







Preview text:
HỆ THỐNG, CƠ CẤU CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN VIỆT NAM MỚI NHẤT SAU SÁP NHẬP TỪ NGÀY (1/07/2025)
- khái niệm: Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam là cơ quan xét xử cao nhất của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao là một trong hai cơ quan đứng đầu hệ thống tư pháp Việt Nam, bên cạnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Cả hai cơ quan này đều chịu trách nhiệm trước Chủ tịch nước, người giữ vị trí quyền lực cao nhất trong bộ máy nhà nước.
Người đứng đầu Tòa án nhân dân tối cao là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Chi tiết hệ thống Tòa án nhân dân từ 01/7/2025 sau sáp nhập
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 81/2025/QH15 được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 24/6/2025, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025 gồm các nội dung sửa đổi, bổ sung cơ bản sau:
1. Tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân
- Mô hình tổ chức hệ thống Tòa án chuyển từ mô hình 4 cấp (gồm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện) sang mô hình 03 cấp (gồm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực); kết thúc hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Không tổ chức Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt về Phá sản, Sở hữu trí tuệ, Hành chính như một cấp Tòa án mà tổ chức thành các tòa chuyên trách tại một số Tòa án nhân dân khu vực tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
- Thành lập Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.
Như vậy, tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao, 34 Tòa án nhân dân cấp tỉnh (trong đó có 11 Tòa án nhân dân cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp; 23 Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thành lập sau sắp xếp), 355 Tòa án nhân dân khu vực trên cơ sở cơ cấu lại 693 Tòa án nhân dân cấp huyện; Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế.
2. Thẩm quyền của các Tòa án nhân dân
Do mô hình tổ chức hệ thống Tòa án có sự thay đổi từ 04 cấp sang mô hình 03 cấp nên thẩm quyền của các Tòa án nhân dân đã được điều chỉnh lại cho phù hợp, cụ thể như sau:
(i) Tòa án nhân dân tối cao
- Bổ sung nhiệm vụ phúc thẩm các vụ án hình sự mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị.
- Bổ sung nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Giao Thẩm phán Tòa án nhân dân tại Tòa án nhân dân tối cao nhiệm vụ xét xử các vụ án, vụ việc, trả lời đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
(ii) Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Bổ sung nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực.
- Thực hiện nhiệm vụ phúc thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
- Thực hiện nhiệm vụ sơ thẩm vụ án hình sự có mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 20 năm tù, tù chung thân, tử hình; vụ án hình sự nghiêm trọng, phức tạp khác.
- Chuyển nhiệm vụ sơ thẩm các vụ án hình sự về các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đến 20 năm tù; vụ án hành chính; vụ việc dân sự và các vụ việc khác cho Tòa án nhân dân khu vực trừ vụ việc về yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc.
- Giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm quyền giải quyết đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc.
(iii) Tòa án nhân dân khu vực
- Xét xử theo thủ tục sơ thẩm các vụ án hình sự về các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đến 20 năm tù.
- Xét xử theo thủ tục sơ thẩm tất cả các vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ các vụ việc giải quyết đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
- Giao thẩm quyền giải quyết, xét xử theo thủ tục sơ thẩm các vụ việc phá sản, sở hữu trí tuệ cho Tòa Phá sản, Tòa Sở hữu trí tuệ tại một số Tòa án nhân dân khu vực ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
* phân tích chi tiết Sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hình sự là gì?
- 1. Sơ thẩm là gì? Ý nghĩa của sơ thẩm
Sơ thẩm (hay nói một cách đầy đủ hơn là xét xử sơ thẩm) vụ án hình sự là một giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành xem xét, giải quyết vụ án, ra bản án, quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật.
Hiểu theo cách đơn giản thì xét xử sơ thẩm chính là xét xử lần đầu. Đây là giai đoạn tố tụng hình sự được bắt đầu từ khi Tòa án nhận hồ sơ vụ án hình sự cùng bản cáo trạng hay quyết định truy tố do Viện kiểm sát chuyển đến, và kết thúc khi Tòa án ra bản án hoặc quyết định hình sự sơ thẩm. Tóm lại, xét xử sơ thẩm là một giai đoạn độc lập trong tố tụng hình sự, mà ở đó, hoạt động của Tòa án sẽ đóng vai trò chính và là trọng tâm.
Ý nghĩa của xét xử sơ thẩm: Có thể thấy, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của tố tụng hình sự hiện nay. Thông qua việc xét xử và đặc biệt là qua xét xử công khai, xét xử sơ thẩm sẽ góp phần giáo dục công dân về việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội. Bên cạnh đó, hoạt động xét xử sơ thẩm còn góp phần nâng cao ý thức phòng ngừa và phòng, chống tội phạm, từ đây, xét xử sơ thẩm sẽ góp phần bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội và pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Các nguồn mở rộng :
-Trình tự phiên tòa xét xử vụ án hình sự sơ thẩm tiến hành như thế nào?
- nội quy phiên tòa xét xử vụ án hình sự theo quy định của pháp luật
- thành phần xét xử vụ án hình sự
- các biểu mẫu trong vụ án hình sự mới nhất
2. Phúc thẩm là gì? Ý nghĩa của phúc thẩm
Phúc thẩm (hay nói một cách đầy đủ hơn là xét xử phúc thẩm) cũng là một giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó Tòa án cấp trên tiến hành xét xử lại vụ án hình sự hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Mặc dù pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành đã quy định nhiều biện pháp bảo đảm cho Tòa án xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và không làm oan người vô tội, nhưng không thể loại trừ những trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm không đáp ứng được yêu cầu của pháp luật. Vì vậy, quy định về chế định xét xử phúc thẩm là hoàn toàn hợp lý, để đảm bảo quyền phản đối bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Viện kiểm sát cũng như các bên liên quan.
Ý nghĩa của xét xử phúc thẩm: Có thể nói, xét xử phúc thẩm góp phần sửa chữa những sai lầm, thiếu sót trong việc giải quyết vụ án hình sự của Tòa án cấp sơ thẩm, qua đó bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Mặt khác, thông qua việc thực hiện công tác giám đốc xét xử, phát hiện và sửa chữa sai lầm của Tòa án cấp dưới, Tòa án cấp phúc thẩm có thể hướng dẫn Tòa án cấp dưới giải thích và vận dụng đúng pháp luật, và vì vậy, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng xét xử và bảo đảm áp dụng pháp luật tố tụng hình sự được đúng đắn, thống nhất.
Các nguồn mở rộng : không đồng ý với các bản phúc thẩm thì phải xử lý như thế nào
3. Giám đốc thẩm là gì? Ý nghĩa của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là thủ tục tố tụng hình sự đặc biệt, trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.
Có thể thấy giám đốc thẩm là thủ tục có đặc thù riêng so với xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Tính chất của giám đốc thẩm không phải là hoạt động xét xử vụ án mà là hoạt động xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Và vì thế, để giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm thì trước hết phải có văn bản kháng nghị của cơ quan có thẩm quyền, được ban hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ, trên cơ sở căn cứ do Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành quy định. Tóm lại, văn bản kháng nghị sẽ là cơ sở cần thiết để xét lại vụ án hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm.
Ý nghĩa của giám đốc thẩm: Việc pháp luật tố tụng hình sự hiện hành quy định về giám đốc thẩm sẽ góp phần đáp ứng những đòi hỏi của nhà nước pháp quyền khi là một trong những cơ chế để đảm bảo việc kiểm tra, giám sát pháp luật, qua đó đảm bảo cho hoạt động xét xử được hợp pháp và hợp hiến. Bên cạnh đó, thủ tục giám đốc còn góp phần đảm bảo công bằng xã hội, củng cố lòng tin của nhân dân vào hoạt động xét xử của Tòa án cũng như đảm bảo uy tín của các cơ quan tư pháp.
Các nguồn mở rộng: mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm mới nhất
4. Tái thẩm là gì? Ý nghĩa của tái thẩm
Tái thẩm là thủ tục tố tụng hình sự, trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền kháng nghị vì mới phát hiện tình tiết làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết khi ra bản án, quyết định đó.
Mặc dù về nguyên tắc, những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được đưa ra thi hành, nhưng trong quá trình xét xử thì việc đánh giá, nhận thức sai về các tình tiết của vụ án hoàn toàn có thể xảy ra. Do đó, việc đặt ra vấn đề phải xem xét lại một bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật vì mới phát hiện tình tiết làm thay đổi cơ bản nội dung của nó là hoàn toàn phù hợp với tinh thần của pháp luật tố tụng hình sự và pháp chế xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Ý nghĩa của tái thẩm: Tái thẩm giúp khắc phục sai lầm về sự việc trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, đảm bảo vụ án được giải quyết khách quan và công bằng, qua đó xử lý được đúng người phạm tội và không làm oan người vô tội. Và vì thế, tái thẩm sẽ góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tố tụng hình sự, góp phần bảo đảm sự tồn tại của nguyên tắc nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
Các nguồn mở rộng: mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm mới nhất
5. Phân biệt sơ thẩm với phúc thẩm
Tiêu chí | Sơ thẩm | Phúc thẩm |
Cơ sở pháp lý | Chương XXI Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2021). | Chương XXII Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2021). |
Tính chất | Tòa án có thẩm quyền xét xử lần đầu vụ án hình sự. | Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp dưới. |
Thẩm quyền xét xử | Tòa án các cấp theo quy định tại Mục I Chương XXI Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. | Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra bản án, quyết định sơ thẩm. |
Phạm vi xét xử | - Xét xử những bị cáo và hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử; - Xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố. | - Phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị; - Nếu thấy cần thiết có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị. |
6. Phân biệt giám đốc thẩm với tái thẩm
Tiêu chí | Giám đốc thẩm | Tái thẩm |
Cơ sở pháp lý | Chương XXV Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2021). | Chương XXVI Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2021). |
Tính chất | Được tiến hành khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị do có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng. | Được tiến hành khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị do có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định đó. |
Căn cứ để kháng nghị | - Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án; - Có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án; - Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. | - Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật; - Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án; - Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật; - Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án. |
Thời hạn kháng nghị | - Không quá 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp không có lợi cho người bị kết án; - Có thể được tiến hành bất cứ lúc nào đối với trường hợp có lợi cho người bị kết án. | - Không quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện đối với trường hợp không có lợi cho người bị kết án; - Không hạn chế về thời gian đối với trường hợp có lợi cho người bị kết án. |
- Cơ cấu tổ chức của các Tòa án nhân dân

Để phù hợp với thẩm quyền mới được điều chỉnh, cơ cấu tổ chức của các Tòa án nhân dân cũng có sự thay đổi đáng kể, cụ thể như sau:
- Tòa án nhân dân tối cao

- Thành lập 03 Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao (đặt tại thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh).
- Tăng số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao từ 13 đến 17 người lên thành từ 23 đến 27 người để đảm bảo đủ nguồn nhân lực giải quyết kịp thời, chất lượng đối với khối lượng công việc giám đốc thẩm, tái thẩm tăng thêm từ Tòa án nhân dân cấp cao chuyển về theo đúng chỉ tiêu, yêu cầu của Quốc hội.
* bộ máy giúp việc của tòa án nhân dân tối cao
-Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao
-Cục Kế hoạch - Tài chính
-Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự, hành chính (Vụ Giám đốc, kiểm tra I)
-Vụ Giám đốc, kiểm tra về dân sự, kinh doanh - thương mại (Vụ Giám đốc, kiểm tra II)
-Vụ Giám đốc kiểm tra về lao động, gia đình và người chưa thành niên (Vụ Giám đốc, kiểm tra III)
-Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học
-Ban Thanh tra
-Vụ Tổ chức - Cán bộ
-Vụ Tổng hợp
-Vụ Hợp tác quốc tế
-Vụ Thi đua - Khen thưởng
-Vụ Công tác phía Nam
-Báo Công lý
-Tạp chí Tòa án nhân dân
-Cơ quan đào tạo, bồi dưỡng: Học viện Tòa án
(ii) Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm: Ủy ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh; các Tòa chuyên trách (Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Hành chính, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động, Tòa Gia đình và người chưa thành niên); bộ máy giúp việc.

(iii) Tòa án nhân dân khu vực
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân khu vực gồm: các Tòa chuyên trách (Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa Hành chính, Tòa Gia đình và người chưa thành niên; Tòa Phá sản, Tòa Sở hữu trí tuệ tại một số Tòa án nhân dân khu vực); bộ máy giúp việc.

4. Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế
Nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp; tiếng nói, chữ viết dùng trong tố tụng, việc áp dụng pháp luật tại Tòa án chuyên biệt; Thẩm phán giải quyết tranh chấp và các nội dung khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tòa án chuyên biệt do Quốc hội quy định.
5. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Luật số 81/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại điểm b khoản 1 Điều 96 Luật hiện hành theo hướng bổ sung trường hợp người đang là Thẩm phán Tòa án nhân dân và có từ đủ 05 năm trở lên làm Vụ trưởng Vụ chuyên môn nghiệp vụ tại Tòa án nhân dân tối cao thì được xem xét bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận nhưng số lượng không quá 10% tổng số Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
6. Thành phần Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia
Theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15, trong thành phần Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia có các Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Do các Tòa án nhân dân cấp cao đã kết thúc hoạt động, nên Luật số 81/2025/QH15 đã bổ sung thành phần của Hội đồng gồm 01 thủ trưởng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân, 01 Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, 01 Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ định.
7. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân tại các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực
Luật số 81/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ bầu Hội thẩm nhân dân tại khoản 1 Điều 124, khoản 1 Điều 125, khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 128 theo hướng:
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh đề xuất nhu cầu về số lượng, cơ cấu thành phần Hội thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân khu vực đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh lựa chọn và giới thiệu người đủ tiêu chuẩn để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu Hội thẩm nhân dân.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.
Các nguồn tham khảo:
-Chi tiết hệ thống Tòa án nhân dân từ 01/7/2025 sau sáp nhập ( trang thư viện pháp luật )
- Sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hình sự ( trang Luật Minh Khuê )
- Cơ cấu toàn án nhân dân Việt Nam ( trang wikipedia” bách khoa toàn thư mở”)
-Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tòa án nhân dân Việt Nam sau sáp nhập từ ngày 01/7/2025 ( trang thư viên pháp luật )