












Preview text:
3. Hệ thống vận tải đường ống của thế giới và Việt Nam
a. Hệ thống vận tải đường ống của Việt Nam
Hệ thống vận tải đường ống của Việt Nam là một hệ thống vận tải quan
trọng, phục vụ cho nhu cầu vận chuyển các loại hàng hóa dạng lỏng và
khí. Hệ thống này bao gồm các đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí,
đường ống dẫn nước và đường ống dẫn hóa chất. Đường ống dẫn dầu
Hệ thống đường ống dẫn dầu của Việt Nam có tổng chiều dài khoảng 2.000
km, bao gồm các đường ống dẫn dầu thô và đường ống dẫn dầu thành phẩm.
Các đường ống dẫn dầu thô bắt đầu từ các mỏ dầu ở Vũng Tàu, Bạch Long Vĩ
và Cà Mau và đi đến các nhà máy lọc dầu ở Dung Quất và Nghi Sơn. Sau đó,
từ các nhà máy lọc dầu các đường ống dẫn dầu thành phẩm bắt đầu đi đến các
cảng xuất khẩu hoặc các kho chứa dầu ở các thành phố lớn. Đường ống dẫn
dầu từ Cà Mau đến Nhà máy lọc dầu tại Nghi Sơn chịu trách nhiệm vận chuyển
dầu thô từ miền Nam đến miền Bắc để chế biến và phân phối đến các cảng xuất
khẩu hoặc các kho chứa dầu tại Hà Nội. Đường ống dẫn khí
Hệ thống đường ống dẫn khí của Việt Nam có tổng chiều dài khoảng 2.500 km,
bao gồm các đường ống dẫn khí tự nhiên và đường ống dẫn khí hóa lỏng. Các
đường ống dẫn khí tự nhiên bắt đầu từ các mỏ khí ở biển Đông và đi đến các
nhà máy điện, các khu công nghiệp và các hộ gia đình ở các tỉnh miền Nam.
Các đường ống dẫn khí hóa lỏng bắt đầu từ các cảng nhập khẩu khí hóa lỏng và
đi đến các nhà máy điện, các khu công nghiệp và các hộ gia đình ở các tỉnh
miền Bắc.Đường ống dẫn khí hóa lỏng từ Cảng Cái Lân Quảng Ninh đến các
nhà máy điện và khu công nghiệp ở Hà Nội đảm bảo nguồn cung cấp khí hóa
lỏng cho các ứng dụng công nghiệp và hộ gia đình ở miền Bắc Việt Nam. Đường ống dẫn nước
Hệ thống đường ống dẫn nước của Việt Nam có tổng chiều dài khoảng 10.000
km, bao gồm các đường ống dẫn nước sạch và đường ống dẫn nước thải. Các
đường ống dẫn nước sạch bắt đầu từ các nhà máy nước và đi đến các hộ gia
đình, các khu công nghiệp và các khu đô thị. Các đường ống dẫn nước thải bắt
đầu từ các khu đô thị và đi đến các nhà máy xử lý nước thải.Đường ống dẫn
nước từ Nhà máy nước Hà Nội đến các hộ gia đình và khu công nghiệp tại Hà
Nội đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của cư dân và các doanh nghiệp trong
khu vực đô thị này. Trong khi đó, đường ống dẫn nước thải từ Hà Nội đến Nhà
máy xử lý nước thải Yên Sở đảm bảo nước thải được xử lý trước khi được trả lại vào môi trường.
Đường ống dẫn hóa chất
Hệ thống đường ống dẫn hóa chất của Việt Nam có tổng chiều dài khoảng 500
km, bao gồm các đường ống dẫn hóa chất lỏng và đường ống dẫn hóa chất khí.
Các đường ống dẫn hóa chất lỏng bắt đầu từ các nhà máy hóa chất và đi đến
các khu công nghiệp. Các đường ống dẫn hóa chất khí bắt đầu từ các nhà máy
khí hóa lỏng và đi đến các khu công nghiệp. Đường ống dẫn hóa chất lỏng từ
Nhà máy sản xuất axit sulfuric đến khu công nghiệp ở Vũng Tàu đảm bảo
nguồn cung cấp axit sulfuric cho các doanh nghiệp trong khu vực công nghiệp
này. Trong trường hợp đường ống dẫn hóa chất khí, nó có thể được sử dụng để
vận chuyển khí propane từ nhà máy khí hóa lỏng ở Sài Gòn đến các khu công
nghiệp tại Bình Dương.( C3H8: Khí propane là một nguồn nhiên liệu sạch, tiện
lợi và đa dụng, nó được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới cho nhiều mục đích
khác nhau: trong nấu ăn, làm nhiên liệu cho xe nổ, sd để sưởi ấm,…)
Một số công trình đường ống dẫn khí ở Việt Nam
Hệ thống đường ống dẫn khí ở miền bắc
– Hệ thống đường ống dẫn khí Bạch Hổ (Sư Tử Vàng – Rạng Đông – Bạch
Hổ – Dinh Cố –Phú Mỹ) với tổng chiều dài 242 km (trong đó trên biển 197 km,
trên bờ 45 km), nối từ mỏ khí Bạch Hổ đến nhà máy điện Quảng Ninh, công
suất thiết kế 2.2 tỷ m3/năm cho đường ống Bạch Hổ-Dinh Cố-Phú Mỹ, cùng
các hạng mục khác (Trạm nén tăng áp Dinh Cố, Nhà máy xử lý khí Dinh Cố,
đường ống vận chuyển LPG, condensate từ Nhà máy xử lý khí Dinh Cố, đường
ống vận chuyển LPG, condensate từ nhà máy xử lý khí Dinh Cố đến Thị Vải,
đường ống dẫn khí Dinh Cố – Bà Rịa – Phú Mỹ, Trạm phân phối khí Bà Rịa,
Trạm phân phối khí Phú Mỹ, các trạm van ngắt tuyết), vận hành từ 1995.
- Hệ thống đường ống dẫn khí Thăng Long - Đông Đô: có chiều dài 60 km, nối
từ mỏ khí Thăng Long đến nhà máy điện Đông Đô.
- Hệ thống đường ống dẫn khí Thái Bình - Đông Hưng: có chiều dài 100 km,
nối từ mỏ khí Thái Bình đến nhà máy điện Đông Hưng.
Hệ thống đường ống dẫn khí ở miền Nam
– Hệ thống đường ống dẫn khí thấp áp Phú Mỹ – Mỹ Xuân – Gò Dầu với
chiều dài 7km,nối từ trung tâm phân phối khí Phú Mỹ đến các nhà máy điện và
khu công nghiệp miền Nam,công suất thiết kế 1 tỷ m3/năm, vận hành từ năm 2003.
– Hệ thống đường ống Phú Mỹ - thành phố Hồ Chí Minh là một hệ thống
đường ống dẫn khí tự nhiên từ Trung tâm phân phối khí Phú Mỹ (tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu) đến thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống này có tổng chiều dài 40 km,
bao gồm hai tuyến ống chính:
Tuyến ống Phú Mỹ - Nhơn Trạch - Hiệp Phước: Có chiều dài 35 km, nối từ
Trung tâm phân phối khí Phú Mỹ đến Nhà máy điện Hiệp Phước.
Tuyến ống Thị Vải - Phú Mỹ: Có chiều dài 5 km, nối từ Nhà máy điện Thị
Vải đến Trung tâm phân phối khí Phú Mỹ.
Hệ thống đường ống dẫn khí Phú Mỹ – thành phố Hồ Chí Minh (giai đoạn 1:
Phú Mỹ –Nhơn Trạch – Hiệp Phước) với chiều dài 40km, công suất thiết kế 2
tỷ m3/năm, vận hành từ 2008 lý thông tin, đo lường,… Ngoài ra, các đường
ống đặc biệt vận chuyển chất lỏng đông lạnh (ví dụ như khí tự nhiên hóa lỏng
và carbon dioxide lỏng) phải có hệ thống làm lạnh để giữ chất lỏng trong ống
dưới nhiệt độ tới hạn.
– Hệ thống đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 1 (Nam Côn Sơn – Long Hải-
Dinh Cố- Phú Mỹ) với tổng chiều dài 400km, nối từ mỏ khí Nam Côn Sơn 1
đến các nhà máy điện và khu công nghiệp miền Nam (trong đó đường ống từ
mỏ Lan Tây – Dinh Cố dài 370km, đường ống Dinh Cố – Trung tâm phân phối
khí Phú Mỹ 32km), công suất thiết kế 7 tỷ m3/năm, vận hành từ năm 2002.
– Hệ thống đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2 – Giai đoạn 1 (từ giàn Thiên
Ưng kết nối vào đường ống nội mỏ Bạch Hổ) với chiều dài đường ống trên
biển 151km, công suất thiết kế 7 tỷ m3/năm, vận hành từ năm 2015.
– Đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2- Giai đoạn 2 với chiều dài khoảng 117
km, công suất thiết kế khoảng 7 tỷ m3/năm, cùng nhà máy xử lý khí GPP2, dự
kiến bắt đầu từ quý 4/2019 và hoàn thành trong quý 3/2020;
- Hệ thống đường ống dẫn khí PM3-Cà Mau với chiều dài 325 km (trong đó
trên biển 298 km, trên bờ 27 km), công suất thiết kế 2 tỷ m3/năm, nối từ mỏ
khí PM3 đến các nhà máy điện và khu công nghiệp ở Cà Mau, cùng các hạng
mục khác (Trạm tiếp bờ tại Mũi Tràm – Cà Mau, Trạm phân phối khí Cà Mau),
vận hành từ 2007. Các công trình đang và chuẩn bị xây dựng
– Đường ống dẫn khí từ Kình Ngư Trắng với chiều dài khoảng 45km ống từ
dàn Kình Ngư Trắng đến giàn xử lý trung tâm mỏ Bạch Hổ (BH CPP) để xử lý
dầu và khí. Dự án dự kiến sẽ được bắt đầu triển khai phần đường ống trong quý
2/2020 và hoàn thành trong năm.
– Đường ống dẫn khí từ Mỏ Sao Vàng – Đại Nguyệt kết nối vào đường ống
dẫn khí NCS2 với chiều dài khoảng 46 km. trong đó 23km ống 26 inch và 23
km ống 18 inch. Dự án dự kiến được mở thầu EPC vào đầu quý 1/2020 và hoàn thành trong năm.
– Đường ống dẫn khí Lô B – Ô Môn (Lô B-Kiên Giang/Cà Mau- Cần Thơ)
với tổng chiều dài 431 km (trong đó trên biển: đường ống chính 292 km, đường
ống nhánh 37 km, trên bờ 102 km), công suất thiết kế 7 tỷ m3/năm, dự kiến đi
vào vận hành năm 2021-2022. Hiện nay, Chính phủ đã đồng ý điều chỉnh quy
mô dự án Điện khí Ô Môn II, với thời gian vận hành dự kiến là 2022-2023, do
đó các khâu trong quá trình vận hành đường ống mỏ sẽ được bắt đầu trong thời
gian từ 2021-2022 là phù hợp với thiết kế tổng thể. Ngoài ra, vấn đề chính của
sự chậm trễ dự án là đến từ khâu sắp xếp vốn, và điều này sẽ dễ dàng giải quyết
hơn là các mỏ khí xa bờ ở phía Đông, vẫn thường bị Trung Quốc quấy phá
– Đường ống dẫn khí mỏ Cá Voi Xanh với chiều dài khoảng 100 km, công
suất thiết kế khoảng 7 tỷ m3/năm, cùng nhà máy xử lý khí, dự kiến đi vào vận
hành trong giai đoạn 2023-2024.
(mấy cái còn lại hơi nhiều nên mình lượt bớt bạn thuyết trình nói các phần
được đánh dấu phần còn lại bạn chỉ cần kể thêm một vài cái tên thôi)
– Các đường ống thu gom khí khu vực Đông Nam, Tây Nam và miền Trung,…
Một số công trình đường ống dẫn xăng dầu tại Việt Nam
Hệ thống đường ống dẫn xăng dầu từ cảng Vũng Tàu đến nhà máy
lọc dầu Dung Quất: Có chiều dài 800 km, bắt đầu từ cảng Vũng Tàu và
đi qua các tỉnh phía Nam ( tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình
Dương, TP. Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh,
Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau )
Hệ thống đường ống dẫn xăng dầu từ nhà máy lọc dầu Nghi Sơn
đến các khu vực phía Bắc: Có chiều dài 1.000 km, bắt đầu từ nhà máy
lọc dầu Nghi Sơn và đi qua các tỉnh phía Bắc ( Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình
Thuận, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon
Tum, Hà Tĩnh, Nghệ An, Hà Nội )
Hệ thống đường ống dẫn xăng dầu từ cảng Hải Phòng đến các khu
vực phía Bắc: Có chiều dài 500 km, bắt đầu từ cảng Hải Phòng và đi
qua các tỉnh phía Bắc ( tỉnh Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh
Bình, Hà Nam, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh,
Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai )
Hệ thống đường ống dẫn xăng dầu từ cảng Đà Nẵng đến các khu
vực miền Trung: Có chiều dài 200 km, bắt đầu từ cảng Đà Nẵng và đi
qua các tỉnh miền Trung (tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa )
Một số công trình đường ống dẫn nước ở Việt Nam
Hệ thống đường ống dẫn nước sông Đà - Hà Nội: Hệ thống đường ống này
có chiều dài 120 km, bắt đầu từ hồ chứa nước Hòa Bình và đi qua các tỉnh Hòa
Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Hệ thống đường ống này cung cấp nước
cho thành phố Hà Nội và các khu vực lân cận.
Hệ thống đường ống dẫn nước sông Đồng Nai - TP. Hồ Chí Minh: Hệ
thống đường ống này có chiều dài 100 km, bắt đầu từ hồ chứa nước Trị An và
đi qua các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh. Hệ thống đường
ống này cung cấp nước cho thành phố TP. Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận.
Hệ thống đường ống dẫn nước từ các nhà máy nước sạch đến các
khu vực dân cư: Hệ thống đường ống này có chiều dài khoảng 10.000
km, bắt đầu từ các nhà máy nước sạch và đi qua các tỉnh thành trên cả
nước. Hệ thống đường ống này cung cấp nước sạch cho các khu vực dân cư.
Ngoài ra còn có các hệ thống đường ống dẫn nước khác như: Hệ thống đường
ống dẫn nước sông Hương - Thừa Thiên Huế, Hệ thống đường ống dẫn nước
sông Cửu Long - Cần Thơ,…
Một số công trình đường ống dẫn hóa chất tại Việt Nam
Tuyến ống dẫn hóa chất Đình Vũ - Hải Phòng: Đây là tuyến ống dẫn
hóa chất dài nhất Việt Nam, với chiều dài 120 km. Tuyến ống này cung
cấp hóa chất cho các nhà máy sản xuất trong khu công nghiệp Đình Vũ và các khu vực lân cận.
Tuyến ống dẫn hóa chất Cảng Sài Gòn - Bà Rịa - Vũng Tàu: Tuyến
ống này có chiều dài 100 km, bắt đầu từ cảng Sài Gòn và đi qua các tỉnh
Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu. Tuyến ống này cung cấp
hóa chất cho các nhà máy sản xuất trong khu vực.
Tuyến ống dẫn hóa chất Cảng Hải Phòng - Quảng Ninh: Tuyến ống
này có chiều dài 80 km, bắt đầu từ cảng Hải Phòng và đi qua các tỉnh
Quảng Ninh và Hải Dương. Tuyến ống này cung cấp hóa chất cho các
nhà máy sản xuất trong khu vực.
b. Hệ thống vận tải đường ống của thế giới.
Hiện nay, đường ống phát triển ở hầu khắp các châu lục trên thế giới. Qua thời
gian, việc sử dụng đường ống để dẫn dầu, khí và các sản phẩm phục vụ trong
ngành công nghiệp Dầu khí đã chứng minh được tính ưu việt về kinh tế, thân
thiện với môi trường của đường ống vận chuyển so với hình thức vận chuyển khác.
• Lịch sử: Đường ống được sử dụng để vận chuyển hydrocacbon từ
lâu đời, bắt đầu từ Trung Quốc khoảng 2500 năm trước. Hệ thống
đường ống hiện đại bắt đầu phát triển vào thế kỷ 19, với sự ra đời
của ngành công nghiệp dầu khí.
• Hiện trạng: Hệ thống đường ống trên thế giới có tổng chiều dài
khoảng 350.000 km, trong đó đường ống dẫn khí tự nhiên chiếm
64%, đường ống vận chuyển các sản phẩm dầu khí chiếm 19% và
đường ống vận chuyển dầu thô chiếm 17%.
Xu hướng phát triển: Nhu cầu về năng lượng hóa thạch đang tăng
lên, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu xây dựng đường ống. Châu Á -
Thái Bình Dương là khu vực dẫn đầu về phát triển hệ thống đường ống.
Một số tuyến đường ống lớn
Đường ống dẫn dầu Canada - Mỹ
Đường ống Transsiberien của Nga Đường ống Alaska
Đường ống Nord Stream
4. Một số ứng dụng cụ thể của công nghệ 4.0 trong vận tải đường ống bao gồm:
Tự động hóa: Công nghệ tự động hóa được sử dụng để điều khiển các
hoạt động vận hành và bảo trì đường ống, từ giám sát áp suất và lưu
lượng đến phát hiện rò rỉ và sự cố. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả.
Trí tuệ nhân tạo: AI được sử dụng để phân tích dữ liệu từ các cảm biến
và thiết bị IoT, giúp phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn và đưa ra các quyết định tối ưu.
Dữ liệu lớn: Dữ liệu lớn được thu thập từ các nguồn khác nhau, như
cảm biến, thiết bị IoT, và hệ thống giám sát, được sử dụng để phân tích
xu hướng và dự đoán các sự cố.
Tương lai của vận tải đường ống:
Với sự phát triển của công nghệ 4.0, vận tải đường ống sẽ trở nên an toàn, hiệu
quả và bền vững hơn. Các công nghệ mới sẽ giúp giảm thiểu rủi ro rò rỉ và sự
cố, nâng cao năng suất và giảm chi phí vận hành.