Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng đối với gạo xuất khẩu của Việt Nam môn Nguyên lý thống kê kinh tế | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

diện tích đất được sử dụng để trồng lúa, bao gồm các yếu tố như độ cao,độ ẩm, độphì nhiêu, và độ kiềm của đấtđược sử dụng để trồng lúa có thể khác nhau tùy thuộcvào vùng đất và loại lúa được trồng. Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
10 trang 4 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng đối với gạo xuất khẩu của Việt Nam môn Nguyên lý thống kê kinh tế | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

diện tích đất được sử dụng để trồng lúa, bao gồm các yếu tố như độ cao,độ ẩm, độphì nhiêu, và độ kiềm của đấtđược sử dụng để trồng lúa có thể khác nhau tùy thuộcvào vùng đất và loại lúa được trồng. Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

15 8 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 53305634
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng đối với gạo xuất khẩu
của Việt Nam được chia thành hai nhóm chính:
TUẤN ANH
*Nhóm chỉ tiêu về sản xuất và chế biến gạo
Chỉ tiêu về diện tích gieo trồng lúa :
- diện tích đất được sử dụng để trồng lúa, bao gồm các yếu tố như độ cao, độ ẩm, độ
phì nhiêu, và độ kiềm của đấtđược sử dụng để trồng lúa có thể khác nhau tùy thuộc
vào vùng đất và loại lúa được trồng. Tuy nhiên, thông thường, độ ẩm của đất nên ở
mức từ 20-30%, độ phì nhiêu từ 0,2-0,3%, độ kiềm từ 5,5-6,5 và độ cao của đất từ 0-
300 mét so với mực nước biển
Chỉ tiêu về năng suất gạo
-Năng xuất lúa dựa trên nhiều yếu tố như giống lúa chọn những giống lúa tốt đạt
năng suất cao VD như giống lúa OM5451 có năng suất trung bình là 9,5 tấn/ha. -
Bên cạnh đó Sử dụng phân bón đúng loại và đúng lượng có thể tăng năng suất lúa
lên đến 50%.
Ví dụ, sử dụng phân bón NPK với liều lượng 120-150 kg/ha có thể tăng năng suất
lúa lên đến 5-6 tấn/ha.
- Kết hợp với những loại thuốc trừ sâu đúng cách và đúng lượng cũng giúp năng suất
của lúa đạt hiệu quả cao,thời tiết cũng góp phần quan trọng đến năng suất của lúa
nếu mưa quá nhiều trong mùa mưa năng suất lúa cũng có thể bị giảm 50% do ngập
úng
Chỉ tiêu về sản lượng gạo
-Các chỉ tiêu sản lượng gạo được quy định bao gồm:
+ sản lượng gạo xuất khẩu
+ sản lượng gạo tiêu thụ trong nước
+sản lượng gạo dự trữ quốc gia
+ sản lượng gạo tiêu hao trong sản xuất thức ăn gia súc.kèm theo đó là chất lượng
của gạo và giá cả
-Theo Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến năm 2030, được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 583/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5
năm 2023, chỉ tiêu sản lượng gạo của Việt Nam năm 2023 là 62 triệu tấn.--Tính đến
tháng 11 năm 2023, sản lượng gạo của Việt Nam đã đạt 58,2 triệu tấn, đạt 94% kế
hoạch năm. Với đà tăng trưởng này, Việt Nam có khả năng đạt được chỉ tiêu sản
lượng gạo năm 2023.
- Để đạt được chỉ tiêu này, cần tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp sau :
Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lúa.
lOMoARcPSD| 53305634
Mở rộng diện tích gieo cấy lúa.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất lúa.
Tăng cường quản lý, điều tiết thị trường lúa gạo.
Chỉ tiêu về chất lượng gạo
Theo Thông tư số 43/2017/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phân loại chất lượng gạo, các chỉ
tiêu chất lượng gạo Việt Nam năm 2023 được quy định như sau:
- Chỉ tiêu cảm quan :
Màu sắc: gạo có màu trắng sáng, không có màu sắc khác lạ.
Mùi vị: gạo có mùi thơm tự nhiên, không có mùi lạ.
Vị: gạo có vị ngọt tự nhiên, không có vị lạ.
Độ bóng: gạo có độ bóng tự nhiên, không có độ bóng lạ.
Độ dính: gạo có độ dính vừa phải, không quá dính hoặc quá khô.
- Chỉ tiêu hóa lý :
Độ ẩm: 12,5% - 14,5%.
Hàm lượng amylose: 18% - 25%.
Hàm lượng protein: 7,5% - 9,5%.
Hàm lượng béo: 1,5% - 2,5%.
Hàm lượng tro: 0,4% - 0,6%.
- Chỉ tiêu vật lý :
Hạt gạo:
Kích thước: hạt gạo có kích thước đồng đều, chiều dài 6,0 - 7,0 mm, chiều rộng 2,5 -
3,0 mm.
Hình dạng: hạt gạo có hình dạng tròn hoặc gần tròn.
Độ vỡ: không quá 5%.
Bụi gạo: không quá 0,5%.
Trấu : không quá 0,5%
Minh Ánh
*Nhóm chỉ tiêu về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 2023
Chỉ tiêu về kim ngạch xuất khẩu gạo: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô xuất khẩu gạo
của Việt Nam
lOMoARcPSD| 53305634
- Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kim ngạch xuất khẩu
gạo của Việt Nam năm 2023 đạt 4,5 tỷ USD, tăng 60,4% so với năm 2022. Đây
mức kim ngạch xuất khẩu gạo cao nhất từ trước đến nay của Việt Nam.
+ Tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2023 đạt 2,95 triệu tấn
với 1,56 tỷ USD, tăng 43,6% về khối lượng và tăng 54,5% về giá trị, mức tăng cao
nhất trong nhóm nông sản chủ lực.
+ Trong tháng 8/2023, xuất khẩu gạo đạt 950.000 tấn với giá trị 553 triệu USD. +
Trong tháng 9, Việt Nam tiếp tục xuất khẩu hơn 800.000 tấn gạo với giá trị khoảng
490.000 USD. Việt Nam trở thành nguồn cung gạo lớn nhất thế giới trong 2 tháng
vừa qua.
Như vậy chỉ trong 2 tháng qua, Việt Nam đã cung cấp cho thị trường thế giới gần 1
,8 triệu tấn gạo
+ Lũy kế 9 tháng năm 2023, cả nước đã xuất khẩu 6,6 triệu tấn gạo, kim ngạch thu
về đạt 3,66 tỉ USD, tăng 40,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong lịch sử xuất khẩu
ngành lúa gạo 34 năm, đây lần đầu tiên ghi nhận con số này
- Xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2023 dự báo lập đỉnh 4,5 tỷ USD.
*Việc kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng cao chủ yếu do các nguyên
nhân sau:
+ Nhu cầu tiêu thụ gạo trên thế giới đang tăng cao, đặc biệt là ở các nước châu Á.
+Tình hình thời tiết bất lợi ở các nước sản xuất gạo lớn như Thái Lan, Ấn Độ, khiến
sản lượng gạo giảm.
+ Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng cao, thu hút nhiều khách hàng.
lOMoARcPSD| 53305634
Với việc đạt được chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu gạo 4,5 tỷ USD trong năm 2023,
Việt Nam sẽ tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng
đầu thế giới.
Chỉ tiêu về thị trường xuất khẩu gạo: ch tiêu này phản ánh cơ cấu th trường xut
khu go ca Vit Nam.
*Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu gạo của Việt
Nam năm 2023 đạt 7,9 triệu tấn, trị giá 4,5 tỷ USD, tăng 11,5% về lượng và 36,1%
về giá trị so với năm 2022.
*Các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam
-Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam chủ yếu tập trung vào các thị trường châu
Á, trong đó có:
+Trung Quốc: Đây là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm
khoảng 50% thị phần.
+Philippines: Đây là thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm
khoảng 15% thị phần.
+ Indonesia: Đây là thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ ba của Việt Nam, chiếm
khoảng 10 % thị phần.
-Ngoài ra, Việt Nam cũng xuất khẩu gạo sang các thị trường khác như: Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Campuchia, Lào,...
*Các yếu tố tác động đến thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam
- Thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có các
yếu tố chính sau:
+Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trong nước: Sản lượng gạo trong nước tăng cao
sẽ làm giảm lượng gạo xuất khẩu. Tiêu thụ gạo trong nước tăng cao cũng sẽ làm
giảm lượng gạo xuất khẩu.
+Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo của các nước cạnh tranh: Sản lượng gạo tăng
cao ở các nước cạnh tranh sẽ làm giảm giá gạo xuất khẩu của Việt Nam.
+Tình hình kinh tế thế giới: Tình hình kinh tế thế giới tăng trưởng sẽ làm tăng nhu
cầu tiêu thụ gạo, từ đó thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam. *Thách thức và cơ
hội của thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam
Thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ hội
như sau: -Thách thức
+Tình hình biến đổi khí hậu, thiên tai đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản
xuất nông nghiệp, trong đó có sản xuất lúa gạo.
+Sự cạnh tranh gay gắt của các nước xuất khẩu gạo khác, đặc biệt là Thái Lan, Ấn
Độ.
- Cơ hội
lOMoARcPSD| 53305634
+ Nhu cầu tiêu thụ gạo trên thế giới đang tăng cao, đặc biệt là ở các nước châu Á.
+Việt Nam có nhiều lợi thế về sản xuất gạo, như: diện tích sản xuất lúa lớn, năng
suất lúa cao, chất lượng gạo tốt,...
Để tận dụng các cơ hội và vượt qua thách thức, Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh
phát triển sản xuất lúa gạo, nâng cao chất lượng gạo, mở rộng thị trường xuất khẩu
và xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.
*Một số giải pháp cụ thể để phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam
+Tăng cường đầu tư, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa gạo, nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm.
+Đẩy mạnh liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ gạo, từ đó nâng cao hiệu quả sản
xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm gạo Việt Nam.
+Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo, đặc biệt là các thị trường khó tính như Hoa Kỳ,
Nhật Bản, châu Âu.
+Xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường thế giới, nâng cao uy tín và
giá trị của sản phẩm gạo Việt Nam.
Với những giải pháp cụ thể và quyết tâm cao của các cấp, các ngành, thị trường
xuất khẩu gạo của Việt Nam có thể tiếp tục phát triển bền vững và đạt được những
thành tựu mới trong thời gian tới.
Chỉ tiêu về giá gạo xuất khẩu: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cạnh tranh của gạo
Việt Nam trên thị trường thế giới.
*Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, giá gạo xuất khẩu của
Việt Nam năm 2023 sẽ tiếp tục tăng cao so với năm 2022. Cụ thể, giá gạo 5% tấm dự
kiến đạt 650-670 USD/tấn, giá gạo 25% tấm dự kiến đạt 630-650 USD/tấn. - Tính đến
tháng 11 năm 2023, giá thành xuất khu go ca Việt Nam bình quân đt 553
USD/tấn, tăng 14% so với cùng k năm 2022.
-Giá thành xut khu go ca Vit Nam hiện đang cao hơn giá thành xut khu go
ca mt s c xut khu go lớn khác như Ấn Đ, Thái Lan. Nguyên nhân ch
yếu là do chi phí sn xut go ca Việt Nam cao hơn, đặc bit là chi phí nhân công.
- Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng cao chủ yếu do các nguyên nhân sau :
+ Nhu cầu tiêu thụ gạo trên thế giới đang tăng cao, đặc biệt là ở các nước châu Á.
+Tình hình thời tiết bất lợi ở các nước sản xuất gạo lớn như Thái Lan, Ấn Độ, khiến
sản lượng gạo giảm.
+Chi phí sản xuất gạo tăng cao do giá xăng dầu, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
tăng.
-Việc giá gạo xuất khẩu tăng cao sẽ mang lại lợi ích cho người nông dân, doanh
nghiệp xuất khẩu gạo và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý
rằng, giá gạo tăng cao có thể khiến giá lương thực trong nước tăng theo, ảnh hưởng
đến đời sống của người dân.
lOMoARcPSD| 53305634
-Để đảm bảo lợi ích cho cả người nông dân, doanh nghiệp xuất khẩu gạo và người
tiêu dùng, cần có sự điều tiết hợp lý của Nhà nước đối với giá gạo trong nước.
Chỉ tiêu về thương hiệu gạo Việt Nam: Ch tiêu này phn ánh kh năng nhận din ca
go Việt Nam trên thị trường thế giới.
Theo Quyết định 583/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược
phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến năm 2030, phấn đấu đạt khoảng
25 % gạo xuất khẩu trực tiếp mang nhãn hiệu Gạo Việt Nam vào năm 2023. +
Tăng kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 10 tỷ USD vào năm 2025 và 15 tỷ USD vào
năm 2030
+ Gạo Việt Nam được xếp hạng trong top 10 thương hiệu gaoạ hàng đầu thế giới vào
năm 2030
- Để đạt được chỉ tiêu này, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
+Tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại cho thương hiệu gạo Việt Nam trên thị
trường thế giới.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu gạo Việt Nam.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng gạo xuất khẩu, đảm bảo gạo Việt Nam
đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
*Thực trạng thương hiệu gạo Việt Nam năm 2023
+ Thương hiệu gạo Việt Nam đang dần được khẳng định trên thị trường thế giới.
Gạo Việt Nam được biết đến với chất lượng tốt, thơm ngon, giá cả hợp lý.
Tuy nhiên, thương hiệu gạo Việt Nam vẫn còn chưa được biết đến rộng rãi tại nhiều
thị trường khó tính như Hoa Kỳ, châu Âu. Bên cạnh đó, vẫn còn một số doanh
nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng và phát
triển thương hiệu.
*Một số giải pháp để nâng cao thương hiệu gạo Việt Nam
+ Tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại cho thương hiệu gạo Việt Nam trên thị
trường thế giới. Các cơ quan quản lý cần phối hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu
gạo tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại cho thương hiệu gạo Việt
Nam tại các thị trường tiềm năng.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu gạo Việt Nam. Nhà
nước cần có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu
gạo Việt Nam, như: hỗ trợ về vốn, đào tạo, tư vấn,...
+ Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng gạo xuất khẩu, đảm bảo gạo Việt Nam
đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Nhà nước cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất
lượng gạo xuất khẩu, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhằm đảm bảo gạo Việt
Nam xuất khẩu có chất lượng tốt, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Với những giải pháp cụ thể và quyết tâm cao của các cấp, các ngành, thương hiệu
gạo Việt Nam sẽ tiếp tục được nâng cao, góp phần thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt
Nam.
Ngọc Ánh
lOMoARcPSD| 53305634
*Ngoài ra, hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng đối với gạo xuất khẩu của Việt
Nam còn có thể bao gồm các chỉ tiêu khác như:
Chỉ tiêu về tình hình đầu tư cho nghiên cứu, phát triển sản xuất và chế biến
gạo: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ quan tâm của Chính phủ và doanh nghiệp
đối với lĩnh vực sản xuất và chế biến gạo.
- Theo Quyết định số 583/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt
Nam đến năm 2030, có các chỉ tiêu cụ thể sau:
+ Tỷ lệ ngân sách nhà nước dành cho nghiên cứu, phát triển sản xuất và chế biến gạo
đạt 0,1% GDP vào năm 2025 và 0,2% GDP vào năm 2030.
- Để đạt được chỉ tiêu này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa
phương và doanh nghiệp trong việc huy động nguồn lực cho nghiên cứu, phát triển
sản xuất và chế biến gạo.
*Tình hình thực hiện
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2023, ngân sách
nhà nước dành cho nghiên cứu, phát triển sản xuất và chế biến gạo đạt 1.200 tỷ
đồng, tăng 10% so với năm 2022. Nguồn vốn này được sử dụng để triển khai các
nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu, phát triển giống lúa chất lượng cao, có khả năng kháng sâu bệnh, chịu
hạn, chịu mặn, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của Việt Nam. Nghiên
cứu, phát triển công nghệ sản xuất, chế biến gạo tiên tiến, hiện đại, nâng cao chất
lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm gạo.
Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm chế biến từ gạo có giá trị kinh tế cao, đáp ứng
nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp cũng đã đầu tư đáng kể
cho nghiên cứu, phát triển sản xuất và chế biến gạo. Theo Hiệp hội Lương thực Việt
Nam, năm 2023, các doanh nghiệp đã đầu tư khoảng 1.000 tỷ đồng cho các hoạt
động này. *Kết quả đạt được
Nhờ các giải pháp tích cực của Chính phủ và doanh nghiệp, tình hình nghiên cứu,
phát triển sản xuất và chế biến gạo của Việt Nam đã đạt được những kết quả quan
trọng trong năm 2023.
Về giống lúa, nhiều giống lúa chất lượng cao, có khả năng kháng sâu bệnh, chịu hạn,
chịu mặn đã được nghiên cứu, chọn tạo thành công và đưa vào sản xuất đại trà.
Trong đó, có thể kể đến các giống lúa như ST24, ST25, OM5451,...
Về công nghệ sản xuất, chế biến gạo, nhiều công nghệ tiên tiến, hiện đại đã được
ứng dụng trong sản xuất gạo của Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng và giá trị
gia tăng của sản phẩm gạo. Trong đó, có thể kể đến các công nghệ như:
lOMoARcPSD| 53305634
Công nghệ sấy lạnh
Công nghệ xay xát hiện đại
Công nghệ chế biến gạo thơm
Công nghệ chế biến gạo dinh dưỡng
- Về sản phẩm chế biến từ gạo, nhiều sản phẩm chế biến từ gạo có giá trị kinh tế cao,
đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế đã được nghiên cứu, phát triển
thành công. Trong đó, có thể kể đến các sản phẩm như:
+ Bột gạo dinh dưỡng
+ Gạo lứt rang
+ Gạo sấy
+ Gạo nếp cẩm
+ Gạo rang muối
+ Tiềm năng phát triển
-Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nghiên cứu, phát triển sản xuất và chế
biến gạo. Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), Việt
Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới. Với nhu cầu tiêu thụ gạo ngày càng
tăng của thế giới, Việt Nam có cơ hội tiếp tục phát triển ngành sản xuất và chế biến
gạo.
Để phát huy tiềm năng này, cần tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cho nghiên cứu, phát triển
sản xuất và chế biến gạo. Các giải pháp cần tập trung thực hiện bao gồm: Hoàn thiện
cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu, phát triển sản xuất
và chế biến gạo.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, phát triển sản xuất và chế biến gạo.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân
Chỉ tiêu về tác động của hoạt động xuất khẩu gạo đến kinh tế - xã hội:
Chỉ tiêu này phản ánh vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Việc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp phụ thuộc vào mục tiêu nghiên
cứu cụ thể. Tuy nhiên, các chỉ tiêu nghiên cứu cần đáp ứng các yêu cầu sau: Khả thi
về mặt thu thập dữ liệu: Các chỉ tiêu nghiên cứu cần có thể thu thập được dữ liệu
một cách chính xác và kịp thời.
Độ tin cậy cao: Các chỉ tiêu nghiên cứu cần phản ánh đúng thực trạng của vấn đề
nghiên cứu.
Độ nhạy cao: Các chỉ tiêu nghiên cứu cần có thể phản ánh kịp thời những biến động
của vấn đề nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 53305634
Vic xây dng và s dng h thng ch tiêu nghiên cu mt cách khoa hc
s giúp các nhà nghiên cứu có được bc tranh tng quan v tình hình sn
xut, chế biến và xut khu go ca Vit Nam, t đó đề xut các gii pháp
phù hợp để phát trin ngành lúa go ca Vit Nam.
Chỉ tiêu về tác động của hoạt động xuất khẩu gạo đến xã hội
-Gim nghèo: Xut khu go to ra nhiu việc làm cho ngưi dân, góp phn gim nghèo
khu vc nông thôn. Theo s liu ca B Nông nghip và Phát triển nông thôn, năm
2023, ngành sn xut và chế biến gạo đã giải quyết vic làm cho khong 2,5 triu lao
động, trong đó có khong 1,5 triệu lao động trc 琀椀 ếp.
-Ci thin thu nhp: Xut khu go giúp nâng cao thu nhập cho người dân, đặc bit là
người dân nông thôn. Theo s liu ca Tng cc Thống kê, năm 2023, thu nhp bình
quân đầu người của người dân nông thôn đạt 46,2 triệu đồng/năm, tăng 2,4% so vi
năm 2022.
-Tăng cường an ninh lương thực: Xut khu go giúp Việt Nam đm bảo an ninh lương
thc quc gia, góp phn ổn định giá gạo trong nước. Theo s liu ca B Nông nghip
và Phát triển nông thôn, năm 2023, sn ng go ca Việt Nam đạt 62 triu tấn, đáp
ứng đủ nhu cu 琀椀 êu dùng trong nưc và xut khu.
-Xúc 琀椀 ến giao lưu văn hóa: Xut khu go giúp Vit Nam qung bá hình ảnh và văn
hóa của đất nước ra thế gii. Go Việt Nam đưc nhiều người 琀椀 êu dùng trên thế
gii biết đến và ưa chung, góp phn nâng cao v thế ca Việt Nam trên trường quc tế.
-Ông Nguyễn Duy Thuận, Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Tập đoàn Lộc Trời
chia sẻ, gạo Việt đang có nhiều cơ hội để cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Về
thị trường, Việt Nam xuất khẩu ổn định hơn 6 triệu tấn gạo mỗi năm, các đơn hàng
đa dạng từ gạo hạt dài, gạo thơm đến gạo dẻo. Chính phủ cũng đàm phán, ký kết các
hiệp định thương mại tự do như EVFTA, CPTPP… để tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp Việt xuất khẩu.
-Nhờ đó, ngày 2/9/2022, gạo Cơm Vietnam Rice của Tập đoàn Lộc Trời đã xuất
hiện ở hệ thống siêu thị châu Âu với giá bán lẻ 4.000 Euro/tấn. Đây là giá đắt nhất
thị trường và đến nay, Lộc Trời vẫn duy trì được mức giá này.
lOMoARcPSD| 53305634
Bà Trần Thanh Bình, Trưởng Phòng Xuất nhập khẩu, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công
thương) cho biết, ngoài trái cây, ngành hàng lúa gạo là “điểm sáng” giúp trợ lực cho
xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản của Việt Nam trong năm nay.
Hai mặt hàng này đã giúp ngành nông nghiệp đạt mục tiêu 55 tỷ USD kim ngạch
xuất khẩu trong năm 2023. Đây là một trong những kết quả đáng khích lệ
-Để tiếp tục phát huy những tác động tích cực của hoạt động xuất khẩu gạo đến xã hội,
cần tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp sau:
+ Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm gạo.
+ Đa dạng hóa sản phẩm gạo xuất khẩu.
+ Mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường cao cấp.
+Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường
quốc tế.
+Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu gạo.
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 53305634
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng đối với gạo xuất khẩu
của Việt Nam được chia thành hai nhóm chính:
TUẤN ANH
*Nhóm chỉ tiêu về sản xuất và chế biến gạo
Chỉ tiêu về diện tích gieo trồng lúa :
- diện tích đất được sử dụng để trồng lúa, bao gồm các yếu tố như độ cao, độ ẩm, độ
phì nhiêu, và độ kiềm của đấtđược sử dụng để trồng lúa có thể khác nhau tùy thuộc
vào vùng đất và loại lúa được trồng. Tuy nhiên, thông thường, độ ẩm của đất nên ở
mức từ 20-30%, độ phì nhiêu từ 0,2-0,3%, độ kiềm từ 5,5-6,5 và độ cao của đất từ 0-
300 mét so với mực nước biển
Chỉ tiêu về năng suất gạo
-Năng xuất lúa dựa trên nhiều yếu tố như giống lúa chọn những giống lúa tốt đạt
năng suất cao VD như giống lúa OM5451 có năng suất trung bình là 9,5 tấn/ha. -
Bên cạnh đó Sử dụng phân bón đúng loại và đúng lượng có thể tăng năng suất lúa lên đến 50%.
Ví dụ, sử dụng phân bón NPK với liều lượng 120-150 kg/ha có thể tăng năng suất
lúa lên đến 5-6 tấn/ha.
- Kết hợp với những loại thuốc trừ sâu đúng cách và đúng lượng cũng giúp năng suất
của lúa đạt hiệu quả cao,thời tiết cũng góp phần quan trọng đến năng suất của lúa
nếu mưa quá nhiều trong mùa mưa năng suất lúa cũng có thể bị giảm 50% do ngập úng
Chỉ tiêu về sản lượng gạo
-Các chỉ tiêu sản lượng gạo được quy định bao gồm:
+ sản lượng gạo xuất khẩu
+ sản lượng gạo tiêu thụ trong nước
+sản lượng gạo dự trữ quốc gia
+ sản lượng gạo tiêu hao trong sản xuất thức ăn gia súc.kèm theo đó là chất lượng của gạo và giá cả
-Theo Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến năm 2030, được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 583/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5
năm 2023, chỉ tiêu sản lượng gạo của Việt Nam năm 2023 là 62 triệu tấn.--Tính đến
tháng 11 năm 2023, sản lượng gạo của Việt Nam đã đạt 58,2 triệu tấn, đạt 94% kế
hoạch năm. Với đà tăng trưởng này, Việt Nam có khả năng đạt được chỉ tiêu sản lượng gạo năm 2023.
- Để đạt được chỉ tiêu này, cần tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp sau :
Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lúa. lOMoAR cPSD| 53305634
Mở rộng diện tích gieo cấy lúa.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất lúa.
Tăng cường quản lý, điều tiết thị trường lúa gạo.
Chỉ tiêu về chất lượng gạo
Theo Thông tư số 43/2017/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phân loại chất lượng gạo, các chỉ
tiêu chất lượng gạo Việt Nam năm 2023 được quy định như sau: - Chỉ tiêu cảm quan :
Màu sắc: gạo có màu trắng sáng, không có màu sắc khác lạ.
Mùi vị: gạo có mùi thơm tự nhiên, không có mùi lạ.
Vị: gạo có vị ngọt tự nhiên, không có vị lạ.
Độ bóng: gạo có độ bóng tự nhiên, không có độ bóng lạ.
Độ dính: gạo có độ dính vừa phải, không quá dính hoặc quá khô. - Chỉ tiêu hóa lý : Độ ẩm: 12,5% - 14,5%.
Hàm lượng amylose: 18% - 25%.
Hàm lượng protein: 7,5% - 9,5%.
Hàm lượng béo: 1,5% - 2,5%.
Hàm lượng tro: 0,4% - 0,6%. - Chỉ tiêu vật lý : Hạt gạo:
Kích thước: hạt gạo có kích thước đồng đều, chiều dài 6,0 - 7,0 mm, chiều rộng 2,5 - 3,0 mm.
Hình dạng: hạt gạo có hình dạng tròn hoặc gần tròn. Độ vỡ: không quá 5%.
Bụi gạo: không quá 0,5%. Trấu : không quá 0,5% Minh Ánh
*Nhóm chỉ tiêu về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 2023
Chỉ tiêu về kim ngạch xuất khẩu gạo: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô xuất khẩu gạo của Việt Nam lOMoAR cPSD| 53305634
- Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kim ngạch xuất khẩu
gạo của Việt Nam năm 2023 đạt 4,5 tỷ USD, tăng 60,4% so với năm 2022. Đây là
mức kim ngạch xuất khẩu gạo cao nhất từ trước đến nay của Việt Nam.
+ Tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2023 đạt 2,95 triệu tấn
với 1,56 tỷ USD, tăng 43,6% về khối lượng và tăng 54,5% về giá trị, mức tăng cao
nhất trong nhóm nông sản chủ lực.
+ Trong tháng 8/2023, xuất khẩu gạo đạt 950.000 tấn với giá trị 553 triệu USD. +
Trong tháng 9, Việt Nam tiếp tục xuất khẩu hơn 800.000 tấn gạo với giá trị khoảng
490.000 USD. Việt Nam trở thành nguồn cung gạo lớn nhất thế giới trong 2 tháng vừa qua.
Như vậy chỉ trong 2 tháng qua, Việt Nam đã cung cấp cho thị trường thế giới gần 1 ,8 triệu tấn gạo
+ Lũy kế 9 tháng năm 2023, cả nước đã xuất khẩu 6,6 triệu tấn gạo, kim ngạch thu
về đạt 3,66 tỉ USD, tăng 40,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong lịch sử xuất khẩu
ngành lúa gạo 34 năm, đây lần đầu tiên ghi nhận con số này
- Xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2023 dự báo lập đỉnh 4,5 tỷ USD.
*Việc kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng cao chủ yếu do các nguyên nhân sau:
+ Nhu cầu tiêu thụ gạo trên thế giới đang tăng cao, đặc biệt là ở các nước châu Á.
+Tình hình thời tiết bất lợi ở các nước sản xuất gạo lớn như Thái Lan, Ấn Độ, khiến sản lượng gạo giảm.
+ Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng cao, thu hút nhiều khách hàng. lOMoAR cPSD| 53305634
Với việc đạt được chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu gạo 4,5 tỷ USD trong năm 2023,
Việt Nam sẽ tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Chỉ tiêu về thị trường xuất khẩu gạo: chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu thị trường xuất
khẩu gạo của Việt Nam.
*Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu gạo của Việt
Nam năm 2023 đạt 7,9 triệu tấn, trị giá 4,5 tỷ USD, tăng 11,5% về lượng và 36,1%
về giá trị so với năm 2022.
*Các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam
-Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam chủ yếu tập trung vào các thị trường châu Á, trong đó có:
+Trung Quốc: Đây là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm khoảng 50% thị phần.
+Philippines: Đây là thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm khoảng 15% thị phần.
+ Indonesia: Đây là thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ ba của Việt Nam, chiếm khoảng 10 % thị phần.
-Ngoài ra, Việt Nam cũng xuất khẩu gạo sang các thị trường khác như: Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Campuchia, Lào,...
*Các yếu tố tác động đến thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam
- Thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố chính sau:
+Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trong nước: Sản lượng gạo trong nước tăng cao
sẽ làm giảm lượng gạo xuất khẩu. Tiêu thụ gạo trong nước tăng cao cũng sẽ làm
giảm lượng gạo xuất khẩu.
+Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo của các nước cạnh tranh: Sản lượng gạo tăng
cao ở các nước cạnh tranh sẽ làm giảm giá gạo xuất khẩu của Việt Nam.
+Tình hình kinh tế thế giới: Tình hình kinh tế thế giới tăng trưởng sẽ làm tăng nhu
cầu tiêu thụ gạo, từ đó thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam. *Thách thức và cơ
hội của thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam

Thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ hội
như sau: -Thách thức
+Tình hình biến đổi khí hậu, thiên tai đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản
xuất nông nghiệp, trong đó có sản xuất lúa gạo.
+Sự cạnh tranh gay gắt của các nước xuất khẩu gạo khác, đặc biệt là Thái Lan, Ấn Độ. - Cơ hội lOMoAR cPSD| 53305634
+ Nhu cầu tiêu thụ gạo trên thế giới đang tăng cao, đặc biệt là ở các nước châu Á.
+Việt Nam có nhiều lợi thế về sản xuất gạo, như: diện tích sản xuất lúa lớn, năng
suất lúa cao, chất lượng gạo tốt,...
Để tận dụng các cơ hội và vượt qua thách thức, Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh
phát triển sản xuất lúa gạo, nâng cao chất lượng gạo, mở rộng thị trường xuất khẩu
và xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.
*Một số giải pháp cụ thể để phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam
+Tăng cường đầu tư, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa gạo, nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm.
+Đẩy mạnh liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ gạo, từ đó nâng cao hiệu quả sản
xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm gạo Việt Nam.
+Mở rộng thị trường xuất khẩu gạo, đặc biệt là các thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Nhật Bản, châu Âu.
+Xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường thế giới, nâng cao uy tín và
giá trị của sản phẩm gạo Việt Nam.
Với những giải pháp cụ thể và quyết tâm cao của các cấp, các ngành, thị trường
xuất khẩu gạo của Việt Nam có thể tiếp tục phát triển bền vững và đạt được những
thành tựu mới trong thời gian tới.
Chỉ tiêu về giá gạo xuất khẩu: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cạnh tranh của gạo
Việt Nam trên thị trường thế giới.
*Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá gạo xuất khẩu của
Việt Nam năm 2023 sẽ tiếp tục tăng cao so với năm 2022. Cụ thể, giá gạo 5% tấm dự
kiến đạt 650-670 USD/tấn, giá gạo 25% tấm dự kiến đạt 630-650 USD/tấn. - Tính đến
tháng 11 năm 2023, giá thành xuất khẩu gạo của Việt Nam bình quân đạt 553
USD/tấn, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2022.
-Giá thành xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện đang cao hơn giá thành xuất khẩu gạo
của một số nước xuất khẩu gạo lớn khác như Ấn Độ, Thái Lan. Nguyên nhân chủ
yếu là do chi phí sản xuất gạo của Việt Nam cao hơn, đặc biệt là chi phí nhân công.
- Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng cao chủ yếu do các nguyên nhân sau :
+ Nhu cầu tiêu thụ gạo trên thế giới đang tăng cao, đặc biệt là ở các nước châu Á.
+Tình hình thời tiết bất lợi ở các nước sản xuất gạo lớn như Thái Lan, Ấn Độ, khiến sản lượng gạo giảm.
+Chi phí sản xuất gạo tăng cao do giá xăng dầu, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tăng.
-Việc giá gạo xuất khẩu tăng cao sẽ mang lại lợi ích cho người nông dân, doanh
nghiệp xuất khẩu gạo và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý
rằng, giá gạo tăng cao có thể khiến giá lương thực trong nước tăng theo, ảnh hưởng
đến đời sống của người dân. lOMoAR cPSD| 53305634
-Để đảm bảo lợi ích cho cả người nông dân, doanh nghiệp xuất khẩu gạo và người
tiêu dùng, cần có sự điều tiết hợp lý của Nhà nước đối với giá gạo trong nước.
Chỉ tiêu về thương hiệu gạo Việt Nam: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng nhận diện của
gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.
Theo Quyết định 583/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược
phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến năm 2030, phấn đấu đạt khoảng
25 % gạo xuất khẩu trực tiếp mang nhãn hiệu Gạo Việt Nam vào năm 2023. +
Tăng kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 10 tỷ USD vào năm 2025 và 15 tỷ USD vào năm 2030
+ Gạo Việt Nam được xếp hạng trong top 10 thương hiệu gaoạ hàng đầu thế giới vào năm 2030
- Để đạt được chỉ tiêu này, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
+Tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại cho thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu gạo Việt Nam.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng gạo xuất khẩu, đảm bảo gạo Việt Nam
đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
*Thực trạng thương hiệu gạo Việt Nam năm 2023
+ Thương hiệu gạo Việt Nam đang dần được khẳng định trên thị trường thế giới.
Gạo Việt Nam được biết đến với chất lượng tốt, thơm ngon, giá cả hợp lý.
Tuy nhiên, thương hiệu gạo Việt Nam vẫn còn chưa được biết đến rộng rãi tại nhiều
thị trường khó tính như Hoa Kỳ, châu Âu. Bên cạnh đó, vẫn còn một số doanh
nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng và phát triển thương hiệu.
*Một số giải pháp để nâng cao thương hiệu gạo Việt Nam
+ Tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại cho thương hiệu gạo Việt Nam trên thị
trường thế giới. Các cơ quan quản lý cần phối hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu
gạo tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại cho thương hiệu gạo Việt
Nam tại các thị trường tiềm năng.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu gạo Việt Nam. Nhà
nước cần có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu
gạo Việt Nam, như: hỗ trợ về vốn, đào tạo, tư vấn,...
+ Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng gạo xuất khẩu, đảm bảo gạo Việt Nam
đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Nhà nước cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất
lượng gạo xuất khẩu, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhằm đảm bảo gạo Việt
Nam xuất khẩu có chất lượng tốt, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Với những giải pháp cụ thể và quyết tâm cao của các cấp, các ngành, thương hiệu
gạo Việt Nam sẽ tiếp tục được nâng cao, góp phần thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam. Ngọc Ánh lOMoAR cPSD| 53305634
*Ngoài ra, hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng đối với gạo xuất khẩu của Việt
Nam còn có thể bao gồm các chỉ tiêu khác như:
Chỉ tiêu về tình hình đầu tư cho nghiên cứu, phát triển sản xuất và chế biến
gạo: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ quan tâm của Chính phủ và doanh nghiệp
đối với lĩnh vực sản xuất và chế biến gạo.
- Theo Quyết định số 583/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt
Nam đến năm 2030, có các chỉ tiêu cụ thể sau:
+ Tỷ lệ ngân sách nhà nước dành cho nghiên cứu, phát triển sản xuất và chế biến gạo
đạt 0,1% GDP vào năm 2025 và 0,2% GDP vào năm 2030.
- Để đạt được chỉ tiêu này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa
phương và doanh nghiệp trong việc huy động nguồn lực cho nghiên cứu, phát triển
sản xuất và chế biến gạo.
*Tình hình thực hiện
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2023, ngân sách
nhà nước dành cho nghiên cứu, phát triển sản xuất và chế biến gạo đạt 1.200 tỷ
đồng, tăng 10% so với năm 2022. Nguồn vốn này được sử dụng để triển khai các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu, phát triển giống lúa chất lượng cao, có khả năng kháng sâu bệnh, chịu
hạn, chịu mặn, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của Việt Nam. Nghiên
cứu, phát triển công nghệ sản xuất, chế biến gạo tiên tiến, hiện đại, nâng cao chất
lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm gạo.
Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm chế biến từ gạo có giá trị kinh tế cao, đáp ứng
nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp cũng đã đầu tư đáng kể
cho nghiên cứu, phát triển sản xuất và chế biến gạo. Theo Hiệp hội Lương thực Việt
Nam, năm 2023, các doanh nghiệp đã đầu tư khoảng 1.000 tỷ đồng cho các hoạt
động này. *Kết quả đạt được
Nhờ các giải pháp tích cực của Chính phủ và doanh nghiệp, tình hình nghiên cứu,
phát triển sản xuất và chế biến gạo của Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng trong năm 2023.
Về giống lúa, nhiều giống lúa chất lượng cao, có khả năng kháng sâu bệnh, chịu hạn,
chịu mặn đã được nghiên cứu, chọn tạo thành công và đưa vào sản xuất đại trà.
Trong đó, có thể kể đến các giống lúa như ST24, ST25, OM5451,...
Về công nghệ sản xuất, chế biến gạo, nhiều công nghệ tiên tiến, hiện đại đã được
ứng dụng trong sản xuất gạo của Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng và giá trị
gia tăng của sản phẩm gạo. Trong đó, có thể kể đến các công nghệ như: lOMoAR cPSD| 53305634 Công nghệ sấy lạnh
Công nghệ xay xát hiện đại
Công nghệ chế biến gạo thơm
Công nghệ chế biến gạo dinh dưỡng
- Về sản phẩm chế biến từ gạo, nhiều sản phẩm chế biến từ gạo có giá trị kinh tế cao,
đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế đã được nghiên cứu, phát triển
thành công. Trong đó, có thể kể đến các sản phẩm như: + Bột gạo dinh dưỡng + Gạo lứt rang + Gạo sấy + Gạo nếp cẩm + Gạo rang muối + Tiềm năng phát triển
-Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nghiên cứu, phát triển sản xuất và chế
biến gạo. Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), Việt
Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới. Với nhu cầu tiêu thụ gạo ngày càng
tăng của thế giới, Việt Nam có cơ hội tiếp tục phát triển ngành sản xuất và chế biến gạo.
Để phát huy tiềm năng này, cần tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cho nghiên cứu, phát triển
sản xuất và chế biến gạo. Các giải pháp cần tập trung thực hiện bao gồm: Hoàn thiện
cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu, phát triển sản xuất và chế biến gạo.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, phát triển sản xuất và chế biến gạo.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân
Chỉ tiêu về tác động của hoạt động xuất khẩu gạo đến kinh tế - xã hội:
Chỉ tiêu này phản ánh vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Việc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp phụ thuộc vào mục tiêu nghiên
cứu cụ thể. Tuy nhiên, các chỉ tiêu nghiên cứu cần đáp ứng các yêu cầu sau: Khả thi
về mặt thu thập dữ liệu: Các chỉ tiêu nghiên cứu cần có thể thu thập được dữ liệu
một cách chính xác và kịp thời.
Độ tin cậy cao: Các chỉ tiêu nghiên cứu cần phản ánh đúng thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Độ nhạy cao: Các chỉ tiêu nghiên cứu cần có thể phản ánh kịp thời những biến động
của vấn đề nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 53305634
Việc xây dựng và sử dụng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu một cách khoa học
sẽ giúp các nhà nghiên cứu có được bức tranh tổng quan về tình hình sản
xuất, chế biến và xuất khẩu gạo của Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp
phù hợp để phát triển ngành lúa gạo của Việt Nam.
Chỉ tiêu về tác động của hoạt động xuất khẩu gạo đến xã hội
-Giảm nghèo: Xuất khẩu gạo tạo ra nhiều việc làm cho người dân, góp phần giảm nghèo
ở khu vực nông thôn. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm
2023, ngành sản xuất và chế biến gạo đã giải quyết việc làm cho khoảng 2,5 triệu lao
động, trong đó có khoảng 1,5 triệu lao động trực 琀椀 ếp.
-Cải thiện thu nhập: Xuất khẩu gạo giúp nâng cao thu nhập cho người dân, đặc biệt là
người dân nông thôn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2023, thu nhập bình
quân đầu người của người dân nông thôn đạt 46,2 triệu đồng/năm, tăng 2,4% so với năm 2022.
-Tăng cường an ninh lương thực: Xuất khẩu gạo giúp Việt Nam đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia, góp phần ổn định giá gạo trong nước. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, năm 2023, sản lượng gạo của Việt Nam đạt 62 triệu tấn, đáp
ứng đủ nhu cầu 琀椀 êu dùng trong nước và xuất khẩu.
-Xúc 琀椀 ến giao lưu văn hóa: Xuất khẩu gạo giúp Việt Nam quảng bá hình ảnh và văn
hóa của đất nước ra thế giới. Gạo Việt Nam được nhiều người 琀椀 êu dùng trên thế
giới biết đến và ưa chuộng, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
-Ông Nguyễn Duy Thuận, Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Tập đoàn Lộc Trời
chia sẻ, gạo Việt đang có nhiều cơ hội để cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Về
thị trường, Việt Nam xuất khẩu ổn định hơn 6 triệu tấn gạo mỗi năm, các đơn hàng
đa dạng từ gạo hạt dài, gạo thơm đến gạo dẻo. Chính phủ cũng đàm phán, ký kết các
hiệp định thương mại tự do như EVFTA, CPTPP… để tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp Việt xuất khẩu.
-Nhờ đó, ngày 2/9/2022, gạo Cơm Vietnam Rice của Tập đoàn Lộc Trời đã xuất
hiện ở hệ thống siêu thị châu Âu với giá bán lẻ 4.000 Euro/tấn. Đây là giá đắt nhất
thị trường và đến nay, Lộc Trời vẫn duy trì được mức giá này. lOMoAR cPSD| 53305634
Bà Trần Thanh Bình, Trưởng Phòng Xuất nhập khẩu, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công
thương) cho biết, ngoài trái cây, ngành hàng lúa gạo là “điểm sáng” giúp trợ lực cho
xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản của Việt Nam trong năm nay.
Hai mặt hàng này đã giúp ngành nông nghiệp đạt mục tiêu 55 tỷ USD kim ngạch
xuất khẩu trong năm 2023. Đây là một trong những kết quả đáng khích lệ
-Để tiếp tục phát huy những tác động tích cực của hoạt động xuất khẩu gạo đến xã hội,
cần tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp sau:
+ Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm gạo.
+ Đa dạng hóa sản phẩm gạo xuất khẩu.
+ Mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường cao cấp.
+Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế.
+Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu gạo.