lOMoARcPSD| 58707906
ISO 1101:2012(E)
a) 2D b) 3D
Hình 16
Nếu cần, phải viết chỉ dẫn xác định loại đặc điểm (đường thay vì bề mặt) gần khung dung sai (xem Hình
103 và 104)
CHÚ THÍCH: Khi đối tượng dung sai một đường, có thể cần chỉ dẫn thêm để kiểm soát ớng của đối tượng
dung sai, xem Hình 97 đối với trường hợp đường trung tuyến và Hình 103 đối với trường hợp đường liền khi.
6. Vùng dung sai
8.1. Vùng dung sai được định vđối xứng với đặc điểm tưởng trkhi chdẫn khác (xem 10.2). Gtrdung sai
xác định chiều rộng của vùng dung sai. Chiều rộng này áp dụng bình thường cho hình học được chỉ định (xem Hình
17 và 18) trừ khi có chỉ định khác (xem Hình 19 và 20).
CHÚ THÍCH: Chỉ ng ca đường dẫn không ảnh hưởng đến việc xác định vùng dung sai, ngoại trừ trong trường hợp
ớng của đường dẫn do đó hướng của chiu rộng của vùng dung sai được biểu thị bằng TED [xemnh 19 a ) và
19 b), và 8.2].
Hình 15
b) 3D
a) 2D
lOMoARcPSD| 58707906
ISO 1101:2012(E)
ớng dẫn v Biểu diễn
Hình 17 Hình 18
a) 2D
b) 3D c) 3D
Hình 19
CHÚ THÍCH 1 Khi đặc điểm chuẩn được xác định bởi khung dung sai giống với đặc điểm thiết lập đặc điểm định hướng thì có thể
bỏ qua đặc điểm định hướng.
a
Mốc đo lường A.
ớng dẫn v
lOMoARcPSD| 58707906
ISO 1101:2012(E)
một góc alpha. Điều này tạo ra một tp hợp các vùng dung sai là các phần hình nón có góc cố định dọc theo bề mặt.
Khi đặc điểm hướng được biểu thị như trong Hình 19, chiều rng ca vùng dung sai được xác định bởi tập hợp vô hạn
các đoạn thẳng, nghiêng theo hướng được chỉ báo bởi chỉ báo đặc điểm hướng. Mỗi đoạn này có chiều dài bằng giá
trị dung sai và có điểm giữa nằm trên hình dạng lý thuyết của vùng dung sai theo mặc định.
Giá trị dung sai là không đổi dọc theo chiều dài của đối tượng được xem xét, trừ khi được biểu thị khác bằng chỉ dẫn
bằng đồ họa, xác định sự thay đổi tỷ lệ từ giá trị này sang giá trị khác, giữa hai vị trí quy định trên đối tượng được xem
xét, được xác định như cho trong 10.1.4. Các chữ cái xác định vị trí được phân tách bằng một mũi tên (xem Hình 21
để biết các phần bị hạn chế của mt đối tượng địa lý). Các giá trị liên quan đến các vị trí quy định trên đối tượng đưc
xem xét bằng các chữ cái được biểu thị trên khung dung sai (ví dụ, trên Hình 21, giá trị dung sai là 0,1 đối với vị trí J và
0,2 đối với vị trí K). Theo mặc định, sự thay đổi tỷ lệ tuân theo khoảng cách đường cong, tức là khoảng cách dọc theo
đường cong nối hai vị trí đã chỉ định.
a
Mốc đo lường A.
biểu diễn
Hình 21
Góc α thhiện trên Hình 19 phải được chỉ rõ, ngay cả khi nó bằng 90°.
Trong trường hợp độ tròn, chiều rng của vùng dung sai luôn áp dụng trong mặt phẳng vuông góc với trục danh nghĩa.
--```,,,`,`,``,``````,,`,,`,,``,-`-`,,`,,`,`,,`---
8.2. Trong trường hợp đặc điểm trung tuyến (điểm giữa, đường trung tuyến, bề mặt trung tuyến) được cho phép theo
một hướng:
Trong chế độ xem 2D, khi hướng của chiều rộng của vùng dung sai là 0° hoặc 90° so với mốc chuẩn hoặc so với mẫu
của các kích thước chính xác vmặt lý thuyết mà không sdụng mặt phẳng định ớng, mũi tên của đường dẫn
sẽ cho biết điều này hướng (Hình 22, 23 và 24). Trong các trường hợp khác, phải sử dụng mặt phẳng định hướng.
Hình 20
lOMoARcPSD| 58707906
ISO 1101:2012(E)
Hình 22
Trong chế độ xem 3D, khi hướng của
chiều rộng ca vùng dung sai được
xác định tương ứng với mốc chuẩn
hoặc liên quan đến hình của các
kích thước chính xác v mặt
thuyết thì phải ch ra một mặt phẳng
định hướng để xác định hướng này
[xem Hình 23 b) ].
Khi nêu hai dung sai thì chúng phải vuông góc với nhau trừ khi có quy định khác (xem các ví dụ trên Hình 23 và 24).
a) 2D
b) 3D
Hình 23
a) Dung sai 0.1 b) Dung sai 0.2
a
Mốc đo lường A.
b
Mốc đo lường B.
Diễn dịch
ớng dẫn v
lOMoARcPSD| 58707906
ISO 1101:2012(E)
Hình 24
8.3. Vùng dung sai dạng hình trụ (xem các ví dụ trên Hình 25 và 26) hoặc hình tròn nếu giá trị dung sai đứng trước
ký hiệu “ ” hoặc hình cầu nếu đứng trước ký hiệu “S ”.
a
Mốc đo lường A.
ớng dẫn v Diễn dịch
Hình 25 Hình 26
--```,,,`,`,``,``````,,`,,`,,``,-`-`,,`,,`,`,,`---
8.4. Các vùng dung sai riêng lẻ có cùng giá trị áp dụng cho một số tính năng riêng biệt có thể được quy định (xem ví
dụ trong Hình 27)
Hình 27
8.5. Khi áp dụng vùng dung sai chung cho một số đặc điểm riêng biệt thì yêu cầu chung này phải được biểu thị bằng ký
hiệu “CZ ” cho vùng chung theo dung sai trong khung dung sai [xem các ví dụ trên Hình 28 a)].
lOMoARcPSD| 58707906
ISO 1101:2012(E)
Trường hợp áp dụng đồng thời nhiều vùng dung sai (được điều khiển bởi cùng một khung dung sai) cho một số đặc
điểm riêng biệt (không độc lập) để tạo thành một vùng kết hợp thì yêu cầu phải được thể hiện bằng ký hiệu “CZ” đối với
vùng chung theo dung sai trong khung dung sai [xem ví dụ trong Hình 28 b)] và dấu hiệu cho thấy thông số kỹ thuật áp
dụng cho một số tính năng [ví dụ: sdụng “3 ×” trên khung dung sai (xem 6.2), hoặc sử dụng ba đường dẫn gắn vào
khung dung sai (xem 8.4)].
Khi được chỉ ra trong khung dung sai, tất cả các vùng dung sai riêng lẻ liên quan phải bị hạn chế về vị trí và hướng giữa
chúng bằng cách sử dụng các kích thước ngầm định (0 mm, 0°, 90°, v.v.) hoặc các kích thước chính xác ràng về mặt
lý thuyết (TED).
Hình 28
9. Mốc đo lường
9.1. Các mốc phải được ghi như trong các ví dụ từ 9.2 đến 9.5. Để biết thêm thông tin, xem ISO 5459.
LƯU Ý Ở lần sa đổi tiếp theo của tiêu chuẩn này, điều khoản này sẽ được chuyển sang ISO 5459.
9.2. Mốc liên quan đến đặc điểm được cho phép sẽ được chđịnh bằng một chữ cái mốc. Chữ in hoa được đặt trong
khung chuẩn và nối với một tam giác chuẩn mở hoặc đầy để xác định mốc [xem các ví dụ trên Hình 29 a), 29 b), Hình 30
a) và 30 b)]; cùng một chữ cái xác định mốc thời gian cũng phải được chỉ định trong khung dung sai. Không có s khác
biệt về ý nghĩa giữa tam giác chuẩn đầy và tam giác chuẩn mở.
a) 2D b) 3D
Hình 29
a)
b)
lOMoARcPSD| 58707906
ISO 1101:2012(E)
a) 2D b) 3D
Hình 30
9.3. Tam giác chuẩn với chữ cái chun sđược đặt:
Trong chú thích 2D, trên đường bao của đối tượng hoặc phần mở rộng của đường bao (nhưng được tách biệt rõ ràng
với đường kích thước), khi mốc chuẩn là đường hoặc bề mặt được thhiện (xem dụ trên Hình 31); tam giác chuẩn
có thể được đặt trên một đường tham chiếu bằng cách sử dụng đường dn đchỉ lên bề mặt (xem dụ trên Hình
32);
b) 3D
Hình 31
a) 2D b) 3D
Hình 32
Trong chú thích 3D, khi mốc chuẩn được thiết lập từ đối tượng chuẩn không phải là đối tượng kích thước, thì các chỉ
báo đối tượng chuẩn không được nằm trong phần mrộng của đường kích thước [xem Hình 31 b) Hình 32 b)],
và phải được chỉ định theo một trong các cách sau:
Đối với đặc điểm nhìn thấy đưc:
Về chính tính năng đó
Trên đường tham chiếu sử dụng đường dẫn được kết thúc bằng dấu chấm đin đtrỏ đến đối tượng địa lý;
Đối với đặc điểm không nhìn thấy được:
Trên đường tham chiếu sử dụng đường dẫn nét đứt được kết thúc bằng dấu chấm không điền để trỏ đến đối
ợng địa lý,
a)2D
lOMoARcPSD| 58707906
ISO 1101:2012(E)
Trên đường kéo dài tiếp tuyến với đối tượng địa lý vuông góc với đường bao của đối tượng địa lý, đưc
phân tách rõ ràng với đường viền của đối tượng địa lý.
Là phần mở rộng của đường kích thước, khi mốc chuẩn là trục hoặc mặt phẳng trung tuyến hoặc một điểm được xác
định bởi đối tượng được xác định kích thước như vậy [xem các ví dụ trên Hình 33 a) đến 35 a) đối với chú thích 2D
Hình 33b) đến 35 b) đối với chú thích 3D], nếu không đchcho hai đầu mũi tên, một trong số chúng thể đưc
thay thế bằng tam giác chuẩn [xem cácdụ trong Hình 34 a) và 35 a) đối với chú thích 2D và Hình 34 b ) và 35 b)
cho chú thích 3D].
a) 2D b) 3D
Hình 33
a) 2D b) 3D
Hình 34
a) 2D b) 3D
Hình 35
9.4. Nếu mốc đo lường chỉ được áp dụng cho một phần hạn chế của đối tượng địa lý thì hạn chế này phải được thể
hin dưới dạng đường chấm chấm dài, rộng và có kích thước (xem ví dụ trong Hình 36). Xem ISO 128-24:1999, Bảng
2, 04.2.
lOMoARcPSD| 58707906
ISO 1101:2012(E)
a) 2D b) 3D
Hình 36
9.5. Mốc đo lường được thiết lập bởi một đặc điểm duy nht được xác định bằng chữ in hoa (xem Hình 37).
Một mốc đo lường chung được thiết lp bởi hai đặc điểm được xác định bằng hai chữ cái viết hoa cách nhau bằng dấu
gạch ngang (xem ví dụ trong Hình 38).
Trong trường hợp hthng mốc được thiết lập bởi hai hoặc ba đặc điểm, tức là nhiều mốc, các chữ in hoa để xác định
mốc được chỉ định theo thứ tự ưu tiên từ trái sang phải, trong các ngăn riêng biệt (xem ví dụ trên Hình 39).
--```,,,`,`,``,``````,,`,,`,,``,-`-`,,`,,`,`,,`---
ISO 1101:2012(E)
lOMoARcPSD| 58707906
Hình 37 Hình 38 Hình 39
10 chỉ định bổ sung
10.1 Các chỉ dẫn về tính năng hỗn hợp hoặc dung sai hạn chế
10.1.1 Khái quát
Khi đặc điểm có dung sai là một phần của một đặc điểm đơn lẻ hoặc một đặc điểm liền kề phức hợp thì
phải được biểu thị là :
- Đặc điểm khép kín, liền k (đơn hoặc phức hợp), xem 10.1.2,
- Diện tích hạn chế của một bề mặt, 10.1.3, hoặc
- Đặc điểm liền kề, không khép kín (đơn hoặc phức hợp), xem 10.1.4.
10.1.2 Xung quanh — Tính năng liền kề, khép kín có dung sai
Nếu yêu cầu áp dụng cho một bề mặt liền kề hỗn hợp khép kín được xác định bởi mặt phẳng tập hợp, thì
bộ điều chỉnh “xung quanh” (“O”) phải được đặt trên giao điểm của đường dẫn và đường tham chiếu ca
khung dung sai. Trong chú thích 3D, chỉ báo mặt phẳng bộ sưu tập xác định mặt phẳng bộ sưu tập phi
được đặt sau khung dung sai [xem Hình 40 b) và 41 b)]. Trong chú thích 2D, mặt phẳng bộ sưu tập có
thđưc ẩn song song với mặt phẳng chiếu trong đó thông số kthut được chỉ định. Yêu cầu tổng thể
chỉ áp dụng cho các bề mặt được thhiện bằng đường viền chứ không áp dụng cho toàn bộ phôi a(xem
Hình 41).
Nếu yêu cầu áp dụng cho tập hợp các phần tđường trên bề mặt ghép kín liền kề (được xác định bởi
mặt phẳng tập hợp), thì chỉ báo mặt phẳng giao nhau xác định mặt phẳng giao nhau cũng phải được đặt
giữa khung dung sai và chỉ báo mặt phẳng tập hợp trong chú thích 3D [xem Hình 40 b)].
ISO 1101:2012(E)
Downloaded by Linh Giang (linhgiang20260082@gmail.com)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58707906 ISO 1101:2012(E) a) 2D b) 3D Hình 15 a) 2D b) 3D Hình 16
Nếu cần, phải viết chỉ dẫn xác định loại đặc điểm (đường thay vì bề mặt) gần khung dung sai (xem Hình 103 và 104)
CHÚ THÍCH: Khi đối tượng có dung sai là một đường, có thể cần chỉ dẫn thêm để kiểm soát hướng của đối tượng có
dung sai, xem Hình 97 đối với trường hợp đường trung tuyến và Hình 103 đối với trường hợp đường liền khối. 6. Vùng dung sai
8.1. Vùng dung sai được định vị đối xứng với đặc điểm lý tưởng trừ khi có chỉ dẫn khác (xem 10.2). Giá trị dung sai
xác định chiều rộng của vùng dung sai. Chiều rộng này áp dụng bình thường cho hình học được chỉ định (xem Hình
17 và 18) trừ khi có chỉ định khác (xem Hình 19 và 20).
CHÚ THÍCH: Chỉ hướng của đường dẫn không ảnh hưởng đến việc xác định vùng dung sai, ngoại trừ trong trường hợp
hướng của đường dẫn và do đó hướng của chiều rộng của vùng dung sai được biểu thị bằng TED [xem Hình 19 a ) và 19 b), và 8.2]. lOMoAR cPSD| 58707906 ISO 1101:2012(E) a Mốc đo lường A. Hướng dẫn vẽ Biểu diễn Hình 17 Hình 18 Hướng dẫn vẽ a) 2D b) 3D c) 3D Hình 19
CHÚ THÍCH 1 Khi đặc điểm chuẩn được xác định bởi khung dung sai giống với đặc điểm thiết lập đặc điểm định hướng thì có thể
bỏ qua đặc điểm định hướng.
CHÚ THÍCH 2 Trong Hình 19, hình dạng lý thuyết của từng đặc điểm có dung sai là hình tròn. Các đoạn thẳng nghiêng lOMoAR cPSD| 58707906 ISO 1101:2012(E)
một góc alpha. Điều này tạo ra một tập hợp các vùng dung sai là các phần hình nón có góc cố định dọc theo bề mặt.
Khi đặc điểm hướng được biểu thị như trong Hình 19, chiều rộng của vùng dung sai được xác định bởi tập hợp vô hạn
các đoạn thẳng, nghiêng theo hướng được chỉ báo bởi chỉ báo đặc điểm hướng. Mỗi đoạn này có chiều dài bằng giá
trị dung sai và có điểm giữa nằm trên hình dạng lý thuyết của vùng dung sai theo mặc định.
Giá trị dung sai là không đổi dọc theo chiều dài của đối tượng được xem xét, trừ khi được biểu thị khác bằng chỉ dẫn
bằng đồ họa, xác định sự thay đổi tỷ lệ từ giá trị này sang giá trị khác, giữa hai vị trí quy định trên đối tượng được xem
xét, được xác định như cho trong 10.1.4. Các chữ cái xác định vị trí được phân tách bằng một mũi tên (xem Hình 21
để biết các phần bị hạn chế của một đối tượng địa lý). Các giá trị liên quan đến các vị trí quy định trên đối tượng được
xem xét bằng các chữ cái được biểu thị trên khung dung sai (ví dụ, trên Hình 21, giá trị dung sai là 0,1 đối với vị trí J và
0,2 đối với vị trí K). Theo mặc định, sự thay đổi tỷ lệ tuân theo khoảng cách đường cong, tức là khoảng cách dọc theo
đường cong nối hai vị trí đã chỉ định. a Mốc đo lường A. biểu diễn Hình 20 Hình 21
Góc α thể hiện trên Hình 19 phải được chỉ rõ, ngay cả khi nó bằng 90°.
Trong trường hợp độ tròn, chiều rộng của vùng dung sai luôn áp dụng trong mặt phẳng vuông góc với trục danh nghĩa.
--```,,,`,`,``,``````,,`,,`,,``,-`-`,,`,,`,`,,`---
8.2. Trong trường hợp đặc điểm trung tuyến (điểm giữa, đường trung tuyến, bề mặt trung tuyến) được cho phép theo một hướng:
Trong chế độ xem 2D, khi hướng của chiều rộng của vùng dung sai là 0° hoặc 90° so với mốc chuẩn hoặc so với mẫu
của các kích thước chính xác về mặt lý thuyết mà không sử dụng mặt phẳng định hướng, mũi tên của đường dẫn
sẽ cho biết điều này hướng (Hình 22, 23 và 24). Trong các trường hợp khác, phải sử dụng mặt phẳng định hướng. lOMoAR cPSD| 58707906 ISO 1101:2012(E) Hình 22 Trong chế độ xem 3D, khi hướng của chiều rộng của vùng dung sai được xác định tương ứng với mốc chuẩn hoặc liên quan đến mô hình của các kích thước chính xác về mặt lý thuyết thì phải chỉ ra một mặt phẳng định hướng để xác định hướng này [xem Hình 23 b) ].
Khi nêu hai dung sai thì chúng phải vuông góc với nhau trừ khi có quy định khác (xem các ví dụ trên Hình 23 và 24). a) 2D b) 3D Hình 23 Hướng dẫn vẽ
a) Dung sai 0.1 b) Dung sai 0.2 a Mốc đo lường A. b Mốc đo lường B. Diễn dịch lOMoAR cPSD| 58707906 ISO 1101:2012(E) Hình 24 8.3.
Vùng dung sai có dạng hình trụ (xem các ví dụ trên Hình 25 và 26) hoặc hình tròn nếu giá trị dung sai đứng trước
ký hiệu “ ” hoặc hình cầu nếu đứng trước ký hiệu “S ”. a Mốc đo lường A. Hướng dẫn vẽ Diễn dịch Hình 25 Hình 26
--```,,,`,`,``,``````,,`,,`,,``,-`-`,,`,,`,`,,`--- 8.4.
Các vùng dung sai riêng lẻ có cùng giá trị áp dụng cho một số tính năng riêng biệt có thể được quy định (xem ví dụ trong Hình 27) Hình 27
8.5. Khi áp dụng vùng dung sai chung cho một số đặc điểm riêng biệt thì yêu cầu chung này phải được biểu thị bằng ký
hiệu “CZ ” cho vùng chung theo dung sai trong khung dung sai [xem các ví dụ trên Hình 28 a)]. lOMoAR cPSD| 58707906 ISO 1101:2012(E)
Trường hợp áp dụng đồng thời nhiều vùng dung sai (được điều khiển bởi cùng một khung dung sai) cho một số đặc
điểm riêng biệt (không độc lập) để tạo thành một vùng kết hợp thì yêu cầu phải được thể hiện bằng ký hiệu “CZ” đối với
vùng chung theo dung sai trong khung dung sai [xem ví dụ trong Hình 28 b)] và dấu hiệu cho thấy thông số kỹ thuật áp
dụng cho một số tính năng [ví dụ: sử dụng “3 ×” trên khung dung sai (xem 6.2), hoặc sử dụng ba đường dẫn gắn vào khung dung sai (xem 8.4)].
Khi được chỉ ra trong khung dung sai, tất cả các vùng dung sai riêng lẻ liên quan phải bị hạn chế về vị trí và hướng giữa
chúng bằng cách sử dụng các kích thước ngầm định (0 mm, 0°, 90°, v.v.) hoặc các kích thước chính xác rõ ràng về mặt lý thuyết (TED). a) b) Hình 28 9. Mốc đo lường
9.1.
Các mốc phải được ghi như trong các ví dụ từ 9.2 đến 9.5. Để biết thêm thông tin, xem ISO 5459.
LƯU Ý Ở lần sửa đổi tiếp theo của tiêu chuẩn này, điều khoản này sẽ được chuyển sang ISO 5459.
9.2. Mốc liên quan đến đặc điểm được cho phép sẽ được chỉ định bằng một chữ cái mốc. Chữ in hoa được đặt trong
khung chuẩn và nối với một tam giác chuẩn mở hoặc đầy để xác định mốc [xem các ví dụ trên Hình 29 a), 29 b), Hình 30
a) và 30 b)]; cùng một chữ cái xác định mốc thời gian cũng phải được chỉ định trong khung dung sai. Không có sự khác
biệt về ý nghĩa giữa tam giác chuẩn đầy và tam giác chuẩn mở. a) 2D b) 3D Hình 29 lOMoAR cPSD| 58707906 ISO 1101:2012(E) a) 2D b) 3D Hình 30 9.3.
Tam giác chuẩn với chữ cái chuẩn sẽ được đặt:
Trong chú thích 2D, trên đường bao của đối tượng hoặc phần mở rộng của đường bao (nhưng được tách biệt rõ ràng
với đường kích thước), khi mốc chuẩn là đường hoặc bề mặt được thể hiện (xem ví dụ trên Hình 31); tam giác chuẩn
có thể được đặt trên một đường tham chiếu bằng cách sử dụng đường dẫn để chỉ lên bề mặt (xem ví dụ trên Hình 32); a)2D b) 3D Hình 31 a) 2D b) 3D Hình 32
Trong chú thích 3D, khi mốc chuẩn được thiết lập từ đối tượng chuẩn không phải là đối tượng kích thước, thì các chỉ
báo đối tượng chuẩn không được nằm trong phần mở rộng của đường kích thước [xem Hình 31 b) và Hình 32 b)],
và phải được chỉ định theo một trong các cách sau:
Đối với đặc điểm nhìn thấy được: Về chính tính năng đó
Trên đường tham chiếu sử dụng đường dẫn được kết thúc bằng dấu chấm điền để trỏ đến đối tượng địa lý;
Đối với đặc điểm không nhìn thấy được:
Trên đường tham chiếu sử dụng đường dẫn nét đứt được kết thúc bằng dấu chấm không điền để trỏ đến đối tượng địa lý, lOMoAR cPSD| 58707906 ISO 1101:2012(E)
Trên đường kéo dài tiếp tuyến với đối tượng địa lý và vuông góc với đường bao của đối tượng địa lý, được
phân tách rõ ràng với đường viền của đối tượng địa lý.
Là phần mở rộng của đường kích thước, khi mốc chuẩn là trục hoặc mặt phẳng trung tuyến hoặc một điểm được xác
định bởi đối tượng được xác định kích thước như vậy [xem các ví dụ trên Hình 33 a) đến 35 a) đối với chú thích 2D
và Hình 33b) đến 35 b) đối với chú thích 3D], nếu không đủ chỗ cho hai đầu mũi tên, một trong số chúng có thể được
thay thế bằng tam giác chuẩn [xem các ví dụ trong Hình 34 a) và 35 a) đối với chú thích 2D và Hình 34 b ) và 35 b) cho chú thích 3D]. a) 2D b) 3D Hình 33 a) 2D b) 3D Hình 34 a) 2D b) 3D Hình 35 9.4.
Nếu mốc đo lường chỉ được áp dụng cho một phần hạn chế của đối tượng địa lý thì hạn chế này phải được thể
hiện dưới dạng đường chấm chấm dài, rộng và có kích thước (xem ví dụ trong Hình 36). Xem ISO 128-24:1999, Bảng 2, 04.2. lOMoAR cPSD| 58707906 ISO 1101:2012(E) a) 2D b) 3D Hình 36
9.5. Mốc đo lường được thiết lập bởi một đặc điểm duy nhất được xác định bằng chữ in hoa (xem Hình 37).
Một mốc đo lường chung được thiết lập bởi hai đặc điểm được xác định bằng hai chữ cái viết hoa cách nhau bằng dấu
gạch ngang (xem ví dụ trong Hình 38).
Trong trường hợp hệ thống mốc được thiết lập bởi hai hoặc ba đặc điểm, tức là nhiều mốc, các chữ in hoa để xác định
mốc được chỉ định theo thứ tự ưu tiên từ trái sang phải, trong các ngăn riêng biệt (xem ví dụ trên Hình 39).
--```,,,`,`,``,``````,,`,,`,,``,-`-`,,`,,`,`,,`--- ISO 1101:2012(E) lOMoAR cPSD| 58707906
Hình 37 Hình 38 Hình 39
10 chỉ định bổ sung
10.1 Các chỉ dẫn về tính năng hỗn hợp hoặc dung sai hạn chế 10.1.1 Khái quát
Khi đặc điểm có dung sai là một phần của một đặc điểm đơn lẻ hoặc một đặc điểm liền kề phức hợp thì nó
phải được biểu thị là :
- Đặc điểm khép kín, liền kề (đơn hoặc phức hợp), xem 10.1.2,
- Diện tích hạn chế của một bề mặt, 10.1.3, hoặc
- Đặc điểm liền kề, không khép kín (đơn hoặc phức hợp), xem 10.1.4.
10.1.2 Xung quanh — Tính năng liền kề, khép kín có dung sai
Nếu yêu cầu áp dụng cho một bề mặt liền kề hỗn hợp khép kín được xác định bởi mặt phẳng tập hợp, thì
bộ điều chỉnh “xung quanh” (“O”) phải được đặt trên giao điểm của đường dẫn và đường tham chiếu của
khung dung sai. Trong chú thích 3D, chỉ báo mặt phẳng bộ sưu tập xác định mặt phẳng bộ sưu tập phải
được đặt sau khung dung sai [xem Hình 40 b) và 41 b)]. Trong chú thích 2D, mặt phẳng bộ sưu tập có
thể được ẩn song song với mặt phẳng chiếu trong đó thông số kỹ thuật được chỉ định. Yêu cầu tổng thể
chỉ áp dụng cho các bề mặt được thể hiện bằng đường viền chứ không áp dụng cho toàn bộ phôi a(xem Hình 41).
Nếu yêu cầu áp dụng cho tập hợp các phần tử đường trên bề mặt ghép kín liền kề (được xác định bởi
mặt phẳng tập hợp), thì chỉ báo mặt phẳng giao nhau xác định mặt phẳng giao nhau cũng phải được đặt
giữa khung dung sai và chỉ báo mặt phẳng tập hợp trong chú thích 3D [xem Hình 40 b)]. ISO 1101:2012(E)
Downloaded by Linh Giang (linhgiang20260082@gmail.com)