



Preview text:
Hình thức đào tạo là gì? Các loại hình Đào tạo và các hệ đào
tạo trong Luật giáo dục Đại học?
1. Hình thức đào tạo là gì?
Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có một văn bản pháp luật chính thức nào đề cập tới khái niệm hình
thức đào tạo. Tuy nhiên, hình thức đào tạo có thể được hiểu đơn giản là một phương pháp tổ chức, triển
khai chương trình học nhằm mục đích cung cấp và củng cố cho người học những kiến thức cũng như các kỹ
năng cần thiết, tương ứng với trình độ chuyên môn và chuyên ngành đang theo học.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và cuộc sống xã hội, thì các hình thức đào tạo hiện nay ở Việt Nam
cũng đang ngày càng trở nên đa dạng, phong phú hơn, chẳng hạn như hình thức đào tạo chính quy, hình
thức đào tạo tại chức (vừa làm vừa học), hình thức đào tạo từ xa, hình thức đào tạo hỗn hợp (kết hợp học
tập điện tử e-Learning với phương thức dạy và học truyền thống), ... Việc phân chia các hình thức đào tạo
sẽ phụ thuộc vào chuyên ngành, quy mô của từng cơ sở đào tạo. Bên cạnh đó, mỗi hình thức đào tạo cũng
sẽ có những ưu, nhược điểm nhất định, điều này đòi hỏi người học phải cân nhắc, lựa chọn kỹ lưỡng sao
cho phù hợp nhất với nhu cầu học tập cũng như khả năng, điều kiện tài chính của bản thân.
2. Các loại hình đào tạo
Về các hình thức đào tạo (hay còn được gọi là các loại hình đào tạo) của giáo dục đào tạo đại học hiện nay,
Điều 6 Luật Giáo dục đại học năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục đại học năm 2018) quy định như sau:
"Hình thức đào tạo để cấp văn bằng các trình độ đào tạo của giáo dục đại học bao gồm chính
quy, vừa làm vừa học, đào tạo từ xa. Việc chuyển đổi giữa các hình thức đào tạo được thực hiện
theo nguyên tắc liên thông."
Từ quy định trên suy ra, các hình thức đào tạo của giáo dục đại học được công nhận tại Việt Nam hiện nay
gồm 03 hình thức, đó là:
(i) Hình thức chính quy;
(ii) hình thức vừa làm vừa học; và
(iii) hình thức đào tạo từ xa.
2.1. Hình thức chính quy
Đào tạo chính quy là hình thức hay loại hình đào tạo phổ biến nhất trong hệ thống giáo dục Việt Nam nói
chung, trong giáo dục đại học nói riêng. Phần lớn các cơ sở giáo dục đại học hiện nay ở nước ta đều tổ
chức đào tạo theo hình thức này.
Việc tuyển sinh người học đối với hình thức đào tạo chính quy bậc đại học thường dựa trên việc xét tuyển
học bạ THPT, xét tuyển theo kết quả thi THPT Quốc gia cũng như một số tiêu chí khác (như chứng chỉ
ngoại ngữ, giải thưởng cấp quốc gia, giải thưởng cấp quốc tế, ...). Người học sau khi hoàn thành chương
trình đại học và đủ điều kiện tốt nghiệp thì sẽ được cơ sở đào tạo cấp văn bằng hệ chính quy.
Nhìn chung, chương trình học theo hình thức đào tạo chính quy thường kéo dài từ 04 - 06 năm tùy thuộc
vào đặc trưng của ngành học, với sự phân chia thành hai khối kiến thức là khối kiến thức đại cương (được
áp dụng cho tất cả các chuyên ngành) và khối kiến thức chuyên ngành.
Có thể thấy, hình thức đào tạo chính quy ở Việt Nam hiện nay đã và đang được áp dụng đối với hầu hết các
chuyên ngành trong mọi lĩnh vực, từ khoa học tự nhiên tới khoa học xã hội, từ nghiên cứu tới thực hành,
dịch vụ, ... Điều này đã góp phần tạo điều kiện cho tất cả mọi người được theo học đại học hệ chính quy
với chuyên ngành mà bản thân yêu thích.
2.2. Hình thức vừa làm vừa học
Đào tạo vừa làm vừa học (hay còn được gọi là đào tạo tại chức) là hình thức đào tạo được cơ sở giáo
dục đại học xây dựng dựa trên nhu cầu đăng ký và nguyện vọng của người học.
Nhìn chung, vừa làm vừa học có thể được hiểu đơn giản là hình thức đào tạo không tập trung và liên tục,
trái ngược với hình thức chính quy. Theo đó, người học sẽ chỉ cần tập trung tại địa điểm hay cơ sở đào tạo
theo từng đợt học, từng học kỳ. Sau khi kết thúc đợt học, người học sẽ được quay lại công việc thường
ngày của mình. Hay nói cách khác, người học thật sự có thể "vừa đi làm, vừa đi học" mà vẫn có thể được
cấp một văn bằng có giá trị tương đương với văn bằng tốt nghiệp hệ chính quy thông thường.
Sở dĩ nói như trên, bởi theo quy định mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2019 của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học năm 2018, thì đã không còn có sự phân biệt về giá trị giữa các văn
bằng theo các hình thức đào tạo khác nhau của cùng một chương trình đào tạo (tức là nội dung chính của
văn bằng được cấp sẽ không còn bắt buộc phải ghi rõ là thuộc hình thức đào tạo hay hệ đào tạo nào như
trước kia), mà sự khác biệt ở đây chỉ còn là về thời gian cũng như kỹ thuật tổ chức, quản lý đối với từng hình thức đào tạo đó.
2.3. Hình thức đào tạo từ xa
Đào tạo từ xa là hình thức đào tạo trong đó phần lớn có sự gián cách giữa người dạy và người học về mặt
thời gian và không gian. Người học theo hình thức đào tạo từ xa chủ yếu là tự học qua học liệu như giáo
trình, băng hình, băng đĩa, phần mềm vi tính, ... và bằng việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin
dưới sự tổ chức, hỗ trợ của cơ sở giáo dục đại học để có thể hoàn thành chương trình học tập của mình.
Hay nói một cách chung nhất, thì đào tạo từ xa là hình thức đào tạo linh hoạt, không hạn chế về mặt thời
gian, địa điểm nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình đào tạo.
Hình thức đào tạo từ xa đã và đang mang lại rất nhiều lợi ích cho người học, nhất là đối với những người có
nhu cầu học nhiều chuyên ngành đào tạo cùng lúc. Thêm vào đó, việc không còn có sự phân biệt về giá trị
giữa các văn bằng theo các hình thức đào tạo khác nhau như đã đề cập ở phần trên, cũng đã tạo ra rất
nhiều cơ hội cho người học được lựa chọn hình thức đào tạo đại học phù hợp nhất với bản thân.
3. Các hệ đào tạo
Tương tự như đối với hình thức đào tạo thì người học cũng có thể lựa chọn các hệ đào tạo phù hợp với nhu
cầu và nguyện vọng học tập của mình. Ở Việt Nam, hệ đào tạo thường được chia thành hai nhóm chính, đó
là: Hệ đào tạo chính quy và hệ đào tạo không chính quy.
3.1. Hệ đào tạo chính quy
Hệ đào tạo chính quy bao gồm đại học chính quy, liên thông từ cao đẳng lên đại học và văn bằng 2.
Đại học chính quy: Thời gian đào tạo thường từ 04 - 06 năm tùy thuộc vào từng ngành học. Sau khi
tốt nghiệp, người học sẽ được cơ sở giáo dục đại học cấp bằng cử nhân.
Liên thông từ cao đẳng lên đại học: Thời gian đào tạo thông thường là 18 tháng (1.5 năm). Trong
khoảng thời gian này, người học sẽ kết hợp giữa việc học kiến thức trên giảng đường với việc đi thực
tập và chuẩn bị luận văn tốt nghiệp. Đối với những trường hợp học liên thông trái ngành thì người học
sẽ phải học chuyển đổi trước khi vào học chuyên ngành thuộc chương trình đại học, và vì thế, thời
gian đào tạo liên thông trái ngành sẽ vào khoảng 24 tháng (hơn 2 năm), dài hơn so với đào tạo liên thông thông thường.
Văn bằng 2: Đây là hệ đào tạo dành cho người học đã có một văn bằng tốt nghiệp đại học trước đó.
Thời gian đào tạo của văn bằng 2 sẽ tùy thuộc vào cơ sở đào tạo, thông thường sẽ kéo dài khoảng 12
- 20 tháng (đối với người học đã tốt nghiệp văn bằng 1 cùng với ngành dự định học) tới khoảng 24 -
36 tháng (đối với người học đã tốt văn bằng 1 nhưng khác với ngành dự định học).
3.2. Hệ đào tạo không chính quy
Hệ đào tạo không chính quy bao gồm đào tạo từ xa, văn bằng 1 (hệ vừa học vừa làm) và văn bằng 2 (hệ vừa học vừa làm).
Đào tạo từ xa: Như đã phân tích ở phần trên, đào tạo từ xa là hình thức đào tạo linh hoạt, không bị
hạn chế bởi thời gian, địa điểm nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình đào tạo. Thời
gian đào tạo từ xa sẽ tương tự như việc tham gia chương trình đào tạo trực tiếp trên giảng đường, từ
3.5 - 04 năm đối với người chưa có văn bằng tốt nghiệp đại học, và từ 1.5 - 3 năm đối với người học
đã có văn bằng tốt nghiệp đại học hoặc đã có văn bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng.
Văn bằng 1 - Vừa học vừa làm: Thời gian đào tạo thông thường kéo dài khoảng 04 năm, và người
học phải tham gia xét tuyển đầu vào bằng hình thức xét học bạ THPT hoặc kết quả thi THPT cùng một số tiêu chí khác.
Văn bằng 2 - Vừa học vừa làm: Thời gian đào tạo thông thường kéo dài khoảng 02 năm, và người
học bắt buộc phải có một văn bằng tốt nghiệp đại học cùng với một số tiêu chí khác để đủ điều kiện
đăng ký chương trình này.