I.
Học thuyết thần quyền.
1.
Khái niệm học thuyết thần quyền
-
Học thuyết thần quyền đc xem một trong những học thuyết lâu
đời nhất về
nguồn gốc NN và pháp luật. Học thuyết này ph biến nht o thời
ra đời của những QG đầu tiên: TQ, Ai Cập, Lưỡng Hà.
-Nội dung:
+ Thuyết thần quyền: thuyết này cho rằng thượng đế chính
người sắp đặt trật tự hội, thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước
nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước một sản phẩm của thượng
đế.
+Thuyết thn quyền nhìn nhận NN là sản phm của LLSN, quyn
lực nhà nước bắt
nguồn từ Thượng đế, tuy nhiên quyền lực đó thể được trao cho
nhà vua một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Do đó, người đứng đầu NN vừa nắm
giữ vương
quyền thần quyền.
+Nhà nước vĩnh cửu bất biến: Luật lệ vua ban là theo ý của Chúa,
ý Chúa luônđúng, trái với ý chúa trái với tự nhiên -> NN vĩnh cửu,
bất biến.
+Người đứng đầu phải được tôn thờ tuyệt đối phục tùng như đối
với thần linh. Chống lại vua chống lại ý thần sẽ bị trời phạt.
=> Học thuyết này thể hiện nhất thời chiếm hữu nô lệ
thời PK.
-Là cơ s nhà c quân ch chuyên chế c đại
- Người ta phân chia học thuyết thành 3 giáo phái:
+ Quân quyền: NN là sản phẩm của TLSN. Thượng Đế trao quyền
cai trị
cho nhà vua, nhà vua toàn quyền cai trị với vận mệnh đất nc
+ Dân quyền: Thượng Đế giao quyền cho dân chúng, dân chúng
chọn người để ủy
thác quyền lực nên cho vua làm đại diện. Nhân dân phải phục tùng
vua vua chăm lo cho dân. Nếu vua ko hoàn thành tốt chức năng
của mình, dân chúng lật đổ vua,
chọn một vị vua mới.
+ Giáo quyền: Thượng Đế giao quyền cho Giáo hội, Giáo hoàng
thống trị về mặt
tinh thần giao quyền quản xã hội cho vua thống trị về mặt thể
xác. Vấn đề
chính trị, nghe theo vua. Vấn đề tôn giáo, nghe theo Giáo hoàng.
TLSN
Vua
Dân
TLSN
Dân
Vua
TLSN
Giáohoàng
hoàng
Vua
Tinh thâần Th xác
Nhân dân
2.
Ưu điểm / Khuyết điểm:
-
Ưu điểm: Tạo ra được sự thống nhất, phát triển cho đất nước nếu
chính
sách hợp của người đứng đầu. dân luôn tin vào thần tin vào
sự uỷ thác quyền lực cho vua nên dân chúng tin vào vua, phục tùng
vua, tuân theo các luật lệ, lệnh vua dẫn đến một đất nước quy củ,
không nội chiến).
-
Khuyết điểm : Không tiến bộ, không dân chủ, quyền lực tập trung
vào tay
vua thành lập chế độ chuyên quyền, độc đoán, lạm quyền.
3.
dụ thực tiễn về Học thuyết thần quyền
Thời vua Hammurabi chúa tể của Babylon cổ đại, vua được thần
thánh hóa với quyền lực tối cao thiêng liêng cai trị đất nước, dưới
thời ông, ông đã xây dựng được đế chế hùng mạnh,tổ chức hoàn
thiện bộ máy nhà nước t trung ương đến các địa phương theo
nguyên tắc tập trung chuyên chế đã tiến hành thắng lợi các cuộc
viễn chinh xâm lược, chinh phục toàn xứ Lưỡng Hà. Ốn định tình
hình, phát triển kinh tế, đưa Babylon trở thành “thời hoàng kim”
của lịch sử Lưỡng Hà. góp phần cho sự phát triển đó sự ra đời
của bộ
Bộ Luật Hammurabi của nền văn minh Lưỡng cổ đại ra đời trong
thời vua Hammurabi (1796 TCN - 1750 TCN), một trong những bộ
luật thành văn cổ xưa nhất của nhân loại, sau gần 4.000 năm, bộ
luật vẫn được đánh giá nhiều điểm tiến bộ mang nhiều giá trị
đương đại. Bộ luật Hammurabi được ghi bằng văn tự hình đinh xưa
nhất trên tấm đá badan cao 2,25m đường kính đáy gần 2m. Các
nhà khảo cổ học Pháp đã tìm thấy cột đá này vào năm 1902 di chỉ
của thành phố Susa, kinh đô xưa của người Elam (phía Đông Lưỡng
Hà) hiện được lưu giữ tại viện bảo tàng Louvre (Pháp). mặt
trước phía trên của tấm bia khắc tả hình thần Mặt trời Samát
ngồi trên ngai vàng trao cho vua Hammurabi đứng với thế nghiêm
trang trước thần bộ luật hình ảnh , vua Babylon đang bệ kiến
thượng đế tay phải của ông đưa lên miệng như dấu hiệu của
lòng tôn kính.Hammurabi đã ý thức sâu sắc kết hợp thần quyền,
vương quyền pháp quyền khiến bộ luật trở nên được “thiêng hóa”
nhằm đạt được mục đích cai trị dân chúng.
Phần mở đầu của bộ luật khẳng định rằng đất nước Babilon một
vương quốc do các thần linh tạo ra. chính các thần linh này đã
trao đất nước cho vua Hammurabi để thống trị, Khi mác đúc cử ta
thống trị muôn dân một cách công bằng, chính nghĩa truyền khắp
đất nước tạo ra hạnh phúc cho nhân dân”. Hammurabi kể công
lao của mình đối với đất nước: “vì hạnh phúc của loài người, thần
Anu (thần Trời) thần Enlin (thần Đất) đã ra lệnh cho trẫm,
Hammurabi một vị vua quang minh ngoan đạo, phát huy chính
nghĩa đời, diệt trừ những kẻ gian ác không tuân theo pháp luật,
làm cho kẻ mạnh không hiếp người yếu, làm cho trẫm giống như
thần Samát (thần Mặt Trời, ánh sáng xét xử), soi đến dân đen, tỏ
ánh sáng khắp mặt đất”. Vượt ra khỏi hạn chế lịch sử, g trị hội
của bộ luật được thể hiện ngay mục đích ban hành luật “để cho
người mạnh không hiếp kẻ yếu, để cho những người quả
chỗ nương tựa thành Babilon, nơi thủ lĩnh của được thần Anu
thần Enlin khen ngợi, đền Exajin nền móng của lâu bền
cùng với trời đất, đ cho tòa án trong nước tiện việc xét xử, đ cho
sự tuyên án trong nước tiện việc quyết định, để cho những k bị thiệt
thòi được trình bày chính nghĩa, trẫm khắc những lời vàng ngọc của
trẫm lên cột đá của trẫm trước bức tượng của trẫm cũng tức bức
tượng của một vị vua công bằng”. Đây giá trị nhân văn cao cả của
bộ luật không phải tất cả các bộ luật thời cổ đại phương Đông
đều được.
II.
THUYẾT GIA TRƯỞNG
1.
Khái niệm học thuyết gia trưởng.
-
Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính kết quả
sự phát triển của gia đình quyền gia trưởng. Thực chất nhà nước
chính hình của một gia tộc mở rộng quyền lực n nước
chính từ quyền gia trưởng được nâng cao lên
hình thức tổ chức tự
nhiên của hội loài người.
-Đại biểu của học thuyết này Aristoteles, ông cho rằng n nước
xuất hiện chính kết quả sự phát triển của gia đình quyền gia
trưởng.
-Học thuyết gia trưởng một trường phái trong lĩnh vực khoa học
chính trị nghiên cứu về sự hình thành phát triển của gia đình
nhà nước. Những nguyên tắc yếu tố bản của học thuyết y
bao gồm gia đình căn cứ bản, quyền gia trưởng, nhà nước kết
quả phát triển, sự phân cấp hội quyền lực, và sự phát triển
thay đổi của gia đình nhà nước.
- Nội dung:
+ Thuyết gia trưởng xem gia đình tế bào của hội, các dòng
tộc được hợp lại bởi nhiều gia đình với người đứng đầu tộc trưởng
khi nhiều dòng tộc cùng sống chung trên một lãnh thổ xác định
thì cũng lúc đất nước được hình thành
+ Các tác giả theo trường phái này quan niệm, hội như một gia
đình mở rộng, “nhà chỉnh cái nước nhỏ, nước tức cái nhà to”
Trong mỗi gia đình đều người gia trưởng đứng đầu làm nhiệm vụ
cai quản gia đình, n nước được xem như người đứng đầu xã hội,
thực hiện việc cai quản hội. Học thuyết gia trưởng cho rằng nhà
nước ra đời do sự hình thành phát triển của gia đình. Mỗi gia
đình một người đứng đầu - người đó gia trưởng, mỗi dòng tộc
một người đứng đầu - người đó tộc trưởng. Nhà nước cũng như gia
đình, dòng tộc cần một người đứng đầu để lãnh đạo, cai quản -
người đó hoàng đế.
+ Thực chất nhà nước chính hình của gia tộc mở rộng
quyền lực của nhà nước chính quyền gia trưởng được nâng cao lên
hình thức t chức tự nhiên của hội loài người.
2.
Ưu điểm khuyết điểm
Ưu điểm:
-Đảm bảo trật tự, an toàn cho hội, duy t được sự sinh
tồn cho
cộng đồng
phát triển
-Đảm bảo mục đích kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế
-Đảm bảo được lợi ích chung cho cộng đồng
Nhược điểm:
-Thể hiện sự bất bình đẳng trong hội, sự dịch và
thống trị con
người, coi đó như một điều tự nhiên, thiết yếu
-Học thuyết này không nên ủng hộ vì đại diện cho
quan điểm trọng nam khinh nữ, xem thường người phụ nữ, hạn chế
khả năng phát triển tối đa về mọi mặt của họ, không còn phù hợp với
hội ngày nay.
-Ngoài ra, ta thấy trong học thuyết quyền gia trưởng về
sự hiện hữu của sự bất bình đẳng, sự dịch thống trị con người
trong xã hội
4. Nguyên tắc các yếu tố tạo nên học thuyết
- Gia đình căn cứ bản: Gia đình được coi nền tảng của mọi
tổ chức hội, nơi hình thành truyền thống giáo dục. Gia đình
vai trò quan trọng trong việc truyền đạt giá trị, văn hóa quyền
gia trưởng qua các thế h.
-
Quyền gia trưởng: Học thuyết gia trưởng cho rằng quyền gia trưởng
quyền lực trong gia đình, nguyên tố quan trọng giữ vai trò tạo
nên nhà nước. Quyền gia trưởng thể hiện quyền lực của các bậc
trưởng thọ, người đứng đầu quyết định cho gia đình.
-
Nhà nước kết quả phát triển: Theo học thuyết gia trưởng, nhà
nước xuất hiện chính kết quả của sự phát triển của gia đình
quyền gia trưởng. Nhà nước vai trò bảo vệ lợi ích chung, đảm bảo
sự ổn định phát triển của hội.
-
Sự phân cấp hội quyền lực: Học thuyết gia trưởng nhấn mạnh
sự phân cấp trong hội quyền lực của những người có quyền gia
trưởng cao. Quyền gia trưởng sự phân cấp trong gia đình tạo nên
sự phân cấp hội, đồng thời điều chỉnh quyền lực trong nhà nước.
-
Sự phát triển thay đổi: Học thuyết gia trưởng nhìn nhận rằng gia
đình nhà nước không ổn định hoàn toàn, luôn trong quá trình
phát triển thay đổi. Gia đình nhà nước phải thích ứng với sự
thay đổi của hội giữ vững bản sắc của mình.
5. dụ về Học thuyết gia trưởng.
Th chế nhà ớc Rập Xê Út
Hình thức quân chủ tuyệt đối hình thức quyền lực hình thành
theo con đường thế tập vua người đứng đầu, nắm giữ tất cả
quyền lực bản của n nước. Về 1 đất nước nằm khu vực Tây Á,
nơi các đền thờ Hồi giáo lớn, trang phục đặc sắc đặc biệt quốc
gia của họ siêu giàu với tài nguyên chính dầu mỏ. Đó chính
Rập Út nơi nền quân chủ tuyệt đối đang cai trị.
* Cách thức tổ chức quyền lực n nước:
Rập Út áp dụng hình thức thế tập, quyền cai trị đất nước sẽ
thuộc về con trai của vua sáng lập con cháu của gia tộc Saud.
Thái tử sẽ cống hiến hết mình thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào khác
do Nhà vua giao cho. Sau cái chết của Nhà vua, Thái tử s nắm giữ
các quyền lực của Hoàng gia cho đến khi một lời cam kết trung
thành được đưa ra. Người kế vị sẽ do Hoàng gia bỏ phiếu để chọn
quốc vương phù hợp trong số các thành viên kế vị.Vua người nắm
giữ quyền lực chủ yếu cả ba nhánh lập pháp, hành pháp
pháp.
Vì Rập Út một quốc gia Hồi giáo cho nên vua đứng đầu h
thốnglut pháp, đóng vai trò tòa phúc thẩm cuối cùng vua
thể ban nh lệnh ân . Thậm chí vua còn là nời giữ cương vị ch
huy tối cao của quân đội, có quyn thực hiện các cuc hẹn cho tất cả
c i viết n sự quân s quan trọng, đ tuyên b chiến tranh
tình trạng khẩn cấp trong cả nước.
Tổng kết lại: Gia đình hoàng gia Saud sẽ chọn ra người cai trị theo
dòng họ, huyết thống. Đây chính hình thức thế tập. Vua quyền
hành tuyệt đối quyền thành lập, bổ nhiệm các thành viên trong
quan nhà nước để trợ giúp điều hành đất nước, nhưng vua vẫn là
trọng tài cuối cùng cho các quan có thẩm quyền.
S tham gia của nhân dân
Rập Út chiều dài lịch sử nằm dưới sự cai trị của nền quân
chủ tuyệt đối. Chế độ này cho thấy quyền lực điều hành đất nước sẽ
tập trung trong tay của một người. Tuy nhiên, hiện nay, Vương quốc
hoạt động dựa trên lòng trung thành và sự hòa hợp giữa người cầm
quyền với nhân dân. Hoàng gia sẵn sàng phế truất các vị vua bị đánh
giá không phù hợp t chối người kế vị nếu không được công
chúng chấp nhận.
Nhng điều luật mi về ph nữ Rập Xê Út:
-
Tháng 9/2011, Quốc vương Áp-đu-la Bin Áp-đun A-dít đã cho phép
phụ nữ quyền tham gia bỏ phiếu ứng c trong các cuộc bầu cử
cấp địa phương. Tuy nhiên phụ nữ vẫn bị phân biệt khi thực hiện
quyền công dân của mình khi nam giới nữ giới sẽ bỏ phiếu tại
khi vực bỏ phiếu riêng. Đồng thời, c ứng cử viên nữ không được
phép tiếp xúc trực tiếp với các cử tri nam, khi thuyết trình chương
trình tranh cử phải thông qua người ủng hộ nam giới người thân.
-
Kể từ năm 2013, phụ nữ chiếm 20% trong Hội đồng Shura -
quan vấn cao nhất của Rập Út
-
Năm 2015, 19 ứng cử viên nữ đã giành ghế trong cuộc bầu cử
thành phố đầu tiên.
-
cũng từ tháng 8/2022, phụ nữ được xin cấp giấy tờ nhân
(như khai sinh, ly hôn, kết hôn,...), được cấp hộ chiếu độc lập, được
đối xử bình đẳng trong công việc (được đi làm không cần người
giám hộ)
Từ đó thể nói, phụ nữ Rập Út bây giờ có toàn quyền quyết
định số phận pháp của mình.
III.
THUYẾT BẠO LỰC
1.
Nguồn gốc
Đại diện Gumplovic, E. During, Hume,.. giải thích nhà nước sản
phẩm cuộc chiến tranh giữa các thị tộc.
Trong thời đại nguyên thủy, các thị tộc thường gây chiến với nhau
nhằm mở rộng địa bàn trú, tìm kiếm thức ăn, nguồn nước... Kết
quả của các cuộc chiến đó thị tộc chiến thắng cần công cụ đ
dịch kẻ bại trận, vậy họ đã thiết lập ra hệ thống quan bạo
lực đặc biệt, đó chính nhà nước.
2.
Nội dung
Cho rằng lực sở của sự thống trị, nguyên nhân sinh ra
nhà nước.
Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược,
việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác kết quả
thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống quan đặc biệt
nhà
nước
để dịch kẻ chiến bại.
3.
Ưu/ Nhược điểm từng học thuyết
Ưu điểm
-
Các dân tộc yếu phải cố gắng nâng cao nền kinh tế, an ninh, quốc
phòng để bảo vệ đất nước khỏi các dân tộc khác. Từ đó, thúc đẩy sự
phát triển của hội.
-
Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phát triển Nhà
nước
Nhược điểm
-
Học thuyết này ủng hộ chân của kẻ mạnh và quyền cai trị kẻ
yếu. Như vậy, sẽ không hoà bình, hội không công lý, đạo
tình người
- Sau khi chiến thắng thì chính kẻ chiến thắng ng không ưa
chung học thuyết này, vì c cho học thuyết y chính cổ
cho s phản kháng bằng bạo lực ca các thế lực thù địch.
-
Chỉ giải thích được sự hình thành của nhà nước trên sở duy tâm
ý muốn của con người
4.
dụ Học thuyết Bạo lực
CUỘC CHIẾN TRANH AFGHANISTAN
-Bối cảnh lúc bấy giờ nguyên nhân nổ ra: Sau chiến tranh lạnh
trở thành siêu cường với 30%GDP thế giới, với sức mạnh toàn diện
về kinh tế chính trị luôn tìm cách thao túng tình nh thế giới.
Nhiều quốc gia phản ứng bất bình thậm chí cực đoan chống lại
nước => nhiều cuộc khủng bố nhắm vào nước Mĩ. Đỉnh điểm sáng
ngày 11-9 một loạt 4 cuộc tấn công sự tham gia của nhóm khủng
bố Hồi giáo Al-Qaeda nhằm chống lại Hoa Kỳ ( máy bay quân sự đâm
vào tháp đôi lầu năm góc, nói những vụ này). Tóm lại t cuộc
khủng bố đó nền kinh tế Hoa Kỳ chao đảo đặc biệt tổn thương
danh dự lòng tự trọng của Mĩ, George W. Bush yêu cầu Taliban,
khi đó là lực lượng de facto cai trị Afghanistan, phải giao nộp Osama
bin Laden ( người sáng lập ra tổ chức chiến binh Hồi giáo cực
đoan al-Qaeda ( được sanngs lập trong cuộc chiến tranh LX-afgha Al-
Qaeda hoạt động như một mạng lưới gồm các phần tử Hồi giáo cực
đoan). Taliban từ chối dẫn độ bin Laden trừ khi Hoa Kỳ đưa ra bằng
chứng thuyết phục về việc bin Laden tham gia vào vụ tấn công 11/9,
[4]
phớt lờ yêu cầu đóng cửa các căn cứ khủng bố giao nộp các
nghi phạm khủng bố khác ngoài bin Laden. Yêu cầu này đã bị Hoa Kỳ
bác bỏ coi đó một chiến thuật câu giờ nghĩa, Hoa Kỳ đã
tiến hành Chiến dịch Tự do Bền vững vào ngày 7 tháng 10 năm 2001
-Năm 2001, bắt đầu phát động cuộc chiến Afghanistan. bắt
đầu oanh kích ban ngày từ trên không, chống lại các sở quân sự
các doanh trại huấn luyện quân khủng bố Afghanistan Mỹ các
đồng minh nhanh chóng đánh bật Taliban khỏi vị trí nắm quyền vào
ngày 17 tháng 12 năm 2001 xây dựng các căn cứ quân sự gần
các thành phố lớn trên khắp Afghanistan. Hầu hết các thành viên của
al-Qaeda Taliban đều không bị bắt, họ trốn sang nước láng
giềng Pakistan hoặc rút lui về các vùng núi xa xôi
-Chính phủ mới được tính nhiệm: Tháng 12 năm 2001, Hamid
Karzai, một người Pastun (nhóm dân tộc chiếm đa số trong xứ)
lãnh tụ của thị tộc 500.000 người dân quân hùng mạnh, được mời
gọi làm người đứng đầu chính quyền lâm thời của Afghanistan. Hoa
Kỳ duy trì xấp xỉ 12.000 quân đ đánh lại các tàn Taliban al-
Qaeda, khoảng 31 nước cũng đóng góp vào các lực lượng gìn giữ
hòa bình do Liên Hợp Quốc đứng đầu (Lực lượng hỗ trợ an ninh quốc
tế (ISAF)). Năm 2003, sau khi Hoa Kỳ bỏ lực lượng quân sự chuyển
sang chiến tranh Iraq, những cuộc tấn công vào quân lực do Hoa
Kỳ cầm đầu trở nên mạnh hơn, khi phe Taliban al-Qaeda tụ tập lại.
Tuy nhiên, Taliban không chịu đầu hàng. Từ tháng 11-2002, Taliban
tập hợp lại lực lượng cùng với Al-Qaeda tiến hành cuộc chiến tranh
du kích chống lực lượng của Mỹ đồng minh mà họ coi “quân
xâm lược Afghanistan’’
-Phe Taliban tiếp tục tấn công quân lính Hoa Kỳ suốt
năm 2005 2006. Năm 2006là năm chết chóc nhiều nhất cho quân
lính Hoa Kỳ, từ khi chiến tranh bắt đầu năm 2001.
Năm 2004 2005, mức độ quân Mỹ tại Afghanistan dần tăng lên
đến gần 18.000 từ số thấp 10.000. Suốt mùa xuân 2006, quân
lính Taliban - đó là một lực lượng nhiều ngàn người
xâm nhập
vào Nam Afghanistan, tuyển quân t các ngôi làng địa phương tấn
công cả quân chính phủ Afghanistan lẫn Hoa Kỳ. . Tháng 8, 2006,
quân NATO tổ chức những cuộc hành quân Nam Afghanistan với
liên minh do Hoa Kỳ dẫn đầu.
Năm 2007 bắt đầu xuất hiện s chia rẽ trong ISAF. Trong đó, Bộ
trưởng Quốc phòng Mỹ Robert Gates cho rằng các đồng minh không
sẵn sàng chia sẻ rủi ro an ninh với Mỹ, đặt liên quân trước nguy
đánh mất những đã đạt được Afghanistan
Năm 2013, NATO chính thức tuyên bố kết thúc sứ mệnh quân sự tại
Afghanistan chuyển giao trách nhiệm an ninh cho quân đội
cảnh sát quốc gia của chính quyền Tổng thống Hamid Karzai, còn
NATO Mỹ chỉ đảm nhiệm vai trò vấn hỗ trợ an ninh cho quân
đội Afghanistan.
Lợi dụng sự thoái lui của NATO Mỹ, Taliban mở chiến dịch phản
công để đánh chiếm giành lại quyền kiểm soát một số thành phố
lớn các trung tâm dân trọng điểm Afghanistan
Nhận thấy không thể đánh bại Taliban, trong năm 2019, hoàn toàn
trái ngược với tất cả các tuyên bố trước đây của Mỹ rằng không thể
thỏa hiệp với những kẻ khủng bố, Tổng thống Mỹ Donald Trump
quyết định chấp nhận Taliban như một thực thể chính trị bình đẳng
thúc đẩy đàm phán Thủ đô Doha (Qatar). Sau nhiều vòng đàm
phán, ngày 29-2-2020, Mỹ Taliban chính thức kết Thỏa thuận
hòa bình. Theo đó, Mỹ cam kết rút phần lớn lực lượng quân đội ra
khỏi Afghanistan, còn Taliban cam kết không tấn công các lực lượng
quân đội của Mỹ chấm dứt liên hệ với các tổ chức khủng bố.
-Mục đích: , mục tiêu của Mỹ trong cuộc chiến toàn cầu chống
khủng bố Afghanistan tiêu diệt Osama bin Laden, mạng lưới
khủng bố Al-Qaeda phong trào Taliban. Tuy nhiên, trên thực tế,
cuộc chiến này mở đầu cuộc cạnh tranh địa - chính trị giữa các cường
quốc nhằm tranh giành tài nguyên. Nếu sự kiện Trân Châu Cảng năm
1941 tạo tiền đề cho Mỹ tham chiến trong cuộc Chiến tranh thế giới
thứ hai với toan tính sẽ giành chiến thắng thiết lập vai trò chủ
thế giới của Mỹ sau khi chiến tranh kết thúc, thì thảm kịch ngày 11-
9-2001 hội đ Mỹ phát động “cuộc chiến toàn cầu chống khủng
bố” nhằm bình định vành đai địa - chính trị Đại Trung Đông cũng cố
vị thế đứng đầu.
Năm 2021, kế thừa Thỏa thuận hòa bình Mỹ - Taliban, Tổng thống J.
Biden tuyên bố rút quân khỏi Afghanistan trước ngày 11-9-2021.
Taliban tuyên bố thành lập chính phủ mới
(12)
. Cuộc chiến
Afghanistan chính thức kết thúc.
Trong 20 năm qua, Mỹ đã đổ hàng nghìn tỷ USD vào Afghanistan,
xây dựng một lực lượng quân sự đông đảo được trang b hiện đại, với
mục tiêu xóa sổ Taliban xây dựng một "nền dân chủ lâu dài" tại
quốc gia này.
Bất chấp những cuộc tấn công dữ dội bằng các phương pháp tác
chiến hiện đại từ một siêu cường, Taliban không những vẫn tồn tại,
giờ đây còn tái xuất mạnh mẽ, giành quyền kiểm soát phần lớn
vùng nông thôn Afghanistan chiếm được ngày càng nhiều tỉnh lỵ.
IV.
THUYẾT TÂM
1.
Nguồn gốc
Đại diện L.Petozazitki, Phoreder,…với quan điểm tâm con người
trong thời cộng sản nguyên thủy luôn muốn được lệ thuộc vào các
giáo trưởng. Do đó, nhà nước ra đời sứ mệnh của người được
lệ thuộc.
2.
Nội dung
Cho rằng n nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người
nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ,…để dẫn
dắt, lãnh đạo trong các cuộc chiến tranh chinh phục thiên nhiên.
Nhà nước tổ chức của những siêu nhân nhiệm vụ lãnh đạo
hội, cộng đồng trong các hoạt động đối nội đối ngoại
3.
Ưu nhược điểm
A.
Ưu điểm
-
Theo học thuyết này, người dân sẽ dễ dàng phục tùng tuân theo
các đường lối chính sách của nhà cầm quyền
B.
Nhược điểm
-
Kẻ cầm quyền thể lợi dụng lòng tin của người dân để lạm
quyền, thực hiện mục đích xấu
-
Chỉ giải thích được sự hình thành của nhà nước trên sở duy tâm
ý muốn của con người
4.
dụ học thuyết Tâm
Nhật Bản trong thời kỳ Meiji (1868-1912).
Trong giai đoạn này, Nhật Bản đã thực hiện một loạt các cải cách
nhằm hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước, đồng thời xây dựng
một chế độ quân chủ lập hiến theo hình phương Tây. Tuy nhiên,
để duy trì s ủng hộ tín nhiệm của nhân dân, nhà nước Meiji cũng
đã áp dụng một số chiến lược tâm lý như sau:
-
Tôn vinh hoàng đế biểu tượng tối cao của quốc gia nguồn
gốc của quyền lực. Nhà nước Meiji đã ban hành Hiến chương Đại
Nhật (1889), khẳng định hoàng đế là "thánh linh bất khả xâm phạm"
"đại diện cho sự thống nhất của nhân dân". Nhà nước cũng đã
phổ biến tôn giáo Shinto, coi hoàng đế con cháu của thần mặt trời
Amaterasu, đ tăng cường uy tín sùng bái của hoàng đế.
- Thúc đẩy chủ nghĩa yêu nước quân đội. Nhà nước Meiji đã giáo
dục nhân dân về ý thức quốc gia lòng trung thành với hoàng đế.
Nhà nước cũng đã thiết lập một quân đội hiện đại tham gia vào
các cuộc chiến tranh chống lại Trung Quốc (1894-1895) Liên
(1904-1905), để khẳng định v thế của Nhật Bản trên thế giới tạo
ra một niềm tự hào quốc gia.
- Khuyến khích sự tiến bộ phát triển. Nhà nước Meiji đã khuyến
khích nhân dân học tập áp dụng các kỹ thuật, khoa học văn
hóa của phương Tây, để nâng cao năng lực sản xuất cải thiện đời
sống. Nhà nước cũng đã xây dựng một hệ thống giáo dục bắt buộc
cho tất cả công dân, để tạo ra một lớp trí thức trách nhiệm với
hội. Như vậy, thể thấy rằng nhà nước Meiji đã áp dụng học thuyết
tâm để tạo ra một sự đồng thuận ủng hộ cho sự biến đổi của
Nhật Bản trong thời k Meiji. Học thuyết này đã giúp nhà nước Meiji
duy trì sự ổn định phát triển của đất nước trong bối cảnh của cuộc
cách mạng công nghiệp cạnh tranh quốc tế.
Đức Quc Xã.
Đức Quốc một chế độ phát xít do Adolf Hitler lãnh đạo từ năm
1933 đến năm 1945. Hitler đã áp dụng học thuyết tâm để thuyết
phục người dân Đức rằng họ một chủng tộc cao cấp, quyền
thống trị thế giới cần loại bỏ những kẻ thù như người Do Thái,
người Cộng sản những quốc gia khác. Hitler đã sử dụng các
phương tiện truyền thông như phát thanh, điện ảnh, sách báo tờ
rơi để tuyên truyền cho chính sách của mình. Ông cũng đã tổ chức
các cuộc biểu tình, diễu hành lễ hội quy lớn để tạo ra một bầu
không khí hào hứng đoàn kết cho người Đức. Hitler cũng đã khai
thác tâm đám đông, khiến người dân Đức bị cuốn theo cảm xúc
chung không dám phản đối hay chỉ trích ông. Bằng cách y,
Hitler đã xây dựng một nhà nước phát xít kiểu mẫu, dựa trên học
thuyết tâm lý.
V. KHẾ ƯỚC HỘI:
1.
Nguồn gốc:
thuyết về khế ước hội lần đầu tiên được Thomas Hobbes đưa
ra khi ông cho rằng con người ban đầu vốn sống trạng thái tự
nhiên, trong tình trạng chính phủ, khi chưa hề s cưỡng bức
tổ chức lên mỗi nhân. Con người qua khế ước hội từ bỏ những
quyền tự do tự nhiên của mình để được hưởng sự an toàn và trật tự
của hội văn minh. Trải qua một thời gian, thuyết về khế ước
hội được John Locke kế thừa phát triển. Locke (một tưởng gia
xuất sắc trên lĩnh vực chính trị , hội một nhà triết học theo
trường phái duy nghiệm) xây dựng chi tiết cụ thể từng giai đoạn phát
triển từ trạng thái tự nhiên dẫn đến sự hình thành nhà nước qua khế
ước hội đi đến quan điểm về chủ quyền của nhân dân đối với
nhà nước cho đó là nhà nước chuyên chế. Trong thời cận - hiện
đại, Jean-Jacques Rousseau tiếp tục đi xa hơn khi cho rằng quyền lực
phải được trao cho những người đại diện cho ý c nguyện vọng của
quần chúng.
-Tiền đề của thuyết Khế ước hội được tìm thấy t thời cổ đại,
trong Triết học Hy Lạp, Triết học Khắc k (Stoicism), Luật La Mã, Giáo
luật.
2.
Nội dung:
Khế ước hội hay Hợp đồng hội (Social contract): trong triết
học chính trị học thuyết t việc con người cùng thỏa
thuận từ bỏ trạng thái tự nhiên để xây dựng cuộc sống cộng đồng.
trong đó các thành viên hội thống nhất các nguyên tắc, phục tùng
chính phủ, đổi lấy việc được bảo vệ các quyền còn lại. Thông qua khế
ước hội, mỗi người trong hội đều đồng ý giới hạn quyền tự do
của mình để tạo ra một hội công bằng hữu ích cho tất cả. Mặc
luật của chính phủ có thể độc đoán chuyên chế, nhưng chính
phủ tuyệt đối giải pháp thay thế duy nhất cho tình trạng 'vô chính
phủ' đáng sợ của một trạng thái tự nhiên. Điểm xuất phát của hầu
hết các thuyết Khế ước hội kiểm tra tình trạng con người
không bất kỳ trật tự chính trị.Trong điều kiện này, hành động của
các nhân chỉ bị ràng buộc bởi quyền lực lương tâm nhân của
họ. Từ điểm khởi đầu được chia sẻ này, các Nhà thuyết Khế ước
hội tìm cách chứng minh tại sao các cá nhân có trí lại tự nguyện
đồng ý từ bỏ quyền tự do tự nhiên của mình để đạt được những lợi
ích của trật tự chính trị.
Nhà nước ra đời kết quả của một thoả thuận hội (khế ước)
giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên của hội (vốn
các quyền được sống, tự do, bình đẳng, sở hữu tài sản ...là các
quyền tự nhiên, thiêng liêng bất khả xâm phạm) với nhau. Quyền
lực nhà nước thuộc về các công dân, lợi ích của các công dân.
Trong trường hợp n nước không giữ được vai trò của mình, các
quyền tự nhiên bị vi phạm t khế ước sẽ mất hiệu lực nhân dân
quyền lật đổ nhà nước này kết khế ước mới, một nhà nước
mới ra đời.( nhà nước vĩnh cửu bất biến)
3.
Ưu điểm/ Nhược điểm:
ƯU ĐIỂM
1.
Tạo ra một nền tảng cho sự phát triển của hội do mọi người
đều đồng ý hợp tác với nhau lợi ích chung.: Khế ước hội giúp
cho mọi người từ bỏ trạng thái tự nhiên để tham gia vào hội
xây dựng cuộc sống cộng đồng. Điều này giúp tạo ra các quy chuẩn
quy tắc để giúp cho hội phát triển.
2.
Cung cấp một chế để giải quyết tranh chấp: Khế ước hội
cũng tạo điều kiện cho đối thoại thỏa thuận giữa các bên trong
hội. Nếu tranh chấp xảy ra, chế này cũng giúp cho các bên
thể giải quyết một cách công bằng hợp .
3.
Bảo vệ quyền lợi nhân, đảm bảo an toàn: Khế ước xã hội đảm
bảo quyền lợi của mỗi người trong hội. Mọi người thể đàm phán
để đạt được những điều mình muốn, đồng thời cũng được bảo vệ
đánh giá quyền lợi của mình.
4.
Mang lại sự ổn định hòa bình cho hội, do mỗi người đồng ý
giới hạn quyền tự do của mình để duy trì quyền tự do của những
người khác.
Tổng thể, khế ước hi giúp cho xã hội phát triển đảm bảo s
ng bng và bình đẳng cho mọi người trong hội. Sự ra đi ca
khế ước xã hội đánh dấu bước phát trin nhận thc mới của con
người về ngun gốc nhà nước.Bn chất của khế ưc là sự liên kết của
c thành vn trong cộng đồng, vi mục đích bo v con người,
ớng con người tới một cuc sống nhân bản, tốt đẹp n. - Thuyết
khế ước hội là cơ sở cho thuyết n ch ch mạng, nó hướng tới
tự do, dân ch cho con người, đồng thi ng lun vững chắc
của ch mạng sản lật đ các nhà nước phong kiến trên thế giới.
NHƯỢC ĐIỂM
vẫn giải thích nguồn gốc nhà nước trên sở phương pháp luật của
chủ nghĩa duy tâm, coi nhà nước được lập ra theo ý muốn chủ quan
của con người, không giải thích được cội nguồn vật chất bản chất
giai cấp của nhà nước
4.
d v Khế ưc xã hội
Hiến pháp bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác
của cộng đồng. Thông qua hiến pháp, con người chính thức đánh đổi
quyền tự do tự nhiên để trở thành một công dân, chính thức đánh đổi
một phần quyền tự do quyết định của mình vào tay một số người
cầm quyền ( do đó anh ta trở thành người bị trị) để được sự che
chở của hội, đại diện bởi luật pháp.
cách một bản khế ước hội, Hiến pháp mới thể tạo cho
tất cả người Việt chúng ta một vị thế bình đẳng
bình đẳng với nhau
bình đẳng với Nhà nước. Tất c chúng ta đều những quyền
nghĩa vụ như nhau. Nhà nước được chúng ta phân chia quyền lực chỉ
mức độ trong phạm vi cần thiết để phụng sự cho công chúng.
Nhà nước được chúng ta phân chia cho quyền lực phải chịu trách
nhiệm trước chúng ta, chứ không phải Nhà nước ban phát quyền cho
chúng ta chúng ta phải phục vụ Nhà nước. Đây cũng do tại
sao Hiến pháp thường quy định c thể hơn chế tài đối với các
quan Nhà nước hơn các công dân.
vd: Điều 47 Hiến pháp 2013 hiến định: “Mọi người nghĩa vụ nộp
thuế theo luật định”. Kể từ khi Hiến pháp 2013 ra đời đến nay, nghĩa
vụ hiến định này cần phải được thể chế hoá thông qua nguyên tắc
quản thuế tại Luật Quản thuế.
nghĩa vụ của người dân đóng thuế do công dân là những người
được nhà nước phục vụ bảo vệ nên công dân có nghĩa vụ phải
đóng thuế cho nhà nước, mọi chính sách của nhà nước đều xây dựng
dành cho toàn dân, nên công dân khi đóng thuế sẽ được hưởng
những quyền lợi từ ngân sách nhà nước. -> Thuế tạo nguồn thu cho
Ngân sách nhà nước, Thuế được coi khoản thu quan trọng nhất;
mang tính chất ổn định lâu dài; khi nền kinh tế càng phát triển thì
khoản thu này càng tăng. Bên cạnh đó nguồn thu từ thuế vào ngân
sách nhà nước; chỉ được s dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công
của Nhà nước; không được sử dụng cho mục tiêu nhân
Việc của nhà nước là: Thông qua thuế; n nước đã linh hoạt điều
chỉnh các chính sách thuế trong từng thời kỳ nhất định; nhằm tác
động vào cung-cầu giúp điều chỉnh chu kỳ kinh tế; một đặc trưng
vốn của nền kinh tế thị trường. Nguồn thu từ thuế một phần được
sử dụng cho hoạt động của bộ máy Nhà nước; đại bộ phận còn lại
được chi cho đầu phát triển; cho văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục,
thể dục thể thao; tài trợ hội, nghiên cứu khoa học…Cụ thể các
nhân hay các công ty khi thu nhập; rồi sẽ nộp một phần thuế vào
ngân sách nhà nước. Khi các đường xá, câu cống cần phải sửa chữa
thì sẽ lấy số tiền ấy để sửa,…
người n được hưởng lợi từ các công trình đó
Tính ứng dụng của khế ước hội Việt Nam được thể hiện một
cách rõ ràng nhất thông qua Hiến pháp. Hiến pháp nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam văn bản pháp luật giá trị cao nhất trong
hệ thống pháp luật của Việt Nam
=> Hiến pháp quy định rất rõ về chế độ chính trị, quyền con người,
quyền nghĩa vụ bản của công dân, kinh tế, hội, văn hóa,
giáo dục, khoa học, công nghệ môi trường, bảo vệ tổ quốc, quốc
hội, chủ tịch nước, chính phủ, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân
dân, chính quyền địa phương, hội đồng bầu cử quốc gia, kiểm toán
nhà nước, hiệu lực của Hiến pháp việc sửa đổi Hiến pháp.
VI.
Học thuyết Maclenin v nguồn gc bản chất nhà nước
1.
Khái
niệm:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin về nguồn gốc ra đời bản
chất của nhà nước được thể hiện trong tác phẩm “Nguồn gốc của
gia đình, của chế độ hữu của nhà nước” của Ph. Ăng-ghen
tác phẩm "Nhà nước cách mạng" của V. I. Lê-nin.
Quan điểm Mác-Lênin về nguồn gốc NN được giải thích dựa trên
sở phương pháp luận duy vật biện chứng duy vật lịch sử.
2.
Nội dung.
Nhà nước xuất hiện mang tính khách quan, nhưng không phải
hiện tượng hội vĩnh cửu bất biến. Nhà nước luôn vận động,
phát triển tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn
tại phát triển của chúng không còn nữa.
Nhà nước chỉ xuất hiện khi hội loài người đã phát triển đến một
giai đoạn nhất định, với các tiền đề về kinh tế (tư hữu xuất hiện), tiền
đề về hội (xã hội phân chia thành các giai cấp, các tầng lớp hội
khác nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi ích không thể tự điều hoà
được).
Về bản chất của nhà nước, theo Lê-nin, "Nhà nước sản phẩm
biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được.
Bất cứ đâu, hễ lúc nào chừng nào mà, về mặt khách quan,
những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được thì nhà nước
xuất hiện".(nhà nước không vĩnh cửu bất biến)
- Nhà nước ra đời không phải xuất phát từ mục đích tự thân: LLSN
hay nhu cầu của các chủ thể trong XH xuất phát từ nhu cầu tồn
tại phát triển hội giai cấp đấu tranh giai cấp. Chính s
xuất hiện giai cấp đấu tranh giai cấp là sở khách quan hình
thành nhà nước.
“Nhà nước tồn tại không phải i i từ ngàn xưa. Đã từng có
những hội không cần đến nhà nước, đó thời công nguyên
thủy. đó mọi người cùng ăn, cùng chia, sở hữu sở hữu chung ko
phải nhân -> ko mâu thuẫn, ko hình thành g/c -> ko NN.
Đến một giai đoạn phát triển kinh tế nhất định, hội phân chia
giai cấp thì sự ra đời nhà nước điều tất yếu”. Tuy nhiên ông cũng
nói rằng nếu sở hình thành khách quan NN mất đi-> NN bị tiêu
vong
3.
Ưu điểm/ Nhược điểm
Ưu điểm:
-Nhà nước thực hiện c chc năng giai cấp chc năng hội.
-Chỉ ra con người phải đấu tranh xóa bỏ mâu thuẫn giai cấp để
cuộc sống tốt đẹp hơn.
Nhược điểm:
-Sự tập trung quyền lực về kinh tế - chính trị giai cấp thống trị dễ
dẫn đến lạm quyền, tham ô, trên dưới không thống nhất.
- Sự vận dụng Chủ nghĩa Mác - Lê-nin trong việc xây dựng đất nước
phải linh hoạt để tránh tình trạng sụp đổ
4.
dụ về Mac-lenin
SỰ RA ĐỜI CỦA NHÀ NƯỚC ATHEN
Nhà ớc Athens, một th quốc quan trọng Hy Lạp theo chính th
cộng hòa, n ch; nhà c cộng hòa, n ch đầu tiên trong lịch
sử, ảnh hưởng sâu rộng đến việc tổ chức nhà nước theo hình
cộng hòa, dân chủ trên thế giới.
1.
Hoàn cảnh
Trên sở tan của chế độ thị tộc do nền kinh tế công thương
nghiệp ngày càng phát triển, sự phân hóa giàu, nghèo ngày càng sâu
sắc, xung đột quyền lợi mâu thuẫn hội gia ng… đã làm tổ
chức quyền lực thời thị tộc của 4 bộ tộc người Doriens mất hiệu
lực,không thể giải quyết được những vấn đề bức xúc của hội.
vậy, vào khoảng thế kỷ VII TCN, n nước đã ra đời để thay thế cho
các quan quyền lực thời công thị tộc.
Nhà nước này được hình thành trên sở của một thành thị rồi phát
triển dần ra các vùng nông thôn chung quanh để tạo thành một quốc
gia-thành thị, thành bang/thị quốc. Mỗi quốc gia như vậy biên giới
riêng, tổ chức chính trị, đời sống tôn giáo tín ngưỡng, phong tập
tập quán, thần linh,… riêng dân số chỉ khoảng vài chục ngàn người.
2.
Bản chất nhà nước Athen đáp ứng nhu cầu hội
Nhà nước Athen ra đời đã thực hiện 3 cuộc cải cách đại. Trong
đó, cải cách của Solon ý nghĩa quan trọng nhất. Cải cách này đã
tạo ra bước đột phá về kinh tế, thúc đẩy kinh tế công thương nghiệp
phát triển, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các cải cách về chính trị
- hội.
- Tính xã hội
+ Bảo vệ lợi ích các tầng lớp nhân dân : tước bỏ bớt đặc quyền kinh
tế chính trị của tầng lớp q tộc tăng dần quyền dân chủ cho
công dân .
+ Nhà nước tập trung phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất
tinh thần cho nhân dân: sắc lệnh xoá bỏ mọi nợ nần; cấm quí tộc
biến nông dân phá sản thành lệ, đẩy mạnh nội, ngoại thương
+ Đảm bảo trật tự an toàn hội : Thành lập Đại hội Nhân dân
Tòa án Nhân dân
-
Tính giai cấp
+ hội chia thành 3 đẳng cấp với đặc quyền kinh tế chính trị
khác nhau dựa trên thu nhập
- Tính n chủ
Đại hội Nhân dân là quan quyền lực cao nhất, họp theo nhiệm
kỳ 1 năm, nơi người công dân được thể hiện quyền làm chủ của
mình trong việc bầu ra các quan nhà nước. Đại hội quyền
quyết định vấn đề chiến tranh, hoà bình; xây dựng hay thông qua
các đạo luật.

Preview text:

I. Học thuyết thần quyền.
1. Khái niệm học thuyết thần quyền
- Học thuyết thần quyền đc xem là một trong những học thuyết lâu đời nhất về
nguồn gốc NN và pháp luật. Học thuyết này phổ biến nhất vào thời
kì ra đời của những QG đầu tiên: TQ, Ai Cập, Lưỡng Hà. -Nội dung:
+ Thuyết thần quyền: thuyết này cho rằng thượng đế chính là
người sắp đặt trật tự xã hội, thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước
nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm của thượng
đế.+Thuyết thần quyền nhìn nhận NN là sản phẩm của LLSN, quyền lực nhà nước bắt
nguồn từ Thượng đế, tuy nhiên quyền lực đó có thể được trao cho nhà vua một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Do đó, người đứng đầu NN vừa nắm giữ vương quyền và thần quyền.
+Nhà nước là vĩnh cửu bất biến: Luật lệ vua ban là theo ý của Chúa,
ý Chúa luônđúng, trái với ý chúa là trái với tự nhiên -> NN là vĩnh cửu, bất biến.
+Người đứng đầu phải được tôn thờ và tuyệt đối phục tùng như đối
với thần linh. Chống lại vua là chống lại ý thần và sẽ bị trời phạt.
=> Học thuyết này thể hiện rõ nhất ở thời kì chiếm hữu nô lệ và thời kì PK.
-Là cơ sở nhà nước quân chủ chuyên chế cổ đại
- Người ta phân chia học thuyết thành 3 giáo phái:
+ Quân quyền: NN là sản phẩm của TLSN. Thượng Đế trao quyền cai trị
cho nhà vua, nhà vua có toàn quyền cai trị với vận mệnh đất nc
+ Dân quyền: Thượng Đế giao quyền cho dân chúng, dân chúng chọn người để ủy
thác quyền lực nên cho vua làm đại diện. Nhân dân phải phục tùng
vua và vua chăm lo cho dân. Nếu vua ko hoàn thành tốt chức năng
của mình, dân chúng lật đổ vua, chọn một vị vua mới.
+ Giáo quyền: Thượng Đế giao quyền cho Giáo hội, Giáo hoàng thống trị về mặt
tinh thần và giao quyền quản lí xã hội cho vua thống trị về mặt thể xác. Vấn đề
chính trị, nghe theo vua. Vấn đề tôn giáo, nghe theo Giáo hoàng. TLSN Vua Dân TLSN Dân Vua TLSN Giáohoàng hoàng Vua Tinh thâần Th xácể Nhân dân
2. Ưu điểm / Khuyết điểm:
- Ưu điểm: Tạo ra được sự thống nhất, phát triển cho đất nước nếu có chính
sách hợp lí của người đứng đầu. Vì dân luôn tin vào thần và tin vào
sự uỷ thác quyền lực cho vua nên dân chúng tin vào vua, phục tùng
vua, tuân theo các luật lệ, lệnh vua dẫn đến một đất nước quy củ, không nội chiến).
- Khuyết điểm : Không tiến bộ, không dân chủ, quyền lực tập trung vào tay
vua thành lập chế độ chuyên quyền, độc đoán, lạm quyền.
3. Ví dụ thực tiễn về Học thuyết thần quyền
Thời vua Hammurabi chúa tể của Babylon cổ đại, vua được thần
thánh hóa với quyền lực tối cao và thiêng liêng cai trị đất nước, dưới
thời ông, ông đã xây dựng được đế chế hùng mạnh,tổ chức và hoàn
thiện bộ máy nhà nước từ trung ương đến các địa phương theo
nguyên tắc tập trung chuyên chế đã tiến hành thắng lợi các cuộc
viễn chinh xâm lược, chinh phục toàn xứ Lưỡng Hà. Ốn định tình
hình, phát triển kinh tế, đưa Babylon trở thành “thời kì hoàng kim”
của lịch sử Lưỡng Hà.Và góp phần cho sự phát triển đó là sự ra đời của bộ
Bộ Luật Hammurabi của nền văn minh Lưỡng Hà cổ đại ra đời trong
thời vua Hammurabi (1796 TCN - 1750 TCN), là một trong những bộ
luật thành văn cổ xưa nhất của nhân loại, sau gần 4.000 năm, bộ
luật vẫn được đánh giá có nhiều điểm tiến bộ và mang nhiều giá trị
đương đại. Bộ luật Hammurabi được ghi bằng văn tự hình đinh xưa
nhất trên tấm đá badan cao 2,25m và đường kính đáy gần 2m. Các
nhà khảo cổ học Pháp đã tìm thấy cột đá này vào năm 1902 ở di chỉ
của thành phố Susa, kinh đô xưa của người Elam (phía Đông Lưỡng
Hà) và hiện được lưu giữ tại viện bảo tàng Louvre (Pháp). Ở mặt
trước và phía trên của tấm bia khắc mô tả hình thần Mặt trời Samát
ngồi trên ngai vàng trao cho vua Hammurabi đứng với tư thế nghiêm
trang trước thần bộ luật và hình ảnh , vua Babylon đang bệ kiến
thượng đế và tay phải của ông đưa lên miệng như là dấu hiệu của
lòng tôn kính.Hammurabi đã ý thức sâu sắc kết hợp thần quyền,
vương quyền và pháp quyền khiến bộ luật trở nên được “thiêng hóa”
nhằm đạt được mục đích cai trị dân chúng.
Phần mở đầu của bộ luật khẳng định rằng đất nước Babilon là một
vương quốc do các thần linh tạo ra. Và chính các thần linh này đã
trao đất nước cho vua Hammurabi để thống trị, “Khi mác đúc cử ta
thống trị muôn dân một cách công bằng, chính nghĩa truyền khắp
đất nước và tạo ra hạnh phúc cho nhân dân”. Hammurabi kể công
lao của mình đối với đất nước: “vì hạnh phúc của loài người, thần
Anu (thần Trời) và thần Enlin (thần Đất) đã ra lệnh cho trẫm,
Hammurabi một vị vua quang minh và ngoan đạo, phát huy chính
nghĩa ở đời, diệt trừ những kẻ gian ác không tuân theo pháp luật,
làm cho kẻ mạnh không hà hiếp người yếu, làm cho trẫm giống như
thần Samát (thần Mặt Trời, ánh sáng và xét xử), soi đến dân đen, tỏ
ánh sáng khắp mặt đất”. Vượt ra khỏi hạn chế lịch sử, giá trị xã hội
của bộ luật được thể hiện ngay ở mục đích ban hành luật “để cho
người mạnh không hà hiếp kẻ yếu, để cho những người cô quả có
chỗ nương tựa ở thành Babilon, nơi mà thủ lĩnh của nó được thần Anu
và thần Enlin khen ngợi, ở đền Exajin mà nền móng của nó lâu bền
cùng với trời đất, để cho tòa án trong nước tiện việc xét xử, để cho
sự tuyên án trong nước tiện việc quyết định, để cho những kẻ bị thiệt
thòi được trình bày chính nghĩa, trẫm khắc những lời vàng ngọc của
trẫm lên cột đá của trẫm trước bức tượng của trẫm cũng tức là bức
tượng của một vị vua công bằng”. Đây là giá trị nhân văn cao cả của
bộ luật mà không phải tất cả các bộ luật thời cổ đại ở phương Đông đều có được. II. THUYẾT GIA TRƯỞNG
1. Khái niệm học thuyết gia trưởng.
- Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả
sự phát triển của gia đình và quyền gia trưởng. Thực chất nhà nước
chính là mô hình của một gia tộc mở rộng và quyền lực nhà nước
chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên – hình thức tổ chức tự
nhiên của xã hội loài người.
-Đại biểu của học thuyết này là Aristoteles, ông cho rằng nhà nước
xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của gia đình và quyền gia trưởng.
-Học thuyết gia trưởng là một trường phái trong lĩnh vực khoa học
chính trị nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của gia đình và
nhà nước. Những nguyên tắc và yếu tố cơ bản của học thuyết này
bao gồm gia đình là căn cứ cơ bản, quyền gia trưởng, nhà nước là kết
quả phát triển, sự phân cấp xã hội và quyền lực, và sự phát triển và
thay đổi của gia đình và nhà nước. - Nội dung:
+ Thuyết gia trưởng xem gia đình là tế bào của xã hội, các dòng
tộc được hợp lại bởi nhiều gia đình với người đứng đầu là tộc trưởng
và khi nhiều dòng tộc cùng sống chung trên một lãnh thổ xác định
thì cũng là lúc đất nước được hình thành
+ Các tác giả theo trường phái này quan niệm, xã hội như một gia
đình mở rộng, “nhà chỉnh là cái nước nhỏ, nước tức là cái nhà to”
Trong mỗi gia đình đều có người gia trưởng đứng đầu làm nhiệm vụ
cai quản gia đình, nhà nước được xem như người đứng đầu xã hội,
thực hiện việc cai quản xã hội. Học thuyết gia trưởng cho rằng nhà
nước ra đời là do sự hình thành và phát triển của gia đình. Mỗi gia
đình có một người đứng đầu - người đó là gia trưởng, mỗi dòng tộc có
một người đứng đầu - người đó là tộc trưởng. Nhà nước cũng như gia
đình, dòng tộc cần có một người đứng đầu để lãnh đạo, cai quản -
người đó là hoàng đế.
+ Thực chất nhà nước chính là mô hình của gia tộc mở rộng và
quyền lực của nhà nước chính là quyền gia trưởng được nâng cao lên
– hình thức tổ chức tự nhiên của xã hội loài người.
2. Ưu điểm và khuyết điểm
Ưu điểm: -Đảm bảo trật tự, an toàn cho xã hội, duy trì được sự sinh tồn cho cộng đồng
-Đảm bảo mục đích kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển -Đảm bảo được lợi ích chung cho cộng đồng
Nhược điểm:-Thể hiện sự bất bình đẳng trong xã hội, sự nô dịch và thống trị con
người, coi đó như một điều tự nhiên, thiết yếu
-Học thuyết này không nên ủng hộ vì nó đại diện cho
quan điểm trọng nam khinh nữ, xem thường người phụ nữ, hạn chế
khả năng phát triển tối đa về mọi mặt của họ, không còn phù hợp với xã hội ngày nay.
-Ngoài ra, ta thấy rõ trong học thuyết quyền gia trưởng về
sự hiện hữu của sự bất bình đẳng, sự nô dịch và thống trị con người trong xã hội
4. Nguyên tắc và các yếu tố tạo nên học thuyết
- Gia đình là căn cứ cơ bản: Gia đình được coi là nền tảng của mọi
tổ chức xã hội, là nơi hình thành và truyền thống giáo dục. Gia đình
có vai trò quan trọng trong việc truyền đạt giá trị, văn hóa và quyền gia trưởng qua các thế hệ.
- Quyền gia trưởng: Học thuyết gia trưởng cho rằng quyền gia trưởng
là quyền lực trong gia đình, là nguyên tố quan trọng giữ vai trò tạo
nên nhà nước. Quyền gia trưởng thể hiện quyền lực của các bậc
trưởng thọ, là người đứng đầu và quyết định cho gia đình.
- Nhà nước là kết quả phát triển: Theo học thuyết gia trưởng, nhà
nước xuất hiện chính là kết quả của sự phát triển của gia đình và
quyền gia trưởng. Nhà nước có vai trò bảo vệ lợi ích chung, đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội.
- Sự phân cấp xã hội và quyền lực: Học thuyết gia trưởng nhấn mạnh
sự phân cấp trong xã hội và quyền lực của những người có quyền gia
trưởng cao. Quyền gia trưởng và sự phân cấp trong gia đình tạo nên
sự phân cấp xã hội, đồng thời điều chỉnh quyền lực trong nhà nước.
- Sự phát triển và thay đổi: Học thuyết gia trưởng nhìn nhận rằng gia
đình và nhà nước không ổn định hoàn toàn, mà luôn trong quá trình
phát triển và thay đổi. Gia đình và nhà nước phải thích ứng với sự
thay đổi của xã hội và giữ vững bản sắc của mình.
5. Ví dụ về Học thuyết gia trưởng.
Thể chế nhà nước Ả Rập Xê Út
Hình thức quân chủ tuyệt đối là hình thức mà quyền lực hình thành
theo con đường thế tập và vua là người đứng đầu, nắm giữ tất cả
quyền lực cơ bản của nhà nước. Về 1 đất nước nằm ở khu vực Tây Á,
nơi có các đền thờ Hồi giáo lớn, trang phục đặc sắc và đặc biệt quốc
gia của họ siêu giàu với tài nguyên chính là dầu mỏ. Đó chính là Ả
Rập Xê Út nơi mà nền quân chủ tuyệt đối đang cai trị.
* Cách thức tổ chức quyền lực nhà nước:
Ả Rập Xê Út áp dụng hình thức thế tập, quyền cai trị đất nước sẽ
thuộc về con trai của vua sáng lập và con cháu của gia tộc Saud.
Thái tử sẽ cống hiến hết mình và thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào khác
do Nhà vua giao cho. Sau cái chết của Nhà vua, Thái tử sẽ nắm giữ
các quyền lực của Hoàng gia cho đến khi một lời cam kết trung
thành được đưa ra. Người kế vị sẽ do Hoàng gia bỏ phiếu để chọn
quốc vương phù hợp trong số các thành viên kế vị.Vua là người nắm
giữ quyền lực chủ yếu ở cả ba nhánh lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Vì Ả Rập Xê Út là một quốc gia Hồi giáo cho nên vua đứng đầu hệ
thốngluật pháp, đóng vai trò là tòa phúc thẩm cuối cùng và vua có
thể ban hành lệnh ân xá. Thậm chí vua còn là người giữ cương vị chỉ
huy tối cao của quân đội, có quyền thực hiện các cuộc hẹn cho tất cả
các bài viết dân sự và quân sự quan trọng, để tuyên bố chiến tranh
và tình trạng khẩn cấp trong cả nước.
Tổng kết lại: Gia đình hoàng gia Saud sẽ chọn ra người cai trị theo
dòng họ, huyết thống. Đây chính là hình thức thế tập. Vua có quyền
hành tuyệt đối và có quyền thành lập, bổ nhiệm các thành viên trong
cơ quan nhà nước để trợ giúp điều hành đất nước, nhưng vua vẫn là
trọng tài cuối cùng cho các cơ quan có thẩm quyền. Sự tham gia của nhân dân
Ả Rập Xê Út có chiều dài lịch sử nằm dưới sự cai trị của nền quân
chủ tuyệt đối. Chế độ này cho thấy quyền lực điều hành đất nước sẽ
tập trung trong tay của một người. Tuy nhiên, hiện nay, Vương quốc
hoạt động dựa trên lòng trung thành và sự hòa hợp giữa người cầm
quyền với nhân dân. Hoàng gia sẵn sàng phế truất các vị vua bị đánh
giá không phù hợp và từ chối người kế vị nếu không được công chúng chấp nhận.
Những điều luật mới về phụ nữ ở Ả Rập Xê Út:
- Tháng 9/2011, Quốc vương Áp-đu-la Bin Áp-đun A-dít đã cho phép
phụ nữ có quyền tham gia bỏ phiếu và ứng cử trong các cuộc bầu cử
cấp địa phương. Tuy nhiên là phụ nữ vẫn bị phân biệt khi thực hiện
quyền công dân của mình khi mà nam giới và nữ giới sẽ bỏ phiếu tại
khi vực bỏ phiếu riêng. Đồng thời, các ứng cử viên nữ không được
phép tiếp xúc trực tiếp với các cử tri nam, khi thuyết trình chương
trình tranh cử phải thông qua người ủng hộ là nam giới và người thân.
- Kể từ năm 2013, phụ nữ chiếm 20% trong Hội đồng Shura - cơ
quan tư vấn cao nhất của Ả Rập Xê Út
- Năm 2015, 19 ứng cử viên nữ đã giành ghế trong cuộc bầu cử thành phố đầu tiên.
- Và cũng từ tháng 8/2022, phụ nữ được xin cấp giấy tờ cá nhân
(như khai sinh, ly hôn, kết hôn,...), được cấp hộ chiếu độc lập, được
đối xử bình đẳng trong công việc (được đi làm mà không cần người giám hộ)
Từ đó có thể nói, phụ nữ Ả Rập Xê Út bây giờ có toàn quyền quyết
định số phận pháp lý của mình. III. THUYẾT BẠO LỰC 1. Nguồn gốc
Đại diện là Gumplovic, E. During, Hume,.. giải thích nhà nước là sản
phẩm cuộc chiến tranh giữa các thị tộc.
Trong thời đại nguyên thủy, các thị tộc thường gây chiến với nhau
nhằm mở rộng địa bàn cư trú, tìm kiếm thức ăn, nguồn nước... Kết
quả của các cuộc chiến đó là thị tộc chiến thắng cần có công cụ để
nô dịch kẻ bại trận, vì vậy họ đã thiết lập ra hệ thống cơ quan bạo
lực đặc biệt, đó chính là nhà nước. 2. Nội dung
Cho rằng vũ lực là cơ sở của sự thống trị, là nguyên nhân sinh ra nhà nước.
Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược, là
việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả
là thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà
nước – để nô dịch kẻ chiến bại.
3. Ưu/ Nhược điểm từng học thuyết Ưu điểm
- Các dân tộc yếu phải cố gắng nâng cao nền kinh tế, an ninh, quốc
phòng để bảo vệ đất nước khỏi các dân tộc khác. Từ đó, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển Nhà nước Nhược điểm
- Học thuyết này ủng hộ chân lý của kẻ mạnh và quyền cai trị kẻ
yếu. Như vậy, sẽ không có hoà bình, xã hội không có công lý, đạo lý và tình người
- Sau khi chiến thắng thì chính kẻ chiến thắng cũng không ưa
chuộng học thuyết này, vì cổ vũ cho học thuyết này chính là cổ vũ
cho sự phản kháng bằng bạo lực của các thế lực thù địch.
- Chỉ giải thích được sự hình thành của nhà nước trên cơ sở duy tâm
và ý muốn của con người
4. Ví dụ Học thuyết Bạo lực
CUỘC CHIẾN TRANH Ở AFGHANISTAN
-Bối cảnh lúc bấy giờ và nguyên nhân nổ ra: Sau chiến tranh lạnh
Mĩ trở thành siêu cường với 30%GDP thế giới, với sức mạnh toàn diện
về kinh tế chính trị Mĩ luôn tìm cách thao túng tình hình thế giới.
Nhiều quốc gia có phản ứng bất bình thậm chí cực đoan chống lại
nước Mĩ => nhiều cuộc khủng bố nhắm vào nước Mĩ. Đỉnh điểm sáng
ngày 11-9 một loạt 4 cuộc tấn công có sự tham gia của nhóm khủng
bố Hồi giáo Al-Qaeda nhằm chống lại Hoa Kỳ ( máy bay quân sự đâm
vào tháp đôi và lầu năm góc, nói sơ những vụ này). Tóm lại từ cuộc
khủng bố đó nền kinh tế Hoa Kỳ chao đảo và đặc biệt tổn thương
danh dự và lòng tự trọng của Mĩ, George W. Bush yêu cầu Taliban,
khi đó là lực lượng de facto cai trị Afghanistan, phải giao nộp Osama
bin Laden ( là người sáng lập ra tổ chức chiến binh Hồi giáo cực
đoan al-Qaeda ( được sanngs lập trong cuộc chiến tranh LX-afgha Al-
Qaeda hoạt động như một mạng lưới gồm các phần tử Hồi giáo cực
đoan). Taliban từ chối dẫn độ bin Laden trừ khi Hoa Kỳ đưa ra bằng
chứng thuyết phục về việc bin Laden tham gia vào vụ tấn công 11/9,
[4] và phớt lờ yêu cầu đóng cửa các căn cứ khủng bố và giao nộp các
nghi phạm khủng bố khác ngoài bin Laden. Yêu cầu này đã bị Hoa Kỳ
bác bỏ vì coi đó là một chiến thuật câu giờ vô nghĩa, và Hoa Kỳ đã
tiến hành Chiến dịch Tự do Bền vững vào ngày 7 tháng 10 năm 2001
-Năm 2001, Mĩ bắt đầu phát động cuộc chiến ở Afghanistan. bắt
đầu oanh kích ban ngày từ trên không, chống lại các cơ sở quân sự
và các doanh trại huấn luyện quân khủng bố Afghanistan Mỹ và các
đồng minh nhanh chóng đánh bật Taliban khỏi vị trí nắm quyền vào
ngày 17 tháng 12 năm 2001 và xây dựng các căn cứ quân sự gần
các thành phố lớn trên khắp Afghanistan. Hầu hết các thành viên của
al-Qaeda và Taliban đều không bị bắt, họ trốn sang nước láng
giềng Pakistan hoặc rút lui về các vùng núi xa xôi
-Chính phủ mới được tính nhiệm: Tháng 12 năm 2001, Hamid
Karzai, một người Pastun (nhóm dân tộc chiếm đa số trong xứ) và
lãnh tụ của thị tộc có 500.000 người dân quân hùng mạnh, được mời
gọi làm người đứng đầu chính quyền lâm thời của Afghanistan. Hoa
Kỳ duy trì xấp xỉ 12.000 quân để đánh lại các tàn dư Taliban và al-
Qaeda, và khoảng 31 nước cũng đóng góp vào các lực lượng gìn giữ
hòa bình do Liên Hợp Quốc đứng đầu (Lực lượng hỗ trợ an ninh quốc
tế (ISAF)). Năm 2003, sau khi Hoa Kỳ bỏ lực lượng quân sự chuyển
sang chiến tranh Iraq, những cuộc tấn công vào quân lực do Hoa
Kỳ cầm đầu trở nên mạnh hơn, khi phe Taliban và al-Qaeda tụ tập lại.
Tuy nhiên, Taliban không chịu đầu hàng. Từ tháng 11-2002, Taliban
tập hợp lại lực lượng cùng với Al-Qaeda tiến hành cuộc chiến tranh
du kích chống lực lượng của Mỹ và đồng minh mà họ coi là “quân xâm lược Afghanistan’ -Phe Taliban tiếp tục tấn công quân lính Hoa Kỳ suốt
năm 2005 và 2006. Năm 2006là năm chết chóc nhiều nhất cho quân lính Hoa Kỳ, từ khi chiến tranh bắt đầu năm 2001.
Năm 2004 và 2005, mức độ quân Mỹ tại Afghanistan dần tăng lên
đến gần 18.000 từ số thấp là 10.000. Suốt mùa xuân 2006, quân
lính Taliban - đó là một lực lượng có nhiều ngàn người – xâm nhập
vào Nam Afghanistan, tuyển quân từ các ngôi làng địa phương và tấn
công cả quân chính phủ Afghanistan lẫn Hoa Kỳ. ”. Tháng 8, 2006,
quân NATO tổ chức những cuộc hành quân ở Nam Afghanistan với
liên minh do Hoa Kỳ dẫn đầu.
Năm 2007 bắt đầu xuất hiện sự chia rẽ trong ISAF. Trong đó, Bộ
trưởng Quốc phòng Mỹ Robert Gates cho rằng các đồng minh không
sẵn sàng chia sẻ rủi ro an ninh với Mỹ, đặt liên quân trước nguy cơ
đánh mất những gì đã đạt được ở Afghanistan
Năm 2013, NATO chính thức tuyên bố kết thúc sứ mệnh quân sự tại
Afghanistan và chuyển giao trách nhiệm an ninh cho quân đội và
cảnh sát quốc gia của chính quyền Tổng thống Hamid Karzai, còn
NATO và Mỹ chỉ đảm nhiệm vai trò tư vấn và hỗ trợ an ninh cho quân đội Afghanistan.
Lợi dụng sự thoái lui của NATO và Mỹ, Taliban mở chiến dịch phản
công để đánh chiếm và giành lại quyền kiểm soát một số thành phố
lớn và các trung tâm dân cư trọng điểm ở Afghanistan
Nhận thấy không thể đánh bại Taliban, trong năm 2019, hoàn toàn
trái ngược với tất cả các tuyên bố trước đây của Mỹ rằng không thể
thỏa hiệp với những kẻ khủng bố, Tổng thống Mỹ Donald Trump
quyết định chấp nhận Taliban như một thực thể chính trị bình đẳng
và thúc đẩy đàm phán ở Thủ đô Doha (Qatar). Sau nhiều vòng đàm
phán, ngày 29-2-2020, Mỹ và Taliban chính thức ký kết Thỏa thuận
hòa bình. Theo đó, Mỹ cam kết rút phần lớn lực lượng quân đội ra
khỏi Afghanistan, còn Taliban cam kết không tấn công các lực lượng
quân đội của Mỹ và chấm dứt liên hệ với các tổ chức khủng bố.
-Mục đích: , mục tiêu của Mỹ trong cuộc chiến toàn cầu chống
khủng bố ở Afghanistan là tiêu diệt Osama bin Laden, mạng lưới
khủng bố Al-Qaeda và phong trào Taliban. Tuy nhiên, trên thực tế,
cuộc chiến này mở đầu cuộc cạnh tranh địa - chính trị giữa các cường
quốc nhằm tranh giành tài nguyên. Nếu sự kiện Trân Châu Cảng năm
1941 tạo tiền đề cho Mỹ tham chiến trong cuộc Chiến tranh thế giới
thứ hai với toan tính sẽ giành chiến thắng và thiết lập vai trò bá chủ
thế giới của Mỹ sau khi chiến tranh kết thúc, thì thảm kịch ngày 11-
9-2001 là cơ hội để Mỹ phát động “cuộc chiến toàn cầu chống khủng
bố” nhằm bình định vành đai địa - chính trị Đại Trung Đông cũng cố vị thế đứng đầu.
Năm 2021, kế thừa Thỏa thuận hòa bình Mỹ - Taliban, Tổng thống J.
Biden tuyên bố rút quân khỏi Afghanistan trước ngày 11-9-2021.
Taliban tuyên bố thành lập chính phủ mới (12). Cuộc chiến ở
Afghanistan chính thức kết thúc.
Trong 20 năm qua, Mỹ đã đổ hàng nghìn tỷ USD vào Afghanistan,
xây dựng một lực lượng quân sự đông đảo được trang bị hiện đại, với
mục tiêu xóa sổ Taliban và xây dựng một "nền dân chủ lâu dài" tại quốc gia này.
Bất chấp những cuộc tấn công dữ dội bằng các phương pháp tác
chiến hiện đại từ một siêu cường, Taliban không những vẫn tồn tại,
mà giờ đây còn tái xuất mạnh mẽ, giành quyền kiểm soát phần lớn
vùng nông thôn Afghanistan và chiếm được ngày càng nhiều tỉnh lỵ. IV. THUYẾT TÂM LÝ 1. Nguồn gốc
Đại diện L.Petozazitki, Phoreder,…với quan điểm tâm lý con người
trong thời cộng sản nguyên thủy luôn muốn được lệ thuộc vào các
giáo sĩ tù trưởng. Do đó, nhà nước ra đời là sứ mệnh của người được lệ thuộc. 2. Nội dung
Cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người
nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ,…để dẫn
dắt, lãnh đạo trong các cuộc chiến tranh và chinh phục thiên nhiên.
Nhà nước là tổ chức của những siêu nhân có nhiệm vụ lãnh đạo xã
hội, cộng đồng trong các hoạt động đối nội và đối ngoại 3. Ưu nhược điểm A. Ưu điểm
- Theo học thuyết này, người dân sẽ dễ dàng phục tùng tuân theo
các đường lối chính sách của nhà cầm quyền B. Nhược điểm
- Kẻ cầm quyền có thể lợi dụng lòng tin của người dân để lạm
quyền, thực hiện mục đích xấu
- Chỉ giải thích được sự hình thành của nhà nước trên cơ sở duy tâm
và ý muốn của con người
4. Ví dụ học thuyết Tâm lí
Nhật Bản trong thời kỳ Meiji (1868-1912).
Trong giai đoạn này, Nhật Bản đã thực hiện một loạt các cải cách
nhằm hiện đại hóa và công nghiệp hóa đất nước, đồng thời xây dựng
một chế độ quân chủ lập hiến theo mô hình phương Tây. Tuy nhiên,
để duy trì sự ủng hộ và tín nhiệm của nhân dân, nhà nước Meiji cũng
đã áp dụng một số chiến lược tâm lý như sau:
- Tôn vinh hoàng đế là biểu tượng tối cao của quốc gia và nguồn
gốc của quyền lực. Nhà nước Meiji đã ban hành Hiến chương Đại
Nhật (1889), khẳng định hoàng đế là "thánh linh bất khả xâm phạm"
và "đại diện cho sự thống nhất của nhân dân". Nhà nước cũng đã
phổ biến tôn giáo Shinto, coi hoàng đế là con cháu của thần mặt trời
Amaterasu, để tăng cường uy tín và sùng bái của hoàng đế.
- Thúc đẩy chủ nghĩa yêu nước và quân đội. Nhà nước Meiji đã giáo
dục nhân dân về ý thức quốc gia và lòng trung thành với hoàng đế.
Nhà nước cũng đã thiết lập một quân đội hiện đại và tham gia vào
các cuộc chiến tranh chống lại Trung Quốc (1894-1895) và Liên Xô
(1904-1905), để khẳng định vị thế của Nhật Bản trên thế giới và tạo
ra một niềm tự hào quốc gia.
- Khuyến khích sự tiến bộ và phát triển. Nhà nước Meiji đã khuyến
khích nhân dân học tập và áp dụng các kỹ thuật, khoa học và văn
hóa của phương Tây, để nâng cao năng lực sản xuất và cải thiện đời
sống. Nhà nước cũng đã xây dựng một hệ thống giáo dục bắt buộc
cho tất cả công dân, để tạo ra một lớp trí thức có trách nhiệm với xã
hội. Như vậy, có thể thấy rằng nhà nước Meiji đã áp dụng học thuyết
tâm lý để tạo ra một sự đồng thuận và ủng hộ cho sự biến đổi của
Nhật Bản trong thời kỳ Meiji. Học thuyết này đã giúp nhà nước Meiji
duy trì sự ổn định và phát triển của đất nước trong bối cảnh của cuộc
cách mạng công nghiệp và cạnh tranh quốc tế. Đức Quốc Xã.
Đức Quốc Xã là một chế độ phát xít do Adolf Hitler lãnh đạo từ năm
1933 đến năm 1945. Hitler đã áp dụng học thuyết tâm lý để thuyết
phục người dân Đức rằng họ là một chủng tộc cao cấp, có quyền
thống trị thế giới và cần loại bỏ những kẻ thù như người Do Thái,
người Cộng sản và những quốc gia khác. Hitler đã sử dụng các
phương tiện truyền thông như phát thanh, điện ảnh, sách báo và tờ
rơi để tuyên truyền cho chính sách của mình. Ông cũng đã tổ chức
các cuộc biểu tình, diễu hành và lễ hội quy mô lớn để tạo ra một bầu
không khí hào hứng và đoàn kết cho người Đức. Hitler cũng đã khai
thác tâm lý đám đông, khiến người dân Đức bị cuốn theo cảm xúc
chung và không dám phản đối hay chỉ trích ông. Bằng cách này,
Hitler đã xây dựng một nhà nước phát xít kiểu mẫu, dựa trên học thuyết tâm lý. V. KHẾ ƯỚC XÃ HỘI: 1. Nguồn gốc:
Lý thuyết về khế ước xã hội lần đầu tiên được Thomas Hobbes đưa
ra khi ông cho rằng con người ban đầu vốn sống ở trạng thái tự
nhiên, trong tình trạng vô chính phủ, khi chưa hề có sự cưỡng bức có
tổ chức lên mỗi cá nhân. Con người qua khế ước xã hội từ bỏ những
quyền tự do tự nhiên của mình để được hưởng sự an toàn và trật tự
của xã hội văn minh. Trải qua một thời gian, lý thuyết về khế ước xã
hội được John Locke kế thừa và phát triển. Locke (một tư tưởng gia
xuất sắc trên lĩnh vực chính trị , xã hội và là một nhà triết học theo
trường phái duy nghiệm) xây dựng chi tiết cụ thể từng giai đoạn phát
triển từ trạng thái tự nhiên dẫn đến sự hình thành nhà nước qua khế
ước xã hội và đi đến quan điểm về chủ quyền của nhân dân đối với
nhà nước dù cho đó là nhà nước chuyên chế. Trong thời cận - hiện
đại, Jean-Jacques Rousseau tiếp tục đi xa hơn khi cho rằng quyền lực
phải được trao cho những người đại diện cho ý chí nguyện vọng của quần chúng.
-Tiền đề của Lý thuyết Khế ước xã hội được tìm thấy từ thời cổ đại,
trong Triết học Hy Lạp, Triết học Khắc kỷ (Stoicism), Luật La Mã, Giáo luật. 2. Nội dung:
Khế ước xã hội hay Hợp đồng xã hội (Social contract): trong triết
học và chính trị học là lý thuyết mô tả việc con người cùng thỏa
thuận từ bỏ trạng thái tự nhiên để xây dựng cuộc sống cộng đồng.
trong đó các thành viên xã hội thống nhất các nguyên tắc, phục tùng
chính phủ, đổi lấy việc được bảo vệ các quyền còn lại. Thông qua khế
ước xã hội, mỗi người trong xã hội đều đồng ý giới hạn quyền tự do
của mình để tạo ra một xã hội công bằng và hữu ích cho tất cả. Mặc
dù luật của chính phủ có thể độc đoán và chuyên chế, nhưng chính
phủ tuyệt đối là giải pháp thay thế duy nhất cho tình trạng 'vô chính
phủ' đáng sợ của một trạng thái tự nhiên. Điểm xuất phát của hầu
hết các Lý thuyết Khế ước xã hội là kiểm tra tình trạng con người
không có bất kỳ trật tự chính trị.Trong điều kiện này, hành động của
các cá nhân chỉ bị ràng buộc bởi quyền lực và lương tâm cá nhân của
họ. Từ điểm khởi đầu được chia sẻ này, các Nhà lý thuyết Khế ước xã
hội tìm cách chứng minh tại sao các cá nhân có lý trí lại tự nguyện
đồng ý từ bỏ quyền tự do tự nhiên của mình để đạt được những lợi
ích của trật tự chính trị.
Nhà nước ra đời là kết quả của một thoả thuận xã hội (khế ước)
giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên của xã hội (vốn
có các quyền được sống, tự do, bình đẳng, sở hữu tài sản ...là các
quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm) với nhau. Quyền
lực nhà nước thuộc về các công dân, vì lợi ích của các công dân.
Trong trường hợp nhà nước không giữ được vai trò của mình, các
quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân
có quyền lật đổ nhà nước này và ký kết khế ước mới, một nhà nước
mới ra đời.( nhà nước vĩnh cửu và bất biến) 3. Ưu điểm/ Nhược điểm: ƯU ĐIỂM
1.Tạo ra một nền tảng cho sự phát triển của xã hội do mọi người
đều đồng ý hợp tác với nhau vì lợi ích chung.: Khế ước xã hội giúp
cho mọi người từ bỏ trạng thái tự nhiên để tham gia vào xã hội và
xây dựng cuộc sống cộng đồng. Điều này giúp tạo ra các quy chuẩn và quy tắc để giúp cho xã hội phát triển.
2. Cung cấp một cơ chế để giải quyết tranh chấp: Khế ước xã hội
cũng tạo điều kiện cho đối thoại và thỏa thuận giữa các bên trong xã
hội. Nếu có tranh chấp xảy ra, cơ chế này cũng giúp cho các bên có thể giải quyết một cách công bằng và hợp lý.
3. Bảo vệ quyền lợi cá nhân, đảm bảo an toàn: Khế ước xã hội đảm
bảo quyền lợi của mỗi người trong xã hội. Mọi người có thể đàm phán
để đạt được những điều mình muốn, đồng thời cũng được bảo vệ và
đánh giá quyền lợi của mình.
4. Mang lại sự ổn định và hòa bình cho xã hội, do mỗi người đồng ý
giới hạn quyền tự do của mình để duy trì quyền tự do của những người khác.
Tổng thể, khế ước xã hội giúp cho xã hội phát triển và đảm bảo sự
công bằng và bình đẳng cho mọi người trong xã hội. Sự ra đời của
khế ước xã hội đánh dấu bước phát triển nhận thức mới của con
người về nguồn gốc nhà nước.Bản chất của khế ước là sự liên kết của
các thành viên trong cộng đồng, với mục đích bảo vệ con người,
hướng con người tới một cuộc sống nhân bản, tốt đẹp hơn. - Thuyết
khế ước xã hội là cơ sở cho thuyết dân chủ cách mạng, nó hướng tới
tự do, dân chủ cho con người, đồng thời nó cũng là lý luận vững chắc
của cách mạng tư sản lật đổ các nhà nước phong kiến trên thế giới. NHƯỢC ĐIỂM
vẫn giải thích nguồn gốc nhà nước trên cơ sở phương pháp luật của
chủ nghĩa duy tâm, coi nhà nước được lập ra theo ý muốn chủ quan
của con người, không giải thích được cội nguồn vật chất và bản chất giai cấp của nhà nước 4.
Ví dụ về Khế ước xã hội
 Hiến pháp là bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác
của cộng đồng. Thông qua hiến pháp, con người chính thức đánh đổi
quyền tự do tự nhiên để trở thành một công dân, chính thức đánh đổi
một phần quyền tự do quyết định của mình vào tay một số người
cầm quyền (và do đó anh ta trở thành người bị trị) để có được sự che
chở của xã hội, đại diện bởi luật pháp.
 tư cách là một bản khế ước xã hội, Hiến pháp mới có thể tạo cho
tất cả người Việt chúng ta một vị thế bình đẳng – bình đẳng với nhau
và bình đẳng với Nhà nước. Tất cả chúng ta đều có những quyền và
nghĩa vụ như nhau. Nhà nước được chúng ta phân chia quyền lực chỉ
ở mức độ và trong phạm vi cần thiết để phụng sự cho công chúng.
Nhà nước được chúng ta phân chia cho quyền lực và phải chịu trách
nhiệm trước chúng ta, chứ không phải Nhà nước ban phát quyền cho
chúng ta và chúng ta phải phục vụ Nhà nước. Đây cũng là lý do tại
sao Hiến pháp thường quy định cụ thể hơn chế tài đối với các cơ
quan Nhà nước hơn là các công dân.
vd: Điều 47 Hiến pháp 2013 hiến định: “Mọi người có nghĩa vụ nộp
thuế theo luật định”. Kể từ khi Hiến pháp 2013 ra đời đến nay, nghĩa
vụ hiến định này cần phải được thể chế hoá thông qua nguyên tắc
quản lý thuế tại Luật Quản lý thuế.
 nghĩa vụ của người dân là đóng thuế do công dân là những người
được nhà nước phục vụ và bảo vệ nên công dân có nghĩa vụ phải
đóng thuế cho nhà nước, mọi chính sách của nhà nước đều xây dựng
dành cho toàn dân, nên công dân khi đóng thuế sẽ được hưởng
những quyền lợi từ ngân sách nhà nước. -> Thuế tạo nguồn thu cho
Ngân sách nhà nước, Thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất;
mang tính chất ổn định lâu dài; và khi nền kinh tế càng phát triển thì
khoản thu này càng tăng. Bên cạnh đó nguồn thu từ thuế vào ngân
sách nhà nước; chỉ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công
của Nhà nước; không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân
 Việc của nhà nước là: Thông qua thuế; nhà nước đã linh hoạt điều
chỉnh các chính sách thuế trong từng thời kỳ nhất định; nhằm tác
động vào cung-cầu giúp điều chỉnh chu kỳ kinh tế; một đặc trưng
vốn có của nền kinh tế thị trường. Nguồn thu từ thuế một phần được
sử dụng cho hoạt động của bộ máy Nhà nước; đại bộ phận còn lại
được chi cho đầu tư phát triển; cho văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục,
thể dục thể thao; tài trợ xã hội, nghiên cứu khoa học…Cụ thể các cá
nhân hay các công ty khi có thu nhập; rồi sẽ nộp một phần thuế vào
ngân sách nhà nước. Khi các đường xá, câu cống cần phải sửa chữa
thì sẽ lấy số tiền ấy để sửa,…
→ người dân được hưởng lợi từ các công trình đó
 Tính ứng dụng của khế ước xã hội ở Việt Nam được thể hiện một
cách rõ ràng nhất thông qua Hiến pháp. Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong
hệ thống pháp luật của Việt Nam
=> Hiến pháp quy định rất rõ về chế độ chính trị, quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, kinh tế, xã hội, văn hóa,
giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường, bảo vệ tổ quốc, quốc
hội, chủ tịch nước, chính phủ, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân
dân, chính quyền địa phương, hội đồng bầu cử quốc gia, kiểm toán
nhà nước, hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp.
VI. Học thuyết Maclenin về nguồn gốc và bản chất nhà nước 1. Khái niệm:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin về nguồn gốc ra đời và bản
chất của nhà nước được thể hiện rõ trong tác phẩm “Nguồn gốc của
gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước” của Ph. Ăng-ghen và
tác phẩm "Nhà nước và cách mạng" của V. I. Lê-nin.
Quan điểm Mác-Lênin về nguồn gốc NN được giải thích dựa trên cơ
sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 2. Nội dung.
Nhà nước xuất hiện là mang tính khách quan, nhưng không phải là
hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động,
phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn
tại và phát triển của chúng không còn nữa.
Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một
giai đoạn nhất định, với các tiền đề về kinh tế (tư hữu xuất hiện), tiền
đề về xã hội (xã hội phân chia thành các giai cấp, các tầng lớp xã hội
khác nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi ích không thể tự điều hoà được).
Về bản chất của nhà nước, theo Lê-nin, "Nhà nước là sản phẩm và
biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được.
Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan,
những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được thì nhà nước
xuất hiện".(nhà nước không vĩnh cửu và bất biến)
- Nhà nước ra đời không phải xuất phát từ mục đích tự thân: LLSN
hay nhu cầu của các chủ thể trong XH mà xuất phát từ nhu cầu tồn
tại và phát triển xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Chính sự
xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp là cơ sở khách quan hình thành nhà nước.
“Nhà nước tồn tại không phải là mãi mãi từ ngàn xưa. Đã từng có
những xã hội không cần đến nhà nước, đó là thời kì công xã nguyên
thủy. Ở đó mọi người cùng ăn, cùng chia, sở hữu là sở hữu chung ko
phải tư nhân -> ko có mâu thuẫn, ko hình thành g/c -> ko có NN.
Đến một giai đoạn phát triển kinh tế nhất định, xã hội có phân chia
giai cấp thì sự ra đời nhà nước là điều tất yếu”. Tuy nhiên ông cũng
nói rằng nếu cơ sở hình thành khách quan NN mất đi-> NN bị tiêu vong 3. Ưu điểm/ Nhược điểm Ưu điểm:
-Nhà nước thực hiện cả chức năng giai cấp và chức năng xã hội.
-Chỉ ra con người phải đấu tranh xóa bỏ mâu thuẫn giai cấp để có
cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhược điểm:
-Sự tập trung quyền lực về kinh tế - chính trị ở giai cấp thống trị dễ
dẫn đến lạm quyền, tham ô, trên dưới không thống nhất.
- Sự vận dụng Chủ nghĩa Mác - Lê-nin trong việc xây dựng đất nước
phải linh hoạt để tránh tình trạng sụp đổ 4. Ví dụ về Mac-lenin
SỰ RA ĐỜI CỦA NHÀ NƯỚC ATHEN
Nhà nước Athens, một thị quốc quan trọng ở Hy Lạp theo chính thể
cộng hòa, dân chủ; là nhà nước cộng hòa, dân chủ đầu tiên trong lịch
sử, có ảnh hưởng sâu rộng đến việc tổ chức nhà nước theo mô hình
cộng hòa, dân chủ trên thế giới. 1. Hoàn cảnh
Trên cơ sở tan rã của chế độ thị tộc do nền kinh tế công thương
nghiệp ngày càng phát triển, sự phân hóa giàu, nghèo ngày càng sâu
sắc, xung đột quyền lợi và mâu thuẫn xã hội gia tăng… đã làm tổ
chức quyền lực thời thị tộc của 4 bộ tộc người Doriens mất hiệu
lực,không thể giải quyết được những vấn đề bức xúc của xã hội. Vì
vậy, vào khoảng thế kỷ VII TCN, nhà nước đã ra đời để thay thế cho
các cơ quan quyền lực thời công xã thị tộc.
Nhà nước này được hình thành trên cơ sở của một thành thị rồi phát
triển dần ra các vùng nông thôn chung quanh để tạo thành một quốc
gia-thành thị, thành bang/thị quốc. Mỗi quốc gia như vậy có biên giới
riêng, có tổ chức chính trị, đời sống tôn giáo tín ngưỡng, phong tập
tập quán, thần linh,… riêng và dân số chỉ khoảng vài chục ngàn người.
2. Bản chất nhà nước Athen đáp ứng nhu cầu xã hội
Nhà nước Athen ra đời đã thực hiện 3 cuộc cải cách vĩ đại. Trong
đó, cải cách của Solon có ý nghĩa quan trọng nhất. Cải cách này đã
tạo ra bước đột phá về kinh tế, thúc đẩy kinh tế công thương nghiệp
phát triển, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các cải cách về chính trị - xã hội. - Tính xã hội
+ Bảo vệ lợi ích các tầng lớp nhân dân : tước bỏ bớt đặc quyền kinh
tế và chính trị của tầng lớp quí tộc và tăng dần quyền dân chủ cho công dân .
+ Nhà nước tập trung phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân: sắc lệnh xoá bỏ mọi nợ nần; cấm quí tộc
biến nông dân phá sản thành nô lệ, đẩy mạnh nội, ngoại thương
+ Đảm bảo trật tự an toàn xã hội : Thành lập Đại hội Nhân dân và Tòa án Nhân dân - Tính giai cấp
+ Xã hội chia thành 3 đẳng cấp với đặc quyền kinh tế và chính trị
khác nhau dựa trên thu nhập - Tính dân chủ
Đại hội Nhân dân là cơ quan có quyền lực cao nhất, họp theo nhiệm
kỳ 1 năm, nơi mà người công dân được thể hiện quyền làm chủ của
mình trong việc bầu ra các cơ quan nhà nước. Đại hội có quyền
quyết định vấn đề chiến tranh, hoà bình; xây dựng hay thông qua các đạo luật.