lOMoARcPSD| 61356822
lOMoARcPSD| 61356822
MỤC LỤC
I. Giới thiệu chung về Pfizer và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp................................... 2
1. Giới thiệu chung về Pfizer ..................................................................................................... 2
2. Một số thành tự nổi bật của Pfizer ............................................................................................. 2
3. Mô hình kinh doanh ................................................................................................................... 4
4. Chiến lược kinh doanh ............................................................................................................... 6
II. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của Pfizer ............................................................. 7
1. Động lực thiết lập chuỗi cung ứng của Pfizer ........................................................................... 7
2. Sức ép về tốc độ sản xuất: ......................................................................................................... 8
3. Hợp ác liên kết trong sản xuất phân phối dựa trên đặc điểm bảo quản của dược phẩm
....................................................................................................................................................... 9
địa điểm cung ứng ......................................................................................................................... 9
4. Giải quyết vấn đề chất thải, lãng phí trong ngành dược phẩm ................................................ 10
5. Tận dụng khoa học để tạo ra giải pháp chuỗi cung ứng .......................................................... 10
III. Các nhân tố tác động tới chuỗi cung ứng toàn cầu của Pfizer .............................................. 11
3.1. Nhân tố thị trường................................................................................................................. 11
3.2. Các tiêu chuẩn kỹ thuật ........................................................................................................ 14
3.3. Chuyển đổi số ....................................................................................................................... 16
3.4. Nhân tố chi phí .................................................................................................................... 16
3.5. Nhân tố Chính phủ ................................................................................................................ 17
3.6. Nhóm nhân tố cạnh tranh ...................................................................................................... 18
IV/ Phân tích hoạt động quản trị chuỗi cung ứng quốc tế của PFizer ....................................... 21
1. Quản trị nguồn cung ứng ......................................................................................................... 21
2. Quản trị vận hành .................................................................................................................... 22
3. Logistics ................................................................................................................................... 28
4. Quản trị phân phối và bán hàng ............................................................................................... 31
V. Các biện pháp đã thực hiện và đề xuất nhằm nâng cao hoạt động quản trị chuỗi ............... 33
cung cứng của Pfizer ...................................................................................................................... 33
5.1. Các biện pháp đã thực hiện ................................................................................................... 33
5.2. Đề xuất cải thiện ................................................................................................................... 37
lOMoARcPSD| 61356822
I. Giới thiệu chung về Pfizerhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1. Giới thiệu chung về Pfizer
Pfizer là một tập đoàn đa quốc gia về dược phẩm và công nghệ sinh học của Mỹ có
trụ sở tại Phố 42 Manhattan, Thành phố New York. Công ty ra đời năm 1849 tại New
York do hai doanh nhân người Đức Charles Pfizer (1824–1906) anh họ của ông
Charles F. Erhart (1821–1891) thành lập.
Pfizer phát triển và sản xuất thuốc cũng như vắc-xin về miễn dịch học, ung thư, tim
mạch, nội tiết và thần kinh học.
Sản phẩm của công ty trải rộng trên khoảng 180 quốc gia, trong đó Mỹ là thị trường
lớn nhất của Pfizer, chiếm gần 45% doanh thu. Các thị trường mới nổi (bao gồm Trung
Quốc, Mỹ Latinh Châu Phi), chiếm khoảng 25% doanh thu, Châu Âu chiếm gần 20%
doanh thu các khu vực còn lại (Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc, Úc New Zealand)
chiếm hơn 10% doanh thu.
Năm 2020, 52% doanh thu của công ty đến từ Mỹ, 6% đến từ Trung Quốc và Nhật
Bản và 36% đến từ các quốc gia khác.
Pfizer có các cơ sở sản xuất chính ở Bỉ, Trung Quốc, Đức, Ấn Độ, Ireland, Ý, Nhật
Bản, Singapore và Mỹ. Tổng cộng, Pfizer vận hành gần 50 nhà máy trên khắp thế giới.
2. Một số thành tự nổi bật của Pfizer
1939, Pfizer thành công trong việc sản xuất axit citric bằng cách lên men đường và
Pfizer được công nhận rộng rãi là công ty dẫn đầu trong công nghệ lên men.
1944, Bằng cách sử dụng quá trình lên men thùng sâu, Pfizer đã thành công trong
nỗ lực sản xuất hàng loạt penicillin và trở thành nhà sản xuất "thần dược" lớn nhất
thế giới
1950, Terramycin (oxytetracycline), một loại thuốc kháng sinh phổ rộng là kết quả
của chương trình khám phá đầu tiên của Công ty, trở thành dược phẩm đầu tiên được
bán Hoa Kỳ dưới nhãn hiệu Pfizer. Pfizer bắt đầu mở rộng ra thị trường nước
ngoài và Bộ phận Quốc tế được thành lập
1955, Pfizer mở một nhà máy lên men tại Anh, đặt nền móng cho hoạt động nghiên
cứu phát triển của Pfizer tại Anh. Đồng thời, Pfizer hợp tác với Taito của Nhật
Bản để sản xuất và phân phối thuốc kháng sinh.
1958, Pfizer mở thêm các nhà máy sản xuất dược phẩm Mexico, Ý Thổ Nhĩ
Kỳ. Nhờ vậy, nhân sự quốc tế tăng từ 4.300 năm 1957 lên hơn 7.000.
lOMoARcPSD| 61356822
1980, Feldene (piroxicam) trở thành một trong những loại thuốc chống viêm theo
toa bán chạy nhất trên thế giới và là sản phẩm đầu tiên của Pfizer đạt tổng doanh số
một tỷ đô la Mỹ.
1989, Pfizer ra mắt viên nén Procardia XL (nifedipine), một loại thuốc cải tiến dùng
mỗi ngày một lần cho chứng đau thắt ngực và tăng huyết áp
1999, Pfizer kỷ niệm 150 năm thành lập được công nhận một trong những
công ty dược phẩm hàng đầu thế giới. Được công nhận thành công trong việc
khám phá phát triển các loại thuốc cải tiến cho con người, tạp chí Forbes gọi
Pfizer “Công ty của năm”. Pfizer đã đưa qtrình khám phá thuốc lên một cấp
độ hiệu quả mới với việc khai trương Trung tâm Công nghệ Khám phá Cambridge,
Massachusetts.
2009, Pfizer mua lại Wyeth, tạo ra một công ty với nhiều loại sản phẩm và liệu pháp
thể chạm đến cuộc sống của bệnh nhân người tiêu dùng hàng ngày và mọi
giai đoạn của cuộc đời. Đồng thời, Pfizer thực hiện một cách tiếp cận mới độc
đáo đối với nghiên cứu y sinh, một động thái nhằm mang lại nhiều loại thuốc cải
tiến hơn cho nhiều bệnh nhân nhanh chóng hơn
2017, Pfizer Corning Incorporated công bố sự hợp tác đã cho phép hiện đại hóa
bao bì dược phẩm với sự ra đời của Corning Valor Glass. Corning Valor Glass dược
phẩm mang tính cách mạng này giúp ng cường lưu trữ và phân phối các công thức
thuốc ngày nay cung cấp khả năng tiếp cận đáng tin cậy hơn đối với các loại
thuốc thiết yếu cho sức khỏe cộng đồng.
Một trong những thành tựu nổi bật nhất của Pfizer việc phát triển sản xuất
vaccine ngừa COVID-19, phối hợp với công ty dược phẩm BioNTech. Vắc xin
Pfizer BioNTech COVID-19 được bán dưới tên thương hiệu Comirnaty, vắc xin
COVID 19 dựa trên mRNA do công ty công nghệ sinh học BioNTech của Đức
phát triển hợp tác với công ty Pfizer để thực hiện các thử nghiệm lâm sàng, hậu
cần và sản xuất. Vắc xin được phép sử dụng cho người để bảo vệ chống lại COVID
– 19 do vi rút SARS – CoV – 2 gây ra. Vắc xin này là vắc xin COVID-19 đầu tiên được cơ
quan quản lý nghiêm ngặt cho phép sử dụng trong trường hợp khẩn cấp và là vắc xin đầu
tiên được phép sử dụng thường xuyên. Vào tháng 12 năm 2020, Vương quốc Anh là quốc
gia đầu tiên cho phép sử dụng nó vào trường hợp khẩn cấp. Vào ngày 23/8/2021, vắc xin
Pfizer – BioNTech đã trở thành vắc-xin COVID19 đầu tiên được Cục Quản lý Thực phẩm
và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt. Để đảm bảo chất lượng, FDA đã cấp phép sử
dụng vắc-xin Pfizer (được bảo quản trong tủ đông nhiệt độ âm sâu từ -90°C đến -60°C)
trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày sản xuất
lOMoARcPSD| 61356822
3. Mô hình kinh doanh
Tự nghiên cứu sản xuất phát triển sản phẩm. Đóng vai trò CDMO CRO,
cung cấp dịch vụ nghiên cứu và phát triển sản phẩm theo hợp đồng
hình kinh doanh của Pfizer tập trung vào việc khám phá, phát triển, sản xuất,
tiếp thị, bánphân phối các sản phẩm dược phẩm sinh học trên toàn thế giới. Nó đã thu
hút được sự chú ý trong ngành dược phẩm nhờ phương pháp tiếp thị và phát triển sản phẩm
có tư duy tiến bộ.
Về phân khúc khách hàng của Pfizer gồm:
Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe: Khách hàng chính của Pfizer là các
nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bao gồm bệnh viện, phòng khám
hiệu thuốc. Các nhà cung cấp này mua các sản phẩm liệu pháp của Pfizer để
điều trị cho bệnh nhân của họ, bao gồm cả người lớn trẻ em thuộc các giới
tính khác nhau, đang phải đối mặt với vấn đề sức khỏe này hay vấn đề sức khỏe
khác. Nhiều loại sản phẩm liệu pháp của Pfizer đáp ứng các nhu cầu chăm sóc
sức khỏe khác nhau, chẳng hạn như vắc xin chống ung thư và viêm nhiễm, v.v.;
Chính phủ tổ chức phi chính phủ: Pfizer cũng hợp tác với các chính phủ
tổ chức phi chính phủ (NGO) để cung cấp các giải pháp chăm sóc sức khỏe cho
người dân trên toàn thế giới. Pfizer hợp tác với các tổ chức này để cung cấp khả
năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng giá cả phải chăng, đặc
biệt là ở các nước đang phát triển. Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ cũng
mua các sản phẩm liệu pháp của Pfizer cho các chương trình hệ thống chăm
sóc sức khỏe của họ;
lOMoARcPSD| 61356822
Người tiêu dùng: Mặc Pfizer chủ yếu n sản phẩm của mình cho các nhà
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhưng họ cũng tiếp thị một số sản phẩm của
mình trực tiếp cho người tiêu ng. Các sản phẩm không đơn (OTC) của
Pfizer, như Advil, ChapStick và Centrum, sẵn tại các hiệu thuốc và cửa hàng
bán lẻ. Những sản phẩm này phục vụ nhu cầu giảm đau, chăm sóc da dinh
dưỡng của người tiêu dùng.
Pfizer tách hoạt động kinh doanh của mình thành hai mảng hoạt động riêng biệt:
Dược phẩm sinh học toàn cầu Đổi mới kinh doanh. Trong phân khúc đầu tiên, công ty
cung cấp thông tin trên ba phân khúc sau: Chăm sóc ban đầu, Chăm sóc đặc biệt Ung
thư. Phân khúc Đổi mới Kinh doanh quy nhỏ, với hai sản phẩm đóng góp: Pfizer
CentreOne và Pfizer Ignite
Dưới đây cái nhìn chi tiết hơn về từng phân khúc ợc phẩm sinh học toàn cầu
của Pfizer và phân khúc Đổi mới kinh doanh.
Chăm sóc ban đầu
Phân khúc Chăm sóc ban đầu bao gồm các danh mục Nội khoa Vắc xin trước
đây. Các sản phẩm nhằm mục đích điều trị các bệnh về tim mạch, đau nửa đầu và sức khỏe
phụ nữ. Nó cũng tạo ra vắc xin cho mọi lứa tuổi, tập trung vào các bệnh truyền nhiễm.
Ngoài ra, còn chứa các sản phẩm để điều trị phòng ngừa Covid-19. Các sản phẩm
bao gồm Eliquis, Nurtec, Premarin, Prevnar, Comirnaty và Paxlovid
Chăm sóc đặc biệt
Phân khúc Chăm sóc Đặc biệt bao gồm danh mục Viêm và Miễn dịch, phục vụ cho
các bệnh viêm miễn dịch mãn tính. cũng được tạo thành từ danh mục Bệnh hiếm,
bao gồm các thương hiệu dành cho lĩnh vực điều trị các bệnh hiếm gặp, chẳng hạn như
bệnh amyloidosis, bệnh máu khó đông, bệnh nội tiết bệnh hồng cầu hình liềm. Phân
khúc này cũng bao gồm danh mục Bệnh viện trước đây, danh mục thuốc tiêm trùng
thuốc chống nhiễm trùng. Các sản phẩm bao gồm Xelijanz, Enbrel, Inflectra, Cibinqo,
Medrol và Zithromax
Ung thư
Ung thư tìm cách phát triển các phương pháp điều trị ng tạo cho vú, tuyến tiền liệt,
phổi, đại trực tràng, buồng trứng, thận, huyết học và các dạng ung thư khác. Các sản phẩm
chính bao gồm Ibrance, Xtandi, Inlyta, Retacrit, Lobrena và Braftovi.
Đổi mới kinh doanh
Vào quý 1 năm 2023, Pfizer đã thành lập phân khúc Đổi mới Kinh doanh bao gồm
Pfizer CentreOne. Đây là đơn vị phát triển hợp đồng và sản xuất toàn cầu của công ty, đồng
thời là nhà cung cấp các nguyên liệu dược phẩm đặc biệt, cũng như Pfizer Ignite, nơi cung
cấp “hướng dẫn chiến lược các dịch vụ R&D toàn diện để lựa chọn các công ty công
nghệ sinh học đổi mới phù hợp với các lĩnh vực trọng tâm R&D của Pfizer.
Sự phân chia các đơn vị kinh doanh này nhằm chuyên môn hóa trong sự nghiên cứu,
phát triển cũng như sản xuất. Với những phân đoạn thị trường theo địa lý, tùy theo sự tác
động của các yếu tố n ngoài môi trường tại mỗi khu vực của công ty sẽ các hình
thức cạnh tranh, chiến lược khác nhau cùng với chiến lược kinh doanh chung của công ty
lOMoARcPSD| 61356822
Trong từng đơn vị, các nhà nghiên cứu tham gia vào phát triển thuốc sẽ làm việc
theo nhóm với những người tham gia phát động và thương mại hóa sản phẩm.
4. Chiến lược kinh doanh
Không giống như nhiều đối thủ cạnh tranh khác, Pfizer chiến lược kinh
doanh khác biệt hóa rộng rãi. Nó sản xuất các loại thuốc cải tiến, chất lượng
cao, đòi hỏi phải nghiên cứu phát triển sâu rộng cũng như bảo vệ bằng
sáng chế. Mặc dù sự khác biệt hóa buộc Pfizer phải tăng chi phí, điều này
làm tăng giá trị của sản phẩm, nhưng nó cũng làm tăng giá trị cảm nhận của
khách hàng. Do đó, chiến ợc khác biệt hóa của Pfizer cho phép công ty
phục vụ một thị trường rộng lớn, đồng thời tạo ra giá trị cho sản phẩm của
mình.
Với sứ mệnh “chiếm lĩnh và duy trì vị thế với tư cách là công ty dược phẩm
nền tảng nghiên cứu dẫn đầu trên toàn thế giới”, Pfizer tập trung vào cung
cấp một hệ thống cung cấp các loại thuốc vaccine mang tính khác biệt cao,
đồng thời nâng cao năng lực của mình thúc đẩy các mô hình mới sáng tạo.
Linh hoạt cấp thiết cho các đối tác của mình để cung cấp cho bệnh nhân
các loại thuốc mới càng nhanh càng tốt. Pfizer sản phẩm đa dạng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau của ngành dược phẩm qua đó có thể đáp ứng được
nhiều loại nhu cầu đặc biệt của người tiêu dùng. Pfizer tiên phong sản xuất
kháng sinh penicillin, tiếp tục với nỗ lực nghiên cứu các loại kháng sinh mới,
Pfizer đã cho ra mắt sản phẩm thuốc kháng khuẩn Terramycin, tiếp theo đó
cho ra đời thuốc hạ mỡ máu Lipitor- sản phẩm đã trở thành loại thuốc đầu
tiên trên thế giới đem lại doanh số 10 tỷ USD mỗi năm. Pfizer tiếp tục ra mắt
Viagra- thuốc chữa yếu sinh lý, sản phẩm được coi thần dược dành cho
phái nam. Năm 2015, Pfizer 8 thuốc chữa ung thư được phê duyệt, được
phát triển theo 2 hướng: tiêu diệt tế bào ung thư miễn dịch học ung thư.
Mới đây nhất công ty Pfizer đã cho ra đời Vaccine Pfizer tạo phản ứng miễn
dịch giúp bảo vệ cơ thể khỏi Covid 19.
Pfizer cũng thường xuyên tham gia vào các hoạt động hợp tác và thâu tóm
để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Năm 2009, Pfizer mua lại Wyeth, tạo ra một công ty với nhiều loại sản phẩm
liệu pháp thể chạm đến cuộc sống của bệnh nhân người tiêu dùng
hàng ngày và ở mọi giai đoạn của cuộc đời.
2014, Pfizer thông báo rằng họ đã một thỏa thuận dứt khoát để mua lại
danh mục vaccine tiếp thị của Baxter International Inc. với giá 635 triệu đô
la. một phần của giao dịch, Pfizer cũng sẽ mua lại một phần sở của
Baxter ở Orth, Áo, nơi sản xuất các loại vaccine này.
lOMoARcPSD| 61356822
2015, Pfizer đã một thỏa thuận hợp nhất, theo đó Pfizer sẽ mua lại Hospira.
Sự kết hợp bổ sung mang tính chiến ợc này bổ sung thêm một nguồn doanh
thu ngày càng tăng một nền tảng để tăng trưởng cho hoạt động kinh doanh
của Pfizer.
2016, Watson Health Pfizer công bố sự hợp tác sẽ sử dụng IBM Watson
for Drug Discovery để giúp thúc đẩy nghiên cứu của Pfizer trong lĩnh vực
ung thư miễn dịch, một phương pháp điều trị ung thư sử dụng hệ thống miễn
dịch của cơ thể để giúp chống lại ung thư.
2017, Pfizer Corning Incorporated công bsự hợp tác đã cho phép hiện
đại hóa bao bì dược phẩm với sự ra đời của Corning Valor Glass
Hơn nữa, kể từ năm 2018, Pfizer đã tích cực hợp tác với BioNTech trong việc
phát triển vắc xin. Các công ty đã nhận được sự chấp thuận theo quan
quản đầu tiên trên thế giới đối với vắc xin ngừa Covid-19 thông qua sự
hợp tác này. Vì vậy, việc hội nhập với các đối thủ cũng một dấu n trong
chiến lược của Pfizer.
Về hoạt động kinh doanh, Pfizer đã đơn giản hóa các hoạt động, xây dựng
khả năng kỹ thuật số trong toàn công ty tăng cường sử dụng robot để tự
động hóa một số quy trình. Hơn nữa, công ty đã tăng cường đầu vào các
lĩnh vực thúc đẩy tăng trưởng giảm chi tiêu trong c lĩnh vực ít chiến
lược hơn.
Một đặc điểm quan trọng khác trong chiến lược của Pfizer giúp Pfizer khác
biệt so với các đối thủ cạnh tranh là cam kết đổi mới. Pfizer liên tục cải thiện
năng suất R&D bằng cách xác định các hợp chất nhiều khả năng thành
công nhất và tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực có giá trị cao. Những lĩnh
vực đó bao gồm ung thư, tiểu đường, béo phì, tâm thần phân liệt và bệnh
Alzheimer. Những lĩnh vực này được đặc trưng bởi nhu cầu y tế chưa được
đáp ứng đáng kể cũng như tiềm năng tăng trưởng thị trường cao. Pfizer tiếp
tục bổ sung cho hoạt động R&D nội bộ của mình những dữ liệu khoa học
bên ngoài tốt nhất để giúp tạo ra một loạt loại thuốc mới giá trị. vậy,
mong muốn đổi mới đã giúp Pfizer khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.
II. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của Pfizer
1. Động lực thiết lập chuỗi cung ứng của Pfizer
Nguồn cung nguyên vật liệu thô cho Pfizer tương đối lớn:
Bạn biết thể cần tới 400 nguyên liệu thô, 581 bước sản xuất, 678 cuộc kiểm
tra chất lượng khác nhau, 1.700 đồng nghiệp và hai năm rưỡi để sản xuất một liều vắc xin
duy nhất?- trích Báo cái thường niên năm 2017 của Pfizer
Để bổ sung cho chuỗi cung ứng rộng lớn của mình Pfizer cần đa dạng hóa nhà cung
cấp và thiết lập chuỗi cung ứng song song để đảm bảo khả năng cung ứng. Pfizer cần hàng
lOMoARcPSD| 61356822
trăm nguyên liệu từ hơn 300 nhà cung cấp ở rất nhiều các quốc gia khác nhau. Đó là lý do
tại sao ý tưởng đưa hoạt động về nước Mỹ có thể dễ chịu hơn, nhưng đó không phải là câu
trả lời giải quyết vấn đề của Pfizer, khuyến khích các chính phủ hợp tác với nhau một cách
công bằng để cho phép sự tin tưởng và tự do di chuyển hàng hóa là cách có được khả năng
phục hồi và phát triển, chứ không phải cố gắng dồn mọi thứ vào một quốc gia vì một quốc
gia không thể giải quyết tất cả.
Bên mảng Pharma hiện tạo ra giá trị bằng cách phát triển các loại thuốc mới nhưng
bên cạnh đó số lượng phương pháp chẩn đoán còn tương đối hạn chế. Cho nên hợp tác chặt
chẽ hơn nhiều với các bên liên quan chính trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sẽ cho phép
ngành vừa mở rộng phạm vi hoạt động vừa điều chỉnh hoạt động của mình. một mối quan
hệ năng động hơn với những người trả tiền và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Vì
vậy, việc xây dựng các mạng lưới cần thiết để cung cấp các gói chăm sóc sức khỏe bao
gồm nhiều loại sản phẩm và dịch vụ từ nhiều nơi khác nhau cũng sẽ diễn ra.
Việc thu hút một mạng lưới rộng lớn các nhà cung cấp sẽ giảm thiểu rủi ro bằng
cách tránh phụ thuộc vào một nguồn nguyên liệu thô và linh kiện duy nhất. Bằng cách này,
sự gián đoạn trong khu vực đã làm giảm đáng kể tác động đến việc quản chuỗi cung ứng.
Vì vậy Công ty cũng thiết lập các chuỗi cung ứng song song tại các thị trường lớn ở
cả Hoa Kỳ và Châu Âu để chống lại sự bất ổn cục bộ. Việc dự trữ các chuỗi cung ứng kép
này đòi hỏi phải sản xuất thừa và dự trữ chiến ợc các loại thuốc quan trọng để ngăn ngừa
tình trạng thiếu hụt không lường trước được.
2. Sức ép về tốc độ sản xuất:
Quy mô tuyệt đối của chuỗi cung ng của Pfizer yếu tố quan trọng trong khả năng
giảm thiểu rủi ro và ứng phó với c cuộc khủng hoảng sức khỏe toàn cầu. Với 36 địa điểm
sản xuất, 11 trung tâm phân phối hậu cần cùng n 31.000 công nhân tận tâm, hoạt động
của. Pfizer cho phép cung cấp hơn 50 tỷ liều thuốc hàng năm trên 180 quốc gia. Mạng lưới
mở rộng này đã củng cố khả năng phục hồi nguồn cung của Pfizer, đảm bảo rằng các loại
thuốc thiết yếu đến tay bệnh nhân mà không bị gián đoạn.
Jim Cafone , phó chủ tịch chiến ợc hoạt động kinh doanh tại Pfizer cho biết:
“Chúng tôi thiết kế mọi thứ dựa trên tốc độ, bởi mỗi ngày bạn trì hoãn một bệnh nhân
lùi lại có thể là một cái chết” .
Pfizer đã đại tu chuỗi cung ứng của mình khi đại dịch COVID-19 lan rộng khắp thế giới
vào năm 2020, mở rộng khả năng sản xuất song song với những tiến bộ trong nghiên cứu
vắc xin để chuẩn bị cho việc Phải phân phối vắc xin tốc độ nhanh Pfizer đã phải chuẩn bị
cho nguyên nhân chính của mọi đợt tăng nhu cầu khi quá trình phát triển vắc xin của họ
tiến triển, với sở khách hàng không phải chỉ một nhóm khách hàng, quốc gia,
là bao gồm toàn bộ dân số thế giới.
lOMoARcPSD| 61356822
3. Hợp ác liên kết trong sản xuất phân phối dựa trên đặc điểm bảo quản của dược
phẩm địa điểm cung ứng
. Ngành công nghiệp biopharma mất khoảng 35 tỷ đô la hàng năm do các lỗi hậu
cần liên quan đến nhiệt độ nên việc kiểm soát nhiệt độ là cực kì quan trọng. Điều đó đặt ra
thách thức cho Pfizer những vấn đề cần thiết lập thay đổi, liên kết phù hợp trong chuỗi
cung ứng mới có thể giải quyết :
Ban đầu Pfizer làm việc với chính phủ Hoa Kđể xác định nơi phân phối vắc xin
trước tiên. Chính phủ liên bang đã chọn McKesson để lãnh đạo việc phân phối vắc
xin như một phần của Chiến dịch Warp Speed, nhưng Pfizer đã quyết định không
hợp tác với McKesson để phân phối vắc xin, bởi họ cho biết rằng điều này sẽ đảm
bảo vắc xin tuân theo các yêu cầu nghiêm ngặt về dây chuyền lạnh. Thay vào đó,
Pfizer triển khai theo mô hình của mình là một “hệ thống linh hoạt đúng lúc, sẽ vận
chuyển các lọ đông lạnh trực tiếp từ nhà máy của đến điểm tiêm chủng” . DHL cho
biết trong một báo cáo về phân phối vắc xin rằng ba hình phân phối tiềm
năng. Mô hình vận chuyển trực tiếp mà Pfizer đang sử dụng được mô tả là phương
pháp nhanh nhất và công ty hậu cần cho biết nó có thể phù hợp với việc phân phối
ban đầu hoặc trong trường hợp điểm đến cuối cùng gần sở sản xuất. DHL cho
biết trong một báo cáo về phân phối vắc xin rằng ba hình phân phối tiềm
năng. Mô hình vận chuyển trực tiếp mà Pfizer đang sử dụng được mô tả là phương
pháp nhanh nhất và công ty hậu cần cho biết nó có thể phù hợp với việc phân phối
ban đầu hoặc trong trường hợp điểm đến cuối cùng gần cơ sở sản xuất.
Bên cạnh đó Pfizer bắt tay hợp tác với Controlant, một nhà cung cấp công nghệ tiên
tiến trong việc giám sát việc phân phối vắc xin nhạy cảm với nhiệt đcác mặt
hàng khác trong dây chuyền lạnh trong thời kì COVID-19. Cái mà Controlant cung
cấp cho Pfizer chính khả năng giám sát khả năng hiển thị chuỗi cung ứng kỹ
thuật số. Ở một số nơi trên thế giới, công ty này đã cung cấp dịch vụ giám sát tương
tự đối với vắc-xin Moderna, một loại vaccine cũng rất nhạy cảm với nhiệt độ.Theo
Controlant, sự thay đổi nhiệt độ dẫn đến sự suy giảm của tới 35% Lượng vắc xin
trên thế giới mỗi năm.
Trong vận chuyển hợp tác với Zipline trong việc giao hàng bằng máy bay không
người lái. Điều đó đã cho phép chúng tôi tiếp cận những địa điểm xa xôi trước
đây chưa bao giờ thể đến được đến nhiều vùng sâu vùng xa trong thời kỳ đại
dịch. Một trong những quốc gia đầu tiên đối tác Ghana. Đại diện của Pfizer cho
biết: “Chúng tôi khó có thể tiếp cận các cộng đồng Ghana điều kiện tiếp cận
đường bộ kém—có những đặc điểm địa cản trở phương pháp phân phối truyền
thống của chúng tôi."
lOMoARcPSD| 61356822
4. Giải quyết vấn đề chất thải, lãng phí trong ngành dược phẩm
Trước năm 2019, 25-50% vắc xin đã blãng phí do các vấn đề về dây chuyền
lạnh. Các sai sót bao gồm sự chậm trễ và chênh lệch nhiệt độ có thể gây ra hậu quả
đáng kể về tài chính sức khỏe cộng đồng, dẫn đến sản phẩm không an toàn, các
vấn đề về trách nhiệm pháp lý và bị từ chối tốn kém. Pfizer phải đã đưa ra phương
án thiết lập chuỗi tối ưu, sử dụng công nghệ giám sát thời gian thực. Bằng cách
cung cấp thông tin thích hợp theo thời gian thực và cảnh báo tự động cho nhiều bên,
số hóa giúp giảm thất thoát, giả mạo và hư hỏng sản phẩm liên quan đến chuỗi cung
ứng. Ví dụ Pfizer đã đạt được tỷ lệ thất thoát sản phẩm ít hơn 0,1% đối với vắc xin
COVID-19 của mình.
Việc ra quyết định thiết lập chuỗi cung ứng tối ưu hơn, thời gian phát hành
và đóng gói sản phẩm ngắn hơn có thể dẫn đến ít sự chậm trễ, hư hỏng, từ chối, xóa
sổ thiếu hụt sản phẩm trên thị trường, ng với các chi phí liên quan. Điều này
làm giảm nhu cầu vận chuyển các sản phẩm thay thế cũng như việc sử dụng nhựa
các nguyên liệu thô khác để sản xuất gỗ, cho phép các nkhai thác hướng tới
một nền kinh tế tuần hoàn bền vững và chuỗi cung ứng không chất thải.
5. Tận dụng khoa học để tạo ra giải pháp chuỗi cung ứng
Trong khi nhiều ngành công nghiệp đã bắt đầu nhận ra những khả năng tiên tiến đi
kèm với chuyển đổi kỹ thuật số thì ngành dược phẩm lại thường bảo thủ, khi các nhà khai
thác vẫn dựa vào các quy trình mang tính thủ công cao.
Mục tiêu của Pfizer giúp bệnh nhân được tiếp cận liên tục với thuốc các sản
phẩm dược tiếp tục sử dụng dữ liệu vận hành và chuỗi cung ứng từ hệ thống doanh nghiệp
để xác định các quy trình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của bệnh nhân.Thiết lập chuỗi
cung ứng giúp Pfizer giải quyết tình trạng thiếu thuốc của một số loại thuốc tiêm được sử
dụng trong bệnh viện và các cơ sở lâm sàng khác. Tại PGS, đội ngũ sản xuất làm việc với
các quan chăm sóc sức khỏe để đưa ra các giải pháp giúp đẩy nhanh việc phục hồi nguồn
cung cho các loại thuốc quan trọng. Một yếu tố quan trọng trong hoạt động phục hồi nguồn
cung của Pfizer cung cấp dữ liệu khoa học cho các quan quản để hỗ trợ việc xác
định niên đại sử dụng lâu dài của các sản phẩm trong chuỗi cung ng. Họ đã giảm thiểu
tình trạng thiếu nguồn cung trong tương lai bằng cách đầu vào công nghệ năng lực
tiên tiến. Sự phức tạp ngày càng tăng của chuỗi cung ứng hiện đại đòi hỏi sự hợp tác sâu
rộng mới giữa các nhà sản xuất, nhà phân phối, LSP, chính phủ sở chăm sóc sức khỏe,
đồng thời ngành dược phẩm cần nắm bắt tiềm năng số hóa để cạnh tranh, thích ứng và phát
triển. Số hóa biến dữ liệu thời gian thực thành các phân tích giàu giá trị, có thể hành động,
tích hợp ERP, tháp điều khiển, QMS và các nền tảng khác, đồng thời giảm bớt sự xử lý của
con người.
Trong chuỗi cung ứng bao gồm 10.000 điểm đến và các bên liên quan phân bổ trên
toàn thế giới, giao tiếp một-mộtkhông đủ. Trong một môi trường luôn thay đổi, cần
các giải pháp truyền thông mạnh mẽ khả năng mở rộng n. Truyền thông tự động
lOMoARcPSD| 61356822
cung cấp cho nhiều bên các cảnh báo theo thời gian thực cũng như quyền truy cập vào dữ
liệu phân tích lịch sử, trực tiếp dự đoán. Điều này cho phép quy trình làm việc thông
minh và cho phép các bên liên quan đạt được khả năng phục hồi, phản hồi và tính bền vững
cao hơn, cuối cùng là tăng kết quả thành công. Chia sẻ dữ liệu hiệu quả có thể cho phép tự
động hóa tài liệu chất ợng, quy trình phát hành và ngân sách ổn định. Nó cũng có thể tiếp
tục được mở rộng quy mô bằng cách tích hợp các điểm dữ liệu và thiết bị bổ sung.
III. Các nhân tố tác động tới chuỗi cung ứng toàn cầu của Pfizer
3.1. Nhân tố thị trường
3.1.1. Cầu thị trường
Kể từ năm 2012 đến nay, doanh thu dược phẩm của Top 50 công ty lớn nhất trên toàn
cầu đã tăng vọt hơn nửa nghìn tỷ USD. Một số nhà kinh tế đã trích dẫn lý do là bởi dân số
toàn cầu đang già đi, sự nâng cấp trong các nghiên cứu y tế đã thúc đẩy con người tiêu thụ
thuốc nhiều hơn.
Ngoài ra, đại dịch đã tạo ra một thị trường các sản phẩm COVID-19 hàng nghìn tỷ
USD khiến mọi người quan tâm đến sức khỏe hơn gia tăng nhu cầu đối với dược
phẩm nói riêng và các sản phẩm hỗ trợ sức khỏe nói chung. Cụ thể, Pfizer đã đạt doanh thu
kỷ lục 100,3 tỷ USD trong năm 2022, trong đó n một nửa đến từ việc bán vaccine
Covid19 thuốc kháng virus Paxlovid…Tờ The Guardian đã gắn nhãn vaccine Pfizer
“một trong những sản phẩm sinh lợi nhất trong lịch sử”.
Tuy nhiên, tháng 10/2023, Pfizer đã thông báo rằng họ đang bắt tay o nỗ lực cắt giảm tới
3,5 tỷ USD chi phí, bao gồm cả việc sa thải nhân viên. Cụ thể, cổ phiếu của công ty đã
giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một thập kỷ, đánh dấu mức giảm đáng kinh ngc từ
đầu năm đến nay, thổi bay 140 tỷ USD giá trị định giá. Công ty hiện đang rút lại một số
chương trình nghiên cứu và sa thải nhân viên.
Lý giải cho lý do khiến nhà sản xuất thuốc sa sút nhanh đến vậy là sự kết hợp giữa
những bước đi sai lầm hiểu sai về hành vi của công chúng Mỹ. Pfizer đã đánh giá quá
cao nhu cầu trong tương lai đối với các sản phẩm dành cho đại dịch của mình. Nhiều người
đã tiêm ngừa trước đây giờ không còn cảm thấy cần được bảo vệ bằng thuốc tăng cường
nữa. Những người khác chỉ đơn giản mệt mỏi vì tiêm vaccine. Tiêm chủng cũng đã trở
thành một vấn đề chính trị.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh, chỉ 17% người dân ở Mỹ từ
18 tuổi trở lên đã nhận được một trong những loại thuốc tăng cường mới nhất. Việc sử dụng
Paxlovid giảm nhiều đến mức chính phủ phải trả lại hàng triệu viên thuốc cho Pfizer. Sau
khi cuộc khủng hoảng Covid-19 lắng xuống, doanh số bán hàng sụt giảm nhanh hơn dự
kiến của công ty. các sản phẩm khác của Pfizer, hứa hẹn đến đâu, cũng không thể
thu hẹp khoảng cách.
Do đó, công ty sẽ phải tìm những sản phẩm mới doanh thu thể tạo nên sự
khác biệt, bởi vì họ đã tách ra khỏi các bộ phận, như mảng kinh doanh không có bằng sáng
lOMoARcPSD| 61356822
chế và sức khỏe người tiêu dùng, tạo ra doanh thu ổn định nhưng không tăng trưởng nhanh
chóng.
3.1.2. Cấp phép và thương mại hóa
FDA (Food and Drug Administration) - Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa
Kỳ chịu trách nhiệm bảo vệ sức khỏe cộng đồng thông qua việc kiểm duyệt tính an toàn
của các sản phẩm trước khi đem ra thị trường tiêu thụ. Dược phẩm của Pfizer là sản phẩm
thuộc thẩm quyền chứng nhận của FDAn cần đăng ký FDA.
Đăng FDA thủ tục bắt buộc trước khi c loại hàng hóa thực phẩm lưu hành tại thị
trường Mỹ, bao gồm cả các sản phẩm trong nước và hàng nhập khẩu vào Mỹ. Chính vì vậy
mà mọi doanh nghiệp, công ty, đơn vị thực hiện sản xuất, chế biến, đóng gói, lưu trữ, phân
phối thực phẩm phục vụ cho người tiêu dùng Mỹ đều là đối tượng phải đăng ký FDA.
Để đạt được chứng nhận FDAđiều không đơn giản, dưới đây là một số điều kiện,
yêu cầu của Cục quản Thực phẩm Dược phẩm Hoa Kỳ mà doanh nghiệp Pfizer cần
đáp ứng:
- Sản phẩm hàm lượng dưỡng chất theo đúng quy định: Các sản phẩm thuộc loại
dưỡng chất, TPCN, … muốn được lưu hành trên thị trường Hoa Kỳ tcần phải có sự kiểm
soát cũng như thẩm định về hàm lượng dưỡng chất cần thiết.
- sở sản xuất đạt u cầu tiêu chuẩn: FDA những quy định về nơi sản xuất, máy
móc thiết bị, dây chuyền công nghệ đạt yêu cầu. Và việc nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP
điều cực kỳ cần thiết.
GMP trong ngành dược hệ thống các quy định tiêu chuẩn trong thực hành sản
xuất tốt. Nhằm kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm từ việc
thiết kế lắp đặt nhà xưởng, sử dụng các thiết bị máy móc dụng cụ chế biến đến đóng gói,
bảo quản phân phối tới tay người tiêu dùng. Tiêu chuẩn này thường được áp dụng cho
các đơn vị sản xuất chế biến dược phẩm, thực phẩm c động đến sức khỏe cộng
đồng. Tiêu chuẩn GMP được phân thành 3 loại chính như sau: GMP WHO, EU GMP,
CGMP. Trong đó, ngành dược phẩm thường áp dụng hai tiêu chuẩn GMP WHO EU
GMP.
- Trình độ chuyên môn lao động cao: Nhân viên tham gia vào quy trình nghiên cứu,
sản xuất cần phải có chuyên môn phù hợp theo yêu cầu.
- phương pháp khắc phục khi sản phẩm lỗi: Nhà sản xuất cần phải có phương pháp
khắc phục hiệu quả khi xuất hiện các sản phẩm lỗi, bởi đây một phần không thể tránh
khỏi trong quá trình sản xuất.
3.1.3. Giá cả thị trường
Dược phẩm có đặc điểm cần hàm lượng chất xám cao và trình độ kỹ thuật hiện đại,
là ngành kinh doanh tính độc quyền cao, mang lại rất nhiều lợi nhuận nên đa phần đều
được nghiên cứu và sản xuất tại các nước phát triển trên thế giới.
Nền y tế Mỹ nổi tiếng với chất lượng cao công nghệ hàng đầu nhưng kèm theo
là viện phí đắt đỏ bậc nhất thế giới. Theo thống kê, 41% dân số Mỹ đang có một khoản n
y tế.
lOMoARcPSD| 61356822
Hình 3.1: Chi phí bình quân đầu người ở các nước giàu
Nguồn: Hiệp hội Peter G. Peterson
Hầu hết chi phí y tế của Mỹ đều do thị trường định hướng với xu hướng tăng. Theo
Trung tâm Dịch vụ Medicare & Medicaid,m 2022, chi tiêu chăm sóc sức khỏe của Mỹ
tăng 4,1% lên 4,5 nghìn tỷ USD, chiếm 17% Tổng sản phẩm quốc nội. Tính trung bình,
mỗi người dân Mỹ chi gần 13.000 USD/năm cho y tế.
lOMoARcPSD| 61356822
Hình 3.2: So sánh giá một loại thuốc chống đông máu
Nguồn: Healthcostinstitute
Theo Investopedia, người Mỹ chi gần gấp đôi cho dược phẩm so với người dân
các nước công nghiệp phát triển khác. Giá thuốc cao là nguyên nhân bội chi lớn nhất ở Mỹ.
Trung bình mỗi bệnh nhân Mỹ tốn 963 USD cho thuốc theo đơn, so với mức 466
USD của các quốc gia phát triển khác. Tổng chi cho thuốc theo đơn ở Mỹ đạt 378 tỷ USD
vào năm 2021, tăng 7,8% so với năm trước.
Do đó, các nhà sản xuất dược phẩm đã nhắm vào thị trường Mỹ để có được những
khoản lợi nhuận lớn. Thị trường Mỹ chính là “sân chơi béo bở” của ngành dược phẩm.
giải cho giá dược phẩm cao Mỹ vì, theo báo cáo của Ủy ban Giám sát Hạ
viện Mỹ (2021), các nguyên nhân là do:
Thứ nhất, các công ty dược phẩm đã thành công trong việc trì hoãn hoặc ngăn chặn cạnh
tranh, tăng giá để đạt được mục tiêu doanh thu ngày càng tăng.
Thứ hai, các công ty đã thao túng hệ thống bằng sáng chế độc quyền tiếp thị do
Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm cấp.
Thứ ba, các công ty đã sử dụng các chiến lược chống cạnh tranh để ngăn chặn cạnh
tranh chung. Một số công ty cũng đã sử dụng các chương trình hỗ trợ bệnh nhân và quyên
góp cho các tổ chức bên thứ ba như những công cụ để tăng doanh số bán hàng và tăng
doanh thu.
3.2. Các tiêu chuẩn kỹ thuật
Dược phẩm được biết đến một loại hàng hóa tính hội cao, đặc biệt ảnh
hưởng trực tiếp đến tính mạng sức khỏe con người. Do đó, cần phải đảm bảo tuyệt đối về
chất lượng, sử dụng an toàn, hiệu quả; phải áp dụng trình độ tiên tiến, hiện đại. Vì vậy, cần
phải tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn về chất ợng thuốc mỗi quốc gia trên thế giới,…
Cụ thể một số tiêu chuẩn như sau:
3.2.1. TIÊU CHUẨN GMP:
GMP từ viết tắt của Good Manufacturing Practice Tiêu chuẩn Thực hành sản
xuất tốt áp dụng để quản sản xuất trong các ngành: dược phẩm, mỹ phẩm, thiết bị y tế,
thực phẩm…
GMP một phần của hthống quản lý chất ợng nhằm đảm bảo kiểm soát các điều
kiện về nhà xưởng (cơ sở hạ tầng), điều kiện con người và kiểm soát các quá trình sản xuất
để đạt những tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh cung cấp cho người tiêu dùng loại bỏ những
nguy cơ nhiễm chéo và lẫn lộn.
Lợi ích mà GMP mang lại là tạo phương thức quản chất lượng khoa học, hệ thống
và đầy đủ, giảm các sự cố, rủi ro trong sản xuất, kinh doanh.
3.2.2. TIÊU CHUẨN GSP:
GSP từ viết tắt của Good Storage Practices , nghĩa là: Thực hành tốt bảo quản
thuốc.
lOMoARcPSD| 61356822
các biện pháp đặc biệt, phù hợp cho việc bảo quản vận chuyển nguyên liệu,
sản phẩm ở tất cả các giai đoạn sản xuất, bảo quản, tồn trữ, vận chuyển và phân phối thuốc
để đảm bảo cho thành phẩm thuốc có chất lượng đã định khi đến tay người tiêu dùng.
GSP đưa ra các nguyên tắc bản, các hướng dẫn chung về “Thực hành tốt bảo quản
thuốc”, với 7 điều khoản và 115 yêu cầu. Tuy nhiên, các nguyên tắc, hướng dẫn này thể
được điều chỉnh để đáp ứng các u cầu cụ thể riêng biệt, nhưng vẫn đảm bảo thuốc
chất lượng đã định.
GSP áp dụng cho các nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán, tồn trữ thuốc.
3.2.3. TIÊU CHUẨN GLP:
GLP từ viết tắt của Good Laboratory Practice, nghĩa Hệ thống an toàn chất
lượng phòng thí nghiệm tất cả các hoạt động hệ thống được hoạch định sẵn áp
dụng theo hệ thống chất lượng, thể hiện những yếu tố thích hợp nhằm đảm bảo độ tin cậy
3.2.4. TIÊU CHUẨN GDP:
GDP là từ viết tắt của Good Distribution Practices – Thực hành tốt phân phối thuốc.
GDP là một phần của công tác bảo đảm chất lượng toàn diện để bảo đảm chất lượng thuốc
được duy trì qua việc kiểm soát đầy đủ tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình phân
phối thuốc.
GDP bao gồm các nguyên tắc cơ bản, các hướng dẫn chung về “Thực hành tốt phân
phối thuốc”, nêu lên các yêu cầu cần thiết cho việc vận chuyển, bảo quản, phân phối thuốc
để bảo đảm việc cung cấp thuốc đến tay người tiêu dùng một cách kịp thời, đầy đủ
chất lượng như dự kiến.
3.2.5. TIÊU CHUẨN GPP:
GPP là từ viết tắt của Good Pharmacy Practices có nghĩa là “Thực hành tốt quản
nhà thuốc”. GPP bao gồm các nguyên tắc bản về chuyên môn đạo đức trong thực
hành nghề nghiệp tại nthuốc (nguyên tắc quản tiêu chuẩn kỹ thuật) đbảo đảm
việc sử dụng thuốc được chất lượng, hiệu quả và an toàn.
GPPtiêu chuẩn cuối cùng trong 5 tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs) trong quy trình
đảm bảo chất lượng thuốc từ khâu sản xuất (GMP), kiểm tra chất lượng (GLP), tồn trữ
bảo quản (GSP), lưu thông phân phối (GDP) và phân phối đến tay người bệnh (GPP).
Việc thiết kế xây dựng sở sản xuất, nhà xưởng đạt tiêu chuẩn nhà máy dược
phẩm thường tiêu tốn rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức của các doanh nghiệp. Các
tiêu chuẩn trên những yêu cầu rất cao, phức tạp đòi hỏi các công ty phải đáp ứng
được đồng bộ, đầy đủ. Do vậy, công ty sản xuất phát triển dược phẩm cần phải chuẩn
bị, đầu tư phát triển rất lớn vào các nguồn lực: tài chính, lao động có bằng cấp và trình độ
cao, cơ sở hạ tầng hiện đại tiên tiến, công nghệ cao. Việc thiết kế và xây dựng sở sản
xuất, nhà ởng đạt tiêu chuẩn nhà máy dược phẩm thường tiêu tốn rất nhiều thời gian,
tiền bạc và công sức của các doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 61356822
3.3. Chuyển đổi số
Đại dịch Covid - 19 đã làm thay đổi cách thức quản lý chuỗi cung ứng của các doanh
nghiệp sản xuất, trong đó sản xuất phát triển dược phẩm. Các tchức đã ng dụng
các nền tảng công nghệ chuyển đổi số nhằm mục đích khôi phục lại sự gián đoạn của hoạt
động vận tải, logistics. Chuyển đổi số đã cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất và phát
triển dược phẩm nhiều hội để cải thiện hiệu suất sáng tạo trong mọi khía cạnh của
doanh nghiệp, từ nghiên cứu và phát triển đến sản xuất và tiếp thị.
Trên thực tế, một báo cáo được công bố vào tháng 3 năm 2020 cho thấy chỉ 12%
doanh nghiệp đang tích cực sử dụng các công nghệ tự động hóa như trí tuệ nhân tạo (AI),
Internet vạn vật (IoT),... Tuy nhiên, trong hai năm Covid, doanh nghiệp đã sử dụng những
ng cụ này với tốc độ ngày càng tăng, đặc biệt với những doanh nghiệp sản xuất vắc
xin như Pfizer khi vấn đề đảm bảo chuỗi cung ứng trong thời kỳ này của công ty là cực kỳ
quan trọng và cấp thiết. Giờ đây, 73% tin rằng tự động hóa sẽ là nhiệm vụ quan trọng đối
với các hoạt động của họ trong tương lai.
3.4. Nhân tố chi phí
Chi phí phát triển một loại thuốc mới thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau, bao gồm loại thuốc, độ phức tạp của nó, lĩnh vực điều trị mà nó hướng
tới cũng như quá trình nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên, nhìn chung, việc đưa một loại
thuốc mới ra thị trường là một nỗ lực tốn kém và mất thời gian.
Theo một báo cáo do Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Thuốc Tufts công bố vào
năm 2021, chi phí trung bình để phát triển một loại thuốc kê đơn mới ước tính vào khoảng
3,5 tỷ USD. Chi phí này bao gồm chi phí nghiên cứu phát triển, thử nghiệm tiền lâm
sàng, thử nghiệm lâm sàng và quy trình phê duyệt theo quy định. Báo cáo cũng lưu ý rằng
chi phí phát triển thuốc ngày càng tăng theo thời gian, với tốc độ tăng trung bình 8,7%
mỗi năm.
Dưới đây là một số thành phần chi phí chính liên quan đến phát triển thuốc:
1. R&D : Giai đoạn này liên quan đến việc xác định một loại thuốc tiềm năng và tiến
hành nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ban đầu. Chi phí có thể bao gồm nhân sự,
thiết bị phòng thí nghiệm và vật tư.
2. Thử nghiệm tiền lâm sàng : Tớc khi thử nghiệm trên người, thuốc phải trải qua
thử nghiệm tiền lâm sàng rộng rãi trong phòng thí nghiệm và trên động vật. Chi phí
bao gồm nghiên cứu trên động vật, thử nghiệm độc tính, v.v.
3. Thử nghiệm lâm sàng : Thử nghiệm lâm sàng là một khoản chi phí đáng kể. Những
thử nghiệm y thường bao gồm ba giai đoạn, mỗi giai đoạn chi phí riêng. Chi
phí bao gồm thiết kế thử nghiệm, tuyển dụng bệnh nhân, nhân viên y tế, sở vật
chất và theo dõi.
4. Phê duyệt theo quy định : Việc đạt được sự chấp thuận từ cácquan quản lý như
Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) hoặc Cơ quan Dược phẩm
Châu Âu (EMA) sẽ tốn thêm chi phí và nguồn lực.
lOMoARcPSD| 61356822
5. Sản xuất : Phát triển mở rộng quy trình sản xuất thuốc, bao gồm kiểm soát
đảm bảo chất lượng, có thể tốn một khoản chi phí đáng kể.
6. Giám sát sau khi đưa thuốc ra thị trường : Sau khi thuốc có mặt trên thị trường, việc
giám sát liên tục về tính an toàn và hiệu quả có thể phải chịu thêm chi phí.
7. Chi phí quản lý và chi phí R&D thường xuyên: Chúng bao gồm chi phí nghiên cứu
và phát triển chung, bao gồm nhân viên hành chính và cơ sở vật chất.
8. Hợp chất thất bại : Một phần chi phí đáng kể đến từ các loại thuốc thử nghiệm không
thành công và không vượt qua được quá trình phát triển.
Nhìn chung, thời gian trung bình để phát minh và đưa vào sử dụng khoảng 10 năm,
chi phí khoảng 250 350 triệu USD/năm. Đó chưa nói đến việc xác xuất thành công
khoảng từ 1/10.000 đến 1/1000, thuốc mới cần được thử lâm sàng trên khoảng 40.000
người.
Những dữ liệu trên cho thấy ngành dược phẩm một ngành tính kỹ thuật rất cao,
cần đủ nguồn lực về tài chính, con người, công nghệ cao sự đầu liên tục, bền bỉ.
Chính vậy, một doanh nghiệp như Pfizer phải luôn chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực tài
chính - con người - ng nghệ ưu tiên tối thiểu chi phí nhưng vẫn phải đảm bảo được
chất lượng thành phẩm.
3.5. Nhân tố Chính phủ
3.5.1. Chất lượng và tiếp thị
Nhìn chung, vì Pfizer là một tập đoàn đa quốc gia nên ở mỗi thị trường tiêu thụ khác
nhau Pfizer sẽ phải đáp ứng yêu cầu chung của ngành dược phẩm yêu cầu cụ thể của
Chính phủ tại thị trường Pfizer cung cấp. Cụ thể:
Tại Hoa Kỳ, các công ty dược phẩm phải tuân theo quy định được cấp bởi Cục Quản
lý Thực phẩm Dược phẩm. FDA chủ yếu cung cấp sự giám sát đối với chất lượng của
sản phẩm, dược phẩm thông qua hai hành động: xem xét các đơn thuốc kiểm tra các nhà
máy với khả năng vận hành sản xuất tốt. Ngoài ra, Tại Mỹ, tất cả các sản phẩm phải được
FDA chấp thuận trước khi thực hiện bất kỳ chiến dịch tiếp thị nào. Sự giám sát của FDA
bao gồm các quy định chi phối việc thử nghiệm, sản xuất, an toàn, hiệu quả, ghi nhãn
lưu trữ các sản phẩm, lưu trữ hồ sơ, quảng cáo và khuyến mại.
Sự giám sát của FDA tác động mạnh mẽ đến chuỗi thông tin của doanh nghiệp kinh
doanh dược phẩm. FDA đã ng tầm quan trọng của việc kiểm tra các dấu vết thông tin
trong sản xuất khi ban hành áp dụng quy định 21 CFR phần 11. Bản cập nhật yêu cầu
bất kỳ ai thiết kế, sản xuất hoặc thử nghiệm dược phẩm phải làm theo hướng dẫn. NDC
yêu cầu c nhà sản xuất sử dụng sê-ri hóa trên sản phẩm để cải thiện khả năng truy
xuất nguồn gốc trong toàn bộ chuỗi cung ứng sau nhà sản xuất. Điều này khuyến khích các
nhà sản xuất lưu giữ hồ sơ điện tử tốt hơn để bao gồm dấu thời gian, xác thực và chữ ký.
Các sản phẩm về dược trước khi ra thị trường phải được kiểm định qua Văn phòng
Chất lượng Dược phẩm (OPQ), nhằm đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng cho thị trường
Mỹ, sử dụng khoa học nâng cao và các phương pháp dựa trên rủi ro, tận dụng các đánh giá
lOMoARcPSD| 61356822
định lượng chuyên gia để giám sát sản phẩm, khuyến khích phát triển áp dụng các
công nghệ mới và cung cấp khả năng tích hợp liền mạch kiểm tra đánh giá, giám sát, chính
sách và nghiên cứu trong suốt vòng đời sản phẩm.
EU vốn là một thị trường rất khó tính, đối với các sản phẩm ảnh hưởng lớn đến
người tiêu dùng thì lại càng nghiêm ngặt. Các sản phẩm thuốc không được nhập khẩu trực
tiếp vào châu Âu. Thay đó, các sở sản xuất muốn đưa thuốc vào thị trường này cần
thông qua đơn vị trung gian châu Âu. Những đơn vị này được gọi là MIA (Manufacturing
and Importation Authorization for medicines and intermediate products) - các công ty được
nhập khẩu và kinh doanh thuốc tại châu Âu hoặc các công ty được y quyền phân phối bán
hàng tại châu Âu.
Tại châu Âu, việc nhập khẩu thuốc thể được coi một phần của quá trình sản
xuất. Việc này bao gồm hai quá trình: nhập khẩu trực tiếp từ nước thứ ba (các nước ngoài
EU bao gồm cả các nước thuộc SRA) phân theo quy định của GMP. Công việc này
cần MIA. Chứng nhận phải được xử lý bởi người quản chất lượng (QP) của hoặc
được công nhận bởi EU/EEA. Sau khi thuốc được chứng nhận thì sẽ chính thức được
đưa vào thị trường châu Âu.
Như vậy thể thấy, các quy định của các quốc gia, khu vực trên thế giới là khác
nhau rất chặt chẽ. Điều này đòi hỏi Pfizer - một tập đoàn đa quốc gia phải các bộ
phận chuyên môn tìm hiểu thật kỹ về các thtục, quy trình, quy định, chính sách, luật pháp
liên quan đến lĩnh vực dược phẩm của mình trước khi cung cấp sản phẩm của mình ra thị
trường. 3.5.2. Giá cả
Nhìn chung, ngành dược phẩm là ngành kinh doanh độc quyền ở Mỹ và Chính phủ
có rất ít ảnh hưởng tới giá cả.
châu Âu, giá thuốc do chính phủ quy định thường dựa trên c dụng lâm sàng của
thuốc.
Trong khi đó, Mỹ, các công ty bảo hiểm nhân thể thương lượng giá thuốc
với các nhà sản xuất. Chính phủ Mỹ cũng đã có giải pháp khi thông qua đạo luật năm 2021.
Theo “Đạo luật Xây dựng lại tốt hơn” của chính phủ Tổng thống Joe Biden, đạo luật bao
gồm một điều khoản cho phép Medicare thương lượng với các nhà sản xuất thuốc để có giá
thấp hơn, hạn chế tăng giá giới hạn chi phí điều trị ngoại trú. Tuy nhiên giải pháp này
cũng không có nhiều ảnh hưởng đến sự độc quyền của các công ty dược phẩm Mỹ.
3.6. Nhóm nhân tố cạnh tranh
3.6.1. Rào cản gia nhập ngành
Pfizer hoạt động trong ngành ợc phẩm, ngành công nghiệp mà có một rào cản cao
đối với việc gia nhập. Chi phí cơ sở hạ tầng khổng lồ, những nỗ lực cần để nghiên cứu
phát triển rất lớn. Doanh nghiệp mới bước chân vào ngành sphải phát triển các cơ
sở nghiên cứu từ những con số không. Vốn nhân lực cần thiết cho công ty dược phẩm hàng
đầu như Pfizer ng rất cao công ty sẽ phải tìm cách thu hút những nhân tài thực sự
trong lĩnh vực này, thể bằng cách chiêu mộ họ từ những đối thủ hiện khác. Công ty
mới phải khả năng tự tiếp thị cực kỳ tốt để tạo dựng uy tín điều này yêu cầu một
lOMoARcPSD| 61356822
nguồn vốn khổng lồ. Kiểm soát chất lượng là một vấn đề khác công ty sẽ phải chú trọng
vì họ không thể phạm sai lầm với những sản phẩm có ảnh hưởng đến tính mạng con người,
bởi bất kỳ sai lầm nào ở đây đều đồng nghĩa với việc chấm dứt toàn bộ uy tín của công ty.
Do đó, có thể nói rằng rào cản gia nhập là rất cao trong lĩnh vực này.
3.4.2. Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Phân tích thị trường ngành dược thế giới cho thấy các doanh nghiệp lớn vẫn tiếp tục
chiếm lĩnh phần lớn, điển hình như các ông lớn sau:
Hình 3.3: Những công ty dược phẩm lớn nhất ở Mỹ (2024)
Nguồn: Tạp chí Thương gia
Cùng với nhau, 50 nhà sản xuất thuốc lớn nhất thế giới ghi nhận tổng mức vốn hoá
thị trường là 4,7 nghìn tỷ USD. Trong đó, các nhà sản xuất thuốc của Mỹ chiếm thị phần
lớn nhất trên toàn thế giới, được hỗ trợ bởi giá cao trong một thị trường ít bị quản lý hơn.
Các nhà sản xuất dược phẩm của Mỹ chiếm 56% vốn hóa thị trường toàn cầu, tiếp theo là
châu Âu với 34% và châu Á với 10% thị phần. Pfizer hiện đang nằm trong top 5 công ty
dược phẩm lớn nhất ở Mỹ và top 10 công ty dược phẩm lớn nhất trên thế giới, xếp sau 1 số
công ty như Lilly (Mỹ), Novo Nordisk (Đan Mạch); J&J (Mỹ).

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61356822 lOMoAR cPSD| 61356822 MỤC LỤC
I. Giới thiệu chung về Pfizer và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp................................... 2
1. Giới thiệu chung về Pfizer ..................................................................................................... 2
2. Một số thành tự nổi bật của Pfizer ............................................................................................. 2
3. Mô hình kinh doanh ................................................................................................................... 4
4. Chiến lược kinh doanh ............................................................................................................... 6
II. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của Pfizer ............................................................. 7
1. Động lực thiết lập chuỗi cung ứng của Pfizer ........................................................................... 7
2. Sức ép về tốc độ sản xuất: ......................................................................................................... 8
3. Hợp ác liên kết trong sản xuất phân phối dựa trên đặc điểm bảo quản của dược phẩm
....................................................................................................................................................... 9
địa điểm cung ứng ......................................................................................................................... 9
4. Giải quyết vấn đề chất thải, lãng phí trong ngành dược phẩm ................................................ 10
5. Tận dụng khoa học để tạo ra giải pháp chuỗi cung ứng .......................................................... 10
III. Các nhân tố tác động tới chuỗi cung ứng toàn cầu của Pfizer .............................................. 11
3.1. Nhân tố thị trường................................................................................................................. 11
3.2. Các tiêu chuẩn kỹ thuật ........................................................................................................ 14
3.3. Chuyển đổi số ....................................................................................................................... 16
3.4. Nhân tố chi phí .................................................................................................................... 16
3.5. Nhân tố Chính phủ ................................................................................................................ 17
3.6. Nhóm nhân tố cạnh tranh ...................................................................................................... 18
IV/ Phân tích hoạt động quản trị chuỗi cung ứng quốc tế của PFizer ....................................... 21
1. Quản trị nguồn cung ứng ......................................................................................................... 21
2. Quản trị vận hành .................................................................................................................... 22
3. Logistics ................................................................................................................................... 28
4. Quản trị phân phối và bán hàng ............................................................................................... 31
V. Các biện pháp đã thực hiện và đề xuất nhằm nâng cao hoạt động quản trị chuỗi ............... 33
cung cứng của Pfizer ...................................................................................................................... 33

5.1. Các biện pháp đã thực hiện ................................................................................................... 33
5.2. Đề xuất cải thiện ................................................................................................................... 37 lOMoAR cPSD| 61356822
I. Giới thiệu chung về Pfizer và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1. Giới thiệu chung về Pfizer
Pfizer là một tập đoàn đa quốc gia về dược phẩm và công nghệ sinh học của Mỹ có
trụ sở tại Phố 42 ở Manhattan, Thành phố New York. Công ty ra đời năm 1849 tại New
York do hai doanh nhân người Đức là Charles Pfizer (1824–1906) và anh họ của ông là
Charles F. Erhart (1821–1891) thành lập.
Pfizer phát triển và sản xuất thuốc cũng như vắc-xin về miễn dịch học, ung thư, tim
mạch, nội tiết và thần kinh học.
Sản phẩm của công ty trải rộng trên khoảng 180 quốc gia, trong đó Mỹ là thị trường
lớn nhất của Pfizer, chiếm gần 45% doanh thu. Các thị trường mới nổi (bao gồm Trung
Quốc, Mỹ Latinh và Châu Phi), chiếm khoảng 25% doanh thu, Châu Âu chiếm gần 20%
doanh thu và các khu vực còn lại (Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc, Úc và New Zealand) chiếm hơn 10% doanh thu.
Năm 2020, 52% doanh thu của công ty đến từ Mỹ, 6% đến từ Trung Quốc và Nhật
Bản và 36% đến từ các quốc gia khác.
Pfizer có các cơ sở sản xuất chính ở Bỉ, Trung Quốc, Đức, Ấn Độ, Ireland, Ý, Nhật
Bản, Singapore và Mỹ. Tổng cộng, Pfizer vận hành gần 50 nhà máy trên khắp thế giới.
2. Một số thành tự nổi bật của Pfizer
1939, Pfizer thành công trong việc sản xuất axit citric bằng cách lên men đường và
Pfizer được công nhận rộng rãi là công ty dẫn đầu trong công nghệ lên men. •
1944, Bằng cách sử dụng quá trình lên men thùng sâu, Pfizer đã thành công trong
nỗ lực sản xuất hàng loạt penicillin và trở thành nhà sản xuất "thần dược" lớn nhất thế giới •
1950, Terramycin (oxytetracycline), một loại thuốc kháng sinh phổ rộng là kết quả
của chương trình khám phá đầu tiên của Công ty, trở thành dược phẩm đầu tiên được
bán ở Hoa Kỳ dưới nhãn hiệu Pfizer. Pfizer bắt đầu mở rộng ra thị trường nước
ngoài và Bộ phận Quốc tế được thành lập •
1955, Pfizer mở một nhà máy lên men tại Anh, đặt nền móng cho hoạt động nghiên
cứu và phát triển của Pfizer tại Anh. Đồng thời, Pfizer hợp tác với Taito của Nhật
Bản để sản xuất và phân phối thuốc kháng sinh. •
1958, Pfizer mở thêm các nhà máy sản xuất dược phẩm ở Mexico, Ý và Thổ Nhĩ
Kỳ. Nhờ vậy, nhân sự quốc tế tăng từ 4.300 năm 1957 lên hơn 7.000. lOMoAR cPSD| 61356822 •
1980, Feldene (piroxicam) trở thành một trong những loại thuốc chống viêm theo
toa bán chạy nhất trên thế giới và là sản phẩm đầu tiên của Pfizer đạt tổng doanh số một tỷ đô la Mỹ. •
1989, Pfizer ra mắt viên nén Procardia XL (nifedipine), một loại thuốc cải tiến dùng
mỗi ngày một lần cho chứng đau thắt ngực và tăng huyết áp •
1999, Pfizer kỷ niệm 150 năm thành lập và được công nhận là một trong những
công ty dược phẩm hàng đầu thế giới. Được công nhận vì thành công trong việc
khám phá và phát triển các loại thuốc cải tiến cho con người, tạp chí Forbes gọi
Pfizer là “Công ty của năm”. Pfizer đã đưa quá trình khám phá thuốc lên một cấp
độ hiệu quả mới với việc khai trương Trung tâm Công nghệ Khám phá ở Cambridge, Massachusetts. •
2009, Pfizer mua lại Wyeth, tạo ra một công ty với nhiều loại sản phẩm và liệu pháp
có thể chạm đến cuộc sống của bệnh nhân và người tiêu dùng hàng ngày và ở mọi
giai đoạn của cuộc đời. Đồng thời, Pfizer thực hiện một cách tiếp cận mới và độc
đáo đối với nghiên cứu y sinh, một động thái nhằm mang lại nhiều loại thuốc cải
tiến hơn cho nhiều bệnh nhân nhanh chóng hơn •
2017, Pfizer và Corning Incorporated công bố sự hợp tác đã cho phép hiện đại hóa
bao bì dược phẩm với sự ra đời của Corning Valor Glass. Corning Valor Glass dược
phẩm mang tính cách mạng này giúp tăng cường lưu trữ và phân phối các công thức
thuốc ngày nay và cung cấp khả năng tiếp cận đáng tin cậy hơn đối với các loại
thuốc thiết yếu cho sức khỏe cộng đồng. •
Một trong những thành tựu nổi bật nhất của Pfizer là việc phát triển và sản xuất
vaccine ngừa COVID-19, phối hợp với công ty dược phẩm BioNTech. Vắc xin
Pfizer – BioNTech COVID-19 được bán dưới tên thương hiệu Comirnaty, là vắc xin
COVID – 19 dựa trên mRNA do công ty công nghệ sinh học BioNTech của Đức
phát triển và hợp tác với công ty Pfizer để thực hiện các thử nghiệm lâm sàng, hậu
cần và sản xuất. Vắc xin được phép sử dụng cho người để bảo vệ chống lại COVID
– 19 do vi rút SARS – CoV – 2 gây ra. Vắc xin này là vắc xin COVID-19 đầu tiên được cơ
quan quản lý nghiêm ngặt cho phép sử dụng trong trường hợp khẩn cấp và là vắc xin đầu
tiên được phép sử dụng thường xuyên. Vào tháng 12 năm 2020, Vương quốc Anh là quốc
gia đầu tiên cho phép sử dụng nó vào trường hợp khẩn cấp. Vào ngày 23/8/2021, vắc xin
Pfizer – BioNTech đã trở thành vắc-xin COVID19 đầu tiên được Cục Quản lý Thực phẩm
và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt. Để đảm bảo chất lượng, FDA đã cấp phép sử
dụng vắc-xin Pfizer (được bảo quản trong tủ đông nhiệt độ âm sâu từ -90°C đến -60°C)
trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày sản xuất lOMoAR cPSD| 61356822
3. Mô hình kinh doanh
Tự nghiên cứu sản xuất và phát triển sản phẩm. Đóng vai trò là CDMO và CRO,
cung cấp dịch vụ nghiên cứu và phát triển sản phẩm theo hợp đồng
Mô hình kinh doanh của Pfizer tập trung vào việc khám phá, phát triển, sản xuất,
tiếp thị, bán và phân phối các sản phẩm dược phẩm sinh học trên toàn thế giới. Nó đã thu
hút được sự chú ý trong ngành dược phẩm nhờ phương pháp tiếp thị và phát triển sản phẩm có tư duy tiến bộ.
Về phân khúc khách hàng của Pfizer gồm:
Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe: Khách hàng chính của Pfizer là các
nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bao gồm bệnh viện, phòng khám và
hiệu thuốc. Các nhà cung cấp này mua các sản phẩm và liệu pháp của Pfizer để
điều trị cho bệnh nhân của họ, bao gồm cả người lớn và trẻ em thuộc các giới
tính khác nhau, đang phải đối mặt với vấn đề sức khỏe này hay vấn đề sức khỏe
khác. Nhiều loại sản phẩm và liệu pháp của Pfizer đáp ứng các nhu cầu chăm sóc
sức khỏe khác nhau, chẳng hạn như vắc xin chống ung thư và viêm nhiễm, v.v.; •
Chính phủ và tổ chức phi chính phủ: Pfizer cũng hợp tác với các chính phủ và
tổ chức phi chính phủ (NGO) để cung cấp các giải pháp chăm sóc sức khỏe cho
người dân trên toàn thế giới. Pfizer hợp tác với các tổ chức này để cung cấp khả
năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng và giá cả phải chăng, đặc
biệt là ở các nước đang phát triển. Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ cũng
mua các sản phẩm và liệu pháp của Pfizer cho các chương trình và hệ thống chăm sóc sức khỏe của họ; lOMoAR cPSD| 61356822 •
Người tiêu dùng: Mặc dù Pfizer chủ yếu bán sản phẩm của mình cho các nhà
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhưng họ cũng tiếp thị một số sản phẩm của
mình trực tiếp cho người tiêu dùng. Các sản phẩm không kê đơn (OTC) của
Pfizer, như Advil, ChapStick và Centrum, có sẵn tại các hiệu thuốc và cửa hàng
bán lẻ. Những sản phẩm này phục vụ nhu cầu giảm đau, chăm sóc da và dinh
dưỡng của người tiêu dùng.
Pfizer tách hoạt động kinh doanh của mình thành hai mảng hoạt động riêng biệt:
Dược phẩm sinh học toàn cầu và Đổi mới kinh doanh. Trong phân khúc đầu tiên, công ty
cung cấp thông tin trên ba phân khúc sau: Chăm sóc ban đầu, Chăm sóc đặc biệt và Ung
thư. Phân khúc Đổi mới Kinh doanh có quy mô nhỏ, với hai sản phẩm đóng góp: Pfizer CentreOne và Pfizer Ignite
Dưới đây là cái nhìn chi tiết hơn về từng phân khúc Dược phẩm sinh học toàn cầu
của Pfizer và phân khúc Đổi mới kinh doanh.
Chăm sóc ban đầu
Phân khúc Chăm sóc ban đầu bao gồm các danh mục Nội khoa và Vắc xin trước
đây. Các sản phẩm nhằm mục đích điều trị các bệnh về tim mạch, đau nửa đầu và sức khỏe
phụ nữ. Nó cũng tạo ra vắc xin cho mọi lứa tuổi, tập trung vào các bệnh truyền nhiễm.
Ngoài ra, nó còn chứa các sản phẩm để điều trị và phòng ngừa Covid-19. Các sản phẩm
bao gồm Eliquis, Nurtec, Premarin, Prevnar, Comirnaty và Paxlovid
Chăm sóc đặc biệt
Phân khúc Chăm sóc Đặc biệt bao gồm danh mục Viêm và Miễn dịch, phục vụ cho
các bệnh viêm và miễn dịch mãn tính. Nó cũng được tạo thành từ danh mục Bệnh hiếm,
bao gồm các thương hiệu dành cho lĩnh vực điều trị các bệnh hiếm gặp, chẳng hạn như
bệnh amyloidosis, bệnh máu khó đông, bệnh nội tiết và bệnh hồng cầu hình liềm. Phân
khúc này cũng bao gồm danh mục Bệnh viện trước đây, là danh mục thuốc tiêm vô trùng
và thuốc chống nhiễm trùng. Các sản phẩm bao gồm Xelijanz, Enbrel, Inflectra, Cibinqo, Medrol và Zithromax
Ung thư
Ung thư tìm cách phát triển các phương pháp điều trị sáng tạo cho vú, tuyến tiền liệt,
phổi, đại trực tràng, buồng trứng, thận, huyết học và các dạng ung thư khác. Các sản phẩm
chính bao gồm Ibrance, Xtandi, Inlyta, Retacrit, Lobrena và Braftovi.
Đổi mới kinh doanh
Vào quý 1 năm 2023, Pfizer đã thành lập phân khúc Đổi mới Kinh doanh bao gồm
Pfizer CentreOne. Đây là đơn vị phát triển hợp đồng và sản xuất toàn cầu của công ty, đồng
thời là nhà cung cấp các nguyên liệu dược phẩm đặc biệt, cũng như Pfizer Ignite, nơi cung
cấp “hướng dẫn chiến lược và các dịch vụ R&D toàn diện để lựa chọn các công ty công
nghệ sinh học đổi mới phù hợp với các lĩnh vực trọng tâm R&D của Pfizer.
Sự phân chia các đơn vị kinh doanh này nhằm chuyên môn hóa trong sự nghiên cứu,
phát triển cũng như sản xuất. Với những phân đoạn thị trường theo địa lý, tùy theo sự tác
động của các yếu tố bên ngoài môi trường mà tại mỗi khu vực của công ty sẽ có các hình
thức cạnh tranh, chiến lược khác nhau cùng với chiến lược kinh doanh chung của công ty lOMoAR cPSD| 61356822
Trong từng đơn vị, các nhà nghiên cứu tham gia vào phát triển thuốc sẽ làm việc
theo nhóm với những người tham gia phát động và thương mại hóa sản phẩm.
4. Chiến lược kinh doanh
Không giống như nhiều đối thủ cạnh tranh khác, Pfizer có chiến lược kinh
doanh khác biệt hóa rộng rãi. Nó sản xuất các loại thuốc cải tiến, chất lượng
cao, đòi hỏi phải nghiên cứu và phát triển sâu rộng cũng như bảo vệ bằng
sáng chế. Mặc dù sự khác biệt hóa buộc Pfizer phải tăng chi phí, điều này
làm tăng giá trị của sản phẩm, nhưng nó cũng làm tăng giá trị cảm nhận của
khách hàng. Do đó, chiến lược khác biệt hóa của Pfizer cho phép công ty
phục vụ một thị trường rộng lớn, đồng thời tạo ra giá trị cho sản phẩm của mình. •
Với sứ mệnh “chiếm lĩnh và duy trì vị thế với tư cách là công ty dược phẩm
có nền tảng nghiên cứu dẫn đầu trên toàn thế giới”, Pfizer tập trung vào cung
cấp một hệ thống cung cấp các loại thuốc và vaccine mang tính khác biệt cao,
đồng thời nâng cao năng lực của mình và thúc đẩy các mô hình mới sáng tạo.
Linh hoạt và cấp thiết cho các đối tác của mình để cung cấp cho bệnh nhân
các loại thuốc mới càng nhanh càng tốt. Pfizer có sản phẩm đa dạng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau của ngành dược phẩm qua đó có thể đáp ứng được
nhiều loại nhu cầu đặc biệt của người tiêu dùng. Pfizer tiên phong sản xuất
kháng sinh penicillin, tiếp tục với nỗ lực nghiên cứu các loại kháng sinh mới,
Pfizer đã cho ra mắt sản phẩm thuốc kháng khuẩn Terramycin, tiếp theo đó
cho ra đời thuốc hạ mỡ máu Lipitor- sản phẩm đã trở thành loại thuốc đầu
tiên trên thế giới đem lại doanh số 10 tỷ USD mỗi năm. Pfizer tiếp tục ra mắt
Viagra- thuốc chữa yếu sinh lý, sản phẩm được coi là thần dược dành cho
phái nam. Năm 2015, Pfizer có 8 thuốc chữa ung thư được phê duyệt, được
phát triển theo 2 hướng: tiêu diệt tế bào ung thư và miễn dịch học ung thư.
Mới đây nhất công ty Pfizer đã cho ra đời Vaccine Pfizer tạo phản ứng miễn
dịch giúp bảo vệ cơ thể khỏi Covid 19. •
Pfizer cũng thường xuyên tham gia vào các hoạt động hợp tác và thâu tóm
để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. •
Năm 2009, Pfizer mua lại Wyeth, tạo ra một công ty với nhiều loại sản phẩm
và liệu pháp có thể chạm đến cuộc sống của bệnh nhân và người tiêu dùng
hàng ngày và ở mọi giai đoạn của cuộc đời. •
2014, Pfizer thông báo rằng họ đã ký một thỏa thuận dứt khoát để mua lại
danh mục vaccine tiếp thị của Baxter International Inc. với giá 635 triệu đô
la. Là một phần của giao dịch, Pfizer cũng sẽ mua lại một phần cơ sở của
Baxter ở Orth, Áo, nơi sản xuất các loại vaccine này. lOMoAR cPSD| 61356822 •
2015, Pfizer đã ký một thỏa thuận hợp nhất, theo đó Pfizer sẽ mua lại Hospira.
Sự kết hợp bổ sung mang tính chiến lược này bổ sung thêm một nguồn doanh
thu ngày càng tăng và một nền tảng để tăng trưởng cho hoạt động kinh doanh của Pfizer. •
2016, Watson Health và Pfizer công bố sự hợp tác sẽ sử dụng IBM Watson
for Drug Discovery để giúp thúc đẩy nghiên cứu của Pfizer trong lĩnh vực
ung thư miễn dịch, một phương pháp điều trị ung thư sử dụng hệ thống miễn
dịch của cơ thể để giúp chống lại ung thư. •
2017, Pfizer và Corning Incorporated công bố sự hợp tác đã cho phép hiện
đại hóa bao bì dược phẩm với sự ra đời của Corning Valor Glass •
Hơn nữa, kể từ năm 2018, Pfizer đã tích cực hợp tác với BioNTech trong việc
phát triển vắc xin. Các công ty đã nhận được sự chấp thuận theo cơ quan
quản lý đầu tiên trên thế giới đối với vắc xin ngừa Covid-19 thông qua sự
hợp tác này. Vì vậy, việc hội nhập với các đối thủ cũng là một dấu ấn trong chiến lược của Pfizer. •
Về hoạt động kinh doanh, Pfizer đã đơn giản hóa các hoạt động, xây dựng
khả năng kỹ thuật số trong toàn công ty và tăng cường sử dụng robot để tự
động hóa một số quy trình. Hơn nữa, công ty đã tăng cường đầu tư vào các
lĩnh vực thúc đẩy tăng trưởng và giảm chi tiêu trong các lĩnh vực ít chiến lược hơn. •
Một đặc điểm quan trọng khác trong chiến lược của Pfizer giúp Pfizer khác
biệt so với các đối thủ cạnh tranh là cam kết đổi mới. Pfizer liên tục cải thiện
năng suất R&D bằng cách xác định các hợp chất có nhiều khả năng thành
công nhất và tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực có giá trị cao. Những lĩnh
vực đó bao gồm ung thư, tiểu đường, béo phì, tâm thần phân liệt và bệnh
Alzheimer. Những lĩnh vực này được đặc trưng bởi nhu cầu y tế chưa được
đáp ứng đáng kể cũng như tiềm năng tăng trưởng thị trường cao. Pfizer tiếp
tục bổ sung cho hoạt động R&D nội bộ của mình những dữ liệu khoa học
bên ngoài tốt nhất để giúp tạo ra một loạt loại thuốc mới có giá trị. Vì vậy,
mong muốn đổi mới đã giúp Pfizer khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.
II. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của Pfizer
1. Động lực thiết lập chuỗi cung ứng của Pfizer
Nguồn cung nguyên vật liệu thô cho Pfizer tương đối lớn:
Bạn có biết có thể cần tới 400 nguyên liệu thô, 581 bước sản xuất, 678 cuộc kiểm
tra chất lượng khác nhau, 1.700 đồng nghiệp và hai năm rưỡi để sản xuất một liều vắc xin
duy nhất?- trích Báo cái thường niên năm 2017 của Pfizer
Để bổ sung cho chuỗi cung ứng rộng lớn của mình Pfizer cần đa dạng hóa nhà cung
cấp và thiết lập chuỗi cung ứng song song để đảm bảo khả năng cung ứng. Pfizer cần hàng lOMoAR cPSD| 61356822
trăm nguyên liệu từ hơn 300 nhà cung cấp ở rất nhiều các quốc gia khác nhau. Đó là lý do
tại sao ý tưởng đưa hoạt động về nước Mỹ có thể dễ chịu hơn, nhưng đó không phải là câu
trả lời giải quyết vấn đề của Pfizer, khuyến khích các chính phủ hợp tác với nhau một cách
công bằng để cho phép sự tin tưởng và tự do di chuyển hàng hóa là cách có được khả năng
phục hồi và phát triển, chứ không phải cố gắng dồn mọi thứ vào một quốc gia vì một quốc
gia không thể giải quyết tất cả.
Bên mảng Pharma hiện tạo ra giá trị bằng cách phát triển các loại thuốc mới nhưng
bên cạnh đó số lượng phương pháp chẩn đoán còn tương đối hạn chế. Cho nên hợp tác chặt
chẽ hơn nhiều với các bên liên quan chính trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sẽ cho phép
ngành vừa mở rộng phạm vi hoạt động vừa điều chỉnh hoạt động của mình. một mối quan
hệ năng động hơn với những người trả tiền và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Vì
vậy, việc xây dựng các mạng lưới cần thiết để cung cấp các gói chăm sóc sức khỏe bao
gồm nhiều loại sản phẩm và dịch vụ từ nhiều nơi khác nhau cũng sẽ diễn ra.
Việc thu hút một mạng lưới rộng lớn các nhà cung cấp sẽ giảm thiểu rủi ro bằng
cách tránh phụ thuộc vào một nguồn nguyên liệu thô và linh kiện duy nhất. Bằng cách này,
sự gián đoạn trong khu vực đã làm giảm đáng kể tác động đến việc quản lý chuỗi cung ứng.
Vì vậy Công ty cũng thiết lập các chuỗi cung ứng song song tại các thị trường lớn ở
cả Hoa Kỳ và Châu Âu để chống lại sự bất ổn cục bộ. Việc dự trữ các chuỗi cung ứng kép
này đòi hỏi phải sản xuất thừa và dự trữ chiến lược các loại thuốc quan trọng để ngăn ngừa
tình trạng thiếu hụt không lường trước được.
2. Sức ép về tốc độ sản xuất:
Quy mô tuyệt đối của chuỗi cung ứng của Pfizer là yếu tố quan trọng trong khả năng
giảm thiểu rủi ro và ứng phó với các cuộc khủng hoảng sức khỏe toàn cầu. Với 36 địa điểm
sản xuất, 11 trung tâm phân phối và hậu cần cùng hơn 31.000 công nhân tận tâm, hoạt động
của. Pfizer cho phép cung cấp hơn 50 tỷ liều thuốc hàng năm trên 180 quốc gia. Mạng lưới
mở rộng này đã củng cố khả năng phục hồi nguồn cung của Pfizer, đảm bảo rằng các loại
thuốc thiết yếu đến tay bệnh nhân mà không bị gián đoạn.
Jim Cafone , phó chủ tịch chiến lược và hoạt động kinh doanh tại Pfizer cho biết:
“Chúng tôi thiết kế mọi thứ dựa trên tốc độ, bởi vì mỗi ngày bạn trì hoãn một bệnh nhân
lùi lại có thể là một cái chết” .
Pfizer đã đại tu chuỗi cung ứng của mình khi đại dịch COVID-19 lan rộng khắp thế giới
vào năm 2020, mở rộng khả năng sản xuất song song với những tiến bộ trong nghiên cứu
vắc xin để chuẩn bị cho việc Phải phân phối vắc xin tốc độ nhanh Pfizer đã phải chuẩn bị
cho nguyên nhân chính của mọi đợt tăng nhu cầu khi quá trình phát triển vắc xin của họ
tiến triển, với cơ sở khách hàng không phải chỉ là là một nhóm khách hàng, quốc gia, mà
là bao gồm toàn bộ dân số thế giới. lOMoAR cPSD| 61356822
3. Hợp ác liên kết trong sản xuất phân phối dựa trên đặc điểm bảo quản của dược
phẩm địa điểm cung ứng
. Ngành công nghiệp biopharma mất khoảng 35 tỷ đô la hàng năm do các lỗi hậu
cần liên quan đến nhiệt độ nên việc kiểm soát nhiệt độ là cực kì quan trọng. Điều đó đặt ra
thách thức cho Pfizer những vấn đề cần thiết lập thay đổi, liên kết phù hợp trong chuỗi
cung ứng mới có thể giải quyết : •
Ban đầu Pfizer làm việc với chính phủ Hoa Kỳ để xác định nơi phân phối vắc xin
trước tiên. Chính phủ liên bang đã chọn McKesson để lãnh đạo việc phân phối vắc
xin như một phần của Chiến dịch Warp Speed, nhưng Pfizer đã quyết định không
hợp tác với McKesson để phân phối vắc xin, bởi họ cho biết rằng điều này sẽ đảm
bảo vắc xin tuân theo các yêu cầu nghiêm ngặt về dây chuyền lạnh. Thay vào đó,
Pfizer triển khai theo mô hình của mình là một “hệ thống linh hoạt đúng lúc, sẽ vận
chuyển các lọ đông lạnh trực tiếp từ nhà máy của đến điểm tiêm chủng” . DHL cho
biết trong một báo cáo về phân phối vắc xin rằng có ba mô hình phân phối tiềm
năng. Mô hình vận chuyển trực tiếp mà Pfizer đang sử dụng được mô tả là phương
pháp nhanh nhất và công ty hậu cần cho biết nó có thể phù hợp với việc phân phối
ban đầu hoặc trong trường hợp điểm đến cuối cùng gần cơ sở sản xuất. DHL cho
biết trong một báo cáo về phân phối vắc xin rằng có ba mô hình phân phối tiềm
năng. Mô hình vận chuyển trực tiếp mà Pfizer đang sử dụng được mô tả là phương
pháp nhanh nhất và công ty hậu cần cho biết nó có thể phù hợp với việc phân phối
ban đầu hoặc trong trường hợp điểm đến cuối cùng gần cơ sở sản xuất. •
Bên cạnh đó Pfizer bắt tay hợp tác với Controlant, một nhà cung cấp công nghệ tiên
tiến trong việc giám sát việc phân phối vắc xin nhạy cảm với nhiệt độ và các mặt
hàng khác trong dây chuyền lạnh trong thời kì COVID-19. Cái mà Controlant cung
cấp cho Pfizer chính là khả năng giám sát và khả năng hiển thị chuỗi cung ứng kỹ
thuật số. Ở một số nơi trên thế giới, công ty này đã cung cấp dịch vụ giám sát tương
tự đối với vắc-xin Moderna, một loại vaccine cũng rất nhạy cảm với nhiệt độ.Theo
Controlant, sự thay đổi nhiệt độ dẫn đến sự suy giảm của tới 35% Lượng vắc xin
trên thế giới mỗi năm. •
Trong vận chuyển hợp tác với Zipline trong việc giao hàng bằng máy bay không
người lái. Điều đó đã cho phép chúng tôi tiếp cận những địa điểm xa xôi mà trước
đây chưa bao giờ có thể đến được đến nhiều vùng sâu vùng xa trong thời kỳ đại
dịch. Một trong những quốc gia đầu tiên đối tác là Ghana. Đại diện của Pfizer cho
biết: “Chúng tôi khó có thể tiếp cận các cộng đồng ở Ghana có điều kiện tiếp cận
đường bộ kém—có những đặc điểm địa lý cản trở phương pháp phân phối truyền thống của chúng tôi." lOMoAR cPSD| 61356822
4. Giải quyết vấn đề chất thải, lãng phí trong ngành dược phẩm
Trước năm 2019, 25-50% vắc xin đã bị lãng phí do các vấn đề về dây chuyền
lạnh. Các sai sót bao gồm sự chậm trễ và chênh lệch nhiệt độ có thể gây ra hậu quả
đáng kể về tài chính và sức khỏe cộng đồng, dẫn đến sản phẩm không an toàn, các
vấn đề về trách nhiệm pháp lý và bị từ chối tốn kém. Pfizer phải đã đưa ra phương
án thiết lập chuỗi tối ưu, sử dụng công nghệ giám sát thời gian thực. Bằng cách
cung cấp thông tin thích hợp theo thời gian thực và cảnh báo tự động cho nhiều bên,
số hóa giúp giảm thất thoát, giả mạo và hư hỏng sản phẩm liên quan đến chuỗi cung
ứng. Ví dụ Pfizer đã đạt được tỷ lệ thất thoát sản phẩm ít hơn 0,1% đối với vắc xin COVID-19 của mình.
Việc ra quyết định thiết lập chuỗi cung ứng tối ưu hơn, thời gian phát hành
và đóng gói sản phẩm ngắn hơn có thể dẫn đến ít sự chậm trễ, hư hỏng, từ chối, xóa
sổ và thiếu hụt sản phẩm trên thị trường, cùng với các chi phí liên quan. Điều này
làm giảm nhu cầu vận chuyển các sản phẩm thay thế cũng như việc sử dụng nhựa
và các nguyên liệu thô khác để sản xuất gỗ, cho phép các nhà khai thác hướng tới
một nền kinh tế tuần hoàn bền vững và chuỗi cung ứng không chất thải.
5. Tận dụng khoa học để tạo ra giải pháp chuỗi cung ứng
Trong khi nhiều ngành công nghiệp đã bắt đầu nhận ra những khả năng tiên tiến đi
kèm với chuyển đổi kỹ thuật số thì ngành dược phẩm lại thường bảo thủ, khi các nhà khai
thác vẫn dựa vào các quy trình mang tính thủ công cao.
Mục tiêu của Pfizer là giúp bệnh nhân được tiếp cận liên tục với thuốc và các sản
phẩm dược tiếp tục sử dụng dữ liệu vận hành và chuỗi cung ứng từ hệ thống doanh nghiệp
để xác định các quy trình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của bệnh nhân.Thiết lập chuỗi
cung ứng giúp Pfizer giải quyết tình trạng thiếu thuốc của một số loại thuốc tiêm được sử
dụng trong bệnh viện và các cơ sở lâm sàng khác. Tại PGS, đội ngũ sản xuất làm việc với
các cơ quan chăm sóc sức khỏe để đưa ra các giải pháp giúp đẩy nhanh việc phục hồi nguồn
cung cho các loại thuốc quan trọng. Một yếu tố quan trọng trong hoạt động phục hồi nguồn
cung của Pfizer là cung cấp dữ liệu khoa học cho các cơ quan quản lý để hỗ trợ việc xác
định niên đại sử dụng lâu dài của các sản phẩm trong chuỗi cung ứng. Họ đã giảm thiểu
tình trạng thiếu nguồn cung trong tương lai bằng cách đầu tư vào công nghệ và năng lực
tiên tiến. Sự phức tạp ngày càng tăng của chuỗi cung ứng hiện đại đòi hỏi sự hợp tác sâu
rộng mới giữa các nhà sản xuất, nhà phân phối, LSP, chính phủ và cơ sở chăm sóc sức khỏe,
đồng thời ngành dược phẩm cần nắm bắt tiềm năng số hóa để cạnh tranh, thích ứng và phát
triển. Số hóa biến dữ liệu thời gian thực thành các phân tích giàu giá trị, có thể hành động,
tích hợp ERP, tháp điều khiển, QMS và các nền tảng khác, đồng thời giảm bớt sự xử lý của con người.
Trong chuỗi cung ứng bao gồm 10.000 điểm đến và các bên liên quan phân bổ trên
toàn thế giới, giao tiếp một-một là không đủ. Trong một môi trường luôn thay đổi, cần có
các giải pháp truyền thông mạnh mẽ và có khả năng mở rộng hơn. Truyền thông tự động lOMoAR cPSD| 61356822
cung cấp cho nhiều bên các cảnh báo theo thời gian thực cũng như quyền truy cập vào dữ
liệu phân tích lịch sử, trực tiếp và dự đoán. Điều này cho phép quy trình làm việc thông
minh và cho phép các bên liên quan đạt được khả năng phục hồi, phản hồi và tính bền vững
cao hơn, cuối cùng là tăng kết quả thành công. Chia sẻ dữ liệu hiệu quả có thể cho phép tự
động hóa tài liệu chất lượng, quy trình phát hành và ngân sách ổn định. Nó cũng có thể tiếp
tục được mở rộng quy mô bằng cách tích hợp các điểm dữ liệu và thiết bị bổ sung.
III. Các nhân tố tác động tới chuỗi cung ứng toàn cầu của Pfizer
3.1. Nhân tố thị trường 3.1.1. Cầu thị trường
Kể từ năm 2012 đến nay, doanh thu dược phẩm của Top 50 công ty lớn nhất trên toàn
cầu đã tăng vọt hơn nửa nghìn tỷ USD. Một số nhà kinh tế đã trích dẫn lý do là bởi dân số
toàn cầu đang già đi, sự nâng cấp trong các nghiên cứu y tế đã thúc đẩy con người tiêu thụ thuốc nhiều hơn.
Ngoài ra, đại dịch đã tạo ra một thị trường các sản phẩm COVID-19 hàng nghìn tỷ
USD và khiến mọi người quan tâm đến sức khỏe hơn và gia tăng nhu cầu đối với dược
phẩm nói riêng và các sản phẩm hỗ trợ sức khỏe nói chung. Cụ thể, Pfizer đã đạt doanh thu
kỷ lục 100,3 tỷ USD trong năm 2022, trong đó hơn một nửa đến từ việc bán vaccine
Covid19 và thuốc kháng virus Paxlovid…Tờ The Guardian đã gắn nhãn vaccine Pfizer là
“một trong những sản phẩm sinh lợi nhất trong lịch sử”.
Tuy nhiên, tháng 10/2023, Pfizer đã thông báo rằng họ đang bắt tay vào nỗ lực cắt giảm tới
3,5 tỷ USD chi phí, bao gồm cả việc sa thải nhân viên. Cụ thể, cổ phiếu của công ty đã
giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một thập kỷ, đánh dấu mức giảm đáng kinh ngạc từ
đầu năm đến nay, thổi bay 140 tỷ USD giá trị định giá. Công ty hiện đang rút lại một số
chương trình nghiên cứu và sa thải nhân viên.
Lý giải cho lý do khiến nhà sản xuất thuốc sa sút nhanh đến vậy là sự kết hợp giữa
những bước đi sai lầm và hiểu sai về hành vi của công chúng Mỹ. Pfizer đã đánh giá quá
cao nhu cầu trong tương lai đối với các sản phẩm dành cho đại dịch của mình. Nhiều người
đã tiêm ngừa trước đây giờ không còn cảm thấy cần được bảo vệ bằng thuốc tăng cường
nữa. Những người khác chỉ đơn giản là mệt mỏi vì tiêm vaccine. Tiêm chủng cũng đã trở
thành một vấn đề chính trị.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh, chỉ 17% người dân ở Mỹ từ
18 tuổi trở lên đã nhận được một trong những loại thuốc tăng cường mới nhất. Việc sử dụng
Paxlovid giảm nhiều đến mức chính phủ phải trả lại hàng triệu viên thuốc cho Pfizer. Sau
khi cuộc khủng hoảng Covid-19 lắng xuống, doanh số bán hàng sụt giảm nhanh hơn dự
kiến của công ty. Và các sản phẩm khác của Pfizer, dù hứa hẹn đến đâu, cũng không thể thu hẹp khoảng cách.
Do đó, công ty sẽ phải tìm những sản phẩm mới mà doanh thu có thể tạo nên sự
khác biệt, bởi vì họ đã tách ra khỏi các bộ phận, như mảng kinh doanh không có bằng sáng lOMoAR cPSD| 61356822
chế và sức khỏe người tiêu dùng, tạo ra doanh thu ổn định nhưng không tăng trưởng nhanh chóng.
3.1.2. Cấp phép và thương mại hóa
FDA (Food and Drug Administration) - Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa
Kỳ chịu trách nhiệm bảo vệ sức khỏe cộng đồng thông qua việc kiểm duyệt tính an toàn
của các sản phẩm trước khi đem ra thị trường tiêu thụ. Dược phẩm của Pfizer là sản phẩm
thuộc thẩm quyền chứng nhận của FDA nên cần đăng ký FDA.
Đăng ký FDA là thủ tục bắt buộc trước khi các loại hàng hóa thực phẩm lưu hành tại thị
trường Mỹ, bao gồm cả các sản phẩm trong nước và hàng nhập khẩu vào Mỹ. Chính vì vậy
mà mọi doanh nghiệp, công ty, đơn vị thực hiện sản xuất, chế biến, đóng gói, lưu trữ, phân
phối thực phẩm phục vụ cho người tiêu dùng Mỹ đều là đối tượng phải đăng ký FDA.
Để đạt được chứng nhận FDA là điều không đơn giản, dưới đây là một số điều kiện,
yêu cầu của Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ mà doanh nghiệp Pfizer cần đáp ứng: -
Sản phẩm có hàm lượng dưỡng chất theo đúng quy định: Các sản phẩm thuộc loại
dưỡng chất, TPCN, … muốn được lưu hành trên thị trường Hoa Kỳ thì cần phải có sự kiểm
soát cũng như thẩm định về hàm lượng dưỡng chất cần thiết. -
Cơ sở sản xuất đạt yêu cầu tiêu chuẩn: FDA có những quy định về nơi sản xuất, máy
móc thiết bị, dây chuyền công nghệ đạt yêu cầu. Và việc nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP là
điều cực kỳ cần thiết.
GMP trong ngành dược là hệ thống các quy định và tiêu chuẩn trong thực hành sản
xuất tốt. Nhằm kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm từ việc
thiết kế lắp đặt nhà xưởng, sử dụng các thiết bị máy móc dụng cụ chế biến đến đóng gói,
bảo quản và phân phối tới tay người tiêu dùng. Tiêu chuẩn này thường được áp dụng cho
các đơn vị sản xuất và chế biến dược phẩm, thực phẩm có tác động đến sức khỏe cộng
đồng. Tiêu chuẩn GMP được phân thành 3 loại chính như sau: GMP WHO, EU GMP,
CGMP. Trong đó, ngành dược phẩm thường áp dụng hai tiêu chuẩn GMP WHO và EU GMP. -
Trình độ chuyên môn lao động cao: Nhân viên tham gia vào quy trình nghiên cứu,
sản xuất cần phải có chuyên môn phù hợp theo yêu cầu. -
Có phương pháp khắc phục khi sản phẩm lỗi: Nhà sản xuất cần phải có phương pháp
khắc phục hiệu quả khi xuất hiện các sản phẩm lỗi, bởi đây là một phần không thể tránh
khỏi trong quá trình sản xuất.
3.1.3. Giá cả thị trường
Dược phẩm có đặc điểm cần hàm lượng chất xám cao và trình độ kỹ thuật hiện đại,
là ngành kinh doanh có tính độc quyền cao, mang lại rất nhiều lợi nhuận nên đa phần đều
được nghiên cứu và sản xuất tại các nước phát triển trên thế giới.
Nền y tế Mỹ nổi tiếng với chất lượng cao và công nghệ hàng đầu nhưng kèm theo
là viện phí đắt đỏ bậc nhất thế giới. Theo thống kê, 41% dân số Mỹ đang có một khoản nợ y tế. lOMoAR cPSD| 61356822
Hình 3.1: Chi phí bình quân đầu người ở các nước giàu
Nguồn: Hiệp hội Peter G. Peterson
Hầu hết chi phí y tế của Mỹ đều do thị trường định hướng với xu hướng tăng. Theo
Trung tâm Dịch vụ Medicare & Medicaid, năm 2022, chi tiêu chăm sóc sức khỏe của Mỹ
tăng 4,1% lên 4,5 nghìn tỷ USD, chiếm 17% Tổng sản phẩm quốc nội. Tính trung bình,
mỗi người dân Mỹ chi gần 13.000 USD/năm cho y tế. lOMoAR cPSD| 61356822
Hình 3.2: So sánh giá một loại thuốc chống đông máu
Nguồn: Healthcostinstitute
Theo Investopedia, người Mỹ chi gần gấp đôi cho dược phẩm so với người dân ở
các nước công nghiệp phát triển khác. Giá thuốc cao là nguyên nhân bội chi lớn nhất ở Mỹ.
Trung bình mỗi bệnh nhân Mỹ tốn 963 USD cho thuốc theo đơn, so với mức 466
USD của các quốc gia phát triển khác. Tổng chi cho thuốc theo đơn ở Mỹ đạt 378 tỷ USD
vào năm 2021, tăng 7,8% so với năm trước.
Do đó, các nhà sản xuất dược phẩm đã nhắm vào thị trường Mỹ để có được những
khoản lợi nhuận lớn. Thị trường Mỹ chính là “sân chơi béo bở” của ngành dược phẩm.
Lý giải cho giá dược phẩm cao ở Mỹ là vì, theo báo cáo của Ủy ban Giám sát Hạ
viện Mỹ (2021), các nguyên nhân là do:
Thứ nhất, các công ty dược phẩm đã thành công trong việc trì hoãn hoặc ngăn chặn cạnh
tranh, tăng giá để đạt được mục tiêu doanh thu ngày càng tăng.
Thứ hai, các công ty đã thao túng hệ thống bằng sáng chế và độc quyền tiếp thị do
Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm cấp.
Thứ ba, các công ty đã sử dụng các chiến lược chống cạnh tranh để ngăn chặn cạnh
tranh chung. Một số công ty cũng đã sử dụng các chương trình hỗ trợ bệnh nhân và quyên
góp cho các tổ chức bên thứ ba như những công cụ để tăng doanh số bán hàng và tăng doanh thu.
3.2. Các tiêu chuẩn kỹ thuật
Dược phẩm được biết đến là một loại hàng hóa có tính xã hội cao, đặc biệt ảnh
hưởng trực tiếp đến tính mạng sức khỏe con người. Do đó, cần phải đảm bảo tuyệt đối về
chất lượng, sử dụng an toàn, hiệu quả; phải áp dụng trình độ tiên tiến, hiện đại. Vì vậy, cần
phải tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn về chất lượng thuốc ở mỗi quốc gia và trên thế giới,…
Cụ thể một số tiêu chuẩn như sau: 3.2.1. TIÊU CHUẨN GMP:
GMP là từ viết tắt của Good Manufacturing Practice – Tiêu chuẩn Thực hành sản
xuất tốt áp dụng để quản lý sản xuất trong các ngành: dược phẩm, mỹ phẩm, thiết bị y tế, thực phẩm…
GMP là một phần của hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo kiểm soát các điều
kiện về nhà xưởng (cơ sở hạ tầng), điều kiện con người và kiểm soát các quá trình sản xuất
để đạt những tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh cung cấp cho người tiêu dùng loại bỏ những
nguy cơ nhiễm chéo và lẫn lộn.
Lợi ích mà GMP mang lại là tạo phương thức quản lý chất lượng khoa học, hệ thống
và đầy đủ, giảm các sự cố, rủi ro trong sản xuất, kinh doanh. 3.2.2. TIÊU CHUẨN GSP:
GSP là từ viết tắt của Good Storage Practices , nghĩa là: Thực hành tốt bảo quản thuốc. lOMoAR cPSD| 61356822
Là các biện pháp đặc biệt, phù hợp cho việc bảo quản và vận chuyển nguyên liệu,
sản phẩm ở tất cả các giai đoạn sản xuất, bảo quản, tồn trữ, vận chuyển và phân phối thuốc
để đảm bảo cho thành phẩm thuốc có chất lượng đã định khi đến tay người tiêu dùng.
GSP đưa ra các nguyên tắc cơ bản, các hướng dẫn chung về “Thực hành tốt bảo quản
thuốc”, với 7 điều khoản và 115 yêu cầu. Tuy nhiên, các nguyên tắc, hướng dẫn này có thể
được điều chỉnh để đáp ứng các yêu cầu cụ thể riêng biệt, nhưng vẫn đảm bảo thuốc có chất lượng đã định.
GSP áp dụng cho các nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán, tồn trữ thuốc. 3.2.3. TIÊU CHUẨN GLP:
GLP là từ viết tắt của Good Laboratory Practice, nghĩa là Hệ thống an toàn chất
lượng phòng thí nghiệm là tất cả các hoạt động có hệ thống được hoạch định sẵn và áp
dụng theo hệ thống chất lượng, thể hiện những yếu tố thích hợp nhằm đảm bảo độ tin cậy 3.2.4. TIÊU CHUẨN GDP:
GDP là từ viết tắt của Good Distribution Practices – Thực hành tốt phân phối thuốc.
GDP là một phần của công tác bảo đảm chất lượng toàn diện để bảo đảm chất lượng thuốc
được duy trì qua việc kiểm soát đầy đủ tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình phân phối thuốc.
GDP bao gồm các nguyên tắc cơ bản, các hướng dẫn chung về “Thực hành tốt phân
phối thuốc”, nêu lên các yêu cầu cần thiết cho việc vận chuyển, bảo quản, phân phối thuốc
để bảo đảm việc cung cấp thuốc đến tay người tiêu dùng một cách kịp thời, đầy đủ và có
chất lượng như dự kiến. 3.2.5. TIÊU CHUẨN GPP:
GPP là từ viết tắt của Good Pharmacy Practices có nghĩa là “Thực hành tốt quản lý
nhà thuốc”. GPP bao gồm các nguyên tắc cơ bản về chuyên môn và đạo đức trong thực
hành nghề nghiệp tại nhà thuốc (nguyên tắc quản lý và tiêu chuẩn kỹ thuật) để bảo đảm
việc sử dụng thuốc được chất lượng, hiệu quả và an toàn.
GPP là tiêu chuẩn cuối cùng trong 5 tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs) trong quy trình
đảm bảo chất lượng thuốc – từ khâu sản xuất (GMP), kiểm tra chất lượng (GLP), tồn trữ
bảo quản (GSP), lưu thông phân phối (GDP) và phân phối đến tay người bệnh (GPP).
Việc thiết kế và xây dựng cơ sở sản xuất, nhà xưởng đạt tiêu chuẩn nhà máy dược
phẩm thường tiêu tốn rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức của các doanh nghiệp. Các
tiêu chuẩn trên có những yêu cầu rất cao, phức tạp và đòi hỏi các công ty phải đáp ứng
được đồng bộ, đầy đủ. Do vậy, công ty sản xuất và phát triển dược phẩm cần phải chuẩn
bị, đầu tư phát triển rất lớn vào các nguồn lực: tài chính, lao động có bằng cấp và trình độ
cao, cơ sở hạ tầng hiện đại tiên tiến, công nghệ cao. Việc thiết kế và xây dựng cơ sở sản
xuất, nhà xưởng đạt tiêu chuẩn nhà máy dược phẩm thường tiêu tốn rất nhiều thời gian,
tiền bạc và công sức của các doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 61356822
3.3. Chuyển đổi số
Đại dịch Covid - 19 đã làm thay đổi cách thức quản lý chuỗi cung ứng của các doanh
nghiệp sản xuất, trong đó có sản xuất và phát triển dược phẩm. Các tổ chức đã ứng dụng
các nền tảng công nghệ chuyển đổi số nhằm mục đích khôi phục lại sự gián đoạn của hoạt
động vận tải, logistics. Chuyển đổi số đã cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất và phát
triển dược phẩm nhiều cơ hội để cải thiện hiệu suất và sáng tạo trong mọi khía cạnh của
doanh nghiệp, từ nghiên cứu và phát triển đến sản xuất và tiếp thị.
Trên thực tế, một báo cáo được công bố vào tháng 3 năm 2020 cho thấy chỉ 12%
doanh nghiệp đang tích cực sử dụng các công nghệ tự động hóa như trí tuệ nhân tạo (AI),
Internet vạn vật (IoT),... Tuy nhiên, trong hai năm Covid, doanh nghiệp đã sử dụng những
công cụ này với tốc độ ngày càng tăng, đặc biệt là với những doanh nghiệp sản xuất vắc
xin như Pfizer khi vấn đề đảm bảo chuỗi cung ứng trong thời kỳ này của công ty là cực kỳ
quan trọng và cấp thiết. Giờ đây, 73% tin rằng tự động hóa sẽ là nhiệm vụ quan trọng đối
với các hoạt động của họ trong tương lai.
3.4. Nhân tố chi phí
Chi phí phát triển một loại thuốc mới có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau, bao gồm loại thuốc, độ phức tạp của nó, lĩnh vực điều trị mà nó hướng
tới cũng như quá trình nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên, nhìn chung, việc đưa một loại
thuốc mới ra thị trường là một nỗ lực tốn kém và mất thời gian.
Theo một báo cáo do Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Thuốc Tufts công bố vào
năm 2021, chi phí trung bình để phát triển một loại thuốc kê đơn mới ước tính vào khoảng
3,5 tỷ USD. Chi phí này bao gồm chi phí nghiên cứu và phát triển, thử nghiệm tiền lâm
sàng, thử nghiệm lâm sàng và quy trình phê duyệt theo quy định. Báo cáo cũng lưu ý rằng
chi phí phát triển thuốc ngày càng tăng theo thời gian, với tốc độ tăng trung bình là 8,7% mỗi năm.
Dưới đây là một số thành phần chi phí chính liên quan đến phát triển thuốc:
1. R&D : Giai đoạn này liên quan đến việc xác định một loại thuốc tiềm năng và tiến
hành nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ban đầu. Chi phí có thể bao gồm nhân sự,
thiết bị phòng thí nghiệm và vật tư.
2. Thử nghiệm tiền lâm sàng : Trước khi thử nghiệm trên người, thuốc phải trải qua
thử nghiệm tiền lâm sàng rộng rãi trong phòng thí nghiệm và trên động vật. Chi phí
bao gồm nghiên cứu trên động vật, thử nghiệm độc tính, v.v.
3. Thử nghiệm lâm sàng : Thử nghiệm lâm sàng là một khoản chi phí đáng kể. Những
thử nghiệm này thường bao gồm ba giai đoạn, mỗi giai đoạn có chi phí riêng. Chi
phí bao gồm thiết kế thử nghiệm, tuyển dụng bệnh nhân, nhân viên y tế, cơ sở vật chất và theo dõi.
4. Phê duyệt theo quy định : Việc đạt được sự chấp thuận từ các cơ quan quản lý như
Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) hoặc Cơ quan Dược phẩm
Châu Âu (EMA) sẽ tốn thêm chi phí và nguồn lực. lOMoAR cPSD| 61356822
5. Sản xuất : Phát triển và mở rộng quy trình sản xuất thuốc, bao gồm kiểm soát và
đảm bảo chất lượng, có thể tốn một khoản chi phí đáng kể.
6. Giám sát sau khi đưa thuốc ra thị trường : Sau khi thuốc có mặt trên thị trường, việc
giám sát liên tục về tính an toàn và hiệu quả có thể phải chịu thêm chi phí.
7. Chi phí quản lý và chi phí R&D thường xuyên: Chúng bao gồm chi phí nghiên cứu
và phát triển chung, bao gồm nhân viên hành chính và cơ sở vật chất.
8. Hợp chất thất bại : Một phần chi phí đáng kể đến từ các loại thuốc thử nghiệm không
thành công và không vượt qua được quá trình phát triển.
Nhìn chung, thời gian trung bình để phát minh và đưa vào sử dụng khoảng 10 năm,
chi phí khoảng 250 – 350 triệu USD/năm. Đó là chưa nói đến việc xác xuất thành công
khoảng từ 1/10.000 đến 1/1000, thuốc mới cần được thử lâm sàng trên khoảng 40.000 người.
Những dữ liệu trên cho thấy ngành dược phẩm là một ngành có tính kỹ thuật rất cao,
cần có đủ nguồn lực về tài chính, con người, công nghệ cao và sự đầu tư liên tục, bền bỉ.
Chính vì vậy, một doanh nghiệp như Pfizer phải luôn chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực tài
chính - con người - công nghệ và ưu tiên tối thiểu chi phí nhưng vẫn phải đảm bảo được
chất lượng thành phẩm.
3.5. Nhân tố Chính phủ
3.5.1. Chất lượng và tiếp thị
Nhìn chung, vì Pfizer là một tập đoàn đa quốc gia nên ở mỗi thị trường tiêu thụ khác
nhau Pfizer sẽ phải đáp ứng yêu cầu chung của ngành dược phẩm và yêu cầu cụ thể của
Chính phủ tại thị trường Pfizer cung cấp. Cụ thể:
Tại Hoa Kỳ, các công ty dược phẩm phải tuân theo quy định được cấp bởi Cục Quản
lý Thực phẩm và Dược phẩm. FDA chủ yếu cung cấp sự giám sát đối với chất lượng của
sản phẩm, dược phẩm thông qua hai hành động: xem xét các đơn thuốc và kiểm tra các nhà
máy với khả năng vận hành sản xuất tốt. Ngoài ra, Tại Mỹ, tất cả các sản phẩm phải được
FDA chấp thuận trước khi thực hiện bất kỳ chiến dịch tiếp thị nào. Sự giám sát của FDA
bao gồm các quy định chi phối việc thử nghiệm, sản xuất, an toàn, hiệu quả, ghi nhãn và
lưu trữ các sản phẩm, lưu trữ hồ sơ, quảng cáo và khuyến mại.
Sự giám sát của FDA tác động mạnh mẽ đến chuỗi thông tin của doanh nghiệp kinh
doanh dược phẩm. FDA đã tăng tầm quan trọng của việc kiểm tra các dấu vết thông tin
trong sản xuất khi ban hành và áp dụng quy định 21 CFR phần 11. Bản cập nhật yêu cầu
bất kỳ ai thiết kế, sản xuất hoặc thử nghiệm dược phẩm phải làm theo hướng dẫn. NDC
yêu cầu các nhà sản xuất sử dụng mã sê-ri hóa trên sản phẩm để cải thiện khả năng truy
xuất nguồn gốc trong toàn bộ chuỗi cung ứng sau nhà sản xuất. Điều này khuyến khích các
nhà sản xuất lưu giữ hồ sơ điện tử tốt hơn để bao gồm dấu thời gian, xác thực và chữ ký.
Các sản phẩm về dược trước khi ra thị trường phải được kiểm định qua Văn phòng
Chất lượng Dược phẩm (OPQ), nhằm đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng cho thị trường
Mỹ, sử dụng khoa học nâng cao và các phương pháp dựa trên rủi ro, tận dụng các đánh giá lOMoAR cPSD| 61356822
định lượng và chuyên gia để giám sát sản phẩm, khuyến khích phát triển và áp dụng các
công nghệ mới và cung cấp khả năng tích hợp liền mạch kiểm tra đánh giá, giám sát, chính
sách và nghiên cứu trong suốt vòng đời sản phẩm.
EU vốn là một thị trường rất khó tính, đối với các sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến
người tiêu dùng thì lại càng nghiêm ngặt. Các sản phẩm thuốc không được nhập khẩu trực
tiếp vào châu Âu. Thay vì đó, các cơ sở sản xuất muốn đưa thuốc vào thị trường này cần
thông qua đơn vị trung gian ở châu Âu. Những đơn vị này được gọi là MIA (Manufacturing
and Importation Authorization for medicines and intermediate products) - các công ty được
nhập khẩu và kinh doanh thuốc tại châu Âu hoặc các công ty được ủy quyền phân phối bán hàng tại châu Âu.
Tại châu Âu, việc nhập khẩu thuốc có thể được coi là một phần của quá trình sản
xuất. Việc này bao gồm hai quá trình: nhập khẩu trực tiếp từ nước thứ ba (các nước ngoài
EU bao gồm cả các nước thuộc SRA) và phân lô theo quy định của GMP. Công việc này
cần có MIA. Chứng nhận lô phải được xử lý bởi người quản lý chất lượng (QP) của hoặc
được công nhận bởi EU/EEA. Sau khi thuốc được chứng nhận lô thì sẽ chính thức được
đưa vào thị trường châu Âu.
Như vậy có thể thấy, các quy định của các quốc gia, khu vực trên thế giới là khác
nhau và rất chặt chẽ. Điều này đòi hỏi Pfizer - một tập đoàn đa quốc gia phải có các bộ
phận chuyên môn tìm hiểu thật kỹ về các thủ tục, quy trình, quy định, chính sách, luật pháp
liên quan đến lĩnh vực dược phẩm của mình trước khi cung cấp sản phẩm của mình ra thị
trường. 3.5.2. Giá cả
Nhìn chung, ngành dược phẩm là ngành kinh doanh độc quyền ở Mỹ và Chính phủ
có rất ít ảnh hưởng tới giá cả.
Ở châu Âu, giá thuốc do chính phủ quy định và thường dựa trên tác dụng lâm sàng của thuốc.
Trong khi đó, ở Mỹ, các công ty bảo hiểm tư nhân có thể thương lượng giá thuốc
với các nhà sản xuất. Chính phủ Mỹ cũng đã có giải pháp khi thông qua đạo luật năm 2021.
Theo “Đạo luật Xây dựng lại tốt hơn” của chính phủ Tổng thống Joe Biden, đạo luật bao
gồm một điều khoản cho phép Medicare thương lượng với các nhà sản xuất thuốc để có giá
thấp hơn, hạn chế tăng giá và giới hạn chi phí điều trị ngoại trú. Tuy nhiên giải pháp này
cũng không có nhiều ảnh hưởng đến sự độc quyền của các công ty dược phẩm Mỹ.
3.6. Nhóm nhân tố cạnh tranh
3.6.1. Rào cản gia nhập ngành
Pfizer hoạt động trong ngành dược phẩm, ngành công nghiệp mà có một rào cản cao
đối với việc gia nhập. Chi phí cơ sở hạ tầng khổng lồ, những nỗ lực cần có để nghiên cứu
và phát triển là rất lớn. Doanh nghiệp mới bước chân vào ngành sẽ phải phát triển các cơ
sở nghiên cứu từ những con số không. Vốn nhân lực cần thiết cho công ty dược phẩm hàng
đầu như Pfizer cũng rất cao và công ty sẽ phải tìm cách thu hút những nhân tài thực sự
trong lĩnh vực này, có thể bằng cách chiêu mộ họ từ những đối thủ hiện có khác. Công ty
mới phải có khả năng tự tiếp thị cực kỳ tốt để tạo dựng uy tín và điều này yêu cầu một lOMoAR cPSD| 61356822
nguồn vốn khổng lồ. Kiểm soát chất lượng là một vấn đề khác mà công ty sẽ phải chú trọng
vì họ không thể phạm sai lầm với những sản phẩm có ảnh hưởng đến tính mạng con người,
bởi bất kỳ sai lầm nào ở đây đều đồng nghĩa với việc chấm dứt toàn bộ uy tín của công ty.
Do đó, có thể nói rằng rào cản gia nhập là rất cao trong lĩnh vực này.
3.4.2. Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Phân tích thị trường ngành dược thế giới cho thấy các doanh nghiệp lớn vẫn tiếp tục
chiếm lĩnh phần lớn, điển hình như các ông lớn sau:
Hình 3.3: Những công ty dược phẩm lớn nhất ở Mỹ (2024)
Nguồn: Tạp chí Thương gia
Cùng với nhau, 50 nhà sản xuất thuốc lớn nhất thế giới ghi nhận tổng mức vốn hoá
thị trường là 4,7 nghìn tỷ USD. Trong đó, các nhà sản xuất thuốc của Mỹ chiếm thị phần
lớn nhất trên toàn thế giới, được hỗ trợ bởi giá cao trong một thị trường ít bị quản lý hơn.
Các nhà sản xuất dược phẩm của Mỹ chiếm 56% vốn hóa thị trường toàn cầu, tiếp theo là
châu Âu với 34% và châu Á với 10% thị phần. Pfizer hiện đang nằm trong top 5 công ty
dược phẩm lớn nhất ở Mỹ và top 10 công ty dược phẩm lớn nhất trên thế giới, xếp sau 1 số
công ty như Lilly (Mỹ), Novo Nordisk (Đan Mạch); J&J (Mỹ).