các điều kiện phát triển tâm lý tuổi hài nhi.
Tuổi hài nhi kéo dài từ 2 đến 12 tháng tuổi
1111
. Sự phát triển tâm lý trong giai đoạn
này chủ yếu là tạo ra những tiền đề vật chất cần thiết để sau này hình thành nên
những chức năng tâm lý của con người
2222
.
1. Sự phát triển thể chất
Trong năm đầu tiên, trẻ khỏe mạnh cao lên khoảng 1,5 lần và nặng gấp khoảng 3 lần
so với lúc sinh
3
.
Não bộ: Đạt được 50% thể trọng não lúc trưởng thành
4
.
Hệ xương: Dần cứng lên theo thứ tự: hộp sọ và tay cứng trước, chân cứng
sau
5
.
Thân mình tăng trưởng nhanh hơn các bộ phận khác
6
.
Vận động: Trẻ phát triển các vận động quan trọng
7
:
o 2 tháng tuổi: Nâng được ngực
8
.
o 5 tháng tuổi: Nắm đồ vật trong tay
9
.
o 7 tháng tuổi: Ngồi không cần đỡ
10
.
o 10 tháng tuổi: Bò bằng bàn tay và đầu gối, đi được nhờ người lớn giữ
hai tay
11
.
o 12 tháng tuổi: Đi được nhờ người lớn giữ một tay
12
.
Ví dụ: Sau 6 tháng, trẻ có thể đập, gặm, ném, nhặt các vật, đưa từ tay này
qua tay khác
13
. Cuối năm thứ nhất, trẻ học đi, có khả năng cầm, nắm các đồ vật
nhỏ
14
.
2. Hoạt động chủ đạo: Giao tiếp xúc cảm với người lớn
Hoạt động chủ đạo của tuổi hài nhi là giao tiếp xúc cảm với người lớn
15
. Hoạt động
này được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn Đặc điểm Ví dụ minh hoạ
Giao tiếp
xúc cảm
trực tiếp
Kéo dài từ 2 đến 6 tháng
16
. Trẻ tìm kiếm sự
quan tâm, âu yếm (nhu cầu giao tiếp) bằng
cách nhìn chằm chằm vào người lớn, cử động
chân tay, phát ra âm thanh nho nhỏ, vui vẻ
(hóng chuyện)
17
.
Người lớn cần trò
chuyện, mỉm cười, kể
chuyện cho trẻ nghe,
không nên băn khoăn về
việc trẻ không hiểu hết
18
.
Giao tiếp
tình
huống
công việc
Bắt đầu từ nửa sau của năm thứ nhất
19
. Trẻ
không chỉ thỏa mãn bằng vuốt ve mà còn cần
người lớn hợp tác với trẻ trong công việc
20
.
Trẻ mong chờ người lớn tỏ thái độ với những
gì trẻ làm và chủ động tham gia vào công việc
của trẻ
21
.
Trẻ cố tình buông rơi
một vật nào đó và chờ
người lớn nhặt lên
22
,
hoặc đòi người lớn
làm/chơi cùng trẻ
23
.
Ý nghĩa: Giao tiếp cảm xúc trực tiếp với người lớn được coi là điều kiện tiên quyết
để trẻ trở thành người
24
. Nó giúp trẻ có cảm xúc tích cực, đời sống tâm lý ổn định,
và là cơ sở cho sự phát triển ngôn ngữ
25
.
Câu 17: Phân tích sự phát triển tri giác, trí nhớ, ngôn ngữ và cảm xúc ở trẻ tuổi hài
nhi (từ 2 tháng đến 1 tuổi).