Hội nhập kinh tế quốc tế - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
Hội nhập kinh tế quốc tế - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44879730
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO & POHE TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Đề tài: Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Sinh viên thực hiện: Trần Lê Quỳnh Anh
Mã sinh viên: 11210767
Lớp: Kinh Doanh Quốc Tế CLC 63B
Giảng viên giảng dạy: Mai Lan Hương
Hà Nội, Tháng 3, Năm 2022 lOMoAR cPSD| 44879730 MỤC LỤC 1 lOMoAR cPSD| 44879730 LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỉ XX đã qua với những dấu ấn kinh tế đầy ấn tượng của quá trình toàn cầu hoá
lực lượng sản xuất ,quá trình này được biểu hiện rõ nét ở sự sát nhập của những
công ty xuyên quốc gia hàng đầu thế giới như Boing, Mecedess, Nissan...và đặc
biệt ở sự xuất hiện của các tổ chức kinh tế và thương mại mang tính khu vực,và toàn
cầu như WTO, APEC, ASEAN,...Dưới sức ép của toàn cầu hoá, nền kinh tế của mỗi
quốc gia cũng có sự biến chuyển mạnh mẽ và nhanh chóng.Quá trình này mở ra
những triển vọng to lớn của việc thúc đẩy tăng trưởng ở mỗi quốc gia ,nhưng đồng
thời trên phương diện quản lý, cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với các chính
phủ.Với tiến trình hội nhập AFTA, APEC và WTO vào nền kinh tế thế giới hoàn
toàn là quá trình cải cách thể chế toàn bộ nền kinh tế, xuất phát từ đòi hỏi của bản
thân nền kinh tế nội địa. Cuộc cải cách này sẽ giúp cho Việt Nam huy động được các
nguồn lực nội sinh, tăng cường sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên
chính thị trường nội địa, tạo tiền đề cho cạnh tranh quốc tế. Hội nhập vừa là cơ hội
cũng vừa là thách thức, những trở ngại nảy sinh do bản thân tiến trình cải cách, cùng
với sức ép của khủng hoảng kinh tế và tài chính khu vực, đang có ảnh hưởng ngày
càng sâu rộng và đặt ra trách nhiệm nặng nề cho bộ máy quản lý Nhà Nước cũng
như cho toàn thể chế xã hội .Do vậy, có thể nói rằng hiện nay Việt Nam thực sự đang
ở trong thời điểm bước ngoặt của việc đánh giá lại toàn bộ các nguồn lực phát triển,
và nhất là các quan điểm và định hướng phát triển đất nước sao cho phù hợp với sự
phát triển chung của thế giới, mà trong đó hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam là
yếu tố quan trọng để thúc đẩy kinh tế phát triển. Chính vì vậy, em xin chọn đề tài: “
Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”. Đây là một đề tài sâu rộng,
mang tính thời sự, đã có nhiều nhà kinh tế đề cập đến vấn đề này. Bản thân em, 1
sinh viên năm nhất, khi tìm hiểu đề tài này cũng rất hứng thú và say mê. Bởi kiến
thức còn mặt hạn chế, nếu còn những sai sót, em kính mong cô giúp em hoàn thiện bài viết tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2 lOMoAR cPSD| 44879730
VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. KHÁI NIỆM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ với
nhau thông qua việc tham gia các tổ chức, thiết chế, cơ chế, hoạt động hợp tác quốc
tế vì mục tiêu phát triển của bản thân mỗi quốc gia/vùng lãnh thổ đó và nhằm tạo
thành sức mạnh tập thể giải quyết những vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm.
Hội nhập quốc tế theo đúng nghĩa đầy đủ là hội nhập trên tất cả lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác
quốc tế nhằm đạt được một mục tiêu hoặc lợi ích chung nào đó
2. CÁC LOẠI HÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Hợp tác kinh tế song phương
Hợp tác kinh tế song phương có thể tồn tại dưới dạng một thoả thuận, một hiệp
định kinh tế, thương mại, đầu tư hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thoả
thuận thương mại tự do (FTAs) song phương…Loại hình hội nhập này thường hình
thành rất sớm từ khi mỗi quốc gia có chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi là cột mốc quan trọng đánh
dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đại hội được ví là “Đại
hội của sự đổi mới”. Đại hội nhấn mạnh đến việc mở rộng giao lưu quốc tế để thu
hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển kinh tế đất nước.
Tính đến hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189 nước có 30 đối
tác chiến lược, 13 đối tác toàn diện, ký kết 15 FTA ở cấp độ song phương và khu
vực (trong đó đang thực thi 14 FTA, 1 FTA đã ký nhưng chưa có hiệu lực), và đang
đàm phán 2 FTA. Trong số đó, nổi bật nhất là 3 FTA thế hệ mới gồm Hiệp định Đối
tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại
tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp định thương mại tự do
giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA); và 1 FTA có
quy mô lớn nhất thế giới trong khuôn khổ ASEAN là Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP). 3 lOMoAR cPSD| 44879730
2.2. Hội nhập kinh tế khu vực
Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX và
phát triển cho đến ngày nay. Hội nhập kinh tế khu vực phân thành các cấp độ từ thấp
đến cao: Khu vực Mậu dịch tự do (FTA), Liên minh Hải quan (CU), Thị trường
chung (CM), Liên minh Kinh tế và tiền tệ (EMU).
3. NỘI DUNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực
cũng như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó
nói riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung.
Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản của hội nhập: Không phân biệt đối xử
giữa các quốc gia; tiếp cận thị trường các nước, cạnh tranh công bằng, áp dụng các
hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết, dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển.
3.2. Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế
– Là một hình thức phát triển tất yếu và cao nhất của phân công lao động quốc tế;
– Là sự tham gia tự nguyện của mỗi quốc gia thành viên trên cơ sở những điều
khoản đã thỏa thuận trong hiệp định;
– Là sự phối hợp mang tính chất quốc gia giữa các nhà nước độc lập có chủ quyền;
– Là giải pháp trung hòa cho hai xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ thương mại;
– Là bước quá độ để thúc đẩy nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa góp
phần giảm bớt những cuộc xung đột cục bộ, giữ gìn hòa bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới.
3.3. Nội dung hội nhập ( chủ yếu là nội dung hội nhập WTO )
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện
thuận lợi hoá, tự do hoá thương mại và đầu tư:
Về thương mại hàng hoá: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như
QUOTA, giấy phép xuất khẩu..., biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm
dần theo lịch trình thoả thuận... 4 lOMoAR cPSD| 44879730
Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn
phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua liên doanh, hiện diện.
Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ
nội địa hoá, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ, khuyến
khích tự do hoá đầu tư...
4. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Mục tiêu:
Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội,
nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường, tranh thủ
thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm phát triển nhanh và
bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;
giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Quan điểm chỉ đạo:
Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương hóa quan
hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi ích quốc gia – dân
tộc là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vận dụng sáng tạo
các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn, nhất là mối quan hệ
giữa tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các
lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc
tế là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng
đi đầu. Nhà nước cần tập trung khuyến khích, tạo điều kiện cho sự phát triển, nâng
cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam, nâng
cao trình độ phát triển của nền kinh tế.
Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh việc đổi
mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách; chủ động xử lý các vấn đề
nảy sinh; giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả quá trình thực hiện cam kết trong 5 lOMoAR cPSD| 44879730
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nhất là trong những lĩnh vực, vấn đề liên
quan đến ổn định chính trị – xã hội.
Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội; tôn trọng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với các tổ chức chính trị – xã hội, đặc biệt là công đoàn, phù hợp với yêu
cầu của tình hình mới. Chương 2
THỰC TRẠNG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VỀ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Tư tưởng mở cửa đối ngoại, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới của Đảng đã
được thể hiện rõ nét trong các văn kiện ngoại giao đầu tiên của nước Việt Nam Dân
chủ cộng hoà. Song, trong hoàn cảnh của cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, Việt
Nam đã không thể thực hiện một cách đầy đủ công cuộc hội nhập quốc tế. Sau khi
thống nhất đất nước, qua các kỳ Đại hội IV của Đảng (1976), Đại hội VI của Đảng
(1986), Đại hội VII của Đảng (1991) Đại hội VIII của Đảng (1996), Đại hội IX của
Đảng (2001), Đại hội X của Đảng (2006), Đại hội XI của Đảng (2011), Đại hội XII
của Đảng (2016) đã đánh dấu những bước phát triển mới trong chủ trương hội nhập
quốc tế với chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”, thể hiện tầm nhìn
chiến lược toàn diện của Đảng.
2. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÁC MẶT
ĐỜI SỐNG KINH TẾ
Tác động tích cực
Tác động tiêu cực
• Thúc đẩy xuất khẩu; • Nhập khẩu tăng mạnh;
• Thu hút đầu tư nước ngoài; • Chịu sức ép cạnh tranh lớn từ doanh 6 lOMoAR cPSD| 44879730
• Tăng trưởng kinh tế, việc làm;
nghiệp nước ngoài, dẫn đến nhiều
• Phát triển giáo dục, văn hóa, xã hội; ngành trong nước bị ảnh hưởng do tác
• Thay đổi hệ thống pháp lý một cách rõ
động của việc mở cửa thị trường (sắt ràng, minh bạch hơn;
thép, dầu thực vật, các mặt hàng nông • Tái cấu trúc nền kinh tế;
sản, các ngành dịch vụ…
• Hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu • Không gian điều chỉnh chính sách bị vực, thế giới; thu hẹp;
• Nâng cao vị thế của Việt Nam trên • Thu ngân sách từ thuế nhập khẩu bị
trường quốc tế, thúc đẩy quan hệ với
giảm; các đối tác chủ chốt; • Nông
dân bị tổn thương từ những cam
• Tăng thu nhập bình quân đầu người
kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực nông nghiệp;
• Tăng khoảng cách giàu nghèo;
• Ô nhiễm môi trường.
3. NHỮNG THUẬN LỢI, THÁCH THỨC VIỆT NAM GẶP PHẢI KHI HỘI NHẬP KTQT 3.1 Thuận lợi
• Vị trí địa lý thuận lợi
Bản chất kinh tế của vị trí địa lý là địa tô chênh lệch. Vị trí địa lý thuận lợi sẽ
cho phép thu được địa tô chênh lệch cao và ngược lại, vị trí địa lý không thuận lợi
chỉ đem lại địa tô chênh lệch thấp. Vị trí địa lý thuận lợi là lợi thế “so sánh” - là một
yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế.
Nước ta có một vị trí địa lý rất thuận lợi đó là:
- Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á,
là nơi gặp gỡ của những luồng gió xuất phát từ các trung tâm lớn bao
quanh tạo nên tự nhiên Việt Nam phong phú và đa dạng. Điều này có tác
động sâu sắc đến cơ cấu, quy mô và hướng phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
- Việt Nam nằm ở rìa đông của bán đảo Đông Dương, trở thành
một đầu mối giao thông quan trọng từ Ấn Độ Dương tới Thái Bình 7 lOMoAR cPSD| 44879730
Dương. Vị trí này cho phép nước ta có thể dễ dàng phát triển các kinh tế
thương mại, văn hoá, khoa học kĩ thuật với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Việt Nam nằm trong khu vực đang diễn ra các hoạt động kinh tế
sôi động nhất thế giới. Điều này tạo môi trường thuận lợi để Việt Nam
nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động phát triển kinh tế. Việt Nam có
điều kiện giao lưu với những thị trường sôi động, học hỏi được những
kinh nghiệm quý báu của các “con rồng Châu Á”.
• Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng
Việt Nam có nhiều loại tài nguyên thiên nhiên, trong đó có nhiều loại có giá
trị kinh tế lớn nhưng chưa được khai thác hoặc khai thác ở mức độ thấp, sử dụng
chưa hợp lý. Đây là nguồn lực bên trong để phát triển kinh tế, đồng thời là đối tượng
đầu tư của Tư Bản nước ngoài.
• Tài nguyên nhân văn phong phú
Bao gồm lực lượng lao động dồi dào và những hệ thống giá trị do con người tạo ra
trong quá trình phát triển lịch sử của dân tộc. Đây là đối tượng đầu tư phát triển rất
quan trọng của Tư Bản nước ngoài
Những lợi thế trên đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam tiến vào thế giới. 3.2. Thách thức
Sức ép cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Thách thức lớn nhất và dễ nhận thấy nhất xuất phát từ một nước đang phát
triển có trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém và bất cập, doanh
nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ nói
riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung còn nhiều hạn chế, hệ thống chính sách
kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh. Cho nên, nước ta sẽ gặp khó khăn lớn trong
cạnh tranh cả ở trong nước cả trên trường quốc tế ở 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. –
Sản phẩm: cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn cả trong và ngoài nước với nhiều
đối thủ hơn, trên bình diện sâu hơn, rộng hơn. 8 lOMoAR cPSD| 44879730 –
Doanh nghiệp: đối mặt với nguy cơ rủi ro kinh tế, tình trạng phá sản doanh
nghiệp luôn hiện hữu và trở nên rất tiềm tàng. –
Quốc gia: Xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam do Diễn đàn
Kinh tế Thế giới (WEF), GCI 4.0 năm 2019 xếp hạng Việt Nam ở vị trí 67/141 quốc
gia trên thế giới, và đứng ở vị trí 7/9 quốc gia ASEAN (Việt Nam vẫn chỉ đứng trên
Lào và Campuchia). Sự thăng hạng này cho thấy năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của
Việt Nam đã được đánh giá là cải thiện vượt trội so với những lần đánh giá trước đó.
Sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành, các vùng
miền của đất nước khi Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Trên lĩnh
vực xã hội, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá đặt ra một
thách thức nan giải đối với nước ta trong việc thực hiện chủ trương tăng trưởng kinh
tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Một bộ phận
dân cư được hưởng lợi ích ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá;
nguy cơ thất nghiệp và sự phân hoá giàu nghèo sẽ tăng lên mạnh mẽ. Sức ép toàn diện
khi nước ta thực hiện các cam kết với WTO sẽ đè nặng lên khu vực nông nghiệp là
nơi có tới gần 70% dân số và lực lượng lao động xã hội, đồng thời chúng ta còn sự
hạn chế lớn về sức cạnh tranh của hàng hóa, về sự chưa phù hợp của nhiều chính
sách… Trong tình hình như đã nêu, cơ cấu xã hội có thể biến động phức tạp và khó
lường, làm cho sự phân tầng, phân hoá xã hội cũng trở thành yếu tố tiêu cực đối với
bản thân sự phát triển của đất nước.
Sự ràng buộc về các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính – tiền tệ, đầu tư
khi hội nhập quốc tế
Trong quá trình hội nhập quốc tế, nước ta phải chịu sự ràng buộc của các quy
tắc kinh tế, thương mại, tài chính – tiền tệ, đầu tư… chủ yếu do các nước phát triển
áp đặt; phải chịu sức ép cạnh tranh bất bình đẳng và sự điều tiết vĩ mô bất hợp lý của
các nước phát triển hàng đầu.
Dựa vào sức mạnh kinh tế và mức đóng góp vốn khống chế ở các thiết chế tài
chính, tiền tệ và thương mại quốc tế, các nước này đặt ra các “luật chơi” cho phần
còn lại của thế giới khi tham gia IMF, WB, WTO… Tự do hoá thương mại và tự do
hoá kinh tế, đáng lẽ phải là cái đích cần vươn tới, thì bị họ xác định như xuất phát 9 lOMoAR cPSD| 44879730
điểm, như điều kiện tiên quyết đối với các nước đang phát triển trong tiến trình hội
nhập quốc tế. Trong hoàn cảnh này, sự cạnh tranh kinh tế quốc tế và sự điều tiết vĩ
mô nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục trở nên bất bình đẳng và bất hợp lý mà dĩ nhiên
phần bất lợi lớn thuộc về tuyệt đại đa số các nước đang phát triển trong đó có nước ta.
Đội ngũ cán bộ quản lý còn non kém khi tham gia Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Đây cũng là một thách thức to lớn đối với Việt Nam do phần đông cán bộ của
ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu
tố nước ngoài. Mặt khác, rào cản ngôn ngữ cũng là một thách thức lớn trong quá
trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu hiểu biết về thị trường thế giới
và luật pháp quốc tế, năng lực quản lý còn yếu, trình độ công nghệ hạn chế, nên
không nắm bắt được cơ hội mở cửa thị trường nước ngoài để đẩy mạnh phát triển,
không tăng được thị phần trong thương mại quốc tế. Nếu không có sự chuẩn bị phù
hợp, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục.
Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa, bình ổn chính trị và chủ quyền quốc gia
Trên lĩnh vực văn hoá, quá trình hội nhập quốc tế đặt nước ta trước nguy cơ bị các
giá trị ngoại lai (trong đó có lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền), nhất là các giá
trị văn hoá phương Tây xâm nhập ồ ạt, làm tổn hại bản sắc văn hoá dân tộc. Chưa
bao giờ văn hoá nhân loại lại đứng trước một nghịch lý phức tạp như trong kỷ
nguyên toàn cầu hoá hiện nay: vừa có khả năng giao lưu rộng mở, vừa có nguy cơ bị
nghèo văn hoá rất nghiêm trọng.
Trên lĩnh vực an ninh quốc gia, các nguy cơ đe doạ an ninh ngày càng phức
tạp hơn. Vấn đề gắn an ninh, quốc phòng với kinh tế và an ninh, quốc phòng với đối
ngoại trở thành nhiệm vụ vừa cơ bản vừa cấp bách hiện nay của nước ta. Hội nhập
quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc giữa các nước sẽ tăng lên. Sự
biến động trên thị trường, cũng như tình hình chính chính trị khu vực và thế giới sẽ
tác động mạnh đến thị trường và đời sống chính trị trong nước.
Trên lĩnh vực chính trị, tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta cũng đang đối
diện trước thách thức của một số nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc
gia, toàn vẹn lãnh thổ, sự lựa chọn định hướng chính trị, vai trò của nhà nước… Đã 10 lOMoAR cPSD| 44879730
xuất hiện những mưu đồ lấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước để hạ thấp chủ
quyền quốc gia; lấy một thị trường không biên giới để phủ nhận tính bất khả xâm
phạm của toàn vẹn lãnh thổ quốc gia… Hội nhập quốc tế đối với nước ta rõ ràng
không thể tách rời cuộc đấu tranh chống “diễn biến hoà bình” của các thế lực chống
đối trên nhiều lĩnh vực.
Hiện nay, để đất nước phát triển, tất yếu cần tăng cường hội nhập quốc tế.
Thế nhưng, bất cứ một nguồn vốn viện trợ nào, dù ODA hay FDI, cũng sẽ kèm theo
những điều kiện. Giữ vững chủ quyền quốc gia chính là việc biết chấp nhận những
điều kiện đó, song cũng phải biết cách hạn chế tối đa những tác động tiêu cực của chúng.
4. NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG THỰC TIỄN HỘI NHẬP
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 4.1. Thành tựu
Trong tiến trình hội nhập, Việt Nam đã kí kết một số hiệp định: hiệp định khung
Việt Nam – EU, hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam – EU, hiệp định Việt –
Mĩ...tham gia một số tổ chức kinh tế khu vực và thế giới như: ASEAN, APEC...đã
đưa đến cho Việt Nam những thành quả kinh tế rất cao.
Thông qua các hiệp ước song phương và đa phương đến nay, nước ta đã có quan
hệ thương mại với 154 nước ở khắp các châu lục. Kim ngạch xuất khẩu của nước ta
tăng từ 677,8 Rup/USD năm 1986 lên 14,3 tỉ USD năm 2000. Trong cùng thời gian,
kim ngạch nhập khẩu tăng từ 1,83 tỉ Rup/USD lên 15,2 tỉ USD. Từ chỗ nhập siêu
tương đối lớn vào cuối những năm 80 đến nay, cán cân xuất nhập khẩu gần đạt đến
độ cân bằng. Từ chỗ có rất ít mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD
đến cuối những năm 90 nước ta đã có những mặt hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỉ USD
như dầu thô, gạo, hàng dệt may, giày dép, chế biến thuỷ sản.
Thông qua các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, hàng hoá Việt Nam chiếm thị
phần ngày càng lớn, tăng tính đổi mới để cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước, thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài...
Thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã
tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh vực, 11 lOMoAR cPSD| 44879730
qua đó góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư và viện trợ
quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ tầng như Bưu chính viễn thông, Công nghệ thông tin,
Giao thông vận tải… đã phát triển đáng kể, tạo tiền đề và cơ sở quan trọng, đáp ứng
yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập ở tất cả các lĩnh vực khác 4.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã nêu
trên, quá trình hội nhập của Việt Nam còn những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới như sau:
Chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có giai đoạn, có khâu còn chưa
được triển khai đồng bộ, đầy đủ;
Trong một số trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế còn mang tính bị động, bị lôi
cuốn theo tình thế và yêu cầu chính trị, chưa có nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn trong khi mức độ sẵn sàng và sự chuẩn bị của nền kinh tế nước ta chưa cao;
Chưa có chiến lược rõ ràng, chủ động khi tham gia các Hiệp định FTA, chưa chuẩn
bị tốt các điều kiện cơ bản trong nước và chưa có được nỗ lực chung của toàn xã hội
để tận dụng tối đa các cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững;
Các lợi ích quốc gia thu được từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế chưa tương
xứng với tiềm năng của đất nước. Các hạn chế này đã tác động bất ợi tới phát triển
kinh tế-xã hội trong thời gian qua và có thể gây tác động bất lợi lâu dài tới nền kinh tế.
Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
3.1. CÁC ĐỊNH HƯỚNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
– Kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết 08, xây dựng kế hoạch thực hiện tiếp;
– Thường xuyên cải thiện moi trường đầu tư kinh doanh trong nước;
– Xây dựng và triển khai chiến lược tham gia các liên kết kinh tế, các FTA mới, các
cơ chế hợp tác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng; 12 lOMoAR cPSD| 44879730
– Xây dựng và triển khai chiến lược, chính sách tự vệ, bảo vệ quyền lợi chính đáng
của nhà nước và cá nhân.
3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Về phương hướng chung, cần tiếp tục quán triệt và triển khai hiệu quả các chủ
trương, chính sách, chương trình hành động của Đảng, Nhà nước về hội nhập kinh tế
quốc tế, trong đó chú trọng việc nâng cao toàn diện năng lực thực thi các cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng các cơ chế, chính sách
phù hợp để tạo môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, qua đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hội nhập.
Môt số nhóm giải pháp cụ thể:
Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế
Các bộ, ngành và cơ quan liên quan tập trung nghiên cứu các vấn đề mang tính
chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưu, tư vấn cho Chính
phủ trong quá trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế như tác động
của việc tham gia các FTA thế hệ mới, xu hướng bảo hộ và nguy cơ chiến tranh
thương mại tác động đến kinh tế nước ta, xu hướng chuyển dịch trọng tâm hợp tác
trong các khuôn khổ khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, ASEM, WTO, tác
động của tình hình kinh tế, chính trị thế giới tới tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Tăng cường nghiên cứu, cảnh báo, phổ biến về các biện pháp kỹ thuật của các
nước cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên quan để chủ động đối phó
với các rào cản kỹ thuật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu,
xem xét xây dựng các biện pháp kỹ thuật của Việt Nam phù hợp với các cam kết về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Việt Nam trong các FTA thế hệ mới.
Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
Phát huy vai trò của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trong việc phối
hợp liên ngành, tăng cường hơn nữa việc kết nối, điều phối, điều hành tập trung,
thống nhất giữa hoạch định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế với triển khai đàm
phán và thực thi các cam kết hội nhập. Đôn đốc và giám sát các bộ, ngành, địa
phương tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện và
khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực. Tiến hành rà soát, hoàn thiện cơ chế điều
phối thực thi cam kết FTA đối với các lĩnh vực cụ thể theo hướng thiết thực và hiệu
quả hơn; bảo đảm lợi ích quốc gia và việc thực thi nghiêm túc các FTA.
Mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam
Tăng cường phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xử lý những vấn đề còn
tồn tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam - EU; phối hợp, thúc đẩy việc
hoàn thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái 13 lOMoAR cPSD| 44879730
Bình Dương (CPTPP) và các hiệp định đã ký kết khác nhằm sớm đưa các hiệp định
đi vào thực thi mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân. Xây dựng phương
án hợp lý để hoàn thiện việc đàm phán và ký kết các FTA đang triển khai, chủ động
nghiên cứu, đánh giá khả năng tham gia các FTA với các đối tác mới nhằm tìm kiếm
cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ trợ doanh nghiệp
Trong hội nhập, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, trong đó khu vực doanh
nghiệp tư nhân có vai trò quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển. Các bộ, ngành, địa phương cần triển khai các biện pháp
đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện các cam kết
về hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh
nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế và trong
quá trình đàm phán, thực thi các Hiệp định thương mại tự do (FTA); Chủ động đề
xuất các định hướng, biện pháp cụ thể để cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp;
Tận dụng các cơ hội do hội nhập quốc tế mang lại một cách hiệu quả, phù hợp với
các quy định, luật lệ, chuẩn mực quốc. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thuế và hải quan để góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu, chuyển
giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và sản phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo để
hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia. KẾT LUẬN
Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta là một quá trình với cơ hội và thách
thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng và có thể chuyển hoá lẫn nhau. Đặc biệt
trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp cả thế giới đang
gồng mình đối phó. Nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Vậy nên cơ hội và thách thức chỉ trở thành hiện thực
trong những điều kiện cụ thể, mà ở đó vai trò của nhân tố chủ quan có tính quyết
định rất lớn, trước hết đó là hiệu quả hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự điều hành
quản lý của Nhà nước và tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết của toàn dân tộc. Thực
tế đã chứng tỏ việc kiên định nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà
bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng
hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước ta trong bối cảnh toàn cầu hoá sôi
động hiện nay. Những thành tựu quan trọng giành được trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế là cơ sở để đất nước ta vững bước trên đường hội nhập và phát triển,
sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công, 14 lOMoAR cPSD| 44879730
hướng tới mục tiêu chiến lược dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Do thời gian nghiên cứu và khả năng bản thân có hạn bài, bài tiểu luận của em mới
chỉ để cập một số vấn đề cơ bản về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
và đề xuất một số quan điểm, giải pháp cá nhân để phát triển nền kinh tế trong thời
kỳ hội nhập kinh tế hiện nay. Em kính mong cô bỏ qua nếu bài nghiên cứu còn những sai sót.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội đảng VII, VIII, IX.
2. Nguyễn Luyện: “Việt Nam trên đường hội nhập kinh tế thế giới” (Tạp chí xâydựng số 6 - 2000).
3. Lênin: “Chủ nghĩa đế quốc – giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản toàn tập – tập 27”.
4. Nguyễn Thanh Mai: “Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập của Việt Nam trước
thiênniên kỉ mới” (Thương mại số 7 - 2000).
5. Phạm Bình Mân: “Hội nhập kinh tế quốc tế: cơ hội và thánh thức” (Tạp chí công
nghệ Việt Nam số 3 - 2001).
6. Phạm Thị Tuý: “Toàn cầu hoá và những tác động” (Nghiên cứu kinh tế số 290 – tháng 7/2002). 15