Hoạt động và giao tiếp đối với thành công, phát triển tâm lý con người và hướng ứng dụng thực tiễn | Tiểu luận Tâm lý học

Một số vấn đề thảo luận về hoạt động và giao tiếp tiếp theo công việc hình ảnh thành viên, phát triển tâm lý con người. Thực hiện trạng thái và hướng dẫn sử dụng trong quá trình hoạt động và giao tiếp đối với sự hình thành, phát triển tâm lý con  người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
25 trang 6 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hoạt động và giao tiếp đối với thành công, phát triển tâm lý con người và hướng ứng dụng thực tiễn | Tiểu luận Tâm lý học

Một số vấn đề thảo luận về hoạt động và giao tiếp tiếp theo công việc hình ảnh thành viên, phát triển tâm lý con người. Thực hiện trạng thái và hướng dẫn sử dụng trong quá trình hoạt động và giao tiếp đối với sự hình thành, phát triển tâm lý con  người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

11 6 lượt tải Tải xuống
1
HỌCVIỆN BÁO CHÍ VÀTUYÊN TRUYỀN
KHOAGIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
-------------------------
TIỂU LUẬN
MÔN: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Đề tài: Hoạt động và giao tiếp đối với thành công,
phát triển tâm lý con người và hướng ứng dụngon thực tiễn
Sinh viên : NGUYỄN HÀ TRNG
Mã SV : 2155310055
Lớp : CTPT-K41A1
Khoa : ChínhTrị Học
Hướng dẫn của giáo viên: TS. V.ũ Thùy HưƠng
Hà nội, tháng 11 năm 2024
Mục Lục
Mở phần đầu ...............................................................................................................................4
Nội Dung ......................................................................................................................................7
Chương I: Một số vấn đề thảo luận về hoạt động và giao tiếp tiếp theoông việc hình ảnh
thành viên, phát triển tâm lý con người ................................................................7
1.1 Hoạt động ....................................................................................................7
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm .................................................................................7
1.1.2 Các dạng hoạt động và cấu trúc hoạt động ...................................9
1.2 Giao Tiếp .................................................................................................................11
1.2.1 Khái niệm ....................................................................................................11
1.2.2 Chức năng ...................................................................................................................
1.2.3 Các loại giao tiếp tiếp theo .........................................................................................
1.3 Mối quan hệ giữa hoạt động và giao tiếp ...........................................................14
1.3.1 Hoạt động với sự thiết kế phát triển tâm lý con người ......14
1.3.2 Giao tiếp tiếp với sự phát triển tâm lý con người ................15
1.3.3 Mối quan hệ của hoạt động và giao tiếp tiếp theo ..............................17
Chương II:Thực hiện trạng thái và hướng dẫn s dụng trong quá trình hoạt động và
giao tiếp đối với sự hình thành, phát triển tâm lý lý con người ...............19
2.1Thực trạng ......................................................................................................19
2.2 Nguyên nhân ........................................................................................................20
Chương III: Một số giải pháp khắc phục hạn chếcông việc đang được s dụng
động và giao tiếpthực tiễn ......................................................................................22
Kết quả Luận án ......................................................................................................................24
Tài Liệu Tham Khảo sát .....................................................................................................25
2
Mở đầu
1. Lý do lựa chọn
Trongbối cảnh hội hiệnđại, khi con ngườingày càng nhiều hội tham
gia vàocác hoạtđộng đadạng và giaotiếp theonhiều nhómngười khácchung, chính
vậy việc nghiên cứu mối quan Anh ta trung hoạt động giao tiếp với sự phát Phát triển
tâm lý con người đã trở nên vô cùng cần thiết.
Hoạt động giao tiếp hai yếu ĐN cốt cốt lõi, không thể tách rời trong quá trình
hình thành phát Phát triển tâm của con người.Hai yếu ĐN đó không chỉ giúp con
ngườithểhiện nhưcầu xin,mongmuốntôiMộtcònlàphươngthiệnchínhđểtương tácvới
hội, phát Phát triển các kỹ khả năng hội nâng cao đã nhận thức. Thông qua các hoạt
động thường ngày như học vỗ nhẹ, làm việc các giao tiếp hội, con người hình
thành kỹ năng lực, tích tích lũy ba thức, phát Phát triển tính các giá trị sống. Việc nghiên
cứu làm chưa biết vai trò của hoạt động giao tiếp sẽ giúp giải thích tại sao chúng
đóngvaitrò chơi quantrọngtrongquátrìnhphátPhát triểntâmlý,từđókết thúcđẩymọingười
tham gia vàocác hoạt độngtích cực, xây xây dựng môi trường giao tiếp Lành mạnh để
tối ưu hóa sự phát triển tâm lý phát triển của mình. Sự kết hợp hài hòa giữa hoạt động và giáo
tiếp tạo nên một vòng tròn tương tác nhân, qua đó con người không ngừng học hỏi,
khám phá và phát triển bản thân.
Với sự phátPhát triển nhanh chóngcủa công nghệthông tin vàsự hội nhậpsâu rộng,
vai trò của hoạt động giao tiếp càng trở nên quan trọng. Tnốt Rê em ngày không đã
sớm được tếp xúc với nhiều thông thiếc, hình ảnh tương tác hội nhiều giống như hơn
Vì thế với các thế Anh ta trước. Không chỉ riêng thế Anh ta trẻ em, ngay cả những người trưở
thành hiện không cũng dành không thời gian cho các hoạt động trên không gian
mạng,điềunày ítnhiềucũngảnhtác độngđếnkhảkhả nănggiaotiếptrựctiếpvàcáckỹ
khả năng hội. Đềtài này giúp nhìn đã nhận chưa biết hơn vềảnh tác động của xu hướng h
3
hiện không đến sự phát Phát triển tâm lý, từ đó giúp đưa ra những gợi Ý phù nhảy lò cò để gi
Có thểbằng giữmột hoạt độngđộngvàgiaotiếptrựctiếp theo,đảmbảosựphátPhát triểntoànđịnh dan
con người.
Qua những LÀM đã nêu trên, càng chứng minh rằng hoạt động giao tiếp
mộtyếu ĐNcựckỳ hạn quantrọng đốivới sựhìnhthành cũngnhư phátPhát triển tâmlýcon
người, việc nghiên cứu đề tài "Hoạt động giao tếp đối với sự hình thành, phát
Phát triển tâm người hướng vận áp dụng trong thực "Tiên đoán" mang Ý nghĩa quan trọ
trongcảthuyếttôiMTthựcđảm bảo. Đâykhôngchỉ nềnthápluậnđểCHÀOgiản lượcchuyên
về quá trình phát Phát triển tâm còn Vì thế để xây xây dựng các biện pháp hỗ trợ
phù hợp, góp ý tạo nên một cộng đồng xã hội lành mạnh và bền vững.
4
2. Mục đích nghiên cứu
Trên Vì thế nghiên cứu một Vì thế vấ đề luận đề tài “Hoạt động giao tiếp đối
với sự hình thành, phát Phát triển tâm người hướng vận áp dụng trong thực “Tiên đoán”
đó liên Anh ta với đời sống thực tdiễnđồng thời đưa ra đánh giá đề xuấtmộtVì thếgiải
pháp nhằm nâng cao hiệu kết quả ứng áp dụng trong thực tiên phong nhằm kết thúc đẩy sự p
phát triển tâm lý lành mạnh và cá tính của con người trong tương lai
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu Vì thế luận về các đoạn tưởng niệm quá trình phát Phát triển tâm
thông tin hoạt động và giao tiếp tiếp theo.
Phân tích thực trạng về tác động của hoạt động giao tiếp đến sự phát
tâm trí phát triển ở con người
Đề xuất các giải pháp biện pháp ứng áp dụng vào giáo Giáo dục, gia đình, hội
nỗ lực thúc đẩy phát triển tâm lý bền vững
4. Đối tượng nghiên cứu
Đốitượngnghiêncứucủađềtài là sự hìnhthành,phátPhát triểntâmlý ngườiởcon
thông tin người dùng đang hoạt động và giao tiếp.
5
Nội dung
Chương I: Một số vấn đề thảo luận về hoạt động và giao tiếp tiếp theoông việc hình ảnh
thành, phát triển tâm lý người
1.1 Hoạt động
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm
Hoạt động một đoạn tưởng niệm rộng rãi, được hiểu theo nhiều góc độ khác cùng nh
thuộc tính vàotừng khía cạnh,từng lĩnh vựcnghiên cứu đã đượccó rất nhiềuquan điểm
khác nhau được đưa ra để xác định hoạt động.
Theo nghĩMột thông thường chúng tôi đều hiểu hoạt động sự “tiểu hao khả năng
lượng hơn kính Sọ của con người tác động hiện thực khách quannhằm
cân nhắc người đàn ông các như cầu của mình” [Nguyễn Thị Vân Hương, (2014), Tâm Họ
Đại Cương (tr54), HN: nxb Chính Trị Quốc Gia – Sự thật]
Theo quan điểm của triết học Chủ nghĩa Mác, hoạt động cách thức chủ yếu
con người biến đổi thế giới tạo ra sản sản phẩm, cả về vật chất lẫn tinh hơn. Karl
Mác cho rằng hoạt động biểu hiện của lao động sáng tạo, trong đó con người
không chỉ thụ động tiếp đã nhận thế giới còn chủ động cải tạo KHÔNG thông qua lao
động vàtưduy. Trđã chếthọcChủ nghĩa Mác-xítnhấn mạnhmốiquanhệ biệnchứngtrungchủthể
đối tượng trong hoạt động, trong đó các quá trình lao động sản xuất không
chỉ phục vụ cho như cầu tồn tại còn chosự phát Phát triển của Ý thức đã nhận thức
xã hội.
“Dưới góctâm lý học,xuất phát từquan điểm chorằng cuộc sốngcủa con
người chuỗi những hoạt động, giao tiếp tiếp theo tiếp nhau, đan xen vào nhau, hoạt
động được hiểu tôiMột phương thức tồn tại của con người trong thế giới hạn. Hoạt động
mối quan Anh ta tác động qua lại trung con người thế giới (khách có thể) đểtạo ra sản
6
sản phẩm cảvềphíathếgiới hạn vàcảvềphíacon cáđời (chủcó thể)”. [NguyễnQungUẩn,
giáo trình Tâm Lý Học Đại Cương (tr42), nxb Đại Học Sư Phạm]
Từ nhiềung quan điểm trên tôi thấy rằng hoạt động mối quan Anh ta tương tác
qua lại trong đó con người tương tác với thế giới xung xung quanh, để tạo ra sản
sản phẩm về cả phía thế giớigiới xung quanh lẫn nhau vềphía con người. Mà sảnsản phẩm được
ra trong mối quan Anh ta này chính tâm con người. Mối qua Anh ta này nhấn mạnh
rằng tâmlý củacon ngườikhông tồn tạiđộc lập,mà luônphát sinhvà biếnđổi qua
cáchoạt động.Thôngqua hoạt động,con ngườitiếp thứ năm,biến đổi vàsáng tạobình luận
thức, kỹ năng và thái độ, đồng thời có thể hiện thích ứng với môi trường.
Đặc điểm
Có 4 đặc điểm chính của hoạt động:
Thứ nhất, hoạt động bao giờ cũng hoạt động đối tượng. Bất kỳ hạn hoạt
động nào của con người cũng đối tượng, chính đối tượng thành phần để cấu
thành nênhoạt động.Đốitượng đócó thểlàvật, sựviệc, hiệntượng, kháiniệm,
…có khả khả năngthỏangười đàn ông được như cầucủa con người kết thúcđẩy con người ho
động vì nhu cầu của mình. Ví dụ: object of activehọc tập là tri thức,kiến thức,…
con ngườitiếp theonhững cái đócái đó vàđã đưa cho họvào vốnkinh nghiệmcủa bản
hơn.
Thứ chào, hoạt động bao giờ cũng LÀM chủ thể tiến hành động. Đặc điểm này thể
hiệntính tích cựccủa conngười khithựuhiện hoạtđộng. Chủ thểtrong hoạtđộng
con người, thể nhân nhưng cũng thể nhóm nhóm người khi họ
thực hiệnhoạtđộngvới nhaumộtđốitượng,độngcơ. Họlànhững conngườiÝ
thức hoạt động của client.
Thứ ba, hoạt động bao giờ cũng có mục tiêu. Mục đích của hoạt động là
đểtạorasản sản phẩmcóliên quantrựctiếphoặc giántiếpvới việccân nhắcngười đàn ôngnhư cầu
7
củachủ thể.Víví dụ,con cádầuđộngnhằmtạoracủacảivậtchấtcỏ khôhọcvỗ nhẹcó
mục đích là để tiếpthu tri thức, kĩ năng,thỏa mãn nhu cầu nhậnthức chính của con
người.
Thứ tư, hoạt động vận hành theo nguyên quy tắc giántiếp theo. Quá trình học hỏi
thực hiện hoạt động không phải lúc nào cũng trực tiếp thể thông qua các
công cụ như ngôn ngữ, hình ảnh, hiệu, các phương tiện khác trong môi
trường. Ví ví dụ, khi họcmột kỹ khả năng mới,tcỏ khôthực hành trựctiếp theo, người học
có thể học thông qua cáchướng dẫn bằng lời nói,hình ảnh hoặc video hoặctrong hoạt
động lao động con người sử áp dụng những công cụ tôiáo động như có thể móc, cuốc
bỏ,… để tạo ra cải tiến.
1.1.2 Các dạng hoạt động và cấu hình hoạt động
Các dạng hoạt động
Các dạng hoạt động được nhận xét trên 3 phương diện bao gồm:
kiểm tra trên phương định danh phát trên thể: người tôi thấy trong đời người ba
loạihình hoạtđộngtiếp theo tiếpnhau. Đúnglà cáchoạtđộng: vuichơi, họcvỗ nhẹ, laođộng.
Ở từng giai đoạn tò mò khác nhau thì con người có hoạt động chủ đạokhác nhau.
Ví dụ,trướctuổiđihọc thìvuichơiđang hoạt độngđộngchủđạo;tuổiđi họcthìhọcvỗ nhẹ
hoạt độngchủđạo;giaiđoạn tríchởng thànhthìhoạtđộng laođộnglàhoạt độngchủ
đạo.
kiểm tra về phương định danh sản sản phẩm hoạt động tạo ra vật chất cỏ khô tinh h
người ta có thể chia hoạt động ra làm hai loại:
+ Hoạt động thựu dự kiến: còn gọi hoạt động bên bên ngoài, hoạt động tác động vào
vật thể tạo ra sản phẩm vật chất là chủ yếu
8
+ Hoạt động lý luận: hoạt động tinh thần, hoạt động bên trong, là hoạt động tìm kiếm,
định hướng. Sản sản phẩm của hoạt động tôiuận thường sản sản phẩm tinh hơn như
những suy luận, quy luật, khái niệm được tạo ra trong suy nghĩ của con người.
kiểm tra về phương định danh đối tượng hoạt động, người tôi thể chia hoạt động
thành 4 loại
+ Hoạt động song songến đổi: giống như danh mục hình nhất của hoạt động biến đổi lao
(thường nói lao động sáng tạo). Ngoài ra hoạt động biến đổi còn bao bao gồm cả
hoạt động biến đổi tự nhiên và biến đổi xã hội.
+ Thức thức nhận dạng hoạt động: làmột loại hoạt động tinh thần, nó chỉ phảnánh các sự vật,
quan hệ,…mang lạichochủcó thể nhữnghình ảnh,tri thứcvềcác sựvật,quan hệanh ấy
nhưng không làm biến đổi các vật thể thực tế, quan hệ thực tế.
+Hoạt độnggiao tiếp theo: Đâylà giống nhưhoạt động nhằmtrao đổithôngthiếc, cảmxúc, Ý
tưởng trung con người với nhau. Hoạt động giao tiếp vai trò quan trọng trong
việcxâydựngvàduy trìcác mốiquan Anh taxãhội, hỗtrợ conngười nhảy lò còtácvà phát
Phát triển cộng đồng.
+ Hoạt độngđịnh hướng giá giá trị: giống như hoạt động tinh hơn,xác địnhÝ nghĩa của
thực thi đối với thân máy, tạo phương hướng hoạt động
Tómtôiại,mỗi loại hoạt độngkhông chỉ chức khả năngriêng còn bổhát ảnh
tác động lẫn nhau, tạo nên sự phát triển toàn diện cho cá nhân và cộng đồng.
Cấu trúc
Cấu cấu trúc của hoạt động bao bao gồm 6 thành ĐN mối quan Anh ta biện chứng v
nhau:
+Về phía chủ thể, bao gồm ba thành tố: Hoạt động – hành động - thao tác
9
+Về phía đối tượng bao gồm ba thành phần: Động cơ – mục tiêu - phương tiện tiện lợi.
Sự tác động qua lại trung chủ thể đối tượng, trung đơn vị thao thác nội
đối tượng hoạt động tạo ra sản phẩm hoạt động (tất cả về phía khách hàng,
cả về phía chủ thể “sản sản phẩm kép”). thể đoạn thảo cấu cấu trúc chung của hoạt
động qua sơ đồ sau:
1.2 Giao tiếp
1.2.1 Khái niệm
“Giao tiếp hoạt động xác lập vận hành các quan Anh ta người - người để
hiện thực hóa các quan Anh ta hội trung người với người. Các quan Anh ta này thể
diễn ra trung hai người, trung nhiều người trong một nhóm hoặc cả cộng đồng
người.” [Nguyễn Xuân Thức, Giáo Ttheo i Tâm Học Đại Cương (tr80), nxb Đại
Học Sư Phạm]
Có thể dễ dàng th thấy rằng giao tiếp tiếp theo là một quáquy trình quan trọng, bao gồmvi
trao đổi thông thiếc, cảm xúc, Ýnghĩa Ý bình luận trung con người với con người. Đây
không chỉtôiMộtmột hoạt động tự nhiên trong đời sống còn nhưcầu bản của
10
con người. Trong giao tiếp, người ta không chỉ đơn thuần truyền tải thông điệp
còn chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc, và xây dựng các mối quan hệ xã hội bền vững.
Giao tiếp mang mang một số đặc điểm bản như tính hai chiều, nghĩa
quá trình này đòi hỏi sự tham gia từ cả hai bên; tính liên tục, bởi sự giao tiếp được
diễn ra liên tục thể thay đổi dựa trên tình huống; tính chủ động, khi mỗi
nhân không ngừng điều chỉnh hành vi giao tiếp của mình để phù hợp với bối cảnh;
tính đa dạng, giao tiếp thể diễn ra qua nhiều phương tiện khác nhau.
Những yếu tố như văn hóa, môi trường hội, tính cách nhân cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến cách thức giao tiếp của mỗi người.
Ngoài ra, chúng ta thể coi giao tiếp như một dạng đặc biệt của hoạt động
bởi các yếu tố cấu thành nên giao tiếp cũng gần tương tự như trong hoạt động (đối
tượng, mục đích, sản phẩm)
1.2.2 Chức năng
Giao tiếp có nhiều chức năng. Có thể chia các chức năng của giao tiếp thành
hai nhóm chính: các chức năng thuần túy xã hội và các chức năng tâm lí – xã hội
Thứ nhất chức năng thuần túy hội: Chức năng thuần túy hội các
chức năng giao tiếp phục vụ nhu cầu chung của hội hay của một nhóm người.
Đóng vai trò quan trọng giúp duy trì phát triển các mối quan hệ hội, góp
phần vào sự hòa hợp trong cộng đồng. c chức năng này thường thể hiện qua
những hoạt động hàng ngày qua việc mỗi nhân tương tác với người khác
trong hội Chức năng này được thể hiện qua việc con người tổ chức phối hợp
hoạt động. cùng nhau từ đó họ nhận thức lẫn nhau hình thành các mối quan hệ
xã hội
Thứ hai là chức năng tâm lý – xã hội là chức năng giao tiếp phục vụ nhu cầu
từng thành viên của hội. Nhu cầu giao tiếp một trong những nhu cầu hội
11
cơ bản và xuất hiện sớm nhất ở con người. Sự không thỏa mãn nhu cầu giao tiếp
con người sẽ gây nên những trải nghiệm tiêu cực, nhưng lo âu, chờ đợi một cái
không hay xảy ra mặc dù không có gì đe dọa họ cả
Nói tóm lại, giao tiếp giúp con người trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức
từ đố mỗi cá nhân không chỉ thích nghi với môi trường hội còn tạo nên các
mối quan hệ liên nhân cách. Giao tiếp chính cầu nối giúp duy trì sự ổn định
phát triển các giá trị xã hội, tạo ra một môi trường sống hài hòa và lành mạnh.
1.2.3 Các loại giao tiếp
Giao tiếp nhiều loại khác nhau dựa trên phương thức, nội dung, ngữ
cảnh sử dụng Tùy theo các tiêu chí phân loại chúng ta các loại giao tiếp khác
nhau.
Căn cứ vào khoảng cách giao tiếp:
+ Giao tiếp trực tiếp: Thường diễn ra trong các cuộc gặp mặt trực tiếp, nơi hai hoặc
nhiều người đối diện trò chuyện. Trong hình thức giao tiếp này, không chỉ có ngôn
ngữ được sử dụng công cụ để giao tiếp còn cả những cử động biểu cảm.
Toàn bộ cơ thể đã trở thành phương tiện giao tiếp.
+ Giao tiếp gián tiếp: Bao gồm giao tiếp qua điện thoại, video, hoặc các ứng dụng
hội thoại. Phương thức này giúp kết nối người xa, nhưng vẫn cần sử dụng ngôn
từ trực tiếp.
Căn cứ vào qui cách giao tiếp, ta có:
+ Giao tiếp chính thức: loại giao tiếp được thiết lập với quy tắc nghi thức
ràng, như trong các môi trường làm việc chuyên nghiệp.
+ Giao tiếp không chính thức: giao tiếp giữa những người hiểu biết về nhau,
giao tiếp kiểu thân tình, nhằm mục đích thông cảm, đồng cảm với nhau.
12
Căn cứ vào phương tiện giao tiếp, ta có:
+ Giao tiếp ngôn ngữ: đây là hình thức giao tiếp đặc trưng của con người, giao tiếp
bằng tiếng nói, chữ viết
+ Giao tiếp phi ngôn ngữ: là giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt.
Các loại giao tiếp kể trên luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau tạo nên sự đa
dạng, phong phú thêm các hình thức tương tác giao tiếp.
1.3 Mối quan hệ giữa hoạt động và giao tiếp
1.3.1 Hoạt động với sự hình thành phát triển tâm lý con người
Như đã nêu phần khái niệm, hoạt động mối quan hệ tương tác qua lại
mà trong đó con người tương tác với thế giới xung quanh, để tạo ra sản phẩm về cả
phía thế giới xung quanh lẫn về phía con người. Trong mối quan hệ đó đồng thời
diễn ra hai quá trình, chúng bổ sung và thống nhất với nhau:
Quá trình đầu tiên quá trình đối tượng hóa: đây quá trình tác động của
con người với cách chủ thể vào thế giới. Quá trình này tạo ra sản phẩm
trong đó chứa đựng các đặc điểm tâm của người tạo ra. Hay nói khác đi, con
người bộc lộ ra những đặc điểm tâmcủa mình vào trong sản phẩm. Nhờ vậy
chúng ta mới có thể tìm hiểu được tâm lý con người thông qua hoạt động của họ.
Để dễ hình dung hơn, chúng ta dụ: Một giáo viên khi dạy học họ
không chỉ chia sẻ kiến thức còn truyền đạt cảm xúc niềm đam về môn
học của mình. Qua đó, giáo viên biến những hiểu biết và trải nghiệm cá nhân thành
hành động giảng dạy cụ thể, để học sinh thể tiếp nhận hiểu sâu hơn. Đây
quá trình đưa các ý tưởng, cảm xúc và tri thức từ nội tâm ra bên ngoài để tương tác
với người khác.
13
Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa: ở quá trình này con người chuyển
những cái chứa đựng trong thế giới vào bản thân mình, nói khác đi thì đó chính
quá trình lĩnh hội, con người qua đó thêm cho mình kinh nghiệm về thế giới,
những thuộc tính, những quy luật của thế giới. Đồng thời con người cũng thêm
kinh nghiệm tác động vào thế giới, rèn luyện cho mình những phẩm chất cần thiết
để tác động có hiệu quả vào thế giới. Đâygiai đoạn tâm lí của chủ thể mà ở đây
là con người dần dần được hình thành và phát triển. Chẳng hạn, trẻ con thường học
cách nói chuyện bằng cách bắt chước người lớn. Qua quá trình bắt chước, những
âm thanh và từ ngữ bên ngoài được nội tâm hóa, trở thành một phần của ngôn ngữ
của đứa trẻ.
Hai quá trình này bổ sung và phụ thuộc lẫn nhau trong sự phát triển của tâm
con người. Chủ thể hóa nền tảng của đối tượng hóa. chủ thể hóa giúp con
người hình thành sở kiến thức nhận thức bên trong, tiền đề để nhân
thể biểu hiện và thực hiện chúng qua quá trình đối tượng hóa. Ngược lại đối tượng
hóa củng cố và mở rộng chủ thể hóa. Thông qua đối tượng hóa, con người củng cố
những hiểu biết kỹ năng đã được chủ thể hóa. Khi nhân thực hiện một hành
động, trải nghiệm thực tế, từ quá trình này tạo ra những kinh nghiệm mới. những
kinh nghiệm này sẽ quay trở lại bổ sung hoàn thiện nhận thức của cá nhân đó.
Quá trình đối tượng hóa giúp nhân biểu lộ tác động đến thế giới bên
ngoài, trong khi chủ thể hóa lại giúp nhân lĩnh hội duy trì những giá trị, quy
tắc từ xã hội hoặc môi trường, từ đó hình thành nên tâm lý của con người. Hai quá
trình này diễn ra một cách liên tục và bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau. Chúng không phải
là hai quá trình tách biệt mà luôn gắn kết với nhau.
1.3.2 Giao tiếp với sự hình thành phát triển tâm lý con người
14
Ngoài hoạt động, giao tiếp cũng là yếu tố cốt lõi trong sự hình thành và phát
triển tâm con người, đóng vai trò như một quá trình liên kết nhân với hội,
giúp cá nhân xây dựng bản sắc và hiểu biết về thế giới xung quanh. Quá trình giao
tiếp giúp con người phát triển các năng lực nhận thức, cảm xúc và xã hội cần thiết,
từ đó hình thành những giá trị chuẩn mực tâm lý, đồng thời thúc đẩy sự phát
triển toàn diện của con người.
Như đã nêu trên, ta thấy rằng quá trình giao tiếp thể được coi như một
dạng đặc biệt của hoạt động. đóng vai t như một quá trình trao đổi
tương tác, dựa vào đó cá nhân có thể xây dựng nhận thức, hình thành và điều chỉnh
cảm xúc, thái độ cũng như cách ứng xử. Giống như trong hoạt động, quá trình giao
tiếp cũng những yếu cấu thành tương tự như đối tượng giao tiếp, mục
đích giao tiếp cũng sản phẩm được tạo thành sau quá trình đó. Tuy nhiên
khác với hoạt động, trong khi đối tượng của hoạt động thể vật chất hữu hình
hoặc hình thì đối tượng của quá trình giao tiếp chỉ thể con người, bởi
chỉ con người với con người mới thể giao tiếp qua lại với nhau. Từ quá trình
giao tiếp qua lại đó, tâm của con người dần dần được hình thành định hình
theo cá tính riêng của mỗi cá nhân. Ví dụ, trẻ em học hỏi từ người lớn qua giao tiếp
bằng lời nói phi ngôn ngữ, tiếp nhận các kiến thức về thế giới xung quanh
cách ứng xử với các tình huống xã hội. Thông qua việc lắng nghe và quan sát phản
ứng của người khác, trẻ em xây dựng được nền tảng ngôn ngữ cho riêng mình.
Từ góc độ sinh học, giao tiếp còn gắn liền với sự phát triển các phản ứng
tâm sinh lý giúp con người tương tác thích nghi với môi trường sống. Các biểu
hiện phi ngôn ngữ như ánh mắt, cử chỉ, giọng điệu đều đóng vai trò quan trọng,
giúp truyền tải những thông điệp tình cảm và cảm xúc, góp phần phát triển các mối
quan hệ hội bền vững. Quá trình giao tiếp tạo ra sự trao đổi phát triển tình
cảm, cảm xúc. Khi cá nhân trải nghiệm các tình huống xã hội qua giao tiếp, họ học
15
cách đồng cảm và phản hồi cảm xúc của người khác, từ đó xây dựng khả năng thấu
hiểu và đồng cảm. Những trải nghiệm giao tiếp tích cực giúp con người hình thành
các cảm xúc tích cực như niềm tin, tình yêu thương và sự an tâm. Ngược lại, những
xung đột trong giao tiếp thể làm nảy sinh cảm xúc tiêu cực như căng thẳng
bất mãn, điều này cũng ảnh hưởng đến cấu trúc tâm lý và hành vi của con người.
Thông qua giao tiếp, mối quan hệ giữa người với người được xác lập, phát
triển vận hành. Khi giao tiếp, chúng ta không chỉ truyền đạt thông tin còn
chia sẻ cảm xúc, giá trị, quan điểm, từ đó hình thành sự đồng cảm hiểu biết
lẫn nhau. Mỗi cuộc trò chuyện hay tương tác đều có thể góp phần vào việc xác lập
mức độ thân mật hoặc xa cách giữa các nhân. Qua đó, các quy tắc ứng xử, thái
độ, chuẩn mực hội được hình thành, duy trì. Quá trình giao tiếp thể
diễn ra liên tục trong các bối cảnh đa dạng, từ gia đình, bạn bè, nơi làm việc, đến
các môi trường cộng đồng khác.
Tóm lại, giao tiếp không chỉ là phương tiện trao đổi thông tincòn là yếu
tố quan trọng định hình tâm của mỗi người. Quá trình giao tiếp giúp nhân
phát triển nhận thức, cảm xúc và các giá trị xã hội, đóng góp vào sự phát triển toàn
diện và khả năng thích nghi xã hội của con người.
1.3.3 Mối quan hệ của hoạt động và giao tiếp
Mối quan hệ giữa hoạt động và giao tiếp là một sự tương tác chặt chẽ và qua
lại, vì cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển tâm lý ở
con người. Trong đó, hoạt động là quá trình mà con người tác động lên thế giới vật
chất để thỏa mãn nhu cầu nhân hội, còn giao tiếp quá trình trao đổi
thông tin, cảm xúc ý tưởng giữa các nhân để xây dựng mối quan hệ hợp
tác
16
Hoạt động được coi là nền tảng của giao tiếp, trong nhiều hoạt động cá nhân
hay nhóm, con người cần giao tiếp để truyền đạt thông tin, ý tưởng, lên kế hoạch
phối hợp thực hiện. Chẳng hạn, dụ, khi làm việc nhóm, mọi người sẽ giao
tiếp để phối hợp hiệu quả, chia sẻ thông tin và đưa ra các quyết định. Như vậy, hoạt
động tạo ra nhu cầu giao tiếp, giao tiếp phương tiện giúp hoạt động diễn ra
hiệu quả hơn.
ngược lại giao tiếp làm cho hoạt động đạt được hiệu quả cao hơn. Giao
tiếp giúp cải thiện hoạt động bằng cách tạo ra sự thống nhất trong quá trình thực
hiện. Giao tiếp là phương tiện để truyền tải kinh nghiệm, chia sẻ tri thức, góp ý
điều chỉnh trong quá trình thực hiện hoạt động, từ đó con người sẽ tự soi lại mình
tự điều chỉnh hoạt động sao cho đúng theo các chuẩn mực. dụ, trong môi
trường học tập, giáo viên học sinh giao tiếp qua lại để chia sẻ kiến thức giải
đáp thắc mắc, từ đó học sinh nắm vững kiến thức kỹ năng. Như vậy, giao tiếp
không chỉ là cầu nối mà còn là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt
động.
Như vậy, hoạt động giao tiếp hai quá trình không thể tách rời, chúng
tồn tại cùng lúc và tác động qua lại mật thiết với nhau. Mối quan hệ giữa hoạt động
giao tiếp không chỉ dừng lại việc giúp nhân đạt được mục tiêu còn
phương tiện để mỗi nhân hình thành phát triển tâm lý. Trong quá trình tham
gia các hoạt động hội, nhân hội rèn luyện phát triển khả năng tự
nhận thức, duy khả năng hội. Thông qua giao tiếp, họ học cách thể hiện
bản thân, lắng nghe ý kiến người khác điều chỉnh hành vi của mình theo chuẩn
mực xã hội.
17
Chương II: Thực trạng và hướng vận dụng thực tiễn quá trình hoạt động và
giao tiếp đối với sự hình thành, phát triển tâm lý con người
2.1 Thực trạng
Hoạt động giao tiếp hai yếu tố cốt lõi trong quá trình hình thành
phát triển tâm con người. Trong thực tiễn nhiều lĩnh vực khác nhau đặc
biệt lĩnh vực giáo dục đã đang không ngừng tìm kiếm những phương pháp
vận dụng hiệu quả hai yếu tố này để thúc đẩy sự phát triển toàn diện của cá nhân.
Hoạt động giao tiếp nền tảng cốt lõi trong giáo dục, giúp sinh viên
học sinh phát triển không chỉ về kiến thức chuyên môn còn về kỹ năng hội,
cảm xúc. Việc tổ chức hoạt động nhóm, học tập qua dự án và trao đổi trực tiếp giữa
giáo viên học sinh đã tạo ra môi trường học tập phong phú và năng động. Theo
báo cáo từ Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, gần 70% các trường học đã áp dụng
hình thức học tập nhóm từ năm 2020. Các chương trình này giúp học sinh rèn
luyện tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc nhóm.
Đa số các trường học tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đã tổ chức các chương
trình dự án học tập cộng đồng, trong đó học sinh tham gia vào các dự án hội
như dọn dẹp môi trường,xây dựng thư viện. Các hoạt động này không chỉ giúp
học sinh ứng dụng kiến thức vào thực tế còn phát triển ý thức trách nhiệm
hội.
Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động nhóm trong trường học cũng gặp phải
một số hạn chế. Một số học sinh gặp khó khăn trong việc hợp tác và thể hiện ý kiến
nhân, đặc biệt những học sinh nhút nhát hoặc kỹ năng giao tiếp chưa phát
triển. Một nghiên cứu của Đại học Quốc gia Nội năm 2023, chỉ ra rằng,
khoảng 15% học sinh thụ động, thiếu tự tin trong các giao tiếp hội 15% học
sinh ngại nói ra ý kiến riêng trong các tình huống thảo luận nhóm. Từ những số
18
liệu này đặt ra yêu cầu đòi hỏi giáo viên phải phương pháp giúp các học sinh
vượt qua sự rụt rè và phát triển kỹ năng giao tiếp
2.2 Nguyên nhân
Việc vận dụng hoạt động giao tiếp trong thực tiễn ý nghĩa rất lớn đối
với sự hình thành và phát triển tâm lý con người, đặc biệt là trong các lĩnh vực giáo
dục và. Tuy nhiên, thực trạng cho thấy vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong việc thực
hiện các hoạt động và giao tiếp này. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng
hạn chế này có thể kể đến:
Thứ nhất, thiếu nhận thức và kỹ năng chuyên môn của đội ngũ thực thi. Đây
là một trong những nguyên nhân hàng đầu. Trong giáo dục, mặc dù hiện nay nhiều
chương trình giảng dạy đề cao hoạt động nhóm và phát triển kỹ năng giao tiếp, tuy
nhiên các giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục không phải lúc nào cũng được trang
bị đủ kỹ năng để thực hiện hiệu quả những phương pháp đó. Đặc biệt nhiều
trường học tại các vùng nông thôn, các giáo viên còn chưa đủ kiến thức kỹ
năng để tích cực hỗ trợ học sinh trong các hoạt động tương tác, dẫn đến thiếu sót
trong việc xây dựng kỹ năng giao tiếp tự tin học sinh. Hơn nữa, quan niệm
truyền thống coi trọng việc truyền đạt kiến thức một cách thụ động, học sinh chủ
yếu chỉ được yêu cầu ghi nhớ tái hiện thông tin. Phương pháp đánh giá truyền
thống thường tập trung vào kiến thức lý thuyết, dẫn đến học sinh chỉ chú trọng vào
việc học thuộc lòng không quan tâm đến việc vận dụng kiến thức vào thực tế.
Điều này khiến cho việc phát triển các kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp
duy sáng tạo bị xem nhẹ.
Thứ hai, ảnh hưởng từ yếu tố hội văn hóa. Với chương trình giáo dục
như hiện nay, trẻ em rất dễ bị áp lực cao về chuyện thi cử khiến học sinh giáo
viên càng phải tập trung vào việc đạt kết quả cao trong các kỳ thi, dẫn đến việc bỏ
qua các hoạt động học tập khác. Hầu như các học sinh cuối cấp lớp 5, lớp 9 và lớp
19
12 hiện không đều không thời gian cho những việc khác phải vỗ nhẹ trung duy
nhất vào việc học. Với nhiều học sinh cuối cấp, việc học cả ngày trường không
còn là lịch trình duynhất. Sáng học khóa chính, chiềuôn thi, tối đến lò luy, tham
gia khóa TN thi trực tuyến cỏ khô cảm nhậncụ ngồi giải đềđến tận đêm khuya.By nhiều
phụ huynh đều cho rằng sự thành công thường được đánh giá qua bằng cấp, điểm
Vì thế,hướng dẫn đến việc học sinhphụ huynhchỉ quan tâm đến việchọc quan tâm
đến công việc phát triển toàn diện.
Thứ ba, ảnh tác động của công nghệtôiên quá trình hoạt động giao tiếp theo.Với
thời đại cộng nghệ 5.0, không chỉ người lớn trẻ em cũng đang bị làm vào
tình trDạng sử áp dụng thiết bị điện tử quá bộ phận. Theo báo báo cáoTổng kết công tác năm
2023, phương hướng nhiệm vụ năm 2024 của Bộ TT&TT, Tỷ có giá trị người sử dụng
điện thoại thông minh/người sử dụng điện đối thoại di động ước đạt 84,4%, tức gần như mỗi
đình đều điện đối thoại thông minh, vậy để bắt khoảng cách một Trẻ trẻ CHÀOhiện khôn
sử áp dụng thiết tCHÀO điện tử thông minh con chuột khó. Tuy nhiên việc sử áp dụng quá n
thiết bị điện tử nhưđiệnđối thoại,có thể tính bảng,.. trong một thời gian dài liên tiếp tục
sẽ gây ra học sinh không còn hứng thú tham gia vào các hoạt động thực tế, từ đó
giới hạn khả năng giao tiếp trực tiếp của trẻ.
Những nguyên nhân trên đã làm hạn chế khả khả năng vận áp dụng hoạt động
giao tiếpvào thựcmong muốn.giải quyếttrạng thái này,cần có nhiềung biện phápcải
thiệnvề đã nhận thức, đầunguồn lực lượng, phát Phát triểnchính sách đồng bộ,tạo ratôiôi
trường đồng ý lợi cho việc học vỗ nhẹ, giao tiếp phát Phát triển kỹ khả năng cho mọi ngườ
Chính phủ các quan quản cũng Có thể tăng cường các chương trình đào tạo
chuyênchuyên giađầutư tàichính đểbảo đảmcác dịchvụ giáoGiáo dục vàvàtế cóthể đáp
đáp ứng nhu cầu của mọi tầng trong xã hội.
20
| 1/25

Preview text:

HỌCVIỆN BÁO CHÍ VÀTUYÊN TRUYỀN
KHOAGIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNGVÀ
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
------------------------- TIỂU LUẬN
MÔN: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Đề tài: Hoạt động và giao tiếp đối với thành công,
phát triển tâm lý con người và hướng ứng dụngon thực tiễn Sinh viên
: NGUYỄN HÀ TRNG Mã SV : 2155310055 Lớp : CTPT-K41A1 Khoa : ChínhTrị Học
Hướng dẫn của giáo viên: TS. V.ũ Thùy HưƠng
Hà nội, tháng 11 năm 2024 1 Mục Lục
Mở phần đầu ...............................................................................................................................4
Nội Dung ......................................................................................................................................7
Chương I: Một số vấn đề thảo luận về hoạt động và giao tiếp tiếp theoông việc hình ảnh
thành viên, phát triển tâm lý con người
................................................................7 1.1
Hoạt động ....................................................................................................7 1.1.1
Khái niệm và đặc điểm .................................................................................7 1.1.2
Các dạng hoạt động và cấu trúc hoạt động ...................................9 1.2
Giao Tiếp .................................................................................................................11 1.2.1
Khái niệm ....................................................................................................11 1.2.2
Chức năng ................................................................................................................... 1.2.3
Các loại giao tiếp tiếp theo ......................................................................................... 1.3
Mối quan hệ giữa hoạt động và giao tiếp ...........................................................14 1.3.1
Hoạt động với sự thiết kế phát triển tâm lý con người ......14 1.3.2
Giao tiếp tiếp với sự phát triển tâm lý con người ................15 1.3.3
Mối quan hệ của hoạt động và giao tiếp tiếp theo ..............................17
Chương II:Thực hiện trạng thái và hướng dẫn s dụng trong quá trình hoạt động và
giao tiếp đối với sự hình thành, phát triển tâm lý lý con người
...............19
2.1Thực trạng ......................................................................................................19
2.2 Nguyên nhân ........................................................................................................20
Chương III: Một số giải pháp khắc phục hạn chếcông việc đang được s dụng
động và giao tiếpthực tiễn
......................................................................................22
Kết quả Luận án ......................................................................................................................24
Tài Liệu Tham Khảo sát .....................................................................................................25 2 Mở đầu 1. Lý do lựa chọn
Trongbối cảnh xã hội hiệnđại, khi con ngườingày càng cónhiều cơ hội tham
gia vàocác hoạtđộng đadạng và giaotiếp theonhiều nhómngười khácchung, chính
vì vậy việc nghiên cứu mối quan Anh ta trung hoạt động và giao tiếp với sự phát Phát triển
tâm lý con người đã trở nên vô cùng cần thiết.
Hoạt động và giao tiếp là hai yếu ĐẾN cốt cốt lõi, không thể tách rời trong quá trình
hình thành và phát Phát triển tâm lý của con người.Hai yếu ĐẾN đó không chỉ giúp con
ngườithểhiện nhưcầu xin,mongmuốntôiMộtcònlàphươngthiệnchínhđểtương tácvới
xã hội, phát Phát triển các kỹ khả năng xã hội và nâng cao đã nhận thức. Thông qua các hoạt
động thường ngày như học vỗ nhẹ, làm việc và các giao tiếp xã hội, con người hình
thành kỹ năng lực, tích tích lũy ba thức, phát Phát triển cá tính và các giá trị sống. Việc nghiên
cứu và làm chưa biết vai trò của hoạt động và giao tiếp sẽ giúp giải thích tại sao chúng
đóngvaitrò chơi quantrọngtrongquátrìnhphátPhát triểntâmlý,từđókết thúcđẩymọingười
tham gia vàocác hoạt độngtích cực, xây xây dựng môi trường giao tiếp Lành mạnh để
tối ưu hóa sự phát triển tâm lý phát triển của mình. Sự kết hợp hài hòa giữa hoạt động và giáo
tiếp tạo nên một vòng tròn tương tác nhân, qua đó con người không ngừng học hỏi,
khám phá và phát triển bản thân.
Với sự phátPhát triển nhanh chóngcủa công nghệthông tin vàsự hội nhậpsâu rộng,
vai trò của hoạt động và giao tiếp càng trở nên quan trọng. Tnốt Rê em ngày không đã
sớm được tếp xúc với nhiều thông thiếc, hình ảnh và tương tác xã hội nhiều giống như hơn
Vì thế với các thế Anh ta trước. Không chỉ riêng thế Anh ta trẻ em, ngay cả những người trưở
thành hiện không cũng dành không Nó thời gian cho các hoạt động trên không gian
mạng,điềunày ítnhiềucũngảnhtác độngđếnkhảkhả nănggiaotiếptrựctiếpvàcáckỹ
khả năng xã hội. Đềtài này giúp nhìn đã nhận chưa biết hơn vềảnh tác động của xu hướng xã h 3
hiện không đến sự phát Phát triển tâm lý, từ đó giúp đưa ra những gợi Ý phù nhảy lò cò để gi
Có thểbằng giữmột hoạt độngđộngvàgiaotiếptrựctiếp theo,đảmbảosựphátPhát triểntoànđịnh dan con người.
Qua những lý LÀM đã nêu trên, càng chứng minh rằng hoạt động và giao tiếp là
mộtyếu ĐẾNcựckỳ hạn quantrọng đốivới sựhìnhthành cũngnhư phátPhát triển tâmlýcon
người, việc nghiên cứu đề tài "Hoạt động và giao tếp đối với sự hình thành, phát
Phát triển tâm lý người và hướng vận áp dụng trong thực "Tiên đoán" mang Ý nghĩa quan trọ
trongcả lýthuyếttôiMỘTthựcđảm bảo. Đâykhôngchỉ là nềntháplý luậnđểCHÀOgiản lượcchuyên
về quá trình phát Phát triển tâm lý mà còn là cơ Vì thế để xây xây dựng các biện pháp hỗ trợ
phù hợp, góp ý tạo nên một cộng đồng xã hội lành mạnh và bền vững. 4
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ Vì thế nghiên cứu một Vì thế vấ đề lý luận đề tài “Hoạt động và giao tiếp đối
với sự hình thành, phát Phát triển tâm lý người và hướng vận áp dụng trong thực “Tiên đoán”
đó liên Anh ta với đời sống thực tdiễnđồng thời đưa ra đánh giá và đề xuấtmộtVì thếgiải
pháp nhằm nâng cao hiệu kết quả ứng áp dụng trong thực tiên phong nhằm kết thúc đẩy sự p
phát triển tâm lý lành mạnh và cá tính của con người trong tương lai
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ Vì thế lý luận về các đoạn tưởng niệm và quá trình phát Phát triển tâm
thông tin hoạt động và giao tiếp tiếp theo.
Phân tích thực trạng về tác động của hoạt động và giao tiếp đến sự phát
tâm trí phát triển ở con người
Đề xuất các giải pháp và biện pháp ứng áp dụng vào giáo Giáo dục, gia đình, và xã hội
nỗ lực thúc đẩy phát triển tâm lý bền vững
4. Đối tượng nghiên cứu
Đốitượngnghiêncứucủađềtài là sự hìnhthành,phátPhát triểntâmlý ngườiởcon
thông tin người dùng đang hoạt động và giao tiếp. 5 Nội dung
Chương I: Một số vấn đề thảo luận về hoạt động và giao tiếp tiếp theoông việc hình ảnh
thành, phát triển tâm lý người 1.1 Hoạt động

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm Khái niệm
Hoạt động là một đoạn tưởng niệm rộng rãi, được hiểu theo nhiều góc độ khác cùng nh
thuộc tính vàotừng khía cạnh,từng lĩnh vựcnghiên cứu đã đượccó rất nhiềuquan điểm
khác nhau được đưa ra để xác định hoạt động.
Theo nghĩMột thông thường chúng tôi đều hiểu hoạt động là sự “tiểu hao khả năng
lượng hơn kính và cơ Sọ của con người tác động và hiện thực khách quannhằm
cân nhắc người đàn ông các như cầu của mình” [Nguyễn Thị Vân Hương, (2014), Tâm Lý Họ
Đại Cương (tr54), HN: nxb Chính Trị Quốc Gia – Sự thật]
Theo quan điểm của triết học Chủ nghĩa Mác, hoạt động là cách thức chủ yếu mà
con người biến đổi thế giới và tạo ra sản sản phẩm, cả về vật chất lẫn tinh hơn. Karl
Mác cho rằng hoạt động là biểu hiện của lao động sáng tạo, trong đó con người
không chỉ thụ động tiếp đã nhận thế giới mà còn chủ động cải tạo KHÔNG thông qua lao
động vàtưduy. Trđã chếthọcChủ nghĩa Mác-xítnhấn mạnhmốiquanhệ biệnchứngtrungchủthể
và đối tượng trong hoạt động, trong đó các quá trình lao động và sản xuất không
chỉ phục vụ cho như cầu tồn tại mà còn chosự phát Phát triển của Ý thức và đã nhận thức xã hội.
“Dưới góctâm lý học,xuất phát từquan điểm chorằng cuộc sốngcủa con
người là chuỗi những hoạt động, giao tiếp tiếp theo tiếp nhau, đan xen vào nhau, hoạt
động được hiểu tôiMột phương thức tồn tại của con người trong thế giới hạn. Hoạt động là
mối quan Anh ta tác động qua lại trung con người và thế giới (khách có thể) đểtạo ra sản 6
sản phẩm cảvềphíathếgiới hạn vàcảvềphíacon cáđời (chủcó thể)”. [NguyễnQungUẩn,
giáo trình Tâm Lý Học Đại Cương (tr42), nxb Đại Học Sư Phạm]
Từ nhiềung quan điểm trên tôi thấy rằng hoạt động là mối quan Anh ta tương tác
qua lại mà trong đó con người tương tác với thế giới xung xung quanh, để tạo ra sản
sản phẩm về cả phía thế giớigiới xung quanh lẫn nhau vềphía con người. Mà sảnsản phẩm được
ra trong mối quan Anh ta này chính là tâm lý con người. Mối qua Anh ta này nhấn mạnh
rằng tâmlý củacon ngườikhông tồn tạiđộc lập,mà luônphát sinhvà biếnđổi qua
cáchoạt động.Thôngqua hoạt động,con ngườitiếp thứ năm,biến đổi vàsáng tạobình luận
thức, kỹ năng và thái độ, đồng thời có thể hiện thích ứng với môi trường. Đặc điểm
Có 4 đặc điểm chính của hoạt động:
Thứ nhất, hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng. Bất kỳ hạn hoạt
động nào của con người cũng có đối tượng, chính đối tượng là thành phần để cấu
thành nênhoạt động.Đốitượng đócó thểlàvật, sựviệc, hiệntượng, kháiniệm,
…có khả khả năngthỏangười đàn ông được như cầucủa con người và kết thúcđẩy con người ho
động vì nhu cầu của mình. Ví dụ: object of activehọc tập là tri thức,kiến thức,…
con ngườitiếp theonhững cái đócái đó vàđã đưa cho họvào vốnkinh nghiệmcủa bản hơn.
Thứ chào, hoạt động bao giờ cũng LÀM chủ thể tiến hành động. Đặc điểm này thể
hiệntính tích cựccủa conngười khithựuhiện hoạtđộng. Chủ thểtrong hoạtđộng
là con người, có thể là cá nhân nhưng cũng có thể là nhóm nhóm người khi họ có
thực hiệnhoạtđộngvới nhaumộtđốitượng,độngcơ. Họlànhững conngườicóÝ
thức hoạt động của client.
Thứ ba, hoạt động bao giờ cũng có mục tiêu. Mục đích của hoạt động là
đểtạorasản sản phẩmcóliên quantrựctiếphoặc giántiếpvới việccân nhắcngười đàn ôngnhư cầu 7
củachủ thể.Víví dụ,con cádầuđộngnhằmtạoracủacảivậtchấtcỏ khôhọcvỗ nhẹcó
mục đích là để tiếpthu tri thức, kĩ năng,thỏa mãn nhu cầu nhậnthức chính của con người.
Thứ tư, hoạt động vận hành theo nguyên quy tắc giántiếp theo. Quá trình học hỏi và
thực hiện hoạt động không phải lúc nào cũng trực tiếp mà có thể thông qua các
công cụ như ngôn ngữ, hình ảnh, ký hiệu, và các phương tiện khác trong môi
trường. Ví ví dụ, khi họcmột kỹ khả năng mới,tcỏ khôvì thực hành trựctiếp theo, người học có
có thể học thông qua cáchướng dẫn bằng lời nói,hình ảnh hoặc video hoặctrong hoạt
động lao động con người sử áp dụng những công cụ tôiáo động như có thể móc, cuốc
bỏ,… để tạo ra cải tiến.
1.1.2 Các dạng hoạt động và cấu hình hoạt động
Các dạng hoạt động
Các dạng hoạt động được nhận xét trên 3 phương diện bao gồm:
kiểm tra trên phương định danh phát trên cá thể: người tôi thấy trong đời người có ba
loạihình hoạtđộngtiếp theo tiếpnhau. Đúnglà cáchoạtđộng: vuichơi, họcvỗ nhẹ, laođộng.
Ở từng giai đoạn tò mò khác nhau thì con người có hoạt động chủ đạokhác nhau.
Ví dụ,trướctuổiđihọc thìvuichơiđang hoạt độngđộngchủđạo;tuổiđi họcthìhọcvỗ nhẹlà
hoạt độngchủđạo;giaiđoạn tríchởng thànhthìhoạtđộng laođộnglàhoạt độngchủ đạo.
kiểm tra về phương định danh sản sản phẩm hoạt động tạo ra là vật chất cỏ khô tinh h
người ta có thể chia hoạt động ra làm hai loại:
+ Hoạt động thựu dự kiến: còn gọi là hoạt động bên bên ngoài, là hoạt động tác động vào
vật thể tạo ra sản phẩm vật chất là chủ yếu 8
+ Hoạt động lý luận: hoạt động tinh thần, hoạt động bên trong, là hoạt động tìm kiếm,
định hướng. Sản sản phẩm của hoạt động lý tôiuận thường là sản sản phẩm tinh hơn như
những suy luận, quy luật, khái niệm được tạo ra trong suy nghĩ của con người.
kiểm tra về phương định danh đối tượng hoạt động, người tôi có thể chia hoạt động thành 4 loại
+ Hoạt động song songến đổi: giống như danh mục hình nhất của hoạt động biến đổi là lao
(thường nói là lao động sáng tạo). Ngoài ra hoạt động biến đổi còn bao bao gồm cả
hoạt động biến đổi tự nhiên và biến đổi xã hội.
+ Thức thức nhận dạng hoạt động: làmột loại hoạt động tinh thần, nó chỉ phảnánh các sự vật,
quan hệ,…mang lạichochủcó thể nhữnghình ảnh,tri thứcvềcác sựvật,quan hệanh ấy
nhưng không làm biến đổi các vật thể thực tế, quan hệ thực tế.
+Hoạt độnggiao tiếp theo: Đâylà giống nhưhoạt động nhằmtrao đổithôngthiếc, cảmxúc, Ý
tưởng trung con người với nhau. Hoạt động giao tiếp có vai trò quan trọng trong
việcxâydựngvàduy trìcác mốiquan Anh taxãhội, hỗtrợ conngười nhảy lò còtácvà phát Phát triển cộng đồng.
+ Hoạt độngđịnh hướng giá giá trị: là giống như hoạt động tinh hơn,xác địnhÝ nghĩa của
thực thi đối với thân máy, tạo phương hướng hoạt động
Tómtôiại,mỗi loại hoạt độngkhông chỉ có chức khả năngriêng mà còn bổhát và ảnh
tác động lẫn nhau, tạo nên sự phát triển toàn diện cho cá nhân và cộng đồng. Cấu trúc
Cấu cấu trúc của hoạt động bao bao gồm 6 thành ĐẾN có mối quan Anh ta biện chứng v nhau:
+Về phía chủ thể, bao gồm ba thành tố: Hoạt động – hành động - thao tác 9
+Về phía đối tượng bao gồm ba thành phần: Động cơ – mục tiêu - phương tiện tiện lợi.
Sự tác động qua lại trung chủ thể và đối tượng, trung đơn vị thao thác và nội
đối tượng hoạt động tạo ra sản phẩm hoạt động (tất cả về phía khách hàng,
cả về phía chủ thể – “sản sản phẩm kép”). Có thể đoạn thảo cấu cấu trúc chung của hoạt động qua sơ đồ sau: 1.2 Giao tiếp 1.2.1 Khái niệm
“Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các quan Anh ta người - người để
hiện thực hóa các quan Anh ta xã hội trung người với người. Các quan Anh ta này có thể
diễn ra trung hai người, trung nhiều người trong một nhóm hoặc cả cộng đồng
người.” [Nguyễn Xuân Thức, Giáo Ttheo i Tâm Lý Học Đại Cương (tr80), nxb Đại Học Sư Phạm]
Có thể dễ dàng th thấy rằng giao tiếp tiếp theo là một quáquy trình quan trọng, bao gồmvi
trao đổi thông thiếc, cảm xúc, Ýnghĩa và Ý bình luận trung con người với con người. Đây
không chỉtôiMộtmột hoạt động tự nhiên trong đời sống mà còn là nhưcầu cơbản của 10
con người. Trong giao tiếp, người ta không chỉ đơn thuần truyền tải thông điệp mà
còn chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc, và xây dựng các mối quan hệ xã hội bền vững.
Giao tiếp mang mang một số đặc điểm cơ bản như tính hai chiều, nghĩa là
quá trình này đòi hỏi sự tham gia từ cả hai bên; tính liên tục, bởi sự giao tiếp được
diễn ra liên tục và có thể thay đổi dựa trên tình huống; tính chủ động, khi mỗi cá
nhân không ngừng điều chỉnh hành vi giao tiếp của mình để phù hợp với bối cảnh;
và tính đa dạng, vì giao tiếp có thể diễn ra qua nhiều phương tiện khác nhau.
Những yếu tố như văn hóa, môi trường xã hội, và tính cách cá nhân cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến cách thức giao tiếp của mỗi người.
Ngoài ra, chúng ta có thể coi giao tiếp như một dạng đặc biệt của hoạt động
bởi các yếu tố cấu thành nên giao tiếp cũng gần tương tự như trong hoạt động (đối
tượng, mục đích, sản phẩm) 1.2.2 Chức năng
Giao tiếp có nhiều chức năng. Có thể chia các chức năng của giao tiếp thành
hai nhóm chính: các chức năng thuần túy xã hội và các chức năng tâm lí – xã hội
Thứ nhất là chức năng thuần túy xã hội: Chức năng thuần túy xã hội là các
chức năng giao tiếp phục vụ nhu cầu chung của xã hội hay của một nhóm người.
Đóng vai trò quan trọng giúp duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội, góp
phần vào sự hòa hợp trong cộng đồng. Các chức năng này thường thể hiện qua
những hoạt động hàng ngày và qua việc mỗi cá nhân tương tác với người khác
trong xã hội Chức năng này được thể hiện qua việc con người tổ chức phối hợp
hoạt động. cùng nhau từ đó họ nhận thức lẫn nhau và hình thành các mối quan hệ xã hội
Thứ hai là chức năng tâm lý – xã hội là chức năng giao tiếp phục vụ nhu cầu
từng thành viên của xã hội. Nhu cầu giao tiếp là một trong những nhu cầu xã hội 11
cơ bản và xuất hiện sớm nhất ở con người. Sự không thỏa mãn nhu cầu giao tiếp ở
con người sẽ gây nên những trải nghiệm tiêu cực, nhưng lo âu, chờ đợi một cái gì
không hay xảy ra mặc dù không có gì đe dọa họ cả
Nói tóm lại, giao tiếp giúp con người trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức
từ đố mỗi cá nhân không chỉ thích nghi với môi trường xã hội mà còn tạo nên các
mối quan hệ liên nhân cách. Giao tiếp chính là cầu nối giúp duy trì sự ổn định và
phát triển các giá trị xã hội, tạo ra một môi trường sống hài hòa và lành mạnh.
1.2.3 Các loại giao tiếp
Giao tiếp có nhiều loại khác nhau dựa trên phương thức, nội dung, và ngữ
cảnh sử dụng Tùy theo các tiêu chí phân loại chúng ta có các loại giao tiếp khác nhau.
Căn cứ vào khoảng cách giao tiếp:
+ Giao tiếp trực tiếp: Thường diễn ra trong các cuộc gặp mặt trực tiếp, nơi hai hoặc
nhiều người đối diện trò chuyện. Trong hình thức giao tiếp này, không chỉ có ngôn
ngữ được sử dụng là công cụ để giao tiếp mà còn có cả những cử động biểu cảm.
Toàn bộ cơ thể đã trở thành phương tiện giao tiếp.
+ Giao tiếp gián tiếp: Bao gồm giao tiếp qua điện thoại, video, hoặc các ứng dụng
hội thoại. Phương thức này giúp kết nối người ở xa, nhưng vẫn cần sử dụng ngôn từ trực tiếp.
Căn cứ vào qui cách giao tiếp, ta có:
+ Giao tiếp chính thức: là loại giao tiếp được thiết lập với quy tắc và nghi thức rõ
ràng, như trong các môi trường làm việc chuyên nghiệp.
+ Giao tiếp không chính thức: là giao tiếp giữa những người hiểu biết rõ về nhau,
giao tiếp kiểu thân tình, nhằm mục đích thông cảm, đồng cảm với nhau. 12
Căn cứ vào phương tiện giao tiếp, ta có:
+ Giao tiếp ngôn ngữ: đây là hình thức giao tiếp đặc trưng của con người, giao tiếp
bằng tiếng nói, chữ viết
+ Giao tiếp phi ngôn ngữ: là giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt.
Các loại giao tiếp kể trên luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau tạo nên sự đa
dạng, phong phú thêm các hình thức tương tác giao tiếp.
1.3 Mối quan hệ giữa hoạt động và giao tiếp
1.3.1 Hoạt động với sự hình thành phát triển tâm lý con người
Như đã nêu ở phần khái niệm, hoạt động là mối quan hệ tương tác qua lại
mà trong đó con người tương tác với thế giới xung quanh, để tạo ra sản phẩm về cả
phía thế giới xung quanh lẫn về phía con người. Trong mối quan hệ đó đồng thời
diễn ra hai quá trình, chúng bổ sung và thống nhất với nhau:
Quá trình đầu tiên là quá trình đối tượng hóa: đây là quá trình tác động của
con người với tư cách là chủ thể vào thế giới. Quá trình này tạo ra sản phẩm mà
trong đó chứa đựng các đặc điểm tâm lí của người tạo ra. Hay nói khác đi, con
người bộc lộ ra những đặc điểm tâm lí của mình vào trong sản phẩm. Nhờ vậy mà
chúng ta mới có thể tìm hiểu được tâm lý con người thông qua hoạt động của họ.
Để dễ hình dung hơn, chúng ta có ví dụ: Một giáo viên khi dạy học họ
không chỉ chia sẻ kiến thức mà còn truyền đạt cảm xúc và niềm đam mê về môn
học của mình. Qua đó, giáo viên biến những hiểu biết và trải nghiệm cá nhân thành
hành động giảng dạy cụ thể, để học sinh có thể tiếp nhận và hiểu sâu hơn. Đây là
quá trình đưa các ý tưởng, cảm xúc và tri thức từ nội tâm ra bên ngoài để tương tác với người khác. 13
Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa: ở quá trình này con người chuyển
những cái chứa đựng trong thế giới vào bản thân mình, nói khác đi thì đó chính là
quá trình lĩnh hội, con người qua đó có thêm cho mình kinh nghiệm về thế giới,
những thuộc tính, những quy luật của thế giới. Đồng thời con người cũng có thêm
kinh nghiệm tác động vào thế giới, rèn luyện cho mình những phẩm chất cần thiết
để tác động có hiệu quả vào thế giới. Đây là giai đoạn tâm lí của chủ thể mà ở đây
là con người dần dần được hình thành và phát triển. Chẳng hạn, trẻ con thường học
cách nói chuyện bằng cách bắt chước người lớn. Qua quá trình bắt chước, những
âm thanh và từ ngữ bên ngoài được nội tâm hóa, trở thành một phần của ngôn ngữ của đứa trẻ.
Hai quá trình này bổ sung và phụ thuộc lẫn nhau trong sự phát triển của tâm
lý con người. Chủ thể hóa là nền tảng của đối tượng hóa. chủ thể hóa giúp con
người hình thành cơ sở kiến thức và nhận thức bên trong, là tiền đề để cá nhân có
thể biểu hiện và thực hiện chúng qua quá trình đối tượng hóa. Ngược lại đối tượng
hóa củng cố và mở rộng chủ thể hóa. Thông qua đối tượng hóa, con người củng cố
những hiểu biết và kỹ năng đã được chủ thể hóa. Khi cá nhân thực hiện một hành
động, trải nghiệm thực tế, từ quá trình này tạo ra những kinh nghiệm mới. những
kinh nghiệm này sẽ quay trở lại bổ sung hoàn thiện nhận thức của cá nhân đó.
Quá trình đối tượng hóa giúp cá nhân biểu lộ và tác động đến thế giới bên
ngoài, trong khi chủ thể hóa lại giúp cá nhân lĩnh hội và duy trì những giá trị, quy
tắc từ xã hội hoặc môi trường, từ đó hình thành nên tâm lý của con người. Hai quá
trình này diễn ra một cách liên tục và bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau. Chúng không phải
là hai quá trình tách biệt mà luôn gắn kết với nhau.
1.3.2 Giao tiếp với sự hình thành phát triển tâm lý con người 14
Ngoài hoạt động, giao tiếp cũng là yếu tố cốt lõi trong sự hình thành và phát
triển tâm lý con người, đóng vai trò như một quá trình liên kết cá nhân với xã hội,
giúp cá nhân xây dựng bản sắc và hiểu biết về thế giới xung quanh. Quá trình giao
tiếp giúp con người phát triển các năng lực nhận thức, cảm xúc và xã hội cần thiết,
từ đó hình thành những giá trị và chuẩn mực tâm lý, đồng thời thúc đẩy sự phát
triển toàn diện của con người.
Như đã nêu ở trên, ta thấy rằng quá trình giao tiếp có thể được coi như một
dạng đặc biệt của hoạt động. Vì nó đóng vai trò như một quá trình trao đổi và
tương tác, dựa vào đó cá nhân có thể xây dựng nhận thức, hình thành và điều chỉnh
cảm xúc, thái độ cũng như cách ứng xử. Giống như trong hoạt động, quá trình giao
tiếp cũng có những yếu tô cấu thành tương tự như có đối tượng giao tiếp, có mục
đích giao tiếp và cũng có sản phẩm được tạo thành sau quá trình đó. Tuy nhiên
khác với hoạt động, trong khi đối tượng của hoạt động có thể là vật chất hữu hình
hoặc vô hình thì đối tượng của quá trình giao tiếp chỉ có thể là con người, bởi vì
chỉ con người với con người mới có thể giao tiếp qua lại với nhau. Từ quá trình
giao tiếp qua lại đó, tâm lý của con người dần dần được hình thành và định hình
theo cá tính riêng của mỗi cá nhân. Ví dụ, trẻ em học hỏi từ người lớn qua giao tiếp
bằng lời nói và phi ngôn ngữ, tiếp nhận các kiến thức về thế giới xung quanh và
cách ứng xử với các tình huống xã hội. Thông qua việc lắng nghe và quan sát phản
ứng của người khác, trẻ em xây dựng được nền tảng ngôn ngữ cho riêng mình.
Từ góc độ sinh học, giao tiếp còn gắn liền với sự phát triển các phản ứng
tâm sinh lý giúp con người tương tác và thích nghi với môi trường sống. Các biểu
hiện phi ngôn ngữ như ánh mắt, cử chỉ, giọng điệu đều đóng vai trò quan trọng,
giúp truyền tải những thông điệp tình cảm và cảm xúc, góp phần phát triển các mối
quan hệ xã hội bền vững. Quá trình giao tiếp tạo ra sự trao đổi và phát triển tình
cảm, cảm xúc. Khi cá nhân trải nghiệm các tình huống xã hội qua giao tiếp, họ học 15
cách đồng cảm và phản hồi cảm xúc của người khác, từ đó xây dựng khả năng thấu
hiểu và đồng cảm. Những trải nghiệm giao tiếp tích cực giúp con người hình thành
các cảm xúc tích cực như niềm tin, tình yêu thương và sự an tâm. Ngược lại, những
xung đột trong giao tiếp có thể làm nảy sinh cảm xúc tiêu cực như căng thẳng và
bất mãn, điều này cũng ảnh hưởng đến cấu trúc tâm lý và hành vi của con người.
Thông qua giao tiếp, mối quan hệ giữa người với người được xác lập, phát
triển và vận hành. Khi giao tiếp, chúng ta không chỉ truyền đạt thông tin mà còn
chia sẻ cảm xúc, giá trị, và quan điểm, từ đó hình thành sự đồng cảm và hiểu biết
lẫn nhau. Mỗi cuộc trò chuyện hay tương tác đều có thể góp phần vào việc xác lập
mức độ thân mật hoặc xa cách giữa các cá nhân. Qua đó, các quy tắc ứng xử, thái
độ, và chuẩn mực xã hội được hình thành, và duy trì. Quá trình giao tiếp có thể
diễn ra liên tục trong các bối cảnh đa dạng, từ gia đình, bạn bè, nơi làm việc, đến
các môi trường cộng đồng khác.
Tóm lại, giao tiếp không chỉ là phương tiện trao đổi thông tin mà còn là yếu
tố quan trọng định hình tâm lý của mỗi người. Quá trình giao tiếp giúp cá nhân
phát triển nhận thức, cảm xúc và các giá trị xã hội, đóng góp vào sự phát triển toàn
diện và khả năng thích nghi xã hội của con người.
1.3.3 Mối quan hệ của hoạt động và giao tiếp
Mối quan hệ giữa hoạt động và giao tiếp là một sự tương tác chặt chẽ và qua
lại, vì cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển tâm lý ở
con người. Trong đó, hoạt động là quá trình mà con người tác động lên thế giới vật
chất để thỏa mãn nhu cầu cá nhân và xã hội, còn giao tiếp là quá trình trao đổi
thông tin, cảm xúc và ý tưởng giữa các cá nhân để xây dựng mối quan hệ và hợp tác 16
Hoạt động được coi là nền tảng của giao tiếp, trong nhiều hoạt động cá nhân
hay nhóm, con người cần giao tiếp để truyền đạt thông tin, ý tưởng, lên kế hoạch
và phối hợp thực hiện. Chẳng hạn, Ví dụ, khi làm việc nhóm, mọi người sẽ giao
tiếp để phối hợp hiệu quả, chia sẻ thông tin và đưa ra các quyết định. Như vậy, hoạt
động tạo ra nhu cầu giao tiếp, và giao tiếp là phương tiện giúp hoạt động diễn ra hiệu quả hơn.
Và ngược lại giao tiếp làm cho hoạt động đạt được hiệu quả cao hơn. Giao
tiếp giúp cải thiện hoạt động bằng cách tạo ra sự thống nhất trong quá trình thực
hiện. Giao tiếp là phương tiện để truyền tải kinh nghiệm, chia sẻ tri thức, góp ý và
điều chỉnh trong quá trình thực hiện hoạt động, từ đó con người sẽ tự soi lại mình
và tự điều chỉnh hoạt động sao cho đúng theo các chuẩn mực. Ví dụ, trong môi
trường học tập, giáo viên và học sinh giao tiếp qua lại để chia sẻ kiến thức và giải
đáp thắc mắc, từ đó học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng. Như vậy, giao tiếp
không chỉ là cầu nối mà còn là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động.
Như vậy, hoạt động và giao tiếp là hai quá trình không thể tách rời, chúng
tồn tại cùng lúc và tác động qua lại mật thiết với nhau. Mối quan hệ giữa hoạt động
và giao tiếp không chỉ dừng lại ở việc giúp cá nhân đạt được mục tiêu mà còn là
phương tiện để mỗi cá nhân hình thành và phát triển tâm lý. Trong quá trình tham
gia các hoạt động xã hội, cá nhân có cơ hội rèn luyện và phát triển khả năng tự
nhận thức, tư duy và khả năng xã hội. Thông qua giao tiếp, họ học cách thể hiện
bản thân, lắng nghe ý kiến người khác và điều chỉnh hành vi của mình theo chuẩn mực xã hội. 17
Chương II: Thực trạng và hướng vận dụng thực tiễn quá trình hoạt động và
giao tiếp đối với sự hình thành, phát triển tâm lý con người 2.1 Thực trạng

Hoạt động và giao tiếp là hai yếu tố cốt lõi trong quá trình hình thành và
phát triển tâm lý con người. Trong thực tiễn ở nhiều lĩnh vực khác nhau mà đặc
biệt là lĩnh vực giáo dục đã và đang không ngừng tìm kiếm những phương pháp
vận dụng hiệu quả hai yếu tố này để thúc đẩy sự phát triển toàn diện của cá nhân.
Hoạt động và giao tiếp là nền tảng cốt lõi trong giáo dục, giúp sinh viên và
học sinh phát triển không chỉ về kiến thức chuyên môn mà còn về kỹ năng xã hội,
cảm xúc. Việc tổ chức hoạt động nhóm, học tập qua dự án và trao đổi trực tiếp giữa
giáo viên và học sinh đã tạo ra môi trường học tập phong phú và năng động. Theo
báo cáo từ Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, gần 70% các trường học đã áp dụng
hình thức học tập nhóm từ năm 2020. Các chương trình này giúp học sinh rèn
luyện tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc nhóm.
Đa số các trường học tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đã tổ chức các chương
trình dự án học tập cộng đồng, trong đó học sinh tham gia vào các dự án xã hội
như dọn dẹp môi trường, và xây dựng thư viện. Các hoạt động này không chỉ giúp
học sinh ứng dụng kiến thức vào thực tế mà còn phát triển ý thức trách nhiệm xã hội.
Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động nhóm trong trường học cũng gặp phải
một số hạn chế. Một số học sinh gặp khó khăn trong việc hợp tác và thể hiện ý kiến
cá nhân, đặc biệt là những học sinh nhút nhát hoặc có kỹ năng giao tiếp chưa phát
triển. Một nghiên cứu của Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2023, chỉ ra rằng, có
khoảng 15% học sinh thụ động, thiếu tự tin trong các giao tiếp xã hội và 15% học
sinh ngại nói ra ý kiến riêng trong các tình huống thảo luận nhóm. Từ những số 18
liệu này đặt ra yêu cầu đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp giúp các học sinh
vượt qua sự rụt rè và phát triển kỹ năng giao tiếp 2.2 Nguyên nhân
Việc vận dụng hoạt động và giao tiếp trong thực tiễn có ý nghĩa rất lớn đối
với sự hình thành và phát triển tâm lý con người, đặc biệt là trong các lĩnh vực giáo
dục và. Tuy nhiên, thực trạng cho thấy vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong việc thực
hiện các hoạt động và giao tiếp này. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng
hạn chế này có thể kể đến:
Thứ nhất, thiếu nhận thức và kỹ năng chuyên môn của đội ngũ thực thi. Đây
là một trong những nguyên nhân hàng đầu. Trong giáo dục, mặc dù hiện nay nhiều
chương trình giảng dạy đề cao hoạt động nhóm và phát triển kỹ năng giao tiếp, tuy
nhiên các giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục không phải lúc nào cũng được trang
bị đủ kỹ năng để thực hiện hiệu quả những phương pháp đó. Đặc biệt ở là nhiều
trường học tại các vùng nông thôn, các giáo viên còn chưa có đủ kiến thức và kỹ
năng để tích cực hỗ trợ học sinh trong các hoạt động tương tác, dẫn đến thiếu sót
trong việc xây dựng kỹ năng giao tiếp và tự tin ở học sinh. Hơn nữa, quan niệm
truyền thống coi trọng việc truyền đạt kiến thức một cách thụ động, học sinh chủ
yếu chỉ được yêu cầu ghi nhớ và tái hiện thông tin. Phương pháp đánh giá truyền
thống thường tập trung vào kiến thức lý thuyết, dẫn đến học sinh chỉ chú trọng vào
việc học thuộc lòng mà không quan tâm đến việc vận dụng kiến thức vào thực tế.
Điều này khiến cho việc phát triển các kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp và tư
duy sáng tạo bị xem nhẹ.
Thứ hai, ảnh hưởng từ yếu tố xã hội và văn hóa. Với chương trình giáo dục
như hiện nay, trẻ em rất dễ bị áp lực cao về chuyện thi cử khiến học sinh và giáo
viên càng phải tập trung vào việc đạt kết quả cao trong các kỳ thi, dẫn đến việc bỏ
qua các hoạt động học tập khác. Hầu như các học sinh cuối cấp lớp 5, lớp 9 và lớp 19
12 hiện không đều không có thời gian cho những việc khác mà phải vỗ nhẹ trung duy
nhất vào việc học. Với nhiều học sinh cuối cấp, việc học cả ngày ở trường không
còn là lịch trình duynhất. Sáng học khóa chính, chiềuôn thi, tối đến lò luy, tham
gia khóa TRÊN thi trực tuyến cỏ khô cảm nhậncụ ngồi giải đềđến tận đêm khuya.By nhiều Vì
phụ huynh đều cho rằng sự thành công thường được đánh giá qua bằng cấp, điểm
Vì thế,hướng dẫn đến việc học sinhvà phụ huynhchỉ quan tâm đến việchọc mà Nó quan tâm
đến công việc phát triển toàn diện.
Thứ ba, ảnh tác động của công nghệtôiên quá trình hoạt động và giao tiếp theo.Với
thời đại cộng nghệ 5.0, không chỉ có người lớn mà trẻ em cũng đang bị làm vào
tình trDạng sử áp dụng thiết bị điện tử quá bộ phận. Theo báo báo cáoTổng kết công tác năm
2023, phương hướng nhiệm vụ năm 2024 của Bộ TT&TT, Tỷ có giá trị người sử dụng
điện thoại thông minh/người sử dụng điện đối thoại di động ước đạt 84,4%, tức là gần như mỗi
đình đều có điện đối thoại thông minh, vì vậy để bắt khoảng cách một Trẻ trẻ CHÀOhiện khôn
sử áp dụng thiết tCHÀO điện tử thông minh là con chuột khó. Tuy nhiên việc sử áp dụng quá n
thiết bị điện tử nhưđiệnđối thoại,có thể tính bảng,.. trong một thời gian dài và liên tiếp tục
sẽ gây ra học sinh không còn hứng thú tham gia vào các hoạt động thực tế, từ đó
giới hạn khả năng giao tiếp trực tiếp của trẻ.
Những nguyên nhân trên đã làm hạn chế khả khả năng vận áp dụng hoạt động và
giao tiếpvào thựcmong muốn.giải quyếttrạng thái này,cần có nhiềung biện phápcải
thiệnvề đã nhận thức, đầu tưnguồn lực lượng, phát Phát triểnchính sách đồng bộ,và tạo ratôiôi
trường đồng ý lợi cho việc học vỗ nhẹ, giao tiếp và phát Phát triển kỹ khả năng cho mọi ngườ
Chính phủ và các cơ quan quản lý cũng Có thể tăng cường các chương trình đào tạo
chuyênchuyên gia vàđầutư tàichính đểbảo đảmcác dịchvụ giáoGiáo dục vàvàtế cóthể đáp
đáp ứng nhu cầu của mọi tầng trong xã hội. 20