-
Thông tin
-
Quiz
Hóa học 12 - Amin
Để giúp các bạn học sinh giải bài tập Hóa học 12 nhanh và hiệu quả, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu Giải bài tập Hóa 12 nâng cao bài 11, với nội dung kèm theo lời giải chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh có kết quả cao hơn trong học tập.
Chương 3: Amin, amino axit và protein 29 tài liệu
Hóa Học 12 349 tài liệu
Hóa học 12 - Amin
Để giúp các bạn học sinh giải bài tập Hóa học 12 nhanh và hiệu quả, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu Giải bài tập Hóa 12 nâng cao bài 11, với nội dung kèm theo lời giải chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh có kết quả cao hơn trong học tập.
Chủ đề: Chương 3: Amin, amino axit và protein 29 tài liệu
Môn: Hóa Học 12 349 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Hóa Học 12
Preview text:
Giải bài tập Hóa 12 nâng cao bài 11
Bài 1 (trang 61 sgk Hóa học 12 nâng cao): Sự sắp xếp này theo trật tự tăng
dần tính bazo của các hợp chất sau đây đúng:
A. C2H5NH2 < (C2H5)2NH < NH3 < C6H5NH2
B. (C2H5)2NH < NH3 < C6H5NH2 < C2H5NH2
C. C2H5NH2< NH3 < C2H5NH2 < (C2H5)2NH
D. NH3 < C2H5NH2< (C2H5)2NH < C6H5NH2 Lời giải: Đáp án C
Bài 2 (trang 61 sgk Hóa 12 nâng cao): Đốt cháy hoàn toàn 5,9 gam một hợp
chất hữu cơ đơn chức X thu được 6,72 lít CO2 1,12 lít N2 (đktc) và 8,1 gam
nước. Công thức của X là: A. C3H6O B. C3H5NO3 C. C3H9N D. C3H7NO2 Lời giải: Đáp án C. Hướng dẫn giải
nC = 6,72 : 22,4 = 0,3 (mol); nH = 8,1 x 2 : 18 = 0,9 (mol)
Số mol nguyên tử N = 1,12 x 2 : 22,4 = 0,1 (mol) = số mol hợp chất hữu cơ đơn chức
=> phân tử khối của hợp chất = 5,9 : 0,1 = 59 ; Công thức phân tử C3H9N
Bài 3 (trang 61 sgk Hóa 12 nâng cao): Khái niệm “bậc” của amin khác với
khái niệm “bậc” của ancol và dẫn xuất halogen như thế nào? Viết công thức cấu
tạo và gọi tên các đồng phân, chỉ rõ bậc của amin có cùng công thức phân tử sau: a. C3H9N b. C5H13N
c. C7H9N (có chứa vòng benzen) Lời giải:
Bậc của amin là số nguyên tử hidro trong NH3 bị thay thế bằng gốc hidrocacbon
Bậc của ancol và dẫn xuất halogen là bậc của nguyên tử cacbon mà các nhóm chức này đính vào
a. C3H9N : CH3 - CH2 - CH2 - NH2
Bài 4 (trang 62 sgk Hóa 12 nâng cao): a) Vì sao amin dễ tan trong nước hơn
so với dẫn xuất halogen có cùng nguyên tử cacbon trong phân tử?
b) Vì sao benzyl amin (C6H5CH2NH2) tan vô hạn trong nước và làm xanh quỳ
tím còn anilin (C6H5NH2) thì tan kém (3,4 gam trong 100 gam nước) và không làm đổi màu quỳ tím?
Lời giải: Học sinh tự giải
Bài 5 (trang 62 sgk Hóa 12 nâng cao): Trình bày cách để tách riêng mỗi
chất ra khỏi hỗn hợp sau đây:
a. hỗn hợp khí: CH4 và CH3NH2
b. Hỗn hợp lỏng: C6H6, C6H5OH, C6H5NH2 Lời giải:
Tác riêng các chất từ hỗn hợp
a. CH4 và CH3NH2: Hòa tan vào nước metyl amin tan còn CH4 bay ra
b. Hỗn hợp lỏng: C6H6, C6H5OH và C6H5NH2.
- Hòa tan hỗn hợp vào dung dịch HCl, chiết lấy phần lỏng không tan là C6H6 và
C6H5OH còn C6H5NH2 tan và tạo muối. C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3Cl
Dung dịch muối thu được cho tác dụng với NaOH, chiết lấy anilin.
C6H5NH2 + NaOH → C6H5NH2 + H2O + NaCl
- phần không tan trong dung dịch HCl là benzen và phenol đem hòa tan trong
dung dịch NaOH, chiết lấy phần chất lỏng không tan là C6H6 còn phenol tan và
tạo muối: C6H5NH2 + NaOH → C6H5ONa+ H2O
Sục khí CO2 vào dung dịch muối rồi chiết lấy phenol không tan.
C6H5ONa + H2O + CO2 → C6H5OH (kết tủa) + NaHCO3
Bài 6 (trang 62 sgk Hóa 12 nâng cao): Trình bày phương pháp hóa học
phân biệt các dung dịch của các chất trong từng dãy sau:
a. C2H5NH2, C6H5NH2, CH2O[CHOH]4CHO, C2OH-CHOH-CH2OH
b. CH3NH2, C6H5OH, CH3COOH, CH3CHO Lời giải:
Tiến hành quá trình nhận biết theo bảng sau:
a. C2H5NH2, C6H5NH2, CH2O[CHOH]4CHO, C2OH-CHOH-CH2OH Thuốc thử Etylamin Anilin Glucozo Glixerol Quỳ tím Màu xanh - - - AgNO3/NH3 - ↓ Ag - Dd Br2 ↓ trắng
b. CH3NH2, C6H5OH, CH3COOH, CH3CHO Thuốc thử Metylamin Phenol Axit axetic Andehit axetic Quỳ tím Màu xanh - Màu đỏ - Dd Br2 - ↓ trắng Mất màu nâu đỏ
Bài 7 (trang 62 sgk Hóa 12 nâng cao): Hãy dùng phương pháp hóa học để
giải quyết hai vấn đề sau: a. Rửa lọ đựng anilin
b. Khử mùi tanh của cá trước khi nấu. Biết rằng mùi tanh của cá (đặc biệt cá mè)
là hỗn hợp các amin (nhiều chất là trimetylamin) và một số tạp chất khác Lời giải:
a. Để rửa lọ đựng anilin trước tiên ta tráng lọ bằng dung dịch axit (ví dụ HCl)
rồi rửa lại bằng nước khi đó anilin biến thành muối tan (C6H5NH3Cl) và sẽ bị rửa trôi theo nước.
b. Để khử mùi tanh của cá do các amin gây ra cần xử lí bằng dung dịch có tính
axit không độc như giấm ăn rồi rửa lại với nước sạch
Bài 8 (trang 62 sgk Hóa 12 nâng cao): Khi chưng cất nhựa than đá, người ta
thu dược phân đoạn chứa phenol và anilin hòa tan trong ankyl benzen (dung
dịch A). Sục khí hidroclorua vào 100 ml dung dịch A thì thu được 1,295 g kết
tủa. Nhỏ từ từ nước brom vào 100 ml dung dịch A cho đến khi ngừng mất màu
brom thì hết 300 ml dung dịch nước brom 3,2%. Tính nồng độ mol của phenol
và anilin trong dung dịch A. Lời giải:
Gọi số mol của C6H5OH, C6H5NH2 lần lượt là x, y (trong 100 ml dung dịch A)
A + HCl : C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3Cl (1)
Theo (1) nHCl phản ứng = nanilin = nmuối = 1,295 : 129,5 = 0,01 (mol) A + dd Br2:
C6H5OH + 3Br2 → C6H2Br3OH ↓ + 3HBr (2)
C6H5NH2 + 3Br2 → C6H2Br3NH2 ↓ + 3HBr (3)
Coi dung dịch loãng của nước brom có d = 1g/ml, theo đề bài ta có:
nHBr = (300 x 3,2%) : 160 = 0,06 (mol) => 3z = 0,06 – 0,03 = 0,03 mol hay z = 0,01 mol
CM anilin = CM phenol = 0,01 : 0,1 = 0,1 M
Document Outline
- Giải bài tập Hóa 12 nâng cao bài 11