Hội nhập kinh tế quốc tế - thành tựu và hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Hội nhập kinh tế quốc tế - thành tựu và hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Thông tin:
18 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hội nhập kinh tế quốc tế - thành tựu và hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Hội nhập kinh tế quốc tế - thành tựu và hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

21 11 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45740413
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
~~~~~~*~~~~~~
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: Hội nhập kinh tế quốc tế - thành tựu và hạn chế
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Họ và tên sinh viên: Bùi Thị Thanh Trúc
Mã sinh viên: 11226590
Lớp tín chỉ: LLNL1106(222)_02
Số thứ tự: 55
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Hiếu
HÀ NỘI – Tháng 6/2023
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 2
lOMoARcPSD| 45740413
2
I. Một số vấn đề lý luận hội nhập kinh tế quốc tế .................................................... 3
1. Khái niệm ............................................................................................................. 3
2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ......................................... 3
3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế........................................................................ 4
II. Thành tựu và hạn chế của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ... 5
1. Quan điểm của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế ............................................ 5
2. Những thành tựu Việt Nam đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ... 6
2.1. Tăng cường huy động các nguồn lực từ bên ngoài ........................................... 6
2.2. Mở rộng hoạt động trao đổi kinh tế của Việt Nam với bạn bè quốc tế ............. 9
2.3. Tiếp thu vốn tri thức khoa học kỹ thuật ........................................................... 10
2.4. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và quốc tế. Xây dựng mối quan hệ
hữu nghị với nhiều nước .......................................................................................... 11
3. Những hạn chế còn tồn đọng ............................................................................... 11
3.1. Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa cao .......................................... 11
3.2. Xuất khẩu thiếu bền vững, phụ thuộc nhiều vào các nước lớn ....................... 12
3.3. Các vấn đề về môi trường ................................................................................ 13
III. Giải pháp........................................................................................................... 13
1. Tăng cường công c quản nhà nước đối với hoạt động tiếp nhận sử dụng
ODA, FDI, đầu tư ra nước ngoài ............................................................................ 13
2. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và quốc tế .......................... 14
3. Đề ra các chính sách bảo vệ môi trường ............................................................ 14
IV. Liên hệ bản thân ................................................................................................ 14
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 17
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế là quá trình tất yếu đi cùng với sự phát triển văn minh của
nhân loại. Trong xã hội, con người không thể tồn tại như một cá thể đơn lẻ mà phải
có mối liên hệ, gắn kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc
gia muốn phát triển phải có sự liên kết với các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các
quốc gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực quốc tế. Đây
chính là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Cho đến nay, đối với Việt Nam, hội nhập quốc tế được triển khai trên 3 lĩnh
vực chính gồm: Hội nhập trong lĩnh vực kinh tế (hội nhập kinh tế quốc tế), hội nhập
trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn
hóa - hội, giáo dục, khoa học - công nghệ các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, hội
nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực
khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế.
lOMoARcPSD| 45740413
3
Việc mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động rất lớn đến sự phát triển
kinh tế của Việt Nam: từ một đất nước bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh, phát triển
sau thế giới hàng chục năm trở thành nước có thu nhập trung bình; từ một đất nước
nhận viện trợ trở thành một đối tác hợp tác phát triển; từ một đất nước bị cấm vận,
phong tỏa đến một đất nước có mối quan hệ tốt đẹp với nhiều nước trên thế giới, có
vị thế trên toàn cầu.
Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng hai mặt đối lập. Bên cạnh những thành
tựu không thể phủ nhận của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vẫn
còn đó những hạn chế tồn đọng, đòi hỏi các biện pháp quyết liệt để giải quyết.
Xuất phát từ những nhận thức trên, qua bài tiểu luận này, em xin trình bày
những hiểu biết mà bản thân đã tìm hiểu được qua đề tài: “Hội nhập kinh tế quốc tế
- thành tựu và hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế ở Việt Nam”.
Tuy nhiên, kiến thức hạn mà sự tiếp thu của em còn nhiều hạn chế.
Chính vì vậy, trong quá trình hoàn thành bài tập lớn khó tránh khỏi thiếu sót và đôi
chỗ chưa chính xác, kính mong cô xem t góp ý để bài tiểu luận của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
I. Một số vấn đề lý luận hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Đây là xu hướng tất yếu trong quá trình
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới.
2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Toàn cầu
hóa quá trình tạo ra liên kết sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các
quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa,
hội... trong đó, toàn cầu hóa kinh tế xu thế nổi trội nhất, vừa trung tâm vừa
sở cũng động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn cầu hóa
kinh tế sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc
gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động
phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất
yếu khách quan vì: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống
phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày
càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ
lOMoARcPSD| 45740413
4
không thể tách rời của nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, yếu tố sản
xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc
tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong
nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn
đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của
cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ
hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học
công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển. Khi các nước tư bản giàu có
nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật chất và
phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát triển kinh
tế mở và hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp
cận được những nguồn lực này cho quá trình phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công
nghiệp hóa, tăng tích lũy; tạo ra nhiều hội việc làm mới ng cao mức thu
nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý đây chủ nghĩa bản hiện đại với ưu thế về
vốn và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá trình toàn cầu hóa
thành quá trình tự do hóa kinh tế áp đặt chính trị theo quỹ đạobản chủ nghĩa.
Điều này khiến cho c ớc đang kém phát triển phải đối mặt với không ít rủi
ro, thách thức, đó là: gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình
đẳng trong trao đổi mậu dịch thương mại trong các nước đang phát triển phát
triển. Bởi vậy, các nước đang kém phát triển cần phải chiến lược hợp lý, tìm
kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình diện
đầy nghịch lý.
3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.
Hội nhập tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng
mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình cách thức tối ưu. Quá
trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như
các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn hội, sự hoàn thiện
và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh
tế năng lực sản xuất thực... những điều kiện chyếu để thực hiện hội nhập
thành công.
lOMoARcPSD| 45740413
5
Thứ hai, thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế.
Hội nhập kinh tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập kinh tế
quốc tế có thể được coi là nông, u tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các
quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là:
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh
thuế quan (CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế -
tiền tệ...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế toàn bộ các hoạt động kinh tế
đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu
quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
II. Thành tựu và hạn chế của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế
1. Quan điểm của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế
Sau khi công bố nền độc lập của Việt Nam năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định mong muốn hợp tác với các nước lớn, các tổ chức liên kết quốc tế. Ngày
14/01/1946, Người đã có điện văn gửi Chủ tịch Hội đồng Liên hợp quốc khẳng định
nhân dân Việt Nam đã giành được độc lập và bày tỏ mong muốn Việt Nam được trở
thành một ớc thành viên của Liên hợp quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nói
trách nhiệm sự đóng góp quan trọng của Việt Nam trong việt giải quyết các vấn
đề tranh chấp bằng biện pháp hòa bình và giữ gìn an ninh khu vực.
Mong muốn hợp c hữu nghị, làm bạn với tất cả các nước dân chủ trên thế
giới không gây thù với bất kỳ ai không chỉ của riêng Chủ tịch Hồ Chí Minh
của toàn Đảng, toàn dân tộc Việt Nam.
Quá trình hội nhập của Việt Nam thực sự bắt đầu từ quá trình đổi mới và mở
cửa kinh tế được đề ra tại Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam m 1986. Trong
suốt các đại hội, từ Đại hội VII (năm 1991) đến Đại hội XI (năm 2011), Đảng kiên
trì chủ trương: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình,
hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế; bạn, đối tác tin cậy thành viên trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế; lợi ích quốc gia, dân tộc, một nước Việt Nam hội chủ nghĩa giàu
mạnh”.
Trong điều kiện Việt Nam chuyển sang giai đoạn hội nhập toàn diện với
hội nhập kinh tế quốc tế nội dung quan trọng nhất, ngày 10/04/2013, Bộ Chính
trị khóa XI ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW về Hội nhập quốc tế xác định: Hội
nhập kinh tế quốc tế trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận
lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế.
lOMoARcPSD| 45740413
6
Nắm bắt được tình hình khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng của nền kinh
tế toàn cầu do tác động của đại dịch Covid-19, Đại hội XIII (năm 2021) của Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định: “xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; nâng cao hiệu
quả hội nhập kinh tế quốc tế”. Điều này thể hiện sự nhanh nhạy, nhất quán, kế thừa
và phát triển chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Đảng phù hợp với
tình hình mới.
2. Những thành tựu Việt Nam đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Tăng cường huy động các nguồn lực từ bên ngoài
Với những chính sách phù hợp thu hút các nguồn lực bên ngoài, Việt Nam đã
có được cả ba nguồn vốn quan trọng là hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và kiều hối để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
* Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Nhiều năm qua, dòng vốn ODA chảy vào Việt Nam một trong những nguồn
vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế - hội trong điều kiện nguồn lực
trong nước vẫn còn nhiều hạn chế. Số vốn mà cộng đồng các nhà tài trợ cam kết
dành cho Việt Nam tăng qua các năm từ 1993 đến nay một minh chứng thể hiện
sự hậu thuẫn ủng hộ mạnh mẽ của bạn quốc tế dành cho Việt Nam trong quá
trình cải cách, phát triển kinh tế và hội nhập.
Tính chung cả giai đoạn 1993 - 2020, thông qua 20 Hội nghị Nhóm các nhà
tài trợ cho Việt Nam và 7 Diễn đàn Đối tác phát triển Việt Nam, cộng đồng các nhà
tài trợ quốc tế đã cam kết cung cấp nguồn vốn ODA cho Việt Nam lên đến 78,2 tỷ
USD (trong đó: các khoản viện trợ không hoàn lại là 11,647 tỷ USD, chiếm 14,9%
tổng số vốn; các khoản vay ưu đãi với 66,553 tỷ USD, chiếm 85,1% tổng vốn cam
kết).
lOMoARcPSD| 45740413
7
*Nguồn: Số liệu tapchitaichinh.vn
* Nguồn: Số liệu Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trong thời kỳ 2011 2020, vốn ODA được đầu tư vào các ngành giao thông
vận tải khoảng 33%; đầu vào môi trường phát triển nguồn nhân lực khoảng
23%; đầu tư vào năng lượng và công nghiệp khoảng 14,5%; đầu tư vào nông nghiệp
phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo 10,2 %; đầu vào các ngành y tế,
hội, giáo dục đào tạo khoảng 9%; còn lại 10,3 % đầu vào c ngành khác. Như
vậy, khoảng 57,7% được đầu vào các lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông
vận tải, năng lượng, ng nghiệp, ng nghiệp, nông thôn, tác động thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trong ngắn hạn. Có khoảng 42,3 % được đầu tư vào các lĩnh vực y tế,
giáo dục, môi trường, phát triển nhân lực... có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn hoặc không trực tiếp tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
* Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI)
Từ sau cải cách mở cửa năm 1986, Việt Nam đã trở thành điểm đến tiềm năng
của các nhà đầu nước ngoài do sự ổn định về chính trị, nguồn nhân lực dồi dào
với giá lao động rẻ. Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới năm
2007 đã trở thành một bươc ngoặt quan trọng làm gia tăng mạnh mẽ vốn FDI đăng
vào Việt Nam từ 21,35 tỷ USD năm 2007 lên đến 71,73 tỷ USD chỉ riêng năm
2008.
Giai đoạn 2016 - 2019 Việt Nam liên tục chứng kiến những con số ấn tượng
về dòng vốn FDI vào Việt Nam. Năm 2016, tính chung tổng vốn đăng ký của các dự
án cấp mới, cấp vốn bổ sung đầu theo nh thức góp vốn, mua cổ phần trong
năm đạt 26.890,5 triệu USD. Năm 2017 đánh dấu cột mốc 30 năm FDI vào Việt
Nam, nước ta thu hút được 2.741 dự án với tổng vốn đăng đạt 37.100,6 triệu
USD. Năm 2018 m duy nhất trong giai đoạn này FDI vào Việt Nam giảm so
với năm trước, nhưng mức giảm cũng không đáng kể (giảm 732 triệu USD ứng với
giảm 1,97%). Đến năm 2019, tổng số vốn FDI đăng đạt được 38.951,7 triệu
USD (chỉ thấp hơn năm 2008), n số dự án và số vốn FDI thực hiện lại cao nhất kể
lOMoARcPSD| 45740413
8
từ khi dòng vốn này vào Việt Nam, với 4.028 dự án FDI tổng số vốn thực hiện
đạt 20.380 triệu USD. Đây giai đoạn Việt Nam đẩy mạnh hội nhập quốc tế cũng
như có nhiều cải thiện về các chính sách liên quan đến đầu tư.
Năm 2020, do ảnh ởng của đại dịch Covid-19, dòng vốn FDI vào Việt Nam
có sự suy giảm đáng kể.
*Nguồn: Tính toán từ số liệu Tổng cục Thống kê
* Nguồn: Số liệu Tạp chí Kinh tế và Dự báo
Tính đến 20/03/2023, tổng vốn đầu nước ngoài vào Việt Nam bao gồm vốn
đăng cấp mới, vốn đăng điều chỉnh giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu nước ngoài đạt 5,45 tỷ USD. Trong tổng số lượt góp vốn, mua cổ phần của
nhà đầu nước ngoài 298 lượt góp vốn, mua cổ phần làm tăng vốn điều lệ của
doanh nghiệp với giá trị góp vốn 777,5 triệu USD 405 lượt nđầu nước
lOMoARcPSD| 45740413
9
ngoài mua lại cổ phần trong nước mà không làm tăng vốn điều lvới giá trị 438,1
triệu USD.
2.2. Mở rộng hoạt động trao đổi kinh tế của Việt Nam với bạn bè quốc tế
Hoạt động trao đổi kinh tế của VN với bên ngoài được thể hiện ở hai lĩnh vực
chính là đầu tư ra nước ngoài và xuất nhập khẩu.
* Hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Theo số liệu của Cục Đầu nước ngoài (Bộ Kế hoạch Đầu tư), 4 tháng
đầu năm 2023, tổng vốn đầu của Việt Nam ra nước ngoài đạt hơn 153,5 triệu
USD, bằng 46,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Các nhà đầu Việt Nam đã đầu ra ớc ngoài 13 ngành. Trong đó, thông
tin truyền thông dẫn đầu với tổng vốn đầu đăng ký gần 105,9 triệu USD, chiếm
gần 69% tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Ngành nông lâm nghiệp, thủy sản
đứng thứ hai với hơn 13,2 triệu USD, chiếm 8,6%; tiếp theo các ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo, khai khoáng…
20 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu của Việt Nam trong 4 tháng đầu
năm 2023. Dẫn đầu là Singapore với 7 dự án đầu tư mới và 2 dự án điều chỉnh vốn,
tổng vốn đầu đăng đạt gần 103,3 triệu USD, chiếm 62,3% tổng vốn đầu tư.
Tiếp theo lần lượt là c quốc gia Lào, Úc, Cuba…
* Hoạt động xuất – nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng ngày càng phát triển. Thị
trường xuất khẩu đã được mở rộng bao gồm các khối kinh tế khác nhau: ASEAN,
APEC, EU và OPEC, trong đó khối APEC chiếm vị trí thứ nhất trong thị phần xuất
khẩu của Việt Nam. Định hướng thị trường xuất khẩu cũng có sự thay đổi, cụ thể vị
trí đứng thứ hai chuyển từ khu vực ASEAN trong giai đoạn 1995 1997 sang khu
vực EU trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Hiện nay, các nước Trung Quốc, Mỹ,
Hàn Quốc, Nhật đang là những đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Do những
yêu cầu ngày càng cao về hàng hóa giao dịch tiêu chuẩn tiêu dùng trên thế giới,
các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng dần có sự thay đổi từ tập trung cho hàng
thô hoặc mới sơ chế sang hàng chế biến hoặc đã tinh chế.
Từ 2016 đến nay, cán cân thương mại xuất nhập khẩu hàng hóa liên tục thặng
dư, với mức xuất siêu năm sau cao hơn năm trước.
lOMoARcPSD| 45740413
10
* Nguồn: Số liệu Tổng cục Thống kê
2.3. Tiếp thu vốn tri thức khoa học kỹ thuật
Từ năm 2000 đến nay, Việt Nam đã đạt được hơn 600 thỏa thuận hợp đồng
hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ giữa Việt Nam các đối tác được thực
hiện tại các sở nghiên cứu các cấp; hơn 500 nhiệm vụ nghiên cứu song phương
giữa các tổ chức khoa học - công nghệ Việt Nam với các tổ chức khoa học - công
nghệ của các nước đã và đang được thực hiện.
Việt Nam cũng tổ chức nhiều hội thảo khoa học, triển lãm công nghệ, trao đổi
chuyên gia, tài liệu, thông tin khoa học, qua đó tiến tới triển khai những dự án nghiên
cứu chung, chuyển giao kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, thực hiện các
đề tài, dự án nghiên cứu với sự hỗ trợ của chuyên gia nước đối tác.
Các nội dung hợp tác đã xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của nước ta, giải quyết
được nhiều vấn đề cấp bách, phục vụ tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Trong hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ, Bộ Khoa học ng nghệ
được giao đóng vai trò chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để tham mưu cho
Chính phủ, đề xuất thúc đẩy quá trình này. Qua đó, nhiều giải pháp khoa học công
nghệ mang tính đột ptừ những cường quốc khoa học - ng nghtrên thế giới,
như Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Đức... đã được chuyển giao về Việt Nam. Nhiều tri thức
khoa học - công nghệ mới đã được c nhà khoa học Việt Nam tiếp thu, ứng dụng
và từng bước làm chủ được một số công nghệ tiên tiến, “đi tắt đón đầu”, phục vụ có
hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh; đồng thời, góp phần đào
tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiên cứu quản của đội ngũ cán bộ
khoa học - công nghệ trong nước, tiếp cận trình độ quốc tế, góp phần nâng cấp hạ
lOMoARcPSD| 45740413
11
tầng kỹ thuật, tăng cường sở vật chất cho một số sở nghiên cứu triển khai trong
nước.
2.4. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và quốc tế. Xây dựng mối quan hệ
hữu nghị với nhiều nước
Việt Nam đã tạo nên những bước ngoặt đột phá trên thế giới thông qua một
số sự kiện quan trọng như:
- Năm 1994: Khai thông quan hệ với các tổ chức kinh tế quốc tế lớn như Quỹ
Tiềntệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB). - Năm 1995: Gia nhập ASEAN, tham gia AFTA và Chương trình thuế quan
ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT).
- Năm 1996: Là thành viên sáng lập của Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM).
- Năm 1998: Gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình ơng
(APEC). - Năm 2000: Kí Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Mỹ.
- Năm 2007: Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế
giới(WTO).
- Năm 2008: Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.-
Năm 2020; Chủ tịch ASEAN 2020 và Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an
Liên hợp quốc.
Tính đến năm 2020, Việt Nam đã đến 30 đối tác chiến lược đối tác chiến
lược toàn diện; thiết lập quan hệ ngoại giao với 189/193 nước; quan hệ kinh tế
với 160 nước và 70 vùng lãnh thổ.
Đặc biệt, việc gia nhập WTO được xem là một cánh cửa lớn, đa chiễu để Việt
Nam định hướng hoàn thiện khuôn khổ thể chế phát triển kinh tế thị trường hội
nhập toàn cầu ngày càng sâu, rộng, đầy đủ, hiệu quả hơn.
3. Những hạn chế còn tồn đọng
3.1. Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa cao
Trong nhiều năm qua các nhà tài trợ đã ký kết cung ứng vốn ODA cho Việt
Nam với tổng số vốn 86.570,62 triệu USD; số vốn đã giải ngân 65.373 triệu
USD. Số vốn giải ngân chậm, chiếm 75,51% trên tổng số vốn kết, gần 25% số
vồn còn lại bị tồn đọng dẫn đến nhiều chương trình và dự án chậm tiến độ phải xin
gia hạn. Một số dự án bị cắt giảm, hủy một số hạng mục, hoặc phải tái cấu trúc toàn
bộ dự án, gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
lOMoARcPSD| 45740413
12
Bảng 1. Quy mô ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993 - 2020 Đơn vị:
Triệu USD
*Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
* Nguồn: Số liệu bộ kế hoạch và đầu tư
3.2. Xuất khẩu thiếu bền vững, phụ thuộc nhiều vào các nước lớn
Tuy quy mô xuất khẩu tăng cao nhưng giá trị gia tăng còn thấp, nhiều ngành
hàng còn xuất khẩu sản phẩm thô, sơ chế và phải nhập khẩu thành phẩm đã qua chế
biến. Tỷ trọng của khối doanh nghiệp trong nước trong tổng xuất khẩu còn thấp.
Xuất khẩu nông sản theo hình thức trao đổi thương mại biên giới còn chiếm
tỷ trọng cao, dẫn đến ùn tắc cục bộ. Điển hình như cuối năm 2021, hơn 6.000 xe
nông sản ùn tắc ở cửa khẩu biên giới Việt Trung, ước tính thiệt hại lên tới hơn 2.000
tỷ đồng do phía Trung Quốc gia tăng thắt chặt các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh.
Phân tích quan hệ thương mại giữa Việt Nam và 4 đối tác thương mại lớn cho
thấy đối với Trung Quốc Hàn Quốc thì Việt Nam cân đối thương mại tình
trạng nhập siêu, còn đối với các đối tác MNhật thì Việt Nam đều tình trạng
cân đối xuất siêu. Điều này là không khó giải thích và cũng khá phù hợp với xu thế
hội nhập thương mại quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, nhưng Việt Nam cũng
dễ bị tác động bất lợi bởi các cú sốc tiêu cực trong nền kinh tế của các đối tác.
lOMoARcPSD| 45740413
13
3.3. Các vấn đề về môi trường
Xu hướng xuất khẩu ô nhiễm từ các nước phát triển sang các nước đang phát
triển thông qua FDI ngày càng gia tăng và Việt Nam có nguy trở thành một trong
những nước mức nhập khẩu ô nhiễm cao bởi các tiêu chuẩn về môi trường còn
thấp. Hiện nay, nhiều dự án FDI điểm giống nhau hướng đến khai thác tài
nguyên (đất, ớc, môi trường, điện năng...) giá rẻ của Việt Nam. Một khi các địa
phương vẫn chú trọng chạy theo thành tích thu hút đầu tư, không thực hiện đầy đủ
quyền lựa chọn của mình, bị động với ý đồ của nhà đầu tư, phá vỡ quy hoạch ngành,
quy hoạch vùng thì các dự án tận dụng nguồn tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
sẽ còn tiếp tục xuất hiện.
Hình 7. Giá trị TSP (tổng bụi lơ lủng) tại các khu công nghiệp
(tháng 1 - 7/2021)
*Nguồn: Tổng cục Môi trường
III. Giải pháp
1. Tăng cường công tác quản lí nhà nước đối với hoạt động tiếp nhận và sử
dụng ODA, FDI, đầu tư ra nước ngoài.
Tăng cường công tác quản nhà nước đối với hoạt động tiếp nhận và sử dụng
ODA, FDI, cũng như hoạt động đầu ra nước ngoài để bảo đảm sdụng hợp lí,
hiệu quả nguồn vốn và bảo đảm các lợi ích chính đáng của Việt Nam. Cần nâng cao
khả năng thích ứng của các cơ quan, tổ chức và bộ máy nhà nước trong việc thực thi
và vận dụng linh hoạt các cam kết quốc tế, rào cản thuật trong các thỏa thuận để
góp phần hỗ trợ tích cực cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam hội nhập sâu nền
kinh tế thế giới và giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh.
Hoàn thiện các văn bản pháp lý, đổi mới trong quy trình thủ tục quản dự án
ODA trên sở kết hợp tham khảo những quy chuẩn của các ntài trợ, nhất
trong ba khâu công việc quan trọng: đấu thầu mua sắm; đền bù, di dân tái định
cư; quản tài chính của các chương trình, dự án dẫn đến tình trạng trình duyệt
“kép”.
lOMoARcPSD| 45740413
14
2. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và quốc tế
* Về phía nhà nước
Nhà nước cần chú trọng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt,
làm sao để doanh nghiệp vươn lên ngang bằng với các doanh nghiệp FDI trong nhiều
lĩnh vực. Ngoài ra, cũng cần đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm chi phí, thời gian
cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tập trung vào sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực.
* Về phía doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần tận dụng tốt các biện pháp hỗ trợ của nhà nước; chiến
lược phát triển phù hợp khi Việt Nam đang tham gia sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới; cần đổi mới sáng tạo, hạ giá thành sản phẩm, chuyển đổi số, tối ưu hóa quy
trình công nghệ, đổi mới nguồn nhân lực.
3. Đề ra các chính sách bảo vệ môi trường
Xây dựng thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa nhỏ đầu
cho hoạt động bảo vệ môi trường như: cho doanh nghiệp vay vốn ưu đãi để thực
hiện các dự án sản xuất sạch hơn; khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng
góp vốn đầu hệ thống xô nhiễm trong làng nghề, cụm công nghiệp theo
phương thức Nhà nước và doanh nghiệp cùng làm; trợ giúp các doanh nghiệp trong
việc áp dụng chứng chỉ phù hợp; hình thành nguồn vốn hoặc quỹ môi trường của
ngành để trợ giúp cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực thực thi quy định pháp
luật bảo vệ môi trường.
Hoàn thiện chính sách xuất nhập khẩu nhằm đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu,
để vừa khai thác các tiềm năng vừa tránh được tình trạng khai thác quá mức một số
loại tài nguyên, gây cạn kiệt, khuyến khích xuất khẩu những hàng hoá sử dụng các
loại lâm sản thông dụng, có khả năng tái tạo nhanh. Kết hợp thuế bảo vệ môi trường
vào hệ thống thuế nhập khẩu.
IV. Liên hệ bn thân
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đã đem đến sức ép cũng như hội cho
giới trẻ trau dồi và phát triển bản thân.
Giới trẻ hiện tại, trong đó bản thân em, được hưởng những thành tựu về
công nghệ, khoa học kỹ thuật, được khuyến khích bộc lộ duy phản biện suy
nghĩ đa chiều. Chúng em thể đồng thời tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng
từ khắp nơi trên thế giới, được đến gần hơn với tri thức một cách dễ dàng.
Nhận thức được điều đó, em các bạn sinh viên của thế hệ này luôn tự ý
thức việc trau dồi đạo đức, tiếp thu tri thức, siêng năng học hỏi cái mới, năng động,
sáng tạo để thích nghi với hoàn cảnh hiện tại tương lai. Thế hệ chúng em sẽ là
lOMoARcPSD| 45740413
15
người tiếp nối trong ng cuộc hội nhập quốc tế, đưa Việt Nam sánh vai phát triển
với các cường quốc trên thế giới.
lOMoARcPSD| 45740413
16
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan trong bối cảnh toàn cầu
hóa như hiện nay. Bên cạnh những thành tựu đáng tự hào về quá trình hội nhập kinh
tế Việt Nam, vẫn còn đó những hạn chế, khó khăn thách thức, đòi hỏi Nhà nước
các cấp quản lý nói chung doanh nghiệp nói riêng cần đề xuất những giải pháp
quyết liệt, kịp thời, góp phần đưa Việt Nam trở thành đất nước phát triển bền vững,
hoàn thành chiến lược và mục tiêu đề ra trong những năm tới.
lOMoARcPSD| 45740413
17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo tr
nh kinh tế chính trị Mác - Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật.
2. Sơn, P.V. (no date) Quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ hội
nhập kinh tế quốc tế trong văn kiện đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Available at:
https://vjol.info.vn/index.php/ssir/article/view/74154/63013 (Accessed: 16
June 2023).
3. Cường, C.M. (2023) Vai trò của ODA đối với phát triển Việt Nam: 20 năm nh
n
lại, Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Available at:
https://kinhtevadubao.vn/vai-tro-cua-oda-doi-voi-phat-trien-viet-nam-20nam-
nhin-lai-9805.html (Accessed: 16 June 2023).
4. Báo cáo t
nh h
nh kinh tế - xã hội quý IV năm 2020 (no date) General
Statistics Office of Vietnam. Available at: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-vaso-
lieu-thong-ke/2020/12/baocao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam2020/
(Accessed: 16 June 2023).
5. Báo cáo t
nh h
nh kinh tế - xã hội quý I năm 2023 (no date) General Statistics
Office of Vietnam. Available at: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieuthong-
ke/2023/03/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-i-nam-2023/ (Accessed: 16
June 2023).
6. Báo cáo t
nh h
nh thu hút đầu nước ngoài năm 2022 (no date) IPCS.
Available at: https://ipcs.mpi.gov.vn/bao-cao-tinh-hinh-thu-hut-dau-tu-
nuocngoai-nam-2022/ (Accessed: 16 June 2023).
7. T
nh h
nh đầu ớc goài tại Việt Nam 3 tháng đầu năm 2023 (no date) Cục
Đầu nước ngoài (Bộ Kế hoạch Đầu tư). Available at:
https://fia.mpi.gov.vn/Detail/CatID/457641e2-2605-4632-
bbd839ee65454a06/NewsID/d702c50b-26db-4f64-9beb-c34327550dfd
(Accessed: 16 June 2023).
8. Bình, L.T. (2022) Thúc đẩy hợp tác quốc tế để tăng cường tiềm lực khoa học
công nghệ quốc gia, Tạp chí mặt trận Online. Available at:
http://tapchimattran.vn/thuc-tien/thuc-day-hop-tac-quoc-te-de-tang-
cuongtiem-luc-khoa-hoc-cong-nghe-quoc-gia-43122.html (Accessed: 16
June 2023).
lOMoARcPSD| 45740413
18
9. (2020) Giải ngân vốn ODA 2020: Nhiệm vụ bất khả thi, Kênh thông tin kinh tế
tài chính Việt Nam. Available at: https://cafef.vn/giai-ngan-von-oda-2020nhiem-
vu-bat-kha-thi-20201208124138795.chn (Accessed: 16 June 2023).
| 1/18

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740413
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ~~~~~~*~~~~~~ BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: Hội nhập kinh tế quốc tế - thành tựu và hạn chế
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Họ và tên sinh viên: Bùi Thị Thanh Trúc Mã sinh viên: 11226590
Lớp tín chỉ: LLNL1106(222)_02
Số thứ tự: 55
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thị Thanh Hiếu
HÀ NỘI – Tháng 6/2023 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 2 lOMoAR cPSD| 45740413
I. Một số vấn đề lý luận hội nhập kinh tế quốc tế .................................................... 3
1. Khái niệm ............................................................................................................. 3
2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ......................................... 3
3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế........................................................................ 4
II. Thành tựu và hạn chế của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ... 5
1. Quan điểm của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế ............................................ 5
2. Những thành tựu Việt Nam đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ... 6
2.1. Tăng cường huy động các nguồn lực từ bên ngoài ........................................... 6
2.2. Mở rộng hoạt động trao đổi kinh tế của Việt Nam với bạn bè quốc tế ............. 9
2.3. Tiếp thu vốn tri thức khoa học kỹ thuật ........................................................... 10
2.4. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và quốc tế. Xây dựng mối quan hệ
hữu nghị với nhiều nước .......................................................................................... 11
3. Những hạn chế còn tồn đọng ............................................................................... 11
3.1. Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa cao .......................................... 11
3.2. Xuất khẩu thiếu bền vững, phụ thuộc nhiều vào các nước lớn ....................... 12
3.3. Các vấn đề về môi trường ................................................................................ 13
III. Giải pháp........................................................................................................... 13
1. Tăng cường công tác quản lí nhà nước đối với hoạt động tiếp nhận và sử dụng
ODA, FDI, đầu tư ra nước ngoài ............................................................................ 13
2. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và quốc tế .......................... 14
3. Đề ra các chính sách bảo vệ môi trường ............................................................ 14
IV. Liên hệ bản thân ................................................................................................ 14
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 17
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế là quá trình tất yếu đi cùng với sự phát triển văn minh của
nhân loại. Trong xã hội, con người không thể tồn tại như một cá thể đơn lẻ mà phải
có mối liên hệ, gắn kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc
gia muốn phát triển phải có sự liên kết với các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các
quốc gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây
chính là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Cho đến nay, đối với Việt Nam, hội nhập quốc tế được triển khai trên 3 lĩnh
vực chính gồm: Hội nhập trong lĩnh vực kinh tế (hội nhập kinh tế quốc tế), hội nhập
trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn
hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, hội
nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực
khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế. 2 lOMoAR cPSD| 45740413
Việc mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động rất lớn đến sự phát triển
kinh tế của Việt Nam: từ một đất nước bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh, phát triển
sau thế giới hàng chục năm trở thành nước có thu nhập trung bình; từ một đất nước
nhận viện trợ trở thành một đối tác hợp tác phát triển; từ một đất nước bị cấm vận,
phong tỏa đến một đất nước có mối quan hệ tốt đẹp với nhiều nước trên thế giới, có vị thế trên toàn cầu.
Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Bên cạnh những thành
tựu không thể phủ nhận của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vẫn
còn đó những hạn chế tồn đọng, đòi hỏi các biện pháp quyết liệt để giải quyết.
Xuất phát từ những nhận thức trên, qua bài tiểu luận này, em xin trình bày
những hiểu biết mà bản thân đã tìm hiểu được qua đề tài: “Hội nhập kinh tế quốc tế
- thành tựu và hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế ở Việt Nam”.
Tuy nhiên, kiến thức là vô hạn mà sự tiếp thu của em còn có nhiều hạn chế.
Chính vì vậy, trong quá trình hoàn thành bài tập lớn khó tránh khỏi thiếu sót và đôi
chỗ chưa chính xác, kính mong cô xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
I. Một số vấn đề lý luận hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Đây là xu hướng tất yếu trong quá trình
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới.
2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Toàn cầu
hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các
quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội... trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, vừa là trung tâm vừa là
cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn cầu hóa
kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc
gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động và
phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất
yếu khách quan vì: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống
phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày
càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và 3 lOMoAR cPSD| 45740413
không thể tách rời của nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, yếu tố sản
xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc
tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong
nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn
đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của
cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ
hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học –
công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển. Khi các nước tư bản giàu có
nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật chất và
phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát triển kinh
tế mở và hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp
cận được những nguồn lực này cho quá trình phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công
nghiệp hóa, tăng tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu
nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về
vốn và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá trình toàn cầu hóa
thành quá trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa.
Điều này khiến cho các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với không ít rủi
ro, thách thức, đó là: gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình
đẳng trong trao đổi mậu dịch – thương mại trong các nước đang phát triển và phát
triển. Bởi vậy, các nước đang và kém phát triển cần phải có chiến lược hợp lý, tìm
kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch lý.
3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng
mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá
trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như
các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện
và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh
tế có năng lực sản xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công. 4 lOMoAR cPSD| 45740413
Thứ hai, thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập kinh tế
quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các
quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là:
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh
thuế quan (CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế
đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư
quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
II. Thành tựu và hạn chế của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1. Quan điểm của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế
Sau khi công bố nền độc lập của Việt Nam năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định mong muốn hợp tác với các nước lớn, các tổ chức liên kết quốc tế. Ngày
14/01/1946, Người đã có điện văn gửi Chủ tịch Hội đồng Liên hợp quốc khẳng định
nhân dân Việt Nam đã giành được độc lập và bày tỏ mong muốn Việt Nam được trở
thành một nước thành viên của Liên hợp quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nói rõ
trách nhiệm và sự đóng góp quan trọng của Việt Nam trong việt giải quyết các vấn
đề tranh chấp bằng biện pháp hòa bình và giữ gìn an ninh khu vực.
Mong muốn hợp tác hữu nghị, làm bạn với tất cả các nước dân chủ trên thế
giới và không gây thù với bất kỳ ai không chỉ của riêng Chủ tịch Hồ Chí Minh mà
của toàn Đảng, toàn dân tộc Việt Nam.
Quá trình hội nhập của Việt Nam thực sự bắt đầu từ quá trình đổi mới và mở
cửa kinh tế được đề ra tại Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986. Trong
suốt các kì đại hội, từ Đại hội VII (năm 1991) đến Đại hội XI (năm 2011), Đảng kiên
trì chủ trương: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình,
hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh”.
Trong điều kiện Việt Nam chuyển sang giai đoạn hội nhập toàn diện với
hội nhập kinh tế quốc tế là nội dung quan trọng nhất, ngày 10/04/2013, Bộ Chính
trị khóa XI ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW về Hội nhập quốc tế xác định: Hội
nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận
lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế. 5 lOMoAR cPSD| 45740413
Nắm bắt được tình hình khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng của nền kinh
tế toàn cầu do tác động của đại dịch Covid-19, Đại hội XIII (năm 2021) của Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định: “xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; nâng cao hiệu
quả hội nhập kinh tế quốc tế”. Điều này thể hiện sự nhanh nhạy, nhất quán, kế thừa
và phát triển chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Đảng phù hợp với tình hình mới.
2. Những thành tựu Việt Nam đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Tăng cường huy động các nguồn lực từ bên ngoài
Với những chính sách phù hợp thu hút các nguồn lực bên ngoài, Việt Nam đã
có được cả ba nguồn vốn quan trọng là hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và kiều hối để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
* Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Nhiều năm qua, dòng vốn ODA chảy vào Việt Nam là một trong những nguồn
vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện nguồn lực
trong nước vẫn còn nhiều hạn chế. Số vốn mà cộng đồng các nhà tài trợ cam kết
dành cho Việt Nam tăng qua các năm từ 1993 đến nay là một minh chứng thể hiện
sự hậu thuẫn và ủng hộ mạnh mẽ của bạn bè quốc tế dành cho Việt Nam trong quá
trình cải cách, phát triển kinh tế và hội nhập.
Tính chung cả giai đoạn 1993 - 2020, thông qua 20 Hội nghị Nhóm các nhà
tài trợ cho Việt Nam và 7 Diễn đàn Đối tác phát triển Việt Nam, cộng đồng các nhà
tài trợ quốc tế đã cam kết cung cấp nguồn vốn ODA cho Việt Nam lên đến 78,2 tỷ
USD (trong đó: các khoản viện trợ không hoàn lại là 11,647 tỷ USD, chiếm 14,9%
tổng số vốn; các khoản vay ưu đãi với 66,553 tỷ USD, chiếm 85,1% tổng vốn cam kết). 6 lOMoAR cPSD| 45740413
*Nguồn: Số liệu tapchitaichinh.vn
* Nguồn: Số liệu Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trong thời kỳ 2011 – 2020, vốn ODA được đầu tư vào các ngành giao thông
vận tải khoảng 33%; đầu tư vào môi trường và phát triển nguồn nhân lực khoảng
23%; đầu tư vào năng lượng và công nghiệp khoảng 14,5%; đầu tư vào nông nghiệp
và phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo 10,2 %; đầu tư vào các ngành y tế, xã
hội, giáo dục đào tạo khoảng 9%; còn lại 10,3 % đầu tư vào các ngành khác. Như
vậy, có khoảng 57,7% được đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông
vận tải, năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp, nông thôn, có tác động thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trong ngắn hạn. Có khoảng 42,3 % được đầu tư vào các lĩnh vực y tế,
giáo dục, môi trường, phát triển nhân lực... có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn hoặc không trực tiếp tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
* Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI)
Từ sau cải cách mở cửa năm 1986, Việt Nam đã trở thành điểm đến tiềm năng
của các nhà đầu tư nước ngoài do sự ổn định về chính trị, nguồn nhân lực dồi dào
với giá lao động rẻ. Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới năm
2007 đã trở thành một bươc ngoặt quan trọng làm gia tăng mạnh mẽ vốn FDI đăng
ký vào Việt Nam từ 21,35 tỷ USD năm 2007 lên đến 71,73 tỷ USD chỉ riêng năm 2008.
Giai đoạn 2016 - 2019 Việt Nam liên tục chứng kiến những con số ấn tượng
về dòng vốn FDI vào Việt Nam. Năm 2016, tính chung tổng vốn đăng ký của các dự
án cấp mới, cấp vốn bổ sung và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần trong
năm đạt 26.890,5 triệu USD. Năm 2017 đánh dấu cột mốc 30 năm FDI vào Việt
Nam, nước ta thu hút được 2.741 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 37.100,6 triệu
USD. Năm 2018 là năm duy nhất trong giai đoạn này FDI vào Việt Nam giảm so
với năm trước, nhưng mức giảm cũng không đáng kể (giảm 732 triệu USD ứng với
giảm 1,97%). Đến năm 2019, tổng số vốn FDI đăng ký đạt được là 38.951,7 triệu
USD (chỉ thấp hơn năm 2008), còn số dự án và số vốn FDI thực hiện lại cao nhất kể 7 lOMoAR cPSD| 45740413
từ khi dòng vốn này vào Việt Nam, với 4.028 dự án FDI và tổng số vốn thực hiện
đạt 20.380 triệu USD. Đây là giai đoạn Việt Nam đẩy mạnh hội nhập quốc tế cũng
như có nhiều cải thiện về các chính sách liên quan đến đầu tư.
Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, dòng vốn FDI vào Việt Nam
có sự suy giảm đáng kể.
*Nguồn: Tính toán từ số liệu Tổng cục Thống kê
* Nguồn: Số liệu Tạp chí Kinh tế và Dự báo
Tính đến 20/03/2023, tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bao gồm vốn
đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài đạt 5,45 tỷ USD. Trong tổng số lượt góp vốn, mua cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài có 298 lượt góp vốn, mua cổ phần làm tăng vốn điều lệ của
doanh nghiệp với giá trị góp vốn là 777,5 triệu USD và 405 lượt nhà đầu tư nước 8 lOMoAR cPSD| 45740413
ngoài mua lại cổ phần trong nước mà không làm tăng vốn điều lệ với giá trị 438,1 triệu USD.
2.2. Mở rộng hoạt động trao đổi kinh tế của Việt Nam với bạn bè quốc tế
Hoạt động trao đổi kinh tế của VN với bên ngoài được thể hiện ở hai lĩnh vực
chính là đầu tư ra nước ngoài và xuất nhập khẩu.
* Hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), 4 tháng
đầu năm 2023, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt hơn 153,5 triệu
USD, bằng 46,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 13 ngành. Trong đó, thông
tin và truyền thông dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 105,9 triệu USD, chiếm
gần 69% tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Ngành nông lâm nghiệp, thủy sản
đứng thứ hai với hơn 13,2 triệu USD, chiếm 8,6%; tiếp theo là các ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo, khai khoáng…
Có 20 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam trong 4 tháng đầu
năm 2023. Dẫn đầu là Singapore với 7 dự án đầu tư mới và 2 dự án điều chỉnh vốn,
tổng vốn đầu tư đăng ký đạt gần 103,3 triệu USD, chiếm 62,3% tổng vốn đầu tư.
Tiếp theo lần lượt là các quốc gia Lào, Úc, Cuba…
* Hoạt động xuất – nhập khẩu
Hoạt động xuất – nhập khẩu của Việt Nam cũng ngày càng phát triển. Thị
trường xuất khẩu đã được mở rộng bao gồm các khối kinh tế khác nhau: ASEAN,
APEC, EU và OPEC, trong đó khối APEC chiếm vị trí thứ nhất trong thị phần xuất
khẩu của Việt Nam. Định hướng thị trường xuất khẩu cũng có sự thay đổi, cụ thể vị
trí đứng thứ hai chuyển từ khu vực ASEAN trong giai đoạn 1995 – 1997 sang khu
vực EU trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Hiện nay, các nước Trung Quốc, Mỹ,
Hàn Quốc, Nhật đang là những đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Do những
yêu cầu ngày càng cao về hàng hóa giao dịch và tiêu chuẩn tiêu dùng trên thế giới,
các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng dần có sự thay đổi từ tập trung cho hàng
thô hoặc mới sơ chế sang hàng chế biến hoặc đã tinh chế.
Từ 2016 đến nay, cán cân thương mại xuất nhập khẩu hàng hóa liên tục thặng
dư, với mức xuất siêu năm sau cao hơn năm trước. 9 lOMoAR cPSD| 45740413
* Nguồn: Số liệu Tổng cục Thống kê
2.3. Tiếp thu vốn tri thức khoa học kỹ thuật
Từ năm 2000 đến nay, Việt Nam đã đạt được hơn 600 thỏa thuận hợp đồng
hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ giữa Việt Nam và các đối tác được thực
hiện tại các cơ sở nghiên cứu các cấp; hơn 500 nhiệm vụ nghiên cứu song phương
giữa các tổ chức khoa học - công nghệ Việt Nam với các tổ chức khoa học - công
nghệ của các nước đã và đang được thực hiện.
Việt Nam cũng tổ chức nhiều hội thảo khoa học, triển lãm công nghệ, trao đổi
chuyên gia, tài liệu, thông tin khoa học, qua đó tiến tới triển khai những dự án nghiên
cứu chung, chuyển giao kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, thực hiện các
đề tài, dự án nghiên cứu với sự hỗ trợ của chuyên gia nước đối tác.
Các nội dung hợp tác đã xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của nước ta, giải quyết
được nhiều vấn đề cấp bách, phục vụ tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ
được giao đóng vai trò chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để tham mưu cho
Chính phủ, đề xuất và thúc đẩy quá trình này. Qua đó, nhiều giải pháp khoa học công
nghệ mang tính đột phá từ những cường quốc khoa học - công nghệ trên thế giới,
như Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Đức... đã được chuyển giao về Việt Nam. Nhiều tri thức
khoa học - công nghệ mới đã được các nhà khoa học Việt Nam tiếp thu, ứng dụng
và từng bước làm chủ được một số công nghệ tiên tiến, “đi tắt đón đầu”, phục vụ có
hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh; đồng thời, góp phần đào
tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiên cứu và quản lý của đội ngũ cán bộ
khoa học - công nghệ trong nước, tiếp cận trình độ quốc tế, góp phần nâng cấp hạ 10 lOMoAR cPSD| 45740413
tầng kỹ thuật, tăng cường cơ sở vật chất cho một số cơ sở nghiên cứu triển khai trong nước.
2.4. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và quốc tế. Xây dựng mối quan hệ
hữu nghị với nhiều nước
Việt Nam đã tạo nên những bước ngoặt đột phá trên thế giới thông qua một
số sự kiện quan trọng như: -
Năm 1994: Khai thông quan hệ với các tổ chức kinh tế quốc tế lớn như Quỹ
Tiềntệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB). - Năm 1995: Gia nhập ASEAN, tham gia AFTA và Chương trình thuế quan
ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT). -
Năm 1996: Là thành viên sáng lập của Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM). -
Năm 1998: Gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương
(APEC). - Năm 2000: Kí Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Mỹ. -
Năm 2007: Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới(WTO). -
Năm 2008: Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.-
Năm 2020; Chủ tịch ASEAN 2020 và Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
Tính đến năm 2020, Việt Nam đã có đến 30 đối tác chiến lược và đối tác chiến
lược toàn diện; thiết lập quan hệ ngoại giao với 189/193 nước; có quan hệ kinh tế
với 160 nước và 70 vùng lãnh thổ.
Đặc biệt, việc gia nhập WTO được xem là một cánh cửa lớn, đa chiễu để Việt
Nam định hướng hoàn thiện khuôn khổ thể chế phát triển kinh tế thị trường và hội
nhập toàn cầu ngày càng sâu, rộng, đầy đủ, hiệu quả hơn.
3. Những hạn chế còn tồn đọng
3.1. Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa cao
Trong nhiều năm qua các nhà tài trợ đã ký kết cung ứng vốn ODA cho Việt
Nam với tổng số vốn là 86.570,62 triệu USD; số vốn đã giải ngân là 65.373 triệu
USD. Số vốn giải ngân chậm, chiếm 75,51% trên tổng số vốn ký kết, gần 25% số
vồn còn lại bị tồn đọng dẫn đến nhiều chương trình và dự án chậm tiến độ phải xin
gia hạn. Một số dự án bị cắt giảm, hủy một số hạng mục, hoặc phải tái cấu trúc toàn
bộ dự án, gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. 11 lOMoAR cPSD| 45740413
Bảng 1. Quy mô ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993 - 2020 Đơn vị: Triệu USD
*Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
* Nguồn: Số liệu bộ kế hoạch và đầu tư
3.2. Xuất khẩu thiếu bền vững, phụ thuộc nhiều vào các nước lớn
Tuy quy mô xuất khẩu tăng cao nhưng giá trị gia tăng còn thấp, nhiều ngành
hàng còn xuất khẩu sản phẩm thô, sơ chế và phải nhập khẩu thành phẩm đã qua chế
biến. Tỷ trọng của khối doanh nghiệp trong nước trong tổng xuất khẩu còn thấp.
Xuất khẩu nông sản theo hình thức trao đổi thương mại biên giới còn chiếm
tỷ trọng cao, dẫn đến ùn tắc cục bộ. Điển hình như cuối năm 2021, hơn 6.000 xe
nông sản ùn tắc ở cửa khẩu biên giới Việt Trung, ước tính thiệt hại lên tới hơn 2.000
tỷ đồng do phía Trung Quốc gia tăng thắt chặt các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh.
Phân tích quan hệ thương mại giữa Việt Nam và 4 đối tác thương mại lớn cho
thấy đối với Trung Quốc và Hàn Quốc thì Việt Nam có cân đối thương mại ở tình
trạng nhập siêu, còn đối với các đối tác Mỹ và Nhật thì Việt Nam đều ở tình trạng
cân đối xuất siêu. Điều này là không khó giải thích và cũng khá phù hợp với xu thế
hội nhập thương mại quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, nhưng Việt Nam cũng
dễ bị tác động bất lợi bởi các cú sốc tiêu cực trong nền kinh tế của các đối tác. 12 lOMoAR cPSD| 45740413
3.3. Các vấn đề về môi trường
Xu hướng xuất khẩu ô nhiễm từ các nước phát triển sang các nước đang phát
triển thông qua FDI ngày càng gia tăng và Việt Nam có nguy cơ trở thành một trong
những nước có mức nhập khẩu ô nhiễm cao bởi các tiêu chuẩn về môi trường còn
thấp. Hiện nay, nhiều dự án FDI có điểm giống nhau là hướng đến khai thác tài
nguyên (đất, nước, môi trường, điện năng...) giá rẻ của Việt Nam. Một khi các địa
phương vẫn chú trọng chạy theo thành tích thu hút đầu tư, không thực hiện đầy đủ
quyền lựa chọn của mình, bị động với ý đồ của nhà đầu tư, phá vỡ quy hoạch ngành,
quy hoạch vùng thì các dự án tận dụng nguồn tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
sẽ còn tiếp tục xuất hiện.
Hình 7. Giá trị TSP (tổng bụi lơ lủng) tại các khu công nghiệp (tháng 1 - 7/2021)
*Nguồn: Tổng cục Môi trường
III. Giải pháp
1. Tăng cường công tác quản lí nhà nước đối với hoạt động tiếp nhận và sử
dụng ODA, FDI, đầu tư ra nước ngoài.
Tăng cường công tác quản lí nhà nước đối với hoạt động tiếp nhận và sử dụng
ODA, FDI, cũng như hoạt động đầu tư ra nước ngoài để bảo đảm sử dụng hợp lí,
hiệu quả nguồn vốn và bảo đảm các lợi ích chính đáng của Việt Nam. Cần nâng cao
khả năng thích ứng của các cơ quan, tổ chức và bộ máy nhà nước trong việc thực thi
và vận dụng linh hoạt các cam kết quốc tế, rào cản kĩ thuật trong các thỏa thuận để
góp phần hỗ trợ tích cực cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam hội nhập sâu nền
kinh tế thế giới và giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh.
Hoàn thiện các văn bản pháp lý, đổi mới trong quy trình và thủ tục quản lý dự án
ODA trên cơ sở kết hợp tham khảo những quy chuẩn của các nhà tài trợ, nhất là
trong ba khâu công việc quan trọng: đấu thầu mua sắm; đền bù, di dân và tái định
cư; quản lý tài chính của các chương trình, dự án dẫn đến tình trạng trình duyệt “kép”. 13 lOMoAR cPSD| 45740413
2. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và quốc tế
* Về phía nhà nước
Nhà nước cần chú trọng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt,
làm sao để doanh nghiệp vươn lên ngang bằng với các doanh nghiệp FDI trong nhiều
lĩnh vực. Ngoài ra, cũng cần đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm chi phí, thời gian
cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tập trung vào sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực.
* Về phía doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần tận dụng tốt các biện pháp hỗ trợ của nhà nước; có chiến
lược phát triển phù hợp khi Việt Nam đang tham gia sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới; cần đổi mới sáng tạo, hạ giá thành sản phẩm, chuyển đổi số, tối ưu hóa quy
trình công nghệ, đổi mới nguồn nhân lực.
3. Đề ra các chính sách bảo vệ môi trường
Xây dựng và thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư
cho hoạt động bảo vệ môi trường như: cho doanh nghiệp vay vốn ưu đãi để thực
hiện các dự án sản xuất sạch hơn; khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng
góp vốn đầu tư hệ thống xử lý ô nhiễm trong làng nghề, cụm công nghiệp theo
phương thức Nhà nước và doanh nghiệp cùng làm; trợ giúp các doanh nghiệp trong
việc áp dụng chứng chỉ phù hợp; hình thành nguồn vốn hoặc quỹ môi trường của
ngành để trợ giúp cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực thực thi quy định và pháp
luật bảo vệ môi trường.
Hoàn thiện chính sách xuất nhập khẩu nhằm đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu,
để vừa khai thác các tiềm năng vừa tránh được tình trạng khai thác quá mức một số
loại tài nguyên, gây cạn kiệt, khuyến khích xuất khẩu những hàng hoá sử dụng các
loại lâm sản thông dụng, có khả năng tái tạo nhanh. Kết hợp thuế bảo vệ môi trường
vào hệ thống thuế nhập khẩu.
IV. Liên hệ bản thân
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đã đem đến sức ép cũng như cơ hội cho
giới trẻ trau dồi và phát triển bản thân.
Giới trẻ hiện tại, trong đó có bản thân em, được hưởng những thành tựu về
công nghệ, khoa học kỹ thuật, được khuyến khích bộc lộ tư duy phản biện và suy
nghĩ đa chiều. Chúng em có thể đồng thời tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng
từ khắp nơi trên thế giới, được đến gần hơn với tri thức một cách dễ dàng.
Nhận thức được điều đó, em và các bạn sinh viên của thế hệ này luôn tự ý
thức việc trau dồi đạo đức, tiếp thu tri thức, siêng năng học hỏi cái mới, năng động,
sáng tạo để thích nghi với hoàn cảnh hiện tại và tương lai. Thế hệ chúng em sẽ là 14 lOMoAR cPSD| 45740413
người tiếp nối trong công cuộc hội nhập quốc tế, đưa Việt Nam sánh vai phát triển
với các cường quốc trên thế giới. 15 lOMoAR cPSD| 45740413 KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan trong bối cảnh toàn cầu
hóa như hiện nay. Bên cạnh những thành tựu đáng tự hào về quá trình hội nhập kinh
tế ở Việt Nam, vẫn còn đó những hạn chế, khó khăn và thách thức, đòi hỏi Nhà nước
và các cấp quản lý nói chung và doanh nghiệp nói riêng cần đề xuất những giải pháp
quyết liệt, kịp thời, góp phần đưa Việt Nam trở thành đất nước phát triển bền vững,
hoàn thành chiến lược và mục tiêu đề ra trong những năm tới. 16 lOMoAR cPSD| 45740413
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trnh kinh tế chính trị Mác - Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật.
2. Sơn, P.V. (no date) Quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội
nhập kinh tế quốc tế trong văn kiện đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam. Available at:
https://vjol.info.vn/index.php/ssir/article/view/74154/63013 (Accessed: 16 June 2023).
3. Cường, C.M. (2023) Vai trò của ODA đối với phát triển Việt Nam: 20 năm nhn
lại, Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Available at:
https://kinhtevadubao.vn/vai-tro-cua-oda-doi-voi-phat-trien-viet-nam-20nam-
nhin-lai-9805.html (Accessed: 16 June 2023).
4. Báo cáo tnh hnh kinh tế - xã hội quý IV và năm 2020 (no date) General
Statistics Office of Vietnam. Available at: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-vaso-
lieu-thong-ke/2020/12/baocao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam2020/ (Accessed: 16 June 2023).
5. Báo cáo tnh hnh kinh tế - xã hội quý I năm 2023 (no date) General Statistics
Office of Vietnam. Available at: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieuthong-
ke/2023/03/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-i-nam-2023/ (Accessed: 16 June 2023).
6. Báo cáo tnh hnh thu hút đầu tư nước ngoài năm 2022 (no date) IPCS. Available at:
https://ipcs.mpi.gov.vn/bao-cao-tinh-hinh-thu-hut-dau-tu-
nuocngoai-nam-2022/ (Accessed: 16 June 2023).
7. Tnh hnh đầu tư nước goài tại Việt Nam 3 tháng đầu năm 2023 (no date) Cục
Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Available at:
https://fia.mpi.gov.vn/Detail/CatID/457641e2-2605-4632-
bbd839ee65454a06/NewsID/d702c50b-26db-4f64-9beb-c34327550dfd (Accessed: 16 June 2023).
8. Bình, L.T. (2022) Thúc đẩy hợp tác quốc tế để tăng cường tiềm lực khoa học
công nghệ quốc gia, Tạp chí mặt trận Online. Available at:
http://tapchimattran.vn/thuc-tien/thuc-day-hop-tac-quoc-te-de-tang-
cuongtiem-luc-khoa-hoc-cong-nghe-quoc-gia-43122.html (Accessed: 16 June 2023). 17 lOMoAR cPSD| 45740413
9. (2020) Giải ngân vốn ODA 2020: Nhiệm vụ bất khả thi, Kênh thông tin kinh tế
tài chính Việt Nam. Available at: https://cafef.vn/giai-ngan-von-oda-2020nhiem-
vu-bat-kha-thi-20201208124138795.chn (Accessed: 16 June 2023). 18