Hoá học 10 Bài 10: Quy tắc Octet - Kết Nối Tri Thức

Giải Hóa 10 Bài 10: Quy tắc Octet là tài liệu vô cùng hữu ích, giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, nhanh chóng trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách Kết nối tri thức với cuộc sống trang 49, 50 thuộc Chương 3 Hóa 10.

Thông tin:
3 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hoá học 10 Bài 10: Quy tắc Octet - Kết Nối Tri Thức

Giải Hóa 10 Bài 10: Quy tắc Octet là tài liệu vô cùng hữu ích, giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, nhanh chóng trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách Kết nối tri thức với cuộc sống trang 49, 50 thuộc Chương 3 Hóa 10.

106 53 lượt tải Tải xuống
Giải Hóa học 10 Bài 10 trang 49
I. Khái niệm liên kết hóa học
Câu 1
Khi nguyên tử fluorine nhận thêm 1 electron thì ion tạo thành có cấu hình electron của nguyên
tử nguyên tố nào?
Gợi ý đáp án
Cấu hình electron của nguyên tử fluorine (Z = 9) là 1s
2
2s
2
2p
5
.
Khi nguyên tử fluorine nhận thêm 1 electron thì ion F
-
tạo thành có cấu hình electron của
nguyên tử nguyên tố Ne (1s
2
2s
2
2p
6
)
Câu 2
Để giảm năng lượng, các nguyên tử kết hợp lại thành phân tử theo xu hướng nào?
Gợi ý đáp án
Để giảm năng lượng, các nguyên tử kết hợp lại thành phân tử theo xu hướng đạt tới cấu hình
electron bền vững của khí hiếm.
II. Quy tắc octet
Câu 3
Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử F
2
, CCl
4
và NF
3
Gợi ý đáp án
Hình thành liên kết trong phân tử F
2
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử F
2
, nguyên tử fluorine có 7 electron hoá trị, mỗi
nguyên tử fluorine cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hòa theo quy tắc octet nên
mỗi nguyên tử fluorine góp chung 1 electron.
Phân tử F
2
được biểu diễn như sau:
Xung quanh mỗi nguyên tử fluorine đều có 8 electron.
Hình thành liên kết trong phân tử CCl
4
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử CCl
4
, nguyên tử chlorine có 7 electron hoá trị,
mỗi nguyên tử chlorine cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hòa, nguyên tử
carbon có 4 electron hóa trị nên nguyên tử carbon sẽ góp chung với mỗi nguyên tử chlorine 1
electron.
Phân tử CCl
4
được biểu diễn như sau:
Hình thành liên kết trong phân tử NF
3
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử NF
3
, nguyên tử fluorine có 7 electron hoá trị, mỗi
nguyên tử fluorine cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hòa, nguyên tử nitrogen có
5 electron hóa trị nên nguyên tử nitrogen sẽ góp chung với mỗi nguyên tử fluorine 1 electron.
Phân tử NF
3
được biểu diễn như sau:
Câu 4
Phosphine là hợp chất hoá học giữa phosphorus với hydrogen, có công thức hóa học là PH
3
.
Đây là chất khí không màu, có mùi tỏi, rất độc, không bền, tự cháy trong không khí ở nhiệt độ
thường và tạo thành khối phát sáng bay lơ lửng. Phosphine sinh ra khi phân huỷ xác động,
thực vật và thường xuất hiện trong thời tiết mưa phùn (hiện tượng “ma trơi).
Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự tạo thành liên kết hoá học trong phosphine.
Gợi ý đáp án
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử PH
3
, nguyên tử hydrogen có 1 electron hoá trị,
mỗi nguyên tử hydrogen cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hòa, nguyên tử
phosphine có 5 electron hóa trị nên nguyên tử phosphine sẽ góp chung với mỗi nguyên
hydrogen 1 electron.
Phân tử PH
3
được biểu diễn như sau:
| 1/3

Preview text:

Giải Hóa học 10 Bài 10 trang 49
I. Khái niệm liên kết hóa học Câu 1
Khi nguyên tử fluorine nhận thêm 1 electron thì ion tạo thành có cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố nào? Gợi ý đáp án
Cấu hình electron của nguyên tử fluorine (Z = 9) là 1s22s22p5.
⇒ Khi nguyên tử fluorine nhận thêm 1 electron thì ion F- tạo thành có cấu hình electron của
nguyên tử nguyên tố Ne (1s22s22p6) Câu 2
Để giảm năng lượng, các nguyên tử kết hợp lại thành phân tử theo xu hướng nào? Gợi ý đáp án
Để giảm năng lượng, các nguyên tử kết hợp lại thành phân tử theo xu hướng đạt tới cấu hình
electron bền vững của khí hiếm. II. Quy tắc octet Câu 3
Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử F2, CCl4 và NF3 Gợi ý đáp án
Hình thành liên kết trong phân tử F2
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử F2, nguyên tử fluorine có 7 electron hoá trị, mỗi
nguyên tử fluorine cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hòa theo quy tắc octet nên
mỗi nguyên tử fluorine góp chung 1 electron.
Phân tử F2 được biểu diễn như sau:
Xung quanh mỗi nguyên tử fluorine đều có 8 electron.
Hình thành liên kết trong phân tử CCl4
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử CCl4, nguyên tử chlorine có 7 electron hoá trị,
mỗi nguyên tử chlorine cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hòa, nguyên tử
carbon có 4 electron hóa trị nên nguyên tử carbon sẽ góp chung với mỗi nguyên tử chlorine 1 electron.
Phân tử CCl4 được biểu diễn như sau:
Hình thành liên kết trong phân tử NF3
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử NF3, nguyên tử fluorine có 7 electron hoá trị, mỗi
nguyên tử fluorine cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hòa, nguyên tử nitrogen có
5 electron hóa trị nên nguyên tử nitrogen sẽ góp chung với mỗi nguyên tử fluorine 1 electron.
Phân tử NF3 được biểu diễn như sau: Câu 4
Phosphine là hợp chất hoá học giữa phosphorus với hydrogen, có công thức hóa học là PH3.
Đây là chất khí không màu, có mùi tỏi, rất độc, không bền, tự cháy trong không khí ở nhiệt độ
thường và tạo thành khối phát sáng bay lơ lửng. Phosphine sinh ra khi phân huỷ xác động,
thực vật và thường xuất hiện trong thời tiết mưa phùn (hiện tượng “ma trơi).
Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự tạo thành liên kết hoá học trong phosphine. Gợi ý đáp án
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử PH3, nguyên tử hydrogen có 1 electron hoá trị,
mỗi nguyên tử hydrogen cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hòa, nguyên tử
phosphine có 5 electron hóa trị nên nguyên tử phosphine sẽ góp chung với mỗi nguyên hydrogen 1 electron.
Phân tử PH3 được biểu diễn như sau: